TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HCM

KHOA HÓA HỌC   

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN HÓA HỌC Chuyên ngành Hóa Hữu cơ KHẢO SÁT THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA

CÂY PHÈN ĐEN

PHYLLANTHUS RETICULATUS POIR.

THUỘC HỌ THẦU DẦU (Euphorbiaceae)

SVTH : Lương Thị Thủy

LỚP : Hoá 4C

• GVHD: Nguyễn Thị Ánh Tuyết • •

TP.Hồ Chí Minh, tháng 5 năm 2013

LỜI CẢM ƠN

Luận văn được thực hiện tại phòng thí nghiệm hợp chất tự nhiên- trường đại học

sư phạm -số 280-An Dương Vương-Q.5-Tp.HCM, năm 2013.

Với tấm lòng trân trọng và biết ơn sâu sắc, em xin chân thành gửi lời cảm ơn tới:

- Ban giám hiệu, ban lãnh đạo khoa Hóa - Tổ Hóa Hữu Cơ- Trường Đại

học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, cùng tất cả quý thầy cô giáo đã trang bị

cho em những kiến thức nền tảng vững chắc trong suốt thời gian học tập tại

trường, niên khóa 2009-2013.

- Ts. Nguyễn Thị Ánh Tuyết - người cô đã tận tình hướng dẫn, động viên

và giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện khóa luận.

- Thầy Dương Thúc Huy, cô Lê Thị Thu Hương luôn quan tâm,động

viên,giảng dạy cho chúng em trong quá trình thực hiện đề tài.

- Cảm ơn các bạn: Phạm Thị Hoài, Trần Thị Kim Liên,Trần Thanh

Vương, Liêu Diệp Hân, Nguyễn Thị Bé Thơ, Nguyễn Trần Hồng Phương, Phạm

Thị Tiền, Bùi Đức Vượng.

Cuối cùng, con rất cảm ơn gia đình đã giúp đỡ, động viên, tạo mọi điều kiện

từ vật chất đến tinh thần cho con học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.

 Qua quá trình thực hiện đề tài đã giúp em rèn luyện kỹ năng tổng hợp các

kiến thức đã học trên mọi phương diện ( học đi đôi với hành ) , luyện tính

tự chủ và tinh thần trách nhiệm trong công việc.Cảm nhận được luận văn

của mình mang tính thiết thực-khoa học.

 Vì lần đầu tiên tiếp cận với bài luận văn nên không thể tránh khỏi sai sót

mong quý thầy cô và các bạn góp ý để em có thêm kiến thức và hoàn

thành thật tốt bài luận văn này.

Xin gửi lời chúc tốt đẹp nhất tới tất cả mọi người!

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 05 năm 2013

Sinh viên : Lương Thị Thủy.

ii

MỤC LỤC

MỤC LỤC ............................................................................................................. iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ....................................................................... v

DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU ................................................................................ vi

DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................... vii

DANH MỤC CÁC HÌNH .................................................................................... vii

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ .................................................................................. vii

LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1

CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN ................................................................................... 2

1.1. ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT CÂY PHÈN ĐEN [6] ..................................... 3

1.1.1. Mô tả chung [6] ......................................................................................... 3

1.1.2. Vùng phân bố, thu hái [6] ......................................................................... 3

1.2. CÁC NGHIÊN CỨU VỀ DƯỢC TÍNH ................................................... 4

1.2.1. Dược tính theo y học cổ truyền [4,6] ........................................................ 4

1.2.2. Các nghiên cứu về dược tính của một số loài thuộc chi Phyllanthus ....... 5

1.3. CÁC NGHIÊN CỨU VỀ THÀNH PHẦN HOÁ HỌC ............................ 6

1.3.1. Phyllanthus acidus .................................................................................... 6

1.3.2. Phyllanthus acuminatus ............................................................................ 7

1.3.3. Phyllanthus amarus L. .............................................................................. 7

1.3.4. Phyllanthus discoides ................................................................................ 7

1.3.5. Phyllanthus emblica L. ............................................................................. 7

1.3.6. Phyllanthus flexuosus ................................................................................ 8

1.3.7. Phyllanthus fratermus ............................................................................... 8

1.3.8. Phyllanthus myrtifolius ............................................................................. 8

1.3.9. Phyllanthus niruroides .............................................................................. 8

1.3.10. Phyllanthus niruri L. ................................................................................. 8

1.3.11. Phyllanthus oxyphyllus ............................................................................. 9

1.3.12. Phyllanthus polyanthus ............................................................................. 9

1.3.13. Phyllanthus sellowianus ............................................................................ 9

1.3.14. Phyllanthus simplex .................................................................................. 9

1.3.15. Phyllanthus tenellus .................................................................................. 9

iii

1.3.16. Phyllanthus urinaria ............................................................................... 10

1.3.17. Phyllanthus watsonii ............................................................................... 10

CHƯƠNG 2 THỰC NGHIỆM ............................................................................ 26

2.1. NGUYÊN LIỆU ...................................................................................... 27

2.1.1. Thu hái nguyên liệu................................................................................. 27

2.1.2. Xử lý mẫu nguyên liệu ............................................................................ 27

2.2. HOÁ CHẤT VÀ THIẾT BỊ .................................................................... 27

2.2.1. Hoá chất .................................................................................................. 27

2.2.2. Thiết bị .................................................................................................... 27

2.3. PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH .............................................................. 28

2.3.1. Phương pháp phân lập các hợp chất ....................................................... 28

2.3.2. Phương pháp xác định cấu trúc hoá học các hợp chất ............................ 28

ĐIỀU CHẾ CÁC LOẠI CAO ................................................................. 28 2.4.

CÔ LẬP CÁC HỢP CHẤT HỮU CƠ TRONG CAO ETHYL 2.5.

ACETATE .............................................................................................. 29

2.5.1. Sắc kí cột silica gel trên cao ethyl acetate .............................................. 29

2.5.2. Sắc kí cột silica gel trên phân đoạn EA.4 của bảng 1 ............................. 30

2.5.3. Sắc kí cột silica gel trên phân đoạn EA.4.3 của bảng 2 .......................... 30

2.5.4. Sắc kí cột silica gel trên phân đoạn EA.4.4 của bảng 2 .......................... 31

CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ....................................................... 34

Khảo sát cấu trúc hóa học của hợp chất T1 ............................................ 35 3.1.

Khảo sát cấu trúc hóa học của hợp chất S1 ............................................. 37 3.2.

CHƯƠNG 4 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ......................................................... 43

KẾT LUẬN ............................................................................................. 44 4.1.

ĐỀ XUẤT ............................................................................................... 45 4.2.

TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 46

PHỤ LỤC ............................................................. Error! Bookmark not defined.

iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

s Singlet Mũi đơn

d Doublet Mũi đôi

t Triplet Mũi ba

m Multiplet Mũi đa

br s Broad singlet Mũi đơn rộng

br d Broad doublet Mũi đôi rộng

J Coupling constant Hằng số ghép cặp

Pha đảo C-18 Reversed Phase C-18 RP – 18

ppm Par per million Một phần triệu

Retention factor Rf

Chemical shift Độ dịch chuyển hóa học

δ 1H-NMR Proton (1) Nuclear Magnetic Phổ cộng hưởng từ hạt

13C-NMR

Resonance nhân của proton (1)

Carbon (13) Nuclear Magnetic Phổ cộng hưởng từ hạt

Resonance nhân của carbon (13)

DEPT Distortionless Enhancement by

Polarization Transfer

HSQC Heteronuclear Single Quantum Phổ tương tác dị nhân qua

Coherence một liên kết

HMBC Heteronuclear Multiplet Bond Phổ tương tác dị nhân qua

Coherence hai, ba liên kết

H-H COSY H-H Correlation SpectroscopY Phổ tương quan giữa

proton- proton

v

DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU

Ac Acetone

Chloroform CHCl3, C

EA Ethylacetate

ED Ether dầu hỏa

MeOH, Me Methanol

EtOH, Et Ethanol

SKC Sắc ký cột

SKLM Sắc ký lớp mỏng

g Gam

mg Miligam

Hz Herzt

MHz Mega Herzt

vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1. Sắc kí cột silica gel trên cao ethyl acetate (EA) ..................................... 30

Bảng 2. Sắc kí cột silica gel trên phân đoạn EA.4 của bảng 1 ............................. 30

Bảng 3. Sắc kí cột silica gel trên phân đoạn EA.4.3 của bảng 2 .......................... 31

Bảng 4. Sắc kí cột silica gel trên phân đoạn EA.4.4 của bảng 3 .......................... 32

Bảng 5. Số liệu phổ NMR của T1 ........................................................................ 41

Bảng 6. Số liệu phổ NMR của S1 ........................................................................ 42

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1. Trái phèn đen

Hình 2. Cây Phèn đen

Hình 3. Tương quan HMBC của T1

Hình 4. Tương quan HMBC của S1a

Hình 5. Tương quan HMBC của S1b

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1. Qui trình điều chế cao ether dầu hoả và ethyl acetate (EA) .................. 29

Sơ đồ 2. Sơ đồ cô lập các chất hữu cơ có trong cao ethyl acetate trong cây Phèn

đen ........................................................................................................................ 33

vii

DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC

Phụ lục 1.1a. Phổ 1H-NMR của hợp chất T1 Phụ lục 1.1b. Phổ 1H-NMR của hợp chất T1 Phụ lục 1.1c. Phổ 1H-NMR của hợp chất T1 Phụ lục 1.2. Phổ 13C-NMR của hợp chất T1

Phụ lục 1.3. Phổ DEPT của hợp chất T1

Phụ lục 1.4. Phổ COSY của hợp chất T1

Phụ lục 1.5a. Phổ HSQC của hợp chất T1

Phụ lục 1.5b. Phổ HSQC của hợp chất T1

Phụ lục 1.6a. Phổ HMBC của hợp chất T1

Phụ lục 1.6b. Phổ HMBC của hợp chất T1 Phụ lục 2.1a. Phổ 1H-NMR của hợp chất S1 Phụ lục 2.1b. Phổ 1H-NMR của hợp chất S1 Phụ lục 2.1c. Phổ 1H-NMR của hợp chất S1 Phụ lục 2.2a. Phổ 13C-NMR của hợp chất S1 Phụ lục 2.2b. Phổ 13C-NMR của hợp chất S1 Phụ lục 2.2c. Phổ 13C-NMR của hợp chất S1

Phụ lục 2.3. Phổ DEPT của hợp chất S1

Phụ lục 2.4a. Phổ COSY của hợp chất S1

Phụ lục 2.4b. Phổ COSY của hợp chất S1

Phụ lục 2.5a. Phổ HSQC của hợp chất S1

Phụ lục 2.5b. Phổ HSQC của hợp chất S1

Phụ lục 2.5c. Phổ HSQC của hợp chất S1

Phụ lục 2.6a. Phổ HMBC của hợp chất S1

Phụ lục 2.6b. Phổ HMBC của hợp chất S1

Phụ lục 2.6c. Phổ HMBC của hợp chất S1

Phụ lục 2.6d. Phổ HMBC của hợp chất S1

viii

LỜI MỞ ĐẦU

Việt Nam là vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát

triển phong phú và đa dạng của các loài thực vật

Từ xa xưa một số lượng lớn thực vật đã được con người sử dụng để làm thuốc

chữa bệnh, mặc dù chưa hiểu hết thành phần hóa học của chúng. Ngày nay đã có

nhiều công trình nghiên cứu về dược tính và hóa học của các loài thực vật trên

thế giới cũng như ở Việt Nam, không những nhằm mục đích tìm hiểu về hóa –

thực vật mà còn cố gắng để tìm kiếm các hợp chất tự nhiên có hoạt tính sinh học.

Từ đó kết hợp với các ngành tổng hợp hữu cơ, sinh học, y học, dược học, để sản

xuất các loại thuốc chữa bệnh ngày nay, góp phần bảo vệ sức khỏe con người.

Với mong muốn làm sáng tỏ kinh nghiệm sử dụng trong dân gian và cũng vì các

loài thuộc chi Phyllanthus có nhiều hoạt tính sinh học, nên chúng tôi chọn cây

Phèn đen( Phyllanthus reticulatus Poir) để làm đề tài nghiên cứu. Cây

Phyllanthus reticulatus Poir.chỉ mới được nghiên cứu sơ bộ về thành phần hóa

học nên chúng tôi quyết định tiếp tục nghiên cứu theo hướng khảo sát thành phần

hóa học.

1

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN

2

1.1. ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT CÂY PHÈN ĐEN [6]

Tên thông thường: Phèn đen

Tên gọi khác: Nỗ, Sáp tràng thảo, Tảo phàn diệp, Diệp hạ châu mạng.

Thuộc họ Thầu dầu (Euphorbiaceae)

Tên khoa học: Phyllanthus reticulatus Poir.

Hình 1: Trái phèn đen Hình 2: Thân, lá phèn đen

1.1.1. Mô tả chung [6]

Phèn đen là cây bụi mọc tự nhiên ở bờ bụi, ven đường, ven rừng, cây cao 2-

4m, cành gầy mảnh đen nhạt, đôi khi họp từ 2 đến 3 cành trên cùng một đốt dài

10-20cm.

Lá có hình dạng thay đổi, hình trái xoan, hình bầu dục hay hình trứng

ngược nhọn, hay tù ở hai đầu, phiến lá rất mỏng, dài 1,5 - 3cm, rộng 6 - 12mm,

mặt trên có màu sẫm hơn mặt dưới, lá kèm hình tam giác hẹp.

Cụm hoa hình chùm, mọc dưới nách lá, riêng lẻ hay xếp 2-3 cái một. Quả

hình cầu, khi chín màu đen, dài 5 mm, rộng 3mm. Hạt hình 3 cạnh, màu nâu, có

những đốm rất nhỏ. Cây ra hoa kết quả từ tháng 8 -10 hàng năm.

1.1.2. Vùng phân bố, thu hái [6]

Phèn đen là loài cây nhiệt đới nên có phân bố rất rộng, vùng Đông Nam Á,

Nam Trung Quốc, Tây và Nam Phi.

Ở nước ta, Phèn đen mọc thành bụi tự nhiên, có thể tìm dễ dàng ở bờ bụi,

ven đường, ven rừng.

3

1.2. CÁC NGHIÊN CỨU VỀ DƯỢC TÍNH

Các loài cây thuộc chi Phyllanthus (Euphorbiaceae) được sử dụng rộng rãi

trong y học dân tộc của nhiều nước như chữa bệnh thận, tiểu đường, viêm gan

B,…[8]. Trong đó, các loài được dùng làm thuốc nhiều hơn cả là Phyllanthus

urinaria L., Phyllanthus reticulatus Poir. và Phyllanthus amarus Schum et

Thonn [3].

1.2.1. Dược tính theo y học cổ truyền [4,6]

Phèn đen vị đắng chát, tính mát, có tác dụng làm se, giảm đau, kháng

khuẩn, giải độc.Chủ trị làm thuốc cầm máu, chữa đậu mùa, chữa viêm cầu thận,

chữa lỵ, tiêu chảy.Trong đó rễ phèn đen có vị chát, tính lạnh, có tác dụng tiêu

viêm, thu liễm, chỉ tả. Lá Phèn đen có tác dụng thanh nhiệt giải độc, sát trùng, lợi

tiểu…

Chữa kiết lỵ: dùng rễ cây Phèn đen, dây mơ lông, cỏ seo gà, cỏ tranh bằng

nhau, mỗi vị 20g, gừng 2 lát 2g - sắc uống (Nam dược thần hiệu).

Chữa bị đòn máu ứ ở trong nguy cấp: lá Phèn đen giã nhỏ, chế rượu vào và

vắt lấy nước uống (Bách gia trân tàng), hoặc dùng 40g sắc rồi chế thêm một chén

rượu - uống.

Chữa nhọt độc mới phát: lá Phèn đen và lá Bèo ván giã nát rồi đắp (Bách

gia trân tàng).

Chữa nhiệt tả và lỵ: cây Phèn đen cả cành và lá, đậu đen sao, mỗi thứ 40g,

đổ 4 bát nước sắc lấy 1 bát, chia ra uống làm 3 lần (Hoạt nhân toát yếu của

Hoàng Đôn Hòa).

Chữa đại tiện ra máu: cây Phèn đen cả cành và lá, thái nhỏ 3 bát, sắc đặc

uống (Bách gia trân tàng).

Chữa chảy máu nướu răng: lá Phèn đen phối hợp với lá Long não và lá

Xuyên tiêu phơi khô, chế thành viên rồi ngậm.

Trị rắn cắn: lá Phèn đen tươi nhai nát nuốt hết nước rồi lấy bã đắp lên chỗ

rắn cắn.

4

1.2.2. Các nghiên cứu về dược tính của một số loài thuộc chi

Phyllanthus

Ở Quảng Tây Trung Quốc, cây Phyllanthus reticulatus Poir.

(Euphorbiaceae) là một loại thuốc được sử dụng để chống viêm khớp và điều trị

bệnh thấp khớp [48].

Năm 1997, E. Omulokoki và cộng sự [14] đã sử dụng dịch chiết từ lá của

loài Phyllanthus reticulatus Poir. để khảo sát khả năng chống ký sinh trùng sốt

rét Plasmodium falciparum ở nồng độ thử nghiệm cho kết quả IC50 < 10µg/ml.

Năm 2010, một số báo cáo đã chứng minh rằng các chất chiết xuất của lá

cây Phyllanthus reticulatus Poir. có tác dụng ngăn ngừa bệnh đái tháo đường,

kháng khuẩn gây độc tế bào và bảo vệ gan [49].

• Dược tính của một số cây khác cùng chi:

Năm 1961, Phòng Đông Y - Viện Vi trùng Việt Nam, nghiên cứu tác dụng

kháng sinh của cây chó đẻ răng cưa (Phyllanthus urinaria L.) cho thấy kết quả

tác dụng kháng sinh như sau: Tụ cầu trùng (0,5 cm), Salmonella typhi (0,9 cm),

Shigella flexneri (1,1cm), Shigella sonnei (0 cm), Shigella shigae (1cm), Bacillus

subtilis (0,4 cm), Escherichia coli (0 cm) [7].

Năm 1988, Blunberg và cộng sự [5] đã nghiên cứu tác dụng của hai loài cây

chó đẻ răng cưa, Phyllanthus amarus và Phyllanthus niruri trên các bệnh nhân

viêm gan siêu vi B. Kết quả cho thấy có 22/37 bệnh nhân âm tính sau 30 ngày

điều trị bằng hai loài chó đẻ răng cưa trên. Các tác giả còn chứng minh cây

Phyllanthus amarus có chứa chất làm ức chế men pelymerase DNA của virus

viêm gan siêu vi B.

Năm 2002, Nguyễn Bá Kinh và cộng sự [7] công bố kết quả nghiên cứu lâm

sàng trên bệnh nhân viêm gan mãn tính. Chế phẩm LIV/94 được sản xuất từ 3

loại thảo dược: chó đẻ răng cưa (Phyllanthus urinaria L.), cây chua ngút

(Embelia ribes Burn) và cỏ nhọ nồi (Ecliptaprostrata L.) được dùng để điều trị

cho các bệnh nhân viêm gan mãn tính trong 2 năm (2001-2002). Kết quả nghiên

cứu cho thấy thuốc có tác dụng làm giảm và sạch HBsAg của bệnh nhân.

Bên cạnh đó, năm 2007 các nhà khoa học Ấn độ đã khảo sát khả năng

chống oxi hóa từ dịch chiết methanol của 5 loài Phyllanthus là: Phyllanthus

5

debilis, Phyllanthus urinaria, Phyllanthus virgatus, Phyllanthus

maderaspatensis, Phyllanthus amarus. Kết quả cho thấy các dịch chiết này đều

thể hiện tính kháng oxi hóa [21].

1.3. CÁC NGHIÊN CỨU VỀ THÀNH PHẦN HOÁ HỌC

Chi Phyllanthus, họ Thầu dầu (Euphorbiaceae) có trên 700 loài gồm từ

những cây thân thảo đến cây bụi hay cây gỗ nhỏ. Ở Việt Nam có 44 loài, các loài

đáng được chú ý nhiều hơn cả là Phyllanthus urinaria L (cây Chó đẻ răng cưa),

Phyllanthus reticulatus Poir. (cây Phèn đen) và Phyllanthus amarus Schum et

Thonn (cây Diệp hạ châu đắng). Thành phần hoá học của chi này rất phong phú

và đa dạng [10].

Năm 1976, Wai-Haan Hui và cộng sự [40] đã cô lập được 21-α-

hydroxyfriedel-4(23)-en-3-one (61), β-sitosterol (43), friedelin-1β,22β-diol (58)

và glochidonol (60) khi nghiên cứu trên loài Phyllanthus reticulatus Poir.

Năm 1981, Joshi và cộng sự [47] đã cô lập được các hợp chất kém phân cực

như friedelin (57), betulin (55) và β-sitosterol (43) từ rễ và thân cây Phyllanthus

reticulatus Poir.

Năm 2009, Phan Văn Dân [7] khảo sát thành phần hóa học cây Phyllanthus

reticulatus Poir. Kết quả cho thấy rằng cây Phyllanthus reticulatus Poir.có chứa

các hợp chất β-sitosterol (43), β-sitosterol-3-O-β-D-glucopyranosid (44), 2-

acetamido-3-phenylpropyl 2-benzamido-3-phenylpropanoate (76).

Năm 2012, J. Xiong Ma và cộng sự [50] đã phân lập được hai

arylnaphthalene lignan glycoside từ dịch chiết methanol của cây Phyllanthus

reticulatus Poir. đó là reticulatusides A (40) và reticulatusides B (41). Ngoài ra,

tác giả còn đề cập tới sự hiện diện của syringaresinol (42) trong cây này.

Do chưa có nhiều công trình nghiên cứu trên cây Phèn đen (Phyllanthus

reticulatus Poir.) nên chúng tôi trình bày thành phần hoá học của một số cây

khác cùng chi.

1.3.1. Phyllanthus acidus

Năm 1966, Sengupta và cộng sự [32] phân lập được hai pentacyclic

triterpenoid, đó là: phyllanthol (74) và olean-12-en-3β-ol (β-amyrin) (51).

6

1.3.2. Phyllanthus acuminatus

Năm 1984-1985, Pettit và cộng sự [27,28] đã tách được phyllanthostatin 1

(32), phyllanthostatin 2 (33), phyllanthostatin 3 (34), phyllanthostatin 4 (35) và

phyllanthostatin 5 (36).

Năm 1990, Pettit và cộng sự [26] cũng đã cô lập được phyllanthostatin 6

(37) .

1.3.3. Phyllanthus amarus L.

Năm 1995, Yeap Foo [22] phân lập được acid amariinic (45).

Năm 1996, Peter J. Houghton và cộng sự [25] đã tách được 2 alkaloid mới

là isobubbialine (4) và epibubbialine (2) cùng với 3 alkaloid đã biết là

phyllanthine (11), securinine (13) và nor-securinine (9). Cấu trúc của chúng được

xác định dựa vào phân tích các dữ liệu phổ UV, IR, phổ MS và NMR.

Năm 2005 và 2007, Herbert Kolodziej và Farah Naaz [15,17] cô lập được

acid shikimic (88) và epigallocatechin gallate (16).

Năm 2008, Thales R.Cipriani và cộng sự [38] phân lập được acid

thiobarbituric (14) và acid ascorbic (77).

1.3.4. Phyllanthus discoides

Năm 1973, Manskevà cộng sự [23] đã tách được phyllanthin (38) và 2

alkaloid là phyllanthine (11) và phyllantidine (12).

Năm 1983,Aripova và cộng sự [33] đã cô lập được phyllalbine (10).

Năm 1988, Calixto và cộng sự [10] phân lập được 14,15-

dihydroallosecurinine-15β-ol (1) tinh thể màu vàng da cam.

1.3.5. Phyllanthus emblica L.

Năm 1992, Kumar Roy và cộng sự [20] đã cô lập được acid ascorbic (77).

Năm 1995, Mekkawy [13] phân lập được putranjivain A (50).

Năm 1996, Ghosal [16] đã tách được phyllanemblinin A (48) là chất bột

màu trắng, emblicanin-A (46) và emblicanin-B (47).

Năm 1988, Calixto và cộng sự [10] đã cô lập được acid 2-O-

galloylgalactaric (80) và acid galloylmalic (81).

Năm 2000, Zhang và cộng sự [45] đã tách được prodelphinidin A1 (49).

7

Năm 2002, Zang và cộng sự [46] đã phân lập được 1-([2-O-β-D-

glucopyranoside]-4,6-dihydroxyphenyl)-2-metylpropan-1-one (82) ở dạng tinh

thể và 1-({2-O-[D-apiofuranosyl)-(16)-D-glucopyranoside]}-4,6-

dihydroxyphenyl)-2-metylpropan-1-one (83) là chất vô định hình màu vàng.

Năm 2006, Ying-Jun Zhang [43] đã tách được acid phyllaemblic (87).

Năm 2008, Xiaoli Liuvà cộng sự [42] đã phân lậptừ dịch chiết methanol

được quercetin (22) và catechin (15), đây là hai chất có hoạt tính chống oxi hóa

cao.

1.3.6. Phyllanthus flexuosus

Năm 1993, Tanaka và các cộng sự [37] đã phân lập được 5 triterpenoid có

tên gọi như sau: olean-12-en-3β,15α-diol (70); lup-20(29)-en-3β,24-diol (66);

olean-12-en-3β, 24-diol (71); oleana-11,13(18)-dien-3β,24-diol (73), olean-12-

en-3β,15α,24-triol (72), betulin (55) và lup-20(29)-en-3β,15α-diol (67).

1.3.7. Phyllanthus fratermus

Năm 1988, Shunyo Matsunaga và cộng sự [35] công bố đã tách được acid

trichadenic B (75).

Năm 1997, Rajasubramaniam cùng các cộng sự [29] đã tách được acid

indole-3-butyric (5), acid 1-naphthaleneacetic (84).

1.3.8. Phyllanthus myrtifolius

Năm 1999, Chen Lui và cộng sự [12] đã phân lập và nhận danh được 4-O-

brevifolincarbonyl-1-O-galloyl-3,6-O-hexahydroxydiphenoyl-D-glucopyranos

(78) .

1.3.9. Phyllanthus niruroides

Năm 1996, Babady Bila và cộng sự [9] đã phân lập được một hợp chất mới

thuộc nhóm alkaloid là niruroidine (2,7-diepimer) (8).

1.3.10. Phyllanthus niruri L.

Năm 1986, Joshi và cộng sự [19] đã tách được nirurine (7) và 4-methoxy-

nor-securinine (6).

Năm 1991, Satyanarayana và Venkateswarlu [31] đã tách được 4

diarylbutane lignin: 2,3-desmethoxy seco-isolintetralin (24), 5-

8

desmethoxyniranthin (25), linnanthin (39) và cuối cùng là

demethylenedioxyniranthin (26).

Năm 2007, tại vùng Đình Bảng, Từ Sơn, Bắc Ninh từ phần dịch chiết

ethylacetate đã phân lập được hai chất là: 2,4,6-cyclohepta-trien-2,3,7-

trihydroxy-5-ethoxy-1-one (79) và 5,7,8-trihydroxy-9,10-peroxy-4-

ethoxybenzo[2,3-d]coumarin (89) [3].

Năm 2008, Shakil và Pankaj [34] đã tách được 2 flavanone: 8-(3- methyl-

but-2-enyl)-2-phenylchroman-4-one (21) và 2-(4-hydroxyphenyl)-8-(3-methyl-

but-2-enyl)-chroman-4-one (19) có khả năng làm thuốc chữa bệnh gút (gout) và

bệnh thận.

1.3.11. Phyllanthus oxyphyllus

Năm 2003, Sutthivaiyakit và cộng sự [36] đã tách được: acid 29-nor-3,4-

seco-friedelantriterpen (68) và guaiane (85). Những hợp chất này được đánh giá

là có khả năng chống oxi hóa tốt ở nồng độ IC50= 0.017 ± 0.001 mM.

1.3.12. Phyllanthus polyanthus

Năm 2008, Vuyelwa J.N. và cộng sự [39] đã tìm ra được một số

triterpenoid gồm: (20S)-3β-acetoxy-24-methylenedammaran-20-ol (54),

lupenone (63) và (20S)-3α-acetoxy-24-methylenedammaran-20-ol (53).

1.3.13. Phyllanthus sellowianus

Năm 2002, Hnatyszyn [18] đã phân lập được rutin (23) và isoquercitrin

(20).

1.3.14. Phyllanthus simplex

Năm 1998, Rajkishor S. Negi và Thawra M. Fakhir [30] đã phân lập được

(14-hydroxy-4-methoxy-13,14-dihydronorsecurinine) (3) và phyllanthin (38).

Chất (3) đã và đang được sử dụng làm thuốc Tây y dạng viên nén (sản phẩm có

tên là simplexin), phổ biến trên thị trường.

1.3.15. Phyllanthus tenellus

Theo luận văn cao học của Phan Văn Dân [7], năm 1971, 1972, 1974, các

tác giả lần lượt là Asakawa, Bick và Bilia đã phân lập được tenellus-1 (17) và

tenellus-2 (18).

9

1.3.16. Phyllanthus urinaria

Năm 2000, Zhang L.Z. và cộng sự [44] đã tách được một số triterpenoid

như: lupeol acetate (64), β-amyrin (51), β-amyrylglucosid (52) vàlupeol (62).

Năm 2003, Chang và cộng sự [11] đã cô lậpđược 2,3-desmethoxy seco-

isolintetralin diacetate (27), linnanthin (39), phyllanthin (38), hypophyllanthin

(28), niranthin (29), nirtetralin (30) và phyltetralin (31). Cấu trúc của các hợp

chất này được xác định bằng cách thuỷ giải và dựa vào các dữ liệu phổ khối

lượng và phổ cộng hưởng từ hạt nhân.

Năm 2005, Wanxing Weivà cộng sự [41] đã phân lập được acid

pentahydroxybenzoic (86).

1.3.17. Phyllanthus watsonii

Năm 1992, Matsunaga và Tanaka [24] đã tách được hợp chất triterpen: 26-

Nor-D:A-friedooleanane (69) cùng với một số hợp chất khác là: lupenyl

palmitate (65), friedelin (57), epi-friedelanol (56), glochidone (59), glochidonol

(60), lupeol (62) và lup-20(29)-en-3β,24-diol (66).

Các công thức cấu tạo một số hợp chất trong chi Phyllanthus

O

O

O

H

O

H

H

OH

N

N

OH

H

H

• Các alkaloid

O

O

O

O

H

H3CO

H

N

N

OH

OH

14,15-Dihydroallosecurinine-15-ol (1) Epibubbialine (2)

(14-Hydroxy-4-methoxy-13,14- Isobubbialine (4)

dihydronorsecurinine) (3)

10

N

O

CH3

COOH

O

O

N H

O

O

O

O

H

O

O

H

H

N

H

H

H

N

OH

N

4-Methoxy-nor-securinine (6) Acid indole-3-butyric (5)

N

CH3

O

O

O

H3CO

H3CO

O

N

OH

Nirurine (7) Niruroidine (8) nor-Securinine(9)

O

O

O

O

H

O

NH

N

S

O

O

N

H

N H

Phyllalbine (10) Phyllanthine (11)

Securinine(13) Acid thiobarbituric (14) Phyllantidine (12)

OH

OH

OH

O

• Các flavonoid

OH

OH

OH

OH

OH

O

OH

OH

O

OH

OH

Catechin (15)

O

OH

Epigallocatechin gallate(16)

11

OH

OH

O

OH

OH

O

OH

OH

OH

O

OH

O

OH

O

O

O

O

OH

OH

OH

OH

OH

O

OH

O

O

OH

O

OH

OH

O

OH

O

OH

O

O

O

O

Flavonoide tenellus-1 (17)

CH3

CH3

3''

3'

2''

OH

4'

1''

2'

1'

8

8a

1 O

5'

Flavonoide tenellus-2 (18)

7

2

6'

3

6

4

2-(4-Hydroxyphenyl)-8-(3-metyl-

4a

5

O

OH

OH

O

OH

OH

OH

OH

O

O

OH

O

OH

but-2-enyl)-chroman-4-one (19)

Isoquercitrin (20)

12

CH3

CH3

3''

OH

3'

2''

OH

1''

4'

2'

1'

8

8a

1 O

5'

OH

O

7

2

6'

3

6

4

4a

OH

5

OH

O

O

Quercetin (22) 8-(3-Methyl-but-2-enyl)-2-

OH

OH

O

OH

OH

OH

OH

O

O

O

OH

O

CH3

O

OH

OH

OH

phenylchroman-4-one (21)

Rutin(23)

CH2OCH3

O

CH2OH

O

O

O

CH2OCH3

CH2OH

OCH3

OCH3

OCH3

OCH3

• Các lignan

2,3-Desmethoxy seco-isolintetralin (24) 5-Desmethoxyniranthin

OH

CH2OCH3

CH2OCOCH3

O

O

OH

CH2OCH3

CH2OCOCH3

OCH3

OCH3

OCH3

OCH3

OCH3

(25)

Demethylenedioxyniranthin (26) 2,3-desmethoxyseco-

isolintetralin diacetate(27)

13

CH2OCH3

CH2OCH3

H3CO

O

O

CH2OCH3

CH2OCH3

O

O

H3CO

OCH3

OCH3

OCH3

OCH3

H

CH2OCH3

H3CO

CH2OCH3

O

O

H3CO

CH2OCH3

CH2OCH3

H

H

H3CO

OCH3

OCH3

OCH3

OCH3

Hypophyllanthin (28) Niranthin (29)

O

O

CH3

CH3

O

O

OH

OH

OH

OH

O

O

CH3

O

O

CH3

O

OH

CH3 O

CH3

O OH

O

O

O

O

O

O

O

CH2OH

CH3

O

O

O

O

O

O

O

O

CH3

CH3

Nirtetralin (30) Phyltetralin (31)

Phyllanthostatin 1(32) Phyllanthostatin 2(33)

14

O

CH3

OH

OH

O

OH

CH3

O

OH

O

O

O

CH3

CH3

O

O

CH3

CH3

O

O

O

O OH

O OH

O

O

O

O

O

CH3

CH3

CH2OH

O

O

O

OH

O

O

O

O

CH3

CH3

OH

OH

OH

OH

CH3

O

OH

O

O

O

CH3

CH3

O

O

OH

OH

CH3

O

O

OH

O

O

O

O

O

O

CH3

CH2OH

O

O

O

O

O

O

O

O

CH3

CH3

Phyllanthostatin 3(34) Phyllanthostatin 4(35)

H

CH2OCH3

H3CO

CH2OCH3

H3CO

H3CO

CH2OCH3

H3CO

CH2OCH3

H

OCH3

OCH3

OCH3

OCH3

OCH3

Phyllanthostatin 5 (36) Phyllanthostatin 6 (37)

Phyllanthin (38) Linnanthin (39)

15

HOH2C

OH

O

O

OH

O

OH

O

OH

OH

H3CO

O

H3CO

O

O

O

OH

O

CH2OH

O

O

OH

OH

OH

O

OH

OH

O

H3CO

O

O

O

Reticulatusides A(40)

OCH3

OH

O

OCH3

H

H

H3CO

O

OH

H3CO

Reticulatusides B(41)

Syringaresinol (42)

16

CH3

CH3

CH3

CH3

H

CH3

H

CH3

H

H

OH

• Các steroid

CH3

CH3

CH3

CH3

H

CH3

H

CH3

CH2OH

H

H

O

OH

O

OH

OH

β-Sitosterol(43)

β-Sitosterol-3-O-β-D-glucopyranosid (44)

OH

OH

OH OH

OH

OH

OH

O

O

O

O

OH

O

O

O

OH

O

O

O

CH3

• Các tannin

O

OH

OH

O

O

O

OH

OH

OH

O

O

OH

O

OH

O

OH

O

OH

O

O

O

CO

CO

OH

Acid amariinic (45)

OH

OH

OH

OH

OH

OH

Emblicanin-A (46)

17

OH

OH

OH

O

O

OH

HOH2C

O

OH

OH

O

O

O

OH

O

OH

O

O

O

CO

CO

O

O

OH

O

CO

CO

OH

OH

OH

OH

OH

OH

O

OH

OH

OH

OH

OH

OH

OH

OH

OH

OH

OH

OH

OH

CO

CO

OH

O

CO

OH

O

OH

O

OH

O

O

OH

OH

O

O

OH

OH

CO

OH

CO

O

OH

H

OH

OH

O

O

OH

OH

O

OH

O

OH

OH

OH

OH

Emblicanin-B (47) Phyllanemblinin A (48)

Prodelphinidin A1 (49) Putranjivain A (50)

18

CH3

CH3

H

• Các triterpenoid

CH3 CH3

CH3

CH3

OH

CH3

CH3

CH3

CH3

CH3

CH3

CH3

CH2OH

O

OH

CH3

O

OH

OH

CH3

CH2OH

β-Amyrin (51)

CH2

CH2

OH

OH

CH3

CH3

CH3 H

CH3 H

CH3

CH3

CH3

CH3

CH3

CH3

CH3

CH3

CH3

CH3

H

H

CH3

CH3

O

O

O

O

CH3

CH3

H CH3

H CH3

β-Amyrylglucosid (52)

(20S)-3α-Acetoxy-24- (20S)-3β-Acetoxy-24-

methylenedammaran-20-ol (53) methylenedammaran-20-ol (54)

19

CH3

CH2

H

CH2OH

CH3 CH3

CH3

OH

CH3

CH3

CH3

CH3

CH3

H

CH3

CH3

Betulin(55)

CH3

OH

CH3

CH3

CH3

CH3

CH3

H

CH3

Epi-friedelanol (56)

CH3

CH3

O

CH3

CH3

CH3

CH3

H

OH

OH

H

H

CH3

CH3

CH3

O

CH3

CH3

Friedelin (57)

CH3

CH3

CH2

CH2

H H

H

OH

CH3

CH3

CH3

CH3

CH3

CH3

H

CH3

CH3

O

O

CH3

CH3

H CH3

CH3

Friedelin-1β,22β-diol (58)

Glochidone (59) Glochidonol (60)

20

CH3

CH3

OH

CH3

CH3

CH3

CH3

O

CH3

CH2

CH3

CH2

H

CH3 CH3

CH3

CH3

OH

CH3

CH3

21-α-Hydroxyfriedel-4(23)-en-3-one (61)

CH3

CH3

CH2

CH2

H

H

CH3

CH3 CH3

CH3

CH3

CH3

O

CH3

CH3

O

O

CH3

CH3

CH3

CH3

CH3

Lupeol (62)

CH3

CH3

CH3

H H

CH3 CH3

CH3

O

CH3

O

H

H

CH3

Lupenone (63) Lupeol acetate (64)

Lupenyl palmitate (65)

21

CH3

CH3

CH2

CH2

H

H

CH3

CH3

CH3

CH3

CH3

CH3

CH3

CH3

OH

OH

OH

CH3

CH3

CH2OH

CH2OH

COOH

CH3

CH2

CH3

CH3

OH

H

H

H

H

CH3

CH3

CH3

H

CH3

CH3 CH3

CH3

HOOC

O

CH3

H

CH2

CH3

Lup-20(29)-en-3β,24-diol (66) Lup-20(29)-en-3β,15α-diol (67)

CH3

CH3

CH3

CH3

H

H

CH3

CH3

CH3 CH3

CH3

CH3

CH3

CH3

H

OH

OH

OH

CH3

CH3

CH3

CH2OH

Acid 29-nor-3,4-seco-friedelantriterpen (68) 26-Nor-D:A-friedooleanane (69)

CH3

CH3

CH3

CH3

H

CH3

CH3 CH3

CH3

CH3

CH3

OH

CH3

CH3

H

OH

OH

OH

CH3

CH2OH

CH3

Olean-12-en-3β,15α-diol (70) Olean-12-en-3β, 24-diol (71)

Olean-12-en-3β,15α,24-triol (72) Oleana-11,13(18)-dien-3β,24-diol (73)

22

CH3

CH3

CH3

CH3

HOOC

H

H

H

CH3

CH3

H

CH3

CH3

CH3

CH3

OH

OH

CH3

CH3

H

CH3

CH3

Phyllanthol (74) Acid trichadenic B (75)

O

O

NH

NH

CH3

OH

O

OH

H

O

O

O

H

OH

OH

• Các chất khác

Acid ascorbic (77) 2-Acetamido-3-phenylpropyl 2-

OH

OH

O

OH

O

O

OH

O

OH

O

OH

O

O

O

OH

OH

OH

O

OH

OH

OH

O

O

OH

O

benzamido-3-phenylpropanoate (76)

4-O-brevifolincarbonyl-1-O-galloyl-3,6-O-hexahydroxydiphenoyl-

D-glucopyranos (78)

23

OH

OH

OH

O

O

O

OH

OH

O

O

OH

OC2H5

OH

OH

OH

OH

OH

Acid 2-O-galloylgalactaric (80) 2,4,6-cyclohepta-trien-2,3,7-trihydroxy-5-

OH

O

CH3

OH

CH3

OH

O

OH

OH

O

O

O

OH

OH

OH

OH

O

OH

OH

O

ethoxy-1-one (79)

1-([2-O-β-D-glucopyranoside]-4,6- Acid galloylmalic (81)

OH

O

CH3

O

CH3

OH

O

OH

OH

OH

O

OH

O

OH

OH

O

OH

dihydroxyphenyl)-2-metylpropan-1-one (82)

Acid 1-naphthaleneacetic (84) 1-({2-O-[(D-apiofuranosyl)-(1-6)-D-

O

CH3

glucopyranoside]}-4,6-dihydroxyphenyl)-

CH3

OH

O

OH

O

O

O

O

OH

OH

H

OH

O

O

CH3

OH

CH3

CH3

OH

OH

CH3

OH

2-metylpropan-1-one (83)

Guaiane (85) Acid pentahydroxybenzoic (86) Acid phyllaemblic (87)

24

OH

OCH2CH3

COOH

OH

OH

O

O

OH

OH

OH

O

O

Acid shikimic (88) 5,7,8 - trihydroxy-9,10-peoxy-4-

ethoxybenzo[2,3-d] coumarin (89)

25

Khóa luận tốt nghiệp Lương Thị Thủy

CHƯƠNG 2

THỰC NGHIỆM

26

Khóa luận tốt nghiệp Lương Thị Thủy

2.1. NGUYÊN LIỆU

2.1.1. Thu hái nguyên liệu

Mẫu cây dùng trong khảo sát thành phần hóa học là lá, thân và rễ cây

Phèn đen (Phyllanthus reticulatus Poir.) được thu hái tại huyện Tân Uyên,

Bình Dương, vào tháng 7/2012.

Mẫu cây đã được GS.TS Võ Văn Chi nhận danh tên khoa học là

“Phyllanthus reticulatus Poir.”, họ Thầu dầu (Euphorbiaceae).

2.1.2. Xử lý mẫu nguyên liệu

Mẫu nguyên liệu được rửa sạch, loại bỏ phần sâu bệnh, phơi khô trong

bóng râm, rồi xay thành bột mịn, đem sấy đến khối lượng không đổi. Sau đó

tiến hành ngâm chiết và phân lập các hợp chất.

2.2. HOÁ CHẤT VÀ THIẾT BỊ

2.2.1. Hoá chất

Silica gel: silica gel 60, 0,04-0,06 mm, Merck dùng cho cột sắc ký.

Silica gel pha đảo, RP-18, Merck dùng cho sắc ký cột.

254

Sắc ký bảng mỏng loại 25DC – Aflufolein 20×20, Kiesel gel 60F ,

Merck.

Sắc ký bảng mỏng loại 25DC, RP-18, Merck.

Dung môi dùng cho quá trình thí nghiệm gồm: ether dầu hoả, ethanol,

chloroform, ethyl acetate, acetone, methanol và nước cất.

Thuốc thử hiện hình các vết chất hữu cơ trên bảng mỏng: sử dụng H2SO4

30%.

2.2.2. Thiết bị

Các thiết bị dùng để giải ly, dụng cụ chứa mẫu.

Các cột sắc ký.

Máy cô quay chân không hiệu Heidolph.

Bếp cách thuỷ.

Đèn soi UV: bước sóng 254 nm và 365 nm.

Cân điện tử.

27

Khóa luận tốt nghiệp Lương Thị Thủy

2.3. PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH

2.3.1. Phương pháp phân lập các hợp chất

Sử dụng SKC silica gel pha thường, pha đảo Rp-18 kết hợp SKLM.

Phát hiện chất bằng đèn tử ngoại ở hai bước sóng 254 nm và 365 nm

hoặc dùng thuốc thử là dung dịch H2SO4 30%.

2.3.2. Phương pháp xác định cấu trúc hoá học các hợp chất

Phổ cộng hưởng từ hạt nhân (NMR): 1H-NMR (500 MHz), 13C-NMR

(125 MHz), 2D-NMR trên máy Bruker Avance tại Phòng thí nghiệm Phân tích

trung tâm, Đại học Khoa học Tự nhiên, 227 Nguyễn Văn Cừ, Q.5, Tp.Hồ Chí

Minh.

2.4. ĐIỀU CHẾ CÁC LOẠI CAO

Lá, thân và rễ cây Phèn đen (Phyllanthus reticulatus Poir.) được phơi

khô, chặt nhỏ và nghiền thành bột mịn, sấy khô đến khối lượng không đổi (m = 26.00 kg). Nguyên liệu bột mịn được tận trích với ethanol 960 bằng phương

pháp ngâm dầm, lọc và cô quay loại dung môi dưới áp suất thấp thu được cao

ethanol thô (534.00 g).

Cao ethanol thô được chiết lỏng – lỏng với ether dầu hoả, ethyl acetate

thu được cao ether dầu hoả (52.00 g), cao ethyl acetate (118.00 g). Quá trình

thực hiện được tóm tắt theo sơ đồ 1.

28

Khóa luận tốt nghiệp Lương Thị Thủy

Bột lá, thân và rễ phèn đen

m = 26.00kg

- Ngâm dầm trong ethanol - Lọc

Bã khô

Sơ đồ 1. Qui trình điều chế cao ether dầu hoả và ethyl acetate (EA)

Dịch ethanol

Cô quay thu hồi dung môi

Ethanol

Cao ethanol

(534.00 g)

- Chiết lỏng-lỏng với ether

dầu hoả, ethyl acetate

- Cô quay thu hồi dung môi

Cao ether dầu hoả ED

Cao ethyl acetate EA

(52,00 g)

(118,00 g)

2.5. CÔ LẬP CÁC HỢP CHẤT HỮU CƠ TRONG CAO ETHYL

ACETATE

2.5.1. Sắc kí cột silica gel trên cao ethyl acetate

Thực hiện SKC silica gel trên cao ethyl acetate (118,00 g) với hệ dung

môi rửa giải ED:EA có độ phân cực tăng dần từ 20% - 100% ethyl acetate.

Dịch giải ly qua cột được hứng vào các lọ. Theo dõi quá trình giải ly bằng sắc

kí lớp mỏng. Những lọ cho kết quả sắc kí lớp mỏng giống nhau được gộp

chung thành 1 phân đoạn. Kết quả thu được 4 phân đoạn (EA.1 - EA.4), được

trình bày trong bảng 1.

29

Khóa luận tốt nghiệp Lương Thị Thủy

Bảng 1. Sắc kí cột silica gel trên cao ethyl acetate (EA)

Trọng

Dung môi

lượng

Sắc ký lớp mỏng

Ghi chú

Phân đoạn

giải ly

(g)

ED:EA = 4:1

EA.1

86,00

Vệt dài

Chưa khảo sát

ED:EA = 7:3

EA.2

7,90

Nhiều vết, tách không rõ

Chưa khảo sát

ED:EA = 1:1

EA.3

2,53

Nhiều vết

Chưa khảo sát

EA = 100%

EA.4

2,65

Nhiều vết, tách rõ

khảo sát

Ghi chú: ED(ether dầu hỏa), EA(ethyl acetate)

2.5.2. Sắc kí cột silica gel trên phân đoạn EA.4 của bảng 1

Thực hiện SKC silica gel trên phân đoạn EA.4 (2.65 g) của bảng 1, với

hệ dung môi giải ly C:Me có độ phân cực lần lượt tăng dần từ 0 – 20% Me.

Dịch giải ly qua cột được hứng vào các lọ. Theo dõi quá trình giải ly bằng sắc

kí lớp mỏng. Những lọ cho kết quả sắc kí lớp mỏng giống nhau được gộp

chung thành 1 phân đoạn. Kết quả thu được 4 phân đoạn (EA.4.1 - EA.4.4),

được trình bày trong bảng 2.

Bảng 2: Sắc kí cột silica gel trên phân đoạn EA4 của bảng 1

Trọng

Phân

Dung môi

lượng

Sắc ký lớp mỏng

Ghi chú

đoạn

giải ly

(mg)

EA.4.1

C (100 %)

221 mg

Nhiều vết, kéo dài

Chưa khảo sát

EA.4.2

C: Me (9.8: 0.2)

180 mg

Nhiều vết, tách rõ

Chưa khảo sát

C: Me (9.8: 0.2)

EA.4.3

81 mg

Vết tím rõ, lẫn dơ

Khảo sát

EA.4.4 C: Me (9.0: 1,0)

660 mg

Hai vết dính nhau

Khảo sát

Ghi chú: C (chlorofom), Me(methanol), EA(ethyl acetate)

2.5.3. Sắc kí cột silica gel trên phân đoạn EA.4.3 của bảng 2

Thực hiện SKC silica gel trên phân đoạn EA.4.3 (81 mg) của bảng 2,

với hệ dung môi có độ phân cực tăng dần từ 0 – 20 % Me. Dịch giải ly qua cột

được hứng vào các lọ. Theo dõi quá trình giải ly bằng sắc kí lớp mỏng. Những

lọ cho kết quả sắc kí lớp mỏng giống nhau được gộp chung thành 1 phân đoạn.

30

Khóa luận tốt nghiệp Lương Thị Thủy

Kết quả thu được 3 phân đoạn (EA.4.3.1 - EA.4.3.3), được trình bày trong

bảng 3.

Bảng 3: Sắc kí cột silica gel trên phân đoạn EA.4.3 của bảng 2

Trọng

Phân

Dung môi

lượng

Sắc ký lớp mỏng

Ghi chú

đoạn

giải ly

(mg)

33 mg

EA.4.3.1

C (100%)

Nhiều vết dơ, mờ

Không khảo sát

Khảo sát, thu

EA.4.3.2

C (100%)

7mg

Một vết tròn, màu tím

được chất S1

EA.4.3.3 C: Me (9.0: 1.0)

16 mg

Vết dơ, mờ

Không khảo sát

Ghi chú: C (chlorofom), Me(methanol), EA(ethyl acetate)

Nhận xét:

Từ phân đoạn EA.4.3 của bảng 2, sắc kí cột thu được 3 phân đoạn sắp

xếp theo thứ tự EA.4.3.1-EA.4.3.3.

Kiểm tra sắc ký lớp mỏng trên phân đoạn EA.4.3.2 với hệ dung môi C:

Me (9.5: 0.5), thuốc thử hiện hình H2SO4 30 % cho một vết rõ, màu tím, Rf=

0.7.Kết tinh lại trong chloroform, thu được chất bột, màu trắng (7.00 mg). Ký

hiệu là S1.

Chất S1

2.5.4. Sắc kí cột silica gel trên phân đoạn EA.4.4 của bảng 2

Thực hiện SKC silica gel trên phân đoạn EA.4.4 (660 mg) của bảng 2,

với hệ dung môi giải ly C: Me từ (0- 10% Me). Dịch giải ly qua cột được hứng

vào các lọ. Theo dõi quá trình giải ly bằng sắc kí lớp mỏng. Những lọ cho kết

quả sắc kí lớp mỏng giống nhau được gộp chung thành 1 phân đoạn. Kết quả

thu được 4 phân đoạn (EA.4.4.1 - EA.4.4.4), được trình bày trong bảng 4.

31

Khóa luận tốt nghiệp Lương Thị Thủy

Bảng 4: Sắc kí cột silica gel trên phân đoạn EA.4.4 của bảng 3

Trọng

Phân

Dung môi

lượng

Sắc ký lớp mỏng

Ghi chú

đoạn

Giải ly

(mg)

EA.4.4.1 C: Me (9.8: 0.2)

87 mg

Nhiều vết dơ, mờ

Không khảo sát

Hai vết dính nhau,vết

Khảo sát thu

EA.4.4.2 C: Me (9.5:0.5)

105 mg

trên đậm hơn

đươc T1

Hai vết dính nhau,vết dưới

EA.4.4.3 C: Me (9.0: 0.1)

134 mg

Chưa khảo sát

đậm hơn

Hai vết dính nhau mờ, lẫn

EA.4.4.4 C: Me (7.0: 0.3)

91 mg

Không khảo sát

Ghi chú: C (chlorofom), Me(methanol), EA(ethyl acetate)

Nhận xét:

Từ phân đoạn EA.4.4 của bảng 3, sắc kí cột thu được 4 phân đoạn sắp

xếp theo thứ tự EA.4.4.1-EA.4.4.4

Kết quả sắc kí lớp mỏng trên phân đoạn EA.4.4.2 cho hai vết dính

nhau,vết trên đậm màu hơn. Thực hiện sắc kí cột silica gel pha đảo nhiều lần

trên phân đoạn này, giải ly bằng dung môi (Me: H2O). có độ phân cực giảm

dần. Dịch giải ly qua cột được hứng vào các lọ. Theo dõi quá trình giải ly bằng

sắc ký lớp mỏng của pha đảo.Những lọ cho sắc ký lớp mỏng giống nhau được

gộp chung thành một phân đoạn. Kiểm tra bằng sắc kí lớp mỏnghệ dung môi

Me: H2O (7.0: 3.0), thuốc thử hiện hình H2SO4 30%,chỉ thu được 1 vết rõ,

màu đen, Rf = 0,65. Kết tinh lại trong methanol, thu được tinh thể hình kim

màu trắng (17 mg). Hợp chất này được ký hiệu là T1.

Phân đoạn

EA.4.4.2

chất T1 Dung môi giải ly:

C: Me (9.0: 1.0)

32

Khóa luận tốt nghiệp Lương Thị Thủy

Sơ đồ 2: Sơ đồ cô lập các chất hữu cơ có trong cao ethyl acetate trong cây

Phèn đen

Cao ethyl acetate EA (118,00 g)

- Sắc ký cột silica gel

- Giải ly: C:Me

- Cô quay thu hồi dung môi

Phân đoạn EA.1 86,00 g

Phân đoạn EA.2 7,90 g

Phân đoạn EA.3 2,53 g

Phân đoạn EA.4 2,65 g

- Sắc ký cột silica gel - Giải ly: C:Me - Cô quay thu hồi dung môi

Phân đoạn EA.4.1 221.00 mg

Phân đoạn EA.4.2 180.00 mg

Phân đoạn EA.4.3 81.00 mg

Phân đoạn EA.4.4 660.00 mg

- Sắc ký cột silica gel - Giải ly: C100 - Cô quay thu hồi dung môi

- Sắc ký cột silica gel - Giải ly: C (100%) - Cô quay thu hồi dung môi

Phân đoạn EA.4.3.3 16.00 mg

Phân đoạn EA.4.4.1 87.00 mg

Phân đoạn EA.4.3.2 14.00 mg

Phân đoạn EA.4.3.1 33.00 mg

Phân đoạn EA.4.4.3 134.00mg

Phân đoạn EA.4.4.2 105.00 mg

Phân đoạn EA.4.4.4 91.00 mg

Sắc ký lớp mỏng nhiều lần Giải ly C: Me (9.5: 0.5)

- Sắc ký cột silica gelpha đảo - Giải ly: Me: H2O (6.0: 4.0)

T1 (17mg)

S1 (7mg)

33

Khóa luận tốt nghiệp Lương Thị Thủy

CHƯƠNG 3

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

34

Khóa luận tốt nghiệp Lương Thị Thủy

3.1. Khảo sát cấu trúc hóa học của hợp chất T1

Chất T1 (17 mg) thu được từ phân đoạn EA.4.4.2 của sơ đồ 2, có những

đặc điểm sau:

- Hợp chất ở dạng tinh thể màu trắng.

-Sắc ký lớp mỏng cho một duy nhất với Rf = 0.65 trong hệ dung môi giải

ly Me: H2O (7.0: 3.0), hiện hình bằng đèn UV và phun thuốc thử H2SO4 30%,

cho vết màu đen.

- Phổ 1H-NMR (MEOD), (phụ lục 1.1a, 1.1b, 1.1c), δH 7.70 (1H, d, =CH-

,J = 16.0 Hz, H7”); 6.95 (2H, d, H6 ); 6.54 (1H, d, J = 16.0 Hz, H8”); 5.08

(1H, d, J = 7.0 Hz, H1''); 4.79 (1H, d, =CH-, J = 7.0 Hz, H1'); 4.75 ( 1H, d,

J=7.0 Hz, H1’); 4.57 (2H, d, -O-CH2- , H6’). - Phổ 13C-NMR kết hợp với DEPT - NMR ( MEOD ), (phụ lục 1.2; 1.3),

δC 168.3 (>C=O, C9”); 146.4 (=CH-, C7”); 103.8 (-O-CH-O, C1' ); 74.8,

77.9, 71.9 (-CH-OH, C2’, C3’, C4’). Độ chuyển dịch hóa học của các

carbon khác được trình bày trong bảng 5.

- Phổ COSY, HSQC, HMBC (phụ lục 1.4,1.5a, 1.5b, 1.6, 1.6a, 1.6b).

 Biện luận cấu trúc phổ T1

Phổ 1H-NMR (MeOD) xuất hiên hai proton olefin cộng hưởng tại δH

7.70 (1H, d, =CH-, J = 16.0 Hz, H7”); 6.54 (1H, d, J = 16.0 Hz, H8”) và 5

proton gắn trên vòng benzene cộng hưởng ở δH 7.59 (2H, m), 7.42 (3H, m). Hai

proton olefin có hằng số ghép J =16.0 Hz nên nối đôi có cấu hình trans.

Phổ đồ còn thể hiện tín hiệu cộng hưởng của một vòng benzene mang

hai nhóm thế ở vị trí 1; 4 [δH 6.95 (2H, d, J= 8.0 Hz); 6.66 (2H, d, J= 8.0 Hz)],

1 proton anomer ở δH 4.75 (1H, d, J =7.0 Hz, H1’), các proton gắn trên carbon

mang oxygen của phân tử đường cộng hưởng trong vùng δH 3.45-4.56.

Phổ 13C kết hợp với DEPT - NMR ( MeOD, phụ lục 1.2, 1.3), cho thấy

T1 có 21 nguyên tử carbon. Trong đó, có 4 carbon loại >CH-O-, 11 carbon loại

=CH-, một carbon loại >C=O, 1 carbon loại –CH2-O, 2 carbon loại >C=O. Một

carbon >C=O cộng hưởng ở δC 168.3 ( C9”); hai carbon olefin và các carbon

của vòng benzen cộng hưởng ở δC 116.6-153.9. Tín hiệu cộng hưởng của phân

35

Khóa luận tốt nghiệp Lương Thị Thủy

tử đường 6 carbon bao gồm một carbon anomer δC 103.8, 4 carbon >CH-O-

(δC77.9, 75.4, 74.8, 71.9) và một nhóm –CH2-O- tại δC 64.9.

Phổ HSQC cho thấy tương quan từ proton đến carbon qua 1 nối giúp xác

định sự gắn kết của proton trên các carbon tương ứng. Hai proton olefin ở δH

7.70 và 6.54 tương quan lần lượt đến 2 carbon tại δC 146.6 và 119.6.

Hai cặp proton ghép cặp ortho ở δH 6.95 (2H, d, J=8.0 Hz) và 6.66 (2H,

d, J=8.0 Hz) tương quan lần lượt đến carbon ở δC 119.6 và δC 116.6. Tương

quan HSQC còn thể hiện từ proton anomer δH 4.76 đến carbon ở δC 103.8.

Proton của nhóm methylen mang oxygen ở δH 4.57 và 4.54 tương quan với

carbon tại δC 64.0 (C6’).

Từ các dữ liệu phồ nghiệm trên cho phép dự đoán T1 có cấu trúc gồm 2

đơn vị vòng thơm, 1 phân tử đường 6 carbon, một nối đôi CH=CH và một

nhóm >C=O

Tương quan HMBC từ proton olefin ở δH 7.70 đến các carbon tại δC

135.5 (carbon tứ cấp); 129.7; 119.6 và 168.4 (>C=O, C6’). Proton olefin tại δH

6.54 có tương quan HMBC đến carbon ở δC 135.5. Như vậy cấu trúc T1 có 1

đơn vị cinnanoyl.

Proton anomer tại δH 4.74 có tương quan HMBC đến carbon tứ cấp ở δC

152.2; hai proton thơm ghép cặp ortho tại δH 6.59 cũng cho tương quan HMBC

với carbon ở δC 152.2. Hai proton thơm ghép cặp ortho còn lại tại δH 6.66 (d, J=

8.0 Hz) có tương quan HMBC đến carbon tại δC 152.2. Do đó phân tử đường

gắn vào vòng thơm còn lại tại C1 (δC 152.2).

Hai proton gắn trên carbon methylen mang oxygen (–CH2-O, C6’) của

phân tử đường ở δH 4.55 và 4.37 có tương quan HMBC đến carbon tại δC 168.3

(>C=O, C9”), nên vị trí C6’ của đường sẽ gắn vào cinnamonyl qua liên kết

ester.

Việc phân tích các dữ liệu phổ nghiệm của hợp chất T1 và so sánh đối

chiếu với dữ liệu phổ nghiệm của 6’- cinnamoylarbutin [53] cho thấy có sự

tương đồng nên T1 được đề nghị là 6’-cinnamoylarbutin.

36

H

7''

2''

Khóa luận tốt nghiệp Lương Thị Thủy

1''

9''

3''

O

8''

6''

H

4''

6' CH2

5''

O

5'

4'

OH

2'

1'

O

OH

3'

1

OH

6

2

3

5

4

OH

O

Hình 3 tương quan HMBC của hợp

3.2. Khảo sát cấu trúc hóa học của hợp chất S1

Chất S1 (7.00 mg) thu được từ phân đoạn EA.4.3.2 của sơ đồ 2, có

những đặc điểm sau:

- Hợp chất ở dạng bột màu trắng.

- Sắc ký lớp mỏng cho một vết duy nhất với Rf = 0.7 trong hệ dung môi

giải ly C: Me (9.5: 0.5), hiện hình bằng đèn UV và phun thuốc thử H2SO4

30%, cho vết màu tím. - Phổ 1H-NMR (CDCL3), (phụ lục 2.1a; 2.1b, 2.1c) δH ppm 7.96 (1H, d,

=CH-,J = 9.5Hz, ); 7.09 (1H, s); 6.96 (1H, d, J=1.5); 6.84 (1H, s); 6.81

(1H, d, J=8.0); 6.09 (2H, O-CH2-O, ). - Phổ 13C kết hợp với DEPT - NMR ( CDCL3 ), (phụ lục 2.2, 2.2a, 2.2b,

2.3).

δC ppm 169.92 (>C=O); 152.26; 150.45 (=C-O-); 123.74; 110.83; 108.3;

106.54; 101.4 (=CH-); 101.02 (-O-CH2-O ); 75.95; 72; 64.85(-CH-O); 56.2

(O-CH3); 21.24 (CH3-C=O). Độ chuyển dịch hóa học của các carbon khác

được trình bày trong bảng 6.

- Phổ COSY, HSQC, HMBC, phụ lục 2.4a; 2.4b; 2.5a; 2.5b; 2.5c; 2.6,

2.6a.

 Biện luận cấu trúc Phổ 1H-NMR cho thấy hợp chất S1 có các proton gắn trên vòng benzene

cộng hưởng trong vùng δH 6,09-7,97. Trong đó, 4 proton cho tín hiệu cộng

37

Khóa luận tốt nghiệp Lương Thị Thủy

hưởng dưới dạng mũi đơn ở δH 7,97 (1H, s) 7,95 (1H, s) và 7,09 (2H, s). Phổ

đồ còn thể hiện tín hiệu cộng hưởng của hai vòng benzene mang nhóm thế ở

1,3.4 bao gồm các proton ở δH 6.96 (2H, d, J= 8.0 Hz), 6.81 (2H, d, J= 8.0 Hz)

và 6.83 (2H, s). Hai proton anomer cộng hưởng ở δH 4,83 (1H, d, J=7,5 Hz) và

4,78 (1H, d, J=7,5 Hz), các proton gắn trên carbon mang oxygen cộng hưởng ở vùng δH 5,42 -5,56 và 3,52- 5,14. Ngoài ra, phổ 1H-NMR còn cho thấy

proton methyl của nhóm –OAc cộng hưởng ở δH 2,24.

Phổ 13C- NMR (CDCl3, 125 MHz, phụ lục 2.2, 2.2a, 2.2b) hợp với kỹ

thuật DEPT (phụ lục 2.3) cho thấy các mũi cộng hưởng gồm carbon carbonyl

>C=O (δC 169,9); các carbon của vòng benzene và một carbon

methylendioxygen (δC 101,4); một carbon methylen mang oxygen (δC 67,5),

nhóm –OAc (δC 21,2) và phân tử đường. Trong số các carbon của vòng benzen

có 5 carbon mang hydrogen [δC 123,7 (C-6’); 110,8 (C-2’); 108,3 (C-5’); 106,5

(C-3); 101,0 (C-6)]; 4 carbon mang oxygen [δC 152,2 (C-5); 150,4 (C-4); 147,7

(C-3’, C-4’)]; 6 carbon tứ cấp [δC 136,9 (C-7’); 131,0 (C-1, C-8); 128,4 (C-1’);

127,2 (C-2)]. Phần đường có hai phân tử đường gồm hai carbon anomer (δC

105,7; 105,2); hai carbon methylen mang oxygen (δC 66,6 và 64,8) cùng với 6

carbon >CH-O- (δC 75,9; 72,6; 72,5; 70,5; 70,2; 67,2).

Các tương quan trong phổ HSQC giúp xác định các proton gắn trên các

carbon tương ứng. Theo đó, bốn proton ở δH 6,09 (2H, s) và 6,04 (2H, s) cho

tương quan HSQC đến một carbon methylendioxygen δC 101,4. Bốn proton ở

5,42 -5,56 cũng cho tương quan đến một carbon ở δC 67,5.

Hai proton gắn trên vòng benzene δH 7,97(1H, s); 7,95 (1H, s) cho

tương quan HSQC với một carbon δC 101,0 (C-6) và hai proton ở 7,09 (2H, s)

cũng cho tương quan với một carbon ở δC 106,5. Kết hợp với các tương quan

HSQC còn lại của các proton gắn trên vòng benzene có thể dự đoán rằng hợp

chất S1 có cấu trúc đối xứng hoặc là hỗn hợp hai chất có cấu trúc tương đồng.

Phổ HMBC cho thấy tương quan từ hai cặp proton ở δH 6,09 (2H, s) và

6,04 (2H, s) đến carbon tại δC 147,7; bốn proton ở δH 6,83 (2H, s) và 6,96 (2H,

d, J=8,0 Hz) cũng cho tương quan đến δC 147,7. Ngoài ra, proton nhóm –

38

Khóa luận tốt nghiệp Lương Thị Thủy

CH2-O- ở δH 5,42 -5,56 cho tương quan đến các carbon ở δC 169,9 (C-9’);

144,0 (C-7’) và 131,1 (C-8’).

Các tương quan của các proton thơm được thể hiện trong hình 4, 5.

Ngoài ra lần lượt proton của nhóm methoxy ở δH 3.37 (6H, s), 4.02/4.03

(6H,s) tương quan HMBC đến carbon δC 150.2 (C4) và 152.2 (C5).

Từ các dữ liệu trên, kết hợp so sánh với số liệu phổ của các dẫn xuất

của diphyllin cho thấy có sự tương hợp, nên chúng tôi đề nghị phần S1 là hỗn

hợp hai glycoside có một phần aglycon giống nhau là diphyllin. Mỗi cấu trúc

trong hỗn hợp có một phân tử đường arabinose hoăc xylose

Tương quan HMBC từ proton anomer ở δH 4,83 (1H, d, J=7,5 Hz, H-

1”a) tới carbon tại δC 144,0 cho phép xác định hợp chất thứ nhất (S1a) có

phân tử đường gắn vào aglycon vị trí C-7 qua liên kết oside. Proton anomer

H-1’’a cho tương quan COSY với H-2’’a ở δH 4,11 . Các tương quan còn lại

giúp xác định được phân tử đường. Proton H-3’’a ở δH 4,91 (1H, dd) có hằng

số ghép J = 10.0/3.5 Hz cho thấy phân tử đường này là đường arabinose.

Hằng số ghép của proton anomer là 7,5 Hz nên đường arabinose có cấu

hình α-L. Do C-3’’a cộng hưởng về vùng từ trường thấp hơn so với C-3 của

đường arabinose, C-4’’a lại dịch chuyển về vùng từ trường cao hơn đồng thời

H-3’’a cũng cộng hưởng ở vùng từ trường thấp nên chúng tôi đề nghị tại vị trí

C3”a của phân tử đường arabinose có gắn nhóm OAc.

Tương quan HMBC từ proton anome ở δH 4,78 (d, J=7,5Hz, H-1”b)

của phân tử đường còn lại đến carbon tại δC 144,0 , cho phép xác định hợp

chất thứ 2 (S1b) có phân tử đường gắn vào aglycon tại vị trí C-7. Kết hợp các

dữ liệu phổ HSQC, COSY, HMBC cho thấ phân tử đường trong hợp chất S1b

là α-L-arabinose (H-1’’b có J = 7,5Hz, H-4’’b cộng hưởng dưới dạng mũi đơn

rộng), phân tử đường arabinose này có nhóm-OAc gắn vào vị trí C-4’’b (δC

70, δH 5,14)

Do không có dữ liệu phổ của hợp chất giống với S1a và S1b nên chúng

tôi so sánh dữ liệu phổ của S1a và S1b với hợp chất 4-O-α-L -

arabinopyranosyldiphyllin [54] nhận thấy có sự tương đồng, ngoại trừ trong

cấu trúc của hợp chất S1a và S1b có thêm nhóm acetoxy gắn vào phân tử

39

Khóa luận tốt nghiệp Lương Thị Thủy

đường nên chúng tôi đề nghị S1 là hỗn hợp của 4,5-dimethoxy-3’,4’-

methylenedioxy-7-O-(3”-O-acetyl arabinopyranosyl) 2,7’-cyclolign-7,7’-dien-

9,9’-lactone và 4,5-dimethoxy-3’,4’-methylenedioxy-7-O-(4”-O-acetyl

O

O C

OH

O

4''

4''

CH3

C

OH

O

5''

CH3

5''

3''

3''

2''

O

O

2''

1''

OH

1''

OH

O

O

7

6

7

6

9

9

8

8

H3CO

1

5

H3CO

1

5

O

O

9'

9'

8'

4

8'

2

4

2

C

C

7'

7'

3

H3CO

H3CO

3

1'

1'

O

O

2'

2'

6'

6'

3'

5'

5'

4'

O

4'

3' O

O

O

arabinopyranosyl)-2,7’-cyclolign-7,7’-dien-9,9’-lactone.

Hình 5. Tương quan HMBC của Hình 4. Tương quan HMBC của

hợp chất S1b hợp chất S1a

40

Khóa luận tốt nghiệp Lương Thị Thủy

Bảng 5: Số liệu phổ NMR của T1

Hợp chất T1 (MEOD)

Hợp chất so

Vị trí

sánh [54]

δH (ppm)

δC (ppm)

δC (ppm)

(J-Hz)

HMBC (1H13C)

1

152.3

152.2

2

6.95, d (8.0)

3; 4; 5

118.6

119.9

3

6.66, d (8.0)

1; 5

116.6

116.6

4

153.9

153.9

5

6.66, d (8.0)

1; 3

116.6

116.6

6

6.95, d (8.0)

3; 4; 5

118.6

119.9

1'

1; 2’; 3’

103.6

103,8

2'

1’; 3’

74.9

74.8

3'

4.75, d (7.0) 3.45, ma 3.48, ma

1’; 2’; 4’

77.9

77.9

4'

3.45,(8.0; 9.5)

3’; 5’; 6’

71.8

71.9

5'

3.67, ddd

4’; 6’

75.4

75.4

(9.5; 6.5; 2.0)

6'

4.55, dd,(12.0; 2.0)

64.9

4’; 5’, 9”

64.9

4.37,dd, (12.0; 6.5)

1''

135.7

135.6

2''

3”; 4”; 6”; 7’’

130.1

129.3

3''

1”; 5”

129.3

130.2

4''

2”; 6”

131.6

131.3

5''

1’’; 6’’; 3’’

129.3

130.2

6''

7.59, ma 7.42, ma 7.42, ma 7.42, ma 7.59, m a

2”; 1’’

130.1

129.7

7''

7.70, d (15.0)

1”; 2’’; 6”; 8”;9”

146.6

146.4

8''

6.54, d (15.0)

1”; 7’’; 9’’

119.6

118.7

9''

168.4

168.3

a: Tín hiệu bị chồng chập

41

Khóa luận tốt nghiệp Lương Thị Thủy

Bảng 6: Số liệu phổ NMR của S1

Vị trí

Chất S1a

Chất S1b

Hợp chất so sánh

(DMSO) [54]

(CDCl3)

(CDCl3)

δH (ppm)

δC (ppm)

δH (ppm)

δC (ppm)

δC (ppm)

-

131.1

129.6

-

1

131.1

-

127.2

126.6

-

2

127.2

7.09, s

106.5

107.9

7.09, s

3

106.5

-

150.4

149.9

-

4

150.4

-

152.2

151.4

-

5

152.2

7.95, s

101.0

101.8

7.95, s

6

101.0

-

147.0

144.5

-

7

144.0

-

131.1

128.9

-

8

131.1

5.42- 5.56

5.42- 5.56

67.5

67.0

9

67.5

-

128.4

128.2

-

1’

128.4

6.83

6.83

110.8

110.7

2’

110.8

-

147.7

146.8

-

3’

147.7

-

147.7

146.9

-

4’

147.7

6.96,d, (8.0)

6.96, d, (8.0) 108.3

104.8

5’

108.3

6.81, d (8.0)

6.81, d (8.0)

123.7

123.5

6’

123.7

-

136.9

134.4

-

7’

136.9

-

119.5

118.6

-

8’

119.5

-

169.9

169.0

9’

169.9

6.09, s

101.4

101.4

-OCH2-O 6.09, s

6.04, s

6.04, s

4-OMe

5-OMe

56.4

4.78, d, (7.5) 105.2

105.4

1”

105.7

4.83, d (7.5)

4.11, m

72,6

70.8

2”

70.2

4.32, m

3.7, s 4.02b, s 56.0 3.7, s 4.03b, s

4.09, m

72.5

72.2

3”

4.91,dd (10.0/3.5) 75.9

5.14, br s

70.5

67.2

4”

67.2

4.11,m

3.54; 4.09

64.8

65.7

5”

66.6

4.06; 3.55

b: tín hiệu có thể trao đổi lẫn nhau

42

Khóa luận tốt nghiệp Lương Thị Thủy

CHƯƠNG 4

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT

43

Khóa luận tốt nghiệp Lương Thị Thủy

4.1. KẾT LUẬN

Việc khảo sát thành phần hóa học của cây Phèn đen (Phyllanthus

reticulatus Poir.) thu hái tại xã Bạch Đằng - Tân Uyên – Bình Dương đã thu

được những kết quả như sau:

Từ phân đoạn EA.4.4.2 (sơ đồ 2) cao ethylacetatel, sử dụng các

phương pháp trích ly, chiết xuất, đã cô lập được hợp chất với kí hiệu T1. Sử

dụng các phương pháp phân tích hóa lí hiện đại NMR, kết hợp so sánh với các

tài liệu tham khảo đã đề nghị cấu trúc T1 là 6’-O’-cinnamoylarbutin (Hình 6).

Từ phân đoạn EA.4.3.2 (sơ đồ 2) cao ethylacetatel, sử dụng các

phương pháp trích ly, chiết xuất, đã cô lập được hợp chất với kí hiệu S1. Sử

dụng các phương pháp phân tích hóa lí hiện đại NMR, kết hợp so sánh với các

O

H

7''

2''

1''

9''

3''

O

8''

6''

H

4''

6' CH2

5''

O

5'

4'

OH

2'

1'

O

OH

3'

1

OH

6

2

3

5

4

OH

tài liệu tham khảo đã đề nghị cấu trúc S1 là hỗn hợp 2 glycoside (S1a, S1b)

OH

O

4''

C

O

CH3

5''

O

3''

2''

O

O C 4''

CH3

OH

5''

1''

OH

3''

2''

O

O

1''

7

OH

6

9

5

8

H3CO

1

O

7

6

O

9

5

8

H3CO

1

9'

8'

4

2

C

O

7'

3

H3CO

9'

8'

1'

4

2

C

O

7'

3

H3CO

2'

6'

1'

O

2'

6'

3'

5'

3'

5'

4'

4'

O

O

O

O

6’-O’-cinnamoylarbutin

4,5-Dimethoxy-3’,4’-methylenedioxy-7- O-(3”-O-acetyl arabinopyranosyl) 2,7’- cyclolign-7,7’-dien-9,9’-lactone 4,5-Dimethoxy-3’,4’-methylenedioxy-7- O-(4”-O-acetyl arabinopyranosyl) 2,7’- cyclolign-7,7’-dien-9,9’-lactone

44

Khóa luận tốt nghiệp Lương Thị Thủy

4.2. ĐỀ XUẤT

Do hạn chế về thời gian nên còn rất nhiều phân đoạn chúng tôi chưa

nghiên cứu. Trong khóa luận này, chúng tôi chỉ mới tiến hành phân lập với

cao hexane và ethylacetate. Ngoài ra, còn cao khác nhau và nhiều phân đoạn

còn lại chúng tôi chưa khảo sát. Vì vậy, thời gian tới chúng tôi sẽ tiếp tục

nghiên cứu những loại cao và phân đoạn còn lại, đồng thời tiến hành thử hoạt

tính sinh học đối với các loại cao và các hợp chất đã cô lập được.

45

Khóa luận tốt nghiệp Lương Thị Thủy

TÀI LIỆU THAM KHẢO

 TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT

[1] Phan Văn Dân (2009), “Nghiên Cứu Thành Phần Hoá Học Có Trong Cây

Phèn Đen (PhyllanthusReticulatusPoir. Euphorbiaceae)”, 12-13 và 35-40.

[2] Nguyễn Văn Đậu, Lưu Hoàng Ngọc, Nguyễn Đình Chung (2003), “Nghiên

cứu hoạt chất sinhhọc từ cây chó đẻ than xanh (Phyllanthusniruri L.

Euphorbiaceae)”, Tạp chí Dược học số 9 ,năm 43, 12-15.

[3] Nguyễn Văn Đậu, Trần Thị Thu Hà (2007), “Nghiên cứu hóa thực vật cây

chó đẻ răng cưa (Phyllanthusurinaria L. Euphorbiaceae)”. Tạp chí dược học

số 369,năm 47, 15-18.

[4] Lê Trần Đức (1997),“Cây thuốc Việt Nam”, NXB Nông nghiệp Hà Nội,

724-725

[5] Đỗ Tất Lợi (1997), “Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam”, NXB Y học

Hà Nội, 65-67.

[6] Đỗ Tất Lợi (2000), “Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam”, NXB Y học,

550-551.

[7] Nguyễn Thượng Phong(2001), “Khảo sát công dụng làm thuốc của một số

loài Phyllanthus ở Việt Nam”,Tạp chí dược liệu số 6, 72-75.

[8] Trần Đình Thắng, Bùi Quang Chính, HoàngVăn Lựu, Nguyễn Xuân Dũng

(2007), “Phân lập và xác định cấu trúc một số hợp chất phenolic từ câychó đẻ

răng cưa”, Tạp ch í Dược học số 371, năm 47, 14-17.

 TÀI LIỆU TIẾNG ANH

[9] Babady-Bila (1996), “Niruroidine, a norsecurinine-type alkaloid from

Phyllanthusniruroides”, Phytochemistry, 41(5), 1441-1443.

[10] Calixto J. B., Santos A. R. (1998), “A review of the plants of the genus

Phyllanthus”, Pharmacology, Medicinal Research Reviews, 18, 4, 225-258.

[11] Chang, C.-C., Lien, Y.-C, Liu, K.C.S.C., and Lee, S.-S.(2003), “Lignans

from Phyllantusurinaria”,Phytochemistry 63, 7, 825-833.

46

Khóa luận tốt nghiệp Lương Thị Thủy

[12] Chen Lui (1999), “A new flavanone isolated from

RhizomaSmilacisGlabrae and the structural requirements of its derivatives for

preventing immunological hepatocyte damage”, Planta Med., 65, p.43-46.

[13] El-Mekkawy (1995), “Inhibitory effects of Egyptian folk medicines on

human immunodeficiency virus (HIV) reverse transcriptase”. The Chemical

and Pharmaceutical Bulletin, 43, p.641-648.

[14] E. Omulokoli, B. Khan, S.C. Chhabra (1997), “Antiplasmodial activity of

four Kenyan medicinal plants”, Journal of Ethnopharmacology, 56, p.133-

137.

[15] Farah Naaz, SaleemJaved, M.Z. Abdin (2007), “Hepatoprotective effect

of ethanolic extract ofPhyllanthusamarusSchum. etThonn”,

Ethnopharmacology, 113(3), p.503-509.

[16] Ghosal (1996), “Active constituents of EmblicaOfficinalis: part 1. The

chemistry and antioxidativeeffcts of two new hydrolysable tannins, emblicanin

A and B”.Indian Journal of Chemistry 35B, 9, p.941-948.

[17] Herbert Kolodziej (2005), “Tannins and related compounds induce nitric

oxide synthase and cytokines gene expressions in Leishmania major”,

Bioorganic, 13(23), p.6470-6476.

[18] Hnatyszyn, (2002), “The hypoglycemic effect ofPhyllanthussellowianus

fractions”, Phytomedicine, 9(6), p.556-559.

[19] Joshi (1986), “Crystalline compounds of the roots of Phyllanthusniruri”.

Journal of the Indian Chemical society, 58,p.102-103.

[20] Kumar Roy, H. Dhir, A. Sharma (1992), “Modification of metal-induced

micronuclei formation in mouse bone marrow erythrocytes", Toxicology

Letters, 62(1), p.9-17.

[21] Kumaran, Karunakaran (2007), “In vitro antioxidant activities of

methanol extracts of fivePhyllanthusspecies from India”, Food Science,

40(2), p.344-352.

[22] L. Yeap Foo (1995), “Amariinic acid and related ellagitannins from

Phyllanthusamarus”, Phytochemistry, 39(1), 217-224.

47

Khóa luận tốt nghiệp Lương Thị Thủy

[23]Manske R. H. F (192525), “The Alkaloids chemistry and physiology”,

Phytochemistry, 15, 428.

[24] Matsunaga, Tanaka (1992), “26-Nor-D:A-friedooleananetriterpenes from

Phyllanthuswatsonii”, Phytochemistry, 32(1), 165-170.

[25] Peter J. Houghton, Tibebe Z. Woldemariam (1996), “ Two securinega-

type alkaloids from Phyllanthusamarus”, Phytochemistry, 43(3), 715-717.

[26] Pettit GR, Schaufelberger DE, Nieman RA, Dufresne C, Saenz-Renauld

JA (1990), “Antineoplastic agents, 177. Isolation and structure of

phyllanthostatin 6”, 53(6), 1406-1413.

[27] Pettit GR, Cragg GM, (1984),“Antineoplastic Agents 104. Isolation and

Structure of the Phyllanthus-AcuminatusEuphorbiaceae Glycosides”.Journal

of Organic Chemistry,49, 4258-66.

[28] Pettit GR, Cragg GM, Suffness M (1985), “Phyllanthostatin 1

PhyllanthosideOrthoacid Rearrangement”. Journal of Organic Chemistry,50,

5060-5063.

[29] Rajasubramaniam, PardhaSaradhi (1997), “ Rapid multiplication of

Phyllanthusfraternus: a plant with anti-hepatitis viral activity”, Industrial

Crops and Products, 6(1), 35-40.

[30] Rajkishor S. Negi, Thawra M. Fakhir (1998), “ An alkaloid from

Phyllanthus simplex”, Phytochemistry, 27(9), 3027-3028.

[31]Satyanarayana, Venkateswarlu (1991), “Isolation, structure and synthesis

of new diarylbutanelignansfrom Phyllanthusniruri”, Tetrahedron, 47(42),

8931-8940.

[32] Sengupta, Mukhopadhyay (1966), “Terpenoids and related compounds-

VII :Triterpenoids of Phyllanthusacidusskeels”, Phytochemistry, 5(3), 531-

534.

[33] S. F. Aripova (1983), “Tropane alkaloids of two species of plantsof the

Phyllanthusdiscoides”, 16, 677.

[34] Shakil, Pankaj (2008), “Nematicidalprenylatedflavanones from

Phyllanthusniruri”, Phytochemistry, 63(3), 759-764.

48

Khóa luận tốt nghiệp Lương Thị Thủy

[35] ShunyoMatsunaga, Reiko Tanaka, (1988), “Revised structure of

trichadenic acid B”, Tetrahedron Letters, 29(37), 4751-4754.

[36] Sutthivaiyakit, Nakorn N. (2003), “ A new guaianesesquiterpene from the

roots of Phyllanthusoxyphyllus”, Tetrahedron, 59(50), 9991-9995.

[37] Tanaka, K. Masuda and S. Matsunaga (1993), “ Lup-20(29)-en-3β,15α-

diol and ocotillol-II”, Phytochemistry, 32(2), 472-474.

[38] Thales R. Cipriani, Caroline G. Mellinger (2008), “ Acidicheteroxylans

from medicinal plants and their anti-ulcer activity”,CarbohydratePolymers,

74(2), 274-278.

[39] Vuyelwa J. N., Neil R. C. (2008), “ Triterpenoids from the African tree

Phyllanthus polyanthus”, Phytochemistry Letters, 1(1), 11-17.

[40] Wai-HaanHui, Man-Moon Li, Kam-Moon Wong (1976), “A new

compound, 21α-hydroxyfriedel-4(23)-en-3-one and other triterpenoids from

Phyllanthusreticulatus”, Phytochemistry, 5(15), 797-798.

[41] Wanxing Wei, Yuanjiang Pan (2005), “Carboxylic acids from

Phyllanthusurinaria”, Chemistry of Natural Compounds, 41(1), 17-20.

[42] Xiaoli Liu, Chun Cui, M. Zhao (5/2008), “Antioxidant activity of

methanolic extract of emblica fruit”, Journal of Food, 21(3), 219-228.

[43] Ying-Jun Zhang (2006). “A novel highly oxygenated norbisabolane from

the roots of Phyllanthusemblica”, Faculty of Pharmaceutical Sciences,

Japan, 1-14.

[44] Zhang L. Z., Guo Y. J. (2000), “Studies on chemical constituents of

PhyllanthusurinariaL.”, ZhongguoZhong Yao ZaZhi, 10(25), 615-617.

[45] Zhang, Y. J., Tanaka, T., and Iwamoto (2000), “Novel

Norsesquiterpenoids from the roots of Phyllanthusemblica”,Journal of

Natural Products, 63, 11, 1507-1511.

[46] Zhang (2002), “Two new acylatedflavanone glycosides from the leaves

and branches of Phyllanthusemblica”, Chem. Pharm. Bull., 50, 841.

[47] Joshi KC, Singh P, Mehra A. (1981), “Crystalline components of the

roots of Phyllanthusreticulatus”, J IndChemSoc,58, 102–103.

49

Khóa luận tốt nghiệp Lương Thị Thủy

[48]The Health Bureau of Guangxi Province (1974), “Compilation of

Medicinal Herbs in Guangxi”, II, Guangxi People Press, Nanning, p. 1588

[49]Ming-Sheng Lana, Jian-Xiong Ma, Chang-Heng Tan, Song Wei, and Da-

Yuan Zhu (2010),“Chemical Constituents of Phyllanthusreticulatus”,

Helvetica ChimicaActa, 93, 2276.

[50]Jian-Xiong Ma , Ming-Sheng Lan , Shi-Jin Qu, Jun-Jie Tan, Hong-

FengLuo, Chang-Heng Tan & Da-Yuan Zhu (2012),“Arylnaphthalenelignan

glycosides and other constituents from Phyllanthusreticulatus”, Journal of

Asian Natural Products Research, 14, 1073-1077.

[51]Kotaro Takahashi, Toshie Nakagawa (1966), “Studies on constituents of

medicinal plants, the stereochemistry of paulowin and isopaulowin”, Chem .

Pharm . Bull. , 14(6), 641-647.

[52]Robert S. Ward (1997), “Lignan, neolignan and related compounds”,

Nat. Prod. Rep. , 14, 43-74.

[53] Nobuyoshi Nakajima, Kohji Ishihara, Stingo Maysumura Hiroki Hamada,

Kaoru Nakamura, Tsutomu Fruya (1997), “ Lipase-catalyzed Synthesis of

Arbrtin cinnamate in organic solvent and application of transesterfication o

stabilize plant pigments”, Biosci.Biotech.Biochem, 61 (11), 1926-1927.

[54] Ya Zhao, Chunyan Ni, Yuting Zhang, Li Zhu (2012), “Synthesis and

bioevaluation of diphyllin glycoside as novel Anti cancer Agents”, Arch.

Pharm. Chem. Life Sci, 345, 622-628.

50