
vietnam medical journal n02 - MAY - 2019
34
- Tỷ số căng trung bình của khối u lành tính và
ác tính so với mô mỡ là2,97 ± 1,45 và 5,51± 2,44.
- Tỷ số căng SR với điểm cắt là 4,475 có độ
nhạy: 70,6% và độ đặc hiệu (Sp) là 87,7% cao nhất
trong chẩn đoán ung thư vú, độ chính xác: 87,03%.
- Tỷ số E/B ≥ 1: Chẩn đoán u ác tuyến vú có
độ nhạy: 11,76%; độ đặc hiệu: 83,0%.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Jasmine Thanh Xuân. Phan Thanh Hải (2018),
Nghiên cứu giá trị Siêu âm Đàn hồi bán định lượng
(Semi-Quantitative) trong chẩn đoán u vú, Hội Nghị
siêu âm toàn quốc lần thứ 2.
2. Nguyễn Thị Thu Thảo (2018), Nghiên cứu giá trị
chẩn đoán ung thư vú của siêu âm mode b và siêu
âm đàn hồi mô - strain elastography, Hội Nghị siêu
âm toàn quốc lần thứ 2.
3. Võ Thị Kim Yến; Nguyễn Phước Bảo Quân;
Nguyễn Thanh Thảo (2017), Ứng dụng siêu âm
đàn hồi arfi trong chẩn đoán tổn thương tuyến vú
khu trú, Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y
Dược Huế, số 7, tr. 23-29.
4. Nguyễn Quang Trọng (2015), Siêu âm đàn hồi
mô tuyến vú: FV hospital.
5. Ueno et al (2007). New Quantitative Method in
Breast Elastography: Fat Lesion Ratio (FLR),
http://archive.rsna.org/2007/5015476.html.
6. Barr. Richard G (2017), Elastography of the
Breast, Thieme.
7. Barr. Richard G (2017), Principles of
Elastography, Thieme.
8. International Agency for Research on Cancer
(2012), Cancer fact sheets: Breast cancer.
KHẢO SÁT LỰC BỀN DÁN LÊN SILICONE MDX-4-4210 LIÊN QUAN
ĐẾN SỰ CHỌN LỰA PRIMER VÀ NHỰA ACRYLIC
SỬ DỤNG TRONG PHỤC HÌNH HÀM MẶT
Đoàn Minh Trí*
TÓM TẮT9
Các loại primer thường dùng để làm tăng lực bền
dán giữa nhựa acrylic và silicone sử dụng trong phục
hình hàm mặt. Mục tiêu nghiên cứu: đánh giá độ
bền dán của 2 loại nhựa acrylic (tự cứng và quang
trùng hợp) và silicone sử dụng năm loại primer và
nhóm chứng không có primer. Tất cả được trên máy
đo lực tốc độ 50 mm/phút cho tới khi bong dán xảy
ra. Kết quả: Có sự khác nhau có ý nghĩa trong tương
tác năm loại primer và hai loại nhưa acrylic trên lực
bền dán trên silicone (p, 0,001). Lực bền dán cao nhất
khi có sự kết hợp nhựa quang trùng hợp/primer A30G
với silicone MDX 4-4210.Với nhựa quang trùng hợp,
lực bền dán với silicone cao nhất ở nhóm Epicon, tiếp
theo là A30G , Sofreliner Tough, A304 va2 A306. Với
nhựa acrylic quang trùng hợp, lực bền dán lcao nấht
là nhóm primer 306, tiếp theo là A304, A330G, Epicon,
and Sofreliner Tough. Kết luận: Sự kết hợp nhựa tự
cứng quang trùng hợp/ primer 306/ silicone MDX4-
4210 có lực bền dán cao nhất.
Từ khoá:
lực bền dán, primer, nhựa quang trùng
hợp, silicone
SUMMARY
EVALUATION OF BOND STRENGTH TO
MDX 4-4210 SILICONE RELATIVE TO THE
SELCTION OF PRIMER AND ACRYLIC
TYPES USING IN MAXILLOFACIAL
PROSTHODONTICS
*Đại học Y Dược TPHCM
Chịu trách nhiệm chính: Đoàn Minh Trí
Email: trimdr818@gmail.com
Ngày nhận bài: 16.3.2019
Ngày phản biện khoa học: 15.4.2019
Ngày duyệt bài: 2.5.2019
Primers are used as aids to increase the bond
strength between acrylic resins and silicone using in
maxillofacial prosthodontics. Objective: The purpose
of this study was to evaluate the tensile bond strength
of two acrylic resins (autopolymerizing and light-
polymerizing acrylic resins) and facial silicone using
five primers and no primer as a control group.
Materials and Methods: One hundred and twenty
specimens were divided into twelve groups, ten
specimens each, according to the combination of two
acrylic resins / facial silicone / five primers and no
primer. All specimens were loaded in tension mode in
the Universal Testing Machine with a crosshead speed
50 mm/min until the bonding failure occurred.
Results: The results showed a significant difference
in the interaction of five primer and two acrylic resins
on tensile bond strength to facial silicone (p<0.001).
The highest bond strength was found with
combination light-polymerizing acrylic resin / A306
when bonded with facial silicone. For the
autopolymerizing acrylic resin used to bond to facial
silicone, the highest tensile bond strength was found
in Epicon group, followed by A330G, SOFRELLINER
TOUGH, A304, and A306. For the light-polymerizing
acrylic resin group, the highest bond strength was
found in A306 primer, followed by A304, A330G,
Epicon, and SOFRELINER TOUGH. Conclusion: These
findings show that the best silicone/primer
combination generating the highest bond strength is
light polymerizing acrylic resin / primer A306/ silicone
MDX 4-4210.
Key words:
tensile bond strength, primer, light
polymerizing acrylic resin, silicone
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Phục hình hàm mặt trên implant cho bệnh
nhân khiếm khuyết vùng hàm mặt ngày càng sử
dụng rộng rãi vì tính lưu giữ phục hình tốt. Cùng

TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 478 - th¸ng 5 - sè 2 - 2019
35
với sự phát triển của implant nha khoa việc áp
dụng implant nâng đở phục hình hàm mặt (tai,
mắt, mũi,…) ngày càng mở rộng và nâng cao
chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân. Vật liệu
chính sử dụng trong phục hình hàm mặt là
silicone, nhựa acrylic dù sử dụng riêng rẽ hay kết
hợp cũng cần có sự tương thích về vật liệu trong
khi sử dụng tạo phục hình cho bệnh nhân.
Primer là vật liệu được sử dụng nhằm tăng
cường sự bám dính silicone trên bề mặt nền
nhựa acrylic trong những phục hình kết hợp
silicone-nhựa acrylic. Cho tới hiện nay những
nghiên cứu tìm sự tương thích giữa silicone sử
dụng trong phục hình mặt và nhựa acrylic vẫn
còn chưa rõ ràng. Do đó nghiên cứu nhằm tìm
kiếm lực bền dán tối đa giữa những loại primer
và nhựa acrylic resin nhằm tìm ra cách tốt nhất
cho thực hiện thành công phục hình hàm mặt
trên lâm sàng là điều cần thiết.
Mục đích của
nghiên cứu này nhằm đánh giá lực bền dán
silicone MDX-4-4210 liên quan đến primer và
các loại nhựa acrylic.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Các chất liệu s dụng:
- Silicones: Silicone elastomer (Silastic® MDX4-
4210, Medical grade elastomer, Factor II Inc.,
Batch No. 0001995434, Factor II Inc., U.S.A.).
-Nhựa acrylic::
+Nhựa tự cứng: Autopolymerizing acrylic resin
(Ortho-Jet®, Lang Dental MFG.Co.,Inc., U.S.A.).
+Nhựa quang trùng hợp: Light polymerizing acrylic
resin (Dentamid Lightplast Base Plates, U.S.A.).
- Năm loại primer:
• A304 Platinum Primer (Lot No. RZ 21196,
Factor II Inc., U.S.A.)
•A306 Platinum Primer (Lot No. R 31436,
Factor II Inc., U.S.A.)
• A330-G Gold Primer (Lot No. 004472,
Factor II Inc., U.S.A.)
•Epicon (Item-No: 40281, DREVE-DENTAMID
GMBH, Unna, Germany).
•Sofreliner Tough Primer (Lot.2006,
Tokuyama Dental Corporation, Japan)
Thiết bị s dụng: - Máy mài: Micromotor
(KaVo EWL Typ 4990, Max 40.000/min)
- Máy cân đo: Weighing machine (Acculab
VI-600, U.S.A.)
- Máy đo lực: Universal testing machine (Instron
model 5566, Instron Corporation, Canton, MA, USA).
2.2 Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu
được thực hiện trên 2 loại nhựa tự cứng và
nhựa quang trùng hợp với 5 loại primer trên và
tiến hành khảo sát lực bền dán của silicon MDX
4-4210. Nghiên cứu tổng cộng có 120 mẫu thử,
chia làm 2 phần:
-Phần 1: Silicone MDX 4-4210 dán trên nhựa
tự cứng acrylic (60 mẫu thử), chia làm 6 nhóm,
mỗi nhóm 10 mẫu thử:
+ Năm nhóm đầu sử dụng 5 primer Epicon,
Sofreliner, A330G, A306, A304 tạo liên kết dán giữa
silicone MDX 4-4210 dán trên nhựa tự cứng acrylic.
+Nhóm chứng: không bôi primer, chỉ có
silicone MDX 4-4210 ép trên nhựa tự cứng
- Phần 2: Silicone MDX 4-4210 dán trên
quang trùng hợp acrylic (60 mẫu thử), chia làm
6 nhóm, mỗi nhóm 10 mẫu thử:
+Năm nhóm đầu sử dụng 5 primer Epicon,
Sofreliner, A330G, A306, A304 tạo liên kết dán
giữa silicone MDX 4-4210 dán trên nhựa quang
trùng hợp acrylic.
+Nhóm chứng: không bôi primer, chỉ có
silicone MDX 4-4210 ép trên quang trùng hợp.
Hình 1: Khuôn có 3 lớp để ép mẫu nhựa
acrylic nhìn bên trong và ngoài.
Thực hiện khuôn 3 lớp bằng kim loại để ép
ra 120 mẫu nền nhựa (60 mẫu nhựa tự cứng
acrylic và 60 mẫu nhựa quang trùng hợp)
đường kính 3x 10mm (Hình 1)
Tất cả 120 mẫu nền nhựa này được đánh
bóng sửa soạn bàng giấy nhám 800 Grit SiC làm
sach bằng máy siêu âm và giữ trong nước 37 độ
C trong 3 ngày trước khi thử nghiệm.
Chuẩn bị mẫu th: Theo các bước sau:
-Dĩa nhựa được làm khô, sạch và bôi acetone
và chớ khô 1 phút.
-Primer được bôi lên lớp mỏng và đợi khô
trong 1 giờ.
-Đặt khuôn kim loại đường kính 10mm giữa
dĩa nhựa.
-Trộn silicone MDX 4-4210 theo hướng dẫn
nhà sản xuất dùng ống bơm vảo khuôn kim loại
(đường kính 3mm). Khuôn kim loại được đặt vị
trí trung tâm của dĩa nhựa acrylic.
-Ép hai mặt dĩa nhựa vào nhau rồi dùng kẹp
giữ chặt mẫu nghiên cứu.
-Đặt mẫu chuẩn bị vào lò nhiệt độ 70 độ C
trong 30 phút.
-Lấy mẫu thử ra khỏi lò nung và giữ ở nhiệt
độ phòng 3 ngày trước khi thử lực bền dán.
Mẫu thử được hoàn tất theo hình 2.

vietnam medical journal n02 - MAY - 2019
36
Hình 2: Mẫu th lực bền dán
Tiến hành đo mẫu thử với máy đo lực bền
dán vận tốc 50mm/ phút. (Hình 3)
Hình 3: Mẫu thử đang được đặt vào máy đo lực
III.KẾT QUẢ
Trung bình và độ lệch chuẩn của lực bền dán thể hiện trong bảng 1.
Bảng 1: Trung bình và độ lệch chuẩn của lực bền dán
Primers
Nhưa Acrylic
Nhựa tự cứng acrylic
Nhựa quang trùng hợp acrylic
Trung bình
(MPa)
Độ lệch
chuẩn
Trung bình
(MPa)
Độ lệch chuẩn
A304
0.738
0.1089
1.2645
0.2161
A306
0.5857
0.0779
1.9542
0.4250
A330G
1.5886
0.1287
1.2603
0.3448
SOFRELINER TOUGH
1.1099
0.2054
1.0393
0.2426
Epicon
1.6913
0.3362
1.219
0.3852
Nhóm chứng
0.2232
0.1718
0.3848
0.0676
- Tương quan giữa các lại primer và nhựa
acrylic trong lực bền dán với silicone MDX4-4210:
Thống kê cho thấy có tương quan trong lực
bền dán có ý nghĩa thống kê giữa 5 loại primer
và 2 loại nhựa acrylic liên kết với silicone MDX
4-4210 (p< 0.001). (Hình 4)
0
0.5
1
1.5
2
2.5
primer
MPa
Autopolymerization
0.738
0.5857
1.5886
1.1099
1.6913
0.2232
Light polymerization
1.2645
1.9542
1.2603
1.0393
1.219
0.3848
A304
A306
A330G
SOFREL
INER
TOUGH
Epicon
Control
Hình 4: Có mối tương quan tác động qua lại
giữa nhựa tự cứng (autopolymerization) và
nhựa quang trùng hợp (light polymerization).
Từ kết quả cho thấy:
*Hiệu quả của primer trên lực bề dán nhựa tự
cứng và silicone MDX4-4210:
-Lực bền dán cao nhất cao nhất ở nhóm
Epicon, tiếp theo là A330G, Sofreliner Tough,
A304 và A306.
-Epicon và A330G không có sự sự khác biệt
có ý nghĩa thống kê về lực bền dán.
- Primer Sofreliner Tough, A304 và A306 có sự
khác nhau có ý nghĩa thống kê về lực bền dán.
*Hiệu quả của primer trên lực bề dán nhựa
quang trùng hợp và silicone MDX4-4210:
- Lực bền dán cao nhất cao nhất ở nhóm
primer A306, tiếp theo là A304, A330G, Epicon,
Sofreliner Tough.
-A304, A330G, Epicon, và Sofreliner Tough
không có sự sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về
lực bền dán.
Các kết quả trên xem là có ý nghĩa thống kê
khi p < 0,05.
IV. BÀN LUẬN
Trong thực hành hành phục hình hàm mặt
trên implant, phần nền nhựa lưu giữ hệ thống
mắc cài bền dưới silicone có thể dùng nhựa tự
cứng hoặc nhựa quang trùng hợp [1 ]. Từ kết
quả nghiên cứu cho thấy nhựa tự cứng quang
trùng hợp có độ bền dán với silicone MDX4-4210
cao hơn so với nhựa tự cứng acrylic ( p< 0,001),
kết quả này cũng tương tự với các nghiên cứu
khác [2]. Từ nghiên cứu cho thấy việc sử dụng
silicone cộng hợp và nhựa quang trùng hợp có
độ bền dán cao hơn so với khi kêt hợp silicone
và nhựa tự cứng. Cho đến hiện tại, những yếu tố
Trụ kim loại
Dĩa nhựa
acrylic
Vòng kim loại
chứa silicone
Nền kim loại

TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 478 - th¸ng 5 - sè 2 - 2019
37
ảnh hưởng đến lực bền dán giữa nhựa acrylic và
silicone cũng chưa được rõ [3, 4]. Sửa soạn bề
mặt bề mặt nhựa acrylic là yếu tố ảnh hưởng
đến lực dán của nhựa acrylic/primer/ silicone.
Nhiều nhà nghiên cứu lâm sàng đã khảo sát các
kỹ thuật sửa soạn bề mặt dán cửa nhựa acrylic.
Một số tác giả cho rằng bề mặt nhám sẽ làm
tăng lực bền dán giữa silicone và nhựa acrylic
[6,7]. Ngược lại, một số nghiên cứu khác đưa ra
quan điểm bề mặt nhám sẽ làm giảm lực bền
dán bởi vì gây ra sự không liên tục của bề mặt
nhựa acrylic và sẽ có lớp không khí giữa bề mặt
tiếp xúc nhựa và silicone và như vậy sẽ làm giảm
lực dán do tạo bọt khí. Hơn nữa những tác động
hoá học giữa cấu trúc nhựa acrylic, silicon dùng
trong phục hình hàm mặt và primer sử dụng
cũng còn chưa rõ [5]. Do đó nghiên cứu này đã
góp phần trong chọn lựa primer thích hợp cho sự
bám dính silicone MDX 4-4210 trên nền nhự tự
cứng cũng như nhựa quang trùng hợp giúp các
nhà lâm sàng chọn lựa primer thích hợp cho
phục hình silicone vùng hàm mặt. Khi sử dụng
silicone MDX 4-4210 kết hợp với nhựa quang
trùng hợp cho lực bền dán cao hơn so với nhựa
tự cứng. Primer Epicon và A306 có độ bền dán
cao nhất trong kết hợp silicone MDX 4-4210 với
nhựa tự cứng. Trong khi đó, primer A306 có độ
có độ bền dán cao nhất trong kết hợp silicone
MDX 4-4210 với quang trùng hợp. Các kết quả
này giúp các nhà lâm sàng trong chọn lựa sự
kết hợp thích hợp nhựa acrylic/primer/ silicone
MDX 4-4210 nhằm tạo thành công trong sử dụng
lâu dài phục hình hàm mặt trên implant.
V. KẾT LUẬN
-Loại nhựa acrylic và loại primer có ảnh
hưởng đến độ bền dán khi liên kết với silicone
MDX 4-4210.
-Primer A306 có độ bền dán cao nhất khi kết
hợp với nhựa quang trùng hợp và silicone MDX
4-4210.
- Primer Epicon và A330G có độ bền dán cao
nhất khi kết hợp với nhựa tự cứng và silicone
MDX 4-4210.
Không có loại primer nào sử dụng cho tất cả
nhựa acrylic và silicone trong các phục hình hàm
mặt trên implant.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Gopal KV, Padmaja BJI (2014), “Comparison
and evaluation of tensile bond strength of two soft
liners to the denture base resin with different
surface textures: An in vitro study”, J of Dr. NTR
University of Health Sciences, 3(2):102-6
2. Haddad MF, Goiato MC, Santos DM
(2012),”Bond strength between acrylic resin and
maxillofacial silicone”, J Appl Oral Sci,20(6):649-54
3. Hattori M, Sumita Y (2014) “Effect of
fabrication process on the bond strength between
silicone elastomer and acrylic resin for maxillofacial
prosthesis”, Dental Materials, 33(1): 16–20.
4.Koodaryan R, Hafezeqoran A (2016),” Effect of
surface treatment methods on the shear bond strength
of auto-polymerized resin to thermoplastic denture
base polymer”, J Adv Prosthodont. 8 (6): 504-510.
5. Polyzois GL, Frangou J (2002), “Bonding of
silicone prosthetic elastomers to three diffent
denture resins”, Int J Prosthodont 2; 15:535-538.
6. Rajaganesh N, Sabarinathan S et al (2016),
Comparative evaluation of shear bond strength of
two different chairside soft liners to heat processed
acrylic denture base resin: An in vitro study, J
Pharm Bioall ,8, Suppl S1:154-9
7. Shetty US (2012), “Evaluation of bonding
efficiency between facial silicone and acrylic resin
using different bonding agents and surface
alterations”, J Adv Prosthot, 4:121-6.
ĐỘC TÍNH CỦA HÓA CHẤT GEMCITABINE + CISPLATIN
TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ
GIAI ĐOẠN MUỘN TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU NGHỆ AN
Nguyễn Quang Trung*
TÓM TẮT10
Mục tiêu: Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng
của bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai
đoạn muộn tại bệnh viện Ung Bướu Nghệ An. Đánh
*Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An.
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Quang Trung
Email: thaibatapchimtud@gmail.com
Ngày nhận bài: 22/3/2019
Ngày phản biện khoa học: 20/4/2019
Ngày duyệt bài: 5/5/2019
giá độc tính của hóa chất Gemcitabine + Cisplatin.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu
kết hợp tiến cứu trên 40 bệnh nhân ung thư phổi
không tế bào nhỏ giai đoạn muộn điều trị phác đồ
Gemcitabine kết hợp Cisplatin tại BV Ung Bướu Nghệ
An từ T1/2015- T5/2018. Kết quả: Tuổi trung bình
của nhóm nghiên cứu là 59,8 ± 7,3, trong đó nhóm
bệnh nhân có độ tuổi từ 60-69 chiếm tỷ lệ cao nhất.
Tỷ lệ nam/nữ là 5,6/1. Bệnh nhân có tiền sử hút thuốc
chiếm tỷ lệ 77,5%, trong đó gần 55% có thời gian hút
trên 20 năm. Triệu chứng hô hấp chiếm tỷ lệ cao nhất
97,5%, tiếp theo là gầy sút cân. Di căn xa hay găp

