Nghiên cứu Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 2 * 2020
B - Khoa học Dược
68
KHO SÁT VIC S DNG COLISTIN TI BNH VIN NHÂN DÂN 115
Nguyễn Hương Trà
*
, Nguyn Tuấn Dũng
**
TÓM TT
Mở đầu: Colistin là mt kháng sinh cũ được m ra vào m 1949 nng đã dần không được sử dụng do
độc tính cao trên thận. Tuy nhn sự giang ca các chủng vi khuẩn gram âm đa kháng hiện nay khiến các bác
phải cân nhắc đến việc sử dng li kng sinhy. Do đó, việc cân bằng giữa hiệu qủa điều trị và giảm thiểu độc
nh thông qua việc sử dng liều phù hợp cùng với việc kiểm st các yếu t nguy cơ hết sc quan trọng.
Mục tiêu: Khảo sát việc sử dụng colistin, đặc điểm độc tính thận xác định các yếu tliên quan đến
độc tính thận trên bệnh nhân sử dụng colistin.
Đối tượng phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả được thực hiện trên 212 bệnh
nhân từ tháng 01/2018 đến tháng 12/2018 tại bệnh viện Nhân dân 115.
Kết quả: 96,7% trường hợp sử dụng colistin là phác đồ thay thế, không phải phác đồ kinh nghiệm. Cặp
phối hợp colistin + carbapenem đóng vai trò chủ yếu trong phác đồ với tỉ lệ cao (64,2% với meropenem
27,4% với imipenem). 14,2% được bổ sung thêm colistin đường khí dung. Liều colistin trung bình hằng
ngày 5,86 ± 1,8 MIU/ngày, liều colistin tích luỹ 65,81 ± 35,16 MIU. 31,3% bệnh nhân xuất hiện
độc tính trên thận. Mức độ độc thận R (18,2%), I (36,4%), F (45,5%). Thời gian xuất hiện độc thận trung
vị 9 ngày. mối liên quan ý nghĩa thống giữa khả năng xuất hiện độc tính thận với các yếu tố: liều
colistin hằng ngày, thời gian dùng colistin và sử dụng kèm thuốc vận mạch.
Kết luận: Colistin ch s dụng trong phác đồ thay thế điều tr nhim khuẩn Gram âm đa kng, khi các kng
sinh khác kng còn tác dụng. T lệ xut hiện đc tính thn vẫn còn cao cho thy s cần thiết các biện pp nhằm chỉ
đnh thuc và điu chỉnh liu hợp lý đ giảm thiu t l độc thn cũng như tiên lượng tử vong cho bnh nhân.
Từ khoá: colistin, độc tính thận
ABSTRACT
INVESTIGATION ON COLISTIN USE AT 115 PEOPLE'S HOSPITAL
Nguyen Huong Tra, Nguyen Tuan Dung
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 24 - No. 2 - 2020: 68 - 73
Introduction: Colistin is an old antibiotic that was discovered in 1949 but has not been used due to high
nephrotoxicity. However, the proliferation of current multidrug-resistant Gram-negative strains makes doctors
have to consider using this antibiotic again. Therefore, the balance between the effectiveness and the minimization
of nephrotoxicity through the use of appropriate doses and the control of risk factors is extremely important.
Objectives: To investigate the use of colistin, nephrotoxicity characteristics and identify risk factors
related to nephrotoxicity in patients using colistin.
Materials and methods: a descriptive cross-sectional study was conducted on 212 patients from
January 2018 to December 2018 at People's Hospital 115.
Results: 96.7% of all cases were alternative regimens, not empiric regimens. The combination of colistin +
carbapenem plays a major role in the regimens (64.2% with meropenem and 27.4% with imipenem). 14.2% of
cases were added inhaled colistin. The average daily dose of colistin is 5.86 ± 1.8 MIU/day, the
*
Khoa Dược, Bệnh viện Nhân dân 115
**
Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: DS. Nguyễn Hương Trà ĐT: 0902436321 Email: huongtra.ds@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 2 * 2020 Nghiên cứu
B - Khoa học Dược
69
cumulative colistin dose is 65.81 ± 35.16 MIU. 31.3% of patients had nephrotoxicity. The level of
toxicity: R (18.2%), I (36.4%), F (45.5%). Nephrotoxicity occurred in 9 days (median). Nephrotoxicity is
associated with daily colistin dose, duration of colistin use, and concomitant vasopressor use.
Conclusion: Colistin is only used in alternative regimens for the treatment of multidrug-resistant
gram-negative infections, when other antibiotics are no longer effective. The rate of occurrence of
nephrotoxicity is still high, indicating the need for appropriate prescribing and dose adjustment to minimize
the rate of nephrotoxicity as well as prognosis of death for patients.
Keywords: colistin, nephrotoxicity
ĐT VN Đ
Colistin một kng sinh cũ được m ra
vào m 1949 nng đã dần kng đưc s
dng hầu hết c i tn thế giới bi sự lo
ngại khả ng y độc nh cao trên thn
(1)
. Tuy
nhiên, đứng trưc sgia ng mạnh mẽ ca c
chủng vi khun Gram âm đa kháng, c bác
phải n nhc đến việc sử dụng lại kháng sinh
y, với chế đ liều cao, sử dụng kết hợp đường
k dung nhằm đảm bo hiệu qu điều tr
(2)
. Khi
đó, độc tính ca thuc cũng gia tăng, lại tr
tnh mối lo ngại cho c c điều trị. Tỉ lệ
xuất hiện độcnh thận tn người bệnh sử dụng
colistin ghi nhận tc nghiên cứu khác tn thế
giới rất khác nhau, dao động trong khoảng từ
10,9 % đến 76,1%
(3)
. Trước nh nh đó, việc cân
bằng giữa hiệu quđiều tr gim thiểu độc
tính, ngăn ngừa sự phát sinh đề kháng thuc
tng qua việc s dng chế đ liều phù hợp
ng với việc kiểm soát c yếu tố nguy
việc hết sức quan trng.
Đề tài được tiến hành nhm khảo sát việc s
dng colistin và xác định một s yếu tnguy
liên quan đến đc nh thận nhằm tối ưu h
việc điều tr hạn chế kh ng xuất hiện độc
tính thận tn nời bệnh sử dng colistin.
ĐI TƯNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
Đi tượng nghn cứu
Hồ bệnh án sử dng colistin tại bệnh
viện Nn n 115 t tháng 1 m 2018 đến
tng 12 m 2018.
Tiêu chuẩn lựa chn
Hồ sơ bệnh án có sử dụng colistin.
Tiêu chuẩn loại tr
Hồ sơ bệnh án sdụng colistin < 72 giờ.
Hồ sơ bệnh án của người bệnh < 18 tuổi.
Pơng pháp nghn cứu
Thiết kế nghn cứu
Nghiên cứu mô tả hồi cứu.
Cỡ mu và phương pp chọn mu
Chọn hết tất cả c hồ bệnh án tha tiêu
chuẩn chn mẫu nằm ngoài tiêu chun loại
trừ trong khoảng thời gian nghiên cứu.
ch thu thập số liệu
Chọn nhng hồ bệnh án của ngưi bệnh
nội trú sử dng colistin. Xây dựng nội dung,
thiết kế biểu mẫu thu thập thông tin về đặc điểm
mẫu nghiên cu, đặc điểm sử dng colistin, đặc
điểm độc thận.
X lý số liệu
Xác định tần số, tỷ lệ phần tm, s trung
bình: dùng thống mô tả.
Sdụng phép kiểm chi nh pơng để so
sánh tlệ giữa các nm.
S dng phép kim Mann Whitney (nếu phân
phi không chun), T-test (nếu phân phi chun) đ
so sánh kết qu trung bình gia hai nhóm.
Sdụng pn tích hồi quy logistic đa biến đ
đánh giá mi ln quan gia c yếu tố kho t
với mc đ độc thận.
Tất c c pp kiểm thống được thực
hiện bằng phần mềm SPSS 22.0 c kết qu
được xem có ý nghĩa thống kê khi p <0,05.
Đi với các biến liên tục (tuổi,n nặng, thời
gian nằm viện): Nếu phân phi chun: giá tr
Nghiên cứu Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 2 * 2020
B - Khoa học Dược
70
trung bình ± đ lệch chuẩn. Nếu pn phi
kng chun: số trung vị (khoảng tứ phân vị).
Đi với biến phân loi (giới tính, loại nhiễm
khuẩn): tỷ l%.
KT QU
Đặc điểm của mẫu nghiên cứu
Bảng 1. Đặc đim chung của mu nghn cứu (n=212)
Đặc điểm Kết qu
Giới tính: Nam
N
108 (50,9%)
104 (49,1%)
Tuổi 70 (60 81)
Cân nặng (kg) 57 (53 62)
Điểm APACHE II 18,08 ± 5,75
Điểm SOFA 5 (4 7)
Thmáy
Có thở máy
Thời gian thở máy (ngày)
188 (88,7%)
24 (15 38)
Thời gian nằm viện (ngày) 31 (22 42)
GFR tớc khi dùng colistin (ml/phút/m
2
)
Lớn n 60
T 30 đến 60
T 10 đến nhỏ hơn 30
Nhỏ n 10
Chạy thn nn tạo
Lọc máu liên tc
138 (65,1%)
10 (21,7%)
10 (4,7%)
6 (1,9%)
6 (2,8%)
8 (3,8%)
Khoa điều tr
Hồi sức tích cực – Chống độc
Gây mê hồi sức
Hồi sức tim mạch
Kc
79 (37,3%)
68 (32,1%)
47 (22,2%)
18 ( 8,4%)
Mẫu bệnh phm (n = 208)
Đàm
Máu
Dịch não tuỷ
M
Dịch BAL
Đầu catheter
190 (91,3%)
12 (5,8%)
2 (1%)
2 (1%)
1 (0,5%)
1 (0,5%)
Vi khuẩn pn lp
Acinetobacter baumannii
Pseudomonas aeruginosa
Klebsiella pneumoniae
Pseudomonas cepacia
Kc
140 (67,3%)
15 (7,2%)
13 (6,3%)
9 (4,3%)
31 (14,9%)
Loại nhiễm khun
Hô hấp
Huyết
TKTW
Da, mềm
Tu h
bụng
Tiết niệu
208 (98,1%)
14 (6,6%)
8 (3,8%)
6 (2,8%)
4 (1,9%)
4 (1,9%)
3 (1,4%)
Đặc điểm sử dụng colistin
Bảng 2. Đặc điểm sử dụng colistin (n = 212)
Đặc điểm Kết quả
Vị trí colistin trong điều trị
Ban đầu
Thay thế
7 (3,3%)
205 (96,7%)
Thời gian dùng colistin (ngày) 13 (8 – 15,75)
Số lượng kháng sinh phối hợp
1 loại kháng sinh
2 loại kháng sinh
3 loại kháng sinh
4 loại kháng sinh
157 (78,1%)
40 (19,9%)
3 (1,5%)
1 (0,5%)
Kháng sinh phối hợp với colistin
Nhóm beta-lactam
Meropenem
Imipenem
Cefoperazon/Sulbactam
Ampicillin/Sulbactam
Nhóm fluoroquinolon
Levofloxacin
Ciprofloxacin
Nhóm glycopeptid
Vancomycin
Nhóm khác
129 (64,2%)
55 (27,4%)
17 (8,5%)
9 (4,5%)
7 (3,5%)
5 (2,5%)
23 (11,4%)
12 (6%)
Đường dùng colistin
Tĩnh mạch
Tĩnh mạch + Phun khí dung
182 (85,8%)
30 (14,2%)
Khoa điều trị có dùng phun khí dung
Hồi sức tích cực – Chống độc
Gây mê hồi sức
29 (96,7%)
1 (3,3%)
Có sử dụng liều nạp 93 (43,9%)
Khoa điều trị có dùng liều nạp
Hồi sức tích cực – Chống độc
Gây mê hồi sức
68 (73,1%)
25 (26,9%)
Liều phun khí dung (MIU/ngày) 2,93 ± 0,37
Liều hằng ngày
MIU/ngày
MU/kg/ngày
5,86 ± 1,8
0,1 ± 0,03
Liều tích luỹ
MIU
MIU/ngày
65,81 ± 35,16
1,16 ± 0,63
Đc điểm đc tính thận và c yếu t liên quan
Trong số 212 người bệnh 36 người bệnh
tổn tơng thn trước thời điểm sử dụng
colistin n cng tôi chỉ khảo sát đặc điểm độc
tính thận tn 176 người bệnh n lại (Bảng 3).
Khi phân tích bằng phương trình hồi qui
logistic đa biến, chúng tôi nhận thấy các yếu tố
liều colistin hằng ngày, thời gian sử dụng
colistin và sử dụng kèm thuốc vận mạch là các
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 2 * 2020 Nghiên cứu
B - Khoa học Dược
71
yếu tố liên quan ý nghĩa thống đến khả
năng xuất hiện độc tính thận trên mẫu người
bệnh nghiên cứu (Bảng 4).
Bảng 3. Đặc điểm độc tính thận (n = 176)
Đặc điểm Kết quả
Xuất hiện độc tính thận 55 (31,3%)
Thời gian xuất hiện độc tính thận
(ngày) 9 (5 – 14)
Mức độ độc thận (theo RIFLE)
R
I
F
10 (18,2%)
20 (36,4%)
25 (45,5%)
Hồi phục chức năng thận 9 (16,4%)
Bảng 4. Các yếu tố liên quan đến khả năng xuất
hiện độc tính thận (n = 176)
Đặc điểm p OR (KTC 95%)
Tuổi 0,280
1,018 (0,985 - 1,052)
APACHE II 0,794
0,988 (0,900 - 1,084)
Thời gian nằm viện 0,397
0,978 (0,929 - 1,030)
Suy dinh dưng 0,342
2,262 (0,420 - 12,196)
Sốc nhiễm khuẩn 0,279
2,058 (0,558 7,590)
Slượng kháng sinh phi hợp
0,228
0,458 (0,129 - 1,630)
Có phun khí dung 0,128
2,703 (0,752 9,712)
Liều nạp 0,072
0,208 (0,038 - 1,151)
Liều hằng ngày (MIU/ngày) 0,004
1,973 (1,239 3,144)
Thời gian dùng colistin 0,001
1,209 (1,082 - 1,351)
Vận mạch 0,024
3,284 (1,172 - 9,197)
Lợi tiu 0,072
2,975 (0,908 9,742)
BÀN LUN
Đặc điểm chung mẫu nghiên cứu
Tỉ lệ nam nữ gần bằng nhau (50,9%
49,1%), tuy nhiên thấp hơn so với nghiên cứu
của Nguyễn Gia Bình (2015) với tỉ lệ nam
64,3%
(4)
. Hầu hết người bệnh độ tuổi khá
cao, trung vị 70 tuổi. Điểm APACHE II trung
bình 18,08 ± 5,75, thấp hơn so với nghiên cứu
của Dalfino 18,6 ± 6
(5)
điểm SOFA trung v
5, thp hơn so với nghiên cứu của Nguyễn Gia
Bình với SOFA trung v 8
(4)
. Thời gian nằm
viện trung v 31 ngày, cao n so với nghiên
cứu của Dalfino với thời gian nằm viện trung v
26 ngày
(5)
.
Đa số người bệnh được điều trị tại c khoa
hồi sức, đây là những khoa điều trị chămc các
bệnh nặng, cần điều tr ch cực sự hỗ tr
học ca máy thở. Tỉ lệ thởy trong nghiên cu
ng rất cao (88,7%) với thời gian trung vị 24
ngày. Đây một yếu tố quan trng m ng
nguy nhiễm khuẩn đa kng. Mẫu bệnh
phẩm đàm chiếm tỉ lệ cao nhất trong nghn cu
(91,3%), điều y k phù hợp khi tỉ lệ nhiễm
khuẩn gặp nhiều nht trong nghiên cu là
nhiễm khun hấp (98,1%), n trong nghiên
cứu của Nguyễn Gia nh thì tỉ lệ nhiễm khun
hấp là 92,9%
(4)
. Ba chng vi khuẩn chiếm tỉ lệ
cao nhất Acinetobacter baumannii (67,3%),
Pseudomonas aeruginosa (7,2%), Klebsiella
pneumoniae (6,3%); đây những n nguyên
kng thuốc hàng đầu tại các khoa hồi sức
tch thức chung đối với thế giới.
Đc điểmH sử dng colistin
Trong số 212 người bệnh nghiên cứu,
96,7% trường hợp s dng colistin phác đồ
thay thế sau khi đã điều trị bằng pc đ kháng
sinh khác ít độc nh n nhưng đáp ứng m
sàngm. Kháng sinh colistin là mt kng sinh
độc, chđược ch định trong những trường hợp
khẳng định hoc có nguy nhiễm khun doc
vi khuẩn gram âm đa kháng
(6)
, n việc sử dụng
colistin kháng sinh kinh nghiệm tại bệnh viện
Nn n 115 rất hạn chế.
Colistin ch yếu được phi hợp với 1 loại
kng sinh (78,1%) 2 loi kng sinh khác
(19,9%). Carbapenem vẫn nhóm kháng sinh
được phi hợp nhiều nhất, trong đó tỉ lệ phi
hợp với meropenem 64,2% n imipenem
27,4%. 11,4% có s phối hp với vancomycin,
thể tại thi điểm đó người bệnh bằng chứng
nhiễm MRSA n sự phối hợp thêm kháng
sinh có phổ tn vi khuẩn này. Thời gian sử
dng colistin trung vị là 13 ngày, cao n so với
kết qu ca Nguyễn Gianh là 11 ngày
(4)
. Trong
nghiên cứu của chúng i có 43,9% ngưi bệnh
được sử dụng liều nạp. Trong nghiên cứu chỉ
2 khoa điều trị sử dụng liều nạp khoa
Hồi sức tích cực (73,1%) khoa Gây hồi
sức (26,9%).
Trong 30 người bệnh sử dụng colistin
phun khí dung, liều phun khí dung trung bình
Nghiên cứu Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 2 * 2020
B - Khoa học Dược
72
2,93 ± 0,37 MIU. Liều hằng ngày trung bình
5,86 ± 1,8 MIU, liều hằng ngày trung bình
tính theo kg cân nặng 0,1 ± 0,03 MIU; cao
hơn so với kết quả của Nguyễn Gia Bình
(4)
với
mức liều trung nh hng ny là 4,1 ± 1,6 MIU,
liu hng ngày tính theo kg cân nng là
0,08 ± 0,03 MIU. Tuy nhiên kết qu này lại
thấp hơn so với nghiên cứu của Omrani
(3)
với
mức liều trung bình hằng ngày theo kg cân
nặng 0,11 ± 0,04 MIU. Liều colistin tích luỹ
trong nghiên cứu trung bình 65,81 ± 35,16
MIU, liều colistin tích luỹ tính theo kg cân
nặng là 1,16 ± 0,63; kết quả này cao hơn hẳn so
với kết quả của Nguyễn Gia Bình cộng sự
với liều tích luỹ là 48,2 ± 22,8 MIU và liều theo
kg cân nặng là 0,91 ± 0,38 MIU
(4)
.
Đặc điểm độc tính thận một số liên quan
đến độc tính thận
Tỉ lệ xuất hiện độc tính thận trong nghiên
cứu 31,3%, cao hơn so với nghiên cứu của
Deryke (30%)
(7)
nhưng lại thấp hơn so với
nghiên cứu của Pogue (43%)
(8)
, Omrani với tỉ
lệ 76,1%
(3)
, Tigen với tỉ lệ 40%
(9)
Hassan với
tỉ lệ 46%
(10)
. Sự khác biệt này thể do sự
khác nhau về đặc điểm người bệnh đặc
điểm sử dụng thuốc giữa các nghiên cứu. Khi
so sánh với các nghiên cứu trên nhóm người
bệnh châu Á, nghiên cứu của Kwon KH và
cộng sự c đặc điểm người bệnh khá ơng
đng với nghiên cứu của chúng i, kết qucho
thấy tỉ lệ độc tính thận cũng cao hơn (51%)
(11)
.
Thời gian xuất hiện độc nh thận trong
nghiên cứu trung vị 9 ngày. Kết quy
tương tự với các nghiên cứu về độc tính thận của
colistin đưc thực hiện trước đó, trong đó đc
tính thận được o o xut hiện ch yếu trong
vòng 1 2 tuần đầu điều trị
(12)
.
Mức độ đc thận trong nghiên cứu được
pn theo RIFLE với 3 mức Nguy ”, “Tn
tơngvà “Suy với tỉ lệ ơng ng 18,2%;
36,4% 45,5%. Như vậy phần lớn người bệnh
trong nghiên cứu ca chúng tôi gp độc nh
thận mức độ “Tn thươngvà Suy”. Kết qu
y ơng tvi kết qunghiên cứu của Kwon
KH với mức độ “Tổn thương” chiếm tỉ lệ cao
nhất (50,8%)
(11)
, nghiên cứu của Deryke mức đ
Suy” chiếm đa s (50%)
(7)
, nghn cứu của
Pogue và Omrani thì mức độ “Tổn thương
chiếm tlệ cao nhất (39,4% và 38,5%)
(3,8)
.
Trong số 55 người bệnh độc tính thận,
9 người bệnh (16,4%) hồi phục chức
năng thận. Kết quả này thấp hơn đáng kể so
với các nghiên cứu của Balkan (58,1%)
(13)
,
Dalfino (64,5%)
(14)
, Kim (60%)
(15)
. Sự khác biệt
này do khả năng hồi phục chức năng thận
còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác trong
quá trình điều trị như việc kiểm soát tình
trạng nhiễm khuẩn, kiểm soát huyết động, cân
bằng dịch trên người bệnh nặng.
Kết qu nghiên cu cho thấy mi ln
quan gia khả ng xut hiện độc nh thận với
liều colistin hằng ny và thời gian dùng colistin.
Liều colistin ng cao thì nguy cơ xuất hiện độc
tính thận càngng. Thời gian dùng colistin càng
dài nguy cơ xuất hiện độc tính thn ng ng.
Dùng kèm thuốc vận mạch ng với colistin
ng một yếu tố nguy độc lập liên quan
đến khả năng xuất hiện độc tính trên thận.
KT LUN
Mặc nghiên cứu chỉ hồi cứu trên hồ
bệnh án, một số thông tin quan trọng như thể
trạng người bệnh hay thời gian theo dõi hồi
phục chức năng thận không được ghi nhận,
kết quả thu được cũng đã cung cấp những dữ
liệu thực tế về đặc điểm sử dụng colistin, đặc
điểm độc tính thận cũng như xác định các yếu
tố nguy liên quan đến độc tính thận trên
người bệnh sử dụng colistin tại bệnh viện
Nhân dân 115, từ đó giúp các bác sĩ có cái nhìn
tổng quan hơn, giúp định hướng trong việc
lựa chọn điều trị hạn chế khả năng gây độc
thận cho người bệnh sử dụng colistin. Kết quả
thu được cũng cho thấy tỉ lệ các chủng vi
khuẩn Gram âm đa kháng khá cao, cho thấy
cần đề cao hơn công tác kiểm soát nhiễm
khuẩn cũng như tuân thủ chặt chẽ các quy