BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA KHOA KHOA HỌC LIÊN NGÀNH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH THI ĐUA KHEN THƯỞNG TẠI UBND HUYỆN TAM NÔNG,TỈNH PHÚ THỌ
Khóa luận tốt nghiệp ngành : CHÍNH SÁCH CÔNG
Người hướng dẫn Sinh viên thực hiện Mã số sinh viên Khóa Lớp : ThS. NGUYỄN THỊ PHƯƠNG HOA : PHẠM GIA LONG : 1905CSCA023 : 2019-2023 : Chính sách công 19A
HÀ NỘI - 2023
LỜI CAM ĐOAN
Trong quá trình nghiên cứu khoá luận tốt nghiệp, tôi đã thu thập đầy
đủ các số liệu để phục vụ nội dung nghiên cứu của mình. Tôi xin cam đoan rằng
đây là báo cáo khoa học của riêng bản thân tôi, các số liệu trong báo cáo là chính
xác và có nguồn gốc hợp pháp, rõ ràng, những kết quả nghiên cứu là của cá
nhân tôi nghiên cứu từ những tài liệu tham khảo được trích dẫn rõ ràng. Nếu số
liệu và kết quả của báo cáo không chính xác trung thực thì tôi xin nhận toàn
bộ trách nhiệm
Hà Nội, tháng 5 năm 2023
SINH VIÊN THỰC HIỆN
PHẠM GIA LONG
LỜI CẢM ƠN
Trước hết, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến ThS. Nguyễn Thị
Phương Hoa đã trực tiếp dành nhiều thời gian, công sức hướng dẫn em trong quá
trình thực hiện nghiên cứu và hoàn thành khoá luận tốt nghiệp.
Em xin trân trọng cảm ơn Lãnh đạo Khoa và các thầy cô giáo trong Khoa
Khoa học liên ngành, Học viện Hành chính Quốc gia đã tận tình giúp đỡ em
trong suốt quá trình nghiên cứu khoá luận.
Tuy có nhiều cố gắng, nhưng trong bài khoá luận này chắc chắn không
tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Em kính mong Quý thầy cô, những người
quan tâm đến bài khoá luận có những ý kiến đóng góp, giúp đỡ em để đề tài
được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 5 năm 2023
SINH VIÊN THỰC HIỆN
PHẠM GIA LONG
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
STT Ký hiệu viết tắt Nghĩa đầy đủ
1 UBND Uỷ Ban Nhân Dân
2 NQ Nghị quyết
3 QĐ Quyết định
4 KH Kế hoạch
5 CT-TT Chỉ thị của thủ tướng chính phủ
6 UVBTV Uỷ viên ban thường vụ
7 PCT UBND Phó chủ tịch uỷ ban nhân dân
8 HĐND Hội đồng nhân dân
9 XKLĐ Xuất khẩu lao động
10 CNQSDĐ Chứng nhận quyền sử dụng đất
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 1
2. Tình hình nghiên cứu ................................................................................. 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................. 6
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................. 6
5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 6
6. Ý nghĩa của khóa luận ................................................................................ 7
7. Bố cục của khóa luận.................................................................................. 7
NỘI DUNG ............................................................. Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH THI
ĐUA KHEN THƯỞNG ...................................................................................... 9
1.1. Một số khái niệm ..................................................................................... 9
1.1.1. Chính sách ............................................................................................ 9
1.1.2. Thi đua, khen thưởng ........................................................................... 9
1.1.3. Chính sách thi đua, khen thưởng ........................................................ 11
1.1.4. Thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng ....................................... 12
1.2. Nội dung thực hiện chính sách thi đua khen thưởng ............................. 13
1.2.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng
...................................................................................................................... 13
1.2.2. Phổ biến, tuyên truyền chính sách thi đua, khen thưởng ................... 13
1.2.3. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng ...... 14
1.2.4. Đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách thi đua, khen
thưởng ........................................................................................................... 14
1.2.5. Tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm việc thực hiện chính sách thi đua,
khen thưởng .................................................................................................. 15
1.3. Vai trò của việc thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng ................. 15
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng 17
1.4.1. Tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng về thi đua, khen thưởng
...................................................................................................................... 52
1.4.1.1. Tư tưởng Hồ Chí Minh về thi đua, khen thưởng ............................ 52
1.4.1.2. Quan điểm của Đảng về thi đua, khen thưởng ................................ 53
1.4.2. Môi trường thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng ..................... 17
1.4.3. Các nguồn lực cho công tác thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng . 18
1.4.4. Các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến chính sách thi đua, khen thưởng ... 18
Tiểu kết Chương 1 ........................................................................................ 19
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH THI ĐUA
KHEN THƯỞNG Ở HUYỆN TAM NÔNG, TỈNH PHÚ THỌ ................... 20
2.1. Khái quát về huyện Tam nông, tỉnh Phú Thọ ....................................... 20
2.1.1. Lịch sử hình thành và vị trí địa lý ...................................................... 20
2.1.2. Điều kiện tự nhiên, dân số, hành chính .............................................. 20
2.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................... 25
2.2. Thực trạng thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng ở huyện Tam Nông,
tỉnh Phú Thọ ................................................................................................. 26
2.2.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách .......................... 26
2.2.1.1. Các kế hoạch thi đua khen thưởng của UBND huyện Tam Nông .. 27
2.2.1.2 Quy chế về tổ chức thi đua khen thưởng.......................................... 30
2.2.2. Phổ biến, tuyên truyền chính sách ...................................................... 31
2.2.3. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách ......................................... 32
2.2.4. Đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách ...................... 35
2.2.5. Tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm việc thực hiện chính sách ......... 37
2.3. Đánh giá kết quả thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng ở huyện Tam
Nông, tỉnh Phú Thọ ...................................................................................... 38
2.3.1. Những kết quả đạt được ..................................................................... 38
2.3.1.1. Kết quả thực hiện công tác thi đua .................................................. 38
2.3.1.2. Kết quả thực hiện công tác khen thưởng ......................................... 45
2.3.2. Những hạn chế tồn tại ........................................................................ 48
2.3.2.1. Về thực hiện công tác thi đua: ......................................................... 48
2.3.2.2. Về thực hiện công tác khen thưởng: ............................................... 49
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế ................................................................... 49
Tiểu kết Chương 2 ........................................................................................ 51
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH THI ĐUA KHEN THƯỞNG Ở HUYỆN TAM NÔNG, TỈNH PHÚ
THỌ .................................................................................................................... 52
3.1. Quan điểm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng
ở huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ ................................................................ 54
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách thi đua, khen
thưởng ở huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ ................................................... 55
3.2.1 Tăng cường công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của cán bộ, công
chức, viên chức về vai trò, ý nghĩa của công tác thực thi chính sách thi đua
khen thưởng. ................................................................................................. 55
3.2.2. Đẩy mạnh đổi mới hình thức, phương pháp tổ chức, triển khai các hoạt
động thi đua, khen thưởng để tăng tính hấp dẫn và thúc đẩy tinh thần cạnh
tranh, phấn đấu trong cán bộ, công chức, viên chức. ................................... 56
3.2.3. Nâng cao tính minh bạch, công khai của quá trình đánh giá, chọn lựa
và khen thưởng để đảm bảo tính trung thực, công bằng, đồng thời tạo sự động
viên cho các cá nhân, đơn vị đạt thành tích tốt. ........................................... 58
3.2.4. Thực hiện việc xây dựng các mô hình, ví dụ tốt trong việc thực hiện
chính sách thi đua, khen thưởng để lan tỏa, tạo động lực cho các đơn vị, cá
nhân khác. ..................................................................................................... 58
3.2.5. Tăng cường kiểm tra, giám sát quá trình triển khai chính sách thi đua,
khen thưởng để đảm bảo tính hiệu quả, đồng thời kịp thời phát hiện và khắc
phục các sai sót, hạn chế tối đa các hành vi vi phạm quy định. ................... 59
3.2.6 Nâng cao vai trò trách nhiệm trong thực thi chính sách thi đua khen
thưởng của UBND huyện Tam Nông. .......................................................... 60
Tiểu kết Chương 3 ........................................................................................ 61
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 63
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thi đua và khen được coi là hai phương thức quan trọng nhằm tạo động lực
và thúc đẩy sự sáng tạo của cá nhân. Thi đua là một hoạt động có hệ thống,
sự đóng góp tích cực của cá nhân và tập thể, góp phần khích lệ mỗi chủ thể phát
huy truyền thống yêu nước và sự nỗ lực để vươn lên thực hiện xuất sắc công viêch
được giao. Trong khi đó, khen à tôn vinh và công nhận sự cống hiến của mỗi tổ
chức và cá nhân bằng những danh hiệu và phần thưởng. Thưởng là vật chất đi liên
cùng với những phần thưởng, danh hiệu theo tiêu chuẩn nhất định hoặc theo quyết
định .Hai yếu tố trên luôn song hành với nhau nhằm khuyến khích ,động viên tạo
đông lực cho cả cộng đồng thực hiện các phong trào thi đua yêu nước, đóng
góp cho Tổ quốc ngày một giàu đẹp hơn.
Nhận thức được tầm quan trọng của khen thưởng trong đời sống và công
việc, đảng và nhà nước đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật về khen
thưởng, đưa ra những đạo luật quan trọng để tổ chức tốt hoạt động khen thưởng
trên toàn quốc. phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Ở mỗi giai đoạn phát triển
của đất nước, đảng đều có những chủ trương, chính sách về đãi ngộ phù hợp với
nhiệm vụ chính trị của mình. Dựa trên cơ sở này, các cơ quan chính phủ xây dựng
và thực hiện các thể chế để noi gương và khen ngợi. Quá trình hình thành và phát
triển chính sách noi gương, biểu dương của nước ta ngày càng được hoàn thiện
theo chủ trương, chính sách của Đảng.
Chủ tịch Hồ Chí Minh từng nói: “Thi đua là gieo trồng, khen thưởng là
gặt hái ”[1], nhấn mạnh vai trò quan trọng của thi đua và công tác công nhận, vì
vậy, công tác lãnh đạo chính sách nhân sự được đặc biệt coi trọng. cạnh tranh và
công nhận. Vì vậy, nó đóng một vai trò quan trọng trong việc cạnh tranh và khen
thưởng của cán bộ, công chức và đóng một vai trò cực kỳ quan trọng trong việc
đóng góp vào việc tuyển dụng nhân tài trong các cơ quan công quyền.
Trong bối cảnh đất nước hội nhập quốc tế, đứng trước những cơ hội và
thách thức mới, tầm quan trọng của công tác thi đua khen thưởng ngày càng
1
được khẳng định. Tổ chức và thực hiện chính sách khen thưởng thi đua, kịp thời
khuyến khích, động viên, phát huy tinh thần chủ động, lòng yêu nước, ý chí sáng
tạo, ý chí quyết tâm và khả năng hành động thiết thực của tổ chức, cá nhân, hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị của các vùng, đơn vị. rất cần thiết trên mọi
lĩnh vực, góp phần thực hiện thắng lợi công cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc.
Trong những năm 2019 - 2022, việc thực thi chính sách thi đua, khen
thưởng của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND Huyện Tam Nông, tỉnh Phú
nhân đạt thành tích xuất sắc được cơ quan chính quyền các cấp, các ngành khen
thưởng. Hội đồng Thi đua khen thưởng huyện, tổ chức của cơ quan thi đua khen
thưởng các cấp huyện, xã, phường, thị trấn tiếp tục được kiện toàn, củng cố, tuyên
truyền, khen thưởng ngày càng hiệu quả. được thực hiện theo những cách khác nhau
trong tất cả các lĩnh vực công việc. Việc nghiên cứu, xây dựng các văn bản hướng
dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng đã có nhiều tiến bộ, đổi mới.
Thọ đã đạt được những kết quả thiết thực. Qua phong trào thi đua, nhiều tập thể, cá
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn đó, tác giả lựa chọn vấn đề “Thực hiện
chính sách thi đua khen thưởng của Ủy ban nhân dân huyện Tam Nông tỉnh
Phú Thọ” làm đề tài nghiên cứu cho Khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Thi đua khen thưởng là một vấn đề rất lớn và ý nghĩa không chỉ vs con
người mà ở Việt Nam đã có không ít những đề tài nghiên cứu, nhà nghiên cứu về
vấn đề này nên ngày nay đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu đã được đưa ra để bàn
luận và nghiên cứu rất hay về thực hiện chính sách thi đua khen thưởng
“trước hết
Tác giả Lê Quang Thiện với cuốn “Chủ tịch Hồ Chí Minh với phong trào
thi đua yêu nước”, NXB Thanh niên năm 2008. Trước hết, tác phẩm đã nêu lên tư
tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về công tác thi đua khen thưởng như công việc
hàng ngày là nền tảng của thi đua. Mọi việc đều thi đua; Thi đua là yêu nước, yêu
nước thì phải thi đua, những người thi đua là những người yêu nước nhất; Người
người thi đua, ngành ngành thi đua, ngày ngày thi đua, Thi đua phải có mục đích.
2
Tác giả Phạm Hùng trong cuốn “Những mốc son vàng trong phong trào thi
đua yêu nước”, NXB Lao động Hà Nội (2011) đề cập bốn nội dung lớn là Chủ
tịch Hồ Chí Minh - Người khai sáng phong trào thi đua ái quốc; Vận dụng sáng
tạo tư tưởng Hồ Chí Minh nhằm đẩy mạnh, nhân rộng, phát huy hiệu quả phong
trào thi đua yêu nước trong giai đoạn cách mạng mới; Những mốc son vàng trong
phong trào thi đua yêu nước; Giới thiệu một số văn bản pháp quy liên quan đến
công tác thi đua khen thưởng.
Trong nghiên cứu của tác giả Trần Thị Hà về “Cơ sở lý luận và thực tiễn
đổi mới thi đua, khen thưởng trong giai đoạn hiện nay”, Đề tài cấp nhà nước
(2013). Mã số 02/2010. Đề tài này tập trung khám phá và làm rõ cơ sở lý luận và
thực tiễn của việc thi đua và khen thưởng. Trên cơ sở đó, đóng góp trực tiếp vào
công tác quản lý nhà nước về thi đua và khen thưởng, đề xuất quan điểm, phương
hướng, giải pháp cập nhật về thi đua và khen thưởng cũng như kiến nghị sửa đổi,
bổ sung luật thi đua, khen thưởng một cách hoàn thiện nhất.
Tác giả Nguyễn Thanh Nga, tác giả đề tài Sáng kiến cấp cơ sở năm 2016
“Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thi đua, khen thưởng ở Trường Cao đẳng
Cộng đồng Hà Tây”. Đề tài đã tìm ra một số giải pháp rất hiệu quả để nâng cao
trong công tác thi đua khen thưởng của trường.
Bên cạnh đó, vấn đề thực hiện chính sách thi đua khen thưởng còn được
làm rõ trong nhiều luận văn thạc sĩ như: “Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công
chức ngành Thi đua, khen thưởng trong giai đoạn hiện nay” - Luận văn Thạc sỹ
chuyên ngành Quản lý Hành chính công của Trần Thị Bằng, Học viện Hành chính
Quốc gia (2009). Luận văn này phân tích các tiêu chí đánh giá năng lực của cán
bộ so với thực trạng thi đua khen thưởng cán bộ ở nước ta, đồng thời phân tích
các tiêu chí nâng cao năng lực của cán bộ bộ, ngành trong các bộ phận khen
thưởng, từ đó đưa ra những giải pháp hữu ích .
Nghiên cứu về “Tăng cường quản lý nhà nước về thi đua khen thưởng giai
đoạn 2011 - 2020” Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Quản lý Hành chính công của
Lê Xuân Khánh, Học viện Hành chính Quốc gia (2010). Từ yêu cầu của việc phải
đổi mới về chất quản lý nhà nước về thi đua khen thưởng, luận văn đã nghiên cứu
3
và đưa ra một số giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về công tác này ở nước
ta trong giai đoạn 2011 - 2020.
Bài báo đã phân tích các tiêu chí đánh giá năng lực của cán bộ. Đề tài “Tăng
cường quản lý nhà nước thông qua hoạt động gian lận và khen thưởng ở nước ta
hiện nay” - Luận văn thạc sĩ chuyên ngành hành chính Việt Nam Bùi Hồng Thiết,
Học viện Hành chính Quốc gia (2011). Bài viết đặt ra vấn đề nền hành chính quốc
gia ở nước ta có sự bắt chước và thừa nhận trong nhiều lĩnh vực của đời sống kinh
tế, văn hóa, xã hội, từ đó đưa ra một số giải pháp đổi mới công tác này hiện nay.
Chúng tôi đã đề cập đến những quan chức mà chúng ta học tập và ngưỡng mộ ở
nước ta, đồng thời đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực của đội ngũ
cán bộ và quan chức trong lĩnh vực được tôn vinh và công nhận.
Đề tài “Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về thi đua, khen
thưởng trong giai đoạn hiện nay” - Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Quản lý Hành
chính công của Nguyễn Công Hoan, Học viện Hành chính Quốc gia (2013). Luận
văn đã đề cập đến tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng và
sự cần thiết, khách quan phải hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về thi
đua, khen thưởng để đáp ứng tốt hơn yêu cầu thực hiện, chức năng, nhiệm vụ quản
lý nhà nước đối với công tác này.
Nghiên cứu “Quản lý nhà nước về thi đua khen thưởng trên địa bàn thành
phố Hải Phòng” Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Quản lý công của Trần Thị
Thanh Loan, Học viện Hành chính Quốc gia (2014). Luận văn đề cập đến những
vấn đề về quản lý nhà nước đối với công tác thi đua khen thưởng tại thành phố
Hải Phòng trong giai đoạn 2009 - 2014, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm tăng
cường công tác này tại địa phương.
Đề tài “Quản lý nhà nước về thi đua khen thưởng trong lĩnh vực giáo dục
đào tạo trên địa bàn tỉnh Bắc Giang” - Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Quản lý
công của Nghiêm Đức Dũng, Học viện Hành chính Quốc gia (2015). Luận văn đi
sâu nghiên cứu những vấn đề quản lý nhà nước về thi đua khen thưởng trong một
lĩnh vực cụ thể là giáo dục và đào tạo tại tỉnh Bắc Giang, những kết quả, hạn chế
và nguyên nhân, từ đó có những giải pháp đổi mới và nâng cao chất lượng công
4
tác này tại Bắc Giang trong giai đoạn hiện nay.
Bên cạnh đó, vấn đề nghiên cứu còn được đề cập trong một số tài liệu khác
như: Tập bài giảng tập huấn Nghiệp vụ Thi đua, khen thưởng - Ban Thi đua, khen
thưởng Trung ương (2014). Bài giảng nêu những điểm mới, so sánh với những
vấn đề cũ sau khi Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng
năm 2013 ra đời.
Trong Kỷ yếu Hội nghị Thi đua yêu nước Thành phố Hà Nội giai đoạn 2010
- 2015, Ban Thi đua - Khen thưởng Thành phố Hà Nội (2015). Biên bản ghi nhận,
biểu dương những thành tích xuất sắc của Đảng bộ và nhân dân Hà Nội trong
phong trào thi đua yêu nước 5 năm 2010 - 2015.
Kỷ niệm 65 năm Ngày Bác Hồ kêu gọi Thi đua ái quốc - Ủy ban Thi đua -
Giải thưởng Thành phố Hà Nội (2013). Trên tinh thần lời kêu gọi của Chủ tịch
Hồ Chí Minh, hơn 65 năm qua, Tuyển tập tuyển tập các bài viết về gương tiến bộ
yêu nước của thành phố Hà Nội.
Kỷ yếu 70 năm Giáo dục Việt Nam (1945-2015) Đại hội Thi đua yêu nước
ngành giáo dục lần thứ VI - Bộ Giáo dục và Đào tạo (2015). Cuốn kỷ yếu ghi
nhận những thành tích tiêu biểu, đáng khâm phục của ngành giáo dục, những điển
hình tiên tiến, những đóng góp quan trọng cho ngành giáo dục trong hơn 70 năm
kể từ ngày thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa cho đến ngày nay.
Nhìn chung, công trình trên tập trung làm rõ các khía cạnh khác nhau của
giải thưởng, danh hiệu như: Cơ cấu tổ chức, thực trạng đội ngũ, cơ sở lý luận và
thực tiễn về xét khen thưởng, công tác chuẩn bị, tổng kết, đánh giá xét khen
thưởng và kết quả xét khen thưởng, v.v. Một sự hiểu biết có hệ thống hơn về bắt
chước, khen ngợi và đóng góp là một phần của việc đổi mới nhận thức xác định
các quan điểm, chính sách, đường lối và chiến lược của đảng và nhà nước liên
quan đến bắt chước và khen ngợi.
Tuy nhiên, nghiên cứu chủ yếu tập trung vào các nghiên cứu tổng hợp về
chính trị bắt chước và khen thưởng quốc gia. Bên cạnh đó, ở cấp độ địa phương,
các nghiên cứu phần nhiều nghiên cứu về thi đua khen thưởng, những nghiên cứu
việc thực thi chính sách về thi đua khen thưởng còn nhiều bỏ ngỏ, nhất là với địa
5
phương như ở huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ. Đó chính là khoảng trống nghiên
cứu cho đề tài “Thực hiện chính sách thi đua khen thưởng của Ủy ban nhân
dân huyện Tam Nông tỉnh Phú Thọ”.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu và làm rõ lý luận liên quan đến chính sách thi đua
khen thưởng. Đề tài đưa ra những quan điểm và giải pháp nhằm cải thiện hiểu quả
thực hiện chính sách thi đua khen thưởng ở huyện Tam Nông ,Phú Thọ trong
tương lai
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Khái quát một số cơ sở lý luận ,những vấn đề về thực hiện chính sách thi
đua và khen thưởng trong nước hiện tại.
Phân tích , chỉ ra kết quả ,hạn chế trong thực hiện chính sách thi đua và
khen thưởng ở huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ trong thời gian gần đây; xác định
nguyên nhân gây ra hạn chế đó.
Đưa ra quan điểm và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính
sách thi đua và khen thưởng ở huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ trong tương lai.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Khoá luận tập trung nghiên cứu việc thực hiện chính sách thi đua khen
thưởng ở huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Khoá luận giới hạn phạm vi nghiên cứu quy trình
thực hiện chính sách thi đua khen thưởng ở huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ gắn
với phát triển kinh tế - xã hội địa phương.
- Phạm vi thời gian: Nghiên cứu việc thực hiện chính sách chính sách thi
đua khen thưởng ở huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2019 - 2022.
5. Phương pháp nghiên cứu
Khoá luận nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật
biện chứng và duy vật lịch sử. Đồng thời cũng xuất phát từ chủ trương, chính sách
6
của Đảng và Nhà nước, các Nghị định, Quyết định của Chính phủ và của Ủy ban
nhân dân huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ về thi đua khen thưởng.
Để thực hiện nghiên cứu về chính sách thi đua khen thưởng tại huyện Tam
Nông, Khoá luận sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau:
- Phương pháp nghiên cứu điều tra (survey): Phương pháp này sử dụng các
kỹ thuật như khảo sát trực tiếp, phỏng vấn, tập hợp ý kiến của các đối tượng liên
quan đến chính sách thi đua khen thưởng như các cán bộ chủ chốt trong các đơn
vị chức năng, các đại biểu dân cử, người dân, doanh nghiệp... để thu thập thông
tin về cơ chế, quy định, kinh nghiệm áp dụng của chính sách thi đua khen thưởng
tại huyện Tam Nông.
- Phương pháp nghiên cứu trường hợp (case study): Phương pháp này cho
phép tìm hiểu một hoặc một số trường hợp cụ thể về việc thực thi chính sách thi
đua khen thưởng tại huyện Tam Nông, nhằm đánh giá hiệu quả, những hạn chế,
thách thức và giải pháp để cải thiện chính sách này.
- Phương pháp phân tích tài liệu (document analysis): Phương pháp này cho
phép nghiên cứu các tài liệu liên quan đến chính sách thi đua khen thưởng tại
huyện Tam Nông như các văn bản pháp luật, quyết định, chỉ thị, hướng dẫn, báo
cáo, thống kê,... để hiểu rõ hơn về quy định, mục tiêu, cơ chế thực thi, đánh giá
hiệu quả và các vấn đề liên quan đến chính sách này.
- Phương pháp điều tra trực tiếp (direct observation): Phương pháp này thực
hiện thông qua quan sát trực tiếp hoạt động thi đua khen thưởng tại huyện Tam
Nông, nhằm đánh giá thực trạng, hiệu quả và những hạn chế của chính sách này.
6. Ý nghĩa của khóa luận
Từ việc phân tích tìm hiểu việc thực hiện chính sách thi đua khen thưởng
của UBND huyện Tam Nông, đề tài có cái nhìn rõ hơn về việc thực hiện chính
sách thi đua khen thưởng của địa phương trong và sau đại dịch Covid-19, đồng
thời vừa góp phần vào việc nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách thi đua khen
thưởng. Từ đó đề tài khóa luận đưa ra những khuyến nghị từ đó khắc phục những
hạn chế cũng như phát huy những mặt tích cực của công tác thực hiện chính sách
thi đua khen thưởng của UBND huyện Tam Nông và trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
7
7. Bố cục của khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, Khoá luận được chia
thành ba chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách thi đua khen thưởng.
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách thi đua khen thưởng ở huyện
Tam Nông tỉnh Phú Thọ.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách thi đua khen
8
thưởng ở huyện Tam Nông tỉnh Phú Thọ.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
THI ĐUA KHEN THƯỞNG
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Chính sách
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam: “Chính sách là những chuẩn tắc cụ thể
để thực hiện đường lối, nhiệm vụ. Chính sách được thực hiện trong một thời gian
nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể nào đó. Bản chất, nội dung và phương hưởng
của chính sách tùy thuộc vào tính chất của đường lối, nhiệm vụ chính trị, kinh tế,
văn hóa...”[40]. Theo định nghĩa này, mục đích của chính sách công không chỉ là
giải quyết các vấn đề công mà còn thúc đẩy xã hội phát triển. Nói cách khác, chính
sách công là phương tiện, công cụ để thực hiện các mục tiêu chính trị của một
quốc gia.
Dựa trên những nghiên cứu về chính sách ở trên, khái niệm chính sách có
thể được diễn đạt như sau: Chính sách là kết quả của ý chí chính trị quốc gia,
được thể hiện thông qua một loạt các quyết định liên quan, bao gồm định hướng
mục tiêu và cách thức giải quyết các vấn đề công. trong cộng đồng. Quan niệm
trên không chỉ thể hiện đặc điểm là chính sách công do nhà nước xây dựng và
tác động trực tiếp đến đối tượng quản lý một cách tương đối ổn định, mà còn
phản ánh bản chất của chính sách công với tư cách là công cụ quyết định. Giải
quyết các vấn đề nảy sinh trong đời sống xã hội bằng thái độ chính trị của đất
nước.
Chính sách trước hết phải tồn tại trong thực tế nhằm đạt được mục tiêu đã
đề ra. Tức là chính sách phải đóng vai trò định hướng hành động hướng tới những
mục tiêu cụ thể. Điều kiện tồn tại của chính sách công là vai trò tích cực của hệ
thống, thể chế do nhà nước tạo lập và sự nghiêm túc thực hiện, tinh thần tự chủ,
sáng tạo của những người tham gia giải quyết các vấn đề chính trị trong một thời
gian và không gian nhất định. Đảm bảo rằng các điều kiện để tồn tại được chứng
minh bằng nguồn nhân lực, nguồn lực tài chính, khuôn khổ chính trị, luật pháp,
9
văn hóa xã hội và thậm chí cả sự đảm bảo của nhà nước.
1.1.2. Thi đua, khen thưởng
* Khái niệm thi đua
Về mặt lý luận, thi đua được bàn đến từ khá sớm. C.Mác - Ph. Ăngghen là
người đầu tiên nghiên cứu một cách khoa học bản chất và nội dung của vấn đề
này. Ông xem xét vấn đề cạnh tranh khi đặt cạnh tranh. Theo C. Mác, gốc rễ của
cạnh tranh là chế độ tư hữu và cạnh tranh trong chế độ xã hội chủ nghĩa dường
như là tất yếu. Cạnh tranh phát sinh từ lợi ích tập thể khi sự cạnh tranh giữa mọi
người và các tổ chức tìm cách thu được ngày càng nhiều lợi nhuận vì lợi ích của
chính họ. Lợi ích tập thể là tổng hợp lao động và hành động của mỗi cá nhân trong
tập thể đó.
Kế thừa những tư tưởng, quan điểm của C. Mác - Ph.Ăngghen, Lênin cho
rằng, thi đua là một hình thức hợp tác giữa người với người nhằm phát huy năng
lực của con người, phát huy tính chủ động, sáng tạo của con người, xây dựng chế
độ dân chủ trong xã hội mới ra đời trên cơ sở xã hội mới mà tôi tin là như vậy.
Quan hệ tương trợ, hợp tác, đoàn kết đồng đẳng, giúp đỡ những người kém phát
triển chuyển dần lên trình độ những người tiên tiến, nâng cao trình độ đời sống
văn hóa tinh thần của mọi người.
Theo Đại từ điển Tiếng Việt, “Thi đua là việc cùng nhau đưa hết khả năng
làm ra nhằm thúc đẩy lẫn nhau, đạt được thành tích tốt nhất trong một hoạt động
nào đó”[31].
Chủ tịch Hồ Chí Minh là người đã vận dụng sáng tạo những quan điểm cơ
bản của chủ nghĩa Lênin, một bản chất của chủ nghĩa xã hội vào tình hình nước
ta, nâng khái niệm bản chất lên tầm hệ tư tưởng, đường lối chính trị. Hãy coi việc
thi đua yêu nước là một biểu hiện của lòng yêu nước Việt Nam. “Thi đua là yêu
nước, yêu nước thì phải thi đua, và những người thi đua là những người yêu nước
nhất”, Người khẳng định một cách dứt khoát và nói thêm: “Thực ra, việc làm hàng
ngày là nền tảng của thi đua. Thí dụ từ trước đến nay, ta vẫn ăn, vẫn mặc, vẫn ở.
Nay ta thi đua ăn, ở, mặc sao cho sạch, cho hợp vệ sinh, khỏi đau ốm. Xưa nay ta
vẫn làm ruộng, nay ta thi đua làm sao cho ruộng tốt hơn, sản xuất nhiều hơn, mọi
10
việc đều thi đua như vậy”[2].
Vì vậy, thi đua là hoạt động có tổ chức, trong đó các cá nhân, tổ chức tự
nguyện tham gia, lôi cuốn, động viên các chủ thể, phát huy truyền thống yêu nước,
tinh thần năng động, đổi mới, phấn đấu làm tốt nhiệm vụ của mình. Làm tốt công
việc, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. Dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh. Thi đua là phương tiện quan trọng để vận động toàn xã hội
tham gia thi đua yêu nước, góp phần xây dựng đất nước ngày càng giàu đẹp. Các
cuộc thi đua thường được tổ chức theo các giai đoạn phát triển của đất nước, đưa
ra chủ trương, chính sách về cạnh tranh phù hợp với nhiệm vụ chính trị. Như
vậy, cạnh tranh có vai trò quan trọng trong việc động viên, thúc đẩy, thúc đẩy
mọi người phát huy tiềm năng của mình để đạt được các mục tiêu chung của
quốc gia.
* Khái niệm khen thưởng
Theo luật thi đua khen thưởng của Việt Nam có hiệu lực năm 2003 (sửa
đổi 2 lần 2005 và 2013), khen thưởng là việc ghi nhận công trạng , biểu dương,
tôn vinh và khuyến khích bằng những cách khác nhau vị dụ như lợi ích và vật chất
đối với cá nhân, tập thể có thành tích trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Khen thưởng là hành động của người quản lý hoặc người có thẩm quyền
trao cho nhân viên hoặc cán bộ một món quà, một giấy chứng nhận, hay một
lời ca ngợi để tôn vinh, khích lệ và động viên họ để tiếp tục phấn đấu và đạt
được thành tích trong công việc. Khen thưởng không những góp phần nâng
cao tinh thần làm việc của nhân viên mà còn giúp củng cố tình đồng nghiệp và
tạo sự đoàn kết trong tổ chức.
* Mối quan hệ giữa thi đua và khen thưởng
Thi đua và khen thưởng có mối quan hệ khăng khít, hai chiều với nhau. Thi
đua là cơ sở của khen thưởng; tổ chức tốt phong trào thi đua thì kết quả khen
thưởng cao. Khen thưởng chính xác, kịp thời, đúng người, đúng việc sẽ có tác
dụng động viên cho mùa thi đua sau đạt kết quả cao hơn. Do vậy không coi nhẹ
khen thưởng trong thi đua, ngược lại không có thi đua thì không có căn cứ đánh
giá thành tích khen thưởng.
11
Thi đua và khen thưởng cũng có tính độc lập và không phụ thuộc lẫn nhau.
Không phải tất cả các hình thức thi đua đều xuất phát từ khen thưởng. Mục tiêu
cuối cùng của bất kỳ cá nhân hay tổ chức nào không phải là phần thưởng hay vinh
danh mà là hiệu quả công việc.
1.1.3. Chính sách thi đua, khen thưởng
Chính sách thi đua khen thưởng là phương thức hành động của nhà nước
được khẳng định thực hiện hướng đến mục tiêu tổ chức công tác thi đua khen
thưởng thông qua nhiều công cụ. Ưu điểm của chính sách thi đua khen thưởng:
Thi đua khen thưởng là “công cụ đắc lực” để các cá nhân, tập thể noi gương, phấn
đấu, vươn lên trong cơ quan xây dựng một thực thể vững mạnh toàn diện. Thi
đua, khen thưởng tạo ra động lực to lớn để xây dựng đơn vị vững mạnh toàn diện
trong từng cơ sở, đơn vị hiện có, góp phần hình thành nhân cách cán bộ, xây dựng
và củng cố tổ chức đảng, đoàn thể và các tổ chức xã hội có quy mô lớn. Những
bất cập trong chính sách thi đua khen thưởng ảnh hưởng đến tổ chức đảng. Việc
thi đua, khen thưởng trong tổ chức trở thành sự đố kỵ, bắt chước chứ không thành
phong trào noi gương trong sáng, lành mạnh vì lợi ích của mỗi cá nhân, tập thể,
đơn vị.
Một số chạy theo thành tích làm giảm giá trị và hiệu quả của phong trào thi
đua. Lãnh đạo chưa thực sự quan tâm đến công tác thi đua khen thưởng hay thiên
vị ưu ái một cá nhân nào đó không xuất sắc vì ý muốn cá nhân đi ngược lại ý
muốn của các thành viên khác trong tổ chức có thể dẫn đến sự mất đoàn kết cho
tổ chức làm mất động lực của các thành viên khác.
1.1.4. Thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng
Việc thực hiện các chính sách thi đua và khen thưởng là toàn bộ quá trình
biến ý chí của các chủ thể chính trị thành hiện thực giữa các cấp dưới của họ nhằm
đạt được những mục tiêu nhất định và tăng lòng tin của nhân dân đối với nhà
nước. Thực thi chính sách là trung tâm liên kết từng bước của chu trình chính sách
thành một hệ thống nguyên tắc và quy tắc nhất quán. Thực hiện chính sách là một
quá trình phức tạp với nhiều biến số bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố và các tổ chức
cũng như người viết chính sách có kinh nghiệm có thể thực hiện chính sách một
12
cách hiệu quả bằng cách làm theo các bước cơ bản sau: giúp bạn tìm ra các giải
pháp hiệu quả.
Bước 1: Xây dựng nên những kế hoạch từ đó để triển khai thực hiện chính
sách thi đua khen thưởng.
Bước 2: Phổ biến tuyên truyền chính sách thi đua khen thưởng.
Bước 3: phân công phối hợp thực hiện chính sách thi đua khen thưởng
Bước 4: Tổ chức, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách thi
đua khen thưởng.
Bước 5: Đánh giá tổng kết rút kinh nghiệm chính sách thi đua khen thưởng.
1.2. Quy trình thực hiện chính sách thi đua khen thưởng
1.2.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách thi đua, khen
thưởng
Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách thi đua khen thưởng là quá trình
lập kế hoạch triển khai thực hiện chính sách này từ Trung ương đến địa phương.
Việc lập kế hoạch này phải được thực hiện trước khi chính sách được thực thi. Kế
hoạch này bao gồm các nội dung chính như tổ chức, vận hành, kế hoạch thu nhận
nguồn lực, thời gian thực hiện, kiểm toán và yêu cầu thực thi chính sách cũng như
dự kiến các quy chế, quy định cho việc thực thi chính sách, tổ chức và quản lý.
Kế hoạch này do hội đồng quản trị ở mỗi cấp xây dựng và sau khi được phê duyệt
sẽ có tính ràng buộc về mặt pháp lý và được các bên liên quan và các bên liên
quan chính trị thực hiện nghiêm túc.
Tóm lại, việc xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách thi đua,
khen thưởng là khâu quan trọng để đảm bảo tính cụ thể, rõ ràng và dễ dàng triển
khai của chính sách này. Kế hoạch này sẽ giúp cho các cơ quan chủ trì tại mỗi cấp
độ thực hiện chính sách một cách chủ động và có hiệu quả, đồng thời đánh giá và
giám sát thực hiện chính sách để đạt được mục tiêu đề ra.
1.2.2. Phổ biến, tuyên truyền chính sách thi đua, khen thưởng
Việc tuyên truyền, phổ biến chính sách thi đua, khen thưởng, biểu dương
sẽ giúp các đối tượng chính sách hiểu rõ mục đích, yêu cầu của chính sách, đồng
thời đảm bảo cho cán bộ, công chức phụ trách nhận thức đầy đủ về bản chất, phạm
13
vi tổ chức thực hiện chính sách. Tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia thực
hiện chính sách thi đua, khen thưởng. Việc tuyên truyền giúp các đối tượng chính
sách và người dân hiểu rõ mục tiêu, yêu cầu của chính sách cũng như tính đúng
đắn, khả thi của chính sách trong những trường hợp cụ thể để từ đó tự nguyện
chấp hành các yêu cầu hành chính sẽ thực hiện.
Cán bộ, công chức có trách nhiệm tổ chức thực hiện để họ nhận thức đầy
đủ bản chất, phạm vi của chính sách, vai trò của chính sách khen thưởng trong đời
sống xã hội, chủ động tìm giải pháp thực hiện chính sách phù hợp. Một kế hoạch
tổ chức được giao để thực hiện chính sách.
Việc tuyên truyền, phổ biến, vận động thực hiện chính sách thi đua, khen
thưởng, nêu gương sẽ được thực hiện thường xuyên, liên tục, kể cả trong quá trình
thực hiện chính sách, để các đối tượng được khuyến khích luôn củng cố niềm tin
vào chính sách, và tích cực chủ động tham gia thực thi chính sách.
Hình thức tuyên truyền, vận động được lựa chọn phù hợp với yêu cầu của
các cơ quan quản lý, tính chất của chính sách và điều kiện cụ thể của mỗi đơn vị.
1.2.3. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng
Giai đoạn này đảm bảo sự phối hợp giữa các cơ quan, ban ngành, hội đoàn
thể, các địa phương và mọi tầng lớp nhân dân trong việc thực hiện chính sách thi
đua, khen thưởng. Đồng thời, việc phân công nhiệm vụ cần được thực hiện một
cách chủ động, tạo điều kiện để mỗi tổ chức, cá nhân có thể phát huy tối đa khả
năng của mình trong việc thực hiện chính sách.
Công tác phân công, phối hợp thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng
giúp đảm bảo hiệu quả và hiệu lực của chính sách thi đua, khen thưởng. Qua đó,
giúp tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thực
hiện chính sách, tránh tình trạng chồng chéo nhiệm vụ và trách nhiệm không rõ
ràng. Đồng thời, giúp tạo điều kiện để mỗi cá nhân, tổ chức có thể phát huy tối đa
khả năng của mình trong việc đóng góp vào mục tiêu chính sách thi đua, khen
thưởng.
1.2.4. Đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách thi đua, khen
thưởng
14
Trong quá trình thực hiện Chính sách thi đua, khen thưởng và biểu
dương.Việc tổ chức, giám sát, quản lý và tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực
hiện chính sách này là rất quan trọng. Giám sát, kiểm tra và khuyến khích việc
thực hiện các chính sách tránh giả mạo và khen thưởng nhầm giúp đảm bảo rằng
các hoạt động chống giả mạo và khen thưởng được thực hiện đúng pháp luật và
được phổ biến rộng rãi ra công chúng. Nó cũng giúp xác định và hành động kiên
quyết đối với các vi phạm được ghi nhận và khâm phục, khuyến khích chính
quyền, tổ chức và cá nhân làm nhiều hơn nữa để đáp ứng trách nhiệm và phát huy
những giá trị tốt đẹp.
1.2.5. Tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm việc thực hiện chính sách thi
đua, khen thưởng
Quá trình thực hiện thi đua khen thưởng cần thiết được đánh giá, tổng kết và rút kinh nghiệm để làm căn cứ thực hiện trong những giai đoạn tiếp theo.
Việc đánh giá và tổng kết phải được thực hiện liên tục trong suốt thời gian
áp dụng chính sách. Đánh giá và kiểm định được tiến hành để xác minh việc thực
hiện các chính sách thi đua, khen thưởng của các cơ quan nhà nước, tổ chức, cá
nhân và xã hội nói chung. Nội dung đánh giá, tổng kết gồm chương trình hành
động, kế hoạch, văn bản hướng dẫn, nội quy, chương trình điều chỉnh để xác định
thực trạng chính sách thi đua, điều chỉnh, hướng dẫn, kiểm tra trong việc thực
hiện chế độ khen thưởng.
Việc đánh giá, tổng kết giúp chỉ ra những ưu điểm, hạn chế, bài học kinh
nghiệm trong quá trình thực hiện chính sách thi đua khen thưởng. Bước tổ chức
thực thi là bước quan trọng nhất trong quá trình thi đua, khen thưởng, bao gồm
việc triển khai kế hoạch, phân công thực hiện và kiểm tra, đánh giá. Lập kế hoạch
là việc cần thiết và quan trọng trong quá trình tổ chức thực thi.
1.3. Vai trò của việc thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng
Thi đua, khen thưởng là lĩnh vực hoạt động xã hội, đó là hoạt động rộng
lớn của hàng triệu quần chúng nhân dân tham gia thông qua các phong trào thi
đua. Chính sách thi đua, khen thưởng có vai trò quan trọng trong giai đoạn phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước hiện nay. Điều này được thể hiện ở nhiều vấn
15
đề cơ bản như:
Thứ nhất, Nhà nước sử dụng các chính sách thi đua và khen thưởng để phục
hồi và định hướng sự phát triển xã hội bền vững. Việc thực hiện chính sách thi
đua khen thưởng góp phần phát triển kinh tế và bảo vệ hệ thống chính trị - xã hội.
Chính sách thi đua và khen thưởng cũng là động lực của sự phát triển tích cực và
là một công cụ quản lý quan trọng có thể được sử dụng để thúc đẩy sự tham gia
vào việc thực hiện thành công nhiệm vụ, xây dựng con người mới, cảm xúc mạnh
mẽ về trách nhiệm, ý thức và sự tự lực, niềm tự hào cộng đồng và sự sáng tạo. tập
thể và cá nhân. Việc xây dựng và thực hiện các chính sách thi đua khen thưởng sẽ
giúp Chính phủ lựa chọn các mục tiêu tăng trưởng hiệu quả và bền vững. Hiệu
quả của chính sách thi đua khen thưởng vì vậy có tác dụng thúc đẩy hoặc kìm hãm
sự phát triển của các nhân tố khác trong xã hội.
Thứ hai, Chính sách thi đua, khen thưởng góp phần thể hiện đường lối,
chính sách của đảng, nhanh chóng thực hiện chính sách, pháp luật của quốc gia.
Thứ ba, Góp phần thực hiện thắng lợi công cuộc đổi mới của đất nước về
kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội,... Có nhiều minh chứng cụ thể cho việc ghi nhận
vai trò này qua phong trào thi đua. xuất phát từ các phong trào đó, là những tấm
gương chiến sĩ, gương mẫu tiến bộ, với ý chí vươn lên, tinh thần vượt khó, đã
hình thành và phát huy dũng khí dám nghĩ, sức mạnh, sức sáng tạo của con người
Việt Nam, tạo động lực mạnh mẽ, tạo ra hành động thiết thực. đóng góp vào những
thành tựu to lớn trong công cuộc đổi mới và phát triển đất nước.
Thứ tư, vai trò khuyến khích hỗ trợ. Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều
văn bản, quy định về hoạt động khen thưởng. Các quy định này đã tạo ra các kênh
pháp lý quan trọng để bình xét, tôn vinh, giới thiệu các tổ chức, khởi xướng và
phát triển phong trào noi gương, khen thưởng theo địa phương, tập thể. Nó đã tạo
động lực thực sự mạnh mẽ, khuyến khích tập thể, cá nhân hăng say làm việc, tạo
động lực học tập, làm việc để hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.
Thứ năm, Vai trò thông tin liên quan đến chính sách thi đua khen thưởng.
Thông tin có sẵn trong nhiều loại hình hoạt động như báo chí, truyền hình và đài
phát thanh. Mỗi loài có vai trò và thế mạnh riêng trong việc phục vụ chức năng
16
thông tin, quảng bá. Vai trò của thông tin thể hiện sự thừa nhận về chính sách bắt
chước, khen chê hiện nay không còn hiệu lực pháp luật, nhưng vẫn có giá trị
nghiên cứu nguồn gốc và lịch sử phát triển của nó thông qua các văn bản thông
qua các quy định của (cùng với thông tin về phát triển kinh tế - xã hội) , nếu vai
trò của thông tin này được trình bày làm cơ sở cho dự báo, nghiên cứu và phát
triển, có thể dự đoán được các xu hướng phát triển trong chính sách công nhận và
công nhận quốc gia. về thi đua khen thưởng.
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách thi đua, khen
thưởng
1.4.1. Môi trường thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng
Môi trường thực hiện chính sách thi đua khen thưởng có tác động đáng kể
đến hiệu quả của chính sách này. Nếu môi trường làm việc tích cực, động viên,
khuyến khích và tạo động lực cho các cá nhân, tổ chức tham gia vào các phong
trào thi đua, khen thưởng, thì chính sách này sẽ được triển khai hiệu quả hơn.
Ngược lại, nếu môi trường làm việc không thuận lợi, thiếu sự động viên và khuyến
khích, thậm chí có những thực tiễn gây ra sự không công bằng trong việc thi đua
khen thưởng thì chính sách này sẽ gặp phải nhiều khó khăn trong triển khai và
không đạt được kết quả như mong đợi.
Môi trường thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng còn ảnh hưởng đến
tính minh bạch, công bằng và đúng đắn của quá trình thi đua, khen thưởng. Nếu
môi trường làm việc đảm bảo tính minh bạch và công bằng, thì quá trình thi đua,
khen thưởng sẽ được triển khai đúng đắn và trung thực, tránh được những tình
trạng thiếu minh bạch và thiếu công bằng. Ngược lại, nếu môi trường làm việc
thiếu tính minh bạch và công bằng, quá trình thi đua, khen thưởng có thể bị ảnh
hưởng bởi những yếu tố khác như quan hệ cá nhân, địa vị xã hội, gây ra sự bất
công và không đúng đắn.
Do đó, để chính sách thi đua, khen thưởng được triển khai hiệu quả, cần
phải tạo ra môi trường làm việc thuận lợi, tích cực, động viên và khuyến khích
các cá nhân, tổ chức tham gia vào các phong trào thi đua, khen thưởng. Ngoài ra,
cần đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong quá trình triển khai chính sách
17
này. Điều này sẽ giúp tăng tính hiệu quả của chính sách thi đua, khen thưởng và
đồng thời cũng giúp xây dựng một xã hội công bằng, văn minh và phát triển bền
vững.
1.4.2. Các nguồn lực cho công tác thực hiện chính sách thi đua, khen
thưởng
Nguồn lực để thực hiện chính sách thi đua khen thưởng bao gồm vật lực và
nhân lực. Các nguồn lực vật chất bao gồm ngân sách, quỹ khen thưởng, các
phương tiện, trang thiết bị và tài sản khác để tổ chức các hoạt động thi đua khen
thưởng. Các nguồn lực nhân lực bao gồm cán bộ quản lý, nhân viên công chức,
cán bộ Đảng và các tập thể, cá nhân tham gia thi đua, khen thưởng.
Nguồn lực vật chất và con người có vai trò then chốt trong việc phát huy
hiệu quả của chính sách thi đua khen thưởng. Việc đầu tư và sử dụng nguồn lực
vật chất hiệu quả sẽ giúp tăng cường khả năng tổ chức các hoạt động thi đua khen
thưởng. Ngoài ra, sử dụng nguồn lực nhân lực một cách đúng đắn và hiệu quả
cũng là yếu tố quan trọng để đạt được thành công trong công tác thi đua khen
thưởng.
Tuy nhiên, việc sử dụng các nguồn lực này cần được quản lý và điều phối
một cách khoa học và hiệu quả để tối đa hóa tác dụng của chính sách thi đua khen
thưởng. Nếu sử dụng nguồn lực vật chất và nhân lực không hiệu quả, sẽ dẫn đến
lãng phí và thiếu hiệu quả trong việc thực hiện chính sách thi đua khen thưởng.
Do đó, việc quản lý và sử dụng các nguồn lực này một cách khoa học và
hiệu quả là yếu tố quan trọng để đảm bảo thành công trong công tác thi đua khen
thưởng.
1.4.3. Các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến chính sách thi đua, khen
thưởng
Điều kiện kinh tế - xã hội: Một nền kinh tế - xã hội ổn định, phát triển, có
đủ nguồn lực sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện chính sách khen thưởng,
thưởng phạt.
Các yếu tố chính trị: Trong bối cảnh chính trị ổn định, việc triển khai chính
sách thi đua, khen thưởng sẽ được thực hiện dễ dàng hơn.
Ảnh hưởng của các chính sách khác: Các chính sách khác như chính sách
18
kinh tế, chính sách xã hội cũng có thể ảnh hưởng đến chính sách thi đua khen
thưởng. Nếu các chính sách khác không phù hợp hoặc có tranh chấp với chính
sách thi đua, khen thưởng, có thể dẫn đến khó khăn trong việc triển khai chính
sách này.
Sự phản ứng của công chúng: Các phản ứng tích cực hoặc tiêu cực của công
chúng đối với chính sách thi đua, khen thưởng cũng có thể ảnh hưởng đến sự triển
khai và hiệu quả của chính sách này.
Tất cả các yếu tố bên ngoài này đều có thể tác động đến chính sách thi đua,
khen thưởng, tạo ra những thách thức và cơ hội cho việc triển khai và cải tiến
chính sách này.
Tiểu kết Chương 1
Chương 1 đã tìm hiểu các khái niệm về chính sách, thi đua và khen thưởng,
cũng như mối quan hệ giữa chúng. Nội dung thực hiện chính sách thi đua khen
thưởng đã được trình bày rõ ràng. Quan điểm của đảng về tư tưởng và sự noi theo,
ngưỡng mộ của Hồ Chí Minh cũng được đề cập, đồng thời nêu rõ cơ sở lý luận
của việc thực hiện chủ trương này. Môi trường thực hiện chính sách và các nguồn
lực cho công tác thực hiện cũng được đề cập, cùng với các yếu tố bên ngoài ảnh
hưởng đến chính sách thi đua khen thưởng. Những vấn đề lý luận cơ bản này làm
cơ sở để phân tích thực trạng thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng ở huyện
19
Tam Nông, tỉnh Phú Thọ sẽ được nghiên cứu tại chương 2.
Chương 2
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
THI ĐUA KHEN THƯỞNG Ở HUYỆN TAM NÔNG, TỈNH PHÚ THỌ
2.1. Khái quát về huyện Tam nông, tỉnh Phú Thọ
2.1.1. Lịch sử hình thành và vị trí địa lý
- Lịch sử hình thành: Thời kỳ từ 1903 - 1968 là huyện thuộc tỉnh Phú Thọ,
thời kỳ 1968 -1996 thuộc tỉnh Vĩnh Phú. Từ ngày 6/11/1996 huyện Tam
Nông (khi đó vẫn nằm trong huyện Tam Thanh) thuộc tỉnh Phú Thọ. Ngày
28/5/1997, Chính phủ ra Nghị định số 55 cho thành lập thị trấn Hưng Hoá trên cơ
sở đất đai của xã Hưng Hoá.
- Vị trí địa lý: Huyện Tam Nông nằm ở phía đông của tỉnh Phú Thọ, có vị
trí địa lý:
Phía đông giáp huyện Lâm Thao và huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội với
ranh giới là sông Đà
Phía tây giáp huyện Cẩm Khê và huyện Yên Lập
Phía nam giáp huyện Thanh Sơn và huyện Thanh Thủy
Phía bắc giáp thị xã Phú Thọ và huyện Thanh Ba.
Theo Điều tra dân số năm 2017, huyện Tam Nông có diện tích tự nhiên là
15.596,92 ha (155,97 km²) và dân số là 79.252 người.
Theo thống kê năm 2019, huyện Tam Nông có dân số là 87.931 người.
Huyện Tam Nông có 12 đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc, bao gồm thị
trấn Hưng Hóa (huyện lỵ) và 11 xã: Bắc Sơn, Dân Quyền, Dị Nậu, Hiền Quan,
Hương Nộn, Lam Sơn, Quang Húc, Tề Lễ, Thanh Uyên, Thọ Văn, Vạn Xuân.
2.1.2. Điều kiện tự nhiên, dân số, hành chính
- Điều kiện tự nhiên:
Huyện Tam Nông có diện tích tổng cộng là 216,36 km², với địa hình đồi
núi, có độ cao trung bình 300m so với mực nước biển. Nơi đây có hệ thống sông,
suối phong phú, trong đó sông Thao là con sông lớn nhất chảy qua huyện, tạo điều
20
kiện thuận lợi cho phát triển nông nghiệp và thủy sản, trong đó đất đai sản xuất
chiếm khoảng 73,5% với tổng diện tích là 15924,66 ha. Huyện này nằm ở vùng
đồng bằng sông Hồng, nằm ở độ cao trung bình từ 5-10 mét so với mực nước
biển. Khu vực này có khí hậu nhiệt đới gió mùa, mưa nhiều vào mùa hạ và mùa
thu, thời gian nắng trung bình khoảng 1.800 giờ/năm, nhiệt độ trung bình là 23 -
24 °C.
Về khí hậu, huyện Tam Nông thuộc vùng khí hậu ôn đới gió mùa, có nhiều
mưa vào mùa hè, khô ráo vào mùa đông, nhiệt độ trung bình trong năm dao động
từ 22-24 độ C. Tuy nhiên, huyện cũng chịu ảnh hưởng của các cơn bão, lũ lụt vào
mùa mưa.
Về đặc điểm địa hình, huyện Tam Nông có một số dãy núi nhỏ, chủ yếu là
dãy núi Phương Hậu - Thọ Vực nằm ở phía nam của huyện. Huyện có nhiều sông,
rạch, kênh và hồ nhỏ tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp và
thủy sản. Đất đai của huyện Tam Nông phân bố chủ yếu là đất phù sa, đất phùn,
đất cát, đất xám và đất trắng, trong đó đất phù sa chiếm tỉ lệ cao nhất, thích hợp
cho sản xuất cây lương thực và rau quả.
Ngoài ra, huyện cũng có nhiều điểm du lịch nổi tiếng như đền Hùng Lạc
Long Quân, thác Bạch Mã, suối Khoái và đồi Chè Tân Cương. Tất cả các yếu tố
này tạo ra một môi trường tự nhiên đa dạng, thuận lợi cho việc phát triển kinh tế
và du lịch của huyện Tam Nông.
- Dân số:
Năm 2019, dân số trung bình toàn huyện ước tính là 219.000 người, tăng
1,1% so với năm trước, trong đó nữ chiếm 49,6%. Dân số thành thị chiếm 19,0%.
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên đạt 13,8‰. 14 Tổng số lao động từ 15 tuổi trở lên đang
làm việc trong các ngành kinh tế ước tính tăng lên 135.100 người vào năm 2020,
tăng 10.900 người so với cùng kỳ năm trước, kể cả nông, lâm nghiệp và tăng
10.900 người trong công nghiệp và thủy sản chiếm 45.1. Giảm 10,3 nghìn lao
động, % trên tổng số. 28,7% vào khu vực công nghiệp và xây dựng, tăng 9,9 nghìn
lao động. Khu vực dịch vụ chiếm 26,2% và tăng số lao động thêm 11.300 người.
Tính đến hết tháng 11/2020, toàn huyện có 3.511 lao động nộp hồ sơ hưởng trợ
21
cấp thất nghiệp, tăng 23,1% so với cùng kỳ. Số người hưởng BHTN hàng tháng
là 2.906 người, tăng 25,3% và tổng số tiền chi trả trợ cấp thất nghiệp và hỗ trợ
học nghề trên 13,7 tỷ đồng, tăng 47,6%4.
- Cơ cấu tổ chức bộ máy của UBND huyện Tam Nông:
Chức vụ Số điện thoại Cơ quan Di động
STT Họ và tên A LÃNH ĐẠO UBND HUYỆN
1 Quách Hải Lý Phó Bí thư Huyện ủy, Chủ tịch UBND Huyện
Nguyễn Mạnh Hùng 2 Uỷ viên BTV Huyện ủy, Phó chủ tịch UBND 0903401609
Uỷ viên BTV Huyện ủy, Phó chủ tịch UBND Đỗ Hùng Sơn 0906290666 3
LÃNH ĐẠO CÁC PHÒNG, ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC UBND Văn phòng HĐND&UBND B I
Tạ Diên Sơn Phó Chánh VP, phụ trách VP 0972577443 1
Hoàng Đình Hạnh Phó Chánh VP 0987 511 020 2
Nguyễn Anh Thắng Phó Chánh VP 0888777568 3
Phòng Tài chính - Kế hoạch II
Bùi Thế Học 3879 185 0972 037 868 HUV, Trưởng phòng 1
Lê Trần Bình Phó phòng 0366 666 608 2
0968 144 716
3 Phạm Thị Nhung Phó phòng III Phòng Kinh tế - Hạ tầng
Trần Công Chính 3879 494 0968139988 HUV, Trưởng phòng 1
22
Trần Hồng Quân Phó phòng 0987 470 482 2
IV Phòng Nội vụ
Nguyễn Như Hải HUV, Trưởng phòng 2244 287 1
Phùng Quốc Tuấn Phó phòng 2 0912 795 601 0989 163 513
Nguyễn Thị Hà Phó phòng 3
V
Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nguyễn Thị Thu Trang Phó phòng phụ trách 3879 123 0986 726 284 1
2 Nguyễn Chí Thanh Phó phòng
VI
1 Phòng Tài nguyên và Môi trường Nguyễn Thành Trung HUV, Trưởng phòng 3879 370
2 Phan Hải Phong Phó phòng 0988841485 0979292781
3 Đặng Tiến Long Phó phòng 0914232322
VII
1 Phòng Giáo dục và Đào tạo Hoàng Đăng Thưởng HUV, Trưởng phòng 3879 119
0972361999
2
Hoàng Đức Dũng Phó phòng
3 0387 630 168 0948405626
Lê Thị Thanh Tâm Phó phòng
VIII Thanh tra huyện
1 HUV, Chánh Thanh tra Hoàng Thanh Hải 3879 491 0943110989
Hán Phùng Thịnh
2 Phó chánh Thanh tra 0963 204 498
23
Phòng Văn hóa và Thông tin IX
1 Đặng Đức Hải 3879 287 0984 129 538 HUV, Trưởng phòng
2 Hán Minh Dũng Phó phòng 0866555386
Phó phòng 0982 558 108
3 X Lưu Thị Diễm Hương Phòng Lao động, Thương binh và Xã hội
1 Lê Thị Thu Hiền 3879 761 0987 628 576 HUV, Trưởng phòng
2 Lê Ngọc Nguyên Phó phòng 0985 312 079
Phó phòng
3 XI
1 Lê Thị Việt Hà Phòng Tư pháp Nguyễn Thị Minh Thu HUV, Trưởng phòng 3879 490
Phó Trưởng phòng
2 XII
1 Khổng Minh Thanh Phòng Y tế Cao Thị Thu Phương Phó Trưởng phòng phụ trách 3879 498 0982 434 992
XIII Hội Chữ thập đỏ
1 Chủ tịch Hội CTĐ 3879 115
0986 997 052 Lê Ngọc Nghị
XIV Trung tâm Văn hóa, Thể thao, Du lịch và Truyền thông
1 HUV, Giám đốc Trung tâm 3792 666 0913 124 366
2 Phó Giám đốc 0965 079 865 Nguyễn Công Khanh Nguyễn Hữu Thanh
3
0916 053 612
Phó Giám đốc 0379 384 260
24
Hoàng Hải Đăng Phó Giám đốc Đặng Thị Lan Oanh Trạm Khuyến Nông Trưởng trạm 4 XV 1 3879 217
2 Đào Biên Thuỳ 0983 995 739 Phó trưởng trạm phụ trách
XVI Trung tâm DSKHH&GĐ
1 Đặng Thị Thuý Hà 0384.681.488 Phó Giám đốc phụ trách
2 XVII Ban Quản lý các CTCC 1 2 Hoàng Hà Trung Trưởng Ban Đặng Tiến Thành Phó Trưởng ban 0982 787 703 0988 943 979
0962 917 388
3 Phạm Ngọc Xuân Phó Trưởng ban XVIII Văn phòng Đăng ký đất đai và phát triển quỹ đất
Đặng Tiến Long Phó Giám đốc phụ trách 1 0914232322
Nguyễn Song Hào Phó Giám đốc 2
Nguồn: https://tamnong.phutho.gov.vn/
2.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội
- Tình hình kinh tế:
Năm 2021, dịch bệnh Covid-19 ảnh hưởng đến mọi vùng miền và đời sống
người dân. Tuy nhiên, tình hình phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện Tam
Nông cơ bản ổn định, hoàn thành đạt và vượt 11/11 chỉ tiêu phát triển kinh tế xã
hội: tổng đầu tư toàn xã hội trên địa bàn trên 2.500 tỷ, đạt 110% kế hoạch; Tổng
thu ngân sách nhà nước trên địa bàn theo phân cấp quản lý đạt trên 185 tỷ đồng
đạt 173% kế hoạch năm; có thêm 4 xã cán đích nông thôn mới, 2 khu dân cư đạt
chuẩn khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu.Công tác phòng, chống dịch bệnh
Covid-19 được triển khai hiệu quả, nhanh chóng ngăn chặn và đẩy lùi dịch bệnh,
các lĩnh vực văn hóa - xã hội được giữ vững, chất lượng giáo dục đại trà được giữ
vững. Quan tâm và được cố vấn về công tác y tế, bảo vệ và sức khỏe cộng đồng.
Sản xuất nông, lâm nghiệp thủy sản tiếp tục duy trì, tăng trưởng, tổng diện tích
gieo trồng đạt 7.000 ha, tăng 2,3% so năm 2020, sản lượng lương thực cây có hạt
25
ước đạt 29.684 tấn; tình hình an ninh chính trị, trật tự ATXH trên địa bàn huyện
được giữ vững.
- Tình Hình xã hội:
Dân số, lao động, việc làm và đời sống dân cư Đời sống của nhân dân trên
địa bàn huyện năm 2020 chịu ảnh hưởng lớn của dịch bệnh COVID-19. Thu nhập,
việc làm của người lao động bị giảm mạnh do có thời điểm phải thực hiện giãn
cách xã hội nhưng nhờ có chính sách hỗ trợ kịp thời của Chính phủ mà về cơ bản
đời sống của người dân được đảm bảo. Thu nhập bình quân/người/tháng của cán
bộ, công nhân viên chức, người lao động ước đạt trên 5,2 triệu đồng.
Công tác đào tạo nghề, tạo việc làm được chú trọng, tỷ lệ lao động đang
làm việc trong các ngành kinh tế đã qua đào tạo đạt 28%5. Năm 2020, số lao động
có việc làm tăng thêm ước đạt 5.038 người, đạt 94% kế hoạch; số lao động xuất
khẩu năm 2020 ước đạt 1.750 người, đạt 70% kế hoạch, nguyên nhân do ảnh
hưởng của dịch COVID-19, các thị trường tạm dừng tiếp nhận lao động, nên các
cơ quan chưa tổ chức được lớp tập huấn GQVL và XKLĐ cho các đối tượng tham
gia xuất khẩu lao động.
2.2. Thực trạng thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng ở huyện
Tam Nông, tỉnh Phú Thọ
2.2.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách
Nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức
trong việc tự giáo dục; với đội ngũ sáng tạo, tận tụy và những người thừa hành,
công chức, viên chức liêm khiết. Qua đó cũng phát huy sức mạnh tổng hợp của
hệ thống chính trị và các tầng lớp nhân dân trong việc thực hiện các phong trào
noi gương, góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội của huyện phát triển. Ngoài ra, yêu
cầu các phong trào thi đua phải bám sát nhiệm vụ chính trị, thiết thực với nội
dung, chỉ tiêu thi đua cụ thể và phong phú, đồng thời có sơ kết, tổng kết, biểu
dương khen để động viên các điển hình tiên tiến.
Do đó, thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng là một quá trình tổ chức
thực hiện chính sách công phức tạp, lâu dài, liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành
và là vấn đề cần được xem xét. Để chính sách bắt chước, khen ngợi nhanh chóng
26
và dễ dàng thâm nhập vào đời sống xã hội, cần phải có những kế hoạch hành động
cụ thể để các cơ quan nhà nước thực hiện hiệu quả.
Kế hoạch thực hiện chủ trương noi gương, biểu dương đã được UBND
huyện Tam Nông xây dựng kỹ càng trước khi chủ trương được triển khai. Trong
việc tổ chức thực hiện chính sách, UBND huyện Tam nông có trách nhiệm triển
khai thực hiện các chính sách đã xây dựng và ban hành kế hoạch thực hiện theo
chức năng, nhiệm vụ của mình. Kế hoạch thực hiện chế độ khen thưởng của
UBND huyện Tam Nông gồm những nội dung cơ bản sau: kế hoạch tổ chức và
quản lý. Lập kế hoạch cung cấp nguồn nguyên vật liệu. thời gian thực hiện; dự
kiến nội quy, quy định về xây dựng kế hoạch, tổ chức, quản lý kiểm tra, yêu cầu
thực hiện chính sách thi đua khen thưởng...
2.2.1.1. Các kế hoạch thi đua khen thưởng của UBND huyện Tam Nông
UBND huyện tiếp tục chỉ đạo thực hiện các văn bản của cấp trên về công
tác Thi đua - khen thưởng; ban hành Kế hoạch số 102/KH-UBND ngày
18/01/2021 về tổ chức phong trào thi đua yêu nước năm 2021 với chủ đề: “Đảng
bộ, chính quyền và nhân dân huyện Tam Nông: Đoàn kết, sáng tạo, hành động
quyết liệt, thi đua thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm
2021”, đồng thời phối hợp với Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể tổ chức phát động
các phong trào thi đua: “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ
Chí Minh”; “ Cải cách hành chính”; “Lao động giỏi, lao động sáng tạo”; “Thanh
niên xung kích lao động sáng tạo, phát triển kinh tế - xã hội”; “Thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí”; “Cán bộ, công chức, viên chức thi đua thực hiện văn hóa
công sở”..., đặc biệt là phát động phong trào thi đua “Toàn dân tham gia phòng,
chống dịch Covid-19” tới các cơ quan, đơn vị và UBND xã, thị trấn.
Kế hoạch số: 102 /KH-UBND ngày 01 tháng 01 năm 2019 về tổ chức thực
hiện phong trào thi đua “Thi đua khen thưởng cán bộ, công chức, viên chức tại
các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân huyện Tam Nông năm 2019 - 2022”.
Ngày 01 tháng 06 năm 2020 UBND huyện đã ban hành kế hoạch về tổ
chức thực hiện phong trào thi đua “Thi đua khen thưởng các hộ gia đình, đơn vị
sản xuất, doanh nghiệp, tập thể có thành tích xuất sắc trong phong trào xây dựng
27
nông thôn mới tại huyện Tam Nông năm 2020”.
Kế hoạch số: 079 /KH-UBND ngày 30 tháng 03 năm 2019 về tổ chức thực
hiện phong trào thi đua “Tổ chức thi đua khen thưởng các tập thể, cá nhân có đóng
góp tích cực trong việc bảo vệ an ninh trật tự, trật tự ATGT và phòng chống tội
phạm trên địa bàn huyện Tam Nông năm 2019”.
Ngày 30 tháng 01 năm 2019 UBND huyện đã ban hành kế hoạch về tổ chức
thực hiện phong trào thi đua Tổ chức cuộc thi “Sinh viên tình nguyện viên tiên
tiến” tại các trường đại học, cao đẳng thuộc địa bàn huyện Tam Nông năm 2019
- 2022.
Kế hoạch số: 143 /KH-UBND ngày 15 tháng 02 năm 2020 về tổ chức thực
hiện phong trào thi đua “Thi đua khen thưởng cán bộ, công chức, viên chức và
nhân dân đạt thành tích xuất sắc trong công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách
pháp luật tại huyện Tam Nông năm 2020”.
Kế hoạch số: 156 /KH-UBND ngày 26 tháng 04 năm 2020 về tổ chức thực
hiện phong trào thi đua “Thi đua khen thưởng các doanh nghiệp có hoạt động sản
xuất kinh doanh hiệu quả, tạo ra nhiều việc làm và đóng góp tích cực vào sự phát
triển kinh tế tại huyện Tam Nông”.
Kế hoạch số: 123 /KH-UBND ngày 07 tháng 09 năm 2020 về tổ chức thực
hiện phong trào thi đua “Tuyên truyền và đào tạo về kinh doanh, quản lý doanh
nghiệp cho cán bộ, công chức, viên chức tại địa phương nhằm nâng cao năng lực
quản lý kinh tế, tăng cường sức cạnh tranh cho các doanh nghiệp tại huyện Tam
Nông”.
Kế hoạch số: 112 /KH-UBND ngày 11 tháng 03 năm 2021 về tổ chức thực
hiện phong trào thi đua “Thi đua khen thưởng các địa phương, cá nhân có đóng
góp tích cực trong việc thu hút đầu tư, phát triển kinh tế tại huyện Tam Nông”.
Kế hoạch số: 068 /KH-UBND ngày 23 tháng 04 năm 2021 về tổ chức thực
hiện phong trào thi đua “Thúc đẩy phát triển ngành du lịch tại địa phương bằng
việc tuyên truyền, quảng bá hình ảnh văn hóa, danh lam thắng cảnh tại huyện Tam
Nông và thi đua khen thưởng các doanh nghiệp, cá nhân có đóng góp tích cực
trong việc phát triển ngành du lịch”.
28
Kế hoạch số: 005 /KH-UBND ngày 22 tháng 01 năm 2022 về tổ chức thực
hiện phong trào thi đua “Thi đua khen thưởng các đơn vị, cá nhân có thành tích
trong việc phát triển nông nghiệp, làm giàu từ trang trại tại huyện Tam Nông”.
Kế hoạch số: 012 /KH-UBND ngày 17 tháng 02 năm 2022 về tổ chức thực
hiện phong trào thi đua “Đẩy mạnh phát triển kinh tế với hướng tập trung vào các
ngành công nghiệp, sản xuất công nghiệp và thi đua khen thưởng các doanh
nghiệp, cá nhân có đóng góp tích cực trong việc thúc đẩy sự phát triển các ngành
này tại huyện Tam Nông”.
Kế hoạch số: 058 /KH-UBND ngày 17 tháng 06 năm 2022 về tổ chức thực
hiện phong trào thi đua “Nâng cao chất lượng dịch vụ y tế cơ sở, tăng cường giám
sát chất lượng dịch vụ y tế tại các cơ sở y tế trên địa bàn huyện Tam Nông”.
Ngày 16 tháng 05 năm 2022 UBND huyện đã ban hành kế hoạch về tổ chức
thực hiện phong trào thi đua “Đẩy mạnh công tác phòng chống dịch bệnh, tăng
cường năng lực và kỹ năng của các cán bộ y tế và nhân viên y tế để đảm bảo sức
khỏe cộng đồng”.
Kế hoạch số: 025 /KH-UBND ngày 08 tháng 06 năm 2021 về tổ chức thực
hiện phong trào thi đua “Đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ y tế
để cải thiện chất lượng dịch vụ y tế và tăng cường sức khỏe cộng đồng”.
Kế hoạch số: 019 /KH-UBND ngày 22 tháng 07 năm 2022 về tổ chức thực
hiện phong trào thi đua “Nâng cao khả năng phòng chống các bệnh tật truyền
nhiễm, đặc biệt là bệnh tả, cúm và các bệnh truyền qua đường nước, thực phẩm”.
Kế hoạch số: 069 /KH-UBND ngày 22 tháng 04 năm 2021 về tổ chức thực
hiện phong trào thi đua “Tăng cường giám sát, kiểm soát và phát hiện sớm các
trường hợp nghi ngờ mắc COVID-19 trên địa bàn huyện Tam Nông”.
Ngày 30 tháng 03 năm 2020 UBND huyện đã ban hành kế hoạch về tổ chức
thực hiện phong trào thi đua “Tổ chức các chương trình tuyên truyền, giáo dục
cộng đồng về phòng chống COVID-19 nhằm tăng cường nhận thức của người dân
về nguy cơ lây nhiễm và biện pháp phòng chống COVID-19”.
Kế hoạch số: 045 /KH-UBND ngày 04 tháng 1 năm 2022 về tổ chức thực
hiện phong trào thi đua “Tăng cường đầu tư cho trường học với mục tiêu nâng
29
cao chất lượng giáo dục và đảm bảo trẻ em có môi trường học tập tốt nhất”.
Kế hoạch số: 099 /KH-UBND ngày 01 tháng 02 năm 2022 về tổ chức thực
hiện phong trào thi đua “Đổi mới phương pháp giảng dạy, tạo điều kiện cho giáo
viên tham gia các khóa đào tạo chuyên môn, nghiên cứu khoa học để cải thiện
chất lượng giảng dạy”.
Kế hoạch số: 037 /KH-UBND ngày 12 tháng 06 năm 2022 về tổ chức thực
hiện phong trào thi đua “Xây dựng và phát triển nông thôn mới trên địa bàn huyện
Tam Nông giai đoạn 2018 - 2022”.
Kế hoạch số: 022 /KH-UBND ngày 27 tháng 09 năm 2022 về tổ chức thực
hiện phong trào thi đua “Xây dựng, nâng cấp hạ tầng kỹ thuật nông nghiệp, bảo
vệ môi trường và phát triển kinh tế trong khu vực nông thôn mới”.
2.2.1.2 Quy chế về tổ chức thi đua khen thưởng
Đây là một kế hoạch quan trọng để đảm bảo rằng các hoạt động của công
tác tổ chức thực thi chính sách thi đua khen thưởng được diễn ra đúng quy trình,
đảm bảo tính công bằng và minh bạch. UBND huyện Tam Nông đã đề ra một số
ý kiến bao gồm:
UBND huyện Tam Nông lập và ban hành nội quy, quy chế liên quan đến
các hoạt động thi đua khen thưởng, bao gồm cách thức tổ chức, phạm vi tham gia,
tiêu chí đánh giá, thủ tục xét thưởng, phương thức tuyên dương và trao thưởng,
và cách thức giải quyết khiếu nại.
UBND huyện Tam Nông xây dựng kế hoạch tuyển chọn, đào tạo và bồi
dưỡng các thành viên trong Ban Tổ chức thi đua khen thưởng cấp huyện, đảm bảo
các thành viên có đủ kiến thức, kỹ năng và trách nhiệm để thực hiện các hoạt động
thi đua khen thưởng.
Tổ chức các cuộc họp định kỳ để đánh giá, bàn luận và điều chỉnh các hoạt
động thi đua khen thưởng đang diễn ra, từ đó đưa ra các giải pháp để cải thiện
hoạt động trong tương lai.
Cung cấp các tài liệu hướng dẫn và hỗ trợ cho các đơn vị, tổ chức và cá
nhân tham gia vào hoạt động thi đua khen thưởng, giúp họ hiểu rõ về quy trình và
thủ tục, đồng thời giúp đỡ họ trong việc chuẩn bị và thực hiện các hoạt động này.
30
UBND huyện Tam Nông thiết lập hệ thống giám sát và đánh giá để đảm
bảo tính minh bạch và công bằng trong các hoạt động thi đua khen thưởng. Các
hình thức giám sát có thể bao gồm việc kiểm tra, kiểm soát, giám sát trực tiếp
hoặc giám sát từ xa bằng cách sử dụng các công nghệ mới.
Tăng cường các hoạt động quảng bá và thông tin về chính sách thi đua khen
thưởng, giúp người dân và các tổ chức hiểu rõ hơn về giá trị và ý nghĩa của các
hoạt động này, đồng thời khuyến khích họ tham gia tích cực vào các phong trào
thi đua khen thưởng.
2.2.2. Phổ biến, tuyên truyền chính sách
Sau khi phê duyệt phương án tổ chức thực hiện chính sách thi đua, khen
thưởng, cơ quan nhà nước sẽ tổ chức triển khai thực hiện theo kế hoạch. Việc đầu
tiên cần làm trong quá trình này là tuyên truyền, vận động mọi người tham gia
thực hiện chính sách khen thưởng. Phổ biến, tuyên truyền chính sách Thi đua khen
thưởng tốt giúp cho chính sách và mọi người dân hiểu rõ về mục đích, yêu cầu
của chính sách thi đua khen thưởng.
Đồng thời phổ biến, tuyên truyền chính sách còn giúp cho mỗi cán bộ, công
chức có trách nhiệm tổ chức thực hiện nhận thức được đầy đủ tính chất, quy mô
của chính sách cũng như vai trò của chính sách thi đua, khen thưởng đối với đời
sống xã hội để họ chủ động tích cực tìm kiếm các giải pháp thích hợp cho việc
thực hiện mục tiêu chính sách và triển khai thực hiện có hiệu quả kế hoạch tổ chức
thực hiện chính sách được giao. Phổ biến, tuyên truyền, vận động thực hiện chính
sách thi đua, khen thưởng được thực hiện. thường xuyên, liên tục, kể cả khi chính
sách đang được thực hiện để mọi đối tượng cần tuyên truyền luôn được củng cố
lòng tin vào chính sách và tích cực tham gia vào thực hiện chính sách.
Để phổ biến tuyên truyền chính sách thi đua khen thưởng Uỷ ban nhân dân
huyện Tam Nông, đã thực thực hiện một số cách theo trình tự sau:
UBND huyện Tam Nông xây dựng kế hoạch phổ biến tuyên truyền: Bước
đầu tiên là xác định mục tiêu và đối tượng tuyên truyền, từ đó lập kế hoạch cụ thể
về thời gian, nơi, hình thức, nội dung và phương tiện sử dụng trong quá trình tuyên
truyền.
31
Chuẩn bị tài liệu tuyên truyền: Từ kế hoạch đã xây dựng được, ta có thể
chuẩn bị các tài liệu cần thiết như slide trình chiếu, video giới thiệu, bài viết trên
báo, tạp chí, thông tin trên website, fanpage... để phục vụ cho quá trình tuyên
truyền. Cụ thể là: Ngày 02/04/2020, trên cổng thông tin điện tử của UBND huyện
Tam Nông đã đăng những bài viết về việc thi đua khen thưởng cho các cán bộ
công chức, viên chức có thành tích xuất sắc trong công tác chống dịch covid 19
trên địa bàn huyện. Ngày 09/05/2021, đài truyền thanh huyện Tam Nông đã có
bản tin về việc khen thưởng cho các cả nhân tập thể có thành tích đặc biệt xuất
sắc trong công tác phòng chống và đầy lùi dịch covid 19 trên địa bàn huyện.
Phối hợp các phương tiện tuyên truyền: Sử dụng nhiều phương tiện khác
nhau như quảng cáo trên truyền hình, radio, báo chí, đài phát thanh, kênh truyền
hình mạng, mạng xã hội, tổ chức buổi gặp mặt giao lưu trực tiếp với cộng đồng,
hội thảo,... để tăng hiệu quả tuyên truyền.
Tập huấn cho các đối tượng tuyên truyền: Tập huấn giúp các đối tượng
tuyên truyền nhận biết rõ hơn về chính sách thi đua khen thưởng, hiểu và nắm rõ
các nội dung cần phổ biến, biết cách phân loại đối tượng, lựa chọn hình thức tuyên
truyền phù hợp, xử lý tình huống trong quá trình tuyên truyền.
Tổ chức các hoạt động tuyên truyền: Thực hiện các hoạt động tuyên truyền
đã lên kế hoạch, bao gồm cả tuyên truyền trực tiếp và gián tiếp, như các cuộc hội
thảo, buổi gặp mặt giao lưu với cộng đồng, đăng bài trên báo, tạp chí, website,
fanpage, phát sóng quảng cáo trên truyền hình, radio, đài phát thanh,...
Cuối cùng của công tác tuyên truyền chính sách thi đua khen thưởng UBND
huyện Tam Nông sẽ đánh giá hiệu quả hoạt động phổ biến tuyên truyền chính
sách thi đua khen thưởng để từ đó điều chỉnh, cải tiến hoạt động trong tương lai.
Các thông tin phản hồi từ đối tượng nhận thông tin cũng nên được thu thập và
đánh giá để đưa ra các chính sách và hoạt động phổ biến tuyên truyền sau này.
2.2.3. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách
Chính sách thi đua, khen thưởng được thực hiện được thực hiện ở các huyện
có không gian rộng nên để thực hiện chính sách giả, công nhận hiệu quả cần có
sự chung tay của chính quyền và các ban, ngành, đoàn thể, các địa phương, giữa
32
các tầng lớp nhân dân. Các bên liên quan tham gia vào việc thực hiện các chính
sách bắt chước và khen thưởng, và quá trình này ảnh hưởng đến kết quả của việc
thực hiện chính sách.
Trong phân công nhiệm vụ, UBND huyện Tam Nông đã đặc biệt chú ý đến
khả năng trình độ năng lực chuyên môn và thế mạnh của từng tổ chức, cá nhân,
hạn chế tình trạng chồng chéo nhiệm vụ và trách nhiệm không rõ ràng. Hoạt động
phân công, phối hợp diễn ra theo tiến trình thực hiện chính sách thi đua, khen
thưởng một cách chủ động sáng tạo để luôn duy trì chính sách được ổn định, góp
phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả chính sách thi đua, khen thưởng.
Để phân công và phối hợp thực hiện công tác thực thi chính sách thi đua,
khen thưởng của uỷ ban nhân dân huyện Tam Nông, đã thực hiện theo trình tự
sau:
1) Xác định vai trò, vai trò, trách nhiệm cụ thể của từng chủ thể, cá nhân
trong quá trình thực thi chính sách.
2) Tổ chức hội nghị, cuộc họp để phân công trách nhiệm cho từng đơn vị,
cá nhân.
3) Thiết lập cơ chế liên lạc, báo cáo, tư vấn giữa các đơn vị, cá nhân tham
gia trong quá trình thực hiện chính sách.
4) Xây dựng kế hoạch hoạt động của từng đơn vị, cá nhân và thực hiện
đánh giá, theo dõi định kỳ để kiểm soát tiến độ thực hiện công việc.
5) Tổ chức các cuộc họp định kỳ để đánh giá kết quả, đối chiếu với các chỉ
tiêu đã đặt ra.
6) Tuyên truyền, thông tin, giải đáp thắc mắc, cập nhật các thông tin mới
về chính sách thi đua, khen thưởng cho các đơn vị, cá nhân liên quan.
7) Tổ chức các buổi đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng cho các đơn vị,
cá nhân để nâng cao chất lượng thực hiện công việc.
8) Công bố và phổ biến thành tích, kết quả, kinh nghiệm, học hỏi kinh
nghiệm tốt của các đơn vị, cá nhân đã tham gia thực hiện chính sách.
Phân công công tác thực thi chính sách thi đua khen thưởng của Uỷ ban
nhân dân huyện Tam Nông:
33
Uỷ ban nhân dân huyện Tam Nông phân công Chủ tịch UBND huyện Tam
Nông làm trưởng ban thi đua khen thưởng huyện Tam Nông phối hợp thực hiện
chính sách thi đua, khen thưởng.
Ban điều phối bao gồm các thành viên đến từ các phòng ban khác nhau của
Ủy ban nhân dân huyện Tam nông như Phòng Kinh tế, Phòng Tài chính, Phòng
Giáo dục và Đào tạo, Phòng Y tế và Phòng Thông tin Văn hóa.
Ban phối hợp sẽ phân công các nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên, bao
gồm việc phân tích, đánh giá và đề xuất các chính sách thi đua, khen thưởng phù
hợp với từng lĩnh vực, nhằm đạt được các mục tiêu và kết quả mong muốn.
Ban phối hợp sẽ liên lạc và phối hợp với các đơn vị liên quan, bao gồm các
trường học, bệnh viện, cơ quan chức năng và các địa phương trong huyện, để đảm
bảo sự hiệu quả của chính sách thi đua, khen thưởng.
Ban phối hợp sẽ định kỳ tổ chức các buổi họp và kiểm tra tiến độ thực hiện,
đánh giá kết quả và đề xuất các biện pháp cần thiết để nâng cao hiệu quả của chính
sách thi đua, khen thưởng.
Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Tam Nông: Chịu trách
nhiệm phối hợp với các đơn vị liên quan để thực hiện chính sách thi đua, khen
thưởng trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
Trưởng phòng Y tế huyện Tam Nông: Chịu trách nhiệm phối hợp với các
đơn vị liên quan để thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng trong lĩnh vực y tế,
đặc biệt là trong thời gian phòng chống dịch Covid-19.
Trưởng phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Tam Nông: Chịu
trách nhiệm phối hợp với các đơn vị liên quan để thực hiện chính sách thi đua,
khen thưởng trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn mới.
Chủ tịch Hội Nông dân huyện Tam Nông: Chịu trách nhiệm phối hợp với
các đơn vị liên quan để thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng trong lĩnh vực
giúp đỡ và hỗ trợ cho nông dân địa phương.
Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Tam Nông: Chịu trách nhiệm
phối hợp với các đơn vị liên quan để thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng
trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
34
Trưởng phòng Kế hoạch và Đầu tư huyện Tam Nông: Chịu trách nhiệm
phối hợp với các đơn vị liên quan để thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng
trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư.
Trưởng phòng Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Tam Nông: Chịu trách
nhiệm phối hợp với các đơn vị liên quan để thực hiện chính sách thi đua, khen
thưởng trong lĩnh vực văn hóa - thể thao.
Trưởng Công an huyện Tam Nông: Chịu trách nhiệm phối hợp với các đơn
vị liên quan để thực hiện
2.2.4. Đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách
Thực hiện các biện pháp vận động quần chúng tham gia phong trào thi đua
và giám sát quá trình thực hiện. Tổ chức đánh giá nhằm đánh giá những kết quả
đạt được, những tồn tại, hạn chế và đề xuất những giải pháp khắc phục để chỉ đạo
thực hiện có hiệu quả trong giai đoạn tới.
Tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện thi đua, lựa chọn những
tập thể, cá nhân tiêu biểu, gương mẫu để khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên công
nhận. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền biểu dương, tôn vinh những tấm gương
cầu tiến, có đóng góp xuất sắc trong phong trào thi đua.
Mục đích của việc theo dõi, kiểm tra và thúc đẩy việc thực hiện các chính
sách chống giả mạo và khen thưởng là để đảm bảo rằng các hoạt động chống giả
mạo và khen thưởng được tiến hành bình thường theo pháp luật của nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Tuyên truyền rộng rãi để quần chúng tham gia
phong trào noi gương, hoạt động biểu dương, qua đó hiểu rõ quan điểm, chính
sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước về noi gương, biểu dương. Vi phạm về
khen thưởng, kịp thời phát hiện và xử lý kiên quyết các vi phạm trong quản lý nhà
nước về khen thưởng, bảo đảm thực hiện chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà
nước về khen thưởng, phát huy giá trị tốt đẹp của công tác khen thưởng. Trên thực
tế, không phải tất cả các cơ quan và tổ chức đều nhanh chóng và thành công như
nhau trong việc thực thi các chính sách khen thưởng và giả mạo. Vì vậy, cần
khuyến khích các cơ quan, tổ chức, cá nhân làm nhiều hơn nữa để hoàn thành
nhiệm vụ phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật trong thực hiện chính sách
35
khen thưởng, gian lận. Để tổ chức, theo dõi, kiểm tra công tác tổ chức thực thi
chính sách thi đua, khen thưởng, Uỷ ban nhân dân huyện Tam Nông đã áp dụng
một số biện pháp sau.
- Tổ chức các cuộc họp, hội nghị để thông tin, trao đổi, đánh giá kết quả
thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng tại địa phương. Qua đó, đưa ra các biện
pháp cải tiến, nâng cao chất lượng và hiệu quả thực hiện chính sách này.
- Thực hiện việc tổ chức, theo dõi và kiểm tra việc thực hiện các hoạt động
thi đua, khen thưởng tại các đơn vị, tổ chức trực thuộc trong địa phương. Các hoạt
động này bao gồm: tuyên truyền, tập huấn, triển khai kế hoạch và giám sát thực
hiện các hoạt động này.
- Tổ chức bình xét khen thưởng ở các đơn vị, tổ chức trực thuộc để lựa chọn
những tập thể, cá nhân tiêu biểu, gương mẫu để khen thưởng. Đồng thời đề xuất
với cấp trên khen thưởng các tập thể, cá nhân này.
- Nâng cao nhận thức của người dân về chính sách thi đua khen thưởng,
tăng cường tuyên truyền, biểu dương các điển hình tiên tiến trong phong trào thi
đua. Phát hiện kịp thời, kiên quyết xử lý nghiêm các vi phạm về thi đua, khen
thưởng, các vi phạm trong quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng. Việc này
nhằm bảo đảm cho chính sách thi đua, khen thưởng được thực hiện đúng quy định
của pháp luật và phát huy tối đa giá trị tốt đẹp của công tác thi đua, khen thưởng.
Sau khi thực hiện công tác tổ chức, theo dõi, kiểm tra để đạt hiệu quả trong
việc thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng, Uỷ ban nhân dân huyện Tam Nông
cần triển khai các biện pháp tổ chức và đôn đốc như sau:
- Xác định mục tiêu, nhiệm vụ và kế hoạch: Uỷ ban nhân dân huyện Tam
Nông cần xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ và kế hoạch cụ thể cho việc triển khai
chính sách thi đua, khen thưởng. Đây là cơ sở để tổ chức và đôn đốc các đơn vị
thực hiện nhiệm vụ một cách đúng đắn và hiệu quả.
- Tổ chức các hoạt động thi đua, khen thưởng: Uỷ ban nhân dân huyện Tam
Nông cần tổ chức các hoạt động thi đua, khen thưởng thường xuyên, nhằm tạo
động lực cho các cá nhân, tập thể trong việc hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
- Thường xuyên đánh giá, sơ kết, tổng kết: Uỷ ban nhân dân huyện Tam
36
Nông cần thường xuyên đánh giá, sơ kết, tổng kết việc triển khai chính sách thi
đua, khen thưởng của các đơn vị, cá nhân để có những đánh giá chính xác về kết
quả đạt được, từ đó đưa ra các biện pháp khắc phục những tồn tại, hạn chế.
- Tuyên truyền, Uỷ ban nhân dân huyện Tam Nông cần đẩy mạnh công tác
tuyên truyền để nâng cao nhận thức của các đơn vị, cá nhân về ý nghĩa và tầm
quan trọng của chính sách thi đua, khen thưởng. Đồng thời tôn vinh, khen thưởng
những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc để làm gương, tạo động lực cho các
đơn vị khác cũng như nhân viên trong các đơn vị.
- Đề nghị khen thưởng: Uỷ ban nhân dân huyện Tam Nông cần đề nghị
khen thưởng những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc, tiêu biểu. Đây cũng là
một trong những biện pháp quan trọng giúp động viên, thúc đẩy các cá nhân, tập
thể.
Uỷ ban nhân dân Huyện Tam Nông giao phòng Nội vụ - cơ quan Thường
trực Hội đồng Thi đua, Khen thưởng huyện:
Theo dõi, đôn đốc tổ chức thực hiện Kế hoạch, định kỳ báo cáo UBND tỉnh
hằng năm theo quy định. Tham mưu, giúp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng huyện
trong quá trình chỉ đạo, theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, giám sát việc triển khai
thực hiện phong trào thi đua ở các lĩnh vực, địa bàn cụ thể.
Hàng năm tổ chức đoàn kiểm tra tình hình thực hiện phong trào thi đua ở -
các cơ quan, đơn vị; UBND xã, thị trấn; tham mưu việc tiến hành sơ kết phong
trào thi đua và tổng kết phong trào thi đua.
2.2.5. Tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm việc thực hiện chính sách
Việc thực hiện chính sách khen thưởng được thực hiện liên tục, đồng thời
duy trì chính sách khen thưởng, nên cần đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm. Quá
trình này có thể đánh giá một số hoặc tất cả các kết quả của việc thực hiện chính
sách, với việc đánh giá đầy đủ xảy ra sau khi chấm dứt chính sách. Đánh giá tổng
kết, sơ kết chính sách thi đua, khen thưởng là quá trình xem xét, kết luận, kiểm
điểm về chỉ đạo điều hành và chấp hành của đối tượng thực thi chính sách.
Hội đồng thi đua khen thưởng huyện Tam Nông thực hiện đánh giá tổng
kết rút kinh nghiệm công tác tổ chức thực thi chính sách thi đua khen thưởng gồm
37
các bước sau:
1) Tổng quan về Chỉ đạo và Thực tiễn Quản lý: Xem xét các chương trình
hành động, kế hoạch, quy tắc, quy định, văn bản hướng dẫn, văn bản liên tịch,
chương trình phối hợp và các văn bản quy phạm khác để đánh giá sự phối hợp
trong chỉ đạo và kiểm soát việc thực hiện các chính sách chống khen thường nhầm
2) Đánh giá việc thực hiện chính sách thi đua, công nhận của tổ chức, cá
nhân và toàn xã hội: đánh giá tinh thần thực hiện mục tiêu và ý thức chấp hành
các quy định của chính sách thi đua, công nhận.
3) Xác định ưu điểm, hạn chế, kinh nghiệm: đánh giá tổng thể, chỉ ra chính
xác những ưu điểm, hạn chế và kinh nghiệm trong thực hiện chính sách.
4) Rút kinh nghiệm: dựa trên đánh giá ưu điểm, hạn chế và kinh nghiệm,
đưa ra những giải pháp, đề xuất cải tiến để cải thiện công tác tổ chức và thực hiện
chính sách thi đua, khen thưởng.
Tóm lại quá trình đánh giá tổng kết và rút kinh nghiệm sau khi thực hiện
chính sách thi đua, khen thưởng. Hội đồng thi đua khen thưởng của huyện Tam
Nông thực hiện quá trình này theo các bước sau: đánh giá công tác chỉ đạo, điều
hành chính sách thi đua, đánh giá việc thực hiện của tổ chức, cá nhân và toàn xã
hội, xác định ưu điểm, hạn chế và kinh nghiệm, và rút kinh nghiệm để đưa ra các
giải pháp cải thiện công tác tổ chức và thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng
trong tương lai.
2.3. Đánh giá kết quả thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng ở
huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ
2.3.1. Những kết quả đạt được
2.3.1.1. Kết quả thực hiện công tác thi đua
a) Trong lĩnh vực kinh tế
* Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản được duy trì, các cây trồng chính
đều có năng suất cao, sản lượng tăng so với cùng kỳ; sản lượng lương thực ước
tính đạt 30.309,1 tấn, đạt 96,9% kế hoạch, tăng 2,11% cùng kỳ, trong đó: Lúa:
năng suất đạt 61,4 đ/ha, đạt 99,1% kế hoạch, tăng 0,5% cùng kỳ. Chăn nuôi gia
súc, gia cầm, nuôi trồng thủy sản duy trì ở mức ổn định. Triển khai thực hiện đồng
38
bộ, hiệu quả Đề án Phát triển nông nghiệp theo hướng hàng hóa trên địa bàn huyện
Tam Nông, giai đoạn 2021-2025, kế hoạch năm 2022. Các mô hình liên kết sản
xuất tiếp tục được triển khai hiệu quả. Toàn huyện đã trồng được 100 ha rừng tập
trung, 100% kế hoạch năm; trên 100 nghìn cây phân tán các loại, đạt 100% kế
hoạch năm. Công tác truyền thông, quảng bá, giới thiệu sản phẩm an toàn, sản
phẩm OCOP đến tay người tiêu dùng được đẩy mạnh, tập trung đánh giá, phân
hạng sản phẩm OCOP.
Chương trình xây dựng nông thôn mới đã đạt được nhiều kết quả quan
trọng: Tập trung triển khai thực hiện các mục tiêu xây dựng huyện nông thôn mới.
Duy trì nâng cao các chỉ tiêu, tiêu chí của 11/11 xã đạt nông thôn mới, hoàn thiện
hồ sơ của 02 xã Hương Nộn, Dân Quyền đề nghị UBND tỉnh công nhận xã nông
thôn mới nâng cao năm 2022. Có 04 khu dân cư là: khu 21, khu 23 xã Vạn Xuân,
khu 6 xã Hương Nộn và khu 15 xã Dân Quyền được công nhận khu dân cư nông
thôn mới kiểu mẫu.
* Sản xuất công nghiệp mặc dù chịu tác động dịch bệnh Covid-19 và khủng
hoảng năng lượng toàn cầu; các hoạt động thương mại, chuỗi cung ứng bị đứt gãy
đã làm cho giá của một số nguyên vật liệu đầu vào (xăng, dầu, sắt thép,..) tăng
cao; tuy nhiên, sản xuất công nghiệp trên địa bàn huyện cơ bản thích ứng, linh
hoạt; hầu hết các lĩnh vực sản xuất tiếp tục phục hồi và tăng trưởng cao so với
cùng kỳ; đưa vào hoạt động một số dự án đầu tư mới, bổ sung nguồn lực mới tăng
thêm cho ngành công nghiệp như: nhà máy TAKAO Thanh Uyên, nhà máy gỗ
Vương Phát,... Một số ngành sản xuất công nghiệp trên địa bàn như: sản xuất gạch
tuynel, khai thác cát sỏi, sản xuất gạch lát, ngói lợp, ván ép, chế biến thức ăn chăn
nuôi, may mặc,... tiếp tục duy trì sản lượng sản xuất và tiêu thụ ổn định.
* Sự phục hồi nhanh chóng của các hoạt động thương mại và dịch vụ tiếp
tục diễn ra, nhiều khu dân cư, nhà hàng và dịch vụ du lịch đã được mở cửa trở lại
và tăng trưởng đáng kể trong cùng thời kỳ; tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh
thu dịch vụ tiêu dùng ước đạt 1.205,6 tỷ đồng, đạt 106,7% kế hoạch, tăng 7,1%
so với năm 2021. Hoạt động dịch vụ vận tải cơ bản đáp ứng nhu cầu hàng hóa và
du lịch.
39
* Hoạt động tài chính, tín dụng:
Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn ước đạt 806 tỷ đồng, đạt 107,5%
kế hoạch, bằng 110,4% so với năm 2021; trong đó, thu NSNN trên địa bàn phân
cấp huyện quản lý ước đạt 527 tỷ đồng, đạt 772,7% dự toán tỉnh giao, đạt 76,9%
dự toán HĐND huyện giao. Ngân sách các cấp đã chủ động, đảm bảo, đáp ứng
kịp thời, đầy đủ các khoản chi theo đúng dự toán được giao và phù hợp với tiến
độ triển khai thực hiện của các cấp, các ngành. Tổng chi ngân sách huyện thực
hiện năm 2022 là 1.119 tỷ đồng, đạt 128,1% dự toán.
Các tổ chức tín dụng đã tổ chức, thực hiện tốt cơ chế, chính sách tiền tệ,
góp phần đảm bảo vốn cho nền kinh tế, tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh.
Huy động vốn đến ngày 31/10/2022 đạt 2.732,8 tỷ đồng, tăng 11,2% so với đầu
năm; tổng dư nợ đạt 2.069,8 tỷ đồng, tăng 7,5% so với đầu năm. Đã triển khai
thực hiện tốt chính sách hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, người dân gặp khó khăn
do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19; đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm
lãi và giữ nguyên nhóm nợ cho 9.963 khách hàng, với dư nợ 373,4 tỷ đồng; doanh
số cho vay đối với khách hàng bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh Covid-19, lũy kế từ
tháng 01/2022 là 259,6 tỷ đồng, với tổng số 2.286 khách hàng; thực hiện hỗ trợ
giảm lãi suất vay cho 1.840 khách hàng với tổng dư nợ 182,5 tỷ đồng.
* Về đầu tư phát triển, cải thiện môi trường kinh doanh, đẩy mạnh phát
triển kinh tế tập thể
Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội ước thực hiện là 3.336,6 tỷ đồng,
đạt 133,5% kế hoạch, tăng 31,9% so với cùng kỳ; trong đó: vốn đầu tư thuộc ngân
sách nhà nước đạt 507,7 tỷ đồng, vốn đầu tư của dân cư và tư nhân ước đạt 2.829
tỷ đồng.
Việc quản lý, chỉ đạo kế hoạch đầu tư công được thực hiện tập trung, cơ
bản khắc phục tình trạng phân tán, dàn trải; sử dụng nguồn thu tiền sử dụng đất
và tranh thủ tối đa nguồn vốn phục hồi phát triển kinh tế- xã hội trong năm 2022
để ưu tiên tập trung bố trí cho các dự án đầu tư công trọng điểm. Tính đến
31/10/2022 tổng số vốn đầu tư từ NSNN đã phân bổ 441,4 tỷ đồng (không bao
gồm nguồn thu tiền sử dụng đất), tăng 597,7% so kế hoạch (trong đó: vốn phân
40
bổ từ đầu năm 71,9 tỷ đồng, vốn bổ sung từ NSTW là 208,7 tỷ đồng, vốn bổ sung
ngân sách địa phương 125,6 tỷ đồng, vốn kéo dài, chuyển nguồn 35,1 tỷ đồng).
Việc giải ngân vốn đầu tư công đạt khá; đến ngày 31/10/2022, giá trị vốn
giải ngân là 53,5 tỷ đồng, bằng 74,6% so với kế hoạch vốn giao đầu năm, ước
thực hiện cả năm đạt 100% kế hoạch. Công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây
dựng, về đấu thầu được tăng cường; chỉ đạo các cấp, các ngành thực hiện nghiêm
quy định pháp luật về đầu tư công, nâng cao ý thức, trách nhiệm của các chủ đầu
tư trong việc lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch đầu tư, kế hoạch đấu thầu; đôn
đốc các chủ đầu tư, các chủ dự án đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công,
tích cực rà soát, tháo gỡ khó khăn cho các dự án.
* Công tác cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, phát triển doanh nghiệp
đạt kết quả tích cực; thu hút nhiều dự án mới của các nhà đầu tư; thường xuyên
kiểm tra, nắm bắt tình hình hoạt động của các doanh nghiệp, giải quyết kịp thời
những khó khăn, kiến nghị của nhà đầu tư, các doanh nghiệp tạo điều kiện thuận
lợi để các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh. Hoạt động kinh tế tập thể
được duy trì ổn định và có bước phát triển; các mô hình hoạt động của các hợp
tác xã, kinh tế trang trại, liên kết hộ trong sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp có hiệu quả. Đến 31/10/2022, đã cấp giấy chứng nhận đăng ký mới 07 hợp
tác xã, số vốn 11,25 tỷ đồng; cấp điều chỉnh cho 01 hợp tác xã; cấp mới giấy phép
đăng ký kinh doanh cho 298 hộ gia đình, cá nhân, số vốn 129,5 tỷ đồng; cấp thay
đổi 98 hộ gia đình, cá nhân.
* Công tác quản lý tài nguyên và môi trường được quan tâm chỉ đạo; công
tác đo đạc, lập bản đồ địa chính, đăng ký cấp giấy CNQSDĐ đảm bảo đúng quy
định pháp luật; công tác quản lý đất đai, khoáng sản được chú trọng, thường xuyên
kiểm tra, giám sát việc thực hiện tại các xã, thị trấn, ngăn chặn kịp thời các vi
phạm xảy ra; công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, thu hồi và giao đất, đấu
giá quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho Nhân dân
được thực hiện theo đúng quy định; hướng dẫn, đôn đốc các xã, thị trấn thực hiện
Kế hoạch thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện giai
đoạn 2021-2025; tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị và khu dân
41
cư tập trung đạt 82,43%.
* Hoạt động khoa học công nghệ được chú trọng theo hướng nghiên cứu
ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất và đời sống; việc
ứng dụng công nghệ thông tin được chú trọng, 100% cơ quan, đơn vị sử dụng ứng
dụng CNTT trong quản lý, xử lý văn bản và sử dụng dịch vụ công trực tuyến.
b) Trong các lĩnh vực xã hội
* Về giáo dục và đào tạo: Chất lượng giáo dục ở các cấp học, bậc học tiếp
tục được duy trì nâng cao; công tác chỉ đạo, triển khai các nhiệm vụ dạy và học
có nhiều đổi mới, đảm bảo an toàn phòng chống dịch và hoàn thành nhiệm vụ
năm học; duy trì và giữ vững phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, phổ cập
giáo dục tiểu học, THCS; tổ chức tốt các kỳ thi, hội thi cấp huyện an toàn, khoa
học và nghiêm túc; tham gia các cuộc thi, kỳ thi cấp tỉnh, đạt kết quả cao; hoàn
thành tốt kế hoạch xây dựng trường chuẩn Quốc gia năm 2022, nâng tỷ lệ trường
chuẩn quốc gia đạt 96,4% (53/55 trường học đạt chuẩn quốc gia). Hoạt động đào
tạo, dạy nghề các cơ sở giáo dục có đổi mới, chất lượng đào tạo có tiến bộ, cơ bản
đáp ứng nhu cầu người học và thị trường lao động.
* Về y tế, dân số và hoạt động Chữ thập đỏ:
Hưởng ứng phong trào thi đua đặc biệt “Cả nước đoàn kết, chung sức, đồng
lòng thi đua phòng, chống và chiến thắng đại dịch COVID-19” do Thủ tướng
Chính phủ phát động, năm 2022, huyện Tam Nông đã nỗ lực, quyết tâm thực hiện
hiệu quả các phong trào thi đua phòng, chống dịch COVID-19, chủ động triển
khai hiệu quả “mục tiêu kép” vừa thực hiện tốt việc phòng chống dịch Covid-19,
vừa tập trung tháo gỡ khó khăn, tạo thuận lợi cho sản xuất kinh doanh phát triển;
đảm bảo đời sống nhân dân, thích ứng với trạng thái bình thường mới. Cấp ủy,
chính quyền từ huyện tới cơ sở đã đoàn kết, chủ động, sáng tạo, nêu cao tinh thần
trách nhiệm, quyết liệt trong công tác lãnh đạo, điều hành sâu sát, linh hoạt, có
trọng tâm, trọng điểm hoàn thành các mục tiêu đề ra. Phong trào thi đua đặc biệt
đã huy động được sự vào cuộc, nỗ lực của cả hệ thống chính trị, đặc biệt là sự
đồng lòng của nhân dân cơ bản kiểm soát được dịch bệnh, tạo đà phục hồi, phát
triển kinh tế - xã hội và là một trong những huyện đạt tỷ lệ cao tiêm vắc-xin bao
42
phủ cho người dân theo quy định. UBND huyện đã kịp thời ban hành các văn bản
chỉ đạo về công tác phòng, chống dịch COVID-19 theo từng cấp độ, thường xuyên
kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch tại các cơ quan,
đơn vị, các xã, thị trấn: ban hành văn bản đề nghị Sở Lao động - TB&XH tỉnh
Phú Thọ hỗ trợ cho các đối tượng là F0, F1 phải cách ly tập trung với tổng số tiền
đề nghị hỗ trợ là 98.960.000 đồng; hỗ trợ cho mỗi cán bộ Trạm y tế các xã, thị
trấn 01 xuất quà trị giá 1.500.000 đồng/người để động viên, khích lệ cán bộ trong
công tác phòng, chống dịch trên địa bàn trong thời gian vừa qua; ban hành Văn
bản đề xuất điều chỉnh danh mục vật tư y tế thiết yếu phòng, chống dịch từ nguồn
hỗ trợ kinh phí mua vật tư y tế phòng, chống dịch COVID-19.
Ủy ban nhân dân huyện đã chỉ đạo thực hiện quyết liệt, đồng bộ các biện
pháp phòng, chống dịch Covid-19; triển khai hiệu quả chiến dịch tiêm chủng năm
2022. Đến nay tiêm đủ 02 mũi vắc xin Covid-19 cho 98,8% trẻ từ 12-17 tuổi;
99,1% người trên 18 tuổi (trong đó 98,4% đã được tiêm mũi bổ sung/nhắc lại);
tiêm hai mũi vắc xin cho 43,8 % trẻ từ 5 đến dưới 12 tuổi. Tính chung toàn huyện
đã tiêm đạt trên 258.619 triệu liều. Nhờ đó, đã cơ bản kiểm soát dịch bệnh thành
công, củng cố niềm tin, sự an tâm của người dân Chất lượng khám chữa bệnh có
tiến bộ; việc ứng dụng kỹ thuật mới, ứng dụng CNTT trong chẩn đoán, điều trị
được đẩy mạnh; hoạt động quản lý y, dược được tăng cường; công tác vệ sinh an
toàn thực phẩm được quan tâm, không có vụ ngộ độc thực phẩm tập thể xảy ra
trên địa bàn huyện; công tác phòng, chống tác hại của thuốc lá được thực hiện
nghiêm túc, đúng quy định; duy trì 100% trạm y tế cấp xã đạt chuẩn quốc gia về
y tế; thực hiện tốt công tác y tế dự phòng, phòng chống dịch Covid-19; công tác
phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp được quan
tâm. Các hoạt động công tác Dân số và phát triển được thực hiện thường xuyên
như: chăm sóc sức khỏe người cao tuổi; mất cân bằng giới tính khi sinh; tầm soát
dị dạng, bệnh tật bẩm sinh; xã hội hóa phương tiện tránh thai. Triển khai thực hiện
Phong trào “Tết vì người nghèo và nạn nhân chất độc da cam” Xuân Nhâm Dần
năm 2022, đã trao tặng 2.597 suất quà tết, trị giá 1.218 triệu đồng từ nguồn kinh
phí xã hội hóa (trong đó: Huyện Hội vận động trao tặng 527 suất, Huyện Hội phối
43
hợp trao tặng 2.070 suất); kịp thời hỗ trợ, hỗ trợ các đối tượng có hoàn cảnh đặc
biệt khó khăn, gặp sự cố đột xuất, nghiêm trọng, bị thiệt hại do thiên tai, hỏa
hoạn,..; tổng giá trị các lĩnh vực hoạt động công tác Hội toàn huyện năm 2022 đạt
3.509 triệu đồng, bằng 108% so với cùng kỳ năm 2021, trợ giúp cho hơn 9 nghìn
lượt người.
* Các hoạt động văn hóa, thông tin, thể thao và truyền thông được quan tâm
chỉ đạo quyết liệt, hiệu quả; tập trung tuyên truyền chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn
hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng; cổ vũ các ngày lễ, ngày kỷ niệm của đất nước;
Về công tác phòng, chống dịch Covid-19 và ổn định sản xuất, từng bước phục hồi
nền kinh tế.
Phong trào “toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” được quan tâm,
triển khai tích cực, đạt nhiều kết quả quan trọng. Tích cực tham gia các hoạt động
Giỗ Tổ Hùng Vương- Lễ hội Đền Hùng đảm bảo an toàn, linh hoạt, đảm bảo yêu
cầu phòng chống dịch bệnh; phối hợp với các sở, ngành của tỉnh để triển khai thực
hiện các nội dung “tôn tạo, phát huy giá trị văn hóa, lịch sử trên địa bàn huyện”.
Triển khai các hoạt động kỷ niệm 75 năm ngày thành lập Đảng bộ huyện
(01/5/1947 -01/5/2022), 75 năm ngày Bác Hồ về ở và làm việc tại xã Vạn Xuân,
huyện Tam Nông (04/3/1947 - 04/3/2022); triển khai thực hiện Kế hoạch số
97/KH-UBND ngày 17/01/2022 của UBND huyện về thực hiện phát triển du lịch
huyện Tam Nông giai đoạn 2021-2025. Triển khai thực hiện tốt việc xây dựng,
sửa chữa nhà văn hóa các khu dân cư.
Phối hợp, đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất, lễ tân, hậu cần, an ninh
phục vụ các đội tuyển bóng đá nam về luyện tập tại sân vận động huyện trong
khuôn khổ môn bóng đá SEA Games 31; tổ chức thành công Đại hội TDTT cấp
cơ sở, Đại hội TDTT cấp huyện lần thứ IX năm 2022; tham dự Đại hội thể dục
thể thao tỉnh Phú Thọ lần thứ IX, năm 2022, kết quả đứng thứ 3 toàn tỉnh trên
bảng tổng sắp huy chương. Đảm bảo các điều kiện cơ sở vật chất để tỉnh tổ chức
thành công môn bóng đá nam Đại hội thể dục, thể thao tỉnh Phú Thọ, lần thứ IX,
tại Sân vận động huyện Tam Nông.
44
* Các lĩnh vực đời sống xã hội tiếp tục phát triển toàn diện hơn; giải quyết
việc làm tăng thêm cho 1.068 lao động đạt 101,7% kế hoạch, tăng 0,9%, so với
năm 2021, trong đó: đưa người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài là 116 người
đạt 116 % kế hoạch, tăng 28,9% so với năm 2021. Các hoạt động đền ơn đáp
nghĩa, chăm lo đời sống người có công, hộ nghèo được quan tâm chỉ đạo, triển
khai đồng bộ và kịp thời; thực hiện chi trả trợ cấp hàng tháng từ ngân sách nhà
nước cho 4.565 người; đã tổ chức thăm hỏi, ủng hộ, trao 5.065 xuất quà, với tổng
số tiền là 2.060 triệu đồng.
* Vấn đề dân tộc, tôn giáo được chú trọng, tình hình tôn giáo cơ bản ổn
định; hoạt động của các tổ chức tôn giáo tuân thủ pháp luật, tích cực tham gia chủ
trương xã hội hóa, các phong trào xây dựng đời sống văn hóa khu dân cư, các lễ
truyền thống của tôn giáo, bảo đảm an toàn, an ninh, trật tự xã hội
2.3.1.2. Kết quả thực hiện công tác khen thưởng
a) Tổng kết công tác khen thưởng
Công tác khen thưởng trên địa bàn huyện được thực hiện đảm bảo đúng
quy trình, chặt chẽ, công khai, kịp thời, có tính động viên cao; nâng cao chất lượng
khen thưởng thường xuyên, khen thưởng đột xuất và khen thưởng phục vụ nhiệm
vụ chính trị; việc xây dựng các gương điển hình tiên tiến, lựa chọn hình thức, biện
pháp thi đua phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương.
Hội đồng Khoa học và Công nghệ huyện được kiện toàn năm 2020 tại
Quyết định số 2046/QĐ-UBND. Hội đồng Khoa học và Công nghệ và các đơn vị,
tổ chức, cá nhân trên địa bàn đã triển khai thực hiện các đề tài khoa học công nghệ
cấp cơ sở trên địa bàn, đồng thời tuyên truyền hướng dẫn các xã, thị trấn, các
phòng, ban, ngành, tổ chức, cá nhân thực hiện nghiên cứu các đề tài để ứng dụng
vào phát triển kinh tế - xã hội. Năm 2022, Hội đồng khoa học và Công nghệ huyện
đã công nhận 45 sáng kiến kinh nghiệm cấp cơ sở.
Năm 2022, Hội đồng thi đua khen thưởng huyện đã xét duyệt khen thưởng
cho 165 tập thể và 1.224 cá nhân có thành tích xuất sắc trong các phong trào thi
đua đột xuất và chuyên đề: khen thưởng phong trào xây dựng nông thôn mới;
khen thưởng trong phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc, diễn tập phòng
45
thủ; khen thưởng phong trào dân vận chính quyền, dân chủ cơ sở...cụ thể:
Khen thưởng cấp Nhà nước: Đề nghị các cấp có thẩm quyền khen thưởng
01 Cờ thi đua của Thủ tướng Chính phủ, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ đối
với 01 tập thể, 01 cá nhân
Khen thưởng cấp tỉnh: 01 tập thể nhận danh hiệu Cờ Thi đua của UBND
tỉnh, 26 tập thể đạt danh hiệu Lao động xuất sắc, 10 tập thể và 34 cá nhân nhận
Bằng khen của UBND tỉnh
Khen thưởng thuộc thẩm quyền: UBND huyện đã tặng danh hiệu lao động
tiên tiến cho 70 tập thể, 937 cá nhân, danh hiệu chiến sỹ thi đua cơ sở cho 187 cá
nhân; tặng giấy khen cho 98 tập thể, 142 cá nhân đã có thành tích xuất sắc trong
các phong trào thi đua của huyện.
b) Khen thưởng công trạng dành cho cá nhân, tập thể thường xuyên
có thành tích xuất sắc trong xây dựng, bảo vệ tổ quốc:
- Năm 2018:
Có 115 cá nhân được tặng danh hiệu chiến sỹ thi đua cơ sở.
Có 310 cá nhân được tặng danh hiệu lao động tiên tiến.
Có 35 tập thể được tặng danh hiệu lao động tiên tiến.
- Năm 2019:
Có 127 cá nhân được tặng danh hiệu chiến sỹ thi đua cơ sở.
Có 512 cá nhân được tặng danh hiệu lao động tiên tiến.
Có 51 tập thể được tặng danh hiệu lao động tiên tiến.
- Năm 2020:
Có 149 cá nhân được tặng danh hiệu chiến sỹ thi đua cơ sở.
Có 714 cá nhân được tặng danh hiệu lao động tiên tiến.
Có 70 tập thể được tặng danh hiệu lao động tiên tiến.
- Năm 2021:
Có 142 cá nhân được tặng danh hiệu chiến sỹ thi đua cơ sở.
Có 18 cá nhân được tặng danh hiệu lao động tiên tiến.
Có 58 tập thể được tặng danh hiệu lao động tiên tiến.
- Năm 2022:
46
187 cá nhân được tặng danh hiệu chiến sỹ thi đua cơ sở
937 cá nhân được tặng danh hiệu lao động tiên tiến
70 tập thể được tặng danh hiệu lao động tiên tiến
c) Khen thưởng đột xuất:
Năm 2018: 83 cá nhân và 17 tập thể được khen thưởng
Năm 2019: 65 cá nhân và 20 tập thể được khen thưởng
Năm 2020: 87 cá nhân và 13 tập thể được khen thưởng
Năm 2021: 102 cá nhân và 21 tập thể được khen thưởng
Năm 2022: 100 cá nhân và 20 tập thể được khen thưởng
d) Khen thưởng phong trào thi đua:
Năm 2018: 12 sáng kiến kinh nghiệm cấp cơ sở được công nhận
Năm 2019: 18 sáng kiến kinh nghiệm cấp cơ sở được công nhận
Năm 2020: 25 sáng kiến kinh nghiệm cấp cơ sở được công nhận
Năm 2021: 20 sáng kiến kinh nghiệm cấp cơ sở được công nhận
Năm 2022: 45 sáng kiến kinh nghiệm cấp cơ sở được công nhận
Tập thể được xét duyệt khen thưởng:
Năm 2018: 115 tập thể được xét duyệt khen thưởng
Năm 2019: 97 tập thể được xét duyệt khen thưởng
Năm 2020: 109 tập thể được xét duyệt khen thưởng
Năm 2021: 128 tập thể được xét duyệt khen thưởng
Năm 2022: 165 tập thể được xét duyệt khen thưởng
Cá nhân được xét duyệt khen thưởng:
Năm 2018: 1065 cá nhân được xét duyệt khen thưởng
Năm 2019: 12 cá nhân được xét duyệt khen thưởng
Năm 2020: 1295 cá nhân được xét duyệt khen thưởng
Năm 2021: 1189 cá nhân được xét duyệt khen thưởng
Năm 2022: 1.224 cá nhân được xét duyệt khen thưởng
đ) Khen thưởng theo niên hạn:
Năm 2022, Hội đồng thi đua khen thưởng huyện đã xét duyệt khen thưởng
cho 10 tập thể và 100 cá nhân có thành tích xuất sắc trong 5 năm liên tiếp (2018-
2022) trong các lĩnh vực phát triển nông thôn, bảo vệ an ninh tổ quốc, giảm nghèo,
xây dựng và phát triển đô thị, cải cách hành chính, tạo dựng văn hóa doanh
47
nghiệp... Khen thưởng này là sự công nhận và động viên cho những cống hiến, nỗ
lực của tập thể và cá nhân trong suốt 5 năm qua.
2.3.2. Những hạn chế tồn tại
2.3.2.1. Về thực hiện công tác thi đua
Tổ chức triển khai thi đua mới chỉ làm tốt ở việc triển khai bằng văn bản,
chưa có sự chỉ đạo sát sao, kịp thời của các cấp uỷ đảng, chính quyền tới từng đơn
vị cơ sở dẫn đến nhiều nơi chỉ phát mà không động, hưởng ứng chung chung,
chưa có khả năng thuyết phục cao, chưa thu hút được nhiều đối tượng, quần chúng
nhân dân tham gia. Đặc biệt đối với vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới và hải đảo
còn nhiều hạn chế.
Việc xác định nội dung, mục tiêu, mục đích thi đua chưa đúng trọng tâm
dẫn đến tổ chức qua loa, hình thức, kém hiệu quả. Tổ chức hoạt động thi đua thiếu
khách quan, khoa học dẫn đến đánh giá không chính xác, chưa phát huy được vai
trò của các nhân tố mới, nhân tố điển hình. Hội đồng Thi đua Khen thưởng các
cấp tuy có củng cố nhưng chưa có kế hoạch hoạt động hiệu quả, chủ yếu mới dùng
ở mức độ xét khen thưởng, chưa bàn giải pháp chỉ đạo công tác thi đua. Năng lực
cán bộ thi đua các cấp còn hạn chế, nặng về xét duyệt và làm thủ tục khen thưởng,
việc nghiên cứu, đề xuất chủ trương, biện pháp và tổ chức phong trào thi đua còn
lúng túng.
Thi đua còn hình thức, chậm đổi mới, không theo kịp với xu hướng phát
triển của nền kinh tế, có nơi còn hành chính hóa công tác thi đua. Nhiều phong
trào thi đua thiết thực, tỏa sáng trong kháng chiến trước đây chưa được bãi bỏ
hoặc được kế thừa, xây dựng tiêu chí cho phù hợp với tình hình mới. Nhiều tiêu
chí thi đua khi xây dựng xa rời thực tế, khó thực hiện hoặc quá dễ để đạt được;
nhiều phong trào thi đua lại không có tiêu chí đánh giá, không có cơ sở để tổng
kết, suy tôn những tập thể, cá nhân là điển hình tiên tiến của phong trào nên không
có tác dụng nêu gương, nhân rộng. Việc bình xét các danh hiệu mang tính cào
48
bằng nể nang, thiếu tính điển hình, không căn cứ vào thành tích thực tế đạt được.
2.3.2.2. Về thực hiện công tác khen thưởng
Khen thưởng còn chưa phù hợp, khen thưởng lãnh đạo, cán bộ, công chức
còn nhiều hơn người lao động trực tiếp; thủ tục hồ sơ còn rườm rà, một số tiêu
chuẩn, đối tượng, thẩm quyền khen thưởng còn chưa phù hợp,… Điều đó khẳng
định tất yếu phải đề xuất giải pháp về đổi mới công tác thi đua, khen thưởng trong
giai đoạn hiện nay như:
Thực tế cho thấy đang có hiện tượng “hành chính hoá” trong khen thưởng.
Cấp thẩm định và cấp xét duyệt khen thưởng mới dừng ở mức độ” xem xét hồ sơ”
và đếm “tiêu chuẩn” mà chưa xem xét thành tích đạt được, hoàn cảnh cụ thể khi
lập thành tích. Đại đa số ý kiến người dân cho rằng khen thưởng là cần thiết sống
phải chính xác hơn, một số hình thức khen thưởng cần xem lại cho phù hợp hơn.
Hình thức và số lượng khen thưởng nhiều, tập trung vào khối cán bộ, công
chức, viên chức là chính (khen cao), người lao động trực tiếp, nông dân đã được
quan tâm khen thưởng nhưng số lượng còn hạn chế, tính tuyên truyền, nhân rộng
chưa cao. Tuy đã có những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng khen thưởng (tập
huấn nghiệp vụ, tăng cường ban hành văn bản pháp lý, đôn đốc kiểm tra, đề cao
vai trò của Hội đồng TĐKT,…) song mới chỉ dừng lại ở một số cán bộ, chuyên
trách các cấp địa phương, bộ, ngành. Nhiều hình thức khen thưởng, nhiều đối
tượng khen thưởng trùng và chồng chéo dẫn đến việc khen thưởng trùng lắp, một
đối tượng được áp dụng cho nhiều hình thức khen. Lãnh đạo là đối tượng được
khen thưởng cống hiến vẫn được xét khen thưởng thường xuyên, thậm chí cả khi
đủ tiêu chuẩn xét khen thưởng cống hiến; Chiến sỹ thi đua cơ sở chưa dành
cho người lao động do quy định điều kiện bắt buộc là phải có đề tài, sáng
kiến, đăng ký thi đua,… mà những nội dung đó người lao động khó thực hiện
được.
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế
Nguyên nhân tồn tại hạn chế trong việc tổ chức thi đua và khen thưởng là
do nhiều yếu tố khác nhau. Về thi đua, một trong những nguyên nhân chính là sự
49
chỉ đạo chưa sát sao, kịp thời của các cấp uỷ đảng, chính quyền tới từng đơn vị cơ
sở. Các hoạt động thi đua chưa được thực hiện một cách hiệu quả vì thiếu khách
quan, khoa học, đánh giá chưa chính xác và chưa phát huy được vai trò của các
nhân tố mới, nhân tố điển hình. Hội đồng Thi đua Khen thưởng các cấp còn chưa
có kế hoạch hoạt động hiệu quả và chưa bàn giải pháp chỉ đạo công tác thi đua.
Năng lực cán bộ thi đua còn hạn chế, nặng về xét duyệt và làm thủ tục khen
thưởng, việc nghiên cứu, đề xuất chủ trương, biện pháp và tổ chức phong trào thi
đua còn lúng túng. Thi đua còn hình thức, chậm đổi mới, không theo kịp với xu
hướng phát triển của nền kinh tế, có nơi còn hành chính hóa công tác thi đua.
Về khen thưởng, một trong những nguyên nhân chính là việc khen thưởng
còn tràn lan, khen thưởng lãnh đạo, cán bộ, công chức còn nhiều hơn người lao
động trực tiếp. Thủ tục hồ sơ còn rườm rà, một số tiêu chuẩn, đối tượng, thẩm
quyền khen thưởng còn chưa phù hợp. Có hiện tượng “hành chính hoá” trong
khen thưởng, cấp thẩm định và cấp xét duyệt khen thưởng mới dừng ở mức độ”
xem xét hồ sơ” và đếm “tiêu chuẩn” mà chưa xem xét thành tích đạt được, hoàn
cảnh cụ thể của người được khen thưởng.
Trong quá trình thực thi chính sách thi đua khen thưởng của UBND huyện
Tam Nông còn một số nguyên nhân khác cũng dẫn đến hạn chế trong việc tổ chức
thi đua và khen thưởng, bao gồm:
Thiếu nhiệt tình trong sự tham gia của đối tượng thụ hưởng chính sách: Nếu
không có sự đồng ý, tham gia và nỗ lực của đối tượng thụ hưởng chính sách, các
hoạt động thi đua và khen thưởng sẽ không hiệu quả. Các hoạt động thi đua và
khen thưởng cần được thiết kế để khuyến khích sự tham gia tích cực của đối tượng
thụ hưởng chính sách để tạo ra động lực và sự cam kết để nâng cao sản xuất, công
tác và thực hiện các mục tiêu khác.
Thiếu tài nguyên: Khi ngân sách hạn chế hoặc không đủ tài nguyên khác
như con người, thiết bị và công nghệ cần thiết, việc tổ chức các hoạt động thi đua
và khen thưởng sẽ gặp khó khăn. Việc đầu tư và sử dụng tài nguyên phù hợp là
rất quan trọng để đảm bảo hiệu quả của các hoạt động thi đua và khen thưởng.
Thiếu phương pháp đánh giá: Để đánh giá hiệu quả của các hoạt động thi
50
đua và khen thưởng, cần phải có các tiêu chí đánh giá rõ ràng và khoa học. Nếu
tiêu chuẩn đánh giá không phù hợp hoặc không được thực hiện đúng cách, các
hoạt động thi đua và khen thưởng sẽ không đạt được kết quả mong muốn.
Thiếu tính minh bạch: Khi thông tin về các hoạt động thi đua và khen
thưởng không được công khai và minh bạch, sự tin tưởng của đối tượng thụ hưởng
chính sách và dư luận sẽ bị giảm sút. Để đảm bảo tính minh bạch, cần có các quy
định và thủ tục công khai, giám sát độc lập và tạo điều kiện cho sự tham gia của
các bên liên quan.
Thiếu sự đổi mới: Nếu các hoạt động thi đua và khen thưởng không được
thay đổi và cải tiến liên tục, chúng sẽ trở nên lạc hậu và không còn phù hợp với
thực tế. Cần có các biện pháp đổi mới để giữ cho các hoạt động thi đua và khen
thưởng luôn hiệu quả và đáp ứng được nhu cầu của các nhóm đối tượng thụ hưởng
chính sách. Điều này bao gồm việc tìm kiếm các hình thức mới, phù hợp với tình
hình sản xuất kinh doanh và các thách thức mới mà ngành công nghiệp đang đối
mặt. Các hoạt động đổi mới cũng cần được thực hiện một cách thường xuyên và
liên tục để đảm bảo sự phát triển bền vững của chương trình thi đua và khen
thưởng.
Vì vậy, để cải thiện tình hình này, cần phải có sự chỉ đạo sát sao, kịp thời
đổi mới của các cấp uỷ đảng, chính quyền tới từng đơn vị cơ sở. Nên đưa ra tiêu
chí thi đua phù hợp với tình hình mới, tăng cường khả năng lãnh đạo và thực thi
chính sách thi đua khen thưởng.
Tiểu kết Chương 2
Chương 2, Khoá luận đã phân tích thực trạng thực hiện chính sách thi đua,
khen thưởng ở huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ. ĐỒng thời, đánh giá kết quả thực
hiện chính sách thi đua, khen thưởng ở huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ bao gồm
những kết quả đạt được, những hạn chế tồn tại và nguyên nhân của hạn chế. Đây
là căn cứ để Khoá luận đưa ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả thực hiện chính
51
sách trong tương lai.
Chương 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
THI ĐUA KHEN THƯỞNG Ở HUYỆN TAM NÔNG, TỈNH PHÚ THỌ
3.1. Tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng về thi đua, khen
thưởng
3.1.1. Tư tưởng Hồ Chí Minh về thi đua, khen thưởng
Tư tưởng Hồ Chí Minh về thi đua, khen thưởng là một phần không thể thiếu
của Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng và phát triển đất nước. Theo đó, thi đua
là một trong những phương tiện quan trọng để động viên và khích lệ toàn dân
tham gia vào công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước. Hồ Chí Minh luôn lấy thi
đua, khen thưởng là một trong những cách để tạo động lực cho nhân dân lao động,
đẩy mạnh sự nghiệp cách mạng và xây dựng đất nước.
Tư tưởng Hồ Chí Minh về thi đua, khen thưởng đã được khẳng định và phát
triển trong suốt quá trình cách mạng và xây dựng đất nước, từ khi người còn sống
đến ngày nay. Tư tưởng này đã trở thành một trong những giá trị văn hoá, truyền
thống tốt đẹp của dân tộc ta, góp phần quan trọng vào việc phát triển kinh tế - xã
hội và bảo vệ độc lập, chủ quyền của đất nước.
Theo tư tưởng của Hồ Chí Minh, thi đua là một hoạt động tập thể, không
phải là cuộc chạy đua cá nhân, mà nhằm khích lệ, động viên các tập thể, cá nhân
vượt qua khó khăn, thực hiện tốt nhiệm vụ được giao, đóng góp vào công cuộc
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Ngoài ra, ông cũng nhấn mạnh việc thi đua phải đi
kèm với truyền thống yêu nước, tinh thần năng động sáng tạo, đồng thời phải được
tổ chức một cách đúng đắn và hiệu quả, đảm bảo tính chính đáng và công bằng.
Hồ Chí Minh cho rằng thi đua cần được tổ chức một cách có hệ thống, đồng thời
phải kết hợp với việc đánh giá công bằng và xét thưởng xét phạt công minh. Ngoài
ra, khen thưởng cũng là một phương tiện để ghi nhận và biểu dương những đóng
góp của các tập thể và cá nhân, tạo động lực cho họ phát huy hơn nữa.
Về khen thưởng, Hồ Chí Minh coi đây là một hình thức động viên và khích
lệ những người đã có thành tích, đóng góp đáng kể cho sự phát triển của đất nước.
52
Ông khuyến khích việc sáng tạo ra các hình thức, danh hiệu mới để phù hợp với
các yêu cầu cụ thể của thời đại và công cuộc xây dựng đất nước. Tuy nhiên, ông
cũng đề cao tính công bằng và trung thực trong việc khen thưởng, tránh việc sử
dụng khen thưởng như một công cụ để đánh bóng danh tiếng cá nhân hoặc tập
thể.
3.1.2. Quan điểm của Đảng về thi đua, khen thưởng
Đảng và Nhà nước đã ban hành một hệ thống các văn bản quy định
khen thưởng cho tập thể, cá nhân có công lao trước cách mạng, khen thưởng tổng
kết kháng chiến chống Pháp, kháng chiến chống Mỹ. Chủ tịch Hồ Chí Minh, ký
lệnh thành lập Viện Huân chương trực thuộc Phủ Chủ tịch ngày 17/9/1947, ra
“Lời kêu gọi thi đua ái quốc” ngày 11/6/1948, thành lập Ban Vận động Thi đua ái
quốc để phát động, chỉ đạo các phong trào thi đua kháng chiến kiến quốc với Quốc
lệnh 10 Điều thưởng, đặt ra một số Huân chương để khen thưởng các tập thể cá
nhân có thành tích trong lao động, học tập chiến đấu và phục vụ chiến đấu.
Thời đại kinh tế tập trung, quan liêu, bao cấp và giai đoạn đầu của quá trình
chuyển đổi sang xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Sự
lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng đối với công tác khen thưởng, khen thưởng còn có
phần lỏng lẻo, hình thức, khen thưởng mang tính san sẻ. Xuất phát từ thực tế đó,
ngày 03 tháng 6 năm 1998, Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa
VIII) đã ban hành Chỉ thị số 35/CT-TW về “Đổi mới công tác Thi đua và Giải
thưởng trong nhiệm kỳ mới”. Bộ Chính trị khẳng định: “Chặng đường hơn nửa
thế kỷ qua, những thành quả to lớn trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc của cách
mạng Việt Nam mấy chục năm qua gắn liền với việc tổ chức thực hiện có hiệu
quả phong trào thi đua ái quốc trên phạm vi cả nước”. Chỉ thị số 39/CT-TW, ngày
21/5/2004 về việc “Tiếp tục đổi mới, đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước, phát
hiện, bồi dưỡng tổng kết và nhân điển hình tiên tiến”. Mục đích “Lấy tích cực đẩy
lùi tiêu cực” làm lành mạnh đời sống xã hội; mục tiêu đổi mới nội dung và hình
thức thi đua khen thưởng, gắn phong trào thi đua yêu nước với cuộc vận động
toàn Đảng, toàn dân và toàn quân “Học tập và làm theo tư tưởng đạo đức, phong
cách Hồ Chí Minh”. Thực hiện tư tưởng Hồ Chí Minh về thi đua yêu nước, trong
53
giai đoạn hiện nay, Đảng ta coi “Thi đua, khen thưởng là động lực phát triển và
là biện pháp quan trọng để xây dựng con người mới, thi đua yêu nước phải được
tiến hành thường xuyên, liên tục, hàng ngày”[7].
Ban thi đua - khen thưởng Trung ương đã kiến nghị Chính phủ mở một số
đợt truy quét hàng giả để hưởng ứng các Chỉ thị 31/CT-TTg, Chỉ thị 17/CT-TTg,
Chỉ thị 725/2011/CT-TTg của Chính phủ. Thưa Thủ tướng, phong trào noi gương
“Cả nước chung tay vì người nghèo, không để ai bị bỏ lại phía sau”; phong trào
noi gương “Doanh nghiệp Việt Nam hội nhập và phát triển”, phong trào “Cả nước
chung tay xây dựng cảnh quan mới, nông thôn mới”.
3.2. Quan điểm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách thi đua, khen
thưởng ở huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ
Việc thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng ở huyện Tam Nông, tỉnh
Phú Thọ trong thời gian tới dựa trên một số quan điểm sau:
Tăng cường chỉ đạo, điều hành của cơ quan chức năng: Các cơ quan chức
năng cần có vai trò chỉ đạo, điều hành chặt chẽ, hiệu quả để đảm bảo chính sách
thi đua, khen thưởng được triển khai một cách đồng bộ, đúng quy trình và đúng
mục đích.
Xây dựng và phát triển hệ thống chỉ tiêu đánh giá: Để đánh giá được hiệu
quả của chính sách thi đua, khen thưởng, cần xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá
rõ ràng, chính xác và phù hợp với thực tế địa phương.
Tăng cường tuyên truyền và nâng cao ý thức cán bộ, đảng viên, nhân dân
về chính sách thi đua, khen thưởng: Tuyên truyền chính sách thi đua, khen thưởng
phải được thực hiện liên tục, rõ ràng và đầy đủ đến tất cả các tầng lớp trong xã
hội. Nâng cao ý thức cán bộ, đảng viên, nhân dân về chính sách này sẽ giúp họ
tham gia tích cực và đóng góp hiệu quả vào quá trình thực hiện.
Tăng cường kiểm tra, giám sát và xử lý kịp thời những hành vi vi phạm
chính sách thi đua, khen thưởng: Việc kiểm tra, giám sát và xử lý kịp thời những
hành vi vi phạm chính sách thi đua, khen thưởng là cần thiết để đảm bảo tính minh
bạch, công bằng và hiệu quả của chính sách này.
54
Tạo điều kiện thuận lợi cho các cá nhân, tổ chức tham gia vào hoạt động
thi đua, khen thưởng: Các cá nhân, tổ chức cần được hỗ trợ và tạo điều kiện thuận
lợi để tham gia vào hoạt động thi đua, khen thưởng, đồng thời cần được tôn trọng
và đánh giá công bằng.
Nâng cao chất lượng thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng: Cần tạo
điều kiện để các cá nhân, tổ chức có Từ những quan điểm nâng cao hiệu quả công
tác thực thi chính sách thi đua, khen thưởng ở huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ
trên, chúng ta có thể thấy rằng việc thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng là
một công việc rất quan trọng, đóng góp tích cực cho sự phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương.
Tuy nhiên, để đạt được hiệu quả cao, việc thực hiện chính sách thi đua,
khen thưởng cần phải được thực hiện một cách khoa học, có kế hoạch và phải
được đảm bảo tính thống nhất trong toàn huyện. Đồng thời, cần phải nâng cao ý
thức của các đối tượng thực hiện chính sách về tầm quan trọng của chính sách này
đối với sự phát triển địa phương.
Ngoài ra, việc tập trung vào tinh thần thi đua, khen thưởng không được đẩy
lùi các công việc khác, đặc biệt là những công việc có liên quan đến giải quyết
các vấn đề thực tế của địa phương. Cần có sự cân đối và tính toàn diện trong công
tác quản lý và phát triển địa phương.
Với những quan điểm nêu trên, chúng ta hy vọng sẽ có một công tác thực
thi chính sách thi đua, khen thưởng hiệu quả hơn tại huyện Tam Nông, tỉnh Phú
Thọ, góp phần tích cực cho sự phát triển của địa phương.
3.3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách thi đua,
khen thưởng ở huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ
3.3.1 Tăng cường công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của cán bộ,
công chức, viên chức về vai trò, ý nghĩa của công tác thực thi chính sách thi
đua khen thưởng.
Thường xuyên đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức thi đua sao cho
phù hợp với đối tượng tham gia và tình hình thực tế ở cơ quan, đơn vị, địa phương.
Phong trào thi đua phải bám sát chức năng, nhiệm vụ và hướng tới thực hiện thắng
55
lợi nhiệm vụ chính trị đồng thời gắn kết chặt chẽ giữa tổ chức phong trào thi đua
với các cuộc vận động và các chủ trương chính sách lớn của Đảng và Nhà nước.
Đảm bảo sự hài hòa giữa lợi ích tập thể với lợi ích của người tham gia thi đua.
Coi trọng việc tổng kết thi đua với công tác khen thưởng; quan tâm xây dựng và
nhân rộng mô hình, điển hình tiên tiến, lấy kết quả thực hiện nhiệm vụ chính trị
làm thước đo chất lượng hiệu quả trong phong trào thi đua yêu nước.
Trong tài liệu, văn bản thông thường chỉ nêu ra các khái niệm hay kế
hoạch để tổ chức phong trào mà không ra rõ ràng và chi tiết liên quan nhiều đến
thông tin chính sách để đối tượng thụ hưởng chính sách có thể hiểu được vì vậy
cần tăng cường công tác tuyên truyền và nâng cao nhận thức của cán bộ, công
chức, viên chức, đối tượng thụ hưởng chính sách về vai trò, ý nghĩa và tác dụng
của chính sách thi đua, khen thưởng. Chính sách thi đua, khen thưởng là một
công cụ quan trọng để thúc đẩy sự phát triển của các tổ chức, đặc biệt là trong
các tổ chức công và quản lý nhà nước. Việc tăng cường tuyên truyền và nâng
cao nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức về vai trò, ý nghĩa và tác dụng
của chính sách này có thể giúp cải thiện hiệu quả công việc của nhân viên, tăng
cường động lực làm việc công việc và cải thiện chất lượng dịch vụ công.
Các hoạt động tuyên truyền và nâng cao nhận thức có thể bao gồm việc
tổ chức các cuộc hội thảo, tập huấn, đào tạo cho cán bộ, công chức, viên chức
về chính sách thi đua, khen thưởng và các quy định liên quan to this main book.
Ngoài ra, cần phải xây dựng các kênh thông tin liên lạc hiệu quả để đảm bảo
thông tin về chính sách này được lan truyền rộng rãi đến các nhân viên, đảm
bảo tính minh bạch và công khai của quá trình thi đua, khen thưởng.
Vì những nguyên nhân trên, việc tăng cường công tác tuyên truyền và
nâng cao nhận thức về chính sách thi đua, khen thưởng là một bước quan trọng
trong việc nâng cao hiệu quả làm việc của nhân viên và cải thiện chất lượng
dịch vụ công.
3.3.2. Đẩy mạnh đổi mới hình thức, phương pháp tổ chức, triển khai các
hoạt động thi đua, khen thưởng để tăng tính hấp dẫn và thúc đẩy tinh thần
cạnh tranh, phấn đấu trong cán bộ, công chức, viên chức.
56
Trong một tài liệu, văn bản thường nhấn mạnh đến việc đổi mới hình
thức, phương pháp tổ chức và triển khai các hoạt động thi đua, khen thưởng
nhằm tăng tính hấp dẫn và thúc đẩy tinh thần cạnh tranh, phấn đấu trong cán
bộ, công chức, viên chức.
Việc đổi mới hình thức và phương pháp tổ chức hoạt động thi đua, khen
thưởng là rất quan trọng để thu hút sự quan tâm, tham gia của cán bộ, công
chức, viên chức. Các hoạt động này cần được thiết kế và triển khai sao cho phù
hợp với tính chất, nội dung công việc cũng như đáp ứng nhu cầu và mong muốn
của nhân viên. Đồng thời, cần sáng tạo, đổi mới và áp dụng những phương pháp,
công nghệ mới để hoạt động thi đua, khen thưởng trở nên hấp dẫn và gây được
sự chú ý của nhân viên.
Việc tăng tính hấp dẫn và thúc đẩy tinh thần cạnh tranh, phấn đấu trong
hoạt động thi đua, khen thưởng cũng là một yếu tố quan trọng trong việc tạo
động lực cho nhân viên làm việc chăm chỉ, đạt thành tích và đóng góp cho sự
phát triển của tổ chức. Để đạt được điều này, các hoạt động thi đua, khen thưởng
cần phải được thiết kế sao cho công bằng, minh bạch và đánh giá dựa trên kết
quả, hiệu quả đóng góp của từng nhân viên.
Để thực hiện tốt việc đổi mới hình thức và phương pháp tổ chức hoạt
động thi đua, khen thưởng, các tổ chức cần có một kế hoạch, chiến lược rõ ràng
và chi tiết để triển khai các hoạt động này. Đồng thời, cần đưa ra những định
hướng cụ thể, những phương pháp đổi mới, sáng tạo để tăng tính hấp dẫn và
thúc đẩy tinh thần cạnh tranh, phấn đấu trong hoạt động thi đua, khen thưởng.
Ngoài ra, việc đào tạo cho nhân viên những kỹ năng cần thiết để tham gia vào
các hoạt động thi đua, khen thưởng cũng rất quan trọng. Các tổ chức có thể tổ
chức các khóa đào tạo, huấn luyện để cung cấp cho nhân viên những kiến thức,
kỹ năng cần thiết như kỹ năng lãnh đạo, quản lý, tổ chức sự kiện, thuyết trình,
giao tiếp, giải quyết vấn đề và các kỹ năng mềm khác.
Để đảm bảo tính công bằng và minh bạch trong hoạt động thi đua, khen
thưởng, cần thiết lập các tiêu chí rõ ràng và công khai để đánh giá thành tích
của từng nhân viên. Việc này sẽ giúp đảm bảo tính minh bạch, công bằng và tạo
57
động lực cho nhân viên để nỗ lực đạt được các mục tiêu, đóng góp cho sự phát
triển của tổ chức.
Trên cơ sở đó, việc đổi mới hình thức và phương pháp tổ chức hoạt động
thi đua, khen thưởng cũng sẽ đem lại nhiều lợi ích cho tổ chức, bao gồm tăng
cường tinh thần làm việc của nhân viên, đẩy mạnh sự cạnh tranh và phấn đấu
trong công việc, đóng góp cho sự phát triển của tổ chức.
3.3.3. Nâng cao tính minh bạch, công khai của quá trình đánh giá, chọn
lựa và khen thưởng để đảm bảo tính trung thực, công bằng, đồng thời tạo sự
động viên cho các cá nhân, đơn vị đạt thành tích tốt.
Việc nâng cao tính minh bạch, công khai của quá trình đánh giá, chọn lựa
và khen thưởng là một yêu cầu cần thiết để đảm bảo tính trung thực và công bằng
trong việc đánh giá, chọn lựa và khen thưởng.
Để tạo sự động viên cho các cá nhân, đơn vị đạt thành tích tốt, cần công bố
và công khai các tiêu chí đánh giá, cơ chế chọn lựa và khen thưởng. Điều này sẽ
giúp các cá nhân, đơn vị có được cái nhìn tổng quan về tiêu chí và các yêu cầu
cần thiết để đạt được các thành tích tốt, đồng thời đảm bảo tính công bằng và minh
bạch trong việc đánh giá, chọn lựa và khen thưởng.
Đồng thời, các quy trình đánh giá, chọn lựa và khen thưởng cần phải được
thực hiện một cách minh bạch, có tính chất khoa học, đúng đắn và công bằng. Quá
trình này cần được thực hiện một cách minh bạch, công khai, để tất cả các bên
liên quan đều có thể theo dõi và kiểm tra.
Ngoài ra, để tạo sự động viên và khuyến khích các cá nhân, đơn vị đạt thành
tích tốt, cần có các chương trình khen thưởng phù hợp và công khai. Điều này sẽ
giúp tạo động lực và tinh thần cạnh tranh cho các cá nhân, đơn vị cố gắng phấn
đấu đạt được các thành tích tốt hơn nữa, đồng thời nâng cao hiệu quả làm việc của
tổ chức.
Việc nâng cao tính minh bạch, công khai trong quá trình đánh giá, chọn lựa
và khen thưởng là một yêu cầu cần thiết, giúp đảm bảo tính trung thực và công
bằng trong việc đánh giá, chọn lựa và khen thưởng, đồng thời tạo động lực và tinh
thần cạnh tranh cho các cá nhân, đơn vị.
58
3.3.4. Thực hiện việc xây dựng các mô hình, ví dụ tốt trong việc thực hiện
chính sách thi đua, khen thưởng để lan tỏa, tạo động lực cho các đơn vị, cá
nhân khác.
Công tác thúc đẩy việc xây dựng các mô hình, ví dụ tốt trong việc thực
hiện chính sách thi đua, khen thưởng, nhằm lan tỏa, tạo động lực cho các đơn
vị, cá nhân khác.
Việc xây dựng các mô hình, ví dụ tốt có thể giúp các đơn vị, cá nhân hiểu
được cách thức triển khai chính sách thi đua, khen thưởng, đồng thời giúp tăng
tính hấp dẫn và thúc đẩy tinh thần cạnh tranh, phấn đấu trong cán bộ, công chức,
viên chức.
Để đạt được mục tiêu này, các đơn vị, cá nhân có thành tích tốt cần được
khuyến khích, tạo điều kiện để họ chia sẻ kinh nghiệm và phương pháp triển
khai chính sách thi đua, khen thưởng hiệu quả nhất. Các đơn vị, cá nhân này
cần đưa ra các ví dụ, mô hình tốt để giới thiệu và chia sẻ với các đơn vị, cá nhân
khác, nhằm khuyến khích họ học tập và áp dụng các kinh nghiệm tốt trong công
tác của mình
Các mô hình, ví dụ tốt có thể được xây dựng thông qua việc phát triển
các dự án nghiên cứu khoa học, tổ chức các cuộc thi, triển lãm, trưng bày về các
sản phẩm tiêu biểu trong các lĩnh vực khác nhau. Điều này sẽ giúp tạo nên một
môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các đơn vị, cá nhân và đồng thời tạo động
lực, khuyến khích cho các đơn vị, cá nhân khác trong tổ chức.
Việc xây dựng các mô hình, ví dụ tốt trong việc thực hiện chính sách thi
đua, khen thưởng là một yếu tố quan trọng giúp nâng cao hiệu quả thực hiện
chính sách này. Nó giúp tạo sự khích lệ, tinh thần cạnh tranh trong cán bộ, công
chức, viên chức và góp phần tạo nên một môi trường làm việc hiệu quả và phát
triển của tổ chức.
3.3.5. Tăng cường kiểm tra, giám sát quá trình triển khai chính sách thi
đua, khen thưởng để đảm bảo tính hiệu quả, đồng thời kịp thời phát hiện và
khắc phục các sai sót, hạn chế tối đa các hành vi vi phạm quy định.
Chính sách thi đua, khen thưởng là một công cụ quan trọng trong việc tạo
59
động lực, thúc đẩy tinh thần cạnh tranh trong công tác cán bộ, công chức, viên chức
và đạt được kết quả cao trong hoạt động của các đơn vị. Tuy nhiên, để nâng cao hiệu
quả thực thi chính sách thi đua khen thưởng UBND huyện Tam Nông nên áp dụng
một số biện nhằm pháp nâng cao hiệu quả kiểm tra, giám sát như:
Thường xuyên tổ chức các cuộc đối thoại, gặp gỡ giữa lãnh đạo UBND
huyện và cán bộ, công chức, viên chức để đánh giá và đề xuất các giải pháp cải
thiện chính sách thi đua, khen thưởng.
- Xây dựng và áp dụng hệ thống tiêu chí đánh giá, định danh các đơn vị, cá
nhân có thành tích xuất sắc và công bằng trong việc thi đua, khen thưởng. Các
tiêu chí này cần phải được đánh giá một cách khách quan, chính xác và có tính
định hướng cao, nhằm đảm bảo tính minh bạch và công khai.
- Đưa ra các giải pháp cụ thể để khắc phục các sai sót, lỗi phát sinh trong
quá trình triển khai chính sách thi đua, khen thưởng. Các giải pháp này cần phải
được thực hiện kịp thời và một cách công bằng để tránh tình trạng thiên vị, bất
công.
- Tăng cường công tác giám sát, kiểm tra đối với quá trình thực thi chính
sách thi đua, khen thưởng để đảm bảo tính chính xác, đồng thời phát hiện và xử
lý kịp thời các trường hợp vi phạm, lạm dụng chính sách thi đua, khen thưởng.
- Thường xuyên tổ chức các khóa đào tạo, huấn luyện để nâng cao nhận
thức, kỹ năng cho cán bộ, công chức, viên chức trong việc triển khai chính sách
thi đua, khen thưởng. Các khóa đào tạo này nên bao gồm các nội dung cơ bản như
tính chính xác, công bằng trong đánh giá và khen thưởng, kỹ năng phân tích và
định danh các tiêu chí đánh giá, cách thức xử lý các trường hợp vi phạm.
3.3.6 Nâng cao vai trò trách nhiệm trong thực thi chính sách thi đua khen
thưởng của UBND huyện Tam Nông.
UBND Huyện tam nông nâng cao vai trò, trách nhiệm của cấp uỷ Đảng,
chính quyền, đoàn thể, và người đứng đầu ở các cơ quan, đơn vị trong việc tuyên
truyền, quán triệt, tổ chức triển khai thực hiện công tác Thi đua - Khen thưởng.
Chỉ đạo thực hiện tốt sự phối hợp giữa tổ chức Đảng với chính quyền, các đoàn
thể các cấp trong công tác thực hiện nhiệm vụ về Thi đua - Khen thưởng.
60
Phòng Nội Vụ huyện tăng cường trách nhiệm của thành viên Hội đồng Thi
đua - Khen thưởng, phát huy vai trò của cơ quan thường trực Hội đồng, của từng
thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng huyện và các cơ quan thường trực
phong trào thi đua chuyên đề trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, tuyên truyền, hướng
dẫn cơ sở triển khai thực hiện các phong trào thi đua. Gắn việc thực hiện chức
trách, nhiệm vụ của từng thành viên với việc kiểm điểm, đánh giá xếp loại và xét
khen thưởng.
Phòng Nội vụ huyện thường xuyên tổ chức các phong trào thi đua nhằm
động viên, khích lệ, huy động sức mạnh đồng bộ của các cơ quan, đoàn thể, các
tổ chức chính trị - xã hội và toàn thể các cán bộ công chức viên chức trong UBND
huyện.
Nâng cao chất lượng hoạt động của Khối thi đua trong huyện; duy trì nền
nếp công tác chỉ đạo, tổ chức các phong trào thi đua; trong bình xét thi đua, đảm
bảo công khai, dân chủ, công bằng nhằm động viên tập thể, cá nhân hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ.
Tiểu kết Chương 3
Chương 3 Khoá luận trình bày về quan điểm và giải pháp nâng cao hiệu
quả thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng ở huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ.
Với những giải pháp này, hy vọng chính sách thi đua, khen thưởng tại huyện Tam
Nông, tỉnh Phú Thọ sẽ được thực hiện hiệu quả hơn, góp phần đưa địa phương
61
ngày càng phát triển.
KẾT LUẬN
Công tác thi đua, khen thưởng có vai trò to lớn trong công cuộc xây dựng,
bảo vệ Tổ quốc và phát triển đất nước. Thi đua và khen thưởng là hai nội dung
có mối quan hệ chặt chẽ và tác động biện chứng lẫn nhau. Qua các thời kỳ lịch
sử, Đảng và Nhà nước ta luôn luôn quan tâm đến công tác thi đua, khen thưởng
nhằm động viên, phát huy tính tích cực, chủ động của mỗi cá nhân, tổ chức. Vì
vậy, thực hiện tốt chính sách thi đua, khen thưởng sẽ góp phần thúc đẩy mục
tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
Khóa luận tốt nghiệp làm rõ các cơ sở lý luận về thực hiện chính sách thi
đua, khen thưởng. Đặc biệt, chỉ rõ vai trò và nội dung thực hiện chính sách thi
đua, khen thưởng. Từ đó làm căn cứ để phân tích thực trạng thực hiện chính sách
thi đua, khen thưởng của UBND huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ. Trong quá trình
thực hiện chính sách, UBND huyện Tam Nông đã đạt được những kết quả đáng
ghi nhận. Hơn nữa, trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19 kéo dài, nhờ sự đoàn kết
của chính quyền và nhân dân đã đồng lòng vượt qua đại dịch, tổ chức nhiều phong
trào thi đua, khen thưởng được nhiều cá nhân, tập thể tiêu biểu trên địa bàn. Nhờ
đó mà tạo động lực, góp phần to lớn vào sự phát triển của huyện Tam Nông, của
tỉnh Phú Thọ và sự nghiệp phát triển chung của cả nước.
Tuy nhiên quá trình thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng của UBND
huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ cũng còn một số hạn chế cần khắc phục trong
thời gian tới. Khóa luận tốt nghiệp đã đề xuất các giải pháp góp phần nâng cao
hiệu quả thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng của UBND huyện Tam Nông,
tỉnh Phú Thọ. Trong đó, tập trung vào các giải pháp: Đẩy mạnh đổi mới hình thức,
phương pháp tổ chức, triển khai các hoạt động thi đua, khen thưởng để tăng tính
hấp dẫn và thúc đẩy tinh thần cạnh tranh, phấn đấu trong cán bộ, công chức, viên
chức; Tăng cường kiểm tra, giám sát quá trình triển khai chính sách thi đua, khen
thưởng để đảm bảo tính hiệu quả, đồng thời kịp thời phát hiện và khắc phục các
sai sót, hạn chế tối đa các hành vi vi phạm quy định.
Trong sự nghiệp đổi mới và phát triển đất nước hôm nay, rất cần phải đẩy
mạnh thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng trên mọi lĩnh vực với chiều sâu,
chiều rộng và những sắc thái mới. Những nội dung của thi đua khen thưởng cần
được chú trọng, quan tâm, không ngừng hoàn thiện, để thi đua khen thưởng thực
62
sự trở thành động lực phát triển của mỗi cá nhân, tổ chức.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chủ biên Nguyễn Quốc Sửu (2022), Chính sách thi đua khen thưởng
trong khu vực công ở Việt Nam, Nxb Khoa học xã hội.
2. Ban Chấp hành Trung ương (2004), Chỉ thị số 39-CT/TW ngày
21/5/2004 “Về tiếp tục đổi mới, đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước, phát hiện,
bồi dưỡng, tổng kết và nhân điển hình tiên tiến”.
3. Ban Thi đua - Khen thưởng thành phố Hà Nội (2013), Kỷ yếu Kỷ niệm
65 năm Bác Hồ ra lời Kêu gọi Thi đua ái quốc.
4. Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương (2014), Tập bài giảng tập huấn
Nghiệp vụ Thi đua, khen thưởng.
5. Ban Thi đua - Khen thưởng thành phố Hà Nội (2015), Kỷ yếu Đại hội
Thi đua yêu nước thành phố Hà Nội giai đoạn 2010 - 2015.
6. Trần Thị Bằng (2009), “Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức
ngành Thi đua, khen thưởng trong giai đoạn hiện nay”, Luận văn Thạc sỹ chuyên
ngành Quản lý Hành chính công, Học viện Hành chính Quốc gia.
7. Bộ Chính trị (2014), Chỉ thị 34-CT/TW ngày 07/4/2014 về tiếp tục
đổi mới công tác thi đua, khen thưởng.
8. Bộ Chính trị (2014), Chỉ thị số 34-CT/TW ngày 07/4/2014 về tiếp tục
đổi mới công tác thi đua, khen thưởng.
9. Bộ Chính trị (2021), Chỉ thị số 19/CT-TTg ngày 16/7/2021 của Thủ
tướng Chính phủ về việc phát động thi đua thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển
kinh tế-xã hội năm 2022 và Kế hoạch 05 năm (2021-2025).
10. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2015), Kỷ yếu 70 năm nền giáo dục Việt Nam
(1945 - 2015) Đại hội Thi đua yêu nước ngành giáo dục lần thứ VI.
11. Chính phủ, Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 Quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng.
12. Nghiêm Đức Dũng (2015), “Quản lý nhà nước về thi đua khen thưởng
trong lĩnh vực giáo dục đào tạo trên địa bàn tỉnh Bắc Giang”, Luận văn Thạc sỹ
63
chuyên ngành Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia.
13. Đảng cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
XIII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2021
14. Trần Thị Hà (2013), Cơ sở lý luận và thực tiễn đổi mới thi đua, khen
thưởng trong giai đoạn hiện nay, Đề tài cấp nhà nước.
15. Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, Tập 5, Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật,
Hà Nội.
16. Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, Tập 6, Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật,
Hà Nội.
17. Hội đồng quốc gia chỉ đạo biên soạn từ điển bách khoa Việt Nam, Từ
điển bách khoa Việt Nam, Nxb Từ điển bách khoa.
18. Phạm Hùng (2011), Những mốc son vàng trong phong trào thi đua yêu
nước, NXB Lao động Hà Nội.
19. Lê Xuân Khánh (2010), “Tăng cường quản lý nhà nước về thi đua khen
thưởng giai đoạn 2011 - 2020”, Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Quản lý Hành
chính công, Học viện Hành chính Quốc gia.
20. Trần Thị Thanh Loan (2014), “Quản lý nhà nước về thi đua khen
thưởng trên địa bàn thành phố Hải Phòng”, Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Quản
lý công, Học viện Hành chính Quốc gia.
21. Đặng Thị Minh (2020), Nâng cao chất lượng công tác thi đua,
khen thưởng trong giai đoạn hiện nay, Tạp chí Quản lý Nhà nước, số 10.
22. Nguyễn Thanh Nga (2016), Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công
tác thi đua, khen thưởng ở trường Cao đẳng Cộng đồng Hà Tây, Đề tài sáng kiến
cơ sở.
23. Quốc hội (2013), Luật thi đua, khen thưởng, Nxb Chính trị Quốc gia.
24. Lê Quang Thiệu (2008), Chủ tịch Hồ Chí Minh với phong trào thi đua
yêu nước, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
25. Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 733/QĐ-TTg ngày 14/6/2019 về
việc ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện Phong trào thi đua “Cán bộ, công
chức, viên chức thi đua thực hiện văn hóa công sở” giai đoạn 2019 - 2025.
64
26. UBND huyện Tam Nông, Báo cáo số 196 /BC-UBND ngày 24 tháng 7
năm 2019 về Sơ kết 05 năm thực hiện Chỉ thị số 34-CT/TW của Bộ Chính trị.
27. UBND huyện Tam Nông, Báo cáo số 197/BC-UBND ngày 24 tháng 7
năm 2019 về Kết quả phong trào thi đua “Cả nước chung tay xây dựng nông thôn
mới” giai đoạn 2011 - 2020.
28. UBND huyện Tam Nông, Báo cáo số 025 /BC-UBND ngày 30 tháng
12 năm 2018 về Tổng kết công tác Thi đua - Khen thưởng năm 2018; phương
hướng, nhiệm vụ năm 2019.
29. UBND huyện Tam Nông, Báo cáo số 067 /BC-UBND ngày 30 tháng
12 năm 2019 về Tổng kết công tác Thi đua - Khen thưởng năm 2019; phương
hướng, nhiệm vụ năm 2020.
30. UBND huyện Tam Nông, Báo cáo số 068 /BC-UBND ngày 30 tháng
12 năm 2020 về Tổng kết công tác Thi đua - Khen thưởng năm 2020; phương
hướng, nhiệm vụ năm 2021.
31. UBND huyện Tam Nông, Báo cáo số 012 /BC-UBND ngày 30 tháng
12 năm 2021 về Tổng kết công tác Thi đua - Khen thưởng năm 2021; phương
hướng, nhiệm vụ năm 2022.
32. UBND huyện Tam Nông, Báo cáo số 123/BC-UBND ngày 30 tháng 12
năm 2022 về Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội
65
năm 2022; phương hướng, nhiệm vụ năm 2023.