TNU Journal of Science and Technology
230(05): 346 - 352
http://jst.tnu.edu.vn 346 Email: jst@tnu.edu.vn
ASSESSMENT OF HEMOLYTIC TOXICITY OF
CHLORHEXIDINE DIGLUCONATE AND 1200 µg/mL CHLORHEXIDINE
DIGLUCONATE MOUTHWASH SOLUTION
Nguyen Khac Tiep, Nguyen Ngoc Anh, Nguyen Duc Thien*
Ha Noi University of Pharmacy
ARTICLE INFO
ABSTRACT
Received:
15/8/2024
Chlorhexidine digluconate is an active ingredient that can kill many
strains of microorganisms, it can destroy red blood cells causing
hemolysis. The erythrocyte ability of chlorhexidine digluconate is
concentration-dependent, at a concentration of 20 µg/mL it is capable of
disrupting the red blood cell membrane. When chlorhexidine
digluconate solution was at a concentration of 1200 µg/mL, the
hemolysis rate increased to 84.7%, at 2000 µg/mL, the hemolysis rate
was 97.45%. Combining PEG400, PEG4000 and PEG6000 with a
sample solution containing chlorhexidine digluconate 1200 µg/mL, the
% of hemolysis decreases. The concentration of PEG400 is 15% in the
chlorhexidine digluconate 1200 µg/mL sample and does not cause
hemolysis. With PEG4000 at 3% concentration or PEG6000 at 4%
concentration in chlorhexidine digluconate solution at 1200 µg/mL, the
percentage of hemolysis was reduced to less than 5%, the test mixture
was less toxic to red blood cells. The excipients that create flavor, color
and taste in the mouthwash did not cause hemolysis and did not affect
the antibacterial and lytic properties of chlorhexidine digluconate. The
addition of PEG in mouthwashes using the antibacterial agent
chlorhexidine digluconate is necessary to reduce its hemolytic effect.
Revised:
06/02/2025
Published:
07/02/2025
KEYWORDS
Chlorhexidine
PEG
Mouthwash
Cytotoxicity
Hemolytic
KHẢO SÁT ĐỘC TÍNH ĐỐI VI MÀNG T BÀO HNG CU CA
DUNG DCH CHLORHEXIDINE DIGLUCONATE VÀ
DUNG DCH NƯỚC SÚC MING CHLORHEXIDINE DIGLUCONATE 1200 µg/mL
Nguyn Khc Tip, Nguyn Ngc Ánh, Nguyễn Đức Thin*
Trường Đại học Dược Hà Ni
TÓM TT
Ngày nhn bài:
15/8/2024
Chlorhexidine digluconate hot cht kh năng diệt nhiu chng vi sinh
vt, nó th phá hy hng cu gây ra tan máu. Kh năng phá hy hng
cu ca chlorhexidine digluconate ph thuc vào nng độ. nồng độ 20
µg/mL đã khả năng phá vỡ màng tế bào hng cu. Khi dung dch
chlorhexidine digluconate nồng độ 1200 µg/mL thì t l tan máu tăng lên
84,7%, 2000 µg/mL thì t l tan máu 97,45%. Phi hp PEG400,
PEG4000 PEG6000 vi dung dch mu th cha chlorhexidine
digluconate 1200 µg/mL thì t l tan máu gim. Nồng độ PEG400 là 15%
trong mu th chlorhexidine digluconate 1200 µg/mL thì không gây ra tan
máu. Vi PEG4000 nồng độ 3% hoc PEG6000 nồng độ 4% trong dung
dch chlorhexidine digluconate 1200 µg/mL thì t l tan máu gim xung
i 5%, hn hp th ít gây độc tính lên tế bào hng cầu. Các tá dưc to
mùi, màu và v trong nước súc ming không gây tan máu không nh
ởng đến đặc tính kháng khun và gây tan máu ca chlorhexidine
digluconate. Vic b sung PEG trong nước súc ming s dng cht kháng
khun chlorhexidine digluconate là cn thiết để gim kh năng tan máu.
Ngày hoàn thin:
06/02/2025
Ngày đăng:
07/02/2025
DOI: https://doi.org/10.34238/tnu-jst.10947
* Corresponding author. Email: thiennd@hup.edu.vn
TNU Journal of Science and Technology
230(05): 346 - 352
http://jst.tnu.edu.vn 347 Email: jst@tnu.edu.vn
1. Gii thiu
Hiện nay, các bệnh lý răng miệng như sâung, viêm lợi viêm nha chu đang ngày càng trở
nên phổ biến. Theo Tổ chức Y tế Thế giới, đến năm 2023 có khoảng 3,5 tngười trên toàn thế
giới bảnh hưởng bởi các bệnh răng miệng, trong đó u răng viêm nha chu hai bệnh
phổ biến nhất, đặc biệt trẻ em người lớn tuổi [1]. Trong bối cảnh đó, các chất sát khuẩn có
nguồn gốc hóa học đã được nghiên cứu và phát triển nhằm hỗ trviệc kiểm soát ngăn ngừa
vi khuẩn gây bệnh trong khoang miệng [2]. Chlorhexidine (CHX) một trong những chất sát
khuẩn được sử dụng rộng rãiđược coi hóa chấtng trong việc điều trị và phòng ngừa các
bệnh lýng miệng.
CHX là một bis- guanide sát khuẩn và khử khuẩn, có hiệu quả trên phạm vi rộng đối với các vi
khuẩn Gram dương Gram âm, nấm men, nấm da các virus ưa lipid [3]. In vitro, tác dụng
kháng khuẩn của CHX liên quan đến khả năng làm thay đổi tính thấm của màng tế bào [4]. Ở nồng
độ thấp (0,02%- 0,06%) CHX gây ra sự dịch chuyển ion Ca2+, Mg2+ mất K+ khỏi thành tế bào,
dẫn đến tác dụng kìm khuẩn [5]. Ở nồng độ cao (> 0,1%), CHX gây rò rỉ tất cả các thành phần nội
bào chính ra khỏi tế bào, dẫn đến tác dụng diệt khuẩn. Tác dụng trên virus của CHX tương tự như
đối vi vi khuẩn. CHX có thể vô hiệu hóa các loại virus có vỏ bọc, chẳng hạn như herpes virus, tác
nhân gây ra bệnh nhiễm trùng ngoài da. Tuy nhiên, CHX ít có tác dụng đối với các loại virus không
có vỏ bọc, bao gồm virus gây u nhú ở người (HPV) [6]. Đối với vi nấm, ngoài khả năng làm thay
đổi tính thấm của màng tế bào, tác dụng chống nấm của CHX còn liên quan đến việc ngăn ngừa sự
hình thành biofilm trên cả bề mặt sinh học và phi sinh học [7].
Với tác dụng vượt trội trên, CHX thường được sản xuất ở nhiều dạng bào chế khác nhau như:
nước súc miệng, gel, vecni, v.v. đưc sử dụng rộng rãi để điều trị và phòng ngừa các vấn đề liên
quan tới răng miệng. Đi kèm với tác dụng đó, hoạt chất này có thể gây ra độc tính trên các tế bào
tại vị trí sử dụng như độc tính trên tế bào ngà răng [8]. Tuy nhiên, hiện nay rất ít nghiên cứu
hướng tới đánh giá độc tính của hoạt chất này trên các tế bào.
Xác định tính chất tan máu trong ống nghiệm một phương pháp phổ biến quan trọng để
đánh giá sơ bộ độc tính của hóa chất, thuốc hoặc bất kỳ thiết bị hoặc vật liệu y tế nào tiếp xúc với
máu. Đánh giá mức độ mà hợp chất gây ra sự phá vỡ màng hồng cầu, do đó gây ra sự giải phóng
năng lượng tế bào, đây là bước đầu tiên trong các đánh giá độc tính tế bào [9].
Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng phương pháp xác định tính chất tan máu từ đó đánh
giá sơ bộ độc tính của dung dịch CHX- D trên tế bào động vật, đại diện ở đây là tế bào hồng cầu.
Đồng thời tiến hành xác định độc tính của một số dun4g dịch nước súc miệng chứa CHX-D
1200 µg/mL được pha chế tại phòng tnghiệm khoa Khoa học bản Trường Đại học Dược
Hà Nội một chế phẩm chứa CHX 1200 µg/mL có sẵn trên thị trường. Từ đó xác định nồng độ
và loại tá dược pha thêm vào để có thể khử đặc tính tan máu của CHX- D trong nước súc miệng.
2. Nguyên liệu và phương pháp nghiên cứu
2.1. Nguyên liu
CHX-D 20% hãng Evonik, Đức. Các dược NaF, sulcralose, sorbitol, isopropanol, xanh
patent, PEG400, PEG4000 và PEG6000 có ngun gc t Trung Quc.
Các chng VSV E. coli ATCC 25922, S. aureus ATCC 33591, C. albicans ATCC 10231, S.
mutans ATCC 25175 được cung cp bi phòng nghiên cứu dược phân t tế bào (FACM) -
Đại học công giáo Louvain, Vương quốc B và Vin Kim nghim thuc Trung ương.
Các dung dịch nưc súc ming cha CHX - D 1200 µg/mL được bào chế bo qun ti phòng
thí nghim Khoa Khoa học bản, Trường Đại học Dược Ni. Dung dch X chế phm
sn trên th trường và cha CHX-D nồng độ 1200 µg/mL
Máu chuột được ly t chut bch t Vin V sinh dch t Trung ương dùng trong tnghim
xác định độc tính đối vi màng tế bào hng cu.
TNU Journal of Science and Technology
230(05): 346 - 352
http://jst.tnu.edu.vn 348 Email: jst@tnu.edu.vn
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Th nghiệm tan máu đưc phát trin t phương pháp trong công bố ca Nguyn Thu Hng và
cng s [10]. C th, mẫu máu được lấy và đựng trong ng chứa Heparin để tránh hiện tưng
đông máu. Cách xử máu để loi b hết các thành phần gây đông máu như sau: thêm một th tích
NaCl 0,9% bng th tích máu thu được sau đó đem ly tâm tốc độ 4000 vòng/phút, nhiệt độ 4 oC
trong vòng 5 phút trên máy ly tâm lnh Sigma 3-18K Sartorius. Loi b phn dch trong ni phía
trên. Lp lại bước ra 3 lần. Sau đó pha loãng cặn hng cầu thu được theo t l 1: 100 trong NaCl
0,9% để thu được hn dch hng cu 1%.
Chun b mu th nồng độ gp 10 ln nồng độ cn kho sát.
Mu chứng dương là dung dịch Triton 1%. Mu chng âm là dung dch NaCl 0,9%.
S dng Eppendorf 2mL, trn 80 µl vi 100 µl hn dịch máu thu được trên và 20 µl tt c các
mu th sau đó nhiệt độ phòng 20 phút. Đem các mẫu đi ly tâm ở 6000 vòng/phút, nhiệt độ 4
oC trong vòng 2 phút để tách tế bào hng cu và thu dch ly tâm có cha hemoglobin (nếu tế bào
hng cu b ly gii). Dịch ly tâm thu được chuyn sang đĩa 96 giếng, đo độ hp th A tại bước sóng
405 nm bằng máy đọc vi đĩa 96 giếng hunh quang - UV Varioskan Lux. Làm tương t vi mu
chứng dương và chứng âm.
T l phần trăn tan máu (HR(%)) được tính theo công thc sau:
𝐻𝑅(%) = 𝐴 𝑚𝑢 𝑡ℎ 𝐴 𝑐ℎ𝑛𝑔 â𝑚
𝐴 𝑐ℎ𝑛𝑔 𝑑ươ𝑛𝑔 𝐴 𝑐ℎ𝑛𝑔 â𝑚
3. Kết qu và bàn lun
3.1. Độc tính trên tế bào hng cu ca dung dch CHX-D
Tiến hành khảo sát độc tính ca CHX-D được đánh giá qua khả năng gây ly giải tế bào hng
cu vi dãy nồng độ tăng dần 20 - 50 100 200 400 800 1200 - 2000 µg/mL, bắt đầu t
nồng độ to nên tác dng dit vi sinh vt. Kết qu được th hiện dưới dạng đường cong nồng độ
(log10 C µg/L) - đáp ứng (s ly gii tế bào hng cu - %tan máu) như Hình 1 ới đây.
Hình 1. Đồ thị HR (%) theo log10 nồng độ dung dịch CHX-D
Trong nhiu nghiên cu, CHX-D được chng minh có tác dng trên vi khun Gram âm, Gram
dương và vi nấm vi MIC (nồng độ ti thiu c chế vi sinh vt) trong khong t 1-6 µg/mL và
MBC/MFC (nồng độ ti thiu dit khun/dit nm) trong khong t 6-20 µg/mL. Theo Hình 1,
ngay t các nồng độ gn vi giá tr MBC đối vi c VSV dng t do (20 µg/mL), CHX-D
kh năng làm màng tế bào hng cu b phá v, gii phóng thành phn hemoglobin ra dch ngoi
TNU Journal of Science and Technology
230(05): 346 - 352
http://jst.tnu.edu.vn 349 Email: jst@tnu.edu.vn
bào, gây ra tan máu. Kh năng phá hủy hng cu ca CHX-D ph thuc vào nồng độ. Khi tăng
nồng độ cht thử, HR tăng. Khi nồng độ CHX-D đạt 1200 µg/mL (0,12%), HR tăng lên 84,7%. Ở
nồng độ 2000 µg/mL (0,2%), CHX-D gây tan máu tương đương với chứng dương dung dịch
Triton 1% có HR là 97,45%.
CHX-D đã được chng minh là có kh ng phá hy hng cu phm vi nồng độ tương tự như
nồng độ cn thiết để to ra tác dng kháng khuẩn. Điều này có th do cách thc CHX-D tác động
lên VSV gây ra trên tế bào hng cầu là tương tự nhau [11]. Theo in vitro, tác dng chng vi
khun ca CHX-D đều liên quan đến s thay đổi tính thm ca màng tế bào. nồng độ thp (200-
600 µg/mL) CHX-D to tác dng kìm khun. nồng độ cao (>0,1%) CHX-D gây r tt c các
thành phn chính ca ni bào ra khi tế bào, dẫn đến tác dng dit khun [12].
3.2. Độc tính trên tế bào hng cu ca dung dch CHX-D phi hp vi PEG
Do tác dng phá hy màng hng cu cho nên vic s dng các dung dịch nước súc ming (NSM)
cha thành phn CHX-D trên các vùng da tổn thương ti niêm mc ming có th ảnh hưởng đến
quá trình cha lành vết thương.
Trong các công thc NSM có cha CHX-D, PEG là một dược ph biến, giúp điều chỉnh độ
nht ca chế phm không gây kích ng niêm mc. Ngoài ra, PEG còn kh năng làm giảm
tình trng tan máu ca các hp cht phenolic [13]. Theo Howard C. Ansel, vi dung dch cha
CHX, khi b sung PEG, hot tính tan máu ca dung dch s gim. Nh s mt ca PEG, quá
trình hp ph ca CHX lên màng tế bào hng cu s b cn tr, giúp các tế bào trên tn ti trng
thái nguyên vn, không b phá v [14].
Phi hp CHX-D 1200 µg/mL vi PEG400, PEG4000 và PEG6000 các nồng độ khác nhau,
sau đó khảo sát độc tính ca các mu th trên thông qua đánh giá khả năng làm ly giải hng cu
trong máu chut. Kết qu HR ca CHX-D với PEG được th hin Hình 2.
nh 2. Đồ thị HR của dung dịch CHX-D 1200 µg/mL khi kết hợp với: a) PEG400, b) PEG4000 và c) PEG6000
T kết qu Hình 2 cho thy c PEG400, PEG4000 PEG6000 đều tác dng làm gim
độc tính ca mu th cha CHX-D 1200 µg/mL. Nói chung khi nồng độ PEG càng tăng trong mu
th cha CHX-D 1200 µg/mL thì mức độ tan máu ca dung dch th càng gim.
Hình 2a cho thy dung dch phi hp PEG400 nồng độ thấp dưới 6% thì t l tan máu trên
80%, chưa tạo đáp ứng trên tế bào hng cầu. Để ngăn chặn hoàn toàn tác đng ca CHX-D lên tế
bào hng cu, nồng độ PEG400 phải tăng đến 15%. Tuy vy, chế phm NSM cha nồng độ
PEG400 15% s làm ảnh hưởng ti th cht ca dung dch, gây bt tiện cho ngưi s dng.
TNU Journal of Science and Technology
230(05): 346 - 352
http://jst.tnu.edu.vn 350 Email: jst@tnu.edu.vn
Vi PEG4000 và PEG6000 phi hp vi dung dịch cho đáp ng trên tế bào hng cu ngay t
nồng độ thp Hình 2b 2c. Khi dung dch th CHX-D 1200 µg/mL được phi hp vi 1%
PEG4000 hoc PEG6000, t l tan máu ca hn hp 80%. Khi phi hp dung dch CHX-D 1200
µg/mL vi PEG4000 nồng độ 3% hoc PEG6000 nồng độ 4%, mức độ ly gii hng cu ca dung
dch th gim xuống dưới 5%, hn hp th ít gây độc tính lên tế bào hng cu.
C 3 loại PEG đu tác dng làm giảm độc tính tan máu ca dung dch CHX-D. Phi hp
PEG400 nồng độ 12,5%, PEG4000 nồng độ 3% hoc PEG6000 nồng độ 4%, dung dch CHX 1200
µg/mL ít/ gần như không gây tan máu. Như vậy, PEG có kh năng tác động lên màng tế bào hng
cầu, ngăn chặn độc tính ca CHX-D lên màng tế bào này.
Kho sát kh năng ảnh hưởng ca PEG lên tính cht kháng khun ca CHX-D các thí nghim
xác định MIC ca dung dch CHX-D khi phi hp vi PEG MIC ca CHX-D nguyên cht.
đây chúng tôi la chn 4 VSV là E. coli, S. aureus, C. albicans, S. mutans nhiu trong khoang
ming để kho sát MIC. Kết qu MIC ca dung dch CHX-D phi hp vi PEG CHX-D biu
th Bng 1.
Bng 1. MIC ca CHX-D và dung dch CHX-D khi kết hp vi PEG
Dung dch CHX-D có MIC trong khong 1,5-3 µg/mL. Khi b sung PEG400 nồng độ 12,5%,
PEG4000 nồng độ 3% hoc PEG6000 nồng độ 4%, MIC ca CHX-D gần như không đổi, dao đng
trong khong 0,75-6 µg/mL. Phi hp 3 loi PEG vào dung dch CHX-D 1200 µg/mL không làm
thay đổi MIC ca cht th. Do vy, th kết lun rng PEG có tác dng làm giảm độc tính trên
tế bào hng cu ca dung dch CHX-D, tuy nhiên không làm ảnh hưởng ti tác dng trên VSV ca
cht th.
3.3. Độc tính trên tế bào hng cu ca dung dch NSM cha CHX-D 1200 µg/mL
Trong chế phẩm NSM thường gm nhiu thành phn tác dng h tr đsn phẩm thương
mi phù hp vi th hiếu người tiêu dùng. Cho nên, chúng tôi tiến hành nghiên cu ảnh hưởng ca
các dược trong công thc NSM lên tế bào hng cu. đây, tỷ l khối lượng của các dược
thường được s dng trong công thc NSM được kho sát, kết qu tác động lên màng tế bào hng
cu trong bng 2.
Bng 2. Ảnh hưởng của các tá dược trong NSM lên màng tế bào hng cu
STT
Thành phn
Hàm lưng
(%)
Tác động lên màng tếo hng cu
1
CHX-D 20%
0,12
Gây độc tính trên tế bào hng cu t nồng độ 20 µg/mL (0,002%)
2
Natri Floride
0,1
Không ảnh hưởng
3
PEG
400
12,5
Không ảnh hưởng
4000
3
Không ảnh hưởng
6000
4
Không ảnh hưởng
4
Sulcralose
0,08
Không ảnh hưởng
5
Sorbitol
4
Không ảnh hưởng
6
Tinh du bc hà
0,015
Không ảnh hưởng
7
Isopropanol
4
Không ảnh hưởng
8
Xanh patent
0,45
Không ảnh hưởng
9
c ct 2 ln
Vừa đủ
Không ảnh hưởng
Chng VSV
MIC (µg/mL CHX-D)
CHX-D
CHX-D 1200 µg/mL +
12,5% PEG400
CHX-D 1200 µg/mL
+ 3% PEG400
CHX-D 1200 µg/mL
+ 4% PEG400
E. coli ATCC 25922
1,5
3
1,5
3
S. aureus ATCC 33591
1,5
1,5
3
3
C. albicans ATCC
10231
1,5
3
1,5
0,75
S. mutans ATCC 25175
3
3
1,5
6