
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 477 - THÁNG 4 - SỐ 1 - 2019
11
hiện ở GMERS Medical College Dharpur miền Tây
Ấn Độ có 92% bệnh nhân hài lòng thái độ của
bác sĩ đối với bệnh nhân và 85.4% bệnh nhân
hài lòng về thái độ của đội ngũ y tá [7].
4.3. Kết quả cung cấp dịch vụ Y tế và cơ
sở vật chất và phương tiện: Cơ sở vật chất
(bảng3.3) là khía cạnh được đánh giá thấp tại
Cần Thơ. Mặc dù có đến 100% bệnh nhân đều
hài lòng song chỉ khoảng 9% bệnh nhân rất hài
lòng về mục này, so với bệnh viện đại học
Nigerian cao hơn về tiểu mục nhà vệ sinh thuận
tiện, sạch sẽ, thoáng mát tại bệnh viện hay ghế
ngồi cho bệnh nhân (đều trên 70% hài lòng) [4],
cao hơn rất nhiều so với bệnh viện Mamelodi ở
phía Nam Africa ở tiểu mục sự thoáng mát và
sạch sẽ (40.16% hài lòng)[6].Đối với nội dung
kết quả cung cấp dịch vụ y tế (bảng 3.4) tại Cần
Thơ được bệnh nhân đều đánh giá hài lòng,
trong đó có 2/11 bệnh viện được khảo sát đạt
mức độ rất hài lòng. Tuy kết quả này cao hơn
nghiên cứu tại Bệnh viện Cu Ba, Đồng Hới (tất cả
bệnh nhân được khảo sát đều không hài lòng-
2.61/5) [3], điều này cho thấy các bệnh viện tại
Cần Thơ nên không ngừng cải thiện dịch vụ và
nâng cao chất lượng khám và điều trị bệnh.
V. KẾT LUẬN
Trung bình chung về sự hài lòng dịch vụ
ngoại trú với điểm số khá cao 3,92/5 theo thang
điểm Likert, cho thấy mức độ hài lòng về 5
phương diện: khả năng tiếp cận (3,95/5), sự
minh bạch thông tin và thủ tục khám bệnh, điều
trị (3,98/5), cơ sở vật chất và phương tiện phục
vụ người bệnh (3,74/5), thái độ ứng xử, năng
lực chuyên môn của nhân viên y tế (4,19/5), kết
quả cung cấp dịch vụ (3,74/5). Và sự khác biệt
về mức độ hài lòng giữa các CSYT khác nhau có
ý nghĩa thống kê với p< 0,05. Trong 5 mục khảo
sát thì có nội dung về thái độ và ứng xử chuyên
môn được đánh giá tốt nhất. Từ nghiên cứu này
cho thấy, ngành y tế trên địa bàn còn nhiều vấn
đề cần giải quyết, hệ thông y tế vẫn chưa đạt
được sự hài lòng cao nhất từ bệnh nhân. Khảo
sát này cung cấp thêm tư liệu cho các nhà cung
cấp dịch vụ y tế nhằm cải thiện chất lượng dịch
vụ và chăm sóc trong công tác khám chữa bệnh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bệnh viên Thái Bình (2017) Báo cáo kết quả
khảo sát hài lòng người bệnh ngoại trú quý II năm
2017. Thái Bình.
2. Bộ Y tế (2016) Quyết định số 4939/QĐ-BYT ngày
15/09/2016 Phê duyệt kế hoạch triển khai đề án
đo lường sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ
y tế công, giai đoạn 2016-2020. Hà Nội.
3. Phùng Thị Hồng Hà, Trần Thị Thu Hiền (2012)
Đánh giá sự hài lòng của khách hàng sử dụng dịch
vụ y tế tại bệnh viện Việt Nam-Cu Ba Đồng Hới -
Quảng Bình. Tạp chí khoa học Đại học Huế,
72B(3):75-84.
4. Godpower Chinedu Michael, et al. (2017)
Impact of structural and interpersonal components
of health care on user satisfaction with services of
an outpatient clinic of a Nigerian tertiary hospital.
Tropical Journal of Medical Research, 20(2):139-148.
5. Lenjisa J.L., Fereja T.H. (2014) A Retrospective
Analysis of Prescribing Practices through WHO
Prescribing Indicators at Four Selected Hospitals of
West Ethiopia.Journal of Bioanalysis & Biomedicine,
6(4): 29-32.
6. Malangu N, J vd Westhuisen (2017) Patients’
satisfaction with inpatient and outpatient aspects
of care delivered at a District Hospital in Pretoria.
Botswana Journal of African Studies, 31(2):135-153.
7. Nitinkumar V Solanki, et al (2017) Patient
Satisdaction with Services in Out-Patient Department at
Tertiary Care Hospital of Patan District, Gujarat. National
Journal Of Community Medicine, 8 (6):334-337.
8. Rensis Likert (1932) A techique for the
measurement of attitudes. New York.
KẾT HỢP VIRUS VACCINE SỞI VÀ QUAI BỊ GÂY CHẾT THEO
CHƯƠNG TRÌNH GIAI ĐOẠN SỚM TRÊN TẾ BÀO UNG THƯ HT29
Nguyễn Lĩnh Toàn*, Nguyễn Văn Ba*, Hồ Anh Sơn*
TÓM TẮT4
Mục tiêu: Đánh giá phối hợp virus vaccin sởi
(MeV) và quai bị (MuV) gây chết theo chương trình
giai đoạn sớm (eA, early apoptosis) trên tế bào ung
*Học viện Quân y
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Văn Ba
Email: bsnguyenvanba@yahoo.com
Ngày nhận bài: 20/2/2019
Ngày phản biện khoa học: 15/3/2019
Ngày duyệt bài: 29/3/2019
thư HT29. Đối tượng và phương pháp: Tế bào
HT29 nhiễm virus MeV, MuV; tế bào được đánh giá ở
ngày thứ 3, 4, 5 bằng kỹ thuật flow cytometry thông
qua nhuộm kháng thể đặc hiệu. Kết quả: Tỉ lệ tế bào
chết eA ở các nhóm nhiễm virus cao hơn có nghĩa
thống kê so với nhóm chứng tại các thời điểm đánh
giá. Tỉ lệ tế bào chết eA ở nhóm kết hợp virus nhiều
hơn có nghĩa thống kê (p<0,05) so với các nhóm đơn
virus. Kết luận: Phối hợp vaccine MeV và MuV gây
chết theo chương trình giai đoạn sớm trên tế bào ung
thư HT29 mạnh hơn so với dùng đơn virus.
Từ khóa:
Chết theo chương trình giai đoạn sớm,
virus vaccine, sởi, quai bị, kết hợp.

vietnam medical journal n01 - APRIL - 2019
12
SUMMARY
COMBINATION OF MEASLES (MeV) AND
MUMPS (MuV) VIRUS VACCINE INDUCED
EARLY APOPTOSIS ON HT-29 CANCER CELLS
Objectives: Evaluation of measles (MeV) and
mumps (MuV) virus vaccine combination induced early
apoptosis (eA) on HT29 cancer cells. Materials and
methods: HT29 cells were infected by MeV and MuV,
then the cells were harversted at day 3rd, 4th and 5th,
to carry out flow cytometry to evaluate early apoptosis
cell. Results: The proportion of eA cells in infected
cell groups was significantly higher than the control
group at different time points. The proportion of eA
cells in infected virus combination group was
significantly higher than thouse in single virus groups.
Conclusion: The MeV and MuV vaccine combination
induced early apoptosis on HT29 cells better than
single virus.
Keywords:
Early apoptosis, virus vaccine,
measles, mumps, combination.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Liệu pháp virus gây ly giải tế bào u (oncolytic
virus, OV) gần đây đã được công nhận là một
phương pháp điều trị ung thư có nhiều hứa hẹn.
OV có thể là virus tự nhiên hoặc là virus đã biến
đổi gen, có khả năng nhân lên và giết chết các
tế bào ung thư một cách chọn lọc mà hầu như
không làm tổn hại các tế bào bình thường xung
quanh. Khác với liệu pháp gen, OV không đơn
thuần là một chất mang gen trị liệu, nó là tác
nhân thuốc điều trị ung thư [1,2,3]. Liệu pháp
sử dụng chủng vaccine virus sởi (MeV) và quai bị
(MuV) sống, giảm độc lực điều trị ung thư người
đã được chứng minh có hiệu quả và an toàn. Sử
dụng MeV và MuV điều trị ung thư là liệu pháp
có tiềm năng đang được quan tâm nghiên cứu ở
nhiều nước phát triển. Nhưng cho đến nay vẫn
chưa có nghiên cứu nào đi sâu đánh giá hiệu
quả và cơ chế tác đông của sử dụng phối hợp
MeV và MuV điều trị ung thư người. Nghiên cứu
cơ chế tác động gây chết tế bào theo con đường
apoptosis do phối hợp MeV với MuV kháng ung
thư đại tràng người trên thực nghiệm góp phần
làm sáng tỏ tác dụng này.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu
Tế bào HT29:
được nuôi cấy trong phòng thí
nghiệm với môi trường nuôi cấy RPMI (thêm 10%
Foetal Bovine Serum, 1% glutamine và 1% kháng
sinh), duy trì tế bào ở tủ ấm 370C, 5% CO2.
Vaccine sống, giảm độc lực MeV và MuV:
chủng MeV và MuV nguồn gốc từ vaccine Priorix
(GlaxosmithKline, Anh), được phân lập, tăng sinh
tại trường đại học quốc gia Singapore.
2. Phương pháp nghiên cứu. Chuẩn bị tế
bào HT29: Tế bào được gieo vào đĩa nuôi cấy
petri dish 100x20mm, thêm môi trường nuôi cấy
(RPMI, 10% FBS, 1% kháng sinh). Khi tế bào
phát triển tốt, tiến hành tách và gieo tế bào
HT29 vào 5 đĩa 6 giếng với nồng độ 105 tế
bào/200l/giếng (đánh số các giếng).
Sau 24 giờ kiểm tra tế bào HT29 ở 5 đĩa 6
giếng dưới kính hiển vi, tế bào bám đáy tốt. Tiến
hành nhiễm virus với nồng độ 1 MOI (chuẩn độ
TCID50 của MuV là 106,4, MeV là 107,5) theo 3
nhóm: nhóm I nhiễm ngày thứ 5, nhóm II nhiễm
ngày thứ 4 và nhóm III nhiễm ngày thứ 3, mỗi
nhóm nhắc lại 3 lần, nhóm IV là nhóm chứng
(không nhiễm).
Kỹ thuật phân tích tế bào dòng chảy đánh giá
tế bào chết theo chương trình (apoptois): sử
dụng kháng thể kháng Annexin V gắn với tác
nhân phát huỳnh quang PE và chất nhuộm nhân
tế bào 7AAD (có dải sóng kích thích/phát xạ
trùng với PerCP-Cy5-5-A). Tế bào được xử lý và
nhuộm theo quy trình và hóa chất của bộ kit PE
Annexin V Apoptosis Detection kit (BD).
Đánh giá tỉ lệ tế bào chết apoptosis sớm trên
hệ thống FACS CANTO 2 (BD): xác định quần thể
tế bào cần đánh giá, xác định vùng giá trị huỳnh
quang (PE và PerCP) âm tính, xác định tỉ lệ tế
bào chết apoptosis/hoại tử (hình 1). Tín hiệu PE
cho thấy sự biểu hiện của Anexin V. Tín hiệu của
PerCP-Cy5-5A cho thấy sự biểu hiện của 7AAD.
Số tế bào chết apoptosis sớm sẽ là tổng của
vùng Q1 (hình 1).
Hình 1: Sự phân bố tế bào trong vùng tín
hiệu huỳnh quang khác nhau.
Tỉ lệ Q1, Q2, Q3, Q4 được xác định theo phần
mềm FACS DIVA II.
Phương pháp phân tích số liệu:
Các số liệu
được phân tích bằng các phương pháp thống kê
mô tả như: số trung bình, độ lệch chuẩn và t-test.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Tỉ lệ tế bào HT-29 chết theo chương
trình (apoptosis) sớm sau 3 ngày: Sau 3
ngày, tỉ lệ apoptosis sớm ở các nhóm nhiễm
MeV, MuV cao hơn có ý nghĩa thống kê (p<0,05)
so với nhóm chứng (p(MuV-Control) = 0,003; p(MeV-
Control) = 0,01; p(MuV+MeV-Control) = 0,032). Kết quả

TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 477 - THÁNG 4 - SỐ 1 - 2019
13
của nhóm nhiễm phối hợp MeV+MuV cao hơn
không có ý nghĩa thống kê so với nhóm điều trị
đơn virus (p>0,05). Kết quả ở 2 nhóm nhiễm
đơn virus khác biệt không có ý nghĩa thống kê
(p>0,05).
Hình 2. Tỉ lệ tế bào apoptosis sớm ở ngày thứ 3
nhiễm MeV, MuV
2. Tỉ lệ tế bào HT-29 chết theo chương
trình (apoptosis) sớm sau 4 ngày: Sau 4
ngày, tỉ lệ apoptosis sớm ở các nhóm nhiễm
virus cao hơn có ý nghĩa thống kê (p<0,05) so
với nhóm chứng (p(MuV-Control) = 0,003; p(MeV-Control)
= 0,042; p(MuV+MeV-Control) = 0,032). Nhóm nhiễm
phối hợp MeV+MuV có tỉ lệ tế bào giai đoạn
apoptosis sớm cao hơn có ý nghĩa thống kê
(p<0,05) so với nhóm nhiễm đơn virus. So sánh
kết quả ở 2 nhóm nhiễm đơn virus, sự khác biệt
không có ý nghĩa thống kê với p(MeV-MuV) = 0,643.
Hình 3. Tỉ lệ tế bào apoptosis sớm ở ngày thứ 4
nhiễm MeV, MuV
3. Tỉ lệ tế bào HT-29 chết theo chương
trình (apoptosis) sớm sau 4 ngày: Sau 5
ngày, tỉ lệ apoptosis sớm ở các nhóm nhiễm
MeV, MuV cao hơn có ý nghĩa thống kê (p<0,05)
so với nhóm chứng (p(MuV-Control) = 0,001; p(MeV-
Control) = 0,025; p(MuV+MeV-Control) = 0,006). Nhóm
nhiễm phối hợp MeV+MuV cao hơn có ý nghĩa
thống kê (p<0,05) so với nhóm nhiễm đơn virus
(p(MuV-MuV+MeV) = 0,021), Nhóm phối hợp
MeV+MuV cao hơn nhóm MeV nhưng không có ý
nghĩa thống kê (p>0,05). So sánh 2 nhóm nhiễm
đơn virus sự khác biệt không có ý nghĩa thống
kê (p>0,05).
Hình 4. Tỉ lệ tế bào apoptosis sớm ở ngày thứ 5
nhiễm MeV, MuV
4. So sánh tỉ lệ tế bào HT-29 chết theo
loại virus: Tỉ lệ tế bào giai đoạn apoptosis sớm
tăng theo thời gian nhiễm MuV, cao nhất ở ngày
thứ 5 và thấp nhất ở ngày thứ 3. Tuy nhiên, kết
quả ở các nhóm nhiễm MuV, sự khác biệt không
có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
Hình 5. Tỉ lệ tế bào apoptosis sớm ở nhóm
nhiễm MuV
Hình 6. Tỉ lệ tế bào apoptosis sớm ở nhóm
nhiễm MeV
Tỉ lệ tế bào giai đoạn apoptosis sớm tăng
theo thời gian nhiễm MeV, cao nhất ở ngày thứ 5
và thấp nhất ở ngày thứ 3. Kết quả ở các nhóm
nhiễm MeV, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
(p<0,05) sau 5 ngày nhiễm virus so với thời
điểm 3 và 4 ngày. Khác biệt không có ý nghĩa
thống kê khi so sánh tỉ lệ tế bào này giữa ngày 3
và ngày 4 sau tiếp xúc MeV.

vietnam medical journal n01 - APRIL - 2019
14
Hình 7. Tỉ lệ tế bào apoptosis sớm ở nhóm
nhiễm MeV và MuV
Kết quả ở các nhóm nhiễm MeV+MuV, ngày
thứ 4 và 5 cao hơn ngày thứ 3 có ý nghĩa thống
kê (p<0,05). Tuy nhiên, thời điểm ngày thứ 4 lại
cao hơn ngày thứ 5.
IV. BÀN LUẬN
Chúng tôi đã sử dụng phương pháp đếm tế
bào qua dòng chảy (flow cytometry) để đánh giá
tỉ lệ tế bào HT-29 chết apoptosis sớm. Kết quả
đã chứng minh MeV và MuV có khả năng ly giải
tế bào HT-29 in vitro qua trung gian kích hoạt
con đường tế bào chết apoptosis ở tất cả các
thời điểm nghiên cứu (từ ngày thứ 3 tăng dần
đến ngày thứ 4, 5), ở giai đoạn sớm của quá
trình apoptosis. Các virus vaccine này kích hoạt
mạnh con đường apoptosis trong tế bào ung thư
với kết quả làm tăng tỉ lệ tế bào chết apoptosis
giai đoạn sớm cao hơn có ý nghĩa thống kê so
với nhóm chứng. Đã có nhiều nghiên cứu trước
đây chứng minh MeV và MuV gây ra tế bào chết
apoptosis ở nhiều loại tế bào ung thư khác nhau
như: MeV có thể tạo ra apoptosis trong các tế
bào u [4]; MeV đã được chứng minh là làm tăng
tế bào chết apoptosis ở tế bào ung thư buồng
trứng [5]; MuV gây ra apoptosis ở tế bào ung
thư biểu mô thận [6]; MuV sử dụng protein V
gây thoái biến STAT3 và ức chế v-Src hay IL-6
làm tăng quá trình chết tế bào apoptosis [7]. Kết
quả của chúng tôi tương đồng với kết quả của
Nicolas Boisgerault và công sự (2013), nghiên
cứu này đánh giá tác dụng ly giải tế bào u của
virus quai bị trên các dòng tế bào ung thư người
trong đó có cả dòng tế bào HT-29 [8]. Tuy
nhiên, nghiên cứu này khác nghiên cứu của
chúng tôi về thời điểm đánh giá kết quả (ngày
thứ 2, 3 và 4 sau nhiễm virus). Điều này càng
chứng minh vấn đề là tác dụng ly giải dòng tế
bào HT-29 của MeV và MuV bắt đầu vào ngày
thứ 2 tăng dần đến ngày thứ 5 nhiễm virus, phù
hợp với kết quả quan sát tế bào HT-29 nhiễm
virus in vitro của chúng tôi.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi đã khẳng
định khả năng ly giải tế bào HT-29 của MeV và
MuV in vitro, đặc biệt là hiệu quả khi kết hợp 2
loại virus vaccin với nhau cả về ly giải trực tiếp
(tạo hợp bào) và làm tăng tế bào chết apoptosis
ở các thời điểm nghiên cứu. Kết quả đã chứng
minh khi kết hợp 2 virus thì khả năng ly giải tế
bào HT-29 trực tiếp cũng qua trung gian kích
hoạt con đường apoptosis tốt hơn hẳn (có ý
nghĩa thống kê p<0,05) so với đơn virus. Điều
này cho thấy có sự cộng hưởng về tác dụng ly
giải tế bào HT-29 của 2 loại virus này khi phối
hợp với nhau. Cơ chế tác dụng phối hợp này
chưa được hiểu rõ, cần có thêm nhiều nghiên
cứu chứng minh vấn đề này. Tuy nhiên, có lẽ do
cả 2 virus này đều có thụ cảm thể đặc hiệu khác
nhau trên bề mặt tế bào HT-29 nên khả năng lây
nhiễm và ly giải được cộng hưởng. Việc phối hợp
2 OV này cho thấy hiệu quả mạnh nhất vào ngày
thứ 4 và 5 sau nhiễm. Khi phối hợp 2 virus này,
kết quả tăng kích hoạt con đường apoptosis
trong tế bào HT-29 ở giai đoạn sớm của quá
trình apoptosis so với 1 loại virus. Chúng tôi có
thể gợi ý rằng phối hợp virus vaccin sởi và quai
bị tăng ly giải tế bào HT-29 thông qua kích hoạt
con đường chết tế bào apoptosis là một cách
tiếp cận có nhiều hứa hẹn điều trị ung thư đại
trực tràng trong tương lai.
V. KẾT LUẬN
Phối hợp vaccine MeV và MuV có tác dụng
tăng kích hoạt con đường apoptosis trong tế bào
HT-29 ở giai đoạn sớm cao hơn rõ rệt so với
nhóm dùng đơn virus hoặc nhóm chứng không
dùng virus.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Kelly.E., Russell S.J. (2007). History of
oncolytic viruses: genesis to genetic engineering.
Molocular Therapy., 15(4):651-659.
2. Mineta T., Rabkin S.D., Martuza R. (1994).
Treatment of Malignant Gliomas Using Ganciclovir-
hypersensitive, Ribonucleotide Reductase-deficient
Herpes Simplex Viral Mutant. Cancer Research.,
54:3963-3966
3. Marelli G., Howells A., Nicholas R., et al.
(2018). Oncolytic Viral Therapy and the Immune
System: A Double-Edged Sword Against Cancer.
Frontiers in Immunology., 9 (866):1-8.
4. Esolen L.M., Park S.W., Hardwick J.M., Griffin
D.E. (1995). Apoptosis as a cause of death in
measles virus-infected cells. Journal of Virology.,
69(6): 3955-3958.
5. Zhou S., Li Y., Huang F., et al. (2012). Live-
attenuated measles virus vaccine confers cell
contact loss and apoptosis of ovarian cancer cells
via ROS induced silencing of E-cadherin by
methylation. Cancer Letters., 318(1):14-25.
6. Miki S., Yamada H., Orita T., et al. (1991).
Suicide process of renal cell carcinoma cells
encountering mumps virus. Federation of European

