BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA KHOA KHOA HỌC LIÊN NGÀNH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH THI ĐUA KHEN THƯỞNG TẠI UBND HUYỆN TAM NÔNG,TỈNH PHÚ THỌ

Khóa luận tốt nghiệp ngành : CHÍNH SÁCH CÔNG

Người hướng dẫn Sinh viên thực hiện Mã số sinh viên Khóa Lớp : ThS. NGUYỄN THỊ PHƯƠNG HOA : PHẠM GIA LONG : 1905CSCA023 : 2019-2023 : Chính sách công 19A

HÀ NỘI - 2023

LỜI CAM ĐOAN

Trong quá trình nghiên cứu khoá luận tốt nghiệp, tôi đã thu thập đầy

đủ các số liệu để phục vụ nội dung nghiên cứu của mình. Tôi xin cam đoan rằng

đây là báo cáo khoa học của riêng bản thân tôi, các số liệu trong báo cáo là chính

xác và có nguồn gốc hợp pháp, rõ ràng, những kết quả nghiên cứu là của cá

nhân tôi nghiên cứu từ những tài liệu tham khảo được trích dẫn rõ ràng. Nếu số

liệu và kết quả của báo cáo không chính xác trung thực thì tôi xin nhận toàn

bộ trách nhiệm

Hà Nội, tháng 5 năm 2023

SINH VIÊN THỰC HIỆN

PHẠM GIA LONG

LỜI CẢM ƠN

Trước hết, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến ThS. Nguyễn Thị

Phương Hoa đã trực tiếp dành nhiều thời gian, công sức hướng dẫn em trong quá

trình thực hiện nghiên cứu và hoàn thành khoá luận tốt nghiệp.

Em xin trân trọng cảm ơn Lãnh đạo Khoa và các thầy cô giáo trong Khoa

Khoa học liên ngành, Học viện Hành chính Quốc gia đã tận tình giúp đỡ em

trong suốt quá trình nghiên cứu khoá luận.

Tuy có nhiều cố gắng, nhưng trong bài khoá luận này chắc chắn không

tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Em kính mong Quý thầy cô, những người

quan tâm đến bài khoá luận có những ý kiến đóng góp, giúp đỡ em để đề tài

được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, tháng 5 năm 2023

SINH VIÊN THỰC HIỆN

PHẠM GIA LONG

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

STT Ký hiệu viết tắt Nghĩa đầy đủ

1 UBND Uỷ Ban Nhân Dân

2 NQ Nghị quyết

3 QĐ Quyết định

4 KH Kế hoạch

5 CT-TT Chỉ thị của thủ tướng chính phủ

6 UVBTV Uỷ viên ban thường vụ

7 PCT UBND Phó chủ tịch uỷ ban nhân dân

8 HĐND Hội đồng nhân dân

9 XKLĐ Xuất khẩu lao động

10 CNQSDĐ Chứng nhận quyền sử dụng đất

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN

LỜI CẢM ƠN

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1

1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 1

2. Tình hình nghiên cứu ................................................................................. 2

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................. 6

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................. 6

5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 6

6. Ý nghĩa của khóa luận ................................................................................ 7

7. Bố cục của khóa luận.................................................................................. 7

NỘI DUNG ............................................................. Error! Bookmark not defined.

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH THI

ĐUA KHEN THƯỞNG ...................................................................................... 9

1.1. Một số khái niệm ..................................................................................... 9

1.1.1. Chính sách ............................................................................................ 9

1.1.2. Thi đua, khen thưởng ........................................................................... 9

1.1.3. Chính sách thi đua, khen thưởng ........................................................ 11

1.1.4. Thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng ....................................... 12

1.2. Nội dung thực hiện chính sách thi đua khen thưởng ............................. 13

1.2.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng

...................................................................................................................... 13

1.2.2. Phổ biến, tuyên truyền chính sách thi đua, khen thưởng ................... 13

1.2.3. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng ...... 14

1.2.4. Đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách thi đua, khen

thưởng ........................................................................................................... 14

1.2.5. Tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm việc thực hiện chính sách thi đua,

khen thưởng .................................................................................................. 15

1.3. Vai trò của việc thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng ................. 15

1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng 17

1.4.1. Tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng về thi đua, khen thưởng

...................................................................................................................... 52

1.4.1.1. Tư tưởng Hồ Chí Minh về thi đua, khen thưởng ............................ 52

1.4.1.2. Quan điểm của Đảng về thi đua, khen thưởng ................................ 53

1.4.2. Môi trường thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng ..................... 17

1.4.3. Các nguồn lực cho công tác thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng . 18

1.4.4. Các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến chính sách thi đua, khen thưởng ... 18

Tiểu kết Chương 1 ........................................................................................ 19

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH THI ĐUA

KHEN THƯỞNG Ở HUYỆN TAM NÔNG, TỈNH PHÚ THỌ ................... 20

2.1. Khái quát về huyện Tam nông, tỉnh Phú Thọ ....................................... 20

2.1.1. Lịch sử hình thành và vị trí địa lý ...................................................... 20

2.1.2. Điều kiện tự nhiên, dân số, hành chính .............................................. 20

2.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................... 25

2.2. Thực trạng thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng ở huyện Tam Nông,

tỉnh Phú Thọ ................................................................................................. 26

2.2.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách .......................... 26

2.2.1.1. Các kế hoạch thi đua khen thưởng của UBND huyện Tam Nông .. 27

2.2.1.2 Quy chế về tổ chức thi đua khen thưởng.......................................... 30

2.2.2. Phổ biến, tuyên truyền chính sách ...................................................... 31

2.2.3. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách ......................................... 32

2.2.4. Đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách ...................... 35

2.2.5. Tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm việc thực hiện chính sách ......... 37

2.3. Đánh giá kết quả thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng ở huyện Tam

Nông, tỉnh Phú Thọ ...................................................................................... 38

2.3.1. Những kết quả đạt được ..................................................................... 38

2.3.1.1. Kết quả thực hiện công tác thi đua .................................................. 38

2.3.1.2. Kết quả thực hiện công tác khen thưởng ......................................... 45

2.3.2. Những hạn chế tồn tại ........................................................................ 48

2.3.2.1. Về thực hiện công tác thi đua: ......................................................... 48

2.3.2.2. Về thực hiện công tác khen thưởng: ............................................... 49

2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế ................................................................... 49

Tiểu kết Chương 2 ........................................................................................ 51

CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH

SÁCH THI ĐUA KHEN THƯỞNG Ở HUYỆN TAM NÔNG, TỈNH PHÚ

THỌ .................................................................................................................... 52

3.1. Quan điểm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng

ở huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ ................................................................ 54

3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách thi đua, khen

thưởng ở huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ ................................................... 55

3.2.1 Tăng cường công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của cán bộ, công

chức, viên chức về vai trò, ý nghĩa của công tác thực thi chính sách thi đua

khen thưởng. ................................................................................................. 55

3.2.2. Đẩy mạnh đổi mới hình thức, phương pháp tổ chức, triển khai các hoạt

động thi đua, khen thưởng để tăng tính hấp dẫn và thúc đẩy tinh thần cạnh

tranh, phấn đấu trong cán bộ, công chức, viên chức. ................................... 56

3.2.3. Nâng cao tính minh bạch, công khai của quá trình đánh giá, chọn lựa

và khen thưởng để đảm bảo tính trung thực, công bằng, đồng thời tạo sự động

viên cho các cá nhân, đơn vị đạt thành tích tốt. ........................................... 58

3.2.4. Thực hiện việc xây dựng các mô hình, ví dụ tốt trong việc thực hiện

chính sách thi đua, khen thưởng để lan tỏa, tạo động lực cho các đơn vị, cá

nhân khác. ..................................................................................................... 58

3.2.5. Tăng cường kiểm tra, giám sát quá trình triển khai chính sách thi đua,

khen thưởng để đảm bảo tính hiệu quả, đồng thời kịp thời phát hiện và khắc

phục các sai sót, hạn chế tối đa các hành vi vi phạm quy định. ................... 59

3.2.6 Nâng cao vai trò trách nhiệm trong thực thi chính sách thi đua khen

thưởng của UBND huyện Tam Nông. .......................................................... 60

Tiểu kết Chương 3 ........................................................................................ 61

KẾT LUẬN ........................................................................................................ 62

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 63

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Thi đua và khen được coi là hai phương thức quan trọng nhằm tạo động lực

và thúc đẩy sự sáng tạo của cá nhân. Thi đua là một hoạt động có hệ thống,

sự đóng góp tích cực của cá nhân và tập thể, góp phần khích lệ mỗi chủ thể phát

huy truyền thống yêu nước và sự nỗ lực để vươn lên thực hiện xuất sắc công viêch

được giao. Trong khi đó, khen à tôn vinh và công nhận sự cống hiến của mỗi tổ

chức và cá nhân bằng những danh hiệu và phần thưởng. Thưởng là vật chất đi liên

cùng với những phần thưởng, danh hiệu theo tiêu chuẩn nhất định hoặc theo quyết

định .Hai yếu tố trên luôn song hành với nhau nhằm khuyến khích ,động viên tạo

đông lực cho cả cộng đồng thực hiện các phong trào thi đua yêu nước, đóng

góp cho Tổ quốc ngày một giàu đẹp hơn.

Nhận thức được tầm quan trọng của khen thưởng trong đời sống và công

việc, đảng và nhà nước đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật về khen

thưởng, đưa ra những đạo luật quan trọng để tổ chức tốt hoạt động khen thưởng

trên toàn quốc. phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Ở mỗi giai đoạn phát triển

của đất nước, đảng đều có những chủ trương, chính sách về đãi ngộ phù hợp với

nhiệm vụ chính trị của mình. Dựa trên cơ sở này, các cơ quan chính phủ xây dựng

và thực hiện các thể chế để noi gương và khen ngợi. Quá trình hình thành và phát

triển chính sách noi gương, biểu dương của nước ta ngày càng được hoàn thiện

theo chủ trương, chính sách của Đảng.

Chủ tịch Hồ Chí Minh từng nói: “Thi đua là gieo trồng, khen thưởng là

gặt hái ”[1], nhấn mạnh vai trò quan trọng của thi đua và công tác công nhận, vì

vậy, công tác lãnh đạo chính sách nhân sự được đặc biệt coi trọng. cạnh tranh và

công nhận. Vì vậy, nó đóng một vai trò quan trọng trong việc cạnh tranh và khen

thưởng của cán bộ, công chức và đóng một vai trò cực kỳ quan trọng trong việc

đóng góp vào việc tuyển dụng nhân tài trong các cơ quan công quyền.

Trong bối cảnh đất nước hội nhập quốc tế, đứng trước những cơ hội và

thách thức mới, tầm quan trọng của công tác thi đua khen thưởng ngày càng

1

được khẳng định. Tổ chức và thực hiện chính sách khen thưởng thi đua, kịp thời

khuyến khích, động viên, phát huy tinh thần chủ động, lòng yêu nước, ý chí sáng

tạo, ý chí quyết tâm và khả năng hành động thiết thực của tổ chức, cá nhân, hoàn

thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị của các vùng, đơn vị. rất cần thiết trên mọi

lĩnh vực, góp phần thực hiện thắng lợi công cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ

Tổ quốc.

Trong những năm 2019 - 2022, việc thực thi chính sách thi đua, khen

thưởng của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND Huyện Tam Nông, tỉnh Phú

nhân đạt thành tích xuất sắc được cơ quan chính quyền các cấp, các ngành khen

thưởng. Hội đồng Thi đua khen thưởng huyện, tổ chức của cơ quan thi đua khen

thưởng các cấp huyện, xã, phường, thị trấn tiếp tục được kiện toàn, củng cố, tuyên

truyền, khen thưởng ngày càng hiệu quả. được thực hiện theo những cách khác nhau

trong tất cả các lĩnh vực công việc. Việc nghiên cứu, xây dựng các văn bản hướng

dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng đã có nhiều tiến bộ, đổi mới.

Thọ đã đạt được những kết quả thiết thực. Qua phong trào thi đua, nhiều tập thể, cá

Trên cơ sở lý luận và thực tiễn đó, tác giả lựa chọn vấn đề “Thực hiện

chính sách thi đua khen thưởng của Ủy ban nhân dân huyện Tam Nông tỉnh

Phú Thọ” làm đề tài nghiên cứu cho Khóa luận tốt nghiệp của mình.

2. Tình hình nghiên cứu

Thi đua khen thưởng là một vấn đề rất lớn và ý nghĩa không chỉ vs con

người mà ở Việt Nam đã có không ít những đề tài nghiên cứu, nhà nghiên cứu về

vấn đề này nên ngày nay đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu đã được đưa ra để bàn

luận và nghiên cứu rất hay về thực hiện chính sách thi đua khen thưởng

“trước hết

Tác giả Lê Quang Thiện với cuốn “Chủ tịch Hồ Chí Minh với phong trào

thi đua yêu nước”, NXB Thanh niên năm 2008. Trước hết, tác phẩm đã nêu lên tư

tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về công tác thi đua khen thưởng như công việc

hàng ngày là nền tảng của thi đua. Mọi việc đều thi đua; Thi đua là yêu nước, yêu

nước thì phải thi đua, những người thi đua là những người yêu nước nhất; Người

người thi đua, ngành ngành thi đua, ngày ngày thi đua, Thi đua phải có mục đích.

2

Tác giả Phạm Hùng trong cuốn “Những mốc son vàng trong phong trào thi

đua yêu nước”, NXB Lao động Hà Nội (2011) đề cập bốn nội dung lớn là Chủ

tịch Hồ Chí Minh - Người khai sáng phong trào thi đua ái quốc; Vận dụng sáng

tạo tư tưởng Hồ Chí Minh nhằm đẩy mạnh, nhân rộng, phát huy hiệu quả phong

trào thi đua yêu nước trong giai đoạn cách mạng mới; Những mốc son vàng trong

phong trào thi đua yêu nước; Giới thiệu một số văn bản pháp quy liên quan đến

công tác thi đua khen thưởng.

Trong nghiên cứu của tác giả Trần Thị Hà về “Cơ sở lý luận và thực tiễn

đổi mới thi đua, khen thưởng trong giai đoạn hiện nay”, Đề tài cấp nhà nước

(2013). Mã số 02/2010. Đề tài này tập trung khám phá và làm rõ cơ sở lý luận và

thực tiễn của việc thi đua và khen thưởng. Trên cơ sở đó, đóng góp trực tiếp vào

công tác quản lý nhà nước về thi đua và khen thưởng, đề xuất quan điểm, phương

hướng, giải pháp cập nhật về thi đua và khen thưởng cũng như kiến nghị sửa đổi,

bổ sung luật thi đua, khen thưởng một cách hoàn thiện nhất.

Tác giả Nguyễn Thanh Nga, tác giả đề tài Sáng kiến cấp cơ sở năm 2016

“Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thi đua, khen thưởng ở Trường Cao đẳng

Cộng đồng Hà Tây”. Đề tài đã tìm ra một số giải pháp rất hiệu quả để nâng cao

trong công tác thi đua khen thưởng của trường.

Bên cạnh đó, vấn đề thực hiện chính sách thi đua khen thưởng còn được

làm rõ trong nhiều luận văn thạc sĩ như: “Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công

chức ngành Thi đua, khen thưởng trong giai đoạn hiện nay” - Luận văn Thạc sỹ

chuyên ngành Quản lý Hành chính công của Trần Thị Bằng, Học viện Hành chính

Quốc gia (2009). Luận văn này phân tích các tiêu chí đánh giá năng lực của cán

bộ so với thực trạng thi đua khen thưởng cán bộ ở nước ta, đồng thời phân tích

các tiêu chí nâng cao năng lực của cán bộ bộ, ngành trong các bộ phận khen

thưởng, từ đó đưa ra những giải pháp hữu ích .

Nghiên cứu về “Tăng cường quản lý nhà nước về thi đua khen thưởng giai

đoạn 2011 - 2020” Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Quản lý Hành chính công của

Lê Xuân Khánh, Học viện Hành chính Quốc gia (2010). Từ yêu cầu của việc phải

đổi mới về chất quản lý nhà nước về thi đua khen thưởng, luận văn đã nghiên cứu

3

và đưa ra một số giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về công tác này ở nước

ta trong giai đoạn 2011 - 2020.

Bài báo đã phân tích các tiêu chí đánh giá năng lực của cán bộ. Đề tài “Tăng

cường quản lý nhà nước thông qua hoạt động gian lận và khen thưởng ở nước ta

hiện nay” - Luận văn thạc sĩ chuyên ngành hành chính Việt Nam Bùi Hồng Thiết,

Học viện Hành chính Quốc gia (2011). Bài viết đặt ra vấn đề nền hành chính quốc

gia ở nước ta có sự bắt chước và thừa nhận trong nhiều lĩnh vực của đời sống kinh

tế, văn hóa, xã hội, từ đó đưa ra một số giải pháp đổi mới công tác này hiện nay.

Chúng tôi đã đề cập đến những quan chức mà chúng ta học tập và ngưỡng mộ ở

nước ta, đồng thời đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực của đội ngũ

cán bộ và quan chức trong lĩnh vực được tôn vinh và công nhận.

Đề tài “Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về thi đua, khen

thưởng trong giai đoạn hiện nay” - Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Quản lý Hành

chính công của Nguyễn Công Hoan, Học viện Hành chính Quốc gia (2013). Luận

văn đã đề cập đến tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng và

sự cần thiết, khách quan phải hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về thi

đua, khen thưởng để đáp ứng tốt hơn yêu cầu thực hiện, chức năng, nhiệm vụ quản

lý nhà nước đối với công tác này.

Nghiên cứu “Quản lý nhà nước về thi đua khen thưởng trên địa bàn thành

phố Hải Phòng” Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Quản lý công của Trần Thị

Thanh Loan, Học viện Hành chính Quốc gia (2014). Luận văn đề cập đến những

vấn đề về quản lý nhà nước đối với công tác thi đua khen thưởng tại thành phố

Hải Phòng trong giai đoạn 2009 - 2014, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm tăng

cường công tác này tại địa phương.

Đề tài “Quản lý nhà nước về thi đua khen thưởng trong lĩnh vực giáo dục

đào tạo trên địa bàn tỉnh Bắc Giang” - Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Quản lý

công của Nghiêm Đức Dũng, Học viện Hành chính Quốc gia (2015). Luận văn đi

sâu nghiên cứu những vấn đề quản lý nhà nước về thi đua khen thưởng trong một

lĩnh vực cụ thể là giáo dục và đào tạo tại tỉnh Bắc Giang, những kết quả, hạn chế

và nguyên nhân, từ đó có những giải pháp đổi mới và nâng cao chất lượng công

4

tác này tại Bắc Giang trong giai đoạn hiện nay.

Bên cạnh đó, vấn đề nghiên cứu còn được đề cập trong một số tài liệu khác

như: Tập bài giảng tập huấn Nghiệp vụ Thi đua, khen thưởng - Ban Thi đua, khen

thưởng Trung ương (2014). Bài giảng nêu những điểm mới, so sánh với những

vấn đề cũ sau khi Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng

năm 2013 ra đời.

Trong Kỷ yếu Hội nghị Thi đua yêu nước Thành phố Hà Nội giai đoạn 2010

- 2015, Ban Thi đua - Khen thưởng Thành phố Hà Nội (2015). Biên bản ghi nhận,

biểu dương những thành tích xuất sắc của Đảng bộ và nhân dân Hà Nội trong

phong trào thi đua yêu nước 5 năm 2010 - 2015.

Kỷ niệm 65 năm Ngày Bác Hồ kêu gọi Thi đua ái quốc - Ủy ban Thi đua -

Giải thưởng Thành phố Hà Nội (2013). Trên tinh thần lời kêu gọi của Chủ tịch

Hồ Chí Minh, hơn 65 năm qua, Tuyển tập tuyển tập các bài viết về gương tiến bộ

yêu nước của thành phố Hà Nội.

Kỷ yếu 70 năm Giáo dục Việt Nam (1945-2015) Đại hội Thi đua yêu nước

ngành giáo dục lần thứ VI - Bộ Giáo dục và Đào tạo (2015). Cuốn kỷ yếu ghi

nhận những thành tích tiêu biểu, đáng khâm phục của ngành giáo dục, những điển

hình tiên tiến, những đóng góp quan trọng cho ngành giáo dục trong hơn 70 năm

kể từ ngày thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa cho đến ngày nay.

Nhìn chung, công trình trên tập trung làm rõ các khía cạnh khác nhau của

giải thưởng, danh hiệu như: Cơ cấu tổ chức, thực trạng đội ngũ, cơ sở lý luận và

thực tiễn về xét khen thưởng, công tác chuẩn bị, tổng kết, đánh giá xét khen

thưởng và kết quả xét khen thưởng, v.v. Một sự hiểu biết có hệ thống hơn về bắt

chước, khen ngợi và đóng góp là một phần của việc đổi mới nhận thức xác định

các quan điểm, chính sách, đường lối và chiến lược của đảng và nhà nước liên

quan đến bắt chước và khen ngợi.

Tuy nhiên, nghiên cứu chủ yếu tập trung vào các nghiên cứu tổng hợp về

chính trị bắt chước và khen thưởng quốc gia. Bên cạnh đó, ở cấp độ địa phương,

các nghiên cứu phần nhiều nghiên cứu về thi đua khen thưởng, những nghiên cứu

việc thực thi chính sách về thi đua khen thưởng còn nhiều bỏ ngỏ, nhất là với địa

5

phương như ở huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ. Đó chính là khoảng trống nghiên

cứu cho đề tài “Thực hiện chính sách thi đua khen thưởng của Ủy ban nhân

dân huyện Tam Nông tỉnh Phú Thọ”.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu và làm rõ lý luận liên quan đến chính sách thi đua

khen thưởng. Đề tài đưa ra những quan điểm và giải pháp nhằm cải thiện hiểu quả

thực hiện chính sách thi đua khen thưởng ở huyện Tam Nông ,Phú Thọ trong

tương lai

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Khái quát một số cơ sở lý luận ,những vấn đề về thực hiện chính sách thi

đua và khen thưởng trong nước hiện tại.

Phân tích , chỉ ra kết quả ,hạn chế trong thực hiện chính sách thi đua và

khen thưởng ở huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ trong thời gian gần đây; xác định

nguyên nhân gây ra hạn chế đó.

Đưa ra quan điểm và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính

sách thi đua và khen thưởng ở huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ trong tương lai.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Khoá luận tập trung nghiên cứu việc thực hiện chính sách thi đua khen

thưởng ở huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi không gian: Khoá luận giới hạn phạm vi nghiên cứu quy trình

thực hiện chính sách thi đua khen thưởng ở huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ gắn

với phát triển kinh tế - xã hội địa phương.

- Phạm vi thời gian: Nghiên cứu việc thực hiện chính sách chính sách thi

đua khen thưởng ở huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2019 - 2022.

5. Phương pháp nghiên cứu

Khoá luận nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật

biện chứng và duy vật lịch sử. Đồng thời cũng xuất phát từ chủ trương, chính sách

6

của Đảng và Nhà nước, các Nghị định, Quyết định của Chính phủ và của Ủy ban

nhân dân huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ về thi đua khen thưởng.

Để thực hiện nghiên cứu về chính sách thi đua khen thưởng tại huyện Tam

Nông, Khoá luận sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau:

- Phương pháp nghiên cứu điều tra (survey): Phương pháp này sử dụng các

kỹ thuật như khảo sát trực tiếp, phỏng vấn, tập hợp ý kiến của các đối tượng liên

quan đến chính sách thi đua khen thưởng như các cán bộ chủ chốt trong các đơn

vị chức năng, các đại biểu dân cử, người dân, doanh nghiệp... để thu thập thông

tin về cơ chế, quy định, kinh nghiệm áp dụng của chính sách thi đua khen thưởng

tại huyện Tam Nông.

- Phương pháp nghiên cứu trường hợp (case study): Phương pháp này cho

phép tìm hiểu một hoặc một số trường hợp cụ thể về việc thực thi chính sách thi

đua khen thưởng tại huyện Tam Nông, nhằm đánh giá hiệu quả, những hạn chế,

thách thức và giải pháp để cải thiện chính sách này.

- Phương pháp phân tích tài liệu (document analysis): Phương pháp này cho

phép nghiên cứu các tài liệu liên quan đến chính sách thi đua khen thưởng tại

huyện Tam Nông như các văn bản pháp luật, quyết định, chỉ thị, hướng dẫn, báo

cáo, thống kê,... để hiểu rõ hơn về quy định, mục tiêu, cơ chế thực thi, đánh giá

hiệu quả và các vấn đề liên quan đến chính sách này.

- Phương pháp điều tra trực tiếp (direct observation): Phương pháp này thực

hiện thông qua quan sát trực tiếp hoạt động thi đua khen thưởng tại huyện Tam

Nông, nhằm đánh giá thực trạng, hiệu quả và những hạn chế của chính sách này.

6. Ý nghĩa của khóa luận

Từ việc phân tích tìm hiểu việc thực hiện chính sách thi đua khen thưởng

của UBND huyện Tam Nông, đề tài có cái nhìn rõ hơn về việc thực hiện chính

sách thi đua khen thưởng của địa phương trong và sau đại dịch Covid-19, đồng

thời vừa góp phần vào việc nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách thi đua khen

thưởng. Từ đó đề tài khóa luận đưa ra những khuyến nghị từ đó khắc phục những

hạn chế cũng như phát huy những mặt tích cực của công tác thực hiện chính sách

thi đua khen thưởng của UBND huyện Tam Nông và trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.

7

7. Bố cục của khóa luận

Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, Khoá luận được chia

thành ba chương.

Chương 1: Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách thi đua khen thưởng.

Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách thi đua khen thưởng ở huyện

Tam Nông tỉnh Phú Thọ.

Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách thi đua khen

8

thưởng ở huyện Tam Nông tỉnh Phú Thọ.

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH

THI ĐUA KHEN THƯỞNG

1.1. Một số khái niệm

1.1.1. Chính sách

Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam: “Chính sách là những chuẩn tắc cụ thể

để thực hiện đường lối, nhiệm vụ. Chính sách được thực hiện trong một thời gian

nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể nào đó. Bản chất, nội dung và phương hưởng

của chính sách tùy thuộc vào tính chất của đường lối, nhiệm vụ chính trị, kinh tế,

văn hóa...”[40]. Theo định nghĩa này, mục đích của chính sách công không chỉ là

giải quyết các vấn đề công mà còn thúc đẩy xã hội phát triển. Nói cách khác, chính

sách công là phương tiện, công cụ để thực hiện các mục tiêu chính trị của một

quốc gia.

Dựa trên những nghiên cứu về chính sách ở trên, khái niệm chính sách có

thể được diễn đạt như sau: Chính sách là kết quả của ý chí chính trị quốc gia,

được thể hiện thông qua một loạt các quyết định liên quan, bao gồm định hướng

mục tiêu và cách thức giải quyết các vấn đề công. trong cộng đồng. Quan niệm

trên không chỉ thể hiện đặc điểm là chính sách công do nhà nước xây dựng và

tác động trực tiếp đến đối tượng quản lý một cách tương đối ổn định, mà còn

phản ánh bản chất của chính sách công với tư cách là công cụ quyết định. Giải

quyết các vấn đề nảy sinh trong đời sống xã hội bằng thái độ chính trị của đất

nước.

Chính sách trước hết phải tồn tại trong thực tế nhằm đạt được mục tiêu đã

đề ra. Tức là chính sách phải đóng vai trò định hướng hành động hướng tới những

mục tiêu cụ thể. Điều kiện tồn tại của chính sách công là vai trò tích cực của hệ

thống, thể chế do nhà nước tạo lập và sự nghiêm túc thực hiện, tinh thần tự chủ,

sáng tạo của những người tham gia giải quyết các vấn đề chính trị trong một thời

gian và không gian nhất định. Đảm bảo rằng các điều kiện để tồn tại được chứng

minh bằng nguồn nhân lực, nguồn lực tài chính, khuôn khổ chính trị, luật pháp,

9

văn hóa xã hội và thậm chí cả sự đảm bảo của nhà nước.

1.1.2. Thi đua, khen thưởng

* Khái niệm thi đua

Về mặt lý luận, thi đua được bàn đến từ khá sớm. C.Mác - Ph. Ăngghen là

người đầu tiên nghiên cứu một cách khoa học bản chất và nội dung của vấn đề

này. Ông xem xét vấn đề cạnh tranh khi đặt cạnh tranh. Theo C. Mác, gốc rễ của

cạnh tranh là chế độ tư hữu và cạnh tranh trong chế độ xã hội chủ nghĩa dường

như là tất yếu. Cạnh tranh phát sinh từ lợi ích tập thể khi sự cạnh tranh giữa mọi

người và các tổ chức tìm cách thu được ngày càng nhiều lợi nhuận vì lợi ích của

chính họ. Lợi ích tập thể là tổng hợp lao động và hành động của mỗi cá nhân trong

tập thể đó.

Kế thừa những tư tưởng, quan điểm của C. Mác - Ph.Ăngghen, Lênin cho

rằng, thi đua là một hình thức hợp tác giữa người với người nhằm phát huy năng

lực của con người, phát huy tính chủ động, sáng tạo của con người, xây dựng chế

độ dân chủ trong xã hội mới ra đời trên cơ sở xã hội mới mà tôi tin là như vậy.

Quan hệ tương trợ, hợp tác, đoàn kết đồng đẳng, giúp đỡ những người kém phát

triển chuyển dần lên trình độ những người tiên tiến, nâng cao trình độ đời sống

văn hóa tinh thần của mọi người.

Theo Đại từ điển Tiếng Việt, “Thi đua là việc cùng nhau đưa hết khả năng

làm ra nhằm thúc đẩy lẫn nhau, đạt được thành tích tốt nhất trong một hoạt động

nào đó”[31].

Chủ tịch Hồ Chí Minh là người đã vận dụng sáng tạo những quan điểm cơ

bản của chủ nghĩa Lênin, một bản chất của chủ nghĩa xã hội vào tình hình nước

ta, nâng khái niệm bản chất lên tầm hệ tư tưởng, đường lối chính trị. Hãy coi việc

thi đua yêu nước là một biểu hiện của lòng yêu nước Việt Nam. “Thi đua là yêu

nước, yêu nước thì phải thi đua, và những người thi đua là những người yêu nước

nhất”, Người khẳng định một cách dứt khoát và nói thêm: “Thực ra, việc làm hàng

ngày là nền tảng của thi đua. Thí dụ từ trước đến nay, ta vẫn ăn, vẫn mặc, vẫn ở.

Nay ta thi đua ăn, ở, mặc sao cho sạch, cho hợp vệ sinh, khỏi đau ốm. Xưa nay ta

vẫn làm ruộng, nay ta thi đua làm sao cho ruộng tốt hơn, sản xuất nhiều hơn, mọi

10

việc đều thi đua như vậy”[2].

Vì vậy, thi đua là hoạt động có tổ chức, trong đó các cá nhân, tổ chức tự

nguyện tham gia, lôi cuốn, động viên các chủ thể, phát huy truyền thống yêu nước,

tinh thần năng động, đổi mới, phấn đấu làm tốt nhiệm vụ của mình. Làm tốt công

việc, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. Dân giàu, nước mạnh, dân chủ,

công bằng, văn minh. Thi đua là phương tiện quan trọng để vận động toàn xã hội

tham gia thi đua yêu nước, góp phần xây dựng đất nước ngày càng giàu đẹp. Các

cuộc thi đua thường được tổ chức theo các giai đoạn phát triển của đất nước, đưa

ra chủ trương, chính sách về cạnh tranh phù hợp với nhiệm vụ chính trị. Như

vậy, cạnh tranh có vai trò quan trọng trong việc động viên, thúc đẩy, thúc đẩy

mọi người phát huy tiềm năng của mình để đạt được các mục tiêu chung của

quốc gia.

* Khái niệm khen thưởng

Theo luật thi đua khen thưởng của Việt Nam có hiệu lực năm 2003 (sửa

đổi 2 lần 2005 và 2013), khen thưởng là việc ghi nhận công trạng , biểu dương,

tôn vinh và khuyến khích bằng những cách khác nhau vị dụ như lợi ích và vật chất

đối với cá nhân, tập thể có thành tích trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Khen thưởng là hành động của người quản lý hoặc người có thẩm quyền

trao cho nhân viên hoặc cán bộ một món quà, một giấy chứng nhận, hay một

lời ca ngợi để tôn vinh, khích lệ và động viên họ để tiếp tục phấn đấu và đạt

được thành tích trong công việc. Khen thưởng không những góp phần nâng

cao tinh thần làm việc của nhân viên mà còn giúp củng cố tình đồng nghiệp và

tạo sự đoàn kết trong tổ chức.

* Mối quan hệ giữa thi đua và khen thưởng

Thi đua và khen thưởng có mối quan hệ khăng khít, hai chiều với nhau. Thi

đua là cơ sở của khen thưởng; tổ chức tốt phong trào thi đua thì kết quả khen

thưởng cao. Khen thưởng chính xác, kịp thời, đúng người, đúng việc sẽ có tác

dụng động viên cho mùa thi đua sau đạt kết quả cao hơn. Do vậy không coi nhẹ

khen thưởng trong thi đua, ngược lại không có thi đua thì không có căn cứ đánh

giá thành tích khen thưởng.

11

Thi đua và khen thưởng cũng có tính độc lập và không phụ thuộc lẫn nhau.

Không phải tất cả các hình thức thi đua đều xuất phát từ khen thưởng. Mục tiêu

cuối cùng của bất kỳ cá nhân hay tổ chức nào không phải là phần thưởng hay vinh

danh mà là hiệu quả công việc.

1.1.3. Chính sách thi đua, khen thưởng

Chính sách thi đua khen thưởng là phương thức hành động của nhà nước

được khẳng định thực hiện hướng đến mục tiêu tổ chức công tác thi đua khen

thưởng thông qua nhiều công cụ. Ưu điểm của chính sách thi đua khen thưởng:

Thi đua khen thưởng là “công cụ đắc lực” để các cá nhân, tập thể noi gương, phấn

đấu, vươn lên trong cơ quan xây dựng một thực thể vững mạnh toàn diện. Thi

đua, khen thưởng tạo ra động lực to lớn để xây dựng đơn vị vững mạnh toàn diện

trong từng cơ sở, đơn vị hiện có, góp phần hình thành nhân cách cán bộ, xây dựng

và củng cố tổ chức đảng, đoàn thể và các tổ chức xã hội có quy mô lớn. Những

bất cập trong chính sách thi đua khen thưởng ảnh hưởng đến tổ chức đảng. Việc

thi đua, khen thưởng trong tổ chức trở thành sự đố kỵ, bắt chước chứ không thành

phong trào noi gương trong sáng, lành mạnh vì lợi ích của mỗi cá nhân, tập thể,

đơn vị.

Một số chạy theo thành tích làm giảm giá trị và hiệu quả của phong trào thi

đua. Lãnh đạo chưa thực sự quan tâm đến công tác thi đua khen thưởng hay thiên

vị ưu ái một cá nhân nào đó không xuất sắc vì ý muốn cá nhân đi ngược lại ý

muốn của các thành viên khác trong tổ chức có thể dẫn đến sự mất đoàn kết cho

tổ chức làm mất động lực của các thành viên khác.

1.1.4. Thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng

Việc thực hiện các chính sách thi đua và khen thưởng là toàn bộ quá trình

biến ý chí của các chủ thể chính trị thành hiện thực giữa các cấp dưới của họ nhằm

đạt được những mục tiêu nhất định và tăng lòng tin của nhân dân đối với nhà

nước. Thực thi chính sách là trung tâm liên kết từng bước của chu trình chính sách

thành một hệ thống nguyên tắc và quy tắc nhất quán. Thực hiện chính sách là một

quá trình phức tạp với nhiều biến số bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố và các tổ chức

cũng như người viết chính sách có kinh nghiệm có thể thực hiện chính sách một

12

cách hiệu quả bằng cách làm theo các bước cơ bản sau: giúp bạn tìm ra các giải

pháp hiệu quả.

Bước 1: Xây dựng nên những kế hoạch từ đó để triển khai thực hiện chính

sách thi đua khen thưởng.

Bước 2: Phổ biến tuyên truyền chính sách thi đua khen thưởng.

Bước 3: phân công phối hợp thực hiện chính sách thi đua khen thưởng

Bước 4: Tổ chức, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách thi

đua khen thưởng.

Bước 5: Đánh giá tổng kết rút kinh nghiệm chính sách thi đua khen thưởng.

1.2. Quy trình thực hiện chính sách thi đua khen thưởng

1.2.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách thi đua, khen

thưởng

Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách thi đua khen thưởng là quá trình

lập kế hoạch triển khai thực hiện chính sách này từ Trung ương đến địa phương.

Việc lập kế hoạch này phải được thực hiện trước khi chính sách được thực thi. Kế

hoạch này bao gồm các nội dung chính như tổ chức, vận hành, kế hoạch thu nhận

nguồn lực, thời gian thực hiện, kiểm toán và yêu cầu thực thi chính sách cũng như

dự kiến các quy chế, quy định cho việc thực thi chính sách, tổ chức và quản lý.

Kế hoạch này do hội đồng quản trị ở mỗi cấp xây dựng và sau khi được phê duyệt

sẽ có tính ràng buộc về mặt pháp lý và được các bên liên quan và các bên liên

quan chính trị thực hiện nghiêm túc.

Tóm lại, việc xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách thi đua,

khen thưởng là khâu quan trọng để đảm bảo tính cụ thể, rõ ràng và dễ dàng triển

khai của chính sách này. Kế hoạch này sẽ giúp cho các cơ quan chủ trì tại mỗi cấp

độ thực hiện chính sách một cách chủ động và có hiệu quả, đồng thời đánh giá và

giám sát thực hiện chính sách để đạt được mục tiêu đề ra.

1.2.2. Phổ biến, tuyên truyền chính sách thi đua, khen thưởng

Việc tuyên truyền, phổ biến chính sách thi đua, khen thưởng, biểu dương

sẽ giúp các đối tượng chính sách hiểu rõ mục đích, yêu cầu của chính sách, đồng

thời đảm bảo cho cán bộ, công chức phụ trách nhận thức đầy đủ về bản chất, phạm

13

vi tổ chức thực hiện chính sách. Tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia thực

hiện chính sách thi đua, khen thưởng. Việc tuyên truyền giúp các đối tượng chính

sách và người dân hiểu rõ mục tiêu, yêu cầu của chính sách cũng như tính đúng

đắn, khả thi của chính sách trong những trường hợp cụ thể để từ đó tự nguyện

chấp hành các yêu cầu hành chính sẽ thực hiện.

Cán bộ, công chức có trách nhiệm tổ chức thực hiện để họ nhận thức đầy

đủ bản chất, phạm vi của chính sách, vai trò của chính sách khen thưởng trong đời

sống xã hội, chủ động tìm giải pháp thực hiện chính sách phù hợp. Một kế hoạch

tổ chức được giao để thực hiện chính sách.

Việc tuyên truyền, phổ biến, vận động thực hiện chính sách thi đua, khen

thưởng, nêu gương sẽ được thực hiện thường xuyên, liên tục, kể cả trong quá trình

thực hiện chính sách, để các đối tượng được khuyến khích luôn củng cố niềm tin

vào chính sách, và tích cực chủ động tham gia thực thi chính sách.

Hình thức tuyên truyền, vận động được lựa chọn phù hợp với yêu cầu của

các cơ quan quản lý, tính chất của chính sách và điều kiện cụ thể của mỗi đơn vị.

1.2.3. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng

Giai đoạn này đảm bảo sự phối hợp giữa các cơ quan, ban ngành, hội đoàn

thể, các địa phương và mọi tầng lớp nhân dân trong việc thực hiện chính sách thi

đua, khen thưởng. Đồng thời, việc phân công nhiệm vụ cần được thực hiện một

cách chủ động, tạo điều kiện để mỗi tổ chức, cá nhân có thể phát huy tối đa khả

năng của mình trong việc thực hiện chính sách.

Công tác phân công, phối hợp thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng

giúp đảm bảo hiệu quả và hiệu lực của chính sách thi đua, khen thưởng. Qua đó,

giúp tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thực

hiện chính sách, tránh tình trạng chồng chéo nhiệm vụ và trách nhiệm không rõ

ràng. Đồng thời, giúp tạo điều kiện để mỗi cá nhân, tổ chức có thể phát huy tối đa

khả năng của mình trong việc đóng góp vào mục tiêu chính sách thi đua, khen

thưởng.

1.2.4. Đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách thi đua, khen

thưởng

14

Trong quá trình thực hiện Chính sách thi đua, khen thưởng và biểu

dương.Việc tổ chức, giám sát, quản lý và tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực

hiện chính sách này là rất quan trọng. Giám sát, kiểm tra và khuyến khích việc

thực hiện các chính sách tránh giả mạo và khen thưởng nhầm giúp đảm bảo rằng

các hoạt động chống giả mạo và khen thưởng được thực hiện đúng pháp luật và

được phổ biến rộng rãi ra công chúng. Nó cũng giúp xác định và hành động kiên

quyết đối với các vi phạm được ghi nhận và khâm phục, khuyến khích chính

quyền, tổ chức và cá nhân làm nhiều hơn nữa để đáp ứng trách nhiệm và phát huy

những giá trị tốt đẹp.

1.2.5. Tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm việc thực hiện chính sách thi

đua, khen thưởng

Quá trình thực hiện thi đua khen thưởng cần thiết được đánh giá, tổng kết và rút kinh nghiệm để làm căn cứ thực hiện trong những giai đoạn tiếp theo.

Việc đánh giá và tổng kết phải được thực hiện liên tục trong suốt thời gian

áp dụng chính sách. Đánh giá và kiểm định được tiến hành để xác minh việc thực

hiện các chính sách thi đua, khen thưởng của các cơ quan nhà nước, tổ chức, cá

nhân và xã hội nói chung. Nội dung đánh giá, tổng kết gồm chương trình hành

động, kế hoạch, văn bản hướng dẫn, nội quy, chương trình điều chỉnh để xác định

thực trạng chính sách thi đua, điều chỉnh, hướng dẫn, kiểm tra trong việc thực

hiện chế độ khen thưởng.

Việc đánh giá, tổng kết giúp chỉ ra những ưu điểm, hạn chế, bài học kinh

nghiệm trong quá trình thực hiện chính sách thi đua khen thưởng. Bước tổ chức

thực thi là bước quan trọng nhất trong quá trình thi đua, khen thưởng, bao gồm

việc triển khai kế hoạch, phân công thực hiện và kiểm tra, đánh giá. Lập kế hoạch

là việc cần thiết và quan trọng trong quá trình tổ chức thực thi.

1.3. Vai trò của việc thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng

Thi đua, khen thưởng là lĩnh vực hoạt động xã hội, đó là hoạt động rộng

lớn của hàng triệu quần chúng nhân dân tham gia thông qua các phong trào thi

đua. Chính sách thi đua, khen thưởng có vai trò quan trọng trong giai đoạn phát

triển kinh tế - xã hội của đất nước hiện nay. Điều này được thể hiện ở nhiều vấn

15

đề cơ bản như:

Thứ nhất, Nhà nước sử dụng các chính sách thi đua và khen thưởng để phục

hồi và định hướng sự phát triển xã hội bền vững. Việc thực hiện chính sách thi

đua khen thưởng góp phần phát triển kinh tế và bảo vệ hệ thống chính trị - xã hội.

Chính sách thi đua và khen thưởng cũng là động lực của sự phát triển tích cực và

là một công cụ quản lý quan trọng có thể được sử dụng để thúc đẩy sự tham gia

vào việc thực hiện thành công nhiệm vụ, xây dựng con người mới, cảm xúc mạnh

mẽ về trách nhiệm, ý thức và sự tự lực, niềm tự hào cộng đồng và sự sáng tạo. tập

thể và cá nhân. Việc xây dựng và thực hiện các chính sách thi đua khen thưởng sẽ

giúp Chính phủ lựa chọn các mục tiêu tăng trưởng hiệu quả và bền vững. Hiệu

quả của chính sách thi đua khen thưởng vì vậy có tác dụng thúc đẩy hoặc kìm hãm

sự phát triển của các nhân tố khác trong xã hội.

Thứ hai, Chính sách thi đua, khen thưởng góp phần thể hiện đường lối,

chính sách của đảng, nhanh chóng thực hiện chính sách, pháp luật của quốc gia.

Thứ ba, Góp phần thực hiện thắng lợi công cuộc đổi mới của đất nước về

kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội,... Có nhiều minh chứng cụ thể cho việc ghi nhận

vai trò này qua phong trào thi đua. xuất phát từ các phong trào đó, là những tấm

gương chiến sĩ, gương mẫu tiến bộ, với ý chí vươn lên, tinh thần vượt khó, đã

hình thành và phát huy dũng khí dám nghĩ, sức mạnh, sức sáng tạo của con người

Việt Nam, tạo động lực mạnh mẽ, tạo ra hành động thiết thực. đóng góp vào những

thành tựu to lớn trong công cuộc đổi mới và phát triển đất nước.

Thứ tư, vai trò khuyến khích hỗ trợ. Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều

văn bản, quy định về hoạt động khen thưởng. Các quy định này đã tạo ra các kênh

pháp lý quan trọng để bình xét, tôn vinh, giới thiệu các tổ chức, khởi xướng và

phát triển phong trào noi gương, khen thưởng theo địa phương, tập thể. Nó đã tạo

động lực thực sự mạnh mẽ, khuyến khích tập thể, cá nhân hăng say làm việc, tạo

động lực học tập, làm việc để hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.

Thứ năm, Vai trò thông tin liên quan đến chính sách thi đua khen thưởng.

Thông tin có sẵn trong nhiều loại hình hoạt động như báo chí, truyền hình và đài

phát thanh. Mỗi loài có vai trò và thế mạnh riêng trong việc phục vụ chức năng

16

thông tin, quảng bá. Vai trò của thông tin thể hiện sự thừa nhận về chính sách bắt

chước, khen chê hiện nay không còn hiệu lực pháp luật, nhưng vẫn có giá trị

nghiên cứu nguồn gốc và lịch sử phát triển của nó thông qua các văn bản thông

qua các quy định của (cùng với thông tin về phát triển kinh tế - xã hội) , nếu vai

trò của thông tin này được trình bày làm cơ sở cho dự báo, nghiên cứu và phát

triển, có thể dự đoán được các xu hướng phát triển trong chính sách công nhận và

công nhận quốc gia. về thi đua khen thưởng.

1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách thi đua, khen

thưởng

1.4.1. Môi trường thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng

Môi trường thực hiện chính sách thi đua khen thưởng có tác động đáng kể

đến hiệu quả của chính sách này. Nếu môi trường làm việc tích cực, động viên,

khuyến khích và tạo động lực cho các cá nhân, tổ chức tham gia vào các phong

trào thi đua, khen thưởng, thì chính sách này sẽ được triển khai hiệu quả hơn.

Ngược lại, nếu môi trường làm việc không thuận lợi, thiếu sự động viên và khuyến

khích, thậm chí có những thực tiễn gây ra sự không công bằng trong việc thi đua

khen thưởng thì chính sách này sẽ gặp phải nhiều khó khăn trong triển khai và

không đạt được kết quả như mong đợi.

Môi trường thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng còn ảnh hưởng đến

tính minh bạch, công bằng và đúng đắn của quá trình thi đua, khen thưởng. Nếu

môi trường làm việc đảm bảo tính minh bạch và công bằng, thì quá trình thi đua,

khen thưởng sẽ được triển khai đúng đắn và trung thực, tránh được những tình

trạng thiếu minh bạch và thiếu công bằng. Ngược lại, nếu môi trường làm việc

thiếu tính minh bạch và công bằng, quá trình thi đua, khen thưởng có thể bị ảnh

hưởng bởi những yếu tố khác như quan hệ cá nhân, địa vị xã hội, gây ra sự bất

công và không đúng đắn.

Do đó, để chính sách thi đua, khen thưởng được triển khai hiệu quả, cần

phải tạo ra môi trường làm việc thuận lợi, tích cực, động viên và khuyến khích

các cá nhân, tổ chức tham gia vào các phong trào thi đua, khen thưởng. Ngoài ra,

cần đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong quá trình triển khai chính sách

17

này. Điều này sẽ giúp tăng tính hiệu quả của chính sách thi đua, khen thưởng và

đồng thời cũng giúp xây dựng một xã hội công bằng, văn minh và phát triển bền

vững.

1.4.2. Các nguồn lực cho công tác thực hiện chính sách thi đua, khen

thưởng

Nguồn lực để thực hiện chính sách thi đua khen thưởng bao gồm vật lực và

nhân lực. Các nguồn lực vật chất bao gồm ngân sách, quỹ khen thưởng, các

phương tiện, trang thiết bị và tài sản khác để tổ chức các hoạt động thi đua khen

thưởng. Các nguồn lực nhân lực bao gồm cán bộ quản lý, nhân viên công chức,

cán bộ Đảng và các tập thể, cá nhân tham gia thi đua, khen thưởng.

Nguồn lực vật chất và con người có vai trò then chốt trong việc phát huy

hiệu quả của chính sách thi đua khen thưởng. Việc đầu tư và sử dụng nguồn lực

vật chất hiệu quả sẽ giúp tăng cường khả năng tổ chức các hoạt động thi đua khen

thưởng. Ngoài ra, sử dụng nguồn lực nhân lực một cách đúng đắn và hiệu quả

cũng là yếu tố quan trọng để đạt được thành công trong công tác thi đua khen

thưởng.

Tuy nhiên, việc sử dụng các nguồn lực này cần được quản lý và điều phối

một cách khoa học và hiệu quả để tối đa hóa tác dụng của chính sách thi đua khen

thưởng. Nếu sử dụng nguồn lực vật chất và nhân lực không hiệu quả, sẽ dẫn đến

lãng phí và thiếu hiệu quả trong việc thực hiện chính sách thi đua khen thưởng.

Do đó, việc quản lý và sử dụng các nguồn lực này một cách khoa học và

hiệu quả là yếu tố quan trọng để đảm bảo thành công trong công tác thi đua khen

thưởng.

1.4.3. Các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến chính sách thi đua, khen

thưởng

Điều kiện kinh tế - xã hội: Một nền kinh tế - xã hội ổn định, phát triển, có

đủ nguồn lực sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện chính sách khen thưởng,

thưởng phạt.

Các yếu tố chính trị: Trong bối cảnh chính trị ổn định, việc triển khai chính

sách thi đua, khen thưởng sẽ được thực hiện dễ dàng hơn.

Ảnh hưởng của các chính sách khác: Các chính sách khác như chính sách

18

kinh tế, chính sách xã hội cũng có thể ảnh hưởng đến chính sách thi đua khen

thưởng. Nếu các chính sách khác không phù hợp hoặc có tranh chấp với chính

sách thi đua, khen thưởng, có thể dẫn đến khó khăn trong việc triển khai chính

sách này.

Sự phản ứng của công chúng: Các phản ứng tích cực hoặc tiêu cực của công

chúng đối với chính sách thi đua, khen thưởng cũng có thể ảnh hưởng đến sự triển

khai và hiệu quả của chính sách này.

Tất cả các yếu tố bên ngoài này đều có thể tác động đến chính sách thi đua,

khen thưởng, tạo ra những thách thức và cơ hội cho việc triển khai và cải tiến

chính sách này.

Tiểu kết Chương 1

Chương 1 đã tìm hiểu các khái niệm về chính sách, thi đua và khen thưởng,

cũng như mối quan hệ giữa chúng. Nội dung thực hiện chính sách thi đua khen

thưởng đã được trình bày rõ ràng. Quan điểm của đảng về tư tưởng và sự noi theo,

ngưỡng mộ của Hồ Chí Minh cũng được đề cập, đồng thời nêu rõ cơ sở lý luận

của việc thực hiện chủ trương này. Môi trường thực hiện chính sách và các nguồn

lực cho công tác thực hiện cũng được đề cập, cùng với các yếu tố bên ngoài ảnh

hưởng đến chính sách thi đua khen thưởng. Những vấn đề lý luận cơ bản này làm

cơ sở để phân tích thực trạng thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng ở huyện

19

Tam Nông, tỉnh Phú Thọ sẽ được nghiên cứu tại chương 2.

Chương 2

THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH

THI ĐUA KHEN THƯỞNG Ở HUYỆN TAM NÔNG, TỈNH PHÚ THỌ

2.1. Khái quát về huyện Tam nông, tỉnh Phú Thọ

2.1.1. Lịch sử hình thành và vị trí địa lý

- Lịch sử hình thành: Thời kỳ từ 1903 - 1968 là huyện thuộc tỉnh Phú Thọ,

thời kỳ 1968 -1996 thuộc tỉnh Vĩnh Phú. Từ ngày 6/11/1996 huyện Tam

Nông (khi đó vẫn nằm trong huyện Tam Thanh) thuộc tỉnh Phú Thọ. Ngày

28/5/1997, Chính phủ ra Nghị định số 55 cho thành lập thị trấn Hưng Hoá trên cơ

sở đất đai của xã Hưng Hoá.

- Vị trí địa lý: Huyện Tam Nông nằm ở phía đông của tỉnh Phú Thọ, có vị

trí địa lý:

Phía đông giáp huyện Lâm Thao và huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội với

ranh giới là sông Đà

Phía tây giáp huyện Cẩm Khê và huyện Yên Lập

Phía nam giáp huyện Thanh Sơn và huyện Thanh Thủy

Phía bắc giáp thị xã Phú Thọ và huyện Thanh Ba.

Theo Điều tra dân số năm 2017, huyện Tam Nông có diện tích tự nhiên là

15.596,92 ha (155,97 km²) và dân số là 79.252 người.

Theo thống kê năm 2019, huyện Tam Nông có dân số là 87.931 người.

Huyện Tam Nông có 12 đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc, bao gồm thị

trấn Hưng Hóa (huyện lỵ) và 11 xã: Bắc Sơn, Dân Quyền, Dị Nậu, Hiền Quan,

Hương Nộn, Lam Sơn, Quang Húc, Tề Lễ, Thanh Uyên, Thọ Văn, Vạn Xuân.

2.1.2. Điều kiện tự nhiên, dân số, hành chính

- Điều kiện tự nhiên:

Huyện Tam Nông có diện tích tổng cộng là 216,36 km², với địa hình đồi

núi, có độ cao trung bình 300m so với mực nước biển. Nơi đây có hệ thống sông,

suối phong phú, trong đó sông Thao là con sông lớn nhất chảy qua huyện, tạo điều

20

kiện thuận lợi cho phát triển nông nghiệp và thủy sản, trong đó đất đai sản xuất

chiếm khoảng 73,5% với tổng diện tích là 15924,66 ha. Huyện này nằm ở vùng

đồng bằng sông Hồng, nằm ở độ cao trung bình từ 5-10 mét so với mực nước

biển. Khu vực này có khí hậu nhiệt đới gió mùa, mưa nhiều vào mùa hạ và mùa

thu, thời gian nắng trung bình khoảng 1.800 giờ/năm, nhiệt độ trung bình là 23 -

24 °C.

Về khí hậu, huyện Tam Nông thuộc vùng khí hậu ôn đới gió mùa, có nhiều

mưa vào mùa hè, khô ráo vào mùa đông, nhiệt độ trung bình trong năm dao động

từ 22-24 độ C. Tuy nhiên, huyện cũng chịu ảnh hưởng của các cơn bão, lũ lụt vào

mùa mưa.

Về đặc điểm địa hình, huyện Tam Nông có một số dãy núi nhỏ, chủ yếu là

dãy núi Phương Hậu - Thọ Vực nằm ở phía nam của huyện. Huyện có nhiều sông,

rạch, kênh và hồ nhỏ tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp và

thủy sản. Đất đai của huyện Tam Nông phân bố chủ yếu là đất phù sa, đất phùn,

đất cát, đất xám và đất trắng, trong đó đất phù sa chiếm tỉ lệ cao nhất, thích hợp

cho sản xuất cây lương thực và rau quả.

Ngoài ra, huyện cũng có nhiều điểm du lịch nổi tiếng như đền Hùng Lạc

Long Quân, thác Bạch Mã, suối Khoái và đồi Chè Tân Cương. Tất cả các yếu tố

này tạo ra một môi trường tự nhiên đa dạng, thuận lợi cho việc phát triển kinh tế

và du lịch của huyện Tam Nông.

- Dân số:

Năm 2019, dân số trung bình toàn huyện ước tính là 219.000 người, tăng

1,1% so với năm trước, trong đó nữ chiếm 49,6%. Dân số thành thị chiếm 19,0%.

Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên đạt 13,8‰. 14 Tổng số lao động từ 15 tuổi trở lên đang

làm việc trong các ngành kinh tế ước tính tăng lên 135.100 người vào năm 2020,

tăng 10.900 người so với cùng kỳ năm trước, kể cả nông, lâm nghiệp và tăng

10.900 người trong công nghiệp và thủy sản chiếm 45.1. Giảm 10,3 nghìn lao

động, % trên tổng số. 28,7% vào khu vực công nghiệp và xây dựng, tăng 9,9 nghìn

lao động. Khu vực dịch vụ chiếm 26,2% và tăng số lao động thêm 11.300 người.

Tính đến hết tháng 11/2020, toàn huyện có 3.511 lao động nộp hồ sơ hưởng trợ

21

cấp thất nghiệp, tăng 23,1% so với cùng kỳ. Số người hưởng BHTN hàng tháng

là 2.906 người, tăng 25,3% và tổng số tiền chi trả trợ cấp thất nghiệp và hỗ trợ

học nghề trên 13,7 tỷ đồng, tăng 47,6%4.

- Cơ cấu tổ chức bộ máy của UBND huyện Tam Nông:

Chức vụ Số điện thoại Cơ quan Di động

STT Họ và tên A LÃNH ĐẠO UBND HUYỆN

1 Quách Hải Lý Phó Bí thư Huyện ủy, Chủ tịch UBND Huyện

Nguyễn Mạnh Hùng 2 Uỷ viên BTV Huyện ủy, Phó chủ tịch UBND 0903401609

Uỷ viên BTV Huyện ủy, Phó chủ tịch UBND Đỗ Hùng Sơn 0906290666 3

LÃNH ĐẠO CÁC PHÒNG, ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC UBND Văn phòng HĐND&UBND B I

Tạ Diên Sơn Phó Chánh VP, phụ trách VP 0972577443 1

Hoàng Đình Hạnh Phó Chánh VP 0987 511 020 2

Nguyễn Anh Thắng Phó Chánh VP 0888777568 3

Phòng Tài chính - Kế hoạch II

Bùi Thế Học 3879 185 0972 037 868 HUV, Trưởng phòng 1

Lê Trần Bình Phó phòng 0366 666 608 2

0968 144 716

3 Phạm Thị Nhung Phó phòng III Phòng Kinh tế - Hạ tầng

Trần Công Chính 3879 494 0968139988 HUV, Trưởng phòng 1

22

Trần Hồng Quân Phó phòng 0987 470 482 2

IV Phòng Nội vụ

Nguyễn Như Hải HUV, Trưởng phòng 2244 287 1

Phùng Quốc Tuấn Phó phòng 2 0912 795 601 0989 163 513

Nguyễn Thị Hà Phó phòng 3

V

Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nguyễn Thị Thu Trang Phó phòng phụ trách 3879 123 0986 726 284 1

2 Nguyễn Chí Thanh Phó phòng

VI

1 Phòng Tài nguyên và Môi trường Nguyễn Thành Trung HUV, Trưởng phòng 3879 370

2 Phan Hải Phong Phó phòng 0988841485 0979292781

3 Đặng Tiến Long Phó phòng 0914232322

VII

1 Phòng Giáo dục và Đào tạo Hoàng Đăng Thưởng HUV, Trưởng phòng 3879 119

0972361999

2

Hoàng Đức Dũng Phó phòng

3 0387 630 168 0948405626

Lê Thị Thanh Tâm Phó phòng

VIII Thanh tra huyện

1 HUV, Chánh Thanh tra Hoàng Thanh Hải 3879 491 0943110989

Hán Phùng Thịnh

2 Phó chánh Thanh tra 0963 204 498

23

Phòng Văn hóa và Thông tin IX

1 Đặng Đức Hải 3879 287 0984 129 538 HUV, Trưởng phòng

2 Hán Minh Dũng Phó phòng 0866555386

Phó phòng 0982 558 108

3 X Lưu Thị Diễm Hương Phòng Lao động, Thương binh và Xã hội

1 Lê Thị Thu Hiền 3879 761 0987 628 576 HUV, Trưởng phòng

2 Lê Ngọc Nguyên Phó phòng 0985 312 079

Phó phòng

3 XI

1 Lê Thị Việt Hà Phòng Tư pháp Nguyễn Thị Minh Thu HUV, Trưởng phòng 3879 490

Phó Trưởng phòng

2 XII

1 Khổng Minh Thanh Phòng Y tế Cao Thị Thu Phương Phó Trưởng phòng phụ trách 3879 498 0982 434 992

XIII Hội Chữ thập đỏ

1 Chủ tịch Hội CTĐ 3879 115

0986 997 052 Lê Ngọc Nghị

XIV Trung tâm Văn hóa, Thể thao, Du lịch và Truyền thông

1 HUV, Giám đốc Trung tâm 3792 666 0913 124 366

2 Phó Giám đốc 0965 079 865 Nguyễn Công Khanh Nguyễn Hữu Thanh

3

0916 053 612

Phó Giám đốc 0379 384 260

24

Hoàng Hải Đăng Phó Giám đốc Đặng Thị Lan Oanh Trạm Khuyến Nông Trưởng trạm 4 XV 1 3879 217

2 Đào Biên Thuỳ 0983 995 739 Phó trưởng trạm phụ trách

XVI Trung tâm DSKHH&GĐ

1 Đặng Thị Thuý Hà 0384.681.488 Phó Giám đốc phụ trách

2 XVII Ban Quản lý các CTCC 1 2 Hoàng Hà Trung Trưởng Ban Đặng Tiến Thành Phó Trưởng ban 0982 787 703 0988 943 979

0962 917 388

3 Phạm Ngọc Xuân Phó Trưởng ban XVIII Văn phòng Đăng ký đất đai và phát triển quỹ đất

Đặng Tiến Long Phó Giám đốc phụ trách 1 0914232322

Nguyễn Song Hào Phó Giám đốc 2

Nguồn: https://tamnong.phutho.gov.vn/

2.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội

- Tình hình kinh tế:

Năm 2021, dịch bệnh Covid-19 ảnh hưởng đến mọi vùng miền và đời sống

người dân. Tuy nhiên, tình hình phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện Tam

Nông cơ bản ổn định, hoàn thành đạt và vượt 11/11 chỉ tiêu phát triển kinh tế xã

hội: tổng đầu tư toàn xã hội trên địa bàn trên 2.500 tỷ, đạt 110% kế hoạch; Tổng

thu ngân sách nhà nước trên địa bàn theo phân cấp quản lý đạt trên 185 tỷ đồng

đạt 173% kế hoạch năm; có thêm 4 xã cán đích nông thôn mới, 2 khu dân cư đạt

chuẩn khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu.Công tác phòng, chống dịch bệnh

Covid-19 được triển khai hiệu quả, nhanh chóng ngăn chặn và đẩy lùi dịch bệnh,

các lĩnh vực văn hóa - xã hội được giữ vững, chất lượng giáo dục đại trà được giữ

vững. Quan tâm và được cố vấn về công tác y tế, bảo vệ và sức khỏe cộng đồng.

Sản xuất nông, lâm nghiệp thủy sản tiếp tục duy trì, tăng trưởng, tổng diện tích

gieo trồng đạt 7.000 ha, tăng 2,3% so năm 2020, sản lượng lương thực cây có hạt

25

ước đạt 29.684 tấn; tình hình an ninh chính trị, trật tự ATXH trên địa bàn huyện

được giữ vững.

- Tình Hình xã hội:

Dân số, lao động, việc làm và đời sống dân cư Đời sống của nhân dân trên

địa bàn huyện năm 2020 chịu ảnh hưởng lớn của dịch bệnh COVID-19. Thu nhập,

việc làm của người lao động bị giảm mạnh do có thời điểm phải thực hiện giãn

cách xã hội nhưng nhờ có chính sách hỗ trợ kịp thời của Chính phủ mà về cơ bản

đời sống của người dân được đảm bảo. Thu nhập bình quân/người/tháng của cán

bộ, công nhân viên chức, người lao động ước đạt trên 5,2 triệu đồng.

Công tác đào tạo nghề, tạo việc làm được chú trọng, tỷ lệ lao động đang

làm việc trong các ngành kinh tế đã qua đào tạo đạt 28%5. Năm 2020, số lao động

có việc làm tăng thêm ước đạt 5.038 người, đạt 94% kế hoạch; số lao động xuất

khẩu năm 2020 ước đạt 1.750 người, đạt 70% kế hoạch, nguyên nhân do ảnh

hưởng của dịch COVID-19, các thị trường tạm dừng tiếp nhận lao động, nên các

cơ quan chưa tổ chức được lớp tập huấn GQVL và XKLĐ cho các đối tượng tham

gia xuất khẩu lao động.

2.2. Thực trạng thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng ở huyện

Tam Nông, tỉnh Phú Thọ

2.2.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách

Nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức

trong việc tự giáo dục; với đội ngũ sáng tạo, tận tụy và những người thừa hành,

công chức, viên chức liêm khiết. Qua đó cũng phát huy sức mạnh tổng hợp của

hệ thống chính trị và các tầng lớp nhân dân trong việc thực hiện các phong trào

noi gương, góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội của huyện phát triển. Ngoài ra, yêu

cầu các phong trào thi đua phải bám sát nhiệm vụ chính trị, thiết thực với nội

dung, chỉ tiêu thi đua cụ thể và phong phú, đồng thời có sơ kết, tổng kết, biểu

dương khen để động viên các điển hình tiên tiến.

Do đó, thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng là một quá trình tổ chức

thực hiện chính sách công phức tạp, lâu dài, liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành

và là vấn đề cần được xem xét. Để chính sách bắt chước, khen ngợi nhanh chóng

26

và dễ dàng thâm nhập vào đời sống xã hội, cần phải có những kế hoạch hành động

cụ thể để các cơ quan nhà nước thực hiện hiệu quả.

Kế hoạch thực hiện chủ trương noi gương, biểu dương đã được UBND

huyện Tam Nông xây dựng kỹ càng trước khi chủ trương được triển khai. Trong

việc tổ chức thực hiện chính sách, UBND huyện Tam nông có trách nhiệm triển

khai thực hiện các chính sách đã xây dựng và ban hành kế hoạch thực hiện theo

chức năng, nhiệm vụ của mình. Kế hoạch thực hiện chế độ khen thưởng của

UBND huyện Tam Nông gồm những nội dung cơ bản sau: kế hoạch tổ chức và

quản lý. Lập kế hoạch cung cấp nguồn nguyên vật liệu. thời gian thực hiện; dự

kiến nội quy, quy định về xây dựng kế hoạch, tổ chức, quản lý kiểm tra, yêu cầu

thực hiện chính sách thi đua khen thưởng...

2.2.1.1. Các kế hoạch thi đua khen thưởng của UBND huyện Tam Nông

UBND huyện tiếp tục chỉ đạo thực hiện các văn bản của cấp trên về công

tác Thi đua - khen thưởng; ban hành Kế hoạch số 102/KH-UBND ngày

18/01/2021 về tổ chức phong trào thi đua yêu nước năm 2021 với chủ đề: “Đảng

bộ, chính quyền và nhân dân huyện Tam Nông: Đoàn kết, sáng tạo, hành động

quyết liệt, thi đua thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm

2021”, đồng thời phối hợp với Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể tổ chức phát động

các phong trào thi đua: “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ

Chí Minh”; “ Cải cách hành chính”; “Lao động giỏi, lao động sáng tạo”; “Thanh

niên xung kích lao động sáng tạo, phát triển kinh tế - xã hội”; “Thực hành tiết

kiệm, chống lãng phí”; “Cán bộ, công chức, viên chức thi đua thực hiện văn hóa

công sở”..., đặc biệt là phát động phong trào thi đua “Toàn dân tham gia phòng,

chống dịch Covid-19” tới các cơ quan, đơn vị và UBND xã, thị trấn.

Kế hoạch số: 102 /KH-UBND ngày 01 tháng 01 năm 2019 về tổ chức thực

hiện phong trào thi đua “Thi đua khen thưởng cán bộ, công chức, viên chức tại

các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân huyện Tam Nông năm 2019 - 2022”.

Ngày 01 tháng 06 năm 2020 UBND huyện đã ban hành kế hoạch về tổ

chức thực hiện phong trào thi đua “Thi đua khen thưởng các hộ gia đình, đơn vị

sản xuất, doanh nghiệp, tập thể có thành tích xuất sắc trong phong trào xây dựng

27

nông thôn mới tại huyện Tam Nông năm 2020”.

Kế hoạch số: 079 /KH-UBND ngày 30 tháng 03 năm 2019 về tổ chức thực

hiện phong trào thi đua “Tổ chức thi đua khen thưởng các tập thể, cá nhân có đóng

góp tích cực trong việc bảo vệ an ninh trật tự, trật tự ATGT và phòng chống tội

phạm trên địa bàn huyện Tam Nông năm 2019”.

Ngày 30 tháng 01 năm 2019 UBND huyện đã ban hành kế hoạch về tổ chức

thực hiện phong trào thi đua Tổ chức cuộc thi “Sinh viên tình nguyện viên tiên

tiến” tại các trường đại học, cao đẳng thuộc địa bàn huyện Tam Nông năm 2019

- 2022.

Kế hoạch số: 143 /KH-UBND ngày 15 tháng 02 năm 2020 về tổ chức thực

hiện phong trào thi đua “Thi đua khen thưởng cán bộ, công chức, viên chức và

nhân dân đạt thành tích xuất sắc trong công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách

pháp luật tại huyện Tam Nông năm 2020”.

Kế hoạch số: 156 /KH-UBND ngày 26 tháng 04 năm 2020 về tổ chức thực

hiện phong trào thi đua “Thi đua khen thưởng các doanh nghiệp có hoạt động sản

xuất kinh doanh hiệu quả, tạo ra nhiều việc làm và đóng góp tích cực vào sự phát

triển kinh tế tại huyện Tam Nông”.

Kế hoạch số: 123 /KH-UBND ngày 07 tháng 09 năm 2020 về tổ chức thực

hiện phong trào thi đua “Tuyên truyền và đào tạo về kinh doanh, quản lý doanh

nghiệp cho cán bộ, công chức, viên chức tại địa phương nhằm nâng cao năng lực

quản lý kinh tế, tăng cường sức cạnh tranh cho các doanh nghiệp tại huyện Tam

Nông”.

Kế hoạch số: 112 /KH-UBND ngày 11 tháng 03 năm 2021 về tổ chức thực

hiện phong trào thi đua “Thi đua khen thưởng các địa phương, cá nhân có đóng

góp tích cực trong việc thu hút đầu tư, phát triển kinh tế tại huyện Tam Nông”.

Kế hoạch số: 068 /KH-UBND ngày 23 tháng 04 năm 2021 về tổ chức thực

hiện phong trào thi đua “Thúc đẩy phát triển ngành du lịch tại địa phương bằng

việc tuyên truyền, quảng bá hình ảnh văn hóa, danh lam thắng cảnh tại huyện Tam

Nông và thi đua khen thưởng các doanh nghiệp, cá nhân có đóng góp tích cực

trong việc phát triển ngành du lịch”.

28

Kế hoạch số: 005 /KH-UBND ngày 22 tháng 01 năm 2022 về tổ chức thực

hiện phong trào thi đua “Thi đua khen thưởng các đơn vị, cá nhân có thành tích

trong việc phát triển nông nghiệp, làm giàu từ trang trại tại huyện Tam Nông”.

Kế hoạch số: 012 /KH-UBND ngày 17 tháng 02 năm 2022 về tổ chức thực

hiện phong trào thi đua “Đẩy mạnh phát triển kinh tế với hướng tập trung vào các

ngành công nghiệp, sản xuất công nghiệp và thi đua khen thưởng các doanh

nghiệp, cá nhân có đóng góp tích cực trong việc thúc đẩy sự phát triển các ngành

này tại huyện Tam Nông”.

Kế hoạch số: 058 /KH-UBND ngày 17 tháng 06 năm 2022 về tổ chức thực

hiện phong trào thi đua “Nâng cao chất lượng dịch vụ y tế cơ sở, tăng cường giám

sát chất lượng dịch vụ y tế tại các cơ sở y tế trên địa bàn huyện Tam Nông”.

Ngày 16 tháng 05 năm 2022 UBND huyện đã ban hành kế hoạch về tổ chức

thực hiện phong trào thi đua “Đẩy mạnh công tác phòng chống dịch bệnh, tăng

cường năng lực và kỹ năng của các cán bộ y tế và nhân viên y tế để đảm bảo sức

khỏe cộng đồng”.

Kế hoạch số: 025 /KH-UBND ngày 08 tháng 06 năm 2021 về tổ chức thực

hiện phong trào thi đua “Đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ y tế

để cải thiện chất lượng dịch vụ y tế và tăng cường sức khỏe cộng đồng”.

Kế hoạch số: 019 /KH-UBND ngày 22 tháng 07 năm 2022 về tổ chức thực

hiện phong trào thi đua “Nâng cao khả năng phòng chống các bệnh tật truyền

nhiễm, đặc biệt là bệnh tả, cúm và các bệnh truyền qua đường nước, thực phẩm”.

Kế hoạch số: 069 /KH-UBND ngày 22 tháng 04 năm 2021 về tổ chức thực

hiện phong trào thi đua “Tăng cường giám sát, kiểm soát và phát hiện sớm các

trường hợp nghi ngờ mắc COVID-19 trên địa bàn huyện Tam Nông”.

Ngày 30 tháng 03 năm 2020 UBND huyện đã ban hành kế hoạch về tổ chức

thực hiện phong trào thi đua “Tổ chức các chương trình tuyên truyền, giáo dục

cộng đồng về phòng chống COVID-19 nhằm tăng cường nhận thức của người dân

về nguy cơ lây nhiễm và biện pháp phòng chống COVID-19”.

Kế hoạch số: 045 /KH-UBND ngày 04 tháng 1 năm 2022 về tổ chức thực

hiện phong trào thi đua “Tăng cường đầu tư cho trường học với mục tiêu nâng

29

cao chất lượng giáo dục và đảm bảo trẻ em có môi trường học tập tốt nhất”.

Kế hoạch số: 099 /KH-UBND ngày 01 tháng 02 năm 2022 về tổ chức thực

hiện phong trào thi đua “Đổi mới phương pháp giảng dạy, tạo điều kiện cho giáo

viên tham gia các khóa đào tạo chuyên môn, nghiên cứu khoa học để cải thiện

chất lượng giảng dạy”.

Kế hoạch số: 037 /KH-UBND ngày 12 tháng 06 năm 2022 về tổ chức thực

hiện phong trào thi đua “Xây dựng và phát triển nông thôn mới trên địa bàn huyện

Tam Nông giai đoạn 2018 - 2022”.

Kế hoạch số: 022 /KH-UBND ngày 27 tháng 09 năm 2022 về tổ chức thực

hiện phong trào thi đua “Xây dựng, nâng cấp hạ tầng kỹ thuật nông nghiệp, bảo

vệ môi trường và phát triển kinh tế trong khu vực nông thôn mới”.

2.2.1.2 Quy chế về tổ chức thi đua khen thưởng

Đây là một kế hoạch quan trọng để đảm bảo rằng các hoạt động của công

tác tổ chức thực thi chính sách thi đua khen thưởng được diễn ra đúng quy trình,

đảm bảo tính công bằng và minh bạch. UBND huyện Tam Nông đã đề ra một số

ý kiến bao gồm:

UBND huyện Tam Nông lập và ban hành nội quy, quy chế liên quan đến

các hoạt động thi đua khen thưởng, bao gồm cách thức tổ chức, phạm vi tham gia,

tiêu chí đánh giá, thủ tục xét thưởng, phương thức tuyên dương và trao thưởng,

và cách thức giải quyết khiếu nại.

UBND huyện Tam Nông xây dựng kế hoạch tuyển chọn, đào tạo và bồi

dưỡng các thành viên trong Ban Tổ chức thi đua khen thưởng cấp huyện, đảm bảo

các thành viên có đủ kiến thức, kỹ năng và trách nhiệm để thực hiện các hoạt động

thi đua khen thưởng.

Tổ chức các cuộc họp định kỳ để đánh giá, bàn luận và điều chỉnh các hoạt

động thi đua khen thưởng đang diễn ra, từ đó đưa ra các giải pháp để cải thiện

hoạt động trong tương lai.

Cung cấp các tài liệu hướng dẫn và hỗ trợ cho các đơn vị, tổ chức và cá

nhân tham gia vào hoạt động thi đua khen thưởng, giúp họ hiểu rõ về quy trình và

thủ tục, đồng thời giúp đỡ họ trong việc chuẩn bị và thực hiện các hoạt động này.

30

UBND huyện Tam Nông thiết lập hệ thống giám sát và đánh giá để đảm

bảo tính minh bạch và công bằng trong các hoạt động thi đua khen thưởng. Các

hình thức giám sát có thể bao gồm việc kiểm tra, kiểm soát, giám sát trực tiếp

hoặc giám sát từ xa bằng cách sử dụng các công nghệ mới.

Tăng cường các hoạt động quảng bá và thông tin về chính sách thi đua khen

thưởng, giúp người dân và các tổ chức hiểu rõ hơn về giá trị và ý nghĩa của các

hoạt động này, đồng thời khuyến khích họ tham gia tích cực vào các phong trào

thi đua khen thưởng.

2.2.2. Phổ biến, tuyên truyền chính sách

Sau khi phê duyệt phương án tổ chức thực hiện chính sách thi đua, khen

thưởng, cơ quan nhà nước sẽ tổ chức triển khai thực hiện theo kế hoạch. Việc đầu

tiên cần làm trong quá trình này là tuyên truyền, vận động mọi người tham gia

thực hiện chính sách khen thưởng. Phổ biến, tuyên truyền chính sách Thi đua khen

thưởng tốt giúp cho chính sách và mọi người dân hiểu rõ về mục đích, yêu cầu

của chính sách thi đua khen thưởng.

Đồng thời phổ biến, tuyên truyền chính sách còn giúp cho mỗi cán bộ, công

chức có trách nhiệm tổ chức thực hiện nhận thức được đầy đủ tính chất, quy mô

của chính sách cũng như vai trò của chính sách thi đua, khen thưởng đối với đời

sống xã hội để họ chủ động tích cực tìm kiếm các giải pháp thích hợp cho việc

thực hiện mục tiêu chính sách và triển khai thực hiện có hiệu quả kế hoạch tổ chức

thực hiện chính sách được giao. Phổ biến, tuyên truyền, vận động thực hiện chính

sách thi đua, khen thưởng được thực hiện. thường xuyên, liên tục, kể cả khi chính

sách đang được thực hiện để mọi đối tượng cần tuyên truyền luôn được củng cố

lòng tin vào chính sách và tích cực tham gia vào thực hiện chính sách.

Để phổ biến tuyên truyền chính sách thi đua khen thưởng Uỷ ban nhân dân

huyện Tam Nông, đã thực thực hiện một số cách theo trình tự sau:

UBND huyện Tam Nông xây dựng kế hoạch phổ biến tuyên truyền: Bước

đầu tiên là xác định mục tiêu và đối tượng tuyên truyền, từ đó lập kế hoạch cụ thể

về thời gian, nơi, hình thức, nội dung và phương tiện sử dụng trong quá trình tuyên

truyền.

31

Chuẩn bị tài liệu tuyên truyền: Từ kế hoạch đã xây dựng được, ta có thể

chuẩn bị các tài liệu cần thiết như slide trình chiếu, video giới thiệu, bài viết trên

báo, tạp chí, thông tin trên website, fanpage... để phục vụ cho quá trình tuyên

truyền. Cụ thể là: Ngày 02/04/2020, trên cổng thông tin điện tử của UBND huyện

Tam Nông đã đăng những bài viết về việc thi đua khen thưởng cho các cán bộ

công chức, viên chức có thành tích xuất sắc trong công tác chống dịch covid 19

trên địa bàn huyện. Ngày 09/05/2021, đài truyền thanh huyện Tam Nông đã có

bản tin về việc khen thưởng cho các cả nhân tập thể có thành tích đặc biệt xuất

sắc trong công tác phòng chống và đầy lùi dịch covid 19 trên địa bàn huyện.

Phối hợp các phương tiện tuyên truyền: Sử dụng nhiều phương tiện khác

nhau như quảng cáo trên truyền hình, radio, báo chí, đài phát thanh, kênh truyền

hình mạng, mạng xã hội, tổ chức buổi gặp mặt giao lưu trực tiếp với cộng đồng,

hội thảo,... để tăng hiệu quả tuyên truyền.

Tập huấn cho các đối tượng tuyên truyền: Tập huấn giúp các đối tượng

tuyên truyền nhận biết rõ hơn về chính sách thi đua khen thưởng, hiểu và nắm rõ

các nội dung cần phổ biến, biết cách phân loại đối tượng, lựa chọn hình thức tuyên

truyền phù hợp, xử lý tình huống trong quá trình tuyên truyền.

Tổ chức các hoạt động tuyên truyền: Thực hiện các hoạt động tuyên truyền

đã lên kế hoạch, bao gồm cả tuyên truyền trực tiếp và gián tiếp, như các cuộc hội

thảo, buổi gặp mặt giao lưu với cộng đồng, đăng bài trên báo, tạp chí, website,

fanpage, phát sóng quảng cáo trên truyền hình, radio, đài phát thanh,...

Cuối cùng của công tác tuyên truyền chính sách thi đua khen thưởng UBND

huyện Tam Nông sẽ đánh giá hiệu quả hoạt động phổ biến tuyên truyền chính

sách thi đua khen thưởng để từ đó điều chỉnh, cải tiến hoạt động trong tương lai.

Các thông tin phản hồi từ đối tượng nhận thông tin cũng nên được thu thập và

đánh giá để đưa ra các chính sách và hoạt động phổ biến tuyên truyền sau này.

2.2.3. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách

Chính sách thi đua, khen thưởng được thực hiện được thực hiện ở các huyện

có không gian rộng nên để thực hiện chính sách giả, công nhận hiệu quả cần có

sự chung tay của chính quyền và các ban, ngành, đoàn thể, các địa phương, giữa

32

các tầng lớp nhân dân. Các bên liên quan tham gia vào việc thực hiện các chính

sách bắt chước và khen thưởng, và quá trình này ảnh hưởng đến kết quả của việc

thực hiện chính sách.

Trong phân công nhiệm vụ, UBND huyện Tam Nông đã đặc biệt chú ý đến

khả năng trình độ năng lực chuyên môn và thế mạnh của từng tổ chức, cá nhân,

hạn chế tình trạng chồng chéo nhiệm vụ và trách nhiệm không rõ ràng. Hoạt động

phân công, phối hợp diễn ra theo tiến trình thực hiện chính sách thi đua, khen

thưởng một cách chủ động sáng tạo để luôn duy trì chính sách được ổn định, góp

phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả chính sách thi đua, khen thưởng.

Để phân công và phối hợp thực hiện công tác thực thi chính sách thi đua,

khen thưởng của uỷ ban nhân dân huyện Tam Nông, đã thực hiện theo trình tự

sau:

1) Xác định vai trò, vai trò, trách nhiệm cụ thể của từng chủ thể, cá nhân

trong quá trình thực thi chính sách.

2) Tổ chức hội nghị, cuộc họp để phân công trách nhiệm cho từng đơn vị,

cá nhân.

3) Thiết lập cơ chế liên lạc, báo cáo, tư vấn giữa các đơn vị, cá nhân tham

gia trong quá trình thực hiện chính sách.

4) Xây dựng kế hoạch hoạt động của từng đơn vị, cá nhân và thực hiện

đánh giá, theo dõi định kỳ để kiểm soát tiến độ thực hiện công việc.

5) Tổ chức các cuộc họp định kỳ để đánh giá kết quả, đối chiếu với các chỉ

tiêu đã đặt ra.

6) Tuyên truyền, thông tin, giải đáp thắc mắc, cập nhật các thông tin mới

về chính sách thi đua, khen thưởng cho các đơn vị, cá nhân liên quan.

7) Tổ chức các buổi đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng cho các đơn vị,

cá nhân để nâng cao chất lượng thực hiện công việc.

8) Công bố và phổ biến thành tích, kết quả, kinh nghiệm, học hỏi kinh

nghiệm tốt của các đơn vị, cá nhân đã tham gia thực hiện chính sách.

Phân công công tác thực thi chính sách thi đua khen thưởng của Uỷ ban

nhân dân huyện Tam Nông:

33

Uỷ ban nhân dân huyện Tam Nông phân công Chủ tịch UBND huyện Tam

Nông làm trưởng ban thi đua khen thưởng huyện Tam Nông phối hợp thực hiện

chính sách thi đua, khen thưởng.

Ban điều phối bao gồm các thành viên đến từ các phòng ban khác nhau của

Ủy ban nhân dân huyện Tam nông như Phòng Kinh tế, Phòng Tài chính, Phòng

Giáo dục và Đào tạo, Phòng Y tế và Phòng Thông tin Văn hóa.

Ban phối hợp sẽ phân công các nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên, bao

gồm việc phân tích, đánh giá và đề xuất các chính sách thi đua, khen thưởng phù

hợp với từng lĩnh vực, nhằm đạt được các mục tiêu và kết quả mong muốn.

Ban phối hợp sẽ liên lạc và phối hợp với các đơn vị liên quan, bao gồm các

trường học, bệnh viện, cơ quan chức năng và các địa phương trong huyện, để đảm

bảo sự hiệu quả của chính sách thi đua, khen thưởng.

Ban phối hợp sẽ định kỳ tổ chức các buổi họp và kiểm tra tiến độ thực hiện,

đánh giá kết quả và đề xuất các biện pháp cần thiết để nâng cao hiệu quả của chính

sách thi đua, khen thưởng.

Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Tam Nông: Chịu trách

nhiệm phối hợp với các đơn vị liên quan để thực hiện chính sách thi đua, khen

thưởng trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.

Trưởng phòng Y tế huyện Tam Nông: Chịu trách nhiệm phối hợp với các

đơn vị liên quan để thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng trong lĩnh vực y tế,

đặc biệt là trong thời gian phòng chống dịch Covid-19.

Trưởng phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Tam Nông: Chịu

trách nhiệm phối hợp với các đơn vị liên quan để thực hiện chính sách thi đua,

khen thưởng trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn mới.

Chủ tịch Hội Nông dân huyện Tam Nông: Chịu trách nhiệm phối hợp với

các đơn vị liên quan để thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng trong lĩnh vực

giúp đỡ và hỗ trợ cho nông dân địa phương.

Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Tam Nông: Chịu trách nhiệm

phối hợp với các đơn vị liên quan để thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng

trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.

34

Trưởng phòng Kế hoạch và Đầu tư huyện Tam Nông: Chịu trách nhiệm

phối hợp với các đơn vị liên quan để thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng

trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư.

Trưởng phòng Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Tam Nông: Chịu trách

nhiệm phối hợp với các đơn vị liên quan để thực hiện chính sách thi đua, khen

thưởng trong lĩnh vực văn hóa - thể thao.

Trưởng Công an huyện Tam Nông: Chịu trách nhiệm phối hợp với các đơn

vị liên quan để thực hiện

2.2.4. Đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách

Thực hiện các biện pháp vận động quần chúng tham gia phong trào thi đua

và giám sát quá trình thực hiện. Tổ chức đánh giá nhằm đánh giá những kết quả

đạt được, những tồn tại, hạn chế và đề xuất những giải pháp khắc phục để chỉ đạo

thực hiện có hiệu quả trong giai đoạn tới.

Tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện thi đua, lựa chọn những

tập thể, cá nhân tiêu biểu, gương mẫu để khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên công

nhận. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền biểu dương, tôn vinh những tấm gương

cầu tiến, có đóng góp xuất sắc trong phong trào thi đua.

Mục đích của việc theo dõi, kiểm tra và thúc đẩy việc thực hiện các chính

sách chống giả mạo và khen thưởng là để đảm bảo rằng các hoạt động chống giả

mạo và khen thưởng được tiến hành bình thường theo pháp luật của nước Cộng

hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Tuyên truyền rộng rãi để quần chúng tham gia

phong trào noi gương, hoạt động biểu dương, qua đó hiểu rõ quan điểm, chính

sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước về noi gương, biểu dương. Vi phạm về

khen thưởng, kịp thời phát hiện và xử lý kiên quyết các vi phạm trong quản lý nhà

nước về khen thưởng, bảo đảm thực hiện chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà

nước về khen thưởng, phát huy giá trị tốt đẹp của công tác khen thưởng. Trên thực

tế, không phải tất cả các cơ quan và tổ chức đều nhanh chóng và thành công như

nhau trong việc thực thi các chính sách khen thưởng và giả mạo. Vì vậy, cần

khuyến khích các cơ quan, tổ chức, cá nhân làm nhiều hơn nữa để hoàn thành

nhiệm vụ phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật trong thực hiện chính sách

35

khen thưởng, gian lận. Để tổ chức, theo dõi, kiểm tra công tác tổ chức thực thi

chính sách thi đua, khen thưởng, Uỷ ban nhân dân huyện Tam Nông đã áp dụng

một số biện pháp sau.

- Tổ chức các cuộc họp, hội nghị để thông tin, trao đổi, đánh giá kết quả

thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng tại địa phương. Qua đó, đưa ra các biện

pháp cải tiến, nâng cao chất lượng và hiệu quả thực hiện chính sách này.

- Thực hiện việc tổ chức, theo dõi và kiểm tra việc thực hiện các hoạt động

thi đua, khen thưởng tại các đơn vị, tổ chức trực thuộc trong địa phương. Các hoạt

động này bao gồm: tuyên truyền, tập huấn, triển khai kế hoạch và giám sát thực

hiện các hoạt động này.

- Tổ chức bình xét khen thưởng ở các đơn vị, tổ chức trực thuộc để lựa chọn

những tập thể, cá nhân tiêu biểu, gương mẫu để khen thưởng. Đồng thời đề xuất

với cấp trên khen thưởng các tập thể, cá nhân này.

- Nâng cao nhận thức của người dân về chính sách thi đua khen thưởng,

tăng cường tuyên truyền, biểu dương các điển hình tiên tiến trong phong trào thi

đua. Phát hiện kịp thời, kiên quyết xử lý nghiêm các vi phạm về thi đua, khen

thưởng, các vi phạm trong quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng. Việc này

nhằm bảo đảm cho chính sách thi đua, khen thưởng được thực hiện đúng quy định

của pháp luật và phát huy tối đa giá trị tốt đẹp của công tác thi đua, khen thưởng.

Sau khi thực hiện công tác tổ chức, theo dõi, kiểm tra để đạt hiệu quả trong

việc thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng, Uỷ ban nhân dân huyện Tam Nông

cần triển khai các biện pháp tổ chức và đôn đốc như sau:

- Xác định mục tiêu, nhiệm vụ và kế hoạch: Uỷ ban nhân dân huyện Tam

Nông cần xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ và kế hoạch cụ thể cho việc triển khai

chính sách thi đua, khen thưởng. Đây là cơ sở để tổ chức và đôn đốc các đơn vị

thực hiện nhiệm vụ một cách đúng đắn và hiệu quả.

- Tổ chức các hoạt động thi đua, khen thưởng: Uỷ ban nhân dân huyện Tam

Nông cần tổ chức các hoạt động thi đua, khen thưởng thường xuyên, nhằm tạo

động lực cho các cá nhân, tập thể trong việc hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

- Thường xuyên đánh giá, sơ kết, tổng kết: Uỷ ban nhân dân huyện Tam

36

Nông cần thường xuyên đánh giá, sơ kết, tổng kết việc triển khai chính sách thi

đua, khen thưởng của các đơn vị, cá nhân để có những đánh giá chính xác về kết

quả đạt được, từ đó đưa ra các biện pháp khắc phục những tồn tại, hạn chế.

- Tuyên truyền, Uỷ ban nhân dân huyện Tam Nông cần đẩy mạnh công tác

tuyên truyền để nâng cao nhận thức của các đơn vị, cá nhân về ý nghĩa và tầm

quan trọng của chính sách thi đua, khen thưởng. Đồng thời tôn vinh, khen thưởng

những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc để làm gương, tạo động lực cho các

đơn vị khác cũng như nhân viên trong các đơn vị.

- Đề nghị khen thưởng: Uỷ ban nhân dân huyện Tam Nông cần đề nghị

khen thưởng những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc, tiêu biểu. Đây cũng là

một trong những biện pháp quan trọng giúp động viên, thúc đẩy các cá nhân, tập

thể.

Uỷ ban nhân dân Huyện Tam Nông giao phòng Nội vụ - cơ quan Thường

trực Hội đồng Thi đua, Khen thưởng huyện:

Theo dõi, đôn đốc tổ chức thực hiện Kế hoạch, định kỳ báo cáo UBND tỉnh

hằng năm theo quy định. Tham mưu, giúp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng huyện

trong quá trình chỉ đạo, theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, giám sát việc triển khai

thực hiện phong trào thi đua ở các lĩnh vực, địa bàn cụ thể.

Hàng năm tổ chức đoàn kiểm tra tình hình thực hiện phong trào thi đua ở -

các cơ quan, đơn vị; UBND xã, thị trấn; tham mưu việc tiến hành sơ kết phong

trào thi đua và tổng kết phong trào thi đua.

2.2.5. Tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm việc thực hiện chính sách

Việc thực hiện chính sách khen thưởng được thực hiện liên tục, đồng thời

duy trì chính sách khen thưởng, nên cần đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm. Quá

trình này có thể đánh giá một số hoặc tất cả các kết quả của việc thực hiện chính

sách, với việc đánh giá đầy đủ xảy ra sau khi chấm dứt chính sách. Đánh giá tổng

kết, sơ kết chính sách thi đua, khen thưởng là quá trình xem xét, kết luận, kiểm

điểm về chỉ đạo điều hành và chấp hành của đối tượng thực thi chính sách.

Hội đồng thi đua khen thưởng huyện Tam Nông thực hiện đánh giá tổng

kết rút kinh nghiệm công tác tổ chức thực thi chính sách thi đua khen thưởng gồm

37

các bước sau:

1) Tổng quan về Chỉ đạo và Thực tiễn Quản lý: Xem xét các chương trình

hành động, kế hoạch, quy tắc, quy định, văn bản hướng dẫn, văn bản liên tịch,

chương trình phối hợp và các văn bản quy phạm khác để đánh giá sự phối hợp

trong chỉ đạo và kiểm soát việc thực hiện các chính sách chống khen thường nhầm

2) Đánh giá việc thực hiện chính sách thi đua, công nhận của tổ chức, cá

nhân và toàn xã hội: đánh giá tinh thần thực hiện mục tiêu và ý thức chấp hành

các quy định của chính sách thi đua, công nhận.

3) Xác định ưu điểm, hạn chế, kinh nghiệm: đánh giá tổng thể, chỉ ra chính

xác những ưu điểm, hạn chế và kinh nghiệm trong thực hiện chính sách.

4) Rút kinh nghiệm: dựa trên đánh giá ưu điểm, hạn chế và kinh nghiệm,

đưa ra những giải pháp, đề xuất cải tiến để cải thiện công tác tổ chức và thực hiện

chính sách thi đua, khen thưởng.

Tóm lại quá trình đánh giá tổng kết và rút kinh nghiệm sau khi thực hiện

chính sách thi đua, khen thưởng. Hội đồng thi đua khen thưởng của huyện Tam

Nông thực hiện quá trình này theo các bước sau: đánh giá công tác chỉ đạo, điều

hành chính sách thi đua, đánh giá việc thực hiện của tổ chức, cá nhân và toàn xã

hội, xác định ưu điểm, hạn chế và kinh nghiệm, và rút kinh nghiệm để đưa ra các

giải pháp cải thiện công tác tổ chức và thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng

trong tương lai.

2.3. Đánh giá kết quả thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng ở

huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ

2.3.1. Những kết quả đạt được

2.3.1.1. Kết quả thực hiện công tác thi đua

a) Trong lĩnh vực kinh tế

* Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản được duy trì, các cây trồng chính

đều có năng suất cao, sản lượng tăng so với cùng kỳ; sản lượng lương thực ước

tính đạt 30.309,1 tấn, đạt 96,9% kế hoạch, tăng 2,11% cùng kỳ, trong đó: Lúa:

năng suất đạt 61,4 đ/ha, đạt 99,1% kế hoạch, tăng 0,5% cùng kỳ. Chăn nuôi gia

súc, gia cầm, nuôi trồng thủy sản duy trì ở mức ổn định. Triển khai thực hiện đồng

38

bộ, hiệu quả Đề án Phát triển nông nghiệp theo hướng hàng hóa trên địa bàn huyện

Tam Nông, giai đoạn 2021-2025, kế hoạch năm 2022. Các mô hình liên kết sản

xuất tiếp tục được triển khai hiệu quả. Toàn huyện đã trồng được 100 ha rừng tập

trung, 100% kế hoạch năm; trên 100 nghìn cây phân tán các loại, đạt 100% kế

hoạch năm. Công tác truyền thông, quảng bá, giới thiệu sản phẩm an toàn, sản

phẩm OCOP đến tay người tiêu dùng được đẩy mạnh, tập trung đánh giá, phân

hạng sản phẩm OCOP.

Chương trình xây dựng nông thôn mới đã đạt được nhiều kết quả quan

trọng: Tập trung triển khai thực hiện các mục tiêu xây dựng huyện nông thôn mới.

Duy trì nâng cao các chỉ tiêu, tiêu chí của 11/11 xã đạt nông thôn mới, hoàn thiện

hồ sơ của 02 xã Hương Nộn, Dân Quyền đề nghị UBND tỉnh công nhận xã nông

thôn mới nâng cao năm 2022. Có 04 khu dân cư là: khu 21, khu 23 xã Vạn Xuân,

khu 6 xã Hương Nộn và khu 15 xã Dân Quyền được công nhận khu dân cư nông

thôn mới kiểu mẫu.

* Sản xuất công nghiệp mặc dù chịu tác động dịch bệnh Covid-19 và khủng

hoảng năng lượng toàn cầu; các hoạt động thương mại, chuỗi cung ứng bị đứt gãy

đã làm cho giá của một số nguyên vật liệu đầu vào (xăng, dầu, sắt thép,..) tăng

cao; tuy nhiên, sản xuất công nghiệp trên địa bàn huyện cơ bản thích ứng, linh

hoạt; hầu hết các lĩnh vực sản xuất tiếp tục phục hồi và tăng trưởng cao so với

cùng kỳ; đưa vào hoạt động một số dự án đầu tư mới, bổ sung nguồn lực mới tăng

thêm cho ngành công nghiệp như: nhà máy TAKAO Thanh Uyên, nhà máy gỗ

Vương Phát,... Một số ngành sản xuất công nghiệp trên địa bàn như: sản xuất gạch

tuynel, khai thác cát sỏi, sản xuất gạch lát, ngói lợp, ván ép, chế biến thức ăn chăn

nuôi, may mặc,... tiếp tục duy trì sản lượng sản xuất và tiêu thụ ổn định.

* Sự phục hồi nhanh chóng của các hoạt động thương mại và dịch vụ tiếp

tục diễn ra, nhiều khu dân cư, nhà hàng và dịch vụ du lịch đã được mở cửa trở lại

và tăng trưởng đáng kể trong cùng thời kỳ; tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh

thu dịch vụ tiêu dùng ước đạt 1.205,6 tỷ đồng, đạt 106,7% kế hoạch, tăng 7,1%

so với năm 2021. Hoạt động dịch vụ vận tải cơ bản đáp ứng nhu cầu hàng hóa và

du lịch.

39

* Hoạt động tài chính, tín dụng:

Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn ước đạt 806 tỷ đồng, đạt 107,5%

kế hoạch, bằng 110,4% so với năm 2021; trong đó, thu NSNN trên địa bàn phân

cấp huyện quản lý ước đạt 527 tỷ đồng, đạt 772,7% dự toán tỉnh giao, đạt 76,9%

dự toán HĐND huyện giao. Ngân sách các cấp đã chủ động, đảm bảo, đáp ứng

kịp thời, đầy đủ các khoản chi theo đúng dự toán được giao và phù hợp với tiến

độ triển khai thực hiện của các cấp, các ngành. Tổng chi ngân sách huyện thực

hiện năm 2022 là 1.119 tỷ đồng, đạt 128,1% dự toán.

Các tổ chức tín dụng đã tổ chức, thực hiện tốt cơ chế, chính sách tiền tệ,

góp phần đảm bảo vốn cho nền kinh tế, tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh.

Huy động vốn đến ngày 31/10/2022 đạt 2.732,8 tỷ đồng, tăng 11,2% so với đầu

năm; tổng dư nợ đạt 2.069,8 tỷ đồng, tăng 7,5% so với đầu năm. Đã triển khai

thực hiện tốt chính sách hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, người dân gặp khó khăn

do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19; đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm

lãi và giữ nguyên nhóm nợ cho 9.963 khách hàng, với dư nợ 373,4 tỷ đồng; doanh

số cho vay đối với khách hàng bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh Covid-19, lũy kế từ

tháng 01/2022 là 259,6 tỷ đồng, với tổng số 2.286 khách hàng; thực hiện hỗ trợ

giảm lãi suất vay cho 1.840 khách hàng với tổng dư nợ 182,5 tỷ đồng.

* Về đầu tư phát triển, cải thiện môi trường kinh doanh, đẩy mạnh phát

triển kinh tế tập thể

Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội ước thực hiện là 3.336,6 tỷ đồng,

đạt 133,5% kế hoạch, tăng 31,9% so với cùng kỳ; trong đó: vốn đầu tư thuộc ngân

sách nhà nước đạt 507,7 tỷ đồng, vốn đầu tư của dân cư và tư nhân ước đạt 2.829

tỷ đồng.

Việc quản lý, chỉ đạo kế hoạch đầu tư công được thực hiện tập trung, cơ

bản khắc phục tình trạng phân tán, dàn trải; sử dụng nguồn thu tiền sử dụng đất

và tranh thủ tối đa nguồn vốn phục hồi phát triển kinh tế- xã hội trong năm 2022

để ưu tiên tập trung bố trí cho các dự án đầu tư công trọng điểm. Tính đến

31/10/2022 tổng số vốn đầu tư từ NSNN đã phân bổ 441,4 tỷ đồng (không bao

gồm nguồn thu tiền sử dụng đất), tăng 597,7% so kế hoạch (trong đó: vốn phân

40

bổ từ đầu năm 71,9 tỷ đồng, vốn bổ sung từ NSTW là 208,7 tỷ đồng, vốn bổ sung

ngân sách địa phương 125,6 tỷ đồng, vốn kéo dài, chuyển nguồn 35,1 tỷ đồng).

Việc giải ngân vốn đầu tư công đạt khá; đến ngày 31/10/2022, giá trị vốn

giải ngân là 53,5 tỷ đồng, bằng 74,6% so với kế hoạch vốn giao đầu năm, ước

thực hiện cả năm đạt 100% kế hoạch. Công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây

dựng, về đấu thầu được tăng cường; chỉ đạo các cấp, các ngành thực hiện nghiêm

quy định pháp luật về đầu tư công, nâng cao ý thức, trách nhiệm của các chủ đầu

tư trong việc lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch đầu tư, kế hoạch đấu thầu; đôn

đốc các chủ đầu tư, các chủ dự án đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công,

tích cực rà soát, tháo gỡ khó khăn cho các dự án.

* Công tác cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, phát triển doanh nghiệp

đạt kết quả tích cực; thu hút nhiều dự án mới của các nhà đầu tư; thường xuyên

kiểm tra, nắm bắt tình hình hoạt động của các doanh nghiệp, giải quyết kịp thời

những khó khăn, kiến nghị của nhà đầu tư, các doanh nghiệp tạo điều kiện thuận

lợi để các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh. Hoạt động kinh tế tập thể

được duy trì ổn định và có bước phát triển; các mô hình hoạt động của các hợp

tác xã, kinh tế trang trại, liên kết hộ trong sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ công

nghiệp có hiệu quả. Đến 31/10/2022, đã cấp giấy chứng nhận đăng ký mới 07 hợp

tác xã, số vốn 11,25 tỷ đồng; cấp điều chỉnh cho 01 hợp tác xã; cấp mới giấy phép

đăng ký kinh doanh cho 298 hộ gia đình, cá nhân, số vốn 129,5 tỷ đồng; cấp thay

đổi 98 hộ gia đình, cá nhân.

* Công tác quản lý tài nguyên và môi trường được quan tâm chỉ đạo; công

tác đo đạc, lập bản đồ địa chính, đăng ký cấp giấy CNQSDĐ đảm bảo đúng quy

định pháp luật; công tác quản lý đất đai, khoáng sản được chú trọng, thường xuyên

kiểm tra, giám sát việc thực hiện tại các xã, thị trấn, ngăn chặn kịp thời các vi

phạm xảy ra; công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, thu hồi và giao đất, đấu

giá quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho Nhân dân

được thực hiện theo đúng quy định; hướng dẫn, đôn đốc các xã, thị trấn thực hiện

Kế hoạch thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện giai

đoạn 2021-2025; tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị và khu dân

41

cư tập trung đạt 82,43%.

* Hoạt động khoa học công nghệ được chú trọng theo hướng nghiên cứu

ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất và đời sống; việc

ứng dụng công nghệ thông tin được chú trọng, 100% cơ quan, đơn vị sử dụng ứng

dụng CNTT trong quản lý, xử lý văn bản và sử dụng dịch vụ công trực tuyến.

b) Trong các lĩnh vực xã hội

* Về giáo dục và đào tạo: Chất lượng giáo dục ở các cấp học, bậc học tiếp

tục được duy trì nâng cao; công tác chỉ đạo, triển khai các nhiệm vụ dạy và học

có nhiều đổi mới, đảm bảo an toàn phòng chống dịch và hoàn thành nhiệm vụ

năm học; duy trì và giữ vững phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, phổ cập

giáo dục tiểu học, THCS; tổ chức tốt các kỳ thi, hội thi cấp huyện an toàn, khoa

học và nghiêm túc; tham gia các cuộc thi, kỳ thi cấp tỉnh, đạt kết quả cao; hoàn

thành tốt kế hoạch xây dựng trường chuẩn Quốc gia năm 2022, nâng tỷ lệ trường

chuẩn quốc gia đạt 96,4% (53/55 trường học đạt chuẩn quốc gia). Hoạt động đào

tạo, dạy nghề các cơ sở giáo dục có đổi mới, chất lượng đào tạo có tiến bộ, cơ bản

đáp ứng nhu cầu người học và thị trường lao động.

* Về y tế, dân số và hoạt động Chữ thập đỏ:

Hưởng ứng phong trào thi đua đặc biệt “Cả nước đoàn kết, chung sức, đồng

lòng thi đua phòng, chống và chiến thắng đại dịch COVID-19” do Thủ tướng

Chính phủ phát động, năm 2022, huyện Tam Nông đã nỗ lực, quyết tâm thực hiện

hiệu quả các phong trào thi đua phòng, chống dịch COVID-19, chủ động triển

khai hiệu quả “mục tiêu kép” vừa thực hiện tốt việc phòng chống dịch Covid-19,

vừa tập trung tháo gỡ khó khăn, tạo thuận lợi cho sản xuất kinh doanh phát triển;

đảm bảo đời sống nhân dân, thích ứng với trạng thái bình thường mới. Cấp ủy,

chính quyền từ huyện tới cơ sở đã đoàn kết, chủ động, sáng tạo, nêu cao tinh thần

trách nhiệm, quyết liệt trong công tác lãnh đạo, điều hành sâu sát, linh hoạt, có

trọng tâm, trọng điểm hoàn thành các mục tiêu đề ra. Phong trào thi đua đặc biệt

đã huy động được sự vào cuộc, nỗ lực của cả hệ thống chính trị, đặc biệt là sự

đồng lòng của nhân dân cơ bản kiểm soát được dịch bệnh, tạo đà phục hồi, phát

triển kinh tế - xã hội và là một trong những huyện đạt tỷ lệ cao tiêm vắc-xin bao

42

phủ cho người dân theo quy định. UBND huyện đã kịp thời ban hành các văn bản

chỉ đạo về công tác phòng, chống dịch COVID-19 theo từng cấp độ, thường xuyên

kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch tại các cơ quan,

đơn vị, các xã, thị trấn: ban hành văn bản đề nghị Sở Lao động - TB&XH tỉnh

Phú Thọ hỗ trợ cho các đối tượng là F0, F1 phải cách ly tập trung với tổng số tiền

đề nghị hỗ trợ là 98.960.000 đồng; hỗ trợ cho mỗi cán bộ Trạm y tế các xã, thị

trấn 01 xuất quà trị giá 1.500.000 đồng/người để động viên, khích lệ cán bộ trong

công tác phòng, chống dịch trên địa bàn trong thời gian vừa qua; ban hành Văn

bản đề xuất điều chỉnh danh mục vật tư y tế thiết yếu phòng, chống dịch từ nguồn

hỗ trợ kinh phí mua vật tư y tế phòng, chống dịch COVID-19.

Ủy ban nhân dân huyện đã chỉ đạo thực hiện quyết liệt, đồng bộ các biện

pháp phòng, chống dịch Covid-19; triển khai hiệu quả chiến dịch tiêm chủng năm

2022. Đến nay tiêm đủ 02 mũi vắc xin Covid-19 cho 98,8% trẻ từ 12-17 tuổi;

99,1% người trên 18 tuổi (trong đó 98,4% đã được tiêm mũi bổ sung/nhắc lại);

tiêm hai mũi vắc xin cho 43,8 % trẻ từ 5 đến dưới 12 tuổi. Tính chung toàn huyện

đã tiêm đạt trên 258.619 triệu liều. Nhờ đó, đã cơ bản kiểm soát dịch bệnh thành

công, củng cố niềm tin, sự an tâm của người dân Chất lượng khám chữa bệnh có

tiến bộ; việc ứng dụng kỹ thuật mới, ứng dụng CNTT trong chẩn đoán, điều trị

được đẩy mạnh; hoạt động quản lý y, dược được tăng cường; công tác vệ sinh an

toàn thực phẩm được quan tâm, không có vụ ngộ độc thực phẩm tập thể xảy ra

trên địa bàn huyện; công tác phòng, chống tác hại của thuốc lá được thực hiện

nghiêm túc, đúng quy định; duy trì 100% trạm y tế cấp xã đạt chuẩn quốc gia về

y tế; thực hiện tốt công tác y tế dự phòng, phòng chống dịch Covid-19; công tác

phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp được quan

tâm. Các hoạt động công tác Dân số và phát triển được thực hiện thường xuyên

như: chăm sóc sức khỏe người cao tuổi; mất cân bằng giới tính khi sinh; tầm soát

dị dạng, bệnh tật bẩm sinh; xã hội hóa phương tiện tránh thai. Triển khai thực hiện

Phong trào “Tết vì người nghèo và nạn nhân chất độc da cam” Xuân Nhâm Dần

năm 2022, đã trao tặng 2.597 suất quà tết, trị giá 1.218 triệu đồng từ nguồn kinh

phí xã hội hóa (trong đó: Huyện Hội vận động trao tặng 527 suất, Huyện Hội phối

43

hợp trao tặng 2.070 suất); kịp thời hỗ trợ, hỗ trợ các đối tượng có hoàn cảnh đặc

biệt khó khăn, gặp sự cố đột xuất, nghiêm trọng, bị thiệt hại do thiên tai, hỏa

hoạn,..; tổng giá trị các lĩnh vực hoạt động công tác Hội toàn huyện năm 2022 đạt

3.509 triệu đồng, bằng 108% so với cùng kỳ năm 2021, trợ giúp cho hơn 9 nghìn

lượt người.

* Các hoạt động văn hóa, thông tin, thể thao và truyền thông được quan tâm

chỉ đạo quyết liệt, hiệu quả; tập trung tuyên truyền chủ trương, đường lối của

Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn

hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng; cổ vũ các ngày lễ, ngày kỷ niệm của đất nước;

Về công tác phòng, chống dịch Covid-19 và ổn định sản xuất, từng bước phục hồi

nền kinh tế.

Phong trào “toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” được quan tâm,

triển khai tích cực, đạt nhiều kết quả quan trọng. Tích cực tham gia các hoạt động

Giỗ Tổ Hùng Vương- Lễ hội Đền Hùng đảm bảo an toàn, linh hoạt, đảm bảo yêu

cầu phòng chống dịch bệnh; phối hợp với các sở, ngành của tỉnh để triển khai thực

hiện các nội dung “tôn tạo, phát huy giá trị văn hóa, lịch sử trên địa bàn huyện”.

Triển khai các hoạt động kỷ niệm 75 năm ngày thành lập Đảng bộ huyện

(01/5/1947 -01/5/2022), 75 năm ngày Bác Hồ về ở và làm việc tại xã Vạn Xuân,

huyện Tam Nông (04/3/1947 - 04/3/2022); triển khai thực hiện Kế hoạch số

97/KH-UBND ngày 17/01/2022 của UBND huyện về thực hiện phát triển du lịch

huyện Tam Nông giai đoạn 2021-2025. Triển khai thực hiện tốt việc xây dựng,

sửa chữa nhà văn hóa các khu dân cư.

Phối hợp, đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất, lễ tân, hậu cần, an ninh

phục vụ các đội tuyển bóng đá nam về luyện tập tại sân vận động huyện trong

khuôn khổ môn bóng đá SEA Games 31; tổ chức thành công Đại hội TDTT cấp

cơ sở, Đại hội TDTT cấp huyện lần thứ IX năm 2022; tham dự Đại hội thể dục

thể thao tỉnh Phú Thọ lần thứ IX, năm 2022, kết quả đứng thứ 3 toàn tỉnh trên

bảng tổng sắp huy chương. Đảm bảo các điều kiện cơ sở vật chất để tỉnh tổ chức

thành công môn bóng đá nam Đại hội thể dục, thể thao tỉnh Phú Thọ, lần thứ IX,

tại Sân vận động huyện Tam Nông.

44

* Các lĩnh vực đời sống xã hội tiếp tục phát triển toàn diện hơn; giải quyết

việc làm tăng thêm cho 1.068 lao động đạt 101,7% kế hoạch, tăng 0,9%, so với

năm 2021, trong đó: đưa người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài là 116 người

đạt 116 % kế hoạch, tăng 28,9% so với năm 2021. Các hoạt động đền ơn đáp

nghĩa, chăm lo đời sống người có công, hộ nghèo được quan tâm chỉ đạo, triển

khai đồng bộ và kịp thời; thực hiện chi trả trợ cấp hàng tháng từ ngân sách nhà

nước cho 4.565 người; đã tổ chức thăm hỏi, ủng hộ, trao 5.065 xuất quà, với tổng

số tiền là 2.060 triệu đồng.

* Vấn đề dân tộc, tôn giáo được chú trọng, tình hình tôn giáo cơ bản ổn

định; hoạt động của các tổ chức tôn giáo tuân thủ pháp luật, tích cực tham gia chủ

trương xã hội hóa, các phong trào xây dựng đời sống văn hóa khu dân cư, các lễ

truyền thống của tôn giáo, bảo đảm an toàn, an ninh, trật tự xã hội

2.3.1.2. Kết quả thực hiện công tác khen thưởng

a) Tổng kết công tác khen thưởng

Công tác khen thưởng trên địa bàn huyện được thực hiện đảm bảo đúng

quy trình, chặt chẽ, công khai, kịp thời, có tính động viên cao; nâng cao chất lượng

khen thưởng thường xuyên, khen thưởng đột xuất và khen thưởng phục vụ nhiệm

vụ chính trị; việc xây dựng các gương điển hình tiên tiến, lựa chọn hình thức, biện

pháp thi đua phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương.

Hội đồng Khoa học và Công nghệ huyện được kiện toàn năm 2020 tại

Quyết định số 2046/QĐ-UBND. Hội đồng Khoa học và Công nghệ và các đơn vị,

tổ chức, cá nhân trên địa bàn đã triển khai thực hiện các đề tài khoa học công nghệ

cấp cơ sở trên địa bàn, đồng thời tuyên truyền hướng dẫn các xã, thị trấn, các

phòng, ban, ngành, tổ chức, cá nhân thực hiện nghiên cứu các đề tài để ứng dụng

vào phát triển kinh tế - xã hội. Năm 2022, Hội đồng khoa học và Công nghệ huyện

đã công nhận 45 sáng kiến kinh nghiệm cấp cơ sở.

Năm 2022, Hội đồng thi đua khen thưởng huyện đã xét duyệt khen thưởng

cho 165 tập thể và 1.224 cá nhân có thành tích xuất sắc trong các phong trào thi

đua đột xuất và chuyên đề: khen thưởng phong trào xây dựng nông thôn mới;

khen thưởng trong phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc, diễn tập phòng

45

thủ; khen thưởng phong trào dân vận chính quyền, dân chủ cơ sở...cụ thể:

Khen thưởng cấp Nhà nước: Đề nghị các cấp có thẩm quyền khen thưởng

01 Cờ thi đua của Thủ tướng Chính phủ, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ đối

với 01 tập thể, 01 cá nhân

Khen thưởng cấp tỉnh: 01 tập thể nhận danh hiệu Cờ Thi đua của UBND

tỉnh, 26 tập thể đạt danh hiệu Lao động xuất sắc, 10 tập thể và 34 cá nhân nhận

Bằng khen của UBND tỉnh

Khen thưởng thuộc thẩm quyền: UBND huyện đã tặng danh hiệu lao động

tiên tiến cho 70 tập thể, 937 cá nhân, danh hiệu chiến sỹ thi đua cơ sở cho 187 cá

nhân; tặng giấy khen cho 98 tập thể, 142 cá nhân đã có thành tích xuất sắc trong

các phong trào thi đua của huyện.

b) Khen thưởng công trạng dành cho cá nhân, tập thể thường xuyên

có thành tích xuất sắc trong xây dựng, bảo vệ tổ quốc:

- Năm 2018:

Có 115 cá nhân được tặng danh hiệu chiến sỹ thi đua cơ sở.

Có 310 cá nhân được tặng danh hiệu lao động tiên tiến.

Có 35 tập thể được tặng danh hiệu lao động tiên tiến.

- Năm 2019:

Có 127 cá nhân được tặng danh hiệu chiến sỹ thi đua cơ sở.

Có 512 cá nhân được tặng danh hiệu lao động tiên tiến.

Có 51 tập thể được tặng danh hiệu lao động tiên tiến.

- Năm 2020:

Có 149 cá nhân được tặng danh hiệu chiến sỹ thi đua cơ sở.

Có 714 cá nhân được tặng danh hiệu lao động tiên tiến.

Có 70 tập thể được tặng danh hiệu lao động tiên tiến.

- Năm 2021:

Có 142 cá nhân được tặng danh hiệu chiến sỹ thi đua cơ sở.

Có 18 cá nhân được tặng danh hiệu lao động tiên tiến.

Có 58 tập thể được tặng danh hiệu lao động tiên tiến.

- Năm 2022:

46

187 cá nhân được tặng danh hiệu chiến sỹ thi đua cơ sở

937 cá nhân được tặng danh hiệu lao động tiên tiến

70 tập thể được tặng danh hiệu lao động tiên tiến

c) Khen thưởng đột xuất:

Năm 2018: 83 cá nhân và 17 tập thể được khen thưởng

Năm 2019: 65 cá nhân và 20 tập thể được khen thưởng

Năm 2020: 87 cá nhân và 13 tập thể được khen thưởng

Năm 2021: 102 cá nhân và 21 tập thể được khen thưởng

Năm 2022: 100 cá nhân và 20 tập thể được khen thưởng

d) Khen thưởng phong trào thi đua:

Năm 2018: 12 sáng kiến kinh nghiệm cấp cơ sở được công nhận

Năm 2019: 18 sáng kiến kinh nghiệm cấp cơ sở được công nhận

Năm 2020: 25 sáng kiến kinh nghiệm cấp cơ sở được công nhận

Năm 2021: 20 sáng kiến kinh nghiệm cấp cơ sở được công nhận

Năm 2022: 45 sáng kiến kinh nghiệm cấp cơ sở được công nhận

Tập thể được xét duyệt khen thưởng:

Năm 2018: 115 tập thể được xét duyệt khen thưởng

Năm 2019: 97 tập thể được xét duyệt khen thưởng

Năm 2020: 109 tập thể được xét duyệt khen thưởng

Năm 2021: 128 tập thể được xét duyệt khen thưởng

Năm 2022: 165 tập thể được xét duyệt khen thưởng

Cá nhân được xét duyệt khen thưởng:

Năm 2018: 1065 cá nhân được xét duyệt khen thưởng

Năm 2019: 12 cá nhân được xét duyệt khen thưởng

Năm 2020: 1295 cá nhân được xét duyệt khen thưởng

Năm 2021: 1189 cá nhân được xét duyệt khen thưởng

Năm 2022: 1.224 cá nhân được xét duyệt khen thưởng

đ) Khen thưởng theo niên hạn:

Năm 2022, Hội đồng thi đua khen thưởng huyện đã xét duyệt khen thưởng

cho 10 tập thể và 100 cá nhân có thành tích xuất sắc trong 5 năm liên tiếp (2018-

2022) trong các lĩnh vực phát triển nông thôn, bảo vệ an ninh tổ quốc, giảm nghèo,

xây dựng và phát triển đô thị, cải cách hành chính, tạo dựng văn hóa doanh

47

nghiệp... Khen thưởng này là sự công nhận và động viên cho những cống hiến, nỗ

lực của tập thể và cá nhân trong suốt 5 năm qua.

2.3.2. Những hạn chế tồn tại

2.3.2.1. Về thực hiện công tác thi đua

Tổ chức triển khai thi đua mới chỉ làm tốt ở việc triển khai bằng văn bản,

chưa có sự chỉ đạo sát sao, kịp thời của các cấp uỷ đảng, chính quyền tới từng đơn

vị cơ sở dẫn đến nhiều nơi chỉ phát mà không động, hưởng ứng chung chung,

chưa có khả năng thuyết phục cao, chưa thu hút được nhiều đối tượng, quần chúng

nhân dân tham gia. Đặc biệt đối với vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới và hải đảo

còn nhiều hạn chế.

Việc xác định nội dung, mục tiêu, mục đích thi đua chưa đúng trọng tâm

dẫn đến tổ chức qua loa, hình thức, kém hiệu quả. Tổ chức hoạt động thi đua thiếu

khách quan, khoa học dẫn đến đánh giá không chính xác, chưa phát huy được vai

trò của các nhân tố mới, nhân tố điển hình. Hội đồng Thi đua Khen thưởng các

cấp tuy có củng cố nhưng chưa có kế hoạch hoạt động hiệu quả, chủ yếu mới dùng

ở mức độ xét khen thưởng, chưa bàn giải pháp chỉ đạo công tác thi đua. Năng lực

cán bộ thi đua các cấp còn hạn chế, nặng về xét duyệt và làm thủ tục khen thưởng,

việc nghiên cứu, đề xuất chủ trương, biện pháp và tổ chức phong trào thi đua còn

lúng túng.

Thi đua còn hình thức, chậm đổi mới, không theo kịp với xu hướng phát

triển của nền kinh tế, có nơi còn hành chính hóa công tác thi đua. Nhiều phong

trào thi đua thiết thực, tỏa sáng trong kháng chiến trước đây chưa được bãi bỏ

hoặc được kế thừa, xây dựng tiêu chí cho phù hợp với tình hình mới. Nhiều tiêu

chí thi đua khi xây dựng xa rời thực tế, khó thực hiện hoặc quá dễ để đạt được;

nhiều phong trào thi đua lại không có tiêu chí đánh giá, không có cơ sở để tổng

kết, suy tôn những tập thể, cá nhân là điển hình tiên tiến của phong trào nên không

có tác dụng nêu gương, nhân rộng. Việc bình xét các danh hiệu mang tính cào

48

bằng nể nang, thiếu tính điển hình, không căn cứ vào thành tích thực tế đạt được.

2.3.2.2. Về thực hiện công tác khen thưởng

Khen thưởng còn chưa phù hợp, khen thưởng lãnh đạo, cán bộ, công chức

còn nhiều hơn người lao động trực tiếp; thủ tục hồ sơ còn rườm rà, một số tiêu

chuẩn, đối tượng, thẩm quyền khen thưởng còn chưa phù hợp,… Điều đó khẳng

định tất yếu phải đề xuất giải pháp về đổi mới công tác thi đua, khen thưởng trong

giai đoạn hiện nay như:

Thực tế cho thấy đang có hiện tượng “hành chính hoá” trong khen thưởng.

Cấp thẩm định và cấp xét duyệt khen thưởng mới dừng ở mức độ” xem xét hồ sơ”

và đếm “tiêu chuẩn” mà chưa xem xét thành tích đạt được, hoàn cảnh cụ thể khi

lập thành tích. Đại đa số ý kiến người dân cho rằng khen thưởng là cần thiết sống

phải chính xác hơn, một số hình thức khen thưởng cần xem lại cho phù hợp hơn.

Hình thức và số lượng khen thưởng nhiều, tập trung vào khối cán bộ, công

chức, viên chức là chính (khen cao), người lao động trực tiếp, nông dân đã được

quan tâm khen thưởng nhưng số lượng còn hạn chế, tính tuyên truyền, nhân rộng

chưa cao. Tuy đã có những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng khen thưởng (tập

huấn nghiệp vụ, tăng cường ban hành văn bản pháp lý, đôn đốc kiểm tra, đề cao

vai trò của Hội đồng TĐKT,…) song mới chỉ dừng lại ở một số cán bộ, chuyên

trách các cấp địa phương, bộ, ngành. Nhiều hình thức khen thưởng, nhiều đối

tượng khen thưởng trùng và chồng chéo dẫn đến việc khen thưởng trùng lắp, một

đối tượng được áp dụng cho nhiều hình thức khen. Lãnh đạo là đối tượng được

khen thưởng cống hiến vẫn được xét khen thưởng thường xuyên, thậm chí cả khi

đủ tiêu chuẩn xét khen thưởng cống hiến; Chiến sỹ thi đua cơ sở chưa dành

cho người lao động do quy định điều kiện bắt buộc là phải có đề tài, sáng

kiến, đăng ký thi đua,… mà những nội dung đó người lao động khó thực hiện

được.

2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế

Nguyên nhân tồn tại hạn chế trong việc tổ chức thi đua và khen thưởng là

do nhiều yếu tố khác nhau. Về thi đua, một trong những nguyên nhân chính là sự

49

chỉ đạo chưa sát sao, kịp thời của các cấp uỷ đảng, chính quyền tới từng đơn vị cơ

sở. Các hoạt động thi đua chưa được thực hiện một cách hiệu quả vì thiếu khách

quan, khoa học, đánh giá chưa chính xác và chưa phát huy được vai trò của các

nhân tố mới, nhân tố điển hình. Hội đồng Thi đua Khen thưởng các cấp còn chưa

có kế hoạch hoạt động hiệu quả và chưa bàn giải pháp chỉ đạo công tác thi đua.

Năng lực cán bộ thi đua còn hạn chế, nặng về xét duyệt và làm thủ tục khen

thưởng, việc nghiên cứu, đề xuất chủ trương, biện pháp và tổ chức phong trào thi

đua còn lúng túng. Thi đua còn hình thức, chậm đổi mới, không theo kịp với xu

hướng phát triển của nền kinh tế, có nơi còn hành chính hóa công tác thi đua.

Về khen thưởng, một trong những nguyên nhân chính là việc khen thưởng

còn tràn lan, khen thưởng lãnh đạo, cán bộ, công chức còn nhiều hơn người lao

động trực tiếp. Thủ tục hồ sơ còn rườm rà, một số tiêu chuẩn, đối tượng, thẩm

quyền khen thưởng còn chưa phù hợp. Có hiện tượng “hành chính hoá” trong

khen thưởng, cấp thẩm định và cấp xét duyệt khen thưởng mới dừng ở mức độ”

xem xét hồ sơ” và đếm “tiêu chuẩn” mà chưa xem xét thành tích đạt được, hoàn

cảnh cụ thể của người được khen thưởng.

Trong quá trình thực thi chính sách thi đua khen thưởng của UBND huyện

Tam Nông còn một số nguyên nhân khác cũng dẫn đến hạn chế trong việc tổ chức

thi đua và khen thưởng, bao gồm:

Thiếu nhiệt tình trong sự tham gia của đối tượng thụ hưởng chính sách: Nếu

không có sự đồng ý, tham gia và nỗ lực của đối tượng thụ hưởng chính sách, các

hoạt động thi đua và khen thưởng sẽ không hiệu quả. Các hoạt động thi đua và

khen thưởng cần được thiết kế để khuyến khích sự tham gia tích cực của đối tượng

thụ hưởng chính sách để tạo ra động lực và sự cam kết để nâng cao sản xuất, công

tác và thực hiện các mục tiêu khác.

Thiếu tài nguyên: Khi ngân sách hạn chế hoặc không đủ tài nguyên khác

như con người, thiết bị và công nghệ cần thiết, việc tổ chức các hoạt động thi đua

và khen thưởng sẽ gặp khó khăn. Việc đầu tư và sử dụng tài nguyên phù hợp là

rất quan trọng để đảm bảo hiệu quả của các hoạt động thi đua và khen thưởng.

Thiếu phương pháp đánh giá: Để đánh giá hiệu quả của các hoạt động thi

50

đua và khen thưởng, cần phải có các tiêu chí đánh giá rõ ràng và khoa học. Nếu

tiêu chuẩn đánh giá không phù hợp hoặc không được thực hiện đúng cách, các

hoạt động thi đua và khen thưởng sẽ không đạt được kết quả mong muốn.

Thiếu tính minh bạch: Khi thông tin về các hoạt động thi đua và khen

thưởng không được công khai và minh bạch, sự tin tưởng của đối tượng thụ hưởng

chính sách và dư luận sẽ bị giảm sút. Để đảm bảo tính minh bạch, cần có các quy

định và thủ tục công khai, giám sát độc lập và tạo điều kiện cho sự tham gia của

các bên liên quan.

Thiếu sự đổi mới: Nếu các hoạt động thi đua và khen thưởng không được

thay đổi và cải tiến liên tục, chúng sẽ trở nên lạc hậu và không còn phù hợp với

thực tế. Cần có các biện pháp đổi mới để giữ cho các hoạt động thi đua và khen

thưởng luôn hiệu quả và đáp ứng được nhu cầu của các nhóm đối tượng thụ hưởng

chính sách. Điều này bao gồm việc tìm kiếm các hình thức mới, phù hợp với tình

hình sản xuất kinh doanh và các thách thức mới mà ngành công nghiệp đang đối

mặt. Các hoạt động đổi mới cũng cần được thực hiện một cách thường xuyên và

liên tục để đảm bảo sự phát triển bền vững của chương trình thi đua và khen

thưởng.

Vì vậy, để cải thiện tình hình này, cần phải có sự chỉ đạo sát sao, kịp thời

đổi mới của các cấp uỷ đảng, chính quyền tới từng đơn vị cơ sở. Nên đưa ra tiêu

chí thi đua phù hợp với tình hình mới, tăng cường khả năng lãnh đạo và thực thi

chính sách thi đua khen thưởng.

Tiểu kết Chương 2

Chương 2, Khoá luận đã phân tích thực trạng thực hiện chính sách thi đua,

khen thưởng ở huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ. ĐỒng thời, đánh giá kết quả thực

hiện chính sách thi đua, khen thưởng ở huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ bao gồm

những kết quả đạt được, những hạn chế tồn tại và nguyên nhân của hạn chế. Đây

là căn cứ để Khoá luận đưa ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả thực hiện chính

51

sách trong tương lai.

Chương 3

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH

THI ĐUA KHEN THƯỞNG Ở HUYỆN TAM NÔNG, TỈNH PHÚ THỌ

3.1. Tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng về thi đua, khen

thưởng

3.1.1. Tư tưởng Hồ Chí Minh về thi đua, khen thưởng

Tư tưởng Hồ Chí Minh về thi đua, khen thưởng là một phần không thể thiếu

của Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng và phát triển đất nước. Theo đó, thi đua

là một trong những phương tiện quan trọng để động viên và khích lệ toàn dân

tham gia vào công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước. Hồ Chí Minh luôn lấy thi

đua, khen thưởng là một trong những cách để tạo động lực cho nhân dân lao động,

đẩy mạnh sự nghiệp cách mạng và xây dựng đất nước.

Tư tưởng Hồ Chí Minh về thi đua, khen thưởng đã được khẳng định và phát

triển trong suốt quá trình cách mạng và xây dựng đất nước, từ khi người còn sống

đến ngày nay. Tư tưởng này đã trở thành một trong những giá trị văn hoá, truyền

thống tốt đẹp của dân tộc ta, góp phần quan trọng vào việc phát triển kinh tế - xã

hội và bảo vệ độc lập, chủ quyền của đất nước.

Theo tư tưởng của Hồ Chí Minh, thi đua là một hoạt động tập thể, không

phải là cuộc chạy đua cá nhân, mà nhằm khích lệ, động viên các tập thể, cá nhân

vượt qua khó khăn, thực hiện tốt nhiệm vụ được giao, đóng góp vào công cuộc

xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Ngoài ra, ông cũng nhấn mạnh việc thi đua phải đi

kèm với truyền thống yêu nước, tinh thần năng động sáng tạo, đồng thời phải được

tổ chức một cách đúng đắn và hiệu quả, đảm bảo tính chính đáng và công bằng.

Hồ Chí Minh cho rằng thi đua cần được tổ chức một cách có hệ thống, đồng thời

phải kết hợp với việc đánh giá công bằng và xét thưởng xét phạt công minh. Ngoài

ra, khen thưởng cũng là một phương tiện để ghi nhận và biểu dương những đóng

góp của các tập thể và cá nhân, tạo động lực cho họ phát huy hơn nữa.

Về khen thưởng, Hồ Chí Minh coi đây là một hình thức động viên và khích

lệ những người đã có thành tích, đóng góp đáng kể cho sự phát triển của đất nước.

52

Ông khuyến khích việc sáng tạo ra các hình thức, danh hiệu mới để phù hợp với

các yêu cầu cụ thể của thời đại và công cuộc xây dựng đất nước. Tuy nhiên, ông

cũng đề cao tính công bằng và trung thực trong việc khen thưởng, tránh việc sử

dụng khen thưởng như một công cụ để đánh bóng danh tiếng cá nhân hoặc tập

thể.

3.1.2. Quan điểm của Đảng về thi đua, khen thưởng

Đảng và Nhà nước đã ban hành một hệ thống các văn bản quy định

khen thưởng cho tập thể, cá nhân có công lao trước cách mạng, khen thưởng tổng

kết kháng chiến chống Pháp, kháng chiến chống Mỹ. Chủ tịch Hồ Chí Minh, ký

lệnh thành lập Viện Huân chương trực thuộc Phủ Chủ tịch ngày 17/9/1947, ra

“Lời kêu gọi thi đua ái quốc” ngày 11/6/1948, thành lập Ban Vận động Thi đua ái

quốc để phát động, chỉ đạo các phong trào thi đua kháng chiến kiến quốc với Quốc

lệnh 10 Điều thưởng, đặt ra một số Huân chương để khen thưởng các tập thể cá

nhân có thành tích trong lao động, học tập chiến đấu và phục vụ chiến đấu.

Thời đại kinh tế tập trung, quan liêu, bao cấp và giai đoạn đầu của quá trình

chuyển đổi sang xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Sự

lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng đối với công tác khen thưởng, khen thưởng còn có

phần lỏng lẻo, hình thức, khen thưởng mang tính san sẻ. Xuất phát từ thực tế đó,

ngày 03 tháng 6 năm 1998, Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa

VIII) đã ban hành Chỉ thị số 35/CT-TW về “Đổi mới công tác Thi đua và Giải

thưởng trong nhiệm kỳ mới”. Bộ Chính trị khẳng định: “Chặng đường hơn nửa

thế kỷ qua, những thành quả to lớn trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc của cách

mạng Việt Nam mấy chục năm qua gắn liền với việc tổ chức thực hiện có hiệu

quả phong trào thi đua ái quốc trên phạm vi cả nước”. Chỉ thị số 39/CT-TW, ngày

21/5/2004 về việc “Tiếp tục đổi mới, đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước, phát

hiện, bồi dưỡng tổng kết và nhân điển hình tiên tiến”. Mục đích “Lấy tích cực đẩy

lùi tiêu cực” làm lành mạnh đời sống xã hội; mục tiêu đổi mới nội dung và hình

thức thi đua khen thưởng, gắn phong trào thi đua yêu nước với cuộc vận động

toàn Đảng, toàn dân và toàn quân “Học tập và làm theo tư tưởng đạo đức, phong

cách Hồ Chí Minh”. Thực hiện tư tưởng Hồ Chí Minh về thi đua yêu nước, trong

53

giai đoạn hiện nay, Đảng ta coi “Thi đua, khen thưởng là động lực phát triển và

là biện pháp quan trọng để xây dựng con người mới, thi đua yêu nước phải được

tiến hành thường xuyên, liên tục, hàng ngày”[7].

Ban thi đua - khen thưởng Trung ương đã kiến nghị Chính phủ mở một số

đợt truy quét hàng giả để hưởng ứng các Chỉ thị 31/CT-TTg, Chỉ thị 17/CT-TTg,

Chỉ thị 725/2011/CT-TTg của Chính phủ. Thưa Thủ tướng, phong trào noi gương

“Cả nước chung tay vì người nghèo, không để ai bị bỏ lại phía sau”; phong trào

noi gương “Doanh nghiệp Việt Nam hội nhập và phát triển”, phong trào “Cả nước

chung tay xây dựng cảnh quan mới, nông thôn mới”.

3.2. Quan điểm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách thi đua, khen

thưởng ở huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ

Việc thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng ở huyện Tam Nông, tỉnh

Phú Thọ trong thời gian tới dựa trên một số quan điểm sau:

Tăng cường chỉ đạo, điều hành của cơ quan chức năng: Các cơ quan chức

năng cần có vai trò chỉ đạo, điều hành chặt chẽ, hiệu quả để đảm bảo chính sách

thi đua, khen thưởng được triển khai một cách đồng bộ, đúng quy trình và đúng

mục đích.

Xây dựng và phát triển hệ thống chỉ tiêu đánh giá: Để đánh giá được hiệu

quả của chính sách thi đua, khen thưởng, cần xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá

rõ ràng, chính xác và phù hợp với thực tế địa phương.

Tăng cường tuyên truyền và nâng cao ý thức cán bộ, đảng viên, nhân dân

về chính sách thi đua, khen thưởng: Tuyên truyền chính sách thi đua, khen thưởng

phải được thực hiện liên tục, rõ ràng và đầy đủ đến tất cả các tầng lớp trong xã

hội. Nâng cao ý thức cán bộ, đảng viên, nhân dân về chính sách này sẽ giúp họ

tham gia tích cực và đóng góp hiệu quả vào quá trình thực hiện.

Tăng cường kiểm tra, giám sát và xử lý kịp thời những hành vi vi phạm

chính sách thi đua, khen thưởng: Việc kiểm tra, giám sát và xử lý kịp thời những

hành vi vi phạm chính sách thi đua, khen thưởng là cần thiết để đảm bảo tính minh

bạch, công bằng và hiệu quả của chính sách này.

54

Tạo điều kiện thuận lợi cho các cá nhân, tổ chức tham gia vào hoạt động

thi đua, khen thưởng: Các cá nhân, tổ chức cần được hỗ trợ và tạo điều kiện thuận

lợi để tham gia vào hoạt động thi đua, khen thưởng, đồng thời cần được tôn trọng

và đánh giá công bằng.

Nâng cao chất lượng thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng: Cần tạo

điều kiện để các cá nhân, tổ chức có Từ những quan điểm nâng cao hiệu quả công

tác thực thi chính sách thi đua, khen thưởng ở huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ

trên, chúng ta có thể thấy rằng việc thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng là

một công việc rất quan trọng, đóng góp tích cực cho sự phát triển kinh tế - xã hội

của địa phương.

Tuy nhiên, để đạt được hiệu quả cao, việc thực hiện chính sách thi đua,

khen thưởng cần phải được thực hiện một cách khoa học, có kế hoạch và phải

được đảm bảo tính thống nhất trong toàn huyện. Đồng thời, cần phải nâng cao ý

thức của các đối tượng thực hiện chính sách về tầm quan trọng của chính sách này

đối với sự phát triển địa phương.

Ngoài ra, việc tập trung vào tinh thần thi đua, khen thưởng không được đẩy

lùi các công việc khác, đặc biệt là những công việc có liên quan đến giải quyết

các vấn đề thực tế của địa phương. Cần có sự cân đối và tính toàn diện trong công

tác quản lý và phát triển địa phương.

Với những quan điểm nêu trên, chúng ta hy vọng sẽ có một công tác thực

thi chính sách thi đua, khen thưởng hiệu quả hơn tại huyện Tam Nông, tỉnh Phú

Thọ, góp phần tích cực cho sự phát triển của địa phương.

3.3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách thi đua,

khen thưởng ở huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ

3.3.1 Tăng cường công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của cán bộ,

công chức, viên chức về vai trò, ý nghĩa của công tác thực thi chính sách thi

đua khen thưởng.

Thường xuyên đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức thi đua sao cho

phù hợp với đối tượng tham gia và tình hình thực tế ở cơ quan, đơn vị, địa phương.

Phong trào thi đua phải bám sát chức năng, nhiệm vụ và hướng tới thực hiện thắng

55

lợi nhiệm vụ chính trị đồng thời gắn kết chặt chẽ giữa tổ chức phong trào thi đua

với các cuộc vận động và các chủ trương chính sách lớn của Đảng và Nhà nước.

Đảm bảo sự hài hòa giữa lợi ích tập thể với lợi ích của người tham gia thi đua.

Coi trọng việc tổng kết thi đua với công tác khen thưởng; quan tâm xây dựng và

nhân rộng mô hình, điển hình tiên tiến, lấy kết quả thực hiện nhiệm vụ chính trị

làm thước đo chất lượng hiệu quả trong phong trào thi đua yêu nước.

Trong tài liệu, văn bản thông thường chỉ nêu ra các khái niệm hay kế

hoạch để tổ chức phong trào mà không ra rõ ràng và chi tiết liên quan nhiều đến

thông tin chính sách để đối tượng thụ hưởng chính sách có thể hiểu được vì vậy

cần tăng cường công tác tuyên truyền và nâng cao nhận thức của cán bộ, công

chức, viên chức, đối tượng thụ hưởng chính sách về vai trò, ý nghĩa và tác dụng

của chính sách thi đua, khen thưởng. Chính sách thi đua, khen thưởng là một

công cụ quan trọng để thúc đẩy sự phát triển của các tổ chức, đặc biệt là trong

các tổ chức công và quản lý nhà nước. Việc tăng cường tuyên truyền và nâng

cao nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức về vai trò, ý nghĩa và tác dụng

của chính sách này có thể giúp cải thiện hiệu quả công việc của nhân viên, tăng

cường động lực làm việc công việc và cải thiện chất lượng dịch vụ công.

Các hoạt động tuyên truyền và nâng cao nhận thức có thể bao gồm việc

tổ chức các cuộc hội thảo, tập huấn, đào tạo cho cán bộ, công chức, viên chức

về chính sách thi đua, khen thưởng và các quy định liên quan to this main book.

Ngoài ra, cần phải xây dựng các kênh thông tin liên lạc hiệu quả để đảm bảo

thông tin về chính sách này được lan truyền rộng rãi đến các nhân viên, đảm

bảo tính minh bạch và công khai của quá trình thi đua, khen thưởng.

Vì những nguyên nhân trên, việc tăng cường công tác tuyên truyền và

nâng cao nhận thức về chính sách thi đua, khen thưởng là một bước quan trọng

trong việc nâng cao hiệu quả làm việc của nhân viên và cải thiện chất lượng

dịch vụ công.

3.3.2. Đẩy mạnh đổi mới hình thức, phương pháp tổ chức, triển khai các

hoạt động thi đua, khen thưởng để tăng tính hấp dẫn và thúc đẩy tinh thần

cạnh tranh, phấn đấu trong cán bộ, công chức, viên chức.

56

Trong một tài liệu, văn bản thường nhấn mạnh đến việc đổi mới hình

thức, phương pháp tổ chức và triển khai các hoạt động thi đua, khen thưởng

nhằm tăng tính hấp dẫn và thúc đẩy tinh thần cạnh tranh, phấn đấu trong cán

bộ, công chức, viên chức.

Việc đổi mới hình thức và phương pháp tổ chức hoạt động thi đua, khen

thưởng là rất quan trọng để thu hút sự quan tâm, tham gia của cán bộ, công

chức, viên chức. Các hoạt động này cần được thiết kế và triển khai sao cho phù

hợp với tính chất, nội dung công việc cũng như đáp ứng nhu cầu và mong muốn

của nhân viên. Đồng thời, cần sáng tạo, đổi mới và áp dụng những phương pháp,

công nghệ mới để hoạt động thi đua, khen thưởng trở nên hấp dẫn và gây được

sự chú ý của nhân viên.

Việc tăng tính hấp dẫn và thúc đẩy tinh thần cạnh tranh, phấn đấu trong

hoạt động thi đua, khen thưởng cũng là một yếu tố quan trọng trong việc tạo

động lực cho nhân viên làm việc chăm chỉ, đạt thành tích và đóng góp cho sự

phát triển của tổ chức. Để đạt được điều này, các hoạt động thi đua, khen thưởng

cần phải được thiết kế sao cho công bằng, minh bạch và đánh giá dựa trên kết

quả, hiệu quả đóng góp của từng nhân viên.

Để thực hiện tốt việc đổi mới hình thức và phương pháp tổ chức hoạt

động thi đua, khen thưởng, các tổ chức cần có một kế hoạch, chiến lược rõ ràng

và chi tiết để triển khai các hoạt động này. Đồng thời, cần đưa ra những định

hướng cụ thể, những phương pháp đổi mới, sáng tạo để tăng tính hấp dẫn và

thúc đẩy tinh thần cạnh tranh, phấn đấu trong hoạt động thi đua, khen thưởng.

Ngoài ra, việc đào tạo cho nhân viên những kỹ năng cần thiết để tham gia vào

các hoạt động thi đua, khen thưởng cũng rất quan trọng. Các tổ chức có thể tổ

chức các khóa đào tạo, huấn luyện để cung cấp cho nhân viên những kiến thức,

kỹ năng cần thiết như kỹ năng lãnh đạo, quản lý, tổ chức sự kiện, thuyết trình,

giao tiếp, giải quyết vấn đề và các kỹ năng mềm khác.

Để đảm bảo tính công bằng và minh bạch trong hoạt động thi đua, khen

thưởng, cần thiết lập các tiêu chí rõ ràng và công khai để đánh giá thành tích

của từng nhân viên. Việc này sẽ giúp đảm bảo tính minh bạch, công bằng và tạo

57

động lực cho nhân viên để nỗ lực đạt được các mục tiêu, đóng góp cho sự phát

triển của tổ chức.

Trên cơ sở đó, việc đổi mới hình thức và phương pháp tổ chức hoạt động

thi đua, khen thưởng cũng sẽ đem lại nhiều lợi ích cho tổ chức, bao gồm tăng

cường tinh thần làm việc của nhân viên, đẩy mạnh sự cạnh tranh và phấn đấu

trong công việc, đóng góp cho sự phát triển của tổ chức.

3.3.3. Nâng cao tính minh bạch, công khai của quá trình đánh giá, chọn

lựa và khen thưởng để đảm bảo tính trung thực, công bằng, đồng thời tạo sự

động viên cho các cá nhân, đơn vị đạt thành tích tốt.

Việc nâng cao tính minh bạch, công khai của quá trình đánh giá, chọn lựa

và khen thưởng là một yêu cầu cần thiết để đảm bảo tính trung thực và công bằng

trong việc đánh giá, chọn lựa và khen thưởng.

Để tạo sự động viên cho các cá nhân, đơn vị đạt thành tích tốt, cần công bố

và công khai các tiêu chí đánh giá, cơ chế chọn lựa và khen thưởng. Điều này sẽ

giúp các cá nhân, đơn vị có được cái nhìn tổng quan về tiêu chí và các yêu cầu

cần thiết để đạt được các thành tích tốt, đồng thời đảm bảo tính công bằng và minh

bạch trong việc đánh giá, chọn lựa và khen thưởng.

Đồng thời, các quy trình đánh giá, chọn lựa và khen thưởng cần phải được

thực hiện một cách minh bạch, có tính chất khoa học, đúng đắn và công bằng. Quá

trình này cần được thực hiện một cách minh bạch, công khai, để tất cả các bên

liên quan đều có thể theo dõi và kiểm tra.

Ngoài ra, để tạo sự động viên và khuyến khích các cá nhân, đơn vị đạt thành

tích tốt, cần có các chương trình khen thưởng phù hợp và công khai. Điều này sẽ

giúp tạo động lực và tinh thần cạnh tranh cho các cá nhân, đơn vị cố gắng phấn

đấu đạt được các thành tích tốt hơn nữa, đồng thời nâng cao hiệu quả làm việc của

tổ chức.

Việc nâng cao tính minh bạch, công khai trong quá trình đánh giá, chọn lựa

và khen thưởng là một yêu cầu cần thiết, giúp đảm bảo tính trung thực và công

bằng trong việc đánh giá, chọn lựa và khen thưởng, đồng thời tạo động lực và tinh

thần cạnh tranh cho các cá nhân, đơn vị.

58

3.3.4. Thực hiện việc xây dựng các mô hình, ví dụ tốt trong việc thực hiện

chính sách thi đua, khen thưởng để lan tỏa, tạo động lực cho các đơn vị, cá

nhân khác.

Công tác thúc đẩy việc xây dựng các mô hình, ví dụ tốt trong việc thực

hiện chính sách thi đua, khen thưởng, nhằm lan tỏa, tạo động lực cho các đơn

vị, cá nhân khác.

Việc xây dựng các mô hình, ví dụ tốt có thể giúp các đơn vị, cá nhân hiểu

được cách thức triển khai chính sách thi đua, khen thưởng, đồng thời giúp tăng

tính hấp dẫn và thúc đẩy tinh thần cạnh tranh, phấn đấu trong cán bộ, công chức,

viên chức.

Để đạt được mục tiêu này, các đơn vị, cá nhân có thành tích tốt cần được

khuyến khích, tạo điều kiện để họ chia sẻ kinh nghiệm và phương pháp triển

khai chính sách thi đua, khen thưởng hiệu quả nhất. Các đơn vị, cá nhân này

cần đưa ra các ví dụ, mô hình tốt để giới thiệu và chia sẻ với các đơn vị, cá nhân

khác, nhằm khuyến khích họ học tập và áp dụng các kinh nghiệm tốt trong công

tác của mình

Các mô hình, ví dụ tốt có thể được xây dựng thông qua việc phát triển

các dự án nghiên cứu khoa học, tổ chức các cuộc thi, triển lãm, trưng bày về các

sản phẩm tiêu biểu trong các lĩnh vực khác nhau. Điều này sẽ giúp tạo nên một

môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các đơn vị, cá nhân và đồng thời tạo động

lực, khuyến khích cho các đơn vị, cá nhân khác trong tổ chức.

Việc xây dựng các mô hình, ví dụ tốt trong việc thực hiện chính sách thi

đua, khen thưởng là một yếu tố quan trọng giúp nâng cao hiệu quả thực hiện

chính sách này. Nó giúp tạo sự khích lệ, tinh thần cạnh tranh trong cán bộ, công

chức, viên chức và góp phần tạo nên một môi trường làm việc hiệu quả và phát

triển của tổ chức.

3.3.5. Tăng cường kiểm tra, giám sát quá trình triển khai chính sách thi

đua, khen thưởng để đảm bảo tính hiệu quả, đồng thời kịp thời phát hiện và

khắc phục các sai sót, hạn chế tối đa các hành vi vi phạm quy định.

Chính sách thi đua, khen thưởng là một công cụ quan trọng trong việc tạo

59

động lực, thúc đẩy tinh thần cạnh tranh trong công tác cán bộ, công chức, viên chức

và đạt được kết quả cao trong hoạt động của các đơn vị. Tuy nhiên, để nâng cao hiệu

quả thực thi chính sách thi đua khen thưởng UBND huyện Tam Nông nên áp dụng

một số biện nhằm pháp nâng cao hiệu quả kiểm tra, giám sát như:

Thường xuyên tổ chức các cuộc đối thoại, gặp gỡ giữa lãnh đạo UBND

huyện và cán bộ, công chức, viên chức để đánh giá và đề xuất các giải pháp cải

thiện chính sách thi đua, khen thưởng.

- Xây dựng và áp dụng hệ thống tiêu chí đánh giá, định danh các đơn vị, cá

nhân có thành tích xuất sắc và công bằng trong việc thi đua, khen thưởng. Các

tiêu chí này cần phải được đánh giá một cách khách quan, chính xác và có tính

định hướng cao, nhằm đảm bảo tính minh bạch và công khai.

- Đưa ra các giải pháp cụ thể để khắc phục các sai sót, lỗi phát sinh trong

quá trình triển khai chính sách thi đua, khen thưởng. Các giải pháp này cần phải

được thực hiện kịp thời và một cách công bằng để tránh tình trạng thiên vị, bất

công.

- Tăng cường công tác giám sát, kiểm tra đối với quá trình thực thi chính

sách thi đua, khen thưởng để đảm bảo tính chính xác, đồng thời phát hiện và xử

lý kịp thời các trường hợp vi phạm, lạm dụng chính sách thi đua, khen thưởng.

- Thường xuyên tổ chức các khóa đào tạo, huấn luyện để nâng cao nhận

thức, kỹ năng cho cán bộ, công chức, viên chức trong việc triển khai chính sách

thi đua, khen thưởng. Các khóa đào tạo này nên bao gồm các nội dung cơ bản như

tính chính xác, công bằng trong đánh giá và khen thưởng, kỹ năng phân tích và

định danh các tiêu chí đánh giá, cách thức xử lý các trường hợp vi phạm.

3.3.6 Nâng cao vai trò trách nhiệm trong thực thi chính sách thi đua khen

thưởng của UBND huyện Tam Nông.

UBND Huyện tam nông nâng cao vai trò, trách nhiệm của cấp uỷ Đảng,

chính quyền, đoàn thể, và người đứng đầu ở các cơ quan, đơn vị trong việc tuyên

truyền, quán triệt, tổ chức triển khai thực hiện công tác Thi đua - Khen thưởng.

Chỉ đạo thực hiện tốt sự phối hợp giữa tổ chức Đảng với chính quyền, các đoàn

thể các cấp trong công tác thực hiện nhiệm vụ về Thi đua - Khen thưởng.

60

Phòng Nội Vụ huyện tăng cường trách nhiệm của thành viên Hội đồng Thi

đua - Khen thưởng, phát huy vai trò của cơ quan thường trực Hội đồng, của từng

thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng huyện và các cơ quan thường trực

phong trào thi đua chuyên đề trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, tuyên truyền, hướng

dẫn cơ sở triển khai thực hiện các phong trào thi đua. Gắn việc thực hiện chức

trách, nhiệm vụ của từng thành viên với việc kiểm điểm, đánh giá xếp loại và xét

khen thưởng.

Phòng Nội vụ huyện thường xuyên tổ chức các phong trào thi đua nhằm

động viên, khích lệ, huy động sức mạnh đồng bộ của các cơ quan, đoàn thể, các

tổ chức chính trị - xã hội và toàn thể các cán bộ công chức viên chức trong UBND

huyện.

Nâng cao chất lượng hoạt động của Khối thi đua trong huyện; duy trì nền

nếp công tác chỉ đạo, tổ chức các phong trào thi đua; trong bình xét thi đua, đảm

bảo công khai, dân chủ, công bằng nhằm động viên tập thể, cá nhân hoàn thành

xuất sắc nhiệm vụ.

Tiểu kết Chương 3

Chương 3 Khoá luận trình bày về quan điểm và giải pháp nâng cao hiệu

quả thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng ở huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ.

Với những giải pháp này, hy vọng chính sách thi đua, khen thưởng tại huyện Tam

Nông, tỉnh Phú Thọ sẽ được thực hiện hiệu quả hơn, góp phần đưa địa phương

61

ngày càng phát triển.

KẾT LUẬN

Công tác thi đua, khen thưởng có vai trò to lớn trong công cuộc xây dựng,

bảo vệ Tổ quốc và phát triển đất nước. Thi đua và khen thưởng là hai nội dung

có mối quan hệ chặt chẽ và tác động biện chứng lẫn nhau. Qua các thời kỳ lịch

sử, Đảng và Nhà nước ta luôn luôn quan tâm đến công tác thi đua, khen thưởng

nhằm động viên, phát huy tính tích cực, chủ động của mỗi cá nhân, tổ chức. Vì

vậy, thực hiện tốt chính sách thi đua, khen thưởng sẽ góp phần thúc đẩy mục

tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.

Khóa luận tốt nghiệp làm rõ các cơ sở lý luận về thực hiện chính sách thi

đua, khen thưởng. Đặc biệt, chỉ rõ vai trò và nội dung thực hiện chính sách thi

đua, khen thưởng. Từ đó làm căn cứ để phân tích thực trạng thực hiện chính sách

thi đua, khen thưởng của UBND huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ. Trong quá trình

thực hiện chính sách, UBND huyện Tam Nông đã đạt được những kết quả đáng

ghi nhận. Hơn nữa, trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19 kéo dài, nhờ sự đoàn kết

của chính quyền và nhân dân đã đồng lòng vượt qua đại dịch, tổ chức nhiều phong

trào thi đua, khen thưởng được nhiều cá nhân, tập thể tiêu biểu trên địa bàn. Nhờ

đó mà tạo động lực, góp phần to lớn vào sự phát triển của huyện Tam Nông, của

tỉnh Phú Thọ và sự nghiệp phát triển chung của cả nước.

Tuy nhiên quá trình thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng của UBND

huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ cũng còn một số hạn chế cần khắc phục trong

thời gian tới. Khóa luận tốt nghiệp đã đề xuất các giải pháp góp phần nâng cao

hiệu quả thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng của UBND huyện Tam Nông,

tỉnh Phú Thọ. Trong đó, tập trung vào các giải pháp: Đẩy mạnh đổi mới hình thức,

phương pháp tổ chức, triển khai các hoạt động thi đua, khen thưởng để tăng tính

hấp dẫn và thúc đẩy tinh thần cạnh tranh, phấn đấu trong cán bộ, công chức, viên

chức; Tăng cường kiểm tra, giám sát quá trình triển khai chính sách thi đua, khen

thưởng để đảm bảo tính hiệu quả, đồng thời kịp thời phát hiện và khắc phục các

sai sót, hạn chế tối đa các hành vi vi phạm quy định.

Trong sự nghiệp đổi mới và phát triển đất nước hôm nay, rất cần phải đẩy

mạnh thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng trên mọi lĩnh vực với chiều sâu,

chiều rộng và những sắc thái mới. Những nội dung của thi đua khen thưởng cần

được chú trọng, quan tâm, không ngừng hoàn thiện, để thi đua khen thưởng thực

62

sự trở thành động lực phát triển của mỗi cá nhân, tổ chức.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Chủ biên Nguyễn Quốc Sửu (2022), Chính sách thi đua khen thưởng

trong khu vực công ở Việt Nam, Nxb Khoa học xã hội.

2. Ban Chấp hành Trung ương (2004), Chỉ thị số 39-CT/TW ngày

21/5/2004 “Về tiếp tục đổi mới, đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước, phát hiện,

bồi dưỡng, tổng kết và nhân điển hình tiên tiến”.

3. Ban Thi đua - Khen thưởng thành phố Hà Nội (2013), Kỷ yếu Kỷ niệm

65 năm Bác Hồ ra lời Kêu gọi Thi đua ái quốc.

4. Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương (2014), Tập bài giảng tập huấn

Nghiệp vụ Thi đua, khen thưởng.

5. Ban Thi đua - Khen thưởng thành phố Hà Nội (2015), Kỷ yếu Đại hội

Thi đua yêu nước thành phố Hà Nội giai đoạn 2010 - 2015.

6. Trần Thị Bằng (2009), “Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức

ngành Thi đua, khen thưởng trong giai đoạn hiện nay”, Luận văn Thạc sỹ chuyên

ngành Quản lý Hành chính công, Học viện Hành chính Quốc gia.

7. Bộ Chính trị (2014), Chỉ thị 34-CT/TW ngày 07/4/2014 về tiếp tục

đổi mới công tác thi đua, khen thưởng.

8. Bộ Chính trị (2014), Chỉ thị số 34-CT/TW ngày 07/4/2014 về tiếp tục

đổi mới công tác thi đua, khen thưởng.

9. Bộ Chính trị (2021), Chỉ thị số 19/CT-TTg ngày 16/7/2021 của Thủ

tướng Chính phủ về việc phát động thi đua thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển

kinh tế-xã hội năm 2022 và Kế hoạch 05 năm (2021-2025).

10. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2015), Kỷ yếu 70 năm nền giáo dục Việt Nam

(1945 - 2015) Đại hội Thi đua yêu nước ngành giáo dục lần thứ VI.

11. Chính phủ, Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 Quy định chi

tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng.

12. Nghiêm Đức Dũng (2015), “Quản lý nhà nước về thi đua khen thưởng

trong lĩnh vực giáo dục đào tạo trên địa bàn tỉnh Bắc Giang”, Luận văn Thạc sỹ

63

chuyên ngành Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia.

13. Đảng cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ

XIII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2021

14. Trần Thị Hà (2013), Cơ sở lý luận và thực tiễn đổi mới thi đua, khen

thưởng trong giai đoạn hiện nay, Đề tài cấp nhà nước.

15. Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, Tập 5, Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật,

Hà Nội.

16. Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, Tập 6, Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật,

Hà Nội.

17. Hội đồng quốc gia chỉ đạo biên soạn từ điển bách khoa Việt Nam, Từ

điển bách khoa Việt Nam, Nxb Từ điển bách khoa.

18. Phạm Hùng (2011), Những mốc son vàng trong phong trào thi đua yêu

nước, NXB Lao động Hà Nội.

19. Lê Xuân Khánh (2010), “Tăng cường quản lý nhà nước về thi đua khen

thưởng giai đoạn 2011 - 2020”, Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Quản lý Hành

chính công, Học viện Hành chính Quốc gia.

20. Trần Thị Thanh Loan (2014), “Quản lý nhà nước về thi đua khen

thưởng trên địa bàn thành phố Hải Phòng”, Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Quản

lý công, Học viện Hành chính Quốc gia.

21. Đặng Thị Minh (2020), Nâng cao chất lượng công tác thi đua,

khen thưởng trong giai đoạn hiện nay, Tạp chí Quản lý Nhà nước, số 10.

22. Nguyễn Thanh Nga (2016), Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công

tác thi đua, khen thưởng ở trường Cao đẳng Cộng đồng Hà Tây, Đề tài sáng kiến

cơ sở.

23. Quốc hội (2013), Luật thi đua, khen thưởng, Nxb Chính trị Quốc gia.

24. Lê Quang Thiệu (2008), Chủ tịch Hồ Chí Minh với phong trào thi đua

yêu nước, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

25. Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 733/QĐ-TTg ngày 14/6/2019 về

việc ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện Phong trào thi đua “Cán bộ, công

chức, viên chức thi đua thực hiện văn hóa công sở” giai đoạn 2019 - 2025.

64

26. UBND huyện Tam Nông, Báo cáo số 196 /BC-UBND ngày 24 tháng 7

năm 2019 về Sơ kết 05 năm thực hiện Chỉ thị số 34-CT/TW của Bộ Chính trị.

27. UBND huyện Tam Nông, Báo cáo số 197/BC-UBND ngày 24 tháng 7

năm 2019 về Kết quả phong trào thi đua “Cả nước chung tay xây dựng nông thôn

mới” giai đoạn 2011 - 2020.

28. UBND huyện Tam Nông, Báo cáo số 025 /BC-UBND ngày 30 tháng

12 năm 2018 về Tổng kết công tác Thi đua - Khen thưởng năm 2018; phương

hướng, nhiệm vụ năm 2019.

29. UBND huyện Tam Nông, Báo cáo số 067 /BC-UBND ngày 30 tháng

12 năm 2019 về Tổng kết công tác Thi đua - Khen thưởng năm 2019; phương

hướng, nhiệm vụ năm 2020.

30. UBND huyện Tam Nông, Báo cáo số 068 /BC-UBND ngày 30 tháng

12 năm 2020 về Tổng kết công tác Thi đua - Khen thưởng năm 2020; phương

hướng, nhiệm vụ năm 2021.

31. UBND huyện Tam Nông, Báo cáo số 012 /BC-UBND ngày 30 tháng

12 năm 2021 về Tổng kết công tác Thi đua - Khen thưởng năm 2021; phương

hướng, nhiệm vụ năm 2022.

32. UBND huyện Tam Nông, Báo cáo số 123/BC-UBND ngày 30 tháng 12

năm 2022 về Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội

65

năm 2022; phương hướng, nhiệm vụ năm 2023.