BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI UỶ BAN NHÂN DÂN XÃ KIM SƠN, HUYỆN GIA LÂM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chuyên ngành
: Quản lý nhà nước
Giảng viên hướng dẫn : ThS. Hoàng Thị Thúy Vân
Sinh viên thực hiện
: Nguyễn Khánh Linh
Mã sinh viên
: 1905QLNA036
Lớp
: 1905QLNA
Khóa
: 2019 - 2023
Hà Nội - 2023
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài nghiên cứu “Cải cách thủ tục hành chính tại Ủy ban
nhân dân xã Kim Sơn, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội” là công trình nghiên cứu
của cá nhân tôi, dưới sự hướng dẫn của ThS. Hoàng Thị Thúy Vân. Các nội dung tác
giả nghiên cứu bao gồm số liệu, kết quả nêu trong đề tài là trung thực, được cá nhân
tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau và có nguồn gốc, trích dẫn rõ ràng. Những số
liệu, kết luận trong đề tài chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nào. Tôi xin
chịu trách nhiệm về đề tài nghiên cứu Khóa luận tốt nghiệp của mình.
Tác giả
Nguyễn Khánh Linh
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn và biết ơn sâu sắc đến ThS. Hoàng Thị
Thúy Vân – Khoa Hành Chính học – Học viện Hành chính Quốc gia - người đã tận
tình hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ em trong suốt thời gian nghiên cứu khóa luận, và
cũng là người truyền đạt những kinh nghiệm quý báu sẽ là hành trang to lớn giúp em
vững bước trong tương lai.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến toàn thể các thầy, cô giáo Học viện
Hành chính Quốc gia đã giảng dạy, tạo điều kiện cho em trong quá trình học tập và
nghiên cứu tại trường.
Em xin gửi lời chân thành cảm ơn tới UBND xã Kim Sơn, huyện Gia Lâm, Hà
Nội đã tạo mọi điều kiện và giúp đỡ em trong quá trình nghiên cứu và thu thập số liệu.
Mặc dù đã cố gắng hoàn thành khóa luận trong phạm vi và khả năng có thể.
Tuy nhiên sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự cảm thông
và tận tình chỉ bảo của hội đồng đánh giá, quý thầy cô và toàn thể các bạn.
Trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2023
Tác giả
Nguyễn Khánh Linh
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TTHC Thủ tục hành chính
CCHC Cải cách hành chính
UBND Ủy ban nhân dân
CBCC Cán bộ công chức
HĐND Hội đồng nhân dân
NQ Nghị quyết
QĐ Quyết định
CP Chính phủ
TTg Thủ tướng
CT Chỉ thị
TT Thông tư
KH Kế hoạch
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU ................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ..........................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu ................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................... 3
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................. 3
5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 4
6. Đóng góp của đề tài ..................................................................................... 5
7. Bố cục đề tài: ................................................................................................5
NỘI DUNG ............................................................................................................7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ... 7
1.1. Một số quan điểm về cải cách thủ tục hành chính ................................... 7
1.1.1 Quan điểm về thủ tục hành chính ........................................................... 7
1.1.2 Quan niệm về cải cách thủ tục hành chính .............................................7
1.2 Đặc điểm, vai trò, nội dung cải cách thủ tục hành chính .......................... 8
1.2.1 Đặc điểm cải cách thủ tục hành chính .................................................... 8
1.2.2 Vai trò cải cách thủ tục hành chính ...................................................... 11
1.2.3 Nội dung cải cách thủ tục hành chính .................................................. 12
1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến cải cách thủ tục hành chính ......................... 16
1.3.1 Yếu tố khách quan ................................................................................ 17
1.3.2 Yếu tố chủ quan .................................................................................... 17
Tiểu kết chương 1 .......................................................................................... 19
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI
UBND XÃ KIM SƠN, HUYỆN GIA LÂM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ...........20
2.1. Khái quát chung về UBND xã Kim Sơn, huyện Gia Lâm, thành phố Hà
Nội .................................................................................................................. 20
2.1.1. Điều kiện tự nhiên và tình hình phát triển kinh tế- xã hội tại xã Kim
Sơn, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội ....................................................... 20
2.1.2 Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của UBND xã Kim Sơn, huyện
Gia Lâm, thành phố Hà Nội ...........................................................................22
2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy của UBND xã Kim Sơn, huyện Gia Lâm, thành
phố Hà Nội ..................................................................................................... 24
2.1.4. Cơ chế hoạt động của UBND xã Kim Sơn, huyện Gia Lâm, thành phố
Hà Nội ............................................................................................................ 24
2.2. Thực trạng công tác cải cách thủ tục hành chính tại UBND xã Kim Sơn,
huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội ................................................................24
2.2.1 Thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại UBND xã Kim Sơn,
huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội ................................................................25
2.2.2 Cung cấp dịch vụ công trực tuyến tại UBND xã Kim Sơn, huyện Gia
Lâm, thành phố Hà Nội ....................................................................................2
2.2.3 Đánh giá sự hài lòng của cá nhân, tổ chức thực hiện thủ tục hành chính
tại UBND xã Kim Sơn, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội ...........................5
2.3. Đánh giá chung công tác cải cách thủ tục hành chính tại UBND xã Kim
Sơn, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội ....................................................... 55
2.3.1. Những kết quả đạt được trong công tác cải cách thủ tục hành chính tại
UBND xã Kim Sơn, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội ..............................56
2.3.2. Những hạn chế trong công tác cải cách thủ tục hành chính tại UBND
xã Kim Sơn, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội .......................................... 58
2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế trong công tác cải cách thủ tục hành
chính tại UBND xã Kim Sơn, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội ...............60
Tiểu kết chương 2 .......................................................................................... 62
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CẢI CÁCH THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH TẠI UBND XÃ KIM SƠN, HUYỆN GIA LÂM, THÀNH
PHỐ HÀ NỘI ......................................................................................................63
3.1. Phương hướng cải cách thủ tục hành chính tại UBND xã Kim Sơn,
huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội ................................................................63
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả cải cách thủ tục hành chính tại
UBND xã Kim Sơn, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội ..............................64
3.2.1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền cải cách thủ tục hành chính đến
người dân, doanh nghiệp. ...............................................................................64
3.2.2 Triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả việc tiếp nhận phản ánh,
kiến nghị của cá nhân, tổ chức đến giải quyết thủ tục hành chính. ...............64
3.2.3. Giải pháp liên quan đến đội ngũ cán bộ, công chức trong giải quyết
thủ tục hành chính. ......................................................................................... 65
3.2.4. Tạo dựng văn hóa công sở ...................................................................66
3.2.5. Hoàn thiện, đầu tư trang bị cơ sở vật chất - khoa học kĩ thuật. .......... 67
3.2.6. Công tác thanh tra, kiểm tra trong hoạt động cải cách thủ tục hành
chính ............................................................................................................... 67
3.2.7. Triển khai thực hiện dịch vụ công dịch vụ công toàn trình ............... 68
Tiểu kết chương 3 .......................................................................................... 70
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 71
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................... 73
PHỤ LỤC ........................................................................................................... 76
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong công cuộc đổi mới, phát triển bền vững đất nước và hội nhập quốc tế thì
Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm, chú trọng đến việc tiến hành cải cách thủ tục hành
chính, nhằm góp phần xây dựng Nhà nước pháp quyền Xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Có
thể nói, cải cách thủ tục hành chính là nội dung quan trọng của nền hành chính nhà
nước, một giải pháp góp phần đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đã đề ra.
Nhận thức rõ mục đích, ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác cải cách thủ tục
hành chính, sự ra đời của Nghị quyết số 30C/NQ-CP của Chính phủ Ban hành Chương
trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 đã đưa ra 6 nhiệm vụ
chính trong cải cách bao gồm: Cải cách thể chế; Cải cách thủ tục hành chính; Cải cách
tổ chức bộ máy hành chính nhà nước; Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức; Cải cách tài chính công và Hiện đại hóa hành chính. Năm
2021 tiếp tục là sự ra đời của Nghị quyết số 76/NQ-CP của Chính phủ Ban hành
Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 – 2030. Nghị
quyết đã đưa ra 6 nhiệm vụ chính trong cải cách bao gồm: Cải cách thể chế; Cải cách
thủ tục hành chính; Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước; Cải cách chế độ
công vụ; Cải cách tài chính công; Xây dựng và phát triển Chính phủ điện tử, Chính
phủ số. Nhìn chung, Nghị quyết số 76/NQ-CP của Chính phủ đã có những thay đổi
nhất định, càng khẳng định sự kịp thời đổi mới của Đảng và Nhà nước ta trong cải
cách thủ tục hành chính, đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước. Có thể thấy, công
tác cải cách hành chính thời gian qua đã đạt được những kết quả tích cực, góp phần
nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước từ trung ương
đến địa phương, công tác thực hiện được đảm bảo một cách chủ động, thường xuyên
trên tất cả các lĩnh vực, đảm bảo tiến độ và chất lượng theo quy định. Các cơ quan,
đơn vị từ trung ương đến địa phương đã tiến hành rà soát, bố trí, sắp xếp lại các đơn vị
sự nghiệp công lập trực thuộc; chất lượng các văn bản quy phạm pháp luật được nâng
cao; ứng dụng khoa học công nghệ được quan tâm, góp phần nâng cao chất lượng hiệu
quả cung cấp dịch vụ công cho người dân, tổ chức và doanh nghiệp.
Hiện nay, ủy ban nhân dân (UBND) xã Kim Sơn đã và đang tích cực triển khai
thực hiện nghiêm túc và có hiệu quả Nghị quyết số 76/NQ-CP của Chính phủ trên tinh
1
thần kế thừa Nghị quyết số 30C/NQ-CP giai đoạn từ năm 2011-2020. Bên cạnh những
kết quả đạt được như các thủ tục hành chính đều được thực hiện niêm yết, công khai
theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông. 100% các thủ tục hành chính đều được cung
cấp trên Phần mềm dịch vụ công trực tuyến nhằm đem lại lợi ích sử dụng, tiết kiệm
thời gian, chi phí đi lại cho cá nhân, tổ chức. Về cơ bản, người dân đều hài lòng trong
việc giải quyết các thủ tục hành chính tại UBND xã Kim Sơn. Bên cạnh những kết quả
đó, còn tồn tại một số hạn chế như thủ tục hành chính rườm rà, số hồ sơ chả chậm vẫn
còn cao, việc thực hiện Dịch vụ công trực tuyến vẫn còn hạn chế, đội ngũ cán bộ công
chức vẫn còn yếu,..
Nắm bắt được tình hình đó, bản thân em đang là sinh viên năm cuối chuyên ngành
Quản lý nhà nước, em muốn áp dụng những kiến thức được học để đưa vào góc nhìn
với đặc thù địa phương để chỉ ra được những điểm còn hạn chế, những khó khăn mà
UBND xã Kim Sơn đang gặp phải. Từ đó, đề xuất một số kiến nghị, giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả, chất lượng cải cách thủ tục hành chính trên chính địa phương mà
em đã và đang sinh sống. Vì những lý do trên, em đã lựa chọn đề tài “Cải cách thủ tục
hành chính tại ủy ban nhân dân xã Kim Sơn, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội” làm
đề tài nghiên cứu Khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Giáo trình “Thủ tục hành chính” của Học viện Hành chính Quốc gia, Nhà xuất
bản Khoa học và Kỹ thuật. Cuốn giáo trình đã cung cấp những kiến thức cơ bản về thủ
tục hành chính. Tuy nhiên, giáo trình mới chỉ dừng lại ở mức độ lý luận, chưa chỉ ra cụ
thể các yếu tố cấu thành thủ tục hành chính, cũng chưa nêu rõ nội hàm của cải cách thủ
tục hành chính.
Luận văn thạc sỹ “Thực hiện thủ tục hành chính của UBND phường – qua thực tiễn
phường Trần Phú, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội” (2016) của tác giả Nghiêm
Xuân Hùng. Luận văn gồm 3 chương đã làm rõ những vấn đề lý luận về thủ tục hành
chính, thực hiện thủ tục hành chính. Đánh giá được thực trạng thực hiện thủ tục hành
chính, các yếu tố ảnh hưởng đến thủ tục hành chính. Từ đó chỉ ra những kết quả, hạn
chế, nguyên nhân của những hạn chế, nêu ra quan điểm, giải pháp trong thực hiện thủ
tục hành chính ở phường Trần Phú.
Nghiên cứu khoa học “Cải cách thủ tục hành chính tại UBND huyện Yên Phong,
tỉnh Bắc Ninh” (2020) của tác giả Nguyễn Lương Bằng. Bài Nghiên cứu gồm 3
2
chương:
Chương I: Những vấn đề cơ bản về thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành
chính. Tại chương này, tác giả đã khái quát được cơ bản về khái niệm, đặc điểm, phân
loại, vai trò, nội dung, các yếu tố ảnh hưởng về thủ tục hành chính và cải cách thủ tục
hành chính.
Chương II: Thực trạng cải cách thủ tục hành chính tại UBND huyện Yên Phong,
tỉnh Bắc Ninh. Tác giả đã làm rõ thực trạng công tác cải cách thủ tục hành chính tại
UBND huyện Yên Phong thông qua 6 tiêu chí: Kiếm soát thủ tục hành; Cắt giảm và
nâng cao chất lượng thủ tục hành chính; Công khai minh bạch thủ tục hành chính;
Thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Quy trình tiếp nhận, xử lý các phản ánh của cá nhân, tổ chức; Mức độ hài lòng của
người dân trong giải quyết thủ tục hành chính. Qua đó đánh giá được công tác cải cách
thủ tục hành chính tại UBND huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh.
Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả cải cách thủ tục hành chính tại UBND
huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh. Ở chương này, tác giả đã làm rõ phương hướng thực
hiện và đưa ra một số kiến nghị, giải pháp trong việc thực hiện cải cách thủ tục hành
chính tại UBND huyện Yên Phong.
Ngoài ra, còn các luận văn, luận án, nghiên cứu khoa học được nghiên cứu liên
quan đến lĩnh vực cải cách thủ tục hành chính như:
Luận văn thạc sỹ “Giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên
thông tại UBND huyện Tuy Đức, tỉnh Đắk Nông” (2017) của tác giả Hồ Bá Bằng.
Luận văn thạc sỹ “Cải cách thủ tục hành chính tại UBND huyện Kim Động, tỉnh
Hưng Yên” (2017) của tác giả Vũ Thị Thanh Hương.
Luận văn thạc sỹ “Kiểm soát thủ tục hành chính – Qua thực tiễn huyện Văn Giang,
tỉnh Hưng Yên” (2018) của tác giả Đàm Thị Nhung.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND xã Kim Sơn, huyện
Gia Lâm, thành phố Hà Nội.
- Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu về cải cách thủ tục hành chính.
+ Phạm vi thời gian: Từ tháng 01 năm 2019 đến tháng 12 năm 2022.
+ Phạm vi không gian: Tại UBND xã Kim Sơn, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.
3
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
4.1 Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về cải cách thủ tục hành chính để làm rõ được các
vấn đề lý luận, khái quát, cơ bản nhất về cải cách thủ tục hành chính, làm rõ được thực
trạng cải cách thủ tục hành chính tại UBND xã Kim Sơn.
Từ đó, chỉ ra được những kết quả, các hạn chế và nguyên nhân của hạn chế đó
trong thực trạng cải cách thủ tục hành chính,
Đưa ra được một số giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả công tác thực hiện
cải cách thủ tục hành chính tại UBND xã Kim Sơn.
4.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu, hệ thống hóa các vấn đề lý luận về thủ tục hành chính và cải cách thủ
tục hành chính tại UBND xã Kim Sơn.
Nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng việc thực hiện cải cách thủ tục hành
chính tại UBND xã Kim Sơn.
Chỉ ra được một số các ưu điểm, kết quả đạt được trong công tác thực hiện cải cách
TTHC và những hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế đó trong việc thực hiện cải
cách thủ tục hành chính tại UBND xã Kim Sơn.
Đưa ra phương hướng và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cải
cách thủ tục hành chính, có tính áp dụng thực tiễn và khả năng vận dụng cao, đáp ứng
nhu cầu, nguyện vọng, quyền và lợi ích hợp pháp của người dân được tốt hơn tại
UBND xã Kim Sơn, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tác giả dựa trên cơ sở nghiên cứu các văn bản
quy phạm pháp luật, tài liệu đã được công bố và bằng các thao tác tư duy logic để rút
ra các kết luận cần thiết. Tác giả áp dụng phương pháp này để thu thập được những
thông tin như khái quát cơ sở lý thuyết, thực trạng về cải cách thủ tục hành chính từ
các công trình nghiên cứu ở dạng sách xuất bản, đề tài khoa học, luận văn, nghiên cứu
khoa học, văn bản quản lý nhà nước, các báo cáo thống kê,…
- Phương pháp phân tích so sánh: Phương pháp này được sử dụng để xem xét
đánh giá một cách cụ thể thực tế hoạt động cũng như các số liệu báo cáo về cải cách
thủ tục hành chính tại UBND xã Kim Sơn, đồng thời so sánh với những mục tiêu, tiêu
chuẩn được đề ra. Theo đó phương pháp này được sử dụng để phân tích cơ sở lý luận,
4
thực tiễn của cải cách thủ tục hành chính tại UBND xã Kim Sơn qua đó làm rõ thực
trạng hoạt động để làm cơ sở chỉ ra hạn chế, ưu điểm và đưa ra giải pháp khắc phục.
- Phương pháp quan sát: Bằng cách trực tiếp theo dõi, giám sát hành vi ứng xử và
ghi chép lại các vấn đề có liên quan đến cải cách thủ tục hành chính. Tác giả áp dụng
phương pháp này để tìm ra những điểm hạn chế và nguyên nhân của hạn chế, các yếu
tố ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả hoạt động cải cách thủ tục hành chính tại
UBND xã Kim Sơn, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.
- Phương pháp tổng hợp: Phương pháp này được sử dụng để khái quát những
phân tích và kết quả thu được của đề tài qua đó là căn cứ để đánh giá công tác cải cách
thủ tục hành chính tại UBND xã Kim Sơn và đưa ra giải pháp hoàn thiện công tác này.
- Phương pháp khảo sát, điều tra xã hội học: Tác giả sử dụng phương pháp thu thập
thông tin thông qua bảng điều tra khảo sát có câu hỏi in sẵn. Tác giả sử dụng phương
pháp này thông qua việc triển khai nhiệm vụ trực tiếp tại địa phương (Trực tiếp triển
khai việc khảo sát ý kiến của người dân, tổ chức về các thủ tục hành chính và mức độ
hài lòng của người dân, tổ chức trên địa bàn).
Trong quá trình nghiên cứu khóa luận, tác giả đã kế thừa một số kết quả nghiên cứu
có liên quan, các đánh giá, nhận định trong các báo cáo tổng hợp của các cơ quan nhà
nước về công tác cải cách hành chính và cải cách thủ tục hành chính cấp xã.
6. Đóng góp của đề tài
Hệ thống hóa cơ sở lý luận, góp phần làm phong phú cơ sở lý luận trong công tác
cải cách thủ tục hành chính hiện nay tại các địa phương.
Khái quát thực trạng thực hiện công tác cải cách thủ tục hành chính tại UBND xã
Kim Sơn, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội nhằm tìm ra những mặt còn hạn chế
trong cải cách thủ tục hành chính và đề xuất một số giải pháp thực hiện công tác cải
cách thủ tục hành chính hiệu quả, nâng cao chất lượng thủ tục hành chính của UBND
xã Kim Sơn nói riêng và trong công cuộc cải cách hành chính nhà nước của Việt Nam
nói chung.
7. Bố cục đề tài:
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Phụ lục, Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
chính của Khóa luận được chia thành 3 chương:
5
Chương 1: Cơ sở lý luận về cải cách thủ tục hành chính
Chương 2: Thực trạng cải cách thủ tục hành chính tại UBND xã Kim Sơn, huyện
Gia Lâm, thành phố Hà Nội.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả cải cách thủ tục hành chính tại UBND xã
6
Kim Sơn, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
1.1. Một số quan điểm về cải cách thủ tục hành chính
1.1.1 Quan điểm về thủ tục hành chính
Theo từ điển Tiếng Việt, thủ tục là một danh từ chỉ những công việc cụ thể phải
làm theo một trình tự, trật tự quy định để tiến hành một công việc có tính chất chính
thức.
Theo Khoản 1, Điều 3 của Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm
2010 của Chính phủ “quy định về kiểm soát thủ tục hành chính" định nghĩa thủ tục
hành chính như sau: “Thủ tục hành chính là trình tự, cách thức thực hiện, hồ sơ và yêu
cầu, điều kiện do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định để giải quyết một
công việc cụ thể liên quan đến cá nhân, tổ chức".
Trong phạm vi nghiên cứu của Khóa luận, tác giả sử dụng quan niệm về Thủ
tục hành chính theo Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của
Chính phủ để làm cơ sở nghiên cứu.
1.1.2 Quan niệm về cải cách thủ tục hành chính
Cải cách thủ tục hành chính là nhiệm vụ cấp thiết, khó khăn, lâu dài và thường
xuyên trong sự nghiệp đổi mới nền hành chính nước ta.
Theo Từ điển Giải thích thuật ngữ hành chính, cải cách là sự thay đổi căn bản
từng phần, từng mặt của đời sống xã hội theo hướng tiến bộ mà không đụng đến nền
tảng của chế độ xã hội hiện hành.
Theo từ điển Luật học, cải cách hành chính (CCHC) là một chủ trương, công
cuộc có tính đổi mới nhằm nâng cao hiệu lực và hiệu quả hoạt động của nhà nước.
Cải cách TTHC nhà nước là khâu đột phá trong cải cách nền hành chính nhà nước.
Đối với hoạt động quản lý hành chính nhà nước, cải cách TTHC đảm bảo tính pháp chế,
khoa học và tính thống nhất trong hoạt động chấp hành và điều hành của các cơ quan
nhà nước, tránh phát sinh những hệ tiêu cực trong nền hành chính quốc gia.
Hệ thống quy phạm pháp luật Việt Nam bao gồm có quy phạm nội dung và quy
phạm hình thức. Trong đó, quy phạm hình thức chính là thủ tục hành chính. Đó là các
điều kiện đảm bảo cho việc thực hiện, giải quyết các công việc của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền đối với các cá nhân, tổ chức. Thông qua đó, nhà nước thể hiện đúng
7
trách nhiệm của mình nhằm thực hiện quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, hướng
tới phục vụ nhân dân tốt hơn.
Bởi vậy, gắn CCHC với cải cách thủ tục hành chính được xem là một nội dung
quan trọng trong nhiệm vụ cải cách thể chế hành chính.
Trong khuôn khổ đề tài khái niệm cái cách TTHC được hiểu là quá trình liên tục
thực hiện theo định hướng nhất định thay đổi cách thức của cơ quan hành chính nhà
nước được thực hiện để tiến cải cách các quy định pháp luật về trình tự, thủ tục thực
hiện thẩm quyền của các cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền, cải cách
các quy định về các loại thủ tục hành chính, cải cách việc thực hiện giải quyết TTHC
cho các cá nhân và tổ chức.
1.2 Đặc điểm, vai trò, nội dung cải cách thủ tục hành chính
1.2.1 Đặc điểm cải cách thủ tục hành chính
Thủ tục hành chính có những đặc điểm cụ thể như sau:
Thứ nhất, thủ tục hành chính là các văn bản quy phạm có tính thủ tục nhằm đưa
pháp luật vào đời sống thực tiễn.
Quy phạm là những quy định chặt chẽ, những chuẩn mực thường có tính bắt buộc
phải thực hiện thi hành đối với những cá nhân hoặc đối với một nhóm người hay tổ
chức. Quy phạm bao gồm quy phạm nội dung và quy phạm thủ tục.
Quy phạm thủ tục được hiểu là những quy định khác nhau về trình tự, thủ tục,
cách thức tiến hành công việc nhằm thực hiện các quy phạm nội dung. Tất cả các cơ
quan có thẩm quyền khi thực hiện nhiệm vụ của mình đều phải tuân thủ theo các trình
tự, quy trình, thủ tục nhất định.
Quy phạm nội dung là những quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ
cấu tổ chức của các cơ quan hành chính nhà nước để thực hiện các quyền và nghĩa vụ
hợp pháp của các cá nhân, tổ chức trong xã hội.
Hoạt động quản lý được hiểu là các hoạt động áp dụng pháp luật. TTHC là trình
tự, thủ tục nhằm áp dụng các văn bản quy phạm pháp luật vào đời sống thực tế. Vậy
nên, nếu thiếu các thủ tục hành chính trong đời sống thực tiễn thì quyền và nghĩa vụ
của các chủ thể tham gia trọng hoạt động quản lý sẽ không được đảm bảo thực hiện.
TTHC được coi là nhân tố quan trọng nhằm bảo đảm cho sự hoạt động chặt chẽ, thống
nhất và đúng chức năng, thẩm quyền quản lý của cơ quan hành chính nhà nước.
Thứ hai, thủ tục hành chính do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định.
8
Các cơ quan nhà nước không được tùy ý xây dựng và ban hành các văn bản, các
quy định về thủ tục hành chính. Chỉ những cơ quan nhà nước có thẩm quyền mới được
xây dựng và ban hành các quy định theo đúng thẩm quyền và chức năng của mình.
- Thẩm quyền của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội
Theo điều 4 của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi, bổ sung
năm 2020, Quốc hội có thẩm quyền ban hành Hiến pháp, luật, nghị quyết.
Theo điều 4 của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi, bổ sung
năm 2020, Ủy ban thường vụ Quốc hội có thẩm quyền ban hành Pháp lệnh, nghị quyết.
- Thẩm quyền của Chính phủ
Theo điều 4 của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi, bổ sung
năm 2020, Chính phủ có thẩm quyền ban hành Nghị định, Nghị quyết.
- Thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ
Theo điều 4 của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi, bổ sung
năm 2020, Thủ tướng Chính phủ có thẩm quyền ban hành Quyết định.
- Thẩm quyền của bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ
Theo điều 4 của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi, bổ sung
năm 2020, Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ có thẩm quyền ban hành Thông tư.
- Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh, thành phố thuộc trung ương
Theo Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân quy định, thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
được ban hành Quyết định.
Thứ ba, thủ tục hành chính được thực hiện một cách thống nhất trên phạm vi cả
nước.
Hiện nay, ở nước ta các thủ thủ tục hành chính được thực hiện thống nhất trong
phạm vi cả nước, từ trung ương đến từng địa phương và trong tất cả các lĩnh vực của
đời sống xã hội.
Các TTHC được thực hiện thống nhất về nội dung, thống nhất về cách thức thực
hiện, thống nhất về mặt hồ sơ, giấy tờ và thống nhất về văn bản áp dụng.
Thứ tư, thủ tục hành chính có tính đa dạng, phức tạp.
9
Sự đa dạng, phức tạp của TTHC vì mỗi ngành, lĩnh vực đều có đặc điểm riêng từ
cơ quan giải quyết và các cá nhân, tổ chức thực hiện. Cụ thể như sau:
Một là, thủ tục hành chính là tổng thể tất cả các hành động diễn ra theo trình tự,
thủ tục, được thực hiện bởi các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật.
Theo quy định hiện nay, các cơ quan lập pháp, tư pháp cũng thực hiện một số thủ
tục hành chính liên quan nhất định. Việc quy định thủ tục hành chính phải kết hợp với
những chuẩn mực ổn định tương đối và chặt chẽ với các biện pháp thích ứng cho từng
loại công việc và từng loại đối tượng đề ra.
Hai là, thủ tục hành chính là thủ tục giải quyết công việc của Nhà nước và công
việc liên quan đến quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý của cá nhân và tổ chức.
Đối tượng công việc các thủ tục hành chính giải quyết thường không giống nhau
mà rất phức tạp. Với nhiều quan hệ xã hội cũng như các công việc cần giải quyết ngày
một phát sinh nhiều hơn, ngay cả các ngành lĩnh vực cũng hình thành những ngành,
lĩnh vực mới. Do vậy mà TTHC hiện nay rất đa dạng, nhiều hình, nhiều vẻ, nhiều cấp
độ.
Ba là, thủ tục hành chính đa số là những thủ tục liên quan đến hoạt động định
hướng, cho phép trong thực tiễn. Trong một số trường hợp đặc biệt, thủ tục hành chính
còn mang tính cưỡng chế, bắt buộc.
Thông thường các biện pháp cưỡng chế trong thực hiện TTHC được áp dụng
khi quyết định của các chủ thể quản lý hành chính nhà nước không được các đối tượng
là những cá nhân, tổ chức tự giác chấp hành. Khi đó, TTHC phải mang tính cưỡng chế
nhằm duy trì, ổn định trật tự xã hội.
Bốn là, các TTHC do cơ quan hành chính nhà nước ban hành chủ yếu tại văn
phòng của công sở, trụ sở cơ quan nhà nước.
Các thủ tục hành chính được thực hiện chủ yếu ở công sở, trụ sở cơ quan nhà
nước bởi nó gắn liền với công tác văn thư và tổ chức ban hành, quản lý hồ sơ, văn bản,
giấy tờ.
Năm là, TTHC chịu sự tác động từ thủ tục của các quốc gia trên thế giới và khu
vực.
Trong bối cảnh mở cửa và hội nhập quốc tế, thủ tục hành chính được coi là một
trong những yếu tố quan trọng quyết định đến sự thu hút đầu tư nước ngoài. Các thủ
10
tục hành chính giữa các quốc gia đều có sự ảnh hưởng và tác động lẫn nhau, đặc biệt là
trong các lĩnh vực như xuất nhập khẩu, ngoại giao, đầu tư nước ngoài hay quốc phòng,
an ninh.
Thứ năm, thủ tục hành chính có sự linh hoạt khi thực hiện triển khai pháp luật
vào đời sống thực tiễn.
Thủ tục hành chính do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành để giải
quyết các công việc liên quan trực tiếp đến Nhà nước, các cá nhân và tổ chức.
Bởi vậy, các thủ tục hành chính phải phù hợp với thực tiễn khách quan và ý chí
chủ quan của người xây dựng và ban hành thủ tục hành chính để thích ứng và phù hợp
với nhu cầu thực tế của đời sống xã hội.
1.2.2 Vai trò cải cách thủ tục hành chính
Thứ nhất, cải cách TTHC nhằm tăng cường tính thống nhất, pháp lý, hiệu quả,
minh bạch, công bằng trong giải quyết thủ tục hành chính; nhằm loại bỏ những thủ tục
rườm rà, chồng chéo gây khó khăn cho nhân dân.
TTHC được hiểu là trình tự, cách thức thực hiện và yêu cầu điều kiện hồ sơ do
cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền quy định để giải quyết từng công việc cụ
thể liên quan đến cá nhân, tổ chức. Thực tế hiện nay, các TTHC còn tồn tại một số hạn
chế như thủ tục rườm rà, các thủ tục hành chính chồng chéo nhau trong một hoặc một
số lĩnh vực.
Thứ hai, cải cách TTHC tăng cường sự tham gia, giám sát của người dân vào
hoạt động quản lý nhà nước.
Cải cách TTHC nhằm phát huy tính dân chủ, tăng cường sự tham gia, giám sát
của người dân vào công việc quản lý nhà nước nhằm giữ vững bản chất là Nhà nước
của dân, do dân và vì dân trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước.
Cải cách thủ tục hành chính suy cho cùng phải xuất phát từ việc đem lại lợi ích
hợp pháp cho người dân, doanh nghiệp; lấy người dân, doanh nghiệp làm trung tâm;
lấy sự hài lòng của công dân, doanh nghiệp đến giải quyết công việc là thước đo đánh
giá chất lượng phục vụ của cơ quan hành chính Nhà nước trên tất cả các lĩnh vực trong
phạm vi cả nước. Giúp người dân thấy được quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân
trong tiếp cận thông tin theo quy định pháp luật, trong mối quan hệ với các cơ quan
hành chính; quyền và nghĩa vụ của đối tượng thực hiện TTHC; để người dân, tổ chức,
doanh nghiệp tiếp cận thông tin chính xác, kịp thời và tạo thuận lợi trong việc liên hệ,
11
giải quyết công việc. TTHC được công khai, minh bạch tạo cơ sở cho quá trình thực
hiện và đồng thời cũng tăng cường khả năng giám sát thực thi công vụ của nhân dân, tổ
chức, cá nhân thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình Bên cạnh đó, các cấp chính quyền,
ngành chức năng cần tăng cường tạo điều kiện để người dân, tổ chức, doanh nghiệp
tích cực góp ý, tham gia hoàn thiện TTHC, giám sát cơ quan Nhà nước trong quá trình
thực hiện.
Thứ ba, cải cách thủ tục hành chính có vai trò nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ, công chức (CBCC) trong hệ thống hành chính nhà nước.
Đội ngũ CBCC tại các cơ quan nhà nước luôn phải đề cao tinh thần trách nhiệm
của bản thân, không thờ ơ, lơ là trước những yêu cầu, bức xúc của cá nhân, doanh
nghiệp; tích cực đấu tranh, phòng chống với những hành vi tiêu cực, nhũng nhiễu,
phiền hà đối với dân; đảm bảo đúng quy trình giải quyết công việc, lịch hẹn theo đúng
quy định; luôn lắng nghe ý kiến, phản ánh, kiến nghị của người dân về thái độ phục vụ
để khắp phục kịp thời. Mỗi CBCC phải thường xuyên học tập, nâng cao trình độ
chuyên môn và kỹ năng nghiệp vụ để giải quyết các tình huống thực tiễn đa dạng, phức
tạp trong mối quan hệ với Nhân dân.
Thứ tư, cải cách thủ tục hành chính giúp nâng cao chất lượng dịch vụ công, đáp
ứng nhu cầu của các cá nhân, tổ chức.
Chương trình cải cách thủ tục hành chính đẩy mạnh chuyển đổi số tại tất cả các
lĩnh vực CCHC bước đầu đã nhận được sự tích cực tham gia từ phía người dân. Trong
đó, người dân và doanh nghiệp bày tỏ phản ánh, kiến nghị về công tác giải quyết
TTHC tại hệ thống của Cổng dịch vụ công quốc gia. Chú trọng tuyên truyền để người
dân hiểu rõ lợi ích của việc sử dụng dịch vụ công trực tuyến; khuyến khích người dân,
tổ chức, doanh nghiệp sử dụng dịch vụ công trực tuyến, dịch vụ bưu chính công ích để
tiết kiệm thời gian và chi phí.
Tóm lại, Cải cách thủ tục hành chính là một là nhiệm vụ quan trọng của cả hệ
thống chính trị nhằm sửa đổi toàn diện các hệ thống hành chính nhà nước, giúp bộ máy
hành chính nhà nước hoạt động hiệu lực, hiệu quả hơn, phục vụ nhân dân tốt hơn và
đáp ứng được yêu cầu phát triển của đất nước trong tình hình mới.
1.2.3 Nội dung cải cách thủ tục hành chính
1.2.3.1 Thực hiện cơ chế 1 cửa, một cửa liên thông
Căn cứ theo khoản 1, khoản 2 Điều 3 Nghị định 61/2018/NĐ-CP ngày
12
23/4/2018, giải thích từ ngữ cơ chế một cửa như sau:
1. Cơ chế một cửa trong giải quyết thủ tục hành chính là phương thức tiếp nhận
hồ sơ, giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính, theo dõi, giám sát, đánh
giá việc giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân của một cơ quan có thẩm
quyền thông qua Bộ phận Một cửa quy định tại Khoản 3 Điều này.
2. Cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính là phương
thức phối hợp giữa các cơ quan có thẩm quyền trong tiếp nhận hồ sơ, giải quyết và trả
kết quả giải quyết một thủ tục hành chính hoặc một nhóm thủ tục hành chính có liên
quan với nhau, theo dõi, giám sát, đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính cho tổ
chức, cá nhân thông qua Bộ phận Một cửa quy định tại Khoản 3 Điều này.
Quy trình thực hiện cơ chế một cửa được quy định được quy định từ Điều 17
đến Điều 20 Nghị định 61/2018/NĐ-CP cụ thể như sau:
- Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành chính: Điều 17 Nghị định 61/2018/NĐ-
CP;
- Bước 2: Chuyển hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết: Điều 18 Nghị
định 61/2018/NĐ-CP;
- Bước 3: Giải quyết thủ tục hành chính: Điều 19 Nghị định 61/2018/NĐ-CP;
- Bước 4: Trả hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính: Điều 20 Nghị định
61/2018/NĐ-CP.
Thực hiện giải quyết các TTHC theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông
là một khâu quan trọng và được đặt ra ngay từ giai đoạn đầu của tiến trình CCHC.
Hoàn thành đổi mới thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải
quyết thủ tục hành chính theo quy định tại Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27 tháng
3 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ.
1.2.3.2 Cung cấp dịch vụ công trực tuyến
Dịch vụ công trực tuyến là dịch vụ hành chính công và các dịch vụ khác của cơ
13
quan nhà nước được cung cấp cho các tổ chức, cá nhân trên môi trường mạng.
Theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông tại Thông tư số
26/2009/TT-BTTTT ngày 31/07/2009 về việc cung cấp thông tin và đảm bảo khả năng
truy cập thuận tiện đối với trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước, chương trình
dịch vụ công trực tuyến được triển khai theo 4 mức độ:
1. Dịch vụ công trực tuyến mức độ 1: là dịch vụ đảm bảo cung cấp đầy đủ các
thông tin về quy trình, thủ tục; hồ sơ; thời hạn; phí và lệ phí thực hiện dịch vụ. 2.
Dịch vụ công trực tuyến mức độ 2: là dịch vụ công trực tuyến mức độ 1 và cho
phép người sử dụng tải về các mẫu văn bản và khai báo để hoàn thiện hồ sơ theo yêu
cầu. Hồ sơ sau khi hoàn thiện được gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến cơ quan,
tổ chức cung cấp dịch vụ. 3.
Dịch vụ công trực tuyến mức độ 3: là dịch vụ công trực tuyến mức độ 2 và cho
phép người sử dụng điền và gửi trực tuyến các mẫu văn bản đến cơ quan, tổ chức cung
cấp dịch vụ. Các giao dịch trong quá trình xử lý hồ sơ và cung cấp dịch vụ được thực
hiện trên môi trường mạng. Việc thanh toán lệ phí (nếu có) và nhận kết quả được thực
hiện trực tiếp tại cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ.
4. Dịch vụ công trực tuyến mức độ 4: là dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và
cho phép người sử dụng thanh toán lệ phí (nếu có) được thực hiện trực tuyến. Việc trả
kết quả có thể được thực hiện trực tuyến, gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến
người sử dụng.
Trước đây, dịch vụ công trực tuyến bao gồm 4 mức độ như trên. Tuy nhiên,
hiện nay Theo khoản 1 Điều 11 Nghị định 42/2022/NĐ-CP, từ ngày 15/8/2022, cơ
quan nhà nước cung cấp dịch vụ công trực tuyến theo 02 mức độ như sau:
- Dịch vụ công trực tuyến toàn trình: là dịch vụ bảo đảm cung cấp toàn bộ
thông tin về thủ tục hành chính, việc thực hiện và giải quyết thủ tục hành chính đều
được thực hiện trên môi trường mạng. Việc trả kết quả được thực hiện trực tuyến hoặc
qua dịch vụ bưu chính công ích.
- Dịch vụ công trực tuyến một phần: là dịch vụ công trực tuyến không bảo đảm
14
các điều kiện của dịch vụ công trực tuyến toàn trình.
Cơ quan nhà nước ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số tối đa trong quá
trình cung cấp và xử lý dịch vụ công trực tuyến trên môi trường mạng trừ trường hợp
tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ phải hiện diện tại cơ quan nhà nước hoặc cơ quan
nhà nước phải đi thẩm tra, xác minh tại hiện trường theo quy định của pháp luật.
Việc tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số và ứng dụng các
tiến bộ khoa học, công nghệ thúc đẩy hoàn thành xây dựng và phát triển Chính phủ
điện tử, Chính phủ số, góp phần đổi mới phương thức làm việc, nâng cao năng suất,
hiệu quả hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước các cấp có đủ năng lực vận hành
nền kinh tế số, xã hội số đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an
ninh và hội nhập quốc tế; nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công cho người dân,
tổ chức.
1.2.3.3 Đánh giá sự hài lòng của cá nhân, tổ chức thực hiện thủ tục hành chính
Đánh giá sự hài lòng của tổ chức, cá nhân đóng vai trò rất quan trọng, là một
trong những thước đo chỉ số cải cách hành chính. Đối tượng tham gia đánh giá sự hài
lòng bao gồm tổ chức, cá nhân có yêu cầu thực hiện thủ tục hành chính thuộc trách
nhiệm của UBND cấp xã và đã được trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính trong
năm đánh giá hoặc năm trước liền kề năm đánh giá.
Thực tế hiện nay, sự ra đời của chỉ số SIPAS (Satisfaction index of public
administrative services) là kết quả mang tính định hướng của việc đo lường sự hài lòng
của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước.
Chỉ số SIPAS là thước đo mang tính khách quan, phản ánh trung thực kết quả
đánh giá của người dân, tổ chức về sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước thông
qua việc cung cấp các dịch vụ hành chính công.
Phương pháp đánh giá xác định kết quả Chỉ số SIPAS chủ yếu thông qua phiếu
điều tra xã hội học; đối tượng điều tra, khảo sát là người dân, người đại diện cho tổ
chức đã trực tiếp giao dịch và nhận kết quả cung ứng dịch vụ hành chính công trong
phạm vi thời gian điều tra xã hội học.
Chỉ số SIPAS có 5 yếu tố cơ bản của quá trình cung ứng dịch vụ hành chính
15
công, gồm: Tiếp cận dịch vụ hành chính công của cơ quan hành chính nhà nước; thủ
tục hành chính; công chức giải quyết công việc; kết quả cung ứng dịch vụ hành chính
công và tiếp nhận, giải quyết góp ý, phản ánh, kiến nghị; 22 tiêu chí, áp dụng đo lường
sự hài lòng của người dân, tổ chức.
Công chức tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả các cấp có trách nhiệm hướng
dẫn tổ chức, cá nhân trả lời đầy đủ nội dung và yêu cầu của Phiếu lấy ý kiến khi tiếp
nhận hồ sơ hoặc khi trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính của tổ chức, cá nhân; yêu
cầu tổ chức, cá nhân nộp Phiếu lấy ý kiến vào thùng, hòm đựng phiếu đặt tại Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả. Ngoài ra, còn có thể phát phiếu lấy ý kiến theo cách thức điều
tra, theo đó cán bộ điều tra có trách nhiệm hướng dẫn tổ chức, cá nhân trả lời đầy đủ
nội dung và yêu cầu của Phiếu lấy ý kiến; thu nhận, tổng hợp Phiếu lấy ý kiến và bàn
giao đầy đủ cho công chức tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND cấp xã để
xử lý, tổng hợp kết quả theo quy định.
Khoản 2 Điều 7 Quyết định số 619/QĐ-TTg ngày 08/05/2017 của Thủ tướng
Chính phủ quy định: “Kết quả đánh giá sự hài lòng của tổ chức, cá nhân theo quy
định tại điểm đ khoản 2 Điều 5 Quy định này được thực hiện bằng phiếu lấy ý kiến,
bảng điện tử hoặc hình thức phù hợp khác tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của
UBND cấp xã hoặc kết hợp với đánh giá sự hài lòng của người dân về xây dựng nông
thôn mới, chỉ số cải cách thủ tục hành chính hằng năm”.
Khoản 5 Điều 6 Thông tư số 07/2017/TT-BTP ngày 28/07/2017 của Bộ Tư
pháp quy định: “ Hằng năm, căn cứ quy định về các hình thức đánh giá sự hài lòng
của tổ chức, cá nhân khi thực hiện thủ tục hành chính tại cấp xã và điều kiện, yêu cầu
thực tế của nhiệm vụ xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật tại địa phương,
UBND cấp tỉnh hướng dẫn cụ thể hình thức và thời điểm tổ chức đánh giá sự hài lòng
khi thực hiện thủ tục hành chính tại cấp xã”. Theo đó, các địa phương chủ động thực
hiện việc đánh giá hài lòng theo hình thức phù hợp với điều kiện của địa phương theo
các quy định.
1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến cải cách thủ tục hành chính
Việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính phụ thuộc vào nhiều yếu tố, nhiều
công đoạn cả về không gian và thời gian. Về cơ bản, có một số yếu tố chính tác động
16
đến công tác cải cách thủ tục hành chính như sau:
1.3.1 Yếu tố khách quan
- Sự lãnh đạo của Đảng.
Thông qua tất cả các kỳ đại hội của Đảng, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn quan
tâm đến việc cải cách thủ tục hành chính. Từ Đại hội lần thứ VI của Đảng năm 1986
cho đến nay là Đại hội lần thứ XIII, Đảng ta vẫn luôn tập trung xây dựng, thực hiện
một cách hiệu quả, các thủ tục hành chính được đảm bảo tính dân chủ, công bằng,
công khai, minh bạch mọi hoạt động trong đời sống xã hội. Đảng ta có vai trò to lớn
trong việc chỉ đạo thực hiện cải cách thủ tục hành chính, xây dựng tổ chức thực hiện
Chính phủ điện tử đảm bảo việc phục vụ nhân dân tốt hơn trong công việc giải quyết
thủ tục hành chính. Qua đó, có thể thấy yếu tố về lãnh đạo của Đảng có vai trò then
chốt, bước đầu quyết định đến sự đổi mới, sáng tạo của nền hành chính quốc gia, góp
phần đưa đất nước ngày càng phát triển bền vững, thịnh vượng.
- Sự tham gia, ủng hộ của người dân.
Đây là một yếu tố quan trọng với thành công của cải cách TTHC bởi lẽ người
dân, doanh nghiệp cũng là một chủ thể trong giải quyết TTHC. Chỉ khi người dân,
doanh nghiệp nêu ra những ý kiến, đóng góp nhằm sửa đổi hoàn thiện thì các thủ tục
hành chính mới tìm ra được những thiếu sót trong thực tiễn.
1.3.2 Yếu tố chủ quan
- Năng lực và nhận thức của đội ngũ cán bộ, công chức.
Con người là yếu tố quan trọng quyết định trong công cuộc cải cách. Đặc biệt
là đội ngũ cán bộ công chức – những người mà có thể trực tiếp tham gia vào hoạt
động giải quyết công việc cho người dân. Hoặc trong nhiệm vụ của mình, cán bộ
công chức còn có trách nhiệm tham gia xây dựng các văn bản, quy định, tham mưu
cho cơ quan cấp trên trong quá trình hoạch định, ban hành chính sách.
Năng lực thực thi chính sách của các bộ, công chức được thể hiện qua nhiều
khía cạnh như trình độ chuyên môn, kỹ năng giải quyết các vấn đề phát sinh khi thực
hiện chính sách, năng lực phân tích, dự báo, lập kế hoạch,.. Kiến thức, kỹ năng thái độ
của công chức trong thực hiện nhiệm vụ có ảnh hưởng đến hiệu quả công việc, yêu
cầu mong muốn hợp pháp của người dân có được đáp ứng hay không. Nếu công
chức có trình độ chuyên môn, ý thức trách nhiệm tốt thì sẽ giải quyết mang lại sự
hài long cho người dân. Tuy nhiên hiện nay vẫn còn tình trạng bất cập hạn chế ở
17
một nhóm đội ngũ công chức vẫn còn có thái độ trong công việc chưa chuẩn mực,
chưa đáp ứng được yêu cầu công việc với sự thay đổi tiến bộ của khoa học công
nghệ. Vì vậy ảnh hưởng đến hiệu qua trong công cuộc cải cách hành chính nói
chung
- Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và chất lượng của hệ thống văn bản là
vấn đề quan trọng không chỉ với việc cải cách TTHC mà còn với tất cả các hoạt động
trong cơ quan hành chính nhà nước. Bởi bản chất các hoạt động của cơ quan hành
chính nhà nước là việc cụ thể hóa các văn bản quy phạm pháp luật trên thực tế. Vì vậy,
văn bản cần quy định cụ thể rõ ràng, không chồng chéo, trùng lặp và chất lượng của
văn bản mang tính chất chiến lược lâu dài phù hợp với thực tiễn tránh trường hợp liên
tục phải thay đổi, bổ sung sẽ làm cho quá trình thực thi, cụ thể hóa các công việc bao
gồm cả cải cách TTHC được thống nhất, xuyên suốt và hiệu quả.
- Yếu tố khoa học công nghệ và hội nhập quốc tế.
Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào việc tiếp nhận giải quyết và trả kết quả
cho người dân đã đem lại những thành tựu nhất định trong cải cách thủ tục hành chính.
Qua đó, giảm bớt đi thời gian chờ đợi, tăng số lượng thủ tục hành chính được giải
quyết trước hạn.
Khoa học công nghệ là điều kiện quan trọng trong việc xây dựng Chính phủ
điện tử và thực hiện Chuyển đổi số quốc gia trong việc giải quyết công việc cho người
dân. Việc đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ nâng cao chất lượng, hiệu quả dịch
vụ hành chính công.
Hiện nay, Việt Nam là thành viên của các tổ chức trong khu vực và quốc tế. Vì
vậy, chúng ta rất tích cực tham gia vào các hoạt động chung của các tổ chức đó. Việt
Nam luôn học hỏi kinh nghiệm trong việc cải cách của các quốc gia trên thế giới và
18
chọn lọc kinh nghiệm phù hợp để áp dụng vào thực tiễn đất nước.
Tiểu kết chương 1
Hiện nay, vẫn còn tồn tại rất nhiều các quan điểm khác nhau về TTHC. Trong
phạm vi nghiên cứu đề tài, tác giả sử dụng quan niệm: “Thủ tục hành chính là trình tự,
cách thức thực hiện, hồ sơ và yêu cầu, điều kiện do cơ quan nhà nước, người có thẩm
quyền quy định để giải quyết một công việc cụ thể liên quan đến cá nhân, tổ chức”.
Thủ tục hành chính là cơ sở, điều kiện cần thiết để các cơ quan nhà nước giải quyết
công việc của công dân và các tổ chức theo quy định pháp luật, bảo đảm quyền và lợi
ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức, phản ánh bản chất dân chủ, tính phục vụ, khoa học
và hiện đại của nền hành chính.
Gắn với cải cách hành chính, cải cách TTHC là một nội dung quan trọng và
được đặt trong tổng thể nhiệm vụ cải cách thể chế hành chính. Để thực hiện cải cách
TTHC hiệu quả cần tập trung Cải cách trong thực hiện thủ tục hành chính.
Trong chương này, khóa luận đã tập trung khái quát những lý luận chung nhất về
thủ tục hành chính cũng như cải cách thủ tục hành chính. Qua đó lý giải cơ bản về các
khái niệm, đặc điểm, vai trò, các yếu tố ảnh hưởng tới cải cách thủ tục hành chính đối
19
với sự phát triển của đất nước.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI UBND
XÃ KIM SƠN, HUYỆN GIA LÂM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1. Khái quát chung về UBND xã Kim Sơn, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội
2.1.1. Điều kiện tự nhiên và tình hình phát triển kinh tế- xã hội tại xã Kim Sơn,
huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội
2.1.1.1. Vị trí địa lí
Kim Sơn là một xã thuộc huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội, Việt Nam. Xã
Kim Sơn nằm ở hữu ngạn sông Đuống có quốc lộ 17 chạy qua, đất đai chủ yếu là đất
● Phía Bắc giáp sông Đuống, bên kia sông là xã Phù Đổng.
● Phía Tây giáp xã Phú Thị và xã Đặng Xá.
● Phía Nam giáp xã Dương Quang.
● Phía Đông giáp xã Lệ Chi và xã Xuân Lâm (Thuận Thành, Bắc Ninh)
cát pha nhẹ. Xã có vị trí giới hạn:
Xã Kim Sơn có diện tích 6,30 km², dân số năm 2022 là 14.106 người, mật độ
dân số đạt 2.239 người/km².
Xã Kim Sơn gồm các thôn Kim Sơn, thôn Linh Quy Bắc, thôn Linh Quy Đông,
thôn Cừ Keo, thôn Ngổ Ba, thôn Cây Đề, thôn Giao Tất A, thôn Giao Tất B và tổ dân
phố đường 181. (Theo nguồn Trang thông tin điện tử UBND xã Kim Sơn)
2.1.1.2. Lịch sử, văn hóa
Huyện Gia Lâm được ví là vùng đất địa linh nhân kiệt, nằm ở cửa ngõ phía
Đông của Thủ đô Hà Nội, giữa nơi giao thoa văn hóa Thăng Long và Kinh Bắc. Xã
Kim Sơn là một xã thuộc huyện Gia Lâm, có hệ thống di tích lịch sử văn hóa đa dạng
như chùa Linh Quy, chùa Keo, Nghè Keo và Đình - Nghè Kim Sơn.
Chùa Keo (Báo Ân Trùng Nghiêm Tự) tọa lạc gọn lỏn tại phần đất thôn Giao
Tự nhưng thuộc thôn Giao Tất. Chùa thờ Bà Keo (Pháp Vân). Lễ hội chùa Keo hàng
năm diễn ra vào ngày mùng 6 tháng Tư âm lịch hàng năm.
Đình – Nghè Kim Sơn đã được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ra quyết định
xếp hạng di tích Lịch sử và Nghệ thuật năm 1992. Đình làng Kim Sơn thờ 2 vị tướng
nhà Đinh là Cao Điền Công và em trai Cao Đỗ Công có công đánh dẹp loạn 12 sứ
quân và đánh giặc Chiêm Thành. Vùng đất Kim Sơn là nơi 2 anh em được Vua Đinh
Tiên Hoàng ban thực ấp, lập nghiệp tại đây. Lễ hội đình làng Kim Sơn diễn ra vào
20
ngày 12 tháng 3 âm lịch hàng năm.
2.1.1.3 Điều kiện về kinh tế - xã hội
- Về kinh tế
Xã Kim Sơn là một xã nằm ở phía đông huyện Gia Lâm, giáp ranh với huyện
Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh. Kinh tế của địa phương nhìn chung vẫn có phần kém
phát triển hơn so với mặt bằng chung các xã thuộc huyện lân cận. Ngành nghề của địa
phương khá đa dạng, các ngành nghề thường được phân chia theo lãnh thổ như: thôn
Kim Sơn, thôn Giao Tất, thôn Cừ Keo, thôn Cây Đề, thôn Ngổ Ba gắn với nghề trồng
trọt, chăn nuôi; tổ dân phố đường 181 gắn với nghề thương mại, dịch vụ,... Nhằm xóa
thế độc canh, thuần nông, những năm gần đây xã Kim Sơn đã tập trung chuyển đổi dần
cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp - thương mại dịch vụ - nông nghiệp; giảm dần
tỷ trọng ngành nông nghiệp để đem lại thu nhập kinh tế tốt hơn cho người dân địa
phương.
Mặc dù diện tích đất nông nghiệp đang ngày càng bị thu hẹp nhưng giá trị năng
suất sản lượng luôn tăng trưởng cao. Với tinh thần ham học hỏi, tiếp thu khoa học
công nghệ, người nông dân xã Kim Sơn luôn chú trọng tới những giống cây trồng, vật
nuôi cho năng suất cao. Bình quân một ha đất canh tác ở Kim Sơn cho thu nhập
khoảng 41 triệu đồng. Bình quân thu nhập đầu người đạt 5 triệu đồng/tháng; số hộ
nghèo giảm, đến nay chỉ còn 55 hộ, chiếm 2,2%; số hộ khá giàu tăng nhanh.
Là vùng đất có tiềm năng đất đai, điều kiện tự nhiên tốt, nguồn nhân lực dồi dào,
có trình độ kỹ thuật, lại được sự quan tâm chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền,
xã Kim Sơn đã dành được những kết quả đáng phấn khởi. Tốc độ tăng trưởng kinh tế
bình quân tăng 17%/năm; cơ cấu kinh tế với tỷ trọng của ngành công nghiệp chiếm
30,8%, thương mại, dịch vụ chiếm 27% và nông nghiệp chiếm 42,2% (theo thông tin
từ UBND huyện Gia Lâm).
- Về xã hội
Kim Sơn ngày nay đã có sự đổi thay tích cực. Hơn 90% các trục đường được bê
tông hóa, nhựa hóa. Theo quy hoạch, trong tương lai sẽ có thêm nhiều tuyến đường
được xây dựng, mở rộng trên địa bàn xã Kim Sơn theo bản đồ quy hoạch sử dụng đất
đến năm 2030 của huyện Gia Lâm.
Các công trình phúc lợi: Trường học, trạm y tế, nhà văn hóa đều được xây dựng
khang trang kiên cố, đáp ứng tốt nhu cầu giảng dạy, học tập. Trạm y tế xã Kim Sơn
21
được công nhận chuẩn quốc gia từ năm 2006.
Có được kết quả đó là do Đảng bộ và nhân dân luôn đoàn kết một lòng, cần cù
sáng tạo, vượt khó vươn lên.
2.1.2 Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của UBND xã Kim Sơn, huyện Gia
Lâm, thành phố Hà Nội
Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của UBND xã Kim Sơn, huyện Gia
Lâm, thành phố Hà Nội được quy định theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019 như sau:
2.1.2.1 Vị trí của UBND xã Kim Sơn, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015, địa vị pháp lý của
UBND xã được quy định tại khoản 1 Điều 8 như sau:
- UBND do Hội đồng nhân dân (HĐND) cùng cấp bầu, là cơ quan chấp hành của
HĐND, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Nhân dân
địa phương. HĐND cùng cấp và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên. Vậy có thể
thấy rằng, vị trí pháp lý của UBND thực hiện hai vai trò đó là cơ quan chấp hành của
HĐND và là cơ quan hành chính nhà nước, chịu trách nhiệm quản lý hành chính nhà
nước ở địa phương. Với quy định này, UBND xã Kim Sơn là cơ quan hành chính nhà
nước có thẩm quyền chung, thông qua hoạt động chấp hành và điều hành thực hiện
chức năng quản lý nhà nước trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội... trên
địa bàn xã. UBND chịu trách nhiệm tổ chức quản lý hành chính nhà nước ở địa
phương và đảm bảo cho bộ máy hành chính hoạt động thông suốt.
2.1.2.2 Chức năng của UBND xã Kim Sơn, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội
Chức năng chính của UBND xã Kim Sơn đó là quản lý hành chính nhà nước
trên địa bàn xã trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội và an ninh quốc phòng theo các chủ
trương chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước và theo sự phân công chỉ đạo
thực hiện của Ủy ban nhân dân cấp huyện. Qua đó, phát huy quyền làm chủ của nhân
dân, bảo đảm quyền và nghĩa vụ công dân, góp phần xây dựng đời sống vật chất và
tinh thần trong sáng, vững mạnh cho người dân.
Chức năng của UBND xã Kim Sơn được cụ thể như sau:
- Tổ chức và hướng dẫn cho nhân dân, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội, tổ chức xã hội trên địa bàn thực hiện tốt các chính sách của Đảng và pháp luật của
22
nhà nước. Tạo điều kiện cho nhân dân làm ăn và phát triển kinh tế địa phương, nắm
bắt rõ các tâm tư, nguyện vọng của người dân để nhanh chóng giải quyết hoặc phản
ánh lên cấp trên.
- Kiểm tra và giám sát việc thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và nhà
nước tại các cơ quan, tổ chức ở Địa phương.
- Tổ chức thực hiện tốt các kế hoạch về kinh tế xã hội và kế hoạch ngân sách xã
được Ủy ban nhân dân cấp huyện giao hằng năm. Xây dựng dự toán ngân sách năm
sau trình UBND huyện phê duyệt.
2.1.2.3 Nhiệm vụ, quyền hạn của UBND xã Kim Sơn, huyện Gia Lâm, thành phố Hà
Nội
Điều 35 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 quy định về nhiệm vụ và
quyền hạn của Ủy ban nhân dân xã như sau:
- Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân xã quyết định các nội dung quy định tại
các khoản 1, 2 và 4 Điều 33 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 và tổ chức
thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã.
+ Ban hành nghị quyết về những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội
đồng nhân dân xã.
+ Quyết định biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh, phòng, chống
tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác, phòng, chống quan liêu, tham nhũng
trong phạm vi được phân quyền; biện pháp bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ
tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của
công dân trên địa bàn xã.
+ Thông qua kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm của xã trước khi
trình Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố
trực thuộc trung ương phê duyệt. Quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa
bàn; dự toán thu, chi ngân sách xã; điều chỉnh dự toán ngân sách xã trong trường hợp
cần thiết; phê chuẩn quyết toán ngân sách xã. Quyết định chủ trương đầu tư chương
trình, dự án của xã trong phạm vi được phân quyền.
(Sửa đổi tại Khoản 11 Điều 2 Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính
quyền địa phương sửa đổi 2019)
- Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương.
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy
23
quyền cho Ủy ban nhân dân xã.
2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy của UBND xã Kim Sơn, huyện Gia Lâm, thành phố
Hà Nội
Xã Kim Sơn là một đơn vị hành chính. Hiện nay, UBND xã Kim Sơn có 01 đồng
chí Chủ tịch xã, 02 đồng chí Phó Chủ tịch xã.
Ngoài ra UBND xã Kim Sơn còn có cơ cấu gồm 7 chức danh bao gồm: Công chức
Văn phòng - Thống kê, Công chức Văn hóa – Xã hội, Công chức Kế toán, Công chức
Tư pháp, Công chức Địa chính, Chỉ huy Trưởng Quân sự, Trưởng Công an xã.
Trong đó, theo số lượng thống kê đến hết tháng 12/2022, UBND xã Kim Sơn có
21 cán bộ công chức:
- 01 Chủ tịch UBND: Nguyễn Viết Thắng
- 02 Phó Chủ tịch: Nguyễn Thị Phi, Bùi Văn Khanh
Tổng UBND Kim Sơn, Huyện Gia Lâm, Thành phố Hà Nội có 21 cán bộ, công
chức. Trong đó, cán bộ công chức nam (14 đồng chí), cán bộ công chức nữ (17 đồng
chí).
2.1.4. Cơ chế hoạt động của UBND xã Kim Sơn, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội
1. UBND xã làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy vai trò tập
thể, đề cao trách nhiệm cá nhân và tinh thần chủ động, sáng tạo của Chủ tịch, Phó chủ
tịch, Ủy viên UBND. Mỗi việc chỉ được giao một người phụ trách và chịu trách nhiệm
chính. Mỗi thành viên UBND xã chịu trách nhiệm cá nhân về lĩnh vực được phân công.
2. Chấp hành sự chỉ đạo, điều hành của cơ quan Nhà nước cấp trên, sự lãnh đạo
của Đảng ủy, sự giám sát của Hội đồng nhân dân xã; phối hợp chặt chẽ giữa Uỷ ban
nhân dân xã với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân trong quá trình triển khai
thực hiện mọi nhiệm vụ.
3. Giải quyết các công việc của công dân và tổ chức theo đúng pháp luật, đúng
thẩm quyền và phạm vi trách nhiệm; đảm bảo công khai, minh bạch, kịp thời và hiệu
quả; Theo đúng trình tự, thủ tục, thời hạn quy định và chương trình, kế hoạch công tác
của Uỷ ban nhân dân xã.
4. Cán bộ, công chức xã phải sâu sát cơ sở, lắng nghe mọi ý kiến đóng góp của
nhân dân, có ý thức học tập để nâng cao trình độ, từng bước đưa hoạt động của Uỷ ban
nhân dân xã ngày càng chính quy, hiện đại, vì mục tiêu xây dựng chính quyền cơ sở
vững mạnh, nâng cao đời sống nhân dân.
24
2.2. Thực trạng công tác cải cách thủ tục hành chính tại UBND xã Kim Sơn,
huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội
Căn cứ theo Nghị quyết số 76/NQ-CP của Chính phủ Ban hành Chương trình
tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 – 2030. Nghị quyết đã đưa ra 6
nhiệm vụ chính trong cải cách bao gồm: Cải cách thể chế; Cải cách thủ tục hành chính;
Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước; Cải cách chế độ công vụ; Cải cách tài
chính công; Xây dựng và phát triển Chính phủ điện tử, Chính phủ số.
Tuy nhiên, UBND cấp xã chỉ có thẩm quyền trong thực hiện cải cách TTHC.
Vậy nên, tại UBND xã Kim Sơn, việc cải cách TTHC được thực hiện như sau:
2.2.1 Thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại UBND xã Kim Sơn, huyện
Gia Lâm, thành phố Hà Nội
Việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC được
thực hiện có hiệu quả tại Bộ phận Một cửa - UBND xã Kim Sơn. Hồ sơ thủ tục hành
chính được tiếp nhận – xử lý – trả kết quả theo đúng quy định trên phần mềm Dịch vụ
công trực tuyến. Phần mềm quy định rõ trình tự xử lý, xác định rõ số ngày giải quyết,
trách nhiệm của từng cán bộ trong mỗi khâu xử lý.
Sau khi giải quyết xong, công chức thực hiện thao tác hoàn thành trên phần
mềm. Phần mềm nhắn tin SMS/ gmail tự động gửi thông báo để các cá nhân, tổ chức
đến nhận kết quả giải quyết TTHC. Việc nhắn tin SMS/gmail tạo điều kiện cho tổ
chức, cá nhân chủ động bố trí, sắp xếp công việc đến nhận kết quả giải quyết TTHC,
đặc biệt là đối với những hồ sơ có kết quả sớm, trước hẹn. Việc này đã tiết kiệm được
thời gian, chi phí đi lại cho công dân. Đảm bảo công dân khi đến nhận kết quả không
phải đi lại nhiều lần.
Tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả được bảo đảm về:
- Về cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật, phòng làm việc tại bộ phận: Hiện
nay trụ sở làm việc mới của UBND xã Kim Sơn đã được xây dựng xong, đó là trụ sở
khang trang hơn cùng với phòng làm việc, quang cảnh thoáng đãng, điều đó nhằm
giúp cho các cán bộ, công chức có chỗ làm việc tốt hơn; hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
được giao và phục vụ công dân được tốt hơn, tạo điều kiện thuận lợi cho các cá nhân,
tổ chức đến làm việc. Trụ sở nằm trên trục đường chính, điều đó đã tạo điều kiện thuận
lợi làm việc, công tác giữa các cấp, tạo được sự đồng bộ giữa các ngành, kiểm soát của
cơ quan cấp trên với cơ quan cấp dưới và đặc biệt là sự giám sát của nhân dân địa
25
phương đối với UBND.
Về trang thiết bị: Tại bộ phận có đầy đủ trang thiết bị cho cán bộ, công chức để
giải quyết công việc như máy in, máy tính, máy scan, máy photo. Đặc biệt, để triển
khai thực hiện Dịch vụ công trực tuyến, UBND xã còn trang bị thêm cho cá nhân, tổ
chức đến giải quyết TTHC 01 máy in, 01 máy scan để công dân dễ dàng thực hiện nộp
hồ sơ trực tuyến.
Hình 6. Bộ phận Một cửa – UBND xã Kim Sơn, huyện Gia Lâm,
thành phố Hà Nội
Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả gồm 03 người, cụ thể: 01 Trưởng Bộ phận
Tiếp nhận và Trả kết quả (Phó Chủ tịch UBND xã); 01 công chức Văn phòng - Thống
kê; 01 công chức Tư pháp - Hộ tịch.
Cán bộ công chức tại Bộ phận Một cửa đều có trình độ chuyên môn từ Đại học
trở lên, trình độ Tin học và Ngoại ngữ cơ bản, có trình độ lý luận từ trung cấp trở lên.
Không chỉ vậy, cán bộ công chức tại bộ phận yêu cầu tổ chức kỷ luật tốt, có thái độ
phục vụ nhân dân tận tình, chu đáo, lắng nghe những nguyện vọng của nhân dân,
không gây sách nhiễu, phiền hà cho công dân, được công dân đến giải quyết các thủ
tục hành chính tin tưởng.
Trưởng Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính là đồng
chí Phó Chủ tịch UBND xã, chịu trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo điều hành Bộ phận
hàng ngày và ký các hồ sơ giấy tờ, hồ sơ có liên quan.
Việc thực hiện giải quyết TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông đang
ngày được UBND xã Kim Sơn tập trung chú trọng để nâng cao chất lượng cải cách thủ
tục hành chính. Từ tháng 01 năm 2019 đến hết tháng 12 năm 2022, các thủ tục hành
chính được thực hiện theo cơ chế này có sự gia tăng rõ rệt, đem lại những kết quả như
26
sau:
BÁO CÁO
KẾT QUẢ GIẢI QUYẾT TTHC THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA, MỘT CỬA LIÊN THÔNG TẠI UBND XÃ KIM SƠN,
HUYỆN GIA LÂM TỪ THÁNG 01/2019 HẾT THÁNG 12/2022
(Nguồn: UBND xã Kim Sơn)
Kết quả giải quyết
Số hồ sơ đã giải quyết Số hồ sơ trả lại Số hồ sơ chưa giải quyết STT NĂM LĨNH VỰC
Lý do Lý do Lý do Tổng số hồ sơ đã nhận Trả chậm Tổng số Tổng số Trả trước hạn Trả đúng hạn
4.637 967 2019 3.667 0 3 0 Rút hồ sơ
7.021 1.178 2020 5.843 0 0 0 1 Tư pháp – Hộ tịch 11.702 5.725 2021 5.977 0 0 0
2022 15.025 8.468 6.555 0 2 0 Rút hồ sơ
47 5 2019 38 0 2 2 Rút hồ sơ
2 Xây dựng 27 4 2020 21 0 0 2
52
62 7 2021 49 0 1 5 Rút hồ sơ Thời gian thẩm tra, xác minh kéo dài Chủ đầu tư xin gia hạn thời gian giải quyết hồ sơ Nhân sự không đáp ứng, Thời
gian xác minh kéo dài
2022 84 11 63 2 4 4 Nhân sự không đáp ứng Chưa đủ hồ sơ Chưa đủ/Rút hồ sơ
2019 0 0 0 0 0 0
2020 1 0 1 0 0 0 3 Dân số 2021 1 1 0 0 0 0
2022 0 0 0 0 0 0
2019 205 183 0 8 5 5 Rút hồ sơ Chưa đủ hồ sơ
4 Đất đai 2020 155 140 10 0 5 0 Rút hồ sơ Chưa đủ hồ sơ
2021 161 131 8 0 9 13 Chưa đủ hồ sơ Chưa đủ/Rút hồ sơ
53
Nhân sự không đáp ứng; Không đủ căn cứ xác minh hồ sơ; tranh chấp đất đai giữa các hộ gia đình không được thống nhất Thời gian thẩm tra, xác minh kéo dài Nhân sự không đáp ứng; Không đủ căn cứ xác minh hồ sơ; tranh chấp đất đai giữa các hộ gia đình không được thống nhất
2022 271 227 13 14 0 7 Chưa đủ hồ sơ Chưa đủ hồ sơ/ Rút hồ sơ
Thời gian thẩm tra, xác minh kéo dài; Nhân sự không đáp ứng; Không đủ căn cứ xác minh hồ sơ; tranh chấp đất đai giữa các hộ gia đình không được thống nhất
0 0 0 1 0 2019 1
0 0 0 0 0 2020 0
0 3 0 1 0 2021 4 5
0 2 0 1 0 2022 3
Tài nguyên, môi trường; Tham vấn trong đánh giá tác động môi trường
0 19 0 4 0 2019 23
0 21 0 7 0 2020 28 Nội vụ 6 0 9 0 10 0 2021 19
0 13 0 11 0 2022 24
54
0 8 2 7 0 2019 17 Thời gian xác minh kéo dài 7 Văn hóa – xã hội 0 14 0 4 0 2020 18
2021 24 15 7 0 0 2 Thời gian xác minh kéo dài
2022 35 32 3 0 0 0
2019 2 0 2 0 0 0
2020 0 0 0 0 0 0
8 Giáo dục 2021 5 4 1 0 0 0
2022 3 3 0 0 0 0
2019 2 2 0 0 0 0
2020 4 2 2 0 0 0 9 Tài chính 2021 1 1 0 0 0 0
2022 2 0 2 0 0 0
2019 4.934 1.001 3.906 13 5 9
2020 7.254 1.220 6.016 5 0 13 TỔNG 2021 11.979 5.764 6.177 10 13 15
55
2022 15.447 8.529 6.872 17 18 11
Các hồ sơ được giải quyết theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông có sự gia
tăng rõ rệt.
Năm 2019 số hồ sơ tiếp nhận theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông là 4.934
hồ sơ.
Đến năm 2022 số hồ sơ được tiếp nhận là 15.447 hồ sơ tăng gấp 3.13 lần. Số hồ
sơ có sự chuyển biến tăng nhiều lần do năm 2019, UBND xã Kim Sơn mới bắt đầu
thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông nên số hồ sơ tiếp nhận còn khá ít.
Số hồ sơ trả trước hạn năm 2019 là 1.001 hồ sơ đến năm 2022 là 8.529 hồ sơ,
tăng 8.5 lần.
Số hồ sơ trả đúng hạn năm 2019 là 3.906 hồ sơ, năm 2022 là 6.872 hồ sơ, tăng
tăng 1.76 lần.
Có thể thấy, số hồ sơ trả trước hạn và đúng hạn tại UBND xã Kim Sơn đều tăng
dần qua các năm. Qua đó, thể hiện sự quan tâm của lãnh đạo địa phương, sự nghiêm
túc, nhiệt tình, trách nhiệm của đội ngũ CBCC để phục vụ nhân dân tốt hơn. Đảm bảo
sự hài lòng của cá nhân, tổ chức là thước đo chất lượng, hiệu quả phục vụ của UBND
xã Kim Sơn.
Số hồ sơ trả chậm năm 2019 là 9 hồ sơ, năm 2020 là 13 hồ sơ, năm 2021 đỉnh
điểm là 15 hồ sơ và năm 2022 với số hồ sơ trả chậm là 11 hồ sơ. Có thể thấy số lượng
hồ sơ trả chậm vẫn có hiện tượng gia tăng nhưng không quá lớn qua các năm, riêng
năm 2022 số hồ sơ trả chậm giảm 04 hồ sơ so với năm 2021. Qua đó, cũng thể hiện
trách nhiệm của đội ngũ CBCC trong việc cải thiện chất lượng giải quyết TTHC để
đem lại sự hài lòng cho nhân dân.
Việc gia tăng nhanh chóng các hồ sơ cho thấy sự quan tâm, quyết liệt của
UBND xã Kim Sơn trong việc đẩy mạnh việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên
thông trong giải quyết TTHC. Qua đó, nhằm đáp ứng mục tiêu, yêu cầu cải cách hành
chính.
Nhìn chung, hồ sơ đã được giải quyết cho công dân đều được trả trước hạn và
đúng hạn là chủ yếu, tuy chỉ có một số hồ sơ cần phải xác minh liên quan đến đất đai
và xây dựng thì cần có thời gian xác minh thông tin trong hồ sơ nên dẫn đến tình trạng
trả muộn hồ sơ. Không chỉ vậy, tình trạng thiếu nhân sự đặc biệt là trong lĩnh vực đất
đai chỉ có 01 cán bộ công chức giải quyết hồ sơ nên xảy ra tình trạng ứ đọng hồ sơ
1
không kịp giải quyết, nhất là những năm có số lượng hồ sơ lớn.
2.2.2 Cung cấp dịch vụ công trực tuyến tại UBND xã Kim Sơn, huyện Gia Lâm,
thành phố Hà Nội
Trong những năm gần đây, Nhà nước nói chung và các cơ quan hành chính nói
riêng đã chú trọng đổi mới và nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ hành chính công
tại các địa phương trên phạm vi cả nước. Coi việc cung ứng dịch vụ công trực tuyến
tiến tới hiện đại hóa nền hành chính nhà nước là một khâu quan trọng trong thực hiện
chương trình cải cách nền hành chính quốc gia. Công dân đến giao dịch tại Bộ phận
Một cửa tại UBND xã Kim Sơn đều được hướng dẫn thực hiện dịch vụ công trực
tuyến; Xây dựng cơ chế ưu tiên giải quyết TTHC đối với các hồ sơ đăng ký trực tuyến
nhằm nâng cao tỷ lệ giao dịch qua mạng của tổ chức và cá nhân.
Năm 2019, UBND huyện Gia Lâm đã ban hành Kế hoạch số 129/KH-UBND về
triển khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 năm 2019. Với việc triển khai các dịch vụ
công trực tuyến, người dân và doanh nghiệp sẽ tiết kiệm được đáng kể thời gian và chi
phí đi lại vì họ có thể nộp hồ sơ cho cơ quan chức năng thông qua những thiết bị được
kết nối với Internet ngay ở nhà hoặc tại văn phòng. Việc gửi hồ sơ qua dịch vụ công
trực tuyến giúp tổ chức, cá nhân có thể giao dịch 24/24 giờ trong ngày, tại bất cứ đâu
có kết nối internet; đặc biệt là tránh được tệ nhũng nhiễu, quan liêu, phiền hà từ một bộ
phận cán bộ công quyền, hách dịch; tăng tính công khai, minh mạch của thủ tục hành
chính; nâng cao trách nhiệm, trình độ chuyên môn và kiến thức về công nghệ thông tin
của cán bộ công chức được phân công xử lý hồ sơ thủ tục hành chính… góp phần thúc
đẩy phát triển kinh tế -xã hội, đẩy mạnh cải cách hành chính. Thực hiện theo chỉ đạo
của UBND huyện, UBND xã Kim Sơn thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả thực hiện
dịch vụ công tại UBND xã. Theo thống kê tại UBND xã Kim Sơn, hiện nay các lĩnh
2
vực được cung cấp trên Dịch vụ công trực tuyến bao gồm:
BÁO CÁO TỔNG HỢP THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐƯỢC THỰC HIỆN TRÊN
PHẦN MỀM DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN TẠI UBND XÃ KIM SƠN,
HUYỆN GIA LÂM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI TỪ THÁNG 01/2019 ĐẾN
HẾT THÁNG 12/2022
(Nguồn: UBND xã Kim Sơn)
STT LĨNH VỰC
TỔNG SỐ TTHC
TỔNG SỐ TTHC THỰC HIỆN MỨC ĐỘ 1
TỔNG SỐ TTHC THỰC HIỆN MỨC ĐỘ 2
TỔNG SỐ TTHC THỰC HIỆN MỨC ĐỘ 3
1 Giáo dục 2 Tài chính 3 Tài nguyên, môi 8 3 7 3 3 2 5 0 5
TỔNG SỐ TTHC THỰC HIỆN MỨC ĐỘ 4 0 0 0
0 0 0
trường; Tham vấn trong đánh giá tác động môi trường
4 Nội vụ 5 Dân số 6 Tư pháp – Hộ tịch 7 Văn hóa – Xã hội 8 Xây dựng 9 Đất đai 16 4 60 43 4 9 4 4 4 11 4 9 12 0 48 32 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 8 0 0 0
Thông qua bảng Báo cáo tổng hợp thủ tục hành chính được thực hiện trên phần
mềm dịch vụ công trực tuyến tại UBND xã Kim Sơn từ 01/2019 đến hết tháng 12/2022
có thể nhận thấy:
- Tổng UBND xã Kim Sơn có thẩm quyền giải quyết 154 thủ tục hành chính,
các thủ tục hành chính đều được cung cấp trên Dịch vụ công trực tuyến.
- Tuy nhiên, chỉ có một số TTHC lĩnh vực Tư pháp – Hộ tịch là có thực hiện
mức độ 3 bao gồm: Liên thông TTHC: Đăng ký khai sinh – Đăng ký thường trú – Cấp
thẻ BHYT cho trẻ dưới 6 tuổi; Đăng ký khai tử; Đăng ký kết hôn; Đăng ký lại kết hôn;
Trích lục bản sao hộ tịch (khai sinh, khai tử, kết hôn); Cấp giấy xác nhận tình trạng
hôn nhân; Đăng ký giám hộ; Đăng ký chấm dứt giám hộ. Còn lại một số thủ tục trong
lĩnh vực Tư pháp – Hộ tịch và các lĩnh vực còn lại chỉ dừng lại ở mức độ 1,2 của Dịch
vụ công trực tuyến.
- Có thể thấy, mức độ 4 của dịch vụ công trực tuyến chưa được triển khai thực
hiện tại UBND xã Kim Sơn. Không riêng tại xã Kim Sơn, 18/22 xã, thị trấn còn lại của
3
huyện Gia Lâm cũng chỉ dừng lại ở mức độ 3 dịch vụ công trực tuyến. Có nhiều
nguyên nhân khi dịch vụ công mức độ 4 chưa được thực hiện tại UBND xã Kim Sơn,
nguyên nhân chủ yếu do trình độ phát triển của huyện Gia Lâm còn khó khăn, việc
thanh toán phí, lệ phí trực tuyến; việc gửi kết quả qua đường bưu điện còn chưa thực
hiện được. Người dân đa số còn sống bằng nghề nông nên việc tiếp cận các thiết bị
hiện đại, thẻ ngân hàng, thanh toán điện tử còn hạn chế. Vì vậy, mức độ 4 vẫn còn lại
một thách thức lớn đối với chính quyền và nhân dân xã Kim Sơn trong công cuộc cải
cách hành chính.
UBND xã Kim Sơn tổng hợp hồ sơ được giải quyết trực tuyến từ tháng 01/2019
đến hết tháng 12/2022 ghi nhận kết quả sau:
BẢNG TỔNG HỢP SỐ HỒ SƠ ĐƯỢC GIẢI QUYẾT TRỰC TUYẾN TỪ
THÁNG 01/2019 ĐẾN HẾT THÁNG 12/2022
(Nguồn: UBND xã Kim Sơn)
Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021 Năm 2022
Tổng số hồ sơ đã tiếp nhận giải 4.934 7.254 11.979 15.447
quyết trực tuyến và truyền thống
Số hồ sơ đã tiếp nhận giải quyết 667 1.654 3.965 4.908
trực tuyến mức độ 1
Số hồ sơ đã tiếp nhận giải quyết 3.119 4.076 6.698 8.704
trực tuyến mức độ 2
Số hồ sơ đã tiếp nhận giải quyết 802 967 1.002 1.651
trực tuyến mức độ 3
Số hồ sơ đã tiếp nhận giải quyết 0 0 0 0
trực tuyến mức độ 4
Thông qua bảng tổng hợp hồ sơ được giải quyết trực tuyến từ tháng 01/2019
đến hết tháng 12/2022:
- Số lượng hồ sơ tiếp nhận trực tuyến đều có xu hướng tăng dần theo các năm.
Số hồ sơ đã tiếp nhận giải quyết trực tuyến mức độ 1 năm 2019 là 667 hồ sơ,
năm 2022 là 4.908 hồ sơ, tăng gấp 7.36 lần
Số hồ sơ đã tiếp nhận giải quyết trực tuyến mức độ 2 năm 2019 là 3.119 hồ sơ,
năm 2022 là 8.704 hồ sơ, tăng gấp 2.79 lần
Số hồ sơ đã tiếp nhận giải quyết trực tuyến mức độ 3 năm 2019 là 802 hồ sơ,
năm 2022 là 1.651 hồ sơ, tăng gấp 2.06 lần
- Số hồ sơ đã tiếp nhận giải quyết trực tuyến mức độ 4 chưa được triển khai
thực hiện tại UBND xã Kim Sơn. Tính từ thời điểm tháng 01 năm 2019 đến hết tháng 4
12 năm 2022, UBND xã Kim Sơn chưa tiếp nhận, giải quyết hồ sơ trực tuyến mức độ
4 trên lĩnh vực nào.
Thực tế hiện nay, Nghị định số 42/2022/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2022 của
Chính phủ quy định về cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà
nước trên môi trường mạng. Cụ thể, Nghị định số 42/2022/NĐ-CP thay đổi về một số
quy định về các mức độ cung cấp dịch vụ công trực tuyến, theo đó phân thành 02 mức
độ: Dịch vụ công trực tuyến một phần và Dịch vụ công trực tuyến toàn trình. Vậy theo
quy định mới hiện nay, thực tế từ năm 2022 đến nay UBND xã Kim Sơn mới chỉ thực
hiện dịch vụ công trực tuyến một phần chứ chưa có dịch vụ công trực tuyến toàn trình.
Vậy theo quy định mới hiện nay, thực tế từ năm 2022 đến nay UBND xã Kim
Sơn mới chỉ thực hiện dịch vụ công trực tuyến một phần chứ chưa có dịch vụ công
trực tuyến toàn trình.
UBND xã tiếp tục hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật, bổ sung trang thiết bị công nghệ
thông tin tại UBND xã để đảm bảo tiếp nhận và giải quyết các dịch vụ công trực tuyến
theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền cấp trên.
2.2.3 Đánh giá sự hài lòng của cá nhân, tổ chức thực hiện thủ tục hành chính tại
UBND xã Kim Sơn, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội
Hàng ngày, sau khi các cá nhân, tổ chức đến để giải quyết các công việc liên
quan đến thủ tục hành chính, CBCC tại Bộ phận Một cửa thực hiện việc đưa phiếu
điều tra xã hội học lấy ý kiến đánh giá cá nhân, tổ chức về công tác CCHC của UBND
xã Kim Sơn cho người dân đến trụ sở. Mục tiêu của việc điều tra xã hội học nhằm
đánh giá khách quan về chất lượng cung cấp dịch vụ hành chính công tajic các cơ quan
hành chính trên phạm vi cả nước, trong tất cả các lĩnh vực. Thông qua đó, các cơ quan
hành chính nắm bắt, lắng nghe các yêu cầu, mong muốn của công dân để đề ra
phương hướng, biện pháp khắc phục, cải thiện chất lượng phục vụ và cung cấp dịch vụ,
5
nâng cao sự hài lòng và lợi ích của người dân, tổ chức.
Hình 6. Mẫu phiếu đánh giá về công tác Cải cách thủ tục hành chính tại UBND
xã Kim Sơn, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.
Cán bộ, công chức có trách nhiệm tổng hợp mỗi tháng phiếu đánh giá định kỳ
kết quả khảo sát sự hài lòng của người dân, tổ chức và lấy đó làm một trong những căn
cứ để đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, công chức làm việc tại Bộ phận
Một cửa. Thông qua phiếu điều tra xã hội học công tác CCHC tại UBND xã Kim Sơn
6
thu được kết quả như sau:
BẢNG KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC VỀ KẾT
QUẢ GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH GIAI ĐOẠN TỪ THÁNG
01/2019 ĐẾN HẾT THÁNG 12/2022 – UBND XÃ KIM SƠN
(Nguồn: UBND xã Kim Sơn)
STT Lĩnh vực Năm Kết quả khảo sát (Đơn vị: %)
Rất hài Hài lòng Bình Không Rất
thường hài lòng không lòng
hài lòng
1 Tư pháp – 2019 65 10 25 0 0
Hộ tịch 2020 68.2 18.5 13.3 0 0
2021 69.93 19 10.77 0.3 0
2022 71.2 23.8 5 0 0
2 Văn hóa – 2019 65.1 20.9 14 0 0
Xã hội 2020 79.6 8.7 11.7 0 0
2021 65.6 5.9 28.5 0 0
2022 69 26 3.9 1.1 0
3 Xây dựng 2019 34 51.7 14.1 0.2 0
2020 22.6 39.7 37.2 0.5 0
2021 23.9 68.4 7.7 0 0
2022 13 68.4 8 1.6 0
2019 9.8 1.12 0 4 Đất đai 35.98 53.1
2020 32.6 59.2 8.1 0.1 0
2021 28.4 66.3 5.3 0 0
2022 12 53.7 28.7 4.4 0
5 Dân số 2019 0 0 0 0 0
2020 100 0 0 0 0
2021 100 0 0 0 0
2022 0 0 0 0 0
7
6 Tài nguyên, 2019 0 100 0 0 0
môi trường; 2020 0 0 0 0 0
Tham vấn 2021 78.5 21.5 0 0 0
trong đánh 2022 85.6 14.4 0 0 0
giá tác động
môi trường
7 Nội vụ 2019 85.1 14.6 0.3 0 0
2020 88.2 5.4 6.4 0 0
2021 79.85 17.2 2.95 0 0
2022 83.7 11.8 4.5 0 0
8 Tài chính 2019 0 100 0 0 0
2020 85.5 15 0 0 0
2021 100 0 0 0 0
2022 50 50 0 0 0
9 Giáo dục 2019 0 100 0 0 0
2020 0 0 0 0 0
2021 89.1 10.9 0 0 0
2022 75.2 22.1 2.7 0 0
Qua những con số cho cũng đã phản ánh mức độ hài lòng của người dân, doanh
nghiệp khi đến liên hệ giải quyết TTHC tại UBND xã Kim Sơn. Thông qua bảng tổng
hợp phiếu đánh giá mức độ hài lòng của cá nhân, tổ chức về kết quả giải quyết TTHC
giai đoạn từ năm 2019 - 2022 có thể nhận thấy:
- So với tỷ lệ số hồ sơ được tiếp nhận, Lĩnh vực Tư pháp -Hộ tịch và Văn hóa Xã
hội đạt được sự hài lòng cao của người.
Trong đó, năm 2022 chỉ số lĩnh vực Xây dựng và Đất đai lại có mức đánh giá thấp
hơn rất nhiều. Về mức đánh giá rất hài lòng lĩnh vực Xây dựng thấp hơn Lĩnh vực Tư
pháp Hộ tịch là 59.2%, thấp hơn lĩnh vực Văn hóa xã hội là 57% và thấp hơn lĩnh vực
xây dựng 1%.
Có thể dễ dàng thấy được sự khác biệt giữa các lĩnh vực với nhau do lĩnh vực Đất
đai, xây dựng liên quan liên quan đến việc cấp phép xây dựng nhà ở, cấp giấy chứng
8
nhận quyền sử dụng đất và cấp mới. Đây là những lĩnh vực có nhiều thủ tục pháp lý
hơn, trình tự giải quyết lâu hơn.
- Các lĩnh vực Nội vụ; Dân số; Giáo dục; Tài chính; Tài nguyên, môi trường; Tham
vấn trong đánh giá tác động môi trường có tỷ lệ mức độ hài lòng cao. Tuy tuyên, trong
các lĩnh vực này, số lượng hồ sơ khá thấp, đặc biệt là ở lĩnh vực Dân số; Giáo dục; Tài
nguyên, môi trường; Tham vấn trong đánh giá tác động môi trường có những năm
không tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành chính. Bởi lẽ, các thủ tục này ít gắn liền với đời
sống của nhân dân nên số hồ sơ tiếp nhận chỉ chiếm một số lượng nhỏ nhất định.
Hình 7. Hình ảnh người dân thực hiện đánh giá Chỉ số SIPAS – Chỉ số hài lòng về
sự phục vụ hành chính (Nguồn: Internet)
Ngoài đánh giá việc giải quyết TTHC, Chỉ số SIPAS còn thể hiện việc đánh giá
sự hài lòng của người dân đối với cán bộ, công chức.
KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ VỀ THÁI ĐỘ CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TRONG
VIỆC GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TỪ THÁNG 01/2019 ĐẾN HẾT
THÁNG 12/2022
(Nguồn: UBND xã Kim Sơn)
Kết quả khảo sát (Đơn vị: %)
Năm
Rất hài lòng
Hài lòng
Bình thường Không hài
Rất không hài lòng
lòng
66.97 25.4 5.62 2.01 0 2019
68.91 25.99 5.1 0 0 2020
75.12 9.18 14.1 1.6 0 2021
9
84.76 13.2 1.99 0.005 0 2022
10
Chính quyền cấp xã là chính quyền gần nhất. Việc xây dựng tiêu chí đánh giá đội
ngũ cán bộ, công chức có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc nâng cao chất lượng
thực thi công vụ, phục vụ Nhân dân trong giải quyết thủ tục hành chính. Nhìn chung,
người dân cơ bản hài lòng với thái độ, giao tiếp ứng xử của cán bộ, công chức trong
giải quyết thủ tục hành chính. Chỉ có một số ít người dân không hài lòng, và không có
cá nhân, tổ chức nào rất không hài lòng về thái độ phục vụ của cán bộ, công chức khi
giải quyết thủ tục hành chính.
Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức góp phần mang lại những kết quả, tác
động tích cực đối với cả cơ quan hành chính nhà nước nói chung và UBND xã Kim
Sơn nói riêng. Chỉ số hài lòng về phục vụ hành chính cho thấy toàn diện thực trạng
chất lượng cung ứng dịch vụ công của xã Kim Sơn, từ đó cung cấp thông tin kịp thời,
khách quan giúp cơ quan cấp trên có cơ sở để thực hiện các giải pháp cải cách, nâng
cao chất lượng dịch vụ công, chất lượng phục vụ người dân.
Chỉ số SIPAS tạo ra những thay đổi trong tư duy, phong cách, văn hóa thực thi
công vụ, cung ứng dịch vụ công theo hướng lấy người dân làm trung tâm, mang lại sự
hài lòng cho các cá nhân, tổ chức đến giải quyết công việc. Chỉ số SIPAS còn thể hiện
những nỗ lực của Chính phủ, chính quyền vì dân, minh bạch, có trách nhiệm giải trình,
gần gũi và lắng nghe người dân, góp phần nâng cao nhận thức của người dân về quyền
lợi, trách nhiệm trong việc thực hiện giám sát, phản hồi ý kiến đối với cơ quan hành
chính nhà nước.
Ngoài Phiếu điều tra xã hội học đánh giá công tác CCHC lấy ý kiến tại UBND xã
Kim Sơn, tác giả cũng đưa ra Phiếu điều tra xã hội học “Ý kiến đánh giá cá nhân, tổ
chức về công tác cải cách thủ tục hành chính tại UBND xã Kim Sơn” với bộ 10 câu
hỏi. Phiếu khảo sát được thực hiện lấy ý kiến của 204 cá nhân, tổ chức đến giải quyết
thủ tục hành chính tại UBND xã Kim Sơn, kết quả thu được như sau:
- Về cơ sở vật chất trang thiết bị tại Bộ phận Một cửa UBND xã Kim Sơn: 100% cá
nhân, tổ chức đánh giá mức Hài lòng. Các trang thiết bị được trang bị đầy đủ, đáp ứng
nhu cầu khi cá nhân, tổ chức đến giải quyết thủ tục hành chính, có đầy đủ: ghế ngồi,
điều hòa, quạt phục vụ công tác chờ nhận kết quả; có máy tính, máy scan phục vụ
công tác nộp hồ sơ trực tuyến, có mạng wifi truy cập miễn phí cho cá nhân, tổ chức sử
dụng các thiết bị di động khác để nộp hồ sơ, …
11
- Thủ tục hành chính được niêm yết công khai, đầy đủ: 100% cá nhân, tổ chức lực
chọn trả lời Có về việc niêm yết, công khai các hồ sơ liên quan đến các thủ tục hành
chính cấp xã. Hồ sơ được niêm yết đầy đủ, dễ tìm, dễ hiểu, đáp ứng nhu cầu tìm kiếm
các thủ tục hành chính của công dân như tên hồ sơ, thành phần hồ sơ, quy trình giải
quyết, phí/lệ phí thực hiện, thời gian giải quyết,…
- Thành phần hồ sơ/ lệ phí có được thu theo đúng quy định: 100% cá nhân, tổ chức
ghi nhận Có về trường hợp thu phí/lệ phí theo đúng quy định. Các thành phần hồ sơ, lệ
phí thực hiện đều được niêm yết công khai tại Bộ phận Một cửa, phí/lệ phí đều được
UBND xã Kim Sơn thu theo đúng quy định của pháp luật: Cấp bản sao trích lục hộ
tịch – 8.000 đồng/bản; Chứng thực hợp đồng, giao dịch – 50.000 đồng/hợp đồng/giao
dịch; Đăng ký khai sinh – 5.000 đồng/trường hợp; Sửa chữa sai sót trong hợp đồng
giao dịch đã được chứng thực – 25.000 đồng/hợp đồng/giao dịch,….
- CBCC giải quyết TTHC được người dân đánh giá mức độ hài lòng về thái độ
phục vụ như sau:
Không hài lòng Bình thường Hài lòng
0 30 174
Theo như kết quả điều tra, đa phần cá nhân, tổ chức đều đánh giá từ mức Hài lòng,
không có trường hợp đến giải quyết TTHC cảm thấy không hài lòng với thái độ, ứng
xử của cán bộ, công chức. Cá nhân, tổ chức đánh giá mức Bình thường đạt 30/204
phiếu chiếm 14.7%, mức hài lòng đạt 174/204 phiếu chiếm 85.3%.
- Đánh giá mức độ hài lòng về kết quả giải quyết TTHC:
Không hài lòng Bình thường Hài lòng
6 12 186
Về kết quả giải quyết TTHC được trả cho công dân đã có sự thay đổi nhất định
khi đã có công dân đánh giá ở mức không hài lòng là 06/204 phiếu chiếm 2.94%. Cá
nhân, tổ chức đánh giá ở mức bình thường là 12/204 phiếu chiếm 5.89%, mức hài lòng
là 186/204 phiếu chiếm 91.17%, Phiếu đánh giá không hài lòng do cá nhân đã nộp hồ
sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu từ tháng 6/2022 đến cuối tháng
12
12/2022 vẫn chưa được cấp giấy, công dân cảm thấy rất không hài lòng vì thời gian
giải quyết hồ sơ lâu, cá nhân phải đi lại nhiều lần để hỏi kết quả giải quyết hồ sơ.
- Số lần cá nhân, tổ chức phải đi lại để thực hiện thủ tục hành chính trong
trường hợp cần bổ sung hồ sơ:
01 lần Từ 02 lần trở lên
195 9
Đa số người dân chỉ phải đi lại 01 lần để thực hiện bổ sung hồ sơ thủ tục hành
chính. Còn lại, cá nhân tổ chức phải đi lại từ 02 lần trở nên để giải quyết TTHC đều
thuộc lĩnh vực đất đai.
- Cơ quan có bố trí hình thức tiếp nhận góp ý, kiến nghị, phản ánh của cá nhân,
tổ chức và việc kiến nghị, phản ánh của cá nhân, tổ chức có được thực hiện dễ dàng:
100% cá nhân, tổ chức đến cơ quan giải quyết TTHC ghi nhận Có hình thức
tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của công dân. Hòm thư góp ý được đặt tại Bộ phận Một
cửa tại vị trí dễ nhìn, có đầy đủ giấy viết, bút để người dân có thể gửi thư vào hòm thư
góp ý bất cứ lúc nào. Các hình thức góp ý khác như mail, đường dây nóng, cổng thông
tin,.. đều luôn có cán bộ công chức trực ban để kịp thời tiếp nhận phản ánh, kiến nghị
của người dân, tổ chức.
- Ý kiến của người dân đưa ra các đề xuất nhằm nâng cao chất lượng phục vụ
của cơ quan:
Tác giả sử dụng hình thức đưa ra các nội dung cơ bản để cá nhân, tổ chức
khoanh tròn vào các lựa chọn tương ứng từ 3-5 nội dung mà cá nhân, tổ chức cho là
quan trọng, cần thiết nhất về các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng phục vụ cá nhân,
tổ chức của các cơ quan nhà nước. Thông qua 204 phiếu điều tra khảo sát, tác giả thu
13
được kết quả sau:
BẢNG ĐIỀU TRA XÃ HỘI HỌC CÁC NỘI DUNG CÔNG DÂN LỰA
CHỌN NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG PHỤC VỤ CÁ NHÂN, TỔ CHỨC
CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
Nội dung Số lượt Tỷ lệ (%)
lựa chọn
1. Tăng cường và đa dạng các hình thức tuyên truyền thông tin 30 14.7
dịch vụ hành chính công
2. Nâng cao chất lượng cơ sở vật chất phục vụ người dân 42 20.59
3. Tiếp tục đơn giản hoá các thủ tục hành chính 132 64.7
4. Tăng cường niêm yết, công khai các thủ tục hành chính 12 5.89
5. Tăng cường ứng dụng CNTT, hiện đại hóa về trang thiết bị 18 8.82
trong giải quyết TTHC
6. Rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính 191 93.63
7. Giảm phí/lệ phí giải quyết thủ tục hành chính 6 2.94
8. Cải thiện giao tiếp của công chức 174 85.29
9. Nâng cao năng lực giải quyết thủ tục hành chính 42 20.59
10. Tiếp nhận, giải quyết tốt các ý kiến, PAKN của người dân 72 35.29
theo đúng quy định
11. Nội dung khác (nếu có) 0 0
Nhìn chung, người dân đều đánh giá cao ở các nội dung: Rút ngắn thời gian giải
quyết TTHC chiếm 93.63%; Cải thiện giao tiếp của công chức chiến 85,29%; Đơn
giản hóa TTHC chiếm 64.7%; Tiếp nhận, giải quyết tốt các ý kiến, phản ánh, kiến nghị
chiếm 35.29%; Nâng cao năng lực giải quyết TTHC chiến 20.59%; Nầng cao chất
lượng cơ sở vật chất phục vụ người dân chiếm 20.59; Tăng cường và đa dạng các hình
thức tuyên truyền thông tin dịch vụ hành chính công chiếm 14.7%; Tăng cường ứng
dụng CNTT, hiện đại hóa về trang thiết bị trong giải quyết TTHC chiếm 8.82%; Tăng
cường niêm yết, công khai các TTHC chiếm 5.89%; Giảm phí/lệ phí chiếm 2.94%.
Thông qua phiếu điều tra, người dân quan tâm hơn đến chất lượng giải quyết
các TTHC. TTHC cần được đơn hỏa hóa nhiều hơn, loại bỏ những TTHC rườm rà,
14
không còn phù hợp với thực tiễn, cắt giảm thời gian giải quyết và nâng cao chất lượng
giải quyết để phục vụ người dân tốt hơn.
Việc đánh giá sự hài lòng của cá nhân, tổ chức thực hiện thủ tục hành chính tại
UBND xã Kim Sơn còn được thể hiện thông qua việc tiếp nhận các hồ sơ phản ánh,
kiến nghị của công dân. UBND xã Kim Sơn đã triển khai thiết lập hồ sơ thông tin tiếp
nhận, xử lý phản ánh kiến nghị của người dân, tổ chức về TTHC và các quy định hành
chính; chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện nghiêm quy định về tiếp
nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức theo quy định tại Nghị định số
10271/VBHN-VPCP của Văn phòng Chính phủ về Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến
nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính.
UBND xã Kim Sơn thực hiện niêm yết công khai số điện thoại, hộp thư điện tử
của cơ quan tiếp nhận và phản ánh kiến nghị theo quy định; bố trí đầy đủ hòm thư góp
ý, sổ góp ý; Tiếp tục thực hiện khảo sát, đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức
đối với việc giải quyết TTHC tại Bộ phận một cửa của xã.
Hình 4. Hòm thư góp ý được đặt tại Bộ phận Một cửa – Trụ sở UBND xã
15
Kim Sơn, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.
Hình 5. Đường dây nóng tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của UBND xã Kim
Sơn được công khai trên Cổng thông tin điện tử huyện Gia Lâm.
Sau khi thực hiện nghiêm túc việc niêm yết công khai số điện thoại, hộp thư
điện tử, hòm thư góp ý, UBND xã Kim Sơn đã tổng hợp, thống kê được các hồ sơ
16
phản ánh, kiến nghị như sau:
BẢNG THỐNG KÊ SỐ LƯỢNG HỒ SƠ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC TẠI UBND XÃ KIM
SƠN TỪ THÁNG 01/2019 ĐẾN HẾT THÁNG 12 NĂM 2022
(Nguồn: UBND xã Kim Sơn)
STT Năm Lĩnh vực Số lượng Lĩnh vực kiến nghị, phản ánh Hình thức kiến Đã được Chưa được
nghị, phản ánh giải quyết, giải quyết, kiến nghị, hồ sơ kiến
khắc phục khắc phục phản ánh nghị, phản
ánh
1 2019 Tư pháp – Hộ 0
tịch 0 2020
0 2021
0 2022
2 2019 Xây dựng 01 Xây dựng nhà ở Bưu điện 01 0
0 2020
0 2021
2022 05 Cấp phép xây dựng nhà ở Trực tiếp tại Bộ 03 02
46
phận Một cửa (Chưa đủ hồ
sơ)
3 2019 Dân số 0
0 2020
0 2021
0 2022
01 4 2019 Đất đai Đính chính diện tích. Bưu điện 0 01
03 2020 Sai diện tích đất; Chưa được cấp Trực tiếp tại Bộ 0 03
Giấy chứng nhận sử dụng đất lần phận Một cửa
đầu.
2021 03 Sai diện tích đất; Chuyển đổi Trực tiếp tại Bộ 0 03
mục đích sử dụng đất. phận Một cửa
2022 05 Sai diện tích đất; Chưa được cấp Trực tiếp tại Bộ 01 04
Giấy chứng nhận sử dụng đất lần phận Một cửa (Chưa đủ hồ đầu; Chuyển đổi mục đích sử sơ) dụng đất.
47
5 2019 Tài nguyên, 0
2020 môi trường; 0
Tham vấn 2021 0 trong đánh
2022 0 giá tác động
môi trường
6 2019 Nội vụ 0
2020 0
2021 0
2022 0
7 2019 Văn hóa - xã 0
hội 2020 01 Đã nộp hồ sơ trợ cấp xã hội cho Trực tiếp tại Bộ 01 0
người cao tuổi nhưng chưa được phận Một cửa
giải quyết
2021 0
2022 0
48
8 2019 Giáo dục 0
2020 0
2021 0
2022 0
9 2019 Tài chính 0
2020 0
2021 0
49
2022 0
Thông qua số lượng hồ sơ phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức tại UBND
xã Kim Sơn giai đoạn từ tháng 01/2019 đến hết tháng 12/2022 có thể thấy:
Tổng số hồ sơ phản ánh, kiến nghị đã được UBND xã Kim Sơn giải quyết là
16/19 hồ sơ chiếm 84.21%. Số hồ sơ phản ánh, kiến nghị chưa được giải quyết là
03/19 hồ sơ, chiếm 15.78%. Các hồ sơ phản ánh, kiến nghị chưa được giải quyết do
người dân chưa nộp đủ các giấy tờ, hồ sơ có liên quan theo quy định để UBND xã tiến
hành xác minh và giải quyết. Cụ thể trong các lĩnh vực: Lĩnh vực Tư pháp – Hộ tịch;
Tài chính; Dân số; Nội vụ; Giáo dục; Tài nguyên, môi trường, Tham vấn trong đánh
giá tác động môi trường không có hồ sơ kiến nghị, phản ánh.
Trong lĩnh vực Tư pháp – Hộ tịch không có phản ánh, kiến nghị nào do đây là
lĩnh vực người dân thường xuyên tiếp cận, nắm rõ quy trình xử lý, thành phần hồ sơ,..
nên hồ sơ tại các lĩnh vực này hầu hết đều được trả đúng, đủ theo quy định, người dân
hài lòng với kết quả giải quyết hồ sơ.
Lĩnh vực Văn hóa xã hội có 01/19 hồ sơ chiếm 5.26%.
Các lĩnh vực còn lại không có hồ sơ phản ánh, kiến nghị do đây là lĩnh vực
công dân ít tiếp cận, hồ sơ tiếp nhận ít nên quá trình giải quyết hồ sơ nhanh chóng,
đem lại sự hài lòng cho cá nhân, tổ chức.
Hồ sơ phản ánh, kiến nghị thường tập trung ở hai lĩnh vực là Xây dựng là 6/19
hồ sơ chiếm 31.58% và Đất đai là 12/19 hồ sơ chiếm 63.16%. Bởi đây là lĩnh vực nhạy
cảm, có nhiều thủ tục rườm rà, phức tạp gây cản trở người dân thực hiện hồ sơ TTHC.
Nhìn chung các hồ sơ kiến nghị hầu hết đều được phản ánh trực tiếp tại bộ phận
Một cửa là 17/19 hồ sơ, chiếm 89.47%. Các hồ sơ kiến nghị, phản ánh được cá nhân,
tổ chức gửi thông qua các hình thức khác nhau như: cổng thông tin điện tử huyện Gia
Lâm, đường dây nóng của UBND xã Kim Sơn, trang mạng xã hội facebook (fanpage)
của UBND xã, qua đường bưu điện, văn bản, phiếu lấy ý kiến và trực tiếp tại Bộ phận
Một cửa.
Người dân phản ánh trực tiếp vì khi phản ánh trên cổng thông tin điện tử hay
văn bản, đường bưu điện thường mất nhiều thời gian để cơ quan tiếp nhận hơn. Khi
người dân phản ánh qua đường bưu điện bằng văn bản thì phải mất 02-07 ngày hồ sơ
mới được tiếp nhận dẫn đến kết quả giải quyết lâu hơn và mất thêm chi phí gửi văn
bản. Tất cả các phản ánh, kiến nghị của người dân, tổ chức đều được các cơ quan
54
chuyên môn giải đáp, trả lời nhanh chóng, kịp thời, chính xác, đúng quy định: Tuân
thủ pháp luật, Công khai, minh bạch, Quy trình cụ thể, rõ ràng, thống nhất, Thủ tục
tiếp nhận đơn giản, thuận tiện, Tiếp nhận, xử lý đúng thẩm quyền, phối hợp trong xử
lý phản ánh, kiến nghị.
Từ năm 2019 đến hết năm 2022, số hồ sơ phản ánh, kiến nghị có xu hướng tăng
lên. Năm 2019 số hồ sơ phản ánh, kiến nghị chỉ có 02 hồ sơ; năm 2020 có 04 hồ sơ;
năm 2021 có 03 hồ sơ năm 2022 thì có đến 10 hồ sơ.
Sau khi tiếp nhận kiến nghị, phản ánh của cá nhân, tổ chức về quy định thủ tục
hành chính tại UBND xã, lãnh đạo UBND xã thực hiện giải quyết theo đúng thẩm
quyền quy định.
Đối với những kiến nghị, phản ánh của công dân không thuộc thẩm quyền xử lý,
UBND xã Kim Sơn có trách nhiệm hướng dẫn công dân đến giải quyết tại các cơ quan
hành chính nhà nước có thẩm quyền. Ví dụ, khi công dân từ đủ 14 tuổi trở lên bị sai
các giấy tờ như không khớp ngày tháng năm sinh của bản thân trên giấy khai sinh và
sổ hộ khẩu, công dân đến UBND xã Kim Sơn để yêu cầu sửa hồ sơ cho khớp. Nhưng
thẩm quyền cải chính hộ tịch không thuộc thẩm quyền của UBND cấp xã, UBND cấp
xã chỉ thực hiện cải chính hộ tịch cho công dân chưa đủ 14 tuổi. Vì vậy, cán bộ công
chức cấp xã có trách nhiệm hướng dẫn người dân chuẩn bị giấy tờ, thủ tục để lên
UBND huyện tiến hành thủ tục cải chính.
Việc thực hiện phản ánh, kiến nghị thể hiện trách nhiệm của người dân tham gia
vào hoạt động quản lý nhà nước và xã hội. Tiếp nhận và xử lý có hiệu quả các thông
tin từ phản ánh, kiến nghị của công dân góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của các
cơ quan nhà nước nói chung và UBND xã Kim Sơn nói riêng. Nhìn chung, các hồ sơ
phản ánh, kiến nghị đều được UBND giải quyết thỏa đáng cho công dân.
2.3. Đánh giá chung công tác cải cách thủ tục hành chính tại UBND xã Kim Sơn,
huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội
UBND xã Kim Sơn luôn chú trọng đến việc tiến hành cải cách thủ tục hành
chính, nhằm góp phần xây dựng Nhà nước pháp quyền Xã hội chủ nghĩa Việt Nam
theo chỉ đạo của Đảng và Nhà nước. Trong quá trình thực hiện chỉ đạo, UBND xã và
lãnh đạo UBND xã Kim Sơn luôn thực hiện nghiêm túc công tác rà soát và kiểm soát
thủ tục hành chính, niêm yết, công khai các thủ tục tại trụ sở cơ quan, Bộ phận một
cửa và công khai trên Cổng Thông tin điện tử của xã, tạo thuận lợi cho việc tra cứu,
55
tìm hiểu thông tin của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp.
Nhìn chung, nhận thức của đội ngũ cán bộ, công chức của UBND xã Kim Sơn
có năng lực tốt, nhiệt tình, trách nhiệm trong việc giải quyết TTHC cho công dân và
trong việc thực hiện cải cách TTHC tại địa phương.
Xuất phát từ quan điểm CCHC thực tiễn với phương châm cải cách “Lấy người
dân, doanh nghiệp là trung tâm phục vụ; lấy sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp
làm thước đo chất lượng công tác CCHC của mình”. Cải cách thủ tục hành chính phải
được đề ra phải xuất phát từ lợi ích của người dân, doanh nghiệp; lấy người dân, doanh
nghiệp làm trung tâm cải cách; lấy sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp là thước
đo đánh giá chất lượng phục vụ của cơ quan hành chính trên tất cả các lĩnh vực, trong
phạm vi cả nước. UBND xã Kim Sơn đang ngày càng có được sự ủng hộ, tin tưởng
của người dân trong công cuộc cải cách thủ tục hành chính.
Cải cách thủ tục hành chính chính là đem lại sự tinh gọn các thủ tục, giúp cho
các cá nhân, tổ chức dễ dàng hơn trong việc giải quyết các công việc có liên quan. Cơ
chế một cửa, một cửa liên thông được triển khai thực hiện thông suốt trên hầu hết các
lĩnh vực với nhiều đổi mới về phương thức hoạt động, tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin, tạo sự chuyển biến rõ nét trong giải quyết TTHC đối với người dân, doanh
nghiệp. Các nội dung gắn kết đồng bộ giữa cải cách TTHC và xây dựng chính phủ
điện tử, Ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin, xây dựng chính quyền điện tử,
cung cấp dịch vụ công trực đáp ứng được yêu cầu quản lý, chỉ đạo, điều hành, của các
cấp chính quyền và sự tiện lợi cho người dân, doanh nghiệp. CCHC giúp cho cán bộ,
công chức tại các bộ phận có ý thức tự trau dồi kiến thức nghiệp vụ, năng lực công tác,
phẩm chất đạo đức, lối sống, ý thức trách nhiệm
2.3.1. Những kết quả đạt được trong công tác cải cách thủ tục hành chính tại
UBND xã Kim Sơn, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội
Cải cách nền hành chính nhà nước là một yêu cầu tất yếu của hầu hết các quốc
gia trong khu vực và trên thế giới. Cải cách hành chính nhằm xây dựng một nền hành
chính nhà nước hiện đại, tinh gọn, hiệu quả, giảm phiền hà, một nền hành chính lấy
đối tượng phục vụ công dân làm tôn chỉ của cải cách. Cải cách thủ tục hành chính
đang ngày càng khẳng định được những ưu thế của mình trong công cuộc cải cách
hành chính chung.
Thứ nhất, kết quả cải cách trong thực hiện thủ tục hành chính.
56
Không chỉ vậy, Lãnh đạo UBND xã Kim Sơn đã có sự quan tâm, chỉ đạo quyết
liệt các quy định về cải cách trong thực hiện thủ tục hành chính, cụ thể như sau:
- Việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại UBND xã Kim Sơn có
những thành tựu nhất định. Cơ sở vật chất tại Bộ phận Một cửa được có đầy đủ trang
thiết bị cho cán bộ, công chức để giải quyết công việc và công dân khi có nhu cầu sử
dụng, tạo điều kiện thuận lợi cho các cá nhân, tổ chức đến làm việc..
Sau khi giải quyết xong, công chức thực hiện thao tác hoàn thành trên phần
mềm. Phần mềm nhắn tin SMS/ gmail tự động gửi thông báo để các cá nhân, tổ chức
đến nhận kết quả giải quyết TTHC. Việc nhắn tin SMS/gmail tạo điều kiện cho tổ
chức, cá nhân chủ động bố trí, sắp xếp công việc đến nhận kết quả giải quyết TTHC,
đặc biệt là đối với những hồ sơ có kết quả sớm, trước hẹn. Việc này đã tiết kiệm được
thời gian, chi phí đi lại cho công dân. Đảm bảo công dân khi đến nhận kết quả không
phải đi lại nhiều lần.
Việc giải quyết các thủ tục hành chính thông qua Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả tại UBND xã, có phiếu tiếp nhận hồ sơ, có sổ ghi chép và hẹn ngày trả kết quả tạo
sự yên tâm cho người dân đến giải quyết công việc, góp phần làm giảm đáng kể số
lượng đơn khiếu nại như hỗ sơ trễ hẹn, hồ sơ chưa được giải quyết liên quan đến công
tác giải quyết hồ sơ của tổ chức, công dân do cơ quan hành chính thực hiện.
- Với việc triển khai các dịch vụ công trực tuyến, người dân và doanh nghiệp sẽ
tiết kiệm được đáng kể thời gian và chi phí đi lại vì họ có thể nộp hồ sơ cho cơ quan
chức năng thông qua những thiết bị được kết nối với Internet ngay ở nhà hoặc tại văn
phòng. Việc cá nhân, tổ chức gửi hồ sơ thông qua phần mềm dịch vụ công trực tuyến
giúp công dân có thể thực hiện việc nộp hồ sơ TTHC 24/24 giờ trong ngày, tại bất cứ
đâu có kết nối internet; đặc biệt là tránh được những hạn chế của nền hình chính công
như sự nhũng nhiễu, quan liêu, phiền hà từ một bộ phận cán bộ công chức; đảm bảo
tính công khai, minh mạch của thủ tục hành chính; nâng cao trách nhiệm, trình độ
chuyên môn và kiến thức về công nghệ thông tin của bộ phận CBCC tại các cơ quan
hành chính nhà nước được phân công xử lý hồ sơ thủ tục hành chính… góp phần thúc
đẩy phát triển kinh tế - xã hội, đẩy mạnh cải cách hành chính, hướng tới hiện đại hóa
nền hành chính.
Trong năm 2022, xã Kim Sơn thực hiện mô hình “Ngày thứ ba không viết,
không hẹn” nhằm thực hiện cải thiện và nâng cao chỉ số CCHC và chỉ số hài lòng của
57
người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước xã Kim Sơn.
Với mô hình này, xã Kim Sơn thực hiện 09 TTHC, công dân chờ giải quyết TTHC
trong 02 giờ, có nhiều trường hợp chỉ sau 30-40 phút đã được hoàn thiện TTHC. Thực
hiện cải cách hành chính, nhất là rút ngắn thời gian đi lại cho công dân, giải quyết các
thủ tục nhanh, gọn, đáp ứng nhu cầu và tăng sự hài lòng cho công dân, giúp giảm được
387 giờ làm việc so với quy định cũ (Cổng thông tin điện tử huyện Gia Lâm).
- Việc thực hiện đánh giá chỉ số SIPAS - Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức
góp phần mang lại những kết quả, tác động tích cực đối với cả cơ quan hành chính nhà
nước nói chung và UBND xã Kim Sơn nói riêng. Chỉ số hài lòng về phục vụ hành
chính cho thấy toàn diện thực trạng chất lượng cung ứng dịch vụ công của xã Kim Sơn,
từ đó cung cấp thông tin kịp thời, khách quan giúp cơ quan cấp trên có cơ sở để thực
hiện các giải pháp cải cách, nâng cao chất lượng dịch vụ công, chất lượng phục vụ
người dân. Thông qua chỉ số SIPAS, cán bộ công chức có ý thức, trách nhiệm hơn
trong việc giải quyết các TTHC cho công dân, không để xảy ra tình trạng lạm dụng
chức vụ gây khó dễ cho công dân đến giải quyết công việc.
Thứ hai, xét về mối quan hệ giữa TTHC với các điều kiện thực tiễn, TTHC hiện
nay đã được xây dựng, sửa đổi, hoàn thiện theo đúng pháp luật và định hướng cải cách
trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đáp ứng một số yêu cầu hợp
tác và hội nhập quốc tế, yêu cầu đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của công dân và
tổ chức.
Việc dựa vào điều kiện phát triển của đất nước, một số TTHC đã được cắt giảm
những thủ tục không cần thiết, không hợp lý, hợp pháp là rào cản, gây khó khăn, cản
trở hoạt động sản xuất kinh doanh và đời sống nhân dân để kịp thời kiến nghị các cấp
có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ. Ở UBND xã Kim Sơn đã có sự thay
đổi, giảm thời gian giải quyết trong lĩnh vực Giáo dục và Văn hoá – xã hội. Điều này
cho thấy UBND thành phố Hà Nội, UBND huyện Gia Lâm nói chung và tại UBND xã
Kim Sơn nói riêng đã rất quan tâm đến công tác cải cách TTHC, rút ngắn thời hạn giải
quyết TTHC cho người dân.
2.3.2. Những hạn chế trong công tác cải cách thủ tục hành chính tại UBND xã Kim
Sơn, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội
Bên cạnh những kết quả đã đạt được như đã trình bày ở trên, việc thực hiện
công tác cải cách TTHC ở UBND xã Kim Sơn còn gặp phải những hạn chế sau:
58
Thứ nhất, chế độ kiểm tra, tự kiểm tra của các cơ quan, đơn vị hành chính nhà
nước đối với việc tuân thủ các quy định về TTHC chưa được thực hiện thường xuyên
và liên tục; CBCC thực hiện kiểm soát TTHC của các cơ quan, đơn vị đều hoạt động
kiêm nhiệm nên khi có sự điều động, luân chuyển gây ảnh hưởng không nhỏ đến việc
tổ chức triển khai thực hiện, rà soát, kiểm tra các TTHC. Việc đơn giản hóa TTHC
nhìn chung không có những chuyển biến rõ rệt, các TTHC được đơn giản hóa mới chỉ
dừng lại ở mức giảm thời gian giải quyết công việc cho cá nhân, tổ chức.
Thứ hai, việc triển khai cải cách TTHC còn gặp khó khăn; Phương pháp tổ chức
triển khai thực hiện cải cách TTHC chưa có nhiều giải pháp tập trung, quyết liệt; Quá
trình triển khai còn lúng túng.
Thứ ba, trong quá trình tiếp nhận kiến nghị, phản ánh chưa thực hiện nghiêm
quy định về gửi thư xin lỗi cho tổ chức, cá nhân khi giải quyết hồ sơ thủ tục hành
chính sai sót, trễ hạn đặt biệt trong lĩnh vực địa chính.
Thứ tư, ý thức trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ, công vụ, thái độ phục vụ nhân
dân của một số cán bộ, công chức tại các cơ quan nhà nước hiện nay tuy đã có chuyển
biến nhưng còn thiếu trách nhiệm, chưa quan tâm đầy đủ đến thời hạn đã hẹn trả hồ sơ
cho tổ chức, công dân nên vẫn còn hiện tượng hồ sơ tồn đọng, kéo dài.
Thứ năm, dịch vụ công toàn trình vẫn chưa thực hiện tại UBND xã Kim Sơn.
Có thể thấy, dịch vụ công toàn trình của dịch vụ công trực tuyến chưa được
triển khai thực hiện tại UBND xã Kim Sơn. Không riêng tại xã Kim Sơn, 18/22 xã, thị
trấn còn lại của huyện Gia Lâm cũng chỉ dừng lại ở mức độ 3 dịch vụ công trực tuyến.
Thứ sáu, UBND xã Kim Sơn đã có thực hiện tuyên truyền thông qua các buổi
tọa đàm, hội nghị về tuyên truyền pháp luật và cải cách TTHC. Tuy nhiên, việc triển
khai thực hiện tại địa phương mới ở bề nổi và chưa có chiều sâu. Vì vậy, cần phải có
thêm những buổi tập huấn, tọa đàm nhằm cải thiện công tác thực hiện TTHC người
dân biết, hiểu và dễ dàng thực hiện.
Thứ bảy, trang thiết bị cơ sở vật chất chưa đáp ứng hết nhu cầu sử dụng của
công dân đến giải quyết TTHC.
Trang thiết bị ở Bộ phận Một cửa nhìn chung đã được trang bị đầy đủ các thiết
bị cần thiết như máy tính, máy scan, máy photo. Thế nhưng, các trang thiết bị này còn
khá ít so với nhu cầu cần sử dụng của công dân. Khi công dân, tổ chức đến trụ sở cơ
quan nộp hồ sơ trực tuyến thì không có đủ các thiết bị phục vụ công dân thực hiện
59
nhanh chóng, công dân vẫn phải xếp hàng lâu để chờ tới lượt để nộp hồ sơ trực tuyến.
Thứ tám, tình trạng hồ sơ trả chậm tập trung ở lĩnh vực đất đai và xây dựng vẫn
còn nhiều. Có tổng số là 48 hồ sơ bị trả chậm trong giai đoạn từ năm 2019-2022.
2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế trong công tác cải cách thủ tục hành chính
tại UBND xã Kim Sơn, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội
2.3.3.1. Nguyên nhân chủ quan
- Một bộ phận cán bộ, công chức còn chưa ý thức được tầm quan trọng của việc
cải cách, coi đây không phải là trách nhiệm của mình. Sự phối hợp giữa các bộ phận
chuyên môn thuộc UBND xã Kim Sơn vẫn còn tình trạng cục bộ đùn đẩy, né tránh
trách nhiệm, một số bộ phận chưa thực hiện nghiêm túc trong giải quyết thủ tục hành
chính.
- Công tác thanh tra, kiểm tra thực thi công vụ cũng như việc phát hiện, xử lý
trách nhiệm với cán bộ, công chức vi phạm chưa được thực hiện thường xuyên, liên
tục, còn xuất hiện nhiều hiện trạng dung túng, bao che.
- Số hồ sơ trả chậm liên quan đến lĩnh vực đất đai, xây dựng là 48 hồ sơ. Nhìn
chung, đây là tình trạng chung của tất cả các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Gia Lâm.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến việc trả chậm hồ sơ ở hai lĩnh vực này như:
+ Tình trạng thiếu hụt nhân sự giải quyết TTHC ở lĩnh vực đất đai và xây dựng:
Hiện nay, UBND xã Kim Sơn có 01 công chức Địa chính, 02 công chức Thanh tra xây
dựng. Tình trạng 01 nhân sự địa chính không thể đáp ứng, giải quyết kịp thời 271 hồ
sơ/năm dẫn đến tình trạng trả chậm, tồn đọng hồ sơ. Tình trạng thiếu hụt nhân sự tại
các cơ quan hành chính nhà nước không còn quá xa lạ. Nguyên nhân chủ yếu là do
cách thức thu hút nhân tài, nhân sự tại các cơ quan hành chính nhà nước còn chưa có
các chế độ ưu đãi, chưa đáp ứng nhu cầu công việc, nhu cầu lợi ích của nhân sự tại các
khu vực công.
+ Các TTHC liên quan đến hai lĩnh vực này thường là các thủ tục rườm rà, có
thời gian xác minh kéo dài.
+ Thiếu căn cứ xác minh hồ sơ trong lĩnh vực đất đai.
+ Trong lĩnh vực đất đai, việc tranh chấp giữa các hộ gia đình, không có sự
thống nhất về phân chia diện tích sử dụng đất cũng là một nguyên nhân chính dẫn đến
việc trả chậm hồ sơ.
2.3.3.2. Nguyên nhân khách quan
60
Một là, nguồn lực và những điều kiện bảo đảm cần thiết cho cải cách TTHC
còn nhiều hạn chế. Tại Bộ phận Một cửa, trang thiết bị còn chưa đầy đủ để đáp ứng
yêu cầu sử dụng của công dân. Trang thiết bị còn lạc hậu so với mặt bằng chung trong
khu vực và thế giới.
Hai là, công tác tuyên truyền về cải cách TTHC hiệu quả chưa cao; người dân
và doanh nghiệp còn tâm lý e dè khi tham gia hoạt động CCHC; trình độ sử dụng công
nghệ thông tin còn yếu, bên cạnh đó, phần mềm dịch vụ công phục vụ cá nhân, tổ chức
còn có những hạn chế nhất định.
Ba là, quá trình triển khai CCHC còn lúng túng. Nhiệm vụ cải cách TTHC đề ra
nhiều nhưng chưa thực sự gắn với thực tiễn và các biện pháp, điều kiện đáp ứng. Việc
tổ chức mô hình thí điểm tại một số địa phương còn có nơi làm chưa thực sự đồng bộ,
thiếu tổng kết quá trình, rút kinh nghiệm, đề xuất phương án giải quyết kịp thời.
Bốn là, thủ tục hành chính là một đề tài rộng lớn, phức tạp liên quan đến nhiều
chủ thể, đối tượng trong xã hội. Do đó, việc thực hiện cải cách gặp phải sự phản đối,
không nghiêm túc thực hiện từ phía một bộ phận cán bộ, công chức nhà nước.
Năm là, địa phương còn khó khăn chưa ứng dụng công nghệ thông tin hiệu quả
trong cải cách TTHC. Tinh thần ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành
chính, nhất là trong giải quyết TTHC của lãnh đạo một số cơ quan, UBND các xã chưa
quyết liệt; trình độ ứng dụng công nghệ thông tin của một bộ phận cán bộ đảm nhiệm
công tác này còn hạn chế, chưa đáp ứng nhu cầu công việc; cơ chế khen thưởng, chính
sách hỗ trợ cho cán bộ làm công tác tiếp nhận, trả kết quả giải quyết TTHC chưa được
quan tâm đúng mức.
Sáu là, dịch vụ công trực tuyến toàn phần chưa được thực hiện tại UBND xã
Kim Sơn, một phần lý do là vì trình độ nhận thức của người dân chưa cao. Khả năng
tiếp cận công nghệ thông tin của cá nhân, tổ chức trên địa bàn xã còn hạn chế.
Người dân xã Kim Sơn chủ yếu làm nghề nông, trình độ dân trí còn thấp nên
độ tiếp cận khoa học công nghệ vẫn chưa cao. Nhiều người dân quan niệm vẫn muốn
thực hiện các TTHC theo hướng truyền thống nên việc áp dụng chính phủ điện tử còn
61
gặp nhiều khó khăn.
Tiểu kết chương 2
Trên cơ sở một số những vấn đề mang tính lý luận ở chương 1 về TTHC và cải
cách TTHC như khái niệm, đặc điểm, vai trò, phân loại của TTHC; quan niệm, ý nghĩa,
nội dung của cải cách TTHC. Chương 2, tác giả đã làm rõ thực trạng UBND xã Kim
Sơn thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả công tác cải cách TTHC theo đúng quy định từ
các văn bản chỉ đạo từ trung ương, thành phố và UBND huyện Gia Lâm.
UBND xã Kim Sơn đã thực hiện có hiệu quả cải cách trong thực hiện TTHC
như: thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông; cung cấp dịch vụ công trực tuyến;
đánh giá sự hài lòng của cá nhân, tổ chức thực hiện TTHC.
Bên cạnh những kết quả đạt được thì vẫn còn đó là những hạn chế. Những hạn
chế trên bắt nguồn từ rất nhiều những nguyên nhân trong đó có cả nguyên nhân chủ
quan và nguyên nhân khách quan nhưng nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên trước hết
phải kể đến nguyên nhân xuất phát từ cán bộ công chức chưa thật sự có ý thức, trách
nhiệm trong công cuộc cải cách TTHC, công tác thanh tra còn lỏng lẻo, chưa phát hiện
và xử lý các sai phạm kịp thời. Từ đó, có những đánh giá chung, những kết quả, hạn
chế và nguyên nhân hạn chế về công tác cải cách TTHC tại UBND xã Kim Sơn.
Qua đó, cần có những giải pháp đúng đắn, kịp thời nhằm nâng cao chất lượng
62
cải cách TTHC tại UBND xã Kim Sơn trong thời gian tới.
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CẢI CÁCH THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH TẠI UBND XÃ KIM SƠN, HUYỆN GIA LÂM, THÀNH PHỐ
HÀ NỘI
3.1. Phương hướng cải cách thủ tục hành chính tại UBND xã Kim Sơn, huyện Gia
Lâm, thành phố Hà Nội
Cải cách TTHC là vấn đề mà UBND xã Kim Sơn đặt làm mục tiêu trọng tâm
trong định hướng cải cách hành chính trong thời gian tới. Để đạt được mục tiêu đó,
UBND xã Kim Sơn tập trung thực hiện các nội dung sau:
Một là, Thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả việc rà soát, đơn giản hóa TTHC
UBND xã Kim Sơn tiến hành thực hiện thống nhất, công khai, minh bạch các TTHC,
tạo thuận lợi cho công dân tới giải quyết công việc dễ dàng tiếp cận, thực hiện các
TTHC.
Hai là, tiếp tục thực hiện cải cách TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên
thông trong giải quyết TTHC cho người dân. Đảm bảo các TTHC được thực hiện hiện
đại, nhanh chóng. Thường xuyên chỉ đạo, kiểm tra nâng cao chất lượng hoạt động của
Bộ phận Một cửa trong giải quyết TTHC theo Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày
23/4/2018 của Chính phủ và Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày 06/12/2021 của
Chính phủ; gắn với thường xuyên kiểm tra, chấn chỉnh công tác kiểm soát TTHC và
nâng cao chất lượng giải quyết TTHC; thực hiện công khai, minh bạch tất cả các
TTHC trên Trang thông tin điện tử của huyện và niêm yết đầy đủ tại trụ sở cơ quan,
đơn vị, địa phương nơi trực tiếp giải quyết TTHC để người dân và doanh nghiệp biết,
giám sát, thực hiện.
Ba là, tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả việc cung cấp dịch vụ công trực
tuyến mức độ 3 và hướng tới nhanh chóng áp dụng mức độ 4, dịch vụ công toàn trình
trong việc giải quyết hồ sơ hành chính của tổ chức, công dân; phối hợp với Bưu điện
thực hiện có hiệu quả việc tiếp nhận và trả hồ sơ giải quyết TTHC qua dịch vụ bưu
chính công ích theo chỉ đạo của UBND thành phố và Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg
của Thủ tướng Chính phủ.
Bốn là, Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, duy trì hệ thống quản lý chất
lượng ISO trong hoạt động cơ quan quản lý nhà nước, góp phần cải cách TTHC, cải
tiến lề lối, tác phong làm việc, nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động của các cơ
63
quan hành chính Nhà nước ở địa phương.
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả cải cách thủ tục hành chính tại UBND xã
Kim Sơn, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội
3.2.1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền cải cách thủ tục hành chính đến người dân,
doanh nghiệp.
UBND xã Kim Sơn và UBND huyện Gia Lâm cần đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, xác định là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong việc thực hiện cải cách
TTHC; tích cực thực hiện tuyên truyền dịch vụ công trực tuyến đến người dân và
doanh nghiệp. Đặc biệt tập trung đối tượng tuyên truyền là người dân lao động, bởi
đây là đối tượng do đặc thù công việc, ít có thời gian và điều kiện để tiếp cận thông tin
và thực hiện dịch vụ công trực tuyến.
Việc tuyên truyền cải cách TTHC tại UBND xã Kim Sơn nhằm nâng cao
nhận thức, trách nhiệm của cá nhân, tổ chức trong thực hiện cải cách, giúp công dân
giám sát quá trình thực hiện cải cách TTHC của cơ quan hành chính nhà nước.
Nội dung tuyên truyền: UBND xã Kim Sơn tập trung chú trọng các nội dung
liên quan đến chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về cải cách
TTHC; kết quả đạt được trong cải cách TTHC đến mọi người dân, doanh nghiệp;
tuyên truyền các tấm gương điển hình, các mô hình sáng kiến, các giải pháp cách làm
hay trong thực hiện tốt công tác cải cách TTHC; tuyên truyền về hoạt động giám sát
của các cá nhân, tổ chức trong công tác cải cách TTHC. Qua đó, tạo điều kiện để
người dân và các doanh nghiệp tìm hiểu quy định về TTHC và thực hiện quyền giám
sát giải quyết TTHC tại các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn xã. Chú trọng
nâng cao hiệu quả, tính thuyết phục của các thông tin, bài viết về cải cách TTHC;
thông tin, tuyên truyền đầy đủ, kịp thời về tình hình, kết quả thực hiện cải cách TTHC
bằng nhiều hình thức đa dạng, phù hợp với từng nhóm đối tượng.
3.2.2 Triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả việc tiếp nhận phản ánh, kiến
nghị của cá nhân, tổ chức đến giải quyết thủ tục hành chính.
UBND xã Kim Sơn tiến hành thực hiện cải cách TTHC với phương châm đem
lại sự hài lòng của người dân, tổ chức doanh nghiệp; lấy đó làm thước đo của hiệu quả,
chất lượng công tác cải cách tại địa phương. Vì vậy, việc tiếp nhận, giải quyết phản
ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức giữ vai trò rất quan trọng trong quản lý nhà nước.
Thực hiện nghiêm túc công tác tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của công dân đối
với TTHC và các lĩnh vực liên quan, góp phần kịp thời giải quyết những khó khăn,
64
vướng mắc cho cá nhân, tổ chức về các TTHC hiện hành thuộc thẩm quyền giải quyết
của UBND cấp xã nói chung và UBND xã Kim Sơn nói riêng.
Lãnh đạo UBND xã Kim Sơn, công chức làm việc tại các cơ quan, đơn vị thuộc
UBND xã có trách nhiệm thực hiện thư xin lỗi trong trường hợp giải quyết TTHC của
cá nhân, tổ chức đến ngày hẹn trả kết quả mà chưa có kết quả giải quyết.
UBND xã Kim Sơn thực hiện gửi thư xin lỗi cho các cá nhân, tổ chức đến cơ
quan giải quyết TTHC nhưng bị trễ hạn. Thư xin lỗi phải được thực hiện theo đúng
quy định, thông qua một hoặc các cách thức khác nhau như: văn bản, qua tổng đài tin
nhắn hoặc trực tiếp tại trụ sở cơ quan.
3.2.3. Giải pháp liên quan đến đội ngũ cán bộ, công chức trong giải quyết thủ tục
hành chính.
- Chấn chỉnh lề lối làm việc của cán bộ, công chức
UBND xã Kim Sơn đã ban hành Quy chế tiếp công dân, song việc thực hiện
quy chế vẫn còn tồn tại những bất cập. TTHC là cầu nối thể hiện quan hệ giữa các cơ
quan hành chính nhà nước với nhân dân. Chính vì vậy, việc giải quyết các thủ tục có
hiệu quả hay không phụ thuộc không nhỏ vào trình độ chuyên môn, năng lực làm việc
của CBCC trực tiếp giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính.
Việc triển khai cung cấp các TTHC hiện nay theo mô hình “một cửa, một cửa
liên thông” với các dịch vụ công trực tuyến được nâng cấp qua mạng hiện nay là một
giải pháp khá toàn diện giúp người dân trở thành khách hàng khi thực hiện việc giải
quyết các TTHC.
Để thực hiện tốt công tác cải cách TTHC, cán bộ, công chức cần phải rèn luyện
hơn nữa trình độ chuyên môn, đạo đức công vụ và trách nhiệm của bản thân. UBND
xã Kim Sơn cần tổ chức có chọn lọc các buổi tập huấn và đào tạo kiến thức về pháp lý
và kiến thức chuyên ngành liên quan cho CBCC tại cơ quan mình. Lãnh đạo UBND xã
Kim Sơn cần quán triệt toàn bộ đội ngũ CBCC về tinh thần của cải cách TTHC là việc
nâng cao ý thức, trách nhiệm phục vụ, cũng như văn hóa ứng xử đối với công dân
ngày một văn minh, cải thiện tốt hơn. Qua đó, cơ quan hành chính nhà nước mới đáp
ứng được sự mong mỏi, ý nguyện của người dân khi đến các cơ quan hành chính nhà
nước và khi giao tiếp với CBCC tại cơ quan.
Cần tổ chức thực hiện phần mềm chấm công điện tử hiện đại. Việc áp dụng
phần mềm chấm công hiện đại sẽ hạn chế tối đa hiện tượng đi trễ về sớm của một bộ
phận cán bộ, công chức. Tuân thủ giờ làm việc theo đúng quy định sẽ góp phần nâng
cao hiệu quả làm việc, hồ sơ không bị ứ đọng do CBCC đi trễ về sớm, không có cơ
65
quan để giải quyết công việc.
- Thực hiện cải thiện, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức tại cơ
quan trong việc giải quyết TTHC
Sự thiếu hụt lực tại các cơ quan hành chính nhà nước không phải còn quá xa lạ
tại Việt Nam. Thực tế hiện nay, tại các cơ quan hành chính nhiều cán bộ, công chức
mặc dù có trình độ chuyên môn đúng cách thức giải quyết công việc, kỹ năng xử lý
tình huống còn nhiều gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, lãnh đạo UBND xã Kim Sơn cần
tiếp tục đưa ra các phương hướng, biện pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC.
Thực hiện việc tăng cường công tác bồi dưỡng, nâng cao năng lực, ý thức làm , phẩm
chất đạo đức, kỹ năng xử lý tình huống cho từng cán bộ, công chức, đặc biệt đối với
cán bộ, công chức thực hiện giải quyết TTHC tại bộ phận “một cửa, một cửa liên
thông”.
Xây dựng chế độ thu hút người tài, người có năng lực về phục vụ cho sự phát
triển của nền hành chính. Có cơ chế đãi ngộ thích đáng, đồng thời phản phân công
nhiệm vụ rõ ràng, phù hợp. Tạo điều kiện thăng tiến cho những người thực sự có năng
lực, góp phần khuyến khích cán bộ, công chức không ngừng nỗ lực, hoàn thiện chuyên
môn, nghiệp vụ để phục vụ công dân tốt hơn.
- Bổ sung nguồn nhân sự trong giải quyết TTHC.
Cần thường xuyên tổ chức hoặc phối hợp tổ chức các lớp bồi dưỡng về phương
thức thực hiện quy trình tiếp nhận và giải quyết hồ sơ hành chính theo cơ chế một cửa,
một cửa liên thông với CBCC đang được bố trí làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả nói riêng và công chức chuyên môn của UBND cấp xã nói chung; Tiếp tục tự
nâng cao kỹ năng giao tiếp hành chính, kiến thức về quản trị mạng, kỹ năng soạn thảo
và ban hành các văn bản quản lý hành chính nhà nước để ngày càng hoàn thiện về
chuyên môn, năng lực, đáp ứng nhu cầu của người dân.
3.2.4. Tạo dựng văn hóa công sở
Trước hết, khi tạo dựng văn hóa công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước,
CBCC tại trụ sở cơ quan cần phải tôn trọng kỷ luật chung của cơ quan, chú ý trong cư
xử với đồng nghiệp, đoàn kết, giúp đỡ và hợp tác trên những nguyên tắc chung,
nghiêm túc thực hiện phòng, chống thung nhũng, quan liêu.
Việc xây dựng văn hóa công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước bao gồm
việc công khai, minh bạch các quy chế, quy định về chế độ làm việc của bộ phận đầu
mối tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ hành chính, quy định rõ nội quy của cơ quan, trách
66
nhiệm của từng cán bộ, công chức tại các bộ phận; nhiệm vụ, quyền hạn của cá nhân,
tổ chức, doanh nghiệp khi họ đến cơ quan thực hiện giải quyết hồ sơ hành chính. Qua
đó, nhằm tạo sự hiểu biết rõ ràng cho công dân, đảm bảo việc được giải quyết thủ tục
hành chính được thực hiện theo đúng theo luật định, đúng thời gian quy định. Không
chỉ cán bộ, công chức hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình mà còn đảm bảo các cá nhân
và tổ chức hài lòng với kết quả giải quyết công việc.
3.2.5. Hoàn thiện, đầu tư trang bị cơ sở vật chất - khoa học kĩ thuật.
Về cơ bản, UBND xã Kim Sơn đã được trang bị một số thiết bị hiện đại cho cán
bộ, công chức để thực hiện giải quyết các TTHC đơn giản, dễ dàng hơn. Trang thiết bị
như máy in, máy scan để công dân dễ dàng thực hiện nộp hồ sơ trực tuyến. Tuy nhiên
các thiết bị chưa đáp ứng được đầy đủ nhu cầu sử dụng của cá nhân, tổ chức đến giải
quyết công việc.
Có thể thấy, bên cạnh việc đầu tư về con người thì đầu tư về cơ sở vật chất, trang
thiết bị kĩ thuật công trong các cơ quan hành chính nhà nước là một yếu tố không thể
thiếu. Cần tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, đảm bảo đầy đủ trang thiết bị cho Bộ phận
“Một cửa”, đặc biệt là các trang thiết bị phục vụ công dân thực hiện nộp hồ sơ trực
tuyến nhằm đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, từng bước hiện đại hóa hoạt động
của bộ phận “Một cửa” trong thời gian tới. UBND xã Kim Sơn cần xây dựng các quy
định, chế tài về quản lý, sử dụng kinh phí, trang thiết bị, phương tiện hiện đại cho hoạt
động cải cách thủ tục hành chính trong các giai đoạn tiếp theo.
3.2.6. Công tác thanh tra, kiểm tra trong hoạt động cải cách thủ tục hành chính
Thứ nhất, UBND xã Kim Sơn cần thực hiện nghiêm túc việc tăng cường hoạt
động kiểm tra của các cấp, các ngành cấp trên đối với quá trình thực hiện TTHC, cải
cách thủ tục hành chính.
Có thể thấy, thông qua hoạt động kiểm tra để kịp thời phát hiện và xử lý những
vướng mắc hoặc sai phạm trong thực hiện giải quyết TTHC tại chính quyền cơ sở cấp
xã. Hàng năm, UBND huyện Gia Lâm thực hiện tổ chức các đoàn đi kiểm tra, khảo sát
tình hình thực hiện TTHC ở UBND các xã, thị trấn trên địa bàn huyện. Tổ chức tham
khảo, lấy ý kiến của công dân trong việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính.
Thông qua các buổi kiểm tra, đánh giá việc thực hiện cải cách thủ tục hành
chính, lấy đó làm cơ sở để kịp thời ban hành các văn bản, chủ trương cải cách hành
chính có hiệu quả. Việc lấy ý kiến của nhân dân để có cái nhìn tổng thể, khách quan
trong việc sửa đổi, bổ sung, cắt giảm các thủ tục hành chính. Để làm được điều đó, cần
có quy chế cụ thể quy định trách nhiệm kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện TTHC.
67
Thứ hai, thực hiện có hiệu quả việc thanh tra, kiểm tra, trong nội bộ đối với
quá trình thực hiện TTHC trong cơ quan
Trong nội bộ các cơ quan hành chính cần có cơ chế kiểm tra, giám sát lẫn nhau
trong quá trình thực hiện cải cách TTHC, nhằm tránh hiện tượng bao che, kịp thời xử
lý các hành vi sai trái trong việc giải quyết công việc hành chính. HĐND xã Kim Sơn
có chức năng giám sát hoạt động của UBND xã Kim Sơn. Một trong những chức năng
đó là hoạt động giám sát về việc thực hiện TTHC cho công dân trên địa bàn xã.
Mục đích của các hoạt động thanh tra, kiểm tra nội bộ nhằm phát huy những yếu
tố tích cực trong cải cách TTHC; kịp thời phát hiện, xử lý những vi phạm trong quá
trình giải quyết công việc hành chính nhà nước, góp phần hoàn thiện thể chế, chính
sách quản lý.
Công tác kiểm tra cần phải đi kèm với công tác đánh giá, khen thưởng và kỷ luật
thích đáng tại các cơ quan. Khen thưởng cán bộ, công chức thực hiện tốt trong quá
trình giải quyết thủ tục hành chính; có các biện pháp kỷ luật, xử lý đối với những cán
bộ, công chức còn yếu kém, lơ là trong công việc.
Thứ ba, tăng cường sự giám sát của nhân dân trong việc giải quyết các thủ tục
hành chính.
Cần hoàn thiện hệ thống đánh giá sự hài lòng của người dân đặt tại Bộ phận Một
cửa. Tuyên truyền cho người dân về việc thực hiện đánh giá đối với cán bộ công chức
và cải cách TTHC.
Nhằm phát huy tinh thần làm chủ, tích cực đóng góp ý kiến, nguyện vọng, kiến
nghị của công dân nhằm đảm bảo tính dân chủ, đáp ứng đúng tôn chỉ nhà nước của dân,
do dân và vì dân. Bởi vậy, cần quan tâm xây dựng chính quyền của đông đảo nhân dân,
đặc biệt trong lĩnh vực thực hiện, giải quyết TTHC.
3.2.7. Triển khai thực hiện dịch vụ công dịch vụ công toàn trình
Thực tế hiện nay, dịch vụ công toàn trình hiện nay vẫn chưa được triển khai
thực hiện tại UBND xã Kim Sơn. Để đẩy mạnh việc thực hiện cải cách TTHC, nhằm
sớm thực hiện Dịch vụ công toàn trình tại UBND xã Kim Sơn, góp phần nâng cao Chỉ
số cải cách hành chính của xã Kim Sơn nói riêng trong thời gian tới, cần thực hiện
đồng bộ các giải pháp sau:
Một là, tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về lợi ích và sự thuận tiện
của Dịch vụ công toàn trình.
UBND xã Kim Sơn tăng cường truyền thông và quảng bá hiệu quả về dịch vụ
công toàn trình để người dân, doanh nghiệp hiểu rõ hơn về lợi ích mang lại từ việc sửu
68
dụng dịch vụ công toàn trình. Gắn với tình hình địa phương, cần chú trọng tuyên
truyền đến người dân lao động. Về nội dung tuyên truyền: UBND xã Kim Sơn thực
hiện việc triển khai xây dựng các văn bản, hồ sơ liên quan về giới thiệu dịch vụ, lợi ích
dịch vụ công đem lại cho người dân, doanh nghiệp được thụ hưởng; tài liệu hướng dẫn
cần được thể hiện dưới dạng các hình thức đa dạng như hình ảnh, video hướng dẫn
thực hiện cụ thể, các buổi tọa đàm, hội nghĩ tuyên truyền dịch vụ công toàn trình.
Hai là, nâng cao chất lượng đội ngũ công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả các cấp cũng như đội ngũ cán bộ đầu mối kiểm soát TTHC tại UBND xã
Kim Sơn. Tổ chức tập huấn việc sử dụng phần mềm Dịch vụ công trực tuyến, liên kết
tổ chức các hội nghị chia sẻ kinh nghiệm, các lớp bồi dưỡng, tập huấn về kỹ năng,
nghiệp vụ với các địa phương lân cận; đảm bảo cho đội ngũ công chức có trình độ,
năng lực, kiến thức thực tiễn đáp ứng nhu cầu giải quyết công việc hành chính của
công dân.
Ba là, UBND xã Kim Sơn phối hợp tổ chức thực hiện các buổi tọa đàm, hội
nghị tập huấn hướng dẫn người dân thực hiện dịch vụ công toàn trình.
Hỗ trợ đào tạo, nâng cao kỹ năng, trình độ sử dụng máy tính, internet cho người
dân thông qua các buổi hội nghị hướng dẫn. Hỗ trợ máy tính, điểm truy cập Internet
công cộng, hệ thống mạng Wi-Fi miễn phí tại trụ sở cơ quan để người dân dễ dàng
thực hiện việc nộp hồ sơ trực tuyến.
Bốn là, UBND xã Kim Sơn cần hợp tác với các doanh nghiệp như Bưu điện,
ngân hàng để hỗ trợ triển khai dịch vụ công trực tuyến.
UBND xã phối hợp với Bưu điện trên địa bàn xã để thực hiện việc chuyển trả
kết quả qua Bưu điện. Phối hợp với Bưu điện tổ chức tuyên truyền người dân lợi ích
và cách thức của việc nhận hồ sơ trực tuyến. Phối hợp với các phòng giao dịch của các
69
ngân hàng trên địa bàn xã hướng dẫn người dân thanh toán phí, lệ phí trực tuyến,
Tiểu kết chương 3
Trên cơ sở phân tích hạn chế và những nguyên nhân hạn chế của việc thực hiện
cải cách thủ tục hành chính tại UBND xã Kim Sơn, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội,
tác giả đã đi vào xác định các cơ sở để đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cải
cách thủ tục hành chính tại UBND xã Kim Sơn. Các giải pháp đề xuất liên quan đến
khâu giải quyết và tổ chức thực hiện thủ tục hành chính; Công tác thanh tra, kiểm tra
trong hoạt động cải cách thủ tục hành chính; Giải pháp nhằm triển khai thực hiện Dịch
vụ công mức độ 4 và dịch vụ công toàn trình.
Thông qua các giải pháp trên, tác giả mong rằng công cuộc cải cách TTHC tại
UBND xã Kim Sơn ngày càng đạt được những thành tựu, hiệu quả. Góp phần xây
dựng Nhà nước pháp quyền Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, nhằm phát triển bền vững đất
70
nước và hội nhập quốc tế trong giai đoạn tới.
KẾT LUẬN
Trong công cuộc đổi mới, phát triển bền vững đất nước và hội nhập quốc tế thì
Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm, chú trọng đến việc tiến hành cải cách thủ tục hành
chính, nhằm góp phần xây dựng Nhà nước pháp quyền Xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Có
thể nói, cải cách thủ tục hành chính là nội dung quan trọng của nền hành chính nhà
nước, một giải pháp góp phần đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đề ra.
Nhận thức rõ mục đích, ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác cải cách thủ tục
hành chính, sự ra đời của Nghị quyết số 30C/NQ-CP của Chính phủ Ban hành Chương
trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 đã đưa ra 6 nhiệm vụ
chính trong cải cách bao gồm: Cải cách thể chế, Cải cách thủ tục hành chính, Cải cách
tổ chức bộ máy hành chính nhà nước, Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức, Cải cách tài chính công và Hiện đại hóa hành chính. Ngoài
ra, năm 2021 tiếp tục là sự ra đời của Nghị quyết số 76/NQ-CP của Chính phủ Ban
hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 – 2030. Nghị
quyết đã đưa ra 6 nhiệm vụ chính trong cải cách bao gồm: Cải cách thể chế, Cải cách
thủ tục hành chính, Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước, Cải cách chế độ
công vụ, Cải cách tài chính công và Xây dựng và phát triển Chính phủ điện tử, Chính
phủ số. Trong đó cải cách thủ tục hành chính được coi là nội dung trọng tâm và được
đặt ra ngay từ những giai đoạn đầu tiên.
Có thể thấy, UBND về cơ bản đã đạt được các mục tiêu đề ra trong cải cách thủ
tục hành chính như bộ mặt của nền hành chính nhà nước nói chung và của UBND xã
Kim Sơn nói riêng đã bước đầu thay đổi, hướng tới phục vụ nhân dân, xã hội với
phương châm “lấy người dân, doanh nghiệp là trung tâm phục vụ”; số lượng các thủ
tục được rà soát, đơn giản hóa tăng lên qua các năm, chất lượng giải quyết TTHC dần
đáp ứng yêu cầu của thực tế, nâng cao hiệu quả phục vụ nhân dân…Tuy nhiên, vẫn
còn những mặt hạn chế:
Thực tế hiện nay, các TTHC trên phạm vi cả nước vẫn có hiện tượng chồng
chéo, nhiều thủ tục rườm rà gây ảnh hưởng đến quá trình giải quyết TTHC. Lực lượng
cán bộ công chức vẫn còn hạn chế về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ giải quyết tình
huống trong giải quyết TTHC, đặc biệt là tình trạng thiếu nhân sự trầm trọng ở lĩnh
vực đất đai và xây dựng.
71
Trên cơ sở đánh giá thực trạng, phân tích nguyên nhân, xác định rõ tầm quan
trọng, cần thiết của việc cải cách TTHC tại UBND xã Kim Sơn, khóa luận đã mạnh
dạn đề xuất, kiến nghị một số giải pháp để nâng cao hiệu quả cải cách TTHC tại
UBND xã Kim Sơn, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội nhằm góp phần thúc đầy quá
72
trình CCHC nói chung và cải cách TTHC nói riêng được nhanh, mạnh, hiệu quả..
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình “Thủ tục hành chính” của Học viện Hành chính Quốc gia, NXB
Khoa học và Kỹ thuật.
2. “Chương trình bồi dưỡng công chức chuyên trách cải cách hành chính”
(2013), Bộ Nội vụ.
3. “Giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại
UBND huyện Tuy Đức, tỉnh Đắk Nông” (2017), Hồ Bá Bằng
4. “Cải cách thủ tục hành chính tại UBND huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh”
(2020), Nguyễn Lương Bằng.
5. “Thực hiện thủ tục hành chính của UBND phường – qua thực tiễn phường
Trần Phú, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội” (2016), Nghiêm Xuân Hùng.
6. “Cải cách thủ tục hành chính tại UBND huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên”
(2017), Vũ Thị Thanh Hương.
7. “Thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính trong bối cảnh hội nhập
quốc tế ở Việt Nam” của các tác giả Nguyễn Thị La, Hoàng Thị Hoài Hương
8. “Kiểm soát thủ tục hành chính – Qua thực tiễn huyện Văn Giang, tỉnh Hưng
Yên” (2018), Đàm Thị Nhung.
9. Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi, bổ sung năm 2020.
10. Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019.
11. Công văn số 4146/UBND-KSTTHC ngày 09/12/2022 của UBND Thành
phố Hà Nội Về việc thực hiện một số nội dung nhiệm vụ khi triển khai điểm 02 nhóm
thủ tục hành chính liên thông.
12. Công văn số 1392/UBND-KSTTHC ngày 10/05/2021 của UBND Thành
phố Hà Nội Về việc thúc đẩy cải cách thủ tục hành chính, đổi mới thực hiện cơ chế
một cửa và xây dựng Chính phủ điện tử phục vụ chỉ đạo, điều hành.
13. Kế hoạch số 281/KH-UBND ngày 28/10/2022 của UBND Thành phố Hà
Nội về Kế hoạch rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính nội bộ trong các cơ quan
hành chính nhà nước thành phố Hà Nội giai đoạn 2022 - 2025.
14. Kế hoạch số 286/KH-UBND ngày 14/12/2021 của UBND Thành phố Hà
Nội về Kế hoạch kiểm soát thủ tục hành chính, thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên
thông; rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn thành
phố Hà Nội.
15. Kế hoạch số 161/KH-UBND ngày 13/07/2021 của UBND Thành phố Hà
Nội về Kế hoạch triển khai Đề án "Đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa
73
liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính" trên địa bàn thành phố Hà Nội.
16. Kế hoạch số 45/KH-UBND ngày 26/02/2020 của UBND Thành phố Hà Nội
về Kế hoạch rà soát, đánh giá thủ tục hành chính năm 2020 trên địa bàn thành phố Hà
Nội.
17. Kế hoạch số 44/KH-UBND ngày 25/02/2020 của UBND Thành phố Hà Nội
về Kế hoạch thông tin, tuyên truyền về kiểm soát thủ tục hành chính và việc thực hiện
cơ chế một cửa, một cửa liên thông trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2020.
18. Kế hoạch số 02/KH-UBND ngày 03/01/2020 của UBND Thành phố Hà Nội
về Kế hoạch thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính năm 2020 trên địa bàn
thành phố Hà Nội
19. Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 04 năm 2018 của Chính Phủ về việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành
chính.
20. Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính, được sửa đổi bởi Nghị định 48/2013/NĐ-CP, Nghị định
92/2017/NĐ-CP
21. Nghị định số 20/2008-NĐ/CP ngày 14 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ
về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của các nhân, tổ chức về quy định hành chính.
22. Nghị định số 42/2022/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2022 của Chính phủ về
Quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước
trên môi trường mạng.
23. Nghị định số 61/2018/NĐ-CP của Chính phủ về việc thực hiện cơ chế một
cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính.
24. Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020 của Chính phủ về thực hiện
TTHC trên môi trường điện tử.
25. Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ Ban
hành chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020
26. Nghị quyết 76/NQ-CP ngày 13 tháng 06 năm 2013 của Chính phủ về việc
sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ Ban hành chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn
2011-2020.
27. Quyết định số 619/QĐ-TTg ngày 08/05/2017 của Thủ tướng Chính phủ về
Ban hành Quy định về xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật.
28. Quyết định số 1085/QĐ-TTg ngày 15 tháng 9 năm 2022 của Thủ tướng
Chính phủ Ban hành kế hoạch rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính nội bộ trong hệ
thống hành chính nhà nước giai đoạn 2022-2025.
29. Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính Phủ ban hành quy
74
chế thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở
địa phương.
30. Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày 04/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ về
phê duyệt kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016-2020.
31. Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27 tháng 3 năm 2021 của Thủ tướng
Chính phủ về Phê duyệt Đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên
thông trong giải quyết thủ tục hành chính.
32. Quyết định số 1003/QĐ-UBND ngày 24/03/2022 của UBND Thành phố Hà
Nội về việc Ban hành Kế hoạch rà soát, đánh giá thủ tục hành chính; Rà soát, thống kê,
xây dựng quy trình thủ tục hành chính liên thông năm 2022 trên địa bàn thành phố Hà
Nội.
33. Quyết định số 5432/QĐ-UBND ngày 30/12/2021 của UBND Thành phố Hà
Nội về việc Ban hành quy định về tổ chức đánh giá giải quyết thủ tục hành chính theo
cơ chế Một cửa, Một cửa liên thông trên địa bàn thành phố Hà Nội.
34. Quyết định số 3038/QĐ-UBND ngày 07/07/2021 của UBND Thành phố Hà
Nội về việc Sửa đổi, bổ sung Kế hoạch rà soát, đánh giá thủ tục hành chính năm 2021
trên địa bàn thành phố Hà Nội
35. Thông tư số 26/2009/TT-BTTTT ngày 31/07/2009 của Bộ Thông tin và
Truyền thông về việc cung cấp thông tin và đảm bảo khả năng truy cập thuận tiện đối
với trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước.
36. Thông tư số 07/2017/TT-BTP ngày 28/07/2017 của Bộ Tư pháp về Quy
định về điểm số, hướng dẫn cách tính điểm các chỉ tiêu tiếp cận pháp luật, Hội đồng
đánh giá tiếp cận pháp luật và một số nội dung về xây dựng xã, phường, thị trấn đạt
chuẩn tiếp cận pháp luật
37. Thông tư số 172/2012/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán,
quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm công tác cải cách hành chính nhà
nước.
38. Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31/10/2017 của Văn phòng Chính phủ
hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính.
39. Trang web:
Cổng thông tin điện tử Thành phố Hà Nội: https://hanoi.gov.vn/
75
Cổng thông tin điện tử huyện Gia Lâm: http://gialam.hanoi.gov.vn/ Trang thông tin xã Kim Sơn: http://kimson.gialam.hanoi.gov.vn:8080/
PHỤ LỤC 1
PHIẾU ĐIỀU TRA XÃ HỘI HỌC
Ý kiến đánh giá cá nhân, tổ chức về công tác cải cách thủ tục hành chính tại
UBND xã Kim Sơn, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội
I. MỤC ĐÍCH KHẢO SÁT
Để có cơ sở đánh giá thực trạng công tác cải cách thủ tục hành chính của
UBND xã Kim Sơn. Từ đó, làm số liệu để hoàn thành nghiên cứu Khóa luận tốt
nghiệp cho đề tài “Cải cách thủ tục hành chính tại UBND xã Kim Sơn, huyện Gia Lâm,
thành phố Hà Nội”, kính đề nghị ông/bà vui lòng cho biết ý kiến của mình theo nội dung câu hỏi dưới đây. Tôi xin được cam kết rằng những thông tin mà ông/bà cung cấp hoàn toàn được giữ bí mật và các câu trả lời của ông/bà chỉ được sử dụng cho mục đích lấy số liệu thực tiễn về đánh giá cải cách thủ tục hành chính.
Xin trân trọng cảm ơn ông/bà!
II. PHẦN CÂU HỎI
Câu 1: Thủ tục hành chính ông bà thực hiện thuộc lĩnh vực nào?
……………………………………………………………………………….
Câu 2: Ông/bà có hài lòng về cơ sở vật chất được bố trí tại Bộ phận một cửa
hay không?
3 1 2
Không hài lòng Bình thường Hài lòng
Câu 3: Thủ tục hành chính tại Bộ phận Một cửa – UBND xã Kim Sơn có được
niêm yết công khai, đầy đủ?
1. Có
2. Không
Câu 4: Thành phần hồ sơ/lệ phí có được thu theo đúng quy định hay không?
1. Có
2. Không
Câu 5: Ông/bà có hài lòng về thái độ phục vụ của công chức khi tiếp nhận giải
quyết hồ sơ không?
1 2 3
Không hài lòng Bình thường Hài lòng
Câu 6: Ông/bà có hài lòng về kết quả giải quyết thủ tục hành chính không?
1 2 3
Không hài lòng Bình thường Hài lòng
Câu 7: Số lần ông bà đi lại để thực hiện thủ tục hành chính trong trường hợp
76
cần bổ sung hồ sơ?
1. Một lần
2. Từ hai lần trở lên
Câu 8: Cơ quan có bố trí hình thức tiếp nhận góp ý, kiến nghị, phản ánh của cá
nhân, tổ chức?
1. Có
2. Không
Câu 9: Ông/bà có dễ dàng thực hiện góp ý, phản ánh, kiến nghị hay không?
1. Có
2. Không
Câu 10: Để nâng cao chất lượng phục vụ người dân, tổ chức trong thời gian tới,
theo ông/bà cơ quan hành chính nhà nước cần phải quan tâm đến nội dung nào?
(Xin ông/bà ưu tiên chọn từ 3-5 nội dung trong số các nội dung dưới đây, khoanh tròn
vào lựa chọn tương ứng)
1. Tăng cường và đa dạng các hình thức tuyên truyền thông tin dịch vụ hành chính công
2. Nâng cao chất lượng cơ sở vật chất phục vụ người dân
3. Tiếp tục đơn giản hoá các thủ tục hành chính
4. Tăng cường niêm yết, công khai các thủ tục hành chính
5. Tăng cường ứng dụng CNTT, hiện đại hóa về trang thiết bị trong giải quyết TTHC
6. Rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính
7. Giảm phí/lệ phí giải quyết thủ tục hành chính
8. Cải thiện giao tiếp của công chức
9. Nâng cao năng lực giải quyết thủ tục hành chính
10. Tiếp nhận, giải quyết tốt các ý kiến, PAKN của người dân theo đúng quy định
11. Nội dung khác (nếu có):…………………………………………………………
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
77
XIN TRÂN TRỌNG CẢM ƠN ÔNG/BÀ!
PHỤ LỤC 2. MỘT SỐ ẢNH VỀ UBND XÃ KIM SƠN,
HUYỆN GIA LÂM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Hình 1. Trụ sở UBND xã Kim Sơn
Hình 2. Hướng dẫn người dân nộp hồ sơ thủ tục hành chính tại Bộ phận Một
78
cửa – Trụ sở UBND xã Kim Sơn
79
Hình 3. Cán bộ, công chức giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính cho công dân