YOMEDIA

ADSENSE
Hội chứng Parkinson căn nguyên mạch máu não
1
lượt xem 0
download
lượt xem 0
download

Bài viết trình bày hội chứng parkinson căn nguyên mạch máu não (Vascular parkinsonism –VP) là một hội chứng lâm sàng giống bệnh Parkinson nhưng có căn nguyên từ tổn thương mạch máu não. Tỷ lệ mắc bệnh khoảng 4-12 % trong tổng số mắc hội chứng Parkinson nói chung. Cơ chế bệnh sinh của VP còn nhiều vấn đề chưa rõ.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Hội chứng Parkinson căn nguyên mạch máu não
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 543 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2024 HỘI CHỨNG PARKINSON CĂN NGUYÊN MẠCH MÁU NÃO Nhữ Đình Sơn1 , Hoàng Thị Dung1 TÓM TẮT 56 practice. Diagnosis of VP is when there is Hội chứng parkinson căn nguyên mạch máu combined parkinsonism with evidence of não (Vascular parkinsonism –VP) là một hội cerebrovascular damage (acute or chronic). Up to chứng lâm sàng giống bệnh Parkinson nhưng có now, the treatment of VP is still difficult, about căn nguyên từ tổn thương mạch máu não. Tỷ lệ 30% of patients respond to L Dopa therapy to mắc bệnh khoảng 4-12 % trong tổng số mắc hội varying degrees. The progression of the disease chứng Parkinson nói chung. Cơ chế bệnh sinh is more rapid toward dementia than Parkinson's của VP còn nhiều vấn đề chưa rõ. Nhiều tác giả disease. nhận định đây là một trong các trường hợp dễ chẩn đoán nhầm nhất trong thực hành lâm sàng I. ĐẶT VẤN ĐỀ thần kinh. Chẩn đoán VP khi có hội chứng Bệnh Parkinson là một rối loạn vận động parkinson kết hợp có bằng chứng tổn thương khá thường gặp trong lâm sàng với biểu hiện mạch máu não (cấp hoặc mạn). Điều trị VP cho đặc trưng bởi chứng chậm vận động, run khi đến nay còn nhiều khó khăn, có khoảng 30% số nghỉ ngơi và cứng cơ ngoại tháp. Ngoài bệnh bệnh nhân (BN) có đáp ứng với liệu pháp L Dopa Parkinson được coi là căn nguyên thoái hoá ở các mức độ khác nhau. Tiến triển của bệnh nguyên phát thì trên lâm sàng có thể gặp nhanh tiến tới sa sút trí tuệ hơn so với bệnh nhiều trường hợp hội chứng Parkinson không Parkinson. điển hình do nhiều nguyên nhân. “Bệnh Parkinson căn nguyên mạch máu (VP)” là SUMMARY một hội chứng Parkinson không điển hình, VASCULAR PARKINSONISM trong đó các đặc điểm lâm sàng khá khác Vascular parkinsonism (VP) is a clinical biệt, đôi khi trái ngược với bệnh Parkinson syndrome similar to Parkinson's disease but has điển hình. Hội chứng Parkinson căn nguyên its origin from cerebral vascular damage. The mạch máu chiếm 4,4%-12% trong số tất cả incidence rate is about 4-12% of the total number các trường hợp mắc hội chứng Parkinson nói of partient with Parkinson's syndrome in general. chung. Việc chẩn đoán, điều trị VP cho đến The pathogenesis remains unclear. Many authors nay chưa có thống nhất cao. Bệnh nhân mắc believe that this is one of the most easily VP sẽ nhanh tiến tới sa sút trí tuệ và vận misdiagnosed cases in neurological clinical động nặng hơn so với bệnh Parkinson điển hình. 1 Bệnh viện Quân y 103 Chịu trách nhiệm chính: Nhữ Đình Sơn II. KHÁI NIỆM ĐT: 0979723166 Hội chứng Parkinson căn nguyên mạch Email: nhudinhson103@gmail.com máu (VP) đã gây nhiều tranh cãi kể từ phát Ngày nhận bài: 02/07/2024 hiện đầu tiên của Critchley năm 1929. Có Ngày gửi phản biện: 4/7/2024 nhiều khái niệm về VP được đưa ra: bệnh Ngày duyệt bài: 16/7/2024 431
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC CHUYÊN NGÀNH ĐỘT QUỴ VÀ CÁC BỆNH THẦN KINH LIÊN QUAN LẦN THỨ X Parkinson không điển hình, bệnh Parkinson 220 ca tử vong do BN bị nhồi máu não, chỉ giả, bệnh Parkinson phần dưới cơ thể, rối có 5 người có tiền sử lâm sàng về các triệu loạn dáng đi kiểu vùng trán, bệnh Parkinson chứng của Parkinson. Hơn nữa, nhồi máu do xơ cứng động mạch...Ngày nay các tác thầm lặng ở hạch nền được phát hiện ở giả thống nhất gọi là Hội chứng Parkinson 40,2% trong số 219 người lớn liên tiếp được căn nguyên mạch (Vascular Parkinsonism - kiểm tra nhưng không có triệu chứng lâm VP) sàng của VP III. SINH LÝ BỆNH IV. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG Sinh lý bệnh của VP chưa được hiểu rõ, VP có một số biểu hiện lâm sàng đặc tại sao một số BN phát triển bệnh Parkinson trưng: còn những người khác thì không, mặc dù có - Các triệu chứng của Parkinson ở phần cùng mức độ tổn thương rõ ràng, vẫn còn là thân dưới chiếm ưu thế, mất ổn định tư thế, bí ẩn. Một số tác giả cho rằng các tổn thương dáng đi lê bước hoặc cứng đờ. gây ra VP chủ yếu là các ổ khuyết vùng hạch - Không có run khi nghỉ nền và/hoặc bệnh lý mạch máu chất trắng - Có thể có các dấu hiệu tổn thương bó dưới vỏ giống kiểu "Binswanger". Tổn tháp. thương hạch nền thiếu máu cục bộ hoặc tổn - Các bất thường về dáng đi chiếm ưu thế thương chất trắng dưới vỏ não làm gián đoạn với biểu hiện khoảng cách giữa hai bàn chân các đường dẫn truyền thần kinh liên kết giữa hẹp so với bệnh PD vô căn hạch nền, đồi thị và vỏ não vận động, dẫn - Tư thế không ổn định, với các phản ứng đến gián đoạn quá trình tích hợp cảm giác- tư thế để duy trì thăng bằng kém. vận động cũng như các đường dẫn đi xuống - Sớm có sa sút trí tuệ các trung tâm chính của thân não. - Có thể có triệu chứng liệt giả hành não Những BN có tổn thương do nhồi máu và tiểu không tự chủ. ảnh hưởng đến hệ thống hạch nền, bao gồm - Không đáp ứng hoặc đáp ứng kém với đồi thị, nhân nhạt ngoài và nhân bèo, lan vào liệu pháp dopamine nhân đuôi và bao trong, có thể có triệu chứng Các đặc điểm lâm sàng giống với bệnh giống đặc điểm của bệnh PD vô căn. Dạng Parkinson nguyên phát thấy ở các trường hợp thứ hai với các tổn thương chất trắng dưới vỏ nhồi máu ổ khuyết ở hạch nền thường biểu não thường tạo ra các đặc điểm lâm sàng hiện lâm sàng ở phía đối diện của cơ thể với giống với bệnh Parkinson cổ điển ở phần tổn thương não thân dưới và có tiến triển nặng dần liên tục Chẩn đoán được hỗ trợ bởi tiền sử đột và triệu chứng lâm sàng sẽ ưu thế ở hai chi quỵ và các yếu tố nguy cơ mạch máu, cụ thể dưới. là tăng huyết áp, đái tháo đường, tăng Tuy nhiên cũng đáng lưu ý rằng hội cholesterol máu hoặc hẹp động mạch cảnh. chứng Parkinson hiếm khi xảy ra sau đột 4.1. Tiêu chuẩn chẩn đoán Hội chứng quỵ. Trong một nghiên cứu hình thái não của Parkinson căn nguyên mạch máu 432
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 543 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2024 Zijlmans et al (2015) đã đề xuất các tiêu Từ hai điểm trở lên để chẩn đoán VP. chí cho chẩn đoán lâm sàng VP như sau: Các điểm được chấm như sau: a) Có triệu chứng của hội chứng a. Hai điểm: Bệnh mạch máu não lan tỏa Parkinson: chậm vận động và ít nhất một được chứng minh bằng bệnh lý hoặc chụp trong những triệu chứng sau: run khi nghỉ mạch ngơi, cứng cơ hoặc mất ổn định tư thế b. Một điểm: Khởi phát bệnh Parkinson b) Bệnh mạch máu não, được định nghĩa trong vòng 1 tháng sau đột quỵ não là bằng chứng về bệnh mạch máu não trên c. Một điểm: Tiền sử bị đột quỵ hai lần hình ảnh não hoặc sự hiện diện của các dấu trở lên hiệu hoặc triệu chứng khu trú phù hợp với d. Một điểm: Bằng chứng có chẩn đoán đột quỵ hình ảnh thần kinh về bệnh mạch máu ở hai c) Mối quan hệ giữa (a) và (b): khởi phát hoặc nhiều vùng mạch máu cấp tính hoặc tiến triển chậm của bệnh e. Một điểm: Tiền sử có hai hoặc nhiều Parkinson ≤1 năm sau đột quỵ với bằng yếu tố nguy cơ đột quỵ (tăng huyết áp, hút chứng về nhồi máu trên hình ảnh chụp ở thuốc, đái tháo đường, tăng lipid máu, có hoặc gần các khu vực hạch nền hoặc khởi bệnh tim liên quan đến đột quỵ [bệnh động phát âm thầm của bệnh Parkinson với tổn mạch vành, rung nhĩ, suy tim sung huyết, thương chất trắng dưới vỏ não lan rộng, các bệnh van tim, sa van hai lá và các rối loạn triệu chứng ở cả hai bên khi khởi phát và có nhịp tim khác], tiền sử gia đình bị đột quỵ, dáng đi lê bước sớm hoặc rối loạn chức năng tiền sử bệnh gút và bệnh mạch máu ngoại nhận thức sớm. biên). Dựa trên các tiêu chí trên, hai thể VP 4.3. Hình ảnh học trong VP được đề xuất: Tài liệu về hình ảnh thần kinh trong VP - Thể khởi phát cấp tính, liên quan đến không nhiều. Chụp cắt lớp vi tính (CT), chụp nhồi máu hạch nền cộng hưởng từ (MRI) và chụp mạch não - Thể tiến triển âm thầm, có thể liên quan (DSA) có thể được thực hiện để phân biệt đến tình trạng thiếu máu cục bộ chất trắng các tổn thương. Mặc dù các hình ảnh tổn dưới vỏ não lan tỏa hơn. thương trong VP không đặc hiệu và không 4.2. Quy trình hai bước để xác định VP được xác định rõ ràng, nhưng có một số phát theo Winikates và Jankovic. hiện nhất định sẽ gợi ý VP hơn là PD vô căn. Bước 1: bao gồm việc xác định hội Ví dụ: những thay đổi do thiếu máu cục bộ ở chứng Parkinson và yêu cầu phải có ít nhất nhiều vùng mạch máu, thiếu máu cục bộ chất hai trong bốn dấu hiệu chính của bệnh trắng quanh não thất, liên quan đến thiếu Parkinson (run khi nghỉ ngơi, chậm vận máu cục bộ chất trắng dưới vỏ não toàn bộ, động, cứng cơ và mất phản xạ tư thế). thiếu máu cục bộ ở hạch nền và thân não, và Bước 2: bao gồm việc chấm điểm tổn teo vỏ não là đáng kể và thường gặp hơn ở thương mạch máu não những BN mắc VP. 433
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC CHUYÊN NGÀNH ĐỘT QUỴ VÀ CÁC BỆNH THẦN KINH LIÊN QUAN LẦN THỨ X Một số hình ảnh tổn thương trên MRI ở người bệnh VP [1] Điều trị VP Trong các thuốc điều trị Parkinson, bệnh Đa số các tài liệu cho biết kết quả hạn nhân VP ít đáp ứng với L Dopa, các tác giả chế, khuyến cáo điều trị 2 hướng cho rằng chỉ có 30% số bệnh nhân VP đáp 1. Điều trị tổn thương và dự phòng bệnh ứng với L dopa, sự đáp ứng thường chậm và lý mạch máu não không ngoạn mục như bệnh Parkinson - Kiểm soát các yếu tố nguy cơ: tăng nguyên phát. huyết áp, đái tháo đường, RL lipide máu Hầu hết các nghiên cứu đều thấy đáp ứng - Các thuốc dinh dưỡng thần kinh: chú ý của VP với L Dopa là rất kém so với bệnh các thuốc cường cholinergic Parkinson nguyên phát (bảng 1). 2. Điều trị hội chứng Parkinson: 434
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 543 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2024 Bảng 1: So sánh đáp ứng với L dopa của VP với Bệnh Parkinson nguyên phát qua 1 số nghiên cứu Một nghiên cứu do Zijlmans và cộng minh bằng MRI, bất kể thời điểm khởi phát sự thực hiện trên 17 BN mắc VP đã chứng bệnh hay các đặc điểm lâm sàng điển hình, minh rằng điều trị bằng L-dopa (liều trung nên được được thử nghiệm bằng L-dopa với bình 450 mg/ngày, liều từ 100–1000 liều lượng thích hợp ít nhất 450 mg/ngày, mg/ngày, có 3 BN đáp ứng rất tốt, đáp ứng trong thời gian đủ dài, ít nhất 1 năm, trước tốt ở 9 BN và cải thiện vừa ở 2 BN trong khi kết luận là không có đáp ứng. năm đầu tiên, trong khi có 3 BN không có Ngoài ra các trường hợp mắc VP cũng có đáp ứng với liều L-dopa 300–400 mg/ngày. sự khác nhau về tính đáp ứng với L dopa, Các tác giả kết luận Trong thực hành lâm những BN được chứng minh là có tổn sàng, tất cả BN nghi ngờ mắc VP trên lâm thương liềm đen thì đáp ứng với L dopa tốt sàng, đặc biệt là những BN có tổn thương tại hơn so với nhóm không tổn thương liềm đen liềm đen hoặc gần liềm đen và các đường (bảng 2) dẫn truyền dopaminergic khác được chứng 435
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC CHUYÊN NGÀNH ĐỘT QUỴ VÀ CÁC BỆNH THẦN KINH LIÊN QUAN LẦN THỨ X Bảng 2: Đáp ứng với L dopa ở nhóm VP có và không có tổn thương liềm đen Một số phương pháp điều trị khác: kích TÀI LIỆU THAM KHẢO thích từ trường xuyên sọ cũng ít có tác dụng 1. Amos D. Korczyn (2015), Vascular parkinsonism, characteristics, pathogenesis hơn là bệnh Parkinson nguyên phát and treatment. Nature Reviews Tiến triển thường diễn biến nhanh hơn neurology volume 11, pages 319–326 (cả vận động và nhận thức) tới khuyết tật so 2. Benamer HT, Grosset DG. Vascular với bệnh Parkinson nguyên phát. parkinsonism: A clinical review. Eur Neurol. 2009;61:11–5. V. KẾT LUẬN 3. Cristina Del Toro-Pérez, Eva Guevara- Hội chứng Parkinson căn nguyên mạch Sánchez, Patricia Martínez-Sánchez, máu não có thể coi là một biến chứng của Treatment of Vascular Parkinsonism: A Systematic Review, 2023, 13(3):489. bệnh lý mạch máu não, tỷ lệ gặp không 4. Mehanna R, Jankovic J. Movement nhiều. disorders in cerebrovascular disease. Lancet Bảng lâm sàng có nhiều điểm tương đồng Neurol. 2013;12:597–608. nên dễ chẩn đoán nhầm với bệnh Parkinson 5. Thilini B. Udagedara, Alahakoon nguyên phát. Hiện nay đã có các tiêu chuẩn Mudiyanselage Dhananjalee Alahakoon, chẩn đoán có thể áp dụng trong lâm sàng. and Inuka Kishara Goonaratna, Vascular Điều trị VP còn gặp nhiều khó khăn, Parkinsonism: A Review on Management updates, Ann Indian Acad Neurol. 2019, ngoài việc kiểm soát các yếu tố nguy cơ của 22(1): 17–20. bệnh lý mạch máu não thì việc sử dụng L 6. Zijlmans JC, Daniel SE, Hughes AJ, dopa là cần thiết mặc dù chỉ có khoảng 30% Révész T, Lees AJ. Clinicopathological số bệnh nhân có đáp ứng. investigation of vascular parkinsonism, Tiến triển thường nặng, dễ có biến chứng including clinical criteria for diagnosis. Mov vận động và suy giảm nhận thức Disord. 2004;19:630–40. 436

ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:

Báo xấu

LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
