Tạp chí Khoa học và Công nghệ, Số 46, 2020
© 2020 Trường Đại học Công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh
MI QUAN H GIA HP DẪN THƯƠNG HIỆU NHÀ TUYN DNG VÀ
HIU SUT CÔNG VIC CA NHÂN VIÊN: NGHIÊN CU CÁC DOANH
NGHIP NGÀNH DCH V TI TP.HCM
NGUYN TN MINH
Khoa Qun tr kinh doanh, Trường Đại hc Công nghip Tp.HCM
nguyentanminh@iuh.edu.vn
TÓM TT
Bài viết này nghiên cứu mối quan hệ giữa hấp dẫn thương hiệu nhà tuyển dụng (Employer Brand
Attractiveness - EBA) và hiệu suất công việc của nhân viên. Mẫu nghiên cứu gồm 412 nhân viên đang làm
việc ở các doanh nghiệp ngành dịch vụ tại Tp.HCM, khảo sát bằng bảng câu hỏi từ tháng 8/2019 đến tháng
01/2020. Từ dữ liệu thu thập, tiến hành xử lý, phân tích Cronbach's Alpha, EFA, CFA, SEM và kiểm định
các giả thuyết của mô hình. Kết quả nghiên cứu cho thấy những thành phần gtrị của EBA được đo lường
bằng giá trị kinh tế, giá trị phát triển, giá trị xã hội, giá trị thích thú và giá trị ứng dụng. Kết quả cũng cho
thấy các thành phần của EBA tác động cùng chiều đến hiu sut công vic ca nhân viên. Tuy nhiên, g
trị kinh tế của EBA tác động rất thấp đến hiệu suất. EBA một chiến lược dài hạn, với mục tiêu để quản
lý nâng cao thái độ và hành vi của nhân viên, chiến lược này có thể được điều chỉnh để thúc đẩy các nỗ lực
trong quá trình quản lý nguồn lực của tổ chức.
T khóa: thương hiệu nhà tuyn dng, hiu sut công vic, EB, EBA.
RELATIONSHIP BETWEEN EMPLOYER BRAND ATTRACTIVENESS
AND EMPLOYEE PERFORMANCE IN THE SERVICE SECTOR IN HCM
CITY ABSTRACT
Abstract: This article explores the relationship between employer brand attractiveness (EBA) and
employee performance. The sample consisted of 412 employees working in service businesses in Ho Chi
Minh City. Data were collected through surveys from questionnaires and conducted from August, 2018 to
January, 2020. From data collected, the study is conducted to process and analysis of Cronbach's Alpha,
EFA, CFA, SEM to test the scales and hypothesis in the research model. Research results show that the
valuable components of EBA are measured by economic value, development value, social value, interest
value and application value. The research also found that the valuable components of EBA have a positive
impact on employee performance. However, the economic value of EBA has a very low impact on
employee performance. The EBA is a long-term strategy, with the goal of management to improve
employee attitudes and behaviors, which can be adapted to promote organizational resources management
efforts.
Keywords: employer brand attractiveness, employee performance, EB, EBA.
1. GII THIU
Thương hiệu nhà tuyn dng (EB - Employer Brand) được Ambler và Barrow nghiên cu lần đầu vào năm
1996, tác gi đã s dng khung thuyết marketing ni b (IM - Internal Marketing) thuyết ngun
lc (HR - Human Resources) làm nn tng trong nghiên cu ca mình v EB. T đây, hình thành một
hướng nghiên cu mới trong lĩnh vực thương hiệu. Nhng nghiên cu hc thut v EB và các mi quan h
liên quan đến EB tập trung thành ba hướng nghiên cu chính. Th nht, nghiên cu khám phá khái nim
v EB, bao gm nhng nghiên cu v EB và xây dng EB t góc độ khái nim và lý thuyết [1-5]. Th hai,
nghiên cu v qun tr xây dựng thương hiệu nhà tuyn dụng, trong đó bao gồm nhng nghiên cứu đánh
giá thc nghim các hoạt động, phương pháp và chiến lược tiếp th nhm nâng cao nhng hiu biết v EB
ca các bên liên quan vi t chc [6-8]. Th ba, nhng nghiên cu thc nghim v tài sản thương hiệu nhà
tuyn dng. Nhng nghiên cứu này xác định các yếu t ca tài sản thương hiệu nhà tuyn dng da trên
nn tng lý thuyết IM và mi quan h gia chúng vi nhân viên hin hu và nhân viên tim năng [9-14].
MỐI QUAN HỆ GIỮA HẤP DẪN THƯƠNG HIỆU NHÀ TUYỂN DỤNG VÀ HIỆU SUẤT 191
CÔNG VIỆC CỦA NHÂN VIÊN: NGHIÊN CỨU CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH DỊCH VỤ TẠI TP.HCM
© 2020 Trường Đại học Công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh
Nhà tuyn dng tài sn EB mnh s làm tăng sức hp dn của thương hiệu nhà tuyn dng [9]. Nhiu
nghiên cu khẳng định hp dẫn thương hiệu nhà tuyn dng (EBA- Employer Brand Attractiveness) cũng
chính là hp dn ca t chc [11, 15, 16]. S liên quan gia EB, EBA và các khái nim v sc hp dn ca
t chức đã được ghi nhn c th và th hin rõ qua nhiu nghiên cu [10, 11, 15, 17]. EBA tiền đề ca
tài sản thương hiệu nhà tuyn dng [10, 17]. EBA là tài sn vô hình ca t chc, các t chc s dng EBA
như mt chiến lược hiu qu để hp dẫn động viên người lao động trong quá trình hoạt động ca t chc
[8, 9]. EBA được định nghĩa là những lợi ích đưc hình dung mà mt nhân viên tiềm năng nhận ra khi làm
vic cho mt t chc c th [10].
Để được coi nhà tuyn dng hp dn bi những người tìm vic và nhân viên, các t chức đã bắt đầu phân
bit mình với các đối th cnh tranh bng nhng giá tr ca EBA [15]. Mt s nghiên cu tp trung khám
phá giá tr đo lường giá tr ca EBA [10, 11, 15, 18, 19] trong đó những thành phn giá tr ca EBA trong
nghiên cu ca Berthon cng s (2005) được trích dn nhiu nht trong các nghiên cứu liên quan đến
EBA. Thang đo hp dn nhà tuyn dng (EmpAt - Employer Attractiveness scale) ca Berthon và cng s
(2005) gm 26 biến quan sát chia thành 05 thang đo gm (1) giá tr thích thú, (2) giá tr xã hi, (3) giá tr
kinh tế, (4) gtr phát trin và (5) gtr ng dng. Nhng nghiên cu v sau thường s dng EmpAt trong
ng cảnh khác nhau để khám phá thêm mt s thang đo mới b sung vào EmpAt. Đồng thi m rng nghiên
cu sang ảnh hưng của EBA đến hành vi, thái độ, kết qu hoạt động ca nhân viên trong t chc [19-22]
Trong mô hình chui li ích dch v ca Heskett và cng s (1994) đã khẳng định chất lượng dch v ni
b s ảnh hưởng đến hài lòng ca nhân viên t đó sẽ gi chân được nhân viên làm tăng hiệu sut lao
động ca nhân viên. Khi nhân viên yêu quý công vic, h s làm vic hết sc mình thì hiu sut công vic
s cao nht. T đó sẽ làm cho chất lượng dch v ca t chc ngày một tăng, đáp ng nhu cu ca khách
hàng [23]. Hiu sut công vic ca nhân viên là quá trình nhân viên tham gia vào công vic, h đáp ng
được hoặc vượt quá tiêu chun thc hin theo yêu cu ca t chc, thc hic công vic mt cách sáng to
và t phát vượt ra ngoài các yêu cu đ thc hiện các hành động hp tác vi các thành viên khác, bo v
t chc khi b tn hi đưa ra các đề xut ci tiến và phát trin t chc, h là người đi din cho t chc
trưc khách hàng [24]. Nghiên cu ca Punjaisri và Wilson (2011) trong lĩnh vực thương hiệu ni b (IB -
Internal Brand) cho rng khi nhân viên nhn diện được thương hiệu, trung thành với thương hiu gn bó
với thương hiệu thì hiu suất lao động ca h s tăng. Trong nghiên cứu ca Backhaus Tikoo (2004) v
mi quan h gia EB và thái độ của người lao động, nhóm tác gi khẳng định có mi quan h gia EB vi
trung thành thương hiệu hiu sut công vic ca nhân viên. EB ảnh hưởng đến năng suất lao động ca
nhân viên và ca t chc. Vì thế mt t chc có chiến lược phát trin EB tt s năng suất cao hơn so với
các t chc thiếu hoc ít chú trọng đến chiến lược phát trin EB [25]. Gia EB và hiu sut công vic ca
nhân viên có quan h vi nhau [26].
Mặc dù EBA đã được nghiên cu và ng dng trong nhiều lĩnh vực khác nhau, nhưng EBA và nhng mi
quan h ca nó vn một xu hướng mi cần được nghiên cu nhiều hơn trong từng ng cnh khác nhau
[9, 14, 27, 28]. Các nghiên cứu trước đây đã nhận ra tm quan trng ca nhân viên trong t chc dch v
và khẳng định rng khách hàng cm nhận được hành vi và thái độ của nhân viên trong quá trình tương tác
cung cp dch v [29-31].
Với xu hướng trên, nghiên cu này áp dng EBA sang ng cnh nhân viên ngành dch v, những người đã
tng biết rõ và đã tri nghim v giá tr EBA, da trên lý thuyết IM, HR, IB và EB. Đồng thi nghiên cu
cũng khám phá mối quan h gia EBA và hiu sut công vic ca nhân viên. Nghiên cu này vi mc tiêu
kiểm định mi quan h gia EBA hiu sut công vic ca nhân viên. Đối tượng kho sát ca nghiên cu
là nhân viên đang làm việc các doanh nghip ngành dch v ti Tp.HCM, Vit Nam. Nghiên cu này gm
5 phn: (1) gii thiu các nghiên cứu liên quan để xác định nghiên cu này là cn thiết; (2) cơ sở lý thuyết
v IM, HR, IB, EB, EBA hiu sut công vic t đó xác định hình xây dng các gi thuyết cn
phi kiểm định; (3) phương pháp nghiên cứu; (4) kết qu nghiên cu; (5) kết lun và hàm ý qun tr.
2. S LÝ THUYT
2.1. Khái nim EBA
Kh năng thu hút, lựa chn gi chân nhân tài chìa khóa thành công trong th trường cnh tranh hin
nay. Để được coi nhà tuyn dng hp dn bi những người tìm vic, các t chc đã bắt đầu phân bit
mình với các đối th cnh tranh bng EBA [15]. EBA được định nghĩa là nhng lợi ích được hình dung mà
mt nhân viên tiềm năng sẽ nhận được khi làm vic cho mt t chc [10]. EBA cũng là mức độ c ng
192 MỐI QUAN HỆ GIỮA HẤP DẪN THƯƠNG HIỆU NHÀ TUYỂN DỤNG VÀ HIỆU SUẤT
CÔNG VIỆC CỦA NHÂN VIÊN: NGHIÊN CỨU CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH DỊCH VỤ TẠI TP.HCM
© 2020 Trường Đại học Công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh
viên tiềm năng và nhân viên hin ti cm nhận được mt cách có li v mt t chức, nơi đây sẽ tr thành
một nơi tuyệt vời đáng để làm vic và chúng giúp t chức vượt tri so với các đối th cnh tranh [17].
Theo Jiang Iles (2011) EBA là cu trúc hai chiều, trong đó sức hp dn bên trong th hin nhn thc ca
nhân viên hin ti và sc hp dn bên ngoài th hin nhn thc ca ứng viên bên ngoài. Điều này xut phát
t vic xây dng EB, EB s dng nhng nguyên tc trong xây dựng thương hiu áp dng vào quá trình
qun nhân lc ca t chc [9] hay thương hiệu ớng đến khách hàng thương hiu ca t chc hay
thương hiệu sn phẩm, còn thương hiệu hướng đến người lao động IB EB [4]. Nghiên cu v EBA
thường được nghiên cu trong ng cnh là nhân viên tiềm năng ít có nghiên cu trong ng cnh ca nhân
viên hin hu. Ti Vit Nam, nghiên cu EBA còn ít, thường ch dng li nghiên cu IB. ng cnh
Vit Nam, IB là nhng n lc chung ca c t chc nhm truyền đạt và định hướng cho nhân viên để t đó
h truyền thông điệp thương hiu ra bên ngoài [32, 33]. Theo Nguyen Nguyen (2018) EBA được các
ng viên tiềm năng xem là lợi ích ca t chc s cung cp cho h khi h tr thành thành viên chính thc
ca t chc. Cũng trong nghiên cứu này, nhóm tác gi khẳng định EBA rt quan trọng đối vi t chc
các bên liên quan nên cn phi nghiên cu ng cnh Vit Nam.
Nghiên cứu EBA thường hướng đến mc tiêu tuyn dng với đối tượng nhân viên tiềm năng, rt ít
nghiên cu v EBA vi nhân viên hin hu [18, 20]. Theo Theurer và cng s (2018) mc dù hu hết các
khái nim mô t s tập trung vào nhân viên nhưng phn ln các nghiên cu thc nghim li tp trung vào
nhân viên tiềm năng công tác tuyển dng chưa đề cập đến nhân viên hin hữu. Hơn nữa, các nghiên cu
ch yếu tp trung vào các khái niệm EBA và thang đo EBA. Việc áp dng EBA vào thc tế các mi quan
h gia EBA và nhng thành phn khác nhng ng cnh khác nhau vn còn hn chế [19, 34].
2.2. Hiu sut công vic
Hiu sut công việc được định nghĩa là các hoạt động và hành vi có th đo lường được trong nhng quyết
định của nhân viên. Trong đó nhân viên tham gia hoc liên kết hoc h tr cùng đồng nghip nhằm đạt
được mc tiêu chung ca t chc [35, 36]. Hiu sut công vic (job performance) bao gm (a) tham gia và
li trong t chc, (b) đáp ng được hoặc vượt quá tiêu chun thc hin theo yêu cu ca t chc, (c) thc
hic công vic mt cách sáng to và t phát vưt ra ngoài các yêu cu được quy định để thc hin các công
vic và (d) hp tác vi các thành viên khác, bo v t chc khi b tn hại, đưa ra các đề xut ci tiến, thc
hin phát trin bản thân và đại din cho t chc trưc khách hàng [24]. Hiu sut công vic bao gm hiu
sut nhim v (task performance) và hiu sut ng cnh (contextual performance) [37].
Hiu sut nhim v là nhân viên thc hin các nhim v ca mình vi trách nhim cao nht trong bng mô
t công vic ca mình trong t chc [38]. Đồng quan điểm trên, Motowidlo cng s (1997) cho rng
hiu sut nhim v là hiu qu ca công vic mà nhân viên thc hin các hoạt động đóng góp cho tổ chc.
Hiu sut nhim v bao gm hai dng hành vi. Th nht, các hoạt động t chc sn xut, trc tiếp biến đổi
nguyên liu thô thành hàng hóa và dch v, ví d như các hoạt động: bán hàng hóa trong mt ca hàng bán
l, vn hành máy móc sn xut trong nhà máy sn xut, ging dạy trong trường hc, thc hin phu thut
trong bnh vin, kim tra tin mt trong ngân hàng Th hai, các hoạt động phc v duy trì k thut,
ví d như: b sung ngun cung cp nguyên liu thô, phân phi thành phm, cung cp các chức năng lập kế
hoch, phi hp, giám sát để hoạt động hiu qu... Do đó, các hành vi thực hin nhim v có mi quan h
trc tiếp vi phương pháp quản lý ca t chc, bng cách thc hin các quy trình k thut ca t chc hoc
bng cách duy trì và phc v các yêu cu k thut ca t chc [24].
Hiu sut ng cnh là các hành vi thc hin theo ng cnh như h tr k thuật, môi trường, t chc, xã hi
tâm [24]. Xa hơn nghiên cứu khác li cho rng hiu sut ng cnh được xem như hiu sut vai trò,
được thc hin bi chính nhân viên, vượt xa những được yêu cu trong bng phân công công vic ca
h hay mt yêu cu bên ngoài công vic chính thc ca h [39]. Hiu sut ng cnh có năm loại: (a) tình
nguyện để thc hin các hoạt động nhim v không phi là mt phn chính thc ca công vic; (b) kiên t
vi s nhiệt nh hơn mc cn thiết để hoàn thành nhim v ca mình; (c) giúp đỡ hp tác vi nhng
người khác hoàn thành nhim v; (d) tuân theo các quy tc th tc t chc ngay c khi nó bt tin cho
cá nhân; và (e) chng thc, h tr và bo v các mc tiêu ca t chc [40].
Nhng nghiên cu hiu sut công vic sau này tùy theo mc tiêu nghiên cu s dng khái nim hiu
sut hot động hay hiu sut ng cnh, có khi kết hp c hai [41]. Trong ngành dch v hiu sut công vic
cũng được nghiên cu vi nhiu tên gi khác nhau tùy theo mc tiêu nghiên cu và ng cnh nghiên cu
như đa phần là hiu sut nhim v [23, 30, 42].
MỐI QUAN HỆ GIỮA HẤP DẪN THƯƠNG HIỆU NHÀ TUYỂN DỤNG VÀ HIỆU SUẤT 193
CÔNG VIỆC CỦA NHÂN VIÊN: NGHIÊN CỨU CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH DỊCH VỤ TẠI TP.HCM
© 2020 Trường Đại học Công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh
Các nghiên cu v hiu sut công vic của nhân viên thường nghiên cu nguyên nhân hình thành hiu sut
công việc hơn là nghiên cứu các thành phn to nên chúng [42, 43]. Nhiu nghiên cu trong những năm
qua đã nhấn mnh mi quan hch cc gia hiu sut ca nhân viên và s hài lòng, trung thành hoc gn
bó công vic [38]. Hiu sut công vic ca mỗi nhân viên đưc hình thành t nhiu nhân t t các bên liên
quan vi t chc t chính bn thân ca nhân viên. Khi nhân viên hài lòng vi công vic thì hiu sut
công vic ca h s tăng [30]. Nhân viên cam kết vi nhà qun v chất lượng dch v mình làm ra
ngày càng tốt hơn để đáp ứng nhu cu ngày càng cao ca khách hàng thì hiu sut công vic s tăng [44].
Khi nhân viên gn chia s nhng nhn thc v chất lượng dch v thì h s làm vic rt tt, khi y
hiu sut công vic ca h s tăng [43, 45, 46]. Mt s nghiên cu cho rng khi nhân viên trung thành vi
thương hiệu thì hiu sut công vic ca nhân viên s tăng [31, 47, 48]. Nhà tuyn dng xây dựng được
nhng thành phn giá tr thương hiệu nhà tuyn dng tt s gi chân được nhng nhân viên gii, t đó năng
suất lao động ca h s tăng [9, 34].
2.3. Phát trin gi thuyết và mô hình nghiên cu
Mi quan h gia giá tr kinh tế ca EBA và hiu sut công vic ca nhân viên: giá tr kinh tế ca EBA
bao gm tin lương, phần thưởng nhng động viên kp thi t nhà qun [10]. Mi t chc tùy theo
kh năng tài chính chiến lược thu hút nhân tài ca mình tr mức lương, thưởng cho phù hp. Tin
lương thưởng vai trò rt quan trọng đối với người lao động, chúng phải đảm bo trang trãi chi phí
cuc sng cho nhân viên k c gia đình của họ, chúng cũng là thước đo sự thành công hay tht bi ca mt
cá nhân. Khi t chc tr mc lương thấp không đồng nghĩa vi vic tiết kim chi p, mà ngược li t chc
s tn nhiều chi phí hơn do nhân viên làm việc vi hiu sut thp [45]. Người lao động thưng ly mc
lương của mình công vic hin ti so sánh vi v trí tương đương ở t chức đối th t đó họ s th hin
thái độ và hành vi của mình thông qua năng suất lao động và hiu sut công vic [49]. Nếu t chc tr lương
cao hơn đối th cao hơn mặt bằng lương hiện hành th trường thì nhân viên s gn bó nhiu hơn với t
chc và h làm vic hết sc mình vi hiu sut cao nht [50]. Như vậy, giá tr kinh tế ca EBA kh năng
tác động cùng chiều đến hiu sut công vic ca nhân viên, nên gi thuyết H1 được phát biểu như sau:
H1: Giá tr kinh tế của EBA có tác động cùng chiều đến hiu sut công vic ca nhân viên.
Mi quan h gia giá tr phát trin ca EBA và hiu sut công vic ca nhân viên: t chc tạo cơ hội
để nhân viên phát trin bn thân, phát trin ngh nghip k c phát trin trí tu mt cách bn vng, đó
chính là giá tr phát trin ca EBA [10]. Các t chc ngành dch v đầu nhiều vào phát trin nhân,
phát trin ngh nghip cho nhân viên s tạo ra đội ngũ lao động chất lượng cao, đây chính là li thế cnh
tranh trên th trường. Đội ngũ nhân viên chất lượng cao s to ra nhng dch v chất lượng cao đáp ng nhu
cu ca khách hàng [30]. Vic đào tạo phát trin cá nhân và cơ hội thăng tiến trong công vic có vai trò rt
quan trọng đối với nhân viên, chúng định v được giá tr nhân trong t chc thm chí còn th trường
lao động [51]. Cơ hội phát trin ngh nghip và phát trin cá nhân động lc để nhân viên toàn tâm toàn
ý làm vic hết mình cho t chc, t đó làm gia tăng năng suấthiu sut công vic ca h [50]. vy,
giá tr phát trin ca EBA có tác động đến hiu sut công vic ca nhân viên, gi thuyết H2 được phát biu
như sau:
H2: Giá tr phát trin của EBA có tác động cùng chiu đến hiu sut công vic ca nhân viên.
Mi quan h gia giá tr xã hi ca EBA và hiu sut công vic ca nhân viên: các mi quan h hi
trong t chức luôn được nhân viên quan tâm bởi vì đây là môi trường làm việc liên quan đến s thun tin
ca từng cá nhân, chúng cũng là những điều kiện để nhân viên hoàn thành tt công vic [10]. Trong nghiên
cu chui cung ng dch v Heskett cng s (1994) cho rng trong ngành dch v vic to ra nhng mi
quan h tt trong t chc s giúp nhân viên nâng cao được chất lượng công vic, chất lượng ca dch v
nâng cao năng suất lao động. Mt t chc có mi quan h tt gia nhân viên vi nhau s tạo điều kin cho
tng nhân phát huy được kh năng của mình, t đó hiu sut công vic s gia tăng [52]. Nhà qun lý
quan tâm đến đời sng vt cht tinh thn của nhân viên, đặc bit công vic ca h t đó tạo điều kin
môi trường tt cho nhân viên làm vic, cng hiến. Bên cạnh đó, nhà quản lý sn sàng giúp đỡ nhân viên khi
h gp khó khăn trong cuc sng trong công vic t đó họ s gn làm vic hết mình, hiu sut
công vic s được nâng cao [51]. Vì vy, gi thuyết H3 được phát biểu như sau:
H3: Giá tr xã hi ca EBA có tác động cùng chiều đến hiu sut công vic ca nhân viên.
Mi quan h gia giá tr thích thú ca EBA hiu sut công vic ca nhân viên: Theo Berthon
cng s (2005) giá tr thích thú ca EBA nhng giá tr mà cá nhân b thu hút bi mt t chc cung cp
công vic tht s thú v, tht s sáng tạo đ h to ra nhng sn phmdch v va có chất lượng cao va
194 MỐI QUAN HỆ GIỮA HẤP DẪN THƯƠNG HIỆU NHÀ TUYỂN DỤNG VÀ HIỆU SUẤT
CÔNG VIỆC CỦA NHÂN VIÊN: NGHIÊN CỨU CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH DỊCH VỤ TẠI TP.HCM
© 2020 Trường Đại học Công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh
có tính sáng to. Mt s nghiên cu cho rng khi thc hin công vic ngoài các phương tiện công công c,
dng c, máy móc thiết b h tr cho công vic mt phn không th thiếu là công việc đang làm hp dn
h không. Nhà qun lý phi tạo ra môi trường để nhân viên cm thy công vic h đang làm rất thú v, rt
hp dn s kích thích h say trong công vic, t đó thiu sut công vic ca h s gia tăng [53]. Trong
quá trình làm vic nhà qun lý tạo điều kin để nhân viên t do sáng to, h s rt t hào v công vic ca
mình, h s hào hng say trong công vic, t đó tạo ra nhng sn phm sáng tạo đáp ng nhu cu
của người tiêu dùng [54]. Trong nghiên cu này k vng mi quan h đồng biến gia giá tr thích thú
ca EBA và hiu sut công vic ca nhân viên. Nên gi thuyết H4 có th phát biểu như sau:
H4: Giá tr thích thú của EBA có tác động cùng chiều đến hiu sut công vic ca nhân viên.
Mi quan h gia giá tr ng dng ca EBA và hiu sut công vic ca nhân viên:
Nhà qun tạo hội cho nhân viên áp dng nhng h đã học kinh nghim thc tế vào công vic
hng ngày truyn lại cho người khác ti t chức, trong môi trường được định hướng và nhân văn đó chính
giá tr ca EBA [10]. Người lao động lúc nào cũng mong muốn được làm nhng công vic chính
mình đã được đào tạo trưng hc hoc kinh nghim t thc tế bi chúng giúp h t tin để thc hin
công vic và kết qu s đúng như k vng ca họ. Nhân viên cũng rất mun chia s những gì đã học, nhng
kinh nghim ca bản thân cho đồng nghiệp khác để h cùng mình phát huy tt trong công vic. Mt s
nghiên cu cho rng t chc tạo điu kin cho nhân viên phát huy hết nhng gì đã được hc áp dng vào
thc tế công vic thì hiu sut công vic của nhân viên đó s cao [39]. Vì vy có gi thuyết H5 như sau:
H5: Giá tr ng dng của EBA có tác động cùng chiều đến hiu sut công vic ca nhân viên.
hình nghiên cu: T thuyết gi thuyết nghiên cu trên hình nghiên cứu được tác gi đề
xuất như sau:
Hình 1. Mô hình nghiên cu đề xut
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
3.1. Thang đo trong nghiên cứu
Tt c các thang đo trong nghiên cứu đều s dng thang cấp độ 5 điểm ca Likert vi các biến quan sát
được tha kế t nhng nghiên cứu trưc. Các khái nim trong nghiên cu tham kho t các nước tiên tiến,
khi áp dng vào ng cnh Vit Nam cn phi nghiên cứu sơ bộ để hoàn chỉnh thang đo nghiên cứu chính
thc nhm kim định các gi thuyết. Giai đoạn nghiên cứu bộ gm tho lun nhóm tp trung (8 nhân
viên) kim định sơ bộ thang đo với 90 mu bng phân tích Cronbach’s Alpha và EFA nhằm loi hay gi
biến quan sát. Giai đoạn nghiên cu chính thc kho sát 412 mu và phân tích CFA, SEM.
Thang đo ca EBA: nghiên cu xây dựng thang đo EBA được nhiu nghiên cu đ cập đến [10, 11, 15, 18,
19], nhưng thang đo hấp dn nhà tuyn dng (EmpAt - Employer Attractiveness scale) ca Berthon
cng s (2005) được trích dn nhiu nht trong các nghiên cứu liên quan đến EBA. EmpAt gm 26 biến
quan sát chia thành 05 thang đo gồm (1) gtr thích thú (IT), (2) giá tr xã hi (SV), (3) giá tr kinh tế (EV),
(4) giá tr phát trin (DV) và (5) giá tr ng dng (AP). Giá tr kinh tế đánh giá mức độ nhân viên b thu
hút bi nhà tuyn dng đó nhân viên được nhà tuyn dng tr mt mức lương trên mức trung bình
Giá tr kinh tế
Giá tr phát trin
Giá tr xã hi
Giá tr thích thú
Giá tr ng dng
Hiu sut công
vic
H5
H1
H2
H3
H4