
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 477 - THÁNG 4 - SỐ 2 - 2019
11
LDL-C được các nhà tim mạch cũng như các nhà
thận học đề cập trong nhiều nghiên cứu và
khuyến cáo của mình. Các mục tiêu lipid là một
phần của chiến lược làm giảm nguy cơ tim mạch
toàn diện. Phân loại mức nguy cơ tim mạch toàn
thể và chiến lược can thiệp dựa vào nguy cơ tim
mạch toàn thể và nồng độ LDL-C được đưa ra
khuyến cáo. Tiếp cận điều trị RLLM theo mục
tiêu chủ yếu nhắm vào giảm LDL-C. Đối với bệnh
nhân nguy cơ tim mạch toàn thể rất cao: mục
tiêu LDL-C < 1,8 mmol/L (70 mg/dL) hoặc giảm
ít nhất 50% trị số ban đầu (nếu > 1,8 mmol/L).
Đối với bệnh nhân nguy cơ tim mạch toàn thể
cao, mục tiêu nồng độ LDL-C < 2,6 mmol/L (100
mg/dL) hoặc giảm ít nhất 50% trị số ban đầu
[nếu > 2,6 mmol/L (100 mg/dL)]. Ở những
người nguy cơ tim mạch trung bình, mục tiêu
LDL-C < 3 mmol/L (115 mg/dL) [8],[9].
Như vậy, với nhóm nghiên cứu của chúng tôi
để giảm các yếu tố nguy cơ tim mạch và giảm
biến cố tim mạch chúng tôi vẫn phải kiểm soát
LDL-C mặc dù tỷ lệ bệnh nhân tăng LDL-C >
3,4mmol/l chỉ là 11,4%. Nồng độ LDL-C có mối
tương quan thuận, mức độ khá chặt chẽ với
nồng độ cholesterol máu, r=0,777, p< 0,01 mà
chúng tôi tìm được trong nghiên cứu này là một
kết quả có giá trị cảnh báo các nhà lâm sàng cần
kiểm soát tốt nồng độ LDL-C để hạn chế biến cố
tim mạch trên đối tượng bệnh nhân TNT CK.
V. KẾT LUẬN
+ Tỷ lệ rối loạn ít nhất một thành phần lipid
máu là 75,2%, trong đó tăng cholesterol chiếm
13,4%, tăng triglycerid là 24,2%, tăng LDL-C
chiếm 11,4% và giảm HDL-C chiếm 67,1%.
+ Trong nhóm rối loạn lipid máu: tỷ lệ rối
loạn 1 thành phần lipid là 60,7%, hai thành phần
là 27,7%, từ ba thành phần trở lên là 11,6%.
+ Nồng độ LDL-C có mối tương quan thuận,
mức độ khá chặt chẽ với nồng độ cholesterol
máu, r=0,777, p< 0,001.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Collins AJ, Gilbertson DT (2010). Chronic
kidney disease awareness, screening and
prevention: Rationale for the design of a public
education program. Nephrology 15: 37–42.
2. Hội tim mạch Việt nam (2015), “Khuyến cáo về
chẩn đoán và điều trị rối loạn lipid máu”, tr: 1.
3. Phạm Xuân Thu, Nguyễn Đình Dương, Lê Việt
Thắng (2012). Nghiên cứu tỷ lệ, đặc điểm rối
loạn Lipid máu ở bệnh nhân suy thận mạn tính thận
nhân tạo chu kỳ. Y học Thực hành số 9 tr.47-50.
4. Nguyễn Hữu Dũng (2014). Nghiên cứu nồng độ
beta2-microglobulin máu ở bệnh nhân suy thận
mạn tính lọc máu chu kỳ. Luận án Tiến sỹ Y học,
tr: 59-64.
5. Antonio L et al (2010), “Alterations of lipid
metabolism in chronic nephropathies: mechanisms,
diagnosis and treatment” Kidney Blood Press Res
33: 100- 110.
6. Mekki K et al (2009). “Long term hemodialysis
aggravates lipolytic activity reduction and very low
density, low density lipoproteins composition in
chronic renal failure patients.” BMC Cardiovasc
Disord 9: 41-5.
7. Malik J et al (2007). “Dyslipidemia and anemia
in chronically hemodialyzed patients.” Prague Med
Rep 108: 177-84.
8. American College of Cardiology (2018).
Guideline on the management of blood cholesterol.
Am Coll Cardiol. DOI: 10.1016/j.jacc.2018.11.003.
HIỆU QUẢ LY GIẢI TẾ BÀO UNG THƯ
BẰNG KẾT HỢP VIRUS VACCINE SỞI VÀ QUAI BỊ
Nguyễn Văn Ba*, Nguyễn Lĩnh Toàn*, Hồ Anh Sơn*
TÓM TẮT4
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả dùng phối hợp virus
vaccin sởi (MeV) và quai bị (MuV) ly giải tế bào ung
thư đại tràng người (HT29) in vitro. Đối tượng và
phương pháp: Tế bào HT29 nhiễm virus MeV, MuV ở
các nồng độ khác nhau; thu tế bào ở ngày thứ 3, 4, 5
để làm kỹ thuật MTT và quan sát dưới kính hiển vi.
Kết quả: Tỉ lệ tế bào sống ở các nhóm nhiễm virus
khác biệt có nghĩa thống kê (p<0,05) so với nhóm
*Học viện Quân y
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Văn Ba
Email: bsnguyenvanba@yahoo.com
Ngày nhận bài: 20/2/2019
Ngày phản biện khoa học: 15/3/2019
Ngày duyệt bài: 29/3/2019
chứng. Tỉ lệ tế bào sống ở nhóm kết hợp virus khác
biệt có nghĩa thống kê (p<0,05) so với các nhóm đơn
virus. Tế bào chết có hình ảnh apoptosis. Kết luận:
phối hợp vaccine MeV và MuV gây ly giải tế bào HT29
tốt hơn so với dùng đơn virus in vitro.
Từ khóa:
Virus vaccine, sởi, quai bị, MTT, kết
hợp, ly giải.
SUMMARY
ONCOLYTIC EFFICACY OF MEASLES (MeV)
AND MUMPS (MuV) VIRUS VACCINE
COMBINATION
Objectives: Evaluation of oncolytic efficacy of
measles (MeV) and mumps (MuV) virus vaccine
combination against colorectal cancer cells (HT29) in
vitro. Materials and methods: HT29 cells were
infected with serial dilution of MeV and MuV, then the