
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 489 - THÁNG 4 - SỐ 2 - 2020
177
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ ĐỐT NHIỆT NỘI ĐĨA TRÊN BỆNH NHÂN
ĐAU CỘT SỐNG THẮT LƯNG TẠI BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC
Nguyễn Đình Hòa*
TÓM TẮT43
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị đau cột sống
thắt lưng bằng phương pháp đốt nhiệt nội đĩa tại Bệnh
viện VIệt Đức từ tháng 5/2015 đến tháng 5/2017. Đối
tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu
mô tả cắt ngang hồi cứu và tiến cứu trên 17 bệnh
nhân được chẩn đoán đau thắt lưng do bệnh lý đĩa
đệm và được điều trị bằng phương pháp đốt nhiệt nội
đĩa tại Bệnh viện VIệt Đức giai đoạn từ 2015 đến
2017. Kết quả: Trong số 17 bệnh nhân nghiên cứu
(10 nam, 7 nữ ) tuổi trung bình 38, lớn tuổi nhất 58, ít
nhất 26. Theo nhóm nghề nghiệp (theo NIOSH) nhóm
nguy cơ cao chiếm 81.8%, nhóm nguy cơ thấp chiếm
18.2%. Theo độ thoái hoá đĩa đệm trước mổ (theo
Firrmann) thoái hoá đĩa độ 2 chiếm 36%, độ 3 chiếm
64%. 100 % bệnh nhân vô cảm bằng phương pháp tê
tại chỗ. Thời gian trung bình làm can thiệp là 30 phút.
Thời gian trung bình nằm viện nhiều nhất là 1 ngày
(82%), ít nhất là ra viện trong ngày (18%). Biến
chứng sau can thiệp chỉ gặp có 4 BN đau rát tại vị trí
chc kim chiếm 23%. Cải thiện mức độ đau theo
thang điểm VAS cải thiện rõ rệt ở cả lưng và chân
ngay sau khi ra viện và thời điểm sau khi ra viện 1
tháng. Đánh giá hiệu quả chung theo MacNab có 94%
có kết quả tốt và rất tốt (16 BN), 16 % kết quả trung
bình (1BN). Kết luận: Qua nghiên cứu cho thấy
phương pháp đốt nhiệt nội đĩa điều trị đau thắng lưng
do bệnh lý đĩa đệm là một phương pháp can thiệp tối
thiểu an toàn ít biến chứng, thời gian can thiệp và thời
gian nằm viện ngắn, đem lại hiệu quả cao về giải quyết
triệu chứng đau và cải thiện chất lượng cuộc sống.
SUMMARY
RESULTS OF INTRA DISCAL
ELECTROTHERMAL THERAPY IN TREATMENT
OF LOW BACK PAIN VIET DUC HOSPITAL
Objectives: To evaluate the results of treating
lumbar spine pain by intra discal electrothermal
therapy (IDET) at Vietnam Hospital from May 2015 to
May 2017. Subjects and research methods:
Descriptive cross-sectional retrospective and
prospective study of 17 patients diagnosed with
lumbar disc disease and treated with IDET at VIiet
Duc Hospital period from 2015 to 2017. Results:
Among 17 study patients (10 male, 7 female) average
age 38, oldest 58, at least 26. By occupational group
(according to NIOSH) high-risk group accounting for
81.8%, low-risk group accounting for 18.2%.
According to degenerative disc degeneration before
*Bệnh viện Việt Đức
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Đình Hòa
Email: ndhoavietducspine@gmail.com
Ngày nhận bài: 3.2.2020
Ngày phản biện khoa hc: 3.4.2020
Ngày duyệt bài: 10.4.2020
surgery (according to Firrmann), the degenerative disc
grade 2 accounted for 36%, grade 3 accounted for
64%. 100% of patients are insensitive by the method
of local anesthesia. The median time for intervention
was 30 minutes. The average length of hospital stay
was one day (82%), at least one day was discharged
from the hospital (18%). Complications after
intervention only met 4 patients with burning pain at
the needle position accounted for 23%. Pain
improvement on VAS scale improved markedly in both
back and legs immediately after discharge and time
after 1 month of discharge. Overall effectiveness
evaluation according to MacNab has 94% with good
and very good results (16 patients), 16% of average
results (1 patient). Conclusion: Through research, it
is shown that intravascular disc burning method to
treat back pain due to disc disease is a safe, minimal
invasive approach with little complications, short
intervention time and hospital stay, bringing highly
effective in resolving pain symptoms and improving
quality of life.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Khái niệm đau lưng do bệnh lý đĩa đệm được
nói đến là đau có nguyên nhân xuất phát từ một
hay nhiều đĩa đệm bị tổn thương, hay gặp nhất
là do thoái hoá đĩa đệm[1]. Việc chẩn đoán hiện
nay với các phương tiện chẩn đoán hình ảnh
hiện đại đặc biệt là chụp Cộng hưởng từ đã trở
nên tương đối dễ dàng [4].
Phát hiện hình ảnh bệnh lý đĩa đệm thường
bằng hình ảnh giảm tín hiệu đĩa đệm trên thì T2,
thay đổi tín hiệu xương dưới sụn, vết rách vỡ
vòng xơ đĩa đệm, xẹp đĩa đệm… Trước đây khi
điều trị bảo tồn không có hiệu quả, phương pháp
phẫu thuật cố định cột sống [3] hay mới đây có
thay đĩa đệm nhân tạo đã được đưa ra như lựa
chn duy nhất. Can thiệp đốt nhiệt nội đĩa (IDET)
là một can thiệp tối thiểu, là phương pháp trung
gian giữa điều trị bảo tồn và phẫu thuật, đem lại
hiệu quả lâm sàng tốt, cải thiện chất lượng cuộc
sống đã được công nhận bởi báo cáo của các hiệp
hội y hc trên Thế giới [2][5-6].
Trong bài báo này chúng tôi tập trung đánh
giá về chỉ định của phương pháp, các tai biến,
biến chứng có thể xảy ra, hiệu quả phương pháp
thể hiện bằng sự thay đổi thang điểm đau sau
can thiệp (VAS) cũng như đánh giá chất lượng
cuộc sống sau can thiệp (MacNab cải tiến).
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu. Nghiên cứu trên
17 bệnh nhân được chẩn đoán đau thắt lưng do