Nguyễn Thị Phương Mai và cs.
DOI: https://doi.org/10.59070/jhs010123005
Tạp chí Khoa học sức khỏe
Tập 1, số 1 - 2023
Bản quyền © 2023 Tạp chí Khoa học sức khỏe
190
Kết qu đào tạo liên tc k năng dạy hc cho ging viên theo
chương trình đổi mi giáo dc y khoa dựa trên năng lực ca
Trường Đại học Y Dược Hi Phòng
Nguyn Th Phương Mai*, Nguyn Quang Anh, Đào Thu Hồng
Assessment of continuous training results on teaching
skills applied for innovative competency-based medical
education program in Haiphong University of Medicine
and Pharmacy, 2021-2022
ABSTRACT. Objectives: Training course on developing
competency-based teaching methods to meet teaching
requirements according to competency standards. To assess the
skill of well-written lesson objectives, objective evaluation
methods, and active teaching organization of the lecturers in the
Faculty of Basic Sciences and Faculty of Medical Fundamental
(Biomedical) Sciences for 1st and 2nd-year medical students in the
academic year 2021-2022, an intervention study was conducted
on 42 lecturers who participated in training on developing
competency-based teaching methods from September 2021 to
September 2022. Methods: Descriptive and comparative study
design. Study results: Writing skills lesson objectives met
SMART criteria, good MCQ, using interactive software in
TÓM TT
Mc tiêu: Trên sở khđào tạo phát triển phương pháp
dy hc dựa trên năng lực đáp ng yêu cu dy hc theo
chuẩn năng lực, vi mục tiêu đánh giá kỹ năng viết mc tiêu
bài hc tốt, phương pháp lượng giá khách quan, t chc dy
hc tích cc ca ging viên khi Khoa học cơ bản và Y học cơ
s cho sinh viên Y khoa m 1, m 2 trong năm học 2021-
2022, nghiên cu này mô t kết qu can thip tiến hành trên
42 giảng viên tham gia đào tạo v phát triển phương pháp
dy học theo năng lực t tháng 9 năm 2021 đến tháng 9 năm
2022. Phương pháp: Nghiên cu t, so sánh kết qu trước
sau can thip. Kết qu nghiên cu: K năng viết mc tiêu
bài học t tiêu chí SMART), viết MCQ hiu qu, s dng
phn mềm tương tác trong dạy hc và dy hc tích cc ngay
sau khoá đào to ci thin mức ý nghĩa thống kê, lần lượt
mc 47,6%; 36,3%; 64,2%; 62,3%. Tuy nhiên, tiêu chí c th
ca mc tiêu bài hc lỗi văn phong của MCQ chưa sự
ci thin. Khong 21,4% s đối tượng duy trì phương pháp
dy hc thuyết trình các bui dy. Kết lun khuyến ngh:
Cn có s h tr v phòng học thông minh và internet để duy
trì phương pháp dạy hc tích cc trong dy học tăng cường
thời lượng hun luyn k năng viết mc tiêu bài hc, MCQ
các khoá đào tạo tiếp theo.
T khoá: dy hc da trên năng lực, dy hc tích cực, đào
to.
Trường Đại học Y Dược Hải
Phòng
Tác giả liên hệ
Nguyễn Thị Phương Mai
Trường Đại học Y Dược Hải
Phòng
Điện thoại: 0983731209
Email: ntpmai@hpmu.edu.vn
Thông tin bài đăng
Ngày nhận bài: 22/11/2022
Ngày phản biện: 29/11/2022
Ngày đăng bài: 27/12/2022
GIÁO DC Y KHOA
Nguyễn Thị Phương Mai và cs.
DOI: https://doi.org/10.59070/jhs010123005
Tạp chí Khoa học sức khỏe
Tập 1, số 1 - 2023
Bản quyền © 2023 Tạp chí Khoa học sức khỏe
191
teaching and active teaching right after the
training course increased significatively by
47.6%; 36.3%; 64.2%; 62.3% respectively.
However, the specific criteria of the lesson
objectives and the stylistic errors of the MCQ
have not been improved. About 21.4% of the
subjects maintained the presented teaching
method during the teaching sessions.
Conclusions and suggestions: Smart rooms
and the internet are needed to maintain active
teaching methods in teaching and increase
training time in writing lesson objectives and
MCQ in the next training courses.
Keywords: Competency-based education,
active teaching, training.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Dy hc Y khoa dựa trên năng lực
(Competency-based medical education
CBME) đánh dấu một bước ngot trong thi
k đổi mi ca Giáo dc Y khoa.
CBME tr thành vấn đề cp thiết nhằm đáp
ứng năng lực hành ngh ca bác s Y khoa sau
khi tt nghiệp, đó khả năng làm việc trong
môi trường thc tế. Để đáp ứng được yêu cu
đó, dạy hc chuyn sang dy hc tích cc vi
7 nguyên tc: hc có mục đích, liên quan thực
tế ngh nghip, dy vấn đề phc tp, tình
huống, người học được phn ánh, bình lun
đàm phán về mục tiêu, phương pháp, phương
tin dy hc [1]. Nguyên lý xây dng liên kết
(constructive alignment) vi s phù hp gia
mc tiêu dy hc - chiến ợc, phương pháp
công c ng giá - t chc dy hc ch
cc phù hợp. Phương pháp dạy hc tích cc
được th hin qua s tương tác với sinh viên
trc tiếp hoc qua h thng, giao quyn ch
động cho sinh viên, giảng viên đóng vai trò
điều phi, phn hi tích cực giúp người hc
tiến b những điểm khác bit so vi dy hc
truyn thng [2].
Tính chuyên nghip k năng phạm
vấn đề hàng đầu, ging viên linh hot vi thiết
kế ging dy sáng to, kinh tế nhân xã hi
học cũng đóng vai trò quan trọng trong vic
ci thiện năng lực ca ging viên [3]. Kh
năng tự hc, t phát trin bn thân quan
trng nhất; để đạt được điều đó, mỗi ging
viên phi thích ng vi s phát trin ca công
ngh trong s liên kết các lĩnh vc ging dy
[4]. Đào tạo ni b hiu qu rệt đến năng
lực phạm nên được t chức thường k
[5].
Trước nhu cầu đổi mi dy hc, khoá
đào tạo liên tc v “xây dng phát trin
chương trình giáo dục Y khoa dựa trên năng
lực” đã từng bước được t chc các khi
ging viên tham gia ging dy sinh viên Y
khoa theo chương trình Đổi mi giáo dc Y
khoa dựa trên năng lực, bắt đầu t khi
ging viên Y học sở Khoa học bản.
Nghiên cứu đánh giá hiệu qu của khoá đào
to liên tc nhm ci thin các khoá tiếp theo
đồng thời sở để tiếp tc theo dõi s áp
dụng phương pháp dạy hc tích cc các năm
sau.
Mục tiêu: Đánh giá mt s k năng: viết mc
tiêu bài hc tốt, phương pháp lượng giá khách
quan, t chc dy hc tích cc ca ging viên
khi Y học sở Khoa học bản cho sinh
viên Y khoa năm 1, năm 2 trong năm học
2021-2022.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
Đối tượng nghiên cu
Tiêu chun la chn
Toàn b 42 ging viên khi Khoa học cơ bản
Y học sở của trường Đại học Y Dược
Hi Phòng ging dạy trong các module năm
1, năm 2 của chương trình đổi mi giáo dc
Y khoa dựa trên năng lực, tham gia khoá đào
to liên tục “Xây dựng chương trình phát
triển phương pháp dy học theo năng lực”
năm 2021.
Tiêu chun loi tr
Ging viên ging dạy trong các module năm
1, năm 2 của chương trình đổi mi giáo dc
Y khoa dựa trên năng lực không hoàn thành
khoá đào tạo liên tc.
Giảng viên tham gia kh đào to liên tc
không dạy cho đối tượng Y khoa theo chương
trình đi mi giáo dc Y khoa dựa trên năng
lc.
Nguyễn Thị Phương Mai và cs.
DOI: https://doi.org/10.59070/jhs010123005
Tạp chí Khoa học sức khỏe
Tập 1, số 1 - 2023
Bản quyền © 2023 Tạp chí Khoa học sức khỏe
192
Giảng viên tham gia khoá đào to liên tc và
ging dạy chương trình đổi mi không tr li
phiếu điều tra.
Địa điểm và thi gian nghiên cu
Địa điểm: Trường Đại học Y Dược Hi
Phòng.
Thi gian: t tháng 9 năm 2021 đến tháng 9
năm 2022.
Thiết kế nghiên cu: nghiên cu t, so
sánh kết qu trước và sau can thip bng khoá
đào tạo liên tc v “Xây dựng chương trình
phát triển phương pháp dạy học theo năng lực”
C mu: 42 ging viên khối cơ sở cơ bản và
Y học cơ sở tham gia khoá đào tạo.
Phương pháp thu thp s liu: ly mu
thun tin có ch đích
Giảng viên (đối tượng nghiên cu): t đánh
giá qua kho sát online bng Google forms
ngay khi kết thúc khóa đào tạo.
Giảng viên (người đánh giá): đánh giá qua kết
qu chm bài tập trước mi buổi đào tạo
bài lượng giá thc hành cuối khoá đào tạo.
Sinh viên: đánh giá giảng viên qua kho sát
online bng Google forms trong quá trình
ging viên dy sau khi kết thúc khóa đào tạo.
Ch s nghiên cu
Ch s nhân xã hi hc:
Tuổi: ≤ 30; 31-40; >40
Gii: nam, n
Trình độ: Bác s, Thc s, Bác s
chuyên khoa 2, Tiến sỹ, Phó giáo sư
Chc v quản lý: không; phó/ trưởng
khoa/ b môn/ module; giáo v b môn/
thư ký module
Năm công tác: < 5 năm; 5-10 năm;
10-15 năm; > 15 năm
T đánh giá về mức độ ci thiện sau đào tạo
liên tc: không ci thin, ci thin rt ít, ci
thin va phi, ci thin nhiu v viết mc
tiêu bài hc, MCQ và t chc dy hc tích
cc.
Đánh giá mức độ ci thin ca ging viên:
trước sau buổi đào tạo liên tục, lượng giá
gia k, cui k.
Viết mc tiêu: SMART, thiếu/ đủ
tiêu chí
Viết MCQ hiu qu: phù hp mc
tiêu, vi phm li
S dng phn mềm tương tác:
trước, trong và sau bui dy
T chức phương pháp dy hc tích
cc: phù hp vi mục tiêu, đúng nguyên
tc.
Đánh giá của sinh viên
Bài ging có mc tiêu hc tp
Sinh viên được tho lun
S dng phn mềm tương tác
Xphân tích s liu: dùng phn mm
thng kê Y học để tính và so sánh t l %, giá
tr trung bình
Đạo đức nghiên cu: gi mt thông tin
người phn hi người được phn hồi. Đề
tài đã được thông qua Hội đồng xét duyt
phê duyệt Đề tài sở năm học 2021-2022
của Trường Đại học Y Dược Hi Phòng.
KẾT QUẢ
Qua nghiên cu trên 42 giảng viên tham gia khoá đào tạo, chúng tôi thu được kết qu như sau:
Bng 1 ch ra đa số (54,8% - 69%) giảng viên đều t đánh giá khoa đào tạo đã cải thin k năng
viết mc tiêu bài hc theo tiêu chí SMART, viết câu hi trc nghim MCQ tt, s dụng tương
tác h thng và áp dụng phương pháp dạy hc tích cc mức độ va.
T 16,7-28,6% t nhn thy có kh năng vận dng vào thc tế dy hc.
Bng 1: T đánh giá mức độ ci thiện sau đào tạo
Ci thin ít
Ci thin va
Ci thin nhiu
Tng s
n
%
n
%
n
%
n
%
2
4,7
28
66,7
12
28,6
42
100
3
7,1
32
76,2
7
16,7
42
100
10
23,8
23
54,8
9
21,4
42
100
6
14,3
29
69
7
16,7
42
100
Nguyễn Thị Phương Mai và cs.
DOI: https://doi.org/10.59070/jhs010123005
Tạp chí Khoa học sức khỏe
Tập 1, số 1 - 2023
Bản quyền © 2023 Tạp chí Khoa học sức khỏe
193
Bng 2 cho thấy độ tui 31-40 chiếm 2/3 (66,7%) s đối tưng nghiên cứu, hơn ¾ (78,6%)
nữ. Đa số (69%) trình đ Thc s và 2/5 s đối tượng nghiên cu có thi gian ging dy 6-10
năm, không đảm nhim nhim v qun lý.
Bng 2: Ch s nhân xã hi hc của đối tượng nghiên cu
Biến s
S ng (%)
Trung v (25%, 75%)
Tui
≤ 30
3 (7,1)
35 (33-41)
31-40
28 (66,7)
≥ 41
11 (26,2)
Gii
Nam
9 (21,4)
-
N
33 (78,6)
Trình độ
Bác s
3 (7,2)
-
Thc s
29 (69)
Tiến s
7 (16,6)
Bác s chuyên khoa 2
1 (2,4)
Phó Giáo sư
2 (4,8)
Năm công tác
≤ 5 năm
5 (11,9)
10 (7-12,3)
6-10
17 (40,5)
11-15
12 (28,6)
> 15
8 (19)
Chc v
Không
17 (40,5)
-
Giáo v b môn/ thư ký module
12 (28,5)
Trưởng/ phó b môn/ module
13 (31)
Bng 3 cho thấy sau khoá đào to, s đối tượng nghiên cu viết mục tiêu đủ tiêu chí SMART
đã tăng lên, gim li thiếu s phù hp vi mc tiêu hc phần, có ý nghĩa thng kê vi p lần lượt
0,03; <0,001 (<0,05). T l đối tượng nghiên cu viết MCQ hiu qu tăng lên, tỉ l mc li
thiếu s tương đồng giữa các phương án lựa chọn (tương đồng), trùng lp gia phương án lựa
chn câu hi (trùng lp) giảm sau đào tạo có ý nghĩa thống vi p< 0,001. T l mc li
văn phong với câu hi thiếu t để hi hoc cha cm t ph thuộc “sau đây” chưa có s khác
bit giữa trước và sau khoá đào tạo.
Sau đào tạo, 64,2% s đối tượng nghiên cứu đã sử dng phn mềm tương tác và 88% dạy hc
tho luận trong bài lượng giá cuối khoá nhưng chỉ còn 41,6% và 79,1% s dng trong các
bui dạy không giám sát. Các đối tượng nghiên cứu đã bỏ dy hc thuyết trình đơn thuần
trong các bài lượng giá cui khoá của khoá đào tạo nhưng trong quá trình dạy hc tiếp tc duy
trì hoạt động này.
Nguyễn Thị Phương Mai và cs.
DOI: https://doi.org/10.59070/jhs010123005
Tạp chí Khoa học sức khỏe
Tập 1, số 1 - 2023
Bản quyền © 2023 Tạp chí Khoa học sức khỏe
194
Bng 3: Đánh giá của giảng viên và sinh viên sau đào tạo
Biến s
Đánh giá qua phiếu chm
Đánh giá của
sinh viên
(S ng (%)
Trước tp hun (S
ng (%)
Sau tp
hun
(S ng
(%)
p
Viết mc tiêu
bài hc
SMART
1
(2,4)
21
(50)
0,03
Thiếu yếu
t S
36
(85,7)
14
(33,3)
1
Thiếu yếu
t R
24
(57,1)
3
(7,2)
<0,001
Thiếu yếu
t M
3
(7,1)
0
-
Viết MCQ cui
bài
Hiu qu
1
(2,4)
16
(38,6)
<0,001
Lỗi tương
đồng
29
(69,1)
1
(2,4)
<0,001
Li trùng
lp
13
(31)
1
(2,4)
<0,001
Lỗi văn
phong
32
(76,2)
12
(28,6)
0,104
S dụng tương tác hệ thng
0
27
(64,2)
<0,001
17
(41,6)
T chc dy
hc tích cc
Thuyết
trình
35
(83,3)
0
<0,001
9
(21,4)
Tho lun
7
(16,7)
37
(88)
0,04
33
(79,1)
Ráp hình
0
5
(12)
0,04
Nghiên cu không tìm thy mi liên quan giữa trình độ, s năm công tác, chức v đảm nhim
vi vic ci thin kh năng viết mc tiêu bài hc, viết câu hỏi lượng giá MCQ, s dng h thng
tương tác và phương pháp dạy hc tích cc
BÀN LUẬN
Phn lớn đối tượng nghiên cu (78,6%) là n;
đa số (66,7%) độ tui còn khá tr, 31-40 tui
và đạt trình độ Thc s. Gn na s đối tượng
(40,4%) có thi gian công tác t 6-10 năm và
không gi chc v qun lý. S đối tượng
nghiên cứu trình độ tương đương Tiến s
tr lên thời gian công tác trên 15 năm chỉ
chiếm gn 1/5 tng số. Như vậy, đa số đối
ng nghiên cu độ tui tr thi gian
công tác chưa dài, nên kinh nghiệm dy hc
được tích lu chưa nhiều, trái li, h d tiếp
cn các kiến thc, k năng mới. Yếu t tui,
thời gian công tác cũng ảnh hưởng ti kết qu
các khoá đào tạo [3].
Đa số đối tượng nghiên cu nhn thy khoá
đào tạo đã giúp họ ci thin mức độ va,
khong 16-29% t thy ci thin nhiu
kh năng áp dng vào thc tế ging dy. Kết
qu nghiên cu của chúng tôi cũng tương tự
như nghiên cứu của Neila, đào tạo luôn luôn
ci thiện năng lực của người hc [5].
Qua khoá đào tạo, vic ci thin viết mc tiêu
bài học đạt tiêu chí SMART có ý nghĩa thng
với p = 0,03 (< 0,05) trong đó, tiêu chí
tương thích với mc tiêu/ chuẩn đầu ra ca
module/ hc phần thay đổi ý nghĩa thng
kê vi p< 0,001. Gn 1/3 s đối tượng nghiên