BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

KHOA KẾ TOÁN–TÀI CHÍNH–NGÂN HÀNG

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

HIỆU QUẢ CÔNG TÁC KIỂM TRA VÀ QUẢN

LÝ THU THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN

BÌNH THẠNH -THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Ngành: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

Chuyên ngành: TÀI CHÍNH THUẾ

Giảng viên hướng dẫn : TS. Phan Mỹ Hạnh

Sinh viên thực hiện : Lê Văn Hùng

MSSV : 1211190424

Lớp : 12DTCT01

TP. Hồ Chí Minh, 2016

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

KHOA KẾ TOÁN–TÀI CHÍNH–NGÂN HÀNG

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

HIỆU QUẢ CÔNG TÁC KIỂM TRA VÀ QUẢN

LÝ THU THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN

BÌNH THẠNH -THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Ngành: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

Chuyên ngành: TÀI CHÍNH THUẾ

Giảng viên hướng dẫn : TS. Phan Mỹ Hạnh

Sinh viên thực hiện : Lê Văn Hùng

MSSV : 1211190424

Lớp : 12DTCT01

TP. Hồ Chí Minh, 2016

i

LỜI CAM ĐOAN

Bài khoá luận này do em tự tìm kiếm tài liệu, suy nghĩ và viết ra.

Không sao chép bài của tác giả khác, không nhờ viết hộ hay thuê viết hộ.

Các dẫn chứng trong bài lấy từ các tài liệu tham khảo, lời văn do chính bản thân suy

nghĩ, sáng tạo ra, không sao chép bất cứ tài liệu nào.

Em xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.

TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2016

Sinh viên

Lê Văn Hùng

ii

LỜI CẢM ƠN

Trên thực tế, không có sự thành công nào mà không gắn liền với sự hỗ trợ,

giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người khác.

Em xin chân thành cảm ơn thầy cô khoa Kế toán-Tài chính-Ngân hàng trường

ĐH Công nghệ TP.HCM đã tận tình giúp đỡ và giảng dạy em những nền tảng cơ

bản để làm bài báo cáo này.

Em cũng xin cảm ơn Chi Cục Thuế quận Bình Thạnh - TP. Hồ Chí Minh và cụ

thể là Đội kiểm tra thuế số 5 đã hỗ trợ, giúp đỡ và cung cấp tài liệu để em có thể

hoàn thành tốt bài báo cáo này.

Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo Phan Mỹ Hạnh người đã tận

tâm trực tiếp hướng dẫn và tạo mọi điều kiện để em có thể hoàn thành bài báo cáo

này.

Cuối cùng, xin cảm ơn tất cả bạn bè, anh chị luôn ở bên giúp đỡ, chia sẻ

những kinh nghiệm của mình để hoàn chỉnh bài báo cáo này.

Tuy đã có nhiều cố gắng nhưng kiến thức và khả năng thâm nhập thực tế còn

hạn chế, chắc chắn bài báo cáo còn rất nhiều thiếu sót, em rất mong nhận được

những ý kiến đóng góp quí báu của thầy cô để kiến thức của chúng em trong lĩnh

vực này được hoàn thiện hơn.

Xin chân thành cảm ơn !

TP. Hồ Chí Minh, ngày 13 tháng 4 năm 2016

Sinh viên

Lê Văn Hùng

iii

iv

DANH MỤC VIẾT TẮT

Thu nhập cá nhân TNCN

Người nộp thuế NNT

KK-KTT-TH Kê khai - Kế toán thuế- Tin học

Doanh nghiệp DN

Đối tượng nộp thuế ĐTNT

Quy trình kiểm tra QTKT

Giá trị gia tăng GTGT

Mã số thuế MST

Trách nhiệm hữu hạn TNHH

Tiêu thụ đặc biệt TTĐB

Chi Cục Thuế CCT

Ngân sách Nhà nước NSNN

Doanh nghiệp tư nhân DNTN

Kế hoạch – Đầu tư KH-ĐT

Ứng dụng hỗ trợ thanh tra, kiểm tra thuế TTR

Ứng dụng lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế TPR

v

DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang

Bảng 4.2.1 Tình hình MST hoạt động trên địa bàn quận Bình Thạnh giai đoạn 2013-

2015 ........................................................................................................................... 22

Bảng 4.2.2.1.2 Kết quả công tác kiểm tra tại cơ quan thuế của Chi Cục Thuế Bình

Thạnh giai đoạn 2013-2015 ...................................................................................... 30

Bảng 4.2.2.2 Kết quả công tác kiểm tra thuế tại trụ sở NNT của Chi Cục Thuế quận

Bình Thạnh giai đoạn 2013-2015 .............................................................................. 42

Bảng 4.2.2.3 Kết quả kiểm tra hoàn thuế của Chi Cục Thuế Quận Bình Thạnh giai

đoạn 2013-2015 ......................................................................................................... 45

Bảng 4.3.1a Kết quả thu NSNN của Chi Cục Thuế Quận Bình Thạnh năm 2013 ... 47

Bảng 4.3.1b Kết quả thu NSNN của Chi Cục Thuế Quận Bình Thạnh năm 2014 ... 49

Bảng 4.3.1c Kết quả thu NSNN của Chi Cục Thuế Quận Bình Thạnh năm 2015 ... 51

Bảng 4.3.2a Tình hình nợ thuế tại Chi Cục Thuế Quận Bình Thạnh đến 31/12/2014

................................................................................................................................... 54

Bảng 4.3.2b Tình hình nợ thuế tại Chi Cục Thuế Quận Bình Thạnh đến

31/12/2015 ................................................................................................................. 56

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ

Sơ đồ tổ chức của Chi Cục Thuế quận Bình Thạnh……………………………….24

Biểu đồ 4.2.1 Số lượng MST đang hoạt động trên địa bàn quận Bình Thạnh giai

đoạn 2013-2015 ......................................................................................................... 24

Biểu đồ 4.2.2.2.2 Kết quả truy thu, truy hoàn và phạt của Chi Cục Thuế Quận Bình

Thạnh giai đoạn 2013-2015 ...................................................................................... 44

Biểu đồ 4.2.2.3 Kết quả hoàn thuế tại Chi Cục Thuế Quận Bình Thạnh giai đoạn

2013-2015.................................................................................................................. 46

Biểu đồ 4.3.2.2 Kết quả thu nợ thuế tại Chi Cục Thuế Bình Thạnh giai đoạn 2013-

2015 ........................................................................................................................... 59

vi

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... ii

LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... iii

DANH MỤC VIẾT TẮT .......................................................................................... iv

DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................ vi

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ ............................................................... vi

MỤC LỤC ................................................................................................................. vi

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ......................................................................................... 1

1.1. Lý do chọn đề tài .............................................................................................. 1

1.2. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................ 2

1.3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu ..................................................................... 2

1.4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 2

1.5. Kết cấu đề tài .................................................................................................... 2

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ KIỂM TRA THUẾ VÀ QUẢN LÝ THU

THUẾ .......................................................................................................................... 4

2.1. KIỂM TRA THUẾ .......................................................................................... 4

2.1.1. Khái niệm ................................................................................................... 4

2.1.2. Đặc điểm của kiểm tra thuế. ...................................................................... 4

2.1.3. Mục đích của kiểm tra thuế ....................................................................... 4

2.1.4. Vai trò của kiểm tra thuế ........................................................................... 5

2.1.5 Ý nghĩa của kiểm tra thuế ........................................................................... 6

2.1.6. Yêu cầu đối với cơ quan thuế, cán bộ kiểm tra hồ sơ thuế: ....................... 6

2.1.7. Các hình thức và nội dung kiểm tra thuế ................................................... 6

2.1.7.1 Các hình thức kiểm tra thuế ................................................................. 6

2.1.7.2. Nội dung kiểm tra, thanh tra thuế: ................................................... 9

2.1.8. Tổ chức kiểm tra thuế .............................................................................. 11

2.1.9 Kiểm tra thuế trong hệ thống tự khai tự nộp: .......................................... 11

2.1.10 Các tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động kiểm tra thuế ........................ 13

2.2 QUẢN LÝ THU THUẾ .................................................................................. 15

vii

2.2.1 Khái niệm và đặc điểm về quản lý thu thuế ............................................. 15

2.2.2 Đặc điểm của quản lý thu thuế ................................................................. 16

2.2.3 Vai trò và chức năng của quản lý thu thuế ........................................... 17

2.2.3.1 Vai trò của quản lý thu thuế .............................................................. 17

2.2.3.2 Chức năng của quản lý thu thuế ........................................................ 17

2.2.4 Nguyên tắc quản lý thu thuế ..................................................................... 17

2.2.5 Nội dung quản lý thu thuế ........................................................................ 17

2.2.6 Xây dựng tổ chức bộ máy thu thuế ........................................................... 18

2.2.7 Xây dựng quy trình quản lý thu thuế ........................................................ 18

2.2.8 Mục tiêu, yêu cầu quản lý thu thuế ........................................................... 18

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 20

3.1. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 20

3.1.1 Phương pháp thống kê mô tả .................................................................... 20

3.1.2 Phương pháp thu thập và phân tích số liệu ............................................... 20

3.1.3 Phương pháp so sánh ................................................................................ 20

3.2. Dữ liệu nghiên cứu ......................................................................................... 21

3.2.1. Nguồn dữ liệu .......................................................................................... 21

3.2.2. Cách lấy dữ liệu ....................................................................................... 21

3.2.3. Mẫu nghiên cứu ....................................................................................... 21

CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ VÀ QUẢN LÝ

THU THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN BÌNH THẠNH, TP.HCM ................... 22

4.1 Giới thiệu về Chi Cục Thuế quận Bình Thạnh- TP.HCM ............................... 22

4.1.1 Khái quát vị trí địa lý, đặc điểm kinh tế- xã hội quận Bình Thạnh .......... 22

4.1.2 Quá trình hình thành và phát triển ........................................................ 23

4.1.3 Vị trí, chức năng và sơ đồ tổ chức ........................................................ 23

4.2. Thực trạng công tác kiểm tra thuế tại Chi Cục Thuế quận Bình Thạnh ........ 22

4.2.1. Tình hình quản lý cấp MST tại Chi Cục Thuế quận Bình Thạnh ............ 22

4.2.2. Thực trạng kiểm tra thuế tại Chi Cục Thuế quận Bình Thạnh giai đoạn

2013-2015 .......................................................................................................... 24

viii

4.2.2.1 Công tác kiểm tra tại cơ quan thuế .................................................... 24

4.2.2.1.1 Quy trình kiểm tra thuế tại Chi Cục Thuế Bình Thạnh ............... 24

4.2.2.1.2. Kết quả kiểm tra tại Chi Cục Thuế quận Bình Thạnh ................ 30

4.2.2.2 Công tác kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế ....................................... 31

4.2.2.2.1. Quy trình kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế .............................. 31

4.2.2.3 Công tác kiểm tra hoàn thuế .............................................................. 44

4.3 Thực trạng công tác quản lý thu thuế tại Chi Cục Thuế Quận Bình Thạnh

giai đoạn 2013-2015 .............................................................................................. 47

4.3.1 Tình hình thực hiện nhiệm vụ thu NSNN tại Chi Cục Thuế Quận Bình

Thạnh giai đoạn 2013-2015 ............................................................................... 47

4.3.1.1 Tình hình thu NSNN tại Chi Cục Thuế Quận Bình Thạnh giai đoạn

2013-2015 ...................................................................................................... 47

4.3.1.2 Nguyên nhân của sự thay đổi trong tình hình thu NSNN tại Chi Cục

Thuế Bình Thạnh ........................................................................................... 52

4.3.2 Tình hình thực hiện công tác quản lý thu nợ thuế giai đoạn 2013-2015 .. 53

4.3.2.2. Kết quả thu nợ thuế tại Chi Cục Thuế Bình Thạnh giai đoạn 2013-

2015 ................................................................................................................ 59

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP ............................................................. 61

5.1 Những khó khăn, vướng mắc, tồn tại trong công tác kiểm tra và quản lý thu

thuế tại Chi Cục Thuế quận Bình Thạnh ............................................................... 61

5.2 Những bài học kinh nghiệm rút ra từ công tác kiểm tra và quản lý thu thuế tại

Chi Cục Thuế quận Bình Thạnh ............................................................................ 63

5.3 Các giải pháp giúp hoàn thiện công tác kiểm tra và quản lý thu thuế tại Chi

Cục Thuế quận Bình Thạnh ................................................................................... 64

5.3.1 Về bộ máy tổ chức và nhân sự kiểm tra thuế ........................................... 64

5.3.2 Đối với hoạt động quản lý và xác minh hóa đơn ...................................... 65

5.3.3 Ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác kiểm tra thuế Hiện nay, Chi

Cục Thuế quận Bình Thạnh đang tích cực đẩy mạnh công cuộc cải cách quản lý

hành chính thuế tức là chuyển sang phương pháp quản lý hiện đại theo mô hình

ix

quản lý TMS. Đây là mục tiêu chính của chương trình cải cách hiện đại mà

ngành thuế đang hướng đến. .............................................................................. 65

5.3.4 Đẩy mạnh công tác tuyên truyền phổ biến ............................................... 66

5.3.5 Thiết lập cơ chế giám sát đồng bộ ............................................................ 66

5.3.6 Xây dựng hành nang pháp lý cho dịch vụ tư vấn thuế ............................. 67

5.3.7 Tăng cường kiểm tra, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm .................. 67

5.3.8 Tổ chức khen thưởng những đơn vị, cán bộ tích cực ............................... 67

KẾT LUẬN ............................................................................................................... 68

TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 70

x

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU

1.1. Lý do chọn đề tài

Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước, là công cụ có tính cưỡng

chế dùng để phân phối thu nhập và là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Đây là

công cụ tinh tế và nhạy cảm, liên quan đến lợi ích của các chủ thể và có tác động

sâu rộng đến hầu hết các mặt của nền kinh tế - xã hội. Thu đúng, thu đủ số thuế

ngoài việc điều tiết thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội mà còn tạo nguồn thu để

duy trì bộ máy Nhà nước, giúp nhà nước thực hiện nhiệm vụ chi: chi cho an ninh

quốc phòng, giáo dục, y tế, văn hoá, các chính sách phát triển kinh tế xã hội, phúc

lợi công cộng... cùng với sự phát triển của đất nước, hệ thống thuế Việt Nam ngày

càng được đổi mới và hoàn thiện, phù hợp với nền kinh tế thị trường và hội nhập

thế giới.

Việc đổi mới chính sách thuế của Nhà nước trong thời gian vừa qua vừa góp phần

không nhỏ trong việc khuyến khích đầu tư trong nước, đầu tư nước ngoài, thúc đẩy

sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó, luật quản lý thuế ra đời phát huy tác dụng tích

cực trên các mặt của đời sống kinh tế-xã hội, điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Đồng thời,

luật thuế mới này ra đời thì công tác quản lý thuế nói chung và công tác kiểm tra,

thanh tra thuế nói riêng trở nên quan trọng và cấp thiết hơn. Bên cạnh những mặt

tích cực của chính sách thuế thì việc thực thi pháp luật thuế còn nhiều phức tạp và

khó khăn, do đó dễ dẫn đến tình trạng các đơn vị lợi dụng những kẻ hở trong công

tác quản lý thuế để thực hiện các hành vi gian lận, lách thuế, trốn lậu thuế gây thất

thoát nguồn thu cho NSNN. Thông qua việc kiểm tra, thanh tra thuế chặt chẽ giúp

cho đơn vị nộp thuế thực hiện nghiêm chỉnh các văn bản pháp luật về công tác quản

lý thuế, ngăn ngừa, xử lý những mặt tiêu cực và giúp tạo ra môi trường cạnh tranh

lành mạnh và bình đẳng, đồng thời cũng giúp cơ quan Thuế thu đúng, thu đủ, kịp

thời và chính xác các khoản thuế cho NSNN.

Xuất phát từ những lý do trên, em xin lựa chọn đề tài: “ Hiệu quả công tác

kiểm tra và quản lý thu thuế tại đội Chi Cục Thuế quận Bình Thạnh- TP. Hồ

Chí Minh” làm khoá luận tốt nghiệp của mình.

1

1.2. Mục đích nghiên cứu

Đề tài gồm những mục tiêu cơ bản sau:

- Phân tích, đánh giá hiệu quả của công tác kiểm tra thuế và tình hình quản lý thu

thuế từ năm 2013 đến năm 2015 tại Chi Cục Thuế quận Bình Thạnh. Từ đó nhận ra

các ưu nhược điểm và đề xuất một số giải pháp nâng cao công tác kiểm tra, thanh

tra thuế nhằm hạn chế gian lận về thuế, chống thất thu thuế, phòng ngừa hành vi vi

phạm pháp luật về thuế trên địa bàn quận.

Do thời gian nghiên cứu không nhiều và do kiến thức còn nhiều hạn chế cho nên

trong quá trình thực hiện Khóa luận Tốt Nghiệp không thể tránh khỏi những thiếu

sót, em rất mong nhận được nhiều ý kiến góp ý, đánh giá của thầy cô giáo về Khóa

luận Tốt Nghiệp này nhằm giúp em bổ sung và học hỏi được nhiều kiến thức hơn

nữa.

1.3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu

Công tác kiểm tra thuế và công tác quản lý thu thuế trên địa bàn quản lý của Chi

Cục Thuế quận Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh.

Các số liệu được thu thập từ năm 2013-2015 tại Chi Cục Thuế quận Bình Thạnh,

TP. Hồ Chí Minh.

1.4. Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp thu thập và phân tích số liệu: từ báo cáo của các Đội kiểm tra, các

số liệu phản ánh kế hoạch và hoạt động kiểm tra, quản lý thu thuế của Chi cục qua 3

năm 2013 - 2015.

- Phương pháp so sánh số liệu: sử dụng phương pháp so sánh tuyệt đối và tương

đối.

- Phương pháp thống kê, mô tả.

1.5. Kết cấu đề tài

Nội dung chính của luận văn được kết cấu thành 3 chương:

Chương 1: Giới thiệu

2

Chương 2: Cơ sở lý thuyết về kiểm tra và quản lý thu thuế

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu

Chương 4: Kết quả nghiên cứu

Chương 5: Kết luận và giải pháp

3

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ KIỂM TRA THUẾ VÀ QUẢN LÝ

THU THUẾ

2.1. KIỂM TRA THUẾ

2.1.1. Khái niệm

Kiểm tra thuế là hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối

với các cơ quan, tổ chức và cá nhân chịu sự quản lý nhằm xem xét, đánh giá việc

thực hiện pháp luật về thuế. Nội dung kiểm tra thuế được quy đinh từ điều 77 – 80

Luật quản lí thuế 2006.

2.1.2. Đặc điểm của kiểm tra thuế.

Thứ nhất: về chủ thể kiểm tra thuế được xác định là các cơ quan quản lí thuế.

Theo quy định tại khoản 2, Điều 2, Luật quản lí thuế năm 2006 cơ quan quản lí bao

gồm: Cơ quan quản lí thuế: tổng cục thuế, cục thuế, các Chi Cục Thuế. Cơ quan hải

quan gồm: tổng cục hải quan, cục hải quan và các chi cục hải quan.

Thứ hai: về nội dung kiểm tra thuế: Thanh tra việc chấp hành luật, pháp lệnh, các

chính sách thuế đối với mọi đối tượng thuộc mọi thành phần kinh tế. Kiểm tra việc

chấp hành các luật thuế và việc thực hiện nghiệp vụ quản lí thu thuế của cơ quan

thuế các cấp, các viên chức ngành thuế. Xem xét và giải quyết các khiếu nại, tố cáo

về thuế của công dân và các tổ chức kinh tế.

Thứ ba, về phương pháp kiểm tra: Kiểm tra thuế là quá trình quan sát, yêu cầu

cung cấp thông tin, phân tích, xác minh để tìm kiếm sự bảo đảm hợp lí các khoản,

mục mà các đối tượng nộp thuế đã kê khai.

2.1.3. Mục đích của kiểm tra thuế

1. Tăng cường công tác kiểm tra thuế theo quy định của Luật quản lý thuế và Luật

sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế trên cơ sở áp dụng cơ chế quản

lý rủi ro nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời những vi phạm về thuế, chống

thất thu thuế.

2. Nâng cao tính tự giác tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế trong việc thực

hiện kê khai thuế, tính thuế và nộp thuế.

4

3. Thực hiện cải cách hành chính trong việc kiểm tra thuế, từ đó tránh gây phiền

nhiễu và tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế phát triển sản xuất, kinh doanh

hàng hóa, dịch vụ.

2.1.4. Vai trò của kiểm tra thuế

- Kiểm tra thuế góp phần hoàn thiện cơ chế, chính sách pháp luật về thuế: Hệ thống

thuế ở nước ta hiện nay có nhiều sắc thuế khác nhau. Mỗi sắc thuế có quy định quản

lý khác nhau, điều tiết đến mỗi lĩnh vực khác nhau. Do đặc điểm nền kinh tế nước ta

đang dần dần chuyển đổi nên mỗi sắc thuế được ban hành ra áp dụng dù có nghiên

cứu, xem xét kỹ lưỡng tới đâu thì cũng không tránh khỏi những thiếu sót, bất cập.

Chính vì lẽ đó, nhờ có công tác kiểm tra thuế mà có thể tìm thấy được những bất

cập của luật, chính sách thuế trong thực tế, nó phản ánh một cách chân thật đã góp

phần không nhỏ trong việc bổ sung hoàn thiện, các chính sách thuế ngày càng hợp

lý, phù hợp với thực tế hơn.

- Kiểm tra thuế là phương tiện phòng ngừa, răn đe các hành vi vi phạm

pháp luật về thuế: Với tư cách là công cụ thực hiện chức năng quản lý Nhà nước,

kiểm tra thuế chính là hoạt động xem xét, kiểm tra tại chỗ làm của các tổ chức,

doanh nghiệp, cơ quan và các cá nhân xem có làm đúng theo quy định của luật,

chính sách thuế hay không? Thông qua đó, nếu phát hiện hành vi vi phạm sẽ sử

dụng các biện pháp chế tài bằng mệnh lệnh hoặc bằng các quyết định hành chính

nhằm ngăn ngừa, xử lý các hành vi vi phạm luật thuế.Thực tế cho thấy rằng không

có một hệ thống Pháp luật nào đảm bảo là không có khiếm khuyết. Đây chính là

một trong những nguyên nhân tạo cho các cơ quan tổ chức, cá nhân lợi dụng sơ hở

để lách luật, trốn thuế. Hoạt động kiểm tra phải phát hiện các hành vi trên để ngăn

ngừa và xử lý kịp thời.

- Kiểm tra thuế có vai trò quan trọng trong cải cách thủ tục hành chính.

Ban hành, triển khai luật thuế cũng đồng ban hành, triển khai thực hiện các thủ tục

hành chính thuế. Các thủ tục chính sách thuế được triển khai phải được thực hiện

nghiêm chỉnh và đúng theo quy định. Thông qua hoạt động kiểm tra thuế có thể

phát hiện những người nộp thuế thực hiện không đúng và không đủ các thủ tục hành

5

chính thuế để có thể kịp thời chấn chỉnh. Đồng thời, thông qua đó sẽ phát hiện các

thủ tục hành chính còn khiếm khuyết, không cần thiết, không còn phù hợp với tế

nữa để kiến nghị bổ sung hoàn thiện thủ tục chính sách thuế, nhằm nâng cao

hiệu lực pháp luật thuế.

2.1.5 Ý nghĩa của kiểm tra thuế

- Kiểm tra thuế nhằm giúp công chức thuế thực hiện thống nhất quy trình kiểm tra

tại cơ quan thuế.

- Kiểm tra thuế nhằm tăng cường công tác quản lý thuế, chống thất thu thuế cho

NSNN và kịp thời xử lý vi phạm về thuế.

2.1.6. Yêu cầu đối với cơ quan thuế, cán bộ kiểm tra hồ sơ thuế:

- Thực hiện kiểm tra, giám sát các loại hồ sơ khai thuế được giao mà người nộp

thuế gửi đến cơ quan Thuế.

- Chịu trách nhiệm về kết quả kiểm tra đối với các hồ sơ khai thuế được giao.

- Giữ bí mật thông tin được phản ánh trong hồ sơ khai thuế của người nộp thuế trừ

các trường hợp công khai thông tin vi phạm pháp luật về thuế của người nộp thuế

theo quy định tại Điều 74 Luật Quản lý thuế.

2.1.7. Các hình thức và nội dung kiểm tra thuế

2.1.7.1 Các hình thức kiểm tra thuế

 Theo tính kế hoạch:

- Hoạt động thanh tra thuế được thực hiện dưới hình thức thanh tra theo chương

trình, kế hoạch và thanh tra đột xuất.

- Thanh tra theo chương trình, kế hoạch được tiến hành theo chương trình, kế hoạch

đã được phê duyệt.

- Thanh tra đột xuất được tiến hành khi phát hiện cơ quan, tổ chức, cá nhân có dấu

hiệu vi phạm pháp luật, theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc do

Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền giao.

 Theo nội dung và phạm vi kiểm tra thuế:

- Nếu xét theo nội dung: kiểm tra thuế chia thành hai loại là kiểm tra toàn diện và

kiểm tra hạn chế.

6

- Kiểm tra toàn diện: là loại hình thanh tra tổng hợp, toàn diện tình hình tuân thủ

pháp luật thuế của DN mà DN đó có nghĩa vụ thực hiện và ngành thuế có trách

nhiệm quản lý.

- Với chức năng này, kiểm tra toàn diện tức là cơ quan chức năng thực hiện việc

kiểm tra trên diện rộng, toàn bộ sắc thuế: Thuế GTGT, thuế TTĐB,…. và các sắc

thuế khác trên địa bàn. Đây là loại hình kiểm tra sâu, rộng. Kiểm tra toàn diện liên

quan đến:

+Nhiều sắc thuế: Nghĩa là kiểm tra tổng hợp các sắc thuế: thuế GTGT, TTĐB và

các sắc thuế khác theo pháp luật thuế.

+Nhiều kỳ tính thuế: Đối với những sắc thuế nộp tờ khai năm thì thời kỳ kiểm tra là

những kỳ tính thuế gần nhất, và chỉ khi nào phát hiện có hành vi vi phạm và trong

quá trình kiểm tra thấy cần thiết mới mở rộng phạm vi kiểm tra. Ngược lại, đối với

tờ khai thuế tháng thì thời kỳ kiểm tra thường là kỳ tính thuế gần nhất cộng với 2 kỳ

tính thuế nữa.

+Phạm vi kiểm tra không hạn chế và kiểm tra trên diện rộng, các cuộc kiểm tra

thuộc dạng này thường dùng phương pháp chọn mẫu thích hợp và quyết định mở

rộng phạm vi kiểm tra khi phát hiện có rủi ro, hoặc để tìm chứng cứ xác minh.

+Nhóm đối tượng trọng điểm: Đối tượng kiểm tra thường là đối tượng nộp thuế lớn.

+Địa điểm tiến hành: thường ở trụ sở của Người nộp thuế chứ không phải ở cơ quan

thuế.

+Thời gian: thời gian thanh tra toàn diện một đối tượng nộp thuế lớn thường là 60

ngày, Đối tượng nộp thuế vừa thường là 30 ngày.

- Kiểm tra hạn chế: là kiểm tra trong phạm vi hẹp gồm:

+ Kiểm tra một sắc thuế; một hoặc một số kỳ tính thuế;

+ Kiểm tra một hoặc một số bộ hồ sơ hoàn thuế;

+ Kiểm tra một hoặc một số yếu tố liên quan đến một hoặc một số kỳ tính

thuế: kiểm tra doanh thu tính thuế, giá vốn hàng bán, khấu hao, tiền lương, tài sản

ròng...

 Theo địa điểm tiến hành kiểm tra thuế:

7

- Nếu xét theo địa điểm thì kiểm tra thuế chia làm hai loại là: kiểm tra tại cơ quan

thuế và kiểm tra tại cơ sở đối tượng nộp thuế.

- Kiểm tra thuế tại trụ sở cơ quan thuế:

+ Việc kiểm tra thuế này có thể áp dụng đối với bất kỳ tờ khai thuế nào, bao gồm

kiểm tra các chỉ tiêu thu nhập, chi phí hoặc hoàn thuế…

+ Kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế không cần đến trụ sở người nộp thuế. Phạm vi

kiểm tra thuế thường bị hạn chế, chỉ cần xác minh một vấn đề nào đó đã được cán

bộ kiểm tra tờ khai lưu ý và luân chuyển sang khâu xử lý.

+Kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế thực hiện việc đối chiếu những thông tin kê khai

trên tờ khai cụ thể, xác minh thông tin việc yêu cầu đối tượng nộp thuế mang chứng

từ, sổ sách đến cơ quan thuế để tiến hành kiểm tra đối chiếu. Kiểm tra tại cơ quan

thuế bao gồm:

▪ Một sắc thuế hoặc một chỉ tiêu: chỉ kiểm tra, thanh tra hoặc xác minh một sắc

thuế như lợi tức, thuế khấu trừ….hoặc một chỉ tiêu nào đó trên tờ khai.

▪ Một kỳ tính thuế

▪ Phạm vi hạn chế hoặc hẹp: kiểm tra, đối chiếu chéo thông qua việc yêu cầu đối

tượng nộp thuế mang chứng từ mua vào, bán ra, sổ sách …. đến cơ quan thuế.

▪ Nhóm đối tượng trọng điểm: Cả nhóm đối tượng lớn và vừa

▪ Địa điểm tiến hành: cơ quan thuế

▪ Thời gian tiến hành: kiểm tra, thanh tra thuế tại cơ quan thuế đối với đối tượng

nộp thuế lớn hoàn tất trong 03 ngày, đối tượng nộp thuế vừa 01 ngày.

- Kiểm tra, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế:

+ Do thủ trưởng cơ quan thuế ban hành

+ Thời gian để tiến hành cuộc kiểm tra, thanh tra là từ vài giờ hoặc vài tuần tùy

thuộc vào bản chất của cuộc kiểm tra.

+ Phạm vi và nội dung kiểm tra, thanh tra thuế: Thường là chi tiết hoặc một phần

của số sách kế toán tại đơn vị. việc kiểm tra, thanh tra thuế tại cơ sở người nộp thuế

được tiến hành bởi một cán bộ thanh tra hoặc là một đội.

8

+ Kiểm tra, thanh tra thuế thuế sử dụng các kỹ thuật kiểm tra, thanh tra đối với

những chứng từ kế toán được đối tượng nộp thuế đang lưu giữ.

+ Kiểm tra, thanh tra thuế dạng này có thể trao đổi trực tiếp với đối tượng nộp thuế.

+ Các cán bộ kiểm tra, thanh tra thuế có thể quan sát đánh giá thực tế

+ Có thể yêu cầu bất cứ người nào thuộc đối tượng nộp thuế đang kiểm tra, thanh

tra để cung cấp thông tin.

+ Có thể yêu cầu cung cấp thông tin từ phía thứ ba.

2.1.7.2. Nội dung kiểm tra, thanh tra thuế:

- Bộ phận thanh tra, kiểm tra thuế tổ chức các nhóm để tập hợp, phân tích các

thông tin chuyên sâu đối với các loại tờ khai thuế tại cơ quan thuế của các đối tượng

nộp thuế, đã dự kiến thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch tháng (đối với hình thức

thanh tra, kiểm tra toàn diện có thể tổ chức theo từng nhóm ngành riêng biệt, đảm

bảo tính chuyên sâu, chuyên môn hoá trong công tác thanh tra, kiểm tra). Mỗi nhóm

gồm một nhóm trưởng và một số thành viên (các nhóm này có thể đồng thời là biên

chế các đoàn thanh tra, kiểm tra từng doanh nghiệp), thực hiện các bước công việc

này gồm các nội dung sau:

+ Kiểm tra, đối chiếu số liệu tổng hợp: Việc kiểm tra, đối chiếu số liệu tổng hợp

được thực hiện tuỳ theo phạm vi, qui mô, nội dung cuộc thanh tra, kiểm tra theo

quyết định thanh tra, kiểm tra ban hành có gắn với yêu cầu của từng cuộc thanh tra,

kiểm tra đó. Các nội dung kiểm tra đối chiếu số liệu tổng hợp gồm:

▪ Kiểm tra hồ sơ đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế, mã số thuế, tình hình đăng

ký sử dụng hoá đơn...

▪ Kiểm tra đối chiếu tài liệu, hồ sơ gửi cơ quan thuế với thực tế xuất trình của đối

tượng nộp thuế, báo cáo quyết toán tài chính quí, năm; tờ khai thuế Giá trị gia tăng,

bản xác định số thuế Thu nhập doanh nghiệp tạm nộp theo quí, tờ khai thuế Thu

nhập doanh nghiệp tự quyết toán năm và các tờ khai quyết toán thuế khác liên quan

đến nội dung ghi tại quyết định thanh tra, kiểm tra.

9

▪ Kiểm tra việc mở sổ sách và tính hợp pháp: sổ cái, các sổ theo dõi chi tiết theo các

chuẩn mực kế toán nhà nước qui định, đối chiếu số liệu tổng hợp giữa sổ chi tiết với

bảng cân đối số phát sinh và bảng tổng kết tài sản.

▪ Ngoài ra, tuỳ theo từng trường hợp cụ thể cần kiểm tra xem xét các tài liệu, hồ sơ

liên quan khác: số thuế đầu kỳ trước chuyển sang, xác nhận của cơ quan thuế, cơ

quan kho bạc nhà nước về số nộp ngân sách trong kỳ, các tài liệu liên quan đến

hoàn thuế, miễn giảm thuế …

+ Kiểm tra chi tiết, lập hồ sơ chứng lý: Căn cứ nhiệm vụ được phân công, từng

thành viên đoàn thanh tra, kiểm tra thực hiện kiểm tra sổ sách, chứng từ và các hồ

sơ liên quan đến nội dung thanh tra, kiểm tra theo đúng nội dung đã ghi tại quyết

định thanh tra, kiểm tra:

▪ Khi yêu cầu cung cấp tài liệu thì phải lập danh sách ghi rõ tên các loại

tài liệu và thời hạn cung cấp; khi nhận tài liệu phải kiểm tra lại tình trạng thực tế

của các tài liệu đó (Bản sao hay bản gốc? Có sửa chữa, sao ghép gì không?). Nếu có

nghi vấn thì thành viên đoàn thanh tra, kiểm tra phải ghi vào sổ tay riêng mà không

được đánh dấu hoặc ghi ký hiệu gì vào tài liệu đó; phải bảo quản chu đáo, cẩn thận

tài liệu; khi nhận và hoàn trả tài liệu phải có biên bản giao nhận hoặc hoàn trả.

▪ Kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh: đối chiếu số liệu hạch toán, số

liệu tính, kê khai, thu nộp thuế và hạch toán thực tế của doanh nghiệp với các chuẩn

mực nhà nước qui định (qui định luật, pháp lệnh thuế và các văn bản hướng dẫn thi

hành; các cơ chế tài chính và chuẩn mực kế toán Nhà nước ban hành...).

▪ Thực hiện lập hồ sơ chứng lý thanh tra, kiểm tra, hồ sơ chứng lý được coi là tài

liệu gốc để lập biên bản thanh tra, kiểm tra, gồm: Các biên bản ghi nhận kết quả đối

chiếu; các bản sao chụp các tài liệu có liên quan kể cả các bức ảnh, đoạn băng ghi

lại những việc làm sai của đối tượng nộp thuế (phân tán kho quỹ, cất giấu chứng từ,

tài liệu...); biên bản kiểm kê kho quỹ và ghi nhận kết quả làm việc của thành viên

đoàn thanh tra, kiểm tra với các đối tượng có liên quan của đối tượng nộp thuế; các

tài liệu, báo cáo của đối tượng nộp thuế lập theo yêu cầu của đoàn thanh tra, kiểm

10

tra hoặc các bảng kê tài liệu, số liệu mà đoàn thanh tra, kiểm tra cùng lập với đơn vị

được thanh tra, kiểm tra.

- Trường hợp cần thiết phải giám định tài liệu, cần lập biên bản thu giữ tài liệu ghi

rõ tình trạng của tài liệu đó (kể cả hiện vật nếu có) để yêu cầu cơ quan có trách

nhiệm giám định. Đoàn thanh tra, kiểm tra phải thực hiện đúng qui định về giám

định:

Lập yêu cầu giám định; công bố kết quả giám định; hoàn trả lại tài liệu hoặc tiếp tục

tạm giữ để xử lý.

- Trong trường hợp thay đổi nội dung đã ghi trong Quyết định thanh tra, kiểm tra

hoặc trong quá trình thực hiện Quyết định kiểm tra thấy vụ việc cần phải tiến hành

thanh tra thì trưởng đoàn phải lập báo cáo nêu rõ lý do, kèm theo Quyết định thanh

tra, kiểm tra đã ban hành trình Chi Cục Thuế xét quyệt.

2.1.8. Tổ chức kiểm tra thuế

- Ban Thanh tra cơ quan Tổng cục Thuế chịu trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm

tra cơ quan Thuế các cấp thực hiện quy trình này.

- Thủ trưởng cơ quan Thuế các cấp tổ chức, triển khai thực hiện kiểm tra, thanh tra

theo quy định của quy trình này; định kỳ hoặc đột xuất tổ chức kiểm tra việc thực

hiện quy trình của các bộ phận được kiểm tra hồ sơ khai thuế và áp dụng các hình

thức khen thưởng, kỹ luật theo chế độ quy định.

- Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có vướng mắc, Cục Thuế các tỉnh, thành

phố kịp thời báo cáo về Tổng cục Thuế để giải quyết.

2.1.9 Kiểm tra thuế trong hệ thống tự khai tự nộp:

Trong quản lý thuế, có hai phương thức chủ yếu là kiểm tra trước khi chấp nhận và

tự khai tự nộp:

- Kiểm tra trước khi chấp nhận là phương thức mà trong đó tờ khai thuế phải được

kiểm tra soát xét ở một mức độ nhất định trước khi thông báo chính thức số thuế

phải nộp của ĐTNT.

- Tự khai tự nộp là phương thức mà trong đó tờ khai thuế được chấp nhận ngay

(ngoại trừ trường hợp có những sai sót về tính toán hoặc trình bày). Sau đó các tờ

11

khai thuế sẽ được chọn mẫu để kiểm tra, thanh tra. Mặc dù còn những tranh luận

nhất định, phương thức tự khai tự nộp được xem là một phương thức có nhiều ưu

điểm hơn và được áp dụng ngày càng rộng rãi với mục đích cải thiện tính tuân thủ

và tính hiệu quả thông qua việc thu được tiền thuế sớm hơn, thực hiện một chương

trình kiểm tra, thanh tra có trọng tâm. Hệ thống tự khai tự nộp nhấn mạnh đến sự tự

giác tuân thủ của

ĐTNT nhưng nó phải đi kèm với một hệ thống kiểm tra, thanh tra thuế chặt chẽ và

các hình phạt nghiêm khắc cho các hành vi vi phạm. Do đó, một trong những vấn đề

cốt lõi để bảo đảm tính tuân thủ hệ thống tự khai tự nộp là việc kiểm tra, thanh tra

thuế có hữu hiệu hay không. Việc kiểm tra, thanh tra thuế trong hệ thống tự khai tự

nộp nhằm thỏa mãn các mục tiêu sau:

+ Phát hiện các hành vi ẩn lậu thuếvà thu hồi số thuế bị ẩn lậu.

+Thúc đẩy sự tự giác tuân thủ. Bởi lẽ khi ĐTNT hiểu rằng nếu sai phạm trong việc

khai thuế thì sẽ bị phát giác và bị phạt, họ sẽ quyết định lực chọn việc tuân thủ luật

thuế.

- Thu thập thông tin cho việc hoàn thiện hệ thống. Với các dữ liệu thu thập được

qua quá trình kiểm tra, thanh tra thuế sẽ hình thành được một thống cơ sở dữ liệu

phục vụ cho việc phát triển các công cụ đánh giá rủi ro sai lệch thuế, đồng thời điều

chỉnh những điểm chưa rõ ràng trong luật định. Kiểm tra, thanh tra thuế trong hệ

thống tự khai tự nộp, việc lựa chọn đối tượng kiểm tra là một vấn đề hết sức quan

trọng. Nó quyết định sự thành công của các mục tiêu đề ra cho hoạt động kiểm tra,

thanh tra thuế.

Cụ thể là:

+ Nếu chọn các đối tượng có rủi ro sai lệch thuế thấp để kiểm tra sẽ tốn kém thời

gian nhưng không phát hiện được các trường hợp ẩn lậu thuế, không thu hồi được

các khoản thuế bị ẩn lậu.

+ Nếu các đối tượng được chọn để kiểm tra theo một khuôn mẫu cố định, một số

ĐTNT có thể không bao giờ được chọn để kiểm tra, đều này sẽ không khuyến khích

được sự tuân thủ.

12

- Việc thu thập thông tin để đánh giá mức độ tuân thủ luật thuế, xây dựng cơ sở dữ

liệu chuẩn cũng như phát triển các công cụ đánh giá rủi ro theo luật định và hoàn

thiện các quy định thuế đòi hỏi cách thức lựa chọn các đối tượng kiểm tra, thanh tra

phải tính toán để có được các kết quả phù hợp.

2.1.10 Các tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động kiểm tra thuế

 Hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra thuế:

- Trong lĩnh vực thuế, hiệu quả của hoạt động kiểm tra, thanh tra thuế không chỉ xét

đơn thuần theo giá trị bằng tiền. Hiệu quả của công tác kiểm tra, thanh tra thuế là

hiệu quả thực hiện các chính sách thuế, phát huy các tác dụng vốn có của mỗi loại

thuế đối với sản xuất và đời sống xã hội, phục vụ công tác quản lý các đối tượng

nộp thuế trong quá trình chấp hành pháp luật về thuế trên cơ sở công tác quản lý

thuế đạt được hiệu quả là tối đa với chi phí quản lý ở mức tối thiểu. Hiệu quả hoạt

động kiểm tra, thanh tra thuế phải được xem xét trên các góc độ hiệu quả kinh tế,

hiệu quả xã hội và hiệu quả chính trị.

- Hiệu quả kinh tế: Khai thác đầy đủ kịp thời các khoản thu Luật định về thuế vào

Ngân sách nhà nước.

- Hiệu quả xã hội: Công tác thanh tra, kiểm tra góp phần thực hiện bình đẳng, công

bằng xã hội.

- Hiệu quả chính trị : Là hiệu quả thực hiện các chủ trương, chính sách kinh tế, xã

hội của Đảng và Nhà nước. Để đánh giá được hiệu quả của công tác thanh tra, kiểm

tra thuế cần phải căn cứ vào hệ thống các tiêu chuẩn, chỉ tiêu đánh giá.

 Các tiêu chuẩn đánh giá:

- Các tiêu chí định lượng: Các tiêu chí định lượng thể hiện ở kết quả thực tế của

nghiệp vụ kiểm tra, thanh tra thuế đã được tiến hành. Đó là kết quả cụ thể của việc

thực hiện nhiệm vụ được giao hoặc kết quả đem lại của các nghiệp vụ kiểm tra,

thanh tra thuế. Các tiêu chí này thường gồm:

+ Tình hình thực hiện kế hoạch thanh tra: Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch về số đối

tượng thanh tra, kiểm tra so với kế hoạch năm; Tỷ lệ hoàn thành về số thời gian so

với kế hoạch năm; Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch về số vụ việc khiếu tố giải quyết được

13

so với kế hoạch năm...

+ Tình hình vi phạm pháp luật thuế đã phát hiện qua kiểm tra, thanh tra:

Đánh giá tiêu chí này thường dựa vào các chỉ tiêu như: Tỷ lệ vi phạm pháp luật

thuế/Tổng số đối tượng thanh tra, kiểm tra bình quân/thanh tra viên hàng năm; chi

phí bằng tiền trực tiếp cho thanh tra, kiểm tra...

+ Hiệu quả trực tiếp của kiểm tra, thanh tra : Đánh giá tiêu chí này thường dựa vào

các chỉ tiêu như: Chi phí kiểm tra, thanh tra so với số thuế truy thu đã nộp NSNN;

Tỷ lệ giữ nguyên, sửa đổi hoặc huỷ bỏ quyết định truy thu thuế theo biên bản thanh

tra, kiểm tra thuế khi giải quyết khiếu nại của đối tượng kiểm tra, thanh tra; Tỷ lệ

trường hợp đối tượng kiểm tra, thanh tra chấp nhận hoàn toàn kết luận kiểm tra,

thanh tra; Tỷ lệ số thuếtruy thu được nộp vào NSNN/tổng số thuế truy thu....

+ Mặc dù có thể tính toán cụ thể được một số chỉ tiêu đã kể trên, song trên thực tế

đa số các chỉ tiêu không thực sự phản ánh rõ hiệu quả kinh tế của công tác kiểm tra,

thanh tra. Bên cạnh việc tính toán các chỉ tiêu này trong năm, để đánh giá chính xác

hơn tính hiệu quả, cần phải so sánh với các năm trước để đánh giá xu hướng biến

động của các chỉ tiêu, có như thế mới thấy rõ những tiến bộ của từng khâu công tác.

- Các chỉ tiêu định tính: Các chỉ tiêu định tính thường là hiệu quả của hoạt động

kiểm tra, thanh tra mà không thể hoặc khó tính toán, đo đếm được. Đó thường là

những hiệu quả có tính xã hội, chính trị như:

+ Sự chuyển biến về ý thức tuân thủ pháp luật. Tiêu chí này có thể đo lường được

thông qua so sánh tỷ lệ tuân thủ pháp luật thuế của đối tượng kiểm tra, thanh tra

thuế qua các năm, đặc biệt là những đối tượng đã được kiểm tra, thanh tra.

+ Tác dụng ngăn ngừa hành vi vi phạm pháp luật thuế; tạo sự công bằng giữa các

ĐTNT; tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh. Có thể đánh giá tác dụng này thông

qua xem xét tỷ lệ đối tượng vi phạm bị xử lý truy thu thuế và xử phạt hành chính

thuế.

+ Tác dụng phòng chống tham nhũng trong nội bộ cơ quan thuế và tạo lòng tin của

ĐTNT vào hoạt động thanh tra, kiểm tra. Có thể đánh giá qua chỉ tiêu: Tỷ lệ cán bộ

thuế vi phạm pháp luật trong thanh tra, kiểm tra; tỷ lệ cán bộ thuế vi phạm pháp luật

14

bị xử lý (chia theo hình thức); những vụ việc vi phạm quan trọng và nhạy cảm được

phát hiện và xử lý... Hệ thống tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động kiểm tra, thanh

tra được đánh giá theo kỳ (quý, năm) và được chia theo nhiều sắc thuế; theo hình

thức thanh tra; theo loại đối tượng nộp thuế và từng nội dung thanh tra, kiểm tra

tương ứng.

2.2 QUẢN LÝ THU THUẾ

2.2.1 Khái niệm và đặc điểm về quản lý thu thuế

 Khái niệm về quản lý thu thuế

Quản lý thuế là vấn đề đã được nhiều nhà khoa học nghiên cứu và có nhiều quan

niệm khác nhau. Mỗi quan niệm đều nhìn nhận quản lý thuế ở một góc độ, phạm vi

khác nhau và với mục đích, ý nghĩa thực tiễn khác nhau. Theo chúng tôi, các quan

niệm về quản lý thuế đều có các điểm chung là:

+ Đều đề cập đến các nội dung của khâu hành pháp về thuế;

+ Đều đề cập đến sự tác động của chủ thể quản lý đối với đối tượng bị quản lý bằng

các phương thức, phương tiện nào đó nhằm đạt mục đích nhất định. Chủ thể quản lý

là Nhà nước (mà trực tiếp là cơ quan thuế các cấp). Đối tượng bị quản lý là các tổ

chức và cá nhân có nghĩa vụ về thuế.

Mục đích quản lý là để đối tượng nộp thuế và các đối tượng có liên quan thực

hiện tốt nghĩa vụ luật định về thuế của mình.

Phương tiện quản lý là sử dụng các qui định về đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp

thuế, hoàn thuế, thanh tra thuế...với bộ máy, đội ngũ cán bộ, cơ sở chất cần thiết để

quản lý. Quản lý nhà nước về thuế là thuật ngữ dùng để chỉ tổng thể các khâu lập

pháp, hành pháp và tư pháp về thuế, còn quản lý thuế gồm những hoạt động có tổ

chức trong bộ máy nhà nước, thuộc lĩnh vực hành pháp và tư pháp về thuế của cơ

quan thuế các cấp, với các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn do luật định nhằm thực

hiện chính sách thuế đã được cơ quan có thẩm quyền thông qua.

Theo nghĩa rộng, quản lý thuế là hoạt động nhằm đảm bảo sự thực thi nghiêm chỉnh

pháp luật về thuế thông qua sự tự giác của chính đối tượng nộp thuế và sự hỗ trợ

của cơ quan thuế và các cơ quan nhà nước có liên quan:

15

Theo nghĩa rộng, quản lý thuế là hoạt động nhằm đảm bảo sự thực thi nghiêm chỉnh

pháp luật về thuế thông qua sự tự giác của chính đối tượng nộp thuế và sự hỗ trợ

của cơ quan thuế và các cơ quan nhà nước có liên quan:

.- Quản lý thu thuế đối với DN là hoạt động quản lý của Nhà nước mà cơ quan thuế

là đại diện để tổ chức hướng dẫn, điều hành, giám sát việc thực thi pháp luật về thuế

đối với các doanh nghiệp nhằm động viên nguồn thu vào ngân sách nhà nước.

- Đối với cán bộ thuế, quản lý thu thuế nói chung và quản lý thu thuế DN nói riêng

bao gồm ba hoạt động riêng biệt, liên tiếp nhau: xác định đối tượng nộp thuế, xác

định số thuế phải nộp và thu thuế.

2.2.2 Đặc điểm của quản lý thu thuế

- Thứ nhất, quản lý thuế là việc quản lý bằng pháp luật: Hoạt động quản lý thuế

được quy định rõ trong pháp luật quản lý thuế ( Luật quản lý thuế 2006). Theo đó

việc quy định quyền hạn, nghĩa vụ, trách nhiệm của NNT trên cơ sở hệ thống các

văn bản quản lý thuế cũng như quyền hạn, nghĩa vụ, trách nhiệm của cơ quan có

thẩm quyền quản lý.

- Thứ hai, quản lý thuế chủ yếu được thực hiện bằng phương pháp hành chính:

Trong quản lý thuế, để đạt được hiệu quả có thể sử dụng nhiều phương pháp khác

nhau như: phương pháp kinh tế, phương pháp cưỡng chế, phương pháp giáo

dục,thuyết phục, phương pháp hành chính. Tuy nhiên phương pháp hành chính là

chủ yếu nhất. Phương pháp này thể hiện việc tuân thủ mệnh lệnh, quyết định đơn

phương của cơ quan quản lý cấp trên là chủ yếu. Đối tượng nộp thuế phải chấp hành

nghiêm chỉnh quyết định quản lý, nếu không chấp hành sẽ phải chịu mức phạt hành

chính theo quy định.

- Thứ ba, quản lý thuế là hoạt động mang tính kỹ thuật, nghiệp vụ chặt chẽ: Thuế là

nguồn thu chủ yếu của NSNN, việc thu thuế để xây dựng và bảo vệ đất nước là

nghĩa vụ của mọi công dân. Tuy nhiên, thuế lại dễ gây ra phản ứng từ người phải

gánh chịu. Vì vậy, để thu được thuế không phải là điều đơn giản, buộc những cán

bộ ngành thuế phải có chuyên môn, nghiệp vụ nhất định trong quản lý thu nộp thuế,

16

đòng thời phải nắm bắt được những kỹ thuật, nghiệp vụ chủ yếu để thu thuế hiệu

quả.

2.2.3 Vai trò và chức năng của quản lý thu thuế

2.2.3.1 Vai trò của quản lý thu thuế

- Quản lý thu thuế là yếu tố quyết định trong việc đảm bảo nguồn thu từ thuế được

tập trung, chính xác, kịp thời, thường xuyên, ổn định vào NSNN.

- Quản lý thu thuế góp phần hoàn thiện chính sách, pháp luật cũng như các quy

định về quản lý thuế.

- Quản lý thu thuế làm phát huy việc kiểm soát và điều tiết các hoạt động kinh tế xã

hội.

2.2.3.2 Chức năng của quản lý thu thuế

Chức năng chủ yếu của quản lý ở đây là kiểm soát sự tuân thủ và áp dụng các khoản

phạt theo luật thuếđể răn đe những đối tượng nộp thuế vi phạm. Đồng thời, quản lý

thu thuế cũng đảm bảo bên thứ ba có giao dịch mua bán hay cung cấp dịch vụ với

đối tượng nộp thuế phải báo cáo đầy đủ, trung thực các giao dịch kinh tế có phát

sinh thuế nộp ngân sách nhà nước theo qui định của Luật quản lý thuế 2006.

2.2.4 Nguyên tắc quản lý thu thuế

- Quản lý thu thuế phải tuân thủ đúng pháp luật( Luật quản lý thuế 2006).

- Quản lý thu thuế phải đảm bảo tính hiệu quả: Ở đây cần phân biệt hiệu quả quản

lý và hiệu năng quản lý thuế. Hiêu năng có thể đạt mà không cần tính đến chi phí.

Hiệu quả là số chi phí bỏ ra nhỏ hơn số lợi nhuận thu về. Trong quản lý thu thuế thì

hiệu quả tức là số thu từ thuế lớn nhất nhưng chi phí lại tiết kiệm nhất. Như vậy cần

phải có một cơ chế quản lý tốt, một bộ máy gọn nhẹ, linh hoạt và giảm thiểu những

thủ tục rườm rà.

- Quản lý thu thuế phải thúc đẩy ý thức tự tuân thủ của NNT

- Quản lý thu thuế phải thực hiện theo nguyên tắc công khai minh bạch.

- Quản lý thu thuế phải tuân thủ và phù hợp với thông lệ quốc tế.

2.2.5 Nội dung quản lý thu thuế

Thiết kế chính sách thuế và thể chế hoá thành pháp luật thuế

17

Nội dung đầu tiên quan trọng của quản lý thu thuế là việc thiết kế chính sách và

pháp luật thuế. Chính sách thuế là hệ thống quan điểm, đường lối, phương châm

điều tiết thu nhập của các tổ chức, cá nhân trong xã hội thông qua thuế. Việc tạo ra

các chính sách về thuế sẽ định hướng cho việc thực hiện nhiệm vụ trong tương lai.

Pháp luật thuế phải đạt được các yêu cầu về công bằng, hiệu quả, ổn định, đơn giản.

2.2.6 Xây dựng tổ chức bộ máy thu thuế

Để đảm bảo nguồn thu cho NSNN nhằm phục vụ cho việc thực hiện các nhiệm

vụ, chức năng của nhà nước từng thời kỳ nhất định, nhà nước ban hành pháp luật

thuế. Pháp luật thuế muốn được thực thi trong đời sống xã hội phải thông qua hoạt

động của bộ máy thu thuế. Bộ máy thu thuế là tổng thể các cơ quan hành chính có

quan hệ hữu cơ với nhau trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ và quan hệ công tác được

quy định để tổ chức thực thi các luật thuế.

Bộ máy thu thuế được phân chia thành các cấp khác nhau Trung ương đến địa

phương. Tổng Cục thuế đề ra chế độ, chính sách về thuế. Cục thuế và Chi Cục Thuế

tham gia trực tiếp vào việc thu thuế. Ở nước ta, tổ chức bộ máy thu thuế theo mô

hình hỗn hợp giữa mô hình theo chức năng và mô hình theo sắc thuế. Tuy nhiên mô

hình theo chức năng nổi trội hơn cả. Việc xây dựng hệ thống các quy định về chức

năng, nhiệm vụ và mối quan hệ trong bộ máy được phân chia theo các các cơ quan

trong bộ máy, mỗi bộ phận có một chức năng riêng và có nhiệm vụ nhất định để

hoàn thành tốt việc thu thuế hiệu quả, công bằng.

2.2.7 Xây dựng quy trình quản lý thu thuế

Quy trình quản lý thu thuế phải được quy định rõ rang và công khai. Phải quy

định rõ trách nhiệm của ĐTNT và có sự phân công rõ ràng nhiệm vụ giữa các

phòng ban chức năng của cơ quan thuế. Ngoài ra các phần việc phải được quy định

một cách khoa học, liên hoàn, thống nhất theo thứ tự yêu cầu quản lý và thuận lợi

cho NNT.

2.2.8 Mục tiêu, yêu cầu quản lý thu thuế

Mục tiêu quản lý thu thuế thứ nhất là đảm bảo thực hiện tốt nhất dự toán thuế. Dự

toán thuế do những cơ quan sử dụng trực tiếp NSNN lập dự toán thuế, được lập

18

cùng thời điểm lập dự toán NSNN và được thực hiện cùng thời gian của năm ngân

sách. Thứ hai, quản lý thu thuế phải đảm bảo thi hành nghiêm túc pháp luật về thuế

và phát huy được vai trò tích cực của thuế.

Yêu cầu quản lý thu thuế gồm các yêu cầu về thu đúng, thu đủ, thu kịp thời. Đúng

theo nghĩa vụ của ĐTNT, thu đủ số thuế phải nộp, thu kịp theo đúng thời điểm quy

định của pháp luật về số thuế phải nộp. Quản lý thu thuế phải tạo thuận lợi cho

người thu thuế và cả NNT, tiết kiệm thời gian thông qua bộ máy quản lý thu hiệu

quả. Bên cạnh đó là cải cách quá trình thu nộp thuế, quản lý thu thuế phải gắn với

việc thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội vĩ mô của nhà nước. Phải gắn với thực tế

và thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội.

19

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Phương pháp nghiên cứu

3.1.1 Phương pháp thống kê mô tả

Thống kê là một phương pháp bao gồm: thu thập, tổng hợp, trình bày số liệu, tính

toán các đặc trương của đối tượng nghiên cứu nhằm phục vụ cho quá trình phân

tích, dự đoán và đề ra các quyết định. Phương pháp thống kê sẽ giúp cho em tìm

được những số liệu chính xác nhất, phản ánh đúng bản chất vấn đề.

Trong luận văn em sử dụng phương pháp thống kê trong phân tích thực trạng công

tác kiểm tra và quản lý thu thuế tại Chi Cục Thuế quận Bình Thạnh. Em thu thập

các số liệu về: số nợ thuế, số thuế truy thu, số doanh nghiệp bị kiểm tra, số tiền thuế

thu được… Từ đó, tính toán tính toán số liệu tương đối, tỷ lệ để rút ra kết luận về

thực trạng công tác kiểm tra và quản lý thu thuế. Các bảng số liệu trong luận văn

đều được lập ra từ phương pháp thống kê.

3.1.2 Phương pháp thu thập và phân tích số liệu

Đây là phương pháp khá quan trọng giúp em bổ sung những tri thức mới về các vấn

đề nghiên cứu trong luận văn. Thu thập các số liệu tại Phòng lưu trữ số liệu về số

thuế cần thu,số thuế thu được, số nợ thuế, xử lý vi phạm về thuế, số cán bộ… Các

tài liệu được tìm trên các website, sách vở.

Tài liệu sau khi thu thập sẽ được phân tích, chọn lọc. Việc phân tích tài liệu đòi hỏi

lượng thời gian khá lớn. Trong luận văn, phương pháp phân tích tài liệu được sử

dụng nhiều nhất. Em cũng tiến hành khảo cứu những luận văn có liên quan tới đề

tài. Nhờ vậy em cũng đã kế thừa một số nội dung cơ bản về mặt lý luận như: lý luận

về kiểm tra thuế, quản lý thu thuế nhằm sử dụng để phân tích các chương sau của

luận văn.

3.1.3 Phương pháp so sánh

Phương pháp được sử dụng rộng rãi và phổ biến trong nghiên cứu khoa học. Khi sử

dụng phương pháp này có thể biết được những biến động của các chỉ tiêu từ đó đưa

ra kết luận, đánh giá. Trong luận văn, em đã sử dụng phương pháp này khi: so sánh

số liệu về số thuế thu được, số nợ thuế cần thu, số lượng doanh nghiệp vi phạm,…

20

qua các năm để đưa ra nhận định về thực trạng chấp hành thuế trên địa bàn và tình

hình quản lý thu thuế tại các đội kiểm tra Chi Cục Thuế quận Bình Thạnh. Từ đó,

đề xuất những giải pháp nhằm quản lý có hiệu quả tại Chi Cục Thuế.

3.2. Dữ liệu nghiên cứu

3.2.1. Nguồn dữ liệu

Nguồn dữ liệu trong luận văn được cung cấp bởi đơn vị em đã thực tập đó là Đội

kiểm tra thuế 5 và Phòng lưu trữ thông tin(Đội Kiểm tra thuế TNCN) - Chi Cục

Thuế quận Bình Thạnh từ số liệu cho đến một số luận văn có tại Chi cục. Bên cạnh

đó, một số cơ sở lý thuyết được tìm kiếm trong sách vở đã được học trước đó và

tham khảo trên một số website học thuật khác.

3.2.2. Cách lấy dữ liệu

Toàn bộ các số liệu đều được lấy từ các báo cáo, các dữ liệu lưu trữ của Đội kiểm

tra thuế 5 và Phòng lưu trữ thông tin(Đội Kiểm tra thuế TNCN) của Chi Cục Thuế

quận Bình Thạnh cung cấp.

3.2.3. Mẫu nghiên cứu

- Số thu thuế các DN trên địa bàn quản lý của Chi Cục Thuế quận Bình Thạnh.

- Số liệu kiểm tra thuế tại cơ quan thuế

- Số liệu kiểm tra thuế tại trụ sở NNT

- Số liệu kiểm tra hoàn thuế

- Kết quả kiểm tra thuế của Chi Cục Thuế quận Bình Thạnh

- Kết quả xử lý vi phạm thuế trên địa bàn quận Bình Thạnh

21

CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ VÀ QUẢN LÝ

THU THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN BÌNH THẠNH, TP.HCM

4.1 Giới thiệu về Chi Cục Thuế quận Bình Thạnh- TP.HCM

4.1.1 Khái quát vị trí địa lý, đặc điểm kinh tế- xã hội quận Bình Thạnh

 Vị trí địa lý

- Tên cơ quan: Chi Cục Thuế Quận Bình Thạnh – Thành phố Hồ Chí Minh

- Địa chỉ: 368 đường, Bạch Đằng, Phường 14, Quận Bình Thạnh

- Điện thoại: 35109937 Fax: 38412370

- Cổng thông tin điện tử: Không có

Quận Bình Thạnh nằm về phía Đông Bắc thành phố HCM, ở vị trí cửa ngõ thành

phố, là vùng đất có một vị trí chiến lược quan trọng với diện tích 2.076 ha. Hướng

Bắc giáp với quận 12, hướng Đông giáp với quận 2 và hướng Đông Nam giáp với

quận 9 được ngăn cách bởi sông Sài Gòn. Hướng Nam giáp với quận 1 qua rạch Thị

Nghè, hướng Tây giáp với quận Phú Nhuận và hướng Tây Bắc giáp với quận Gò

Vấp.

 Đặc điểm kinh tế- xã hội

Quận Bình Thạnh có số dân đông thứ 2 thành phố, đa số là dân lao động và lực

lượng lao động chính tham gia vào các ngành nghề tạo ra của cải vật chất cho thành

phố. Tỷ lệ dân số tự nhiên của quận Bình Thạnh là khoảng 1,3%.

Về phạm vi hành chính, quận được phân thành 20 phường. Với một vị trí địa lý

thuận tiện cho việc tập trung lưu thông hàng hóa đầu mối giao dịch ở cửa Bắc lẫn

cửa Đông thành phố và cùng với việc chỉnh trang đô thị, phát triển kinh tế theo

chiều hướng công nghiệp hóa, đó là những tiền đề thúc đẩy các ngành sản xuất kih

doanh dịch vụ của quận tăng trưởng, không ngừng cải thiện và phát triển theo định

hướng chung của nền kinh tế cả nước mà Đảng và Nhà nước đã đề ra.

Quận Bình Thạnh có thể đánh giá là một trung tâ kinh tế có năng lực sản xuất công

nghiệp, tiểu thủ công nghiệp phong phú, lực lượng lao động dồi dào, có kinh

nghiệm. Ngoài ra, quận Bình Thạnh có cơ sở vật chất hạ tầng tương đối tốt và là

đầu mối giao thông thuận lợi về đường bộ lẫn đường thủy. Mặt khác, ngành công

22

nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và hoạt động dịch vụ cũng được coi là thế mạnh vốn

có của quận.

Do điều kiện địa lý, dân cư thuận lợi cho việc phát triển kinh tế nên số lượng và qui

mô kinh doanh trên địa bàn tăng mạnh trong những năm qua. Với một lượng lớn

DN đang hoạt động, Chi Cục Thuế quận Bình Thạnh đang đối mặt với áp lực không

nhỏ trong trong cả công tác quản lý thuế và công tác kiểm tra thuế. Do đó, đây cũng

chính là vấn đề cấp thiết nhất được đặt ra cho Chi cục nhằm hoàn thành tốt nhiệm

vụ.

4.1.2 Quá trình hình thành và phát triển

Chi Cục Thuế quận Bình Thạnh được thành lập theo quyết định số 38/CP ngày

25/8/1990 của Bộ Tài Chính. Trụ sở đặt tại số 368 Bạch Đằng, phường 14, quận

Bình Thạnh. Chi Cục Thuế là một tổ chức thuộc bộ phận quản lý của Nhà nước trực

thuộc Cục thuế TP.HCM và chịu sự chỉ đạo, hỗ trợ của Quận ủy-UBND quận Bình

Thạnh. Chi Cục Thuế có đầy đủ tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và được mở tài

khoản tại kho bạc Nhà nước.

4.1.3 Vị trí, chức năng và sơ đồ tổ chức

Chi Cục Thuế quận Bình Thạnh là cơ quan hành chính Nhà nước, giúp UBND

Quận thực hiện công tác thu và quản lý thu ngân sách Nhà nước về Thuế trong

phạm vi của Quận theo Luật định. Đồng thời chịu sự chỉ đạo chuyên môn, nghiệp

vụ của Cục thuế Thành Phố.

23

 Sơ đồ tổ chức

24

4.2. Thực trạng công tác kiểm tra thuế tại Chi Cục Thuế quận Bình Thạnh

4.2.1. Tình hình quản lý cấp MST tại Chi Cục Thuế quận Bình Thạnh

Đây là công tác được ngành thuế nói chung, Chi Cục Thuế nói riêng rất quan

tâm, đây cũng là cơ sở và là số liệu để quản lý các tổ chức – cá nhân hoạt động trên

địa bàn quận. Mỗi tháng, thực hiện thao quy trình kê khai kế toán thuế, Đội KK-

KTT-TH thực hiện lập kế hoạch báo cáo gửi các Đội kiểm tra thuế về tình hình

tăng, chuyển quận nộp hồ sơ thuế ban đầu. Qua đó, các Đội kiểm tra kịp thời phân

công công chức quản lý.

Tính đến ngày 31/12/2015 trên địa bàn quận Bình Thạnh có 26.119 doanh

nghiệp đang hoạt động. Cùng với việc ngày càng hội nhập sâu rộng với quốc tế và

với những ưu đãi về vị trí địa lý, cộng với sự phát triển vốn có Bình Thạnh là một

trong những quận phát triển hàng đầu của TP. Hồ Chí Minh. Điều đó có tác động

mạnh đến tình hình sản xuất kinh doanh trên địa bàn quận. Điều này được thể hiện

cụ thể thông qua Tình hình MST hoạt động trên địa bàn quận Bình Thạnh giai đoạn

2013-2015 dưới đây:

Bảng 4.2.1 Tình hình MST hoạt động trên địa bàn quận Bình Thạnh giai đoạn 2013-

2015

MST hoạt Chênh Chênh MST hoạt MST hoạt động đến lệch lệch Loại Hình động đến động đến 31/12/2015 2014/2013 2015/2014 31/12/2013 31/12/2014

1.873 Cổ phần 2.290 2.012 -18.21% 7.42%

8.778 TNHH 10.012 9.724 -12.33% 10.78%

668 DNTN 886 586 -24.60% -12.28%

39 HTX 41 34 -4.88% -12.82%

288 Tổ chức khác 280 318 2.86% 10.42%

14.593 Cá Thể 13.505 13.445 8.06% -7.87%

26.239 Tổng cộng 27.014 26.119 -2.87% -0.46%

22

(Nguồn: Tự tính toán)

Cùng với sự biến động chung của tình hình kinh tế thế giới nói chung và trong

nước nói riêng, hoạt động sản xuất kinh doanh cũng sự xuất hiện và giải thể các

doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đến công tác quản lý MST tại địa bàn. Cụ thể

trong giai đoạn kinh tế khó khăn( 2013-2014) do kinh tế suy thoái nên số doanh

nghiệp giải thể là tương đối nhiều và tập trung vào các loại hình cổ phần; DNTN

với mức giảm tương đối lớn lần lượt là 18.21% và 24.60%. Bên cạnh đó là các

doanh nghiệp TNHH, nhưng có một điều đáng mừng là nhóm cá thể đã có mức tăng

đáng kể là 8.06%. Bước sang năm 2015, việc kinh tế có dấu hiệu phục hồi đã cải

thiện đáng kể tình hình sản xuất kinh doanh. Điều này đã giúp có nhiều doanh

nghiệp mới được thành lập hơn so với năm 2014 mặc dù chưa thể bằng năm 2013.

Cụ thể là đã có thêm 7.42% doanh nghiệp cổ phần và 10.78% DNTNHH được

thành lập trên địa bàn quận. Cùng với đó là số lượng DNTN giải thể đã ít hơn so với

năm 2014.

Công tác quản lý MST được thường xuyên củng cố và quản lý chặt chẽ hơn.

Tuy nhiên, trong công tác quản lý MST Chi Cục Thuế cũng còn gặp một số khó

khăn sau:

- Chưa đồng bộ đóng MST và thu hồi giấy phép kinh doanh giữa Sở KH-ĐT và

cơ quan thuế đối với một số trường hợp đã hoàn tất thủ tục giải thể hoặc chưa

- Những giao dịch thay đổi từ Sở KH-ĐT bị lỗi cơ quan thuế không thể điều khiển

hoàn tất thủ tục giải thể tại cơ quan thuế.

được ví dụ: MST đang bị tạn khoá thì không thể thực hiện giao dịch thay đổi

- Công tác quản lý MST vẫn chưa đồng bộ giữa thực tế với hệ thống và giữa cơ

thông tin.

quan thuế với sở kế hoạch đầu tư, cụ thể một số trường hợp đã hoàn tất thủ tục

và nghĩa vụ thuế chưa được đóng trạng thái 01, hoặc đơn vị đã có thông báo bỏ

địa điểm kinh doanh nhưng trên hệ thống chưa cập nhật trạng thái 03. MST cá

thể được cấp liên thông giữa Phòng kinh tế và Chi Cục Thuế nhưng chưa có cơ

23

chế phối hợp nên vẫn còn chênh lệch lớn đối với hệ thống MST khu vực cá thể.

Đây là do sự cập nhật không kịp thời và chưa có sự phối hợp chặt chẽ của các bộ

phận.

Biểu đồ 4.2.1 Số lượng MST đang hoạt động trên địa bàn quận Bình Thạnh

giai đoạn 2013-2015

Đơn vị: %

4.2.2. Thực trạng kiểm tra thuế tại Chi Cục Thuế quận Bình Thạnh giai đoạn

2013-2015

4.2.2.1 Công tác kiểm tra tại cơ quan thuế

4.2.2.1.1 Quy trình kiểm tra thuế tại Chi Cục Thuế Bình Thạnh

Trong quá trình kiểm tra các cán bộ công chức thuế tại Chi cục luôn chấp hành

nghiêm chỉnh các bước kiểm tra được quy định tại quyết định số: 746/QĐ-TCT về

việc ban hành quy trình kiểm tra thuế. Cụ thể như sau:

1. Cập nhật dữ liệu, thông tin vào các phần mềm, ứng dụng công nghệ thông

tin cho công tác kiểm tra

- Bộ phận kiểm tra, công chức làm công tác kiểm tra và bộ phận có liên quan cập

nhật kịp thời, đầy đủ các thông tin, dữ liệu của người nộp thuế vào ứng dụng hỗ trợ

thanh tra, kiểm tra (TTR); ứng dụng lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế hệ thống

24

dữ liệu của ngành (TPR).

- Bộ phận kiểm tra thuế và công chức kiểm tra thuế sử dụng dữ liệu kê khai thuế

của người nộp thuế và những dữ liệu thông tin của người nộp thuế đã được cập nhật

vào hệ thống dữ liệu của ngành để phục vụ cho việc kiểm tra các hồ sơ khai thuế

người nộp thuế gửi đến cơ quan thuế.

- Thủ trưởng cơ quan phụ trách công tác kiểm tra có trách nhiệm thường xuyên nắm

bắt và đôn đốc bộ phận kiểm tra, công chức làm công tác kiểm tra thực hiện nghiêm

túc các công việc trên nhằm mục đích triển khai tốt công tác quản lý, kiểm tra thuế

theo cơ chế quản lý rủi ro trong quản lý thuế.

2. Kiểm tra hồ sơ khai thuế

 Nguyên tắc kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế

- Các loại hồ sơ khai thuế theo tháng, quí và năm (gọi chung là hồ sơ khai thuế)

người nộp thuế gửi đến cơ quan thuế đều được kiểm tra thường xuyên theo quy định

tại Điều 77, Luật Quản lý thuế và kiểm tra theo cơ chế quản lý rủi ro quy định tại

khoản 4, Điều 1, Luật bổ sung sửa đổi một số điều của Luật quản lý thuế.

- Hồ sơ khai thuế phải kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế bao gồm tất cả hồ sơ khai

thuế của tổ chức gửi đến cơ quan thuế trừ: hồ sơ khai thuế của tổ chức kê khai thuế

theo phương pháp trực tiếp; hồ sơ khai thuế nộp tiền thuế sử dụng đất khi được giao

đất; thuế sử dụng đất nông nghiệp; thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, tiền thuê đất;

thuế môn bài; lệ phí trước bạ; phí và các loại lệ phí khác.

- Đối với các trường hợp đóng mã số thuế nhà thầu, mã số thuế chi nhánh nếu chưa

phát sinh hoạt động sản xuất kinh doanh thì có thể thực hiện kiểm tra tại trụ sở cơ

quan thuế ghi nhận biên bản và tiến hành các thủ tục đóng mã số thuế theo quy

định.

- Đối với các loại hồ sơ khai thuế gửi đến cơ quan thuế đã có phần mềm tin học hỗ

trợ kiểm tra thì áp dụng các phần mềm ứng dụng tin học của ngành thuế để kiểm tra

tính đầy đủ, chính xác của các thông tin và kịp thời phát hiện rủi ro trong các hồ sơ

khai thuế.

3. Trình tự kiểm tra hồ sơ khai thuế

25

 Trình tự kiểm tra bằng phương pháp thủ công.

- Lựa chọn danh sách người nộp thuế để kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan

thuế tối thiểu là 20% số lượng doanh nghiệp hoạt động đang quản lý thuế như sau:

+ Từ 15% số lượng người nộp thuế trở lên lựa chọn bằng ứng dụng lập kế hoạch

thanh tra, kiểm tra thuế theo rủi ro (TPR);

+ Từ 5 % số lượng người nộp thuế trở lên lựa chọn qua thực tiễn quản lý thuế tại địa

phương có rủi ro cao, có dấu hiệu trốn thuế, gian lận thuế, khai sai số thuế phải nộp.

Danh sách người nộp thuế được lựa chọn theo rủi ro nêu trên để kiểm tra hồ sơ khai

thuế tại trụ sở cơ quan thuế không trùng lắp với danh sách kế hoạch thanh tra và kế

hoạch kiểm tra, chuyên đề kiểm tra. Danh sách này phải được trưởng bộ phận kiểm

tra trình Thủ trưởng cơ quan thuế trước ngày 20 tháng 12 hàng năm và Thủ trưởng

cơ quan thuế phê duyệt trước ngày 30 tháng 12 hàng năm.

Danh sách người nộp thuế để kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế có thể

bổ sung, điều chỉnh hàng quý hoặc 6 tháng tùy thuộc vào thực tiễn phát sinh và phát

hiện các hành vi vi phạm về thuế tại địa phương. Việc bổ sung, điều chỉnh danh

sách người nộp thuế do Thủ trưởng cơ quan thuế trực tiếp quản lý quyết định.

- Căn cứ vào danh sách số lượng người nộp thuế phải kiểm tra hồ sơ khai thuế,

trưởng bộ phận kiểm tra trình Thủ trưởng cơ quan thuế giao nhiệm vụ cụ thể số

lượng người nộp thuế phải kiểm tra hồ sơ thuế cho từng công chức kiểm tra thuế.

Chậm nhất là 25 ngày sau ngày kết thúc hạn nộp hồ sơ khai thuế, công chức kiểm

tra thuế có trách nhiệm kiểm tra tất cả các loại hồ sơ khai thuế bao gồm: Hồ sơ khai

thuế theo từng lần phát sinh; các loại hồ sơ khai thuế theo tháng; các loại hồ sơ khai

thuế theo quý; các loại hồ sơ khai thuế theo năm của người nộp thuế được giao.

- Kiểm tra các căn cứ tính thuế để xác định số thuế phải nộp; số tiền thuế được

miễn, giảm; số tiền hoàn thuế... theo phương pháp đối chiếu, so sánh như sau:

+ Đối chiếu với các quy định của các văn bản pháp luật về thuế.

+ Đối chiếu các chỉ tiêu trong tờ khai thuế với các tài liệu kèm theo (nếu có).

+ Đối chiếu các chỉ tiêu phản ánh trong tờ khai thuế, các tài liệu kèm theo tờ khai

thuế (nếu có) với tờ khai thuế, các tài liệu kèm theo tờ khai thuế (nếu có) tháng

26

trước, quý trước, năm trước.

+ Đối chiếu với các dữ liệu của người nộp thuế có quy mô kinh doanh tương đương,

có cùng ngành nghề, mặt hàng đăng ký kinh doanh.

+ Đối chiếu với các thông tin, tài liệu thu thập được từ các nguồn khác (nếu có).

- Kết thúc kiểm tra mỗi hồ sơ khai thuế, công chức kiểm tra thuế phải nhận xét hồ

sơ khai thuế theo mẫu số 01/QTKT kèm theo quy trình này:

+ Đối với các hồ sơ khai thuế khai đầy đủ chỉ tiêu; đảm bảo tính hợp lý, chính xác

của các thông tin, tài liệu; chưa phát hiện dấu hiệu rủi ro thì bản nhận xét hồ sơ khai

thuế được lưu lại cùng với hồ sơ khai thuế.

+ Đối với các hồ sơ khai thuế qua đối chiếu, so sánh, phân tích xét thấy có nội dung

khai chưa đúng, số liệu khai không chính xác hoặc có những nội dung cần xác minh

liên quan đến số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm,

số tiền thuế được hoàn... công chức kiểm tra thuế phải báo cáo trưởng bộ phận kiểm

tra trình Thủ trưởng cơ quan thuế ra thông báo bằng văn bản đề nghị người nộp thuế

giải trình hoặc bổ sung thông tin tài liệu theo mẫu số 01/KTTT ban hành kèm theo

Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.

 Trình tự kiểm tra bằng phần mềm ứng dụng.

- Kiểm tra các căn cứ tính thuế liên quan đến việc xác định số thuế phải nộp; số tiền

thuế được miễn, giảm; số tiền hoàn thuế.

+ Chậm nhất là 25 ngày sau ngày kết thúc hạn nộp hồ sơ khai thuế, công chức kiểm

tra sử dụng phần mềm ứng dụng kiểm tra hồ sơ khai thuế để kiểm tra gán điểm cho

từng tiêu chí; theo đó ứng dụng sắp xếp người nộp thuế (hồ sơ khai thuế) theo từng

tiêu chí rủi ro và đưa ra nhận xét, cảnh báo đối với từng tiêu chí; đồng thời ứng

dụng sắp xếp người nộp thuế theo mức độ rủi ro tổng thể của toàn bộ tiêu chí theo

thứ tự từ rủi ro cao đến rủi ro thấp giúp cho việc phân loại người nộp thuế (hồ sơ

khai thuế) theo mức độ rủi ro về thuế. Riêng đối với thuế thu nhập cá nhân thì áp

dụng phần mềm quản lý thuế TNCN để phát hiện rủi ro trong hồ sơ khai thuế

TNCN, cá nhân có thu nhập từ 2 nơi trở lên chưa được khấu trừ thuế, không tự

27

quyết toán thuế theo quy định.

+ Công chức kiểm tra in danh sách người nộp thuế sắp xếp theo mức độ rủi ro và in

nhận xét, cảnh báo rủi ro đối với từng người nộp thuế trên hệ thống.

- Bản nhận xét (cảnh báo rủi ro) của từng người nộp thuế được in ra từ hệ thống,

công chức kiểm tra tiếp tục xem xét, đối chiếu hồ sơ khai thuế để bổ sung nhận xét

(nếu có) vào mẫu số 01/QTKT kèm theo quy trình này:

+ Đối với người nộp thuế (hồ sơ khai thuế) chưa phát hiện rủi ro, chưa có dấu hiệu

vi phạm thì công chức kiểm tra in danh sách người nộp thuế chưa có rủi ro từ hệ

thống và trình trưởng bộ phận kiểm tra ký duyệt để lưu hồ sơ kiểm tra.

+ Đối với người nộp thuế (hồ sơ khai thuế) có rủi ro thấp thì công chức kiểm tra in

nhận xét hồ sơ khai thuế để trình trưởng bộ phận kiểm tra ký lưu hồ sơ mà không

phải ban hành thông báo, trừ trường hợp có chỉ đạo của trưởng bộ phận kiểm tra,

thủ trưởng cơ quan thuế hoặc có những dấu hiệu nghi vấn cần phải làm rõ.

+ Đối với người nộp thuế (hồ sơ khai thuế) có rủi ro cao và rủi ro vừa: bản nhận xét

hồ sơ khai thuế có cảnh báo rủi ro về thuế thì công chức kiểm tra thuế in thông báo

người nộp thuế theo thứ tự rủi ro cao đến rủi ro vừa để báo cáo trưởng bộ phận kiểm

tra trình thủ trưởng cơ quan Thuế ký thông báo đề nghị người nộp thuế giải trình

hoặc bổ sung thông tin tài liệu theo mẫu số 01/KTTT ban hành kèm theo Thông tư

số 156/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính.

4. Xử lý kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế.

 Xử lý sau khi ban hành thông báo

- Thời hạn người nộp thuế phải giải trình hoặc bổ sung thông tin tài liệu được ghi

trong thông báo không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày người nộp thuế nhận thông

báo của cơ quan Thuế hoặc hồi báo (nếu gửi qua đường bưu điện).

- Người nộp thuế có thể gửi văn bản giải trình hoặc trực tiếp đến làm việc tại trụ sở

cơ quan thuế. Trường hợp người nộp thuế trực tiếp đến cơ quan Thuế giải trình hoặc

bổ sung thông tin tài liệu theo thông báo của cơ quan Thuế, công chức kiểm tra thuế

phải lập biên bản làm việc theo mẫu số 02/KTTT ban hành kèm theo Thông tư số

28

156/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính.

- Sau khi người nộp thuế đã giải trình hoặc bổ sung thông tin tài liệu đầy đủ theo

yêu cầu của cơ quan thuế và chứng minh số thuế đã khai là đúng thì công chức kiểm

tra báo cáo trưởng bộ phận kiểm tra trình Thủ trưởng cơ quan thuế phê duyệt để lưu

hồ sơ giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu cùng với hồ sơ kiểm tra.

- Trường hợp người nộp thuế đã giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu mà không

đủ căn cứ chứng minh số thuế đã khai là đúng thì công chức kiểm tra báo cáo

trưởng bộ phận kiểm tra trình Thủ trưởng cơ quan thuế phát hành thông báo yêu cầu

người nộp thuế khai bổ sung (theo mẫu số 02/QTKT ban hành kèm theo quy trình

này). Thời hạn khai bổ sung là mười ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế có

thông báo yêu cầu khai bổ sung.

- Hết thời hạn theo thông báo của cơ quan thuế mà người nộp thuế không giải trình,

bổ sung thông tin, tài liệu; hoặc không khai bổ sung hồ sơ thuế; hoặc giải trình, khai

bổ sung hồ sơ thuế nhưng không chứng minh được số thuế đã khai là đúng thì cơ

quan thuế:

- Quyết định ấn định số thuế phải nộp theo mẫu Quyết định số 01/AĐTH ban hành

kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính; hoặc

- Quyết định kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế trong trường hợp không đủ căn

cứ để ấn định số thuế phải nộp. Quyết định kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp

thuế theo mẫu số 03/KTTT ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC của

Bộ Tài chính.

 Thủ tục hành chính khi công chức kiểm tra thuế báo cáo trưởng bộ phận kiểm tra

trình Thủ trưởng cơ quan Thuế ra thông báo giải trình (bổ sung thông tin tài liệu)

hoặc Quyết định ấn định thuế như sau:

 Thủ tục trình Thủ trưởng cơ quan thuế để thực hiện ra thông báo giải trình, bổ

sung thông tin, tài liệu, thông báo khai bổ sung:

- Thông báo (Thông báo giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu), phải có tờ trình và

kèm theo các tài liệu:

+ Dự thảo thông báo;

29

+ Bản nhận xét kết quả kiểm tra;

+ Hồ sơ khai thuế.

- Thông báo khai bổ sung phải có tờ trình và kèm theo các tài liệu:

+ Dự thảo thông báo khai bổ sung;

+ Bản giải trình hoặc các thông tin tài liệu của người nộp thuế bổ sung theo thông

báo lần thứ nhất hoặc biên bản làm việc (đối với trường hợp người nộp thuế trực

tiếp đến cơ quan Thuế giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu).

+ Toàn bộ hồ sơ trình theo thông báo giải trình, bổ sung thông tin tài liệu.

 Hồ sơ trình Quyết định ấn định số thuế phải nộp gồm:

- Tờ trình nêu rõ các căn cứ để ấn định số thuế phải nộp.

- Dự thảo thông báo ấn định số thuế phải nộp.

- Các tài liệu kèm theo thông báo giải trình, bổ sung hồ sơ và thông báo yêu cầu

khai bổ sung thuế.

4.2.2.1.2. Kết quả kiểm tra tại Chi Cục Thuế quận Bình Thạnh

Trong công tác kiểm tra tại cơ quan thuế thì Chi Cục Thuế đã xây dựng kế

hoạch ngay từ đầu mỗi năm, và trong suốt quá trình thực hiện thì các cán bộ công

chức thuế thường xuyên khai thác dữ liệu hồ sơ khai thuế hàng tháng của NNT, thu

thập thông tin, phân tích, đánh giá, so sánh với các dữ liệu thông tin của cơ quan

thuế, kiểm tra tính trung thực, chính xác của hồ sơ khai thuế, phát hiện những nghi

vấn bất thường trong kê khai thuế, yêu cầu người nộp giải trình hoặc điều chỉnh tạm

thời. Kết quả của công tác kiểm tra tại cơ quan thuế được tổng hợp trong bảng sau:

Bảng 4.2.2.1.2 Kết quả công tác kiểm tra tại cơ quan thuế của Chi Cục Thuế

Bình Thạnh giai đoạn 2013-2015

2014/2013 2015/2014 Chỉ tiêu 2013 2014 2015 (%) (%)

Số hồ sơ được kiểm tra 29.067 40.851 37.336 40.54 -8.6

Trong đó:

- Số hồ sơ khai đúng 2.751 1.303 1.214 -52.64 -6.83

- Số hồ sơ điều chỉnh 945 105 9 -88.89 -91.43

30

- Số hồ sơ đề nghị kiểm tra 25.398 39.443 36.007 55.3 -8.71

2014/2013 2015/2014 Chỉ tiêu 2013 2014 2015 (%) (%)

- Tổng số thuế điều chỉnh 630 30,515 2,569 4743.65 -91.58

tăng(Triệu đồng)

- Tổng số thuế điều chỉnh 0 23 0

giảm(Triệu đồng):

+ Giảm khấu trừ 0 0 0

+ Giảm lỗ 0 23 0

(Nguồn: Tự tính toán)

Từ bảng 4.2.2.1.2 có thể nhận thấy một thực tế rằng số lượng hồ sơ khai thuế đúng

đang chiếm một tỷ lệ rất thấp và lại đang có xu hướng giảm qua các năm. Trong khi

đó số hồ sơ có dấu hiệu vi phạm cần phải kiểm tra, xử lý lại có xu hướng tăng

nhanh trong giai đoạn này. Đây là một điều đang là vướng mắc chung của cả ngành

thuế nói chung và Chi Cục Thuế bình Thạnh nói riêng. Nhưng cũng cần phải xem

xét khi đây mới chỉ là bước đầu của công tác kiểm tra, khi có nghi ngờ về hồ sơ

khai thuế của NNT thì cơ quan thuế có thể yêu cầu NNT giải trình, bổ sung tài liệu

liên quan, khi đó những vi phạm mới thực sự xuất hiện. Cùng với đó là số lượng hồ

sơ điều chỉnh đã giảm nhiều nhưng tổng số tiền thuế điều chỉnh tăng vẫn còn lớn.

Điều này cho thấy việc kê khai nộp thuế vẫn còn nhiều sai sót mặc dù Chi Cục Thuế

Bình Thạnh đã có nhiều hoạt động hỗ trợ, tuyên truyền trên địa bàn. Vì vậy Chi Cục

Thuế cần có những cách giải quyết thực sự hợp lý để hạn chế tình trạng thất thu

thuế cho NSNN.

4.2.2.2 Công tác kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế

4.2.2.2.1. Quy trình kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế

1. Chuẩn bị kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế

1.1)Ban hành quyết định kiểm tra:

Trường hợp không đủ cơ sở để ấn định thuế thì ban hành quyết định kiểm tra tại

trụ sở người nộp thuế.

31

Hồ sơ trình ban hành quyết định kiểm tra gồm :

- Tờ trình nêu rõ lý do phải kiểm tra; nội dung kiểm tra được ghi cụ thể kiểm tra vấn

đề gì.

- Dự thảo quyết định kiểm tra thuế theo mẫu số 03/KTTT ban hành kèm theo Thông

tư số 156/2013/TT-BTC

- Các tài liệu kèm theo thông báo giải trình, bổ sung hồ sơ và thông báo yêu cầu

khai bổ sung thuế.

1.2) Trường hợp qua phân tích, đánh giá việc chấp hành pháp luật thuế của người

nộp thuế xác định có dấu hiệu vi phạm pháp luật.

Phân tích, đánh giá việc chấp hành pháp luật về thuế căn cứ trên cơ sở dữ liệu hiện

có khi xác định có dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế, cơ quan thuế thực hiện ban

hành quyết định kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế.

Hồ sơ trình ban hành quyết định kiểm tra gồm :

- Tờ trình nêu rõ lý do phải kiểm tra; nội dung kiểm tra được ghi cụ thể kiểm tra vấn

đề gì.

- Dự thảo quyết định kiểm tra thuế (như đã nêu trên)

- Các tài liệu phân tích rủi ro kèm theo (kèm theo Mẫu số 04/QTKT ban hành kèm

theo quy trình này).

1.3) Trường hợp kiểm tra trước hoàn thuế sau và kiểm tra sau hoàn thuế theo quy

định.

Căn cứ phân loại hồ sơ kiểm tra trước khi hoàn thuế quy định tại điểm 2 Điều 41 và

kiểm tra sau hoàn thuế tại điểm 4, Điều 41 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22

tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật

quản lý thuế và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế cơ quan

thuế thực hiện ban hành quyết định kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế.

Hồ sơ trình ban hành quyết định kiểm tra gồm :

- Tờ trình nêu rõ lý do phải kiểm tra; nội dung kiểm tra được ghi cụ thể kiểm tra vấn

đề gì.

32

- Dự thảo quyết định kiểm tra thuế (như đã nêu trên).

- Hồ sơ đề nghị hoàn thuế (đối với trường hợp kiểm tra trước hoàn thuế sau) hoặc

hồ sơ giải quyết hoàn thuế (đối với trường hợp kiểm tra sau hoàn thuế).

- Các tài liệu phân tích rủi ro kèm theo (nếu có).

1.4) Kiểm tra đối với các trường hợp được lựa chọn theo kế hoạch, chuyên đề

hoặc trường hợp sáp nhập, chia tách, giải thể, phá sản, cổ phần hóa doanh nghiệp và

các trường hợp kiểm tra đột xuất, kiểm tra theo chỉ đạo của cấp có thẩm quyền.

Căn cứ vào kế hoạch, chuyên đề kiểm tra đã được duyệt, các trường hợp phát sinh

sáp nhập, chia tách, giải thể, phá sản, cổ phần hóa doanh nghiệp và các trường hợp

kiểm tra đột xuất, kiểm tra theo chỉ đạo của cấp có thẩm quyền trưởng Bộ phận

kiểm tra phân công công chức thu thập, nghiên cứu, phân tích các thông tin chuyên

sâu về người nộp thuế được kiểm tra (Mẫu số 04/QTKT ban hành kèm theo quy

trình này) để ban hành quyết định kiểm tra.

Hồ sơ trình ban hành quyết định kiểm tra gồm

- Tờ trình nêu rõ lý do phải kiểm tra; nội dung kiểm tra được ghi cụ thể kiểm tra vấn

đề gì.

- Dự thảo quyết định kiểm tra thuế (như đã nêu trên).

- Các tài liệu phân tích (kèm theo Mẫu số 04/QTKT ban hành kèm theo quy trình

này) kèm theo kế hoạch, chuyên đề kiểm tra đã được phê duyệt hoặc công văn đề

nghị kiểm tra quyết toán thuế đối với trường hợp sáp nhập, chia tách giải thể, phá

sản, cổ phần hóa doanh nghiệp và các trường hợp kiểm tra đột xuất, kiểm tra theo

chỉ đạo của cấp có thẩm quyền.

2. Quyết định kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế phải được gửi ngay cho bộ

phận kê khai và kế toán thuế và gửi cho người nộp thuế chậm nhất là ba ngày làm

việc kể từ ngày ban hành quyết định.

3. Trước khi công bố quyết định kiểm tra, Trưởng đoàn kiểm tra phải phân công các

thành viên trong đoàn thực hiện kiểm tra từng phần việc theo nội dung ghi trong

quyết định kiểm tra (theo Mẫu số 05/QTKT ban hành kèm theo quy trình này).

4. Trường hợp bãi bỏ quyết định kiểm tra hoặc hoãn kiểm tra hoặc xử lý vi phạm do

33

từ chối nhận quyết định kiểm tra.

4.1) Bãi bỏ quyết định kiểm tra trong các trường hợp sau:

- Đối với trường hợp kiểm tra tại điểm 2, mục 1 nêu trên, trước thời điểm tiến hành

kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế mà người nộp thuế chứng minh được số thuế

khai là đúng thì trong thời hạn 5 ngày làm việc Trưởng đoàn kiểm tra báo cáo

trưởng bộ phận kiểm tra trình Thủ trưởng cơ quan Thuế ra quyết định bãi bỏ Quyết

định kiểm tra thuế.

- Cơ quan thuế ban hành quyết định kiểm tra những người nộp thuế đã bỏ kinh

doanh; hoặc người đại diện người nộp thuế vắng mặt trong thời gian dài bởi lý do

bất khả kháng; hoặc văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài đã chấm dứt

hoạt động hoặc chưa chấm dứt hoạt động nhưng không còn liên lạc với cơ quan

quản lý nhà nước sau khi có xác minh; hoặc các cơ quan điều tra, cơ quan thanh tra

đang điều tra, thanh tra doanh nghiệp.

- Hồ sơ trình bãi bỏ quyết định kiểm tra thuế gồm:

+ Tờ trình nêu rõ lý do bãi bỏ quyết định kiểm tra thuế.

+ Dự thảo quyết định bãi bỏ quyết định kiểm tra thuế (mẫu số 19/KTTT ban hành

kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính).

+ Các tài liệu của người nộp thuế chứng minh được số thuế khai là đúng.

4.2) Hoãn kiểm tra: Trường hợp khi nhận được Quyết định kiểm tra, người nộp

thuế đề nghị hoãn thời gian tiến hành kiểm tra thì phải có văn bản gửi cơ quan thuế

nêu rõ lý do và thời gian hoãn để xem xét quyết định. Trong thời hạn 05 (năm) ngày

làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị hoãn thời gian kiểm tra, cơ quan

thuế thông báo (Mẫu số 06/QTKT ban hành kèm theo quy trình này) cho người nộp

thuế biết về việc chấp nhận hay không chấp nhận việc hoãn thời gian kiểm tra. Việc

chấp nhận hoãn quyết định kiểm tra chỉ được tiến hành 1 lần với thời gian hoãn

không quá 3 tháng.

4.3) Xử lý vi phạm đối với trường hợp người nộp thuế từ chối nhận quyết định

kiểm tra thuế.

Trường hợp người nộp thuế vẫn đang hoạt động kinh doanh bình thường vẫn thực

34

hiện kê khai thuế, khi cơ quan thuế ban hành quyết định kiểm tra nhưng người nộp

thuế từ chối nhận quyết định kiểm tra, hoặc cố tình trốn tránh không nhận quyết

định kiểm tra thì công chức kiểm tra phải lập biên bản để xử phạt vi phạm hành

chính theo khoản 1, Điều 11, Thông tư số 166/2013/TT-BTC ngày 15/11/2013 của

Bộ Tài chính.

Biên bản vi phạm hành chính được lập, nếu người vi phạm, đại diện đơn vị vi phạm

không có mặt hoặc cố tình trốn tránh hoặc vì lý do khách quan mà không ký vào

biên bản thì biên bản phải có chữ ký của đại diện chính quyền cơ sở nơi xảy ra vi

phạm hoặc của 2 người chứng kiến.

5. Thực hiện kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế

5.1) Việc kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế phải được tiến hành chậm

nhất là 10 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành Quyết định kiểm tra thuế. Trưởng

đoàn kiểm tra thuế có trách nhiệm công bố quyết định kiểm tra thuế và giải thích

nội dung kiểm tra theo quyết định. Sau khi công bố quyết định kiểm tra, Đoàn kiểm

tra thuế và người nộp thuế phải có biên bản xác định thời gian và nội dung công bố

quyết định kiểm tra theo Mẫu số 05/KTTT ban hành kèm theo Thông tư số

156/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính.

5.2) Các thành viên đoàn kiểm tra phải thực hiện phần công việc theo sự phân

công của Trưởng đoàn kiểm tra và chịu trách nhiệm về phần công việc được giao.

Kết thúc phần việc được giao, thành viên đoàn kiểm tra phải lập biên bản xác định

số liệu kiểm tra với đại diện người nộp thuế (Mẫu số 07/QTKT ban hành kèm theo

quy trình này).

5.3) Trong quá trình thực hiện kiểm tra, Đoàn kiểm tra được quyền kiểm tra tài

sản, vật tư, hàng hóa, xem xét chứng từ kế toán, sổ sách kế toán, báo cáo tài chính,

các tài liệu có liên quan trong phạm vi nội dung của Quyết định kiểm tra thuế. Đối

với những thông tin, tài liệu, số liệu người nộp thuế đã nộp cho cơ quan thuế theo

quy định hiện hành như: Tài liệu, hồ sơ về đăng ký, kê khai nộp thuế báo cáo sử

dụng hóa đơn,... thì đoàn kiểm tra không yêu cầu người nộp thuế cung cấp mà khai

35

thác, tra cứu tại cơ quan thuế để phục vụ cho việc kiểm tra.

Trường hợp người nộp thuế thực hiện kế toán trên máy vi tính bằng phần mềm kế

toán (đáp ứng quy định tại Thông tư 103/2005/TT-BTC ngày 24/11/2005 của Bộ

Tài chính hướng dẫn tiêu chuẩn và điều kiện của phần mềm kế toán) thì đoàn kiểm

tra yêu cầu cung cấp sổ kế toán được lưu trữ trên các dữ liệu điện tử đọc được bằng

các phần mềm văn phòng thông dụng, có nội dung như bản người nộp thuế đã in ra

để lưu trữ theo quy định, mà không yêu cầu in ra giấy.

Trường hợp cần phải tạm giữ tiền, đồ vật, giấy phép liên quan đến hành vi trốn

thuế, gian lận thuế thì Trưởng đoàn kiểm tra phải báo cáo trưởng bộ phận kiểm tra

trình Thủ trưởng cơ quan Thuế có quyết định áp dụng biện pháp tạm giữ tiền, đồ

vật, giấy phép liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế theo quy định của Luật

quản lý thuế.

5.4) Trưởng đoàn kiểm tra và các thành viên trong đoàn kiểm tra không được

yêu cầu người nộp thuế cung cấp các thông tin tài liệu không liên quan đến nội

dung kiểm tra; thông tin tài liệu thuộc bí mật của Nhà nước, trừ trường hợp pháp

luật có quy định khác.

5.5) Trường hợp trong thời gian kiểm tra, người nộp thuế tự phát hiện và nộp số

tiền thuế khai sai hoặc gian lận vào ngân sách nhà nước thì Đoàn kiểm tra ghi nhận

chứng từ nộp tiền, số tiền thuế đã nộp vào biên bản để xử lý vi phạm theo quy định

của Luật quản lý thuế.

5.6) Thời hạn kiểm tra tại trụ sở của Người nộp thuế không quá 5 ngày làm việc

thực tế, kể từ ngày bắt đầu công bố quyết định kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế.

Trong trường hợp xét thấy cần phải kéo dài thời gian để xác minh, thu thập tài liệu,

chứng cứ thì chậm nhất là trước một ngày kết thúc thời hạn kiểm tra, Trưởng đoàn

kiểm tra phải báo cáo trưởng bộ phận kiểm tra trình Thủ trưởng cơ quan Thuế để có

quyết định bổ sung thời hạn kiểm tra (theo Mẫu số 18/KTTT ban hành kèm theo

Thông tư số 156/2013/TT-BTC). Mỗi cuộc kiểm tra chỉ được bổ sung thêm thời hạn

kiểm tra một lần. Thời gian bổ sung không quá 5 (năm) ngày làm việc thực tế.

5.7) Trong thời gian kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế phát sinh trường hợp

36

bất khả kháng phải tạm dừng kiểm tra thì người nộp thuế phải có văn bản đề nghị

nêu rõ lý do tạm dừng, thời gian tạm dừng. Theo đó, trưởng đoàn kiểm tra báo cáo

trưởng bộ phận kiểm tra trình Thủ trưởng cơ quan thuế ban hành thông báo về việc

tạm dừng kiểm tra.

Trường hợp phải tạm dừng bởi lý do bất khả kháng từ cơ quan thuế thì trưởng đoàn

kiểm tra báo cáo trưởng bộ phận kiểm tra trình Thủ trưởng cơ quan thuế ban hành

thông báo về việc tạm dừng kiểm tra. Thời gian tạm dừng không tính trong thời hạn

kiểm tra.

5.8) Trường hợp người nộp thuế không chấp hành quyết định kiểm tra thuế quá

thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày phải chấp hành quyết định của cơ quan có

thẩm quyền hoặc từ chối, trì hoãn, trốn tránh việc cung cấp hồ sơ tài liệu hóa đơn,

chứng từ, sổ kế toán liên quan đến nghĩa vụ thuế quá thời hạn 06 (sáu) giờ làm việc

kể từ khi nhận được yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền trong thời gian kiểm tra tại

trụ sở của người nộp thuế thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định.

Việc xử phạt vi phạm hành chính được thực hiện thông qua biên bản vi phạm hành

chính có chữ ký của người nộp thuế hoặc đại diện người nộp thuế. Trường hợp

người vi phạm, đại diện đơn vị vi phạm không có mặt hoặc cố tình trốn tránh hoặc

vì lý do khách quan mà không ký vào biên bản thì biên bản phải có chữ ký của đại

diện chính quyền cơ sở nơi xảy ra vi phạm hoặc của 2 người chứng kiến.

6. Lập biên bản kiểm tra

6.1) Biên bản kiểm tra thuế phải được lập theo Mẫu số 04/KTTT ban hành kèm

theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính. Căn cứ để lập biên bản kiểm

tra là số liệu và tình hình được phản ánh trong biên bản kiểm tra từng phần việc mà

Trưởng đoàn kiểm tra đã giao cho từng thành viên trong đoàn thực hiện.

6.2) Biên bản kiểm tra gồm các nội dung chính như sau:

- Các căn cứ pháp lý để thiết lập biên bản.

- Mô tả diễn biến của sự việc theo nội dung đã kiểm tra. Nêu kết quả số liệu của

Đoàn kiểm tra so với số liệu kê khai, báo cáo của người nộp thuế; giải thích lý do,

37

nguyên nhân có sự chênh lệch.

- Kết luận về từng nội dung đã tiến hành kiểm tra, xác định số thuế phải nộp tăng

thêm qua kiểm tra, xác định hành vi, mức độ vi phạm và đề xuất xử lý vi phạm theo

thẩm quyền. Kiến nghị biện pháp xử lý không thuộc thẩm quyền của đoàn kiểm tra.

6.3) Biên bản kiểm tra được lập căn cứ vào kết quả tại các biên bản xác nhận số

liệu của các thành viên đoàn kiểm tra và phải được thống nhất trong Đoàn kiểm tra

trước khi công bố công khai với người nộp thuế. Nếu có thành viên trong Đoàn

không thống nhất thì Trưởng đoàn kiểm tra có quyền quyết định và chịu trách

nhiệm về nội dung Biên bản kiểm tra. Trong trường hợp này, thành viên trong đoàn

kiểm tra có quyền bảo lưu số liệu theo biên bản từng phần việc được giao.

6.4) Trong thời hạn 5 (năm) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn kiểm

tra, Trưởng đoàn kiểm tra phải công bố công khai Biên bản kiểm tra trước người

nộp thuế và các thành viên trong Đoàn kiểm tra. Nếu người nộp thuế yêu cầu,

Trưởng đoàn kiểm tra thuế phải giải thích các nội dung chưa rõ trong biên bản kiểm

tra thuế.

6.5) Biên bản kiểm tra phải được Trưởng đoàn kiểm tra và người nộp thuế

(hoặc đại diện hợp pháp của người nộp thuế) ký vào từng trang và đóng dấu của

người nộp thuế (nếu có) ngay trong ngày công bố công khai.

Trường hợp người nộp thuế bảo lưu ý kiến trong Biên bản kiểm tra thì Trưởng đoàn

kiểm tra phải tạo điều kiện để người nộp thuế thực hiện quyền bảo lưu.

Trường hợp còn vướng mắc về cơ chế chính sách phải xin ý kiến cấp trên thì ghi

nhận tại biên bản; khi có văn bản trả lời của cấp trên thì đoàn kiểm tra hoặc bộ phận

kiểm tra lập phụ lục biên bản với người nộp thuế để xử lý theo quy định của pháp

luật.

6.6) Trường hợp đã công bố biên bản kiểm tra và người nộp thuế không ký

Biên bản kiểm tra thuế thì chậm nhất trong 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày công

bố công khai biên bản kiểm tra, Trưởng đoàn kiểm tra phải lập biên bản vi phạm

hành chính (theo hướng dẫn tại khoản 4.8, điểm 4, Mục II, Phần B nêu trên), báo

cáo trưởng bộ phận kiểm tra trình Thủ trưởng cơ quan thuế ban hành quyết định xử

38

phạt vi phạm hành chính theo quy định, đồng thời thông báo yêu cầu người nộp

thuế ký biên bản kiểm tra. Nếu người nộp thuế vẫn không ký biên bản kiểm tra thì

trong thời hạn tối đa không quá 30 (ba mươi) ngày làm việc, kể từ ngày công bố

công khai biên bản kiểm tra, Thủ trưởng cơ quan thuế ban hành quyết định xử lý

truy thu thuế; xử phạt vi phạm hành chính về thuế hoặc kết luận kiểm tra thuế theo

nội dung biên bản kiểm tra và dữ liệu, số liệu đã thu thập được trong quá trình kiểm

tra.

6.7) Trường hợp không công bố được biên bản kiểm tra và người nộp thuế

không ký vào biên bản kiểm tra do người nộp thuế không có mặt tại trụ sở doanh

nghiệp, hoặc cố tình trốn tránh, hoặc vì lý do khách quan thì chậm nhất trong vòng

5 (năm) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra, Trưởng đoàn kiểm tra phải lấy

chữ ký của đại diện chính quyền cơ sở nơi xảy ra vi phạm hoặc của hai người chứng

kiến vào biên bản kiểm tra. Theo đó, Thủ trưởng cơ quan thuế ban hành quyết định

xử lý truy thu thuế; xử phạt vi phạm hành chính về thuế hoặc kết luận kiểm tra thuế

theo nội dung biên bản kiểm tra và dữ liệu, số liệu đã thu thập được trong quá trình

kiểm tra.

6.8) Biên bản kiểm tra phải được lập thành tối thiểu là 5 bản, có giá trị pháp lý

như nhau.

- 01 bản người nộp thuế giữ.

- 01 bản trưởng Đoàn kiểm tra giữ.

- 01 bản gửi cho bộ phận kê khai và kế toán thuế.

- 01 bản gửi cho bộ phận quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế;

- 01 bản lưu tại bộ phận thực hiện kiểm tra thuế.

7. Xử lý kết quả kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế

7.1) Chậm nhất là 5 (năm) ngày làm việc kể từ ngày ký Biên bản kiểm tra thuế,

Trưởng đoàn kiểm tra phải báo cáo trưởng bộ phận kiểm tra để trình Thủ trưởng cơ

quan thuế về kết quả kiểm tra thuế (Mẫu số 08/QTKT ban hành kèm theo quy trình

này) và dự thảo các quyết định xử lý về thuế (Mẫu số 20/KTTT ban hành kèm theo

Thông tư số 156/2013/TT-BTC) hoặc kết luận kiểm tra thuế (Mẫu số 06/KTTT ban

39

hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC).

Trường hợp phải xử lý truy thu về thuế; xử phạt vi phạm hành chính về thuế thì

trong thời hạn không quá 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày ký biên bản kiểm tra

(trường hợp vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp thì trong thời hạn tối đa không quá

30 (ba mươi) ngày làm việc, kể từ ngày ký biên bản kiểm tra), Thủ trưởng cơ quan

Thuế phải ban hành Quyết định xử lý vi phạm về thuế theo Mẫu số 20/KTTT ban

hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC. Trường hợp không phải xử lý truy

thu về thuế; không phải xử phạt vi phạm hành chính về thuế thì trong thời hạn

không quá 7 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày ký biên bản kiểm tra, Thủ trưởng cơ

quan Thuế phải ký kết luận kiểm tra thuế.

Quyết định xử lý vi phạm về thuế hoặc kết luận kiểm tra thuế được gửi cho và các

bộ phận sau:

- 01 bản gửi cho người nộp thuế.

- 01 bản trưởng đoàn kiểm tra lưu.

- 01 bản gửi cho bộ phận kê khai và kế toán thuế.

- 01 bản gửi cho bộ phận quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế;

- 01 bản lưu tại bộ phận thực hiện kiểm tra thuế cùng với quyết định kiểm tra và

biên bản kiểm tra thuế.

Quyết định xử lý vi phạm về thuế được giao trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện bằng

hình thức bảo đảm và thông báo cho tổ chức, cá nhân vi phạm trong thời hạn 02

(hai) ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định xử lý vi phạm về thuế. Đối với trường

hợp quyết định được giao trực tiếp mà cá nhân, tổ chức vi phạm cố tình không nhận

quyết định thì người có thẩm quyền lập biên bản về việc không nhận quyết định có

xác nhận của chính quyền địa phương và được coi là quyết định đã được giao. Đối

với trường hợp gửi qua bưu điện bằng hình thức bảo đảm, nếu sau thời hạn 10

(mười) ngày, kể từ ngày quyết định xử lý vi phạm đã được gửi qua đường bưu điện

đến lần thứ ba mà bị trả lại do tổ chức, cá nhân vi phạm cố tình không nhận; quyết

định xử lý vi phạm đã được niêm yết tại nơi cư trú của cá nhân trụ sở của tổ chức bị

xử phạt hoặc có căn cứ cho rằng người vi phạm trốn tránh không nhận quyết định

40

xử phạt thì được coi là quyết định đã được giao.

7.2) Trường hợp qua kiểm tra thuế mà phát hiện hành vi vi phạm về thuế có dấu

hiệu trốn thuế, gian lận về thuế thì trong thời hạn 7 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày

kết thúc kiểm tra (trường hợp vụ việc có tình tiết phức tạp thì trong thời hạn tối đa

không quá 30 (ba mươi) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra), Trưởng đoàn

kiểm tra có trách nhiệm báo cáo trưởng bộ phận kiểm tra trình thủ trưởng cơ quan

thuế để ban hành quyết định xử lý sau kiểm tra, hoặc chuyển hồ sơ sang bộ phận

thanh tra hoặc xem xét xử lý theo quy định của pháp luật.

Hồ sơ chuyển sang thanh tra gồm:

- Tờ trình nêu rõ lý do chuyển hồ sơ;

- Quyết định kiểm tra;

- Biên bản kiểm tra;

- Tài liệu, chứng cứ chứng minh dấu hiệu trốn thuế của người nộp thuế.

7.3) Trường hợp qua kiểm tra thuế mà phát hiện hành vi trốn thuế có dấu hiệu

tội phạm thì trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày phát hiện, trưởng

đoàn kiểm tra có trách nhiệm báo cáo trưởng bộ phận kiểm tra trình Thủ trưởng cơ

quan thuế chuyển hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền để điều tra theo quy định của

pháp luật tố tụng hình sự.

Hồ sơ chuyển giao cơ quan điều tra gồm:

- Quyết định chuyển hồ sơ cho cơ quan điều tra có thẩm quyền;

- Biên bản kiểm tra (bản sao);

- Kết quả giám định, xác minh (bản sao, nếu có);

- Chứng cứ hoặc biên bản niêm phong tang vật vi phạm (bản sao, nếu có)

- Tài liệu khác có liên quan (bản sao, nếu có).

8. Giám sát kết quả sau kiểm tra

Bộ phận kiểm tra có trách nhiệm phối hợp với bộ phận Quản lý nợ và cưỡng chế nợ

thuế theo dõi và đôn đốc việc thực hiện nộp các khoản thuế truy thu, truy hoàn, tiền

phạt theo kết quả kiểm tra vào NSNN đúng quy định trong thời hạn 90 (chín mươi)

ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp vào NSNN các khoản kiến nghị qua kiểm tra ghi

41

trên quyết định xử lý vi phạm về thuế.

4.2.2.2.2. Kết quả kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế

Trong những năm vừa qua Chi Cục Thuế quận Bình Thạnh đã huy động lực

lượng tăng cường cho công tác kiểm tra doanh nghiệp; qua công tác quản lý, giám

sát hồ sơ kê khai thuế, trên cơ cở nguồn dữ liệu kê khai của doanh nghiệp và bảng

thang điểm rủi ro của Cục thuế từ đó đã đưa công tác kiểm tra đi vào nề nếp, ổn

định và đạt tiến độ theo chương trình công tác kiểm tra thuế và thực hiện theo Quyết

định 746/QĐ- TCT nhằm nâng cao tính tuân thủ pháp luật của người nộp thuế.

Các Đội kiểm tra đã có nhiều nỗ lực để thực hiện nhiệm vụ, do đó đã đạt được

những kết quả tốt về chất lượng và số lượng kiểm tra.

- Các lĩnh vực tập trung kiểm tra chủ yếu bao gồm: Các DN vận tải, xây dựng,

thương mại, dịch vụ, bất động sản,.. và các DN kê khai lỗ nhiều năm liền, DN có số

thuế GTGT âm liên tục và DN có số hoàn thuế nhiều kỳ chưa được kiểm tra sau

hoàn.

Công tác kiểm tra thuế tại trụ sở NNT của Chi Cục Thuế quận Bình Thạnh giai

đoạn 2013-2015 đã đạt được những kết quả nhất định được tổng hợp trong bảng

sau:

Bảng 4.2.2.2 Kết quả công tác kiểm tra thuế tại trụ sở NNT của Chi Cục Thuế

quận Bình Thạnh giai đoạn 2013-2015

2014/2013 2015/2014 Nội dung 2013 2014 2015 (%) (%)

- Kế hoạch kiểm tra Cục 770 1000 1200 29.87 20 thuế giao

- Số lượng DN đã được 844 1150 1322 36.26 14.96 kiểm tra tại trụ sở NNT

- Tỷ lệ hoàn thành kế 110 115 110 hoạch(%)

- Số thuế truy thu, truy 59.993 63.011 92.855 5.03 47.36 hoàn và phạt (tỷ đồng):

42

- Số thuế truy thu (tỷ 39.3 45 51.236 14.50 13.86

2014/2013 2015/2014 Nội dung 2013 2014 2015 (%) (%)

đồng)

- Số thuế truy hoàn 282.689 11 47 -96.11 327.27 (triệu đồng)

- Số thuế không được 5.135 2.583 0.684 -49.70 -73.52 hoàn (tỷ đồng)

- Số tiền phạt (tỷ đồng) 15.3 18 41.318 17.65 129.54

- Giảm khấu trừ (tỷ đồng) 1.791 6.956 5.121 -99.61 -26.38

- Giảm lỗ (tỷ đồng) 102.699 223 212 117.14 -4.93

(Nguồn: Tự tổng hợp)

Từ bảng 4.2.2.2.2 cho thấy Chi Cục Thuế quận Bình Thạnh luôn hoàn thành vượt

kế hoạch do Cục Thuế giao và đạt được những kết quả tích cực. Số tiền thuế truy

thu, truy hoàn và phạt sau mỗi năm kiểm tra tại trụ sở NNT ngày càng tăng và tăng

mạnh trong năm 2015. Trong đó, chủ yếu là số tiền thuế từ truy thu chiếm khoảng

65% và tăng qua các năm. Tiếp theo sau là từ tiền phạt chiếm khoảng 25% và cũng

đang tăng theo từng năm. Cùng với đó là số tiền giảm khấu trừ, giảm lỗ cũng có xu

hướng tăng. Điều này cho thấy công tác kiểm tra thuế tại trụ sở NNT của Chi Cục

Thuế Bình Thạnh đang có hiệu quả cao, từ những số liệu trên cho thấy trong quá

trình kiểm tra các công chức thuế đã phát hiện nhiều sai phạm trong việc kê khai

43

nộp thuế của NNT từ đó thực hiện truy thu lại số tiền thuế thất thoát.

Biểu đồ 4.2.2.2.2 Kết quả truy thu, truy hoàn và phạt của Chi Cục Thuế Quận

Bình Thạnh giai đoạn 2013-2015

Đơn vị: Triệu đồng

Các hành vi vi phạm phát hiện qua kiểm tra chủ yếu là kê khai doanh thu, chi phí

không đúng niên đọ phải điều chỉnh, hạch toán giá vốn hàng bán không đúng, các

chi phí bán hàng, quản lý doanh nghiệp bị xuất toán do không liên quan đến sản

xuất kinh doanh của DN; kê khai thiếu doanh thu đã thu tiền theo tiến độ nhưng

không lập hoá đơn kịp thời hoặc kê khai thiếu thuế nhà thầu, thuế TNCN,…

Điều này có ý nghĩa rất quan trọng khi góp phần không nhỏ vào công cuộc

chống thất thu thuế của ngành thuế và của toàn xã hội.

4.2.2.3 Công tác kiểm tra hoàn thuế

Công tác hoàn thuế là công tác được các tổ chức và cá nhân vô cùng quan tâm vì

đây là quyền lợi chính đáng mà các chủ thể trong nền kinh tế được hưởng. Vì vậy

trong những năm qua Chi Cục Thuế quận Bình Thạnh rất chú trọng đến công tác

44

này. Để có thể hoàn đúng, hoàn đủ số thuế và tránh tình trạng hoàn sai gây thất thu

thuế thì Chi Cục Thuế cũng đã nỗ lực rất nhiều và cũng đạt được những kết quả khá

tốt. Cụ thể được tổng hợp trong bảng sau:

Bảng 4.2.2.3 Kết quả kiểm tra hoàn thuế của Chi Cục Thuế Quận Bình Thạnh

giai đoạn 2013-2015

Công tác kiểm tra 2014/2013 2015/2014 2013 2014 2015 hoàn thuế (%) (%)

Số hồ sơ đã 101 102 104 1 1.96 giải quyết

Số thuế đã Hoàn hoàn 231,695 205,677.96 138,068 -11.23 -32.87 trước (Triệu đồng) kiểm tra Số thuế loại sau trừ không 163 1,189.366 901 629.67 -24.25 được hoàn

(Triệu đồng)

Số hồ sơ đã 39 29 32 -25.64 10.34 giải quyết

Số thuế đã Kiểm

hoàn 41,440 56,734.885 54,609 36.91 -3.75 tra

(Triệu đồng) trước

hoàn Số thuế loại

sau trừ không 4,930 1,042.586 3,783 -78.85 262.85 được hoàn

(Triệu đồng)

Tổng số hồ sơ giải 140 131 136 -6.43 3.82 quyết

273,135 262,412.8 192,677 -3.93 -26.57 Tổng số thuế hoàn

45

(Nguồn: Tự tổng hợp)

Chi Cục Thuế Quận Bình Thạnh đã huy động lực lượng tăng cường cho công tác kiểm tra doanh nghiệp; qua công tác quản lý, giám sát hồ sơ kê khai thuế, trên cơ sở nguồn dữ liệu kê khai của doanh nghiệp. Các Đội kiểm tra đã có nhiều nổ lực để thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, do đó đã đạt được kết quả tốt về chất lượng. Tổng số hồ sơ xét hoàn trong năm 2014 là 131 hồ sơ (giảm 6,5% so với năm 2013) với tổng số tiền xét giải quyết hoàn cho người nộp thuế là 262,4 tỷ đồng, giảm 4%

so với năm 2013. Trong đó, Số thuế hoàn từ trường hợp xuất khẩu chiếm 83% trên

tổng số thuế đã hoàn, số thuế hoàn từ trường hợp doanh nghiệp thành lập mới từ dự

án đầu tư 15,47% so với tổng số thuế hoàn, số thuế hoàn từ các trường hợp khác

chiếm 1,53% so với tổng số thuế hoàn. Năm 2015 tổng số hồ sơ xét hoàn thuế là 136 hồ sơ ( tăng 3.82% so với năm 2014) với tổng số tiền hoàn thuế là 192,677 triệu đồng, giảm đến 26.57% so với năm trước. Trong đó, số tiền thuế hoàn từ trường

hợp xuất khẩu chiểm 88.12% trên tổng số thuế hoàn; còn lại 10.13% từ dự án đầu tư

và 1.75% từ những trường hợp khác.

Điều này cho thấy trên địa bàn quận Bình Thạnh số thuế hoàn lại chủ yếu từ

hoạt động xuất khẩu, Chi Cục Thuế đang tập trung vào công tác hoàn trước kiểm tra

sau. Mặt khác số hồ sơ xem xét có tăng nhưng số thuế hoàn lại giảm mạnh, cho thấy

công tác này của Chi Cục đang có hiệu quả tốt.

Biểu đồ 4.2.2.3 Kết quả hoàn thuế tại Chi Cục Thuế Quận Bình Thạnh giai đoạn 2013-2015

46

Đơn vị: Triệu đồng

4.3 Thực trạng công tác quản lý thu thuế tại Chi Cục Thuế Quận Bình Thạnh

giai đoạn 2013-2015

4.3.1 Tình hình thực hiện nhiệm vụ thu NSNN tại Chi Cục Thuế Quận

Bình Thạnh giai đoạn 2013-2015

4.3.1.1 Tình hình thu NSNN tại Chi Cục Thuế Quận Bình Thạnh

giai đoạn 2013-2015

Trong giai đoạn này Chi Cục Thuế luôn hoàn thành vượt chỉ tiêu về thu NSNN,

cụ thể qua từng năm như sau:

 Năm 2013:

- Dự toán phấn đấu - Dự toán phấn đấu Quận giao - Thực hiện - Tỷ lệ thực hiện so DT năm 2013

- Dự toán pháp lệnh + Pháp lệnh + Phấn đấu + Phấn đấu Quận giao - Tỷ lệ so cùng kỳ năm 2012 : 1.866.000 tr. Đồng. : 1.959.300 tr. Đồng. : 1.959.300 tr. Đồng. : 2.283.207 tr. Đồng. : 122,36% : 116,53 % : 116,53 % : 136,31 %

Cụ thể kết quả thu các loại thuế như sau:

Bảng 4.3.1a Kết quả thu NSNN của Chi Cục Thuế Quận Bình Thạnh năm 2013 ĐVT: Triệu đồng (%)So sánh Dự toán năm 2013

CÁC LOẠI THUẾ CK Thực hiện năm 2013 Pháp lệnh Phấn đấu TH/ DTPL 2013 TH/ DTPĐ 2013

112,55 136,4 101,06 90,02 121,11

47

CTN- NQD + Thuế TNDN + Thuế Tài nguyên + Thuế GTGT + Thuế TTĐB + Thuế Môn bài + Thu khác về thuế Thuế thu nhập cá nhân Thuế nhà đất 1.184.000 1.243.200 1.332.881 379.200 291.900 76 891.245 927.100 1.170 1.400 23.981 19.800 37.209 3.000 285.478 252.000 508 278.000 881.900 1.300 19.800 3.000 240.000 107,19 109,35 96,13 83,57 121,11 1.053 1.231,3 113,39 119,06 123,63 123,31 177 122,34 104,17 107,85 180,21 136,13

Dự toán năm 2013 (%)So sánh

CÁC LOẠI THUẾ CK Thực hiện năm 2013 Pháp lệnh Phấn đấu TH/ DTPL 2013 TH/ DTPĐ 2013

76,03 76,03

Thuế SSĐ PNN Phí và lệ phí 23.000 16.000 23.000 17.000 348,74 17.486 202.784 1.267,4 1.192,8 1.075,2

Thu khác ngân sách Lệ phí trước bạ Tiền thuê đất Tiền sử dụng đất 17.000 240.000 99.000 47.000 18.700 252.000 104.000 49.400

TỔNG CỘNG 25.784 231.080 104.589 82.616 1.866.000 1.959.300 2.283.206 151,67 96,28 105,65 175,78 122,36 137,9 91,7 100,57 167,23 116,53 164,38 112,09 132,76 139,02 136,31

(Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác thuế- Chi Cục Thuế Quận Bình Thạnh năm 2013) Tổng thu ngân sách trên địa bàn thực hiện năm 2013 đạt 122,36 % dự toán năm và

so với cùng kỳ bằng 136,31%. Nhìn chung chỉ tiêu thu tất cả các loại thuế, các

khoản thu Ngân sách Nhà nước đều đạt và vượt.

Trong đó: Các loại thu đạt tỷ lệ cao như: Tiền sử dụng đất đạt 175,78%, thu

khác ngân sách đạt 151,67%, thuế TNCN đạt 119,06%, phí lệ phí đạt 1.267,4% .

Khu vực CTN-NQD đạt 112,55% dự toán pháp lệnh, về thuế GTGT thu

được 891,245 tỷ đồng đạt 101,06% dự toán pháp lệnh so với cùng kỳ bằng

122,34%; thuế TNDN thu được 319,199 tỷ đồng đạt 136,4 % dự toán pháp lệnh so

với cùng kỳ bằng 123,31%; Thuế Môn bài thu được 23,981 tỷ đồng đạt 121,11%

dự toán pháp lệnh so cùng kỳ bằng 107,85 %.

Nguyên nhân Khu vực CTN-NQD thu đạt là do thực hiện chính sách giãn

nộp thuế GTGT của năm 2012 theo Thông Tư 83/2012/TT-BTC và Thông Tư

175/2012/TT-BTC triển khai thực hiện Nghị quyết 13/NQ-CP ngày 10/05/2012 của

Chính Phủ về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho SXKD, hỗ trợ thị trường: Gia

hạn thời hạn nộp thuế GTGT phải nộp tháng 6/2012 của các doanh nghiệp quy định

tại khoản 1 Điều 1 Nghị quyết số 08/2011/QH13 và đang thực hiện nộp thuế GTGT

48

theo phương pháp khấu trừ chuyển nộp hạn chót 30/4/2013.

Nguồn thu Phí lệ phí tăng lớn là do các khoản học phí, viện phí, phí giao

thông đường bộ…được hạch toán số thu nộp chuyển vào NSNN tại địa phương theo

công văn 309/TCT-KK ngày 22/01/2013 của Tổng Cục thuế.

Thuế nhà đất thu được 508 triệu đồng là do thu đọng của các năm trước.

 Năm 2014:

- Dự toán phấn đấu - Thực hiện - Tỷ lệ thực hiện so DT năm 2014

+ Pháp lệnh + Phấn đấu - Dự toán pháp lệnh - Tỷ lệ so cùng kỳ năm 2013 : 1.981.000 tr. Đồng. : 2.139.400 tr. Đồng. : 2.521.543 tr. Đồng. : 127,29% : 117,86% : 110,44%

Cụ thể kết quả thu các loại thuế như sau:

Bảng 4.3.1b Kết quả thu NSNN của Chi Cục Thuế Quận Bình Thạnh năm 2014

ĐVT: Triệu đồng

Dự toán năm 2014 (%)So sánh

CÁC LOẠI THUẾ CK Thực hiện năm 2014 Pháp lệnh Phấn đấu TH/ DTPL 2014 TH/ DTPĐ 2014

CTN- NQD 1.270.000 1.371.600 1.679.632 132,25 122,46 126,02

+ Thuế TNDN 352.700 380.900 497.836 141,15 130,70 131,29

+ Thuế Tài nguyên 24 63,73

+ Thuế GTGT 890.300 961.500 1.077.095 120,98 112,02 120,85

+ Thuế TTĐB 2.000 2.200 1.320 65,98 59,98 112,76

+ Thuế Môn bài 22.000 23.800 24.821 112,82 104,29 103,51

+ Thu khác về thuế 3.000 3.200 78.536 2.617,87 2.454,25 118,75

266.500 287.800 264.074 99,09 91,76 92,5 Thuế thu nhập cá nhân

Thuế nhà đất 97 19,18

Thuế SSĐ PNN 13.500 14.600 14.482 107,28 99,19 82,82

49

Phí và lệ phí 18.000 19.400 44.074 244,86 227,19 21,73

18.000 19.400 22.541 125,23 116,19 87,42 Thu khác ngân sách

Lệ phí trước bạ 260.000 280.800 277.484 106,72 98,82 120,08

Tiền thuê đất 95.000 102.600 111.868 117,76 109,03 106,96

Tiền sử dụng đất 40.000 43.200 107.292 268,23 248,36 129,87

TỔNG CỘNG 1.981.000 2.139.400 2.521.543 127,29% 117,86% 110,4%

(Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác thuế- Chi Cục Thuế Quận Bình Thạnh năm 2014) Tổng thu ngân sách trên địa bàn thực hiện năm 2014 đạt 127,29% dự toán

năm và so với cùng kỳ bằng 110,44%. Nhìn chung, chỉ tiêu thu phần lớn các loại

thuế, các khoản thu Ngân sách Nhà nước đều đạt và vượt.

Trong đó: Các loại thu đạt tỷ lệ cao như: Tiền sử dụng đất đạt 268,23%, thuế

TNDN đạt 141,15%, phí lệ phí đạt 244,86%, thu khác ngân sách đạt 125,23% thu

khác về thuế đạt 2.617,87% .

Khu vực CTN-NQD đạt 132,25% dự toán pháp lệnh, về thuế GTGT thu

được 1.077,095 tỷ đồng, đạt 120,98% dự toán pháp lệnh, so với cùng kỳ bằng

120,85%; thuế TNDN thu được 497,836 tỷ đồng đạt 141,15% dự toán pháp lệnh, so

với cùng kỳ bằng 131,29%; Thuế Môn bài thu được 24,821 tỷ đồng đạt 112,82% dự

toán pháp lệnh, so cùng kỳ bằng 103,51 %.

 Năm 2015:

- Dự toán pháp lệnh : 2.520.000 tr. Đồng.

- Dự toán phấn đấu : 2.646.300 tr. Đồng.

- Thực hiện : 2.956.543 tr. Đồng.

- Tỷ lệ thực hiện so DT năm 2014

+ Pháp lệnh : 117,3%

+ Phấn đấu : 111,72%

- Tỷ lệ so cùng kỳ năm 2013 : 117,3%

50

Cụ thể kết quả thu các loại thuế như sau:

Bảng 4.3.1c Kết quả thu NSNN của Chi Cục Thuế Quận Bình Thạnh năm 2015

ĐVT: Triệu đồng

Dự toán năm 2014 (%)So sánh

CÁC LOẠI THUẾ Phấn đấu CK Thực hiện năm 2014 Pháp lệnh TH/ DTPL 2014 TH/ DTPĐ 2014

CTN- NQD 1.730.000 1.816.700 1751803 101,26 96,43 104,3

+ Thuế TNDN 473.500 497.200 518.055 109,41 104,19 104,1

+ Thuế GTGT 1225500 1288500 1.120.197 91,41 86,94 104

+ Thuế TTĐB 3.000 3.000 1.074 35,80 35,80 81,4

+ Thuế Môn bài 25.000 25.000 25.766 103,06 103,06 103,8

+ Thu khác về thuế 3.000 3.000 86.711 2,890,37 2,890,37 145,9

Thuế thu nhập cá nhân 272.100 286.500 374.727 137,72 130,79 141,9

Thuế SSĐ PNN 15.000 15.000 15.216 101,44 101,44 105,1

Phí và lệ phí 19.300 20.300 23.499 121,76 115,76 53,30

Thu khác ngân sách 26.200 27.500 77.349 259,23 281,27 343,1

Lệ phí trước bạ 45.000 315.000 361.740 803,27 114,75 130,3

Tiền thuê đất 112.400 118.000 193.830 172,45 164,26 173,3

Tiền sử dụng đất 300.000 47.300 158.644 52,88 335,40 147,9

TỔNG CỘNG

2.520.000 2.646.300 2.956.538 117,32% 111,72% 117,3% (Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác thuế- Chi Cục Thuế Quận Bình Thạnh năm 2015) Tổng thu ngân sách trên địa bàn thực hiện năm 2015 đạt 117,3% dự toán năm và

so với cùng kỳ bằng 117,3% Nhìn chung, chỉ tiêu thu phần lớn các loại thuế, các

khoản thu Ngân sách Nhà nước đều đạt và vượt.

Trong đó: Các loại thu đạt tỷ lệ cao như: Tiền sử dụng đất đạt 532,5%, thuế

TNDN đạt 137,7%, phí lệ phí đạt 121,8%, thu khác ngân sách đạt 295,2% thu khác

về thuế đạt 2.890,4% .

Khu vực CTN-NQD đạt 101,3% dự toán pháp lệnh, về thuế GTGT thu được

51

1.120,19 tỷ đồng, đạt 91,4% dự toán pháp lệnh, so với cùng kỳ bằng 104%; thuế

TNDN thu được 518,05 tỷ đồng đạt 109,4% dự toán pháp lệnh, so với cùng kỳ bằng

104,1%; Thuế TTĐB thu được 1.074 triệu đồng đạt 35,8% dự toán pháp lệnh và

bằng 81,4% cùng kỳ; Thuế Môn bài thu được 25,76 tỷ đồng đạt 103,1% dự toán

pháp lệnh, so cùng kỳ bằng 103,8 %.

4.3.1.2 Nguyên nhân của sự thay đổi trong tình hình thu NSNN tại

Chi Cục Thuế Bình Thạnh

Xét qua 3 năm từ 2013 đến 2015 thì trong công tác thu NSNN, Chi Cục Thuế

Bình Thạnh luôn thu vượt chỉ tiêu và có xu hướng tăng ở các loại thuế GTGT, tiền

thuê đất; tiền sử dụng đất; thuế TNDN;… Nhưng bên cạnh đó cũng có sự suy giảm

ở một số sắc thuế khác: thuế TNCN,…Có nhiều nguyên nhân được đưa ra ở đây,

nhưng có một số nguyên nhân chính sau:

 Nguyên nhân tăng:

- Nguyên nhân Khu vực CTN-NQD thu vượt đự toán là do một số khoản thuế

vượt cao hơn dự toán như thuế TNDN, thuế GTGT. Chỉ riêng có thuế TTĐB là

không đạt được dự toán nhưng đây là loại thuế chiếm tỷ trọng không đáng kể chỉ

chiếm khoảng 0,12% tổng dự toán thu.

- Số thu thuế TNDN tăng một phần là nhờ sự tích cực, khắc phục khó khăn, ổn

định phát triển mở rộng sản xuất kinh doanh từ cộng đồng doanh nghiệp, cùng với

đó là kinh tế đang đi lên, lạm phát ở mức thấp và các chính sách hỗ trợ từ nhà nước.

- Sự thay đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế đã có hiệu quả tức thời

giúp tăng hiệu quả thu thuế.

- Cục thuế TP.Hồ Chí Minh đã chuyển số thu của tổ chức về cho Chi Cục Thuế

Bình Thạnh và các khoản nợ tiền sử dụng đất đã đến hạn nộp, điều này làm cho tiền

thuế thu về tăng lên đáng kể.

- Tập trung thực hiện công tác thu nợ đọng, đối chiếu thu nợ, đối chiếu danh bạ,

kiểm tra. Tiến hành áp dụng những biện pháp mạnh nhằm cưỡng chế nợ thuế trong

công tác quản lý nợ thuế. Chủ động tuyên truyền hỗ trợ, góp phần tác động tích cực

đối với người nộp thuế trong việc tự khai tự nộp thuế.

52

 Nguyên nhân giảm:

- Bộ Tài chính ban hành Thông tư 16/2013/TT-BTC ngày 08/02/2013 hướng

dẫn thực hiện việc gia hạn, giảm một số khoản thu ngân sách nhà nước theo Nghị

quyết 02/NQ-CP ngày 07/01/2013 về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho

SXKD, hỗ trợ thị trường : Giảm 50% tiền thuê đất năm 2013 và 2014 đối với các tổ

chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được nhà nước cho thuê đất phải nộp theo quy

định tại Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12/2010 của Chính phủ; gia

hạn nộp tiền sử dụng đất trong thời gian tối đa 24 tháng đối với các chủ đầu tư dự

án được nhà nước giao đất có khó khăn về tài chính.

- Nghị định 204/2013/NĐ-CP ngày 5/12/2013 và Thông tư số 187/2013/TT-

BTC ngày 5/12/2013 hướng dẫn thi hành nghị quyết của Quốc hội về một số giải

pháp thực hiện ngân sách nhà nước năm 2013, 2014: Miễn thuế khoán năm 2013,

2014 đối với hộ, cá nhân kinh doanh nhà trọ, phòng trọ cho thuê; chăm sóc trông

giữ trẻ; cung ứng suất ăn ca cho công nhân. Miễn thuế GTGT và thuế TNDN năm

2013, 2014 đối với hoạt động cung ứng suất ăn ca cho công nhân.

- Ngoài ra, theo quy định của Luật thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ

sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân đã làm giảm đáng kể nguồn thu

từ loại thuế này.

- Tình hình sản xuất kinh doanh của nhiều doanh nghiệp phục hồi chậm, khó

khăn hoặc lâm vào tình trạnh phá sản. Cùng với đó là việc ban hành thêm một số

văn bản mới: Luật số 71/2014/QH13, Nghị định 12/2015/NĐ-CP đã ảnh hưởng đến

nguồn thu về thuế TNDN. Và còn thực hiện quy định tạm nộp thuế TNDN năm

2015 cung ảnh hưởng đến số thu do dựa vào tinh thần tự giác của NNT.

- Bên cạnh nhiệm vụ thu ngân sách, toàn ngành, toàn cơ quan phải tập trung

nguồn lực thực hiện nhiệm vụ quan trọng cấp thiết “nộp thuế điện tử” theo Nghị

quyết số 19/NQ ngày 18/3/2015 của chính phủ.

4.3.2 Tình hình thực hiện công tác quản lý thu nợ thuế giai đoạn 2013-

2015

Đây là một trong những công tác rất quan trọng nhằm hạn chế tình trạng thất

53

thu NSNN hiện nay. Chính vì vậy mà Tổng Cục Thuế đã ban hành Quyết định số

1401/QĐ-TCT ngày 28 tháng 7 năm 2015 để quản lý chặt chẽ và có hiệu quả công

tác thu nợ thuế. Chi Cục Thuế Bình Thạnh trong những năm qua luôn chú trọng tới

công tác này và đã có những thành tựu nhất định.

4.3.2.1 Đánh giá tình hình nợ thuế tại Chi Cục Thuế Bình Thạnh

giai đoạn 2013-2015

 Tình hình nợ thuế tính đến 31/12/2014 tại Chi Cục Thuế Bình Thạnh

Bảng 4.3.2a Tình hình nợ thuế tại Chi Cục Thuế Quận Bình Thạnh đến 31/12/2014

Đơn vị tính : triệu đồng

So sánh T12/2014 và 12/2013

Nội dung Lũy kế đến 31/12/2013 Lũy kế đến 31/12/2014 Tỉ lệ %(+/-)

814.891 1.001.789 120.935 73.887 4.946 802.021 22,9% 62% 72,5% 147,8% 15,3% 74.674 42.833 1.996 695.388 So sánh Tăng (+)/Giảm (-) 186.898 46.261 31.054 2.950 106.633

Tổng số thuế nợ Trong đó: + Nợ khó thu + Nợ chờ xử lý + Nợ chờ điều chỉnh + Nợ có khả năng thu (Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác thuế- Chi Cục Thuế Quận Bình Thạnh năm 2014)

Nguyên nhân tăng/giảm:

a./ Nợ khó thu:

- Nợ khó thu tại thời điểm tháng 12/2014 so với tháng 12/2013: tăng 46.261

triệu đồng, tỷ lệ tăng tương ứng là 62 %. Nguyên nhân là do một số doanh nghiệp

nợ thuế hoặc bị truy thu với số tiền thuế lớn, không có khả năng thanh toán thì bỏ

địa điểm kinh doanh.

- Tại thời điểm 31/10/2014, khoản nợ 10.258 triệu đồng của 280 NNT đã có

thông báo bỏ địa chỉ kinh doanh nhưng chưa được phân loại tính chất nợ khó thu,

đến 31/12/2014, khoản nợ khó thu là 120.935 triệu đồng.

b./ Nợ chờ xử lý:

- Nợ chờ xử lý tại thời điểm tháng 12/2014 so với tháng 12/2013: tăng

31.054 triệu đồng, tỷ lệ tăng tương ứng là 72,5 %. Nguyên nhân trong năm 2014,

54

CCT.Bình Thạnh đã cập nhật tổng số tiền sử dụng đất là 39.442 triệu đồng của các

công ty vào hệ thống QLN: Cty Nông sản Sơn Hải ( 1.779 triệu đồng), Cty TNHH

Đất Phương Nam (25.376 triệu đồng), Cty XD TM Bình Thạnh ( 12.287 triệu

đồng). Đồng thời trong tháng, công ty DVCI Quận Bình Thạnh đã nộp số tiền 5.492

triệu đồng vào NSNN.

c./ Nợ chờ điều chỉnh:

- Nợ chờ điều chỉnh tại thời điểm tháng 12/2014 so với tháng 12/2013: tăng

2.950 triệu đồng, tỷ lệ tăng tương ứng là 147,8 %. Qua phân tích và đánh giá, xác

định nguyên nhân tăng của nợ chờ điều chỉnh chủ yếu là do các khoản nợ thuế bị

nộp nhầm mục, tiểu mục.

d./ Nợ có khả năng thu:

- Nợ có khả năng thu tại thời điểm tháng 12/2014 so với tháng 12/2013: tăng

106.633 triệu đồng, tỷ lệ tăng tương ứng là 15,3 %. Nguyên nhân trong năm 2014,

có nhiều công ty trên địa bàn có phát sinh số thuế truy thu cao như Cty TNHH Xây

Dựng - Đầu Tư Và Kinh Doanh Địa ốc Tân Vũ Minh; Công ty CP DV Cà Phê Cao

Nguyên, Cty CP Xi Măng Công Thanh; Cty TNHH Xuất Nhập Khẩu Minh Phát,…

 Đánh giá tình hình nợ tính đến thời điểm 31/12/2014 tại Chi Cục Thuế

Bình Thạnh

- Nhìn chung, tổng nợ đọng thuế dự kiến đến thời điểm T12/2014 so với tổng

nợ T12/2013 tăng 186.898 triệu đồng, tỷ lệ tăng 22,9 %. Nguyên nhân là do công

tác thu nợ gặp không ít khó khăn do số doanh nghiệp nộp hồ sơ xin dừng hoạt động,

bỏ trốn hoặc thua lỗ ngày càng nhiều.

- Mặt khác, nợ đọng tăng so với thời điểm 31/12/2013 cũng là do các khoản

tiền chậm nộp tăng cao. Tính đến thời điểm 31/12/2014, khoản tiền chậm nộp tăng

84.781 triệu đồng, tỷ lệ tăng tương ứng là 50,5 % so với 31/12/2013. Trong thời

gian tới, CCT.Bình Thạnh tăng cường công tác giảm nợ đọng.

 Đánh giá tình hình thực hiện chỉ tiêu thu nợ:

- Tổng nợ thuế đến 31/12/2013 /Dự toán thu năm 2014 là 5%. Nhưng đến

thời điểm 31/10/2014 so với 31/12/2013 thì tổng số thuế nợ có tăng 22,9%.

55

- Trong năm 2014, CCT.Bình Thạnh đã tiến hành:

+ Ban hành 63.235 thông báo 07 và thu được số tiền là 1.582.951 triệu đồng.

+ Ban hành 4.798 quyết định cưỡng chế ngân hàng thu được số tiền

1.038.695 triệu đồng.

+ Ban hành 26 quyết định cưỡng chế Thông báo hóa đơn không còn giá trị

sử dụng, thu được số tiền 26.481 triệu đồng

+ Ban hành 1 thông báo thu hồi giấy phép kinh doanh đối với công ty TNHH

DV và TM Quốc Phú.

- Trong thời gian qua, Ban lãnh đạo CCT.Bình Thạnh đã triển khai kế hoạch

thu thuế nợ đọng trong năm 2014 với những biện pháp cụ thể như sau:

+ Lãnh đạo phụ trách từng đội mời doanh nghiệp có thuế nợ đọng để làm

việc và đôn đốc nợ thuế.

+ Hàng tuần các đội báo cáo tiến độ đôn đốc thu thuế nợ, trên cơ sở đó để

lãnh đạo xem xét và có chỉ đạo thu nợ kịp thời.

+ Riêng đối với những NNT cố tình không nộp tiền thuế nợ đúng quy định,

CCT.Bình Thạnh cũng có những biện pháp mạnh như Cưỡng chế trích tiền gửi từ

tài khoản ngân hàng, biện pháp cưỡng chế thông báo hóa đơn không còn giá trị sử

dụng,...

 Tình hình nợ thuế đến 31/12/2015 tại Chi Cục Thuế Bình Thạnh

Bảng 4.3.2b Tình hình nợ thuế tại Chi Cục Thuế Quận Bình Thạnh đến 31/12/2015 Đơn vị tính : triệu đồng

So sánh T12/2015 và 12/2014

Nội dung Lũy kế đến 31/12/2014 Lũy kế đến 31/12/2015 Tỉ lệ %(+/-) So sánh Tăng (+)/Giảm (-)

983.123 1.026.868 393.616 70.858 1.568 560.826 43.745 272.681 -3.029 -3.378 -222.529 4,45% 225,48% -4,10% -68,30% -28,41% 120.935 73.887 4.946 783.355

56

Tổng số thuế nợ Trong đó: + Nợ khó thu + Nợ chờ xử lý + Nợ chờ điều chỉnh + Nợ có khả năng thu (Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác thuế- Chi Cục Thuế Quận Bình Thạnh năm 2015)

Nguyên nhân tăng/giảm:

a./ Nợ khó thu:

- Tháng 12/2015 so với tháng 12/2014: tăng 272.681 triệu đồng, tỷ lệ tăng

tương ứng là 225,48%. Nguyên nhân là do một số doanh nghiệp nợ thuế hoặc bị

truy thu với số tiền thuế lớn, không có khả năng thanh toán thì bỏ địa điểm kinh

doanh. Trong thời gian vừa qua, CCT Bình Thạnh đã và đang tiến hành gửi thong

báo cung cấp các thông tin đến địa chỉ thường trú của người đại diện pháp luật để

tiến hành các biện pháp quản lý và cưỡng chế nợ thuế phù hợp với từng NNT. Với

trường hợp NNT muốn tiếp tục hoạt động, CCT tạo mọi điều kiện thuận lợi để NNT

thực hiện nghĩa vụ nộp NSNN; riêng với trường hợp muốn chấm dứt hoạt động thì

CCT hướng dẫn NNT làm thủ tục giải thể theo luật định. Đặc biệt, với trường hợp

NNT cố tình không chịu hợp tác với cơ quan thuế, CCT Bình Thạnh phối hợp với

Sở kế hoạch đầu tư nhằm thực hiện thu hồi giấy phép kinh doanh.

b./ Nợ chờ xử lý:

- Tháng 12/2015 so với tháng 12/2014: giảm 3,029 triệu đồng, tỷ lệ giảm

tương ứng là 4,10 %. Tuy nợ chờ xử lý có giảm nhưng vẫn còn khá cao, chủ yếu là

các khoản nợ từ tiền sử dụng đất. Trong đó, các công ty nợ tiền sử dụng đất lớn như

Công ty TNHH Đất Phương Nam (25.376 triệu đồng) có công văn số 11080/VP-

ĐTMT ngày 31/12/2013 của VPUBND Tp.Hồ Chí Minh về việc tính tiền sử dụng

đất của Công ty CP XD TM Đất Phương Nam; Công ty DVCI Quận Bình Thạnh

với số nợ 5.491 triệu đồng;…

c./ Nợ chờ điều chỉnh:

- Tháng 12/2015 so với tháng 12/2014: Qua phân tích và đánh giá, xác định

nguyên nhân dẫn đến nợ chờ điều chỉnh chủ yếu là do các khoản nợ thuế bị nộp

mục, tiểu mục. Trong thời gian vừa qua, CCT Bình Thạnh đã đẩy mạnh công tác

đối chiếu số liệu. Cụ thể, tính đến tháng 12/2015, khoản nợ này đã giảm 3.378 triệu

đồng so với 31/12/2014, tỷ lệ giảm tương ứng là 68,30%.

57

d./ Nợ có khả năng thu:

- Tháng 12/2015 so với tháng 12/2014: giảm 222.529 triệu đồng, tỷ lệ tương

ứng là 28,41%.

- Bên cạnh đẩy mạnh công tác đốc thu nợ đọng, hoàn thành dự toán thu được

giao, CCT Bình Thạnh đã tập trung đôn đốc thu các quyết định truy thu và các

khoản nợ mới phát sinh nhằm hạn chế sự gia tăng nợ đọng thuế.

 Đánh giá tình hình nợ tính đến thời điểm 31/12/2015 tại Chi Cục Thuế

Bình Thạnh

- Nhìn chung, tổng nợ đọng thuế dự kiến đến thời điểm T12/2015 so với tổng

nợ T12/2014 tăng 43.745 triệu đồng, tỷ lệ tăng 4.45 %. Nguyên nhân là do các

khoản tền chậm nộp tăng cao, đặc biệt là các khoản tiền chậm nộp của NNT thuộc

tính chất nợ khó thu. Tính đến thời điểm 31/12/2015, khoản tiền chậm nộp tăng

91.658 triệu đồng, tỷ lệ tăng 35,71% so với 31/12/2014. Bên cạnh nguyên nhân

NNT nộp trễ hạn tiền thuế nợ dẫn đến tiền chậm nộp cao; các trường hợp NNT bỏ

địa chỉ kinh doanh, không nộp tiền thuế nợ cũng làm tăng tiền chậm nộp.

- Ngoài ra qua rà soát số liệu, CCT Bình Thạnh còn phát hiện nguyên nhân

dẫn đến làm phát sinh tiền chậm nộp như:

+ Hệ thống quản lý thuế tập trung mới TMS mới đưa vào vận hành nên còn

nhiều hạn chế, hạch toán bù trừ các khoản nợ thuế và chứng từ nộp không đúng. Dẫn

đến nhiều khoản nợ đã nộp vào NSNN nhưng hệ thống TMS vẫn tính chậm nộp.

+ Hệ thống TMS hạch toán các chier tiêu trên tờ khai thuế GTGT sai, làm các

khoản được khấu trừ kết chuyển sang khoản phát sinh nộp. Lỗi hệ thống này đã làm

nợ thuế tăng cao so với thực tế.

+ Tiền phạt chậm nộp tính sai do tính trên các khoản nợ thuế gốc không đúng.

 Đánh giá tình hình thực hiện chỉ tiêu thu nợ:

- Tính đến tháng 12/2015, CCT Bình Thạnh đã ban hành 50.318 thông báo

07 và thu được số tiền là 1.858.672 triệu đồng.

+ Ban hành 3.589 thông báo về việc giải trình bổ sung thông tin tài liệu và

58

thu được số tiền là 569.810 triệu đồng.

+ Ban hành 2.877 quyết định cưỡng chế ngân hàng thu được số tiền 528.603

triệu đồng.

+ CCT Bình Thạnh đã thực hiện 77 quyết định cưỡng chế Thông báo hóa

đơn không còn giá trị sử dụng với số tiền 15.198 triệu đồng

+ Thực hiện 11 thông báo thu hồi giấy phép kinh doanh với số tiền là 7.131

triệu đồng.

4.3.2.2. Kết quả thu nợ thuế tại Chi Cục Thuế Bình Thạnh giai

đoạn 2013-2015

Biểu đồ 4.3.2.2 Kết quả thu nợ thuế tại Chi Cục Thuế Bình Thạnh giai đoạn

2013-2015

Đơn vị: Triệu đồng

 Kết quả thu nợ của năm 2012 chuyển sang năm 2013

Tính đến thời điểm ngày 31/12/2013, Chi cục thuế đã thực hiện các biện pháp

đôn đốc thu nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế, đã thu được 59,2 %, tổng số nợ của

thời điểm ngày 31/12/2012 là 394.954 triệu đồng, trong đó:

- Bằng biện pháp quản lý nợ là : 183,709 tỷ đồng

- Bằng biện pháp cưỡng chế nợ thuế là : 211,245 tỷ đồng.

59

 Kết quả thu nợ của năm 2013 chuyển sang năm 2014

Tính đến thời điểm 31/12/2014, Chi Cục Thuế đã thực hiện các biện pháp

đôn đốc thu nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế, kết quả thu nợ của 31/12/2013 là

769.522 triệu đồng, đạt 94,43 % , trong đó:

- Bằng biện pháp quản lý nợ là: 307.029 triệu đồng.

- Bằng biện pháp cưỡng chế nợ thuế là: 462.493 triệu đồng.

 Kết quả thu nợ của năm 2014 chuyển sang năm 2015

Tính đến thời điểm 31/12/2015, Chi Cục Thuế đã thực hiện các biện pháp đôn

đốc thu nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế, kết quả thu nợ của 31/12/2014 là 758,391 tỷ

đồng, đạt 77,14 % , trong đó:

- Bằng biện pháp quản lý nợ là: 492,251 tỷ đồng.

- Bằng biện pháp cưỡng chế nợ thuế là: 266,140 tỷ đồng.

Như vậy nhìn chung tỷ lệ thu nợ thuế tại Chi Cục Thuế Bình Thạnh tăng qua các

năm với tỷ lệ tương đối cao. Nhưng số nợ thuế vẫn còn ở mức cao, như vậy cần có

nhiều biện pháp hiệu quả hơn nữa trong công tác thu nợ thuế và đặc biệt là giảm số

60

nợ thuế mỗi năm xuống mức thấp nhất có thể.

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP

5.1 Những khó khăn, vướng mắc, tồn tại trong công tác kiểm tra và

quản lý thu thuế tại Chi Cục Thuế quận Bình Thạnh

 Công tác kiểm tra thuế

- Thực hiện ứng dụng phân tích rủi ro (TPR) để lập kế hoạch kiểm tra các doanh

nghiệp có điểm rủi ro cao, có những đơn vị không chính xác (có nhiều doanh

nghiệp nhỏ, doanh thu thấp hoặc bằng 0; có sự trùng lặp với các doanh nghiệp mới

được kiểm tra năm kế trước)

- Việc phân tích đánh giá, so sánh kết quả hoạt động KD giữa các DN gặp nhiều

khó khăn vì DN đăng ký KD nhiều ngành nghề nhưng hệ thống không xác định

được hoạt động chính của DN.

- Trong thực hiện quy trình kiểm tra thuế: Chương trình ứng dụng còn nhiều hạn

chế. Khi tiến hành kiểm tra hồ sơ và kiểm tra tại trụ sở NNT gặp không ít khó

khăn như: DN bỏ địa chỉ kinh doanh, DN chuyển địa điểm kinh doanh, DN không

tiếp xúc do giám đốc đi công tác xa,…

- Do nhân sự thiếu (bình quân 1 công chức kiểm tra phải quản lý trên 250-300

DN), trình độ nghiệp vụ, chuyên môn không đồng đều, nhiều hồ sơ DN phải kiểm

tra nhiều niên độ; Đồng thời công chức kiểm tra phải thực hiện nhiều công tác:

quản lý kê khai, thực hiện dự toán thu, đốc thu nợ đọng, cung cấp hồ sơ cho cơ

quan chức năng theo yêu cầu, tuyên truyền vận động kê khai qua mạng, hướng

dẫn DN sử dụng hoá đơn tự in, xác minh hoá đơn…. do đó không có nhiều thời

gian dành cho công tác kiểm tra, gây ảnh hưởng đến hiệu quả chất lượng của kiểm

tra.

- Về hoạt động quản lý và xác minh hóa đơn

Một số khó khăn vẫn còn tồn tại là việc xác minh hóa đơn. Chưa có phần mềm

để xác minh và đối chiếu hóa đơn đầu ra và đầu vào, đưa đến hiện tượng mua bán

hóa đơn diễn ra tràn lan và phổ biến, không chỉ có DN “ma” mới bán hóa đơn mà

DN bình thường cũng có thể bán hóa đơn. Việc mua bán hóa đơn gây ra những

61

thiệt hại nghiêm trọng nói chung cho nền kinh tế và gây thiệt hại riêng cho thuế

TNDN do hợp lý hóa các khoản chi mà thực tế không chi, gây thất thu cho

NSNN.

Vấn đề quản lý hóa đơn của các DN vẫn chưa được thực hiện một cách có hệ

thống và triệt để. Cụ thể: chưa theo dõi và quản lý hết các hóa đơn giả, hóa đơn

không đúng quy định, hóa đơn của DN bỏ trốn. Hầu hết các hóa đơn gian lận, hóa

đơn làm giả đều được làm từ hóa đơn do Bộ tài chính phát hành và số lượng phát

hành quá lớn không thể kiểm soát hết được.

 Công tác quản lý thu thuế

 Về sản xuất kinh doanh của người nộp thuế

Kinh tế trong nước còn nhiều diễn biến phức tạp, doanh nghiệp gặp khó khăn

trong sản xuất kinh doanh, thị trường bất động sản chưa được phục hồi, công nợ của

các doanh nghiệp khó thu được, giá trị hàng tồn kho lớn... ảnh hưởng đến việc nộp

ngân sách và trả nợ thuế dẫn đến kéo dài nợ thuế của doanh nghiệp. Bên cạnh đó

vẫn còn nhiều NNT cố tình trì hoãn nộp thuế, chây ỳ nợ thuế kéo dài.

 Về cơ chế chính sách

- Công tác cưỡng chế nợ thuế chỉ được thực hiện cưỡng chế đối với những

khoản nợ trên 90 ngày, mặc dù doanh nghiệp đang cưỡng chế có những khoản nợ

dưới 90 ngày. Một số doanh nghiệp đối phó với cơ quan thuế để khỏi bị cưỡng chế

ngân hàng bằng cách nộp những khoản thuế nợ trên 90 ngày và hoãn nộp nợ dưới

90 ngày.

- Đa số các NH chưa có sự phối hợp chặt chẽ trong việc cung cấp tài khoản

của doanh nghiệp

- Các công ty bị phong toả tài khoản này thì lập tức mở tài khoản khác để

giao dịch

- Các công ty có nợ tiền thuế hoặc bị truy thu số tiền thuế lớn không có khả

năng thanh toán, thì bỏ địa điểm kinh doanh sau đó lập một công ty khác. Hiện nay

luật doanh nghiệp hay luật quản lý thuế chưa có quy định nào đối với chủ thể nợ

tiền thuế thì không được phép thành lập công ty mới dù chỉ là thành viên góp vốn

62

trong công ty mới thành lập.

 Về quản lý cơ quan thuế

- Phối hợp giữa các bộ phận trong và ngoài cơ quan thuế:

+ Trong cơ quan thuế: Phối hợp giữa bộ phận quản lý nợ với đội kê khai kế

toán thuế tin học, các đội kiểm tra thuế - đội thuế liên phường cùng đôn đốc thu nợ

cũng như công tác đối chiếu số liệu nợ. Tuy nhiên, do áp lực công việc ngày càng

nhiều nên việc trao đổi và phối hợp giữa các Đội đôi khi chưa được nhịp nhàng dẫn

đến tình trạng vẫn còn số liệu nợ ảo chưa được điều chỉnh kịp thời.

+ Ngoài cơ quan thuế: Phối hợp với Công an quận nhờ hỗ trợ đôn đốc thu nợ

đối với những doanh nghiệp có những khoản nợ lớn qua danh sách Chi Cục Thuế

cung cấp hàng tháng. Đồng thời UBND Q.Bình Thạnh tổ chức cuộc họp chuyên đề

đốc thu nợ thuế đối với Chi Cục Thuế.

- Tổ chức bộ máy, biên chế, đào tạo nghiệp vụ của đội QLN cần được bổ sung

đầy đủ và có trình độ chuyên môn nhất là biết sử dụng vi tính thành thạo.

- Ứng dụng quản lý thuế nói chung và ứng dụng quản lý nợ nói riêng phải được

nâng cấp thường xuyên, ổn định để việc sử dụng được thuận lợi.

5.2 Những bài học kinh nghiệm rút ra từ công tác kiểm tra và quản lý

thu thuế tại Chi Cục Thuế quận Bình Thạnh

- Có sự quan tâm chỉ đạo sâu sát của Lãnh đạo các cấp, có định hướng trọng

tâm trọng điểm trong công tác kiểm tra; tổ chức phát động thi đua trên cơ sở phân

công phân nhiệm rõ ràng, có kế hoạch chương trình cụ thể đến từng đội kiểm tra,

từng công chức kiểm tra, từ đó tạo động lực thúc đẩy tinh thần thi đua trong việc

thực hiện nhiệm vụ kiểm tra.

- Xây dựng chương trình kiểm tra, chọn đối tượng được kiểm tra trên cơ sở

phân tích, đánh giá rủi ro trong việc kê khai và chấp hành pháp luật thuế của người

nộp thuế; đồng thời chọn các DN có số thuế hoàn lớn, hoàn liên tục nhiều kỳ; DN

có số thu nhập chịu thuế âm nhiều năm, các DN trên 5 năm chưa được kiểm tra

v.v…

- Trước khi tiến hành kiểm tra tại DN, công chức được phân công kiểm tra

63

phải tiến hành phân tích rủi ro theo bảng thang điểm của Cục thuế, tiến hành đối

chiếu số liệu kê khai của DN qua các năm và chuẩn bị đầy đủ tài liệu thông tin có

tính pháp lý đối với DN được kiểm tra, đồng thời đối chiếu xác minh các hoá đơn

có liên quan đến DN bỏ trốn ...

- Cán bộ công chức thường xuyên học tập, nghiên cứu các văn bản pháp luật

có liên quan đến công tác kiểm tra, tích cực tham gia các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ,

chuyên môn và nâng cao kỹ năng nghiệp vụ công tác kiểm tra, xử lý vi phạm pháp

luật thuế.

5.3 Các giải pháp giúp hoàn thiện công tác kiểm tra và quản lý thu thuế

tại Chi Cục Thuế quận Bình Thạnh

Với mục tiêu “Tiếp tục cải cách hành chính thuế, nâng cao hơn nữa chất lượng

quản lý thuế”, thực hiện tuyên ngôn Ngành thuế: “Minh bạch- Chuyên nghiệp-

Liêm chính- Đổi mới”, thể hiện sự cam kết về trách nhiệm của ngành trước Đảng,

Nhà nước, tổ chức, cá nhân và cộng đồng xã hội, Chi Cục Thuế quận Bình Thạnh

quyết tâm phấn đấu hoàn thành và hoàn thành vượt mức nhiệm vụ thu NSNN qua

các năm. Vì vậy luôn cần có những biện pháp thiết thực nhằm tăng hiệu quả quản lý

thuế tại Chi cục thuế:

5.3.1 Về bộ máy tổ chức và nhân sự kiểm tra thuế

Cần đề xuất cấp trên tăng cường lực lượng cán bộ kiểm tra thuế

kết hợp với chuyên môn hóa theo trình độ và kinh nghiệm trong công việc để tránh

tình trạng một cán bộ thuế đảm nhận quá nhiều công việc một lúc, đồng thời cũng

làm giảm đi áp lực công việc trên cơ sở giảm tỷ trọng doanh nghiệp/cán bộ kiểm

tra.

Chi Cục thuế quận cần thường xuyên tổ chức đào tạo chuyên môn và nghiệp vụ

cho các cán bộ mới vào nghề và còn trẻ tuổi. Đồng thời kết hợp với đào tạo lại và

củng cố nghiệp vụ chuyên môn cho các cán bộ đã công tác một thời gian để nâng

Cơ quan thuế cũng cần quan tâm đầu tư con người cũng như cơ sở vật chất

cao tay nghề và truyền lại những kinh nghiệm chuyên môn cho các cán bộ trẻ.

thích đáng để công tác kiểm tra, thanh tra được thuận lợi và đạt hiệu quả cao. Cần rà

64

soát, kiện toàn bộ máy kiểm tra thuế, sắp xếp, bố trí những cán bộ đủ năng lực,

phẩm chất nhằm tăng cường số lượng và ổn định công tác lâu dài cán bộ kiểm tra

thuế. Bên cạnh đó các đội kiểm tra cần thường xuyên có các buổi giao lưu để trao

đổi kinh nghiệm, học tập lẫn nhau.

Tích cực đào tạo cán bộ thuế có trình độ, hăng say với công tác tuyên truyền

pháp luật thuế ngày càng nhiều và liên tục được bồi dưỡng để công tác tuyên truyền

ngày càng đem lại hiệu quả khả quan, thiết thực: tác động tốt với đối tượng tuyên

truyền không chỉ thể hiện qua nội dung giải thích mang tính thuyết phục, có lý, có

tình mà còn gắn với nhân cách, uy tín của cán bộ thuế, đủ khả năng tranh luận, trao

đổi sâu kỹ về từng vấn đề, từ lý luận gắn với thực tiễn và lời nói đi đôi với việc làm

cụ thể hàng ngày. Mặt khác những kiến nghị, góp ý cảu nhân dân cần được tiếp thu,

tổng hợp, phản ánh lên trên xem xét, đề suất sửa đổi, bổ sung để chính sách, chế độ

thuế mang tính khả thi, phù hợp với biến động về kinh tế- xã hội và ngày càng hoàn

thiện.

5.3.2 Đối với hoạt động quản lý và xác minh hóa đơn

Quản lý và xác minh hóa đơn là một trong những vấn đề khá phức tạp mà đội

kiểm tra đang đối mặt. Do đó cần phải có phần mềm xác minh hóa đơn đầu ra, đầu

vào. Trên cơ sở tờ khai và bảng kê nộp qua mạng, dựa vào số liệu này phần mềm

xác minh sẽ có cơ sở dữ liệu để xác minh- đối chiếu hóa đơn.

Ngoài ra cũng cần phải tạo điều kiện thuận lợi cho DN thực hiện cơ chế tự

khai- tự nộp và tự in hóa đơn theo hướng cải cách hành chính thuế, giúp DN tự

kiểm tra ngay trong hoạt động mua bán và tự chịu trách nhiệm trong công tác sử

dụng hóa đơn, chứng từ. Đồng thời khuyến khích DN sử dụng mẫu hóa đơn tự in để

phù hợp với đặc thù sản xuất kinh doanh đơn vị.

Đội kiểm tra thuế cần phải quản lý và theo dõi chặt chẽ việc sử dụng hóa đơn,

chứng từ của các DN trên địa bàn đội đang quản lý. Sớm phát hiện việc sử dụng hóa

đơn không hợp pháp để có biện pháp xử lý kịp thời.

5.3.3 Ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác kiểm tra thuế

Hiện nay, Chi Cục Thuế quận Bình Thạnh đang tích cực đẩy mạnh công cuộc cải

65

cách quản lý hành chính thuế tức là chuyển sang phương pháp quản lý hiện đại theo

mô hình quản lý TMS. Đây là mục tiêu chính của chương trình cải cách hiện đại mà

ngành thuế đang hướng đến.

Mô hình này không chỉ bao gồm việc xây dựng các dịch vụ điện tử cung cấp

cho đối tượng nộp thuế mà còn là xây dựng các quy trình quản lý thu nội bộ của cơ

quan thuế trên cơ sở điện tử hóa nhằm giảm bớt các thao tác thủ công, giảm lượng

giao dịch giấy tờ, tự động hóa các khâu xử lý thông tin theo dõi số thu, nộp. Việc

ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác kiểm tra thuế hiện nay cần được đáp

ứng kịp thời.

5.3.4 Đẩy mạnh công tác tuyên truyền phổ biến

Tổng cục thuế, các Cục và chi cục thuế phải không ngừng phối hợp chặt chẽ

với các cơ quan, quản lý báo chí, thông tin tuyên truyền đại chúng (báo hình, báo

viết, báo nói…) từ Trung ương đến địa phương, khai thác được thế mạnh của các

phương tiện này để truyền bá kịp thời, sâu rộng những thông tin về chính sách, chế

độ thuế đều khắp, từ thành thị đến nông thôn để mọi tầng lớp dân cư có điều kiện

tiếp cận, hiểu biết rõ hơn vai trò, vị trí của thuế trong cơ chế thị trường, về nghĩa vụ

và quyền lợi công dân qua công tác thuế, từng bước biến thuế thành một công tác

quần chúng cụ thể của toàn Đảng, toàn dân. Các chủ trương chính sách thuế hàng

ngày phải đến với dân để không ngừng góp phần nâng cao tinh thần giác ngộ kiến

thức để “dân biết, dân bàn, dân kiểm tra” việc thực hiện, cả với cán bộ thuế và đối

tượng nộp thuế một cách thuận lợi.

5.3.5 Thiết lập cơ chế giám sát đồng bộ

Cơ chế giám sát đồng bộ cho phép ngành thuế phối hợp với các bộ, ngành

liên quan để nắm được các thông tin về đối tượng nộp thuế. Sự hỗ trợ của Bộ Kế

hoạch đầu tư cùng các Bộ và Ban ngành chức năng khác trong công tác xử lý vi

phạm là điều hết sức cần thiết, điều này giúp giảm gánh nặng cho cơ quan thuế

trong tình hình nhân lực còn mỏng hiện nay.

Để làm được như vậy thì Nhà nước cần có những văn bản quy định về nghĩa

66

vụ của các cơ quan khác trong việc phối hợp với cơ quan thuế trong công tác quản

lý thuế. Nên có những biện pháp triệt để hơn trong thời gian tới để giảm đến mức

tối thiểu các hành vi vi phạm về thuế.

5.3.6 Xây dựng hành nang pháp lý cho dịch vụ tư vấn thuế

Xây dựng các Websibe về thuế để dễ dàng cho người dân tìm hiểu.

Đưa ra những câu hỏi thông thường mà mọi người thắc mắc. Thường xuyên mở

những buổi giao lưu trực tuyến nhằm mục đích tiếp xúc với những cá nhân đang

gặp phải khó khăn hay có những thắc mắc trong vấn đề nộp thuế hoặc có những

kiến nghị cần thiết.

Tại các Chi Cục Thuế cần phải đẩy mạnh việc tuyên truyền, phổ biến cũng

như giúp đỡ và hướng dẫn các doanh nghiệp làm thủ tục, khai báo các thông tin liên

quan trong quá trình đóng thuế.

5.3.7 Tăng cường kiểm tra, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm

Việc tăng cường kiểm tra giúp cơ quan thuế tìm ra những sơ hở, hạn chế

trong chính sách thuế cùng với đó là sớm phát hiện ra các dấu hiệu vi phạm của

NNT để có biện pháp xử lý kịp thời giúp chống thất thu thuế. Đặc biệt là phải xử lý

nghiêm khắc các hành vi vi phạm nhằm mang tính răn đe các cá nhân, tổ chức khác.

5.3.8 Tổ chức khen thưởng những đơn vị, cán bộ tích cực

Để khuyến khích các đơn vị quản lý thuế tốt hơn thì Cục Thuế và Tổng Cục

Thuế cần có những chế độ khen thưởng hợp lý, kịp thời cho các cán bộ thuế, cá

nhân, doanh nghiệp điển hình gương mẫu chấp hành về thuế. Điều này thúc đẩy mọi

67

người hoàn thành tốt nhiệm vụ và nghĩa vụ của mình.

KẾT LUẬN

Trong thời kỳ hội nhập ngày càng sâu rộng với quốc tế, song hành với điều đó

là sự phát triển kinh tế, thì công tác điều hành, quản lý thuế cũng luôn cải tiến

không ngừng và nâng cao hiệu quả để thể hiện tầm quan trọng trong công cuộc xây

dựng và đổi mới đất nước. Đặc biệt là nâng cao hiệu quả trong công tác kiểm tra và

quản lý thu thuế, vì điều này quyết định đến kết quả thu NSNN từ đó có thể gây ảnh

hưởng tới việc thực hiện những nhiệm vụ của đất nước. Vì vậy nâng cao hiệu quả

công tác kiểm tra và thu thuế là nhiệm vụ trọng tâm của ngành thuế trong giai đoạn

đổi mới. Những năm qua ngành thuế nói chung và Chi Cục Thuế quận Bình Thạnh

nói riêng đã đạt được những thành tựu đáng mừng khi thực hiện công tác này như:

thu NSNN từ thuế ngày càng tăng, cải cách thủ tục hành chính mạnh mẽ; gian lận,

vi phạm pháp luật về thuế giảm, áp dụng nhiều phần mềm hiện đại vào trong công

tác quản lý. Bước đầu đã mang lại hiệu quả, song bên cạnh đó cũng đã xuất hiện

nhiều hạn chế cần được khắc phục sớm.

Giai đoạn 2013-2015 là thời gian mà Chi Cục Thuế quận Bình Thạnh đã áp

dụng nhiều biện pháp mạnh mẽ nhằm nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra và quản

lý thu thuế. Qua đó cũng đã thu được nhiều thành tích tốt và có hiệu quả cao: Công

tác thu NSNN luôn đạt và vượt dự toán thu; công tác kiểm tra thuế đã phát hiện

nhiều sai phạm và đã có biện pháp xử lý, truy thu có hiệu quả, số tiền thuế truy thu

vào NSNN ngày càng tăng; công tác thu nợ thuế: mặc dù số tiền nợ thuế còn cao

song số tiền thu hồi cũng đã tăng lên đáng kể. Cùng với đó là nhiều công tác khác

cũng đang có hiệu quả tốt.

Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện Chi Cục Thuế quận Bình Thạnh cũng gặp

phải nhiều khó khăn và hạn chế như là: Hệ thống, phần mềm hỗ trợ còn nhiều thiếu

sót chưa đáp ứng được thực tế; lực lượng công chức thuế còn mỏng và đang gần tới

tuổi nghỉ hưu trong khi công chức trẻ còn thiếu kinh nghiệm; ý thức chấp hành pháp

luật về thuế của NNT trên địa bàn quận còn kém; chưa có sự phối hợp đồng bộ giữa

68

các cơ quan quản lý.

Xuất phát từ thực trạng này tại Chi Cục Thuế quận Bình Thạnh – TP.Hồ Chí

Minh nên đã đề xuất một số kiến nghị nêu trên mong là mang lại hiệu quả cao hơn

và khắc phục được một số hạn chế trong công tác kiểm tra và quản lý thu thuế tại

69

Chi Cục Thuế.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Quốc hội khóa 13, Luật Sửa đổi bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế,

2013.

2. Quốc hội khóa 13, Luật Quản lý thuế, 2006.

3. Bộ Tài chính, Thông tư 156, 2013.

4. Bộ Tài chính, Thông tư 26, 2015.

5. Tổng Cục Thuế, Quyết định số 746- Về quy trình kiểm tra thuế, 2015.

6. Chi Cục Thuế quận Bình Thạnh- Báo cáo tổng kết công tác thuế 2015

7. Chi Cục Thuế quận Bình Thạnh- Báo cáo tổng kết công tác thuế 2014

8. Chi Cục Thuế quận Bình Thạnh- Báo cáo tổng kết công tác thuế 2013

9. ebsite chính thức của Tổng Cục Thuế- www.gdt.vn

10. tphcm.gdt.vn

11. Tạp chí thuế nhà nước online- tapchithue.com.vn

12. Tailieu.vn

70

13. Luanvan365.com