TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 543 - THÁNG 10 - S ĐẶC BIT - 2024
431
HI CHNG PARKINSON CĂN NGUYÊN MCH MÁU NÃO
Nh Đình Sơn1, Hoàng Th Dung1
TÓM TT56
Hi chứng parkinson căn nguyên mch máu
não (Vascular parkinsonism VP) mt hi
chng lâm sàng ging bnh Parkinson nhưng có
n nguyên từ tn thương mch máu não. T l
mc bnh khong 4-12 % trong tng s mc hi
chứng Parkinson nói chung. chế bnh sinh
ca VP n nhiu vn đ chưa . Nhiều tác gi
nhn định đây mt trong các trường hp d
chn đoán nhầm nht trong thc hành lâmng
thn kinh. Chn đoán VP khi có hi chng
parkinson kết hp có bng chng tn thương
mch máu não (cp hoc mn). Điều tr VP cho
đến nay còn nhiu khó khăn, có khong 30% s
bnh nhân (BN) có đáp ng vi liu pháp L Dopa
các mức đ khác nhau. Tiến trin ca bnh
nhanh tiến ti sa t trí tu hơn so vi bnh
Parkinson.
SUMMARY
VASCULAR PARKINSONISM
Vascular parkinsonism (VP) is a clinical
syndrome similar to Parkinson's disease but has
its origin from cerebral vascular damage. The
incidence rate is about 4-12% of the total number
of partient with Parkinson's syndrome in general.
The pathogenesis remains unclear. Many authors
believe that this is one of the most easily
misdiagnosed cases in neurological clinical
1Bnh vin Quân y 103
Chịu trách nhiệm chính: Nhữ Đình Sơn
ĐT: 0979723166
Email: nhudinhson103@gmail.com
Ngày nhn bài: 02/07/2024
Ngày gửi phn biện: 4/7/2024
Ngày duyt bài: 16/7/2024
practice. Diagnosis of VP is when there is
combined parkinsonism with evidence of
cerebrovascular damage (acute or chronic). Up to
now, the treatment of VP is still difficult, about
30% of patients respond to L Dopa therapy to
varying degrees. The progression of the disease
is more rapid toward dementia than Parkinson's
disease.
I. ĐẶT VN ĐỀ
Bệnh Parkinson một rối loạn vận động
khá tng gặp trong m ng với biểu hiện
đặc trưng bởi chứng chậm vận động, run khi
nghỉ ngơi cứng cơ ngoại tháp. Ngoài bệnh
Parkinson được coi là căn nguyên thoái hoá
nguyên phát t trên lâm sàng có thể gặp
nhiều trường hợp hội chứng Parkinson không
điển nh do nhiều nguyên nhân. “Bệnh
Parkinson căn nguyên mạch máu (VP)” là
một hội chứng Parkinson không điển nh,
trong đó các đặc điểm lâm ng khá khác
biệt, đôi khi trái ngược với bệnh Parkinson
điển nh. Hội chứng Parkinson căn nguyên
mạch máu chiếm 4,4%-12% trong số tất cả
các trường hợp mắc hội chứng Parkinson nói
chung. Việc chẩn đoán, điều trị VP cho đến
nay chưa thống nhất cao. Bệnh nhân mắc
VP sẽ nhanh tiến ti sa sút t tuệ vận
động nặng n so với bệnh Parkinson điển
nh.
II. KHÁI NIỆM
Hội chứng Parkinson căn nguyên mạch
máu (VP) đã gây nhiều tranh cãi kể tphát
hiện đầu tiên của Critchley năm 1929. Có
nhiều khái nim về VP đưc đưa ra: bệnh
HI NGH KHOA HC TOÀN QUỐC CHUYÊN NGÀNH ĐT QU VÀ CÁC BNH THN KINH LIÊN QUAN LN TH X
432
Parkinson không điển hình, bệnh Parkinson
giả, bệnh Parkinson phần dưới thể, rối
loạn dáng đi kiểu vùng trán, bệnh Parkinson
do cứng động mạch...Ngày nay các tác
gi thống nhất gọi là Hội chứng Parkinson
căn nguyên mạch (Vascular Parkinsonism -
VP)
III. SINH LÝ BỆNH
Sinh bệnh của VP chưa được hiểu rõ,
tại sao một số BN phát triển bệnh Parkinson
còn những ngưi khác tkhông, mặc dù
cùng mức độ tổn tơng rõ ràng, vẫn còn
ẩn. Một số tác giả cho rằng các tổn tơng
gây ra VP chủ yếu là các ổ khuyết vùng hạch
nền và/hoặc bệnh lý mạch máu chất trắng
dưi vỏ giống kiểu "Binswanger". Tổn
tơng hạch nền thiếu máu cục bộ hoặc tổn
tơng chất trắng dưới vỏ não làm gián đoạn
các đưng dẫn truyền thần kinh liên kết giữa
hạch nền, đồi thị vỏ não vận động, dẫn
đến gián đoạn quá tnh tích hợp cảm giác-
vận động cũng như các đường dẫn đi xuống
các trung tâm cnh của thân não.
Những BN tổn thương do nhồi u
ảnh ng đến hệ thống hạch nền, bao gồm
đồi thị, nhân nhạt ngoài nhân bèo, lan vào
nhân đuôi và bao trong, có thể có triệu chứng
giống đặc điểm của bệnh PD căn. Dạng
thứ hai với các tổn thương chất trắng dưi vỏ
não thường tạo ra c đặc đim lâm sàng
giống với bệnh Parkinson cổ điển phần
thân dưi tiến triển nặng dần liên tục
triệu chứng m sàng sẽ ưu thế hai chi
dưi.
Tuy nhiên cũng đáng lưu ý rằng hội
chứng Parkinson hiếm khi xảy ra sau đột
quỵ. Trong một nghiên cứu hình thái não của
220 ca t vong do BN bị nhồi máu não, chỉ
5 ngưi tiền sử lâm sàng về các triệu
chứng của Parkinson. n nữa, nhồi máu
thầm lặng hạch nền đưc phát hiện
40,2% trong số 219 ngưi lớn liên tiếp đưc
kiểm tra nhưng không triệu chứng lâm
ng của VP
IV. ĐẶC ĐIỂM M SÀNG
VP một s biểu hiện lâm sàng đặc
trưng:
- Các triệu chứng của Parkinson phần
thân dưi chiếm ưu thế, mất ổn định tư thế,
dáng đi lê bước hoặc cứng đờ.
- Không có run khi nghỉ
- thể các dấu hiệu tổn thương
tháp.
- Các bất tng về dáng đi chiếm ưu thế
với biểu hiện khoảng cách giữa hai bàn chân
hẹp so với bệnh PD vô căn
- Tư thế không ổn định, vớic phản ứng
tư thế để duy t thăng bằng kém.
- Sớm có sa sút t tuệ
- thể triệu chứng liệt gihành não
và tiểu không tự chủ.
- Không đáp ng hoặc đáp ng kém với
liệu pháp dopamine
Các đặc điểm m ng giống với bệnh
Parkinson nguyên phát thấy các trường hợp
nhồi máu khuyết hạch nền thường biểu
hiện lâm ng phía đối diện của thể với
tổn tơng não
Chẩn đoán đưc hỗ trợ bởi tiền sử đột
quỵ các yếu tnguy mạch máu, cụ thể
là tăng huyết áp, đái tháo đưng, tăng
cholesterol máu hoặc hẹp động mạch cảnh.
4.1. Tiêu chuẩn chẩn đoán Hội chứng
Parkinson căn nguyên mạch máu
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 543 - THÁNG 10 - S ĐẶC BIT - 2024
433
Zijlmans et al (2015) đã đề xuất các tu
chí cho chẩn đoán lâm sàng VP như sau:
a) triệu chứng của hội chứng
Parkinson: chậm vận động ít nhất một
trong những triệu chứng sau: run khi nghỉ
ngơi, cứng cơ hoặc mất ổn định tư thế
b) Bệnh mạch u não, đưc định nghĩa
là bằng chứng về bệnh mạch máu não trên
nh ảnh não hoặc sự hiện diện của các dấu
hiệu hoặc triệu chứng khu t phù hợp với
đột quỵ
c) Mối quan hệ giữa (a) (b): khởi phát
cấp tính hoặc tiến triển chậm của bệnh
Parkinson 1 năm sau đột quỵ với bằng
chứng về nhồi máu tn nh ảnh chụp
hoặc gần các khu vực hạch nền hoặc khởi
phát âm thầm của bệnh Parkinson với tổn
tơng chất trắng dưi vỏ não lan rộng, các
triệu chứng cả hai bên khi khởi phát
dáng đi c sớm hoặc rối loạn chức năng
nhận thức sớm.
Dựa trên c tiêu c trên, hai thể VP
được đề xuất:
- Thể khởi phát cấp tính, liên quan đến
nhồi máu hạch nền
- Thể tiến triển âm thầm, có thể liên quan
đến tình trạng thiếu u cục bộ chất trắng
dưi vỏ não lan tỏa hơn.
4.2. Quy tnh haiớc để xác định VP
theo Winikates và Jankovic.
c 1: bao gồm việc xác định hội
chứng Parkinson yêu cầu phải ít nhất
hai trong bốn dấu hiệu chính của bệnh
Parkinson (run khi nghỉ ngơi, chậm vận
động, cứng cơ và mất phản xạ tư thế).
c 2: bao gồm việc chấm điểm tổn
tơng mạch máu não
T hai điểm trở lên để chẩn đoán VP.
Các điểm đưc chấm như sau:
a. Hai điểm: Bệnh mạch máu não lan tỏa
được chứng minh bằng bệnh lý hoặc chụp
mạch
b. Một điểm: Khởi phát bệnh Parkinson
trong vòng 1 tháng sau đột quỵ não
c. Một điểm: Tiền sử bị đột quỵ hai lần
trở lên
d. Một điểm: Bằng chứng chẩn đoán
nh ảnh thần kinh về bệnh mạch máu hai
hoặc nhiều vùng mạch máu
e. Một điểm: Tiền sử hai hoặc nhiều
yếu t nguy đột quỵ (tăng huyết áp, hút
thuốc, đái tháo đường, tăng lipid máu, có
bệnh tim liên quan đến đột quỵ [bệnh động
mạch vành, rung nhĩ, suy tim sung huyết,
bệnh van tim, sa van hai lá các rối loạn
nhịp tim khác], tiền sử gia đình bị đột quỵ,
tiền s bệnh gút bệnh mạch máu ngoại
biên).
4.3. Hình nh hc trong VP
Tài liệu về hình ảnh thần kinh trong VP
không nhiều. Chụp cắt lớp vi tính (CT), chụp
cộng hưởng t (MRI) chụp mạch não
(DSA) thể đưc thực hiện để phân biệt
các tổn tơng. Mặc dù các nh ảnh tổn
tơng trong VP không đặc hiệu không
được xác định ràng, nhưng có một số phát
hiện nhất định sẽ gợi ý VPn là PD vô căn.
Ví dụ: những thay đổi do thiếu máu cục bộ ở
nhiều vùng mạch máu, thiếu máu cục bộ chất
trắng quanh não thất, liên quan đến thiếu
máu cục bộ chất trắng dưi vỏ não toàn bộ,
thiếu máu cục bộ hạch nền thân não, và
teo vỏ não là đáng kể thường gặp n
những BN mắc VP.
HI NGH KHOA HC TOÀN QUỐC CHUYÊN NGÀNH ĐT QU VÀ CÁC BNH THN KINH LIÊN QUAN LN TH X
434
Mt snh nh tổn tơng trên MRI ngưi bnh VP [1]
Điu tr VP
Đa số các tài liu cho biết kết qu hn
chế, khuyến cáo điều tr 2 hướng
1. Điu tr tổn thương d phòng bnh
lý mch máu não
- Kim soát c yếu t nguy : tăng
huyết áp, đái tháo đưng, RL lipide máu
- Các thuốc dinh dưng thn kinh: chú ý
các thuốc cưng cholinergic
2. Điu tr hi chng Parkinson:
Trong các thuốc điều tr Parkinson, bnh
nhân VP ít đáp ng vi L Dopa, các tác gi
cho rng ch 30% s bệnh nhân VP đáp
ng vi L dopa, s đáp ứng tng chm
không ngon mục như bệnh Parkinson
nguyên phát.
Hu hết các nghiên cứu đều thấy đáp ứng
ca VP vi L Dopa là rt kém so vi bnh
Parkinson nguyên phát (bng 1).
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 543 - THÁNG 10 - S ĐẶC BIT - 2024
435
Bng 1: So sánh đáp ng vi L dopa ca VP vi Bnh Parkinson nguyên phát qua 1 s
nghiên cu
Một nghiên cứu do Zijlmans cộng
sự thực hiện trên 17 BN mắc VP đã chứng
minh rng điều trị bằng L-dopa (liều trung
nh 450 mg/ngày, liều t 1001000
mg/ngày, 3 BN đáp ng rất tốt, đáp ng
tốt 9 BN cải thiện vừa 2 BN trong
năm đầu tiên, trong khi 3 BN không
đáp ng với liều L-dopa 300400 mg/ngày.
Các tác gi kết luận Trong thực hành m
ng, tất cả BN nghi ngờ mắc VP tn m
ng, đặc biệt những BN có tổn tơng tại
liềm đen hoặc gần liềm đen các đưng
dẫn truyền dopaminergic khác đưc chứng
minh bằng MRI, bất kể thời điểm khởi phát
bệnh hay các đặc điểm lâm sàng điển hình,
nên đưc được thử nghiệm bằng L-dopa với
liều lượng tch hợp ít nhất 450 mg/ngày,
trong thời gian đủ dài, ít nhất 1 năm, trước
khi kết luận là không có đáp ứng.
Ngoài ra các trưng hp mc VP cũng có
s khác nhau v tính đáp ng vi L dopa,
nhng BN đưc chng minh là tn
tơng liềm đen t đáp ng vi L dopa tt
n so với nhóm không tổn thương liềm đen
(bng 2)