BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI UỶ BAN NHÂN DÂN XÃ KIM SƠN, HUYỆN GIA LÂM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chuyên ngành

: Quản lý nhà nước

Giảng viên hướng dẫn : ThS. Hoàng Thị Thúy Vân

Sinh viên thực hiện

: Nguyễn Khánh Linh

Mã sinh viên

: 1905QLNA036

Lớp

: 1905QLNA

Khóa

: 2019 - 2023

Hà Nội - 2023

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đề tài nghiên cứu “Cải cách thủ tục hành chính tại Ủy ban

nhân dân xã Kim Sơn, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội” là công trình nghiên cứu

của cá nhân tôi, dưới sự hướng dẫn của ThS. Hoàng Thị Thúy Vân. Các nội dung tác

giả nghiên cứu bao gồm số liệu, kết quả nêu trong đề tài là trung thực, được cá nhân

tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau và có nguồn gốc, trích dẫn rõ ràng. Những số

liệu, kết luận trong đề tài chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nào. Tôi xin

chịu trách nhiệm về đề tài nghiên cứu Khóa luận tốt nghiệp của mình.

Tác giả

Nguyễn Khánh Linh

LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn và biết ơn sâu sắc đến ThS. Hoàng Thị

Thúy Vân – Khoa Hành Chính học – Học viện Hành chính Quốc gia - người đã tận

tình hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ em trong suốt thời gian nghiên cứu khóa luận, và

cũng là người truyền đạt những kinh nghiệm quý báu sẽ là hành trang to lớn giúp em

vững bước trong tương lai.

Em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến toàn thể các thầy, cô giáo Học viện

Hành chính Quốc gia đã giảng dạy, tạo điều kiện cho em trong quá trình học tập và

nghiên cứu tại trường.

Em xin gửi lời chân thành cảm ơn tới UBND xã Kim Sơn, huyện Gia Lâm, Hà

Nội đã tạo mọi điều kiện và giúp đỡ em trong quá trình nghiên cứu và thu thập số liệu.

Mặc dù đã cố gắng hoàn thành khóa luận trong phạm vi và khả năng có thể.

Tuy nhiên sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự cảm thông

và tận tình chỉ bảo của hội đồng đánh giá, quý thầy cô và toàn thể các bạn.

Trân trọng cảm ơn!

Hà Nội, ngày tháng năm 2023

Tác giả

Nguyễn Khánh Linh

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

TTHC Thủ tục hành chính

CCHC Cải cách hành chính

UBND Ủy ban nhân dân

CBCC Cán bộ công chức

HĐND Hội đồng nhân dân

NQ Nghị quyết

QĐ Quyết định

CP Chính phủ

TTg Thủ tướng

CT Chỉ thị

TT Thông tư

KH Kế hoạch

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN

LỜI CẢM ƠN

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

MỞ ĐẦU ................................................................................................................1

1. Lý do chọn đề tài ..........................................................................................1

2. Tình hình nghiên cứu ................................................................................... 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................... 3

4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................. 3

5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 4

6. Đóng góp của đề tài ..................................................................................... 5

7. Bố cục đề tài: ................................................................................................5

NỘI DUNG ............................................................................................................7

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ... 7

1.1. Một số quan điểm về cải cách thủ tục hành chính ................................... 7

1.1.1 Quan điểm về thủ tục hành chính ........................................................... 7

1.1.2 Quan niệm về cải cách thủ tục hành chính .............................................7

1.2 Đặc điểm, vai trò, nội dung cải cách thủ tục hành chính .......................... 8

1.2.1 Đặc điểm cải cách thủ tục hành chính .................................................... 8

1.2.2 Vai trò cải cách thủ tục hành chính ...................................................... 11

1.2.3 Nội dung cải cách thủ tục hành chính .................................................. 12

1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến cải cách thủ tục hành chính ......................... 16

1.3.1 Yếu tố khách quan ................................................................................ 17

1.3.2 Yếu tố chủ quan .................................................................................... 17

Tiểu kết chương 1 .......................................................................................... 19

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI

UBND XÃ KIM SƠN, HUYỆN GIA LÂM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ...........20

2.1. Khái quát chung về UBND xã Kim Sơn, huyện Gia Lâm, thành phố Hà

Nội .................................................................................................................. 20

2.1.1. Điều kiện tự nhiên và tình hình phát triển kinh tế- xã hội tại xã Kim

Sơn, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội ....................................................... 20

2.1.2 Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của UBND xã Kim Sơn, huyện

Gia Lâm, thành phố Hà Nội ...........................................................................22

2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy của UBND xã Kim Sơn, huyện Gia Lâm, thành

phố Hà Nội ..................................................................................................... 24

2.1.4. Cơ chế hoạt động của UBND xã Kim Sơn, huyện Gia Lâm, thành phố

Hà Nội ............................................................................................................ 24

2.2. Thực trạng công tác cải cách thủ tục hành chính tại UBND xã Kim Sơn,

huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội ................................................................24

2.2.1 Thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại UBND xã Kim Sơn,

huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội ................................................................25

2.2.2 Cung cấp dịch vụ công trực tuyến tại UBND xã Kim Sơn, huyện Gia

Lâm, thành phố Hà Nội ....................................................................................2

2.2.3 Đánh giá sự hài lòng của cá nhân, tổ chức thực hiện thủ tục hành chính

tại UBND xã Kim Sơn, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội ...........................5

2.3. Đánh giá chung công tác cải cách thủ tục hành chính tại UBND xã Kim

Sơn, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội ....................................................... 55

2.3.1. Những kết quả đạt được trong công tác cải cách thủ tục hành chính tại

UBND xã Kim Sơn, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội ..............................56

2.3.2. Những hạn chế trong công tác cải cách thủ tục hành chính tại UBND

xã Kim Sơn, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội .......................................... 58

2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế trong công tác cải cách thủ tục hành

chính tại UBND xã Kim Sơn, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội ...............60

Tiểu kết chương 2 .......................................................................................... 62

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CẢI CÁCH THỦ TỤC

HÀNH CHÍNH TẠI UBND XÃ KIM SƠN, HUYỆN GIA LÂM, THÀNH

PHỐ HÀ NỘI ......................................................................................................63

3.1. Phương hướng cải cách thủ tục hành chính tại UBND xã Kim Sơn,

huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội ................................................................63

3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả cải cách thủ tục hành chính tại

UBND xã Kim Sơn, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội ..............................64

3.2.1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền cải cách thủ tục hành chính đến

người dân, doanh nghiệp. ...............................................................................64

3.2.2 Triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả việc tiếp nhận phản ánh,

kiến nghị của cá nhân, tổ chức đến giải quyết thủ tục hành chính. ...............64

3.2.3. Giải pháp liên quan đến đội ngũ cán bộ, công chức trong giải quyết

thủ tục hành chính. ......................................................................................... 65

3.2.4. Tạo dựng văn hóa công sở ...................................................................66

3.2.5. Hoàn thiện, đầu tư trang bị cơ sở vật chất - khoa học kĩ thuật. .......... 67

3.2.6. Công tác thanh tra, kiểm tra trong hoạt động cải cách thủ tục hành

chính ............................................................................................................... 67

3.2.7. Triển khai thực hiện dịch vụ công dịch vụ công toàn trình ............... 68

Tiểu kết chương 3 .......................................................................................... 70

KẾT LUẬN ......................................................................................................... 71

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................... 73

PHỤ LỤC ........................................................................................................... 76

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Trong công cuộc đổi mới, phát triển bền vững đất nước và hội nhập quốc tế thì

Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm, chú trọng đến việc tiến hành cải cách thủ tục hành

chính, nhằm góp phần xây dựng Nhà nước pháp quyền Xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Có

thể nói, cải cách thủ tục hành chính là nội dung quan trọng của nền hành chính nhà

nước, một giải pháp góp phần đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đã đề ra.

Nhận thức rõ mục đích, ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác cải cách thủ tục

hành chính, sự ra đời của Nghị quyết số 30C/NQ-CP của Chính phủ Ban hành Chương

trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 đã đưa ra 6 nhiệm vụ

chính trong cải cách bao gồm: Cải cách thể chế; Cải cách thủ tục hành chính; Cải cách

tổ chức bộ máy hành chính nhà nước; Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán

bộ, công chức, viên chức; Cải cách tài chính công và Hiện đại hóa hành chính. Năm

2021 tiếp tục là sự ra đời của Nghị quyết số 76/NQ-CP của Chính phủ Ban hành

Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 – 2030. Nghị

quyết đã đưa ra 6 nhiệm vụ chính trong cải cách bao gồm: Cải cách thể chế; Cải cách

thủ tục hành chính; Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước; Cải cách chế độ

công vụ; Cải cách tài chính công; Xây dựng và phát triển Chính phủ điện tử, Chính

phủ số. Nhìn chung, Nghị quyết số 76/NQ-CP của Chính phủ đã có những thay đổi

nhất định, càng khẳng định sự kịp thời đổi mới của Đảng và Nhà nước ta trong cải

cách thủ tục hành chính, đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước. Có thể thấy, công

tác cải cách hành chính thời gian qua đã đạt được những kết quả tích cực, góp phần

nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước từ trung ương

đến địa phương, công tác thực hiện được đảm bảo một cách chủ động, thường xuyên

trên tất cả các lĩnh vực, đảm bảo tiến độ và chất lượng theo quy định. Các cơ quan,

đơn vị từ trung ương đến địa phương đã tiến hành rà soát, bố trí, sắp xếp lại các đơn vị

sự nghiệp công lập trực thuộc; chất lượng các văn bản quy phạm pháp luật được nâng

cao; ứng dụng khoa học công nghệ được quan tâm, góp phần nâng cao chất lượng hiệu

quả cung cấp dịch vụ công cho người dân, tổ chức và doanh nghiệp.

Hiện nay, ủy ban nhân dân (UBND) xã Kim Sơn đã và đang tích cực triển khai

thực hiện nghiêm túc và có hiệu quả Nghị quyết số 76/NQ-CP của Chính phủ trên tinh

1

thần kế thừa Nghị quyết số 30C/NQ-CP giai đoạn từ năm 2011-2020. Bên cạnh những

kết quả đạt được như các thủ tục hành chính đều được thực hiện niêm yết, công khai

theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông. 100% các thủ tục hành chính đều được cung

cấp trên Phần mềm dịch vụ công trực tuyến nhằm đem lại lợi ích sử dụng, tiết kiệm

thời gian, chi phí đi lại cho cá nhân, tổ chức. Về cơ bản, người dân đều hài lòng trong

việc giải quyết các thủ tục hành chính tại UBND xã Kim Sơn. Bên cạnh những kết quả

đó, còn tồn tại một số hạn chế như thủ tục hành chính rườm rà, số hồ sơ chả chậm vẫn

còn cao, việc thực hiện Dịch vụ công trực tuyến vẫn còn hạn chế, đội ngũ cán bộ công

chức vẫn còn yếu,..

Nắm bắt được tình hình đó, bản thân em đang là sinh viên năm cuối chuyên ngành

Quản lý nhà nước, em muốn áp dụng những kiến thức được học để đưa vào góc nhìn

với đặc thù địa phương để chỉ ra được những điểm còn hạn chế, những khó khăn mà

UBND xã Kim Sơn đang gặp phải. Từ đó, đề xuất một số kiến nghị, giải pháp nhằm

nâng cao hiệu quả, chất lượng cải cách thủ tục hành chính trên chính địa phương mà

em đã và đang sinh sống. Vì những lý do trên, em đã lựa chọn đề tài “Cải cách thủ tục

hành chính tại ủy ban nhân dân xã Kim Sơn, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội” làm

đề tài nghiên cứu Khóa luận tốt nghiệp của mình.

2. Tình hình nghiên cứu

Giáo trình “Thủ tục hành chính” của Học viện Hành chính Quốc gia, Nhà xuất

bản Khoa học và Kỹ thuật. Cuốn giáo trình đã cung cấp những kiến thức cơ bản về thủ

tục hành chính. Tuy nhiên, giáo trình mới chỉ dừng lại ở mức độ lý luận, chưa chỉ ra cụ

thể các yếu tố cấu thành thủ tục hành chính, cũng chưa nêu rõ nội hàm của cải cách thủ

tục hành chính.

Luận văn thạc sỹ “Thực hiện thủ tục hành chính của UBND phường – qua thực tiễn

phường Trần Phú, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội” (2016) của tác giả Nghiêm

Xuân Hùng. Luận văn gồm 3 chương đã làm rõ những vấn đề lý luận về thủ tục hành

chính, thực hiện thủ tục hành chính. Đánh giá được thực trạng thực hiện thủ tục hành

chính, các yếu tố ảnh hưởng đến thủ tục hành chính. Từ đó chỉ ra những kết quả, hạn

chế, nguyên nhân của những hạn chế, nêu ra quan điểm, giải pháp trong thực hiện thủ

tục hành chính ở phường Trần Phú.

Nghiên cứu khoa học “Cải cách thủ tục hành chính tại UBND huyện Yên Phong,

tỉnh Bắc Ninh” (2020) của tác giả Nguyễn Lương Bằng. Bài Nghiên cứu gồm 3

2

chương:

Chương I: Những vấn đề cơ bản về thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành

chính. Tại chương này, tác giả đã khái quát được cơ bản về khái niệm, đặc điểm, phân

loại, vai trò, nội dung, các yếu tố ảnh hưởng về thủ tục hành chính và cải cách thủ tục

hành chính.

Chương II: Thực trạng cải cách thủ tục hành chính tại UBND huyện Yên Phong,

tỉnh Bắc Ninh. Tác giả đã làm rõ thực trạng công tác cải cách thủ tục hành chính tại

UBND huyện Yên Phong thông qua 6 tiêu chí: Kiếm soát thủ tục hành; Cắt giảm và

nâng cao chất lượng thủ tục hành chính; Công khai minh bạch thủ tục hành chính;

Thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;

Quy trình tiếp nhận, xử lý các phản ánh của cá nhân, tổ chức; Mức độ hài lòng của

người dân trong giải quyết thủ tục hành chính. Qua đó đánh giá được công tác cải cách

thủ tục hành chính tại UBND huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh.

Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả cải cách thủ tục hành chính tại UBND

huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh. Ở chương này, tác giả đã làm rõ phương hướng thực

hiện và đưa ra một số kiến nghị, giải pháp trong việc thực hiện cải cách thủ tục hành

chính tại UBND huyện Yên Phong.

Ngoài ra, còn các luận văn, luận án, nghiên cứu khoa học được nghiên cứu liên

quan đến lĩnh vực cải cách thủ tục hành chính như:

Luận văn thạc sỹ “Giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên

thông tại UBND huyện Tuy Đức, tỉnh Đắk Nông” (2017) của tác giả Hồ Bá Bằng.

Luận văn thạc sỹ “Cải cách thủ tục hành chính tại UBND huyện Kim Động, tỉnh

Hưng Yên” (2017) của tác giả Vũ Thị Thanh Hương.

Luận văn thạc sỹ “Kiểm soát thủ tục hành chính – Qua thực tiễn huyện Văn Giang,

tỉnh Hưng Yên” (2018) của tác giả Đàm Thị Nhung.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND xã Kim Sơn, huyện

Gia Lâm, thành phố Hà Nội.

- Phạm vi nghiên cứu

+ Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu về cải cách thủ tục hành chính.

+ Phạm vi thời gian: Từ tháng 01 năm 2019 đến tháng 12 năm 2022.

+ Phạm vi không gian: Tại UBND xã Kim Sơn, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.

3

4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

4.1 Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về cải cách thủ tục hành chính để làm rõ được các

vấn đề lý luận, khái quát, cơ bản nhất về cải cách thủ tục hành chính, làm rõ được thực

trạng cải cách thủ tục hành chính tại UBND xã Kim Sơn.

Từ đó, chỉ ra được những kết quả, các hạn chế và nguyên nhân của hạn chế đó

trong thực trạng cải cách thủ tục hành chính,

Đưa ra được một số giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả công tác thực hiện

cải cách thủ tục hành chính tại UBND xã Kim Sơn.

4.2 Nhiệm vụ nghiên cứu

Nghiên cứu, hệ thống hóa các vấn đề lý luận về thủ tục hành chính và cải cách thủ

tục hành chính tại UBND xã Kim Sơn.

Nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng việc thực hiện cải cách thủ tục hành

chính tại UBND xã Kim Sơn.

Chỉ ra được một số các ưu điểm, kết quả đạt được trong công tác thực hiện cải cách

TTHC và những hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế đó trong việc thực hiện cải

cách thủ tục hành chính tại UBND xã Kim Sơn.

Đưa ra phương hướng và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cải

cách thủ tục hành chính, có tính áp dụng thực tiễn và khả năng vận dụng cao, đáp ứng

nhu cầu, nguyện vọng, quyền và lợi ích hợp pháp của người dân được tốt hơn tại

UBND xã Kim Sơn, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.

5. Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tác giả dựa trên cơ sở nghiên cứu các văn bản

quy phạm pháp luật, tài liệu đã được công bố và bằng các thao tác tư duy logic để rút

ra các kết luận cần thiết. Tác giả áp dụng phương pháp này để thu thập được những

thông tin như khái quát cơ sở lý thuyết, thực trạng về cải cách thủ tục hành chính từ

các công trình nghiên cứu ở dạng sách xuất bản, đề tài khoa học, luận văn, nghiên cứu

khoa học, văn bản quản lý nhà nước, các báo cáo thống kê,…

- Phương pháp phân tích so sánh: Phương pháp này được sử dụng để xem xét

đánh giá một cách cụ thể thực tế hoạt động cũng như các số liệu báo cáo về cải cách

thủ tục hành chính tại UBND xã Kim Sơn, đồng thời so sánh với những mục tiêu, tiêu

chuẩn được đề ra. Theo đó phương pháp này được sử dụng để phân tích cơ sở lý luận,

4

thực tiễn của cải cách thủ tục hành chính tại UBND xã Kim Sơn qua đó làm rõ thực

trạng hoạt động để làm cơ sở chỉ ra hạn chế, ưu điểm và đưa ra giải pháp khắc phục.

- Phương pháp quan sát: Bằng cách trực tiếp theo dõi, giám sát hành vi ứng xử và

ghi chép lại các vấn đề có liên quan đến cải cách thủ tục hành chính. Tác giả áp dụng

phương pháp này để tìm ra những điểm hạn chế và nguyên nhân của hạn chế, các yếu

tố ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả hoạt động cải cách thủ tục hành chính tại

UBND xã Kim Sơn, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.

- Phương pháp tổng hợp: Phương pháp này được sử dụng để khái quát những

phân tích và kết quả thu được của đề tài qua đó là căn cứ để đánh giá công tác cải cách

thủ tục hành chính tại UBND xã Kim Sơn và đưa ra giải pháp hoàn thiện công tác này.

- Phương pháp khảo sát, điều tra xã hội học: Tác giả sử dụng phương pháp thu thập

thông tin thông qua bảng điều tra khảo sát có câu hỏi in sẵn. Tác giả sử dụng phương

pháp này thông qua việc triển khai nhiệm vụ trực tiếp tại địa phương (Trực tiếp triển

khai việc khảo sát ý kiến của người dân, tổ chức về các thủ tục hành chính và mức độ

hài lòng của người dân, tổ chức trên địa bàn).

Trong quá trình nghiên cứu khóa luận, tác giả đã kế thừa một số kết quả nghiên cứu

có liên quan, các đánh giá, nhận định trong các báo cáo tổng hợp của các cơ quan nhà

nước về công tác cải cách hành chính và cải cách thủ tục hành chính cấp xã.

6. Đóng góp của đề tài

Hệ thống hóa cơ sở lý luận, góp phần làm phong phú cơ sở lý luận trong công tác

cải cách thủ tục hành chính hiện nay tại các địa phương.

Khái quát thực trạng thực hiện công tác cải cách thủ tục hành chính tại UBND xã

Kim Sơn, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội nhằm tìm ra những mặt còn hạn chế

trong cải cách thủ tục hành chính và đề xuất một số giải pháp thực hiện công tác cải

cách thủ tục hành chính hiệu quả, nâng cao chất lượng thủ tục hành chính của UBND

xã Kim Sơn nói riêng và trong công cuộc cải cách hành chính nhà nước của Việt Nam

nói chung.

7. Bố cục đề tài:

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Phụ lục, Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung

chính của Khóa luận được chia thành 3 chương:

5

Chương 1: Cơ sở lý luận về cải cách thủ tục hành chính

Chương 2: Thực trạng cải cách thủ tục hành chính tại UBND xã Kim Sơn, huyện

Gia Lâm, thành phố Hà Nội.

Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả cải cách thủ tục hành chính tại UBND xã

6

Kim Sơn, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.

NỘI DUNG

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH

1.1. Một số quan điểm về cải cách thủ tục hành chính

1.1.1 Quan điểm về thủ tục hành chính

Theo từ điển Tiếng Việt, thủ tục là một danh từ chỉ những công việc cụ thể phải

làm theo một trình tự, trật tự quy định để tiến hành một công việc có tính chất chính

thức.

Theo Khoản 1, Điều 3 của Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm

2010 của Chính phủ “quy định về kiểm soát thủ tục hành chính" định nghĩa thủ tục

hành chính như sau: “Thủ tục hành chính là trình tự, cách thức thực hiện, hồ sơ và yêu

cầu, điều kiện do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định để giải quyết một

công việc cụ thể liên quan đến cá nhân, tổ chức".

Trong phạm vi nghiên cứu của Khóa luận, tác giả sử dụng quan niệm về Thủ

tục hành chính theo Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của

Chính phủ để làm cơ sở nghiên cứu.

1.1.2 Quan niệm về cải cách thủ tục hành chính

Cải cách thủ tục hành chính là nhiệm vụ cấp thiết, khó khăn, lâu dài và thường

xuyên trong sự nghiệp đổi mới nền hành chính nước ta.

Theo Từ điển Giải thích thuật ngữ hành chính, cải cách là sự thay đổi căn bản

từng phần, từng mặt của đời sống xã hội theo hướng tiến bộ mà không đụng đến nền

tảng của chế độ xã hội hiện hành.

Theo từ điển Luật học, cải cách hành chính (CCHC) là một chủ trương, công

cuộc có tính đổi mới nhằm nâng cao hiệu lực và hiệu quả hoạt động của nhà nước.

Cải cách TTHC nhà nước là khâu đột phá trong cải cách nền hành chính nhà nước.

Đối với hoạt động quản lý hành chính nhà nước, cải cách TTHC đảm bảo tính pháp chế,

khoa học và tính thống nhất trong hoạt động chấp hành và điều hành của các cơ quan

nhà nước, tránh phát sinh những hệ tiêu cực trong nền hành chính quốc gia.

Hệ thống quy phạm pháp luật Việt Nam bao gồm có quy phạm nội dung và quy

phạm hình thức. Trong đó, quy phạm hình thức chính là thủ tục hành chính. Đó là các

điều kiện đảm bảo cho việc thực hiện, giải quyết các công việc của cơ quan nhà nước

có thẩm quyền đối với các cá nhân, tổ chức. Thông qua đó, nhà nước thể hiện đúng

7

trách nhiệm của mình nhằm thực hiện quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, hướng

tới phục vụ nhân dân tốt hơn.

Bởi vậy, gắn CCHC với cải cách thủ tục hành chính được xem là một nội dung

quan trọng trong nhiệm vụ cải cách thể chế hành chính.

Trong khuôn khổ đề tài khái niệm cái cách TTHC được hiểu là quá trình liên tục

thực hiện theo định hướng nhất định thay đổi cách thức của cơ quan hành chính nhà

nước được thực hiện để tiến cải cách các quy định pháp luật về trình tự, thủ tục thực

hiện thẩm quyền của các cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền, cải cách

các quy định về các loại thủ tục hành chính, cải cách việc thực hiện giải quyết TTHC

cho các cá nhân và tổ chức.

1.2 Đặc điểm, vai trò, nội dung cải cách thủ tục hành chính

1.2.1 Đặc điểm cải cách thủ tục hành chính

Thủ tục hành chính có những đặc điểm cụ thể như sau:

Thứ nhất, thủ tục hành chính là các văn bản quy phạm có tính thủ tục nhằm đưa

pháp luật vào đời sống thực tiễn.

Quy phạm là những quy định chặt chẽ, những chuẩn mực thường có tính bắt buộc

phải thực hiện thi hành đối với những cá nhân hoặc đối với một nhóm người hay tổ

chức. Quy phạm bao gồm quy phạm nội dung và quy phạm thủ tục.

Quy phạm thủ tục được hiểu là những quy định khác nhau về trình tự, thủ tục,

cách thức tiến hành công việc nhằm thực hiện các quy phạm nội dung. Tất cả các cơ

quan có thẩm quyền khi thực hiện nhiệm vụ của mình đều phải tuân thủ theo các trình

tự, quy trình, thủ tục nhất định.

Quy phạm nội dung là những quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ

cấu tổ chức của các cơ quan hành chính nhà nước để thực hiện các quyền và nghĩa vụ

hợp pháp của các cá nhân, tổ chức trong xã hội.

Hoạt động quản lý được hiểu là các hoạt động áp dụng pháp luật. TTHC là trình

tự, thủ tục nhằm áp dụng các văn bản quy phạm pháp luật vào đời sống thực tế. Vậy

nên, nếu thiếu các thủ tục hành chính trong đời sống thực tiễn thì quyền và nghĩa vụ

của các chủ thể tham gia trọng hoạt động quản lý sẽ không được đảm bảo thực hiện.

TTHC được coi là nhân tố quan trọng nhằm bảo đảm cho sự hoạt động chặt chẽ, thống

nhất và đúng chức năng, thẩm quyền quản lý của cơ quan hành chính nhà nước.

Thứ hai, thủ tục hành chính do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định.

8

Các cơ quan nhà nước không được tùy ý xây dựng và ban hành các văn bản, các

quy định về thủ tục hành chính. Chỉ những cơ quan nhà nước có thẩm quyền mới được

xây dựng và ban hành các quy định theo đúng thẩm quyền và chức năng của mình.

- Thẩm quyền của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội

Theo điều 4 của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi, bổ sung

năm 2020, Quốc hội có thẩm quyền ban hành Hiến pháp, luật, nghị quyết.

Theo điều 4 của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi, bổ sung

năm 2020, Ủy ban thường vụ Quốc hội có thẩm quyền ban hành Pháp lệnh, nghị quyết.

- Thẩm quyền của Chính phủ

Theo điều 4 của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi, bổ sung

năm 2020, Chính phủ có thẩm quyền ban hành Nghị định, Nghị quyết.

- Thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ

Theo điều 4 của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi, bổ sung

năm 2020, Thủ tướng Chính phủ có thẩm quyền ban hành Quyết định.

- Thẩm quyền của bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ

Theo điều 4 của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi, bổ sung

năm 2020, Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ có thẩm quyền ban hành Thông tư.

- Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh, thành phố thuộc trung ương

Theo Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy

ban nhân dân quy định, thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

được ban hành Quyết định.

Thứ ba, thủ tục hành chính được thực hiện một cách thống nhất trên phạm vi cả

nước.

Hiện nay, ở nước ta các thủ thủ tục hành chính được thực hiện thống nhất trong

phạm vi cả nước, từ trung ương đến từng địa phương và trong tất cả các lĩnh vực của

đời sống xã hội.

Các TTHC được thực hiện thống nhất về nội dung, thống nhất về cách thức thực

hiện, thống nhất về mặt hồ sơ, giấy tờ và thống nhất về văn bản áp dụng.

Thứ tư, thủ tục hành chính có tính đa dạng, phức tạp.

9

Sự đa dạng, phức tạp của TTHC vì mỗi ngành, lĩnh vực đều có đặc điểm riêng từ

cơ quan giải quyết và các cá nhân, tổ chức thực hiện. Cụ thể như sau:

Một là, thủ tục hành chính là tổng thể tất cả các hành động diễn ra theo trình tự,

thủ tục, được thực hiện bởi các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của

pháp luật.

Theo quy định hiện nay, các cơ quan lập pháp, tư pháp cũng thực hiện một số thủ

tục hành chính liên quan nhất định. Việc quy định thủ tục hành chính phải kết hợp với

những chuẩn mực ổn định tương đối và chặt chẽ với các biện pháp thích ứng cho từng

loại công việc và từng loại đối tượng đề ra.

Hai là, thủ tục hành chính là thủ tục giải quyết công việc của Nhà nước và công

việc liên quan đến quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý của cá nhân và tổ chức.

Đối tượng công việc các thủ tục hành chính giải quyết thường không giống nhau

mà rất phức tạp. Với nhiều quan hệ xã hội cũng như các công việc cần giải quyết ngày

một phát sinh nhiều hơn, ngay cả các ngành lĩnh vực cũng hình thành những ngành,

lĩnh vực mới. Do vậy mà TTHC hiện nay rất đa dạng, nhiều hình, nhiều vẻ, nhiều cấp

độ.

Ba là, thủ tục hành chính đa số là những thủ tục liên quan đến hoạt động định

hướng, cho phép trong thực tiễn. Trong một số trường hợp đặc biệt, thủ tục hành chính

còn mang tính cưỡng chế, bắt buộc.

Thông thường các biện pháp cưỡng chế trong thực hiện TTHC được áp dụng

khi quyết định của các chủ thể quản lý hành chính nhà nước không được các đối tượng

là những cá nhân, tổ chức tự giác chấp hành. Khi đó, TTHC phải mang tính cưỡng chế

nhằm duy trì, ổn định trật tự xã hội.

Bốn là, các TTHC do cơ quan hành chính nhà nước ban hành chủ yếu tại văn

phòng của công sở, trụ sở cơ quan nhà nước.

Các thủ tục hành chính được thực hiện chủ yếu ở công sở, trụ sở cơ quan nhà

nước bởi nó gắn liền với công tác văn thư và tổ chức ban hành, quản lý hồ sơ, văn bản,

giấy tờ.

Năm là, TTHC chịu sự tác động từ thủ tục của các quốc gia trên thế giới và khu

vực.

Trong bối cảnh mở cửa và hội nhập quốc tế, thủ tục hành chính được coi là một

trong những yếu tố quan trọng quyết định đến sự thu hút đầu tư nước ngoài. Các thủ

10

tục hành chính giữa các quốc gia đều có sự ảnh hưởng và tác động lẫn nhau, đặc biệt là

trong các lĩnh vực như xuất nhập khẩu, ngoại giao, đầu tư nước ngoài hay quốc phòng,

an ninh.

Thứ năm, thủ tục hành chính có sự linh hoạt khi thực hiện triển khai pháp luật

vào đời sống thực tiễn.

Thủ tục hành chính do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành để giải

quyết các công việc liên quan trực tiếp đến Nhà nước, các cá nhân và tổ chức.

Bởi vậy, các thủ tục hành chính phải phù hợp với thực tiễn khách quan và ý chí

chủ quan của người xây dựng và ban hành thủ tục hành chính để thích ứng và phù hợp

với nhu cầu thực tế của đời sống xã hội.

1.2.2 Vai trò cải cách thủ tục hành chính

Thứ nhất, cải cách TTHC nhằm tăng cường tính thống nhất, pháp lý, hiệu quả,

minh bạch, công bằng trong giải quyết thủ tục hành chính; nhằm loại bỏ những thủ tục

rườm rà, chồng chéo gây khó khăn cho nhân dân.

TTHC được hiểu là trình tự, cách thức thực hiện và yêu cầu điều kiện hồ sơ do

cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền quy định để giải quyết từng công việc cụ

thể liên quan đến cá nhân, tổ chức. Thực tế hiện nay, các TTHC còn tồn tại một số hạn

chế như thủ tục rườm rà, các thủ tục hành chính chồng chéo nhau trong một hoặc một

số lĩnh vực.

Thứ hai, cải cách TTHC tăng cường sự tham gia, giám sát của người dân vào

hoạt động quản lý nhà nước.

Cải cách TTHC nhằm phát huy tính dân chủ, tăng cường sự tham gia, giám sát

của người dân vào công việc quản lý nhà nước nhằm giữ vững bản chất là Nhà nước

của dân, do dân và vì dân trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước.

Cải cách thủ tục hành chính suy cho cùng phải xuất phát từ việc đem lại lợi ích

hợp pháp cho người dân, doanh nghiệp; lấy người dân, doanh nghiệp làm trung tâm;

lấy sự hài lòng của công dân, doanh nghiệp đến giải quyết công việc là thước đo đánh

giá chất lượng phục vụ của cơ quan hành chính Nhà nước trên tất cả các lĩnh vực trong

phạm vi cả nước. Giúp người dân thấy được quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân

trong tiếp cận thông tin theo quy định pháp luật, trong mối quan hệ với các cơ quan

hành chính; quyền và nghĩa vụ của đối tượng thực hiện TTHC; để người dân, tổ chức,

doanh nghiệp tiếp cận thông tin chính xác, kịp thời và tạo thuận lợi trong việc liên hệ,

11

giải quyết công việc. TTHC được công khai, minh bạch tạo cơ sở cho quá trình thực

hiện và đồng thời cũng tăng cường khả năng giám sát thực thi công vụ của nhân dân, tổ

chức, cá nhân thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình Bên cạnh đó, các cấp chính quyền,

ngành chức năng cần tăng cường tạo điều kiện để người dân, tổ chức, doanh nghiệp

tích cực góp ý, tham gia hoàn thiện TTHC, giám sát cơ quan Nhà nước trong quá trình

thực hiện.

Thứ ba, cải cách thủ tục hành chính có vai trò nâng cao chất lượng đội ngũ cán

bộ, công chức (CBCC) trong hệ thống hành chính nhà nước.

Đội ngũ CBCC tại các cơ quan nhà nước luôn phải đề cao tinh thần trách nhiệm

của bản thân, không thờ ơ, lơ là trước những yêu cầu, bức xúc của cá nhân, doanh

nghiệp; tích cực đấu tranh, phòng chống với những hành vi tiêu cực, nhũng nhiễu,

phiền hà đối với dân; đảm bảo đúng quy trình giải quyết công việc, lịch hẹn theo đúng

quy định; luôn lắng nghe ý kiến, phản ánh, kiến nghị của người dân về thái độ phục vụ

để khắp phục kịp thời. Mỗi CBCC phải thường xuyên học tập, nâng cao trình độ

chuyên môn và kỹ năng nghiệp vụ để giải quyết các tình huống thực tiễn đa dạng, phức

tạp trong mối quan hệ với Nhân dân.

Thứ tư, cải cách thủ tục hành chính giúp nâng cao chất lượng dịch vụ công, đáp

ứng nhu cầu của các cá nhân, tổ chức.

Chương trình cải cách thủ tục hành chính đẩy mạnh chuyển đổi số tại tất cả các

lĩnh vực CCHC bước đầu đã nhận được sự tích cực tham gia từ phía người dân. Trong

đó, người dân và doanh nghiệp bày tỏ phản ánh, kiến nghị về công tác giải quyết

TTHC tại hệ thống của Cổng dịch vụ công quốc gia. Chú trọng tuyên truyền để người

dân hiểu rõ lợi ích của việc sử dụng dịch vụ công trực tuyến; khuyến khích người dân,

tổ chức, doanh nghiệp sử dụng dịch vụ công trực tuyến, dịch vụ bưu chính công ích để

tiết kiệm thời gian và chi phí.

Tóm lại, Cải cách thủ tục hành chính là một là nhiệm vụ quan trọng của cả hệ

thống chính trị nhằm sửa đổi toàn diện các hệ thống hành chính nhà nước, giúp bộ máy

hành chính nhà nước hoạt động hiệu lực, hiệu quả hơn, phục vụ nhân dân tốt hơn và

đáp ứng được yêu cầu phát triển của đất nước trong tình hình mới.

1.2.3 Nội dung cải cách thủ tục hành chính

1.2.3.1 Thực hiện cơ chế 1 cửa, một cửa liên thông

Căn cứ theo khoản 1, khoản 2 Điều 3 Nghị định 61/2018/NĐ-CP ngày

12

23/4/2018, giải thích từ ngữ cơ chế một cửa như sau:

1. Cơ chế một cửa trong giải quyết thủ tục hành chính là phương thức tiếp nhận

hồ sơ, giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính, theo dõi, giám sát, đánh

giá việc giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân của một cơ quan có thẩm

quyền thông qua Bộ phận Một cửa quy định tại Khoản 3 Điều này.

2. Cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính là phương

thức phối hợp giữa các cơ quan có thẩm quyền trong tiếp nhận hồ sơ, giải quyết và trả

kết quả giải quyết một thủ tục hành chính hoặc một nhóm thủ tục hành chính có liên

quan với nhau, theo dõi, giám sát, đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính cho tổ

chức, cá nhân thông qua Bộ phận Một cửa quy định tại Khoản 3 Điều này.

Quy trình thực hiện cơ chế một cửa được quy định được quy định từ Điều 17

đến Điều 20 Nghị định 61/2018/NĐ-CP cụ thể như sau:

- Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành chính: Điều 17 Nghị định 61/2018/NĐ-

CP;

- Bước 2: Chuyển hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết: Điều 18 Nghị

định 61/2018/NĐ-CP;

- Bước 3: Giải quyết thủ tục hành chính: Điều 19 Nghị định 61/2018/NĐ-CP;

- Bước 4: Trả hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính: Điều 20 Nghị định

61/2018/NĐ-CP.

Thực hiện giải quyết các TTHC theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông

là một khâu quan trọng và được đặt ra ngay từ giai đoạn đầu của tiến trình CCHC.

Hoàn thành đổi mới thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải

quyết thủ tục hành chính theo quy định tại Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27 tháng

3 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ.

1.2.3.2 Cung cấp dịch vụ công trực tuyến

Dịch vụ công trực tuyến là dịch vụ hành chính công và các dịch vụ khác của cơ

13

quan nhà nước được cung cấp cho các tổ chức, cá nhân trên môi trường mạng.

Theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông tại Thông tư số

26/2009/TT-BTTTT ngày 31/07/2009 về việc cung cấp thông tin và đảm bảo khả năng

truy cập thuận tiện đối với trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước, chương trình

dịch vụ công trực tuyến được triển khai theo 4 mức độ:

1. Dịch vụ công trực tuyến mức độ 1: là dịch vụ đảm bảo cung cấp đầy đủ các

thông tin về quy trình, thủ tục; hồ sơ; thời hạn; phí và lệ phí thực hiện dịch vụ. 2.

Dịch vụ công trực tuyến mức độ 2: là dịch vụ công trực tuyến mức độ 1 và cho

phép người sử dụng tải về các mẫu văn bản và khai báo để hoàn thiện hồ sơ theo yêu

cầu. Hồ sơ sau khi hoàn thiện được gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến cơ quan,

tổ chức cung cấp dịch vụ. 3.

Dịch vụ công trực tuyến mức độ 3: là dịch vụ công trực tuyến mức độ 2 và cho

phép người sử dụng điền và gửi trực tuyến các mẫu văn bản đến cơ quan, tổ chức cung

cấp dịch vụ. Các giao dịch trong quá trình xử lý hồ sơ và cung cấp dịch vụ được thực

hiện trên môi trường mạng. Việc thanh toán lệ phí (nếu có) và nhận kết quả được thực

hiện trực tiếp tại cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ.

4. Dịch vụ công trực tuyến mức độ 4: là dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và

cho phép người sử dụng thanh toán lệ phí (nếu có) được thực hiện trực tuyến. Việc trả

kết quả có thể được thực hiện trực tuyến, gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến

người sử dụng.

Trước đây, dịch vụ công trực tuyến bao gồm 4 mức độ như trên. Tuy nhiên,

hiện nay Theo khoản 1 Điều 11 Nghị định 42/2022/NĐ-CP, từ ngày 15/8/2022, cơ

quan nhà nước cung cấp dịch vụ công trực tuyến theo 02 mức độ như sau:

- Dịch vụ công trực tuyến toàn trình: là dịch vụ bảo đảm cung cấp toàn bộ

thông tin về thủ tục hành chính, việc thực hiện và giải quyết thủ tục hành chính đều

được thực hiện trên môi trường mạng. Việc trả kết quả được thực hiện trực tuyến hoặc

qua dịch vụ bưu chính công ích.

- Dịch vụ công trực tuyến một phần: là dịch vụ công trực tuyến không bảo đảm

14

các điều kiện của dịch vụ công trực tuyến toàn trình.

Cơ quan nhà nước ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số tối đa trong quá

trình cung cấp và xử lý dịch vụ công trực tuyến trên môi trường mạng trừ trường hợp

tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ phải hiện diện tại cơ quan nhà nước hoặc cơ quan

nhà nước phải đi thẩm tra, xác minh tại hiện trường theo quy định của pháp luật.

Việc tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số và ứng dụng các

tiến bộ khoa học, công nghệ thúc đẩy hoàn thành xây dựng và phát triển Chính phủ

điện tử, Chính phủ số, góp phần đổi mới phương thức làm việc, nâng cao năng suất,

hiệu quả hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước các cấp có đủ năng lực vận hành

nền kinh tế số, xã hội số đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an

ninh và hội nhập quốc tế; nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công cho người dân,

tổ chức.

1.2.3.3 Đánh giá sự hài lòng của cá nhân, tổ chức thực hiện thủ tục hành chính

Đánh giá sự hài lòng của tổ chức, cá nhân đóng vai trò rất quan trọng, là một

trong những thước đo chỉ số cải cách hành chính. Đối tượng tham gia đánh giá sự hài

lòng bao gồm tổ chức, cá nhân có yêu cầu thực hiện thủ tục hành chính thuộc trách

nhiệm của UBND cấp xã và đã được trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính trong

năm đánh giá hoặc năm trước liền kề năm đánh giá.

Thực tế hiện nay, sự ra đời của chỉ số SIPAS (Satisfaction index of public

administrative services) là kết quả mang tính định hướng của việc đo lường sự hài lòng

của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước.

Chỉ số SIPAS là thước đo mang tính khách quan, phản ánh trung thực kết quả

đánh giá của người dân, tổ chức về sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước thông

qua việc cung cấp các dịch vụ hành chính công.

Phương pháp đánh giá xác định kết quả Chỉ số SIPAS chủ yếu thông qua phiếu

điều tra xã hội học; đối tượng điều tra, khảo sát là người dân, người đại diện cho tổ

chức đã trực tiếp giao dịch và nhận kết quả cung ứng dịch vụ hành chính công trong

phạm vi thời gian điều tra xã hội học.

Chỉ số SIPAS có 5 yếu tố cơ bản của quá trình cung ứng dịch vụ hành chính

15

công, gồm: Tiếp cận dịch vụ hành chính công của cơ quan hành chính nhà nước; thủ

tục hành chính; công chức giải quyết công việc; kết quả cung ứng dịch vụ hành chính

công và tiếp nhận, giải quyết góp ý, phản ánh, kiến nghị; 22 tiêu chí, áp dụng đo lường

sự hài lòng của người dân, tổ chức.

Công chức tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả các cấp có trách nhiệm hướng

dẫn tổ chức, cá nhân trả lời đầy đủ nội dung và yêu cầu của Phiếu lấy ý kiến khi tiếp

nhận hồ sơ hoặc khi trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính của tổ chức, cá nhân; yêu

cầu tổ chức, cá nhân nộp Phiếu lấy ý kiến vào thùng, hòm đựng phiếu đặt tại Bộ phận

tiếp nhận và trả kết quả. Ngoài ra, còn có thể phát phiếu lấy ý kiến theo cách thức điều

tra, theo đó cán bộ điều tra có trách nhiệm hướng dẫn tổ chức, cá nhân trả lời đầy đủ

nội dung và yêu cầu của Phiếu lấy ý kiến; thu nhận, tổng hợp Phiếu lấy ý kiến và bàn

giao đầy đủ cho công chức tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND cấp xã để

xử lý, tổng hợp kết quả theo quy định.

Khoản 2 Điều 7 Quyết định số 619/QĐ-TTg ngày 08/05/2017 của Thủ tướng

Chính phủ quy định: “Kết quả đánh giá sự hài lòng của tổ chức, cá nhân theo quy

định tại điểm đ khoản 2 Điều 5 Quy định này được thực hiện bằng phiếu lấy ý kiến,

bảng điện tử hoặc hình thức phù hợp khác tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của

UBND cấp xã hoặc kết hợp với đánh giá sự hài lòng của người dân về xây dựng nông

thôn mới, chỉ số cải cách thủ tục hành chính hằng năm”.

Khoản 5 Điều 6 Thông tư số 07/2017/TT-BTP ngày 28/07/2017 của Bộ Tư

pháp quy định: “ Hằng năm, căn cứ quy định về các hình thức đánh giá sự hài lòng

của tổ chức, cá nhân khi thực hiện thủ tục hành chính tại cấp xã và điều kiện, yêu cầu

thực tế của nhiệm vụ xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật tại địa phương,

UBND cấp tỉnh hướng dẫn cụ thể hình thức và thời điểm tổ chức đánh giá sự hài lòng

khi thực hiện thủ tục hành chính tại cấp xã”. Theo đó, các địa phương chủ động thực

hiện việc đánh giá hài lòng theo hình thức phù hợp với điều kiện của địa phương theo

các quy định.

1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến cải cách thủ tục hành chính

Việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính phụ thuộc vào nhiều yếu tố, nhiều

công đoạn cả về không gian và thời gian. Về cơ bản, có một số yếu tố chính tác động

16

đến công tác cải cách thủ tục hành chính như sau:

1.3.1 Yếu tố khách quan

- Sự lãnh đạo của Đảng.

Thông qua tất cả các kỳ đại hội của Đảng, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn quan

tâm đến việc cải cách thủ tục hành chính. Từ Đại hội lần thứ VI của Đảng năm 1986

cho đến nay là Đại hội lần thứ XIII, Đảng ta vẫn luôn tập trung xây dựng, thực hiện

một cách hiệu quả, các thủ tục hành chính được đảm bảo tính dân chủ, công bằng,

công khai, minh bạch mọi hoạt động trong đời sống xã hội. Đảng ta có vai trò to lớn

trong việc chỉ đạo thực hiện cải cách thủ tục hành chính, xây dựng tổ chức thực hiện

Chính phủ điện tử đảm bảo việc phục vụ nhân dân tốt hơn trong công việc giải quyết

thủ tục hành chính. Qua đó, có thể thấy yếu tố về lãnh đạo của Đảng có vai trò then

chốt, bước đầu quyết định đến sự đổi mới, sáng tạo của nền hành chính quốc gia, góp

phần đưa đất nước ngày càng phát triển bền vững, thịnh vượng.

- Sự tham gia, ủng hộ của người dân.

Đây là một yếu tố quan trọng với thành công của cải cách TTHC bởi lẽ người

dân, doanh nghiệp cũng là một chủ thể trong giải quyết TTHC. Chỉ khi người dân,

doanh nghiệp nêu ra những ý kiến, đóng góp nhằm sửa đổi hoàn thiện thì các thủ tục

hành chính mới tìm ra được những thiếu sót trong thực tiễn.

1.3.2 Yếu tố chủ quan

- Năng lực và nhận thức của đội ngũ cán bộ, công chức.

Con người là yếu tố quan trọng quyết định trong công cuộc cải cách. Đặc biệt

là đội ngũ cán bộ công chức – những người mà có thể trực tiếp tham gia vào hoạt

động giải quyết công việc cho người dân. Hoặc trong nhiệm vụ của mình, cán bộ

công chức còn có trách nhiệm tham gia xây dựng các văn bản, quy định, tham mưu

cho cơ quan cấp trên trong quá trình hoạch định, ban hành chính sách.

Năng lực thực thi chính sách của các bộ, công chức được thể hiện qua nhiều

khía cạnh như trình độ chuyên môn, kỹ năng giải quyết các vấn đề phát sinh khi thực

hiện chính sách, năng lực phân tích, dự báo, lập kế hoạch,.. Kiến thức, kỹ năng thái độ

của công chức trong thực hiện nhiệm vụ có ảnh hưởng đến hiệu quả công việc, yêu

cầu mong muốn hợp pháp của người dân có được đáp ứng hay không. Nếu công

chức có trình độ chuyên môn, ý thức trách nhiệm tốt thì sẽ giải quyết mang lại sự

hài long cho người dân. Tuy nhiên hiện nay vẫn còn tình trạng bất cập hạn chế ở

17

một nhóm đội ngũ công chức vẫn còn có thái độ trong công việc chưa chuẩn mực,

chưa đáp ứng được yêu cầu công việc với sự thay đổi tiến bộ của khoa học công

nghệ. Vì vậy ảnh hưởng đến hiệu qua trong công cuộc cải cách hành chính nói

chung

- Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật

Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và chất lượng của hệ thống văn bản là

vấn đề quan trọng không chỉ với việc cải cách TTHC mà còn với tất cả các hoạt động

trong cơ quan hành chính nhà nước. Bởi bản chất các hoạt động của cơ quan hành

chính nhà nước là việc cụ thể hóa các văn bản quy phạm pháp luật trên thực tế. Vì vậy,

văn bản cần quy định cụ thể rõ ràng, không chồng chéo, trùng lặp và chất lượng của

văn bản mang tính chất chiến lược lâu dài phù hợp với thực tiễn tránh trường hợp liên

tục phải thay đổi, bổ sung sẽ làm cho quá trình thực thi, cụ thể hóa các công việc bao

gồm cả cải cách TTHC được thống nhất, xuyên suốt và hiệu quả.

- Yếu tố khoa học công nghệ và hội nhập quốc tế.

Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào việc tiếp nhận giải quyết và trả kết quả

cho người dân đã đem lại những thành tựu nhất định trong cải cách thủ tục hành chính.

Qua đó, giảm bớt đi thời gian chờ đợi, tăng số lượng thủ tục hành chính được giải

quyết trước hạn.

Khoa học công nghệ là điều kiện quan trọng trong việc xây dựng Chính phủ

điện tử và thực hiện Chuyển đổi số quốc gia trong việc giải quyết công việc cho người

dân. Việc đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ nâng cao chất lượng, hiệu quả dịch

vụ hành chính công.

Hiện nay, Việt Nam là thành viên của các tổ chức trong khu vực và quốc tế. Vì

vậy, chúng ta rất tích cực tham gia vào các hoạt động chung của các tổ chức đó. Việt

Nam luôn học hỏi kinh nghiệm trong việc cải cách của các quốc gia trên thế giới và

18

chọn lọc kinh nghiệm phù hợp để áp dụng vào thực tiễn đất nước.

Tiểu kết chương 1

Hiện nay, vẫn còn tồn tại rất nhiều các quan điểm khác nhau về TTHC. Trong

phạm vi nghiên cứu đề tài, tác giả sử dụng quan niệm: “Thủ tục hành chính là trình tự,

cách thức thực hiện, hồ sơ và yêu cầu, điều kiện do cơ quan nhà nước, người có thẩm

quyền quy định để giải quyết một công việc cụ thể liên quan đến cá nhân, tổ chức”.

Thủ tục hành chính là cơ sở, điều kiện cần thiết để các cơ quan nhà nước giải quyết

công việc của công dân và các tổ chức theo quy định pháp luật, bảo đảm quyền và lợi

ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức, phản ánh bản chất dân chủ, tính phục vụ, khoa học

và hiện đại của nền hành chính.

Gắn với cải cách hành chính, cải cách TTHC là một nội dung quan trọng và

được đặt trong tổng thể nhiệm vụ cải cách thể chế hành chính. Để thực hiện cải cách

TTHC hiệu quả cần tập trung Cải cách trong thực hiện thủ tục hành chính.

Trong chương này, khóa luận đã tập trung khái quát những lý luận chung nhất về

thủ tục hành chính cũng như cải cách thủ tục hành chính. Qua đó lý giải cơ bản về các

khái niệm, đặc điểm, vai trò, các yếu tố ảnh hưởng tới cải cách thủ tục hành chính đối

19

với sự phát triển của đất nước.

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI UBND

XÃ KIM SƠN, HUYỆN GIA LÂM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

2.1. Khái quát chung về UBND xã Kim Sơn, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội

2.1.1. Điều kiện tự nhiên và tình hình phát triển kinh tế- xã hội tại xã Kim Sơn,

huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội

2.1.1.1. Vị trí địa lí

Kim Sơn là một xã thuộc huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội, Việt Nam. Xã

Kim Sơn nằm ở hữu ngạn sông Đuống có quốc lộ 17 chạy qua, đất đai chủ yếu là đất

● Phía Bắc giáp sông Đuống, bên kia sông là xã Phù Đổng.

● Phía Tây giáp xã Phú Thị và xã Đặng Xá.

● Phía Nam giáp xã Dương Quang.

● Phía Đông giáp xã Lệ Chi và xã Xuân Lâm (Thuận Thành, Bắc Ninh)

cát pha nhẹ. Xã có vị trí giới hạn:

Xã Kim Sơn có diện tích 6,30 km², dân số năm 2022 là 14.106 người, mật độ

dân số đạt 2.239 người/km².

Xã Kim Sơn gồm các thôn Kim Sơn, thôn Linh Quy Bắc, thôn Linh Quy Đông,

thôn Cừ Keo, thôn Ngổ Ba, thôn Cây Đề, thôn Giao Tất A, thôn Giao Tất B và tổ dân

phố đường 181. (Theo nguồn Trang thông tin điện tử UBND xã Kim Sơn)

2.1.1.2. Lịch sử, văn hóa

Huyện Gia Lâm được ví là vùng đất địa linh nhân kiệt, nằm ở cửa ngõ phía

Đông của Thủ đô Hà Nội, giữa nơi giao thoa văn hóa Thăng Long và Kinh Bắc. Xã

Kim Sơn là một xã thuộc huyện Gia Lâm, có hệ thống di tích lịch sử văn hóa đa dạng

như chùa Linh Quy, chùa Keo, Nghè Keo và Đình - Nghè Kim Sơn.

Chùa Keo (Báo Ân Trùng Nghiêm Tự) tọa lạc gọn lỏn tại phần đất thôn Giao

Tự nhưng thuộc thôn Giao Tất. Chùa thờ Bà Keo (Pháp Vân). Lễ hội chùa Keo hàng

năm diễn ra vào ngày mùng 6 tháng Tư âm lịch hàng năm.

Đình – Nghè Kim Sơn đã được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ra quyết định

xếp hạng di tích Lịch sử và Nghệ thuật năm 1992. Đình làng Kim Sơn thờ 2 vị tướng

nhà Đinh là Cao Điền Công và em trai Cao Đỗ Công có công đánh dẹp loạn 12 sứ

quân và đánh giặc Chiêm Thành. Vùng đất Kim Sơn là nơi 2 anh em được Vua Đinh

Tiên Hoàng ban thực ấp, lập nghiệp tại đây. Lễ hội đình làng Kim Sơn diễn ra vào

20

ngày 12 tháng 3 âm lịch hàng năm.

2.1.1.3 Điều kiện về kinh tế - xã hội

- Về kinh tế

Xã Kim Sơn là một xã nằm ở phía đông huyện Gia Lâm, giáp ranh với huyện

Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh. Kinh tế của địa phương nhìn chung vẫn có phần kém

phát triển hơn so với mặt bằng chung các xã thuộc huyện lân cận. Ngành nghề của địa

phương khá đa dạng, các ngành nghề thường được phân chia theo lãnh thổ như: thôn

Kim Sơn, thôn Giao Tất, thôn Cừ Keo, thôn Cây Đề, thôn Ngổ Ba gắn với nghề trồng

trọt, chăn nuôi; tổ dân phố đường 181 gắn với nghề thương mại, dịch vụ,... Nhằm xóa

thế độc canh, thuần nông, những năm gần đây xã Kim Sơn đã tập trung chuyển đổi dần

cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp - thương mại dịch vụ - nông nghiệp; giảm dần

tỷ trọng ngành nông nghiệp để đem lại thu nhập kinh tế tốt hơn cho người dân địa

phương.

Mặc dù diện tích đất nông nghiệp đang ngày càng bị thu hẹp nhưng giá trị năng

suất sản lượng luôn tăng trưởng cao. Với tinh thần ham học hỏi, tiếp thu khoa học

công nghệ, người nông dân xã Kim Sơn luôn chú trọng tới những giống cây trồng, vật

nuôi cho năng suất cao. Bình quân một ha đất canh tác ở Kim Sơn cho thu nhập

khoảng 41 triệu đồng. Bình quân thu nhập đầu người đạt 5 triệu đồng/tháng; số hộ

nghèo giảm, đến nay chỉ còn 55 hộ, chiếm 2,2%; số hộ khá giàu tăng nhanh.

Là vùng đất có tiềm năng đất đai, điều kiện tự nhiên tốt, nguồn nhân lực dồi dào,

có trình độ kỹ thuật, lại được sự quan tâm chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền,

xã Kim Sơn đã dành được những kết quả đáng phấn khởi. Tốc độ tăng trưởng kinh tế

bình quân tăng 17%/năm; cơ cấu kinh tế với tỷ trọng của ngành công nghiệp chiếm

30,8%, thương mại, dịch vụ chiếm 27% và nông nghiệp chiếm 42,2% (theo thông tin

từ UBND huyện Gia Lâm).

- Về xã hội

Kim Sơn ngày nay đã có sự đổi thay tích cực. Hơn 90% các trục đường được bê

tông hóa, nhựa hóa. Theo quy hoạch, trong tương lai sẽ có thêm nhiều tuyến đường

được xây dựng, mở rộng trên địa bàn xã Kim Sơn theo bản đồ quy hoạch sử dụng đất

đến năm 2030 của huyện Gia Lâm.

Các công trình phúc lợi: Trường học, trạm y tế, nhà văn hóa đều được xây dựng

khang trang kiên cố, đáp ứng tốt nhu cầu giảng dạy, học tập. Trạm y tế xã Kim Sơn

21

được công nhận chuẩn quốc gia từ năm 2006.

Có được kết quả đó là do Đảng bộ và nhân dân luôn đoàn kết một lòng, cần cù

sáng tạo, vượt khó vươn lên.

2.1.2 Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của UBND xã Kim Sơn, huyện Gia

Lâm, thành phố Hà Nội

Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của UBND xã Kim Sơn, huyện Gia

Lâm, thành phố Hà Nội được quy định theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương

ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính

phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019 như sau:

2.1.2.1 Vị trí của UBND xã Kim Sơn, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội

Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015, địa vị pháp lý của

UBND xã được quy định tại khoản 1 Điều 8 như sau:

- UBND do Hội đồng nhân dân (HĐND) cùng cấp bầu, là cơ quan chấp hành của

HĐND, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Nhân dân

địa phương. HĐND cùng cấp và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên. Vậy có thể

thấy rằng, vị trí pháp lý của UBND thực hiện hai vai trò đó là cơ quan chấp hành của

HĐND và là cơ quan hành chính nhà nước, chịu trách nhiệm quản lý hành chính nhà

nước ở địa phương. Với quy định này, UBND xã Kim Sơn là cơ quan hành chính nhà

nước có thẩm quyền chung, thông qua hoạt động chấp hành và điều hành thực hiện

chức năng quản lý nhà nước trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội... trên

địa bàn xã. UBND chịu trách nhiệm tổ chức quản lý hành chính nhà nước ở địa

phương và đảm bảo cho bộ máy hành chính hoạt động thông suốt.

2.1.2.2 Chức năng của UBND xã Kim Sơn, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội

Chức năng chính của UBND xã Kim Sơn đó là quản lý hành chính nhà nước

trên địa bàn xã trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội và an ninh quốc phòng theo các chủ

trương chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước và theo sự phân công chỉ đạo

thực hiện của Ủy ban nhân dân cấp huyện. Qua đó, phát huy quyền làm chủ của nhân

dân, bảo đảm quyền và nghĩa vụ công dân, góp phần xây dựng đời sống vật chất và

tinh thần trong sáng, vững mạnh cho người dân.

Chức năng của UBND xã Kim Sơn được cụ thể như sau:

- Tổ chức và hướng dẫn cho nhân dân, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã

hội, tổ chức xã hội trên địa bàn thực hiện tốt các chính sách của Đảng và pháp luật của

22

nhà nước. Tạo điều kiện cho nhân dân làm ăn và phát triển kinh tế địa phương, nắm

bắt rõ các tâm tư, nguyện vọng của người dân để nhanh chóng giải quyết hoặc phản

ánh lên cấp trên.

- Kiểm tra và giám sát việc thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và nhà

nước tại các cơ quan, tổ chức ở Địa phương.

- Tổ chức thực hiện tốt các kế hoạch về kinh tế xã hội và kế hoạch ngân sách xã

được Ủy ban nhân dân cấp huyện giao hằng năm. Xây dựng dự toán ngân sách năm

sau trình UBND huyện phê duyệt.

2.1.2.3 Nhiệm vụ, quyền hạn của UBND xã Kim Sơn, huyện Gia Lâm, thành phố Hà

Nội

Điều 35 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 quy định về nhiệm vụ và

quyền hạn của Ủy ban nhân dân xã như sau:

- Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân xã quyết định các nội dung quy định tại

các khoản 1, 2 và 4 Điều 33 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 và tổ chức

thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã.

+ Ban hành nghị quyết về những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội

đồng nhân dân xã.

+ Quyết định biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh, phòng, chống

tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác, phòng, chống quan liêu, tham nhũng

trong phạm vi được phân quyền; biện pháp bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ

tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của

công dân trên địa bàn xã.

+ Thông qua kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm của xã trước khi

trình Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố

trực thuộc trung ương phê duyệt. Quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa

bàn; dự toán thu, chi ngân sách xã; điều chỉnh dự toán ngân sách xã trong trường hợp

cần thiết; phê chuẩn quyết toán ngân sách xã. Quyết định chủ trương đầu tư chương

trình, dự án của xã trong phạm vi được phân quyền.

(Sửa đổi tại Khoản 11 Điều 2 Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính

quyền địa phương sửa đổi 2019)

- Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương.

- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy

23

quyền cho Ủy ban nhân dân xã.

2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy của UBND xã Kim Sơn, huyện Gia Lâm, thành phố

Hà Nội

Xã Kim Sơn là một đơn vị hành chính. Hiện nay, UBND xã Kim Sơn có 01 đồng

chí Chủ tịch xã, 02 đồng chí Phó Chủ tịch xã.

Ngoài ra UBND xã Kim Sơn còn có cơ cấu gồm 7 chức danh bao gồm: Công chức

Văn phòng - Thống kê, Công chức Văn hóa – Xã hội, Công chức Kế toán, Công chức

Tư pháp, Công chức Địa chính, Chỉ huy Trưởng Quân sự, Trưởng Công an xã.

Trong đó, theo số lượng thống kê đến hết tháng 12/2022, UBND xã Kim Sơn có

21 cán bộ công chức:

- 01 Chủ tịch UBND: Nguyễn Viết Thắng

- 02 Phó Chủ tịch: Nguyễn Thị Phi, Bùi Văn Khanh

Tổng UBND Kim Sơn, Huyện Gia Lâm, Thành phố Hà Nội có 21 cán bộ, công

chức. Trong đó, cán bộ công chức nam (14 đồng chí), cán bộ công chức nữ (17 đồng

chí).

2.1.4. Cơ chế hoạt động của UBND xã Kim Sơn, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội

1. UBND xã làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy vai trò tập

thể, đề cao trách nhiệm cá nhân và tinh thần chủ động, sáng tạo của Chủ tịch, Phó chủ

tịch, Ủy viên UBND. Mỗi việc chỉ được giao một người phụ trách và chịu trách nhiệm

chính. Mỗi thành viên UBND xã chịu trách nhiệm cá nhân về lĩnh vực được phân công.

2. Chấp hành sự chỉ đạo, điều hành của cơ quan Nhà nước cấp trên, sự lãnh đạo

của Đảng ủy, sự giám sát của Hội đồng nhân dân xã; phối hợp chặt chẽ giữa Uỷ ban

nhân dân xã với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân trong quá trình triển khai

thực hiện mọi nhiệm vụ.

3. Giải quyết các công việc của công dân và tổ chức theo đúng pháp luật, đúng

thẩm quyền và phạm vi trách nhiệm; đảm bảo công khai, minh bạch, kịp thời và hiệu

quả; Theo đúng trình tự, thủ tục, thời hạn quy định và chương trình, kế hoạch công tác

của Uỷ ban nhân dân xã.

4. Cán bộ, công chức xã phải sâu sát cơ sở, lắng nghe mọi ý kiến đóng góp của

nhân dân, có ý thức học tập để nâng cao trình độ, từng bước đưa hoạt động của Uỷ ban

nhân dân xã ngày càng chính quy, hiện đại, vì mục tiêu xây dựng chính quyền cơ sở

vững mạnh, nâng cao đời sống nhân dân.

24

2.2. Thực trạng công tác cải cách thủ tục hành chính tại UBND xã Kim Sơn,

huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội

Căn cứ theo Nghị quyết số 76/NQ-CP của Chính phủ Ban hành Chương trình

tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 – 2030. Nghị quyết đã đưa ra 6

nhiệm vụ chính trong cải cách bao gồm: Cải cách thể chế; Cải cách thủ tục hành chính;

Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước; Cải cách chế độ công vụ; Cải cách tài

chính công; Xây dựng và phát triển Chính phủ điện tử, Chính phủ số.

Tuy nhiên, UBND cấp xã chỉ có thẩm quyền trong thực hiện cải cách TTHC.

Vậy nên, tại UBND xã Kim Sơn, việc cải cách TTHC được thực hiện như sau:

2.2.1 Thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại UBND xã Kim Sơn, huyện

Gia Lâm, thành phố Hà Nội

Việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC được

thực hiện có hiệu quả tại Bộ phận Một cửa - UBND xã Kim Sơn. Hồ sơ thủ tục hành

chính được tiếp nhận – xử lý – trả kết quả theo đúng quy định trên phần mềm Dịch vụ

công trực tuyến. Phần mềm quy định rõ trình tự xử lý, xác định rõ số ngày giải quyết,

trách nhiệm của từng cán bộ trong mỗi khâu xử lý.

Sau khi giải quyết xong, công chức thực hiện thao tác hoàn thành trên phần

mềm. Phần mềm nhắn tin SMS/ gmail tự động gửi thông báo để các cá nhân, tổ chức

đến nhận kết quả giải quyết TTHC. Việc nhắn tin SMS/gmail tạo điều kiện cho tổ

chức, cá nhân chủ động bố trí, sắp xếp công việc đến nhận kết quả giải quyết TTHC,

đặc biệt là đối với những hồ sơ có kết quả sớm, trước hẹn. Việc này đã tiết kiệm được

thời gian, chi phí đi lại cho công dân. Đảm bảo công dân khi đến nhận kết quả không

phải đi lại nhiều lần.

Tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả được bảo đảm về:

- Về cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật, phòng làm việc tại bộ phận: Hiện

nay trụ sở làm việc mới của UBND xã Kim Sơn đã được xây dựng xong, đó là trụ sở

khang trang hơn cùng với phòng làm việc, quang cảnh thoáng đãng, điều đó nhằm

giúp cho các cán bộ, công chức có chỗ làm việc tốt hơn; hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ

được giao và phục vụ công dân được tốt hơn, tạo điều kiện thuận lợi cho các cá nhân,

tổ chức đến làm việc. Trụ sở nằm trên trục đường chính, điều đó đã tạo điều kiện thuận

lợi làm việc, công tác giữa các cấp, tạo được sự đồng bộ giữa các ngành, kiểm soát của

cơ quan cấp trên với cơ quan cấp dưới và đặc biệt là sự giám sát của nhân dân địa

25

phương đối với UBND.

Về trang thiết bị: Tại bộ phận có đầy đủ trang thiết bị cho cán bộ, công chức để

giải quyết công việc như máy in, máy tính, máy scan, máy photo. Đặc biệt, để triển

khai thực hiện Dịch vụ công trực tuyến, UBND xã còn trang bị thêm cho cá nhân, tổ

chức đến giải quyết TTHC 01 máy in, 01 máy scan để công dân dễ dàng thực hiện nộp

hồ sơ trực tuyến.

Hình 6. Bộ phận Một cửa – UBND xã Kim Sơn, huyện Gia Lâm,

thành phố Hà Nội

Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả gồm 03 người, cụ thể: 01 Trưởng Bộ phận

Tiếp nhận và Trả kết quả (Phó Chủ tịch UBND xã); 01 công chức Văn phòng - Thống

kê; 01 công chức Tư pháp - Hộ tịch.

Cán bộ công chức tại Bộ phận Một cửa đều có trình độ chuyên môn từ Đại học

trở lên, trình độ Tin học và Ngoại ngữ cơ bản, có trình độ lý luận từ trung cấp trở lên.

Không chỉ vậy, cán bộ công chức tại bộ phận yêu cầu tổ chức kỷ luật tốt, có thái độ

phục vụ nhân dân tận tình, chu đáo, lắng nghe những nguyện vọng của nhân dân,

không gây sách nhiễu, phiền hà cho công dân, được công dân đến giải quyết các thủ

tục hành chính tin tưởng.

Trưởng Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính là đồng

chí Phó Chủ tịch UBND xã, chịu trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo điều hành Bộ phận

hàng ngày và ký các hồ sơ giấy tờ, hồ sơ có liên quan.

Việc thực hiện giải quyết TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông đang

ngày được UBND xã Kim Sơn tập trung chú trọng để nâng cao chất lượng cải cách thủ

tục hành chính. Từ tháng 01 năm 2019 đến hết tháng 12 năm 2022, các thủ tục hành

chính được thực hiện theo cơ chế này có sự gia tăng rõ rệt, đem lại những kết quả như

26

sau:

BÁO CÁO

KẾT QUẢ GIẢI QUYẾT TTHC THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA, MỘT CỬA LIÊN THÔNG TẠI UBND XÃ KIM SƠN,

HUYỆN GIA LÂM TỪ THÁNG 01/2019 HẾT THÁNG 12/2022

(Nguồn: UBND xã Kim Sơn)

Kết quả giải quyết

Số hồ sơ đã giải quyết Số hồ sơ trả lại Số hồ sơ chưa giải quyết STT NĂM LĨNH VỰC

Lý do Lý do Lý do Tổng số hồ sơ đã nhận Trả chậm Tổng số Tổng số Trả trước hạn Trả đúng hạn

4.637 967 2019 3.667 0 3 0 Rút hồ sơ

7.021 1.178 2020 5.843 0 0 0 1 Tư pháp – Hộ tịch 11.702 5.725 2021 5.977 0 0 0

2022 15.025 8.468 6.555 0 2 0 Rút hồ sơ

47 5 2019 38 0 2 2 Rút hồ sơ

2 Xây dựng 27 4 2020 21 0 0 2

52

62 7 2021 49 0 1 5 Rút hồ sơ Thời gian thẩm tra, xác minh kéo dài Chủ đầu tư xin gia hạn thời gian giải quyết hồ sơ Nhân sự không đáp ứng, Thời

gian xác minh kéo dài

2022 84 11 63 2 4 4 Nhân sự không đáp ứng Chưa đủ hồ sơ Chưa đủ/Rút hồ sơ

2019 0 0 0 0 0 0

2020 1 0 1 0 0 0 3 Dân số 2021 1 1 0 0 0 0

2022 0 0 0 0 0 0

2019 205 183 0 8 5 5 Rút hồ sơ Chưa đủ hồ sơ

4 Đất đai 2020 155 140 10 0 5 0 Rút hồ sơ Chưa đủ hồ sơ

2021 161 131 8 0 9 13 Chưa đủ hồ sơ Chưa đủ/Rút hồ sơ

53

Nhân sự không đáp ứng; Không đủ căn cứ xác minh hồ sơ; tranh chấp đất đai giữa các hộ gia đình không được thống nhất Thời gian thẩm tra, xác minh kéo dài Nhân sự không đáp ứng; Không đủ căn cứ xác minh hồ sơ; tranh chấp đất đai giữa các hộ gia đình không được thống nhất

2022 271 227 13 14 0 7 Chưa đủ hồ sơ Chưa đủ hồ sơ/ Rút hồ sơ

Thời gian thẩm tra, xác minh kéo dài; Nhân sự không đáp ứng; Không đủ căn cứ xác minh hồ sơ; tranh chấp đất đai giữa các hộ gia đình không được thống nhất

0 0 0 1 0 2019 1

0 0 0 0 0 2020 0

0 3 0 1 0 2021 4 5

0 2 0 1 0 2022 3

Tài nguyên, môi trường; Tham vấn trong đánh giá tác động môi trường

0 19 0 4 0 2019 23

0 21 0 7 0 2020 28 Nội vụ 6 0 9 0 10 0 2021 19

0 13 0 11 0 2022 24

54

0 8 2 7 0 2019 17 Thời gian xác minh kéo dài 7 Văn hóa – xã hội 0 14 0 4 0 2020 18

2021 24 15 7 0 0 2 Thời gian xác minh kéo dài

2022 35 32 3 0 0 0

2019 2 0 2 0 0 0

2020 0 0 0 0 0 0

8 Giáo dục 2021 5 4 1 0 0 0

2022 3 3 0 0 0 0

2019 2 2 0 0 0 0

2020 4 2 2 0 0 0 9 Tài chính 2021 1 1 0 0 0 0

2022 2 0 2 0 0 0

2019 4.934 1.001 3.906 13 5 9

2020 7.254 1.220 6.016 5 0 13 TỔNG 2021 11.979 5.764 6.177 10 13 15

55

2022 15.447 8.529 6.872 17 18 11

Các hồ sơ được giải quyết theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông có sự gia

tăng rõ rệt.

Năm 2019 số hồ sơ tiếp nhận theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông là 4.934

hồ sơ.

Đến năm 2022 số hồ sơ được tiếp nhận là 15.447 hồ sơ tăng gấp 3.13 lần. Số hồ

sơ có sự chuyển biến tăng nhiều lần do năm 2019, UBND xã Kim Sơn mới bắt đầu

thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông nên số hồ sơ tiếp nhận còn khá ít.

Số hồ sơ trả trước hạn năm 2019 là 1.001 hồ sơ đến năm 2022 là 8.529 hồ sơ,

tăng 8.5 lần.

Số hồ sơ trả đúng hạn năm 2019 là 3.906 hồ sơ, năm 2022 là 6.872 hồ sơ, tăng

tăng 1.76 lần.

Có thể thấy, số hồ sơ trả trước hạn và đúng hạn tại UBND xã Kim Sơn đều tăng

dần qua các năm. Qua đó, thể hiện sự quan tâm của lãnh đạo địa phương, sự nghiêm

túc, nhiệt tình, trách nhiệm của đội ngũ CBCC để phục vụ nhân dân tốt hơn. Đảm bảo

sự hài lòng của cá nhân, tổ chức là thước đo chất lượng, hiệu quả phục vụ của UBND

xã Kim Sơn.

Số hồ sơ trả chậm năm 2019 là 9 hồ sơ, năm 2020 là 13 hồ sơ, năm 2021 đỉnh

điểm là 15 hồ sơ và năm 2022 với số hồ sơ trả chậm là 11 hồ sơ. Có thể thấy số lượng

hồ sơ trả chậm vẫn có hiện tượng gia tăng nhưng không quá lớn qua các năm, riêng

năm 2022 số hồ sơ trả chậm giảm 04 hồ sơ so với năm 2021. Qua đó, cũng thể hiện

trách nhiệm của đội ngũ CBCC trong việc cải thiện chất lượng giải quyết TTHC để

đem lại sự hài lòng cho nhân dân.

Việc gia tăng nhanh chóng các hồ sơ cho thấy sự quan tâm, quyết liệt của

UBND xã Kim Sơn trong việc đẩy mạnh việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên

thông trong giải quyết TTHC. Qua đó, nhằm đáp ứng mục tiêu, yêu cầu cải cách hành

chính.

Nhìn chung, hồ sơ đã được giải quyết cho công dân đều được trả trước hạn và

đúng hạn là chủ yếu, tuy chỉ có một số hồ sơ cần phải xác minh liên quan đến đất đai

và xây dựng thì cần có thời gian xác minh thông tin trong hồ sơ nên dẫn đến tình trạng

trả muộn hồ sơ. Không chỉ vậy, tình trạng thiếu nhân sự đặc biệt là trong lĩnh vực đất

đai chỉ có 01 cán bộ công chức giải quyết hồ sơ nên xảy ra tình trạng ứ đọng hồ sơ

1

không kịp giải quyết, nhất là những năm có số lượng hồ sơ lớn.

2.2.2 Cung cấp dịch vụ công trực tuyến tại UBND xã Kim Sơn, huyện Gia Lâm,

thành phố Hà Nội

Trong những năm gần đây, Nhà nước nói chung và các cơ quan hành chính nói

riêng đã chú trọng đổi mới và nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ hành chính công

tại các địa phương trên phạm vi cả nước. Coi việc cung ứng dịch vụ công trực tuyến

tiến tới hiện đại hóa nền hành chính nhà nước là một khâu quan trọng trong thực hiện

chương trình cải cách nền hành chính quốc gia. Công dân đến giao dịch tại Bộ phận

Một cửa tại UBND xã Kim Sơn đều được hướng dẫn thực hiện dịch vụ công trực

tuyến; Xây dựng cơ chế ưu tiên giải quyết TTHC đối với các hồ sơ đăng ký trực tuyến

nhằm nâng cao tỷ lệ giao dịch qua mạng của tổ chức và cá nhân.

Năm 2019, UBND huyện Gia Lâm đã ban hành Kế hoạch số 129/KH-UBND về

triển khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 năm 2019. Với việc triển khai các dịch vụ

công trực tuyến, người dân và doanh nghiệp sẽ tiết kiệm được đáng kể thời gian và chi

phí đi lại vì họ có thể nộp hồ sơ cho cơ quan chức năng thông qua những thiết bị được

kết nối với Internet ngay ở nhà hoặc tại văn phòng. Việc gửi hồ sơ qua dịch vụ công

trực tuyến giúp tổ chức, cá nhân có thể giao dịch 24/24 giờ trong ngày, tại bất cứ đâu

có kết nối internet; đặc biệt là tránh được tệ nhũng nhiễu, quan liêu, phiền hà từ một bộ

phận cán bộ công quyền, hách dịch; tăng tính công khai, minh mạch của thủ tục hành

chính; nâng cao trách nhiệm, trình độ chuyên môn và kiến thức về công nghệ thông tin

của cán bộ công chức được phân công xử lý hồ sơ thủ tục hành chính… góp phần thúc

đẩy phát triển kinh tế -xã hội, đẩy mạnh cải cách hành chính. Thực hiện theo chỉ đạo

của UBND huyện, UBND xã Kim Sơn thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả thực hiện

dịch vụ công tại UBND xã. Theo thống kê tại UBND xã Kim Sơn, hiện nay các lĩnh

2

vực được cung cấp trên Dịch vụ công trực tuyến bao gồm:

BÁO CÁO TỔNG HỢP THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐƯỢC THỰC HIỆN TRÊN

PHẦN MỀM DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN TẠI UBND XÃ KIM SƠN,

HUYỆN GIA LÂM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI TỪ THÁNG 01/2019 ĐẾN

HẾT THÁNG 12/2022

(Nguồn: UBND xã Kim Sơn)

STT LĨNH VỰC

TỔNG SỐ TTHC

TỔNG SỐ TTHC THỰC HIỆN MỨC ĐỘ 1

TỔNG SỐ TTHC THỰC HIỆN MỨC ĐỘ 2

TỔNG SỐ TTHC THỰC HIỆN MỨC ĐỘ 3

1 Giáo dục 2 Tài chính 3 Tài nguyên, môi 8 3 7 3 3 2 5 0 5

TỔNG SỐ TTHC THỰC HIỆN MỨC ĐỘ 4 0 0 0

0 0 0

trường; Tham vấn trong đánh giá tác động môi trường

4 Nội vụ 5 Dân số 6 Tư pháp – Hộ tịch 7 Văn hóa – Xã hội 8 Xây dựng 9 Đất đai 16 4 60 43 4 9 4 4 4 11 4 9 12 0 48 32 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 8 0 0 0

Thông qua bảng Báo cáo tổng hợp thủ tục hành chính được thực hiện trên phần

mềm dịch vụ công trực tuyến tại UBND xã Kim Sơn từ 01/2019 đến hết tháng 12/2022

có thể nhận thấy:

- Tổng UBND xã Kim Sơn có thẩm quyền giải quyết 154 thủ tục hành chính,

các thủ tục hành chính đều được cung cấp trên Dịch vụ công trực tuyến.

- Tuy nhiên, chỉ có một số TTHC lĩnh vực Tư pháp – Hộ tịch là có thực hiện

mức độ 3 bao gồm: Liên thông TTHC: Đăng ký khai sinh – Đăng ký thường trú – Cấp

thẻ BHYT cho trẻ dưới 6 tuổi; Đăng ký khai tử; Đăng ký kết hôn; Đăng ký lại kết hôn;

Trích lục bản sao hộ tịch (khai sinh, khai tử, kết hôn); Cấp giấy xác nhận tình trạng

hôn nhân; Đăng ký giám hộ; Đăng ký chấm dứt giám hộ. Còn lại một số thủ tục trong

lĩnh vực Tư pháp – Hộ tịch và các lĩnh vực còn lại chỉ dừng lại ở mức độ 1,2 của Dịch

vụ công trực tuyến.

- Có thể thấy, mức độ 4 của dịch vụ công trực tuyến chưa được triển khai thực

hiện tại UBND xã Kim Sơn. Không riêng tại xã Kim Sơn, 18/22 xã, thị trấn còn lại của

3

huyện Gia Lâm cũng chỉ dừng lại ở mức độ 3 dịch vụ công trực tuyến. Có nhiều

nguyên nhân khi dịch vụ công mức độ 4 chưa được thực hiện tại UBND xã Kim Sơn,

nguyên nhân chủ yếu do trình độ phát triển của huyện Gia Lâm còn khó khăn, việc

thanh toán phí, lệ phí trực tuyến; việc gửi kết quả qua đường bưu điện còn chưa thực

hiện được. Người dân đa số còn sống bằng nghề nông nên việc tiếp cận các thiết bị

hiện đại, thẻ ngân hàng, thanh toán điện tử còn hạn chế. Vì vậy, mức độ 4 vẫn còn lại

một thách thức lớn đối với chính quyền và nhân dân xã Kim Sơn trong công cuộc cải

cách hành chính.

UBND xã Kim Sơn tổng hợp hồ sơ được giải quyết trực tuyến từ tháng 01/2019

đến hết tháng 12/2022 ghi nhận kết quả sau:

BẢNG TỔNG HỢP SỐ HỒ SƠ ĐƯỢC GIẢI QUYẾT TRỰC TUYẾN TỪ

THÁNG 01/2019 ĐẾN HẾT THÁNG 12/2022

(Nguồn: UBND xã Kim Sơn)

Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021 Năm 2022

Tổng số hồ sơ đã tiếp nhận giải 4.934 7.254 11.979 15.447

quyết trực tuyến và truyền thống

Số hồ sơ đã tiếp nhận giải quyết 667 1.654 3.965 4.908

trực tuyến mức độ 1

Số hồ sơ đã tiếp nhận giải quyết 3.119 4.076 6.698 8.704

trực tuyến mức độ 2

Số hồ sơ đã tiếp nhận giải quyết 802 967 1.002 1.651

trực tuyến mức độ 3

Số hồ sơ đã tiếp nhận giải quyết 0 0 0 0

trực tuyến mức độ 4

Thông qua bảng tổng hợp hồ sơ được giải quyết trực tuyến từ tháng 01/2019

đến hết tháng 12/2022:

- Số lượng hồ sơ tiếp nhận trực tuyến đều có xu hướng tăng dần theo các năm.

Số hồ sơ đã tiếp nhận giải quyết trực tuyến mức độ 1 năm 2019 là 667 hồ sơ,

năm 2022 là 4.908 hồ sơ, tăng gấp 7.36 lần

Số hồ sơ đã tiếp nhận giải quyết trực tuyến mức độ 2 năm 2019 là 3.119 hồ sơ,

năm 2022 là 8.704 hồ sơ, tăng gấp 2.79 lần

Số hồ sơ đã tiếp nhận giải quyết trực tuyến mức độ 3 năm 2019 là 802 hồ sơ,

năm 2022 là 1.651 hồ sơ, tăng gấp 2.06 lần

- Số hồ sơ đã tiếp nhận giải quyết trực tuyến mức độ 4 chưa được triển khai

thực hiện tại UBND xã Kim Sơn. Tính từ thời điểm tháng 01 năm 2019 đến hết tháng 4

12 năm 2022, UBND xã Kim Sơn chưa tiếp nhận, giải quyết hồ sơ trực tuyến mức độ

4 trên lĩnh vực nào.

Thực tế hiện nay, Nghị định số 42/2022/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2022 của

Chính phủ quy định về cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà

nước trên môi trường mạng. Cụ thể, Nghị định số 42/2022/NĐ-CP thay đổi về một số

quy định về các mức độ cung cấp dịch vụ công trực tuyến, theo đó phân thành 02 mức

độ: Dịch vụ công trực tuyến một phần và Dịch vụ công trực tuyến toàn trình. Vậy theo

quy định mới hiện nay, thực tế từ năm 2022 đến nay UBND xã Kim Sơn mới chỉ thực

hiện dịch vụ công trực tuyến một phần chứ chưa có dịch vụ công trực tuyến toàn trình.

Vậy theo quy định mới hiện nay, thực tế từ năm 2022 đến nay UBND xã Kim

Sơn mới chỉ thực hiện dịch vụ công trực tuyến một phần chứ chưa có dịch vụ công

trực tuyến toàn trình.

UBND xã tiếp tục hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật, bổ sung trang thiết bị công nghệ

thông tin tại UBND xã để đảm bảo tiếp nhận và giải quyết các dịch vụ công trực tuyến

theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền cấp trên.

2.2.3 Đánh giá sự hài lòng của cá nhân, tổ chức thực hiện thủ tục hành chính tại

UBND xã Kim Sơn, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội

Hàng ngày, sau khi các cá nhân, tổ chức đến để giải quyết các công việc liên

quan đến thủ tục hành chính, CBCC tại Bộ phận Một cửa thực hiện việc đưa phiếu

điều tra xã hội học lấy ý kiến đánh giá cá nhân, tổ chức về công tác CCHC của UBND

xã Kim Sơn cho người dân đến trụ sở. Mục tiêu của việc điều tra xã hội học nhằm

đánh giá khách quan về chất lượng cung cấp dịch vụ hành chính công tajic các cơ quan

hành chính trên phạm vi cả nước, trong tất cả các lĩnh vực. Thông qua đó, các cơ quan

hành chính nắm bắt, lắng nghe các yêu cầu, mong muốn của công dân để đề ra

phương hướng, biện pháp khắc phục, cải thiện chất lượng phục vụ và cung cấp dịch vụ,

5

nâng cao sự hài lòng và lợi ích của người dân, tổ chức.

Hình 6. Mẫu phiếu đánh giá về công tác Cải cách thủ tục hành chính tại UBND

xã Kim Sơn, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.

Cán bộ, công chức có trách nhiệm tổng hợp mỗi tháng phiếu đánh giá định kỳ

kết quả khảo sát sự hài lòng của người dân, tổ chức và lấy đó làm một trong những căn

cứ để đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, công chức làm việc tại Bộ phận

Một cửa. Thông qua phiếu điều tra xã hội học công tác CCHC tại UBND xã Kim Sơn

6

thu được kết quả như sau:

BẢNG KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC VỀ KẾT

QUẢ GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH GIAI ĐOẠN TỪ THÁNG

01/2019 ĐẾN HẾT THÁNG 12/2022 – UBND XÃ KIM SƠN

(Nguồn: UBND xã Kim Sơn)

STT Lĩnh vực Năm Kết quả khảo sát (Đơn vị: %)

Rất hài Hài lòng Bình Không Rất

thường hài lòng không lòng

hài lòng

1 Tư pháp – 2019 65 10 25 0 0

Hộ tịch 2020 68.2 18.5 13.3 0 0

2021 69.93 19 10.77 0.3 0

2022 71.2 23.8 5 0 0

2 Văn hóa – 2019 65.1 20.9 14 0 0

Xã hội 2020 79.6 8.7 11.7 0 0

2021 65.6 5.9 28.5 0 0

2022 69 26 3.9 1.1 0

3 Xây dựng 2019 34 51.7 14.1 0.2 0

2020 22.6 39.7 37.2 0.5 0

2021 23.9 68.4 7.7 0 0

2022 13 68.4 8 1.6 0

2019 9.8 1.12 0 4 Đất đai 35.98 53.1

2020 32.6 59.2 8.1 0.1 0

2021 28.4 66.3 5.3 0 0

2022 12 53.7 28.7 4.4 0

5 Dân số 2019 0 0 0 0 0

2020 100 0 0 0 0

2021 100 0 0 0 0

2022 0 0 0 0 0

7

6 Tài nguyên, 2019 0 100 0 0 0

môi trường; 2020 0 0 0 0 0

Tham vấn 2021 78.5 21.5 0 0 0

trong đánh 2022 85.6 14.4 0 0 0

giá tác động

môi trường

7 Nội vụ 2019 85.1 14.6 0.3 0 0

2020 88.2 5.4 6.4 0 0

2021 79.85 17.2 2.95 0 0

2022 83.7 11.8 4.5 0 0

8 Tài chính 2019 0 100 0 0 0

2020 85.5 15 0 0 0

2021 100 0 0 0 0

2022 50 50 0 0 0

9 Giáo dục 2019 0 100 0 0 0

2020 0 0 0 0 0

2021 89.1 10.9 0 0 0

2022 75.2 22.1 2.7 0 0

Qua những con số cho cũng đã phản ánh mức độ hài lòng của người dân, doanh

nghiệp khi đến liên hệ giải quyết TTHC tại UBND xã Kim Sơn. Thông qua bảng tổng

hợp phiếu đánh giá mức độ hài lòng của cá nhân, tổ chức về kết quả giải quyết TTHC

giai đoạn từ năm 2019 - 2022 có thể nhận thấy:

- So với tỷ lệ số hồ sơ được tiếp nhận, Lĩnh vực Tư pháp -Hộ tịch và Văn hóa Xã

hội đạt được sự hài lòng cao của người.

Trong đó, năm 2022 chỉ số lĩnh vực Xây dựng và Đất đai lại có mức đánh giá thấp

hơn rất nhiều. Về mức đánh giá rất hài lòng lĩnh vực Xây dựng thấp hơn Lĩnh vực Tư

pháp Hộ tịch là 59.2%, thấp hơn lĩnh vực Văn hóa xã hội là 57% và thấp hơn lĩnh vực

xây dựng 1%.

Có thể dễ dàng thấy được sự khác biệt giữa các lĩnh vực với nhau do lĩnh vực Đất

đai, xây dựng liên quan liên quan đến việc cấp phép xây dựng nhà ở, cấp giấy chứng

8

nhận quyền sử dụng đất và cấp mới. Đây là những lĩnh vực có nhiều thủ tục pháp lý

hơn, trình tự giải quyết lâu hơn.

- Các lĩnh vực Nội vụ; Dân số; Giáo dục; Tài chính; Tài nguyên, môi trường; Tham

vấn trong đánh giá tác động môi trường có tỷ lệ mức độ hài lòng cao. Tuy tuyên, trong

các lĩnh vực này, số lượng hồ sơ khá thấp, đặc biệt là ở lĩnh vực Dân số; Giáo dục; Tài

nguyên, môi trường; Tham vấn trong đánh giá tác động môi trường có những năm

không tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành chính. Bởi lẽ, các thủ tục này ít gắn liền với đời

sống của nhân dân nên số hồ sơ tiếp nhận chỉ chiếm một số lượng nhỏ nhất định.

Hình 7. Hình ảnh người dân thực hiện đánh giá Chỉ số SIPAS – Chỉ số hài lòng về

sự phục vụ hành chính (Nguồn: Internet)

Ngoài đánh giá việc giải quyết TTHC, Chỉ số SIPAS còn thể hiện việc đánh giá

sự hài lòng của người dân đối với cán bộ, công chức.

KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ VỀ THÁI ĐỘ CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TRONG

VIỆC GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TỪ THÁNG 01/2019 ĐẾN HẾT

THÁNG 12/2022

(Nguồn: UBND xã Kim Sơn)

Kết quả khảo sát (Đơn vị: %)

Năm

Rất hài lòng

Hài lòng

Bình thường Không hài

Rất không hài lòng

lòng

66.97 25.4 5.62 2.01 0 2019

68.91 25.99 5.1 0 0 2020

75.12 9.18 14.1 1.6 0 2021

9

84.76 13.2 1.99 0.005 0 2022

10

Chính quyền cấp xã là chính quyền gần nhất. Việc xây dựng tiêu chí đánh giá đội

ngũ cán bộ, công chức có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc nâng cao chất lượng

thực thi công vụ, phục vụ Nhân dân trong giải quyết thủ tục hành chính. Nhìn chung,

người dân cơ bản hài lòng với thái độ, giao tiếp ứng xử của cán bộ, công chức trong

giải quyết thủ tục hành chính. Chỉ có một số ít người dân không hài lòng, và không có

cá nhân, tổ chức nào rất không hài lòng về thái độ phục vụ của cán bộ, công chức khi

giải quyết thủ tục hành chính.

Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức góp phần mang lại những kết quả, tác

động tích cực đối với cả cơ quan hành chính nhà nước nói chung và UBND xã Kim

Sơn nói riêng. Chỉ số hài lòng về phục vụ hành chính cho thấy toàn diện thực trạng

chất lượng cung ứng dịch vụ công của xã Kim Sơn, từ đó cung cấp thông tin kịp thời,

khách quan giúp cơ quan cấp trên có cơ sở để thực hiện các giải pháp cải cách, nâng

cao chất lượng dịch vụ công, chất lượng phục vụ người dân.

Chỉ số SIPAS tạo ra những thay đổi trong tư duy, phong cách, văn hóa thực thi

công vụ, cung ứng dịch vụ công theo hướng lấy người dân làm trung tâm, mang lại sự

hài lòng cho các cá nhân, tổ chức đến giải quyết công việc. Chỉ số SIPAS còn thể hiện

những nỗ lực của Chính phủ, chính quyền vì dân, minh bạch, có trách nhiệm giải trình,

gần gũi và lắng nghe người dân, góp phần nâng cao nhận thức của người dân về quyền

lợi, trách nhiệm trong việc thực hiện giám sát, phản hồi ý kiến đối với cơ quan hành

chính nhà nước.

Ngoài Phiếu điều tra xã hội học đánh giá công tác CCHC lấy ý kiến tại UBND xã

Kim Sơn, tác giả cũng đưa ra Phiếu điều tra xã hội học “Ý kiến đánh giá cá nhân, tổ

chức về công tác cải cách thủ tục hành chính tại UBND xã Kim Sơn” với bộ 10 câu

hỏi. Phiếu khảo sát được thực hiện lấy ý kiến của 204 cá nhân, tổ chức đến giải quyết

thủ tục hành chính tại UBND xã Kim Sơn, kết quả thu được như sau:

- Về cơ sở vật chất trang thiết bị tại Bộ phận Một cửa UBND xã Kim Sơn: 100% cá

nhân, tổ chức đánh giá mức Hài lòng. Các trang thiết bị được trang bị đầy đủ, đáp ứng

nhu cầu khi cá nhân, tổ chức đến giải quyết thủ tục hành chính, có đầy đủ: ghế ngồi,

điều hòa, quạt phục vụ công tác chờ nhận kết quả; có máy tính, máy scan phục vụ

công tác nộp hồ sơ trực tuyến, có mạng wifi truy cập miễn phí cho cá nhân, tổ chức sử

dụng các thiết bị di động khác để nộp hồ sơ, …

11

- Thủ tục hành chính được niêm yết công khai, đầy đủ: 100% cá nhân, tổ chức lực

chọn trả lời Có về việc niêm yết, công khai các hồ sơ liên quan đến các thủ tục hành

chính cấp xã. Hồ sơ được niêm yết đầy đủ, dễ tìm, dễ hiểu, đáp ứng nhu cầu tìm kiếm

các thủ tục hành chính của công dân như tên hồ sơ, thành phần hồ sơ, quy trình giải

quyết, phí/lệ phí thực hiện, thời gian giải quyết,…

- Thành phần hồ sơ/ lệ phí có được thu theo đúng quy định: 100% cá nhân, tổ chức

ghi nhận Có về trường hợp thu phí/lệ phí theo đúng quy định. Các thành phần hồ sơ, lệ

phí thực hiện đều được niêm yết công khai tại Bộ phận Một cửa, phí/lệ phí đều được

UBND xã Kim Sơn thu theo đúng quy định của pháp luật: Cấp bản sao trích lục hộ

tịch – 8.000 đồng/bản; Chứng thực hợp đồng, giao dịch – 50.000 đồng/hợp đồng/giao

dịch; Đăng ký khai sinh – 5.000 đồng/trường hợp; Sửa chữa sai sót trong hợp đồng

giao dịch đã được chứng thực – 25.000 đồng/hợp đồng/giao dịch,….

- CBCC giải quyết TTHC được người dân đánh giá mức độ hài lòng về thái độ

phục vụ như sau:

Không hài lòng Bình thường Hài lòng

0 30 174

Theo như kết quả điều tra, đa phần cá nhân, tổ chức đều đánh giá từ mức Hài lòng,

không có trường hợp đến giải quyết TTHC cảm thấy không hài lòng với thái độ, ứng

xử của cán bộ, công chức. Cá nhân, tổ chức đánh giá mức Bình thường đạt 30/204

phiếu chiếm 14.7%, mức hài lòng đạt 174/204 phiếu chiếm 85.3%.

- Đánh giá mức độ hài lòng về kết quả giải quyết TTHC:

Không hài lòng Bình thường Hài lòng

6 12 186

Về kết quả giải quyết TTHC được trả cho công dân đã có sự thay đổi nhất định

khi đã có công dân đánh giá ở mức không hài lòng là 06/204 phiếu chiếm 2.94%. Cá

nhân, tổ chức đánh giá ở mức bình thường là 12/204 phiếu chiếm 5.89%, mức hài lòng

là 186/204 phiếu chiếm 91.17%, Phiếu đánh giá không hài lòng do cá nhân đã nộp hồ

sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu từ tháng 6/2022 đến cuối tháng

12

12/2022 vẫn chưa được cấp giấy, công dân cảm thấy rất không hài lòng vì thời gian

giải quyết hồ sơ lâu, cá nhân phải đi lại nhiều lần để hỏi kết quả giải quyết hồ sơ.

- Số lần cá nhân, tổ chức phải đi lại để thực hiện thủ tục hành chính trong

trường hợp cần bổ sung hồ sơ:

01 lần Từ 02 lần trở lên

195 9

Đa số người dân chỉ phải đi lại 01 lần để thực hiện bổ sung hồ sơ thủ tục hành

chính. Còn lại, cá nhân tổ chức phải đi lại từ 02 lần trở nên để giải quyết TTHC đều

thuộc lĩnh vực đất đai.

- Cơ quan có bố trí hình thức tiếp nhận góp ý, kiến nghị, phản ánh của cá nhân,

tổ chức và việc kiến nghị, phản ánh của cá nhân, tổ chức có được thực hiện dễ dàng:

100% cá nhân, tổ chức đến cơ quan giải quyết TTHC ghi nhận Có hình thức

tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của công dân. Hòm thư góp ý được đặt tại Bộ phận Một

cửa tại vị trí dễ nhìn, có đầy đủ giấy viết, bút để người dân có thể gửi thư vào hòm thư

góp ý bất cứ lúc nào. Các hình thức góp ý khác như mail, đường dây nóng, cổng thông

tin,.. đều luôn có cán bộ công chức trực ban để kịp thời tiếp nhận phản ánh, kiến nghị

của người dân, tổ chức.

- Ý kiến của người dân đưa ra các đề xuất nhằm nâng cao chất lượng phục vụ

của cơ quan:

Tác giả sử dụng hình thức đưa ra các nội dung cơ bản để cá nhân, tổ chức

khoanh tròn vào các lựa chọn tương ứng từ 3-5 nội dung mà cá nhân, tổ chức cho là

quan trọng, cần thiết nhất về các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng phục vụ cá nhân,

tổ chức của các cơ quan nhà nước. Thông qua 204 phiếu điều tra khảo sát, tác giả thu

13

được kết quả sau:

BẢNG ĐIỀU TRA XÃ HỘI HỌC CÁC NỘI DUNG CÔNG DÂN LỰA

CHỌN NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG PHỤC VỤ CÁ NHÂN, TỔ CHỨC

CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC

Nội dung Số lượt Tỷ lệ (%)

lựa chọn

1. Tăng cường và đa dạng các hình thức tuyên truyền thông tin 30 14.7

dịch vụ hành chính công

2. Nâng cao chất lượng cơ sở vật chất phục vụ người dân 42 20.59

3. Tiếp tục đơn giản hoá các thủ tục hành chính 132 64.7

4. Tăng cường niêm yết, công khai các thủ tục hành chính 12 5.89

5. Tăng cường ứng dụng CNTT, hiện đại hóa về trang thiết bị 18 8.82

trong giải quyết TTHC

6. Rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính 191 93.63

7. Giảm phí/lệ phí giải quyết thủ tục hành chính 6 2.94

8. Cải thiện giao tiếp của công chức 174 85.29

9. Nâng cao năng lực giải quyết thủ tục hành chính 42 20.59

10. Tiếp nhận, giải quyết tốt các ý kiến, PAKN của người dân 72 35.29

theo đúng quy định

11. Nội dung khác (nếu có) 0 0

Nhìn chung, người dân đều đánh giá cao ở các nội dung: Rút ngắn thời gian giải

quyết TTHC chiếm 93.63%; Cải thiện giao tiếp của công chức chiến 85,29%; Đơn

giản hóa TTHC chiếm 64.7%; Tiếp nhận, giải quyết tốt các ý kiến, phản ánh, kiến nghị

chiếm 35.29%; Nâng cao năng lực giải quyết TTHC chiến 20.59%; Nầng cao chất

lượng cơ sở vật chất phục vụ người dân chiếm 20.59; Tăng cường và đa dạng các hình

thức tuyên truyền thông tin dịch vụ hành chính công chiếm 14.7%; Tăng cường ứng

dụng CNTT, hiện đại hóa về trang thiết bị trong giải quyết TTHC chiếm 8.82%; Tăng

cường niêm yết, công khai các TTHC chiếm 5.89%; Giảm phí/lệ phí chiếm 2.94%.

Thông qua phiếu điều tra, người dân quan tâm hơn đến chất lượng giải quyết

các TTHC. TTHC cần được đơn hỏa hóa nhiều hơn, loại bỏ những TTHC rườm rà,

14

không còn phù hợp với thực tiễn, cắt giảm thời gian giải quyết và nâng cao chất lượng

giải quyết để phục vụ người dân tốt hơn.

Việc đánh giá sự hài lòng của cá nhân, tổ chức thực hiện thủ tục hành chính tại

UBND xã Kim Sơn còn được thể hiện thông qua việc tiếp nhận các hồ sơ phản ánh,

kiến nghị của công dân. UBND xã Kim Sơn đã triển khai thiết lập hồ sơ thông tin tiếp

nhận, xử lý phản ánh kiến nghị của người dân, tổ chức về TTHC và các quy định hành

chính; chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện nghiêm quy định về tiếp

nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức theo quy định tại Nghị định số

10271/VBHN-VPCP của Văn phòng Chính phủ về Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến

nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính.

UBND xã Kim Sơn thực hiện niêm yết công khai số điện thoại, hộp thư điện tử

của cơ quan tiếp nhận và phản ánh kiến nghị theo quy định; bố trí đầy đủ hòm thư góp

ý, sổ góp ý; Tiếp tục thực hiện khảo sát, đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức

đối với việc giải quyết TTHC tại Bộ phận một cửa của xã.

Hình 4. Hòm thư góp ý được đặt tại Bộ phận Một cửa – Trụ sở UBND xã

15

Kim Sơn, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.

Hình 5. Đường dây nóng tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của UBND xã Kim

Sơn được công khai trên Cổng thông tin điện tử huyện Gia Lâm.

Sau khi thực hiện nghiêm túc việc niêm yết công khai số điện thoại, hộp thư

điện tử, hòm thư góp ý, UBND xã Kim Sơn đã tổng hợp, thống kê được các hồ sơ

16

phản ánh, kiến nghị như sau:

BẢNG THỐNG KÊ SỐ LƯỢNG HỒ SƠ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC TẠI UBND XÃ KIM

SƠN TỪ THÁNG 01/2019 ĐẾN HẾT THÁNG 12 NĂM 2022

(Nguồn: UBND xã Kim Sơn)

STT Năm Lĩnh vực Số lượng Lĩnh vực kiến nghị, phản ánh Hình thức kiến Đã được Chưa được

nghị, phản ánh giải quyết, giải quyết, kiến nghị, hồ sơ kiến

khắc phục khắc phục phản ánh nghị, phản

ánh

1 2019 Tư pháp – Hộ 0

tịch 0 2020

0 2021

0 2022

2 2019 Xây dựng 01 Xây dựng nhà ở Bưu điện 01 0

0 2020

0 2021

2022 05 Cấp phép xây dựng nhà ở Trực tiếp tại Bộ 03 02

46

phận Một cửa (Chưa đủ hồ

sơ)

3 2019 Dân số 0

0 2020

0 2021

0 2022

01 4 2019 Đất đai Đính chính diện tích. Bưu điện 0 01

03 2020 Sai diện tích đất; Chưa được cấp Trực tiếp tại Bộ 0 03

Giấy chứng nhận sử dụng đất lần phận Một cửa

đầu.

2021 03 Sai diện tích đất; Chuyển đổi Trực tiếp tại Bộ 0 03

mục đích sử dụng đất. phận Một cửa

2022 05 Sai diện tích đất; Chưa được cấp Trực tiếp tại Bộ 01 04

Giấy chứng nhận sử dụng đất lần phận Một cửa (Chưa đủ hồ đầu; Chuyển đổi mục đích sử sơ) dụng đất.

47

5 2019 Tài nguyên, 0

2020 môi trường; 0

Tham vấn 2021 0 trong đánh

2022 0 giá tác động

môi trường

6 2019 Nội vụ 0

2020 0

2021 0

2022 0

7 2019 Văn hóa - xã 0

hội 2020 01 Đã nộp hồ sơ trợ cấp xã hội cho Trực tiếp tại Bộ 01 0

người cao tuổi nhưng chưa được phận Một cửa

giải quyết

2021 0

2022 0

48

8 2019 Giáo dục 0

2020 0

2021 0

2022 0

9 2019 Tài chính 0

2020 0

2021 0

49

2022 0

Thông qua số lượng hồ sơ phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức tại UBND

xã Kim Sơn giai đoạn từ tháng 01/2019 đến hết tháng 12/2022 có thể thấy:

Tổng số hồ sơ phản ánh, kiến nghị đã được UBND xã Kim Sơn giải quyết là

16/19 hồ sơ chiếm 84.21%. Số hồ sơ phản ánh, kiến nghị chưa được giải quyết là

03/19 hồ sơ, chiếm 15.78%. Các hồ sơ phản ánh, kiến nghị chưa được giải quyết do

người dân chưa nộp đủ các giấy tờ, hồ sơ có liên quan theo quy định để UBND xã tiến

hành xác minh và giải quyết. Cụ thể trong các lĩnh vực: Lĩnh vực Tư pháp – Hộ tịch;

Tài chính; Dân số; Nội vụ; Giáo dục; Tài nguyên, môi trường, Tham vấn trong đánh

giá tác động môi trường không có hồ sơ kiến nghị, phản ánh.

Trong lĩnh vực Tư pháp – Hộ tịch không có phản ánh, kiến nghị nào do đây là

lĩnh vực người dân thường xuyên tiếp cận, nắm rõ quy trình xử lý, thành phần hồ sơ,..

nên hồ sơ tại các lĩnh vực này hầu hết đều được trả đúng, đủ theo quy định, người dân

hài lòng với kết quả giải quyết hồ sơ.

Lĩnh vực Văn hóa xã hội có 01/19 hồ sơ chiếm 5.26%.

Các lĩnh vực còn lại không có hồ sơ phản ánh, kiến nghị do đây là lĩnh vực

công dân ít tiếp cận, hồ sơ tiếp nhận ít nên quá trình giải quyết hồ sơ nhanh chóng,

đem lại sự hài lòng cho cá nhân, tổ chức.

Hồ sơ phản ánh, kiến nghị thường tập trung ở hai lĩnh vực là Xây dựng là 6/19

hồ sơ chiếm 31.58% và Đất đai là 12/19 hồ sơ chiếm 63.16%. Bởi đây là lĩnh vực nhạy

cảm, có nhiều thủ tục rườm rà, phức tạp gây cản trở người dân thực hiện hồ sơ TTHC.

Nhìn chung các hồ sơ kiến nghị hầu hết đều được phản ánh trực tiếp tại bộ phận

Một cửa là 17/19 hồ sơ, chiếm 89.47%. Các hồ sơ kiến nghị, phản ánh được cá nhân,

tổ chức gửi thông qua các hình thức khác nhau như: cổng thông tin điện tử huyện Gia

Lâm, đường dây nóng của UBND xã Kim Sơn, trang mạng xã hội facebook (fanpage)

của UBND xã, qua đường bưu điện, văn bản, phiếu lấy ý kiến và trực tiếp tại Bộ phận

Một cửa.

Người dân phản ánh trực tiếp vì khi phản ánh trên cổng thông tin điện tử hay

văn bản, đường bưu điện thường mất nhiều thời gian để cơ quan tiếp nhận hơn. Khi

người dân phản ánh qua đường bưu điện bằng văn bản thì phải mất 02-07 ngày hồ sơ

mới được tiếp nhận dẫn đến kết quả giải quyết lâu hơn và mất thêm chi phí gửi văn

bản. Tất cả các phản ánh, kiến nghị của người dân, tổ chức đều được các cơ quan

54

chuyên môn giải đáp, trả lời nhanh chóng, kịp thời, chính xác, đúng quy định: Tuân

thủ pháp luật, Công khai, minh bạch, Quy trình cụ thể, rõ ràng, thống nhất, Thủ tục

tiếp nhận đơn giản, thuận tiện, Tiếp nhận, xử lý đúng thẩm quyền, phối hợp trong xử

lý phản ánh, kiến nghị.

Từ năm 2019 đến hết năm 2022, số hồ sơ phản ánh, kiến nghị có xu hướng tăng

lên. Năm 2019 số hồ sơ phản ánh, kiến nghị chỉ có 02 hồ sơ; năm 2020 có 04 hồ sơ;

năm 2021 có 03 hồ sơ năm 2022 thì có đến 10 hồ sơ.

Sau khi tiếp nhận kiến nghị, phản ánh của cá nhân, tổ chức về quy định thủ tục

hành chính tại UBND xã, lãnh đạo UBND xã thực hiện giải quyết theo đúng thẩm

quyền quy định.

Đối với những kiến nghị, phản ánh của công dân không thuộc thẩm quyền xử lý,

UBND xã Kim Sơn có trách nhiệm hướng dẫn công dân đến giải quyết tại các cơ quan

hành chính nhà nước có thẩm quyền. Ví dụ, khi công dân từ đủ 14 tuổi trở lên bị sai

các giấy tờ như không khớp ngày tháng năm sinh của bản thân trên giấy khai sinh và

sổ hộ khẩu, công dân đến UBND xã Kim Sơn để yêu cầu sửa hồ sơ cho khớp. Nhưng

thẩm quyền cải chính hộ tịch không thuộc thẩm quyền của UBND cấp xã, UBND cấp

xã chỉ thực hiện cải chính hộ tịch cho công dân chưa đủ 14 tuổi. Vì vậy, cán bộ công

chức cấp xã có trách nhiệm hướng dẫn người dân chuẩn bị giấy tờ, thủ tục để lên

UBND huyện tiến hành thủ tục cải chính.

Việc thực hiện phản ánh, kiến nghị thể hiện trách nhiệm của người dân tham gia

vào hoạt động quản lý nhà nước và xã hội. Tiếp nhận và xử lý có hiệu quả các thông

tin từ phản ánh, kiến nghị của công dân góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của các

cơ quan nhà nước nói chung và UBND xã Kim Sơn nói riêng. Nhìn chung, các hồ sơ

phản ánh, kiến nghị đều được UBND giải quyết thỏa đáng cho công dân.

2.3. Đánh giá chung công tác cải cách thủ tục hành chính tại UBND xã Kim Sơn,

huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội

UBND xã Kim Sơn luôn chú trọng đến việc tiến hành cải cách thủ tục hành

chính, nhằm góp phần xây dựng Nhà nước pháp quyền Xã hội chủ nghĩa Việt Nam

theo chỉ đạo của Đảng và Nhà nước. Trong quá trình thực hiện chỉ đạo, UBND xã và

lãnh đạo UBND xã Kim Sơn luôn thực hiện nghiêm túc công tác rà soát và kiểm soát

thủ tục hành chính, niêm yết, công khai các thủ tục tại trụ sở cơ quan, Bộ phận một

cửa và công khai trên Cổng Thông tin điện tử của xã, tạo thuận lợi cho việc tra cứu,

55

tìm hiểu thông tin của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp.

Nhìn chung, nhận thức của đội ngũ cán bộ, công chức của UBND xã Kim Sơn

có năng lực tốt, nhiệt tình, trách nhiệm trong việc giải quyết TTHC cho công dân và

trong việc thực hiện cải cách TTHC tại địa phương.

Xuất phát từ quan điểm CCHC thực tiễn với phương châm cải cách “Lấy người

dân, doanh nghiệp là trung tâm phục vụ; lấy sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp

làm thước đo chất lượng công tác CCHC của mình”. Cải cách thủ tục hành chính phải

được đề ra phải xuất phát từ lợi ích của người dân, doanh nghiệp; lấy người dân, doanh

nghiệp làm trung tâm cải cách; lấy sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp là thước

đo đánh giá chất lượng phục vụ của cơ quan hành chính trên tất cả các lĩnh vực, trong

phạm vi cả nước. UBND xã Kim Sơn đang ngày càng có được sự ủng hộ, tin tưởng

của người dân trong công cuộc cải cách thủ tục hành chính.

Cải cách thủ tục hành chính chính là đem lại sự tinh gọn các thủ tục, giúp cho

các cá nhân, tổ chức dễ dàng hơn trong việc giải quyết các công việc có liên quan. Cơ

chế một cửa, một cửa liên thông được triển khai thực hiện thông suốt trên hầu hết các

lĩnh vực với nhiều đổi mới về phương thức hoạt động, tăng cường ứng dụng công nghệ

thông tin, tạo sự chuyển biến rõ nét trong giải quyết TTHC đối với người dân, doanh

nghiệp. Các nội dung gắn kết đồng bộ giữa cải cách TTHC và xây dựng chính phủ

điện tử, Ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin, xây dựng chính quyền điện tử,

cung cấp dịch vụ công trực đáp ứng được yêu cầu quản lý, chỉ đạo, điều hành, của các

cấp chính quyền và sự tiện lợi cho người dân, doanh nghiệp. CCHC giúp cho cán bộ,

công chức tại các bộ phận có ý thức tự trau dồi kiến thức nghiệp vụ, năng lực công tác,

phẩm chất đạo đức, lối sống, ý thức trách nhiệm

2.3.1. Những kết quả đạt được trong công tác cải cách thủ tục hành chính tại

UBND xã Kim Sơn, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội

Cải cách nền hành chính nhà nước là một yêu cầu tất yếu của hầu hết các quốc

gia trong khu vực và trên thế giới. Cải cách hành chính nhằm xây dựng một nền hành

chính nhà nước hiện đại, tinh gọn, hiệu quả, giảm phiền hà, một nền hành chính lấy

đối tượng phục vụ công dân làm tôn chỉ của cải cách. Cải cách thủ tục hành chính

đang ngày càng khẳng định được những ưu thế của mình trong công cuộc cải cách

hành chính chung.

Thứ nhất, kết quả cải cách trong thực hiện thủ tục hành chính.

56

Không chỉ vậy, Lãnh đạo UBND xã Kim Sơn đã có sự quan tâm, chỉ đạo quyết

liệt các quy định về cải cách trong thực hiện thủ tục hành chính, cụ thể như sau:

- Việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại UBND xã Kim Sơn có

những thành tựu nhất định. Cơ sở vật chất tại Bộ phận Một cửa được có đầy đủ trang

thiết bị cho cán bộ, công chức để giải quyết công việc và công dân khi có nhu cầu sử

dụng, tạo điều kiện thuận lợi cho các cá nhân, tổ chức đến làm việc..

Sau khi giải quyết xong, công chức thực hiện thao tác hoàn thành trên phần

mềm. Phần mềm nhắn tin SMS/ gmail tự động gửi thông báo để các cá nhân, tổ chức

đến nhận kết quả giải quyết TTHC. Việc nhắn tin SMS/gmail tạo điều kiện cho tổ

chức, cá nhân chủ động bố trí, sắp xếp công việc đến nhận kết quả giải quyết TTHC,

đặc biệt là đối với những hồ sơ có kết quả sớm, trước hẹn. Việc này đã tiết kiệm được

thời gian, chi phí đi lại cho công dân. Đảm bảo công dân khi đến nhận kết quả không

phải đi lại nhiều lần.

Việc giải quyết các thủ tục hành chính thông qua Bộ phận tiếp nhận và trả kết

quả tại UBND xã, có phiếu tiếp nhận hồ sơ, có sổ ghi chép và hẹn ngày trả kết quả tạo

sự yên tâm cho người dân đến giải quyết công việc, góp phần làm giảm đáng kể số

lượng đơn khiếu nại như hỗ sơ trễ hẹn, hồ sơ chưa được giải quyết liên quan đến công

tác giải quyết hồ sơ của tổ chức, công dân do cơ quan hành chính thực hiện.

- Với việc triển khai các dịch vụ công trực tuyến, người dân và doanh nghiệp sẽ

tiết kiệm được đáng kể thời gian và chi phí đi lại vì họ có thể nộp hồ sơ cho cơ quan

chức năng thông qua những thiết bị được kết nối với Internet ngay ở nhà hoặc tại văn

phòng. Việc cá nhân, tổ chức gửi hồ sơ thông qua phần mềm dịch vụ công trực tuyến

giúp công dân có thể thực hiện việc nộp hồ sơ TTHC 24/24 giờ trong ngày, tại bất cứ

đâu có kết nối internet; đặc biệt là tránh được những hạn chế của nền hình chính công

như sự nhũng nhiễu, quan liêu, phiền hà từ một bộ phận cán bộ công chức; đảm bảo

tính công khai, minh mạch của thủ tục hành chính; nâng cao trách nhiệm, trình độ

chuyên môn và kiến thức về công nghệ thông tin của bộ phận CBCC tại các cơ quan

hành chính nhà nước được phân công xử lý hồ sơ thủ tục hành chính… góp phần thúc

đẩy phát triển kinh tế - xã hội, đẩy mạnh cải cách hành chính, hướng tới hiện đại hóa

nền hành chính.

Trong năm 2022, xã Kim Sơn thực hiện mô hình “Ngày thứ ba không viết,

không hẹn” nhằm thực hiện cải thiện và nâng cao chỉ số CCHC và chỉ số hài lòng của

57

người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước xã Kim Sơn.

Với mô hình này, xã Kim Sơn thực hiện 09 TTHC, công dân chờ giải quyết TTHC

trong 02 giờ, có nhiều trường hợp chỉ sau 30-40 phút đã được hoàn thiện TTHC. Thực

hiện cải cách hành chính, nhất là rút ngắn thời gian đi lại cho công dân, giải quyết các

thủ tục nhanh, gọn, đáp ứng nhu cầu và tăng sự hài lòng cho công dân, giúp giảm được

387 giờ làm việc so với quy định cũ (Cổng thông tin điện tử huyện Gia Lâm).

- Việc thực hiện đánh giá chỉ số SIPAS - Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức

góp phần mang lại những kết quả, tác động tích cực đối với cả cơ quan hành chính nhà

nước nói chung và UBND xã Kim Sơn nói riêng. Chỉ số hài lòng về phục vụ hành

chính cho thấy toàn diện thực trạng chất lượng cung ứng dịch vụ công của xã Kim Sơn,

từ đó cung cấp thông tin kịp thời, khách quan giúp cơ quan cấp trên có cơ sở để thực

hiện các giải pháp cải cách, nâng cao chất lượng dịch vụ công, chất lượng phục vụ

người dân. Thông qua chỉ số SIPAS, cán bộ công chức có ý thức, trách nhiệm hơn

trong việc giải quyết các TTHC cho công dân, không để xảy ra tình trạng lạm dụng

chức vụ gây khó dễ cho công dân đến giải quyết công việc.

Thứ hai, xét về mối quan hệ giữa TTHC với các điều kiện thực tiễn, TTHC hiện

nay đã được xây dựng, sửa đổi, hoàn thiện theo đúng pháp luật và định hướng cải cách

trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đáp ứng một số yêu cầu hợp

tác và hội nhập quốc tế, yêu cầu đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của công dân và

tổ chức.

Việc dựa vào điều kiện phát triển của đất nước, một số TTHC đã được cắt giảm

những thủ tục không cần thiết, không hợp lý, hợp pháp là rào cản, gây khó khăn, cản

trở hoạt động sản xuất kinh doanh và đời sống nhân dân để kịp thời kiến nghị các cấp

có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ. Ở UBND xã Kim Sơn đã có sự thay

đổi, giảm thời gian giải quyết trong lĩnh vực Giáo dục và Văn hoá – xã hội. Điều này

cho thấy UBND thành phố Hà Nội, UBND huyện Gia Lâm nói chung và tại UBND xã

Kim Sơn nói riêng đã rất quan tâm đến công tác cải cách TTHC, rút ngắn thời hạn giải

quyết TTHC cho người dân.

2.3.2. Những hạn chế trong công tác cải cách thủ tục hành chính tại UBND xã Kim

Sơn, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội

Bên cạnh những kết quả đã đạt được như đã trình bày ở trên, việc thực hiện

công tác cải cách TTHC ở UBND xã Kim Sơn còn gặp phải những hạn chế sau:

58

Thứ nhất, chế độ kiểm tra, tự kiểm tra của các cơ quan, đơn vị hành chính nhà

nước đối với việc tuân thủ các quy định về TTHC chưa được thực hiện thường xuyên

và liên tục; CBCC thực hiện kiểm soát TTHC của các cơ quan, đơn vị đều hoạt động

kiêm nhiệm nên khi có sự điều động, luân chuyển gây ảnh hưởng không nhỏ đến việc

tổ chức triển khai thực hiện, rà soát, kiểm tra các TTHC. Việc đơn giản hóa TTHC

nhìn chung không có những chuyển biến rõ rệt, các TTHC được đơn giản hóa mới chỉ

dừng lại ở mức giảm thời gian giải quyết công việc cho cá nhân, tổ chức.

Thứ hai, việc triển khai cải cách TTHC còn gặp khó khăn; Phương pháp tổ chức

triển khai thực hiện cải cách TTHC chưa có nhiều giải pháp tập trung, quyết liệt; Quá

trình triển khai còn lúng túng.

Thứ ba, trong quá trình tiếp nhận kiến nghị, phản ánh chưa thực hiện nghiêm

quy định về gửi thư xin lỗi cho tổ chức, cá nhân khi giải quyết hồ sơ thủ tục hành

chính sai sót, trễ hạn đặt biệt trong lĩnh vực địa chính.

Thứ tư, ý thức trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ, công vụ, thái độ phục vụ nhân

dân của một số cán bộ, công chức tại các cơ quan nhà nước hiện nay tuy đã có chuyển

biến nhưng còn thiếu trách nhiệm, chưa quan tâm đầy đủ đến thời hạn đã hẹn trả hồ sơ

cho tổ chức, công dân nên vẫn còn hiện tượng hồ sơ tồn đọng, kéo dài.

Thứ năm, dịch vụ công toàn trình vẫn chưa thực hiện tại UBND xã Kim Sơn.

Có thể thấy, dịch vụ công toàn trình của dịch vụ công trực tuyến chưa được

triển khai thực hiện tại UBND xã Kim Sơn. Không riêng tại xã Kim Sơn, 18/22 xã, thị

trấn còn lại của huyện Gia Lâm cũng chỉ dừng lại ở mức độ 3 dịch vụ công trực tuyến.

Thứ sáu, UBND xã Kim Sơn đã có thực hiện tuyên truyền thông qua các buổi

tọa đàm, hội nghị về tuyên truyền pháp luật và cải cách TTHC. Tuy nhiên, việc triển

khai thực hiện tại địa phương mới ở bề nổi và chưa có chiều sâu. Vì vậy, cần phải có

thêm những buổi tập huấn, tọa đàm nhằm cải thiện công tác thực hiện TTHC người

dân biết, hiểu và dễ dàng thực hiện.

Thứ bảy, trang thiết bị cơ sở vật chất chưa đáp ứng hết nhu cầu sử dụng của

công dân đến giải quyết TTHC.

Trang thiết bị ở Bộ phận Một cửa nhìn chung đã được trang bị đầy đủ các thiết

bị cần thiết như máy tính, máy scan, máy photo. Thế nhưng, các trang thiết bị này còn

khá ít so với nhu cầu cần sử dụng của công dân. Khi công dân, tổ chức đến trụ sở cơ

quan nộp hồ sơ trực tuyến thì không có đủ các thiết bị phục vụ công dân thực hiện

59

nhanh chóng, công dân vẫn phải xếp hàng lâu để chờ tới lượt để nộp hồ sơ trực tuyến.

Thứ tám, tình trạng hồ sơ trả chậm tập trung ở lĩnh vực đất đai và xây dựng vẫn

còn nhiều. Có tổng số là 48 hồ sơ bị trả chậm trong giai đoạn từ năm 2019-2022.

2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế trong công tác cải cách thủ tục hành chính

tại UBND xã Kim Sơn, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội

2.3.3.1. Nguyên nhân chủ quan

- Một bộ phận cán bộ, công chức còn chưa ý thức được tầm quan trọng của việc

cải cách, coi đây không phải là trách nhiệm của mình. Sự phối hợp giữa các bộ phận

chuyên môn thuộc UBND xã Kim Sơn vẫn còn tình trạng cục bộ đùn đẩy, né tránh

trách nhiệm, một số bộ phận chưa thực hiện nghiêm túc trong giải quyết thủ tục hành

chính.

- Công tác thanh tra, kiểm tra thực thi công vụ cũng như việc phát hiện, xử lý

trách nhiệm với cán bộ, công chức vi phạm chưa được thực hiện thường xuyên, liên

tục, còn xuất hiện nhiều hiện trạng dung túng, bao che.

- Số hồ sơ trả chậm liên quan đến lĩnh vực đất đai, xây dựng là 48 hồ sơ. Nhìn

chung, đây là tình trạng chung của tất cả các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Gia Lâm.

Có nhiều nguyên nhân dẫn đến việc trả chậm hồ sơ ở hai lĩnh vực này như:

+ Tình trạng thiếu hụt nhân sự giải quyết TTHC ở lĩnh vực đất đai và xây dựng:

Hiện nay, UBND xã Kim Sơn có 01 công chức Địa chính, 02 công chức Thanh tra xây

dựng. Tình trạng 01 nhân sự địa chính không thể đáp ứng, giải quyết kịp thời 271 hồ

sơ/năm dẫn đến tình trạng trả chậm, tồn đọng hồ sơ. Tình trạng thiếu hụt nhân sự tại

các cơ quan hành chính nhà nước không còn quá xa lạ. Nguyên nhân chủ yếu là do

cách thức thu hút nhân tài, nhân sự tại các cơ quan hành chính nhà nước còn chưa có

các chế độ ưu đãi, chưa đáp ứng nhu cầu công việc, nhu cầu lợi ích của nhân sự tại các

khu vực công.

+ Các TTHC liên quan đến hai lĩnh vực này thường là các thủ tục rườm rà, có

thời gian xác minh kéo dài.

+ Thiếu căn cứ xác minh hồ sơ trong lĩnh vực đất đai.

+ Trong lĩnh vực đất đai, việc tranh chấp giữa các hộ gia đình, không có sự

thống nhất về phân chia diện tích sử dụng đất cũng là một nguyên nhân chính dẫn đến

việc trả chậm hồ sơ.

2.3.3.2. Nguyên nhân khách quan

60

Một là, nguồn lực và những điều kiện bảo đảm cần thiết cho cải cách TTHC

còn nhiều hạn chế. Tại Bộ phận Một cửa, trang thiết bị còn chưa đầy đủ để đáp ứng

yêu cầu sử dụng của công dân. Trang thiết bị còn lạc hậu so với mặt bằng chung trong

khu vực và thế giới.

Hai là, công tác tuyên truyền về cải cách TTHC hiệu quả chưa cao; người dân

và doanh nghiệp còn tâm lý e dè khi tham gia hoạt động CCHC; trình độ sử dụng công

nghệ thông tin còn yếu, bên cạnh đó, phần mềm dịch vụ công phục vụ cá nhân, tổ chức

còn có những hạn chế nhất định.

Ba là, quá trình triển khai CCHC còn lúng túng. Nhiệm vụ cải cách TTHC đề ra

nhiều nhưng chưa thực sự gắn với thực tiễn và các biện pháp, điều kiện đáp ứng. Việc

tổ chức mô hình thí điểm tại một số địa phương còn có nơi làm chưa thực sự đồng bộ,

thiếu tổng kết quá trình, rút kinh nghiệm, đề xuất phương án giải quyết kịp thời.

Bốn là, thủ tục hành chính là một đề tài rộng lớn, phức tạp liên quan đến nhiều

chủ thể, đối tượng trong xã hội. Do đó, việc thực hiện cải cách gặp phải sự phản đối,

không nghiêm túc thực hiện từ phía một bộ phận cán bộ, công chức nhà nước.

Năm là, địa phương còn khó khăn chưa ứng dụng công nghệ thông tin hiệu quả

trong cải cách TTHC. Tinh thần ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành

chính, nhất là trong giải quyết TTHC của lãnh đạo một số cơ quan, UBND các xã chưa

quyết liệt; trình độ ứng dụng công nghệ thông tin của một bộ phận cán bộ đảm nhiệm

công tác này còn hạn chế, chưa đáp ứng nhu cầu công việc; cơ chế khen thưởng, chính

sách hỗ trợ cho cán bộ làm công tác tiếp nhận, trả kết quả giải quyết TTHC chưa được

quan tâm đúng mức.

Sáu là, dịch vụ công trực tuyến toàn phần chưa được thực hiện tại UBND xã

Kim Sơn, một phần lý do là vì trình độ nhận thức của người dân chưa cao. Khả năng

tiếp cận công nghệ thông tin của cá nhân, tổ chức trên địa bàn xã còn hạn chế.

Người dân xã Kim Sơn chủ yếu làm nghề nông, trình độ dân trí còn thấp nên

độ tiếp cận khoa học công nghệ vẫn chưa cao. Nhiều người dân quan niệm vẫn muốn

thực hiện các TTHC theo hướng truyền thống nên việc áp dụng chính phủ điện tử còn

61

gặp nhiều khó khăn.

Tiểu kết chương 2

Trên cơ sở một số những vấn đề mang tính lý luận ở chương 1 về TTHC và cải

cách TTHC như khái niệm, đặc điểm, vai trò, phân loại của TTHC; quan niệm, ý nghĩa,

nội dung của cải cách TTHC. Chương 2, tác giả đã làm rõ thực trạng UBND xã Kim

Sơn thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả công tác cải cách TTHC theo đúng quy định từ

các văn bản chỉ đạo từ trung ương, thành phố và UBND huyện Gia Lâm.

UBND xã Kim Sơn đã thực hiện có hiệu quả cải cách trong thực hiện TTHC

như: thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông; cung cấp dịch vụ công trực tuyến;

đánh giá sự hài lòng của cá nhân, tổ chức thực hiện TTHC.

Bên cạnh những kết quả đạt được thì vẫn còn đó là những hạn chế. Những hạn

chế trên bắt nguồn từ rất nhiều những nguyên nhân trong đó có cả nguyên nhân chủ

quan và nguyên nhân khách quan nhưng nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên trước hết

phải kể đến nguyên nhân xuất phát từ cán bộ công chức chưa thật sự có ý thức, trách

nhiệm trong công cuộc cải cách TTHC, công tác thanh tra còn lỏng lẻo, chưa phát hiện

và xử lý các sai phạm kịp thời. Từ đó, có những đánh giá chung, những kết quả, hạn

chế và nguyên nhân hạn chế về công tác cải cách TTHC tại UBND xã Kim Sơn.

Qua đó, cần có những giải pháp đúng đắn, kịp thời nhằm nâng cao chất lượng

62

cải cách TTHC tại UBND xã Kim Sơn trong thời gian tới.

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CẢI CÁCH THỦ TỤC

HÀNH CHÍNH TẠI UBND XÃ KIM SƠN, HUYỆN GIA LÂM, THÀNH PHỐ

HÀ NỘI

3.1. Phương hướng cải cách thủ tục hành chính tại UBND xã Kim Sơn, huyện Gia

Lâm, thành phố Hà Nội

Cải cách TTHC là vấn đề mà UBND xã Kim Sơn đặt làm mục tiêu trọng tâm

trong định hướng cải cách hành chính trong thời gian tới. Để đạt được mục tiêu đó,

UBND xã Kim Sơn tập trung thực hiện các nội dung sau:

Một là, Thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả việc rà soát, đơn giản hóa TTHC

UBND xã Kim Sơn tiến hành thực hiện thống nhất, công khai, minh bạch các TTHC,

tạo thuận lợi cho công dân tới giải quyết công việc dễ dàng tiếp cận, thực hiện các

TTHC.

Hai là, tiếp tục thực hiện cải cách TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên

thông trong giải quyết TTHC cho người dân. Đảm bảo các TTHC được thực hiện hiện

đại, nhanh chóng. Thường xuyên chỉ đạo, kiểm tra nâng cao chất lượng hoạt động của

Bộ phận Một cửa trong giải quyết TTHC theo Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày

23/4/2018 của Chính phủ và Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày 06/12/2021 của

Chính phủ; gắn với thường xuyên kiểm tra, chấn chỉnh công tác kiểm soát TTHC và

nâng cao chất lượng giải quyết TTHC; thực hiện công khai, minh bạch tất cả các

TTHC trên Trang thông tin điện tử của huyện và niêm yết đầy đủ tại trụ sở cơ quan,

đơn vị, địa phương nơi trực tiếp giải quyết TTHC để người dân và doanh nghiệp biết,

giám sát, thực hiện.

Ba là, tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả việc cung cấp dịch vụ công trực

tuyến mức độ 3 và hướng tới nhanh chóng áp dụng mức độ 4, dịch vụ công toàn trình

trong việc giải quyết hồ sơ hành chính của tổ chức, công dân; phối hợp với Bưu điện

thực hiện có hiệu quả việc tiếp nhận và trả hồ sơ giải quyết TTHC qua dịch vụ bưu

chính công ích theo chỉ đạo của UBND thành phố và Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg

của Thủ tướng Chính phủ.

Bốn là, Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, duy trì hệ thống quản lý chất

lượng ISO trong hoạt động cơ quan quản lý nhà nước, góp phần cải cách TTHC, cải

tiến lề lối, tác phong làm việc, nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động của các cơ

63

quan hành chính Nhà nước ở địa phương.

3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả cải cách thủ tục hành chính tại UBND xã

Kim Sơn, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội

3.2.1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền cải cách thủ tục hành chính đến người dân,

doanh nghiệp.

UBND xã Kim Sơn và UBND huyện Gia Lâm cần đẩy mạnh công tác tuyên

truyền, xác định là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong việc thực hiện cải cách

TTHC; tích cực thực hiện tuyên truyền dịch vụ công trực tuyến đến người dân và

doanh nghiệp. Đặc biệt tập trung đối tượng tuyên truyền là người dân lao động, bởi

đây là đối tượng do đặc thù công việc, ít có thời gian và điều kiện để tiếp cận thông tin

và thực hiện dịch vụ công trực tuyến.

Việc tuyên truyền cải cách TTHC tại UBND xã Kim Sơn nhằm nâng cao

nhận thức, trách nhiệm của cá nhân, tổ chức trong thực hiện cải cách, giúp công dân

giám sát quá trình thực hiện cải cách TTHC của cơ quan hành chính nhà nước.

Nội dung tuyên truyền: UBND xã Kim Sơn tập trung chú trọng các nội dung

liên quan đến chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về cải cách

TTHC; kết quả đạt được trong cải cách TTHC đến mọi người dân, doanh nghiệp;

tuyên truyền các tấm gương điển hình, các mô hình sáng kiến, các giải pháp cách làm

hay trong thực hiện tốt công tác cải cách TTHC; tuyên truyền về hoạt động giám sát

của các cá nhân, tổ chức trong công tác cải cách TTHC. Qua đó, tạo điều kiện để

người dân và các doanh nghiệp tìm hiểu quy định về TTHC và thực hiện quyền giám

sát giải quyết TTHC tại các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn xã. Chú trọng

nâng cao hiệu quả, tính thuyết phục của các thông tin, bài viết về cải cách TTHC;

thông tin, tuyên truyền đầy đủ, kịp thời về tình hình, kết quả thực hiện cải cách TTHC

bằng nhiều hình thức đa dạng, phù hợp với từng nhóm đối tượng.

3.2.2 Triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả việc tiếp nhận phản ánh, kiến

nghị của cá nhân, tổ chức đến giải quyết thủ tục hành chính.

UBND xã Kim Sơn tiến hành thực hiện cải cách TTHC với phương châm đem

lại sự hài lòng của người dân, tổ chức doanh nghiệp; lấy đó làm thước đo của hiệu quả,

chất lượng công tác cải cách tại địa phương. Vì vậy, việc tiếp nhận, giải quyết phản

ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức giữ vai trò rất quan trọng trong quản lý nhà nước.

Thực hiện nghiêm túc công tác tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của công dân đối

với TTHC và các lĩnh vực liên quan, góp phần kịp thời giải quyết những khó khăn,

64

vướng mắc cho cá nhân, tổ chức về các TTHC hiện hành thuộc thẩm quyền giải quyết

của UBND cấp xã nói chung và UBND xã Kim Sơn nói riêng.

Lãnh đạo UBND xã Kim Sơn, công chức làm việc tại các cơ quan, đơn vị thuộc

UBND xã có trách nhiệm thực hiện thư xin lỗi trong trường hợp giải quyết TTHC của

cá nhân, tổ chức đến ngày hẹn trả kết quả mà chưa có kết quả giải quyết.

UBND xã Kim Sơn thực hiện gửi thư xin lỗi cho các cá nhân, tổ chức đến cơ

quan giải quyết TTHC nhưng bị trễ hạn. Thư xin lỗi phải được thực hiện theo đúng

quy định, thông qua một hoặc các cách thức khác nhau như: văn bản, qua tổng đài tin

nhắn hoặc trực tiếp tại trụ sở cơ quan.

3.2.3. Giải pháp liên quan đến đội ngũ cán bộ, công chức trong giải quyết thủ tục

hành chính.

- Chấn chỉnh lề lối làm việc của cán bộ, công chức

UBND xã Kim Sơn đã ban hành Quy chế tiếp công dân, song việc thực hiện

quy chế vẫn còn tồn tại những bất cập. TTHC là cầu nối thể hiện quan hệ giữa các cơ

quan hành chính nhà nước với nhân dân. Chính vì vậy, việc giải quyết các thủ tục có

hiệu quả hay không phụ thuộc không nhỏ vào trình độ chuyên môn, năng lực làm việc

của CBCC trực tiếp giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính.

Việc triển khai cung cấp các TTHC hiện nay theo mô hình “một cửa, một cửa

liên thông” với các dịch vụ công trực tuyến được nâng cấp qua mạng hiện nay là một

giải pháp khá toàn diện giúp người dân trở thành khách hàng khi thực hiện việc giải

quyết các TTHC.

Để thực hiện tốt công tác cải cách TTHC, cán bộ, công chức cần phải rèn luyện

hơn nữa trình độ chuyên môn, đạo đức công vụ và trách nhiệm của bản thân. UBND

xã Kim Sơn cần tổ chức có chọn lọc các buổi tập huấn và đào tạo kiến thức về pháp lý

và kiến thức chuyên ngành liên quan cho CBCC tại cơ quan mình. Lãnh đạo UBND xã

Kim Sơn cần quán triệt toàn bộ đội ngũ CBCC về tinh thần của cải cách TTHC là việc

nâng cao ý thức, trách nhiệm phục vụ, cũng như văn hóa ứng xử đối với công dân

ngày một văn minh, cải thiện tốt hơn. Qua đó, cơ quan hành chính nhà nước mới đáp

ứng được sự mong mỏi, ý nguyện của người dân khi đến các cơ quan hành chính nhà

nước và khi giao tiếp với CBCC tại cơ quan.

Cần tổ chức thực hiện phần mềm chấm công điện tử hiện đại. Việc áp dụng

phần mềm chấm công hiện đại sẽ hạn chế tối đa hiện tượng đi trễ về sớm của một bộ

phận cán bộ, công chức. Tuân thủ giờ làm việc theo đúng quy định sẽ góp phần nâng

cao hiệu quả làm việc, hồ sơ không bị ứ đọng do CBCC đi trễ về sớm, không có cơ

65

quan để giải quyết công việc.

- Thực hiện cải thiện, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức tại cơ

quan trong việc giải quyết TTHC

Sự thiếu hụt lực tại các cơ quan hành chính nhà nước không phải còn quá xa lạ

tại Việt Nam. Thực tế hiện nay, tại các cơ quan hành chính nhiều cán bộ, công chức

mặc dù có trình độ chuyên môn đúng cách thức giải quyết công việc, kỹ năng xử lý

tình huống còn nhiều gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, lãnh đạo UBND xã Kim Sơn cần

tiếp tục đưa ra các phương hướng, biện pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC.

Thực hiện việc tăng cường công tác bồi dưỡng, nâng cao năng lực, ý thức làm , phẩm

chất đạo đức, kỹ năng xử lý tình huống cho từng cán bộ, công chức, đặc biệt đối với

cán bộ, công chức thực hiện giải quyết TTHC tại bộ phận “một cửa, một cửa liên

thông”.

Xây dựng chế độ thu hút người tài, người có năng lực về phục vụ cho sự phát

triển của nền hành chính. Có cơ chế đãi ngộ thích đáng, đồng thời phản phân công

nhiệm vụ rõ ràng, phù hợp. Tạo điều kiện thăng tiến cho những người thực sự có năng

lực, góp phần khuyến khích cán bộ, công chức không ngừng nỗ lực, hoàn thiện chuyên

môn, nghiệp vụ để phục vụ công dân tốt hơn.

- Bổ sung nguồn nhân sự trong giải quyết TTHC.

Cần thường xuyên tổ chức hoặc phối hợp tổ chức các lớp bồi dưỡng về phương

thức thực hiện quy trình tiếp nhận và giải quyết hồ sơ hành chính theo cơ chế một cửa,

một cửa liên thông với CBCC đang được bố trí làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả

kết quả nói riêng và công chức chuyên môn của UBND cấp xã nói chung; Tiếp tục tự

nâng cao kỹ năng giao tiếp hành chính, kiến thức về quản trị mạng, kỹ năng soạn thảo

và ban hành các văn bản quản lý hành chính nhà nước để ngày càng hoàn thiện về

chuyên môn, năng lực, đáp ứng nhu cầu của người dân.

3.2.4. Tạo dựng văn hóa công sở

Trước hết, khi tạo dựng văn hóa công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước,

CBCC tại trụ sở cơ quan cần phải tôn trọng kỷ luật chung của cơ quan, chú ý trong cư

xử với đồng nghiệp, đoàn kết, giúp đỡ và hợp tác trên những nguyên tắc chung,

nghiêm túc thực hiện phòng, chống thung nhũng, quan liêu.

Việc xây dựng văn hóa công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước bao gồm

việc công khai, minh bạch các quy chế, quy định về chế độ làm việc của bộ phận đầu

mối tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ hành chính, quy định rõ nội quy của cơ quan, trách

66

nhiệm của từng cán bộ, công chức tại các bộ phận; nhiệm vụ, quyền hạn của cá nhân,

tổ chức, doanh nghiệp khi họ đến cơ quan thực hiện giải quyết hồ sơ hành chính. Qua

đó, nhằm tạo sự hiểu biết rõ ràng cho công dân, đảm bảo việc được giải quyết thủ tục

hành chính được thực hiện theo đúng theo luật định, đúng thời gian quy định. Không

chỉ cán bộ, công chức hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình mà còn đảm bảo các cá nhân

và tổ chức hài lòng với kết quả giải quyết công việc.

3.2.5. Hoàn thiện, đầu tư trang bị cơ sở vật chất - khoa học kĩ thuật.

Về cơ bản, UBND xã Kim Sơn đã được trang bị một số thiết bị hiện đại cho cán

bộ, công chức để thực hiện giải quyết các TTHC đơn giản, dễ dàng hơn. Trang thiết bị

như máy in, máy scan để công dân dễ dàng thực hiện nộp hồ sơ trực tuyến. Tuy nhiên

các thiết bị chưa đáp ứng được đầy đủ nhu cầu sử dụng của cá nhân, tổ chức đến giải

quyết công việc.

Có thể thấy, bên cạnh việc đầu tư về con người thì đầu tư về cơ sở vật chất, trang

thiết bị kĩ thuật công trong các cơ quan hành chính nhà nước là một yếu tố không thể

thiếu. Cần tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, đảm bảo đầy đủ trang thiết bị cho Bộ phận

“Một cửa”, đặc biệt là các trang thiết bị phục vụ công dân thực hiện nộp hồ sơ trực

tuyến nhằm đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, từng bước hiện đại hóa hoạt động

của bộ phận “Một cửa” trong thời gian tới. UBND xã Kim Sơn cần xây dựng các quy

định, chế tài về quản lý, sử dụng kinh phí, trang thiết bị, phương tiện hiện đại cho hoạt

động cải cách thủ tục hành chính trong các giai đoạn tiếp theo.

3.2.6. Công tác thanh tra, kiểm tra trong hoạt động cải cách thủ tục hành chính

Thứ nhất, UBND xã Kim Sơn cần thực hiện nghiêm túc việc tăng cường hoạt

động kiểm tra của các cấp, các ngành cấp trên đối với quá trình thực hiện TTHC, cải

cách thủ tục hành chính.

Có thể thấy, thông qua hoạt động kiểm tra để kịp thời phát hiện và xử lý những

vướng mắc hoặc sai phạm trong thực hiện giải quyết TTHC tại chính quyền cơ sở cấp

xã. Hàng năm, UBND huyện Gia Lâm thực hiện tổ chức các đoàn đi kiểm tra, khảo sát

tình hình thực hiện TTHC ở UBND các xã, thị trấn trên địa bàn huyện. Tổ chức tham

khảo, lấy ý kiến của công dân trong việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính.

Thông qua các buổi kiểm tra, đánh giá việc thực hiện cải cách thủ tục hành

chính, lấy đó làm cơ sở để kịp thời ban hành các văn bản, chủ trương cải cách hành

chính có hiệu quả. Việc lấy ý kiến của nhân dân để có cái nhìn tổng thể, khách quan

trong việc sửa đổi, bổ sung, cắt giảm các thủ tục hành chính. Để làm được điều đó, cần

có quy chế cụ thể quy định trách nhiệm kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện TTHC.

67

Thứ hai, thực hiện có hiệu quả việc thanh tra, kiểm tra, trong nội bộ đối với

quá trình thực hiện TTHC trong cơ quan

Trong nội bộ các cơ quan hành chính cần có cơ chế kiểm tra, giám sát lẫn nhau

trong quá trình thực hiện cải cách TTHC, nhằm tránh hiện tượng bao che, kịp thời xử

lý các hành vi sai trái trong việc giải quyết công việc hành chính. HĐND xã Kim Sơn

có chức năng giám sát hoạt động của UBND xã Kim Sơn. Một trong những chức năng

đó là hoạt động giám sát về việc thực hiện TTHC cho công dân trên địa bàn xã.

Mục đích của các hoạt động thanh tra, kiểm tra nội bộ nhằm phát huy những yếu

tố tích cực trong cải cách TTHC; kịp thời phát hiện, xử lý những vi phạm trong quá

trình giải quyết công việc hành chính nhà nước, góp phần hoàn thiện thể chế, chính

sách quản lý.

Công tác kiểm tra cần phải đi kèm với công tác đánh giá, khen thưởng và kỷ luật

thích đáng tại các cơ quan. Khen thưởng cán bộ, công chức thực hiện tốt trong quá

trình giải quyết thủ tục hành chính; có các biện pháp kỷ luật, xử lý đối với những cán

bộ, công chức còn yếu kém, lơ là trong công việc.

Thứ ba, tăng cường sự giám sát của nhân dân trong việc giải quyết các thủ tục

hành chính.

Cần hoàn thiện hệ thống đánh giá sự hài lòng của người dân đặt tại Bộ phận Một

cửa. Tuyên truyền cho người dân về việc thực hiện đánh giá đối với cán bộ công chức

và cải cách TTHC.

Nhằm phát huy tinh thần làm chủ, tích cực đóng góp ý kiến, nguyện vọng, kiến

nghị của công dân nhằm đảm bảo tính dân chủ, đáp ứng đúng tôn chỉ nhà nước của dân,

do dân và vì dân. Bởi vậy, cần quan tâm xây dựng chính quyền của đông đảo nhân dân,

đặc biệt trong lĩnh vực thực hiện, giải quyết TTHC.

3.2.7. Triển khai thực hiện dịch vụ công dịch vụ công toàn trình

Thực tế hiện nay, dịch vụ công toàn trình hiện nay vẫn chưa được triển khai

thực hiện tại UBND xã Kim Sơn. Để đẩy mạnh việc thực hiện cải cách TTHC, nhằm

sớm thực hiện Dịch vụ công toàn trình tại UBND xã Kim Sơn, góp phần nâng cao Chỉ

số cải cách hành chính của xã Kim Sơn nói riêng trong thời gian tới, cần thực hiện

đồng bộ các giải pháp sau:

Một là, tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về lợi ích và sự thuận tiện

của Dịch vụ công toàn trình.

UBND xã Kim Sơn tăng cường truyền thông và quảng bá hiệu quả về dịch vụ

công toàn trình để người dân, doanh nghiệp hiểu rõ hơn về lợi ích mang lại từ việc sửu

68

dụng dịch vụ công toàn trình. Gắn với tình hình địa phương, cần chú trọng tuyên

truyền đến người dân lao động. Về nội dung tuyên truyền: UBND xã Kim Sơn thực

hiện việc triển khai xây dựng các văn bản, hồ sơ liên quan về giới thiệu dịch vụ, lợi ích

dịch vụ công đem lại cho người dân, doanh nghiệp được thụ hưởng; tài liệu hướng dẫn

cần được thể hiện dưới dạng các hình thức đa dạng như hình ảnh, video hướng dẫn

thực hiện cụ thể, các buổi tọa đàm, hội nghĩ tuyên truyền dịch vụ công toàn trình.

Hai là, nâng cao chất lượng đội ngũ công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận

và trả kết quả các cấp cũng như đội ngũ cán bộ đầu mối kiểm soát TTHC tại UBND xã

Kim Sơn. Tổ chức tập huấn việc sử dụng phần mềm Dịch vụ công trực tuyến, liên kết

tổ chức các hội nghị chia sẻ kinh nghiệm, các lớp bồi dưỡng, tập huấn về kỹ năng,

nghiệp vụ với các địa phương lân cận; đảm bảo cho đội ngũ công chức có trình độ,

năng lực, kiến thức thực tiễn đáp ứng nhu cầu giải quyết công việc hành chính của

công dân.

Ba là, UBND xã Kim Sơn phối hợp tổ chức thực hiện các buổi tọa đàm, hội

nghị tập huấn hướng dẫn người dân thực hiện dịch vụ công toàn trình.

Hỗ trợ đào tạo, nâng cao kỹ năng, trình độ sử dụng máy tính, internet cho người

dân thông qua các buổi hội nghị hướng dẫn. Hỗ trợ máy tính, điểm truy cập Internet

công cộng, hệ thống mạng Wi-Fi miễn phí tại trụ sở cơ quan để người dân dễ dàng

thực hiện việc nộp hồ sơ trực tuyến.

Bốn là, UBND xã Kim Sơn cần hợp tác với các doanh nghiệp như Bưu điện,

ngân hàng để hỗ trợ triển khai dịch vụ công trực tuyến.

UBND xã phối hợp với Bưu điện trên địa bàn xã để thực hiện việc chuyển trả

kết quả qua Bưu điện. Phối hợp với Bưu điện tổ chức tuyên truyền người dân lợi ích

và cách thức của việc nhận hồ sơ trực tuyến. Phối hợp với các phòng giao dịch của các

69

ngân hàng trên địa bàn xã hướng dẫn người dân thanh toán phí, lệ phí trực tuyến,

Tiểu kết chương 3

Trên cơ sở phân tích hạn chế và những nguyên nhân hạn chế của việc thực hiện

cải cách thủ tục hành chính tại UBND xã Kim Sơn, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội,

tác giả đã đi vào xác định các cơ sở để đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cải

cách thủ tục hành chính tại UBND xã Kim Sơn. Các giải pháp đề xuất liên quan đến

khâu giải quyết và tổ chức thực hiện thủ tục hành chính; Công tác thanh tra, kiểm tra

trong hoạt động cải cách thủ tục hành chính; Giải pháp nhằm triển khai thực hiện Dịch

vụ công mức độ 4 và dịch vụ công toàn trình.

Thông qua các giải pháp trên, tác giả mong rằng công cuộc cải cách TTHC tại

UBND xã Kim Sơn ngày càng đạt được những thành tựu, hiệu quả. Góp phần xây

dựng Nhà nước pháp quyền Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, nhằm phát triển bền vững đất

70

nước và hội nhập quốc tế trong giai đoạn tới.

KẾT LUẬN

Trong công cuộc đổi mới, phát triển bền vững đất nước và hội nhập quốc tế thì

Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm, chú trọng đến việc tiến hành cải cách thủ tục hành

chính, nhằm góp phần xây dựng Nhà nước pháp quyền Xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Có

thể nói, cải cách thủ tục hành chính là nội dung quan trọng của nền hành chính nhà

nước, một giải pháp góp phần đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đề ra.

Nhận thức rõ mục đích, ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác cải cách thủ tục

hành chính, sự ra đời của Nghị quyết số 30C/NQ-CP của Chính phủ Ban hành Chương

trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 đã đưa ra 6 nhiệm vụ

chính trong cải cách bao gồm: Cải cách thể chế, Cải cách thủ tục hành chính, Cải cách

tổ chức bộ máy hành chính nhà nước, Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán

bộ, công chức, viên chức, Cải cách tài chính công và Hiện đại hóa hành chính. Ngoài

ra, năm 2021 tiếp tục là sự ra đời của Nghị quyết số 76/NQ-CP của Chính phủ Ban

hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 – 2030. Nghị

quyết đã đưa ra 6 nhiệm vụ chính trong cải cách bao gồm: Cải cách thể chế, Cải cách

thủ tục hành chính, Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước, Cải cách chế độ

công vụ, Cải cách tài chính công và Xây dựng và phát triển Chính phủ điện tử, Chính

phủ số. Trong đó cải cách thủ tục hành chính được coi là nội dung trọng tâm và được

đặt ra ngay từ những giai đoạn đầu tiên.

Có thể thấy, UBND về cơ bản đã đạt được các mục tiêu đề ra trong cải cách thủ

tục hành chính như bộ mặt của nền hành chính nhà nước nói chung và của UBND xã

Kim Sơn nói riêng đã bước đầu thay đổi, hướng tới phục vụ nhân dân, xã hội với

phương châm “lấy người dân, doanh nghiệp là trung tâm phục vụ”; số lượng các thủ

tục được rà soát, đơn giản hóa tăng lên qua các năm, chất lượng giải quyết TTHC dần

đáp ứng yêu cầu của thực tế, nâng cao hiệu quả phục vụ nhân dân…Tuy nhiên, vẫn

còn những mặt hạn chế:

Thực tế hiện nay, các TTHC trên phạm vi cả nước vẫn có hiện tượng chồng

chéo, nhiều thủ tục rườm rà gây ảnh hưởng đến quá trình giải quyết TTHC. Lực lượng

cán bộ công chức vẫn còn hạn chế về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ giải quyết tình

huống trong giải quyết TTHC, đặc biệt là tình trạng thiếu nhân sự trầm trọng ở lĩnh

vực đất đai và xây dựng.

71

Trên cơ sở đánh giá thực trạng, phân tích nguyên nhân, xác định rõ tầm quan

trọng, cần thiết của việc cải cách TTHC tại UBND xã Kim Sơn, khóa luận đã mạnh

dạn đề xuất, kiến nghị một số giải pháp để nâng cao hiệu quả cải cách TTHC tại

UBND xã Kim Sơn, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội nhằm góp phần thúc đầy quá

72

trình CCHC nói chung và cải cách TTHC nói riêng được nhanh, mạnh, hiệu quả..

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Giáo trình “Thủ tục hành chính” của Học viện Hành chính Quốc gia, NXB

Khoa học và Kỹ thuật.

2. “Chương trình bồi dưỡng công chức chuyên trách cải cách hành chính”

(2013), Bộ Nội vụ.

3. “Giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại

UBND huyện Tuy Đức, tỉnh Đắk Nông” (2017), Hồ Bá Bằng

4. “Cải cách thủ tục hành chính tại UBND huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh”

(2020), Nguyễn Lương Bằng.

5. “Thực hiện thủ tục hành chính của UBND phường – qua thực tiễn phường

Trần Phú, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội” (2016), Nghiêm Xuân Hùng.

6. “Cải cách thủ tục hành chính tại UBND huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên”

(2017), Vũ Thị Thanh Hương.

7. “Thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính trong bối cảnh hội nhập

quốc tế ở Việt Nam” của các tác giả Nguyễn Thị La, Hoàng Thị Hoài Hương

8. “Kiểm soát thủ tục hành chính – Qua thực tiễn huyện Văn Giang, tỉnh Hưng

Yên” (2018), Đàm Thị Nhung.

9. Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi, bổ sung năm 2020.

10. Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa

đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền

địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019.

11. Công văn số 4146/UBND-KSTTHC ngày 09/12/2022 của UBND Thành

phố Hà Nội Về việc thực hiện một số nội dung nhiệm vụ khi triển khai điểm 02 nhóm

thủ tục hành chính liên thông.

12. Công văn số 1392/UBND-KSTTHC ngày 10/05/2021 của UBND Thành

phố Hà Nội Về việc thúc đẩy cải cách thủ tục hành chính, đổi mới thực hiện cơ chế

một cửa và xây dựng Chính phủ điện tử phục vụ chỉ đạo, điều hành.

13. Kế hoạch số 281/KH-UBND ngày 28/10/2022 của UBND Thành phố Hà

Nội về Kế hoạch rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính nội bộ trong các cơ quan

hành chính nhà nước thành phố Hà Nội giai đoạn 2022 - 2025.

14. Kế hoạch số 286/KH-UBND ngày 14/12/2021 của UBND Thành phố Hà

Nội về Kế hoạch kiểm soát thủ tục hành chính, thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên

thông; rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn thành

phố Hà Nội.

15. Kế hoạch số 161/KH-UBND ngày 13/07/2021 của UBND Thành phố Hà

Nội về Kế hoạch triển khai Đề án "Đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa

73

liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính" trên địa bàn thành phố Hà Nội.

16. Kế hoạch số 45/KH-UBND ngày 26/02/2020 của UBND Thành phố Hà Nội

về Kế hoạch rà soát, đánh giá thủ tục hành chính năm 2020 trên địa bàn thành phố Hà

Nội.

17. Kế hoạch số 44/KH-UBND ngày 25/02/2020 của UBND Thành phố Hà Nội

về Kế hoạch thông tin, tuyên truyền về kiểm soát thủ tục hành chính và việc thực hiện

cơ chế một cửa, một cửa liên thông trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2020.

18. Kế hoạch số 02/KH-UBND ngày 03/01/2020 của UBND Thành phố Hà Nội

về Kế hoạch thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính năm 2020 trên địa bàn

thành phố Hà Nội

19. Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 04 năm 2018 của Chính Phủ về việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành

chính.

20. Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính, được sửa đổi bởi Nghị định 48/2013/NĐ-CP, Nghị định

92/2017/NĐ-CP

21. Nghị định số 20/2008-NĐ/CP ngày 14 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ

về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của các nhân, tổ chức về quy định hành chính.

22. Nghị định số 42/2022/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2022 của Chính phủ về

Quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước

trên môi trường mạng.

23. Nghị định số 61/2018/NĐ-CP của Chính phủ về việc thực hiện cơ chế một

cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính.

24. Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020 của Chính phủ về thực hiện

TTHC trên môi trường điện tử.

25. Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ Ban

hành chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020

26. Nghị quyết 76/NQ-CP ngày 13 tháng 06 năm 2013 của Chính phủ về việc

sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ Ban hành chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn

2011-2020.

27. Quyết định số 619/QĐ-TTg ngày 08/05/2017 của Thủ tướng Chính phủ về

Ban hành Quy định về xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật.

28. Quyết định số 1085/QĐ-TTg ngày 15 tháng 9 năm 2022 của Thủ tướng

Chính phủ Ban hành kế hoạch rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính nội bộ trong hệ

thống hành chính nhà nước giai đoạn 2022-2025.

29. Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính Phủ ban hành quy

74

chế thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở

địa phương.

30. Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày 04/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ về

phê duyệt kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016-2020.

31. Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27 tháng 3 năm 2021 của Thủ tướng

Chính phủ về Phê duyệt Đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên

thông trong giải quyết thủ tục hành chính.

32. Quyết định số 1003/QĐ-UBND ngày 24/03/2022 của UBND Thành phố Hà

Nội về việc Ban hành Kế hoạch rà soát, đánh giá thủ tục hành chính; Rà soát, thống kê,

xây dựng quy trình thủ tục hành chính liên thông năm 2022 trên địa bàn thành phố Hà

Nội.

33. Quyết định số 5432/QĐ-UBND ngày 30/12/2021 của UBND Thành phố Hà

Nội về việc Ban hành quy định về tổ chức đánh giá giải quyết thủ tục hành chính theo

cơ chế Một cửa, Một cửa liên thông trên địa bàn thành phố Hà Nội.

34. Quyết định số 3038/QĐ-UBND ngày 07/07/2021 của UBND Thành phố Hà

Nội về việc Sửa đổi, bổ sung Kế hoạch rà soát, đánh giá thủ tục hành chính năm 2021

trên địa bàn thành phố Hà Nội

35. Thông tư số 26/2009/TT-BTTTT ngày 31/07/2009 của Bộ Thông tin và

Truyền thông về việc cung cấp thông tin và đảm bảo khả năng truy cập thuận tiện đối

với trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước.

36. Thông tư số 07/2017/TT-BTP ngày 28/07/2017 của Bộ Tư pháp về Quy

định về điểm số, hướng dẫn cách tính điểm các chỉ tiêu tiếp cận pháp luật, Hội đồng

đánh giá tiếp cận pháp luật và một số nội dung về xây dựng xã, phường, thị trấn đạt

chuẩn tiếp cận pháp luật

37. Thông tư số 172/2012/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán,

quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm công tác cải cách hành chính nhà

nước.

38. Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31/10/2017 của Văn phòng Chính phủ

hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính.

39. Trang web:

Cổng thông tin điện tử Thành phố Hà Nội: https://hanoi.gov.vn/

75

Cổng thông tin điện tử huyện Gia Lâm: http://gialam.hanoi.gov.vn/ Trang thông tin xã Kim Sơn: http://kimson.gialam.hanoi.gov.vn:8080/

PHỤ LỤC 1

PHIẾU ĐIỀU TRA XÃ HỘI HỌC

Ý kiến đánh giá cá nhân, tổ chức về công tác cải cách thủ tục hành chính tại

UBND xã Kim Sơn, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội

I. MỤC ĐÍCH KHẢO SÁT

Để có cơ sở đánh giá thực trạng công tác cải cách thủ tục hành chính của

UBND xã Kim Sơn. Từ đó, làm số liệu để hoàn thành nghiên cứu Khóa luận tốt

nghiệp cho đề tài “Cải cách thủ tục hành chính tại UBND xã Kim Sơn, huyện Gia Lâm,

thành phố Hà Nội”, kính đề nghị ông/bà vui lòng cho biết ý kiến của mình theo nội dung câu hỏi dưới đây. Tôi xin được cam kết rằng những thông tin mà ông/bà cung cấp hoàn toàn được giữ bí mật và các câu trả lời của ông/bà chỉ được sử dụng cho mục đích lấy số liệu thực tiễn về đánh giá cải cách thủ tục hành chính.

Xin trân trọng cảm ơn ông/bà!

II. PHẦN CÂU HỎI

Câu 1: Thủ tục hành chính ông bà thực hiện thuộc lĩnh vực nào?

……………………………………………………………………………….

Câu 2: Ông/bà có hài lòng về cơ sở vật chất được bố trí tại Bộ phận một cửa

hay không?

3 1 2

Không hài lòng Bình thường Hài lòng

Câu 3: Thủ tục hành chính tại Bộ phận Một cửa – UBND xã Kim Sơn có được

niêm yết công khai, đầy đủ?

1. Có

2. Không

Câu 4: Thành phần hồ sơ/lệ phí có được thu theo đúng quy định hay không?

1. Có

2. Không

Câu 5: Ông/bà có hài lòng về thái độ phục vụ của công chức khi tiếp nhận giải

quyết hồ sơ không?

1 2 3

Không hài lòng Bình thường Hài lòng

Câu 6: Ông/bà có hài lòng về kết quả giải quyết thủ tục hành chính không?

1 2 3

Không hài lòng Bình thường Hài lòng

Câu 7: Số lần ông bà đi lại để thực hiện thủ tục hành chính trong trường hợp

76

cần bổ sung hồ sơ?

1. Một lần

2. Từ hai lần trở lên

Câu 8: Cơ quan có bố trí hình thức tiếp nhận góp ý, kiến nghị, phản ánh của cá

nhân, tổ chức?

1. Có

2. Không

Câu 9: Ông/bà có dễ dàng thực hiện góp ý, phản ánh, kiến nghị hay không?

1. Có

2. Không

Câu 10: Để nâng cao chất lượng phục vụ người dân, tổ chức trong thời gian tới,

theo ông/bà cơ quan hành chính nhà nước cần phải quan tâm đến nội dung nào?

(Xin ông/bà ưu tiên chọn từ 3-5 nội dung trong số các nội dung dưới đây, khoanh tròn

vào lựa chọn tương ứng)

1. Tăng cường và đa dạng các hình thức tuyên truyền thông tin dịch vụ hành chính công

2. Nâng cao chất lượng cơ sở vật chất phục vụ người dân

3. Tiếp tục đơn giản hoá các thủ tục hành chính

4. Tăng cường niêm yết, công khai các thủ tục hành chính

5. Tăng cường ứng dụng CNTT, hiện đại hóa về trang thiết bị trong giải quyết TTHC

6. Rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính

7. Giảm phí/lệ phí giải quyết thủ tục hành chính

8. Cải thiện giao tiếp của công chức

9. Nâng cao năng lực giải quyết thủ tục hành chính

10. Tiếp nhận, giải quyết tốt các ý kiến, PAKN của người dân theo đúng quy định

11. Nội dung khác (nếu có):…………………………………………………………

……………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………….

77

XIN TRÂN TRỌNG CẢM ƠN ÔNG/BÀ!

PHỤ LỤC 2. MỘT SỐ ẢNH VỀ UBND XÃ KIM SƠN,

HUYỆN GIA LÂM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Hình 1. Trụ sở UBND xã Kim Sơn

Hình 2. Hướng dẫn người dân nộp hồ sơ thủ tục hành chính tại Bộ phận Một

78

cửa – Trụ sở UBND xã Kim Sơn

79

Hình 3. Cán bộ, công chức giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính cho công dân