Ngày nhận bài: 27-06-2024 / Ngày chấp nhận đăng bài: 07-08-2024 / Ngày đăng bài: 09-08-2024
*Tác giả liên hệ: Phạm An. Đại học Y Dược Thành phHồ Chí Minh, Thành phố Hồ CMinh, Việt Nam. E-mail: phamlean@ump.edu.vn
© 2024 Bản quyền thuộc về Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh.
50 https://www.tapchiyhoctphcm.vnISSN: 1859-1779 Nghiên cứu Y học
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh;27(3):50-57
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.03.07
Hiệu qucủa việc học giải phẫuơng bằng mô hình in
3D so với học trên ơng khô của nời
LMinh Đạt1, Huỳnh Trung Sơn1, Nguyễn Thanh Minh1, Nguyễn Minh K1,
N Thị Mai Phương1, Bùi Thanh Sáng1, Nguyễn Đào Uyên Trang1, Phạm Lê An1,*
1Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
Tóm tắt
Đặt vấn đề: Trong giảng dạy giải phẫu tất cả các hệ cơ quan ở mức độ hiểu và áp dụng,ng nghệ in 3D là giải pháp
htrợ bền vững đã đưc áp dụng rộng rãi trên thế giới nhưng chưa có nhiều nghiên cứu tại Việt Nam.
Mục tu: Đánh giá hiệu quả việc học giải phẫu bằngnh xương in 3D so với học trên xương thật từ xác.
Đối ng - Phương pp: Nghiên cứu thử nghiệm phân nhóm ngẫu nhiên đối chứng trên 47 sinh viên Y đa khoa
năm thứ nhất. Nhóm thử nghiệm gồm 24 sinh viên học với nh in 3D nhóm chứng gồm 23 sinh viên học với
ơng thật từ xác. Chúng tôi so nh điểm bài kiểm tra nhận diện chi tiết giải phẫu của hai nm đánh giá mức độ hài
lòng của nm học với mô hìnhơng đầu mặt, ơng bàn tay,n chân, xương chậu in 3D.
Kết quả: Đim trung bình nhóm thnghiệm là 7,958 ± 2,053, nhóm chứng là 7,826 ± 3,055 (p=0,86). Trên 80% sinh viên
nm thử nghiệm đng tình rằng hình in 3D thuận tiện để tháo lắp, dễ hình dung, tăng hứng thú học tập. 62,5% sinh
vn kémi lòngnh in 3D đơn sắc.
Kết luận: In 3D thể hỗ trhọc viên hiểu giải phẫu nhthiết kế linh hoạt, tạo mẫu nhanh và bền vững. Trong ơng lai,
cần thêm c nghiên cứu về hiệu quả in 3D trong giảng dạy giải phẫu c hệ quan khác.
T khóa: in 3D; giải phẫu; xương; go dục y khoa
Abstract
EFFECTIVENESS OF LEARNING BONE ANATOMY USING 3D PRINTED
MODELS VERSUS CADAVERS
Lu Minh Dat, Huynh Trung Son, Nguyen Thanh Minh, Nguyen Minh Ky, Ngo Thi Mai Phuong,
Bui Thanh Sang, Nguyen Dao Uyen Trang, Pham Le An
Tp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 3 * 2024
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.03.07 https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 51Background: In teaching anatomy across all organ systems at the level of understanding and application, 3D printing
technology is a sustainable supplementary solution that has been widely adopted globally. However, there have not
been many studies on the efficacy of 3D printing in medical education in Vietnam.
Objective: This study aimed to evaluate the effectiveness of using 3D printed bone models for learning anatomy
compared to the use of real bones from cadavers.
Methods: A randomized controlled trial was conducted on 47 first-year medical students. The experimental group
consisted of 24 students studying with 3D printed bones models, while the control group included 23 students studying
with real bones from cadavers. We compared the scores of the anatomical detail identification test between the two groups
and assessed the satisfaction level of the group studying with 3D printed skull, hand, foot, and pelvic bone models.
Results: Regarding the total score of the anatomical test, the average score of the experimental group and the control
group were 7.958 ± 2.053 and 7.826 ± 3.055, respectively (p=0.86). Over 80% of the students in the experimental
group concurred that the 3D printed models are convenient for disassembling to observe internal structures. Students
found them easier to understand and experienced enhanced motivation in learning. However, 62.5% of the students
were less satisfied due to the monotomy of color of the 3D printed models.
Conclusions: 3D printing can complement lecturing in anatomy due to its flexibility, rapid prototyping, and sustainability.
Further research is needed to evaluate the effectiveness of 3D printing in studying anatomy of other organ systems.
Key words: 3D printed; anatomy; bone; medical education.
1. ĐT VẤN ĐỀ
In 3D y khoa một lĩnh vực đang phát triển nhanh chóng
được áp dụng ngày càng rộng rãi vào lĩnh vực chăm c
sức khỏe và giáo dục y khoa. Từ dữ liệu hình ảnh học chụp
cắt lớp vi nh (CLVT), cộng hưởng từ siêu âm, công nghệ
y cho phép tạo ra các mô nh 3D cấu trúc thể của từng
bệnh nhân một cách chính xác, từ đó thđược sử dụng
trong nhiều ứng dụng y tế, bao gồm lập kế hoạch phẫu thuật,
giáo dục y khoa, tham vấn cho bệnh nhân, làm khung nẹp,
dụng cụ định ớng phẫu thuật, bộ phận giả và thiết bị cấy
ghép [1]. Do đó, bác thể lập kế hoạch tớc các phẫu
thut phức tạp tốt hơn, giảm nguy biến chứng sau m
cải thiện kết qucho bệnh nhân. Một tổng quan hệ thống cho
thấy hình giải phẫu in 3D trong c phẫu thuật chấn
tơng chỉnh hình ng m mặt giúp giảm thời gian phẫu
thut trung bình 62 phút cho mỗi trưng hợp, ơng đương
với tiết kiệm 3.720 đô-la Mỹ chi phí phòng mổ [2]. Đối với
giáo dục y khoa, slượng c không đáp ứng đnhu cầu đào
tạoviệc sử dụng hóa chất bảo quản xác có thể gây ra c
vấn đề về sức khỏe nkích ứng da, đường hô hấp, nguy
nhim trùng. vậy, xác không n lựa chọn ng đầu cho
giảng dạy giải phẫu trên thế giới [3]. Ngoài ra, các mô hình
giải phẫu trên thị trường thường b hạn chế v thiết kế và s
lượng, thiếu các biến thgiải phẫu cũng như mô hình bệnh
lý. Một nghiên cứu tổng quan khác về các nghiên cứu thử
nghiệm ngu nhiên đánh giá hiệu quả của in 3D trong giáo
dục y khoa cho thấy rằng sinh viên học với các mô hình in
3D thu được kiến thức năng hiệu quả và phần ln đều
tra hàing, hứng thú, vui vẻ hơn [4].
Tại Việt Nam, c nghiên cứu áp dụng in 3D vào giáo dục
y khoa vẫn n khá mới mẻ. Chúng i tiến hành nghiên cứu:
“Hiệu quả của việc học giải phẫu ơng bằng hình in 3D
so với học trên ơng khô của ngườinhằm khảo sát nh
hiệu quả cũng như mức đhài ng của người học giải phẫu
tn các hình in 3D.
2. ĐỐI ỢNG - PHƯƠNG PP
NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghn cứu
Có 47 sinh viên thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu giấy đồng
thun tham gia nghiên cứu. Nghiên cứu được thực hiện từ
tng 09/2022 - 04/2023 tại Đại học Y Dược Thành phố H
C MinhHYDTPHCM).
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn
Sinh viên năm nhất thuộc khi ngành Y khoa,
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 3* 2024
52 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.03.07
Ca học lý thuyết thực hành xương đầu mặt, ơng
chậu,ơng n tay,ơng bàn cn trên giảng đường.
2.1.2. Tiêu chuẩn loại tr
Sinh viên năm nhất đã tự học hoặc đã từng biết chi tiết c
ơngy.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cu thc nghim, phân nhóm ngu nhiên có nhóm chng.
2.2.2. Cỡ mẫu
Có tổng cộng 47 sinh viên thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu
giấy đồng thuận tham gia nghiên cứu. Các sinh viên được
chia ngẫu nhiên thành hai nhóm bằng phương pháp bốc thăm
n. Kết qu 24 sinh viên vào nhóm thử nghiệm (11 nam
13 nữ) 23 sinh viên o nhóm chng (16 nam 7 nữ).
2.2.3. Cách phân nhóm ngẫu nhn
Bệnh nhân được phân ngẫu nhiên thành 2 nhóm bằng
phương pháp chia nhóm ngẫu nhiên theo từng khối với kích
tớc khối hoán vị ngẫu nhiên, sử dụng phần mềm Stata
phiên bản 16.0 trong đó bao gồm nm P (uống 150 mg
pregabalin 2 giờ trước phu thuật) và nhóm C (không uống
pregabalin). Việc phân nhóm được làm đối với người thu
thập số liệu người phân ch số liu. Những trường hợp có
tai biến do phẫu thuật cần phải hồi sức ch cực hoặc th y
sau mổ sẽ ngừng nghiên cứu và kng đưa vào phân tích s
liệu.
2.2.4. Phương pháp thực hiện nghiên cứu
Nhóm thử nghiệm được học với các nh ơng in 3D
nhóm chứng học với xác. Chúng tôi sử dụng máy in 3D
Kingssel K-1818 ài Loan), ng ngh ép đùn sợi nhựa
(Fused deposition modeling - FDM) để in nh bằng vật
liệu Polylactic Acid (PLA). Đây công nghệ in chi p thấp
thân thiện với môi trường so với các ng ngh in khác.
Cng i sử dụng dữ liệu 3D nh xương đầu mặt,
ơng chu, xương bàn tay, xương bàn chân có sẵn của một
nhà vật trliệu, bản quyền loại CC BY-NC người dùng
được phép chỉnh sửa, thay đổi với mục đích phi thương mại,
m trích dẫn tác giả gốc(5,6,7,8). Đặc biệt, xương đầu mặt
ơng chậu gồm nhiều chi tiết được ghép lại bằng khớp
nối nam cm (Hình 1, 2). c nh y được giảng viên
bộ n Giải phẫu trình độ thạc xác nhận đạt chun để đưa
o giảng dạy, nghiên cứu bằng cách đối chiếu kích thước
hiện diện của các chi tiết đại thể trên hình in 3D so với
ơng khô.
nh 1. hìnhơng đầu mặt lắp ghép bằng nam châm
nh 2. Mô hình in 3D xương chậu lp ghép bằng nam châm,ơngn tay,n chân
Tp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 3 * 2024
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.03.07 https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 53Đầu tiên, cả hai nhóm thnghiệm và nhóm chứng được
một giảng viên bộ môn Giải phẫu giảng dạy thuyết về
ơng đầu mặt, xương chậu, xương n tay, xương bàn chân
trong 120 phút, bao gồm 50 phút học ơng đầu mặt, 20 phút
học xương chậu, 15 phút học xương bàn tay và 15 phút học
ơng bàn chân. Kế đến, để đảm bảo thời lượng sinh viên
tiếp xúc với nh 3D hoặc c trong phần học thực hành,
nhóm thử nghiệm được chia thành nhóm 1, 2, 3 (8 bạn mỗi
nhóm) nhóm chứng được chia thành nhóm 4,5,6 (2 nm
8 bạn, 1 nhóm 7 bạn). Mỗi nhóm nhỏ được học với 1 b
nh in 3D hoặcơng khô trong thời gian 120 phút.
Sau khi c nhóm hoàn tất học thực hành tn hình, tất
cả sinh viên m một bài kiểm tra với hình thức chạy trạm.
Đề thi chạy trạm sdụng trong nghn cứu bộ câu hỏi dựa
tn bảng kiểm của bộ môn Giải phẫu vcác hệ quan. Đề
thi có tổng số 18 u bao gồm: 8 u về xương đầu mặt, 6
u về cấu trúc xương chậu, 2 câu về xương bàn tay 2 câu
ơng bàn chân. Nội dung câu hỏi bao gồm kiến thức hai
nhóm đã được học trong giáo trình ging dạy và đã được các
giảng viên bộ môn Giải phẫu đánh giá là phù hợp với sinh
viên tham gia thử nghiệm. mỗi trm có 1 ơng thật, trên
đó 2 chi tiết giải phẫu được đánh dấu, sinh viên phải nhận
diện các chi tiết để ghi đáp án. Thời gian cho mỗi trạm 40
giây (Hình 3, Bảng 1).
nh 3. Sơ đnghiên cứu
Bảng 1.c chi tiết hỏi thi trong phần kiểm tra chạy trạm
ơng đầu mặt ơng chậu ơng bàn tay ơng bàn chân
1. Góc hàm
2. Mm vẹt
3. Xương tháiơng
4. Cung gò má
5. L tai ngi
6. Mỏm chũm
7. chẩm
8. L bu dục
1. Gai ngi
2. Mào chậu
3. Gai chậu tớc trên
4. ngồi
5. Cmu
6. Diện nguyệt
1. Xương thuyền
2. Xương đốtn 3
1. Xương hộp
2. Chỏmơng bàn 3
Sau phần kiểm tra chạy trạm, nhóm thử nghim được khảo
sát về mức độ hài lòng khi học với hình in 3D bằng bảng
u hỏi Likert – 7. c tiêu chí khảo t bao gồm sthun
tiện của việc to lắp, màu sắc và bmặt hình, khả năng
nh dung c chi tiết giải phẫu, mức độ hứng thú, mức độ
hiểu bài.
Cả 2 nhóm thi chạy trạm trên xác
Học thực hành
Mô hình in 3D (n=24) Xác (n=23)
Bốc thăm ngẫu nhiên chia thành 2 nhóm
Mô hình xương in 3D (n=24) Xương người khô (n=23)
Tất cả sinh viên học lý thuyết chung trên giảng đường
47 sinh viên kí đồng thuận tham gia nghiên cứu
50 sinh viên đăng kí tham gia nghiên cứu
Thông báo mời tham gia nghiên cứu đến các sinh viên năm nhất khóa 2022-2028 tại Đại
học Y Dược TP.HCM
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 3* 2024
54 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.03.07
2.2.5. Định nghĩa biến số
Giới tính: Biến nhị giá, có 2 giá tr 0 (Nữ) và 1 (Nam).
Điểm thi ơng đầu mặt: Biến rời rạc, vớic giá trtừ 0
đến 8.
Điểm thi xương chậu: Biến ri rạc, với c giá trị từ 0 đến 6.
Điểm thi xương bàn tay: Biến rời rạc, với các giá trị từ 0
đến 2.
Điểm thi xương n cn: Biến rời rạc, với các giá trị t0
đến 2.
Điểm thi tổng: Biến rời rạc, vớic giá trị từ 0 đến 18.
Mức độ i lòng: Biến thứ tự, bao gồm các giá trị sau:
Hoàn tn không đồng ý;
Không đồng ý;
Phần nào không đồng ý;
Không đồng ý cũng không phản đối;
Đồng ý một phần;
Đồng ý;
Hoàn tn đồng ý.
2.2.6. Phương pháp thng
Tần stỉ lphn trăm được sử dụng để trình bày kết
qu của các biến số định tính. Trung bình, độ lệch chuẩn,
được sdụng để trình y kết quả cho biến số địnhợng
kiểm định t độc lập dùng để so sánh điểm hai nhóm. Kim
định ANOVA 2 chiều được sử dụng để so nh điểm tổng
trung bình ở hai nhóm can thiệp, nm chứng ở hai giới.
Dữ liệu được nhập bằng phần mềm Excel 2016. Số liệu được
phân tích bằng phần mềm thống kê SPSS 24.
3. KẾT QUẢ
Có tổng cộng 47 sinh viên y khoa năm nhất đồng ý tham
gia nghiên cứu. c đối tượng được chia ngẫu nhiên thành
hai nhóm, 24 sinh vn o nhóm thử nghiệm (11 nam 13
nữ) 23 sinh viên o nhóm chứng (16 nam 7 nữ).
Không skhác biệt có ý nghĩa giữa tỷ lệ nam, nữ ở hai
nhóm (χ2=2,7, p=0,1).
Về tổng đim kiểm tra chi tiết giải phẫu, điểm trungnh
nhóm học mô nh in 3D 7,958 ± 2,053, nhóm học với
c 7,826 ± 3,055 không có sự khác biệt giữa hai nhóm
(p=0,86) (Bảng 2).
Không có khác biệt giữa pơng sai điểm tổng trung bình
các nhóm (Kiểm định Levene, F=2,7, p=0,06). Kiểm đnh
ANOVA 2 chiều cho thấy việc học nh in 3D hay xương
khô, giới nh, hoặc kết hợp cả hai yếu tố không ảnh hưởng
đến điểm tổng trung bình (p >0,05).
Về khảot hài ng đối với việc học nh in 3D, trên
80% sinh viên nhóm thử nghiệm đồng ý rằng hình dễ
to lắp thuận lợi cho việc quan t, giúp nh dung về
nh dạng của từng cấu trúc gii phẫu, dễ dàng nh dung vị
t các cấu trúc trong không gian, giúp thích thú, vui vẻ, dễ
hiểu bài khi học giải phẫu. 62,4% sinh viên đồng ý rằng mô
nh u sắc đơn điệu, 58,3% cho rằng chất ợng bề mặt
nh chưa được tốt (Bảng 3).
Bảng 2. Điểm kiểm tra chạy trạm nm thnghiệm nm chứng
Điểm kiểm tra
(Trung bình ± độ lệch chuẩn)
Nm học ơng in 3D
(n=24)
Nm học ơng k
(n=23) Giá trị p
Điểm thi tổng (18) 7,958 ± 2,053 7,826 ± 3,055 0,862
Điểm thiơng đầu mặt (8) 3,292 ± 1,334 3,391 ± 1,588 0,817
Điểm thiơng chậu (6) 3,125 ± 1,116 2,957 ± 1,461 0,658
Điểm thiơngn tay (2) 0,875 ± 0,338 0,696 ± 0,470 0,139
Điểm thiơngn cn (2) 0,667 ± 0,637 0,783 ± 0,600 0,524