TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHOA HÓA – BỘ MÔN HÓA HỮU CƠ

______

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

TÊN ĐỀ TÀI:

KHẢO SÁT THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA NẤM PESTALOTIOPSIS

GV hướng dẫn: ThS. Dương Thúc Huy

SV thực hiện: Hoàng Khánh An

MSSV: K38.201.001

Tp. HCM, ngày 22 tháng 5 năm 2016

Trang 1

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHOA HÓA – BỘ MÔN HÓA HỮU CƠ

______

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

CHUYÊN NGÀNH: HÓA HỮU CƠ

KHẢO SÁT THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA NẤM PESTALOTIOPSIS

GV hướng dẫn: ThS. Dương Thúc Huy

SV thực hiện: Hoàng khánh An

MSSV: K38.201.001

Tp. HCM, ngày 22 tháng 5 năm 2016

Trang 2

NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG

..............................................................................................................................................

..............................................................................................................................................

..............................................................................................................................................

..............................................................................................................................................

..............................................................................................................................................

..............................................................................................................................................

..............................................................................................................................................

..............................................................................................................................................

..............................................................................................................................................

..............................................................................................................................................

..............................................................................................................................................

..............................................................................................................................................

..............................................................................................................................................

..............................................................................................................................................

..............................................................................................................................................

..............................................................................................................................................

..............................................................................................................................................

..............................................................................................................................................

..............................................................................................................................................

..............................................................................................................................................

..............................................................................................................................................

..............................................................................................................................................

..............................................................................................................................................

..............................................................................................................................................

..............................................................................................................................................

Trang 3

LỜI CẢM ƠN

Với tấm lòng trân trọng và biết ơn sâu sắc, em xin gởi lời cảm ơn chân thành đến:

Thầy Dương Thúc Huy, người Thầy tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, tài trợ cho em

trong suốt thời gian thực hiện khóa luận này. Thầy đã nhiệt tâm giảng dạy, hướng

dẫn, quan tâm và giúp đỡ em trong quá trình học tập tại trường.

Các Thầy/ Cô khoa Hóa, đặc biệt là các Thầy/ Cô bộ môn Hóa hữu cơ đã tận

tình giảng dạy, chỉ bảo và tạo điều kiện để em hoàn thành luận văn này.

Thầy/ Cô bộ môn Hóa Hữu Cơ trường Đại Học Sư Phạm Tp.HCM, đã nhận lời

phản biện, đóng góp nhiều ý kiến giúp em hiểu rõ thêm về nội dung mà mình đang

thực hiện.

Các bạn Lê Thị Kim Dung, Trần Thị Ngọc Nhung, Hạng Tái Xuân Hòa cùng

các bạn, các em sinh viên lớp K38, K39, Khoa Hóa trường ĐHSP Tp.HCM đã cộng

tác, chỉ bảo và tận tình giúp đỡ em trong quá trình nghiên cứu.

Cuối cùng, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến ba mẹ em đã tạo mọi điều

kiện vật chất, luôn là điểm dựa tinh thần cho em trong quá trình học tập và nghiên

cứu tại trường.

Trang 4

MỤC LỤC

Trang LỜI CẢM ƠN MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ

DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC PHỔ

PHẦN MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 2

1.1. Vài nét về chi Pestalotiopsis sp. 2

1.2. Các nghiên cứu hóa sinh về loài nấm Pestalotiopsis 2

1.2.1. Cây chưa được xác định loài ở Trung Quốc 2

1.2.2. Cây đặc hữu vùng, không có ở Việt Nam 3

1.2.2.1. Melaleuca quinquenervia (Tràm gió) 3

1.2.2.2. Virola mechelii (Myristicaceae) ở Brazil 4

1.2.3. Cây vùng rừng ngập mặn 4

1.2.3.1. Cây Đưng Rhizophora mucronata 4

1.2.3.2. Cây Sấu Dracontomelon duperreanum 4

1.2.3.3. Cây Bần chua Sonneratica caseolaris 5

1.2.3.4. Cây Trang Kandelia candel (L.) Druce 5

1.2.3.5. Cây Sú biển Aegiceras corniculatum 6

1.2.4. Các loài cây khác 6

1.2.4.1. Cây trà Trung Quốc Camellia sinensis 6

1.2.4.2. Thông la hán Podocarpus macrophyllus 7

1.2.4.3. Cây cau vua Roystonea regia 8

1.2.4.4. Thông trắng Pinus armandii 8

CHƯƠNG 2: THỰC NGHIỆM 19

Trang 5

2.1. Hóa chất, thiết bị, dụng cụ 19

2.1.1. Hóa chất 19

2.1.2. Thiết bị, dụng cụ 19

2.2. Nguyên liệu 19

2.3. Quy trình thực nghiệm 20

2.3.1 Sắc ký cột trên cao Et3 20

2.3.2 Sắc ký bản mỏng W1 20

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 22

3.1. Khảo sát cấu trúc hợp chất Et35 22

3.1.1. Đặc điểm hợp chất Et35 22

3.1.2. Biện luận cấu trúc hợp chất Et35 22

3.2. Khảo sát cấu trúc hợp chất EtA 25

3.2.1. Đặc điểm hợp chất EtA 25

3.2.2. Biện luận cấu trúc hợp chất EtA 25

CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN- ĐỀ XUẤT 27

TÀI LIỆU THAM KHẢO 28

PHỤ LỤC

Trang 6

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU

DMSO : DiMethyl SulfOxide

NMR : Phổ cộng hưởng từ hạt nhân (Nuclear Magnetic Resonance

Spectroscopy)

HMBC : Tương quan 1H-13C qua 2,3 nối (Heteronuclear Multiple Bond

Coherence)

HSQC : Tương quan 1H-13C qua 01 nối (Heteronuclear Single Quantum

Correlation)

Sắc ký lớp mỏng điều chế (preparative Thin - Layer

pTLC : Chromatography)

1H-NMR:

CC : Sắc ký cột (Chromotogrophy Column)

13C-NMR:

Proton Nuclear Magnetic Resonance.

Carbon Nuclear Magnetic Resonance.

J: Hằng số tương tác spin – spin.

m/z: mass to charge ratio Transfer.

ppm: part per million.

Ac : Dung môi Acetone.

AcOH : Acetic Acid.

EA : Ethyl Acetate.

EtOH : Ethanol.

Me : Methanol.

H : Hexane.

Trang 7

DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang

Hoạt tính kháng khuẩn, kháng nấm 9 Bảng 1.1:

Hoạt tính kháng virus 9 Bảng 1.2:

Hoạt tính gây độc tế bào 10 Bảng 1.3:

Dữ liệu phổ NMR của (R)-(-)-5-Ethoxycarbonyl-6-methyl- 24 Bảng 3.1:

4-phenyl-3,4-dihydropyrimidin-2(1H)-one và Et35 trong

DMSO-d6

Dữ liệu phổ NMR của Uracil và EtA trong DMSO-d6 26 Bảng 3.2:

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ

Trang

11 Hình 1.1: Các hợp chất cô lập từ nấm Pestalotiopsis

23 Hình 3.1: Một số tương quan HMBC của hợp chất Et35

25 Hình 3.2: Cấu trúc đề nghị của hợp chất EtA

27 Hình 4.1: Hai hợp chất cô lập được trong nấm Pestalotiopsis

Quá trình ly trích và cô lập các hợp chất 21 Sơ đồ 1:

Trang 8

DANH MỤC PHỤ LỤC PHỔ

Phổ 1H-NMR của hợp chất Et35 Phụ lục 1:

Phổ 13C-NMR của hợp chất Et35 Phụ lục 2:

Phổ HSQC của hợp chất Et35 Phụ lục 3:

Phổ HMBC của hợp chất Et35 Phụ lục 4:

Phổ HMBC dãn rộng của hợp chất Et35 Phụ lục 5:

Phổ 1H-NMR của hợp chất EtA Phụ lục 6:

Phổ 13C-NMR của hợp chất EtA Phụ lục 7:

Trang 9

HOÀNG KHÁNH AN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

LỜI NÓI ĐẦU

Trong khoảng 10 năm trở lại đây, những nghiên cứu hóa học và sinh học về

chi Pestalotiopsis sp. trên thế giới trở nên phổ biến. Loài nấm thuộc chi Pestalotiopsis

có thể sinh trưởng trên nhiều loài thực vật khác nhau như trên thực vật bậc thấp như

nấm lỗ, địa y hay san hô hoặc cây bậc cao.

Nấm Pestalotiopsis gây một số bệnh cho các loại cây trồng, tuy nhiên các

hợp chất được cô lập từ các loại nấm này có ứng dụng rất nhiều trong nông nghiệp và

y tế, đặc biệt ứng dụng vào việc điều trị căn bệnh thế kỉ HIV và một số bệnh ung thư

khác.

Xuất phát từ những ứng dụng y học quý giá và kế thừa những nghiên cứu

đã có về chi Pestalotiopsis sp., chúng tôi tiến hành nghiên cứu trên một loài nấm

Pestalotiopsis do Th.S Trần Thị Minh Định – Khoa sinh học Đại học Sư phạm

TP.HCM, được ly trích từ cây Trang ở vùng rừng ngập mặn Cần Giờ và nuôi cấy

trong phòng thí nghiệm.

Trang 1

HOÀNG KHÁNH AN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN

1.1. VÀI NÉT VỀ CHI PESTALOTIOPSIS PS.

Pestalotiopsis sp. là một trong ba nhánh lớn của họ Amphisphaeriaceae

(Fungi-nấm) và được phân bố rộng rãi trên khắp các vùng nhiệt đới và ôn đới.

Loài nấm Pestalotiopsis là nguồn hợp chất tự nhiên phong phú và các loài nấm

thuộc chi này có thể sinh trưởng trên thân cây bậc cao, trên nấm, địa y, san hô biển.

Tùy thuộc vào loại cây mà chúng sinh trưởng, chúng sản sinh ra đa dạng các loại hợp

chất tự nhiên. Nghiên cứu thành phần hóa học cho thấy nếu loài nấm sinh trưởng trên

thực vật bậc thấp như nấm lỗ, địa y hay san hô sẽ tạo thành các hợp chất tự nhiên rất

khác biệt so với khi chúng sinh trưởng trên cây bậc cao. Cụ thể: Ambuic acid và 6 dẫn

xuất khác và một dẫn xuất của torreyanic acid được cô lập từ loài nấm Pestalotiopsis

theae trên địa y Clavaroids sp; từ loài nấm Pestalotiopsis trên san hô biển, cô lập

được hợp chất alkaloid pestaloxazine A; từ loài nấm Pestalotiopsis sinh trưởng trên bề

mặt của một loài nấm lỗ ở Georgia, cô lập được các hợp chất serquiterpene; trong khi

đó trên các cây bậc cao, khi nuôi cấy trong điều kiện thí nghiệm, cô lập được các loại

hợp chất thuộc khung polyketide chiếm chủ yếu như chromone, coumarin,

cytosporone,… Ngoài ra, tùy thuộc vào loài cây mà nấm sinh trưởng cũng như môi

trường sinh trưởng của cây chủ, mỗi loại nấm cùng chi sản sinh các nhóm hợp chất

đặc hữu.

Những nghiên cứu về hóa sinh học trên thế giới tập trung chủ yếu về nuôi cấy

loài nấm Pestalotiopsis sinh trưởng trên các cây bậc cao ở vùng rừng ngập mặn, chủ

yếu ở vùng rừng ngập mặn phía Nam Trung Quốc với các công bố liên tục trong năm năm gần đây của nhóm tác giả Trung Quốc.

1.2.

CÁC NGHIÊN CỨU HÓA SINH VỀ LOÀI NẤM PESTALOTIOPSIS

1.2.1. Cây chưa được xác định loài ở Trung Quốc

Pestalachloride A-C (1-3) được cô lập từ loài nấm Pestalotiopsis adusta.[30]

Trang 2

HOÀNG KHÁNH AN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Các chất này được đánh giá khả năng kháng một số nấm gây bệnh cây trồng

gồm Fusarium culmorum, Gibberella zeae, Verticillium aiboatrum. Pestalachloride A

có khả năng kháng nấm F. culmorum với giá trị IC50 0.89 µM. Pestalachloride B thể

hiện khả năng kháng mạnh với nấm G. zeae với giá trị IC501.1 µM. Tuy nhiên

Pestalachloride C không thể hiện khả năng kháng nấm F. culmorum, G. zeae và V. aiboatrum.[30]

Pestaloficiol A-E (4-8) được cô lập từ loài nấm Pestalotiopsis fici.[18]

Pestaloficiol A, B và D có khả năng ức chế sự nhân lên của HIV-1 trong dòng

tế bào C8166 với giá trị EC50 lần lượt là 26.0, 98.1, 64.1 µM (chứng dương indinavir sulfate có giá trị EC50 là 8.81 nM).[31]

Pestalofone A-E (9-13) cũng được cô lập từ loài nấm sinh trưởng trên cây

này.[17,20]

Pestalofone A, B và E thể hiện hoạt tính ức chế sự nhân lên của HIV-1 trong

dòng tế bào C8166 với giá trị EC50 lần lượt là 90.4, 64.0, 93.7 µM (chứng dương

indinavir sulfate có giá trị EC50 8.81 nM) ). Pestalofone A-E còn được đánh giá khả

năng kháng C. albicans (ATCC10231), G. candidum (AS2.498) và A. fumigatus

(ATCC10894). Pestalofone A và C thể hiện hoạt tính kháng mạnh đối với A.

fumigatus với giá trị IC50/MIC lần lượt là 1.10/35.3, 0.90/31.2 µM (chứng dương fluconazole có giá trị IC50/MIC là 7.35/163.4 µM).[19,20]

1.2.2. Cây đặc hữu vùng, không có ở Việt Nam.

1.2.2.1. Melaleuca quinquenervia (Tràm gió).

Pestalactam A-C (14-16) cô lập từ loài nấm Pestalotiopsis sp. trên cây

Melaleuca quinquenervia ở Úc bởi Davis R. A. và cộng sự công bố vào năm 2010.[4]

Pestalactam A và B ở nồng độ 25 µM thể hiện khả năng ức chế từ 16 – 41% sự

phát triển của kí sinh trùng sốt rét Plasmodium falciparum. Hai hợp chất này ở nồng

độ 100 µM còn có hoạt tính gây độc tế bào đối với 2 dòng tế bào MCF-7 và NFF (ức chế sự phát triển từ 12-64%).[4]

Trang 3

HOÀNG KHÁNH AN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

1.2.2.2. Virola mechelii (Myristicaceae) ở Brazil

Một dẫn xuất mới của anthraquinone là guepinone (17), cùng với 2 hợp chất đã

biết isosulochrin (18) và chloroisosulochrin (19) được cô lập từ nấm Pestalotiopsis guepinii ở cây thuốc Virola michelii.[22]

Các hoạt tính kháng khuẩn của các hợp chất này đã được đánh giá, chỉ có hoạt

tính kháng S. aureus (đường kính vòng ức chế 13 mm), và hoạt tính của hợp chất chloroisosulchrin là tích cực nhất.[22]

1.2.3. Cây vùng rừng ngập mặn.

1.2.3.1. Cây Đưng Rhizophora mucronata

Pestalotiopyrone A-H (20–26), pestalotiopisorin A (27), pestalotiollides A-B

(28-29), pestalotiopin A (30), amide pestalotiopamide A-D (31-34), nigrosporapyrone

D (35), p-hydroxybenzaldehyde (36) được cô lập từ loài nấm Pestalotiopsis sp. sinh

trưởng trên cây Đưng Trung Quốc Rhizophora mucronata sinh trưởng ở vùng rừng

ngập mặn bởi nhóm nghiên cứu của Xu J. và cộng sự năm 2011. Các hợp chất

chromone Pestalotiopsone A-F (37-42) cũng được cô lập bởi Xu J. và cộng sự năm

2008, đã được xác định cấu hình tuyệt đối vào năm 2013 bởi nhóm tác giả Beekman A. M. và Barrow R. A.[2,24,29,30]

Pestalotiopsone F thể hiện hoạt tính gây độc tế bào ở mức trung bình với giá trị

EC50 là 8.93 µg/mL.[28]

1.2.3.2. Cây Sấu Dracontomelon duperreanum

Virgatolide A-C (43-45) được cô lập từ nấm Pestalotiopsis virgatula ở cây Sấu

Dracontomelon duperreanum bởi Li J. và cộng sự năm 2011.[14]

Các hợp chất này có hoạt tính gây độc tế bào ở mức trung bình đối với dòng tế

bào HeLa, giá trị IC50 lần lượt là 19.0, 22.5, 20.6 µM (chứng dương 5-fluorouracil có giá trị IC50 là 10.0 µM).[14]

Trang 4

HOÀNG KHÁNH AN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

1.2.3.3. Cây Bần chua Sonneratica caseolaris

Pestalotiopyrone I-L (46-49), một xuyên lập thể phân của hydroxypestalotin và

hydropestalotin, pestalotin, và pestalopyrone được cô lập từ loài nấm Pestalotiopsis

virgatula trên cây Bần chua Sonneratica caseolaris ở vùng rừng ngập mặn bởi Ronsberg D. và cộng sự được công bố vào năm 2013.[23]

Các hợp chất này không có hoạt tính kháng khuẩn, không có khả năng gây độc

tế bào cũng như không có khả năng tiêu diệt ấu trùng của côn trùng.[23]

Các dẫn xuất prenyl depside (50) và methylcoumarin (51, 52), endocrocin (53),

pestalotiollide B, pestalotiopyrone G, scirpyrone A (54), và chromone (55) được cô lập từ loài nấm Pestalotiopsis acaciae bởi Yang X.-L. và cộng sự vào năm 2013.[32]

Các hợp chất này không có hoạt tính gây độc tế bào cũng như kháng khuẩn,

kháng virus.[32]

Cytosporin F-K (56-61) và cytosporin D (62) được cô lập từ nấm Pestalotiopsis

theae trên cây thuốc Turraeanthus longipes ở Cameroon bởi Akone S. H. và cộng sự cũng vào năm 2013.[1]

Các hợp chất này cũng không có hoạt tính gây độc tế bào cũng như kháng

khuẩn và kháng virus.[1]

1.2.3.4. Cây Trang Kandelia candel (L.) Druce

Pestalamine A (63) được cô lập từ loài nấm Pestalotiopsis vaccinii, sinh trưởng

trên cây Trang Kandelia candel (L.) Druce ở vùng rừng ngập mặn Trung Quốc cùng

với các hợp chất diketopiperazine, các hợp chất đơn vòng khác.

Pestalamine A thể hiện hoạt tính gây độc tế bào ở mức trung bình đối với các

dòng tế bào MCF-7, HeLa và HepG2, với giá trị IC50 lần lượt là 40.3, 22.0, 32.8 µM

(giá trị IC50 của chứng dương taxol đối với các dòng tế bào ung thư này lần lượt là 5.2, 21.0 và 960 nM).

Trang 5

HOÀNG KHÁNH AN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Các hợp chất vaccinol A-G (64-70), vaccinal A (71) cùng với 5 hợp chất

cladoacetal B (72), cladoacetal A (73), xylarinol A (74), agropyrenol (75), vaccinol H-

I (76-77), 3-(2-formyl-3-hydroxyphenyl)-propionic acid (78) được cô lập từ loài nấm Pestalotiopsis vaccinii bởi Wang J. và cộng sự vào năm 2014 và 2015.[25,26]

Vaccinal A có khả năng kháng dòng tế bào COX-2 với giá trị IC50 là 1.8 µM.

Vaccinal A cũng có khả năng kháng virus đường ruột EV71 với giá trị EC50 là 19.2

µM. Vaccinol I thể hiện hoạt tính kháng dòng tế bào COX-2 với giá trị IC50 là 16.8 µM.[25,26]

1.2.3.5. Cây Sú biển Aegiceras corniculatum

Pestalols A-E (79-83) cùng với 4-hydroxyphenethyl 2-(4-hydroxyphenyl)

acetate (84), p-hydroxyphenylacetic acid methyl ester, trans-harzialactone A (85) và

F -trihydroxy-7,22-en-  (86), 3-hydroxy-3-methyl-δ-lactone (87),

ergost-6-one và -hydroxysterol được cô lập từ loài nấm Pestalotiopsis sinh trưởng

trên cây sú biển Aegiceras corniculatum ở vùng rừng ngập mặn bởi Jian-Fan S. và cộng sự vào năm 2014.[24]

Trong số các chất này, có 7 chất thể hiện khả năng ức chế sự nhân lên của

H3N2 và H1N1. -hydroxysterol có hoạt tính ức chế mạnh nhất, giá trị IC50 đối với

H3N2 là 4.7 µM, đối với H1N1 là 2.2 µM. Pestalol B có khả năng kháng vi khuẩn lao.[24]

1.2.4. Các cây loài khác

1.2.4.1. Cây trà Trung Quốc Camellia sinensis

Năm 2008, Ding G. và cộng sự đã cô lập được pestalazine A-B (88-89),

asperazine (90), pestalamide A-C (91-93), aspernigzrin (94), carbonarone (95) từ loài nấm Pestalotiopsis theae.[5]

Pestalazine A, pestalamide A, asperazine có khả năng ức chế sự nhân lên của

HIV-1 trong tế bào C8166 với giá trị EC50lần lượt là 47.6, 64.2, 98.9 µM (chứng

dương indinavir sulfate có giá trị EC50 là 5.5 nM). Pestalamide A còn có khả năng

Trang 6

HOÀNG KHÁNH AN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

kháng nấm A. fumigatus với giá trị IC50 và MIC lần lượt là 1.5 và 57.8 µM (chứng dương fluconazole có giá trị IC50 và MIC lần lượt là 7.35 và 163.4 µM).[5]

Năm 2009, nhóm nghiên cứu của Ling L. đã cô lập được pestaloficiol F-L (96-

102), các dẫn xuất isoprenyl chromone từ nấm Pestalotiopsis fici trên cây trà Camellia sinensis.[16]

Pestaloficiol J thể hiện khả năng ức chế sự nhân lên của HIV-1 trong tế bào

C8166 với giá trị EC50 là 8.0 µM (chứng dương indinavir sulfate có giá trị EC50 là 8.2

µM). Pestaloficiol L thể hiện hoạt tính gây độc tế bào với dòng tế bào HeLa và MCF7

với giá trị IC50 lần lượt là 8.7 và 17.4 µM (chứng dương 5-fluorouracil có giá trị IC50 lần lượt là 10.0 và 15.0 µM).[15]

Pestaloficiol Q-S (103-105), các dẫn xuất isoprenyl chromone, cùng với

anofinic acid, siccayne, pyrenophorol được cô lập bởi Shuchun và cộng sự, công bố năm 2013.[21]

Siccayne thể hiện hoạt tính gây độc tế bào đối với cả 2 dòng tế bào HeLa và

HT29 với giá trị IC50 lần lượt là 48.2 và 33.9 µM (chứng dương 5-fluorouracil có giá trị IC50 lần lượt là 8.0 và 12.0 µM).[21]

lập được chloropestolide B-G (107-112),

Ling L. và cộng sự cô dechloromaldoxin (113) vào năm 2013.[15]

Chloropestolide B có khả năng gây độc với cả 3 dòng tế bào CNE1-LMP1,

A375, MCF-7 với giá trị IC50 lần lượt là 16.4, 9.9 và 23.6 µM (chứng dương paclitaxel có giá trị IC50 lần lượt là 4.2, 8.9 và 0.14 nM).[15]

Nhóm nghiên cứu của Ling L. tiếp tục cô lập tiếp được pestalotriol A (114) và

B (115) từ Pestalotiopsis fici cũng trên cây Trà Camellia sinensis.

Pestalotriol B thể hiện hoạt tính yếu đối với dòng tế bào HeLa với giá trị IC50

là 87.0 µM (chứng dương cisplatin có giá trị IC50 là 7.4 µM).

Trang 7

HOÀNG KHÁNH AN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

1.2.4.2. Thông la hán Podocarpus macrophyllus

Cytosporin D và hai dẫn xuất isoprenyl epoxyquinol, pestaloquinol A - B (116-

117 được cô lập từ nấm nội sinh Pestalotiopsis sp. trên cây Podocaarpus macrophyllus bởi nhóm nghiên cứu của Gang Ding, công bố năm 2011.[7]

Pestaloquinol B và cytosporin D thể hiện hoạt tính gây độc tế bào đối với dòng

tế bào HeLa với giá trị IC50 là 8.8 µM (chứng dương VP-16 và D-24851 thể hiện giá trị IC50 là 1.63 và 0.88 µM).[7]

MP [4-(3’,3’-dimethylallyloxy)-5-methyl-6-methoxyphthalide] (118) được cô

lập từ nấm Pestalotiopsis photiniae ở cây Thông la hán Podocarpus macrophyllus bởi Chen . và Yang R. L. năm 2013.[3]

Hợp chất này có khả năng ức chế sự nhân lên của dòng tế bào HeLa với giá trị

IC50 sau 24, 48, 72 giờ lần lượt là 36, 22, 13 µg/mL.[3]

1.2.4.3. Cây Cau vua Roystonea regia

Photinide A-F (119-124) với khung sườn benzofuranone γ-lactone cô lập từ

loài nấm Pestalotiopsis photiniae trên cây cau vua Roystonea regia ở Trung Quốc bởi Ding G. và cộng sự, công bố năm 2009.[8]

Các hợp chất này ở nồng độ 10 µg/mL đều thể hiện hoạt tính gây độc tế bào

đối với dòng tế bào MDA-MB-231 với mức độ ức chế tế bào lần lượt là 24.4%,

24.2%, 23.1%, 24.4%, 24.6%. Tuy nhiên, ở cùng nồng độ, không có hợp chất nào thể hiện hoạt tính gây độc với dòng tế bào HeLa.[8]

1.2.4.4. Thông trắng Pinus armandii

Năm 2014, Jin Xie và cộng sự đã cô lập được hai dẫn xuất của ambuic acid 1,2

(125-126) từ Pestalotiopsis sp. trên cây thông trắng Pinus armandii.[27]

Trong đó hợp chất thứ nhất có khả năng gây độc yếu đối với 5 dòng tế bào ung

thư, giá trị IC50 lần lượt là 18.99 µM (HL-60), 17.68 µM (SMMC-7721), 18.28 µM (A-549), 21.67 µM (MCF-7) và 12.27 µM (SW480).[27]

Trang 8

HOÀNG KHÁNH AN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Bảng 1.1: Hoạt tính kháng khuẩn, kháng nấm

Hợp chất Vi khuẩn, nấm

Pestalachloride A Nấm F. culmorum

Pestalachloride B Nấm G. zeae

Nấm Candida albicans (ATC 10231),

Pestalazine A, Pestalamide A, asperazine Geotrichum candidum (AS2.498), và

Aspergillus fumigatus (ATCC 10894).

Pestalamide A Nấm A. fumigatu

C. albicans (ATCC10231), G. candidum Pestalofone A – E (AS2.498) và A. fumigatus (ATCC10894).

Nấm C. albicans và Cryptococcus Pestalolide neoformans.

Pestalol B Vi khuẩn lao.

Bảng 1.2: Hoạt tính kháng virus

Hợp chất Hoạt tính

Pestalazine A; Pestalamide A; asperazine;

Ức chế sự nhân lên của virus HIV - 1 pestaloficiol J; Chloropestolide A;

pestaloficiol A, B, D; pestalofone A, B, E.

Pestaloxazine A, Vaccinal A. Kháng virus đường ruột EV71

Ức chế mạnh sự nhân lên của H3N2, -hydroxysterol H1N1

Trang 9

HOÀNG KHÁNH AN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Bảng 1.3: Hoạt tính gây độc tế bào

Hợp chất Hoạt tính gây độc

Dòng tế bào MCF – 7 và NFF. Pestalactam A – C,

Dòng tế bào MDA – MB – 231. Photinide A – F

Dòng tế bào HeLa và MCF7. Pestaloficiol L

Dòng tế bào HeLa và HT29. Siccayne

Dòng tế bào HeLa, HT29. Chloropestolide A

Dòng tế bào CNE1 - LMP1, A375, Chloropestolide B MCF – 7.

Dòng tế bào HeLa, A549, T24, MCF – Pestalotriol A – B 7

Pestaloquinol B, cytosporin D, Virgatolide Dòng tế bào HeLa. A-C

Dòng tế bào HeLa, MCF – 7, HepG2. Pestalamine A

Vaccinal A, vaccinol I Dòng tế bào COX – 2

Trang 10

HOÀNG KHÁNH AN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

OH

O

OH

OH

O

Cl

O

Cl

O

HN

H

OH

OH

OH

O

Cl

O

OH

OH

H

O

Cl

Cl

Cl

CÔNG THỨC CỦA CÁC HỢP CHẤT CÔ LẬP TỪ PESTALOTIOPSIS SP.

Pestalachloride C (3)

Pestalachloride B (2)

Pestalachloride A (1)

RO

RO

O

O

O

O

OH

OH

OH

OH

OH

O

O

O

Pestaloficiol A (4)

R=H Pestaloficiol D (7) R=CH3 Pestaloficiol E (8)

R=H Pestaloficiol B (5) R=CH3 Pestaloficiol C (6)

O

O

O

O

O

O

O

O

O

O

C

OH

OH

OH

OH

O

HO

OH

O

O

HO

HO

O O

COOCH3

OH

OH

O

O

O

O

OH

COOCH3

OH

Pestalofone E (13)

Pestalofone C (11)

Pestalofone B (10)

Pestalofone A (9)

Pestalofone D (12)

O

O

O

HO

HO

HO

NH

NH

NH

Cl

Cl

OH

OH

O

O

O

Pestalactam C (16)

Pestalactam A (14)

Pestalactam B (15)

Hình 1.1: Các hợp chất cô lập từ nấm Pestalotiopsis

Trang 11

HO

HO

HO

O

OH

O

OH

O

O

Cl

HO

HO

O

O

O

O

O

O

O

O

HOÀNG KHÁNH AN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Chloroisosulochrin (19)

Isosulochrin (18)

O Guepinone (17)

O

O

OH

O

O

OH

O

O

O

O

O

OH

Pestalotiopyrone D (22)

Pestalotiopyrone C (21)

Pestalotiopyrone A (20)

O

O

O

O

O

O

O

OH

O

O

O

O

Pestalotiopyrone G (25)

Pestalotiopyrone F (24)

Pestalotiopyrone E (23)

O

OH

OH

O

O

O

O

O

HO

O

O

Pestalotiopisorin A (27)

Pestalotiopyrone H (26)

OH

O

O

R =

Pestalotiollides A (28)

R

O

OH

O

OH

OH

O

O

O

R =

Pestalotiopin A (30)

Pestalotiollides B (29)

HO

OH

Hình 1.1: Các hợp chất cô lập từ nấm Pestalotiopsis (tiếp)

Trang 12

O

H N

O

O

NH2

OH

O

O

O

HOÀNG KHÁNH AN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

O amide Pestalotiopamide B (32)

amide Pestalotiopamide A (31)

O

OCH3

H N

O

H N

O

O

OCH3

O

O

O amide Pestalotiopamide D (34)

O

O amide Pestalotiopamide C (33)

O

O

O

OH

O

p-hydroxybenzaldehyde (36)

Nigrosporapyrone D (35)

R1

O

HO

R2

O

O

R2 =

R1 =

Pestalotiopsone A (37)

O

O

R2 =

R1 =

Pestalotiopsone B (38)

O

OH

Pestalotiopsone C (39)

R2 =

R1 =

O

O

Pestalotiopsone D (40)

R2 =

R1 =

OH

O

O

R2 =

Pestalotiopsone E (41)

R1 =

O

O

OH

Pestalotiopsone F (42)

R2 =

R1 =

O

OH

OH

OH

O

O

O

O

O

HO

HO

O

O

O

O

O

O

O

O

O

HO

HO

HO

Virgatolide A (43)

Virgatolide C (45)

Virgatolide B (44)

Hình 1.1: Các hợp chất cô lập từ nấm Pestalotiopsis (tiếp)

Trang 13

O

O

O

OH

O

O

OH

OH

HO

R

O

O

O

O

O

O

O

OH

O

OH

O

O

HOÀNG KHÁNH AN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Pestalotiopyrone I (46)

Pestalotiopyrone L (49)

R = CH2OH Pestalotiopyrone J (47) R = CH2OCOCH3 Pestalotiopyrone K (48)

OH

OH

OH

OH

HO

O

HO

O

OH

O

O

O

O

OH

Methylcoumarin (51-52)

OH Prenyl depside (50)

O

O

O

OH

OH

O

OH

COOH

O

O

O

HO

HO

O

Chromone (55)

O Endocrocin (53)

Pestalotiopyrone G (54)

R1 R2 R3 R4

O

OH

R4

R2

O

H

OH

R3

OR1

H H H Ac H H Ac OH H Ac H Ac H H H H H

H H H OH H H OH H H

OH

Cytosporin D (62) Cytosporin F (56) Cytosporin G (57) Cytosporin H (58) Cytosporin I (59) Cytosporin J (60) Cytosporin K (61)

OH

O

O

O

OH

O

O

NH2

Pestalamine A (63)

Hình 1.1: Các hợp chất cô lập từ nấm Pestalotiopsis (tiếp)

Trang 14

OH

OH

OH

O

O

OH

O

O

O

R1 R2

HOÀNG KHÁNH AN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Vaccinol A (64)

Vaccinol B (65)

R1 = OH R2 = H Vaccinol C (66) R1 = H R2 = OH Vaccinol D (67)

OH

O

O

OH

O

OH

OH

OH

R1 R2

Vaccinol G (70)

R1 = OH R2 = H Vaccinol E (68) R1 = H R2 = OH Vaccinol F (69)

O

OH

OH

O

OH

OH

O

O

OH

O

HO

O

O

O

OH

OH

Xylarinol A (74)

Agropyrenol (75)

Cladoacetal A (73)

Vaccinal A (71)

Cladoacetal B (72)

OH

OH

O

O

OH

O

O

O

OH

COOH

OH

Vaccinol H (76)

3-(2-formyl-3-hydroxyphenyl)propanoic acid (78)

Vaccinol I (77)

OH

HO

O

O

OH

H

OH

H

OH

OH

Pestalols B (80)

Pestalols A (79)

Pestalol C (81)

Hình 1.1: Các hợp chất cô lập từ nấm Pestalotiopsis (tiếp)

Trang 15

OH

HO

O

O

OSO3H

O

OH

O

H

OH

H

OH

HOÀNG KHÁNH AN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Pestalol D (82)

4-hydroxyphenethyl 2-(4-hydroxyphenyl)acetate (84)

Pestalol E (83)

OH

O

O

O

OH

O

O

HO

3-hydroxy-3-methyllactone (87)

O Harzialactone A (85)

Harzialactone F (86)

O

O

O

H

H

H

N

H N

HN

N

H N

HN

N

H N

HN

H

H

O

H

O

O

N

H N

H N

O

O

O

H N

H N

H N

N H

O

N H

O

N H

O

Asperazine (90)

Pestalazine B (89)

Pestalazine A (88)

O

O

O

O

O

O

O

H2N

HOOC

H2N

N H

N

R

R

HO

Pestalamide C (93)

R=O Pestalamide A (91) R=NH Pestalamide B (92)

R=O Arpernigrin (94) R=NH Carbonarone (95)

OH

O

O

OH

OH

O

O

O

O

OH

OH

OH

OH

O

O

O

O

Pestaloficiol I (99)

Pestaloficiol H (98)

Pestaloficiol F (96)

Pestaloficiol G (97)

Hình 1.1: Các hợp chất cô lập từ nấm Pestalotiopsis (tiếp)

Trang 16

O

O

OH

O

OH HO

O

OH

OH

O

O

OH

O

COOCH3

O

HOÀNG KHÁNH AN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Pestaloficiol J (100)

Pestaloficiol L (102)

Pestaloficiol K (101)

O

OH

HOOC

O

O

O

O

O

OH

OH

O

OH

O

O

O

OH Pyrenophorol (106)

OH Pestaloficiol S (105)

Pestaloficiol R (104)

Pestaloficiol Q (103)

HO

O

HO

HO

O

OH

O

O

O

O O

O

O

HO

O

O

O

O O

HO

O

O

O

C

Cl

O

O

H

O

C

C

H

OH

OH

Cl

Cl

H

O

O

O

Cloropestolides D (109)

Cloropestolides C (108)

HO

Cloropestolides B (107)

OH

OH

OH

O

O

O

O

O

O

O

O

O

O

O

O

O

O

O

O

O

O

Cl

Cl

Cl

H

H

H

H

O

O

O

OH

HO

OH

HO

OH

O

O

O

Chloropestolides G (112)

Chloropestolides F (111)

Chloropestolides E (110)

Hình 1.1: Các hợp chất cô lập từ nấm Pestalotiopsis (tiếp)

Trang 17

OH

H

OH

O

O

O

OH

O

O

O

O

H

O

O

OH

OH

O

O

HOÀNG KHÁNH AN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Pestaloficiol B (115)

Pestaloficiol A (114)

O

Dechloromaldoxin (113)

HO

HO

O

O

OH

O

O

OH

O

O

O

O

O

O

O

O

O

O

H

OH

H

n-C5H11

OH

n-C5H11

Pestaloquinol B (117)

Pestaloquinol A (116)

O

Cl

O

O

O

O

n-C5H11

n-C5H11

O

HO

HO

HO

O

O

O

(1)

(2)

COOH

COOH

MP (118)

Dẫn xuất của acid ambumic 1,2 (125-126)

O

O

OMe

OR

O

O

OR

O

O

OH

O

OR

OH

O

O

O

O

O

O

O

O

OH

O

O

O

OH

Photinide F (124)

Photinide E (123)

R = CH3 Photinide B (120) R = H Photinide D (122)

R = CH3 Photinide A (119) R = H Photinide C (121)

Hình 1.1: Các hợp chất cô lập từ nấm Pestalotiopsis (tiếp)

Trang 18

HOÀNG KHÁNH AN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

CHƯƠNG 2: THỰC NGHIỆM

2.1. HÓA CHẤT, THIẾT BỊ, DỤNG CỤ

Hóa chất 2.1.1.

Dung môi dung trong sắc ký cột và sắc ký điều chế, sắc ký lớp mỏng gồm:

hexan, ethyl acetate, acetic acid, acetone, ethanol, methanol đều là hóa chất của hãng

Chemsol-Việt Nam.

Thuốc thử: để hiện hình các vết hữu cơ bằng sắc ký lớp mỏng bằng

vanillin/H2SO4, đèn UV.

Sắc ký cột thường dùng silica gel sắc ký cột 70-30, cỡ hạt: 0.04-0.06 mm xuất xứ

Ấn Độ.

Thiết bị, dụng cụ 2.1.2.

Các thiết bị dùng để ly trích (lọ thủy tinh, becher, bình lóng).

Máy cô quay chân không Buchi-111 kèm bếp cách thủy Buchi 461 Water Bath.

Cột sắc ký: cột cổ điển.

Sắc ký lớp mỏng 25DC-Alufolien 20 x 20 cm Kiesel gel F254 Merck.

Các thiết bị ghi phổ: Phổ 1H-NMR, 13C-NMR: Ghi trên máy cộng hưởng từ hạt

nhân Bruker ở tần số 500 MHz cho phổ 1H-NMR và 125 MHz cho phổ 13C-NMR.

Tất cả phổ NMR được ghi tại: Phòng Phân Tích Trung Tâm Trường đại học

Khoa Học Tự Nhiên thành phố Hồ Chí Minh, số 227, Nguyễn Văn Cừ, Quận 5, thành

phố Hồ Chí Minh.

2.2. NGUYÊN LIỆU

Mẫu nấm Pestalotiopsis được cung cấp bởi thạc sĩ Trần Thị Minh Định – Khoa

Sinh học, trường Đại học Sư phạm TP.HCM.

Trang 19

HOÀNG KHÁNH AN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

2.3. QUY TRÌNH THỰC HIỆN

Từ 500.0 g sinh khối nấm, thực hiện phương pháp ngâm dầm trong ethanol ở

nhiệt độ phòng, lấy được dịch cô quay thu hồi dung môi dưới áp suất thấp thu được

19.2 g cao ethanol thô.

Cao ethanol thô được hòa tan trong EtOH: H2O (9:1) thu được phần dung dịch

DE (2.0 g) và phần tủa TE (18.0 g, tủa tan hoàn toàn trong nước).

Lấy phần dung dịch DE thực hiện sắc kí cột với hệ dung môi H: EA: Ac: Me:

AcOH với tỉ lệ thể tích 40: 6: 2: 1: 1 thu được các phân đoạn cao tương ứng là Et1

(201.0 mg), Et2 (196.0 mg), Et3 ( 405.0 mg), Et4 (361.0 mg) và Et5 (150.0 mg).

Tiến hành sắc ký cột trên phần TE bằng hệ dung môi EA: Ac: Me: AcOH với tỉ

lệ thể tích là 3: 1: 0.5: 0.5, thu được các phân đoạn cao tương ứng W1 (0.5 g), W2 (2.0

g), W3 (5.1 g) và W4 (6.1 g).

Sắc kí cột lên cao Et3 2.3.1.

Cao Et3 (405.0 mg) được tiến hành sắc kí cột với hệ H: EA: Ac: Me: AcOH

(40: 6: 2: 1: 1) thu được 5 phân đoạn Et3.1 (130.0 mg), Et3.2 (60.0 mg), Et3.3 (26.0

mg), Et3.4 (20.0 mg) và Et3.5 (40.0 mg).

Thực hiện sắc kí lớp mỏng điều chế trên phân đoạn Et3.5 (40.0 mg) ta thu được

8.0 mg hợp chất Et35.

Sắc kí bản mỏng W1 2.3.2.

Thực hiện sắc ký lớp mỏng điều chế trên phân đoạn W1 (0.5 gam) với hệ dung

môi EA: Ac: Me: AcOH (3: 1: 0.5: 0.5), thu được 25.0 mg hợp chất EtA.

Trang 20

Cao EtOH thô (20.0 g)

Phần tủa TE (tan trong nước) (18.0 g)

Phần dung dịch DE (2.0 g)

Hòa tan trong EtOH:H2O (9:1)

HOÀNG KHÁNH AN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

CC/B

Et5 (150.0 mg)

Et4 (361.0 mg)

Et2 (196.0 mg)

Et3 (405.0 mg)

W3 (5.1 g)

W1 (0.5 g)

W2 (2.0 g)

W4 (6.1 g)

Et1 (201.0 mg)

CC/A

pTLC/B

EtA (25.0 mg)

Et3.2 (60.0 mg)

Et3.1 (130.0 mg)

Et3.3 (26.0 mg)

Et3.4 (20.0 mg)

Et3.5 (40.0 mg)

CC/A

Hệ dung môi A H:EA:Ac:Me:AcOH 40:6:2:1:1

pTLC/A

Et35 (8.0 mg)

Hệ dung môi B EA:Ac:Me:AcOH 3:1:0.5:0.5

Sơ đồ 1: Quá trình ly trích và cô lập các hợp chất

Trang 21

HOÀNG KHÁNH AN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

3.1. KHẢO SÁT CẤU TRÚC HỢP CHẤT Et35

3.1.1. Đặc điểm hợp chất Et35

• Chất dầu không màu, hấp thụ UV (γ= 254 µm), cô lập từ phân đoạn Et3.

α = -27.6o (c 0.17, MeOH). [

]25

D

• Dữ liệu phổ 1H-NMR (500 MHz, DMSO-d6) (Phụ lục 1) và 13C-NMR

(100MHz, DMSO-d6) (Phụ lục 2) được trình bày trong bảng 3.1.

• Phổ HSQC được trình bày ở phụ lục 3.

• Phổ HMBC được trình bày ở phụ lục 4 và phụ lục 5.

3.1.2. Biện luận cấu trúc hợp chất Et35

9.18 (H, br); 7.73(1H, m)], Phổ 1H-NMR cho thấy có hai proton nhóm -NH [

năm proton nhân thơm [ 7.32 (2H, m); 7.23 (H, m)], một proton 7.24 (2H, m); 𝛿𝛿 𝛿𝛿

nhóm methine [ 5.14 (H, d, J= 3.5Hz)] có tín hiệu dịch về từ trường thấp, một nhóm 𝛿𝛿 𝛿𝛿 𝛿𝛿

1.09 (3H, t, J= 7.5Hz)], một nhóm methyl tại 2.24 3.98 (2H, q, J= 7.0Hz), 𝛿𝛿

ethoxyl [ (3H, s) gắn trên carbon sp2. 𝛿𝛿 𝛿𝛿 𝛿𝛿

Phổ 13C-NMR cho thấy có một nhóm carboxyl ester ( 165.2), một nhóm

carboxyl amide ( 152.2), một nhóm methine sp3 liên kết với nitrogen tại 53.9. 𝛿𝛿

𝛿𝛿 Proton H-2’’ và H-6’’ có tương quan HMBC với C-1’’ ( 𝛿𝛿 145.0) và C-4 ( 53.9)

đồng thời H-4 cũng có tương quan HMBC với C-1’’, C-2’’ và C-6’’ ( 126.2), giúp xác 𝛿𝛿 𝛿𝛿

định sự liên kết giữa 2 nhân A và B tại C-4. 𝛿𝛿

Proton H-4 ( 5.14) có tương quan HMBC với các carbon C-5 ( 99.3), C-6 (

148.3), C-1’ ( 165.4). Mặt khác, proton H3-4’ ( 𝛿𝛿 𝛿𝛿

2.24) cũng có tương quan HMBC với 𝛿𝛿 các carbon C-5 và C-6 đồng thời có tương quan xa với C-1’ và C-4, từ đó xác định các vị 𝛿𝛿

𝛿𝛿 trí nhóm thế trên nhân A.

Proton H2-2’ có tương quan HMBC với C-1’, xác định sự liên kết giữa nhóm

ethoxyl với C-1’.

Trang 22

HOÀNG KHÁNH AN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Proton NH-1 tại 7.73 có tương quan HMBC với C-4 và C-5 và NH-3 tương

quan với C-5 và C-4’, giúp xác định các vị trí còn lại trên nhân A. 𝛿𝛿

Từ các dữ liệu trên, kết hợp và so sánh với dữ liệu phổ và năng lực triền quang

[ ]D α

α của (R)-(-)-5-ethoxycarbonyl-6-

của (R)-(-)-5-ethoxycarbonyl-6-methyl-4-phenyl-3,4-dihydropyrimidin-2(1H)-

]D

one[10], thấy dữ liệu phổ và năng lực triền quang [

methyl-4-phenyl-3,4-dihydropyrimidin-2(1H)-one và Et35 có sự tương đồng, nên cấu

4''

HMBC

3''

5''

B

6''

2''

3'

O

1''

4

2'

1'

5

NH

O

3

A

2

6

O

4'

1 N H

trúc hợp chất Et35 được đề nghị như hình vẽ 3.1.

Hình 3.1: Một số tương quan HMBC của hợp chất Et35

Trang 23

HOÀNG KHÁNH AN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Bảng 3.1: Dữ liệu phổ NMR của (R)-(-)-5-Ethoxycarbonyl-6-methyl-4-phenyl-3,4- dihydropyrimidin-2(1H)-one và Et35 trong DMSO-d6

(R)-(-)-5-ethoxycarbonyl-6-methyl-4-

Et35 (DMSO-d6)

phenyl-3,4-dihydropyrimidin-2(1H)-

one (DMSO-d6)

NO

δH

δC

δH

δC

9.18 (1H,s)

9.18 (1H,s)

1

152.7

152.2

2

7.73 (1H,s)

7.73 (1H,s)

3

5.14 (1H,s)

51.6

5.14 (1H,d)

53.9

4

97.7

99.3

5

148.6

148.3

6

165.3

165.4

1’

3.97 (2H, q)

59.1

3.98 (2H, q)

59.2

2’

1.09 (3H, t)

14.3

1.09 (3H, t)

14.1

3’

2.20 (3H, s)

17.8

2.24 (3H, s)

17.8

4’

136.3

145.0

1’’

2’’- 6’’

7.35 (2H, m)

126.4

7.32 (2H, m)

126.2

3’’- 5’’

7.25 (2H, m)

127.4

7.24 (2H, m)

127.2

4’’

7.15 (1H, m)

128.7

7.23 (1H, m)

128.4

Hợp chất Et35 đã được công bố là sản phẩm tổng hợp hữu cơ. Đây là lần đầu tiên

hợp chất Et35 được tìm thấy trong tự nhiên.

Trang 24

HOÀNG KHÁNH AN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

3.2. KHẢO SÁT CẤU TRÚC HỢP CHẤT EtA

3.2.1. Đặc điểm hợp chất EtA

• Chất bột màu trắng, hấp thụ UV (γ= 254 µm), cô lập từ phân đoạn W1. • Dữ liệu phổ 1H-NMR (500 MHz, DMSO-d6) (Phụ lục 6) và 13C-NMR (100

MHz, DMSO-d6) (Phụ lục 7) được trình bày trong bảng 3.2.

3.3.2. Biện luận cấu trúc hợp chất EtA

Phổ 1H-NMR cho thấy có 4 tín hiệu bao gồm: hai proton gắn với dị tố tại δ 10.98,

hai proton nhân thơm tại δ 7.39 (1H, d, J=7.5Hz) và δ 5.44 (1H, d, J=7.5Hz).

Phổ 13C-NMR cho thấy 4 tín hiệu carbon, bao gồm hai carbon liên kết với oxygen

tại δ 164.7 và δ 151.4, hai carbon nhân thơm tại δ 142.2 và δ 100.2.

Từ những dữ kiện phổ trên, kết hợp với so sánh dữ liệu phổ của uracil[9], thấy dữ

liệu phổ của uracil và EtA có sự tương đồng, nên cấu trúc của hợp chất EtA được xác

OH

4

H

3 N

5

2

6

OH

1 N

H

định là uracil như hình vẽ 3.2.

Hình 3.2: Cấu trúc đề nghị của hợp chất EtA

Trang 25

HOÀNG KHÁNH AN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Bảng 3.2: Dữ liệu phổ NMR của Uracil và EtA

Uracil (DMSO-d6)

EtA (DMSO-d6)

N

N

δC

δH

δC

δH

1

1

10.82

2

152.3

151.4

2

3

3

11.02

4

165.1

164.7

4

5

101.0

100.2

5.44 (d, 7.5Hz)

5

5.47 (d, 7.5Hz)

6

142.9

142.2

7.39 (d, 7.5Hz)

6

7.41 (dd,7.5Hz,

5.7 Hz)

Trang 26

HOÀNG KHÁNH AN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN – ĐỀ XUẤT

4.1. KẾT LUẬN

Từ mẫu sinh khối nấm Pestalotiopsis đã tiến hành điều chế được cao ethanol thô.

Cao ethanol thô được hòa tan vào dung dịch EtOH: H2O (9: 1) thu được hai phần: phần

tan trong dung dịch DE và phần tủa TE.

Thực hiện các phương pháp sắc kí trên phần DE và TE thu được 2 hợp chất Et35 và

EtA.

Sử dụng các phương pháp phổ nghiệm hiện đại kết hợp với so sánh tài liệu tham

khảo xác định được cấu trúc của hai hợp chất hữu cơ Et35 và EtA đã cô lập được, trong đó

OH

O

H

N

4

5

NH

O

3

2

OH

N

H

6

O

1 N H

Uracil

(R)-(-)-5-ethoxycarbonyl-6-methyl-4-phenyl -3,4-dihydropyrimidin-2(1H)-one

hợp chất Et35 là sản phẩm tổng hợp, lần đầu tiên được tìm thấy trong tự nhiên.

Hình 4.1: Hai hợp chất cô lập được trong nấm Pestalotiopsis

4.2. ĐỀ XUẤT

Vì điều kiện về thời gian và vật chất không cho phép, nên trong phạm vi của đề

tài này, chúng tôi chỉ khảo sát trên phân đoạn cao Et3 và W1. Trong thời gian sắp tới,

nếu có điều kiện chúng tôi sẽ tiến hành khảo sát trên các phân đoạn cao còn lại. Đồng

thời chúng tôi sẽ tiến hành thử nghiệm một số hoạt tính sinh học ở các loại cao và hợp

chất đã cô lập được.

Trang 27

HOÀNG KHÁNH AN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Akone S. H., Amrani M. E., Lin W., Lai D., Proksch P., Cytosporins F-K, new

epoxyquinols from the endophytic fungus Pestalotiopsis theae, Tet. Lett., 54, 6751-6754,

2013.

[2] Beekman A. M., Barrow R. A., Stereochemical assignment of the fungal

metabolites pestalotiopsones D and E through entiopure synthesis, J. Nat. Prod., 76,

2054-2059, 2013.

[3] Chen C., Yang R. L., A phthalide derivative isolated from endophytic fungi

Pestalotiopsis photniae induces G1 cell cycle arrest and apoptosis in human HeLa cells,

Braz. J. Med. Bio. Res., 46, 643-649, 2013.

[4] Davis R. A., Carrol A. R., Andrews K. T., Boyle G. M., Tran T. L., Healy P. C.,

Kalaitzis J. A., Shivas R. G., Pestalactams A-C: novel caprolactams from the endophytic

fungus Pestalotiopsis sp., Org. Biomol. Chem., 8, 1785-1790, 2010.

[5] Ding G., Jiang L., Guo L., Chen X., Zhang H., Che Y., Pestalazines and

pestalamides, bioactive metabolites from the plant pathogenic fungus Pestalotiopsis

theae, J. Nat. Prod., 71, 1861-1865, 2008.

[6] Ding G., Li Y., Fu S., Liu S., Wei J., Che Y., Ambuic acid and torreyanic acid

derivatives from the endolichenic fungus Pestalotiopsis sp., J. Nat. Prod., 72, 182-186,

2009.

[7] Ding G., Zhang F., Chen H., Guo L., Zou Z., Che Y., Pestaloquinols A and B,

isoprenylated epoxyquinols from Pestalotiopsis sp., J. Nat. Prod., 74, 286-291, 2011.

[8] Ding G., Zheng Z ., Liu S., Zhang H., Guo L., Che Y., Photinides A-F, cytotoxic

benzofuranone-derived γ-lactone from the plant endophytic fungus Pestalotiopsis

photiniae, J. Nat. Prod., 72, 942-945, 2009.

Erno P., Martin B., Philippe B., Structure Determination of Organic Compounds,

[9] 4th, Springer-Verlag Berlin Heidelberg, 2009, 150 – 237.

Trang 28

HOÀNG KHÁNH AN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

[10] Huang Y., Yang F., Zhu C., Highly Enantioseletive Biginelli Reaction Using a

New Chiral Ytterbium Catalyst: Asymmetric Synthesis of Dihydropyrimidines, 2005.

[11] Hwang I. H., Swenson D. C., Gloer J. B., Wicklow D. T., Pestaloporonins:

Caryophylllene-Derived sesquiterpenoids from a fungicolous isolate of Pestalotiopsis

sp., Org. Lett., 17, 4284-4287, 2015.

[12] Jia Y.-L., Wei M.-Y., Chen H.-Y., Guan F.-F., Wang C.-Y., Shao C.-L., (+)- and

(-)-Pestaloxazine A, a pair of antiviral enantiomeric alkaloid dimers with a symmetric

spiro[oxazinane-piperazinedione] skeleton from Pestalotiopsis sp., Org. Lett., 17, 4216-

4219, 2015.

[13] Klaiklay S., Rukachaisirikul V., Tadpetch K., Sukpondma Y., Phongpaichit S.,

Buatong J., Sakayaroj J., Chlorinated chromone and diphenyl ether derivatives from the

mangrove-derived fungus Pestalotiopsis sp. PSU-MA69, Tetrahedron, 68, 2299-2305,

2011.

[14] Li J., Li L., Si Y., Jiang X., Guo L., Che Y., Virgatolides A-C, benzannulated

spiroketals from the plant endophytic fungus Pestalotiopsis virgatula, Org. Lett., 13(10),

2670-2673, 2011.

[15] Liu L., Li Y., Li L., Cao Y., Guo L., Liu G., Che Y., Spiroketals of Pestalotiopsis

fici provide evidence for a biosynthetic hypothesis involving diversified Diels-Alder

reaction cascades, J. Org. Chem., 78, 2992-3000, 2013.

[16] Liu L., Liu S., Niu S., Guo L., Chen X., Che Y., Isoprenylated chromone

derivatives from the plant endophytic fungus Pestalotiopsis fici, J. Nat. Prod., 72, 1482-

1486, 2009.

[17] Liu L., Tian R., Liu S., Chen X., Guo L., Che Y., Chloropestolide A, an

antitumor metabolite with an unprecedented spiroketal skeleton from Pestalotiopsis fici,

Org. Lett., 11, 2836-2839, 2009.

[18] Liu L., Tian R., Liu S., Chen X., Guo L., Che Y., from Pestalotiopsis fici, Org.

Lett., 10, 1397-1400, 2008.

Trang 29

HOÀNG KHÁNH AN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

[19] Liu L., Tian R., Liu S., Chen X., Guo L., Che Y., Pestaloficiols A-E, bioactive

cyclopropane derivatives from the plant endophytic fungus Pestalotiopsis fici, Bioorg. &

Med. Chem., 16, 6021-6026, 2008.

[20] Liu L., Tian R., Liu S., Chen X., Guo L., Che Y., Pestalofones A-E, bioactive

cyclohexanone derivatives from the plant endophytic fungus Pestalotiopsis fici, Bioorg.

& Med. Chem., 17, 606-613, 2009.

[21] Liu S., Guo L., Che Y., Liu L., Pestaloficiol Q-S from the plant endophytic

fungus Pestalotiopsis fici, Fitoterapia, 85, 114-118, 2013.

[22] Oliveira M. N., Santos L. S., Guilhon G. M. S. P., Santos A. S., Ferreira I. C. S.,

Lopes-Junior M. L., Arruda M. S. P., Marinho A. M. R., Silva M. N., Rodrigues-Filho

E., Oliveira M. C. F., Novel anthraquinone derivatives produced by Pestalotiopsis

guepinii, an endophytic of the medicinal plant Virola mechelii (Myristicaceae), J. Braz.

Chem. Soc., 22(5), 993-996, 2011.

[23] Ronsberg D., Debbab A., Mandi A., Wray V., Dai H., Kurtan T., Proksch P., Aly

A. H., Secondary metabolites from the endophytic fungus Pestalotiopsis virgatula

isolated from the mangrove plant Sonneratica caseolaris, Tet. Lett., 54, 3256-3259,

2013.

[24] Sun J.-S., Lin X., Zhou X.-F., Wan J., Zhang T., Yang B., Yang X.-W., Tu Z., Liu

Y., Pestalols A-E, new alkenyl phenol and benzaldehyde derivatives from the endophytic

fungus Pestalotiopsis sp. AcBC2 isolated from the Chinese mangrove plant Aegiceras

corniculatum, The Journal of Antibiotics, 67, 451-467, 67, 2014.

[25] Wang J., Wei X., Lu X., Xu F., Wan J., Lin X., Zhou X., Liao S., Yang B., Tu Z.,

Liu Y., Eight new polyketide metabolites from the fungus Pestalotiopsis vaccinii

endogenous with the mangrove Kandelia candel (L.) Druce, Tetrahedron, 70, 9695-9701,

2014.

[26] Wang J., Wei X., Quin X., Chen H., Lin X., Zang T., Wang X., Liao S., Yang B.,

Liu J., Zhou X., Tu Z., Liu Y., Two new prenylated phenols endogenous fungus

Trang 30

HOÀNG KHÁNH AN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Pestalotiopsis vaccinii of mangrove plant Kandelia candel (L.) Druce, Phytochem. Lett.,

12, 59-62, 2015.

[27] Xie J., Li J., Yang Y.-H., Chen Y.-H., Zhao P.-J., Two new ambuic acid analogs

from Pestalotiopsis sp. cr013, Phytochem. Lett., 10, 291-294, 2014.

[28] Xu J., Aly A. H., Wray V., Proksch P., Polyketide derivatives of endophytic

fungus Pestalotiopsis sp. isolated from the Chinese mangrove plant Rhizophora

mucronata, Tet. lett., 52, 21-25, 2011.

[29] Xu J., Kjer J., Sendker J., Victor W., Guan H., Edrada R., Lin W., Wu J., Proksch

P Chromones from the endophytic fungus Pestalotiopsis sp. isolated from the Chinese

mangrove plant Rhizophora mucronata, J. Nat. Prod., 72, 662-665, 2009.

[30] Xu J., Kjer J., Sendker J., Victor W., Guan H., Edrada R., Muller W. E. G., Bayer

M., Lin W., Wu J., Proksch P., Cytosporones, coumarins, and an alkaloid from the

endophytic fungus Pestalotiopsis sp. isolated from the Chinese mangrove plant

Rhizophora mucronata, Bioorg. & Med. Chem., 17, 7362-7367, 2009.

[31] Xu J., Lin Q., Wang B., Wray V., Lin W.-H., Proksch P., Pestalotiopamide E, a

new amide from the endophytic fungus Pestalotiopsis sp., J. A. Nat. Prod. Res., 13(4),

372-376, 2011.

[32] Yang X.-L., Awakawa T., Wakimoto T., Abe I., Induced production of novel

prenyldepside and coumarins in endophytic fungi Pesta lotiopsis acaciae, Tet. Lett., 54,

5814-5817, 2013.

[33] Zhou X., Lin X., Ma W., Fang W., Chen Z., Yang B., A new aromatic amine from

fungus Pestalotiopsis vaccinii, Phytochem. Lett., 7, 35-37, 2014.

Trang 31

PHỤ LỤC

4''

3''

5''

6''

2''

3'

O

1''

4

2'

1'

5

4’

NH

O

3

2

6

3’

O

4'

1 N H

2’’-6’’

2’

4

1

2

Phụ lục 1. Phổ 1H-NMR của hợp chất Et35

4''

3''

5''

6''

2''

3'

O

1''

4

2'

1'

5

NH

O

3

2’

3’

2

6

O

2’’-6’’

4'

1 N H

4

4’

6

5

1’

1’’

2

Phụ lục 2. Phổ 13C-NMR của hợp chất Et35

4’

3’

2’

2’’-6’’

1

4

2

3’ 4’

4

2’

5

4''

3''

2’’-6’’

5''

1’’

6''

2''

3'

O

1''

6 2 1’

4

2'

1'

5

NH

O

3

2

6

O

4'

1 N H

Phụ lục 3. Phổ HSQC của hợp chất Et35

4’

3’

2’’-6’’

2’

4

1

2

3’

4’

4

2’

5

4''

2’’-6’’

3''

5''

1’’

6''

6 2

2''

3'

O

1''

1’

4

2'

1'

5

NH

O

3

2

6

O

4'

1 N H

Phụ lục 4. Phổ HMBC của hợp chất Et35

4’

3’

2’

2’’-6’’

4

1

2

3’

4’

4

2’

4''

3''

5''

5

6''

2''

3'

O

1''

4

2’’-6’’

2'

1'

5

NH

O

3

2

1’’

6

O

4'

6 2

1 N H

1’

Phụ lục 5. Phổ HMBC dãn rộng của hợp chất Et35

ETA-DMSO-1H

OH

4

H

3 N

5

2

6

OH

H

N 1

5

6

Phụ lục 6. Phổ 1H-NMR của hợp chất EtA

OH

4

H

3 N

5

2

6

OH

H

N 1

5

6

4

2

Phụ lục 7. Phổ 13C-NMR của hợp chất EtA