Ngày nhận bài: 26-02-2025 / Ngày chấp nhận đăng bài: 31-03-2025 / Ngày đăng bài: 08-04-2025
*Tác giả liên hệ: Từ Thị Huyền Trang. Bộ môn Nha Khoa Sở, Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành
phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. E-mail: trangtu@ump.edu.vn
© 2025 Bản quyền thuộc về Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh.
28 https://www.tapchiyhoctphcm.vn
ISSN: 1859-1779
Nghn cứu Y học
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh; 28(4):28-35
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.04.04
Khảo sát mức độ đau, trầm trọnga đau, trầm cảm
lo âu tn bệnh nhân rối loạn thái dương hàm
Phan Minh Ki1, Nguyễn Th Kim Anh2, Từ Thị Huyền Trang3,*
1Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Văn Lang, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
2Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Quốc tế Hồng Bàng, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
3Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
Tóm tắt
Mc tu: Khảot mức độ đau, trm trọng hóa đau, trầm cảm lo âu trên bệnh nhân rối loạn tháiơngm (RLTDH)
đến km tại Phòng khám chun khoang Hàm Mặt - Đại học Yợc Thành phố Hồ Chí Minh từm 2021 đến năm
2023.
Đối tưng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang tả trên 85 bệnh nhân RLTDH. S dng ln lưt thang đo
mô phỏng trực quan (VAS), thang đo mức đtrầm trọng a đau (PCS), bảng câu hi đánh giá trm cảm (PHQ-9) và bảng
u hỏi đánh giá lo âu (GAD-7) để kho t.
Kết qu: Trung nh ờng độ đau (VAS) 47,2 (26,9). Trung nh mức độ trm trọng a đau (PCS) là 23 (13,2); 29,4%
bệnh nhân có biểu hiện trầm trng a đau (PCS >30). Trung bình mức đtrầm cảm (PHQ-9) là 10,5 (6,1); 52,9% biểu
hiện trầm cảm (PHQ-9 >10); 28,2% mức độ nhẹ. Trung bình mức độ lo âu GAD-7 là 8,3 (5,3); 52,9% bệnh nn biểu
hiện lo âu (GAD-7 >8); 30,6% mức độ nhẹ. s tương quan thuận giữa điểm số PCS với 3 thang đo n lại: VAS, PHQ-
9, GAD-7 (hsố ơng quan: 0,552; 0,36; 0,46).
Kết lun: Kết qu y nhấn mnh tầm quan trọng của việc phải đánh giá song song các nh trạng trầm cảm, lo âu và trầm
trọng hóa đau trong quá trình thăm khám, điều tr và theo dõi đápng điều trtrên đối tượng bệnh nhân RLTDH.
T khóa: rối loạn thái dương m; trm trng hóa đau; trầm cm; lo âu
Abstract
PAIN INTENSITY, PAIN CATASTROPHIZING, DEPRESSION AND ANXIETY
IN PATIENTS WITH TEMPOROMANDIBULAR DISORDERS
Phan Minh Khoi, Nguyen Thi Kim Anh, Tu Thi Huyen Trang
Objective: The study aimed to evaluate the clinical characteristics, including pain intensity, pain catastrophizing,
depression and anxiety among patients with temporomandibular disorders (TMD), who visited the Specialized Clinic of
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 4 * 2025
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.04.04 https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 29
Odonto-stomatology, University of Medicine and Pharmacy at Ho Chi Minh City from 2021 to 2023.
Methods: A cross-sectional study was conducted. The level of pain, pain severity, depression and anxiety state were
collected using Visual Analog Scale (VAS), Pain Catastrophizing Scale (PCS), Patient Health Questionnaire-9 (PHQ-9)
and the Generalized Anxiety Disorder-7 (GAD-7), respectively.
Results: Among the 85 patients with TMD, the average pain intensity by VAS was 47.2±26.9. The average pain
catastrophizing level by PCS was 23±13.2, with 29.4% of patients showed signs of pain catastrophizing (PCS >30). The
average depression level by PHQ-9 was 10.5±6.1, with 52.9% of patients exhibiting depression symptoms (PHQ-9 >10),
predominantly at a mild level (28.2%). The average anxiety level by GAD-7 was 8.3±5.3, with 52.9% of patients showing
anxiety symptoms (GAD-7 >8), mostly at a mild level (30.6%). Correlation analysis revealed a positive correlation
between the pain catastrophizing level and the other three measures: pain intensity, depression level, and anxiety level
(correlation coefficients were 0.552, 0.36, and 0.46, respectively; p <0.05).
Conclusion: The findings emphasized the importance of assessing not just the severity of pain, but also the tendency
to exaggerate the distress and suffering associated with pain, along with the presence of depressive symptoms and
levels of anxiety in the management of TMD patients.
Keywords: temporomandibular disorders; pain catastrophizing; depression; anxiety
1. ĐT VẤN Đ
Theo McNeill C (1997), rối loạn thái ơng hàm
(RLTDH) tình trạng đau hoặc rối loạn chức năng liên quan
đến vùng khớp tháiơng hàm, các cơ hàm, các cấu trúc
ln quan [1]. Các triệu chứng thường gặp của RLTDH là đau,
tiếng kêu khớp giới hạn vận động hàm. Tổng quan h
thống của Ryan J (2019) dựa trên 42 nghiên cứu dịch tễ học
cho thấy tỉ lệ người trưởng thành dấu hiệu/triệu chứng của
RLTDH dao động từ 1 - 75%, tùy thuộc o dân số nghiên
cứu [2]. Mặc tiếng kêu khớp triệu chứng chiếm t lcao
nhất (66,6%), nhưng đa số bệnh nhân đến khám nguyên
nhân đau (chiếm khoảng 55,7%) [3]. Do đó, việc phân tích,
đánh gcác đặc điểm khía cạnh của đau một trong
những vấn đề mà nhà lâm sàng quanm nhất.
Khi đánh giá đau trên bệnh nhân RLTDH, c khía cạnh
phbiến tờng được khai thác là ờng độ, vtrí, thời gian
đau, kiểu đau và nỡng đau. Tuy nhn, đối với bệnh nhân
đau mạn tính, cơn đau có thể chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu
tkhác như tuổi, giới, chủng tộc. Ngi ra, các yếu tm
như trầm cảm, lo âu, stress hay suy ngtiêu cực đều cho
thấy mối liên quan tuyến nh đến cảm giác và mức độ đau
của bệnh nhân [4]. Các yếu tố tâm này là nguy cơ khiến
tình trạng đau trở n trầm trọng o dài hơn, đáp ứng
không tốt với điều tr hoặc thậm chí từ bỏ điều trị. Ngoài
ra, c động của đau c trải nghiệm liên quan đến đau còn
ảnh hưởng trực tiếp đến chất ợng cuộc sống của bệnh nhân.
Do đó, ngoài việc đánh giá các đặc điểm bản của đau, thì
việc khai thác thêmc tình trạng trầm cảm, lo âu những
suy nghĩ, cảm nhận của bệnh nhân về cơn đau trong quá trình
tm khám cũng hỗ trợ rất nhiều cho việc tiên lượng, lập kế
hoạch và theo dõi điều trị [5].
Để đánh giá một trải nghiệm chủ quan như đau, y o
mục đích đối tượng, người đánh giá thể lựa chọn sử
dụng những thang đo khác nhau. Một số thang đo đau đang
được sử dụng phổ biến có thể kể đến như: Thang điểm đau
mô phỏng trực quan (Visual analogue scale VAS) đo lường
ờng độ đau, Thang đo mức độ trầm trọng hóa đau (Pain
catastrophizing scale - PCS) đánh giá suy nghĩ tiêu cực,
phóng đại của bệnh nhân trong trải nghiệm đau thực tế hoặc
trong suy ngẫm về n đau. Tương tự, để đánh giá mức độ
trầm cảm lo âu trên lâm sàng, những công cụ đo thường
được s dụng nhiều trong nghiên cứu gồm có: HDRS
(Hamilton Rating Scale for Depression), PHQ-9 (Patient
Health Questionnaire-9) đánh giá trầm cảm; GAD-7
(General Anxiety Disorder-7) STAI (State Trait Anxiety
Inventory) đánh g mức độ lo âu.
Nghn cứu của Reiter S (2018) tả mối ơng quan
giữa tình trạng đau dai dẳng với trầm cảm và cảm nhận về
đau trên 163 bệnh nhân RLTDH [6]. Kết quả cho thấy, nhóm
bệnh nhân có tình trạng đau mạn nh o dài trên 90 ngày
mức độ trầm cảm trên 10 điểm chiếm 20%, cao hơn nhóm
đau ít hơn 90 ngày (6,8%). Gần đây nhất, kết quả từ nghiên
cứu của Simone L (2020) cho thấy: nhóm bệnh nhân
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 4* 2025
30 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.04.04
RLTDH, 20% điểm số PHQ-9 trên 10 điểm 29% có
điểm số GAD-7 trên 10 điểm [7]. Tại Việt Nam, nghiên cứu
của Lâm Bửu Châu (2020) đánh giá mức độ trầm cảm, lo âu,
stress hai nhóm không có triệu chứng RLTDH [8].
Kết qucho thấy, nhóm đối tượng triệu chứng RLTDH
điểm trung nh trầm cảm, lo âu, stress cao n đáng kể so
với nhóm không triệu chứng RLTDH. Nhìn chung, chưa
nhiều nghn cứu Việt Nam xem xét đánh giá những
khía cạnh như trầm cảm, lo âu trên đối tượng bệnh nhân
RLTDH; cũng n khảot suy ng cảm nhận của bệnh
nhân khi đau. Một trong những do quan trọng đó là chưa
thói quen sdụng c công cụ đánh giá các yếu tố y
trong thăm khám lâm sàng.
vậy, chúng tôi thực hiện đềi “Khảo sát mức độ đau,
trầm trọng hóa đau, trầm cảm và lo âu tn bệnh nhân rối
loạn thái dương hàm” đến khám tại khoa Răng Hàm Mặt –
Đại học Y Dược Thành phHồ Chí Minh bằng thang đo mô
phỏng trực quan VAS, thang đo mức độ trầm trọng hóa đau
PCS, bảng u hỏi đánh giá mức độ trầm cảm PHQ-9
bảng câu hỏi đánh giá mức độ lo âu GAD-7 với mục tiêu: (1)
c định trung bình cường độ đau, mức độ trầm trọng hóa
đau, mức độ trầm cảm mức độ lo âu trên bệnh nhân
RLTDH trên bệnh nhân RLTDH qua thang đo VAS, thang
đo PCS, bảng câu hỏi PHQ-9 bng câu hỏi GAD-7 và (2)
c địnhơng quan giữac yếu tố cường đđau, mức độ
trầm trọng hóa đau, mức độ trầm cảm mức độ lo âu trên
bệnh nhân RLTDH.
2. ĐỐI ỢNG PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Đốing nghiên cứu
Bệnh nhân trên 18 tuổi đến khám ti khoa ng Hàm Mặt,
Phòng khám chuyên khoa ng Hàm Mặt Đại học Y Dược
Thành phố Hồ Chí Minh được chẩn đoán RLTDH khi có
ít nhất một trong những dấu hiệu và triệu chứng sau (theo
DC/TMD 2014, trục I): Đau ở vùng hàm, ng tháiơng,
ng trong tai hay trước tai, đau đầu xung quanh vùng thái
ơng; có tiếng kêu khớp khi vận động; Há miệng hạn chế
(<40mm); kẹt hàm khi há; kẹt m khi đóng.
2.1.1. Tu chuẩn loi trừ
Người đang có bệnh sưng đau nhiễm trùng ng hàm
mặt; đang điều trị ung thư hoặc các bệnh nghiêm trọng
ảnh ởng đến tính mạng; không thông hiểu tiếng Việt; đang
trong trạng thái không thích hợp đtham gia trả lời bộ câu
hỏi (ví dụ như: bồn chồn, bứt rứt, kích động, gây hấn, v.v.).
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghn cứu cắt ngangtả.
2.2.2. Cỡ mẫu
Tối thiểu là 80 đối tượng (tính bằng công thức theo ước
lượng tỉ lệ là 5% và sai số bn lựa chọn là 10%), ước
lượng chỉ số trung bình (α 5% và sai số tương đối 5%).
2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu
Cường đ đau được đánh g qua thang đo mô phỏng trực
quan (VAS). Thang VAS được biểu diễn là một đường thẳng
dài 100mm với điểm chặn 2 đầu: Điểm 0 tương ứng với không
đau, điểm 100 tươngng với đau không chịu đựng nổi. Bệnh
nhân đưc yêu cầu đánh dấu một điểm trên đường thẳng mô
tchính xác ờng độ đau của h trong 14 ngày gần nhất. Sau
đó, nghn cứu viên đo chiều dài t 0 đến điểm đánh du, ghi
nhận smm biểu th cho ờng đ đau ca bệnh nn.
Mức độ trầm trọng a đau đưc đánh g qua thang đo
mức độ trầm trọng a đau (Pain Catastrophizing Scale
PCS) [9]. Thang đo gồm 13 câu hỏi, đánh g trên ba phương
diện bao gồm: (1) sự tập trung suy ngẫm về cơn đau
(rumination), (2) sự phóng đi h cơn đau (magnification) và
(3) phản ứng bất lực trước n đau (helplessness). Mỗi u hỏi
có thang điểm từ 0 đến 4 ơng ứng với m mức độ. Tổng
điểm có giá trị từ 0 đến 52. Bệnh nhân chọn một giá trị t0
đến 4 đđánh g mức độ phù hợp ca từng mô tả với những
suy ng cảm nhận của bệnh nhân khi đau. Số điểm ng
cao tương ứng với mức đtrầm trọng hóa đau ng tăng. Đối
tượng có biểu hin trầm trọng a đau khi tổng đim PCS ≥30
[10].
Mức đ trm cảm được đánh gqua bảng câu hỏi đánh g
trầm cảm (Patient Health Questionnaire-9: PHQ-9), gồm 9 câu
hỏi cnh, mỗi câu hỏi có 4 đáp án ơng ứng với 4 mức đtừ
0 đến 3 [11]. Người làm khảo t chọn một g trtừ 0 (không
chút nào) đến 3 (gn như mọi ngày) đ đánh g mức độ
thường xuyên họ gặp phảic triệu chứng trong vòng 2 tun
va qua.
Mức độ lo âu đưc đánh g qua bảng câu hỏi đánh giá lo
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 4 * 2025
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.04.04 https://www.tapchiyhoctphcm.vn
|
31
âu (Thang đánh giá mức độ rối loạn lo âu toàn thể: Generalized
Anxiety Disorder Scale - GAD-7), phát triển bởi Spitzer RL
[12]. Thang đo gồm 7 câu hỏi, mỗiu hỏi có 4 đáp án tương
ứng với 4 mức độ từ 0 đến 3 đánh g về các biểu hiện lo âu
trong thời gian 2 tuần qua. Điểm của mỗi câu đưc đánh giá
da vào thời gian (số ny) xuất hiện của các biểu hiện đó.
2.2.4. Xử lý và phân tích dữ liệu
Sliệu được thu thập bằng các bộ câu hỏi in trên giấy hoặc
bảng câu hỏi online thông qua mã QR.
Sau khi thu thập sẽ được nhập o phần mềm Excel để
quản trước khi chuyển sang phần mềm thống kê chuyên
dụng JASP phiên bản 17.2.1.
Nghn cứu đánh g độ tin cậy nội tại của bộ câu hỏi bằng
h s Cronbach’s alpha.
3. KẾT QUẢ
3.1. Đặc điểm mu nghiên cứu
Mu nghiên cu gồm 85 đối ợng, trong đó có 29 nam
(34,1%) 56 nữ (65,9%). Các đối ng tham gia nghiên cu
có độ tuổi trung bình ghi nhận 28,9 ± 9,4. Độ tuổi trung nh
nam 26,5 n30,1. Trong đó, 88,2% bệnh nhân
triệu chứng đau. Tỉ lệ bệnh nhân biểu hiện triệu chứng
RLTDH tn 90 ngày chiếm 63,5%.
Mức đtin cậy nội tại của thang đo mức độ trầm trọng hóa
đau (PCS), mức độ trầm cảm (PHQ-9) mức độ lo âu (GAD-
7) đánh giá bằng chỉ số Cronbach’s α lầnợt là 0,95 (KTC:
0,93 - 0,97); 0,87 (KTC: 0,82 0,91); 0,90 (KTC: 0,86 0,93).
Ch sCronbach’s α của cả 3 thang đo đều tn 0,7. Nhìn
chung, mc độ ơng quan giữac câu hỏi trong ng một
b câu hỏi có độ tin cậy nội tại cao.
3.2. Đặc điểm cường độ đau, mức độ trầm trọng
a đau, mức độ trầm cảm lo âu trên mẫu
nghiên cứu
Cường độ đau trung bình 47,2 ± 26,9; cường độ đau
trung bình ghi nhận nữ (51,7) cao hơn so với nam (38,3)
ý nga thống (p <0,05) (Bảng 1).
Trung bình mức độ trầm trọng hóa đau (PCS) trên 85 bệnh
nhân RLTDH ghi nhận 23,0 ± 13,2. Đa số bệnh nhân trong
nghiên cứu không biểu hiện trầm trọng a đau (PCS
<30). Điểm số trung bình từng khía cạnh trong thang đo PCS
lầnợt là: tập trung suy ngẫm vcơn đau (rumination): 7,1
± 4,5; phóng đại hoá cơn đau (magnification): 6,3 ± 3,3; phản
ứng bất lực trước cơn đau (helplessness): 9,6 ± 6,4. PCS ở
nữ (25,4) cao n so với nam (18,2) ý nghĩa thống
(p <0,05). Trong số 85 bệnh nhân, 29,4% biểu hiện
trầm trọng hóa đau (PCS ≥30) và 70,6% không biểu hiện
trầm trọng hóa đau (Bảng 1).
Trung nh mc độ trầm cảm (PHQ-9) trên 85 bệnh nhân
RLTDH ghi nhận là 10,4 ± 6,1. PHQ-9 nam (11,6) cao hơn
so với nữ (9,9) không ý nghĩa thống (p >0,05). Trong
mẫu nghiên cứu, 52,9% bệnh nhân RLTDH dấu hiệu trầm
cảm (PHQ-9 ≥10), đa số mức độ nh(28,2%) trung bình
(18,8%); mức đnặng chiếm 5,9% (Bảng 1).
Trung bình mức độ lo âu (GAD-7) trên 85 bệnh nhân
RLTDH ghi nhận là 8,3 ± 5,3: GAD-7 ở nam (9,1) cao hơn
ở nữ (7,9) không có ý nghĩa thống (p >0,05). Trong mẫu
nghiên cứu, 52,9 % bệnh nhân dấu hiệu lo âu (GAD-7
≥8); tỉ lệ ở các mức độ nh, trung bình và nặng lần lượt là:
30,6%; 28,2% 11,8% (Bảng 1).
Bng 1. So sánh đc đim cưng đ đau, mc đ trm trng hóa đau, mc đ trm cm và mc đ lo âu trên 85 bnh nhân RLTDH theo gii
Nam (n = 29) N (n = 56) Tổng (n = 85) p
VAS (TB ± ĐLC) 38,3 ± 25,3 51,7 ± 26,7 47,2 ± 26,9 0,019*
PCS
Suy ngm (TB ± ĐLC)
Phóng đi (TB ± ĐLC)
Bt lc (TB ± ĐLC)
Tổng (TB ± ĐLC)
5,4 ± 4,3
5,3 ± 3,5
7,5 ± 5,9
18,2 ± 12,9
7,9 ± 4,5
6,8 ± 3,1
10,7 ± 6,4
25,4 ± 12,7
7,1 ± 4,5
6,3 ± 3,3
9,6 ± 6,4
23 ± 13,2
0,018*
0,072
0,026*
0,011*
PHQ-9 (TB ± ĐLC) 11,6 ± 7,1 9,9 ± 5,5 10,4 ± 6,1 0,22
GAD-7 (TB ± ĐLC) 9,1 ± 5,5 7,9 ± 5,1 8,3 ± 5,3 0,313
VAS: Visual analogue scale; PCS: Pain catastrophizing scale; PHQ-9: Patient Health Questionnaire-9; GAD-7: General Anxiety Disorder-7; Phép kiểm Mann-
Whitney; *: p <0,05
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 4* 2025
32 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.04.04
3.3. So sánh trung nh ờng độ đau, mức độ
trầm cảm lo âu theo phân loại trầm trọng hóa
đau
Kết quả Bảng 2 cho thấy: Trung bình VAS, PHQ-9
GAD-7 nhóm biểu hiện trầm trọng hóa đau (67,2; 13,9;
7,2) cao n ý nghĩa thống so với nhóm kng biểu
hiện trầm trọnga đau (38,8; 9,1; 7,2) (p <0,01).
Bng 2. Cưng đ đau, mc đ trm cm và mc đ lo âu theo
phân loi đim strm trng a đau (PCS)
PCS <30
n = 60
PCS ≥30
n = 25 p
VAS 38,23,9 67,2±22,9 <0,001***
PHQ-9 (TB ± ĐLC)
Kng trầm cảm
(<10) (%)
Trầm cảm (≥10) (%)
9,6,2
55
45
13,87±4,1
28
72
<0,001***
0,023*
GAD-7 (TB ± ĐLC)
Kng lo âu (<8)
(%)
Lo âu (≥8) (%)
7,4,9
52
48
11±5,3
36
64
0,002**
0,187
VAS: Visual analogue scale; PCS: Pain catastrophizing scale;
PHQ-9: Patient Health Questionnaire-9; GAD-7: General Anxiety
Disorder-7; Pp kiểm: Mann-Whitney, chi bình phương; * p <0,05;
** p <0,01; *** p <0,001
So sánh về tỉ lbiểu hiện trầm cảm lo âu hai nhóm
và không biểu hiện trầm trọng hóa đau, ta thấy:nhóm
bệnh nhân có biểu hiện trầm trọng hóa đau (PCS ≥30) có tỉ
lbiểu hiện trầm cảm (72%) cao hơn ý nghĩa thống kê so
với nhóm nhóm bệnh nhân có không biểu hiện trầm trọng
hóa đau (PCS <30) (45%). Tương tự, nhóm biểu hiện
trầm trọng hóa đau (PCS ≥30) tỉ lệ bệnh nhân có dấu hiệu
lo âu (64%) cao hơn không ý nghĩa thống so với nhóm
ít biểu hiện trầm trọnga đau (PCS <30) (48%).
Kết quả tHình 1 cho thấy ở nhóm bệnh nhân có mức đ
trầm cảm ơng ứng từ không, rất nhẹ, nhẹ, trung nh, nặng,
tỉ lệ biểu hiện trầm trọng hóa đau lần ợt là 6%; 26%;
33%; 44%; 60%. Như vậy, những nhóm bệnh nhân
RLTDH có mức độ trầm cảm càng nặng thì tỉ có biểu hiện
trầm trọng hóa đaung cao.
Kết quả tHình 2 cho thấy ở nhóm bệnh nhân có mức đ
lo âu tương ứng từ không, nhẹ, trung bình, nặng có tỉ lệ biểu
hiện trầm trọng a đau lần lượt 8%, 35%, 33%, 60%.
ơng tự với phân loại mức độ trầm cảm, nhóm bệnh nhân
mức đlo âu nặng (60%) có tỉ lệ biểu hiện trầm trọng a
đau cao n so với các mức đkhác.
Hình 1. T l bnh nhân có biểu hin trm trng a đau theo 5 mc
đ trm cm
Hình 2. T l bnh nhân có biu hin trm trng a đau theo 4 mc
đ lo âu
3.4. Mức độ tương quan giữa c yếu tố ờng
độ đau, mức độ trầm trọng hóa đau, mức độ trầm
cảm và mức độ lo âu
Bng 3. Tương quan gia cưng đ đau VAS, tổng đim PCS, tng
đim PHQ-9 và GAD-7 85 bnh nn RLTDH
VAS PCS PHQ-9 GAD-7
VAS 1 0,55***ρ 0,12 ρ 0,16 ρ
PCS 1 0,36***r 0,35** ρ
PHQ-9 1 0,82*** ρ
GAD-7 1
VAS: Visual analogue scale; PCS: Pain catastrophizing scale; PHQ-9:
Patient Health Questionnaire-9; GAD-7: General Anxiety Disorder-7;
r: hệ sốơng quan Pearson; ρ: hsố ơng quan Spearman; *: p <0,05,
**: p <0,01, ***: p <0,001
Kết quả từ Bảng 3 cho thấy: Mức đtrầm trọng hóa cơn
đau (PCS) có tương quan có ý nghĩa thống kê với cả 3 yếu
tờng độ đau (VAS) (ρ = 0,55; p <0,001), mức độ trầm
cảm (PHQ-9) (r = 0,35; p <0,001) và mức độ lo âu (GAD-7)
94
74 67 56
40
6
26 33 44
60
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
Không (0-4) Rất nhẹ (5-9) Nhẹ (10-14) Trung bình
(15-19) Nặng (20-27)
Mức độ trầm cảm
Không trầm trọng hóa đau Có trầm trọng hóa đau
92
65 67
40
8
35 33
60
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
Không (0-4) Nhẹ (5-9) Trung bình (10-14) Nặng (15-21)
Mức độ lo âu
Không trầm trọng hóa đau Có trầm trọng hóa đau