ÂAÛI HOÜC HUÃÚ

TRÆÅÌNG ÂAÛI HOÜC KINH TÃÚ

KHOA KÃÚ TOAÏN - TAÌI CHÊNH

.....  .....

KHOÏA LUÁÛN TÄÚT NGHIÃÛP ÂAÛI HOÜC

HOAÌN THIÃÛN KYÎ THUÁÛT THU THÁÛP BÀÒNG CHÆÏNG

KIÃØM TOAÏN TAÛI CÄNG TY TNHH KÃÚ TOAÏN

VAÌ KIÃØM TOAÏN AAC

Sinh viãn thæûc hiãûn:

Giaïo viãn hæåïng dáùn: ThS. HÄÖ PHAN MINH ÂÆÏC

LÃ NGUYÃÙN CAÏT TÆÅÌNG : K42 - KTKT Låïp Niãn khoïa: 2008 - 2012

HUẾ, 05/2012

ĐĐểể hhooàànn tthhàànnhh đđềề ttààii nnààyy ttrrưướớcc hhếếtt xxiinn ggởởii llờờii ccáámm ơơnn cchhâânn tthhàànnhh nnhhấấtt đđếếnn

TThhầầyy ggiiááoo HHồồ PPhhaann MMiinnhh ĐĐứứcc,, nnggưườờii đđãã ttậậnn ttììnnhh ddẫẫnn ddắắtt vvàà hhưướớnngg ddẫẫnn ttôôii

ttrroonngg ssuuốốtt qquuáá ttrrììnnhh llààmm đđềề ttààii,, ssựự cchhỉỉ bbảảoo ttậậnn ttììnnhh ccủủaa TThhầầyy nnggaayy ttừừ nnggààyy đđầầuu bbỡỡ

nnggỡỡ bbưướớcc cchhâânn vvààoo TTPP.. ĐĐàà NNẵẵnngg xxaa xxôôii đđểể tthhaamm ggiiaa tthhựựcc ttậậpp ccùùnngg đđooàànn tthhựựcc

ttậậpp ccôônngg ttyy TTNNHHHH KKiiểểmm ttooáánn vvàà KKếế ttooáánn AAAACC ĐĐàà NNẵẵnngg đđãã ggiiúúpp ttôôii ssựự

ttựự ttiinn vvàà hhooàànn tthhàànnhh ttốốtt đđềề ttààii mmàà mmììnnhh qquuaann ttââmm yyêêuu tthhíícchh..

SSựự hhooàànn tthhiiệệnn ccủủaa đđềề ttààii llàà llờờii ccảảmm ơơnn cchhâânn tthhàànnhh đđếếnn ttooàànn tthhểể ccáácc aannhh cchhịị

ttrroonngg ccôônngg ttyy TTNNHHHH KKiiểểmm ttooáánn vvàà KKếế ttooáánn AAAACC ĐĐàà NNẵẵnngg,, mmôôii ttrrưườờnngg

tthhâânn tthhiiệệnn vvàà ccởởii mmởở ggiiúúpp ttôôii ccóó ccơơ hhộộii tthhaamm ggiiaa llààmm vviiệệcc ccùùnngg ccôônngg ttyy vvàà đđưượợcc ttựự

mmììnnhh tthhựựcc hhiiệệnn ccáácc pphhưươơnngg pphháápp tthhuu tthhậậpp bbằằnngg cchhứứnngg KKiiểểmm ttooáánn mmàà mmììnnhh đđưượợcc

đđààoo ttạạoo ttrrêênn nnhhàà ttrrưườờnngg.. SSựự cchhỉỉ bbảảoo ttậậnn ttììnnhh ccủủaa ccáácc aannhh cchhịị ttrroonngg đđooàànn hhưướớnngg

ddẫẫnn,, tthhờờii ggiiaann đđààoo ttạạoo 1100 nnggààyy ttừừ bbaann llããnnhh đđạạoo ccôônngg ttyy.. ĐĐóó llàà ssựự hhỗỗ ttrrợợ qquuýý ggiiáá

cchhoo đđooàànn tthhựựcc ttậậpp –– vvàà cchhoo rriiêênngg ccáá nnhhâânn ttôôii ttrroonngg vviiệệcc hhooàànn tthhiiệệnn đđềề ttààii ttốốtt nngghhiiệệpp

ccủủaa mmììnnhh.. TThhờờii ggiiaann đđưượợcc tthhaamm ggiiaa ccùùnngg đđooàànn KKiiểểmm ttooáánn đđểể llạạii ttrroonngg ttôôii nnhhiiềềuu

kkỷỷ nniiệệmm ssââuu ssắắcc vvàà ccảả mmộộtt bbààii hhọọcc llớớnn vvềề ccôônngg vviiệệcc ttưươơnngg llaaii mmàà mmììnnhh đđaamm mmêê..

CCuuốốii ccùùnngg xxiinn ggởởii llờờii ccáámm ơơnn cchhâânn tthhàànnhh đđếếnn ttooàànn tthhểể QQuuýý tthhầầyy ccôô ggiiááoo

ttrroonngg TTrrưườờnngg ĐĐạạii HHọọcc KKiinnhh TTếế HHuuếế -- QQuuýý TThhầầyy ccôô ggiiááoo kkhhooaa KKếế TTooáánn

TTààii CChhíínnhh,, nnhhữữnngg nnggưườờii đđãã ttrraanngg bbịị cchhoo cchhúúnngg ttôôii mmộộtt hhàànnhh ttrraanngg kkiiếếnn tthhứứcc đđểể

cchhuuẩẩnn bbịị cchhoo ccôônngg vviiệệcc ttưươơnngg llaaii vvàà cchhoo mmộộtt nnggààyy mmaaii..

TTôôii xxiinn cchhâânn tthhàànnhh ccáámm ơơnn..

HHuuếế,, tthháánngg 55 nnăămm 22001122

SSiinnhh vviiêênn

LLêê NNgguuyyễễnn CCáátt TTưườờnngg

i

i

MỤC LỤC

Lời cám ơn............................................................................................................................ i

Mục lục ................................................................................................................................ ii

Danh mục chữ viết tắt.......................................................................................................... v

Danh mục bảng ............................................................................................................. …..vi

Danh mục biểu đồ, sơ đồ ................................................................................................... vii

PHẦN I – ĐẶT VẤN ĐỀ....................................................................................................1

1.1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu .................................................................................1

1.2. Mục tiêu của đề tài nghiên cứu......................................................................................3

1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................................4

1.3.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................................4

1.3.2. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................................4

1.4. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................................4

1.4.1. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp ..........................................................................4

1.4.2. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ........................................................................5

1.5. Kết cấu của khóa luận....................................................................................................5

PHẦN II - NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..................................................6

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN VÀ KỸ THUẬT

THU THẬP BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC ...............6

1.1. Bằng chứng kiểm toán ...................................................................................................6

1.1.1. Khái niệm về bằng chứng kiểm toán ..........................................................................6

1.1.2. Ý nghĩa và vai trò của bằng chứng kiểm toán ............................................................7

1.1.3. Phân loại bằng chứng kiểm toán ................................................................................7

1.1.3.1. Phân loại bằng chứng theo nguồn gốc hình thành...................................................8

1.1.3.2. Phân loại bằng chứng theo tính thuyết phục ...........................................................9

1.1.3.3. Phân loại bằng chứng kiểm toán theo loại hình ......................................................9

1.1.4. Tính chất của bằng chứng kiểm toán........................................................................10

ii

1.1.4.1. Tính đầy đủ............................................................................................................10

1.1.4.2. Tính thích hợp........................................................................................................11

1.2. Kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán.....................................................................12

1.2.1. Kiểm tra ....................................................................................................................12

1.2.1.1. Kiểm tra vật chất....................................................................................................12

1.2.1.2. Kiểm tra tài liệu .....................................................................................................13

1.2.2. Quan sát ....................................................................................................................14

1.2.3. Điều tra – phỏng vấn ................................................................................................15

1.2.4. Lấy xác nhận.............................................................................................................15

1.2.5. Tính toán...................................................................................................................17

1.2.6. Phân tích ...................................................................................................................17

CHƯƠNG 2. KỸ THUẬT THU THẬP BẰNG CHỨNG TRONG KIỂM TOÁN

BCTC DO CÔNG TY AAC THỰC HIỆN.....................................................................20

2.1. Giới thiệu về công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC ...........................................20

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC20

2.1.2. Phương châm, mục tiêu hoạt động ...........................................................................21

2.1.3. Bộ máy tổ chức công ty............................................................................................22

2.1.4. Những dịch vụ do công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC cung cấp .................23

2.1.5. Quy trình kiểm toán BCTC do công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC thực

hiện .....................................................................................................................................24

2.1.5.1. Lập kế hoạch kiểm toán.........................................................................................24

2.1.5.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán...............................................................................25

2.2. Kỹ thuật thu thập bằng chứng trong quá trình kiểm toán BCTC do Công ty TNHH

Kiểm toán và Kế toán AAC thực hiện................................................................................27

2.2.1. Khái quát về các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán do KTV AAC thực

hiện .....................................................................................................................................27

2.2.2. Kiểm tra đối chiếu ....................................................................................................29

2.2.3. Quan sát – Phỏng vấn ...............................................................................................37

2.2.4. Lấy xác nhận.............................................................................................................41

iii

2.2.5. Tính toán...................................................................................................................44

2.2.6. Phân tích ...................................................................................................................50

CHƯƠNG 3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KỸ

THUẬT THU THẬP BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM

TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC.............................................................................................55

3.1. Đánh giá và hoàn thiện kỹ thuật kiểm kê ....................................................................55

3.2. Đánh giá và giải pháp hoàn thiện kỹ thuật Kiểm tra tài liệu: ......................................57

3.3. Đánh giá và giải pháp hoàn thiện kỹ thuật Quan sát: ..................................................59

3.4. Đánh giá và giải pháp hoàn thiện kỹ thuật Phỏng vấn ................................................59

3.5. Đánh giá và giải pháp hoàn thiện kỹ thuật Lấy xác nhận: ..........................................60

3.6. Đánh giá và giải pháp hoàn thiện kỹ thuật Tính toán..................................................62

3.7. Đánh giá và giải pháp hoàn thiện kỹ thuật Phân tích ..................................................62

PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................................68

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................71

iv

PHỤ LỤC

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

AAC : Công Ty TNHH

VAS : Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam

Kiểm toán & Kế toán AAC

BCTC: Báo cáo tài chính

BHXH: Bảo hiểm xã hội

BHYT: Bảo hiểm y tế

BHTN : Bảo hiểm thất nghiệp

HTK : Hàng tồn kho

KTV : Kiểm toán viên

SXKD: Sản xuất kinh doanh

TSCĐ : Tài sản cố định

XDCB: Xây dựng cơ bản

ISA : Chuẩn mực kiểm toán quốc tế

v

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1: Biên bản kiểm kê tài sản cố định .....................................................................30

Bảng 2: Bảng tổng tổng hợp thư xác nhận chưa nhận được phản hồi...........................43

Bảng 3: Bảng tính khấu hao theo ktv cho cuộc kiểm toán BCTC.................................46

Bảng 4: Bảng tổng hợp BHXH, BHYT, BHTN theo thông báo nộp BHXH ...............48

vi

Bảng 5: Giấy làm việc Tài khoản“Đầu tư tài chính ngắn hạn và dài hạn” ...................53

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

Biểu đồ 1: Các kỹ thuật kiểm toán được sử dụng nhiều nhất trong kiểm toán

BCTC tại AAC...........................................................................................27

Biểu đồ 2: Kỹ thuật thu thập bằng chứng được sử dụng trong kiểm toán BCTC do

KTV AAC thực hiện ....................................................................................32

Sơ đồ 1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty AAC.........................................................22

Sơ đồ 2: Bộ máy tổ chức phòng kiểm toán ...................................................................22

Sơ đồ 3: Quy trình kiểm toán BCTC tại công ty AAC .................................................24

Sơ đồ 4: Quy trình lập kế hoạch kiểm toán ...................................................................25

Sơ đồ 5: Quá trình phân tích của kiểm toán viên khi kiểm toán BCTC khoản mục

hàng tồn kho....................................................................................................51

vii

Sơ đồ 6: KTV phân tích tỷ lệ chi phí bán hàng trên doanh thu.....................................52

PHẦN I – ĐẶT VẤN ĐỀ

1.1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu

Hơn 10 năm trôi qua từ việc Enroll, tập đoàn năng lượng hùng mạnh luôn có tên

trong danh sách các công ty phát triển nhất nước Mỹ sụp đổ và câu chuyện ngôi sao thứ

năm của thủ lĩnh khu vực Kiểm toán độc lập - Arthur Andersen đóng cửa. Vết đen trong

lịch sử phát triển của kiểm toán còn đó như một bài học đắt giá cho cả Kiểm toán viên

và công ty kiểm toán trong việc tuân thủ chuẩn mực đạo đức và quy trình kiểm toán.

Trở lại Việt Nam với hàng loạt các vụ án cổ phiếu bị cấm/dừng lên sàn niêm yết

và trách nhiệm của công ty kiểm toán trong việc thu thập và ra kết luận về báo cáo tài

chính của khách thể kiểm toán.

Từ vụ án Công ty Cổ phần Bông Bạch Tuyết (mã BBT trên sàn HOSE) biến lỗ

thành lãi dẫn đến phá sản ngày 14 tháng 7 năm 2008.

Từng tự hào là một thương hiệu hàng đầu trong ngành bông băng vệ sinh, y tế,

CTCP Bông Bạch Tuyết (BBT) chiếm thị phần đa số trong việc cung cấp bông băng

cho các bệnh viện ở Việt Nam. Vẫn báo cáo lãi đến năm 2007 nhưng thực tế công ty

đã lỗ nặng do làm ăn kém hiệu quả. Theo kết quả thanh tra, nhiều năm liền, BBT đã

không đủ điều kiện niêm yết là kinh doanh có lãi. Năm 2004, BCTC được kiểm toán

cho thấy BBT lỗ 2,121 tỷ đồng. Năm 2005, BCTC do Công ty Kiểm toán A&C thực

hiện cho thấy BBT có lợi nhuận sau thuế là 982 triệu đồng. Năm 2006, BCTC năm và

các quý đã được kiểm toán điều khẳng định BBT có lãi ngoại trừ vài khoản mục trọng

yếu. Thực tế trong BCTC cho năm tài chính 2007, Công ty lỗ 6,809 tỷ đồng. Sáu tháng

đầu năm 2008, BCTC của BBT lỗ 4,537 tỷ đồng.

Vụ việc vỡ lỡ khi quá muộn và con tàu BBT dường như chìm hẳn để không ít

1

ngỡ ngàng cho cả nhà đầu tư và người lao động.

Dư luận lên án trách nhiệm thuộc về kiểm toán viên và công ty kiểm toán, người

được cho là đã thu thập bằng chứng không đầy đủ cho kết luận chính xác về tình hình

tài chính của đơn vị và từ đó lên một báo cáo kiểm toán thiếu chính xác.

Đến tháng 9 năm 2009, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có thông báo không cho

Công ty Cổ phần Mai Linh được phát hành cổ phiếu thưởng vì kết quả hoạt động kinh

doanh của công ty này từ năm 2005 đến năm 2007 bị lỗ và có nhiều khoản bị ngoại

trừ, trong khi công ty lại công bố báo cáo tài chính “đã được kiểm toán” là có lãi.

Gần đây nhất, tháng 10 năm 2011, là thông báo phá sản đột ngột của công ty cổ

phần Dược Viễn Đông khiến thị trường tài chính một phen “náo loạn” vì Báo cáo tài

chính đã được kiểm toán vẫn khẳng định họ “có lãi”.

Tất cả những vụ việc trên gióng lên hồi chuông báo động về tính minh bạch trong

quản lý và chất lượng thực sự của các cuộc kiểm toán tại Việt Nam.

Rõ ràng, kiểm toán viên không thể thay thế vai trò của một điều tra viên trong

tình huống doanh nghiệp có mục đích và kỹ năng "che đậy" thông tin tốt. Tuy nhiên

việc kiểm toán viên áp dụng chu trình kiểm toán chặt chẽ và kỹ thuật thu thập bằng

chứng nhạy bén. Rủi ro kiểm toán có thể giảm đến mức tối thiếu.

Nhìn lại thực trạng ở Việt Nam thời gian, gần như sai sót chỉ xảy ra đối với hoạt

động của công ty kiểm toán có tầm trung. Và AAC là một trong số các công ty nằm

trong nhóm này.

Nhận thấy ý nghĩa thiết thực và tính cấp thiết của việc phải hoàn thiện kỹ thuật

kiểm toán để nâng cao hơn nữa chất lượng cuộc kiểm toán nhằm bảo vệ tối đa lợi ích

của người đọc báo cáo và cả bản thân công ty Kiểm toán. Thời gian thực tập ở công ty

TNHH Kiểm toán và kế toán AAC, em đã chọn nghiên cứu đề tài:

“Hoàn thiện kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong Kiểm toán

BCTC tại công ty TNHH Kế toán và Kiểm toán AAC”.

Công việc chỉ hoàn thiện khi nhân tố quan trọng nhất tạo nên thành công của nó

được quan tâm đúng mức; cuộc kiểm toán BCTC chỉ thành công khi sợi chỉ đỏ - các

2

kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán được hoàn thiện.

1.2. Mục tiêu của đề tài nghiên cứu

Mục tiêu của đề tài là nhận diện sáu kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán

được sử dụng trong các cuộc kiểm toán BCTC do công ty TNHH Kiểm toán và Kế

toán AAC thực hiện. Cụ thể:

- Kỹ thuật kiểm tra: Kiểm tra tài liệu và Kiểm tra vật chất (Kiểm kê)

- Kỹ thuật quan sát

- Phỏng vấn

- Lấy xác nhận

- Tính toán

- Phân tích.

Đánh giá và phân tích thực trạng áp dụng các kỹ thuật này trong việc thu thập

bằng chứng kiểm toán của KTV AAC.

Kỹ thuật kiểm toán đã được sử dụng như thế nào? Ưu, nhược điểm trong từng

kỹ thuật thu thập bằng chứng. Việc thu thập bằng chứng kiểm toán BCTC của AAC có

chứa đựng rủi ro gì hay không? Lỗ hổng trong việc thu thập bằng chứng của KTV là

gì? Kỹ thuật nào đã được KTV sử dụng đúng và kỹ thuật nào chưa hoàn thiện?

Phân tích thực trạng, phát hiện các ưu, nhược điểm của từng phương pháp,

những điểm sáng mà kỹ thuật kiểm toán đã đạt được và những điểm còn hạn chế trong

việc sử dụng chúng.

Trên cơ sở đó, mục tiêu cuối cùng mà đề tài hướng đến là hoàn thiện các kỹ

thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong cuộc kiểm toán BCTC, phát huy hơn nữa

các ưu điểm và khắc phục những hạn chế còn tồn tại.

Vì tính cấp thiết đề tài đã khẳng định: Kỹ thuật thu thập bằng chứng là sợi chỉ

đỏ xuyên suốt cuộc kiểm toán BCTC, sự thành công của việc vận dụng các kỹ thuật

này tạo nên sự thành công của cả một dây chuyền – dây chuyền sản xuất Báo cáo

3

Kiểm toán và dây chuyền tạo niềm tin cho những người quan tâm.

1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

1.3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các kỹ thuật thu thập bằng chứng Kiểm toán

được sử dụng trong cuộc Kiểm toán BCTC của công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán

AAC Đà Nẵng. Đối tượng nghiên cứu cụ thể là 6 kỹ thuật thu thập bằng chứng bao

gồm: kỹ thuật Kiểm tra (bao gồm Kiểm tra tài liệu và Kiểm kê), Quan sát, Phỏng vấn,

Tính toán, Phân tích, Lấy xác nhận.

Mặc dù sáu kỹ thuật thu thập bằng chứng trên được các KTV AAC áp dụng

xuyên suốt cuộc kiểm toán từ khi bắt đầu giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán đến khi

thực hiện và kết thúc kiểm toán. Nhưng do giới hạn người nghiên cứu chỉ được tham

gia thực tế từ giai đoạn thực hiện kiểm toán nên đối tượng nghiên cứu cụ thể của đề

tài này là các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán được áp dụng trong giai đoạn

thực hiện và kết thúc cuộc kiểm toán.

1.3.2. Phạm vi nghiên cứu

Không gian: Phạm vi nghiên cứu của đề tài là các cuộc kiểm toán Báo cáo tài

chính do công ty AAC thực hiện với công ty khách hàng trong phạm vi các tỉnh miền

Trung – Tây Nguyên.

Thời gian: Thời gian nghiên cứu được tiến hành trong giai đoạn từ ngày 01

tháng 02 năm 2012 đến ngày 01 tháng 04 năm 2012.

1.4. Phương pháp nghiên cứu

1.4.1. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp

Quan sát việc sử dụng các kỹ thuật để thu thập bằng chứng kiểm toán mà các

KTV AAC đã sử dụng. Quan sát và ghi chép lại về các thủ tục đã được sử dụng.

Trực tiếp tiến hành các thủ tục thu thập bằng chứng theo quy trình đã được đào

tào của công ty. Ví dụ như tham gia chứng kiến kiểm kê tiền mặt tồn quỹ và lập biên

bản kiểm kê. Thực hiện thủ tục phỏng vấn, tính toán lại bảng khấu hao TSCĐ, bảng

4

phân bổ chi phí trả trước…

1.4.2. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp

Nghiên cứu hồ sơ làm việc các năm trước của công ty AAC với các khách hàng

để nhận diện các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán đã được áp dụng.

Phỏng vấn các KTV trong công ty AAC về các kỹ thuật thu thập bằng chứng đã

được sử dụng trong kiểm toán BCTC.

Nghiên cứu quy trình Kiểm toán mẫu và hồ sơ Kiểm toán mẫu tại công ty

AAC nhằm nhận diện và đánh giá về các kỹ thuật thu thập bằng chứng được thiết kế

và vận hành.

1.5. Kết cấu của khóa luận

Kết cấu khóa luận gồm 3 phần:

Phần I: Đặt vấn đề.

Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu.

Phần III: Kết luận và Kiến nghị.

Phần II: phần nội dung chính của đề tài sẽ bao gồm có 3 chương:

 Chương 1: Cơ sở lý luận về bằng chứng Kiểm toán và kỹ thuật

thu thập bằng chứng kiểm toán.

 Chương 2: Kỹ thuật thu thập bằng chứng trong Kiểm toán BCTC do công ty

AAC thực hiện.

 Chương 3: Đánh giá thực trạng và Giải pháp hoàn thiện kỹ thuật thu thập bằng

5

chứng kiểm toán trong Kiểm toán BCTC tại AAC.

PHẦN II - NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN VÀ

KỸ THUẬT THU THẬP BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN

TRONG KIỂM TOÁN BCTC

1.1. Bằng chứng kiểm toán

1.1.1. Khái niệm về bằng chứng kiểm toán

Báo cáo kiểm toán ghi nhận các ý kiến của KTV về tính trung thực và hợp lý

của BCTC, là sản phẩm quan trọng nhất của cuộc kiểm toán, độ chính xác của báo cáo

kiểm toán phụ thuộc rất nhiều vào các bằng chứng mà KTV thu thập được trong quá

trình kiểm toán.

Theo Chuẩn mực Kiểm toán số 500: Bằng chứng kiểm toán là tất cả các số

liệu, thông tin mà các KTV thu thập được liên quan đến cuộc kiểm toán và dựa

trên dựa trên thông tin này KTV hình thành nên ý kiến của mình.

Bằng chứng kiểm toán là những minh chứng cụ thể cho những kết luận của

kiểm toán và bằng chứng kiểm toán chính là những sản phẩm của hoạt động kiểm

toán: Bằng chứng không chỉ là cơ sở pháp lý cho kết luận kiểm toán mà còn là cơ sở

tạo niềm tin cho những người quan tâm.

Cũng theo chuẩn mực Kiểm toán số 500: Bằng chứng kiểm toán bao gồm tất

cả các tài liệu, chứng từ, sổ sách kế toán, BCTC và các tài liệu, thông tin từ những

nguồn khác. Theo đó bằng chứng có thể là những thông tin bằng văn bản, thông tin

bằng lời nói, các chứng từ sổ sách, giấy xác nhận của khách hàng, các biên bản kiểm

6

kê như biên bản kiểm kê quỹ, biên bản kiểm kê hàng tồn kho….

Đối với mỗi loại bằng chứng khác nhau sẽ có những ảnh hưởng nhất định

đến việc hình thành ý kiến của KTV. Do đó KTV cần nhận thức cụ thể về các loại

bằng chứng để có thể đánh giá bằng chứng một cách hữu hiệu trong khi thực hành

kiểm toán.

1.1.2. Ý nghĩa và vai trò của bằng chứng kiểm toán

Trong thực tế kiểm toán, trên sơ sở thu thập và đánh giá bằng chứng kiểm toán,

KTV sẽ hình thành nên ý kiến kết luận kiểm toán.

Sự thành công của một cuộc kiểm toán phụ thuộc trước hết vào việc thu thập

bằng chứng và đánh giá bằng chứng của KTV. Một khi KTV không thu thập đầy đủ và

đánh giá không đúng về tính chính xác, thích hợp của bằng chứng kiểm toán thì KTV

khó có thể đưa ra một nhận định chính xác về đối tượng cần kiểm toán.

Chuẩn mực Kiểm toán số 500 có quy định: KTV và công ty kiểm toán phải

thu thập đầy đủ các bằng chứng kiểm toán thích hợp để làm cơ sở đưa ra ý kiến

của mình về BCTC của đơn vị được kiểm toán.

Bằng chứng kiểm toán còn là cơ sở để các tổ chức kiểm toán độc lập, các cơ

quan cơ quan kiểm toán nhà nước hoặc cơ quan pháp lý giám sát, đánh giá chất lượng

hoạt động của KTV trong quá trình thực hiện kiểm toán. Việc giám sát này có thể do

nhà quản lý tiến hành đối với các KTV thực hiện kiểm toán hoặc có thể do cơ quan tư

pháp tiến hành đối với chủ thể kiểm toán nói chung.

Thực chất hoạt động kiểm toán tài chính là quá trình thu thập và đánh giá các

bằng chứng kiểm toán về BCTC nhằm mục đích xác nhận và báo cáo mức độ phù hợp

của Báo cáo này với các chuẩn mực được thiết lập. Điều này một lần nữa khẳng định

vai trò quyết định của kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán được áp dụng trong sự

thành công của một cuộc kiểm toán.

1.1.3. Phân loại bằng chứng kiểm toán

Mỗi loại bằng chứng có độ tin cậy khác nhau, mức độ tin cậy của bằng chứng là

yếu tố tin cậy để thu thập và sử dụng chúng một cách tốt nhất, hợp lý nhất. Độ tin cậy

7

có thể phụ thuộc vào nguồn gốc hình thành của bằng chứng (ở bên trong hay ngoài

doanh nghiệp); hình thức (bằng chứng hình ảnh, tài liệu hoặc lời nói) và trong từng

trường hợp cụ thể.

Việc phân loại bằng chứng kiểm toán có thể tiến hành theo các cách sau:

1.1.3.1. Phân loại bằng chứng theo nguồn gốc hình thành

Trong cách phân loại này bằng chứng kiểm toán được chia thành các loại:

Bằng chứng do đơn vị phát hành và luân chuyển nội bộ: như bảng chấm công, sổ

thanh toán tiền lương, sổ tổng hợp, sổ chi tiết, phiếu kiểm tra sản phẩm, phiếu xuất kho,

phiếu nhập kho… Bằng chứng này chiếm một số lượng lớn, khá phổ biến vì nó vì nó là

nguồn tại liệu sẵn có và được lưu giữ tại đơn vị. Do bằng chứng này có nguồn gốc từ nội

bộ doanh nghiệp, nên chúng chỉ thực sự có độ tin cậy khi hệ thống kiểm soát nội bộ của

doanh nghiệp được đánh giá là hoạt động hiệu quả và có hiệu lực thực sự.

Bằng chứng do các đối tượng khác phát hành lưu trữ tại doanh nghiệp: hoá

đơn mua hàng, biên bản bàn giao tài sản cố định…Đây là dạng bằng chứng có tính

thuyết phục cao vì nó được cung cấp bởi bên thứ ba, tuy nhiên nó cần phải đảm bảo

được tính độc lập của người cung cấp với doanh nghiệp.

Bằng chứng do đơn vị phát hành nhưng lại lưu chuyển ở bên ngoài: như uỷ

nhiệm chi, hoá đơn bán hàng…Tuy nhiên loại bằng chứng này vẫn có khả năng tẩy

xoá, thêm bớt ảnh hưởng đến độ tin cậy của kiểm toán đối với với hoạt động kiểm soát

trong doanh nghiệp.

Bằng chứng do đơn vị bên ngoài phát hành và lưu trữ: loại bằng chứng này

thường được thu thập bằng phương pháp gửi thư xác nhận, mang tính thuyết phục cao

vì nó được thu thập trực tiếp bởi KTV, tính thuyết phục sẽ không còn nếu KTV không

kiểm soát được quá trình gửi thư xác nhận. Rủi ro của loại bằng chứng này là có thể

những khách hàng được gửi thư xác nhận vì những mối quan hệ với doanh nghiệp họ

không trung thực trong việc trả lời thư xác nhận của KTV làm cho bằng chứng mà

KTV thu thập được không có được độ tin cậy. Bằng chứng kiểm toán loại này bao

gồm một số mẫu như: bảng xác nhận nợ, bảng xác nhận các khoản phải thu, xác nhận

8

số dư tài khoản của ngân hàng…

Bằng chứng do KTV trực tiếp khai thác và phát hiện như: tự kiểm kê kho, quan

sát về hoạt động kiểm soát nội bộ…đây là loại bằng chứng có độ tin cậy cao nhất vì nó

được thực hiện trực tiếp bởi KTV. Song nhiều lúc nó còn mang tính thời điểm tại lúc

kiểm tra, như việc quan sát hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp

thì KTV phải tiến hành bí mật nhằm đảm bảo cho bằng chứng thu thập được có độ tin

cậy cao hơn, kiểm kê hàng tồn kho phụ thuộc vào tính chất vật lý của chúng theo từng

thời điểm khác nhau mà có những kết quả khác nhau…

1.1.3.2. Phân loại bằng chứng theo tính thuyết phục

Việc đưa ra ý kiến của KTV trong Báo cáo kiểm toán có mức độ tương ứng

đối với tính thuyết phục của bằng chứng. Theo cách này bằng chứng được phân loại

như sau:

Bằng chứng có tính thuyết phục hoàn toàn: Đây là loại bằng chứng do KTV thu

thập bằng cánh tự kiểm kê, đánh giá và quan sát. Bằng chứng này thường được đánh

giá là khách quan, chính xác và đầy đủ. Dựa vào ý kiến này KTV đưa ra ý kiến chấp

nhận toàn phần.

Bằng chứng thuyết phục từng phần như: bằng chứng thu được từ phỏng vấn cần

phải phân tích và kiểm tra lại. Các loại bằng chứng thường được đảm bảo bởi hệ thống

kiểm soát nội bộ, chúng chỉ thật sự có tính thuyết phục khi bộ máy kiểm soát nội bộ

của doanh nghiệp là thực sự tồn tại và có hiệu lực. Dựa vào loại bằng chứng này KTV

chỉ có thể đưa ra ý kiến chấp nhận từng phần.

Bằng chứng không có giá trị thuyết phục: là bằng chứng không có giá trị trong

việc ra ý kiến, quyết định của KTV về việc kiểm toán. Bằng chứng có thể do phỏng

vấn người quản lý, ban quản trị.

1.1.3.3. Phân loại bằng chứng kiểm toán theo loại hình

Độ tin cậy còn được đánh giá qua hình thức của bằng chứng, với việc đánh giá

độ tin cậy thông qua nguyên tắc: Bằng chứng dưới dạng văn bản, hình ảnh đáng tin

cậy hơn bằng chứng ghi lại từ lời nói. Việc phân loại bằng chứng theo loại hình bao

9

gồm:

Dạng bằng chứng vật chất: như bản kiểm kê hàng tồn kho, biên bản kiểm kê tài

sản cố định…Đây là dạng bằng chứng có tính thuyết phục cao.

Dạng bằng chứng tài liệu: bao gồm tài liệu kế toán, sổ sách, chứng từ kế toán,

ghi chép bổ sung của kế toán, tính toán của KTV…Dạng bằng chứng này có mức độ

tin cậy cao, tuy nhiên một số loại bằng chứng độ tin cậy của chúng phụ thuộc vào tính

hiệu lực của bộ phận kiểm soát nội bộ tại đơn vị.

Dạng bằng chứng thu được từ lời nói: thường được thu thập qua phương pháp

phỏng vấn nên mang tính thuyết phục không cao, song lại đòi hỏi lại đòi hỏi sự hiểu

biết khá cao của người phỏng vấn về vấn đề cần phỏng vấn.

1.1.4. Tính chất của bằng chứng kiểm toán

Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 500 Quy định: KTV phải thu thập đầy đủ

bằng chứng kiểm toán thích hợp cho mỗi loại ý kiến của mình. Sự đầy đủ và tính thích

hợp luôn đi liền với nhau và được áp dụng cho các bằng chứng kiểm toán thu thập

được từ các thủ tục kiểm soát và thử nghiệm cơ bản. Thông thường KTV dựa trên các

bằng chứng mang tính xét đoán và thuyết phục hơn là tính khẳng định chắc chắn.

Bằng chứng thu được từ nhiều nguồn, nhiều dạng khác nhau để làm căn cứ cho cùng

cơ sở dữ liệu.

1.1.4.1. Tính đầy đủ

Là khái niệm chỉ số lượng hay quy mô của các bằng chứng mà KTV phải thu

thập để dựa vào đó đưa ra ý kiến của mình. Đây là một vấn đề không có thước đo

chung, nó đòi hỏi rất lớn sự suy đoán và kinh nghiệm của KTV.

Một số nhân tố ảnh hưởng đến sự xét đoán của KTV.

 Tính thích hợp (hiệu lực) của bằng chứng kiểm toán: Bằng chứng có độ tin cậy

càng thấp thì số lượng bằng chứng cần thu phập càng nhiều. Một lượng ít bằng chứng

có độ tin cậy thấp chưa đủ để đưa ra ý kiến chính xác về đối tượng kiểm toán đó.

 Tính trọng yếu của thông tin được kiểm toán: Trọng yếu là khái niệm tầm cỡ và

bản chất của các sai phạm của các thông tin tài chính hoặc từng nhóm hoặc là đơn lẻ

10

trong bối cảnh cụ thể nếu dựa vào các thông tin này để xét đoán thì không thể chính

xác hoặc sẽ rút ra ý kiến sai. Đối tượng cụ thể được kiểm toán càng nhiều yếu tố trọng

yếu thì số lượng bằng chứng kiểm toán cần thu thập càng nhiều vì mục tiêu của kiểm

toán tài chính là khẳng định BCTC được trình bày trung thực trên mọi khía cạnh

 Mức độ rủi ro: Theo chuẩn mực kiểm toán Việt nam số 400: Rủi ro kiểm

trọng yếu.

toán là rủi ro do công ty kiểm toán và KTV đưa ra ý kiến nhận xét không thích hợp

khi BCTC đã được kiểm toán còn tồn tại những sai sót trọng yếu.

Những đối tượng cụ thể được đánh giá khả năng rủi ro cao thì khối lượng bằng

chứng mà KTV cần phải thu thập phải nhiều, ngược lại những đối tượng được đánh

giá khả năng rủi ro thấp thì lượng bằng chứng KTV cần thu thập ít hơn.

Để giảm thiểu rủi ro thì KTV cần tăng cường kiểm tra chi tiết và tăng cường

lượng bằng chứng cần thu thập.

1.1.4.2. Tính thích hợp

Tính thích hợp là khái niệm chỉ chất lượng hay độ tin cậy của bằng chứng kiểm

toán. Bằng chứng có tính thích hợp khi nó có độ tin cậy, thể hiện đúng mục tiêu kiểm

toán và phản ánh đúng tính chất của các hoạt động, từ đó giúp KTV chính xác hơn

trong việc đưa ra báo cáo kiểm toán.

 Các nhân tố ảnh hưởng đến tính thích hợp của bằng chứng kiểm toán:

 Nguồn gốc của bằng chứng kiểm toán: Bằng chứng mà KTV thu thập được có

nguồn gốc từ đâu. Bằng chứng có nguồn gốc càng độc lập với đối tượng kiểm

toán thì càng thích hợp. Việc đánh giá độ tin cậy nguồn gốc có thể dựa vào

nguyên tắc:

 Bằng chứng có nguồn gốc từ bên ngoài đơn vị đáng tin cậy hơn nguồn gốc

bên trong.

 Bằng chứng có nguồn gốc từ bên trong đơn vị có độ tin cậy cao khi hệ

thống kiểm soát nội bộ của đơn vị được đánh giá là hoạt động có hiệu quả.

 Bằng chứng do KTV thu thập được có độ tin cậy cao hơn so với bằng

11

chứng đơn vị cung cấp như gửi thư xác nhận đối với bên thứ ba.

 Dạng của bằng chứng: Bằng chứng vật chất có được sau khi tiến hành thực

hiện kiểm kê hay quan sát kiểm kê…được xem là có độ tin cậy cao hơn bằng chứng

phi vật chất hay còn gọi là dạng bằng chứng bằng lời.

 Hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị: Hệ thống kiểm soát nội bộ là một hệ

thống gồm các chính sách, các thủ tục được thiết lập ở trong doanh nghiệp nhằm bảo

vệ tài sản doanh nghiệp, đảm bảo sự tuân thủ theo pháp luật, đảm bảo sự hoạt động

hiệu quả và cung cấp thông tin chính xác cho các nhà quản lý nhằm đưa ra một kế

hoạch sản xuất kinh doanh hợp lý.

Khi mà hệ thống kiểm soát nội bộ được đánh giá là có hiệu lực thì bằng chứng

thu thập được có độ tin cậy cao hơn bằng chứng thu được trong điều kiện hệ thống này

hoạt động kém hiệu quả. Khi đó trong môi trường kiểm soát nội bộ hoạt động tốt, khả

năng tồn tại sai phạm mà hệ thống kiểm soát nội bộ không phát hiện sẽ thấp.

1.2. Kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán

1.2.1. Kiểm tra

1.2.1.1. Kiểm tra vật chất

Là quá trình KTV tiến hành kiểm kê tại chỗ hoặc chứng kiến kiểm kê các loại tài

sản của doanh nghiệp. Kiểm tra vật chất do vậy thường được áp dụng đối với tài sản có

dạng vật chất cụ thể như hàng hóa, vật tư tồn kho, máy móc thiết bị, tiền mặt tồn quỹ và

các giấy tờ thanh toán có giá trị….sau đó đối chiếu với sổ sách kế toán để đánh giá.

Ưu điểm của kỹ thuật kiểm kê là cung cấp bằng chứng độ tin cậy cao vì kiểm

kê xác minh tính hiện hữu của tài sản, mang tính khách quan. Kỹ thuật này đơn giản,

phù hợp chức năng xác minh của kiểm toán.

Kỹ thuật này cũng có những hạn chế nhất định, đó là chỉ biết cho sự hiện hữu

của tài sản mà không biết về quyền sở hữu và giá trị của chúng; đối với hàng tồn kho

thì chỉ cho biết sự tồn tại thực tế về mặt số lượng, còn chất lượng, tình trạng kỹ thuật,

tính sở hữu và phương pháp tính giá chúng thì chưa thể hiện.

Nên kiểm kê vật chất phải tiến hành đi kèm với các bằng chứng khác để xác

12

định quyền sở hữu và giá trị các tài sản.

1.2.1.2. Kiểm tra tài liệu

Là quá trình xem xét, xác minh tài liệu của KTV thông qua việc kiểm tra đối

chiếu các chứng từ, tài liệu, sổ sách kế toán liên quan có sẵn trong đơn vị để chứng

minh thông tin trình bày trên BCTC là đầy đủ và trung thực. Có hai thủ tục để xác

minh tài liệu thông thường là: kiểm tra chứng từ và kiểm tra kết luận.

 Kiểm tra chứng từ: là so sánh giữa số dư hoặc số phát sinh của các nghiệp

vụ với chứng từ, quá trình này có thể tiến hành theo 2 cách với mục tiêu hướng tới

khác nhau:

 Từ chứng từ gốc lên sổ sách: khi muốn khẳng định rằng nghiệp vụ phát

sinh đã được ghi nhận đầy đủ hay chưa. KTV kiểm tra về thời gian ghi chép của

nghiệp vụ kinh tế nhằm thu thập bằng chứng cho thấy các nghiệp vụ phát sinh có được

ghi chép, phản ánh đầy đủ trong các sổ kế toán. Kiểm tra tính đúng kỳ của khoản mục,

KTV thường dùng thủ tục cut off, tập trung vào kiểm tra các chứng từ phát sinh vào

thời điểm cuối năm khi kết thúc niên độ của các tài khoản doanh thu, thu nhập, chi phí

mua hàng...Đây là thời điểm “nhạy cảm”, dễ có nguy cơ xảy ra sai sót nhất. Ví dụ,

doanh nghiệp thường giữ lại hoá đơn mua hàng, biên bản kiểm kê hàng hoá, chứng từ

vận chuyển.

 Từ sổ sách kiểm tra ngược về chứng từ gốc: khi muốn thu thập bằng

chứng về tính có thật của các nghiệp vụ được ghi sổ, KTV sẽ tiến hành lựa chọn các

các nghiệp vụ ghi trong sổ chi tiết các tài khoản rồi kiểm tra ngược lại chứng từ gốc

của các nghiệp vụ đó. Các nghiệp vụ sẽ được lựa chọn dựa trên nguyên tắc các khoản

phát sinh lớn hoặc các nghiệp vụ bất thường. Khi thực hiện kiểm tra chứng từ gốc

KTV cần xem xét tính hợp lý, hợp lệ của chúng: Các chữ ký phê duyệt có đầy đủ của

cơ quan có thẩm quyền hay không, nó có hợp lệ hay không, có được áp dụng theo các

biểu mẫu do bộ tài chính quy định hay không,…

 Kiểm tra kết luận: từ một kết luận có trước, KTV thu thập tài liệu là cơ sở

cho việc khẳng định kết luận đó, theo cách này KTV cần xác định phạm vi kiểm tra, để

tìm được bằng chứng phù hợp với kết luận đã có trước. Ví dụ: KTV kiểm tra các tài

13

liệu, hồ sơ pháp lý về quyền sở hữu tài sản.

Phương pháp này cho ta những bằng chứng là tài liệu chứng minh tương đối

thuận tiện vì nó thường có sẵn, chi phí thu thập bằng chứng cũng thấp hơn các phương

pháp khác. Bằng chứng kiểm toán thu thập từ kỹ thuật này được gọi là kiểu mẫu tài

liệu chứng minh.

Tuy nhiên khi thu thập bằng chứng theo phương pháp xác minh tài liệu cũng có

những hạn chế nhất định. KTV không thể tiến hành kiểm tra, đối chiếu tất cả các sổ

sách, chứng từ trong đơn vị được kiểm toán vì số lượng chứng từ sổ sách là rất lớn.

Hơn nữa việc kiểm tra tất cả các tài liệu sẽ làm mất thờì gian, tốn kém chi phí mà thật

sự không cần thiết, ảnh hưởng tới tính hiệu quả kinh tế đối với công ty kiểm toán.

Kỹ thuật xác minh tài liệu rất hữu ích trong nhiều phần hành của cuộc kiểm

toán. Bằng chứng thu được đáng tin cậy, tuy nhiên bản thân bằng chứng chưa thể hiện

tính đầy đủ của bằng chứng do độ tin cậy của tài liệu phụ thuộc vào nguồn gốc của nó;

các tài liệu có khả năng bị người cung cấp sửa chữa, tẩy xóa, giả mạo làm mất tính

khách quan, nên KTV cần có sự kiểm tra, xác minh thông qua kết hợp với các phương

pháp kỹ thuật khác.

1.2.2. Quan sát

Là phương pháp được sử dụng để đánh giá một thực trạng hay hoạt động của

đơn vị được Kiểm Toán. Ví dụ: KTV có thể đi thị sát đơn vị được kiểm toán để có ấn

tượng về máy móc thiết bị của đơn vị, quan sát tính cũ mới cũng như sự vận hành máy

móc; hay quan sát các cá nhân thực hiện nhiệm vụ để đánh giá về thực tế hoạt động

của đơn vị…

Kỹ thuật này rất hữu ích trong nhiều phần hành của cuộc kiểm toán vì việc quan

sát thực tế giúp cho KTV có một cái nhìn trực tiếp, khách quan về thực thi công việc

tại doanh nghiệp. Tuy nhiên, bằng chứng thu được từ kỹ thuật quan sát chưa thể hiện

tính đầy đủ nên cần đi kèm với các kỹ thuật khác. Kỹ thuật này chỉ cung cấp các bằng

chứng về phương pháp thực thi công việc ở thời điểm quan sát, không chắc chắn có

14

được thực hiện ở các thời điểm khác.

1.2.3. Điều tra – phỏng vấn

Là việc thu thập thông tin bằng văn bản hay lời nói qua việc trò chuyện, trao

đổi với những người trong hoặc ngoài đơn vị được kiểm toán về những vấn đề mà

KTV quan tâm. Nó cung cấp cho KTV những thông tin chưa có sẵn, hoặc những thông

tin bổ sung để củng cố các bằng chứng cần thiết. Quá trình phỏng vấn bao gồm: Lập

kế hoạch phỏng vấn, thực hiện phỏng vấn, kết thúc phỏng vấn.

 Lập kế hoạch phỏng vấn: KTV phải xác định mục đích, nội dung, đối tượng

phỏng vấn, thời gian, địa điểm phỏng vấn. KTV chuẩn bị câu hỏi cho quá

trình phỏng vấn để phù hợp với mục tiêu kiểm toán nhằm thu được bằng

chứng kiểm toán có chất lượng tốt nhất.

 Thực hiện phỏng vấn: KTV giới thiệu lý do cuộc phỏng vấn, trao đổi về

những trọng điểm đã xác định. Trong giai đoạn này việc nêu câu hỏi là rất

quan trọng. Các câu hỏi cần ngắn gọn, dễ hiểu, đúng mục đích, tạo tâm lý

thoải mái cho người trả lời. KTV thường dùng hai loại câu hỏi cơ bản đó là

câu hỏi “đóng” và câu hỏi “mở”. Câu hỏi “mở” giúp KTV thu được câu trả

lời chi tiết và đầy đủ những nội dung cần thu thập được thêm thông tin. Câu

hỏi “đóng” giới hạn câu trả lời của người phỏng vấn, được sử dụng khi KTV

muốn xác nhận một vấn đề đã nghe hay biết.

 Kết thúc phỏng vấn: Sau khi thu thập được những thông tin từ những người

đã được phỏng vấn KTV cũng cần phải chú ý đến trình độ của những người

được phỏng vấn để rút ra kết luận đúng đắn trên cơ sở bằng chứng thu được

phục vụ cho mục đích kiểm toán. KTV thường kết luận từng phần và cuối

cùng là tóm tắt các điểm chính.

Tuy nhiên bằng chứng thu được từ phương pháp phỏng vấn có độ tin cậy không

cao, mang tính chủ quan vì đối tượng phỏng vấn chủ yếu là người trong đơn vị, chất

lượng bằng chứng cũng phụ thuộc vào trình độ hiểu biết của người được hỏi.

1.2.4. Lấy xác nhận

Là việc thu thập thông tin do bên thứ ba cung cấp để xác minh tính chính xác

15

của thông tin liên quan đến đối tượng được kiểm toán mà KTV nghi vấn. Vì mẫu xác

nhận được lập và có nguồn gốc độc lập với công ty khách hàng nên chúng thường

được đánh giá cao và thường dùng như một loại bằng chứng.

Phương pháp này được áp dụng hầu như trong tất cả các cuộc kiểm toán. Ưu

điểm của kỹ thuật lấy xác nhận là bằng chứng thu được có độ tin cậy cao nếu KTV

thực hiện đúng quy trình và đảm bảo các yêu cầu:

 Thông tin cần phải được xác nhận theo yêu cầu của KTV.

 Sự xác nhận phải được thực hiện bằng văn bản.

 Sự độc lập của bên thứ ba.

 KTV phải kiểm soát được toàn bộ quá trình gửi và nhận thư xác nhận.

Thư xác nhận thường được KTV soạn và có mẫu chung của công ty kiểm toán

sau khi đã có ký duyệt của đơn vị cần kiểm toán được gửi đến trực tiếp cho đơn vị

hoặc người cần xác nhận, và kết quả được gửi lại đến trực tiếp cho KTV. Để được xem

là bằng chứng đáng tin cậy thì việc gửi thư xác nhận phải được kiểm soát bởi KTV từ

khâu chuẩn bị đến khâu nhận lại thư trả lời. Kỹ thuật lấy thư xác nhận được thể hiện

dưới hai hình thức:

 Gửi thư xác nhận dạng phủ định: là KTV yêu cầu người xác nhận thư phản

hồi nếu có sai khác giữa thực tế với thông tin mà KTV cần xác nhận.

 Gửi thư xác nhận dạng khẳng định: KTV yêu cầu người xác nhận thư phản

hồi cho thư xác nhận dù thực tế có trùng khớp với thông tin mà KTV cần

xác nhận hay không.

Tùy vào mức độ hệ trọng của thông tin mà mình quan tâm, KTV sẽ quyết định

lựa chọn hình thức lấy xác nhận phù hợp.

Điểm hạn chế của phương pháp lấy xác nhận là chi phí khá lớn và do đó phạm

vi áp dụng tương đối giới hạn, nhất là khi đơn vị được kiểm toán có quy mô lớn, quan

hệ rộng, đa quốc gia…Hơn nữa, KTV cũng cần quan tâm đến khả năng có thể có các

16

xác nhận mà đơn vị được kiểm toán và bên thứ ba đã có sự dàn xếp.

1.2.5. Tính toán

Là việc KTV tiến hành tính toán lại các phép tính trên các sổ sách, chứng từ kế

toán hoặc các bảng biểu...kiểm tra về số lượng, đơn giá, sự chính xác về số học…Đây

là phương pháp được KTV áp dụng khá rộng rãi, phổ biến trong quá trình thực hiện

cuộc kiểm toán nhằm thu thập bằng chứng về tính chính xác số học của các khoản mục

trên BCTC. Tính toán số phát sinh của các tài khoản theo đối ứng bên Nợ bên Có để

xác định số dư cuối kỳ của các tài khoản.

KTV còn thu thập bằng chứng về sự chính xác của các phép tính trên hoá đơn,

phiếu nhập kho, xuất kho…Các số liệu sau khi tính toán lại sẽ được đối chiếu với số

liệu trên các sổ chi tiểt, sổ tổng hợp mà đơn vị cung cấp. Nếu có sự chênh lệch KTV

cần phỏng vấn kế toán trưởng, kế toán phụ trách từng phần hành để tìm hiểu rõ nguyên

nhân của sự chênh lệch này. Các bảng số liệu được coi là một bằng chứng về sự chính

xác của số liệu trên BCTC của đơn vị.

Kỹ thuật này chỉ quan tâm đến tính chính xác về mặt số học không chú ý đến sự

phù hợp của phương pháp tính được áp dụng. Do đó kỹ thuật này thường được áp

dụng kết hợp cùng với các kỹ thuật khác.

Ưu điểm của phương pháp này có độ tin cậy cao về mặt số học do KTV thực

hiện lại việc tính toán nhưng nó tốn kếm khá nhiều thời gian khi gặp phải những

trường hợp có quy mô lớn và việc tính toán kết hợp nhiều loại.

1.2.6. Phân tích

Phân tích là sự đánh giá các thông tin tài chính của đơn vị thông qua việc

nghiên cứu các mối quan hệ giữa các thông tin tài chính với nhau và với các thông tin

phi tài chính. Đây là kỹ năng bao trùm nhất để khai thác bằng chứng kiểm toán trong

tất cả các giai đoạn kiểm toán. Phân tích là một khả năng chủ yếu của KTV để tìm ra

quan hệ và những thay đổi trong thực tế khi tiến hành thiết lập các giả thiết về sự liên

hệ giữa các số liệu.

 Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán: Trong quy trình kiểm toán, nhằm giảm

bớt rủi ro phát hiện liên quan đến cơ sở dẫn liệu của BCTC, KTV phải thực hiện quy

17

trình phân tích hoặc kiểm tra chi tiết hoặc kết hợp cả hai.

Thủ tục phân tích cung cấp những bằng chứng kiểm toán đáng tin cậy: Trường

hợp sau khi áp dụng thủ tục phân tích, không phát hiện được bất kỳ sự chênh lệch bất

thường hay mối liên hệ không hợp lý nào, KTV đã có được bằng chứng về sự hợp lý

nói chung của khoản mục kiểm toán, từ đó có thể giảm bớt các thử nghiệm chi tiết

không cần thiết.

Phân tích còn giúp phát hiện khả năng tồn tại các sai lệch trọng yếu.

 Trong giai đoạn kết thúc cuộc kiểm toán: Trong giai đoạn kết thúc cuộc kiểm

toán, KTV phải áp dụng thủ tục phân tích để có kết luận tổng quát về sự phù hợp trên

các khía cạnh trọng yếu của BCTC với những hiểu biết của mình về tình hình kinh

doanh của đơn vị.

Thủ tục phân tích giúp KTV khẳng định lại những kết luận có được trong suốt

quá trình kiểm tra các tài khoản hoặc khoản mục trên BCTC.

 So sánh giữa các thông tin tài chính trong kỳ này với thông tin tương

ứng của kỳ trước: KTV có thể so sánh số dư, hoặc số phát sinh của tài khoản giữa các

kỳ để phát hiện các tài khoản có biến động bất thường. KTV cũng có thể so sánh tỷ số

giữa các kỳ để phát hiện những tài khoản có thể bị sai lệch.

 So sánh giữa số liệu thực tế và số liệu kế hoạch, dự toán: Việc điều tra

các sai biệt lớn giữa số liệu thực tế và kế hoạch có thể cho thấy những sai lệch trong

BCTC, hoặc các biến động lớn trong tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị.

 So sánh các chỉ tiêu của đơn vị với chỉ tiêu bình quân ngành: Về nguyên

tắc, giữa một số chỉ tiêu của đơn vị và chỉ tiêu bình quân ngành có mối quan hệ tương

đồng trong phạm vi nhất định. Việc nghiên cứu sự khác biệt lớn giữa chỉ tiêu của đơn

vị và chỉ tiêu bình quân ngành có thể sẽ cho biết các sai lệch, hoặc giúp KTV hiểu

biết sâu sắc hơn về hoạt động của đơn vị. Tuy nhiên, khi áp dụng phương pháp này

cần chú ý sự khác biệt về quy mô, về việc áp dụng chính sách kế toán giữa các đơn vị.

 Nghiên cứu mối quan hệ giữa các thông tin tài chính trong kỳ: Với

phương pháp này, KTV có thể dựa trên mối quan hệ bản chất giữa các số dư, các

khoản mục trên BCTC để đánh giá mức độ hợp lý giữa những số liệu. KTV cũng có

18

thể ước tính số dư, hay số phát sinh của tài khoản qua mối quan hệ giữa chúng với tài

khoản khác. Sau đó, mọi sự khác biệt trọng yếu giữa số liệu ước tính và số liệu sổ

sách cần được điều tra để xác định nguyên nhân.

 Nghiên cứu mối quan hệ giữa thông tin tài chính và thông tin phi tài

chính: Các thông tin phi tài chính là những dữ liệu kinh tế, kỹ thuật do các hệ thống

hạch toán nghiệp vụ, thống kê…cung cấp. Giữa các thông tin này và thông tin tài

chính có những quan hệ nhất định, nên KTV có thể phát hiện những sai sót dựa trên

mối quan hệ hợp lý giữa chúng.

Trong quá trình thực hiện thủ tục phân tích, KTV được sử dụng nhiều phương

pháp khác nhau từ việc so sánh đơn giản đến những phân tích phức tạp đòi hỏi phải sử

dụng các kỹ thuật thống kê tiên tiến. Việc lựa chọn thủ tục phân tích, phương pháp và

19

mức độ áp dụng tùy thuộc vào sự xét đoán chuyên môn của KTV.

CHƯƠNG 2

KỸ THUẬT THU THẬP BẰNG CHỨNG TRONG KIỂM TOÁN

BCTC DO CÔNG TY AAC THỰC HIỆN

2.1. Giới thiệu về công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH kiểm toán và kế toán

AAC

Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán (AAC), trước đây là công ty Kiểm toán

và Kế toán trực thuộc Bộ Tài Chính, thành lập từ năm 1993, là một trong số rất ít các

công ty kiểm toán đầu tiên ra đời và hoạt động tại Việt Nam.

AAC là thành viên tổ chức kiểm toán quốc tế IGAF Polaris có trụ sở chính tại

Hoa Kỳ và hơn 385 thành viên hoạt động tại hơn 90 quốc gia trên toàn thế giới.

AAC cung cấp đầy đủ các dịch vụ giá trị gia tăng như kiểm toán, kế toán, tư

vấn thuế, tư vấn tài chính - đầu tư, đào tạo và hỗ trợ tuyển dụng...

AAC đã được Bộ Công Thương bình chọn là một trong năm công ty kiểm toán

tốt nhất Việt Nam và được trao cup “Top Trade Services” trong các năm 2008 và

2009. Năm 2009, AAC được Đài Tiếng nói Việt Nam, Bộ Công Thương, Bộ Thông tin

và Truyền thông, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch,...bình chọn và trao cúp vàng

“Doanh nghiệp Việt Nam tiêu biểu”; được Hiệp hội Kinh doanh Chứng khoán Việt

Nam (VASB), Tạp chí Chứng khoán Việt Nam (Ủy ban Chứng khoán Nhà nước),

Trung tâm Thông tin Tín dụng Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (CIC)...trao tặng danh

hiệu “Tổ chức kiểm toán niêm yết uy tín”.

AAC có đội ngũ hơn 150 nhân viên chuyên nghiệp, 100% đã tốt nghiệp đại học

và trên đại học, 15% đã được công nhận là chuyên gia kế toán, thạc sỹ kinh tế từ các

20

trường đại học trong và ngoài nước (như: Úc, Nhật Bản, Ai Len, Bỉ...).

2.1.2. Phương châm, mục tiêu hoạt động

AAC hoạt động theo phương châm “Chất lượng trong từng dịch vụ” và luôn đề

cao nguyên tắc độc lập, khách quan, trung thực và bí mật số liệu của khách hàng trong

các giao kết dịch vụ.

Mục tiêu hoạt động của AAC là giúp khách hàng và những người quan tâm bảo

vệ quyền lợi hợp pháp của mình; cung cấp những thông tin thiết thực và các giải pháp

tối ưu cho việc quản trị và điều hành doanh nghiệp. Hoạt động của AAC nhằm góp

phần phát hiện và ngăn ngừa những rủi ro cho doanh nghiệp, trợ giúp cho hoạt động

kinh doanh của doanh nghiệp được thuận lợi và đạt hiệu quả kinh tế cao nhất.

AAC thực hiện kiểm toán theo đúng các Nguyên tắc, Chuẩn mực Kiểm toán

Việt Nam và thông lệ kiểm toán quốc tế, phù hợp với những quy định hiện hành về

hoạt động kiểm toán của Nhà nước Việt Nam.

Nhờ có đội ngũ chuyên nghiệp chất lượng cao, ý thức trách nhiệm, có đạo đức

nghề nghiệp trong sáng nên trong quá trình hoạt động, AAC chưa hề để xảy ra những

sai sót, rủi ro cho khách hàng; AAC luôn được các nhà đầu tư, các cơ quan chức năng

tín nhiệm và đánh giá cao về chất lượng phục vụ.

Trong nhiều năm liền, AAC được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước Việt Nam

chấp thuận đủ điều kiện để kiểm toán các tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết và tổ

21

chức kinh doanh chứng khoán Việt Nam.

TỔNG GIÁM ĐỐC

PHÓ TGĐ KHỐI KIỂM TOÁN

PHÓ TGĐ KHỔI KIỂM TOÁN

XDCB

BCTC

CN TP.

PHÒNG

PHÒNG

KHỐI

KHỔI

KIỂM

HỒ CHÍ

KIỂM

TƯ VẤN

KẾ

TOÁN

MINH

TOÁN

TOÁN

ĐÀO

XDCB

BCTC

HÀNH

TẠO

CHÍNH

Ban

Phòng

Phòng

Phòng

Phòng

Phòng

Phòng

Ban

kiểm

kiểm

kiểm

kiểm

kiểm

kiểm

kiểm

kiểm

toán

soát

toán

toán

toán

toán

toán

soát

XDCB

XDCB 2

BCTC 1

BCTC 2

BCTC 3

BCTC 4

chất

chất

1

lượng

lượng

2.1.3. Bộ máy tổ chức công ty

Sơ đồ 1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty AAC

Bộ máy tổ chức của các phòng kiểm toán:

(Trưởng phòng)

KTV chính

KTV chính KTV chính KTV chính

Trợ lý KTV Trợ lý KTV Trợ lý KTV

22

Sơ đồ 2: Bộ máy tổ chức phòng kiểm toán

Trong đó, trợ lý KTV cũng được phân loại theo cấp bậc dựa trên kinh nghiệm

công tác, theo đó:

 Trợ lý KTV cấp 1: là người sau thời gian thử việc ba tháng, trúng tuyển

chính thức vào công ty cho đến một năm sau đó và chưa trúng tuyển kỳ thi KTV cấp

quốc gia. Trợ lý KTV cấp1 được phân công thực hiện các công việc dưới sự chỉ dẫn

nghiệp vụ của một KTV khác và hiếm khi chịu trách nhiệm trước Giám đốc công ty.

 Trợ lý KTV cấp 2: Là người làm việc ở công ty kiểm toán được hai năm,

chịu trách nhiệm về các công việc mà nhóm trưởng giao phó.

 Trợ lý KTV cấp 3: Là người làm việc ở công ty được 3 năm, có nhiều

kinh nghiệm trong lĩnh vực kiểm toán và có thể làm trưởng đoàn kiểm toán cho

những công ty nhỏ.

 KTV chính: chịu trách nhiệm giám sát công việc của các trợ lý, báo cáo

trực tiếp với người quản lý phụ trách một vụ việc kiểm toán, xem xét giấy tờ làm việc

sơ bộ, hỗ trợ đào tạo nhân viên, sắp xếp nhân sự cho các cuộc kiểm toán. KTV được

ký vào các Báo cáo kiểm toán theo sự phân công của trưởng phòng.

2.1.4. Những dịch vụ do công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC cung cấp

 Kiểm toán

Cung cấp các dịch vụ kiểm toán luôn luôn là thế mạnh của AAC. Các dịch vụ

kiểm toán do AAC cung cấp bao gồm: Kiểm toán BCTC, Kiểm toán BCTC vì mục

đích thuế, Kiểm toán hoạt động, Kiểm toán tuân thủ, Kiểm toán nội bộ, Kiểm tra thông

tin tài chính trên cơ sở thủ tục thoả thuận trước, Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu

tư XDCB, Kiểm toán báo cáo dự toán vốn đầu tư XDCB.

 Kế toán

Bên cạnh dịch vụ kiểm toán, công ty AAC còn cung cấp các dịch vụ kế toán

cho các doanh nghiệp có nhu cầu như: Hướng dẫn nghiệp vụ kế toán; Lập các BCTC

định kỳ; Chuyển đổi các BCTC được lập theo VAS, IAS; Thiết kế và hoàn thiện mô

23

hình tổ chức bộ máy kế toán.

 Tư vấn thuế

Thông qua một đội ngũ các chuyên gia am hiểu về các sắc thuế và tận tâm,

AAC hỗ trợ các khách hàng hoàn thành đúng nghĩa vụ thuế với nhà nước đồng thời tận

dụng triệt để các lợi thế về thuế trong hoạt động kinh doanh để gia tăng lợi ích của các

chủ sở hữu công ty. Các dịch vụ tư vấn về thuế do công ty cung cấp: Đăng ký và kê

khai thuế, Tư vấn kế hoạch thuế, Cung cấp các văn bản có liên quan.

 Tư vấn tài chính và quản lý và Dịch vụ tư vấn và đào tạo:

Các dịch vụ tư vấn đào tạo mà công ty cung cấp: Đăng ký chế toán, Tư vấn

thực hành kế toán, tư vấn đầu tư và thủ tục cấp phép, tư vấn tổ chức bộ máy kế toán, tổ

chức lớp bồi dưỡng kế toán trưởng, tổ chức lớp kiểm toán nội bộ, ôn tập và cấp chứng

chỉ hành nghề kế toán, tư vấn xác định giá trị cổ phần….

2.1.5. Quy trình kiểm toánBCTCdo công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC

thực hiện

Quy trình kiểm toán BCTC ở công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC gồm

3 giai đoạn: Lập kế hoạch kiểm toán, thực hiện kiểm toán và kết thúc kiểm toán.

Lập kế hoạch kiểm toán

Thực hiện kiểm toán

Kết thúc kiểm toán

Sơ đồ 3: Quy trình kiểm toán BCTC tại công ty AAC

2.1.5.1. Lập kế hoạch kiểm toán

Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên và cũng là giai đoạn quan trọng

mà các KTV cần thực hiện trong mỗi cuộc kiểm toán nhằm tạo ra các điều kiện pháp

lý cũng như những điều kiện cần thiết khác cho việc kiểm toán. Tại công ty kiểm toán

24

và kế toán AAC, quy trình lập kế hoạch kiểm toán được thể hiện ở sơ đồ sau:

Hệ thống

KSNB

Tìm hiểu Hệ thống KT Tìm hiểu thông tin hoặc

khách hàng cập nhật thông tin

Ký kết hợp đồng kiểm toán

Tài liệu và thông tin

Phân tích BCTC yêu cầu KH lập

Thảo luận về kế hoạch kiểm toán Tham chiếu cuộc kiểm

toán năm trước

Lãnh đạo phòng kiểm tra

Lập kế hoạch kiểm toán kế hoạch kiểm toán

Sơ đồ 4: Quy trình lập kế hoạch kiểm toán

2.1.5.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán

Thực hiện kiểm toán là quá trình sử dụng các phương pháp kỹ thuật kiểm toán

thích ứng với đối tượng kiểm toán cụ thể để thu thập bằng chứng kiểm toán. Đó là quá

trình triển khai một cách chủ động và tích cực các kế hoạch và chương trình kiểm toán

nhằm đưa ra những ý kiến xác thực về mức độ trung thực và hợp lý của BCTC trên cơ

sở những bằng chứng kiểm toán đầy đủ và tin cậy.

 Mục tiêu kiểm toán:

Đối với quan điểm của KTV: Mục tiêu kiểm toán là mục tiêu mà chúng ta

đặt ra nhằm đạt được bằng chứng kiểm toán thích hợp và có hiệu lực về một

hoặc nhiều cơ sở dẫn liệu BCTC thông qua việc thực hiện các thủ tục kiểm

25

toán phù hợp.

Đối với quan điểm của khách hàng: Mục tiêu kiểm toán là cộng thêm mức độ

tin cậy vào BCTC.

 Cơ sở dẫn liệu BCTC:

Bao gồm: xác nhận về sự tồn tại hoặc phát sinh, sự đầy đủ, quyền và nghĩa vụ,

sự đánh giá và phân bổ, sự chính xác, trình bày và khai báo.

 Bằng chứng kiểm toán có hiệu lực

Bằng chứng kiểm toán có hiệu lực là bằng chứng đầy đủ, thích hợp, hiệu quả

chi phí và nâng cao giá trị kiểm toán.

 Thủ tục kiểm toán

Thủ tục kiểm toán là những chỉ dẫn chi tiết cho quá trình thu thập một loại bằng

chứng cụ thể tại một thời điểm nào đó trong khi tiến hành kiểm toán. Thủ tục kiểm toán

bao gồm: kiểm tra các hoạt động kiểm soát, các thủ tục phân tích và kiểm tra chi tiết.

Ví dụ: Kiểm toán khoản phải thu, KTV thực hiện một loạt các thủ tục như xem

xét lại chính sách tín dụng và hạn mức tín dụng của đơn vị, rà soát lại tuổi nợ, kiểm tra

bảng đối chiếu công nợ giữa đơn vị với khách hàng, gửi thư xác nhận.

 Kỹ thuật kiểm toán

Có 6 kỹ thuật kiểm toán được KTV AAC thực hiện như đã đề cập trong cơ sở

lý luận về kỹ thuật kiểm toán bao gồm: kiểm tra đối chiếu, quan sát, xác nhận, phỏng

vấn, tính toán, phân tích.

 Tổ chức hồ sơ kiểm toán

Hồ sơ kiểm toán được định nghĩa là tài liệu dẫn chứng cho công việc của KTV

tiến hành trong cuộc kiểm toán và các bằng chứng kiểm toán thu thập được để làm căn

cứ đưa ra ý kiến của KTV trong báo cáo kiểm toán. Hồ sơ kiểm toán là tài liệu được

lập bởi KTV và là căn cứ để KTV cấp trên soát xét công việc mà KTV cấp dưới và các

trợ lý KTV đã thực hiện. Hồ sơ kiểm toán tại công ty kiểm toán AAC gồm:

 Hồ sơ thường trực:

Hồ sơ thường trực là nơi lưu giữ những thông tin chung về khách hàng. Hồ sơ

26

thường trực luôn được cập nhật qua từng năm bởi KTV.

 Hồ sơ làm việc:

Hồ sơ làm việc bao gồm tất cả các giấy làm việc và các chứng từ làm dẫn

chứng cho các kết luận cũng như cho các bước công việc của KTV thực hiện kiểm

toán trong năm đó. Hồ sơ làm việc được lưu giữ theo từng năm, do đó, cứ mỗi công ty

khách hàng lại có một hồ sơ làm việc mới theo từng thời kỳ kiểm toán.

2.2. Kỹ thuật thu thập bằng chứng trong quá trình kiểm toán BCTC do Công ty

TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC thực hiện

2.2.1.Khái quát về các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toándo KTV AAC

thực hiện

Các kỹ thuật thu thập bằng chứng được KTV AAC sử dụng bao gồm 6 kỹ thuật

cơ bản: Kiểm kê, Tính toán, Phân tích, Lấy xác nhận, Quan sát và Phỏng vấn.

Khảo sát các KTV tại AAC cho thấy: 45% KTV được hỏi nói rằng kiểm tra tài

liệu là kỹ thuật được sử dụng nhiều nhất cho các phần hành kiểm toán được phân

công; 6 trên 20 KTV được khảo sát nói rằng họ sử dụng nhiều nhất là kỹ thuật phân

tích trong lúc làm việc và đứng thứ ba trong nhóm tần suất sử dụng nhiều trong kiểm

toán BCTC là phân tích với 25%.

Kiểm tra tài liệu

Tính toán

Phân tích

45% 40% 35% 30% 25% 20% 15% 10% 5% 0%

Tính toán

Phân tích

Kiểm tra tài liệu

Biểu đồ 1: Các kỹ thuật kiểm toán được sử dụng nhiều nhất trong kiểm toán

27

BCTC tại AAC

Không có nghĩa là các kỹ thuật kiểm toán khác bị KTV AAC bỏ qua hay xem

nhẹ. 100% KTV được hỏi cho rằng tất cả các kỹ thuật thu thập bằng chứng trong kiểm

toán BCTC được đưa ra điều có ích và đóng vai trò quan trọng như nhau.

Trong kiểm toán BCTC tại AAC, để thõa mãn mục tiêu kiểm toán một tài

khoản cần sử dụng nhiều kỹ thuật kiểm toán phối hợp cùng nhau. Kiểm kê cung cấp

bằng chứng chứng minh sự hiện hữu của tài sản và quan sát củng cố thêm bằng chứng

về hiện trạng, đồng thời kiểm tra tài liệu xác minh lại quyền và nghĩa vụ của đơn vị

với tài sản đó.

Thực tế tại AAC, các kỹ thuật kiểm toán đã được sử dụng kết hợp:

Nhóm tài khoản tài sản: mục tiêu đảm bảo tài sản có thực, thuộc quyền sở hữu

của đơn vị; được hạch toán và đánh giá chính xác, đầy đủ, đúng niên độ; và trình bày

trên BCTC phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành.

Các kỹ thuật kiểm toán được áp dụng là:

- Kiểm kê chứng minh mục tiêu: sự hiện hữu.

- kỹ thuật kiểm tra tài liệu xác minh việc tài sản thuộc quyền và sở hữu của đơn

vị. KTV kiểm tra giấy xác nhận từ bên thứ 3 như đối với tiền gởi ngân hàng,

rằng TGNH của đơn vị thực sự tồn tại; kiểm tra sổ tiết kiệm chứng nhận “Đầu

tư ngắn hạn”, giấy tờ chứng minh việc “góp vốn”…

- Kỹ thuật tính toán kiểm tra tính chính xác trong ghi nhận lãi, tính lãi dự thu, dự

trả, tính giá xuất kho,…đảm bảo số liệu được phản ánh chính xác về mặt số

học, phản ánh trọn vẹn đầy đủ không bỏ sót và thống nhất về cả mặt lượng và

mặt chất.

- Quan sát cùngvới kiểm tra tài liệu giúp kiểm tra mục tiêu trình bày trên Báo

cáo tài chính phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành.

Với nhóm tài khoản công nợ: “Phải thu khách hàng”, “Phải trả người bán”,

28

“Tạm ứng”, “Phải thu khác”, “Phải trả khác”…

Mục tiêu: Đảm bảo tất cả khoản công nợ ngắn hạn/dài hạn là có thực; thuộc

quyền sở hữu của DN; được hạch toán đầy đủ, chính xác, đúng niên độ và đánh giá

theo giá trị thuần; và trình bày trên BCTC phù hợp với các chuẩn mực và chế độ kế

toán hiện hành.

Kỹ thuật kiểm toán sử dụng:

- Kiểm tra tài liệu bảng tổng hợp công nợ, so sánh với sổ chi tiết công nợ để

kiểm tra tính chính xác.

- Lấy xác nhận bên thứ 3 có liên quan chứng minh các khoản công nợ là có thực,

thuộc quyền sở hữu của đơn vị.

- Tính toán để kiểm tra việc trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi chính xác số

học hay chưa, mục tiêu đảm bảo công nợ được phản ánh theo giá trị thuần.

- Phân tích công nợ qua từng kỳ để đánh giá tình hình công nợ, so sánh các chỉ

số thanh toán qua từng kỳ để có nhận định chính xác về khả năng thanh toán.

Cụ thể việc sử dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng được sử dụng như thế

nào sẽ được làm rõ hơn sau đây:

2.2.2. Kiểm tra đối chiếu

Đây là kỹ thuật được sử dụng phổ biến trong suốt quy trình kiểm toán BCTC

của công ty AAC. Kiểm tra đối chiếu bao gồm kiểm tra vật chất và kiểm tra tài liệu.

Với kiểm tra vật chất (kiểm kê), thông thường, để tiết kiệm thời gian thì kiểm

kê được công ty khách hàng thực hiện trước khi bắt đầu cuộc kiểm toán dưới sự chứng

kiến của KTV từ AAC và thường được tiến hành vào giai đoạn cuối năm tài chính vào

thời điểm 31 tháng 12.

Như đối với kiểm toán khoản mục Tài sản cố đinh tại công ty CP XYZ làm ví

dụ. Việc thực hiện kiểm toán tại XYZ chính thức bắt đầu từ ngày 18/01/12, nhưng

trước đó, vào ngày 31/12/11, KTV đã được công ty CP XYZ mời chứng kiến kiểm kê

29

tài sản cố định và lập biên bản. Kết quả được thể hiện trong biên bản kiểm kê như sau:

Bảng 1: Biên bản kiểm kê tài sản cố định

Công ty CP XYZ Vào ngày 31/12/2011

Mã Tên Tài sản cố định ĐVT Nơi SD

NVC Văn phòng làm việc NKH Nhà kho OTT Xe ô tô Toyota PTK Máy phô tô Samsung Số lượng kiểm kê 1 1 1 2 Số lượng trên sổ sách 1 1 1 2 Chênh lệch 0 0 0 0 Chiếc Cái

ML-1610 PTT Máy tính xách tay 5 5 0 Cái Phòng KD Phòng KD

Tổng

(Chữ ký của những người tham gia kiểm kê)

Ngoài tài sản cố định thì hàng tồn kho, tiền mặt, sản phẩm dở dang cũng là

những tài khoản bắt buộc phải có biên bản kiểm kê để làm bằng chứng đối chiếu với

số liệu trên sổ sách. Bởi nguyên tắc của các tài khoản tài sản này là phải chứng minh

được tính tồn tại có thực của nó dựa vào các bằng chứng hiện vật.

Đối với tiền mặt tuỳ theo từng công ty mà lượng tiền trong quỹ là nhiều hay ít

nhưng theo nguyên tắc kế toán cơ bản đó là phải kiểm quỹ một cách thường xuyên.

Công việc này giúp kiểm soát nội bộ được tốt hơn, đồng thời nhanh chóng phát hiện ra

các sai sót, chênh lệch nếu có và điều chỉnh.

Trong cuộc kiểm toán BCTC tại công ty A là khách hàng cũ của AAC, hằng

năm công ty điều tổ chức hội đồng kiểm kê vào thời điểm 31 tháng 12 và lập các biên

bản kiểm kê. Khi kiểm toán khoản mục tài sản, mục đích chứng minh cơ sở dẫn liệu

tồn tại của khoản mục, KTV đã dựa trên biên bản kiểm kê có sẵn của đơn vị để khẳng

định tính tồn tại của tài sản. Đối chiếu số liệu trên biên bản kiểm kê với sổ chi tiết

khách hàng cung cấp, KTV thấy khớp số liệu, KTV kết luận mục tiêu trọn vẹn và

thống nhất khoản mục được đảm bảo.

Tương tự như vậy, trong cuộc kiểm toán BCTC công B ở Bình Định, do tiền

mặt tồn quỹ trên BCTC còn ít với số tiền một triệu hai trăm nghìn đồng nên KTV yêu

cầu công ty cung cấp biên bản kiểm kê vào thời điểm 31 tháng 12. Biên bản kiểm kê

30

được công ty A cung cấp gần như không có chữ ký của bất cứ cá nhân nào.

Đó là một bằng chứng không hữu hiệu để chứng minh cho sự tồn tại của tiền

mặt nhằm đảm bảo cơ sở dữ liệu hiện hữu. Đơn vị được yêu cầu tiến hành kiểm kê lại

trước sự chứng kiến của KTV.

Không giống như tài sản cố định, hàng tồn kho việc kiểm kê có thể diễn ra rất

nhiều lần trong năm, tuy nhiên, bằng chứng kiểm toán “liên quan”, “phù hợp” chỉ là

kết quả kiểm kê tại thời điểm kết thúc của kỳ kế toán đang được kiểm toán.

Trong sử dụng kỹ thuật kiểm tra vật chất, các bằng chứng được coi là có hiệu

lực chính là các biên bản kiểm kê có đầy đủ các chữ ký và phù hợp với các qui định về

mẫu biểu. Nếu biên bản kiểm kê được lập không chính xác, lúc đó, để thu thập bằng

chứng phục vụ cho việc kiểm toán, KTV phải tiến hành kiểm kê lại.

Thủ tục kiểm kê không chỉ được sử dụng nhằm để đưa ra nhận xét về tính hiện

hữu của dữ liệu. Một mặt, nó còn được áp dụng để so sánh với số liệu trong sổ sách,

đảm bảo cơ sở trọn vẹn, thống nhất số liệu thực tế và báo cáo.

Ví dụ: Đơn vị B chuyên kinh doanh vật liệu xây dựng, biên bản kiểm kê cho

thấy đất gạch tồn kho: 560.106 m3, ngói tồn kho 145.505 tấm. Số liệu trên sổ sách và

báo cáo đất gạch tồn 560.100 m3, ngói tồn 145.600 tấm. Dễ dàng nhận thấy đất gạch

thừa 6m3 và ngói thiếu 95 tấm khi đối chiếu biên bản kiểm kê và sổ sách. Từ đó nhận

định của KTV là có thể đất gạch thừa do đơn vị nhập kho nhưng chưa ghi nhận vào sổ

sách hoặc thực tế chưa xuất kho nhưng đã hạch toán giảm HTK trên sổ; tương tự, đối

với sự thiếu hụt ngói. Tuy nhiên, nhận định của KTV có chính xác hay không và KTV

sẽ giải quyết sự chênh lệch này thông qua kỹ thuật thu thập bằng chứng nào nữa, điều

này sẽ được đề cập trong phần tiếp theo của đề tài nghiên cứu.

Thực tế kiểm kê là một kỹ thuật khá hữu hiệu, đơn giản và dễ thực hiện, giúp

kiểm toán viên đáp ứng được một trong sáu mục tiêu của cuộc kiểm toán đó là: tính

31

hiện hữu của thông tin trên BCTC.

Biểu đồ 2: Kỹ thuật thu thập bằng chứng được sử dụng trong kiểm toán BCTC

do KTV AAC thực hiện

Qua bảng khảo sát câu trả lời của các kiểm toán viên tại công ty AAC, 9/20

KTV được khảo sát nói rằng họ sử dụng kỹ thuật kiểm tra tài liệu nhiều nhất khi tiến

hành kiểm toán BCTC, chiếm tỷ lệ 45%.

Vậy thực sự kỹ thuật này đã giúp ích cho sự thành công của cuộc kiểm toán như

thế nào?

Kiểm tra tài liệu là phương pháp kiểm toán chứng từ, đối chiếu trực tiếp trị số

của cùng một chỉ tiêu trên các chứng từ kiểm toán.

Việc kiểm tra tài liệu được áp dụng ngay từ khi bắt đầu cuộc kiểm toán với việc

kiểm tra số dư đầu kỳ.

Mỗi một tài khoản cụ thể để có số dư cuối năm kế toán phải áp dụng nguyên tắc

nhất quán, sử dụng số liệu cuối năm trước làm số liệu của đầu năm sau. Muốn xét tính

trung thực và hợp lý của thông tin trên tài khoản KTV phải xét tính chính xác của số

dư đầu kỳ nhằm khẳng định rằng số dư đầu kỳ đã được đơn vị kết chuyển chính xác.

Nếu có thay đổi chế độ kế toán thì KTV phải xem xét những thay đổi đó cũng như việc

thực hiện và trình bày trong BCTC năm nay.

Nếu là năm kiểm toán thứ 2 hoặc nhiều hơn 2 năm liên tiếp mà khách hàng đều

do AAC kiểm toán thì việc kiểm tra số dư đầu kỳ đơn giản chỉ so sánh với số dư cuối

32

kỳ của báo cáo kiểm toán năm trước đó.

Nếu AAC kiểm toán một đơn vị lần đầu tiên thì KTV năm nay thu thập bằng

chứng kiểm toán về số dư đầu năm bằng cách sử dụng số liệu trên BCTC năm trước đã

được kiểm toán của đơn vị và chấp nhận đó như số liệu chính xác. Nếu báo cáo kiểm

toán của KTV năm trước không chấp nhận toàn phần thì KTV năm nay sẽ lưu ý đến

những nguyên nhân không chấp nhận toàn phần của ý kiến kiểm toán năm trước.

Nếu BCTC năm trước chưa được kiểm toán thì KTV cần kiểm tra đối chiếu với

bên thứ ba có liên quan để xác nhận số dư.

Việc này một lần nữa khẳng định mục tiêu hướng đến tính hiệu lực của số liệu

đầu kỳ kiểm toán: tài sản và vốn thực sự thuộc quyền và nghĩa vụ của đơn vị.

Công việc kiểm tra tài liệu nhằm khẳng định tính đúng đắn của số liệu đầu kỳ

thường được KTV trưởng đoàn thực hiện cùng một lúc cho tất cả các tài khoản và được ghi trên giấy làm việc là “Kiểm tra số dư đầu kỳ”, thể hiện:

CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN - AAC

Tên khách hàng: Công ty CP XYZ Ngày 14/02/2012 Người lập

Duy Phước

Chủ đề:Kiểm tra số dư đầu năm Niên độ: 2011

Phương pháp: Đối chiếu số dư đầu kỳ năm 2011 với số dư cuối kỳ trên báo cáo

kiểm toán của kỳ năm 2010.

Kết luận: Tất cả đều khớp

Đồng ý số liệu đơn vị

Sau kiểm tra số đầu kỳ, KTV kiểm tra tài liệu kiểm tra sự chính xác của số phát

sinh trong kỳ. Công việc này hướng đến mục tiêu tính chính xác cơ học trong cộng sổ,

chuyển sổ; tính đầy đủ trọn vẹn của nghiệp vụ kinh tế phát sinh; mục tiêu định giá;

việc phân loại và trình bày chính xác hay chưa. Đây là một khối lượng công việc khá

33

đồ sộ và chiếm phần lớn thời gian cuộc kiểm toán.

Ví dụ: Kiểm toán khoản mục tiền gửi ngân hàng của công ty XYZ.

TK112

PS Nợ

111 Rút quỹ tiền mặt gởi ngân hàng. 111 Rút tiền gởi ngân hàng về nhập

quỹ tiền mặt 131 Thu tiền hàng

152 Thanh toán tiền mua vật tư 511 Doanh thu bán hàng

331 Thanh toán cho người bán 515 Lãi tiền gởi Ngân hàng

641 Tiền điện thoại, chi phí vận chuyển 711 Thu nhập từ thanh lý, nhượng bán

hàng đi bán

642 Phí ngân hàng, chi phí mua đồ dùng

cho văn phòng

811Nộp tiền phạt.

Đối với kiểm tra tài liệu cho tài khoản TGNH, KTV chỉ kiểm tra nghiệp vụ ghi

có và gần như không kiểm tra các nghiệp vụ ghi Nợ.

Kiểm tra tài liệu theo phương pháp chọn mẫu chứng từ, thấy nghiệp vụ ghi Có

TK 112 đối ứng TK 642 đều là phí ngân hàng với giá trị nhỏ, KTV bỏ qua một số

lượng các bút toán không cần kiểm tra để tiết kiệm thời gian.

Trong kỳ đơn vị có nghiệp vụ nộp tiền phạt bằng TGNH đối ứng TK 811 ghi

Có số tiền 12.6 triệu đồng, để kiểm tra tính trung thực của nghiệp vụ, KTV tìm chứng

từ gốc xem quyết định xử phạt đó là phạt vi phạm hợp đồng hay phạt vi phạm hành

chính để có thể nhận định đúng về nghiệp vụ.

Kiểm tra chứng từ cho thấy đây là khoản tiền chi cục thuế phạt do chậm nộp.

Kiểm tra đến tài liệu quyết toán thuế TNDN, KTV thấy rằng đơn vị chưa loại trừ khỏi

chi phí hợp lý mà đúng theo luật thuế TNDN, khoản chi nộp phạt vi phạm hành chính

34

đơn vị phải loại trừ khỏi chi phí hợp lý khi tính thuế TNDN.

Như vậy, kiểm tra tài liệu giúp KTV AAC phát hiện sai sót và kiến nghị đơn vị

giảm chi phí được trừ khi tính thuế TNDN, tăng thuế TNDN phải nộp và giảm lợi

nhuận sau thuế. Từ đó cung cấp một báo cáo kiểm toán chính xác hơn.

Kiểm tra tài liệu không dừng lại ở việc kiểm tra sự tồn tại của chứng từ mà phải

đảm bảo chứng từ phát sinh là hợp lý hợp lệ - chứng từ có đầy đủ chữ ký của các bên

liên quan và theo đúng mẫu biểu của Bộ tài chính.

Vì số lượng nghiệp vụ trong một kỳ kế toán là rất lớn buộc KTV kết hợp

phương pháp chọn mẫu kiểm tra tài liệu. Mẫu được chọn phải bao gồm các nghiệp vụ

phát sinh giá trị lớn, nghiệp vụ lạ, phát sinh bất thường. Việc kiểm tra chi tiết theo mẫu

chọn được tiến hành và ghi chép:

Kiểm tra chi tiết:

Ghi chú

Số ct

Ngày Nội dung

TKĐƯ Số tiền

UNC60/5 15/5 Thanh toán 152/ 9.000.000 HĐ không ghi ngày

tiền mua vật tư tháng năm

UNC63/5 15/5 Thanh toán 642/ 5,454,545 HĐ ghi sai MST

tiền mua vpp

UNC88/6 22/6 Thanh toán 242/ 7,727,273 HĐ không có chữ ký

mua máy vi tính người mua

33

UNC20/1214/12 642/ Thanh toán tiền báo 2,000,000 HĐ không MST

Toàn bộ quá trình thực hiện kiểm tra tài liệu để thu thập bằng chứng kiểm toán

khi kiểm toán tài khoản TGNH được KTV của AAC thể hiện trên giấy làm việc:

CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN - AAC

31/12/2011 Tên khách hàng: Công ty CP XYZ Chủ đề: TK 112 Niên độ: Ngày 14/02/2012 Ngày 16/02/2012 Người lập Cát Tường Người kiểm tra NT Dũng

3.842.106.000 Dư đầu kỳ (đã kiểm tra)

Phát sinh nợ 23.156.383.000

Phát sinh có 22.390.349.000

4.608.140.000 Dư cuối kỳ (khớp chi tiết)

Chi tiết số dư cuối kỳ:

Ngân hàng NN và PTNN Hải Vân: 1.420.566.500

Ngân hàng Công thương : 837.360.500

Ngân hàng Maritimebank : 1.490.550.000

: 859.663.000 Ngân hàng đầu tư và phát triển

Kết luận:

 Một số hoá đơn không mã số thuế, sai mã số thuế, thiếu chữ ký người

mua hàng, không ghi ngày tháng năm.

đề nghị đơn vị bổ sung.

 Tiền phạt nộp chậm thuế đơn vị chưa loại trừ khỏi chi phí hợp lý khi tính

thuế TNDN.

34

đề nghị đơn vị kiểm tra hiệu chỉnh.

Một ví dụ khác của việc sử dụng kỹ thuật kiểm tra tài liệu:

Ví dụ: Kiểm toán doanh thu công ty Cp Vật liệu Xuất bản C. KTV chọn mẫu

các khoản doanh thu phát sinh lớn:

TK 5111 Sách Giáo khoa

TK 5112 Sách tham khảo

TK 5113 Bản đồ, tranh ảnh giáo dục

TK 5118 CT 010858 ngày 16/2: DT tuyên truyền, quảng cáo theo

Hợp đồng 700/HĐKT-2010 cho Cty Đầu tư Giáo dục Đà

Nẵng.

Kiểm tra tài liệu hồ sơ bán hàng KTV thấy:

 Hồ sơ bán hàng có đơn đặt hàng đầy đủ.

 Đơn vị xuất hóa đơn GTGT giao cho khách hàng và liên 3 giữ lại đầy đủ tại

đơn vị. Tuy nhiên một số hóa đơn thiếu chữ ký người mua.

 Các nghiệp vụ bán hàng được lên tờ khai thuế khớp số liệu và chính xác.

 Hàng hóa được xuất kho theo đúng số lượng, chủng loại. Khớp số liệu trên

phiếu xuất kho và hóa đơn.

 Phiếu giao hàng đầy đủ chữ ký và thống nhất với phiếu xuất cùng hóa đơn.

 Chứng từ thanh toán được lưu kèm khớp tổng giá thanh toán trên hóa đơn.

 Tất cả các chứng từ trên điều đầy đủ chữ ký duyệt của người có thẩm quyền và

điều có ký nháy của cấp trên trên các chứng từ từ cấp dưới.

35

 Doanh thu được đơn vị phân loại và trình bày trên BCTC phù hợp và cụ thể.

KTV chú trọng kiểm tra các nghiệp vụ xảy ra sau ngày kết thúc niên độ kế toán

đến thời điểm kiểm toán. Đối với công ty C từ 31/12/2011 đến 12/02/2012 có 6 nghiệp

vụ bán hàng:

Ngày

Ghi chú

Chứng từ

Nội dung

Số tiền

ok ok ok 01298 01299 01300 01301 20/01/2012 Xuất bán 854.730 23/01/2012 Xuất bán 158.173.398 3.067.050 07/02/2012 Xuất bán 26.306.940 07/02/2012 Xuất bán

01302 17.728.260 07/02/2012 Xuất bán

01303 30.082.140 11/02/2012 Xuất bán Biên bản giao nhận ngày 28/12/2010 Biên bản giao nhận ngày 29/12/2010 Biên bản giao nhận ngày 29/12/2010

Công ty C hạch toán thiếu 3 hóa đơn 01301, 01302, 01303 giao hàng trong

tháng 12 vào doanh thu của tháng 1 năm sau với tổng số tiền là 74.117.340 đồng.

KTV đề nghị đơn vị bổ sung vào doanh thu tháng 12 nhằm đảm cơ sở dữ liệu đúng kỳ

của việc ghi nhận doanh thu và chi phí trong kỳ.

Kiểm tra tài liệu bảng cân đối phát sinh in ra từ phần mềm kế toán, KTV phát

hiện nghiệp vụ lạ trong ghi nhận doanh thu: Nợ TK 642/5112 số tiền 55.000.241; kiểm

tra hồ sơ bán hàng đi kèm, KTV chấp nhận nghiệp vụ vì đây là đặc thù kinh doanh,

đơn vị phải xuất sách lưu chiểu theo quy định.

Như vậy, kiểm tra tài liệu giúp KTV thu thập được nhiều bằng chứng chứng

minh cho mục tiêu kiểm toán Tài khoản doanh thu đó là:

 Doanh thu ghi nhận là có thực: đảm bảo mục tiêu hiện hữu.

 DT được ghi nhận chính xác: mục tiêu thống nhất số liệu.

 DT ghi nhận thiếu số tiền 74.117.340: mục tiêu trọn vẹn chưa đạt được.

 Mục tiêu đúng kỳ: không đạt được do có 3 nghiệp vụ bán hàng giao hàng trong

tháng 12 nhưng đơn vị ghi nhận doanh thu vào thời điểm thanh toán, tháng 1.

 Một số hóa đơn không hợp lệ như thiếu chữ ký, sai mã số thuế, hóa đơn không

36

hủy nhưng vẫn gạch chéo.

Ví dụ trên đã giải thích tại sao các KTV của AAC lại đánh giá rằng kiểm tra tài

liệu là một trong những kỹ thuật kiểm toán đóng vai trò quan trọng trong cuộc kiểm

toán BCTC. Kiểm tra tài liệu thu thập được bằng chứng rất hữu hiệu cùng với các kỹ

thuật khác, cung cấp cho KTV những bằng chứng chắc chắn cho kết luận về BCTC

của khách hàng. Kiểm tra tài liệu giúp KTV phát hiện ra nhiều vấn đề mà những con

số khô khan trong BCTC không thể hiện được.

2.2.3. Quan sát – Phỏng vấn

Thực tế trong thu thập bằng chứng của KTV AAC, kỹ thuật quan sát và phỏng

vấn kết hợp với nhau và bổ trợ trong đánh giá dữ liệu và ra ra ý kiến.

Quan sát là một trong những kỹ thuật thu thập bằng chứng hữu hiệu và thông

dụng, tuy không được thể hiện trong giấy làm việc của KTV nhưng đóng một phần

quan trọng trong việc đưa ra kết luận về tính trung thực và hợp lý của BCTC.

Ví dụ:

Kiểm toán BCTC của công ty ABC, KTV quan sát thấy trong bãi giữ xe công

ty luôn chỉ có 2 ô tô trong khi biên bản kiểm kê TSCĐ đơn vị có đến 3 chiếc xe công

vụ; kết quả kiểm kê báo cáo đơn vị có một chiếc máy photocopy nhưng KTV quan sát

không thấy có máy photocopy nào trong văn phòng làm việc.

Quan sát giúp KTV nhận ra sự thiếu hụt trong tài sản của đơn vị. Để giải đáp

thắc mắc về những tài sản có mặt trên biên bản kiểm kê nhưng không có trong thực tế,

KTV thực hiện phỏng vấn bộ phận kế toán công ty.

- Xin anh/chị cho biết về việc sai lệch 1máy photocopy trong biên bản kiểm

kê và thực tế?

- Kết quả kiểm qua cho biết TSCĐ đơn vị có 1 ôtô Carmry nhưng không thấy

trong thực tế, anh/chị giải thích thế nào về điều này?

Nghi ngờ và phỏng vấn kế toán, KTV biết được ô tô Camry Biển số 81H- 4527

của đơn vị đang được điều động đi công tác ở các chi nhánh. Hoài nghi nghề nghiệp

cùng với yêu cầu đầy đủ của bằng chứng, KTV kiểm tra giấy điều động xe, quyết định

37

cử công tác của cá nhân đi cùng.

Đối với máy photocopy đơn vị giải trình đang sửa chữa. Kiểm tra sổ chi tiết tài

sản cố định, KTV đã phát hiện chưa có bút toán tăng chi phí sửa chữa nào được ghi

nhận mặc dù các chi phí đã thực sự phát sinh và được thanh toán.

Như vậy, quan sát đã giúp KTV phát hiện thiếu sót trong quá trình hạch toán

của đơn vị đồng thời cung cấp thêm bằng chứng tin cậy cho kết luận của KTV.

Không chỉ được thực hiện ngẫu nhiên khi bắt gặp một sự việc bất thường, kỹ

thuật quan sát còn được sử dụng phần lớn trong việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội

bộ của đơn vị.

Ví dụ khác:

Khi kiểm tra chứng từ, KTV quan sát thấy trên phiếu chi, hóa đơn mua hàng và

thanh toán của đơn vị điều có chữ ký nháy của kế toán trưởng trước chữ ký của Giám

đốc. Từ điều này KTV nhận định hệ thống kiểm soát nội bộ đơn vị khá tốt và giảm thử

nghiệm chi tiết, giảm thời gian kiểm toán tiết kiệm chi phí.

Trở lại công ty C chuyên sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng. Biên bản

kiểm kê và BCTC ghi nhận hàng tồn kho 15 tấn gạch lỗ các loại có giá trị 100 triệu

đồng. KTV AAC đến kho quan sát thấy gạch tồn kho lâu ngày đã mốc, rong rêu. Từ

đó, KTV yêu cầu đơn vị tiến hành xử lý và trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho

cho số hàng bắt đầu có dấu hiệu mốc đó để đảm bảo rằng hàng tồn kho đơn vị phản

ánh trên BCTC theo đúng giá trị thực tế.

Nếu đơn vị đồng ý trích lập dự phòng; hoặc đơn vị không đồng ý trích lập dự

phòng thì KTV sẽ nêu ý kiến chấp nhận từng phần trên báo cáo Kiểm toán của mình.

Điều này giúp nhà đầu tư và những người quan tâm có cái nhìn chính xác hơn về tình

hình tài sản của đơn vị.

Thực tế chứng minh rằng kỹ thuật không tên trên giấy làm việc và thường được

gọi chung là “nhận định của KTV” này là một sự bổ sung rất cần thiết cho các kỹ thuật

còn lại, là một cách kiểm chứng hữu hiệu và nâng cao độ tin cậy của các bằng chứng

38

vật chất khác.

Đối với phỏng vấn:

Thu thập thông tin qua giao tiếp, trao đổi: kỹ thuật Phỏng vấn là một trong

những kỹ thuật thu thập bằng chứng khéo léo và hiệu quả nhất. Mặc dù lý thuyết đã

khẳng định, bằng chứng bằng lời có giá trị không cao, nhưng kết hợp với các kỹ thuật

khác, phỏng vấn vẫn là một phương pháp thu thập bằng chứng giúp cuộc kiểm toán trở

nên hiệu quả hơn.

Thực tế phỏng vấn chia thành 2 giai đoạn:

- Phỏng vấn trước kiểm toán để tìm hiểu khách hàng và hệ thống kiểm soát

nội bộ.

- Phỏng vấn các vấn đề trong cuộc kiểm toán để đơn vị giải trình.

Thực tế ở công ty AAC, trong quy trình mẫu kiểm toán của họ đề cập rất chi

tiết việc phỏng vấn trước kiểm toán để thu thập thông tin ban đầu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ1. Nhưng thực tế qua gần 10 đoàn kiểm toán mà người nghiên cứu tham gia trong đó có 3 công ty là khách hàng mới của AAC, thấy rằng các KTV gần

như bỏ qua công việc phỏng vấn trước kiểm toán.

Đối với các khách hàng cũ thì việc áp dụng kỹ thuật này của KTV AAC linh

động hơn.

Ví dụ: Kiểm toán TK “Tiền gởi ngân hàng” KTV phát hiện số dư cuối kỳ trên

sổ sách lớn hơn so với tổng số tiền trên xác nhận số dư tiền gởi ngân hàng do đơn vị

cung cấp.

CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN - AAC

Ngày 27/03/2009

TK112 31/12/2011 Ngày 29/03/2009 Tên khách hàng: Công ty CP XYZ Chủ đề: Niên độ: Người lập Cát Tường Người kiểm tra

5.260.866.486 Dư đầu kỳ:

Phát sinh Nợ: 28.363.051.360

Phát sinh Có: 27.123.687.960

39

6.500.229.886 Dư cuối kỳ:

Chi tiết số dư cuối kỳ:

Thực hiện kiểm toán:

Ngân hàng NN và PTNN Đà Nẵng: 2.245.356.890

Ngân hàng Sacombank : 1.231.345.156

Ngân hàng Công Thương : 1.367.245.245

Ngân hàng Đông Á : 1.653.282.500

6.497.229.791 Tổng:

Số liệu sổ sách đơn vị: 6.500.229.886

Chênh lệch: 3.000.095

Phát hiện chênh lệch, KTV phỏng vấn kế toán thanh toán để được giải thích:

khoản số dư 3.000.095 là số dư tiền gửi của đơn vị tại ngân hàng đầu tư và phát triển

chi nhánh Hải Vân. Do trong năm 2011 tài khoản này của đơn vị không phát sinh, số

dư cuối kỳ nhỏ nên thời điểm 31 tháng 12 năm 2011 đơn vị chưa yêu cầu ngân hàng

đầu tư và phát triển chi nhánh Hải Vân xác nhận số dư của tài khoản này, KTV chấp

nhận và yêu cầu đơn vị tiến hành bổ sung.

Không phải tất cả những gì đơn vị giải thích KTV điều chấp nhận. Bởi hoài

nghi nghề nghiệp không cho phép KTV chấp nhận chứng cứ một chiều. Và bằng

chứng bằng lời từ đơn vị gần như không có tính thuyết phục, yêu cầu KTV phải tìm

thêm các bằng chứng khác bổ sung cho bằng chứng bằng lời.

Trở lại đơn vị B kinh doanh vật liệu xây dựng, biên bản kiểm kê cho thấy đất

gạch tồn kho: 560.106 m3, ngói tồn kho 145.505 tấm. Số liệu sổ sách và báo cáo đất

gạch tồn 560.100 m3, ngói tồn 145.600 tấm. Với tình huống này KTV sẽ giải quyết

như thế nào để đưa ra kết luận chính xác nhất về tình hình hàng tồn kho của đơn vị?

Liệu có sự gian lận ở đây, hay chỉ là một sự thiếu sót?

Thay vì kiểm tra lượng khổng lồ các nghiệp vụ nhập xuất tồn của đơn vị trong

40

một năm, KTV phỏng vấn kế toán về sự chênh lệch này để nghe giải trình:

“Đất gạch kiểm kê thừa 6m3 do đơn vị mua của công ty A trong tháng 11 khối lượng 50m3 nhưng để phòng hao hụt trong quá trình vận chuyển khách hàng đã vận chuyển thừa so với đơn đặt hàng, cuối cùng nhập kho với khối lượng 56,2m3. Có

chênh lệch nhưng kế toán kho lại phản ánh đất nhập kho theo số lượng trên hóa đơn,

từ đó đất gạch tồn kho trong thực tế lớn hơn đất tồn kho trên sổ sách”.

Kết hợp với kiểm tra tài liệu, KTV kiểm tra hồ sơ mua hàng trong tháng 11,

thấy có hóa đơn 42AA/11P số 0072410 đúng rằng biên bản giao nhận nhập kho 56m3

đất gạch; đối chiếu số liệu trên sổ nhật ký chung KTV cũng nhận thấy đúng là kế toán

kho của đơn vị đã phản ánh hàng nhập kh0 chỉ 50m3 đất gạch.

Đối với công ty B, không những giúp KTV có bằng chứng thuyết phục về hàng

tồn kho của công ty nhanh chóng. Phỏng vấn cùng với kỹ thuật kiểm tra tài liệu còn

giúp KTV nhận ra khuyết điểm trong khâu mua và nhận hàng của đơn vị để kiến nghị,

giúp đơn vị tăng cường hiệu quả kiểm soát chu trình mua hàng.

Như vậy phỏng vấn giúp KTV giảm bớt khối lượng chứng từ cần phải tìm

kiếm, tập trung vào khai thác thông tin trọng yếu hơn để đi đến kết luận kiểm toán một

cách chính xác và nhanh nhạy nhất.

2.2.4. Lấy xác nhận

Lấy xác nhận từ bên thứ 3 là kỹ thuật tất yếu cho nhóm tài khoản cần xác định

tính hiện hữu và có thực về quyền và nghĩa vụ. Vậy kỹ thuật này sẽ được thực hiện lúc

nào, trước, trong, hay sau khi cuộc kiểm toán kết thúc? Và KTV sẽ lấy xác nhận về số

liệu nào của tài khoản, tất cả nghiệp vụ phát sinh trong kỳ hay số liệu đầu kỳ, cuối kỳ?

Thực tế khảo sát cho thấy trong 8 đoàn kiểm toán mà người nghiên cứu được

tham gia với gần 30 đơn vị lớn nhỏ thì Lấy xác nhận vẫn là một phương pháp tối ưu

cho các tài khoản công nợ.

Khảo sát các KTV ở AAC cho thấy 100% KTV được hỏi cho rằng bằng chứng

thu thập từ kỹ thuật này là thích hợp và 90% người nói rằng họ dùng kỹ thuật này với

tài khoản nhóm tài sản và nợ phải trả, 10% trong số 20 KTV được khảo sát nói họ lấy

41

xác nhận với cả 3 nhóm tài khoản tài sản, nợ và vốn chủ sở hữu.

Các tài khoản cụ thể trong nhóm tài khoản công nợ phải sử dụng đến phương

pháp lấy xác nhận từ bên thứ 3 bao gồm:

Tài khoản tạm ứng với xác nhận tạm ứng cuối kỳ.

Tài khoản phải thu khách hàng với Biên bản đối chiếu công nợ.

Tài khoản phải trả người bán với Biên bản đối chiếu công nợ.

Các tài khoản ngân hàng như: Tiền gởi ngân hàng, Vay dài hạn, Vay ngắn hạn,

đầu tư ngắn hạn, đầu tư dài hạn với Giấy xác nhận hoặc Sổ phụ vào thởi điểm cuối kỳ

kế toán.

Thực trạng việc lấy xác nhận bên thứ ba do các KTV AAC thực hiện:

- Đối với khoản phải thu, phải trả khách hàng doanh nghiệp: việc xác nhận nợ của

bên thứ 3 thường do khách hàng tự lập và lấy xác nhận trước khi kiểm toán viên

bắt đầu thực hiện kiểm toán.

- Đối với xác nhận tiền gởi ngân hàng thường cuối niên độ kế toán hoặc khi đơn vị

có yêu cầu, Ngân hàng sẽ chủ động gởi cho đơn vị biên bản xác nhận số dư “Tiền

gởi ngân hàng” trong đó bao gồm tiền gởi thanh toán, khoản vay ngắn hạn, vay

dài hạn…

- Đối với xác nhận tạm ứng cuối kỳ: đơn vị thường tiến hành lập biên bản xác

nhận tạm ứng như đối chiếu công nợ và tiến hành lấy xác nhận trước kiểm toán.

Như vậy gần như công việc xác nhận số dư bên thứ ba điều do đơn vị tự lập

và cung cấp cho kiểm toán viên. Trong thời gian 3 tháng nghiên cứu, duy nhất đơn

vị D không cung cấp đầy đủ xác nhận nợ phải thu, KTV AAC mới lập thư xác nhận

và gởi đi.

Mẫu thư xác nhận được lưu ở phần phụ lục.

Sau khi gửi thư xác nhận tới bên thứ ba đến thời điểm cuộc kiểm toán kết thúc

không nhận lại được thư trả lời của bên thứ ba thì KTV lập ra danh sách những thư xác

42

nhận chưa có thư trả lời như sau:

STT

Tên khách hàng

Ghi chú

Số dư

1

Công ty CP A

23.525.000

Đơn vị chưa gửi lại

2

36.870.500

Doanh Nghiệp T

Đơn vị chưa gửi lại

3

Công ty CP H

23.500.000

Đơn vị chưa gửi lại

4

3.678.000

Bà Nguyễn Thu H

Đơn vị chưa gửi lại

Bảng 2: Bảng tổng tổng hợp thư xác nhận chưa nhận được phản hồi

Dựa vào tỷ lệ công nợ có xác nhận để KTV kết luận về tình hình công nợ của

đơn vị. Cụ thể như đơn vị A tổng số nợ phải thu của khách hàng là 640 triệu đồng

trong đó nợ phải thu có xác nhận là 500 triệu đồng, phải thu khách hàng không lấy xác

nhận được là 140 triệu đồng của đơn vị M đang trong tình trạng kiện tụng. Như vậy

KTV sẽ phản ánh trên Báo cáo kiểm toán của mình về tình hình công nợ thực sự của

đơn vị để từ đó người đọc Báo cáo có cái nhìn khách quan hơn.

Lấy xác nhận là yêu cầu của việc thu thập đầy đủ bằng chứng; không có nghĩa

là kiểm toán viên ngừng việc kiểm tra tài liệu và tính toán, phân tích.

Khi kiểm toán BCTC năm 2011 công ty XYZ, trong kỳ đơn vị tạm ứng cho

Nguyễn Thị Hoa 200 triệu đồng. Kiểm tra tài liệu thấy khoản tạm ứng này tồn tại đầu

kỳ đến cuối kỳ và trong kỳ không hoàn ứng. Cuối kỳ khoản tạm ứng này được xác

nhận đầy đủ.

Kiểm tra Giấy đề nghị tạm ứng của Nguyễn Thị Hoa thấy giấy xin tạm ứng mục

đích gởi tiền tiết kiệm lấy thưởng. Ngay lập tức, KTV yêu cầu kiểm tra Sổ tiết kiệm

của số tiền 200 triệu trên và được đơn vị giải trình rằng sổ tiết kiệm đã tất toán thời

điểm 21 tháng 1 năm 2012. Kiểm tra tài liệu hoàn ứng tháng 1 năm 2012 thấy giải

trình của đơn vị là chính xác. KTV kiểm tra tính chính xác trong việc đơn vị ghi nhận

43

lãi dự thu.

Thực tế thấy rằng lấy xác nhận là kỹ thuật mà kiểm toán viên AAC thực hiện

còn nhiều thiếu sót nhất trong số 6 kỹ thuật thu thập bằng chứng được sử dụng với

việc KTV gần như chỉ sử dụng giấy xác nhận do đơn vị cung cấp.

2.2.5. Tính toán

Tính toán đứng thứ 2 sau kiểm tra tài liệu trong nhóm các kỹ thuật kiểm toán

được sử dụng nhiều nhất theo đánh giá của các kiểm toán viên AAC.

Thực tế kiểm toán và khảo sát của người nghiên cứu cho thấy 100% KTV được

hỏi nói rằng họ sử dụng kỹ thuật này với tất cả các tài khoản trong bảng tài khoản.

- Tính toán: kiểm tra sự chính xác trong cộng sổ, chuyển sổ, kết chuyển số dư

cuối kỳ.

- Tính toán sự chính xác trong việc phân bổ chi phí trả trước ngắn hạn, dài

hạn.

- Tính toán chi phí khấu hao, phân bổ chi phí dùng chung trong việc tính giá

thành, tính giá xuất kho.

- Tính lương và các khoản trích theo lương.

Ví dụ:

Kiểm toán tài khoản “Doanh thu hoạt động tài chính” đơn vị B. Mục tiêu: đảm

bảo doanh thu ghi nhận là có thực được thực hiện thông qua kiểm tra tài liệu. Khi

doanh thu hoạt động tài chính được khẳng định là có thực, tính toán đảm bảo mục tiêu

doanh thu ghi nhận chính xác, đầy đủ và đúng kỳ.

Công việc thu thập bằng chứng cho việc xem xét tính chính xác doanh thu tài

chính được KTV AAC thực hiện trong thực tế:

Tính toán kiểm tra việc tính lãi dự thu của đơn vị:

Trong năm đơn vị có hai khoản tiền gửi tiết kiệm:

44

- Ngân hàng NN và PTNN: 1.000.000.000 Lãi suất: 10.45 %/năm

Thời gian gửi từ 15 tháng 9 năm 2011 đến 14 tháng 9 năm 2012

- Ngân hàng Công Thương: 800.000.000 Lãi suất: 10.45%/năm

Thời gian gửi từ 20 tháng 10 năm 2011 đến 19 tháng 10 năm 2012

Lãi dự thu đối với hai khoản tiền trên từ 15 tháng 12 đến 31 tháng 12 và từ 20

1 3*12

5.0 1.000.000.000*10.45%* 12

tháng 12 đến 31 tháng 12 như sau:

+800.000.000*10.45%* = 6.676.400

Số lãi dự thu đơn vị hạch toán trong kỳ số tiền: 8.255.324

Như vậy, tính toán giúp KTV phát hiện chênh lệch 3.323.600 doanh thu tài

chính đơn vị ghi nhận và theo tính toán của kiểm toán viên. Từ đó kiến nghị điều

chỉnh, đảm bảo mục tiêu chính xác số liệu.

Ví dụ khác về tính toán khi kiểm toán BCTC tại Công ty Cổ Phần XYZ. Kiểm

toán khoản mục “Khấu hao tài sản cố định”, mục tiêu đảm bảo TSCĐ là có thực xác

nhận qua kiểm kê, kiểm tra tài liệu chứng minh TSCĐ thuộc quyền sở hữu của đơn vị.

Mục tiêu TSCĐ được đánh giá chính xác và đầy đủ, đúng niên độ được kiểm tra thông

qua tính toán.

KTV Kiểm tra bảng tính khấu hao tài sản của đơn vị.

Để việc tính toán được chính xác và nhanh chóng, KTV sử dụng phần mềm

45

Excel để thiết kế bảng và nhập số liệu.

Kết quả sau khi kiểm tra, KTV đã phát hiện ra được những tính toán sai trong

việc tính khấu hao của đơn vị và lọc ra bảng tính:

Bảng 3: Bảng tính khấu hao theo ktv cho cuộc kiểm toán BCTC

Ngày 31/12/2011 - Công ty XYZ

Máy vi tính Xe Camry Tên Tài sản Tổng Máy photocopy Xe win 92h3 - 0100

1/7/2011 15/9/2011 1/10/2011 1/10/2000

Thời gian đưa vào sử dụng Nguyên giá 24.000.000

0 0 0 0

Giá trị còn lại Tăng 8.825.000 7.900.000 680.000.000

Giảm

Số năm SD 5 5 10 10

882.500 553.000 34.000.000 2.400.000 37.835.500

- - 17.000.000 - 17.000.000

CPKH theo đơn vị CPKH theo kiểm toán Chênh lệch 882.500 553.000 17.000.000 2.400.000 20.835.500

Trên giấy làm việc, KTV thể hiện kết quả kiểm toán của mình:

Nhận xét: Khung khấu hao:

Máy móc thiết bị: 2-10 năm

Nhà cửa, vật kiến trúc: 25 năm

Phương tiện vận tải: 6-10 năm

Phần mềm kế toán: 5 năm

46

Phương thức khấu hao: khấu hao theo đường thẳng.

Kết luận:

Khung khấu hao của đơn vị đúng theo quyết định. Trong năm đơn vị có tăng

một số tài sản không đủ điều kiện ghi nhận tài sản cố định nhưng đơn vị vẫn ghi tăng

nguyên giá và trích khấu hao: trường hợp máy vi tính và máy photocopy có giá trị

dưới 10 triệu đồng.

Xe Camry đơn vị tăng vào ngày 1 tháng 10 nhưng đơn vị trích khấu hao cho 6

tháng từ ngày 1 tháng 7. Xe win đã hết khấu hao từ năm 2010 nhưng trong năm đơn vị

vẫn trích khấu hao.

Đề nghị đơn vị điều chỉnh ghi giảm nguyên giá và khấu hao đã trích, đưa phần

chi phí còn lại vào 242 và phân bổ dần.

Bút toán điều chỉnh:

Giảm khấu hao trích thừa cho xe Camry và xe win

Nợ TK 627 (19.400.000)

Có TK 214 (19.400.000)

Bút toán điều chỉnh ghi giảm TSCĐ và khấu hao

Nợ TK 242: 15.289.500

Nợ TK 642: 1.435.500

Có TK 211: 16.725.000

Tính toán kiểm tra việc tính và phân bổ Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế,

Kinh phí công đoàn đưa vào chi phí và trừ lương người lao động chính xác hay

chưa nhằm bảo vệ quyền lợi người lao động và đảm bảo mục tiêu kiểm toán tính

47

chính xác cơ học.

Bảng 4: Bảng tổng hợp BHXH, BHYT, BHTN theo thông báo nộp BHXH

BHXH BHYT BHTN Tổng

Tháng 1 13,426,500 2,646,300 1,345,000 17,417,800

Tháng 2 14,530,320 2,457,050 1,256,000 18,243,370

Tháng 3 14,123,100 2,135,230 16,790,400 33,048,730

0 …… … … …

160,143,608 30,156,453 14,679,000 204,979,061 Tổng

Kiểm tra việc tính toán:

 BHXH Đơn vị tính Theo tỷ lệ Chênh lệch

Chi phí (16%) 114,233,579 116,468,079 2,234,500 Thiếu

45,910,029 43,675,529 (2,234,500) Trừ lương (6%) Thừa

160,143,608 160,143,608 - Tổng

 BHYT Đơn vị tính Theo tỷ lệ Chênh lệch

Chi phí (3%) 16,691,036 20,104,302 3,413,266 Thiếu

10,052,151 (3,413,266) Trừ lương (1.5%) 13,465,417 Thừa

30,156,453 30,156,453 - Tổng

 BHTN Đơn vị tính Theo tỷ lệ Chênh lệch

Chi phí (1%) 7,339,500 7,339,500 -

7,339,500 7,339,500 - Trừ lương (1%)

14,679,000 14,679,000 - Tổng

Tính toán lại theo tỷ lệ quy định giúp KTV phát hiện ra đơn vị trích thiếu

BHXH vào chi phí 2,234,500 đồng và trích thừa người lao động 2,234,500 đồng,

BHYT trích thiếu chi phí 3,413,266, thu thừa người lao động 3,413,266 đồng. Tổng

mức trích thiếu vào chi phí là 5,647,766 đồng và thu thừa người lao động là

48

5,647,766 đồng.

Điều này giúp kiểm soát chi phí thực sự phát sinh vào hoạt động SXKD. Vừa

đảm bảo tính chính xác cơ học trong mục tiêu kiểm toán và đảm đảm lợi ích người

lao động.

Ngoài ra còn rất nhiều tài khoản khác trong BCTC cần sử dụng kỹ thuật tính

toán để xác minh tính chính xác số liệu của thông tin. Đặc biệt là các khoản chi phí

trích trước ngắn hạn và dài hạn, các khoản mục yêu cầu tính toán và ước tính của kế

toán, đòi hỏi KTV phải tính toán lại.

Tính toán trong kiểm toán lương:

Đơn giá lương sản phẩm gạch chống nóng: 416đ/ viên

 Tổng sản phẩm: 145.000 viên/ 100 công nhân

Số tiền lương đơn vị phải trả: 416 * 145.000 = 60.320.000 đồng

Số tiền lương đưa vào chi phí: 61.000.000 đồng.

Như vậy nhờ tính toán lại mà KTV phát hiện ra sự không chính xác trong việc

phản ánh chi phí lương của đơn vị.

Tính toán khi kiểm tra kinh phí công đoàn:

Cụ thể đơn vị XYZ có tổng quỹ lương tính vào chi phí là 1.810.314.921 đồng,

trừ đi tiền ăn ca: 213.408.956 đồng.

Kinh phí công đoàn theo tỷ lệ: = (1.810.314.921 - 213.408.956)* 2%

= 31.938119,3

31.938119,3 Số đơn vị hạch toán TK 3382:

Kết luận mục tiêu kiểm toán kinh phí công đoàn đạt được, đơn vị trích kinh phí

công đoàn theo đúng tỷ lệ quy định.

Một ví dụ khác về việc tính toán với TK 351 “Quỹ trợ cấp mất việc làm”, mục

tiêu khoản mục là đơn vị chi quỹ hợp lý, đầy đủ chứng từ, mục tiêu này được các KTV

thực hiện trong công việc kiểm tra tài liệu. Mục tiêu thứ 2 đối với kiểm toán “Quỹ trợ

49

cấp mất việc làm” là việc đơn vị tính toán và trích quỹ hợp lý:

Trích quỹ trợ cấp mất việc làm tối đa: 3% * Tổng quỹ lương đóng BHXH

= 3% * 4.177.488.900

= 125.324.667

Quỹ trợ cấp mất việc làm đơn vị đã trích: 125.323.047

1.620 Chênh lệch:

Khoản chênh lệch này khá nhỏ lẻ so với tổng quỹ lương đơn vị nên KTV chấp

nhận sai lệch không trọng yếu, và kết luận mục tiêu kiểm toán khoản mục “Quỹ trợ

cấp mất việc làm” đạt được, trong đó 2 mục tiêu chính là: đơn vị trích quỹ đúng tỷ lệ

quy định, chi quỹ theo đúng quyết định.

Không những tính toán với những khoản mục cụ thể, tính toán còn là kỹ thuật

hỗ trợ KTV rất nhiều trong hầu như các công đọan của một cuộc kiểm toán BCTC.

Việc kiểm tra sự chính xác trong kết chuyển số dư đầu kỳ, số dư cuối kỳ, cộng sổ,

chuyển sổ…đóng góp vào sự chính xác trong kết luận cuối cùng của KTV về BCTC.

2.2.6. Phân tích

Thực tế phân tích là một trong các kỹ thuật phức tạp và đòi hỏi nhiều ở kinh

nghiệm và nhận định nghề nghiệp của KTV. Chưa có một quy định, hướng dẫn đầy đủ

và chi tiết nào về việc áp dụng thủ tục phân tích. Để hiểu việc áp dụng thủ tục phân

tích trong kiểm toán BCTC phải xem xét nó trong thực tế.

Trong quá trình kiểm toán thì thủ tục phân tích được thực hiện ở cả ba giai đoạn

của quá trình kiểm toán.

 Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán: KTV thu thập các thông tin tài

chính và phi tài chính, sau đó phân tích mối quan hệ giữa các thông tin với

nhau.

Công việc này thường được tiến hành kỹ đối với cuộc kiểm toán đầu tiên, còn

đối với các cuộc kiểm toán sau, KTV thường tham chiếu tới các hồ sơ làm việc cũ về

50

khách hàng đó.

Trong giai đoạn này, tùy theo từng trường hợp cụ thể mà KTV sử dụng các thủ

tục khác nhau để phân tích các khoản mục khác nhau trên BCTC của khách hàng.

Ví dụ: Kiểm toán khách hàng mới, công ty chuyên sản xuất thương mại hàng tiêu

dùng thì khoản mục mà KTV quan tâm nhiều nhất là hàng tồn kho vì nó ảnh hưởng trực

tiếp đến giá vốn hàng bán và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Thủ tục phân tích được áp dụng:

- KTV so sánh hàng tồn kho năm nay với năm trước xem có chênh lệch gì bất

thường không.

- KTV xem xét tỷ số vòng quay hàng tồn kho, đánh giá kết quả với doanh thu

đạt được trong kỳ.

Việc phân tích của kiểm toán viên được thực hiện:

Sơ đồ 5: Quá trình phân tích của kiểm toán viên khi kiểm toán BCTC

51

khoản mục hàng tồn kho

Phân tích giúp KTV AAC nhận diện được công việc cần làm là chia cắt niên độ

để kiểm tra. Khoanh vùng được rủi ro hơn việc KTV tập trung vào kiểm tra tài liệu

toàn bộ mà chưa chắc đã nhận diện được vấn đề.

Đó là ưu điểm của phân tích.

 Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán:

KTV phân tích mối quan hệ giữa thông tin tài chính và thông tin phi tài chính

qua 2 niên độ kế toán để nhận diện vấn đề.

Ví dụ: Kiểm toán BCTC tại công ty A: Phân tích được sử dụng trong kiểm toán

chi phí bán hàng.

Sơ đồ 6: KTV phân tích tỷ lệ chi phí bán hàng trên doanh thu

Phân tích giúp KTV biết được xu hướng hệ số tăng mạnh trong 6 tháng cuối

năm. Nhận định 2 nguyên nhân làm hệ số tăng:

- Chi phí bán hàng tăng nhanh hơn doanh thu

52

- Hoặc doanh thu giảm nhanh hơn mức giảm của chi phí bán hàng.

Kiểm tra doanh thu cho KTV thấy rằng nhận định 2 sai vì thực tế doanh thu đơn

vị tăng trong 6 tháng cuối. Phối hợp cùng các kỹ thuật kiểm toán khác giúp KTV nhận

diện được nguyên nhân làm cho hệ số chi phí bán hàng trên doanh thu tăng.

Tuy nhiên thực tế phân tích được sử dụng trong kiểm toán BCTC của AAC rất

sơ sài.

Một ví dụ khác trong kiểm toán TK “Đầu tư tài chính ngắn hạn và dài hạn” tại

- So sánh số dư các khoản đầu tư (kể cả số dư dự phòng) năm nay với năm

công A. Quy trình kiểm toán mẫu quy định chi tiết về áp dụng thủ tục phân tích:

trước, giải thích những biến động bất thường.

- Phân tích tỷ trọng các khoản đầu tư trên tổng tài sản ngắn hạn và dài hạn, và

so sánh với năm trước, giải thích những biến động bất thường.

Thực thế giấy làm việc của TK “Đầu tư tài chính ngắn hạn và dài hạn”:

Bảng 5: Giấy làm việc Tài khoản“Đầu tư tài chính ngắn hạn và dài hạn”

Công việc thực hiện Nội dung và kết quả công việc đã thực hiện

Thu thập và lập bảng tổng hợp mua/bán các khoản đầu tư trong năm, thống kê cả về

BCTC 1. số lượng và giá trị; lãi cổ tức và lãi cho vay nhận được; lãi/lỗ do bán các khoản đầu tư; và giá trị thị trường của các khoản đầu tư cuối năm Sổ sách Chênh lệch

TK 128 24,000,000,000 24,000,000,000 -

< = 3 tháng 6,000,000,000 Thời hạn

> 3 tháng 18,000,000,000

24,000,000,000

2. Đọc lướt Sổ Cái để phát hiện những nghiệp vụ bất thường về giá trị, về tài khoản đối ứng hoặc về bản chất nghiệp vụ. Kiểm tra đến chứng từ gốc.

3. Kiểm tra chứng từ liên quan đến việc ghi nhận giá trị của các khoản đầu tư tăng trong năm.

4. Kiểm tra chứng từ liên quan đến nghiệp vụ nhượng bán các khoản đầu tư trong năm và tính lại lãi/lỗ và kiểm tra cách ghi nhận.

53

5. Lập và gửi thư xác nhận số dư tài khoản để gửi đến ngân hàng. Tổng hợp kết quả nhận được, đối chiếu với số dư trên sổ chi tiết. Giải thích các khoản chênh lệch (nếu có).

STT Số tiền Xác nhận

6,000,000,000 U 1

18,000,000,000 U 2

6. Kiểm tra khoản lãi từ các khoản đầu tư còn tồn cuối năm bằng cách ước tính độc lập

và so sánh với số liệu đã được ghi nhận. Ngân hàng SDCK Ngày tính lãi Lãi dự thu Lãi suất

1 6,000,000,000 39,000,000 26 9%

2 18,000,000,000 261,000,000 58 9%

3 - 14,945,953

24,000,000,000 314,945,953

7. Xem xét các biên bản họp HĐQT trong năm để xác định xem có khoản đầu tư nào đã thực hiện nhưng chưa được ghi sổ?

8. Đảm bảo rằng bất kỳ sự kiện phát sinh sau ngày khóa sổ kế toán, có mối liên hệ với

các nghiệp vụ trong năm, có thể ảnh hưởng tới việc đánh giá các khoản đầu tư đã được xem xét và điều chỉnh.

Kết luận Các mục tiêu kiểm toán đạt được

Như vậy, quy trình mẫu thủ tục phân tích được quy định cụ thể nhưng trong

quá trình làm việc, KTV gần đã như bỏ qua kỹ thuật phân tích.

 Trong giai đoạn hoàn thành kiểm toán:

KTV tiến hành phân tích soát xét để đánh giá lại những số liệu trên BCTC đã được

kiểm toán để có cái nhìn tổng quát lần cuối về các thông tin được trình bày trên BCTC và

phát hiện những sai phạm có thể chưa được phát hiện trong các giai đoạn trước.

Bước công việc phân tích trong giai đoạn sau kiểm toán thường được trưởng nhóm

kiểm toán và ban soát xét thực hiện và nó không được thể hiện trong hồ sơ làm việc.

Nhìn chung, phân tích là một kỹ thuật được sử dụng tương đối nhiều trong quá

trình thực hiện kiểm toán tại AAC nhưng nó chưa được thể hiện một cách rõ ràng, cụ

thể trên các giấy tờ làm việc. KTV của AAC hầu như sử dụng phân tích và kinh

54

nghiệm của mình để định hướng cho các thử nghiệm cơ bản.

CHƯƠNG 3

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KỸ

THUẬT THU THẬP BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN TẠI CÔNG

TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC

Thực tế thì quy trình kiểm toán gần như giống nhau với tất cả các công ty kiểm toán

lớn nhỏ, nhưng chính việc sử dụng thủ tục kiểm toán như thế nào mới làm nên sự khác biệt

của công ty Kiểm toán Big Four và công ty kiểm toán tầm trung, trong đó có AAC.

Nghiên cứu thực trạng cho thấy mặc dù quy trình kiểm toán được soạn thảo kỹ

lưỡng và quá trình thực hiện có sự phân cấp giữa trưởng đoàn và các kiểm toán viên

theo cấp bậc, nhưng rõ ràng việc áp dụng các thủ tục kiểm toán tại công ty TNHH

Kiểm toán và Kế toán không thể tránh khỏi những kẽ hở.

Nhận dạng được những điểm sáng và những điểm hạn chế; từ đó đề ra các giải

pháp khắc phục nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác kiểm toán BCTC, đó là mục tiêu

mà đề tài đã xác định.

Những phân tích sau đây sẽ làm rõ hơn những ưu, nhược điểm trong các kỹ

thuật thu thập bằng chứng để từ đó lấp đầy các kẽ hở không đáng đó và cung cấp một

Báo cáo kiểm toán đáng tin cậy hơn:

3.1. Đánh giá và hoàn thiện kỹ thuật kiểm kê

Kiểm kê giúp xác minh về tính tồn tại có thực, sự hiện hữu của tài sản.

Ưu điểm:

Khi chứng kiến kiểm kê, KTV AAC đồng thời kết hợp quan sát xác minh về

hiện trạng của tài sản. Như ở ví dụ công ty C kinh doanh vật liệu xây dựng, trong khi

tiến hành kiểm kê, KTV đã nhận thấy nhiều gạch ngói của đơn vị mốc meo, không

nguyên trạng. Từ đó yêu cầu đơn vị trích lập dự phòng. Đảm bảo tài sản đơn vị phản

55

ánh trên BCTC theo giá trị thực.

Bên cạnh đó, kiểm kê do AAC thực hiện vẫn tồn tại kẽ hở ảnh hưởng trọng yếu

đến BCTC.

 Những hạn chế còn tồn tại khi áp dụng kiểm kê trong kiểm toán BCTC do

công ty AAC thực hiện

- Trong kiểm toán cho công ty A là khách hàng cũ, do tin tưởng vào đơn vị nhiều

năm thực hiện công tác kế toán tốt, KTV chấp nhận biên bản kiểm kê quỹ, kiểm

kê hàng tồn kho…do đơn vị cung cấp. Mặc dù cuối kỳ đơn vị có thành lập hội

đồng kiểm kê, biên bản kiểm kê đầy đủ chữ ký nhưng bằng chứng mang lại trở

thành bằng chứng có nguồn gốc bên trong đơn vị, như vậy tính thuyết phục của

nó gần như không có. KTV chấp nhận biên bản kiểm kê ấy đồng nghĩa với việc

không đảm bảo được mục tiêu hiện hữu của tài sản. Điều này sẽ ảnh hưởng ít

nhiều đến kết luận của KTV vì khả năng tài sản, hàng tồn kho không tồn tại

nhưng đơn vị vẫn kê khai.

Hoàn thiện kỹ thuật kiểm kê

Do hạn hẹp về thời gian vì vào mùa vụ kiểm toán khối lượng khách hàng lớn

nên kỹ thuật kiểm kê được AAC áp dụng trong kiểm toán thường là chứng kiến kiểm

kê hoặc sử dụng biên bản kiểm kê mà khách hàng đã lập sẵn. Thực tế Kiểm toán công

ty A ở trên đã cho thấy, vì tính chất thường xuyên của cuộc kiểm toán, KTV đã tin

tưởng hoàn toàn vào biên bản kiểm kê do khách hàng lập – một bằng chứng không có

tính thuyết phục.

Đó là một thiếu sót còn tồn tại và sẽ ảnh hưởng kết luận của KTV, không đảm

bảo được mục tiêu hiện hữu của cơ sở dẫn liệu.

Để khẳng định tồn tại thực sự của tài sản, bằng chứng kiểm kê chỉ có giá trị khi

việc kiểm kê được được tiến hành đúng thủ tục:

 Đơn vị thành lập hội đồng kiểm kê

 Kiểm kê dưới sự chứng kiến của KTV

 Biên bản kiểm kê được thành lập ngay tại thời điểm kiểm kê và có chữ ký

56

xác nhận của các cá nhân có liên quan.

Đối với kiểm toán sau thời điểm kết thúc niên độ thì tại thời điểm cuối kỳ, đơn

vị phải lập hội đồng kiểm kê và tiến hành kiểm kê dưới sự chứng kiến của KTV được

mời về. Hợp đồng kiểm toán sẽ bao gồm cả giá phí cho công tác chứng kiến kiểm kê

và di chuyển của KTV.

Hoặc KTV phải sử dụng thủ tục kiểm toán thay thế, như đối với đơn vị kinh

doanh dịch vụ, không có hàng tồn kho, tại thời điểm 31 tháng 12 KTV không nhất

thiết đến đơn vị chỉ để chứng kiến kiểm kê tiền mặt mà thay vào đó sẽ chứng kiến

kiểm kê tiền mặt tại thời điểm kiểm toán và tiến hành thủ tục kiểm toán thay thế.

Bằng cách trên, bằng chứng mang lại chính xác hơn và đảm bảo độ tin cậy cũng

như tính thuyết phục. Loại trừ được khả năng gian lận xảy ra trong nội bộ đơn vị khi

cả Giám đốc, kế toán trưởng và thủ kho thông đồng với nhau biển thủ tài sản mà do

bất cẩn, tin tưởng biên bản kiểm kê do đơn vị cung cấp KTV không phát hiện được.

3.2. Đánh giá và giải pháp hoàn thiện kỹ thuật Kiểm tra tài liệu:

Không phải ngẫu nhiên mà kiểm tra tài liệu được KTV AAC sử dụng nhiều

nhất trong cuộc kiểm toán của họ.

Ưu điểm:

Kiểm tra tài liệu cung cấp bằng chứng hữu hiệu cùng với các kỹ thuật khác

cung cấp những bằng chứng chắc chắn cho KTV. Kiểm tra tài liệu không những chỉ

phát hiện ra một vấn đề, mà còn phát hiện ra được nhiều vấn đề khác nữa mà những

con số khô khan trong BCTC không thể hiện được.

Qua kiểm tra tính xác thực của doanh thu, kiểm tra hóa đơn vận chuyển đi kèm,

KTV phát hiện chi phí bán hàng phản ánh không chính xác. Nghi ngờ khiến KTV mở

rộng quy mô kiểm tra và phát hiện nhiều hóa đơn vận chuyển phản ánh không đúng

kỳ, hóa đơn không hợp lệ, thiếu chữ ký người mua hàng, thiếu mã số thuế. Thuế

GTGT chưa đầu vào đơn vị kê khai không chính xác.

Đó là ưu điểm trong việc sử dụng kỹ thuật kiểm tra tài liệu của các KTV AAC.

KTV đã thực hiện kiểm tra tài liệu theo chiều dọc giúp phát hiện được nhiều sai sót.

57

Kiểm tra doanh thu không dừng lại kiểm tra doanh thu mà kiểm tra tài khoản liên

quan như chi phí bán hàng, thuế GTGT đầu ra, kiểm tra bản chất nghiệp vụ và tính

hợp lý hợp lệ của hóa đơn chứng từ.

 Những hạn chế còn tồn tại khi áp dụng kiểm tra tài liệu trong kiểm toán

BCTC do AAC thực hiện:

- Trong kiểm tra tài liệu, với các tài khoản như “Tiền mặt”, “Tiền gởi ngân

hàng…KTV AAC chỉ kiểm tra nghiệp vụ phát sinh đối ứng chi phí. Không

kiểm tra nghiệp vụ ghi nhận nợ và không kiểm tra tài liệu cho các nghiệp vụ ghi

có khác. Ví dụ như TK 112 ở công ty XYZ trên, KTV kiểm tra tài liệu nghiệp

vụ đối ứng chi phí, không chú ý đến hoạt động chi thanh toán mua vật tư ghi nợ

TK 152. Rủi ro có thể xảy ra là đơn vị chưa thực chuyển trả tiền cho người bán,

chuyển không chính xác đối tượng hoặc không chính xác số tiền. Điều này chứa

đựng rủi ro KTV không lường trước được.

- Do tính chất gấp rút của thời gian, KTV của AAC thường bỏ qua kiểm tra tài

liệu theo hướng đi từ chứng từ gốc về sổ sách để kiểm tra việc đơn vị phản ánh

trọn vẹn đầy đủ nghiệp vụ không. Điều này dẫn đến không đảm bảo được mục

tiêu đơn vị phản ánh nghiệp vụ đầy đủ và trọn vẹn.

Hoàn thiện kỹ thuật kiểm tra tài liệu:

- Để hoàn thiện kỹ thuật kiểm tra tài liệu: KTV AAC áp dụng kỹ thuật này phải

nhất quán cho tất cả các nghiệp vụ phát sinh không phân biệt phát sinh nợ hay

Có và không phân biệt tài khoản đối ứng. Tất nhiên việc kiểm tra “toàn bộ” này

KTV sẽ áp dụng các kỹ thuật chọn mẫu, đảm bảo rằng xác suất kiểm tra là toàn

bộ và không loại trừ. Điều này giảm được rủi ro việc ghi khống tài sản và đảm

bảo mục tiêu tài sản được phản ánh chính xác, thống nhất và trọn vẹn.

- Kiểm tra tài liệu từ sổ sách tới chứng từ gốc đảm bảo mục tiêu có thực của

nghiệp vụ, phòng ngừa khả năng ghi khống nhưng không đảm bảo mục tiêu các

nghiệp vụ được phản ánh đầy đủ lên sổ sách không thiếu sót. Do đó, để hoàn

thiện hơn nữa kỹ thuật kiểm kê; giải pháp là bên cạnh kiểm tra tài liệu từ sổ

58

sách về chứng từ gốc, KTV phải kiểm tra theo hướng đi từ chứng gốc về sổ

sách. Giống như kiểm tra tài liệu, kiểm toán viên sẽ chọn mẫu chứng từ theo

bước mẫu, hoặc chọn một tháng “mùa vụ” của khách hàng và kiểm tra toàn bộ,

từ đó suy rộng ra cho toàn thể mẫu.

3.3. Đánh giá và giải pháp hoàn thiện kỹ thuật Quan sát:

Là kỹ thuật duy nhất trong sáu kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán không

được mô tả chi tiết trên giấy làm việc và không có chuẩn mực nào quy định. Quan sát

gần như là kỹ thuật bổ trợ cho các kỹ thuật khác trong việc thu thập bằng chứng kiểm

toán; và thực tế KTV AAC họ đã vận dụng kỹ thuật này rất tốt. Nhờ quan sát mà KTV

nhận ra được nhiều bằng chứng cung cấp thêm chứng cứ cho các kỹ thuật khác của họ.

Ở đây giải pháp hoàn thiện không được đề cập cho kỹ thuật quan sát vì không

có chuẩn nào quy định cho việc sử dụng nó, tất cả phụ thuộc vào sự nhận định nghề

nghiệp và sự vận hành của KTV.

3.4. Đánh giá và giải pháp hoàn thiện kỹ thuật Phỏng vấn

Kỹ thuật phỏng vấn được sử dụng tại công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán

AAC tồn tại cả ưu điểm và nhược điểm.

Ưu điểm:

AAC có quan hệ tốt với khách hàng, môi trường làm việc thân thiện và cởi mở

tạo được thiện cảm với khách hàng từ đó giúp kiểm toán viên tranh thủ “hỏi” khách

hàng về chênh lệch giữa tính toán của KTV và sổ sách đơn vị để nghe giải trình. Bởi

những người trực tiếp làm ra số liệu là người nắm rõ bản chất vấn đề hơn KTV, từ đó

KTV nhanh chóng nắm bắt được bản chất vấn đề, giảm bớt khối lượng chứng từ cần

phải tìm kiếm, tập trung vào khai thác thông tin trọng yếu đi đến kết luận một cách

chính xác và nhanh nhạy.

Phỏng vấn giúp KTV AAC rất nhiều trong việc thu thập bằng chứng bởi khách

hàng của AAC kinh doanh đa ngành nghề và không phải lĩnh vực kinh doanh nào

59

KTV cũng đủ kiến thức chuyên sâu như các kế toán tại đơn vị.

Nhược điểm:

Lỗ hổng lớn nhất trong việc áp dụng phỏng vấn của KTV AAC là KTV hoàn

toàn bỏ qua phỏng vấn khách hàng trước kiểm toán.

Thường thì cuộc kiểm toán AAC thực hiện bắt đầu ngay với kiểm kê hoặc kiểm

tra tài liệu (nếu việc chứng kiến kiểm kê đã được tiến hành trước đó).

Điều này dẫn đến hậu quả là KTV không hiểu rõ về đơn vị, tình hình kinh

doanh và đánh giá sai hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị. Sa vào thực hiện thử

nghiệm chi tiết trong khi kiểm soát nội bộ của đơn vị làm việc khá hiệu lực.

Thay vào đó nếu thực hiện đúng theo quy trình kiểm toán mẫu, KTV sẽ tiết

kiệm được thời gian và nâng cao hiệu quả công việc.

Hoàn thiện kỹ thuật phỏng vấn:

- Những khách hàng kiểm toán năm đầu tiên không kể quy mô hoạt động,

KTV AAC luôn phải sử dụng bảng câu hỏi đã chuẩn bị trước để thực hiện

phỏng vấn.

- Quá trình phỏng vấn được thực hiện trước khi đi vào cuộc kiểm toán và

bảng kết quả này phải được lưu lại trong hồ sơ kiểm toán năm để làm cơ sở

cho đánh giá của cấp trên.

3.5. Đánh giá và giải pháp hoàn thiện kỹ thuật Lấy xác nhận:

Mặc dù bằng chứng mang lại có độ tin cậy cao nhất trong số các bằng chứng

kiểm toán vì nguồn gốc độc lập với đơn vị; nhưng thực tế đây là thủ tục kiểm toán

chứa nhiều sai sót nhất trong số các thủ tục kiểm toán do KTV AAC thực hiện.

90% bằng chứng lấy xác nhận ở AAC điều do khách thể kiểm toán lập và tự gởi

đi xác nhận. Điều này đi ngược lại với nguyên tắc của thủ tục lấy xác nhận đó là: Việc

lập và gởi thư xác nhận phải do KTV tiến hành độc lập với đơn vị và được kiểm soát

bởi KTV.

Với xác nhận tạm ứng: đơn vị tự lập “Giấy xác nhận tạm ứng” và để nhân viên

60

tự ký. Mặc dù “Giấy xác nhận tạm ứng” có chữ ký của Giám đốc công ty nhưng không

tránh khỏi việc đơn vị tự ký và gian lận xảy ra. Ví dụ như Kiểm toán tại công ty cổ

phần M, trong kỳ Giám đốc có cho đơn vị vay 6.000.000, cuối kỳ giấy xác nhận nợ

vay Giám đốc vừa là người cho vay vừa ký xác nhận vay.

Xác nợ phải thu, phải trả đối với khách hàng công ty mặc dù “Biên bản xác

nhận công nợ” có đầy đủ chữ ký đóng dấu của 2 bên nhưng KTV vẫn không đảm bảo

được không có sự liên kết giữa các bên liên quan để gian lận.

Một số đơn vị khách hàng AAC, biên bản xác nhận tạm ứng của họ có khi chỉ

là bảng tổng hợp công nợ tạm ứng với một loạt chữ ký.

Đó là nhược điểm việc lấy xác nhận do kiểm toán viên AAC thực hiện.

Nguyên nhân: do tính gấp rút mùa vụ. Mỗi kiểm toán viên thường tham gia ít nhất

là 20 đoàn kiểm toán lớn nhỏ với thời gian cho một cuộc kiểm toán không quá 5 ngày.

Vào mùa kiểm toán, mỗi người trưởng đoàn thường phải dẫn đoàn ít nhất 20 công ty, điều

này khiến họ không kiểm soát được công việc của các kiểm toán viên cấp dưới.

Ngoài ra, ở AAC, mặc dù hồ sơ kiểm toán gởi về công ty sẽ có sự ký duyệt của

ban kiểm soát nhưng gần như công việc của ban kiểm soát chỉ là kiểm tra lại sự thống

nhất và chính xác của Báo cáo kiểm toán mà không kiểm tra việc cuộc Kiểm toán đã

được diễn ra như thế nào. Thực tế ở AAC, ban kiểm soát chỉ gồm 3 Kiểm toán viên

trong khi một mùa kiểm toán họ phải xét duyệt ít nhất là 200 báo cáo.

Đó là nguyên nhân của việc các kỹ thuật kiểm toán ít quan trọng đã bị xem nhẹ

và gần như bỏ qua trong kiểm toán BCTC của AAC.

Giải pháp:

- Giải pháp về nhân sự: vấn đề về nhân sự là nguyên nhân mấu chốt của việc

KTV xem nhẹ và bỏ qua các kỹ thuật kiểm toán ít quan trọng, trong đó có

lấy xác nhận. Do đó, thiết nghĩ AAC cần tuyển dụng nhiều nhân lực để đảm

- Giải pháp trong kiểm soát chất lượng kiểm toán: Giảm bớt công việc của

bảo phục vụ được lượng khách hàng đồ sộ và lịch làm việc dày đặt của họ.

trưởng đoàn, để trưởng đoàn có thời gian kiểm soát công việc của cấp dưới,

tránh cẩu thả, bỏ qua kỹ thuật kiểm toán. Tăng cường số lượng kiểm toán

viên trong ban kiểm soát đảm bảo cuộc kiểm toán được xét duyệt kỹ và

61

thiếu sót của cấp dưới sẽ được phát hiện ở cấp trên.

3.6. Đánh giá và giải pháp hoàn thiện kỹ thuật Tính toán

Thận trọng là một trong những nguyên tắc cơ bản của kế toán. Trên cơ sở đó,

người Kiểm toán cũng không cho phép mình sai số trong việc tính toán.

Thực tế kỹ thuật tính toán được kiểm toán viên AAC sử dụng rất tốt.

Các kiểm toán viên AAC gần như rất ít hoặc giảm tối thiếu các sai sót có thể

xảy ra trong việc tính toán của họ. Thường thì khi có sai lệch trọng yếu trong tính toán,

kiểm toán viên hoặc các trợ lý kiểm toán báo cáo lại cho với người có trách nhiệm cao

hơn là trưởng đoàn. Như vậy kỹ thuật tính toán đã được kiểm tra bởi ít nhất 2 người:

trưởng đoàn và KTV. Do vậy mà sai sót trong tính toán của KTV hiếm khi xảy ra.

Và tính toán vẫn là một kỹ thuật then chốt trong vai trò quan trọng trong kiểm

toán BCTC tại công ty AAC.

Thực tế ở AAC, chính sách nhân sự rất quan tâm đến đầu tư công cụ làm việc

cho kiểm toán viên. Các trợ lý kiểm toán và KTV khi chính thức gia nhập vào công

ty điều được trang bị máy tính xách tay cấu hình khá tốt với bộ xử lý số liệu chính

xác cùng với máy tính cầm tay với giá trị lên đến 16 số. Điều này cơ bản đảm bảo

các tối thiếu hóa sai sót của kiểm toán viên trong tính toán và tối đa hiệu quả của kỹ

thuật này.

3.7. Đánh giá và giải pháp hoàn thiện kỹ thuật Phân tích

Phân tích có vai trò rất quan trọng trong kiểm toán BCTC. Nó không những

giúp công ty kiểm toán nâng cao hiệu quả, chất lượng cuộc kiểm toán mà còn giúp các

KTV hiểu biết sâu sắc về tình hình tài chính của khách hàng để từ đó có thể nhận diện

những rủi ro có thể xảy ra; cũng như giúp Ban giám đốc, Hội đồng quản trị công ty

khách hàng có thể hiểu được thực trạng của công ty để có thể đưa ra những quyết định

đúng đắn.

Tuy nhiên kỹ thuật phân tích sử dụng tại AAC chưa thực sự đạt hiệu quả cao và

62

thuyết phục.

Thực trạng:

- Trước khi đi vào kiểm toán, thường kiểm toán viên không tiến hành phân tích

tổng thể số các hệ số quan trọng trong BCTC mà các KTV theo sự phân công

của trưởng đoàn sẽ chỉ tiến hành phân tích trên các tài khoản họ kiểm tra. Và

nếu có thực hiện thì AAC chỉ tiến hành phân tích chỉ số trên BCTC khách hàng

mới, còn đối với khách hàng cũ, việc phân tích chỉ số để nhận diện tình hình

dường như bị bỏ qua.

- Thực tế trong giấy làm việc của KTV, kỹ thuật phân tích dường như không

được thể hiện, bởi họ đã thực hiện rất sơ sài. Thủ tục phân tích chỉ đơn giản là

phân tích xu hướng qua 2 năm, tăng hoặc giảm, tăng giảm bao nhiêu phần

trăm…

Giải pháp hoàn hiện kỹ thuật phân tích:

 Giai đoạn trước kiểm toán:

- Phân tích các chỉ số quan trọng trước khi bước vào cuộc kiểm toán chính

thức để có nhận định tổng quan về tình hình của đơn vị.

- Việc phân tích có thể do trưởng đoàn hoặc mỗi kiểm toán phân tích một

nhóm chỉ số và cùng thảo luận về nhận định chung.

- Kết quả phân tích phải được lưu lại trong giấy làm việc như các thủ tục khác

để kiểm tra và soát xét.

Ví dụ minh họa: tại công ty CP X là năm kiểm toán đầu tiên, trước khi bắt đầu

cuộc kiểm toán, KTV đã tiến hành thủ tục phân tích:

Năm Năm Tỷ lệ Chỉ tiêu 2010 2011 11/10

Hệ số dòng tiền vào từ HĐKD so với tổng dòng 67% 81% 1.2089 tiền vào

Hệ số dòng tiền vào từ HĐĐT so với tổng dòng 21% 16% 0.7619 tiền vào

63

13.33% 15% 1.1252 Hệ số dòng tiền ra so với dòng tiền vào

Nhìn vào bảng phân tích sơ bộ thấy nguồn thu từ hoạt động kinh doanh trong

năm của đơn vị tăng lên so với năm ngoái.

KTV sẽ chú ý đến doanh thu trong năm nay của đơn vị. Tìm hiểu nguyên nhân

của việc doanh thu tăng. Xem doanh thu trong năm như thế nào có lớn hơn so với năm

trước hay không. Tổng dòng tiền thu vào trong năm ra sao…

Kiểm tra sơ bộ giúp cho KTV có cái nhìn tổng quát về tình hình trong năm của

khách thể kiểm toán từ đó định hướng kiểm toán các tài khoản riêng lẻ hợp lý.

 Giai đoạn trong kiểm toán:

Thực tế kỹ thuật phân tích do AAC thực hiện quá sơ sài, do đó để hoàn thiện kỹ

thuật này. Yêu cầu:

- Kiểm toán viên tuân thủ theo quy trình kiểm toán mẫu của công ty.

- Ban soát sét làm việc hiệu quả hơn, tránh việc các kỹ thuật được vận dụng

sơ sài không nhất quán và bỏ sót.

- KTV phải sử dụng ít nhất 3- 4 chỉ số tài chính cho việc kiểm toán một

khoản mục. Như vậy mới đảm bảo được nhìn nhận được trọn vẹn các khía

cạnh tài chính của đơn vị.

Sau đây là một trong rất ít ví dụ về việc kiểm toán viên AAC đã sử dụng tốt kỹ

thuật phân tích trong cuộc kiểm toán của họ. Ví dụ được rút ra trong một hồ sơ làm

việc cũ của AAC với khách hàng.

Minh hoạ một ví dụ duy nhất trong kiểm toán BCTC tại công ty CP Y

chuyên kinh doanh sắt thép mà kiểm toán viên đã sử dụng tốt thủ tục phân tích:

Đối với Hàng tồn kho

Thường trong các đơn vị, Hàng tồn kho luôn là khoản mục quan trọng chiếm tỷ

trọng lớn. KTV phải nắm được tình hình chung của hàng tồn kho để có nhận định

chính xác về tình hình tài sản đơn vị.

Ngoài việc so sánh tỷ trọng hàng tồn qua các năm để tìm ra sự biến động, KTV

64

phải sử dụng phân tích như một công cụ chuẩn tắc, bởi các kỹ thuật khác chỉ cho biết

sự hiện hữu, chính xác số học, phản ánh đầy đủ và trọn vẹn nhưng không cung cấp

được cái nhìn bản chất về nghiệp vụ.

Hệ số hữu ích trong phân tích hàng tồn kho:

Giá vốn hàng bán Số vòng quay hàng tồn kho = Giá trị HTK bình quân

Cụ thể: So sánh 09/08 Năm 2009 Năm 2008

1,114990 0,976705 1,14 Số vòng quay hàng tồn kho

Số vòng quay hàng tồn kho của doanh nghiệp năm nay giảm so với năm trước.

Xu hướng thị trường đang hồi phục trở lại sau khủng hoảng kinh tế 2008 và thị trường

sắt thép bắt đang trong đà tăng trưởng nhanh nhưng số vòng quay hàng tồn kho của

đơn vị năm nay đơn vị thấp hơn năm ngoái, điều này làm KTV nghi ngờ khả năng khai

thiếu giá vốn hàng bán hay khai khống hàng tồn. Từ đó KTV nâng cao kiểm tra chi tiết

hướng mục tiêu:

- Các nghiệp vụ xuất bán và ghi nhận giá vốn đã được ghi sổ và chính xác về

giá trị.

- Kiểm tra chứng từ đảm bảo cách tính giá hàng xuất kho hàng tồn kho của

đơn vị là đúng, thực hiện đúng theo nguyên tắc nhất quán.

- Việc thu thập bằng chứng từ kiểm kê có đảm bảo độ tin cậy hay không, việc

thực hiện kiểm kê được thực hiện đúng quy trình thủ tục chưa.

Phân tích đối với Khoản phải thu

Cũng tương tự như hàng tồn kho, trước khi đi vào chi tiết, KTV phân tích sơ

qua tình hình biến động của tỷ trọng khoản phải thu qua các năm. Kết hợp thêm chỉ

tiêu số vòng quay khoản phải thu để tìm ra cách thức kiểm toán thích hợp.

65

Doanh thu Số vòng quay khoản phải thu = Giá trị khoản phải thu bình quân

Chỉ số này cho chúng ta biết được khả năng quay vòng vốn và quản lý công nợ

của đơn vị. Nếu vòng quay của đơn vị càng lớn thì chứng tỏ khả năng quay vòng vốn

của đơn vị nhanh và việc quản lý công nợ của đơn vị được đánh giá là tốt. Nhưng nếu

sự chênh lệch giữa hai năm mà tương đối lớn thì cần phải đặt câu hỏi, KTV cần xem

xét thêm những yếu tố liên qua như doanh thu của đơn vị trong năm nay thế nào, có

tăng đột biến so với năm trước hay không.

Cụ thể: Đơn vị tính: nghìn đồng

So sánh 09/08 Năm 2008 Năm 2009

2,742 2,433 0,89 Số vòng quay khoản phải thu

45.237.430 51.343.280 1,14 Doanh thu

Số vòng quay khoản phải thu năm nay giảm so với năm trước.

- Kiểm tra thấy rằng trong năm doanh thu của đơn vị năm nay rất tốt, vượt kế

hoạch đặt ra.

- KTV xem xét khoản phải thu xem khoản mục này có bị ghi khống lên hay

không.

- Theo đơn vị thì trong năm đã đồng ý gia hạn thời gian trả nợ cho một số

khách hàng có mối quan hệ đặc biệt với công ty.

Lý do này của đơn vị được KTV đồng ý nhưng KTV không bỏ qua khả năng

đơn vị ghi khống khoản phải thu và việc không minh bạch trong chính sách thu hồi

công nợ.

Từ đó lên kế hoạch cụ thể cho công việc cần tiến hành:

- Kiểm tra xác nhận số dư của khoản phải thu để đảm bảo tính có thật, việc xác

nhận công nợ cuối kỳ đơn vị đã thực hiên đầy đủ chưa. Nếu cần thiết KTV có thể gửi

thư xác nhận tới bên thứ ba.

- Chú ý đến các khoản nợ tồn đọng: nợ cũ và các khoản nợ mới phát sinh trong

66

năm tại, đặc biệt là các khoản nợ tồn lâu có khả năng thuộc khoản nợ xấu.

- Kiểm tra lại việc lập dự phòng phải thu khó đòi, liệu đơn vị đã trích chưa và

việc trích lập có chính xác không.

Ví dụ trên để khẳng định nếu phân tích tốt, KTV sẽ nắm bắt tình hình rất nhanh

và nhận diện vấn đề một cách toàn diện. Nếu thực hiện kiểm toán với các chỉ số tương

tự như trên một cách chi tiết, kỹ thuật phân tích sẽ hoàn thiện và hiệu quả cuộc kiểm

67

toán sẽ được nâng lên rõ rệt.

PHẦN III

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Nghiên cứu thực trạng các kỹ thuật kiểm toán được sử dụng tại công ty TNHH

Kiểm toán và Kế toán AAC. Nắm bắt được việc thu thập bằng chứng kiểm toán và

nhận diện những ưu nhược điểm của từng phương pháp, đó là điều mà đề tài nghiên

cứu đã và đang hướng tới.

Kỹ thuật thu thập bằng chứng nào đã được KTV sử dụng tốt, kỹ thuật nào còn

nhiều thiếu sót và nguyên nhân của việc chưa hoàn thiện kỹ thuật là gì; từ đó kiến nghị

giải pháp hoàn thiện và nâng cao chất lượng cuộc kiểm toán.

Ở AAC, ưu điểm của các kỹ thuật kiểm toán đó là sự phối hợp linh hoạt và chủ

động các kỹ thuật với nhau.

Tuy nhiên thực trạng chỉ ra việc sử dụng các kỹ thuật này của KTV AAC vẫn

còn tồn đọng nhiều hạn chế. Cụ thể:

- Đối với kiểm kê: Kiểm toán viên tin tưởng vào đơn vị và chấp nhận biên

bản kiểm kê do đơn vị cung cấp.

- Với kỹ thuật kiểm tra tài liệu: KTV rút ngắn thời gian kiểm tra tài liệu bằng

việc bỏ qua các bút ghi nhận nợ tài sản, tập trung kiểm tra đối ứng chi phí;

kiểm tra theo hướng đi từ sổ sách đến chứng từ gốc và bỏ qua bước kiểm tra

khả năng đơn vị lên sổ không đầy đủ.

- Kỹ thuật phỏng vấn: KTV bỏ qua bước phỏng vấn đơn vị trước khi bắt tay

vào cuộc kiểm toán chính thức.

- Tương tự với kỹ thuật phân tích: KTV bỏ qua bước phân tích và thực hiện

kiểm tra tài liệu ngay khi bắt đầu; việc phân tích trong thực hiện kiểm toán

cũng sơ sài và nhiều khi không được sử dụng.

Như đã phân tích trong chương 3, có thể nhận thấy một nguyên nhân chung của

tình trạng KTV sơ sài và bỏ qua bước công việc thu thập bằng chứng đó là thời gian và

68

áp lực công việc.

Với nguồn nhân lực 120 nhân viên nhưng với lượng khách hàng khá lớn vào mùa

kiểm toán khiến cho công việc của kiểm toán viên trở nên “quá căng” và đặt dưới

nhiều áp lực, áp lực hoàn thành nhanh chóng để báo cáo cấp trên, áp lực tiết kiệm chi

phí. Đó là nguyên nhân sâu xa của việc các KTV AAC đã bỏ qua rất nhiều thủ tục

trong thu thập bằng chứng. Như đã phân tích, việc KTV bỏ qua một bước nhỏ trong

thủ tục thu thập bằng cũng đủ để khiến báo cáo tài chính được kiểm toán chứa đựng

những thông tin trọng yếu mà KTV không phát hiện được.

Trong giới hạn thời gian nghiên cứu trong vòng 2 tháng và chỉ được tiếp cận

cuộc kiểm toán trong giai đoạn thực hiện nên không tránh khỏi khả năng đề tài có

những nhận định chưa chính xác.

Tuy nhiên, mong muốn đóng góp một phần vào sự thành công chung của công ty

AAC và hơn nữa là hoàn thiện chu trình kiểm toán. Ngoài các giải pháp cụ thể cho

từng kỹ thuật được đề cập ở chương 3, giải pháp lâu dài kiến nghị:

- AAC nên xây dựng một nguồn nhân lực dày hơn nữa đủ để đảm bảo hiệu quả

cuộc kiểm toán.

- Tăng cường nhân lực kiểm toán và nhân lực trong ban kiểm soát đủ để công việc

của cấp dưới được cấp trên soát xét đầy đủ, không bỏ sót.

Nhưng một vấn đề khác đặt ra là số lượng KTV lớn đó sẽ đi đâu khi hết mùa

kiểm toán và bằng cách nào công ty đảm bảo doanh thu đủ bù đắp chi phí lương nhân

viên và tạo ra lợi nhuận?

Đó là vấn đề đặt ra cho các đề tài nghiên cứu sau.

Xin gởi lời cám ơn chân thành nhất đến:

- Quý thầy cô giảng dạy tại trường Đại học kinh tế. Những người đã trang bị

cho chúng em một hành trang tri thức vững chắc để tự tin bước vào thực tế.

- Ban giám đốc công ty kiểm toán và kế toán AAC đã tạo điều kiện tối đa cho

69

chúng em tham gia thực tập và có những trải nghiệm quý báu.

- Cám ơn các anh chị KTV tại công ty kiểm toán và kế toán AAC, những

người cầm tay chỉ việc tận tình và chu đáo. Sự nhiệt tình và vui vẻ của các anh chị

cùng mội trường làm việc thân thiện trong công ty là động lực lớn tiếp lửa cho ước mơ

trở thành Kiểm toán viên của em.

70

Em xin chân thành cám ơn.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ tài chính (2011), Luật kiểm toán độc lập năm 2011 – hướng dẫn mới nhất về

chiến lược phát triển và nâng cao chất lượng hoạt động ngành kiểm toán đến năm

2020, Nhà xuất bản tài chính.

2. Bộ tài chính (2011), Sổ tay hướng dẫn công tác kiểm toán – 785 tình huống xử lý

trong lĩnh vực kiểm toán Niệt Nam, Nhà xuất bản tài chính.

3. B.Nhơn (13/07/2008 - 22:50), “Bông Bạch Tuyết có nguy cơ phá sản nếu không

phát hành cổ phiếu”, http://baomoi.com

4. Nguyễn Quang Quynh, Lý thuyết kiểm toán, nhà xuất bản tài chính.

5. Nguyễn Quang Quynh – Ngô Trí Tuệ (2006), Giáo trình kiểm toán tài chính, nhà

xuất bản Đại học kinh tế quốc dân

6. PhongLan (Thứ bảy, 12 Tháng một 2002, 10:16 GMT+7), “Vụ phá sản lớn nhất

lịch sử Mỹ phơi bày nhiều bí mật”, http://vietbao.vn

7. http://vaa-hcmc.org.vn

71

8. http://kiemtoan.com.vn

PHỤ LỤC

Phục lục A: Tờ thực hiện phỏng vấn

Em là sinh viên chuyên ngành Kế toán Kiểm toán Trường Đại học Kinh tế Huế và

sinh viên thực tập tại công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC. Hiện em đang nghiên cứu

đề tài:

“Hoàn thiện kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán tại công ty TNHH Kiểm

toán và Kế toán AAC”

Đây là bảng khảo sát về các kỹ thuật kiểm toán được áp dụng trong một cuộc kiểm

toán Báo cáo tài chính.

Sự giúp đỡ của Anh/Chị đóng một phần quan trọng giúp em hoàn thiện đề tài tốt

nghiệp của mình.

Em xin chân thành cám ơn.

Xin đảm bảo rằng tất cả các thông tin dưới đây được điều được phục vụ một mục đích duy

nhất cho việc nghiên cứu đề tài tốt nghiệp.

1. Theo anh/ Chị kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán nào là có ích nhất trong một

cuộc kiểm toán BCTC:

Tính toán

Phân tích

Kiểm kê

Kiểm tra tài liệu

Quan sát

Phỏng vấn

Lấy xác nhận

Tất cả

2.

Kỹ thuật thu thập bằng chứng nào được Anh/Chị sử dụng nhiều nhất trong

một cuộc kiểm toán BCTC:

Kiểm tra tài liệu

Tính toán

Phân tích

Lấy xác nhận

Kiểm kê

Phỏng vấn

Quan sát

3. Xin Anh/Chị cho biết Lấy xác nhận thường chiếm bao nhiêu phần trăm thời gian

của cuộc kiểm toán?

20%

40%

50% 80% 100%

Anh/ Chịcó tin rằng bằng chứng thu được từ kỹ thuật lấy xác nhận là thích hợp với

mục tiêu kiểm toán hay không?

Không

Nếu có xin Anh/Chị vui lòng cho biết Anh/Chị thường sử dụng kỹ thuật lấy xác

nhận với nhóm tài khoản nào? (Chọn 1, 2 hoặc cả 3 đáp án)

A. Tài sản

B. Vốn chủ sở hữu

C. Nợ phải trả

Avà B

A và C

B và C

Cả A, B, C

4. Anh/Chị thường sử dụng tính toán với tài khoản nào trong bảng tài khoản (xin cho

biết cụ thể)

…………………………………………………………………………..

Phụ lục B: Mẫu thư xác nhận Tiền gởi ngân hàng

Trang ½

MẪU GỬI THƯ XÁC NHẬN NGÂN HÀNG:

I. Vui lòng cung cấp thông tin có liên quan theo mẫu dưới đây của tất cả tài khoản,

bao gồm cả các tài khoản có số dư bằng không (0) (do mình khách hàng đứng tên hoặc do

khách hàng đứng tên chung với các bên khác) bằng Đồng Việt Nam (VND) hay bất kỳ loại

tiền tệ khác:

1. Tài khoản tiền gửi không kỳ hạn:

Tên tài khoản

Số dư tại ngày________

Số tài khoản

Những hạn chế đang chi phối tài khoản

Tiền lãi chưa thể hiện trên sổ phụ ngân hàng trong giai đoạn kết thúc ngày________

Ngày khóa sổ (đối với tài khoản đã khóa sổ trong giai đoạn kết thúc ngày_______)

2 . Tài khoản tiền gửi có kỳ hạn:

Số dư tại ngày________

Tên tài khoản

Số tài khoản

Ngày đáo hạn

Ngày khóa sổ (đối với tài khoản đã khóa sổ trong giai đoạn kết thúc ngày________)

Tiền lãi chưa thể hiện trên sổ phụ ngân hàng trong giai đoạn kết thúc ngày_______

Những hạn chế đang chi phối tài khoản

3. Hối phiếu và ký quỹ mở L/C:

Tên tài khoản

Số tài khoản

Số tiền

Hối phiếu

Ký quỹ mở L/C

Phụ lục B

Trang 2/2

3. Tài khoản tiền vay:

Tên tài khoản

Ngày cho vay

Ngày đáo hạn

Lãi suất cho vay

Số dư tiền vay tại ngày ______

Số tiền cho vay theo hợp đồng

Nợ gốc đã trả trong kỳ kết thúc ngày ______

Chi tiết về tất cả những tài sản thế chấp chongân hàng (dù chính thức &không chính thức)

Lãi tiền vay chưa thanh toán đến ngày ____

Lãi tiền vay đã trả trong kỳ kết thúc ngày ____

Thấu chi

Vay

II. Vui lòng cung cấp đầy đủ chi tiết về các tài sản khác của khách hàng mà Quý ngân

hàng đang giữ một cách chính thức và không chính thức bao gồm: Giấy chứng nhận cổ phần,

các chứng nhận về quyền sở hữu tài sản, và bất kỳ một tài sản nào khác mà Quý ngân hàng

ghi nhận trong sổ theo dõi tài sản đang giữ :

III. Các tài khoản khác tại ngân hàng cho đến ngày_________________(nếu có):

Dấu chính thức của Quý ngân hàng

Chức vụ

(Chữ ký và dấu người có thẩm quyền)

______, ngày _____ tháng _____năm ______

Xác nhận Tiền gửi, hối phiếu ký quỹ, khoản vay

Kính gửi Giám đốc: ________________________________________

_________, ngày _____ tháng _____năm ______

Kính thưa Quý vị,

ĐỀ NGHỊ VỂ XÁC NHẬN CỦA NGÂN HÀNG CHO MỤC ĐÍCH KIỂM TOÁN

Chúng tôi, Công ty Kiểm toán và Kế toán - AAC, hiện đang kiểm toán BCTC của

Công ty________________________, một khách hàng của Quý Ngân hàng.

Là một phần trong quá trình kiểm toán của chúng tôi, xin vui lòng cung cấp cho chúng

tôi những thông tin được đề cập trong phần Phụ lục A đính kèm theo lá thư này liên quan đến

tình hình của Công ty ____________________________tại Quý ngân hàng.

Chúng tôi rất cám ơn nếu Quý vị có thể trả lời vào phần trống để sẵn (trường hợp

không đủ khoảng trống, xin vui lòng điền vào Phụ lục khác có dấu và chữ ký ngân hàng). Nếu

Quý vị nhận thấy rằng các thông tin cần được cung cấp theo mẫu khác, vui lòng hoàn lại cho

chúng tôi lá thư này cùng với phần trả lời của Quý vị. Đối với mỗi khoản mục, vui lòng nêu rõ

bất kỳ nhân tố nào có thể làm cho Quý vị không thể trả lời một cách đầy đủ. Đối với những

khoản mục xét thấy không có vấn đề cần thông báo xin vui lòng trả lời “không”.

Các thông tin trả lời này sẽ được sử dụng duy nhất cho mục đích kiểm toán và được

hoàn toàn bảo đảm bí mật.

Xin vui lòng trả lời bằng Fax theo số +84 (0511) 655887 và sau đó gửi bản chính

bằng bưu điện theo địa chỉ sau:

Người nhận:________________________

Công ty Kiểm toán & Kế toán - AAC

217 Nguyễn Văn Linh , Quận Thanh Khê, Thành phố Đà Nẵng, Việt Nam.

Tel:

+84 (511) 655886

Fax: +84 (511) 655887

Email: aac@dng.vnn.vn

Những thông tin này rất cần thiết với chúng tôi, kính mong Quý vị trả lời trong thời

gian sớm nhất [trước ngày ______tháng______năm ______].

Chân thành cảm ơn sự hợp tác của Quý vị.

Trân trọng kính chào.

Công ty Kiểm toán và Kế toán - AAC

(Họ tên & chữ ký)

Chữ ký được uỷ quyền thay mặt cho Công ty________________________

Ký theo mẫu chữ ký đã được đăng ký cho tài khoản của khách hàng ở ngân hàng

MẪU THƯ XÁC NHẬN ĐỐI VỚI NHỮNG KHOẢN CÔNG NỢ

Kính gửi:___________________________________________

THƯ XÁC NHẬN CÔNG NỢ

Kính thưa Quý vị,

Theo ghi chép của chúng tôi, số dư tài khoản của Quý Công ty trên sổ sách của chúng

tôi như sau:

Số dư vào cuối ngày _____/_____/_________ Khoản phải trả/phải thu Quý công ty

như sau:

Khoản chúng tôi phải trả cho Quý Công

USD/VND

ty:

USD/VND

Khoản chúng tôi phải thu Quý Công ty:

Cho mục đích kiểm toán các BCTC của chúng tôi (không phải mục đích yêu cầu hay

cam kết thanh toán), rất mong Quý vị xác nhận tính đúng đắn của số dư nêu trên và gửi trực

tiếp đến KTV của chúng tôi (không phải gửi cho chúng tôi) theo địa chỉ sau:

Người nhận:________________________

Công ty Kiểm toán & Kế toán - AAC , 217 Nguyễn Văn Linh, Quận Thanh Khê, Thành

phố Đà Nẵng, Việt Nam.

Tel:

+84 (511) 655886

Fax: +84 (511) 655887

Email: aac@dng.vnn.vn

Nếu Quý vị không đồng ý với số dư trên, vui lòng trả lời trực tiếp KTV của chúng tôi

(không phải chúng tôi) với đầy đủ chi tiết của sự khác biệt.

Tất cả các xác nhận qua Fax đề nghị có bản sao y bản chính/hoặc bản xác nhận bản

gốc và được gửi bằng thư sau đó.

Những thông tin này rất cần thiết với chúng tôi, kính mong Quý vị trả lời trong thời

gian sớm nhất [trước ngày ______tháng______năm ______].

Chân thành cảm ơn sự hợp tác của Quý vị.

Trân trọng kính chào,

(Chữ ký và dấu người có thẩm quyền)

______, ngày _____ tháng _____năm ______

1. Nếu Quý vị đồng ý với số dư nêu

2. 2. Nếu Quý vị không đồng ý với số dư nêu

trên, xin vui lòng điền vào:

trên, xin vui lòng cho biết chi tiết:

Tôi/chúng tôi xác nhận số dư trên là đúng.

Tôi/chúng tôi không đồng ý với số dư trên.

Chi tiết của sự khác biệt như sau:

Dấu/Tên công ty

Dấu/Tên công ty

Chữ ký:

Chữ ký:

Chức vụ:

Chức vụ:

Ngày :

Ngày :