1
Hoat đông bán khng
trên thi trương chưng khoan Viêt Nam
2
I. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Cung cp cho người đọc nhng kiến thức căn bản v:
Hoạt động bán khng trên TTCK Vit Nam
Li ích, tác hi ca hoạt động bán khng.
Lý do hoạt độngn khng b cm trên TTCK Vit Nam hin nay.
Gii pháp trin khai và hn chế ri ro hoạt động bán khng trên TTCK Vit Nam.
Do gii hn v ngun lc và thi gian, nhóm ch trình bày mt cách tng th và ngn gn
nhng lý thuyết mà không đi sâu vào phân tích s liu k thut.
II. Khái niệm “bán khống”
“Bán khống” (Short-selling) trong tài chính nghĩa một cách kiếm lợi nhuận từ sự kỳ
vọng giảm gcủa một loại chứng khoán, ngoi tệ,...
Trong giao dịch chứng khoán, bán khống có nghĩa là bán một loại chứng khoán mà người
bán không sở hữu tại thời điểm bán. Tức khi nhà đầu cho rằng giá của một cổ phiếu
nào đó sẽ sụt giảm trong tương lai, họ sẽ đi vay cổ phiếu từ công ty chứng khoán để bán;
sau đó, khi giá hạ, họ sẽ mua lại cổ phiếu đó trên thị trường để trả lại và hưởng khoản
chênh lệch g. Tuy nhiên, khi đến thời hạn tr, nếu giá trên thị trường không giảm như
dự đoán lại tăng thì nhà đầu vẫn phải mua lại chứng khoán đó với giá cao hơn để
trả lại. Và dĩ nhiên trong trường hợp này thì nhà đầu tư chấp nhận bị lỗ.
Để đảm bo an toàn, CTCK trin khai nghip v này thường yêu cu người vay chng
khoán phải i sản đảm bảo như qu mt khon tin nhất định hay chứng khoán
khác, tuy nh hơn giá trị chứng khoán đi vay nhưng đủ để đắp khon l nếu có. Trong
quá trình chưa trả được n, nếu giá th trường tăng lên thì ngưi bán khống (người vay
chứng khoán) phi b sung thêm tin quỹ. Ngược li, nếu giá gim thì người vay
th rút bớt ra để s dng.
III. Lịch sử bán khống
3
Bán khống một khái niệm tương đối mới mẻ đối với thị trường tài chính Việt Nam.
Tuy nhiên, các nước phát triển trên thế giới, nghiệp vụ này đã được thực hiện một thời
gian khá lâu trên TTCK.
Nghip v bán khống đã được bt ngun ít nht t thế k th 18 Anh. Năm 1773, hoạt
động n khống diễn ra khi các nhà đầu nước này nhận thấy một công ty tên
South Sea Company bằng cách nào đó đã thi phồng quá đáng giá cổ phiếu ca mình.
Năm 1929, n khống được cho mt trong nhng nguyên nhân làm trm trng hóa
thêm cuc khng hong ti ph Wall tạo ra sự sụp đổ của TTCK M. Điều đó đã
khiến Tng thng Hoover của nước này công khai ch trích hoạt động bán khng. Vào
năm 1992, tỷ phú George Soros đã gây chấn động luận khi b túi hơn 1 tỷ USD bng
cách bán khống đồng Bng Anh.
Tại các nước, bán khống được điều chỉnh theo các quan điểm qun lý khác nhau:
- Cho phép bán khng (ví d th trường M, Nht, Singapore): Các nước này cho
rng bán khống m tăng tính thanh khoản giúp định giá li các c phiếu vốn đã b
đánh giá quá cao; đồng thi giúp phát trin các giao dch phòng nga rủi ro đầu
hưởng chênh lệch giá (tăng tính hp dn). Mt khác, những nước này cho rng rào cn
chi phí ln (bao gm chi pchu ri ro ln hoàn toàn th xy ra nếu ước đoán giá
gim không xy ra cng vi chi phí đi vay chứng khoán) s khiến cho ý đ thao túng th
trường không còn kh thi thế không đáng lo ngại. Tuy nhiên, những nước áp dụng
hình này thường không cho phép bán khng khi giao dch chng khoán trên th
trường có biu hin hn lon.
dụ như trong cuc khng hong tài chính toàn cu hin nay, bán khống được xem
mt trong nhng nguyên nhân gây ra s mt ổn định trên th trường chng khoán M
trong thi gian va qua. thế vào tháng 9-2008, UBCK M (SEC) đã cm bán khng
đối vi c phiếu ca 799 công ty tài chính trong vòng 3 tun trong n lc nhm ổn định
giá c phiếu ca nhng công ty này.
4
- Cm bán khng hoc cho phép mức độ (ví d th trường Úc, Hng Kông):
Các nước theo quan đim này nhìn chung không cho phép giao dch bán khng chng
khoán hoc cho phép bán khống nhưng ch trong phm vi các chng khoán tính thanh
khon cao vi mt t l bán khng hn chế (ví d không quá 10%) so vi khối lượng
chứng khoán đang lưu hành, không cho phép thc hin n khng trong thi gian
đang tiến hành th tc thâu tóm doanh nghip.
- Không quy đnh c th v bán khng (ví d th trường chng khoán Anh,
Đức): quan qun th trường không quy đnh nào v hành vi bán khống, đồng
nghĩa với vic không có hn chế đối vi vic bán khng cũng như không yêu cầu phi
công b thông tin v bán khng. Tuy nhiên, trong tháng 9-2008, Cơ quan Quản lý dch v
tài chính Anh (FSA) đã cm bán khng c phiếu ca 32 công ty tài chính.
IV. Tác động ca bán khống đối với thị trường chứng khoán
1. Tác động tích cực
Đối với nhà đầu tư
Trong giai đoạn th trường gim giá, nhà đầu ch th mua chng khoán ch giá
lên để bán ra kiếm li. Chính vì thế, khi có yếu t bt lợi là nhà đầu sẽ ào t bán chng
khoán ra trong khi lượng cu rt yếu, điều này đã đy th trường gây hong lon và bt n
tâm đầu tư trên th trường gim giá mạnh n mức cn thiết. Do đó nghip v bán
khống đã giúp cho nhà đầu kiếm được li nhun ngay c khi th trường suy thoái.
chiến lược nhm hn chế ri ro t vic gim giá ca nhng chng khoán nhà đầu
đang sở hu. Giá c phiếu gim li nhuận thu được t bán khng bao gi cũng nhiều
hơn nhanh n so với li nhuận thu được t vic mua c phiếu có gtr gia tăng trên
th trường tăng trưởng. Khi th trường suy thoái, c phiếu thường rt giá rất nhanh, đôi
khi không do chính đáng đơn giản nh hưởng chung trên th trường hay mt
tin đn tht thiệt nào đó. Không những vậy, với cách chủ sỡ hữu thực sự của cổ
phiếu, người cho vay sẽ nhận được một khoản phí từ hoạt động cho vay của mình, mc
phí này dao động t 0,08% đến 0,1%/ngày, tính trên tng gtr giao dch thc hin.
5
Đối với thị trường
+ Giúp th trường sàn lc nhng công ty kinh doanh không hiu qu:
S suy tính cn trng v tài chính công ty của người thc hin bán khng khi h cho rng
th trường đang đánh giá quá cao CP cũng sẽ giúp phát hin ra các tình hung lừa đảo hay
gian ln các nhà đầu giá lên che đậy hoc b qua. Nđầu nổi tiếng Warren
Buffet cho rng bán khng tác dng phát hin nhng gian ln hay lừa đảo v kế toán
và các vấn đ khác trong công ty.
+ Gia tăng tính thanh khon cho th trường:
Tính thanh khon ca chng khoán khái nim th hin kh năng chuyển đổi d dàng t
tin sang chứng khoán ngược lại. Thông thường m của các nhà đầu cũng làm
cho giao dch trên th trường lúc sôi ni, lúc ảm đm. Khi th trường đi n, nhà đầu
hưng phấn thì th trường tính thanh khon cao. Khi th trường đi xuống, nhà đầu bắt
đầu lo s thì tính thanh khon ca th trường thp, ai cũng biết rng th trường đi
xuống hội để mua vào. Riêng đối vi nhà đầu bán khng thì h s tung tin ra
mua c phiếu khi giá c phiếu đó đang giảm, đ hoàn tr li các c phiếu đã vay ca công
ty chng khoán. Điều này đã khiến th trường tr nên sôi nổi hơn, tránh được s m đạm
khi th trường đi xuống.
2. Tác động tiêu cực:
Vì bán khống cho phép nhà đầu tư bỏ ra mt khon ký qu nh nhưng có thể giao dch tài
sn lên gp nhiu ln nên rt d b li dụng để thc hiện hành vi đầu gây nguy hiểm
cho nn kinh tế. Mt khác, khi bán khng li nhun cao nhất người bán khng th
kiếm được toàn b s tin do n khng mang li. Tuy nhiên, sau khi bán khng, giá
c phiếu tăng nhiều ln thì ri ro thua l tim tàng của nhà đầu không giới hn.
Nguyên nhân xut phát t chính những đặc điểm ca nghip v này. Bên cnh các li ích
mang li không th ph nhn là nghip v bán khng cũng những ri ro nhất định
ca nó.