HOLOXAN
(Kỳ 2)
LÚC CÓ THAI và LÚC NUÔI CON BÚ
Trong trường hợp phải chỉ định dùng thuốc vì sự sống còn của bệnh nhân
ngay trong 3 tháng đầu của thai kỳ, cần phải đi khám để xem xét có cần thiết phải
phá thai hay không.
Sau 3 tháng đầu của thai kỳ, nếu điều trị không thể trì hoãn được và bệnh
nhân vẫn mong muốn giữ thai, có thể tiến hành hóa trị liệu sau khi thông báo cho
bệnh nhân nguy cơ sinh quái thai có thể có dù ít.
Các bà mẹ không được cho con bú trong lúc điều trị với Holoxan.
Các biện pháp ngừa thai :
Ifosfamide có thể gây ra các dị dạng bẩm sinh. Không nên có thai trong
thời gian điều trị thuốc. Nam giới điều trị với Holoxan phải được thông báo về
việc dự trữ tinh trùng trước khi điều trị. Phụ nữ không nên mang thai trong lúc
điều trị. Nếu vẫn mang thai trong thời gian điều trị thuốc, bệnh nhân nên đi khám
di truyền học. Thời gian ngừa thai sau khi kết thúc hóa trị liệu phụ thuộc vào tiên
lượng của bệnh tiên phát và phụ thuộc vào mức độ mong muốn có con của bệnh
nhân. Nên đi khám về di truyền học.
TƯƠNG TÁC THUỐC
Độc tính lên tủy xương có thể tăng lên do sự tương tác với các thuốc kìm tế
bào khác hay với xạ trị. Ifosfamide có thể làm tăng phản ứng da với tia xạ.
Cho trước đó hay sử dụng đồng thời các thuốc độc đối với thận như
cisplatin, aminoglycosides, acyclovir hay amphotericin B có thể làm tăng tác dụng
độc đối với thận của ifosfamide cũng như các tác dụng độc đối với huyết học và
thần kinh (trung ương).
Do tác dụng ức chế miễn dịch của ifosfamide, có thể có sự giảm đáp ứng
với thuốc chủng ngừa. Chủng ngừa virus sống có thể gây ra tổn thương do chủng
ngừa.
Sử dụng đồng thời ifosfamide có thể làm tăng tác dụng kháng đông của
warfarin và do đó làm tăng nguy cơ xuất huyết.
Giống như cyclophosphamide, tác tương tác sau có thể xảy ra :
- Tác động ức chế tủy có thể bị tăng lên do dùng đồng thời allopurinol hay
hydrochlorothiazide.
- Hiệu quả và tác dụng độc có thể tăng lên do dùng đồng thời
chlorpromazin, triiodothyronine hay thuốc ức chế aldehyde dehydrogenase như
disulfiram.
- Việc điều trị thuốc này có thể làm tăng tác dụng hạ đường huyết của các
sulfonylurea.
- Điều trị trước đó hay đồng thời với phenobarbital, phenytoin hay chloral
hydrate ảnh hưởng đến khả năng dẫn nhập men gan qua ty thể và do đó làm
chuyển hóa nhanh hơn ifosfamide.
- Việc điều trị thuốc này có thể làm tăng nhanh tác dụng dãn cơ của
suxamethonium.
TÁC DỤNG NGOẠI Ý
Bệnh nhân điều trị với Holoxan có thể gặp các tác dụng phụ sau :
Ức chế tủy xương :
Các mức độ ức chế tủy xương khác nhau có thể xảy ra (giảm bạch cầu,
giảm tiểu cầu, thiếu máu), phụ thuộc vào liều. Thường cần phải lưu ý đến giảm
bạch cầu kèm nguy cơ nhiễm trùng đe dọa sự sống và giảm tiểu cầu kèm nguy cơ
xuất huyết. Số lượng bạch cầu và tiểu cầu thường giảm thấp nhất vào 1 đến 2 tuần
sau khi bắt đầu điều trị và hồi phục trong vòng 3 đến 4 tuần. Việc phối hợp điều trị
với các thuốc ức chế tủy khác có thể cần phải điều chỉnh liều. Điều trị cao một lần
thường dẫn đến giảm bạch cầu nhiều hơn là chế độ điều trị phân liều nhỏ. Ở các
bệnh nhân đã được điều trị từ trước (bằng hóa trị và/hoặc xạ trị) hay ở các bệnh
nhân có kèm suy chức năng thận, có thể bị ức chế tủy nặng nề hơn. Điều trị với
ifosfamide cũng như với các thuốc kìm tế bào khác, cần phải làm công thức máu
trước mỗi đợt hóa trị cũng như trong khoảng thời gian giữa các đợt điều trị. Tùy
theo kết quả xét nghiệm máu mà sẽ có điều chỉnh liều cho thích hợp (xem bảng)
Lưu ý : Hướng dẫn giảm liều trong ức chế tủy
Số Số lượng bạch lượng tiểu cầu
cầu
> > 100% liều dự định 4000 100.000
4000- 100.000- 50% liều dự định
2500 50.000
Hoãn điều trị cho đến khi công thức máu về < 50.000 <
bình thường hay hướng quyết định tùy từng bệnh
2500 nhân