
HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN CỦA HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH - 2024
156
HIỆU QUẢ GIẢM ĐAU SAU PHẪU THUẬT THAY KHỚP HÁNG
CỦA GÂY TÊ LIÊN TỤC KHOANG MẠC CHẬU DƯỚI HƯỚNG DẪN
SIÊU ÂM TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH NĂM 2024
Nguyễn Xuân Anh1, Nguyễn Mạnh Trường1,
Nguyễn Trung Dũng1, Nguyễn Thị Mỹ Hạnh1
TÓM TẮT23
Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu
quả giảm đau và các tác dụng không mong muốn
của phương pháp gây tê liên tục khoang mạc
chậu dưới hướng dẫn siêu âm ở bệnh nhân phẫu
thuật thay khớp háng. Đối tượng, phương pháp
nghiên cứu: 30 bệnh nhân được phẫu thuật thay
khớp háng theo chương trình được giảm đau sau
phẫu thuật bằng phương pháp gây tê liên tục
khoang mạc chậu dưới hướng dẫn siêu âm tại
Khoa Gây mê hồi sức- Bệnh viện đa khoa Tâm
Anh từ tháng 1 năm 2024 đến tháng 6 năm 2024.
Kết quả: Thời gian làm thủ thuật là 12,51 ± 3,65
(phút). Điểm đau VAS trung bình khi nghỉ ngơi và
khi vận động tại các thời điểm nghiên cứu đều < 4,
không có bệnh nhân nào phải dùng phối hợp thêm
PCA morphin để giải cứu và 63,7% có bệnh nhân
có mức độ rất hài lòng, 33,3% ở mức độ hài lòng
và 3,3% không hài lòng. Một số tác dụng không
mong muốn đều thấp và không có biến chứng sau
gây tê. Kết luận: Nghiên cứu của chúng tôi cho
thấy phương pháp gây tê liên tục khoang mạc
chậu dưới hướng dẫn siêu âm là phương pháp an
toàn và hiệu quả sau phẫu thuật thay khớp háng,
1Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh Hà Nội
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Xuân Anh
SĐT: 0983330292
Email: xuananhhmu@gmail.com
Ngày nhận bài: 03/7/2024
Ngày phản biện khoa học: 21/7/2024
Ngày duyệt bài: 02/8/2024
giúp tăng cường hồi phục cũng như tăng mức độ
hài lòng của người bệnh sau phẫu thuật.
Từ khóa: Giảm đau, phẫu thuật thay khớp
háng, gây tê liên tục khoang mạc chậu dưới
hướng dẫn siêu âm.
SUMMARY
POSTOPERATIVE ANALGESIC OF
ULTRASOUND-GUIDED
CONTINUOUS FASCIA ILIACA
COMPARTMENT BLOCK IN HIP
REPLACEMENT SURGERY AT TAM
ANH GENERAL HOSPITAL IN 2024
Objective: The aim of the study was to
evaluate the postoperative analgesic effectand the
side effects of ultrasound-guided continuous
fascia iliaca compartment block (FICB) in hip
replacement surgery. Subject and method: 30
patients undergoing scheduled hip replacement
surgery received postoperative analgesia of
ultrasound-guided continuous fascia iliaca
compartment block at the Department of
Anesthesiology - Tam Anh General Hospital
from January 2024 to June 2024. Result: It took
12.51± 3.65 minutes for FICB technique. The
average VAS pain score at rest and during
movement at all study times was < 4, no patient
had to use PCA morphine in combination to
rescue and 63.7% of patients were delighted,
33.3% were satisfied and 3.3% were dissatisfied.
The side effects are low and there are no
complications after anesthesia. Conclusion: Our
study shows that ultrasound-guided continuous

TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024
157
fascia iliaca compartment block is a safe and
effective method after hip replacement surgery,
helping to enhance recovery and increase patient
satisfaction patients after surgery.
Keywords: Postoperative analgesic, hip
replacement surgery, ultrasound-guided
continuous fascia iliaca compartment block
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Thay khớp háng là một trong những phẫu
thuật thường gặp trong chấn thương chỉnh
hình, đặc biệt hay gặp ở đối tượng người cao
tuổi. Cường độ đau sau phẫu thuật khớp háng
được xếp vào nhóm vừa đến nặng [3]. Việc
giảm đau không hiệu quả sẽ ảnh hưởng
nghiêm trọng đến mức độ hồi phục sau mổ,
khả năng tập phục hồi chức năng sớm cũng
như tăng tỷ lệ các biến chứng khác sau phẫu
thuật. Hiện nay có nhiều phương pháp giảm
đau đã được nghiên cứu và áp dụng như
giảm đau toàn thân đường tĩnh mạch, gây tê
ngoài màng cứng, gây tê thần kinh ngoại
vi…Trong đó, gây tê khoang mạc chậu
(Fascia Iliaca Compartment Block- FICB) là
phương pháp gây tê vùng đã được chứng
minh có tính an toàn và hiệu quả với ít nguy
cơ, tỷ lệ thất bại và tác dụng phụ trong một
vài nghiên cứu trên thế giới [4],[5],[6]. Tại
Việt Nam, phương pháp gây tê khoang mạc
chậu còn là phương pháp gây tê vùng tương
đối mới và có ít nghiên cứu chứng minh tính
hiệu quả cũng như các tác dụng không mong
muốn. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên
cứu đề tài với 2 mục tiêu:
1. Đánh giá hiệu quả giảm đau sau phẫu
thuật thay khớp háng của phương pháp gây
tê liên tục khoang mạc chậu liên tục dưới
hướng dẫn siêu âm tại Bệnh viện Đa khoa
Tâm Anh năm 2024.
2. Phân tích các tác dụng không mong
muốn của phương pháp trên.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu: Trên bệnh
nhân có chỉ định phẫu thuật thay khớp háng
tại Bệnh viện đa khoa Tâm Anh từ tháng
1/2024 đến tháng 6/2024. Tiêu chuẩn lựa
chọn: Tu ổi >= 18, ASA I, II, III, có chỉ định
phẫu thuật thay khớp háng, đồng ý giảm đau
bằng gây tê liên tục khoang mạc chậu. Tiêu
chuẩn loại trừ: Chống chỉ định gây tê tủy
sống, nhiễm trùng vùng chọc kim. Tiền sử
rối loạn tâm thần, bệnh nhân không hợp tác.
Có biến chứng nghiêm trọng trong và sau
phẫu thuật. Bệnh nhân không muốn tiếp tục
tham gia nghiên cứu.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
* Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu can
thiệp lâm sàng, không đối chứng. Địa điểm:
Nghiên cứu tiến hành tại khoa Gây mê hồi
sức, khoa Chấn thương chỉnh hình - Bệnh
viện đa khoa Tâm Anh. Thời gian: Từ tháng
1/2024 đến tháng 6/2024. Cỡ mẫu: 30 bệnh
nhân có chỉ định phẫu thuật thay khớp háng
được gây tê liên tục khoang mạc chậu liên
tục dưới hướng dẫn siêu âm
* Tiến hành nghiên cứu:
✓ Chuẩn bị bệnh nhân trước mổ
- Khám và đánh giác các dấu hiệu lâm
sàng và cận lâm sàng, đối chiếu với các tiêu
chuẩn lựa chọn bệnh nhân.
- Hướng dẫn cách hợp tác nghiên cứu:
Cách sử dụng thước đau VAS, ghi nhận và
báo cáo thang điểm đau, mức cần thiết đòi
hỏi thuốc giảm đau.
✓ Các bước tiến hành
- Tư thế bệnh nhân: nằm ngửa
- Dùng đầu dò siêu âm thẳng, tần số 10-
12 MHz để xác định hình ảnh thần kinh đùi
tăng âm phía ngoài động mạch đùi, sâu
khoảng 2-4 cm. Mạc chậu phủ lên trên thần
kinh đùi và cơ thắt lưng chậu.
- Quay đầu dò vuông góc với dây chằng

HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN CỦA HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH - 2024
158
bẹn và hướng lên trên, chọc kim in-plane.
Đầu kim được đưa vào vị trí giao điểm giữa
cơ may và các lớp cơ bụng. Tách 1-2 ml
NaCl 0,9% xuất hiện dấu hiệu “phồng xẹp”.
Xác định độ sâu của kim tê và luồn catheter
vào khoang mạc chậu.
Hình A: Hình ảnh mạc chậu trên siêu âm, Hình B: Hình ảnh kim tê dưới mạc chậu,
Hình C: Bắt đầu tiêm thuốc tê dưới mạc chậu, Hình D: Thuốc tê tách rộng khoang mạc chậu
Chú thích: ASIS: gai chậu trước trên, IM:
cơ chậu, IOM: cơ chéo bụng trong, SM: cơ
may, LA: thuốc tê, *: dấu hiệu thắt nơ, **:
ĐM mũ chậu sâu.
- Hút thử catheter nếu không có máu
chảy ra bơm 20 ml Anaropin 0,25% qua
catheter khoang mạc chậu, kiểm tra sự lan
tỏa thuốc tê dưới siêu âm, sự lan tỏa thuốc tê
đến vị trí thần kinh đùi và thần kinh bì đùi
ngoài.
- Cố định chân catheter, dán băng dính
trong phủ catheter. Đánh giá vùng phong bế
cảm giác bằng test nóng lạnh.
- Sau phẫu thuật, khi hết tác dụng của tê
tủy sống và điểm VAS > 4, cả 2 nhóm đều
được truyền liên tục qua catheter Anaropin
0,1% với tốc độ 5ml/h, điều chỉnh theo điểm
VAS.
-Vô cảm trong mổ: Bệnh nhân sau khi
thực hiện thủ thuật gây tê giảm đau được gây
tê tủy sống cùng quy trình cho cả 2 nhóm với
ropivacain và fentanyl.
- Giảm đau cơ bản: Cả 2 nhóm đều dùng
hỗ trợ thêm giảm đau Paracetamol 3g/lần
truyền tĩnh mạch chia 3 lần/ngày.

TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024
159
* Các tiêu chí đánh giá
✓ Hiệu quả giảm đau (theo mục tiêu 1)
- Điểm đau VAS khi nghỉ và khi vận
động tại các thời điểm sau: H0: ngay trước
khi tiêm liều giảm đau đầu tiên. H0.5: 30
phút, H3: Giờ thứ 3, H6: Giờ thứ 6, H12:
Giờ thứ 12, H18: Giờ thứ 18, H24: Giờ thứ
24, H36: Giờ thứ 36, H48: Giờ thứ 48, H72:
Giờ thứ 72 sau khi tiêm liều đầu.
- Thời gian phẫu thuật: Tính từ lúc bắt
đầu rạch da cho đến khi hoàn thành mũi khâu
da cuối cùng.
- Thời gian thực hiện kỹ thuật: Từ lúc bắt
đầu tư thế bệnh nhân cho đến khi hoàn thành
khâu cố định catheter.
- Số lượng bệnh nhân phải sử dụng PCA
morphin.
- Mức độ hài hòng của bệnh nhân về
phương pháp giảm đau theo Terhenger.
✓ Các tác dụng không mong muốn và
biến chứng (theo mục tiêu 2)
- Ức chế vận động: Đánh giá mức độ ức
chế vận động theo tiêu chuẩn Bromage.
- Biến chứng liên quan đến kĩ thuật:
Chọc vào mạch máu, nhiễm trùng điểm chọc,
tụ máu vị trí gây tê, đau tại vị trí gây tê, ngộ
độc thuốc tê.
- Biến chứng liên quan tới thuốc: nôn,
buồn nôn, ngứa, suy hô hấp, tụt huyết áp,
nhịp tim chậm, run, bí tiểu.
2.3. Xử lý số liệu
Số liệu được thu thập, xử lý bằng phần
mềm thống kê SPSS 22.0. Các biến định
lượng được biểu diễn dưới dạng trung bình
và độ lệch chuẩn. Các biến định tính được
mô tả dưới dạng tỉ lệ phần trăm (%), phép so
sánh X2.
2.4. Đạo đức của nghiên cứu
Nghiên cứu được Hội đồng nghiên cứu
khoa học tại Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh
thông qua. Nghiên cứu có sự đồng ý của lãnh
đạo cấp cơ sở và sự chấp thuận tự nguyện
của đối tượng nghiên cứu. Kết quả nghiên
cứu sẽ được phản hồi cho cơ sở nghiên cứu
và đối tượng nghiên cứu. Giữ bí mật cho
người cung cấp thông tin. Nghiên cứu chỉ
phục vụ cho sức khoẻ bệnh nhân (cộng
đồng), ngoài ra không có mục đích nào khác.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm chung
Bảng 1. Đặc điểm chung của bệnh nhân
Đặc điểm chung
Giá trị (n=30)
Tuổi (X ± SD, (năm))
62,31±17,15
Tỉ lệ nam/nữ
17/13
BMI (X ± SD, kg/m2)
20,65± 2,41
Thời gian thực hiện thủ thuật (phút)
12,51± 3,65
Chỉ định phẫu thuật
Hoại tử chỏm xương đùi (%)
22 (73,3%)
Gãy cổ xương đùi (%)
8 (23,3%)
Nhận xét: Bệnh nhân trong nghiên cứu có độ tuổi trung bình là 62, với chỉ số khối cơ thể
trong giới hạn bình thường. Thời gian thực hiện thủ thuật trung bình khoảng 12 phút. Chỉ
định thay khớp háng do hoại tử chỏm xương đùi có 22 bệnh nhân chiếm tỷ lệ 73,3%, do gãy
cổ xương đùi có 8 bệnh nhân chiếm tỷ lệ 23,3%.

HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN CỦA HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH - 2024
160
3.2. Điểm VAS khi nghỉ và khi vận động
Biểu đồ 1. Điểm VAS khi nghỉ và khi vận động tại các thời điểm
Nhận xét: Điểm VAS khi nghỉ và khi vận động trước khi tiêm liều giảm đau đầu tiên lớn
hơn 4. Tại tất cả các thời điểm nghiên cứu sau tiêm thuốc giảm đau, điểm VAS khi nghỉ và
khi vận động đều nhỏ hơn 4. Không có bệnh nhân cần giải cứu bằng PCA morphin.
3.3. Mức độ ức chế vận động sau gây tê
Bảng 2. Mức độ ức chế vận động sau gây tê
Điểm Bromage
Độ 0 (%)
Độ 1 (%)
Độ 2 (%)
Độ 3 (%)
Giá trị
86,7
13,3
0
0
Nhận xét: Mức độ ức chế vận động theo thang điểm Bromage chiếm 13,3% ở mức độ 1.
3.4. Mức độ hài lòng của bệnh nhân và các tác dụng không mong muốn
Biểu đồ 2. Mức độ hài lòng của bệnh nhân

