
1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THUỶ LỢI
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
--------***--------
CHUYÊN ĐỀ THI TỐT NGHIỆP CHÍNH TRỊ
HỌC PHẦN:
NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN
CỦA CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN
(DÀNH CHO SINH VIÊN TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC)
HÀ NỘI, NĂM 2013

2
HỌC PHẦN
NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN
CỦA CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN
HỆ ĐẠI HỌC
CHUYÊN ĐỀ 1
HỌC THUYẾT HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI
I. LÝ LUẬN CHUNG
Chủ nghĩa duy vật lịch sử là một trong những phát hiện vĩ đại nhất của chủ
nghĩa Mác. Trong đó, học thuyết hình thái kinh tế- xã hội là cơ sở, phương pháp
luận để phân tích các hiện tượng khác của xã hội loài người; tức là dựa trên nền
tảng của sản xuất vật chất của xã hội để nhìn nhận, đánh giá. Học thuyết bao gồm
những nội dung cơ bản sau:
1. Vấn đề sản xuất vật chất và phương thức sản xuất
Sản xuất vật chất là hoạt động đặc trưng của con người và xã hội loài
người.
Sản xuất vật chất là quá trình con người sử dụng công cụ và phương tiện
lao động để tác động vào đối tượng vật chất nhằm tạo ra những sản phẩm đáp
ứng sự tồn tại, phát triển của cá nhân và cộng đồng.
- Hoạt động sản xuất là hoạt động đặc trưng của con người bởi đó là một
loại hình hoạt động thực tiễn với mục đích cải biến các đối tượng của giới tự
nhiên theo nhu cầu tồn tại, phát triển của xã hội loài người.
- Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của con người thì sản xuất vật chất
phải có năng suất ngày càng cao. Theo Mác, năng suất lao động không chỉ phụ
thuộc vào lực lượng sản xuất mà còn phụ thuộc vào quan hệ sản xuất.

3
- Trên cơ sở thoả mãn về vật chất, con người có điều kiện để phát triển nhu
cầu về đời sống tinh thần. Từ đó, văn hoá, nghệ thuật, pháp luật, khoa học, giáo
dục,…ra đời.
Bất cứ quá trình sản xuất vật chất nào cũng được tiến hành theo những cách
thức xác định với mục đích nhất định. Cách thức tiến hành đó chính là phương
thức sản xuất.
Phương thức sản xuất là khái niệm dùng để chỉ những cách thức mà con
người sử dụng để tiến hành quá trình sản xuất của xã hội ở những giai đoạn lịch
sử nhất định.
- Mỗi giai đoạn lịch sử có một phương thức sản xuất đặc trưng. Đó là sự
thống nhất giữa lực lượng sản xuất ở một trình độ nhất định với một kiểu quan hệ
sản xuất đặc trưng tạo nên sức sản xuất của xã hội.
- Phương thức sản xuất mang tính lịch sử. Phương thức sản suất nào cũng
có quá trình hình thành, tồn tại, phát triển và chuyển hoá. Quá trình đó phải có
những điều kiện tất yêú.
- Phương thức sản xuất là yếu tố quyết định trong các yếu tố tác động vào
quá trình vận động, phát triển và biến đổi của xã hội.
- Sự phát triển của lịch sử nhân loại là lịch sử thay thế và phát triển của các
phương thức sản xuất từ trình độ thấp đến trình độ ngày càng cao hơn. Tuy nhiên,
sự thay thế nhau của các phương thức sản xuất ở mỗi cộng đồng xã hội nhất định
lại có sự thống nhất trong tính đa dạng. Tính chất tuần tự trong quá trình thay thế
và phát triển của các phương thức sản xuất cũng chính là quy luật chung trong
tiến trình phát triển của lịch sử nhân loại, nhưng với mỗi cộng đồng nhất định, tuỳ
theo điều kiện khách quan và chủ quan ở mỗi giai đoạn mà có thể có biểu hiện đa
dạng về con đường phát triển.
Song dù lịch sử của mỗi cộng đồng người có phát triển đa dạng, phong phú
như thế nào, thậm chí có những giai đoạn phát triển phải trải qua những con
đường vòng nhưng rốt cuộc lịch sử vẫn tuân theo xu hướng chung là phát triển

4
theo chiều hướng đi lên từ phương thức sản xuất ở trình độ thấp lên trình độ cao
hơn.
2. Biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt của phương thức sản
xuất. Chúng có mối quan hệ biện chứng với nhau, tạo thành quy luật: Quy luật về
sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
Đây là quy luật cơ bản nhất của sự vận động và phát triển xã hội.
Lực lượng sản xuất
Lực lượng sản xuất chính là toàn bộ các nhân tố vật chất, kỹ thuật của quá
trình sản xuất, chúng tồn tại trong mối quan hệ biện chứng với nhau tạo ra sức
sản xuất làm cải biến các đối tượng trong quá trình sản xuất, tức tạo ra năng lực
thực tiễn làm biến đổi các đối tượng của giới tự nhiên theo nhu cầu nhất định của
con người và xã hội.
- Lực lượng sản xuất biểu hiện mối quan hệ giữa con người với tự nhiên
trong quá trình sản xuất, thể hiện năng lực thực tiễn của con người. Lực lượng sản
xuất bao gồm: người lao động (với sức lao động và kĩ năng lao động của họ) và tư
liệu sản xuất (gồm tư liệu lao động, đối tượng lao động).
+ Người lao động là những người trong độ tuổi lao động đủ điều kiện tham
gia vào quá trình sản xuất của cải cho xã hội: có nhu cầu lao động, đủ sức khoẻ,
độ khéo léo trong quá trình lao động, đủ khả năng tiếp thu những công nghệ kĩ
thuật mới, có ý thức nghề nghiệp, có văn hoá người lao động,… để tạo nên năng
suất lao động xã hội ngày càng cao.
+ Tư liệu lao động là những vật phẩm, những yếu tố, điều kiện để con
người tác động vào đối tượng nhằm tạo ra sản phẩm trong quá trình sản xuất. Tư
liệu lao động gồm: Công cụ lao động và các phương tiện khác phục vụ quá trình
sản xuất,
Công cụ lao động là bộ phận cách mạng nhất của tư liệu sản xuất. Trình độ
của lực lượng sản xuất thể hiện rõ nhất ở trình độ của công cụ lao động. Quá trình

5
phát triển của khoa học công nghệ thực chất lấy việc phát triển công cụ lao động
làm trung tâm.
Các phương tiện khác phục vụ quá trình sản xuất làm điều kiện phục vụ
quá trình sản xuất tuy nó không đóng vai trò quyết định nhưng khổng thể thiếu.
+ Đối tượng lao động là toàn bộ những vật phẩm chịu sự tác động của công
cụ lao động để trực tiếp hình thành sản phẩm, bao gồm: Đối tượng lao động tự
nhiên và đối tượng lao động nhân tạo.
Trình độ của lực lượng sản xuất thể hiện trình độ chinh phục giới tự nhiên
của con người, là khả năng tạo ra sức sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng
tăng của con người.
Quan hệ sản xuất
Quan hệ sản xuất là quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất
(sản xuất và tái sản xuất xã hội). Quan hệ sản xuất bao gồm quan hệ về sở hữu tư
liệu sản xuất, quan hệ về tổ chức quản lý sản xuất, quan hệ về phân phối sản
phẩm làm ra.
Những quan hệ sản xuất này tồn tại trong mối quan hệ thống nhất và chi
phối, tác động lẫn nhau trên cơ sở quyết định của quan hệ sở hữu về tư liệu sản
xuất.
Quan hệ giữa người với người trong việc sở hữu tư liệu sản xuất chính của
toàn xã hội thể hiện quyền hợp pháp của cá nhân hay cộng đồng đối với tư liệu
sản xuất. Có 2 loại quan hệ sở hữu trong lịch sử phát triển của nhân loại: sở hữu
tư nhân và sở hữu công cộng.
Sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng
sản xuất
Trong một phương thức sản xuất, lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
thống nhất với nhau. Tính thống nhất này tạo nên sự ổn định và phát triển bền
vững của phương thức sản xuất.