TNU Journal of Science and Technology
229(12): 424 - 431
http://jst.tnu.edu.vn 424 Email: jst@tnu.edu.vn
LEARNING OUTCOMES OF PRIMARY SCHOOL CHILDREN OF FAMILIES
OF MIGRANT WORKERS TO INDUSTRIAL ZONES AND SOME EXTERNAL
INFLUENCING FACTORS A QUALITATIVE RESEARCH RESULT
Le Anh Vinh1, Do Duc Lan1, Pham Thi Hong Tham1*
Nguyen Van Chien1, Nguyen Le Thach1, Luong Minh Phuong2
1The Vietnam Institute of Educational Sciences, 2Viet Nhat University
ARTICLE INFO
ABSTRACT
Received:
24/9/2024
Vietnam is seeing more and more industrial parks and export
processing zones opening up, bringing many workers with their
families and children to live and work. This study was conducted to
clarify the current status of learning outcomes and some factors
affecting students who migrate with their parents to industrial zones.
Using qualitative research methods (in-depth interviews, group
discussions, seminars...), this study hopes to find out the difficulties that
students in the target group of workers' children are facing. The results
show that children need to make more efforts than non-migrant
children; Participate less in classroom learning activities and
extracurricular activities... This is affected by many factors such as
cultural, linguistic, and ethnic characteristics; support from family or
from state policy. Therefore, the measures proposed by the research
team include solutions from managers and especially from families.
The research results can open up a number of new research directions
such as children's learning ability, equity in social access to education...
Revised:
21/10/2024
Published:
21/10/2024
KEYWORDS
Immigrant students
Elementary school students
Students in industrial zones
Learning outcomes
Influencing factors
KT QU HC TP CA TR TIU HC THUỘC GIA ĐÌNH CÔNG NHÂN
DI CƯ TỚI CÁC KHU CÔNG NGHIP VÀ MT S YU T ẢNH HƯỞNG
BÊN NGOÀI MT KT QU NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH
Lê Anh Vinh1, Đ Đức Lân1, Phm Th Hng Thm1*
Nguyễn Văn Chiến1, Nguyn Lê Thch1, Lương Minh Phương2
1Vin Khoa hc Giáo dc Vit Nam, 2Trường Đại hc Vit Nht
TÓM TT
Ngày nhn bài:
24/9/2024
Việt Nam đang ngày nhiều các khu công nghip, khu chế xuất được
m ra kéo theo rt nhiu công nhân dẫn theo gia đình, con cái tới sinh
sng làm vic. Nghiên cu này thc hin nhm làm thc trng kết
qu hc tp mt s yếu t nh hưởng ti hc sinh thuộc nhóm đối
ợng di theo cha mẹ ti c khu công nghip. Với phương pháp
nghiên cứu định tính (phng vn sâu, tho lun nhóm, tọa đàm…), nghiên
cu này mong mun tìm ra những khó khăn hc sinh thuộc nhóm đối
ợng là con em công nhân đang gặp phi. Kết qu cho thy, các em cn
có s c gng nhiều hơn so vi nhóm tr không phải di cư; ít tham giac
hoạt động hc tp trên lp các hoạt động ngoi khóa… Điu này b
ảnh hưởng bi nhiu yếu t như đặc điểm v văn hóa, ngôn ngữ, dân tc;
s h tr t phía gia đình hoặc t chính chính ch của nhà nước. Chính
vy, các bin pháp nhóm nghiên cứu đề xut bao gồm các hướng
gii quyết t c nhà qun và đặc bit t phía gia đình. Kết qu
nghiên cu có th m ra mt s ng nghiên cu mới như năng lực hc
tp ca tr em, công bng trong tiếp cn hi go dc…
Ngày hoàn thin:
21/10/2024
Ngày đăng:
21/10/2024
Hc sinh nhập cư
Hc sinh tiu hc
Hc sinh trong các khu công
nghip
Kết qu hc tp
Yếu t ảnh hưởng
DOI: https://doi.org/10.34238/tnu-jst.11178
* Corresponding author. Email: thampth@vnies.edu.vn
TNU Journal of Science and Technology
229(12): 424 - 431
http://jst.tnu.edu.vn 425 Email: jst@tnu.edu.vn
1. M đầu
Nhóm tr yếu thế hiện nay đang nhận được s quan tâm ca toàn hội, trong đó tr di
theo cha m đến các khu ng nghip lao động sinh sng mt trong nhng nhóm đối
ợng như vậy. Trong giai đon Vit Nam (VN) đang trong quá trình công nghip hóa, c khu
công nghiệp đang phát trin mnh m tn toàn quc thiện tượng biến động di của ngưi
dân đưc d o là s tăng cao [1]. o cáo của Unicef (2018) cho thy Tr em thuc các gia
đình di có t l đi hc tiu hc thp hơn tr em trong các gia đình không di ”, “T l tr
em ngoài nhà trường ca tr em di cao n tr em không di , tương ng là 3,8%
2,5%”. ng theo báoo này cho thy “Nhóm tr em di luôn có t l không đến trường cao
n so với nhóm không di s khác biệt cũng tăng khi độ tuổi tăng. các gia đình di cư,
t l tr em không đi học cao n c gia đình không di 1,2 ln độ tui 5 tui, cao
n 1,6 ln độ tui tiu hc 1,7 ln độ tui trung hc sở (THCS) [1]. Mt s nghiên
cu cho thy, tr di thường trình đ, kh năng nhận thc chậm, không được cng c
thưng xuyên thế vic tiếp thu kiến thc mi gp nhiu khó khăn [2]-[4]. Có s khác bit
gia nhóm tr em di không di cư, nhóm tr em di luôn kết qu kém n so với
nhóm không di s khác biệt cũng tăng khi đ tuổing [1]. S tham gia ca c em trong
hoạt đng hc tập cũng không hoàn toàn tốt như tr người địa phương một s nguyên nhân
khách quan ch quan [3] “tr em nhập hai độ tui tiu hc này thiệt thòi hơn nhiu so
vi tr em h khẩu”. Tr nhập cư không được đến trường t l cao gp đôi so vi tr
h khu tại địa phương [5]. Các yếu t c động được cho có ảnh hưởng lớn đến tr n yếu
t di cư [6], [7]. Yếu t v chính ch [8]-[14], [5], trong đó vic thiếu trường lp, chính sách
h tr cho tr di cư nhng vấn đề ni cm c nghiên cu này ch ra. Nhân t n hóa
cũng là một tr ngi cho s tiếp nhn giáo dc ca tr em, đc bit tr vùng dân tc thiu s
[2], [7], [15]. Điu kin kinh tế hi cũng yếu t tác động ln ti kết qu hc tp ca tr.
Khi ngun giáo dc chất ợng cao thưng tp trung vàoc thành ph ln thì ti các khu công
nghip, c trường hc chất lượng cao chưa thực s được đầu tư, thm chí còn xut hin hin
ng thiếu trường lp, giáo viên (GV)t qua tt c c yếu t trên, s h tr t gia đình
li sc ảnh ng ln ti kết qu hc tp ca tr di [10], [11], [16], [13], [5]. Ngoài ra,
bản tn đa tr ng một yếu t quan trng ảnh ng ti kết qu hc tp ca tr [17].
Như vậy, kết qu hc tp ca tr di cư theo cha m vn còn mt s vấn đề cn gii quyết. Điều
này ảnh hưởng trc tiếp đến kết qu hc tp ca tr. Ti các khu công nghip VN hiện nay, dưới
s gia tăng không ngừng của lượng HS nhập thì vấn đề giáo dc tr vấn đề cn phải được
gii quyết nhanh chóng, trong đó tìm ra các yếu t ảnh hưởng để những phương án giải quyết
là điều cn thiết.
2. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cu thc hin phng vn sâu, tọa đàm với các đối tượng như sau:
- Tọa đàm: 33 giáo viên, 110 cha mẹ hc sinh (bao gm cha m HS là công nhân di và cha
m HS là người bản địa);
- Phng vn sâu: 11 cán b quản nhà trường, 110 HS (bao gm HS con em công nhân di
cư và HS người bản địa).
Ni dung tọa đàm phỏng vn sâu nhm làm nhiu vấn đề như tiếp cn công bng trong
giáo dc ca tr di cư, điều kin hc tp, kết qu hc tp, s quan tâm ca cha m, GV, nhà
trưng cộng đồng… Tuy nhiên, trong bài viết này, nhóm nghiên cu làm kết qu hc tp
ca tr và mt s yếu t ảnh hưởng bên ngoài ti kết qu hc tp ca tr là con em công nhân các
khu công nghip, khu chế xut thông qua nghiên cứu định tính. Địa bàn kho sát thuc các khu
công nghip, khu chế xut ca 2 tnh Bc Ninh và Thái Nguyên.
Thi gian thc hin khảo sát vào tháng 10 năm 2023 kết qu thu được đưc x bng
phn mm SPSS23.
TNU Journal of Science and Technology
229(12): 424 - 431
http://jst.tnu.edu.vn 426 Email: jst@tnu.edu.vn
3. Kết qu và bàn lun
3.1. Kết qu hc tp ca hc sinh tiu hc cha m công nhân di tại các khu công
nghip/khu chế xut thông qua kết qu kho sát ca nghiên cu
3.1.1. Tr di cư cần có s c gng nhiều hơn
Đánh giá t GV và cán b qun cho thy, khi mi chuyn ti, tr thường kết qu hc tp
thấp hơn. Tuy vậy, sau một thời gian hòa nhập làm quen bạn bè, thầy cô, trường lớp thì thành
tích của trẻ dần dần được khôi phục. Mặc dù vậy, trẻ vẫn xuất hiện hiện ợng “học đuổi” tức là trẻ
phải có sự nỗ lực rất nhiều mới có thể hoàn thành nhiệm vụ học tập. Theo đánh giá của đa số GV,
để đạt được thành tích cao, trẻ cần có tinh thần thoi i sự cố gắng nhất định. Trong một số ít
trường hợp, trẻ di không những theo kịp các bạn trong lớp học còn lọt o nhóm lớp chọn
của trường. Ngược lại, những HS không đủ nỗ lực thì sẽ bị “đuối” hơn hẳn hầu như không
theo kịp tốc đhọc của c bạn trong lớp, tỉ lệ này chiếm đa số trong những đánh giá của GV.
Đánh giá tphía cha mẹ HS cho thấy, cha mẹ HS công nhân di cái nhìn tương đối
tích cực về kết quả học tập của con em mình. Đánh giá của họ về kết quả học tập của con cái họ
đều mức khá trở lên. Họ thể hiện thái độ hài lòng với kết quả học tập của con cái phương
pháp giáo dục của nhà trường. Cha mẹ HS người bản địa lại những yêu cầu cao hơn về
thành tích học tập của con. Tìm hiểu nguyên nhân về sự khác nhau về đánh giá này, nhóm nghiên
cứu phát hiện ra rằng cha mẹ HS công nhân di không đặt quá nhiều vọng o thành tích
học tập đối với con cái họ. Nhiều cha mẹ HS cho rằng “con không ở lại lớp được” (PH trường
Đông Phong), thậm chí một số cha mẹ HS còn cho rằng “kiến thức trên lớp không đánh giá được
đứa trẻ, sau này trẻ cần nhiều hơn đến các kĩ năng xã hội (PH trường Đông Phong). Trong khi đó,
các bậc cha mẹ người bản địa thường mong muốn con đạt các thành tích cao hơn tham gia
nhiều hơn trong các cuộc thi như Olimpic, Trạng nguyên…
3.1.2. S tham gia ca tr trong lp học thường không thường xuyên ít ch động hơn so với
tr người bản địa
S tham gia trong lp ca tr được th hin vic tr ch động phát biu ý kiến tr li câu hi
ca GV trong lp học, hòa đồng cùng các bạn, giúp đỡ các bn khác hc tp... kết qu thu được
thông qua tọa đàm và phỏng vấn như sau:
Theo chia s ca các GV trong các bui phng vn sâu, tọa đàm. Đối vi tr nhập cư, vấn đề
hòa nhp trong lp học cũng gặp không ít các khó khăn. Thời gian đầu mi nhp hc, nhóm tr
này thường nhút nhát hơn so với các bn khác, không dám phát biu, hoc nếu có tr li hay phát
biu thì còn e ngi nói nh, thm chí tr còn khóc s hãi (TH Phương Liễu, Hng Tiến,
Đồng Tiến…). Một s tr hầu như không chủ động tham gia các hoạt động hc tp trên lp, thm
chí có nhng tr t chi tham gia. Nhng tr này hầu như không giao lưu với các bn khác.
Kết qu quan t lp hc, phng vn, tọa đàm từ hai nhóm tr di trẻ bản địa, nhóm
nghiên cứu cũng phát hiện thy nhng s khác bit nhất định đối vi hai nhóm tr này. Tr người
bản địa thường nói to, rõ ràng hơn, giọng nói cũng tự nhiên hơn, ánh mắt th hin s nhanh nhn,
vui tươi trong khi nhóm tr di thường nói chuyn nh nh n, giọng nói s e hơn.
Thông qua ni dung phng vn 2 nhóm tr này, nhóm nghiên cứu cũng phát hiện ra rng tr di cư
thường b động hơn, nhiều em ch đợi GV gi mi tr li câu hi.
Nguyên nhân ca hiện tượng này được nhóm GV xác định như sau:
Th nht: khi tr mi tới môi trưng mới, các em thường xut hin tâm lo s, e dè. Tr
thường thu mình lại để quan sát hành vi ca các bn và GV. Khi cm thấy đủ an toàn tr mi bt
đầu hòa nhp vi các bn
Th hai: Do tâm lý “không phải là nơi thuộc về”, điều này có nghĩa là trẻ luôn tn tại suy nghĩ
“mình người nơi khác đến”, “cần phải nhường nhịn người khác”… khiến tr ít dám ch động
thc hin các nhim v hc tp.
TNU Journal of Science and Technology
229(12): 424 - 431
http://jst.tnu.edu.vn 427 Email: jst@tnu.edu.vn
Th ba: Tâm s sai, hiện tượng này ph biến trong hu hết hc sinh. Tr lo s rng khi tr
li sai s b bn bè trêu trc, GV trách mắng... Điều này khiến HS mt dn s t tin khi tr li câu
hi ca GV và các bn khác.
Minh chng b sung thêm cho ý kiến này kết qu kho sát bng phiếu hỏi đối vi GV khi
12,77% t l HS di không hoặc ít tham gia vào các hoạt động hc tp trên lp trong khi
tr người bản địa là 9%.
3.1.3. Ít tham gia hot động hc tp tri nghim
Hoạt động ngoại khóa trong trường được hiu là nhng hoạt động nằm trong chương trình học
tập theo quy định ca B Giáo dục và Đào tạo và nhng hoạt động do nhà trường t chc cho HS
nhm phát triển năng lực người học. Theo chương trình giáo dục hin nay, mỗi năm học n
trưng s dành s tiết hc nhất định để HS tham gia hc tp tri nghim. Xét v điều kin t
chc, mặc đây hoạt động bt buc nm trong CT giáo dc, tuy nhiên li cn s hp
tác của gia đình cha m hc sinh (CMHS) như: kinh phí, thời gian, s ng h v tinh thần…. Do
vy, mc hoạt động thuc v chương trình giáo dục nhưng hoạt động này t chức đưc hay
không ít nhiu li ph thuc vào yếu t gia đình người hc.
Đối với trẻ con em công nhân di cư, điều kiện tham gia của các em phần khó khăn hơn
so với trẻ em người địa phương như: điều kiện kinh tế hạn chế; yếu tố thời gian, nhận thức của
cha mẹ... Ngoài ra, vấn đề thu nhập cũng một vấn đề khó khăn của những PH này. Với mức
lương công nhân trong điều kiện thuê trọ, họ chỉ thể chi trả các khoản phí bắt buộc “với các
chi phí không bắt buộc chúng tôi cần xem xét thêm” (tọa đàm cha mẹ HS).
3.2. Các yếu t tác động ti kết qu hc tp ca tr thuộc gia đình di làm vic các khu
công nghip, khu chế xut
3.2.1. Chính sách của nhà nước
Liên quan đến vấn đề giáo dục của trẻ thuộc nhóm đối tượng di theo cha mẹ tới các khu
công nghiệp, khu chế xuất, một số văn bản, nghị định cũng được ban hành như: Công điện s
126/CĐ-TTg ngày 10/3/2023 v vic tp trung kiểm tra, soát đầu xây dựng trường hc,
sở y tế tại các khu đô thị, khu nhà ở, khu dân cư, khu công nghiệp nhà v sinh công cng
tại trường học, đô thị; Ngh quyết s 06-NQ/TW ngày 24 tháng 01 năm 2022 của B Chính tr v
quy hoch, xây dng, qun phát trin bn vững đô thị Vit Nam đến năm 2030, tầm nhìn
đến năm 2045; Nghị quyết s 26/2022/UBTVQH15 ngày 21 tháng 9 năm 2022 ca y ban
Thường v Quc hi; Ngh quyết s 148/NQ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2022 ca Chính ph ban
hành chương trình hành động ca Chính ph thc hin Ngh quyết s 06-NQ/TW ngày 24 tháng
01 năm 2022 của B Chính tr.
Ngoài ra còn các chương trình, d án ca các tnh, thành ph như: TP.Hồ Chí Minh, năm
2018, UBND thành ph đã ban hành Quyết định 1394/QĐ-UBND v ban hành Kế hoch huy
động tr ra lp và tuyn sinh các lớp đầu cp t năm học 2018-2019. Mt trong những đim quan
trng ca Quyết đnh này tt c HS đều được đăng tuyển sinh đầu cp hc trên không
phân bit h khu hay không h khu, HS thuc din tm tKT2, KT3, KT4 vẫn được d
tuyển sinh đu cấp vào các cơ s giáo dc địa phương; Sáng kiến Thành ph thân thin vi Tr
em (CFCI) là mt phong trào toàn cu ca UNICEF.
Mc vy, da trên các kết qu nghiên cu ca mt s nhà nghiên cu v vấn đề này vn
còn tn ti mt s vấn đề như: vic nhp học khá khó khăn không chắc chắn do trường công
lp bắt đầu quá tải quy định v tuyển sinh đầu cp (lp 1 lp 6) bt li cho tr em di cư”
[3]; “trong nhiều nhóm dch v thì do đặc điểm v độ tuổi tình trạng nhân khẩu nên nhà tr,
trưng học cho con người lao động tại các khu công nghiệp vấn đề cần được quan tâm giải
quyết trong hệ thống dịch v xã hội cho người lao động làm việc ở khu vực này” [7].
Kết qu phng vn sâu ca nhóm nghiên cu cho thy, mc dù chính sách của nhà nưc là to
điều kin công bng cho tt c tr em nhưng trên thc tế vn xut hin hiện tượng “trẻ b t chi
TNU Journal of Science and Technology
229(12): 424 - 431
http://jst.tnu.edu.vn 428 Email: jst@tnu.edu.vn
nhp học” vì một s nguyên nhân như quá tải HS (Trường TH Phương Liễu). Hoặc điều kin tiếp
cận các hi giáo dục cũng không đầy đủ như trẻ ngưi bản địa. d mt s điều kin ràng
buc v Quy định v hc bng dành cho tr tiu hc khu công nghip; Các h tr vt cht khác
thường ưu tiên cho trẻ người bản đa...
Kết qu này cho thy, tr di cư vẫn là nhóm tr cần được quan tâm và đầu tư nhiều hơn từ góc
độ chính sách và trin khai thc tế.
3.2.2. Đặc trưng dân tộc, văn hóa, ngôn ngữ
Con người luôn mang theo những đặc trưng về dân tộc, văn hóa, ngôn ngữ bản địa ti bt
nơi nào họ ti. Tr em cũng vậy, khi chuyn tới trường hc mi, tr vẫn mang theo các đặc trưng
này. Trong s nhóm tr di cư được khảo sát, 13,6% HS là người dân tc thiu s bao gm các
dân tộc như Tày, Mường, Nùng, Thái, Mông, Dao, Sán Dìu... mi dân tc những đặc trưng
dân tộc, văn hóa ngôn ngữ khác nhau. Vy nhng đặc trưng này ảnh hưởng như thế nào ti
kết qu hc tp ca tr?
Thông qua tọa đàm phỏng vn sâu t GV, ph huynh bn thân HS, nhóm nghiên cu
phát hin mt s kết qu như sau:
Th nht: kh năng hòa nhp: Nhìn chung, s a nhp ca tr ngoài vic b ảnh ng bi đặc
trưng n a, kinh tế hi ti địa phương thì còn bị ph thuộc vào đặc trưng tính ch của tr.
Nhiu tr nhút nt do bn tính và khó hòa nhp cùng các bn mi, môi trường mi. Mc dù GV và
c bn khác đã có s giúp đỡ rt nhiu tnhng bn này vn mun thu mình li và chơi một mình.
Th hai: năng lực hc tập. Đây cũng vấn đề khiến nhiu GV cm thấy khó khăn. Trong khi
các bn HS bản địa hc tập theo chương trình của nhà trường t khi mi bắt đầu thì với HS di cư,
vic hc b ngt quãng khiến các em gặp khó khăn trong việc tiếp thu kiến thc. Ngoài ra, ch
giáo khoa không đồng nht trên c ớc cũng một thách thc cùng ln đi vi c GV
HS. Vic dy li kiến thc và hc li kiến thc khiến GV, HS, ph huynh HS đều cn s phi
hp cht ch và s n lc ca c ba bên.
Th ba: ngôn ngkhẩu âm. Đây cũng một thách thc rt lớn đối vi GV. Trong mt vài
trưng hp, s bất đồng ngôn ng khiến đôi bên không th hiểu nhau. Điều này đồng nghĩa với
việc GV HS khó giao lưu, trao đi. Nói cách khác GV không th dy HS không th hc.
Điu này cn mt khong thời gian đủ dài để 2 bên th được mt ngôn ng chung, hiu
nhau và gii quyết được vấn đề dy và hc.
Th : văn hóa. Đặc trưng văn hóa vùng miền, văn hóa dân tộc, văn hóa cá thể… đã đem đến
mt vài s bất đồng trong môi trường hc tp. S đa dạng trong sắc màu văn hóa đã đem li s
phong phú cho môi trường trường học, tuy nhiên cũng đem lại nhng phin phc nhất định.
Như vậy có th thấy, các đặc điểm v dân tộc, văn hóa, ngôn ngữ… có những ảnh hưởng nht
định đến hiu qu hc tp của người hc. Khc phục được điều này chúng ta cn có s n lc t
nhiều phía trong đó bản thân HS, GV cn có s kết ni, h tr nhiều hơn để nâng cao kết qu hc
tập người hc.
3.2.3. H tr t phía gia đình
s khác nhau nhất định v s h tr con cái trong hc tp giữa các gia đình công nhân di
cư. Kết qu kho sát cho thấy, đa phần các bậc PH đều nhn thc rt rng vic h tr con hc
tập là điều cn thiết, tt cho con và giúp con hoàn thiện hơn nhân cách bản thân. Kết qu kho sát
nhóm ph huynh di đối chiếu vi kết qu kho sát ca chính con cái h cho thy rằng “em
mong mun b m quan tâm em nhiều hơn”. Một s phát hin sau khi tng hp kết qu qua
nhng ln tọa đàm, phỏng vấn sâu như sau:
Giúp con hoàn thành bài tp v nhà: nhng gia đình công nhân di cư, có một t l không cao
cha m giúp con hoàn thành bài tp v nhà. Hình thức giúp đỡ phn ln nhc nh con làm bài,
ngi cnh con khi con làm bài. Vic giảng để con hiu thêm hầu như không được thc hin vì PH
cho rng h không đủ kiến thức để dạy con theo chương trình mới.