Hướng dẫn soạn thảo giáo án điện tử - Bài giảng tính

diện tích đa giác bất kỳ

A. Thông tin chung

I. Tiêu đề: Tính diện tích đa giác bất kì

II. Nội dung tóm tắt: Đây là khung bài giảng môn hình học lớp 8. Nội dung

hướng dẫn học sinh ứng dụng cách tính diện tích của các dạng hình học cơ bản để

tính diện tích một đa giác bất kì. Nội dung bài giảng được phổ biến thông qua các

trò chơi và hoạt động khám phá giúp học sinh tìm ra cách tính diện tích các đa

giác bất kì và ứng dụng cách tính diện tích đa giác trong cuộc sống.

III. Tác giả: Ngô Thị Kim Duyên

IV. Đơn vị: Thư viện trường Đại Học An Giang

B. Kế hoạch lên lớp:

I. Mục tiêu bài học:

- Kiến thức: Qua bài học này học sinh:

 Ôn tập các công thức tính diện tích hình chữ nhật, hình tam giác, hình bình

hành, hình chữ nhật, hình thoi.

 Áp dụng các công thức tính diện tích đa giác căn bản để tính diện tích của

một đa giác bất kì.

- Kỹ năng: Qua bài học này học sinh có được kỹ năng phân tích và ứng dụng công

thức tính diện tích để giải quyết các tình huống cụ thể trong cuộc sống.

II. Phương tiện dạy học:

- Dành cho giáo viên:

1. Bộ hình dùng cho trò chơi tìm cặp.

Giáo viên dựa theo số lượng học sinh trong lớp và chuẩn bị các mảnh giấy nhỏ và

chia làm 2 nhóm:

- Nhóm 1: vẽ các hình học cơ bản lên mỗi tờ giấy và có ghi chú thích cách cạnh

tương ứng dùng để tính diện tích

- Nhóm 2: viết các công thức tính diện tích tương ứng với các hình ở nhóm 1.

2. Hình bản đồ Việt Nam

3. Cách vẽ hình bàn tay

4. Hình bàn tay sau khi vẽ

5. Dựng hình đa giác tương tự hình bàn tay.

- Dành cho học sinh:

6. Giấy có kẻ ô vuông

7. Thước kẻ.

III. Hoạt động dạy học:

Thời Tên hoạt Nội dung của hoạt động Học cụ Ghi chú lượng động

10 phút Hoạt động: - Giáo viên chia lớp làm 2 Bộ hình và Mỗi mọt

Tìm cặp nhóm. công thức. cặp được

chọn ngẫu (Ôn lại các - Nhóm 1: giáo viên phát nhiên sẽ trở công thức cho mỗi học sinh 1 tờ giấy thành một tính diện có chứa 1 hình cơ bản. nhóm cho tích) các hoạt - Nhóm 2: giáo viên phát

động tiếp cho 1 tờ giấy có chứa công

theo. thức tính diện tích tương

ứng với hình của nhóm 1.

- Yêu cầu mỗi bạn đi tìm

một nữa kia của mình (công

thức tương ứng với hình). Ai

tìm được thì trở về bàn và

ngồi chung với bạn cùng cặp

với mình.

- Sau 3 phút, ai chưa tìm

được cặp thì phải chịu một

hình phạt nhỏ do lớp đề

nghị.

10 phút Hoạt động Giáo viên treo hình bản đồ Hình bản đồ

khám phá Việt Nam (hoặc bản đồ của Việt Nam

tỉnh thành nơi giáo viên

đang công tác).

GV đặt vấn đề: Làm thế nào

người ta tính được diện tích

của VN (hoặc các tỉnh

thành)? (Diện tích thực tế

của VN khoảng 331.688km2).

Mỗi nhóm có 5 phút để thảo

luận và đưa ra giải pháp.

Học sinh có thể đưa ra nhiều

cách. Giáo viên có thể dựa

vào cách học sinh đưa ra và

chọn giải pháp đúng. Tuy

nhiên, giáo viên có thể

hướng dẫn học sinh 2 cách

cơ bản bằng 2 hoạt động kế

tiếp.

5 phút Hoạt động - Yêu cầu mỗi nhóm lấy ra Giấy có kẻ ô

3: một tờ giấy có kẻ ô vuông. vuông

Cách 1 - Một bạn đặt bàn tay khép

lại trên tờ giấy.

- Bạn còn lại dùng viết vẽ

theo hình bàn tay. (hình 3) Hình 3

- Giáo viên yêu cầu học sinh

đếm số ô vuông còn nguyên

nằm bên trong hình vẽ. (Giả Hình 4 sử ta được 108 ô như hình 4)

- Tương tự đếm số ô vuông

còn nguyên và cả những ô

vuông bị cắt bởi hình vẽ.

Giả sử ta được 150 ô.

- Như vậy ta có thể ước

lượng diện tích của hình bàn

tay bằng cách cộng 2 con số

đó lại và chia cho 2

((108+150)/2=129). Đây

chính là diện tích tương đối

của hình bàn tay.

10 phút Hoạt động - Yêu cầu mỗi nhóm dựng

4: một hình đa giác theo hình

giống bàn tay. Cách 2

- Chia đa giác thành các

dạng hình học cơ bản

- Dùng công thức tính diện

tích các dạng hình học cơ

bản để tính diện tích hình

bàn tay.

- So sánh kết quả với kết

quả ở cách thứ nhất.

- Ta thấy 2 kết quả sẽ chênh

lệch nhau nhiều hay ít dựa

vào độ lớn của ô vuông

dùng làm đơn vị (số ô vuông

càng nhỏ, độ chính xác càng

cao).

10 phút Hoạt động - Yêu cầu mỗi học sinh vẽ 1 Hình 5

5: đa giác bất kì lên tờ giấy có

kẻ ô vuông. Đề tên của Ứng dụng. người vẽ lên tờ giấy đó.

- Đổi tờ giấy với bạn trong

nhóm.

- Mỗi bạn trình bày cách

tính diện tích của hình đa

giác lên tờ giấy nhận được.

Ghi tên người tính lên trên

tờ giấy.

Giáo viên có thể thu những

tờ giấy này và chấm điểm ở

nhà hoặc sửa trực tiếp trên

lớp.

IV. Bài tập

Bài 1: Bố của An dự định xây dựng một hồ bơi có hình dáng như hình vẽ. Biết rằng mỗi 1m2 hồ bơi cần 1 mét khối nước và mỗi tuần bố của An cần phải thay

nước 1 lần. Hỏi nhà An mỗi tháng phải trả thêm khoảng bao nhiêu tiền nước nếu

xây dựng hồ bơi như thế? (Tính theo giá tiền nước hiện hành.)

Tỉ lệ: 1/1000 so với kích thước thật.

Bài 2: Cậu của An vừa xây dựng một ngôi nhà 2 tầng có kích thước như hình vẽ. Biết rằng tiền công thợ là 200.000đ/1m2. Hãy giúp An tính số tiền công mà cậu

phải trả cho thợ. (Chỉ tính phần diện tích xây dựng, không tình phần sân.

Tỉ lệ: 1/1000 so với kích thước thật.

Bài 3: Bác Tám có một thửa ruộng có kích thước như hình vẽ. Năm nay Bác trúng

mùa và thu hoạch được 50 giạ/ 1 công. Bác cần sửa lại căn nhà và cần khoảng

10.000.000 đồng. Hỏi nếu bán hết số lúa đó, Bác có đủ tiền để sửa nhà không?

(Tính theo giá lúa thu mua hiện hành).

C. Tài liệu tham khảo

William Collins,..., 2002, Mathematics: Applications and Connections, NewYork:

McGraw-Hill.

Chicha Lynch, Eugene Olmstead, 1998, Mathmatters: An Intergrated Approach,

NewYork: McGraw-Hill.