1
PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Vit Nam một nước nhiệt đới vi gn 3/4 diện tích đi núi theo kết qu
thng kê, tài nguyên rừng đang bị suy giảm nhanh chóng, hàng năm rừng c ta
mt khong 2000 25.000ha. Nhiều động thc vật đang có nguy cơ b tiêu dit, h
sinh thái rng ngày càng b suy thái. Đặc điểm ca người dân sng gn rng
thưng nhiu h nghèo, h thng kênh tác ch yếu da vào tài nguyên rng
thiên nhiên.
Theo tài liu mà Maurand công b trong công trình “Lâm nghiệp Đông Dương”
t năm 1943 rừng nước ta vn còn khong 14,3 triu ha, che ph 43,7% din tích
lãnh th. Vào thời kì đó độ che ph Bc B vào khong 68%, Trung B khong
44% và Nam B vào khoảng 13%. Trước năm 1945, rng nguyên sinh Vit
Nam b phá hoi rt nhiu ch còn li những nơi xa xôi, hiểm tr, nhưng do
kh năng phc hi ca rng rt cao nên nhng khu rng già tr ng cao (t
250m3 - 300m3), vn còn khá ph biến nhiu vùng núi Vit Nam. Quá trình mt
rng xy ra liên tc t năm 1943 đến đầu những năm 1990, đc bit t năm 1980 -
1995 din tích rng t nhiên gim mnh. S suy gim tài nguyên rng không
nhng làm gim tính đa dng sinh hc, mất đi nguồn gen sinh vt quý và nhng giá
tr văn hóa tồn ti trong nó mà còn làm xut hin hàng hot các hiện tượng biến đổi
khí hậu như hiệu ng nhà kính, thng tng ôzôn. Chúng ta ch có duy nht mt trái
đất này, đó mái nhà duy nhất đ sinh sng, mảnh vườn duy nhất để trng cây,
mt bầu dưỡng khí duy nhất để th nhng th chúng ta chng th được đến
hai ln. Vy chúng ta cn phi bo v cuc sng ca chính chúng ta khi những đe
da ca thiên nhiên. (Phùng Ngc Lan, 1997).
Tuy nhiên, nguyên nhân ch yếu dẫn đến thc trang rng c ta b suy
gim lại chính do con ngưi. Trong những năm gần đây cùng với tăng trưởng
kinh tế s gia tăng dân số ca nhiều nước trên toàn thế giới trong đó Việt
Nam đã dẫn đến nhu cu s dng g và lâm sn khác ngày càng nhiu cng vi nhu
cu s dụng đất nông nghip, công nghip ngày càng nâng cao.
Hin nay ti địa bàn qun ca Ban qun rng phòng h Động Châu tình
trng prừng trái phép đang diễn ra dưới nhiu hình thc khác nhau rt phc tp,
gây nhiều khó khăn trong vấn đề qun bo vệ, người dân vẫn chưa ý thức được
tm quan trng ca tài nguyên rng nên vn tình trng vào rng khai thác trái
2
phép. Đây vấn đề mang tính hội cao, để gii quyết vấn an này không đơn
thun gii pháp riêng bit ca mi ngành mỗi lĩnh vực cn nhng gii
pháp tng hp vi s tham gia ca c h thng chính tr. Những năm va qua, ti
Ban qun lý rng phòng h Động Châu đã có nhiu chính sách h tr của nhà nước
đã được thc hiện như các chương trình 132, 134, 135 đã tác đng tích cc, góp
phần thay đổi b mt ca khu vc min núi, song vẫn chưa giải quyết đưc triệt để
nn phá rng.
Tài nguyên rng b khai thác, cht phá ba bãi, tình trạng đốt nương làm rẫy
cháy rng xy ra nghiêm trng, nhiều nơi đã làm cho rừng giảm đi v s ng
chất lượng, s mt rừng đã tác động rt lớn đến đời sng kinh tế - hi ca
người dân, đặc bit những người trc tiếp sng da vào rng. Ngoài ra mt rng
còn tác động đến môi trường như hiện tượng m toàn cu, tng sut thiên tai din ra
nhiều hơn ngày càng phc tạp như: hạn hán, lụt trin miên, ô nhim không
khí, ô nhim nguồn nước…trước nhng thách thc ln v qun tài nguyên rng
bo v môi trường nhiu quc gia trên thế giới trong đó Việt Nam đã ban
hành và thc hin nhiu chính sách hp lý và phát trin tài nguyên rng.
Nhn thức được tm quan trng ca rng, Đảng và nhà nước ta đã kịp thi
nhng ch trương chính sách v qun bo v rừng như: Nghị định s
99/2009/NĐ-CP, thông s 34/2009/TT-BNNPPTNT, lut bo v phát trin
rng. Coi trng vic bo tn ngun tài nguyên thiên nhiên vn đa dng sinh
hc ca rng, vấn đ cp bách hàng đu cần được thc hin. Nhiều chương trình
d án, đầu pháp triển vn rừng, đưa ra nhiều chính sách khuyến khích, công tác
qun lý bo v rng được xem là cp bách cn thiết không phi nhim v ca
một người mà là sc mạnh đng b t các cp, cấp xã cho đến cấp trung ương, mỗi
ngưi dân gi mt v trí quan trng. Tt c nhng hoạt động đó nhằm nâng cao đi
sống cho người dân, nâng cao đ che ph ca tán rng, từng bước hi hóa ngh
rng, tuyên truyn vận động cho người dân hiu rõ li ích ca rng.
Trên cơ sở lý luận đó nhm thc hin tt vic công tác qun lý và bo v rng,
tôi tiến hành thc hiện đ tài Đánh giá thc trng công tác qun bo v rng
ti ban qun lý rng phòng h Động Châu.
3
PHẦN 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
Qun lý bo v rng là một lĩnh vực tương đối rng ln bao gm hàng lot các
bin pháp qun bo v rừng khác nhau như qun bo v rng bng các chính
sách, ngh định như giao đất, giao rng, phòng chng la rng…
Trước đây vấn đề qun lý, s dng rừng và đất rng ch đơn thuần là vic khai
thác các sn phm ca rng ít hoặc chưa chú trọng ti vic bo v, tái to
phát trin vn rừng cũng nviệc phát huy vai trò ca rng trong vic bo v môi
trường sinh thái.
Hin nay vấn đề qun s dng rng đều phi dựa trên sở đm bo s
phát trin bn vng. Qun rng bn vng thc hin triệt để đồng b các
bin pháp nhm không ngng phát huy hiu qu kinh doanh, ổn định liên tc nhng
tác dng li ích ca rừng trên lĩnh vc khác nhau. S phát trin bn vng này
phải đảm bo 3 yếu t sau:
Bn vng v mặt môi trưng sinh thái: Qun bo v phi duy trì h thng
sinh vt, bo v phát triển đa dạng sinh hc và tính ổn định ca h sinh thái.
Bn vng v mt hi: Thu hút lao đng vào ngh rng, tạo công ăn việc
làm ổn định cho người lao động. Đáp ứng được nhu cu s dng tài nguyên rng
ca thế h hin tại đồng thi không làm ảnh hưởng đến li ích ca thế h mai sau.
Bn vng v mt kinh tế: Cây trng phi cho hiu qu kinh tế cao, năng suất
chất lượng ổn định đồng thi phải được th trường chp nhn.
Nghĩa là phát triển phải đảm bo lợi ích lâu dài cho con người, tài nguyên sinh
vật, môi trường cn phi gi n cho các thế h sau, th hin ba mặt đó là phù hợp
v môi trường, li ích v mt hội đáp ng v mt kinh tế. (PGS.TS. S
Trung, 2002)[11].
2.2. Cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu:
2.2.1. Trên thế gii
Theo thng kê ca t chc FAO (1999), những năm cui thp k XX, t l mt
4
rng các nước trên thế giới và đặc bit ớc ta đang diễn ra và gia tăng liên tục.
Nếu tính c thế giới thì trong 5 năm thế gii mất đi 56 triệu ha rng (mỗi năm dự
tính mt khong 11 triu ha).
Trước đây trên thế gii 17,6 t ha rừng, trong đó diện tích rng nguyên
sinh là 8,08 t ha. Nhưng dưới s tác động của con người đã làm cho diện tích rng
trên thế gii b suy gim nhanh chóng. Theo s liu thng của FAO đến năm
1991, din tích rng trên thế gii ch còn 3,717 triệu ha. Trong đó 1,867 triu ha
Bc Cực Địa Trung Hi ổn định phát trin chút ít. Còn 1,850 triu ha rng
nhiệt đi. Tính trung bình mỗi năm diện tích rng nhiệt đới b thu hp khong 11
triệu ha. Trong khi đó diện tích rng trng ch bng 1/10 din tích rng b mất đi,
đó là chưa kể đến vic mất tính đa dạng sinh hc.
Riêng Châu Á Thái Bình Dương thi gian t năm 1976 đến năm 1980 mất 9
triu ha rng, cùng thi gian này Châu Phi mt 37 triu ha rừng Châu mất
đi 18,4 triệu ha. T năm 1981 đến năm 1991 tỉ l rng b mất đi tăng lên 80% so
với 10 năm trước. Với tôc độ đó một s chuyên gia lâm nghip d đoán chỉ trong
vòng mt thế k na rng rng nhiệt đới s b hy dit. Ngoài ra mt rng làm cho
diện tích đất rừng đất trng rng b xói mòn làm biến cht, do tình trng cht
phá rng, sa mạc hóa hàng năm trên thế gii làm mất đi khoảng 2 t tấn đất, vi s
ng này có th sn xut ra 50 tấn lương thực thc phm.
th nói tóm tt những xu hướng qun rng trên thế gii trong nhng
năm gần đây như sau:
+ Chuyn mc tiêu qun lý, s dng rng t sn xut g ch yếu sang mc
tiêu s dng rng kết hp c 3 li ích kinh tế, xã hội và môi trường sinh thái.
+ Phân cp quản lý nhà nước v rừng và đất lâm nghiệp. Xu hướng là chuyn
giao dn trách nhim và quyn lc v qun lý rng t cấp trung ương đến địa
phương và cơ sở.
+ Xúc tiến giao đất, giao rng cho nhân dân, gim bt can thip của nhà nước, thc
hiện tư nhân hóa đất đai và cơ sở kinh doanh lâm nghiệp để tạo điều kin cho vic
qun lý rng năng động và đem lại nhiu thun lợi hơn.
5
+ Thu hút s tham gia của các nhóm dân cư trong quá trình xây dựng kế hoch
qun rng, rừng đã chủ thc sự. Các chính sách cũng rất quan tâm đến s
tham gia của các nhóm liên quan đến quyn li t rng. vậy đã được qun
bo v tốt hơn.
2.2.2. Trong nước
Trước đây do dân số còn ít nên vic qun bo v rừng ít được chú trng
ch tập trung vào khai thác. Ngưi dân t do vào rng ly tt c nhng t rng
để phc v cho nhu cu ca mình mà gần như không có sự tr ngi nào.
Mt thi gian dài, nhiu vùng rng của nước ta đã bị khai thác để trng cây
công nghiệp. Năm 1943, din tích rng còn khong 14,3 triu ha và mật độ che ph
43,3%. Trong những năm tiếp theo din tích rng nhiệt đới của nước ta b tàn
phá hơn 2 triệu ha mà nguyên nhân ch yếu là do chiến tranh nhân dân khai phá
rừng để sn xuất đất nông nghiệp, Năm 1976 tỷ l che ph rng của nước ta ch còn
33,8% tiếp tc gim xuống 30% vào m 1985 26% vào năm 1995. S suy
gim tài nguyên rng trong những năm gần đây chủ yếu do dân s tăng nhanh,
khai thác rng không hp và s yếu kém trong công tác quản đã làm cho diện
tích rng của nước ta vn tiếp tc b phá hoi. (Lê S Trung, 2008)
Năm 1998, Việt Nam chính thức tham gia chương trình Lâm Nghip nhiệt đới
vói s VIE-88-073 đã được tiến hành kết thúc vào năm 1991. Dự án này đã
đóng góp một phn rt quan trng vào việc đánh giá hiện trng lâm nghip Vit
Nam và đưa ra khuyến cáo v định hướng phát trin lâm nghiệp cho đến năm 2000.
(Phùng Ngc Lan, 1997)
Công tác qun bo v rng Vit Nam trong những năm gần đây đã được
đang và nhà nưc quan tâm, ban hành nhiu ch trương chính sách mới nhm gim
thiu tình trng tàn phá tài nguyên rng:
- Ngh định 99/2009/NĐ-CP ngày 02/11/2009 ca chính ph v vic x pht
vi phạm hành chính trong lĩnh vực qun lý rng, bo v rng và qun lý lâm sn.
- Thông tư 34/2009/TT-BNNPTNN ngày 10/06/2009 ca b Nông Nghip &