YOMEDIA
ADSENSE
Khảo sát hội chứng chuyển hóa trên bệnh nhân ðang lọc máu chu kỳ
1
lượt xem 0
download
lượt xem 0
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Bài viết trình bày mục tiêu: Đánh giá sự rối loạn các thành tố của hội chứng chuyển hóa trên bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối lọc máu chu kỳ. Đối tượng và phương pháp: Gồm 85 bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối đang được lọc máu chu kỳ từ 5/2015 – 9/2016 tại khoa Thận nhân tạo, Bệnh viện Trung ương Huế. Phương pháp mô tả cắt ngang.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khảo sát hội chứng chuyển hóa trên bệnh nhân ðang lọc máu chu kỳ
- Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 6, số 5 - tháng 10/2016 KHẢO SÁT HỘI CHỨNG CHUYỂN HÓA TRÊN BỆNH NHÂN ÐANG LỌC MÁU CHU KỲ Hoàng Vĩnh Phú, Võ Tam, Lê Văn Tiến, Võ Thị Hoài Hương Trường Đại học Y Dược - Đại học Huế Tóm tắt Mục tiêu: Đánh giá sự rối loạn các thành tố của hội chứng chuyển hóa trên bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối lọc máu chu kỳ. Đối tượng và phương pháp: Gồm 85 bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối đang được lọc máu chu kỳ từ 5/2015 – 9/2016 tại khoa Thận nhân tạo, Bệnh viện Trung ương Huế. Phương pháp mô tả cắt ngang. Kết quả: Tỷ lệ hội chứng chuyển hóa trên bệnh nhân lọc máu chu kỳ chiếm 37,65%. Trong đó: tỷ lệ tăng vòng bụng là 30,6%; tỷ lệ tăng huyết áp là 72,9%, giá trị trung bình HATT và HATTr lần lượt là 142,24 ± 27,53 và 80,35 ± 12,48 mmHg; tỷ lệ tăng glucose máu đói là 28%, giá trị glucose máu đói trung bình là 4,9 ± 1,19 mmol/l; tỷ lệ tăng triglycerid là 34,1%, giá trị triglycerid trung bình là 1,59 ± 0,84 mmol/l. Tỷ lệ giảm HDL-C là 47,1%, giá trị trung bình của HDL-C là 1,24 ± 0,33 mmol/l. Kết luận: Ở bệnh nhân suy thận mạn lọc máu chu kỳ có tỷ lệ rối loạn các thành tố của hội chứng chuyển hóa rất cao trong đó tăng huyết áp và rối loạn HDL chiếm tỷ lệ cao nhất. Từ khóa: suy thận mạn, hội chứng chuyển hóa. Abstract METABOLIC SYNDROME IN DIALYSIS PATIENTS Hoang Vinh Phu, Vo Tam, Le Van Tien, Vo Thi Hoai Huong Hue University of Medicine and Pharmacy - Hue University Objective: To review disorders elements of the metabolic syndrome in patients with end-stage chronic renal failure on dialysis cycle. Materials and methods: A cross sectional descriptive study of 85 patients including end-stage chronic renal failure in dialysis cycle from 5/2015 - 9/2016 at the Department of Artificial Kidney, Hue Central Hospital. Results: The prevalence of metabolic syndrome in dialysis patients was 37.65%. The prevalence of abdominal obesity was 30.6%; The prevalence of hypertension was 72.9%, the average value systolic blood pressure and diastolic blood pressure were 142.24 ± 27.53, 80.35 ± 12.48 mmHg; The prevalence of hyperglycemia was 28%, the average value blood glucose was 4.9 ± 1.19 mmol/l; The prevalence of triglyceride increase was 34.1%, the average value triglyceride was 1.59 ± 0.84 mmol/l. The prevalence of HDL-C increase was 47.1%, the average value HDL-C was 1.24 ± 0.33 mmol/l. Conclusion: The prevalence of metabolic syndrome in dialysis patients is very high, in which hypertension and HDL disturbances are the highest. Key words: chronic renal failure, dialysis, metabolic syndrome. ----- 1. ĐẶT VẤN ĐỀ trên bệnh nhân đang lọc máu chu kỳ”, nhằm mục Lọc máu chu kỳ được xem là phương tiện tích tiêu: Đánh giá sự rối loạn các thành tố của hội chứng cực nhất trong việc điều trị các bệnh nhân suy thận chuyển hóa trên bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn mạn giai đoạn cuối[3]. Trên những đối tượng này, cuối lọc máu chu kỳ. hội chứng chuyển hóa xuất hiện rất phổ biến[8]. Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về hội chứng 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU chuyển hóa ở những bệnh nhân lọc máu chu kỳ, tuy 2.1. Đối tượng nghiên cứu nhiên, ở nước ta vấn đề này chưa được quan tâm Gồm 85 bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối đúng mức. Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi đang được lọc máu chu kỳ từ 5/2015 – 9/2016 tại thực hiện đề tài “Khảo sát hội chứng chuyển hóa khoa Thận nhân tạo, Bệnh viện Trung ương Huế. - Địa chỉ liên hệ: Võ Tam, email: votamydh@yahoo.com DOI: 10.34071/jmp.2016.5.1 - Ngày nhận bài: 8/10/2016; Ngày đồng ý đăng: 20/10/2016; Ngày xuất bản: 25/10/2016 JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY 7
- Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 6, số 5 - tháng 10/2016 Tiêu chuẩn chọn bệnh: 2.2.2. Các thông số nghiên cứu - Tiêu chuẩn chẩn đoán có suy thận mạn Vòng bụng, Huyết áp tâm thu, Huyết áp tâm giai đoạn cuối: mức lọc cầu thận dưới 15ml/ trương, Triglycerid máu lúc đói, HDL-C máu lúc đói, phút/1,73m2[3]. Glucose máu lúc đói. - Tiêu chuẩn điều trị: Đang được lọc máu chu kỳ. * Chẩn đoán hội chứng chuyển hóa: tiêu chuẩn - Đồng ý tham gia nghiên cứu. chẩn đoán hội chứng chuyển hóa 2009[8]: Tiêu chuẩn loại trừ: Để chẩn đoán Hội chứng chuyển hóa phải có 3 - Suy thận mạn đang điều trị bảo tồn. trong 5 tiêu chuẩn sau: - Suy thận mạn đã được ghép thận hoặc đang 1. Tăng vòng bụng (Béo bụng hoặc béo phì dạng lọc màng bụng. nam): Vòng bụng ≥ 90cm đối với nam, ≥ 80 cm đối với nữ. - Suy thận cấp. 2. Tăng triglycerid máu ≥ 150 mg/dl (≥ - Đợt cấp của suy thận mạn. 1.7mmol/l). - Đang có những bệnh cấp tính như: sốt cao, 3. Giảm HDL-Cholesterol máu
- Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 6, số 5 - tháng 10/2016 Bảng 3.2. Thời gian lọc máu chu kỳ Thời gian LMCK (tháng) Nam Nữ Chung p Nhỏ nhất 10 10 10 Lớn nhất 190 160 190 Trung bình 50,33 ± 39,32 60,08 ± 38,12 54,92 ± 38,84 0,251 Bảng 3.3. Đánh giá hiệu quả lọc máu theo chỉ số Kt/V Chỉ số Kt/V Số trường hợp Tỷ lệ (%) Kt/V ≥ 1,2 64 75,3 Kt/V < 1,2 21 24,7 Trung bình: 1,40 ± 0,28 Kt/V Trung bình, Nhỏ nhất, Lớn nhất Nhỏ nhất: 0,8; Lớn nhất: 2,14 3.2. Kết quả về hội chứng chuyển hóa trên đối tượng nghiên cứu. 3.2.1. Vòng bụng Bảng 3.4. Thành tố vòng bụng Số trường hợp Tổng cộng Tỷ lệ (%) Nam 17 45 37,8 Nữ 9 40 22,5 Chung 26 85 30,6 VB Trung bình 77,98 ± 9,43 cm Tỷ lệ tăng vòng bụng đối với nam (≥90cm) là 37,8, đối với nữ (≥80cm) là 22,5%. Tỷ lệ chung là 30,6%. Vòng bụng trung bình: 77,98 ± 9,43 cm. 3.2.2. Huyết áp Bảng 3.5. Thành tố huyết áp Số trường hợp Tỷ lệ (%) Giá trị trung bình Tăng huyết áp tâm thu 62/85 72,9 142,24 ±27,53 Tăng huyết áp tâm trương 31/85 36,5 80,35± 12,48 Tăng huyết áp 62/85 72,9 Tỷ lệ tăng huyết áp (HATT ≥ 130 hoặc/và HATTr ≥ 85) là 72,9%, bằng với tỷ lệ tăng huyết áp tâm thu, tỷ lệ tăng huyết áp tâm trương là 36,5%. Giá trị trung bình huyết áp tâm thu, tâm trương lần lượt là: 142,24±27,53mmHg và 80,35±12,48 mmHg. 3.2.3. Glucose máu đói Bảng 3.6. Thành tố glucose máu đói Số trường hợp Tỷ lệ (%) Glucose máu đói ≥ 5.6 mmol/l 24/85 28 Trung bình: 4,90 ± 1,19 mmol/l Glucose máu trung bình, Lớn nhất, Nhỏ nhất LN: 7,7 mmol/l, NN: 3,0 mmol/l Tỷ lệ tăng glucose máu đói là 28%. Nồng độ glucose máu đói trung bình: 4,90 ±1,19, Lớn nhất: 7,7 mmol/l; Nhỏ nhất: 3,0 mmol/l. 3.2.4. Triglycerid máu Bảng 3.7. Thành tố Triglycerid Số trường hợp Tỷ lệ (%) Triglycerid ≥1,7 mmol/l 29/85 34,1 Triglycerid trung bình, Lớn nhất, Trung bình: 1,59 ± 0,84 mmol/l Nhỏ nhất Lớn nhất: 4,33mmol/l; Nhỏ nhất: 0,44 mmol/l JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY 9
- Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 6, số 5 - tháng 10/2016 Tỷ lệ rối loạn triglycerid máu: 34,1% . Nồng độ triglycerid máu trung bình 1,59 ± 0,84 mmol/l, lớn nhất: 4,33mmol/l, nhỏ nhất: 0,44 mmol/l. 3.2.5. HDL-Cholesterol Bảng 3.8. Thành tố HDL-C Số trường hợp Tỷ lệ Giảm HDL-C 40/85 47,1 HDL-C trung bình, Lớn nhất, Trung bình: 1,24 ± 0,33 mmol/l Nhỏ nhất Lớn nhất: 2,05mmol/l; Nhỏ nhất: 0,66 mmol/l Tỷ lệ rối loạn HDL-C máu: 47,1%. Nồng độ HDL-C máu trung bình: 1,59 ± 0,84 mmol/l; Lớn nhất: 4,33mmol/l; Nhỏ nhất: 0,44 mmol/l. 3.2.6. Kết quả về số lượng thành tố của hội chứng chuyển hóa bị rối loạn Bảng 3.9. Phân bố nhóm đối tượng theo số thành tố bị rối loạn RL 0 thành RL 1 thành RL 2 thành RL 3 thành RL 4 thành RL 5 thành tố tố tố tố tố tố N 3/85 25/85 25/85 24/85 7/85 1/85 28,24 8,24 1,18 Tỷ lệ % 3,53 29,41 29,41 32/85 (37,65%) Theo định nghĩa mới về hội chứng chuyển hóa chiếm đa số. Chỉ 3,53% trường hợp không có rối năm 2009 thì hội chứng chuyển hóa được chẩn loạn thành tố nào, tức là có 96,47% rối loạn ít nhất đoán khi có ≥ 3/5 thành tố bị rối loạn. Như vậy có 1 thành tố. 32/85 tương ứng với 37,65% trường hợp mắc hội Các nhóm đối tượng rối loạn 1, 2, 3, 4, 5 thành chứng chuyển hóa. tố chiếm tỷ lệ lần lượt là: 29,41%, 29,41%, 28,24%, Nhóm đối tượng rối loạn 1, 2 và 3 thành tố 8,24%, 1,18%. Bảng 3.10. Phân bố của các thành tố theo số lượng bị rối loạn RL 0 RL 1 RL 2 RL 3 RL 4 RL 5 Tổng thành tố thành tố thành tố thành tố thành tố thành tố Tăng VB 0 0% 1 4% 6 24% 13 54,2% 5 71,4% 1 100% 26 Tăng 0 0% 16 64% 18 72% 21 87,5% 6 85,7% 1 100% 62 huyết áp Tăng 0 0% 1 4% 8 32% 9 37,5% 5 71,4% 1 100% 24 glucose Tăng TG 0 0% 3 12% 7 28% 13 54,2% 5 71,4% 1 100% 29 Giảm 0 0% 4 16% 12 48% 16 66,7% 7 100% 1 100% 40 HDL-c Tổng 25 25 24 7 1 - Đối với nhóm đối tượng có rối loạn 1, 2 và 3 (≥90cm) cao hơn so với ở nữ (≥80cm) tương ứng với thành tố thì Tăng huyết áp là thành tố chiếm tỷ lệ 37,8% và 22,5%. Vòng bụng trung bình: 77,98±9,43cm. cao nhất. Kết quả này tương đương với kết quả nghiên cứu của - Đối với nhóm đối tượng rối loạn 4 thành tố thì tác giả Lê Phải trên 80 bệnh nhân lọc máu chu kỳ thành tố HDL-C chiếm tỷ lệ cao nhất. có vòng bụng trung bình là 78,07 ± 5,65 cm [2]. Tuy nhiên, kết quả của chúng tôi thấp hơn nghiên cứu trên 4. BÀN LUẬN 123 bệnh nhân suy thận mạn điều trị bảo tồn của Trần Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ tăng vòng Đặng Đăng Khoa (với tỷ lệ tăng vòng bụng là 50,4% và bụng là 30,6% trong đó tỷ lệ tăng vòng bụng ở nam giá trị vòng bụng trung bình là 83,97 ± 7,32), [1] 10 JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
- Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 6, số 5 - tháng 10/2016 Tăng huyết áp trong hội chứng chuyển hóa được bình là 1,59 ± 0,84 mmol/l, nhỏ nhất là 0,44 mmol/l xác định khi huyết áp tâm thu ≥ 130 mmHg và, hoặc và lớn nhất là 4,33 mmol/l. Kết quả này cao hơn kết huyết áp tâm trương ≥ 85mmHg. Đây là 2 mốc thấp quả của một số nghiên cứu: tác giả Nguyễn Ngọc hơn tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh THA (≥140/90), [8]. Văn Khoa nghiên cứu trên 103 trường hợp lọc máu Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ tăng huyết áp chu kỳ có tỷ lệ tăng TG ( ≥ 1,7 mmol/l) là 14,6 %, giá là 72,9 % cao hơn nghiên cứu của tác giả Sơn Huyền trị triglycerid trung bình là 1,11 ± 0,58 mmol/l [1] Vũ trên 79 bệnh nhân lọc máu chu kỳ (có tỷ lệ THA là Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ giảm 50,6%), tuy nhiên mốc chẩn đoán THA trong nghiên HDL-C là 47,1% và nồng độ trung bình của HDL-C cứu này là: huyết áp tâm thu / huyết áp tâm trương là 1,24 ± 0,33 mmol/l. Kết quả của chúng tôi tương ≥ 140/90 mmHg. Kết quả của chúng tôi thấp hơn tự với kết quả của Nguyễn Ngọc Văn Khoa với giá trị một số nghiên cứu của một số tác giả: Võ Hữu Thọ trung bình của HDL – C là 1,17 ± 0,29 mmol/l, tỷ lệ là 77,8%, Võ Quang Vinh là 84,3%, [4], Phan Nguyễn giảm HDL-C (≤1.0 mmol/l) là 28,2 %. Theo Altaf A, Tú Uyên là 81,7%[5]. có 81% bệnh nhân lọc máu chu kỳ có nồng độ HDL- Tăng triglycerid là một trong những rối loạn C
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn