HUYỆT VỊ ĐÔNG Y NGŨ LÝ

Tên Huyệt:

Huyệt ở trên cơ gian 5 thốn, cùng tên với huyệt Thủ Ngũ Lý, vì vậy gọi

là Túc Ngũ Lý (Trung Y Cương Mục).

Tên Khác:

Túc Ngũ Lý.

Xuất Xứ:

Giáp Ất Kinh.

Đặc Tính:

Huyệt thứ 10 của kinh Can.

Vị Trí:

Ở bờ trong đùi, dưới huyệt Âm Liêm 1 thốn, hoặc dưới nếp nhăn của bẹn

3 thốn.

Giải Phẫu:

Dưới da là khe giữa cơ lược và cơ khép nhỡ, cơ khép bé và các cơ bịt.

Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây thần kinh bịt.

Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh L2.

Chủ Trị:

Trị vùng bụng dưới đau, tiểu dầm, tiểu bí, ghẻ lở vùng bìu dái.

Châm Cứu:

Châm thẳng 1-2 thốn. Cứu 3-5 tráng, ôn cứu 5-10 phút.

Ghi Chú:

Không châm sâu vì dễ gây tổn thương bó mạch thần kinh đùi.

NGƯ TẾ

Tên Huyệt:

Mã-Nguyên-Đài khi chú gia?i về huyệt Ngư Tế cho rằng: Ngư Tế là

phần thịt giống như hình dạng con cá (ngư) trên bàn tay. Vì vậy gọi là Ngư Tế.

Tên Khác:

Tế Ngư.

Xuất Xứ:

Thiên ‘Bản Du’ (L.Khu 2).

Đặc Tính:

+ Huyệt thứ 10 của kinh Phế.

+ Huyệt Vinh (Huỳnh), thuộc Ho?a.

Vị Trí:

ở mặt trong lòng bàn tay, trung điểm giữa xương bàn ngón tay cái, nơi

phần tiếp giáp lằn da đổi màu. Gấp ngón tay tro? vào lòng bàn tay, đầu ngón tay

tro? chạm vào chỗ nào ở mô ngón tay cái, đó là huyệt.

Giải Phẫu:

Dưới da là bờ ngoài cơ dạng ngắn tay cái, xương bàn tay 1.

Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây thần kinh giữa.

Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh C6.

Tác Dụng:

Thanh Phế nhiệt, sơ Phế, hòa Vị, lợi vùng họng.

Chủ Trị:

Trị sốt, ho suyễn, bụng đau, lao phổi.

Châm Cứu:

Châm thẳng, sâu 0,5 - 1 thốn. Cứu 3 - 5 tráng, Ôn cứu 3 - 5 phút.