Hóa sinh hiện đại
lượt xem 69
download
Trong điều kiện bình thường nguyên tử không thu và cũng không phát ra năng lượng dưới dạng các bức xạ. Lúc này nguyên tử tồn tại ở trạng thái cơ bản. Đó là trạng thái bền vững và nghèo năng lượng nhất của nguyên tử. Nhưng khi nguyên tử ở trạng thái hơi tự do, nếu ta chiếu một chùm tia sáng có những bước sóng xác định vào đám hơi nguyên tử đó, thì các nguyên tử đó sẽ hấp thu các bức xạ có bước sóng nhất định ứng đúng với những tia bức xạ mà nó có thể phát ra được...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Hóa sinh hiện đại
- BÀI LÀM Câu 1: Nguyên tắc cơ bản của hai quá trình: hấp thu nguyên tử và phát xạ nguyên tử: a. Nguyên tắc quá trình hấp thu nguyên tử AAS: - Trong điều kiện bình thường nguyên tử không thu và cũng không phát ra năng lượng dưới dạng các bức xạ. Lúc này nguyên tử tồn tại ở trạng thái cơ bản. Đó là trạng thái bền vững và nghèo năng lượng nhất của nguyên tử. Nhưng khi nguyên tử ở trạng thái hơi tự do, nếu ta chiếu một chùm tia sáng có những bước sóng xác định vào đám hơi nguyên tử đó, thì các nguyên tử đó sẽ hấp thu các bức xạ có bước sóng nhất định ứng đúng với những tia bức xạ mà nó có thể phát ra được trong quá trình phát xạ của nó. Lúc này nguyên tử đã nhận năng lượng của các tia bức xạ chiếu vào nó và nó chuyển lên trạng thái kích thích có năng lượng cao hơn trạng thái cơ bản. Đó là tính chất đặc trưng cuả nguyên tử ở trạng thái hơi. Quá trình đó được gọi là quá trình hấp thu năng lượng của nguyên tử tự do ở trạng thái hơi và tạo ra phổ nguyên tử cuả nguyên tố đó. Phổ sinh ra trong quá trình này gọi là phổ hấp thu nguyên tử. Dựa vào mối quan hệ giữa cường độ của vạch phổ hấp thu và nồng độ của nguyên tố đó trong đám hơi ta có thể xác định được nồng độ của nguyên tố cần phân tích. b. Nguyên tắc quá trình phát xạ nguyên tử AES: - Sau khi các nguyên tử nhận năng lượng của các tia bức xạ chiếu vào nó và nó chuyển lên trạng thái kích thích có năng lượng cao hơn trạng thái cơ bản và trở về trạng thái năng lượng cơ bản ban đầu và phát ra bức xạ có tần số tương ứng. Dựa vào việc đo cường độ các vạch phát xạ có thể xác định nồng độ các nguyên tố trong một chất cần phân tích.
- Câu 2: So sánh chiết lỏng - lỏng với chiết pha rắn? Phân tích đánh gia ưu nhược điểm của mỗi kỹ thuật: HẠNG CHIẾT LỎNG – LỎNG CHIẾT PHA RẮN STT MỤC - Là phương pháp được áp - Là phương pháp được áp dụng để tách một hỗn hợp dụng để phân chia cao alcol nhiều hợp chất ra riêng thành thô ban đầu hoặc dung dịch Định nghĩa từng loại đơn chất dựa vào 1 ban đầu thành những phân sự tương tác giữa các chất tan đoạn có tính phân cực khác trong một dung dịch lên trên nhau. chất hấp thu - Là quá trình tách chất phân - Là sự phân bố của một chất tích từ mẫu bằng một chất tan vào 2 pha lỏng và 2 pha rắn sau đó tiến hành rửa giải Nguyên tắc 2 lỏng này không hòa tan vào bằng dung môi thích hợp (tương tự như phương pháp nhau sắc ký cột) - Có thể dùng chất hấp thụ - Dung môi lỏng ( methanol, dạng lỏng (nước…) hoặc Vật liệu ether…) và chiết trong bình dạng rắn 3 ( albumin, chiết silicagel…) và chiết trong ống lóng. chiết pha rắn. Một số - Chiết hợp chất cần quan - Xác định mức độ phân cực 4 ứng dụng tâm ra khỏi dung dịch ban của một hợp cht61 chưa biết đầu. - Làm đậm đặc 1 hợp chất - Phân chia cao alcol thô ban đang ở trong 1 dung dịch rất đầu có chứa nhiều loại hợp loãng và lượng thể tích hơn.
- chất từ không phân cực đến rất phân cực thành những phân đoạn có tính phân cực khác nhau. - Không có quá trình rửa giải - Phải tiến hành rửa giải sau 5 sau chiết. chiết. - Tránh không làm dung dịch - Dung môi dùng để chiết có chiết bị nhũ hóa do lắc nhiều thể được thu hồi và tái sử lần. Ưu điểm dụng nhiều lần. 6 - Thu nhận chất cần chiết với - Dễ dàng trong việc lựa chọn độ tinh khiết cao hơn so với dung môi chiết. phương pháp chiết lỏng lỏng - Lắc bình lóng nhiều lần nên ở những lần chiết sau dung - Đầu tư chi phí co tiết bị tốn Khuyết điểm môi trong bình lóng tạo nhũ kém hơn so với phương pháp 7 tương gây khó khăn trong chiết lỏng - lỏng việc tách pha thành 2 lớp. - Là phương pháp dùng để tách chiết một hỗn hợp chất ra thành đơn chất, Giốn phục vụ cho những nghiên cứu sâu hơn sau này. - Có thể dung để phân chia cao alcol thô ban đầu có chứa nhiều loại hợp chất g từ không phân cực đến rất phân cực thành những phân đoạn có tính phân cực nhau khác nhau.
- Câu 3: Quy trình chiết hợp chất hữu cơ bằng dung môi a. Sơ đồ quy trình chiết: Dung dịch hữu cơ + Pha nước Bình lóng Dung dịch hữu cơ Pha nước (bên dưới) (phía trên) + Pha nước Bình lóng Dung dịch hữu cơ Pha nước (bên dưới) (phía trên) + MgSO4 Dung dịch hữu cơ đã cho MgSO4 Phễu có giấy lọc Loại MgSO4 Dung dịch hữu cơ Phễu Dung dịch hữu cơ tinh sạch
- b. Mô tả quy trình: - Đầu tiên,ta lắp bình lóng lên giá đỡ phải đảm bảo van khóa được đóng kín. Sau đó,ta cho dung dịch hữu cơ vào bình lóng. Để thực hiện dễ dàng ta dùng một cái phễu. Tiếp theo,ta cho nước vào bình lóng. Đậy nắp bình lóng rồi tháo bình lóng ra khỏi giá đỡ. - Một tay giữ chặt nắp bình,một tay kiểm tra sao cho van khóa luôn đóng. Ta lắc mạnh bình lóng nhiều lần để hai dung dịch hòa vào nhau. Sau đó,ta lắp bình lóng vào lại giá đỡ rồi để yên. Nhận thấy hai dung dịch phân tách nhau tạo ra 2 pha: pha hữu cơ ở phía trên và pha nước ở bên dưới. - Đặt bình tam giác phía dưới bình lóng. Ta tiến hành xả van,đồng thời mở nắp bình lóng để xả nhanh hơn để thu pha nước,dừng lại khi tới pha hữu cơ. - Ta tiếp tục cho dung dịch nước vào bình lóng chứa dung dịch hữu cơ để chiết lần hai. - Tiến hành tương tự như trên,ta thu được dung dịch hữu cơ cần chiết. - Tiếp theo,ta cho một ít MgSO4 vào erlen đựng pha hữu cơ (pha hữu cơ có màu vàng) rồi lắc đều để cho MgSO4 hòa tan vào pha hữu cơ. Lắp 1 erlen lớn hơn có gắn hệ thống tạo chân không vào giá đỡ. Đổ pha hữu cơ bên trên vào erlen đó qua 1 cái phễu có đặt 1 miếng giấy lọc trong lúc đổ phải luôn lắc đều erlen chứa pha hữu cơ. Trên giấy lọc thu được tinh thể MgSO4 ngậm nước Sau đó,đổ pha hữu cơ thu được vào erlen lớn hơn. Cuối cùng ta thu được dung dịch hữu cơ tinh sạch hơn lúc ban đầu.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Giáo trình sinh học đại cương part 2
12 p | 494 | 191
-
Sinh học đại cương - Nguyễn Như Hiền
124 p | 692 | 161
-
Giáo trình Hóa sinh - TS. Bùi Xuân Đông
201 p | 433 | 141
-
Giáo trình Học thuyết tiến hóa hiện đại: Phần 1 - PGS.TS Trần Quốc Dung
71 p | 340 | 92
-
Giáo trình Học thuyết tiến hóa hiện đại: Phần 2 - PGS.TS Trần Quốc Dung
83 p | 200 | 61
-
những vấn đề hóa sinh học hiện đại (tập 1): phần 1
148 p | 227 | 41
-
những vấn đề hóa sinh học hiện đại (tập 1): phần 2
140 p | 197 | 34
-
Bài giảng Hóa sinh đại cương - Chương 2: Đại cương về Vitamin
19 p | 60 | 13
-
Bài giảng Hóa sinh đại cương - Chương 3: Đại cương về Enzyme
80 p | 79 | 11
-
Giáo trình Hóa sinh: Phần 1
90 p | 77 | 10
-
Có phải các gen quy định các enzym biểu hiện chức năng trong các con đường hóa sinh ?
4 p | 139 | 7
-
Bài giảng Sinh học đại cương - TS. Trần Gia Bửu
199 p | 52 | 7
-
Định hướng hiện đại hóa hệ thống thủy lợi phục vụ chuyển đổi, phát triển nông nghiệp bền vững tại các tiểu vùng sinh thái vùng đồng bằng sông Cửu Long
9 p | 45 | 5
-
Bài giảng Công nghệ sinh học đại cương: Chương 1+2 - ThS. Vương Thị Thúy Hằng
48 p | 9 | 4
-
Bài giảng Sinh học đại cương - Chương 5
18 p | 38 | 3
-
Bài giảng Sinh học đại cương: Chương 5 - Dương Thu Hương
35 p | 9 | 3
-
Ứng dụng công nghệ hiện đại bảo tồn và phát triển các nguồn gen bản địa quý hiếm
4 p | 52 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn