TẠP CHÍ Y DƯỢC HC CẦN THƠ – S 81/2024
234
DOI: 10.58490/ctump.2024i81.3094
KHO SÁT S HÀI LÒNG CA SINH VIÊN V
NG DỤNG PHƯƠNG PHÁP HỌC TP DA TRÊN TÌNH HUNG
(CASE BASED LEARNING -CBL) VÀO HC PHN TÂM THN
TI TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ
Nguyn Th Phương Hiền, Lê Th Gái, Đoàn Hữu Nhân,
Nguyn Thái Thông, Trn Thin Thng, Nguyễn Văn Thống*
Trường Đại học Y Dược Cần Thơ
*Email: nvthong@ctump.edu.vn
Ngày nhn bài: 04/9/2024
Ngày phn bin: 20/10/2024
Ngày duyệt đăng: 25/10/2024
TÓM TT
Đặt vấn đề: Trong bi cnh giáo dục, đặc biệt đối với ngành Y khoa, ưu tiên hàng đu chính
giúp người hc nhanh chóng tiếp cn, vn dng kiến thc lí thuyết đã để ng dng vào thc
tiễn lâm sàng. Điều đó đòi hỏi cn phải đổi mới phương pháp giảng dy phù hp thc tế. Ni bt
trong s đó phương pháp học tp da trên tình hung (Case Based Learning - CBL), hiện đang
được ng dng rng rãi tại các trường Đại hc Vit Nam. Mc tiêu nghiên cu: Kho sát s hài
lòng và các ý kiến ca sinh viên v vic chuyển đổi dy-học theo phương pháp học tp da trên tình
hung. Đối tượng phương pháp nghiên cứu: Nghiên cu ct ngang t trên 86 sinh viên Y
khoa Trường Đại hc Y c Cần Thơ. Kết qu: 89,6% sinh viên hài lòng v vic chuyển đổi
dy-học theo phương pháp Case Based Learning, 96,5% sinh viên cho rằng h được ch động trong
các bui hc CBL, các vt liu ging dạy cho phương pháp này cũng chiếm t l hài lòng cao
(>90%). Kết lun: S hài lòng ca sinh viên v vic chuyển đổi dy-hc hc phn tâm thn theo
phương pháp học tp da trên nh hung (Case Based Learning CBL) 89.6%. Các vt liu
ging dạy cũng chiếm trên 90% s đánh giá tích cực của sinh viên. Phương pháp CBL nên đưc
xem xét áp dng cho ging dy các hc phần chương trình Y khoa.
T khóa: CBL (Case Based Learning), sinh viên, tình hung lâm sàng.
ABSTRACT
SURVEY ON STUDENT SATISFACTION IN APPLYING CASE BASED
LEARNING (CBL) METHOD IN TEACHING PSYCHIATRY
AT CAN THO UNIVERSITY OF MEDICINE AND PHARMACY
Nguyen Thi Phuong Hien, Le Thi Gai, Doan Huu Nhan,
Nguyen Thai Thong, Tran Thien Thang, Nguyen Van Thong*
Can Tho University of Medicine and Pharmacy
Background: In the context of education, especially in the medical field, the top priority is
to help learners quickly apply existing theoretical knowledge to practical applications. That requires
innovation in teaching methods that are suitable for practice. Prominent among them is the
situation-based learning method (CBL), which is currently widely applied in universities in Vietnam.
Objectives: To survey students' satisfaction and opinions on the conversion of teaching to case-
based learning. Materials and methods: A cross-sectional descriptive study was conducted on 86
medical students of Can Tho University of Medicine and Pharmacy. Results: 89.6% of students were
satisfied with the conversion of teaching and learning to the Case Based Learning method, 96.5%
of students said that they were proactive in CBL sessions, and the teaching materials for this method
also had a high satisfaction rate (>90%) Conclusions: Students' satisfaction with the conversion of
TẠP CHÍ Y DƯỢC HC CẦN THƠ – S 81/2024
235
teaching and learning of psychiatric subjects to the Case Based Learning (CBL) method was 89.6%.
The teaching materials also accounted for over 90% of students' positive evaluations. The CBL
method should be considered for application to teaching medical curriculum modules.
Keywords: CBL (Case Based Learning), students, clinical situations.
I. ĐT VẤN Đ
Phương pháp CBL vi thut ng đầy đ “Case Based Learning- Hc tp da
trên tình hung. T “Case” có nghĩa là mt bản tường thut v mt tình hung bt ngun
t thc tế hoc sát vi thc tế nht. Các tình huống khi đưc s dng phi có mục tiêu sư
phm [1]. Phương pháp sư phm ca CBL cung cp mt mảnh đt màu m cho vic hc
tp nhn thc [2], phát trin các k năng xây dng kiến thc, duy phê phán gii
quyết vn đề [3]. Phương pháp này s ging dy da trên các tình hung vi s tham gia
tho lun t ngưi hc Vi s phát trin ca công ngh thông tin như hiện nay, hàng lot
các phương tin hiện đại ra đời giúp con người nhanh chóng lưu tr khối lượng kiến thc
khng l. Vì thế, trong bi cnh giáo dục, đặc biệt đối vi ngành Y khoa, ưu tiên hàng đu
chính giúp ni hc nhanh chóng tiếp cn, vn dng kiến thc thuyết đã đ ng
dng vào thc tiễn lâm sàng. Điều đó đòi hỏi cn phải đổi mới phương pháp ging dy
phù hp thc tế. Ni bt trong s đó phương pháp hc tp da trên tình hung, hin
đang đưc ng dng rng rãi tại các tờng Đại hc Vit Nam [4]. Tại trường Đại hc
Y c Cần Thơ, năm hc 2023-2024, Nhà trường ch trương đi mới chương trình đào
tạo đại hc ngành Y khoa dựa theo năng lực theo ng ch hp (Competency-Based
Medical Education - CBME) và ging dy theo -đun [5]. Bên cạnh đó ng ng dng
phương pháp theo CBL vào hoạt đng dy hc. Tuy nhiên, hiện nay chưa kho sát ý
kiến người hc v chuyển đổi ging dạy CBL đ được thông tin hài lòng ng n
nhng góp ý cn thiết cho phương pháp này. thế, nghiên cứu đưc thc hin vi mc
tiêu kho sát s hài lòng ca sinh viên v vic chuyển đổi dy-hc hc phn tâm thn theo
phương pháp học tp da trên nh hung CBL.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cu
Sinh viên ngành Y khoa hc hc phn Tâm thn với phương pháp học tp da trên
tình hung (CBL), tại Trường Đại học Y Dược Cần Thơ.
- Tiêu chun chn mu: Sinh viên đã hoàn thành chương trình thuyết hc phn
tâm thần, đồng ý t nguyn tham gia kho sát.
- Tiêu chun loi tr: Sinh viên b tm hoãn hc tp/ b đình chỉ hc tp ti thi
điểm ly mu, sinh viên không kh năng trả li các câu hi kho sát, tham gia kho sát
không đầy đủ.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Thiết kế nghiên cu: Nghiên cu ct ngang mô t.
- Thi gian: 06/2023 12/2023
- Địa điểm: Trường Đại học Y Dược Cần Thơ.
- C mu: S dng công thức ước lượng mt t l N = (Z1-α/2)2 x 𝑝𝑥(1−𝑝)
𝑑2
Trong đó, Z1-α/2 = 1,96, d = 0,05, p = 0,95 t l sinh viên đánh giá phương pháp
CBL phương pháp tt mang li tri nghim hc tp tt [6]. Thay vào công thc tính
được N ti thiu là 73. C mẫu chúng tôi thu được là 86 mu.
TẠP CHÍ Y DƯỢC HC CẦN THƠ – S 81/2024
236
- Phương pháp chọn mu: Chn tt c sinh viên trong lớp đã học hc phn Tâm
thn vi toàn b bài ging da trên CBL, tha tiêu chun chn mu.
- Ni dung nghiên cu: Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu như giới tính, độ
tui. S hài ng các ý kiến ca sinh viên v vic chuyển đổi phương pháp dạy-hc hc
phnm thần theo phương pháp Case Based Learning (CBL) bao gồm c vt liu ging dy
như giáo trình, bài giảng powerpoint truyn thng (elearning), video bài ging theo cách
truyn thng (elearning), các câu hi lượng ging (elearning) và bui tho lun trên lp.
- X lý s liu: Các s liệu được thu thp và x lý trên phn mm SPSS 25.0
- Đạo đức trong nghiên cu: Đối tượng tham gia nghiên cứu được đảm bo là hoàn
toàn t nguyện không tác động t bên ngoài hay bt c s ép buc o t phía nhóm
nghiên cứu. Các đối tượng nghiên cứu được quyn t chi tham gia.
III. KT QU NGHIÊN CU
3.1. Đặc điểm đối ng nghiên cu
Bảng 1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cu
Đặc điểm
Tn s (n)
T l (%)
Gii tính
Nam
41
47,7
N
45
52,3
Tui
Tuổi trung bình (độ lch chun): 31,12 (3,4)
Thp nht: 24, Cao nht: 45
Nhn xét: Nghiên cu này chúng tôi thc hin trên 86 sinh viên với độ tui trung
bình 31,12 ± 3,40 tui. Gii tính n chiếm t l cao hơn với 52,3%.
3.2. T l hài lòng ca sinh viên v vic ng dng phương pháp CBL trong dy hc
hc phn tâm thn tại Trường Đại học Y Dược Cần Thơ
Biểu đồ 1. S hài lòng ca sinh viên v vic chuyển đổi phương pháp CBL
Nhn xét: đến 89,6% sinh viên hài lòng v vic chuyển đổi dy hc theo
phương pháp CBL.
Bảng 1. Đánh giá của sinh viên về phương pháp CBL
STT
Ni dung
T l
đồng ý (%)
1
CBL truyền đạt d hiu
97,0
2
CBL giúp liên h gia lý thuyết và thc tin
94,2
3
CBL khuyến khích sinh viên phát triển năng lực t hc, t nghiên cu và
làm vic nhóm
95,4
4
CBL giúp sinh viên sáng tạo và tư duy độc lp trong quá trình hc
96,5
5
CBL giúp t chc lp học, hướng dn sinh viên hc tp hiu qu
94,2
TẠP CHÍ Y DƯỢC HC CẦN THƠ – S 81/2024
237
STT
Ni dung
T l
đồng ý (%)
6
CBL to thú vui hc tp cho sinh viên trong gi hc
94,2
7
CBL va sức đối vi sinh viên
89,5
8
CBL giúp sinh viên nhit tình và có trách nhim trong bui ging
95,4
9
CBL giúp sinh viên nh bài ging tốt hơn
94,2
10
CBL là phương pháp phù hợp
91,9
Nhn xét: Hơn 90% sinh viên đồng ý chuyển đổi dy học theo phương pháp CBL,
công nhn CBL mang li nhiu hiu qu tích cc trong hoạt động dy hc.
Bảng 2. Các đánh giá của sinh viên về các vật liệu giảng dạy phục vụ phương pháp CBL
Nhn xét: Nhìn chung, t l sinh viên đồng tình v các vt liu ging dạy đã giúp ích
rt nhiu mang li nhiu hiu qu cho sinh viên trong vic hc tập theo phương pháp
CBL, hu hết đều >90%.
3.3. Các ý kiến đóng góp của sinh viên
- Đề ngh ging viên dành mt ít thời gian đầu bài ging v lý thuyết.
- Slide bài ging thêm hình minh ho cho tình huống lâm sàng để sinh viên biết cách
phân bit hay nhn dng tốt hơn.
- Cn b sung thêm các phương pháp điều tr c th.
- Cn phát trin mnh m hơn về phương pháp này.
Các vt liu
ging dy
Ni dung
T l đồng ý
(%)
Giáo trình
Giáo trình trong hc phn là thiết yếu
98
Đưc cung cấp trước bui hc
98,8%
Có cp nht kiến thc mi
100%
Phù hợp đề cương chi tiết hc phn
100%
Ni dung giáo trình phc v ging dy theo CBL
95%
Video bài ging
truyn thng
Giúp học bài trước khi lên lp
90%
Rút ngn thi gian dy lí thuyết
91,9%
Có nhiu thi gian hc v trường hp lâm sàng
91,9%
Powerpoint bài
ging lâm sàng
Ni dung ca lâm sàng bám sát thc tế
100%
Đạt mc tiêu bài ging
97,7%
Giúp áp dng các khái nim then cht vào thc tế lâm sàng
98,8%
Giúp sinh viên ch động trong gi hc
96,5%
Giúp sinh viên d tiếp cn vi lâm sàng
97,7%
ợng giá được năng lực sinh viên
95,3%
Bui dy tình
hung lâm sàng
Sinh viên được làm ch, giảng viên điều phi quan sát
96,5%
Ging viên dy qua các câu hi, sinh viên t tìm câu tr li
97,7%
Sinh viên có thi gian tho lun nhóm, trình bày câu tr li
97,7%
Sinh viên được cung cp tài liu chun b trước bui hc ca
lâm sàng
97,6%
Link t hc
Giúp sinh viên ôn bài d dàng, t giác hc tp
96,5%
Giúp lượng giá sinh viên
99%
Có tài liệu hướng dn t hc
97,7%
Có đầy đủ các nội dung được ging dy
96,5%
Ch động thi gian hc tp, ôn tp
96,5%
Không làm quá ti vic hc
89,5%
TẠP CHÍ Y DƯỢC HC CẦN THƠ – S 81/2024
238
IV. BÀN LUN
4.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cu
V các đặc điểm chung của đối tượng nghiên cu, kết qu ca chúng tôi ghi nhn
độ tui trung bình của đối tượng nghiên cu là trên 30 tui. Theo nghiên cu ca Syed Ali
Raza cng s (2019), ghi nhận độ tui 22-24 chiếm nhiu nhất, đối tượng sinh viên
đại hc chiếm phn ln [7]. đối tượng b môn tâm thn chọn để thc hin vic chuyn
đổi phương pháp dạy-hc CBL là lớp đầu tiên hc hc phn tâm thn sau khi trin khai, nên
lp hc phn này ch yếu là đối tượng sinh viên liên thông, vì thế có s khác bit v nhóm
tui hai nghiên cu. Nghiên cu chúng tôi không ghi nhn s chênh lch nhiu gia nam
n, s khác bit vi nghiên cu ca Syed Ali Raza khi ghi nhn gii nam chiếm ưu
thế [7]. Điều này có th do s khác bit v văn hóa nên có sự sp xếp lp hc khác nhau
mỗi nơi.
4.2. T l hài lòng ca sinh viên v vic ng dng phương pháp CBL trong dy hc
hc phn tâm thn tại Trường Đại học Y Dược Cần Thơ
Khi chúng tôi tiến hành nghiên cu trên 86 sinh viên v vic ng dụng phương pháp
CBL trong vic dy hc hc phn tâm thn. Kết qu ghi nhn có 89,6% sinh viên hài lòng
v vic chuyển đổi này. C th, khi kho sát các ý kiến đánh giá của sinh viên v phương
pháp CBL hu hết đều chiếm trên 90% sinh viên đồng tình. Kết qu thu được t nghiên cu
ca chúng tôi có s tương đồng vi mt s nghiên cứu trước đây. Theo nghiên cứu ca Cen
XY cng s (2021) đã tiến hành nghiên cu trên 939 sinh viên, kết qu ghi nhn ging
dạy theo phương pháp CBL thể ci thin k qu hc tp kh năng phân tích tình huống
sinh viên (p<0,001) [8]. Mt nghiên cu khác ca Yaying Zhao cng s (2022) thc
hin trên 86 sinh viên y khoa, ghi nhn sau nghiên cứu là phương pháp ging dy theo CBL
có th ci thiện đáng k t l tuân th và thúc đẩy s t tin của sinh viên y khoa trong đào
to [9]. Không ch dng các nghiên cu nói chung, ng dụng phương pháp CBL trong
ging dy tâm thần tâm cũng nhiều tác gi nghiên cu, các kết qu thu được
cũng có sự tương đồng vi nghiên cu của chúng tôi. Năm 2017, Athanasios Hassoulas và
cng s đã báo cáo về vic áp dụng phương pháp hc tp da trên tình hung (CBL) ca
Trường Y thuộc Đại hc Cardiff, kết qu cho thấy sinh viên đánh giá cao việc các tình hung
được đưa vào giảng dạy đã nhận được những đánh giá tích cực ca sinh viên, t đó ng h
việc đổi mi trong cách ging dy [6]. Nghiên cu ca Fanghui Wu và cng s (2023) thc
hin nghiên cu vi 2172 sinh viên, ghi nhận được hu hết sinh viên đều hài lòng với phương
pháp ging dy CBL, h cho rằng phương pháp CBL giúp nâng cao đim s khuyến
khích tạo môi trường hc tp hp dn hiu qu hơn [10]. Nhìn chung, qua kết qu thu
được t các nghiên cứu, phương pháp giảng dy theo CBL mang li nhiu hiu qu tích cc
trong vic dy-học, giúp sinh viên hội tiếp cn thc tin giai đoạn tin lâm sàng,
mi tình huống được tiếp cn mt câu chuyn giúp bui hc tr nên sinh động sinh
viên d dàng ghi nh các kiến thc tốt hơn. Phân tích dựa trên thang điểm Bloom, phương
pháp CBL dường như đã giúp sinh viên đáp ứng được c 6 mức độ duy. mức độ ghi
nh, t kết qu nghiên cứu cũng đã cho thấy phương pháp CBL giúp sinh viên ghi nh bài
được tốt hơn thông qua vic lp li nhiu ln các kiến thc. mức độ hiu biết, rõ ràng vic
sinh viên ch ghi nh chưa đ. Ghi nh hiu các thông tin mt cách h thng mi
th gii thích, din gii áp dng. Vic to ra các tình hung bám sát thc tiễn đồng
thi ging viên din gii mt cách sống động đã giúp sinh viên hiểu sâu kiến thc nhanh
chóng, điều này gii thích rằng CBL là phương pháp truyền đạt d hiu. các mức độ cao