vietnam medical journal n02 - MARCH - 2020
56
đạt về quản CTRYT nhóm Điều đưỡng Kỹ
thuật viên chiếm tỷ lệ cao nhất 83,9% so
với nhóm Dược sỹ - c svới 65,6%, skhác
biệt ý nghĩa thống với p < 0,05. Điều này
thể được giải do nhóm Dược sỹ, Bác sỹ
không thường xuyên trực tiếp làm công tác quản
, xử CTRYT hàng ngày nên tỷ lệ đạt thấp
hơn nhóm ĐD - KTV những người trực tiếp
thực hành thường xuyên hàng ngày về quản
CTRYT. Về mối liên quan giữa kiến thức thực
hành trong quản lý CTRYT, nghiên cứu này cho
thấy mối liên quan chặt chẽ giữa kiến thức
thực hành về quản chất thải rắn y tế của
NVYT tại Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng với p <
0,001. Như vậy, người kiến thức tốt người
thực hành đúng về quản lý CTRYT, cho thấy vai
trò của tập huấn cho NVYT về quản CTRYT tại
các sở y tế. Nghiên cứu của tác giả Nguyễn
Văn Tĩnh (2012) cũng chỉ ra rẳng những NVYT
chưa được tập huấn về quản chất thải y tế
thực hành không tốt cao hơn 7,4 lần những
nhân viên đã tham gia tập huấn. Tác giả cũng
tìm thấy mối liên quan ý nghĩa thống giữa
việc tập huấn với thực hành tốt của NVYT [5].
Thông qua các buổi tập huấn, cán bộ y tế
hội để trao đổi kinh nghiệm giữa các nhân viên
với nhau, với cán bộ tập huấn có chuyên môn
nghiệp vụ chuẩn để th thực nh tốt hơn
trong công tác này.
V. KẾT LUẬN
Nghiên cứu này cho thấy mối liên quan
giữa kiến thức đạt của NVYT với đ tuổi; chức
danh chuyên môn (OR = 2,04; 95% CI= 1,05 -
3,96). Việc thực hành đạt của NVYT mối liên
quan chặt chẽ với nhóm tuổi chức danh
chuyên môn (OR = 2,73; 95% CI = 1,44 - 5,18).
Như vậy, nghiên cứu y cho thấy mối liên
quan giữa kiến thức, thực hành của NVYT với độ
tuổi, chức danh chuyên môn, trong đó tuổi cao,
thâm niên nghề nghiệp nhóm điều dưỡng,
kỹ thuật viên tlệ đạt cao hơn so với nhóm ít
tuổi, nhóm chức danh bác sỹ, dược sỹ. Kiến thức
liên quan với thực hành trong quản CTRYT,
do vậy, việc tập huấn nâng cao kiến thức cho
NVYT về quản CTRYT tại các sở y tế rất
quan trọng. Kiến thức có liên quan với thực hành
trong quản lý CTRYT, do vậy, việc tập huấn nâng
cao kiến thức cho NVYT về quản CTRYT tại
các cơ sở y tế là rất quan trọng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y tế (2008). Quy chế quản chất thải y tế.
Quyết định số 43/ 2007/ - BYT/ BYT-KCB ngày
10/10/ 2008, Bộ Y tế, Hà Nội.
2. Bộ Y tế (2015). Kiểm tra tình hình thực hiện Quy
chế quản lý chất thải y tế, Công văn số 6998/ BYT-
KCB ngày 10/10/ 2015, Bộ Y tế, Hà Nội.
3. Chu Thị Luyến (2016). Kiến thức, thực hành của
nhân viên y tế trong quản chất thải rắn y tế
một số yếu tố liên quan tại bệnh viên Tim Hà Nội
năm 2015. Luận văn thạc Y học. Trường Đại học
Y Hà Nội.
4. Hoàng Thị Thúy (2012). Thực trạng quản lý chất
thải rắn y tế và kiến thức, thực hành của nhân viên
y tế Bệnh viện Đa khoa Đông Anh năm 2011. Tạp
chí Y học thực hành, 4 (806/2012), tr. 145.
5. Nguyễn Văn nh (2012). Nghiên cứu kiến thức,
thái độ, thực hành về xử lý chất thải của nhân viên
bệnh viện huyện, tỉnh Kiên Giang năm 2012. Luận
văn tốt nghiệp BSCKII Y tế công cộng, Trường Đại
học y Hà Nội.
6. Thông liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-
BTNMT Quy định về quản chất thải y tế được
Bộ Y tế Bộ Tài nguyên Môi trường, Bộ Y tế,
Hà Nội.
KẾT QUẢ CAN THIỆP SỚM CHO TRẺ TỰ KỶ TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN
Lê Thị Kim Dung1, Nguyễn Thị Phượng1, Phạm Trung Kiên2,
Nguyễn Thị Thanh Mai3, Lê Thành Cương4
TÓM TẮT16
Mục tiêu:
Đánh giá kết quả can thiệp (CT) trẻ
rối loạn phổ tự kỷ từ 24-72 tháng tuổi.
Đối tượng
1Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên
2Đại học Quốc gia Hà Nội
3Đại học Y Hà Nội
4Bnh viện Chỉnh nh Phc hồi chc ng Thái Ngun
Chịu trách nhiệm chính: Lê Thị Kim Dung
Email: ledungytn@gmai.com
Ngày nhận bài: 10.01.2020
Ngày phản biện khoa học: 26.2.2020
Ngày duyệt bài: 5.3.2020
phương pháp:
Nghiên cứu can thiệp so sánh trước
sau, không đối chứng, theo dõi dọc 12 tháng, được
thực hiện trên 105 trẻ từ 24 đến 72 tháng tuổi được
chẩn đoán xác định tự kỷ theo tiêu chuẩn DSM-IV tại
Thái Nguyên, từ năm 2015 đến 2018.
Kết quả:
Sau 6
tháng CT, kỹ năng ngôn ngữ, các hành vi, các rối loạn
kèm theo và một số vấn đề về thực thể Nhi khoa ít
sự thay đổi (p>0,05). Sau 12 tháng CT, đa số các kỹ
năng, hành vi, các rối loạn vấn đề thực thể Nhi
khoa kèm theo thay đổi đáng khích lệ (p<0,05).
Kết
luận:
Giáo dục đặc biệt kết hợp điều trị rối loạn kèm
theo cũng như các vấn đề thực thể về Nhi khoa
hiệu quả, cần được duy trì áp dụng các bệnh viện,
trung tâm và gia đình trẻ tự kỷ.
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 488 - THÁNG 3 - S 2 - 2020
57
Từ khóa:
Tự kỷ, rối loạn hành vi, rối loạn kèm
theo, thực thể Nhi khoa, giáo dục đặc biệt.
SUMMARY
EARLY INTERVENTION RESULTS FOR AUTISM
CHILDREN IN THAI NGUYEN PROVINCE
Objectives:
Evaluation of intervention results for
children with autism spectrum disorders from 24-72
months of age.
Subjects and methods:
Interventional research comparative before-after,
without controls, followed up for 12 months conducted
on 105 children aged 24 to 72 months who were
diagnosed with autism determined by DSM standards-
IV in Thai Nguyen, from 2015 to 2018.
Results
: After
6 months of intervention, language skills, behaviors,
accompanying disorders and some problems of
pediatric entity have little change (p>0.05). After 12
months of intervention, the majority of skills,
behaviors, disorders and physical problems of
pediatrics accompanied by encouraging changes
(p<0.05).
Conclusion:
Special education with the
treatment of accompanying disorders as well as
pediatric entity issues is effective, and should be
maintained application in hospitals, centers and
families with autistic children.
Key words:
Autism, behavioral disorder, comorbid
disorder, Pediatric entity, special education.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Rối loạn phổ tự kỷ (gọi ngắn gọn Tự kỷ)
một rối loạn phức tạp về phát triển thần kinh
(neurodevelopmental disorder) mức độ từ nhẹ
đến nặng, khởi phát sớm từ khi trẻ còn nhỏ
(thường trước 3 tuổi) diễn biến kéo dài với
đặc điểm đặc trưng những khiếm khuyết về
tương c hội; giao tiếp, ngôn ngữ, hành vi,
sở thích hoạt động mang tính thu hẹp lặp
đi lặp lại, rập khuôn. Ngoài ra, trẻ tự kỷ còn biểu
hiện kèm theo các rối loạn cảm giác, tăng động,
rối loạn ăn uống, giấc ngủ knhiều vấn đề
thực thể khác. Trong vài thập kỷ gần đây, trên
thế giới Việt Nam, tỷ lệ mắc tự kỷ tăng n
nhanh chóng [4]. Nghiên cứu dịch tễ mới nhất
về tự kỷ tại Việt Nam đãng bố tỷ lệ mắc tkỷ
trẻ 18 30 tháng khu vực phía bắc Việt Nam
là 0,752% [6]. Tự kỷ chưa có phương pháp chữa
khỏi, ảnh hưởng các mức độ khác nhau về khả
năng thích ng nhận thức của trẻ. Tuy nhiên,
việc phát hiện sớm, chẩn đoán đúng, can thiệp
(CT) sớm, tích cực thể giúp trẻ tkỷ hội
hòa nhập với hội đồng thời cải thiện chất
lượng sống cho trẻ cùng gia đình. Tại Việt Nam,
trẻ tự kỷ được can thiệp nhiều sở ng lập
ngoài công lập, với sphối hợp các kỹ năng
đa ngành. Nhưng các nghiên cứu theo dõi
đánh giá kết quả can thiệp đ đưa ra bằng
chứng khoa học, từ đó điều chỉnh cải thiện
các mô hình can thiệp còn rất hạn chế.
Tỉnh Thái Nguyên những năm gần đây số
lượng trẻ tự kđến CT tại bệnh viện cũng như
các trung tâm nhân tăng nhanh chóng, cho
thấy việc đánh giá kết quả CT tại những trung
tâm này rất cần thiết. vậy chúng tôi tiến
hành nghiên cứu nhằm mục tiêu:
Đánh giá kết
quả can thiệp trẻ rối loạn phổ tự kỷ từ 24-72
tháng tuổi tại tỉnh Thái nguyên.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
2.1. Đối tượng nghiên cứu: Trẻ tự kỷ tuổi
từ 24 - 72 tháng tại tỉnh Thái Nguyên được chẩn
đoán rối loạn phổ tự kỷ theo tiêu chuẩn DSM-IV.
Cha mẹ của trẻ đồng ý tham gia nghiên cứu.
2.2. Thời gian địa điểm nghiên cứu:
tại bệnh viện Chỉnh hình Phục hồi chức năng
Thái Nguyên (CH & PHCN Thái Nguyên) từ năm
2015 đến năm 2018.
2.3. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu can
thiệp trước sau, không đối chứng.
2.4. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu
Cỡ mẫu:
Sử dụng công thức tính cỡ mẫu so
sánh 2 tỉ lệ trước và sau can thiệp
2
21
2211
2
12/1
)(
)()(
pp
qpqpZZ
n
++
=
Trong đó:
n cỡ mẫu nghiên cứu CT trẻ tự
kỷ; p1: tỉ lệ bất thường trong quan hệ tươngc với
mọi người trước khi CT theo kết qu nghiên cứu
Nguyễn Thơng Giang (2012) 100% [1]; p2:
tỉ lệ bất thường trong quan hệ với mọi nời sau
khi CT mong muốn giảm xuống n 90%; α: Xác
xuất sai lầm loại I, chọn α = 0,05 ơng ứng mức
tin cậy 95%. Giá trị Z1-α/2 1,96. β: Xác suất sai
lầm loại II, chọn β = 0,1 tương ứng với lực mẫu
90%. G trZ1-β 1,28. Thay o công thức tính
được cmẫu tối thiểu là 95 trẻ, dự phòng bỏ cuộc
10%, cỡ mẫu là 105 trẻ tự k.
Chọn mẫu: Chọn liên tục các trẻ tkỷ tham
gia CT tại bệnh viện CH & PHCN Thái Nguyên
đáp ứng đủ tiêu chuẩn lựa chọn loại trừ cho
đến khi đủ số lượng cỡ mẫu.
2.5. Chỉ số nghiên cứu:
Tỷ lệ thay đổi sau
can thiệp về một số knăng, hành vi rối loạn
kèm theo ở trẻ tự kỷ
2.6. Phương pháp thu thập số liệu:
(1) Xây dựng tập huấn chương trình CT
sớm cho trẻ tự kỷ dựa trên cơ sở CT phối hợp đa
ngành, tiếp cận đa phương pháp, chú trọng hơn
với phương pháp can thiệp phân tích hành vi
ứng dụng (ABA: Applied Behavior Analysis) và hệ
thống giao tiếp bằng tranh (PECS: Picture
Exchange Communication System) tại bệnh viện
tại gia đình. Chương trình CT mỗi ngày cho
trẻ gồm: tại bệnh viện 60 phút/ngày, 5
vietnam medical journal n02 - MARCH - 2020
58
ngày/tuần x 8 tuần/đợt x 4-5 đợt/1 năm; tại gia
đình: 60 phút /ngày. (2) Giải thích, vấn cho
cha/mẹ/người chăm sóc trẻ tự k tự nguyện
tham gia nghiên cứu về mục đích, ý nghĩa của
phương pháp CT. (3) Tiến hành CT cho trtự kỷ
tại Bệnh viện CH & PHCN Thái Nguyên. Sau thời
gian CT tại bệnh viện, hướng dẫn gia đình tiếp tục
CT tr tại nhà. (4) Thăm khám các rối lon và vấn
đề thực thể kèm theo với tự kỷ. vấn, đơn,
ớng dẫn điều trị cho cho gia đình trẻ tự kỷ
các rối loạn vấn đề về sức khỏe Nhi khoa. (5)
Đánh giá trẻ tự kỷ trước sau CT 6 tháng, 12
tháng. (6) Phânch số liệu nghiên cứu.
2.6. Xử số liệu:
Sử dụng các test thống
thích hợp. Số liệu được phân ch xử
phần mềm Stata 14 (StataCorp LP, College
Statation, TX).
2.7. Đạo đức trong nghiên cứu:
Đề i
được thông qua Hội đồng đạo đức y sinh học
trường Đại học Y Dược Thái Nguyên
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu của chúng tôi 105 trẻ tham gia can thiệp trong 6 tháng đầu, sau đó 9 trẻ ra khỏi
nghiên cứu nên còn lại 96 trẻ tham gia can thiệp tiếp đến thời điểm 12 tháng.
Bảng 1. Sự thay đổi kỹ năng giao tiếp không lời sau can thiệp
Kỹ năng giao tiếp
không lời
Trước CT
n=105; n
(%)
Sau 6 tháng
CT
n=105; n(%)
Sau 12
tháng CT
n=96; n(%)
p
Giao tiếp
mắt - mắt
khi được
kích thích
< 10 giây
102 (97,1)
89 (84,8)
73 (76,0)
p0-6: 0,32
p0-12: 0,001
2 (1,9)
14 (13,3)
17 (17,7)
p0-6: 0,002
p0-12: 0,001
1 (1,0)
2 (1,9)
6 (6,3)
p0-6: 0,59
p0-12: 0,04
Chỉ ngón
trỏ vào đồ
vật khi
được làm
mẫu
103 (98,0)
98 (93,3)
87 (90,6)
p0-6: 0,08
p0-12: 0,001
1 (1,0)
5 (4,8)
7 (7,3)
p0-6: 0,1
p0-12: 0,02
1 (1,0)
2 (1,9)
2 (2,1)
p0-6: 0,6
p0-12: 0,53
Cử chỉ
chào
tạm biệt
khi được
làm mẫu
103 (98,0)
98 (93,3)
87 (90,6)
p0-6: 0,09
p0-12: 0,02
1 (1,0)
4 (3,8)
5 (5,2)
p0-6: 0,19
p0-12: 0,08
1 (1,0)
3 (2,9)
4 (4,2)
p0-6: 0,32
p0-12: 0,19
p0-6: mức ý nghĩa thống kê so sánh giữa thời điểm bắt đầu CT và sau 6 tháng
p0-12: mức ý nghĩa thống kê so sánh giữa thời điểm bắt đầu CT và sau 12 tháng
Nhận xét: Sau CT 6 tháng, các kỹ năng giao tiếp không lời chưa sự cải thiện ý nghĩa thống
(p>0,05). Sau 12 tháng kỹ năng giao tiếp mắt - mắt khi được kích thích < 10 giây sự cải thiện
có ý nghĩa thống kê với p<0,05, các kỹ năng còn lại chưa có sự cải thiện (p>0,05).
Bảng 2. Sự thay đổi kỹ năng thể hiện ngôn ngữ sau can thiệp
Kỹ năng thể hiện
ngôn ngữ
Trước CT
n=105;
n(%)
Sau 6 tháng CT
n=105;
n(%)
Sau 12 tháng
CT
n=96; n(%)
p
Bắt chước
phát âm
và nói từ
đơn giản
Không làm được
102 (97,1)
85 (81,0)
9 (9,4)
p0-6: 0,001
p0-12: 0,001
Lúc làm được,
lúc không
2 (1,9)
12 (11,4)
70 (72,9)
p0-6: 0,006
p0-12: 0,001
Làm được
1 (1,0)
8 (7,6)
17 (17,7)
p0-6: 0,02
p0-12: 0,001
Gọi tên đồ
vật quen
thuộc khi
được yêu
cầu
Không làm được
103 (98,0)
102 (97,1)
87 (90,6)
p0-6: 0,67
p0-12: 0,02
Lúc làm được,
lúc không
1 (1,0)
2 (1,9)
6 (6,3)
p0-6: 0,59
p0-12: 0,04
Làm được
1 (1,0)
1 (1,0)
3 (3,1)
p0-6:1,0; p0-12:0,3
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 488 - THÁNG 3 - S 2 - 2020
59
Bắt
chước
nói theo
câu 2 -
3 từ khi
giao tiếp
Không làm
được
102 (97,1)
99 (94,3)
66 (68,8)
p0-6: 0,32
p0-12: 0,001
Lúc làm được,
lúc không
2 (1,9)
4 (3,8)
21 (21,9)
p0-6: 0,41
p0-12: 0,001
Làm được
1 (1,0)
2 (1,9)
9 (9,4)
p0-6: 0,59
p0-12: 0,006
Nhận xét:
Sau CT 6 tháng, kỹ năng bắt chước phát âm và nói từ đơn giản cải thiện ý nghĩa
thống với p<0,05; các kỹ năng còn lại ít sự thay đổi (p>0,05). Sau 12 tháng CT thì khả năng
làm được của kỹ năng gọi tên đvật quen thuộc khi được yêu cầu ít sự thay đổi (p>0,05); k
năng bắt chước phát âm nói từ đơn giản; bắt chước nói theo câu 2 - 3 từ khi giao tiếp của trẻ đã
có sự cải thiện có ý nghĩa thống kê với p<0,05.
Bảng 3. Kết quả can thiệp một số hành vi ở trẻ tự kỷ
Thời điểm CT
Một số hành vi
Trước CT
n(%); n=105
Sau 6 tháng CT
n(%); n=105
Sau 12 tháng CT
n(%); n=96
p
Hành vi rập khuôn, động
tác định hình
93 (88,6)
90 (85,7)
82 (85,4)
p0-6: 0,53
p0-12: 0,49
Tự làm đau/tự làm tổn
thương
58 (55,2)
56 (53,4)
49 (51,0)
p0-6: 0,79
p0-12: 0,55
Hoạt động quá mức mọi
lúc, mọi nơi
69 (65,7)
65 (61,9)
30 (31,3)
p0-6: 0,57
p0-12: 0,001
Nhận xét:
Sau CT 6 tháng, các hành vi của trẻ tự kỷ ít thay đổi (p>0,05). Sau CT 12 tháng hành
vi hoạt động quá mức mọi lúc, mọi nơi sự cải thiện ý nghĩa thống với p<0,05; hành vi rập
khuôn, động tác định hình, tự làm đau/tự làm tổn thương ít có sự thay đổi (p>0,05).
Bảng 4. Kết quả can thiệp một số rối loạn ở trẻ tự kỷ
Thời điểm CT
Một số rối loạn
Trước CT
n(%); n=105
Sau 6 tháng CT
n(%);n=105
Sau 12 tháng CT
n(%); n=96
p
Sợ một số âm thanh
29 (27,6)
25 (23,8)
16 (16,7)
p0-6: 0,53
p0-12: 0,06
Giảm cảm giác đau
38 (36,2)
36 (34,3)
23 (24)
p0-6: 0,77
p0-12: 0,06
Khó vào đầu giấc ngủ
57 (54,3)
38 (36,2)
9 (9,4)
p0-6: 0,008
p0-12:0,001
Ăn uống chọn lọc quá
mức
50 (47,6)
45 (42,9)
21 (21,9)
p0-6: 0,49
p0-12:0,001
Ăn không nhai, chỉ nuốt
chửng
49 (46,7)
45 (42,9)
32 (33,3)
p0-6: 0,58
p0-12: 0,05
Nhận xét:
Sau CT 6 tháng, chỉ có tình trạng khó vào đầu giấc ngủ là cải thiện ít có ý nghĩa thống
với p<0,05; còn các rối loạn khác chưa nhận thấy sự thay đổi (p>0,05). Sau CT 12 tháng nh
trạng khó vào đầu giấc ngủ ăn uống chọn lọc quá mức sự thay đổi ý nghĩa thống kê, n
các rối loạn khác chưa có sự thay đổi có ý nghĩa (p>0,05).
Bảng 5. Một số vấn đề thực thể đi kèm với tự kỷ
Tuổi (tháng)
Các vấn đề thực thể
Trước CT
n(%); n=105
Sau 6 tháng CT
n(%); n=105
Sau 12 tháng CT
n(%); n=96
p
Táo bón
31 (29,5)
16 (15,2)
8 (8,3)
p0-6: 0,006
p0-12: 0,001
Biếng ăn
23 (21,9)
12 (11,4)
6 (6,3)
p0-6: 0,04
p0-12: 0,002
Động kinh
8 (7,6)
8 (7,6)
7 (7,3)
p0-6: 1,0
p0-12: 0,94
Thiếu máu
25 (23,8)
12 (11,4)
4 (4,2)
p0-6: 0,02
p0-12: 0,001
Nhẹ cân
9 (8,6)
7 (6,7)
5 (5,2)
p0-6: 0,6
p0-12: 0,34
Thừa cân
12 (11,4)
11 (10,5)
10 (10,4)
p0-6: 0,83
p0-12: 0,82
Nhiễm khuẩn hô hấp
12 (11,4)
4 (3,8)
3 (3,1)
p0-6: 0,04
p0-12: 0,03
vietnam medical journal n02 - MARCH - 2020
60
Nhận xét:
Sau CT 6 tháng 12 tháng, tình
trạng sâu răng, động kinh, nhẹ n, thừa cân
trẻ tự kỷ hầu như ít sự thay đổi (p>0,05); các
vấn đề thực thể khác như táo bón, biếng ăn, sâu
răng, thiếu u, nhiễm khuẩn hấp cải thiện
có ý nghĩa thống kê với p<0,05.
IV. BÀN LUẬN
Theo khuyến cáo của Lonnie Zwaigenbaum
cộng sự ( 2015) [8], can thiệp sớm cho trẻ tự kỷ
cần hướng đến tăng cường sự phát triển các
chức năng, bao gồm giao tiếp, ngôn ngữ
hành vi thích ứng. Tương tự như nghiên cứu của
Nguyễn Thị Hương Giang [1], chúng tôi cũng
nhận thấy: trước can thiệp 97-98% trẻ tự k
chưa thực hiện được kng giao tiếp không lời
đơn giản như giao tiếp mắt, chỉ ngón trỏ, cử chỉ
chào/tạm biệt… lời nói biểu đạt bằng từ đơn,
câu 2 từ… Bệnh viện CH & PHCN Thái Nguyên đã
triển khai chương trình can thiệp phối hợp các
phương pháp như ABA, hệ thống giao tiếp bằng
trao đổi tranh…tập trung cải thiện các hành vi
giao tiếp, ch thích phát triển ngôn ngữ… cho
trẻ tự kỷ. Kết quả cho thấy, sau CT 6 tháng hầu
hết các kỹ năng chưa sự thay đổi rệt. Tuy
nhiên, sau CT 12 tháng, đa số các kỹ năng của
trẻ cải thiện so với trước CT qua kiểm định
thống kê. Cha mẹ của trẻ tự kỷ thường mong
chờ nhiều nhất, nhanh nhất cho sự cải thiện về
giao tiếp ngôn ngữ, tuy nhiên đây lại lĩnh
vực khó khăn nhất, đòi hỏi sự kiên trì trong can
thiệp. Thực tế đã nhiều gia đình rất nóng lòng,
tìm kiếm thêm nhiều phương pháp CT khác
nhau, di chuyển quá nhiều sở can thiệp trong
năm đầu tiênhoặc thiếu kiên nhẫn, chán nản,
“buông xuôi”, “bỏ bê” trẻ, cho rằng CT không kết
quả, ảnh hưởng nhiều đến tương lai của trẻ t
kỷ. Do đó, cha mẹ cần được vấn kiến thức về
tự kỷ chiến lược can thiệp. Rối loạn hành vi
định hình, rập khuôn, tự m đau, ng
động…cũng những biểu hiện chủ yếu của trẻ
tự kcần can thiệp điều chỉnh. Đánh giá kết quả
sau 6 tháng CT, chúng tôi nhận thấy hầu hết các
hành vi đặc trưng này trẻ tự kỷ chưa sự
thay đổi rệt. Tuy nhiên, sau 12 tháng CT, các
hành vi này của trẻ thay đổi so với trước
CT. Một số trẻ mức độ hành vi rối loạn trầm
trọng, gây rất nhiều khó khăn cho gia đình
giáo viên can thiệp, nên đã được sử dụng thêm
thuốc an thần kinh, tương tự như ghi nhận của
Trần Thị Ngọc Hồi [3].
Một số sự thay đổi về rối loạn giấc ngủ, ăn
uống rối loạn cảm giác của trẻ tự kỷ: Trước
CT, 54,3% trẻ vấn đề khó vào đầu giấc ngủ;
Sau 6 tháng CT các rối loạn này hầu như không
thay đổi (p>0,05); sau 12 tháng CT các rối loạn
này sthay đổi hơn: còn 9,4% trẻ vấn
đề khó vào đầu giấc ngủ (p<0,05). Rối loạn giấc
ngủ biểu hiện phổ biến trẻ rối loạn tự kỷ,
vậy cần quan tâm đến phát hiện, chẩn đoán
điều trị các vấn đ giấc ngủ cho trẻ tự kỷ n
cạnh chiến lược CT nh vi, ngôn ngữ kỹ
năng hội [2]. Trước CT 47,6% trẻ ăn uống
chọn lọc quá mức, 46,7% trẻ ăn không nhai, chỉ
nuốt chửng; sau CT tình uống chọn lọc quá mức,
ăn không nhai, chỉ nuốt chửng giảm xuống
tương ứng còn 21,9% 3,33% (p<0,05). Trẻ
thường khó khăn trong ăn uống, ăn không đa
dạng, không nhai/nhai nhộm nhoạm, hay nuốt
chửng… Do việc không tập luyện ăn nhai nên trẻ
kém phát triển các nhai, trì hoãn khả năng
phát âm của trẻ làm cho trẻ chậm hòa nhập
với cộng đồng hội. Trong quá trình CT, chúng
tôi đã đặc biệt chú ý đến rối loạn hành vi này,
phối hợp chặt chẽ giữa giáo viên CT gia đình,
hướng dẫn, động viên khuyến khích gia đình CT
tích cực hành vi ăn uống sau 12 tháng CT
hành vi này đã thay đổi tích cực, đáng khích l.
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy sau 6 tháng
12 tháng CT, tình trạng rối loạn cảm giác
trẻ ít sự cải thiện (p>0,05), lẽ cần thời
gian dài can thiệp dài tích cực hơn nữa mới
nhận được sự thay đổi về tình trạng rối loạn cảm
giác trẻ. Việc nghiên cứu về các đặc điểm rối
loạn điều hoà cảm giác góp phần bổ sung các
nội dung CT nhằm tạo ra được một chương trình
giáo dục nhân toàn diện, giúp hỗ trợ trẻ học
các knăng mới, giảm thiểu các nh vi thách
thức, nâng cao chất lượng sống cho trẻ và gia
đình [5].
Một số sự thay đổi về c vấn đề thực thể
kèm theo tkỷ trước sau CT. Các bệnh đi
kèm với rối loạn tự kỷ thường gặp là: táo bón
(29,5%), thiếu máu (23,8%), biếng ăn (21,9%),
nhiễm khuẩn hấp (11,4%). Sau CT các vấn
đề thực thể kèm theo này của trẻ tự kỷ thuyên
giảm ý nghĩa thống (p<0,05). Tuy nhiên
một số vấn đề khác ít cải thiện như nh trạng
động kinh, nhẹ cân, thừa cân (p>0,05). Những
vấn đề y khoa trẻ tự kỷ trong nghiên cứu của
chúng tôi cũng tương tự như một số tác giả
trong ngoài nước. Những vấn này nếu không
được chẩn đoán điều trị, thể gây ra những
hành vi thách thức trẻ tự kỷ như giận dữ, cáu
kỉnh đột ngột, hung hăng, gây hấn hay các vấn
đề về rối loạn giấc ngủ, rối loạn cảm giác…[7].
Trong nghiên cứu của chúng tôi, bên cạnh việc
CT phục hồi chức năng, trẻ tự kỷ được thăm
khám chăm sóc sức khỏe Nhi khoa trước
trong quá trình CT, chúng tôi phát hiện những