
274 www.tapchiyhcd.vn
gần đây như Trịnh Hoàng Giang (2021) [13], Trần Xuân
Quang (2019) [15]. Điều này cho thấy việc kiểm soát
nhiễm khuẩn trước và trong khi thực hiện thủ thuật tán
sỏi là rất quan trọng để hạn chế nhiễm trùng sau tán sỏi.
Đánh giá kết quả tán sỏi phụ thuộc rất nhiều yếu tố như
kích thước, vị trí... trong đó trang thiết bị, kinh nghiệm
và kĩ năng của phẫu thuật viên đóng vai trò quan trọng.
Nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ tán sỏi thành công là
70/73 trường hợp chiếm 95,8%, thất bại là 3 trường
hợp chiếm tỷ lệ 4.2%. Trong những người bệnh tán
sỏi thành công thì tốt chiếm 79,2%, trung bình chiếm
20,8%, không có kết quả kém.
So sánh kết quả tán sỏi nội soi với các tác giả Nguyễn
Tấn Phong (2015) [11], Dương Văn Trung (2019) [14],
Trần Xuân Quang (2019) [15] thấy rằng tỷ lệ thành
công của tán sỏi nội soi sỏi niệu quản 1/3 giữa và dưới
của chúng tôi đạt kết quả cao. Điều này cho thấy với
kỹ thuật ngày càng được cải thiện chỉ định tán sỏi nội
soi bằng laser điều trị sỏi niệu quản 1/3 giữa và dưới
là lựa chọn đem lại tỷ lệ thành công cao. Nguyên nhân
thất bại: tỷ lệ thất bại của chúng tôi chiếm 4,2%, trong
đó: do không đặt được ống soi niệu quản (2,8%) và sỏi
di chuyển lên thận (1,4%). So sánh với các tác giả khác
những năm gần đây có cùng cơ chế tán laser thì thất bại
của chúng tôi có tỷ lệ tương tự.
5. KẾT LUẬN
Tán sỏi niệu quản 1/3 giữa và dưới ngược dòng bằng
laser Holmium tại Bệnh viện Đại học Y Thái Bình là
phương pháp can thiệp ít xâm hại, an toàn, hiệu quả.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Sorokin I, Maloulakis C, Miyazawa K, et al
(2017), Epidemiologyof ureteral calculi. World J
Urol. 2017 Sep;35(9):1301-1320. doi: 10.1007/
s00345-017-2008-6.
[2] Scales Jr CD, Smith AC, Hanley JM, et al (2012).
Prevalence of kidney stones in the United States.
Eur Urol;62(1): 160e5.
[3] Turk C., Neisius A., Petrik A., et al (2019). EAU
guidelines on urolithiasis.
[4] Budia Alberto, Caballer Vicent (2016). Compar-
ison of Extracorporeal Shock Wave Lithotripsy
versus Ureteroscopy Holmium Laser Lithotripsy
in the Management of Ureteral.
[5] Schlager Daniel, Schulte Antonia, SchAAtz Jan
et al (2020). Laser-guided real-time automatic
target identification for endoscopic stone lith-
otripsy: a two-arm in vivo porcine comparison
study. World Journal of Urology.
[6] Han Mi Ah, Kim Jin Hwa (2017). Diagnostic
x-ray exposure and thyroid cancer risk: sys-
tematic review and meta-analysis. Thyroid,
thy.2017.0159
[7] Phạm Đức Chiến (2019). Nghiên cứu đặc điểm
lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả nội soi nguợc
dòng tán sỏi niệu quản 1/3 trên bằng Holmium
laser tại Bệnh viện Việt Tiệp. Luận văn Thạc sỹ,
Đại học Y Duợc Hải Phòng.
[8] Phạm Ngọc Minh (2015). So sánh kết quả điều
trị sỏi niệu quản bằng phuơng pháp nội soi tán
sỏi sử dụng năng luợng laser Holmium với xung
hơi tại Thái Nguyên. Luận văn Thạc sỹ, Đại học
Y Duợc Thái Nguyên.
[9] Nguyễn Bửu Triều, Nguyễn Mễ (2003). “Sỏi
thận”. NXB Y học, tr. 233-243.
[10] Budia, Alberto; Caballer, et al (2016). Compar-
ison of Extracorporeal Shock Wave Lithotripsy
versus Ureteroscopy Holmium Laser Litho-
tripsy in the Management of Ureteral Stones:
A Cost-effectiveness Analysis. Med Surg Urol
2016, 5:3 DOI: 10.4172/2168-9857.1000168
[11] Nguyễn Tấn Phong (2015). Đánh giá kết quả
điều trị sỏi niệu quản bằng phương pháp tán sỏi
nội soi ngược dòng với nguồn tán Holmium La-
ser tại bệnh viện quân y 121. Tạp Chí Y Học Việt
Nam, Tập 410, tr. 19-25
[12] Jeffry L., Huffman (1992), "Ureteroscopy",
Campell’s Urology, 6th ed, 3, WB Saunder,pp.
2195- 2230.
[13] Trịnh Hoàng Giang (2021). Nghiên cứu kết quả
điều trị sỏi niệu quản bằng phương pháp tán sỏi
nội soi ngược dòng sử dụng Laser Hol. Luận án
Tiến sỹ Y học, Đại học Y Hà Nội.
[14] Dương Văn Trung (2019). “Kết quả tán sỏi niệu
quản nội soi ngươc dòng tại bệnh viện Bưu Điện
Hà Nội”. Tạp chí Y học thực hành, 491, 601-604.
[15] Trần Xuân Quang (2019). Đánh giá kết quả phẫu
thuật nội soi nguợc dòng tán sỏi niệu quản 1/3
trên bằng Holmium laser tại Bệnh viện Việt Đức.
Luận văn Thạc sỹ, Đại học Y Hà Nội.
Tran Thai Phuc, Lai Ngoc Thang / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 66, No. 1, 270-274