TẠP CHÍ Y DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2014 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƢƠNG TRÌNH KHCN KC.10/11-15<br />
<br />
KẾT QUẢ BƢỚC ĐẦU NỘI SOI PHẾ QUẢN CAN THIỆP ĐIỀU TRỊ<br />
TẮC NGHẼN ĐƢỜNG THỞ TRUNG TÂM TẠI BỆNH VIỆN 103<br />
Tạ Bá Thắng*; Đỗ Quyết**; Nguyễn Huy Lực*<br />
TÓM TẮT<br />
Nghiên cứu kết quả néi soi phế quản (NSPQ) can thiệp điều trị trên 26 bệnh nhân (BN) tắc nghẽn<br />
đường thở trung t©m (TNĐTTT) lành tính và ác tính tại Bệnh viện 103 từ tháng 4 - 2013 đến 10 - 2013,<br />
kết quả: 100% BN được nong phế quản bằng ống cứng và cắt tổn thương bằng kìm sinh thiết,<br />
84,61% BN được cắt đốt laser và 15,38% được đặt stent silicon khí quản. Các triệu chứng lâm sàng,<br />
hình ảnh X quang, mức độ tắc nghẽn đường thở thay đổi rõ rệt sau 1 tuần điều trị. Tỷ lệ biến chứng<br />
chung của nội soi can thiệp 46,15%, trong đó, ho máu nhẹ 42,3%, nhiễm trùng hô hấp 15,38%, suy hô<br />
hấp 7,69%.<br />
* Từ khóa: Tắc nghẽn đường thở trung tâm; Nội soi phế quản can thiệp.<br />
<br />
The initial results of interventional<br />
bronchoscopy for treatment of<br />
central airway obstruction in 103 hospital<br />
SUMMARY<br />
Study on results of interventional therapeutic bronchoscopy in 26 patients with benign and malignant<br />
central airway obstruction at 103 Hospital from April 2012 to October 2013, the results: 100% of<br />
patients with mechanical dilatation and cut lesions with forceps, 84.61% of patients with laser ablation and<br />
15.38% with silicon airway stent placement. The clinical symptoms, X-ray images, the degree of airway<br />
obstruction markedly changed after one week treatment. The rate of overall complication was 46.15%,<br />
including 42.3% with mild hemoptysis, 15.38% respiratory infection, 7.69% respiratory failure.<br />
* Key words: Central airway obstruction; Interventional airway obstruction.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Tắc nghẽn đường thở trung tâm là bệnh<br />
lý gặp phổ biến trên lâm sàng, bao gồm tắc<br />
nghẽn khí quản, phế quản gốc và phế quản<br />
trung gian. Nguyên nhân của TNĐTTT gồm<br />
các bệnh ác tính và lành tính. Trong những<br />
<br />
nguyên nhân ác tính gây TNĐTTT, hay gặp<br />
nhất là ung thư phổi. Nhiều nghiên cứu cho<br />
thấy: 20 - 40% BN ung thư phổi có xâm lấn<br />
đường thở trung tâm. Tại Hoa Kỳ, mỗi năm có<br />
khoảng 600 - 700 BN ung thư phổi có xâm<br />
lấn đường thở. Căn nguyên lành tính gặp chủ<br />
yếu là hẹp đường thở sau đặt nội khí quản,<br />
<br />
* Bệnh viện 103<br />
** Học viện Quân y<br />
Người phản hồi (Corresponding): Tạ Bá Thắng (tabathang@yahoo.com)<br />
Ngày nhận bài: 25/12/2013; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 18/1/2014<br />
Ngày bài báo được đăng: 21/1/2014<br />
<br />
TẠP CHÍ Y DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2014 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƢƠNG TRÌNH KHCN KC.10/11-15<br />
<br />
mở khí quản hoặc sẹo sau nhiễm trùng khíphế quản. Triệu chứng lâm sàng chính của<br />
TNĐTTT là khó thở, đôi khi gây suy hô hấp<br />
đe dọa tính mạng BN [3, 6, 8]. Có nhiều<br />
phương pháp điều trị TNĐTTT như phẫu<br />
thuật, NSPQ can thiệp (nong, cắt, đốt, đặt<br />
stent khí-phế quản...) [1, 2, 9]. Nghiên cứu<br />
của Colt HG và CS (1997) trên BN TNĐTTT<br />
nhập Khoa Điều trị Tích cực thấy: khoảng<br />
2/3 số BN phải NSPQ ống cứng can thiệp<br />
cấp cứu. NSPQ can thiệp có nhiều ưu điểm<br />
trong điều trị TNĐTTT hơn so với phẫu<br />
thuật: can thiệp cấp cứu bất kỳ thời điểm<br />
nào, can thiệp nhẹ nhàng hơn, các tai biến,<br />
biến chứng sau thủ thuật ít hơn, BN nhanh<br />
hồi phục hơn [3, 4, 5, 8]. Tại Việt Nam, một<br />
số kỹ thuật NSPQ đã được áp dụng từ lâu<br />
(lấy dị vật phế quản, cắt, đốt điện, nhiệt).<br />
Tuy nhiên, một số kỹ thuật mới còn chưa<br />
được áp dụng nhiều như cắt, đốt laser, đặt<br />
stent khí-phế quản. Chúng tôi thực hiện<br />
nghiên cứu này nhằm: Đánh giá kết quả<br />
NSPQ can thiệp điều trị TNĐTTT tại Bệnh<br />
viện 103.<br />
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br />
26 BN được chẩn đoán xác định TNĐTTT<br />
do căn nguyên ác tính và lành tính, điều trị<br />
nội trú tại Khoa Lao và Bệnh phổi và Khoa<br />
Hồi sức Tích cực, Bệnh viện 103 từ tháng<br />
4 - 2012 đến 10 - 2013.<br />
Chẩn đoán TNĐTTT dựa vào các triệu<br />
chứng lâm sàng định hướng và xác định<br />
bằng chụp cắt lớp vi tính, kết hợp với nội<br />
soi ảo và NSPQ.<br />
Chẩn đoán xác định nguyên nhân TNĐTTT<br />
dựa vào tiền sử, đặc điểm lâm sàng, hình<br />
ảnh X quang và xét nghiệm mô bệnh.<br />
2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br />
BN được khám lâm sàng, phát hiện các<br />
triệu chứng và dấu hiệu; xét nghiệm sinh<br />
<br />
hóa máu, công thức máu. Đông máu, nhóm<br />
máu, điện tim, X quang phổi chuẩn ở thời<br />
điểm vào viện để chuẩn bị cho thực hiện<br />
các kỹ thuật xâm nhập.<br />
BN được chụp cắt lớp vi tính và nội soi<br />
ảo, NSPQ mềm đánh giá vị trí, mức độ hẹp,<br />
tình trạng tổn thương tại chỗ hẹp đường<br />
thở. Phân loại hình thái và mức độ hẹp<br />
đường thở theo Bollinger CT và CS (2006).<br />
BN được thực hiện soi phế quản ống<br />
cứng loại Dumon, kết hợp với soi phế quản<br />
mềm dưới gây mê tại phòng phẫu thuật nội<br />
soi. Tiến hành cắt, đốt bằng kìm sinh thiết<br />
hoặc laser các tổn thương và nong đường<br />
thở bằng ống cứng. Đặt stent silicon khí<br />
hoặc phế quản gốc nếu BN có hẹp lại đường<br />
thở sau điều trị nội soi 1 tuần. Đặt ống nội<br />
khí quản qua đường thở cắt, đốt, nong ở<br />
BN không đặt stent, đưa BN về Khoa Hồi<br />
sức Tích cực theo dõi và điều trị tiếp.<br />
Đánh giá kết quả của nội soi can thiệp:<br />
đánh giá thay đổi triệu chứng lâm sàng (khó<br />
thở, tiếng rít khu trú), hình ảnh X quang, NSPQ<br />
mềm và theo dõi các tai biến, biến chứng<br />
của nội soi can thiệp sau 1 tuần điều trị.<br />
* Xử lý số liệu: bằng phần mềm Epi.info 6.0.<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN<br />
1. Đặc điểm lâm sàng, vị trí và mức độ<br />
tắc nghẽn đƣờng thở.<br />
Bảng 1: Tuổi và giới.<br />
GIỚI<br />
TUỔI<br />
<br />
NAM<br />
<br />
NỮ<br />
<br />
TỔNG<br />
<br />
< 30<br />
<br />
2<br />
<br />
2 (7,69%)<br />
<br />
30 - < 40<br />
<br />
6<br />
<br />
2<br />
<br />
8 (30,76%)<br />
<br />
40 - < 50<br />
<br />
3<br />
<br />
1<br />
<br />
4 (15,38%)<br />
<br />
50 - < 60<br />
<br />
6<br />
<br />
≥ 60<br />
<br />
5<br />
<br />
6 (23,07%)<br />
1<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
22 (84,61%) 4 (15,39%)<br />
<br />
Tuổi trung<br />
bình<br />
<br />
41,65 ± 18,42<br />
<br />
6 (23,07%)<br />
26 (100%)<br />
<br />
TẠP CHÍ Y DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2014 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƢƠNG TRÌNH KHCN KC.10/11-15<br />
<br />
Nam gặp đa số (84,61%), nữ chỉ chiếm<br />
15,39%; tuổi trung bình 41,65 ± 18,42, lứa<br />
tuổi gặp nhiều nhất là 30 - < 40 (30,76%).<br />
Nghiên cứu của Cosano Povedano A và CS<br />
(2005) trên BN TNĐTTT: 66,17% nam, 33,83%<br />
nữ, tuổi trung bình 57 ± 7. Hespanhol V và<br />
CS (2013) nghiên cứu 804 BN TNĐTTT thấy:<br />
nam 76,9%, nữ 23,1%, tuổi trung bình 62.<br />
Tuổi trung bình của BN trong nghiên cứu<br />
này thấp hơn của các tác giả trên do nhóm<br />
TNĐTTT lành tính gặp nhiều hơn và chủ<br />
yếu ở lứa tuổi trẻ.<br />
* Đặc điểm lâm sàng của BN trước điều<br />
trị (n = 26):<br />
Hai triệu chứng gặp phổ biến nhất là khó<br />
thở rít và tiếng rít khu trú (100%), sốt gặp<br />
46,15% (12 BN), ho máu gặp 30,76%<br />
(8 BN) và 15,38% BN có suy hô hấp cấp<br />
(4 BN). Theo Saji H và CS (2010), đa số BN<br />
TNĐTTT nhập viện với các triệu chứng<br />
chính: khó thở rít, ho máu, nhiễm trùng hô<br />
hấp, đôi khi có bệnh cảnh suy hô hấp cấp<br />
do tắc nghẽn đường thở nặng [8]. Đây cũng<br />
là lý do khiến nhiều BN phải nội soi can<br />
thiệp cấp cứu.<br />
Bảng 2: Nguyên nhân gây TNĐTTT.<br />
NGUYÊN NHÂN<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
Ác tính:<br />
<br />
12<br />
<br />
46,15<br />
<br />
- Ung thư phế quản<br />
<br />
9<br />
<br />
75<br />
<br />
- Ung thư khác di căn<br />
<br />
3<br />
<br />
25<br />
<br />
Lành tính:<br />
<br />
14<br />
<br />
53,88<br />
<br />
- Di chứng lao phế quản<br />
<br />
3<br />
<br />
21,42<br />
<br />
- Sau mở khí quản, đặt nội khí quản<br />
<br />
11<br />
<br />
79,58<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
26<br />
<br />
100<br />
<br />
Nguyên nhân TNĐTTT lành tính gặp<br />
nhiều nhất (53,58%), trong đó đa số do<br />
mở khí quản và đặt nội khí quản (79,58%),<br />
di chứng lao phế quản gặp 21,42%. Nguyên<br />
nhân ác tính gặp 46,15%, trong đó, ung thư<br />
phế quản là chủ yếu (75%), ung thư khác di<br />
căn chỉ gặp 25%. Cosano Povedano A và CS<br />
<br />
(2005) gặp 47% BN hẹp đường thở do ung<br />
thư, 42% BN do di chứng sau mở khí quản,<br />
đặt nội khí quản, 12% do các nguyên nhân<br />
khác [1]. Như vậy, hai nhóm nguyên nhân<br />
hay gặp nhất của TNĐTTT là do ung thư<br />
phế quản và sau đặt nội khí quản, mở khí<br />
quản.<br />
Bảng 3: Vị trí và mức độ TNĐTTT.<br />
TNĐTTT<br />
<br />
n (%)<br />
<br />
n (%)<br />
<br />
n (%)<br />
<br />
n (%)<br />
Đ<br />
Khí quản:<br />
<br />
13 (50)<br />
<br />
- 1/3 trên<br />
<br />
1<br />
<br />
2<br />
<br />
3<br />
<br />
- 1/3 giữa<br />
<br />
2<br />
<br />
6<br />
<br />
8<br />
<br />
- 1/3 dưới<br />
<br />
1<br />
<br />
1<br />
<br />
2<br />
<br />
2<br />
<br />
7<br />
<br />
10<br />
(38,46)<br />
<br />
2<br />
<br />
3 (11,5)<br />
<br />
Phế quản gốc<br />
<br />
1<br />
<br />
Phế quản<br />
trung gian<br />
<br />
1<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
2 (7,69) 6 (23,07) 18 (69,2) 26 (100)<br />
<br />
Vị trí TNĐTTT gặp ở khí quản nhiều nhất<br />
(13/26 BN = 50%). Mức độ hẹp nặng gặp<br />
69,2%, tiếp đến mức độ trung bình 23,07%,<br />
mức độ nhẹ gặp thấp nhất (7,69%).<br />
Hespanhol V và CS (2013) nghiên cứu 864<br />
BN TNĐTTT do ung thư thấy hẹp khí quản<br />
chiếm tỷ lệ nhiều nhất [4]. Nhiều nghiên cứu<br />
cho thấy BN có hẹp khí quản thường có<br />
triệu chứng suy hô hấp và nội soi can thiệp<br />
khó khăn hơn [1, 7].<br />
2. Kết quả nội soi can thiệp.<br />
* Các phương pháp nội soi can thiệp<br />
điều trị TNĐTTT:<br />
Nong phế quản: 26 BN (100%); cắt cơ học:<br />
26 BN (100%); cắt, đốt laser: 22 BN (84,61%);<br />
đặt stent silicon: 4 BN (15,38%).<br />
Cosano Povedano A và CS (2005) đã thực<br />
hiện 320 lần NSPQ can thiệp cho 136 BN<br />
TNĐTTT, trong đó: 33 lần nong bóng, cơ học;<br />
<br />
TẠP CHÍ Y DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2014 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƢƠNG TRÌNH KHCN KC.10/11-15<br />
<br />
145 lần cắt, đốt laser; 26 lần đốt điện; 116<br />
lần đặt stent silicon. Theo tác giả, cần phối<br />
hợp nhiều biện pháp trong điều trị TNĐTTT:<br />
đầu tiên là giải phóng tắc nghẽn đường thở<br />
(cắt, đốt, nong), sau đó là tạo lại hình đường<br />
thở (stent) [1]. Chúng tôi nong phế quản bằng<br />
ống cứng và cắt tổn thương bằng kìm sinh<br />
thiết cho 100% BN, 84,61% kết hợp với cắt<br />
đốt laser và 15,38% được đặt stent silicon<br />
khí quản. Theo Sajia H và CS (2010), cần<br />
đánh giá mức độ, tính chất đoạn hẹp để sử<br />
dụng phối hợp các biện pháp điều trị qua<br />
nội soi một cách hiệu quả [8].<br />
Bảng 4: Biến đổi lâm sàng, hình ảnh<br />
X quang và mức độ tắc nghẽn đường thở<br />
sau điều trị.<br />
THAY ĐỔI LÂM SÀNG, TRƯỚC ĐIỀU SAU ĐIỀU TRỊ<br />
CẬN LÂM SÀNG<br />
TRỊ n (%)<br />
n (%)<br />
<br />
giảm rõ rệt (2 so với 6 BN), 14 BN (53,84%)<br />
có mức độ tắc nghẽn đường thở nhẹ. Sajia<br />
H và CS (2010) đánh giá kết quả nội soi<br />
can thiệp trên 65 BN TNĐTTT do ung thư<br />
thấy: 98% cải thiện triệu chứng tức thì,<br />
25,2% BN sống thêm 1 năm và thời gian<br />
sống thêm trung bình tăng 4 tháng [8].<br />
Neyman K và CS (2011) đánh giá kết quả<br />
nội soi can thiệp trên 257 BN TNĐTTT ác<br />
tính thấy: các triệu chứng lâm sàng, hình<br />
ảnh X quang và nội soi cải thiện rõ rệt sau<br />
1 tuần điều trị, thời gian sống thêm của BN<br />
tăng 15 tuần [6]. Kết quả cải thiện các triệu<br />
chứng lâm sàng, hình ảnh X quang và mức<br />
độ tắc nghẽn đường thở trong nghiên cứu<br />
của chúng tôi cũng tương tự các tác giả<br />
nước ngoài, đặc biệt là cải thiện các triệu<br />
chứng lâm sàng như khó thở, suy hô hấp.<br />
* Tai biến, biến chứng của nội soi can thiệp:<br />
<br />
Lâm sàng:<br />
- Sốt<br />
<br />
12 (46,15)<br />
<br />
1<br />
<br />
- Ho máu<br />
<br />
8 (30,76)<br />
<br />
2<br />
<br />
- Khó thở rít<br />
<br />
26 (100)<br />
<br />
0<br />
<br />
- Tiếng rít khu trú<br />
<br />
26 (100)<br />
<br />
0<br />
<br />
- Suy hô hấp cấp<br />
<br />
4 (15,38)<br />
<br />
0<br />
<br />
- Xẹp thùy phổi<br />
<br />
6 (23,07)<br />
<br />
1<br />
<br />
- Viêm phổi dưới chít<br />
hẹp<br />
<br />
8 (30,76)<br />
<br />
0<br />
<br />
Mức độ tắc nghẽn<br />
đường thở:<br />
<br />
4 (15,38)<br />
<br />
X quang:<br />
<br />
- Nhẹ<br />
<br />
2 (7,69)<br />
<br />
14 (53,84)<br />
<br />
- Trung bình<br />
<br />
6 (23,07)<br />
<br />
2 (7,69)<br />
<br />
- Nặng<br />
<br />
18 (69,23)<br />
<br />
0<br />
<br />
Sau điều trị 1 tuần, các triệu chứng lâm<br />
sàng của BN thay đổi rõ rệt so với trước<br />
điều trị: hết triệu chứng khó thở rít, tiếng rít<br />
khu trú và suy hô hấp, chỉ còn 1 BN sốt và 2<br />
BN ho máu nhẹ; trên hình ảnh X quang hết<br />
viêm phổi dưới chít hẹp và tỷ lệ xẹp thùy<br />
phổi giảm rõ rệt (1 so với 6 BN); không còn<br />
BN mức độ tắc nghẽn đường thở nặng,<br />
mức độ tắc nghẽn đường thở trung bình<br />
<br />
Tỷ lệ biến chứng chung: 12 BN (45,15%);<br />
ho máu nhẹ: 11 BN (42,3%); nhiễm trùng<br />
hô hấp: 4 BN (15,38%); suy hô hấp: 2 BN<br />
(7,69%).<br />
Tỷ lệ gặp tai biến, biến chứng chung của<br />
nội soi can thiệp ở BN nghiên cứu là 45,15%.<br />
Sajia H và CS (2010) gặp tỷ lệ tai biến chung<br />
của NSPQ can thiệp ở BN ung thư là 22%,<br />
tử vong 8% [8]. Neyman K và CS (2011)<br />
gặp một số tai biến, biến chứng của nội soi<br />
can thiệp như chảy máu, tràn khí màng<br />
phổi, tắc nghẽn đường thở gây suy hô hấp,<br />
tuy nhiên tỷ lệ thấp (khoảng 1,9 - 5%) [6].<br />
Chúng tôi cũng gặp ho máu nhẹ và nhiễm<br />
trùng hô hấp 15,38%, sau điều trị nội khoa<br />
1 tuần, bệnh ổn định. 7,69% BN có suy hô<br />
hấp trong quá trình nội soi can thiệp do tắc<br />
nghẽn đường thở, nhưng được xử lý cấp<br />
cứu ngay trong quá trình làm thủ thuật. Sau<br />
can thiệp, những BN không đặt stent đều<br />
được đặt nội khí quản và theo dõi điều trị tại<br />
Khoa Hồi sức Tích cực nên không xảy ra<br />
biến chứng suy hô hấp.<br />
<br />
TẠP CHÍ Y DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2014 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƢƠNG TRÌNH KHCN KC.10/11-15<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
Đánh giá kết quả NSPQ can thiệp điều<br />
trị TNĐTTT tại Bệnh viện 103, bước đầu<br />
nhận thấy:<br />
- 100% BN được nong phế quản bằng<br />
ống cứng và cắt tổn thương bằng kìm sinh<br />
thiết, 84,61% BN được cắt đốt laser và 15,38%<br />
được đặt stent silicon khí quản.<br />
- Các triệu chứng lâm sàng, hình ảnh<br />
X quang, mức độ tắc nghẽn đường thở thay<br />
đổi rõ rệt sau 1 tuần điều trị.<br />
- Tỷ lệ biến chứng chung của nội soi can<br />
thiệp gặp 46,15%, trong đó, ho máu nhẹ<br />
42,3%, nhiễm trùng hô hấp 15,38%, suy hô<br />
hấp 7,69%.<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1. Cosano Povedano A, Muñoz Cabrera L,<br />
Cosano Povedano FL et al. Endoscopic<br />
treatment of central airway stenosis: five years’<br />
experience. Arch Bronconeumol. 2005, 41 (6),<br />
pp.322-327.<br />
2. Dutau H, Breen DP. Endobronchial laser<br />
treatment: an essential tool in therapeutic<br />
bronchoscopy. Eur Respir Mon. 2010, 48, pp.1-12.<br />
3. Ernst A, Feller-Kopman D, Becker HD et al.<br />
Central airway obstruction. Am J Respir Crit<br />
Care Med. 2004, 169, pp.1278-1297.<br />
4. Hespanhol V, Magalhães A, Marques A.<br />
Neoplastic severe central airways obstruction,<br />
interventional bronchoscopy: a decision-making<br />
analysis. J Thorac Cardiovasc Surg. 2013, Apr,<br />
145 (4), pp.926-932.<br />
5. Lund ME, Garland R, Ernst A. Airway<br />
stenting: applications and practice management<br />
considerations. Chest. 2007, 131, pp.579-587.<br />
6. Neyman K, Sundset A, Espinoza A et al.<br />
Survival and complications after interventional<br />
bronchoscopy in malignant central airway obstruction:<br />
a single-center experience. J Bronchology Interv<br />
Pulmonol. 2011, Jul, 18 (3), pp.233-238.<br />
7. Oviatt L, Michaud GC, Stather DR et al.<br />
Quality of lifr and exercise capacity following<br />
<br />
interventional bronchoscopy for malignant airway<br />
obtruction. Chest. 2009, 136 (4).<br />
8. Sajia H, Furukawab K, Tsutsuia H et al.<br />
Outcomes of airway stenting for advanced lung<br />
cancer with central airway obstruction. Interactive<br />
CardioVascular and Thoracic Surgery. 2010, 11,<br />
pp.425-428.<br />
9. Yerushalmi R, Fenig E, Shitrit D et al.<br />
Endobronchial stent for malignant airway obstructions.<br />
IMAJ. 2006, 8, pp.615-617.<br />
<br />