
vietnam medical journal n02 - JANUARY - 2019
76
Nồng độ vitamin D huyết thanh sau can thiệp
trung bình ở nhóm 1: 31,48 ±0,86 và nồng độ
vitamin D huyết thanh sau can thiệp trung bình ở
nhóm 2: 66,63 ±42,6. Có sự khác biệt giữa nồng
độ vitamin D huyết thanh sau can thiệp ở cả hai
nhóm với p< 0,05.
Trong nghiên cứu này chúng tôi sử dụng
thuốc vitamin D liều hàng ngày là 2 loại: Kisout
60UI/ giọt và Aquadetrim 500UI/ giọt. Nghiên
cứu của chúng tôi ghi nhận một số trường hợp
sử dụng vitamin D liều thấp hàng ngày
(2.000UI/ngày) - Aquadetrim 500UI/ giọt có khả
năng gây tình trạng thừa vitamin D ở trẻ >
150ng/ml.
V. KẾT LUẬN
Nồng độ vitamin D huyết thanh sau can thiệp
ở nhóm điều trị vitamin D liều thấp hàng ngày
tăng nhanh và cao hơn so với nhóm điều trị
vitamin D liều cao duy nhất. Một số trường hợp
sử dụng vitamin D liều thấp hàng ngày
(2.000UI/ngày) có khả năng gây tình trạng thừa
vitamin D ở trẻ > 150ng/ml.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Misra M, Pacaud D, Petryk A. et al (2008).
Vitamin D deficiency in children and its
management: review of current knowledge and
recommendations. Pediatrics; 122(2):398-417
2. Ross AC, Taylor CL, Yaktine AL, Del Valle HB,
editors (2013).
Dietary Reference Intakes for
Calcium and Vitamin D
. Washington, DC: The
National Academies Press. Institute of Medicine of
the National Academies.
3. National Kidney Foundation, Inc. Guideline 8
(2005). Prevention and treatment of vitamin D
insufficiency and vitamin D deficiency in CKD
patients. KDOQI clinical practic guidelines for bone
metabolism and disease in children with chronic
kidney
disease. http://www.kidney.org/professionals/kdoq
i/guidelines_pedbone/guide8.htm. Accessed
August 30, 2013.
4. Holick MF, Binkley NC, Bischoff-Ferrari HA. et
al (2011). Evaluation, treatment, and prevention
of vitamin D deficiency: an Endocrine Society
clinical practice guideline.
J Clin Endocrinol Metab
;
96(7):1911–1930. [PubMed]
5. Marcia L. Buck, et al. Prevention and
Management of Vitamin D Deficiency in Children:
Part II. Vitamin D Supplementation,
http://www.medscape.com/viewarticle/707757_7
HIỆU QUẢ CỦA INFLIXIMAB TRONG ĐIỀU TRỊ
VIÊM CỘT SỐNG DÍNH KHỚP
Nguyễn Thị Phương Thủy1, Hứa Thị Hiệp1
TÓM TẮT20
Mục tiêu: Tìm hiểu mức độ đáp ứng điều trị với
infliximab ở bệnh nhân VCSDK điều trị tại khoa Khớp
bệnh viện Bạch Mai. Đối tượng và phương pháp
nghiên cứu: Nghiên cứu theo dõi dọc trong 12 tuần,
hồi cứu kết hợp với tiến cứu, có can thiệp điều trị với
infliximab trên 52 bệnh nhân viêm cột sống dính khớp
được chẩn đoán theo tiêu chuẩn New York sửa đổi
1984 tại khoa Cơ Xương Khớp, bệnh viện Bạch Mai, từ
tháng 6 năm 2016 đến tháng 8 năm 2018. Kết quả và
kết luận: Điểm VAS đau cột sống về đêm trung bình
của nhóm bệnh nhân tham gia nghiên cứu giảm từ 6,5
tại thời điểm T0 xuống 1,98 tại thời điểm T12
(p<0,001) và điểm VAS của đau khớp ngoại vi ngoài cột
sống cũng giảm dần theo thời gian dùng thuốc. Tại thời
điểm bắt đầu tham gia nghiên cứu, số khớp sưng, đau
ngoài cột sống trung bình là 2,9 và sau 12 tuần điều trị,
giảm xuống còn 0,8 (p<0,001). Điểm BASDAI trung
bình tại thời điểm bắt đầu nghiên cứu là 4,78 và sau 2
tuần điều trị, chỉ số này giảm mạnh xuống còn 2,49
(p<0,001) và sau 12 tuần dùng thuốc là 1,61. Khi kết
1Đại học Y Hà Nội
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Phương Thủy
Email: phuongthuybm@yahoo.com
Ngày nhận bài: 14.10.2018
Ngày phản biện khoa học: 14.12.2018
Ngày duyệt bài: 19.12.2018
thúc nghiên cứu, tỷ lệ bệnh nhân đạt được BASDAI 50
là 76,2%. Sau 2 tuần điều trị infliximab, chỉ số ASDAS-
CRP giảm từ 4,19 xuống còn 1,55 (p<0,05) và tiếp tục
duy trì ổn định ở các tuần sau đó.
Từ khóa: Viêm cột sống dính khớp, hiệu quả điều
trị, infliximab.
SUMMARY
EFFICACY OF INFLIXIMAB IN PATIENTS
WITH ANKYLOSING SPONDYLITIS
Purposes: Evaluate the level of response to
infliximab in patients with ankylosing spondylitis at
Rheumatology department, Bach Mai hospital.
Subjects and methods: A longitudinal follow up
study for 12 weeks which was restropective combined
with prospective, including 52 ankylosing spondylitis
(AS) patients who were diagnosed based on 1984
modified New York Criteria for AS, treated with
infliximab at Rheumatology Department of Bach Mai
hospital, from 6/2016 to 8/2018. Results and
Conclusions: The average VAS score for spinal pain
at night of these patients fell from 6.5 at T0 to 1.98 at
T12 (p <0.001) and the VAS score of peripheral joint
pain also gradually decreased with time of using drug.
At the time of starting the study, the average number
of swollen and tender periphenal joints was 2.9 and
after 12 weeks of treatment, it decreased to 0.8
(p<0.001). The average BASDAI score at the
beginning of the study was 4.78 and after 2 weeks of