NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH
-------------------------------------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
KỸ THUẬT THU THẬP BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN TRONG
KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
TNHH GRANT THORNTON (VIỆT NAM).
30
SVTH : NGUYỄN THỊ NGỌC HOA Lớp : DH30KT05 Khóa học : GVHD : ThS. TRẦN THỊ HẢI VÂN
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 05 – 2018
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH
-------------------------------------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
KỸ THUẬT THU THẬP BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN TRONG
KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
TNHH GRANT THORNTON (VIỆT NAM).
30
SVTH : NGUYỄN THỊ NGỌC HOA Lớp : DH30KT05 Khóa học : GVHD : ThS. TRẦN THỊ HẢI VÂN
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 05 – 2018
i
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của bản thân với sự
hướng dẫn của GVHD là ThS. Trần Thị Hải Vân – Khoa Kế toán Kiểm toán –
Trường Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh. Nội dung khóa luận là kết quả
của quá trình nghiên cứu của tác giả và không sao chép các nghiên cứu khác
dưới bất kỳ hình thức nào.
Tác giả cam đoan chịu hoàn toàn trách nhiệm nếu phát hiện có bất kỳ sự
gian lận nào về khóa luận của mình trước Hội đồng.
Tác giả
Nguyễn Thị Ngọc Hoa
ii
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến Th.S Trần Thị
Hải Vân – Giảng viên hướng dẫn của tác giả, cô đã tận tình hướng dẫn cũng
như chia sẻ những kinh nghiệm và kiến thức trong suốt thời gian tác giả thực
hiện khóa luận này. Những nhận xét và chỉ bảo của cô thực sự rất quý giá,
giúp tác giả vượt qua những khó khăn để hoàn thành khóa luận.
Tác giả cũng xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến Qúy Thầy Cô giáo
Trường Đại học Ngân hàng, đặc biệt là các Thầy Cô khoa Kế toán – Kiểm
toán, đã tận tình giảng dạy hướng dẫn tác giả hoàn thành các học phần trong
chương trình đào tạo cử nhân của nhà trường. Qua đó đã giúp tác giả có được
những nền tảng kiến thức vững chắc hỗ trợ cho quá trình thực hiện khóa luận
này.
Cùng với đó, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các Anh/Chị
trong Công ty TNHH Grant Thornton (Việt Nam) đã tạo điều kiện thuận lợi
và giúp đỡ tác giả hoàn thành khóa luận này.
Cuối cùng, tác giả xin cảm ơn đến gia đình, bạn bè, những người đã luôn
tạo điều kiện về mọi mặt, luôn ủng hộ về tinh thần và động viên kịp thời giúp
tác giả vượt qua những giai đoạn khó khăn nhất để có thể hoàn thành tốt khóa
luận tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Trân trọng
iii
MỤC LỤC
1.4.
2.1.
2.3.
3.2.
Thornton.
CHƯƠNG 1 .............................................................................................. 1 MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1 1.1. Tính cấp thiết và lý do chọn đề tài ............................................ 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................. 2 1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát ............................................. 2 1.2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể .................................................. 2 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................. 2 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................... 2 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu .............................................................. 3 Phương pháp nghiên cứu........................................................... 3 1.4.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu: ......................................... 3 1.4.2. Phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu: ............................ 3 1.4.3. Phương pháp quan sát :......................................................... 3 CHƯƠNG 2 .............................................................................................. 4 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN. ............. 4 Tổng quan về các nghiên cứu liên quan. ................................... 4 2.1.1. Các nghiên cứu trên thế giới. ................................................ 4 2.1.2. Các nghiên cứu trong nước. .................................................. 5 2.1.3. Khe hổng nghiên cứu ............................................................ 6 2.2. Khái quát chung về BCKT và Kỹ thuật thu thập BCKT. ......... 7 2.2.1. Khái niệm về BCKT ............................................................. 7 2.2.2. Nguồn gốc của BCKT .......................................................... 8 2.2.3. Yêu cầu về BCKT................................................................. 9 2.2.4. Lập kế hoạch thu thập BCKT ............................................. 11 2.2.5. Các kỹ thuật thu thập BCKT. ............................................. 12 2.2.6. Một số BCKT đặc biệt. ....................................................... 16 Lý thuyết cơ sở của khóa luận. ............................................... 19 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ....................................................................... 21 CHƯƠNG 3 ............................................................................................ 22 THỰC TẾ ÁP DỤNG CÁC KỸ THUẬT THU THẬP BCKT TẠI GRANT THORNTON (VIỆT NAM) ............................................................. 22 3.1. Giới thiệu tổng quan về Grant Thornton (Việt Nam) ............. 22 3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển. ..................................... 22 3.1.2. Các dịch vụ cung cấp. ......................................................... 23 3.1.3. Văn hóa và giá trị cốt lõi. ................................................... 25 3.1.4. Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty. .................................. 27 Tổng quan quy trình kiểm toán BCTC và phần mềm hỗ trợ quy trình thu thập và đánh giá BCKT. ............................................................... 29 3.2.1. Giới thiệu về sổ tay hướng dẫn kiểm toán của Grant ............................................................................................ 29 3.2.2. Quy trình kiểm toán BCTC tại Grant Thornton (Việt Nam) .. ............................................................................................ 30 3.2.3. Phương pháp luận kiểm toán và các phần mềm hỗ trợ ...... 34
iv
Trong năm : ............................................................................................. 41 3.3. Kỹ thuật thu thập BCKT trong kiểm toán BCTC được áp dụng tại Grant Thornton (Việt Nam). .................................................................. 41 3.3.1. Kỹ thuật kiểm tra tài liệu. ................................................... 42 3.3.2. Kỹ thuật kiểm tra vật chất .................................................. 48 3.3.3. Kỹ thuật Quan sát ............................................................... 50 3.3.4. Kỹ thuật xác nhận ............................................................... 54 3.3.5. Kỹ thuật phỏng vấn ............................................................ 56 3.3.6. Kỹ thuật tính toán ............................................................... 59 3.3.7. Kỹ thuật phân tích............................................................... 62 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ....................................................................... 66 CHƯƠNG 4 ............................................................................................ 67 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................ 67 4.1. Nhận xét chung về quá trình vận dụng kỹ thuật thuật thu thập BCKT trong kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Grant Thornton (Việt ................................................................................................. 67 Nam). 4.1.1. Ưu điểm. ............................................................................. 67 4.1.2. Hạn chế. .............................................................................. 68 4.2. Giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện kỹ thuật thu thập BCKT trong kiểm toán BCTC .................................................................... 69 4.2.1. Giải pháp ............................................................................. 69 4.2.2. Kiến nghị ............................................................................ 71 KẾT LUẬN ............................................................................................. 74 PHỤ LỤC 1............................................................................................. 79 Biên bản kiểm kê Hàng tồn kho ............................................................. 79 PHỤ LỤC 2............................................................................................. 82 Nội dung khảo sát KTV .......................................................................... 82 PHỤ LỤC 3............................................................................................. 86 Danh sách KTV trả lời phiếu khảo sát .................................................... 86 PHỤ LỤC 4............................................................................................. 88 Mẫu Thư xác nhận khoản mục Tiền gửi ngân hàng sử dụng tại GTV ... 88
v
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Nguyên nghĩa
Bằng chứng kiểm toán BCKT
Báo cáo tài chính BCTC
Chất lượng kiểm toán CLKT
COSO The Committee of Sponsoring Organizations of the Treadway Commission
Grant Thornton (Việt Nam) GTV
Hàng tồn kho HTK
International Accounting Standards IAS
International Federation of Accountant IFAC
Kiểm toán viên KTV
Kiểm soát nội bộ KSNB
Thử nghiệm cơ bản TNCB
Tài sản cố định TSCĐ
Tài sản cố định hữu hình TSCĐHH
Chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS
Hiệp hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam VACPA
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam VSA
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 3.1. Mô tả thâm niên làm việc của các KTV thực hiện khảo sát ....... 42
Bảng 3.2. Mô tả kết quả khảo sát đối với kỹ thuật kiểm tra tài liệu ........... 45
Bảng 3.3. Mô tả kết quả khảo sát đối với kỹ thuật kiểm tra vật chất.......... 50
Bảng 3.4. Mô tả kết quả khảo sát đối với kỹ thuật quan sát ....................... 51
Bảng 3.5. Mô tả kết quả khảo sát đối với kỹ thuật phỏng vấn .................... 56
Bảng 3.6. Mô tả kết quả khảo sát đối với kỹ thuật xác nhận ...................... 57
Bảng 3.7. Mô tả kết quả khảo sát đối với kỹ thuật tính toán ...................... 60
Bảng 3.8. Mô tả kết quả khảo sát đối với kỹ thuật phân tích ...................... 63
vii
CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết và lý do chọn đề tài
Trong nền kinh tế thị trường với chủ trương đa dạng hóa các hình thức
sở hữu và thành phần kinh tế, hoạt động kiểm toán trở thành nhu cầu tất yếu
đối với hoạt động kinh doanh và nâng cao hiệu quả quản lý của các doanh
nghiệp trong quá trình cạnh tranh và hội nhập. Bên cạnh đó ngành kiểm toán
đã khẳng định vai trò không thể thiếu trong nền kinh tế thị trường và trở thành
bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý vĩ mô nền kinh tế
tài chính, đóng vai trò tích cực phục vụ phát triển kinh tế. Cũng chính trong
điều kiện kinh tế như vậy, thông tin tài chính của doanh nghiệp không chỉ để
báo cáo cho các cơ quan quản lý nhà nước mà còn được nhiều người, nhiều
đối tượng quan tâm, khai thác sử dụng cho các quyết định kinh tế. Tuy mỗi
đối tượng quan tâm đến BCTC của doanh nghiệp trên nhiều giác độ khác
nhau, nhưng tất cả đều cần một BCTC có độ tin cậy cao, chính xác và trung
thực. Do vậy cần phải có hoạt động kiểm toán độc lập và khách quan có kiến
thức nghề nghiệp, uy tín, trách nhiệm để kiểm tra, xem xét và đưa ra kết luận
về BCTC của doanh nghiệp, thể hiện qua quá trình thu thập và đánh giá các
BCKT nhằm mục đích xác nhận và báo cáo về mức độ phù hợp của các báo
cáo này với các phương pháp và chuẩn mực kế toán được thiết lập qua Báo
cáo kiểm toán. Báo cáo kiểm toán ghi nhận các ý kiến của KTV, nó là sản
phẩm quan trọng nhất của cuộc kiểm toán, độ chính xác và hợp lý của nó phụ
thuộc rất nhiều vào các bằng chứng mà KTV thu thập được trong quá trình
kiểm toán. Có thể nói BCKT là một nhân tố quan trọng giúp nâng cao chất
lượng của cuộc kiểm toán, đồng thời còn là cơ sở pháp lý cao trong việc giải
quyết các tranh chấp và mâu thuẫn trong và sau quá trình kiểm toán. Do đó
việc vận dụng kỹ thuật thu thập BCKT một cách hiệu quả, hợp lý và chính
xác ngày càng được đánh giá cao.
1
Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Grant Thornton (Việt Nam),
có cơ hội được trải nghiệm với vai trò KTV trong việc thu thập BCKT và trợ
giúp anh chị trong việc phân tích các bằng chứng thu thập được, kết hợp với
những kiến thức được đào tạo tại trường, em nhận thấy rằng sự thành công
của toàn bộ cuộc kiểm toán phụ thuộc trước hết vào việc thu thập và sau đó là
đánh giá BCKT của KTV. Vì vậy em quyết định chọn đề tài: “Kỹ thuật thu
thập bằng chứng trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH
Grant Thornton (Việt Nam)” như một cơ hội được đi sâu tìm hiểu nhằm
nâng cao và giải quyết những vướng mắc trong việc vận dụng thực tế kỹ thuật
thu thập BCKT tại một doanh nghiệp kiểm toán.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát
Người viết thực hiện nghiên cứu đề tài với mục tiêu tổng quát là: Tìm
hiểu vai trò của kỹ thuật thu thập BCKT đến kết quả của cuộc kiểm toán
BCTC và hoàn thiệt kỹ thuật thu thập BCKT trong kiểm toán BCTC tại công
ty TNHH Grant Thornton (Việt Nam).
1.2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
Tìm hiểu một số vấn đề về BCKT và kỹ thuật thu thập BCKT theo VSA
500, ISA 500, ISA 300,…
Nghiên cứu kỹ thuật thu thập BCKT trong kiểm toán BCTC nhằm tìm
hiểu về các kỹ thuật được áp dụng trong kiểm toán BCTC tại Grant Thornton
(Việt Nam) ở các khoản mục và giai đoạn kiểm toán cụ thể. Từ đó đánh giá
ưu điểm và hạn chế của các kỹ thuật được áp dụng để có cái nhìn khách quan
hơn khi lựa chọn kỹ thuật thu thập BCKT.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Kỹ thuật thu thập BCKT trong kiểm toán BCTC
tại công ty TNHH Grant Thornton (Việt Nam).
2
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
Công ty TNHH Grant Thornton (Việt Nam)
1.4. Phương pháp nghiên cứu
1.4.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
Tham khảo các tài liệu về kiểm toán; chuẩn mực kế toán và kiểm toán;
chế độ kế toán hiện hành; sử dụng tài liệu và hồ sơ kiểm toán của Công ty
Grant Thornton để thu thập những thông tin cần thiết phục vụ cho quá trình
nghiên cứu.
1.4.2. Phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu:
Thống kê những thông tin, dữ liệu thu thập được để tiến hành phân tích,
đánh giá. Từ đó đưa ra những nhận định tổng hợp, khách quan nhằm phát
hiện ưu nhược điểm và tìm ra giải pháp khắc phục.
1.4.3. Phương pháp quan sát :
Quan sát trực tiếp quá trình kiểm toán tại các khách hàng của công ty
trong quá trình đi thực tế để thu thập các thông tin liên quan.
3
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN.
2.1. Tổng quan về các nghiên cứu liên quan.
Nội dung chính của phần này, tác giả tổng quan các công trình nghiên
cứu trên thế giới và Việt Nam về tầm quan trọng của việc thu thập BCKT và
các kỹ thuật thu thập BCKT được áp dụng để trên cơ sở đó tác giả tìm ra khe
hổng nghiên cứu đề xuất hướng nghiên cứu của luận văn.
2.1.1. Các nghiên cứu trên thế giới.
Trong các nghiên cứu từ nước ngoài, với quan điểm CLKT được hiểu là
khả năng KTV phát hiện và báo cáo về những sai phạm trọng yếu trong việc
trình bày và công bố các BCTC của các khách hàng được kiểm toán (quan
điểm của DeAgelo (1981), Palmrose, Z. (1988), Bradshaw (2001) và đa số
các nghiên cứu khoa học về kiểm toán). Theo đó, khi đánh giá về các nhân tố
ảnh hưởng đến CLKT, kết quả chỉ ra rằng, khả năng các KTV phát hiện được
các sai phạm trọng yếu phụ thuộc vào nhiều nhân tố, đặc biệt là năng lực
KTV trong việc thu thập BCKT.
Nhiều nghiên cứu điển hình khác ở nước ngoài về các nhân tố ảnh
hưởng tới CLKT được thực hiện bởi Mock & Samet (1982); Schroeder và
cộng sự (1986); Sutton & Lampe (1990); Carcello và cộng sự (1992),
Aldhizer và cộng sự (1995); Davis (1995); Behn và cộng sự (1997); Sucher và
cộng sự (1998); Behn và cộng sự (1999); Pandit (1999); Chen và cộng sự
(2001);… cũng đưa ra các kết luận về các nhân tố riêng rẽ hoặc từng nhóm
nhân tố ảnh hưởng đến CLKT. Trong các kết quả nghiên cứu, các nhân tố
được xác định có thể mang tính kế thừa và phát triển mới, và mức độ quan
trọng của các nhân tố tới CLKT có thể khác nhau, tùy thuộc vào nhận thức
của đối tượng mà nhà nghiên cứu thực hiện điều tra, khảo sát, cũng như địa
điểm và bối cảnh thời gian của nghiên cứu. Tuy nhiên, sau sự kiện sụp đổ của
Tập đoàn Kiểm toán hàng đầu thế giới Arthur Andersen, một số nghiên cứu
gần đây đã chỉ ra rằng việc đảm bảo CLKT không chỉ phụ thuộc vào các nhân
4
tố của công ty kiểm toán, mà quan trọng hơn là phụ thuộc vào chính các
KTV- những người trực tiếp thực hiện các cuộc kiểm toán tại công ty khách
hàng. Và quan trọng hơn là chất lượng của cuộc kiểm toán và kết luận của
KTV phụ thuộc trực tiếp vào kỹ thuật được sử dụng để thu thập BCKT. Quan
điểm thành công của toàn bộ cuộc kiểm toán phụ thuộc trước hết vào việc thu
thập và sau đó là đánh giá BCKT của KTV cũng được đề cập trong các
nghiên cứu như: Consideration of Fraud in a Financial Statement Audit xuất
bản bởi AICPA (New York, 2005); A cause of failure in corporate
governance của Crowther, D., & Jatana, R. (2005). Impact of Audit Evidence
on Auditor’S Report của University of Benin (2010); Does Audit Evidence
Type Effects on Quality of Auditor's Opinion? của Mohamed Zakari
(2013); … Thấy được tầm quan trọng của việc thu thập BCKT, ngày càng có
nhiều nghiên cứu đề cập đến kỹ thuật thu thập BCKT nhằm hỗ trợ KTV trong
việc xây dựng kế hoạch kiểm toán cũng như đưa ra ý kiến kiểm toán một cách
đúng đắn và hiệu quả nhất. Trong đó phải kể đến các nghiên cứu như: Audit
Evidence and Method of obtaining evidence của Vinod Kumar năm 2008;
Audit techniques and audit evidence được nghiên cứu bởi Radu Florea và
Ramona Flolera vào năm 2011; Audit Evidence của Mạng lưới hệ thống kiểm
toán quốc gia (NAS) xuất bản năm 2015; Techniques for Gathering Audit
Evidence của Jane Boler trên tạp chí Kiểm toán xuất bản năm 2016; Three
essays on unorthodox audit evidence được nghiên cứu bởi Kyunghee Yoon
năm 2016; …
2.1.2. Các nghiên cứu trong nước.
Tính đến nay, các nghiên cứu về kỹ thuật thu thập BCKT tại Việt Nam
là không nhiều. Cụ thể:
Tống Thế Thuận (2008) với đề tài Bằng chứng kiểm toán và kỹ thuật thu
thập Bằng chứng kiểm toán trong hoạt động kiểm toán.Nguyễn Thị Khánh
Linh (2012) với Luận văn Các phương pháp thu thập Bằng chứng kiểm toán
Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và tư vấn S&S. Trần Thị
5
Minh Tâm (2012) với Luận văn “Hoàn thiện kỹ thuật thu thập Bằng chứng
kiểm toán trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại công ty TNHH Kế toán và
Kiểm toán AAC” .Lê Thanh Ngân (2013) Kỹ thuật thu thập Bằng chứng kiểm
toán trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Deloitte Việt Nam.
Thái Hà Anh (2015) với Luận văn Bằng chứng kiểm toán và các kỹ thuật thu
thập Bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty
TNHH Dịch vụ kiểm toán và tư duy UHY. Các nghiên cứu này phần lớn tập
trung vào việc làm rõ những nội dung cơ bản về BCKT và cách thức áp dụng
kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm troán trong từng quy trình kiểm toán
BCTC. Qua đó đưa ra giải pháp và kiến nghị để hoàn thiện kỹ thuật thu thập
BCKT tại đơn vị.
TS Phan Thanh Hải (2014) với nghiên cứu Các kỹ thuật cơ bản sử dụng
trong kiểm toán Báo cáo tài chính.Th.s Đặng Văn Quang (2017) với nghiên
cứu Sử dụng kỹ thuật thu thập bằng chứng trong hoạt động kiểm toán đăng
trên Tạp chí Kế toán và Kiểm toán. Đây là một trong số ít những nghiên cứu
đề cập đến những ưu điểm và hạn chế trong quá trình vận dụng kỹ thuật thu
thập BCKT.
Như vậy các nghiên cứu ở Việt Nam cũng đã bước đầu quan tâm đến
việc nghiên cứu các chủ đề liên quan đến kỹ thuật thu thập BCKT trong
BCTC. Tuy nghiên hầu hết các nghiên cứu chỉ dừng lại ở mức độ cung cấp
thông tin chưa đi sâu vào phân tích và làm nổi bật về tầm quan trọng của kỹ
thuật thu thập BCKT trong thành công của một cuộc kiểm toán.
2.1.3. Khe hổng nghiên cứu
Qua những công trình nghiên cứu trong và ngoài nước kể trên có thể
thấy BCKT là một nhân tố quan trọng giúp nâng cao chất lượng của cuộc
kiểm toán. Do đó việc vận dụng kỹ thuật thu thập BCKT một cách hiệu quả,
hợp lý và chính xác ngày càng được đánh giá cao và trở thành đề tài rất được
quan tâm. Ở Việt Nam việc thực hiện các nghiên cứu liên quan đến kỹ thuật
thu thập BCKT còn ít và thực hiên tương đối chậm hơn so với các nước trên
6
thế giới, nhưng trong thời gian gần đây cũng đã có rất nhiều nghiên cứu quan
tâm đến đề tài này hơn. Qua việc tổng quan về các nghiên cứu trước đã thực
hiện liên quan đến đề tài này, tác giả nhận thấy có rất ít nghiên cứu thực hiện
đo lường và đánh giá về các kỹ thuật thu thập BCKT, cũng như việc đưa ra
khuôn mẫu chung trong việc lựa chọn kỹ thuật thu thập BCKT trong kiểm
toán BCTC cho những KTV chưa có kinh nghiệm thực hiện kiểm toán. Do đó,
cần thiết thực hiện nghiên cứu về kỹ thuật thu thập BCKT trong kiểm toán
BCTC tại Việt Nam nhằm khắc phục khe hổng trên.
2.2. Khái quát chung về BCKT và Kỹ thuật thu thập BCKT.
2.2.1. Khái niệm về BCKT
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 500: “ BCKT là tất cả các tài
liệu, thông tin do KTV thu thập được liên quan đến cuộc kiểm toán và dựa
trên các tài liệu, thông tin này KTV đưa ra kết luận và từ đó hình thành nên ý
kiến kiểm toán. BCKT bao gồm những tài liệu, thông tin chứa đựng trong các
tài liệu, sổ kế toán, kể cả BCTC và những tài liệu, thông tin khác”. Để thực
hiện cuộc kiểm toán BCTC tại đơn vị được kiểm toán, KTV sẽ nhận được các
tài liệu, thông tin từ ban quản lý về các báo cáo này. Những thông tin này
không thể được tin cậy và KTV cần thu thập bằng chứng để xác nhận rằng
thông tin do ban quản lý cung cấp là chính xác. Trong trường hợp này, ý kiến
của KTV dựa trên bằng chứng thu thập được.
Khái niệm này cũng chỉ ra mối quan hệ tương quan giữa BCKT với kết
luận kiểm toán. BCKT là cơ sở để hình thành nên kết luận kiểm toán và sự
thành công của một cuộc kiểm toán phụ thuộc trước hết vào việc thu thập và
đánh giá bằng chứng của KTV. Từ đó tạo niềm tin cho những người sử dụng
BCTC của doanh nghiệp. Vì tầm quan trọng và tính đa dạng của BCKT mà
KTV cần nhận thức rõ về các loại bằng chứng để có thể đánh giá một cách
hữu hiệu khi thực hiện kiểm toán.
7
2.2.2. Nguồn gốc của BCKT
BCKT do KTV tự thu thập:
Một số bằng chứng kiểm toán được thu thập bằng cách thực hiện các thủ
tục kiểm toán để kiểm tra tài liệu, sổ kế toán, ví dụ qua việc phân tích, soát
xét và thực hiện lại các thủ tục đã được đơn vị thực hiện trong quá trình lập và
trình bày báo cáo tài chính; đối chiếu các loại tài liệu, thông tin liên quan và
việc sử dụng các tài liệu, thông tin đó. Qua việc thực hiện các thủ tục kiểm
toán đó, KTV có thể xác định rằng các tài liệu, sổ kế toán đã nhất quán và
thống nhất với báo cáo tài chính.
BCKT do doanh nghiệp phát hành và luân chuyển đến các bộ phận nội
bộ hoặc bên ngoài đơn vị và các thông tin doanh nghiệp thông tin cho KTV
Chứng từ tài liệu do doanh nghiệp phát hành và chuyển đến các doanh
nghiệp khác sau đó quay trở lại đơn vị như: các uỷ nhiệm chi, báo nợ báo có
của ngân hàng.
Chứng từ tài liệu do doanh nghiệp phát hành và luân chuyển trong nội
bộ doanh nghiệp như các phiếu thu, phiếu chi, phiếu nhập xuất, hoá đơn bán
hàng...
Các sổ kế toán, BCTC kế toán do doanh nghiệp lập.
Những thông tin (lời nói, ghi chép) của cán bộ quản lý hoặc những giải
trình của những người có liên quan đến đơn vị được cung cấp cho KTV.
BCKT do bên thứ ba cung cấp từ các nguồn khác nhau
Thông tin từ các nguồn độc lập ngoài đơn vị được kiểm toán mà kiểm
toán viên có thể sử dụng làm bằng chứng kiểm toán bao gồm xác nhận từ bên
thứ ba, báo cáo của các chuyên gia phân tích, và dữ liệu có thể so sánh về các
đối thủ cạnh tranh.
Các bằng chứng do đối tượng bên ngoài doanh nghiệp có liên quan đến
BCTC của doanh nghiệp, như hoá đơn bán hàng, sổ phụ ngân hàng.
Các ghi chép độc lập hoặc báo cáo thống kê tổng hợp theo chuyên ngành
có liên quan đến doanh nghiệp.
8
2.2.3. Yêu cầu về BCKT
Để các ý kiến nhận xét của KTV về BCTC được kiểm toán là đúng với
mức độ nghi ngờ hợp lý thì các bằng chứng mà KTV đưa ra phải đảm bảo
được các yêu cầu cơ bản của nó. Tuy nhiên BCKT thu nhận được cũng có
những hạn chế nhất định, do trong quá trình kiểm toán còn phải tính đến chi
phí của cuộc kiểm toán. Song chúng vẫn phải đáp ứng được những yêu cầu cơ
bản để thể hiện tính thuyết phục của BCKT.
Hai yêu cầu cơ bản của BCKT thu thập được là: tính thích hợp và tính
đầy đủ.
2.2.3.1. Tính thích hợp
Tính thích hợp của BCKT thể hiện chất lượng hay mức độ đáng tin cậy
của bằng chứng. Nếu bằng chứng được xem là có giá trị cao thì nó giúp rất
nhiều trong việc KTV xem xét để đưa ra những nhận xét xác đáng và KTV sẽ
tin tưởng và yên tâm khi kết luận báo cáo kiểm toán.
Yêu cầu về tính thích hợp là thước đo chất lượng của BCKT đã thu thập
được, do đó nó chỉ phụ thuộc vào các thể thức kiểm toán được lựa chọn là chủ
yếu, chứ không phụ thuộc nhiều vào quy mô mẫu kiểm toán.
BCKT được xem là thích hợp khi nó đảm bảo các đặc điểm chủ yếu sau:
Thích đáng: BCKT phải phù hợp hay thích đáng với mục tiêu kiểm toán
mà KTV đã xác định. Tuỳ theo mục tiêu kiểm toán mà thu thập bằng chứng
để chứng minh cho chúng. Ví dụ: trong quá trình kiểm toán khách hàng quên
không thanh toán chi phí vận chuyển hàng hoá cho doanh nghiệp, thì BCKT
phải là việc so sánh mẫu một số hoá đơn bán hàng với chứng từ thanh toán
phí vận chuyển...
Nguồn gốc của bằng chứng: Các bằng chứng được cung cấp từ các
nguồn bên ngoài doanh nghiệp thì đáng tin cậy hơn bên trong doanh nghiệp.
Thí dụ, tài liệu, thông tin thu thập được từ ngân hàng, khách hàng, nhà cung
cấp,...
9
Mức độ khách quan: Những chứng cứ có tính khách quan đáng tin cậy
hơn, những chứng cứ cần phải có sự phân tích, phán xét thì mới đi đến kết
luận đúng hay sai. Thí dụ những bản xác nhận của khách hàng về các khoản
phải thu, biên bản kiểm hàng tồn kho, tiền mặt... là những bằng chứng có tính
khác quan, còn nếu bằng chứng là các câu hỏi, câu trả lời của các nhà quản lý
kế toán về hàng tồn kho, các khoản phải thu... thì tính khách quan không cao.
Bằng chứng do KTV thu thập trực tiếp hay gián tiếp: những bằng chứng
do KTV trực tiếp thu nhận được thông qua việc xem xét, quan sát, tính toán,
điều tra thực tế sẽ có giá trị hơn nếu chỉ dựa vào tài liệu, thông tin do doanh
nghiệp hoặc người khác cung cấp.
Bằng chứng thu nhận trong doanh nghiệp có hệ thống kiểm soát nội bộ
có hiệu quả sẽ có độ tin cậy hơn trong doanh nghiệp có hệ thống kiểm soát
nội bộ yếu kém.
Bằng chứng được cung cấp do những cá nhân có đủ trình độ chuyên
môn sẽ được đánh giá có giá trị hơn do cá nhân hoặc KTV có trình độ chuyên
môn thấp.
2.2.3.2. Tính đầy đủ
Yêu cầu đầy đủ là biểu thị số lượng BCKT mà KTV thu nhận được và
có thể dựa vào đó để đưa ra những ý kiến của mình. Mặc dù không có một
thước đo tuyệt đối nào để xem xét bằng chứng đầy đủ hay chưa nhưng số
lượng chứng cứ thu thập được có quyết định tính đầy đủ của chúng. Quy mô,
mẫu mã KTV lựa chọn để kiểm toán rất quan trọng trong việc quyết định tính
đầy đủ của BCKT.
Song ngoài quy mô mẫu lựa chọn để kiểm toán, tính đầy đủ của bằng
chứng còn phụ thuộc vào mẫu đó có bao quát được các yếu tố hoặc các tiêu
thức có thể đại diện cho tổng thể hay không. Thí dụ, mẫu đó phải bao gồm
các khoản mục thể hiện tính trọng yếu trong tổng thể quan sát, kiểm toán hoặc
ở những bộ phận, những trường hợp có mức rủi ro cao. Ngoài ra mẫu chọn
10
kiểm toán trong khoảng thời gian bao quát càng rộng thì tính đầu đủ của bằng
chứng càng cao.
Ngoài hai yêu cầu trên, để đáp ứng các yêu về chất lượng của cuộc kiểm
toán thì BCKT thu thập phải kịp thời và có tính thuyết phục khi đưa ra các kết
luận của KTV.
2.2.4. Lập kế hoạch thu thập BCKT
Mục đích chính của việc lập kế hoạch thu thập BCKT là vạch ra lộ trình
hỗ trợ KTV thu thập BCKT hiệu quả xúc tiến đưa ra kết luận kiểm toán một
cách phù hợp. Việc lập kế hoạch nên tập trung vào mục tiêu và phạm vi kiểm
toán. Lập kế hoạch thu thập bằng chứng được thực hiện trong quá trình chuẩn
bị kiểm toán, tuy nhiên nó có thể được tinh chỉnh, phát triển và thích nghi
trong quá trình thực hiện kiểm toán. Lợi ích của việc lập kế hoạch thu thập
bằng chứng tốt là xác định những gì cần được nhắm mục tiêu, để thu thập
bằng chứng phù hợp và đầy đủ và tránh lãng phí thời gian và tài nguyên. KTV
được lựa chọn việc lên kế hoạch theo các cách khác nhau sao cho đủ bằng
chứng để có thể rút ra các kết luận đáp ứng các mục tiêu của kiểm toán. Để
chuẩn bị một kế hoạch thu thập bằng chứng, các bước sau đây cần được xem
xét:
Xác định bằng chứng theo yêu cầu của các mục tiêu và tiêu chí kiểm
toán
Các mục tiêu kiểm toán xác định các câu hỏi chính cần được kiểm toán
trả lời. Để trả lời mục tiêu kiểm toán, KTV cần thu thập một loạt các bằng
chứng thích hợp. Bằng cách chia nhỏ những câu hỏi chính này thành các câu
hỏi phụ và chỉ ra bằng chứng cần thiết. Không phải tất cả thông tin có sẵn cho
KTV đều là BCKT. KTV cần xác định thông tin nào có thể được so sánh với
các tiêu chí kiểm toán để thực hiện các kết quả kiểm toán.
Xác định các kỹ thuật thu thập BCKT.
11
Một khi các bằng chứng được xác định, KTV sẽ xác định nơi có thể thu
thập được các bằng chứng. Đôi khi nhiều nguồn có thể được yêu cầu. Ở giai
đoạn này, việc xác định kỹ thuật thu thập BCKT là rất quan trọng.
Bằng chứng thu thập tại chỗ là đặc biệt quan trọng khi kiểm toán được
sử dụng để xác minh tính phù hợp và thực hiện hiệu quả các thỏa thuận đã lập
kế hoạch nhằm đạt được các mục tiêu kiểm toán.
2.2.5. Các kỹ thuật thu thập BCKT.
BCKT gồm nhiều loại khác nhau, được thu thập từ nhiều kỹ thuật khác
nhau như: Kỹ thuật kiểm tra, quan sát, xác nhận, phỏng vấn, phân tích, tính
toán,... Mỗi kỹ thuật thu thập bằng chứng sẽ cung cấp những loại bằng chứng
khác nhau với độ tin cậy khác nhau và từng kỹ thuật có những ưu điểm và hạn
chế riêng của mình. Do đó, trong nhiều trường hợp, KTV cần phối hợp sử
dụng nhiều phương pháp để đạt được mục tiêu kiểm toán. Nói cách khác,
trong từng trường hợp cụ thể, tùy theo sự xét đoán nghề nghiệp của mình,
KTV sẽ lựa chọn các kỹ thuật để thu thập BCKT.
2.2.5.1. Kiểm tra
Kiểm tra là việc soát xét chứng từ, sổ kế toán, BCTC và các tài liệu, số
liệu có liên quan hoặc kiểm tra các tài sản hữu hình. Thường gồm hai loại:
Kiểm tra tài liệu: Bao gồm việc xem xét đối chiếu các tài liệu như hóa
đơn bán hàng, Phiếu nhập kho, xuất kho, sổ kế toán,… Loại kiểm tra này
thường được tiến hành theo hai cách:
Từ một kết luận có trước, KTV thu thập tài liệu để làm cơ sở cho kết
luận này.Thí dụ KTV kiểm tra các tài liệu, hồ sơ pháp lý về quyền sở hữu của
tài sản.
Kiểm tra các tài liệu của một nghiệp vụ. Quy trình này có thể được tiến
hành theo hai hướng: (1) Từ chứng từ gốc; kiểm tra việc ghi chép chúng trên
sổ sách hoặc (2) Từ sổ sách: kiểm tra ngược lại các chứng từ gốc có liên quan.
Cần chú ý rằng hai hướng kiểm tra sẽ cung cấp hai loại bằng chứng để
thỏa mãn các mục tiêu khác nhau. Việc kiểm tra chứng từ gốc cho đến sổ sách
12
sẽ cho thấy các nghiệp vụ phát sinh đều đã được ghi nhận. Ngược lại, việc
kiểm tra các nghiệp vụ khởi đầu từ sổ sách quay về chứng từ gốc sẽ cho biết
có phải các nghiệp vụ ghi trên sổ sách đều thực sự xảy ra hay không. Như vậy,
tùy thuộc vào mục tiêu kiểm toán, KTV sẽ chọn một trong hai hướng, hoặc
chọn cả hai.
Kỹ thuật này tương đối thuận tiện do tài liệu thường là có sẵn, do vậy chi
phí để thu thập bằng chứng cũng thấp hơn các kỹ thuật khác. Tuy nhiên kiểm
tra tài liệu cũng có những hạn chế nhất định. Việc kiểm tra cung cấp bằng
chứng có độ tin cậy cao hay không tùy thuộc vào nội dung và nguồn gốc của
các bằng chứng và tùy thuộc vào hiệu quả của Hệ thống KSNB đối với quy
trình xử lý tài liệu đó.
Kiểm tra vật chất: các loại tài sản của doanh nghiệp, áp dụng đối với tài
sản có hình thái vật chất cụ thể như hàng tồn kho, tài sản cố định, tiền mặt,…
Kỹ thuật này cung cấp bằng chứng có độ tin cậy cao, tuy nhiên loại bằng
chứng này có những hạn chế nhất định:
Đối với một số tài sản cố định như nhà xưởng, đất đai, phương tiện vận
tải… việc kiểm kê chỉ cho biết sự hiện hữu của tài sản đó, chứ không cho biết
về quyền sở hữu của đơn vị đối với chúng.
Đối với hàng tồn kho, việc kiểm kê chỉ cho biết sự hiện hữu của các loại
hàng này về mặt số lượng, nhưng không cho biết chúng có được đánh giá
đúng hay không, hoặc chất lượng và tình trạng của chúng như thế nào…Các
vấn đề trên sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến số dư hàng tồn kho trên BCTC.
2.2.5.2. Quan sát.
Quan sát là việc theo dõi một hiện tượng, một chu trình hoặc một thủ tục
do người khác thực hiện.
Kỹ thuật quan sát rất hữu ích trong nhiều phần hành của cuộc kiểm toán
nhưng tự nó khó có thể cung cấp đầy đủ bằng chứng, mà phải đi kèm với các
kỹ thuật khác. Khi quan sát, KTV cần chú ý rằng kỹ thuật này chỉ cung cấp
13
bằng chứng về cách thức thực thi công việc ở thời điểm quan sát, không chắc
chắn có được thực hiện ở thời điểm khác hay không.
2.2.5.3. Xác nhận.
Xác nhận là quá trình thu thập các bản xác nhận của bên thứ ba, xác
minh tính chính xác của thông tin mà KTV còn nghi vấn.
Các thư xác nhận cần thỏa mãn:
Nội dung thư xác nhận được lập bởi KTV.
KTV tự lựa chọn đối tượng để gửi thư
Xác nhận phải được thể hiện bằng văn bản
Các thư xác nhận cần được kiểm soát bởi KTV.
Thư xác nhận phải được gửi trực tiếp đến công ty kiểm toán, trưởng
nhóm kiểm toán. Ngoài ra KTV cần cân nhắc có sự thông đồng giữa khách
hàng và bên thứ ba.
KTV có thể áp dụng kỹ thuật này theo một trong hai cách sau:
Thư xác nhận mở (dạng khẳng định): đề nghị người được yêu cầu trả
lời, ký nhận trong mọi trường hợp hoặc phúc đáp lại cho KTV là đồng ý hoặc
không đồng ý với thông tin cần xác nhận bằng cách yêu cầu điền thông tin.
Thư xác nhận đóng (dạng phủ định) chỉ đòi hỏi sự phản hồi khi không
đồng ý với thông tin yêu cầu xác nhận. Khi đồng ý với thông tin xác nhận thì
không nhất thiết phải phản hồi. Tuy nhiên thư phản hồi đóng thường cung cấp
bằng chứng ít tin cậy hơn so với việc sử dụng thư xác nhận mở, vì thế KTV
cần xem xét thực hiện các thử nghiệm cơ bản bổ sung.
Ưu điểm của kỹ thuật này: Phương pháp này được áp dụng trong hầu hết
trong tất cả các cuộc kiểm toán và bằng chứng thu được có độ tin cậy cao.
Nhược điểm: Chi phí thực hiện khá lớn và phạm vi áp dụng là tương đối
giới hạn nhất là khi đơn vị được kiểm toán có quy mô lớn, quan hệ rộng, đa
quốc gia…
14
2.2.5.4. Phỏng vấn.
Phỏng vấn là việc tìm kiếm thông tin từ những người có hiểu biết ở bên
trong hoặc bên ngoài đơn vị được kiểm toán bằng văn bản hoặc bằng lời nói.
Ưu điểm của kỹ thuật này là giúp KTV thu thập được những bằng chứng mới
hoặc những phản hồi để củng cố ý kiến kiểm toán. Tuy nhiên, nhược điểm
của kỹ thuật này là độ tin cậy của bằng chứng không cao do đối tượng được
phỏng vấn chủ yếu là người trong đơn vị được kiểm toán nên thiếu tính khách
quan.
Đối với kỹ thuật này, để đạt kết quả tốt, KTV cần nghiên cứu trước về
các nội dung cần trao đổi, lựa chọn các câu hỏi, có thái độ hòa nhã… bởi lẽ
phỏng vấn còn là một nghệ thuật.
2.2.5.5. Tính toán.
Tính toán là việc kiểm tra tính chính xác về mặt toán học của số liệu trên
chứng từ, sổ kế toán, BCTC và các tài liệu liên quan khác hay việc thực hiện
các tính toán độc lập của KTV.
Kỹ thuật này chỉ quan tâm đến tính chính xác số học mà không chú ý
đến các phương pháp tính được sử dụng. Do đó kỹ thuật này thường được sử
dụng với các kỹ thuật khác như kiểm tra tài liệu, kiểm tra vật chất, phân
tích… Kỹ thuật này có ưu điểm là cung cấp bằng chứng có độ tin cậy cao nhất,
xét về mặt số học. Tuy nhiên, nhược điểm của kỹ thuật này là ở chỗ là các
phép tính và phân bổ đôi khi quá phức tạp, tốn thời gian, đặc biệt là đối với
các công ty khách hàng lớn, loại hình kinh doanh đa dạng, luồng tiền ra vào
rất lớn…
2.2.5.6. Phân tích.
Là quá trình phân tích các số liệu, thông tin, các tỷ suất quan trọng, qua
đó tìm ra những xu hướng, biến động, những mối quan hệ có mâu thuẫn với
các thông tin liên quan khác hoặc có sự chênh lệch so với giá trị đã dự kiến.
Ưu điểm của kỹ thuật phân tích là tương đối đơn giản, có hiệu quả cao
và không tốn thời gian, chi phí kiểm toán không cao. Vì vậy thủ tục phân tích
15
được sử dụng trong tất cả các giai đoạn của cuộc kiểm toán và có hiệu quả
cao.
2.2.6. Một số BCKT đặc biệt.
2.2.6.1. Tư liệu của chuyên gia, tổ chức cung cấp dịch vụ cho đơn vị
được kiểm toán (theo VSA 402).
Do KTV không thể am tường tất cả mọi lĩnh vực của xã hội, vì vậy các
chuẩn mực kiểm toán cho phép họ được sử dụng ý kiến của những chuyên gia
có năng lực, kiến thức và kinh nghiệm cụ thể trong một lĩnh vực chuyên môn
nào đó, ngoại trừ lĩnh vực kế toán và kiểm toán.
Khi quyết định sử dụng tư liệu của chuyên gia đối với một khoản mục,
KTV cần cân nhắc vế tính trọng yếu và sự phức tạp của khoản mục này, cũng
như khả năng thu thập bằng chứng khác cho khoản mục. Để sử dụng, KTV
phải xem xét về:
Năng lực của chuyên gia.
Sự khách quan của chuyên gia.
Thu thập được các bằng chứng đầy đủ và thích hợp để chứng minh rằng
phạm vi công việc của chuyên gia đáp ứng được các mục tiêu kiểm toán.
Đánh giá công việc của chuyên gia: KTV cần xem xét một số vấn đề
như: Nguồn tư liệu do chuyên gia sử dụng có đầy đủ và thích hợp hay không?
Phương pháp áp dụng có hợp lý và nhất quán với kỳ trước hay không? Sự phù
hợp về kết quả công việc của chuyên gia với hiểu biết của KTV về hoạt động
của đơn vị, và với kết quả của các thủ tục kiểm toán khác.
2.2.6.2. Giải trình của Ban Giám Đốc (theo VSA 580).
KTV phải thu thập bằng chứng về việc giám đốc đơn vị được kiểm toán
thừa nhận trách nhiệm của mình trong việc lập và trình bày BCTC trung thực,
hợp lý, phù hợp với chuẩn mực, chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp
nhận) và đã phê duyệt BCTC. KTV thu thập bằng chứng nói trên trong các
biên bản họp Hội đồng quản trị (hoặc Ban Giám Đốc) liên quan đến vấn đề
16
này, hoặc bằng cách yêu cầu Giám Đốc cung cấp “Bản giải trình”, Bản “Báo
cáo của Giám đốc” hoặc “BCTC” đã được giám đốc ký duyệt.
Sử dụng các giải trình của Giám đốc như là BCKT.
Trường hợp không có đầy đủ BCKT thích hợp, KTV phải thu thập các
giải trình bằng văn bản của Giám đốc đơn vị được kiểm toán về những vấn đề
xét thấy có ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC.
Lưu ý: KTV phải tìm hiểu nguyên nhân khi giải trình của Giám đốc mâu
thuẫn với BCKT khác và khi cần thiết thì phải xác minh lại mức độ tin cậy
của BCKT và các giải trình của Giám đốc.
2.2.6.3. Tư liệu của KTV nội bộ (theo VSA 610).
KTV độc lập cần phải xem xét hoạt động kiểm toán nội bộ và đánh giá
ảnh hưởng của hoạt động này đến các thủ tục kiểm toán BCTC.
KTV độc lập cần phải tìm hiểu đầy đủ về hoạt động kiểm toán nội bộ trợ
giúp cho việc lập kế hoạch kiểm toán và thiết lập phương pháp tiếp cận kiểm
toán có hiệu quả.
Những đánh giá ban đầu của KTV độc lập về hoạt động của kiểm toán
nội bộ có ảnh hưởng đến việc xem xét có nên sử dụng tư liệu của kiểm toán
nội bộ và có nên thay đổi nội dung, lịch trình, phạm vi của các thủ tục kiểm
toán BCTC hay không.
2.2.6.4. Tư liệu của các KTV khác (theo VSA 600).
KTV khác là KTV chịu trách nhiệm kiểm toán BCTC và ký Báo cáo
kiểm toán của đơn vị cấp dưới hoặc đơn vị kinh tế khác được gộp trong
BCTC của đơn vị cấp trên. KTV khác là KTV thuộc công ty kiểm toán khác
hoặc là KTV thuộc chi nhánh hoặc văn phòng của công ty kiểm toán.
Để sử dụng tư liệu của KTV khác, KTV chính xác định ảnh hưởng của
công việc do KTV khác thực thi đến cuộc kiểm toán của mình. Cụ thể, theo
VSA 600 quy định KTV chính cần thực hiện những thủ tục cần thiết sau đây:
KTV chính phải xem xét năng lực chuyên môn của công ty kiểm toán
và KTV khác dựa vào bối cảnh công việc thực tế.
17
KTV chính cần phải thực hiện các thủ tục cần thiết để thu thập đầy đủ
BCKT thích hợp chứng minh rằng các công việc do KTV khác thực hiện là
phù hợp với công việc kiểm toán và mục đích của KTV chính trong từng cuộc
kiểm toán cụ thể.
KTV chính phải xem xét đến những phát hiện quan trọng của KTV
khác. Trong trường hợp cần thiết, KTV chính có thể phải thực hiện các thủ
tục kiểm toán bổ sung đối với BCTC của những bộ phận hoặc đề nghị KTV
khác thực hiện thủ tục này.
2.2.6.5. Bằng chứng về các bên liên quan (theo VSA 550).
Theo ISA 24, Bên liên quan – các bên được coi là liên quan nếu một bên
có khả năng điều hành, kiểm soát bên kia hoặc có ảnh hưởng đáng kể đến bên
kia trong quá trình ra quyết định về hoạt động hoặc có ảnh hưởng đáng kể đến
bên kia trong quá trình ra quyết định về hoạt động hoặc quyết định về tài
chính.
Bên liên quan và những mối quan hệ với các bên liên quan có ảnh hưởng
lớn đến nhận định của người sử dụng BCTC. Do đó thông tin về các bên này
cần phải được kiểm tra và công bố những vấn đề cần thiết để giúp người sử
dụng hiểu được về bản chất của các mối quan hệ và những nghiệp vụ phát
sinh giữa các bên liên quan.
Để nhận diện về các bên liên quan, KTV có thể áp dụng một số thủ tục
sau đây:
Xem lại hồ sơ kiểm toán năm trước để nhận diện các bên liên quan đã
biết.
Kiểm tra những thủ tục xác định danh sách các bên liên quan của đơn vị.
Thẩm tra về mối liên hệ của thành viên Hội đồng quản trị và Ban giám
đốc với những đơn vị khác.
Kiểm tra sổ đăng ký thành viên góp vốn hoặc sổ đăng ký cổ đông để xác
định danh sách những cổ đông chủ yếu…
18
KTV cần phải chú ý đến các nghiệp vụ bất thường, ví dụ như: các giao
dịch có những điều khoản không bình thường về giá cả, điều kiện thanh toán,
hình thức bảo hành…, các nghiệp vụ phát sinh không hợp lý, các nghiệp vụ
được xử lý một cách khác thường so với nghiệp vụ tương tự.
Khi phát hiện các nghiệp vụ phát sinh giữa các bên liên quan, KTV cần
xem những nghiệp vụ này có được ghi chép và công bố đúng đắn, đầy đủ trên
BCTC không?
2.3. Lý thuyết cơ sở của khóa luận.
Lý thuyết người đại diện
Lý thuyết đại diện xuất hiện trong những năm 1970 với nghiên cứu đầu
tiên vào những vấn đề thông tin bất cân xứng giữa người chủ sở hữu và người
quản lý trong ngành Bảo hiểm (Spence và Zeckhauser, 1971; Ross, 1973) và
nhanh chóng trở thành một lý thuyết vận dụng vào các lĩnh vực khác về
những vấn đề liên quan đến hợp đồng đại diện giữa người chủ sở hữu và
người thay mặt người chủ sở hữu để điều hành hoạt động của đơn vị. Theo
Jensen and Mec-kling (1976) xác định mối quan hệ đại diện (hay quan hệ ủy
thác) như là quan hệ hợp đồng mà theo đó các cổ đông (những người chủ -
principals), bổ nhiệm, chỉ định người khác, người quản lý công ty (người đại
diện -agents), để thực hiện việc quản lý công ty cho họ mà trong đó bao gồm
cả việc trao thẩm quyền để ra quyết định định đoạt tài sản của công ty. Lý
thuyết về đại diện cho rằng, nếu cả hai bên trong mối quan hệ này (cổ đông và
người quản lý công ty) đều muốn tối đa hóa lợi ích của mình, thì có cơ sở để
tin rằng người quản lý công ty sẽ không luôn luôn hành động vì lợi ích tốt
nhất cho người chủ, tức các cổ đông. Mối quan hệ đại diện còn thể hiện trong
mối quan hệ giữa nhà quản lý cấp cao với nhà quản lý các cấp thấp hơn trong
hệ thống phân quyền, giữa nhà quản lý với người trực tiếp sử dụng các nguồn
lực của tổ chức.
Lý thuyết đại diện cho rằng xung đột sẽ phát sinh khi có thông tin không
đầy đủ và bất cân xứng giữa chủ thể và đại diện trong công ty. Cả hai bên có
19
lợi ích khác nhau và vấn đề này được giảm thiểu bằng cách sử dụng các cơ
chế thích hợp để có thể hạn chế sự phân hóa lợi ích giữa cổ đông và người
quản lý công ty, thông qua thiết lập những cơ chế đãi ngộ thích hợp cho các
nhà quản trị, và thiết lập cơ chế giám sát hiệu quả để hạn chế những hành vi
không bình thường, tư lợi của người quản lý công ty.
Người chủ sở hữu mong muốn người đại diện hoàn thành mục tiêu của
mình đặt ra và người đại diện phải thực hiện công việc một cách hiệu quả và
trung thực. Người đại diện có nhiều thẩm quyền trong việc điều hành hoạt
động của đơn vị, trong khi người chủ sở hữu khó giám sát hoạt động của đơn
vị. Lý thuyết cho rằng, tồn tại khả năng người đại diện không thực hiện hết
hoặc không đúng những yêu cầu của người sở hữu vốn đề ra. Do đó xảy ra
xung đột lợi ích giữa người sở hữu vốn và người đại diện.
Lý thuyết đại diện cho rằng, KTV được chọn trong mối quan hệ lợi ích
giữa bên thứ ba và nhà quản lý. Do đó, KTV đóng vai trò là chuyên gia có
chuyên môn cao và độc lập để xác nhận thông tin thể hiện trên báo cáo của
đơn vị được kiểm toán, từ đó giải quyết những xung đột lợi ích giữa người
chủ sở hữu, người đại diện và các bên liên quan. Bên sở hữu sẽ đánh giá hiệu
quả hoạt động và giám sát hoạt động của người đại diện qua nhiều cơ chế, và
thường gắn liền với các thông tin trên BCTC. Một trong các cơ chế đó là các
BCTC phải được kiểm toán (Arnold & Lange, 2004) nhằm đảm bảo rằng báo
tài chính được lập bởi các nhà quản lý và phải chịu sự giám sát độc lập của
KTV. Kiểm toán BCTC cũng được thiết kế để giảm thiểu chi phí ủy nhiệm, vì
KTV độc lập có thể giám sát hành vi của các người chủ sở hữu hiệu quả hơn
so với những người đại diện. Các nhận định trên cho thấy, lý thuyết người địa
diện là lý thuyết có vai trò quan trọng và được sử dụng rộng rãi trong nghiên
cứu cũng như ứng dụng trong thực tiễn nhằm giải thích nhu cầu kiểm toán và
nhu cầu về CLKT trong kiểm toán BCTC và vai trò của các yếu tố ảnh hưởng
đến CLKT như kỹ thuật thu thập BCKT.
20
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Chương 2 của bài nghiên cứu trình bày tổng quan các nghiên cứu trên
thế giới và tại Việt Nam liên quan đến tiếp cận và ứng dụng kỹ thuật thu thập
BCKT trong kiểm toán BCT. Bên cạnh đó, chương này còn trình bày các lý
thuyết chung nhất các vấn đề về BCKT và kỹ thuật thu thập BCKT trong
kiểm toán BCTC. Tóm lại, BCKT là cơ sở chứng minh cho báo cáo kiểm
toán. KTV phải thu thập đầy đủ các BCKT thích hợp cho mỗi loại ý kiến của
mình thông qua các kỹ thuật như: Kiểm tra, quan sát, xác nhận, phỏng vấn,
tính toán, phân tích. Mỗi kỹ thuật sẽ cung cấp cho KTV những loại bằng
chứng với độ tin cậy khác nhau. Tùy vào từng trường hợp cụ thể mà KTV có
thể ưu tiên sử dụng hay kết hợp tất cả các kỹ thuật để đạt được hiệu quả cao
nhất.
21
CHƯƠNG 3
THỰC TẾ ÁP DỤNG CÁC KỸ THUẬT THU THẬP BCKT TẠI
GRANT THORNTON (VIỆT NAM)
3.1. Giới thiệu tổng quan về Grant Thornton (Việt Nam)
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.
Grant Thornton Việt Nam, là thành viên độc lập của Grant Thornton
International, được thành lập vào năm 1993, tiền thân là một công ty liên
doanh với Concetti. Năm 1997, Grant Thornton Việt Nam được chuyển đổi
thành doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài và mở chi nhánh tại Thành
phố Hồ Chí Minh, đây được xem như một bước tiến lớn trong tiến trình phát
triển của công ty.
Năm 1998, Công ty chính thức trở thành thành viên của Grant Thornton
International và sau đó được đổi tên thành Công ty TNHH Grant Thornton
Việt Nam vào năm 1999.
Năm 2007, Grant Thornton Việt Nam tự hào được phê chuẩn là nhà
cung cấp dịch vụ kiểm toán cho các công ty niêm yết.
Năm 2013, công ty kỷ niệm 20 năm hoạt động tại Việt Nam. Với những
nỗ lực không ngừng nghỉ từ những ngày đầu năm 1993, Công ty đã trải qua
một giai đoạn thành công để lớn mạnh như ngày hôm nay. Cũng trong năm
này, Grant Thornton được Bộ Tài Chính phê duyệt để trở thành tổ chức tư vấn
có vốn đầu tư nước ngoài duy nhất được phép cung cấp dịch vụ định giá các
doanh nghiệp 100% vốn nhà nước.
Năm 2014 đánh dấu thêm một cột mốc quan trọng trong lịch sử phát
triển công ty. Ngày 1 tháng 7 năm 2014, Công ty TNHH Grant Thornton Việt
Nam và Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn NEXIA ACPA (“ACPA”) đã
chính thức sáp nhập và hoạt động dưới tên “Grant Thornton Việt Nam”. Việc
sáp nhập không những làm tăng cường năng lực cạnh tranh trên thị trường mà
còn đem đến cho Công ty một đội ngũ quản lý và nhân viên chuyên nghiệp tài
22
năng với 14 Giám đốc và hơn 220 nhân viên chuyên nghiệp tại 2 văn phòng
Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh.
Năm 2015, Grant Thornton tiếp tục được Bộ Tài Chính phê chuẩn để
cung cấp dịch vụ xác định giá trị doanh nghiệp cho các đơn vị 100% vốn nhà
nước.
Cho đến nay Công ty luôn nỗ lực đem đến các giải pháp nhằm đáp ứng
nhu cầu của khách hàng ở hiện tại và tương lai, cũng như tiếp tục tập trung hỗ
trợ khách hàng phát huy tối đa các tiềm năng phát triển.
Grant Thornton Việt Nam đã đón nhận nhiều giải thưởng quốc gia cho
dịch vụ tài chính chuyên nghiệp của mình:
Giải thưởng Rồng vàng 2014
Giải thưởng Rồng vàng 2015
Nhà tuyển dụng có tiêu chuẩn cao về đào tạo và phát triển nhân viên
của Hiệp hội Kế toán Công chứng Úc.
Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ Việt Nam cho việc đóng góp và
phát triển dịch vụ kiểm toán độc lập tại Việt Nam.
3.1.2. Các dịch vụ cung cấp.
3.1.2.1. Dịch vụ kiểm toán
Trong bối cảnh môi trường kinh doanh liên tục thay đổi như hiện nay,
việc quản lý hiệu quả các nguồn lực và tiếp cận hiệu quả các thông tin là yếu
tố mang tính quyết định. Grant Thornton lựa chọn phương pháp tập trung vào
việc làm tăng giá trị của dịch vụ kiểm toán cho doanh nghiệp, đảm bảo tính
trung thực của thông tin tài chính và hỗ trợ doanh nghiệp làm giảm các chi
phí cho việc tuân thủ các quy định tài chính kế toán. Công ty hướng đến việc
sử dụng phần mềm kiểm toán nhằm mang lại nhiều lợi ích cho khách hàng
thông qua việc cung cấp dịch vụ kiểm toán hiệu quả, tiết kiệm và giảm thiểu
rủi ro.
23
Đơn vị công ty cung cấp dịch vụ kiểm toán:
Các công ty đại chúng
Các công ty có vốn đầu tư nước ngoài
Các doanh nghiệp tư nhân
Các tổ chức phi Chính phủ và các dự án có vốn tài trợ
3.1.2.2. Dịch vụ tư vấn thuế
Dịch vụ tư vấn thuế được thực hiện bởi các chuyên viên tư vấn thuế đầy
tâm huyết, có khả năng kết hợp giữa kiến thức toàn diện về các luật thuế và
khả năng hoạch định một cách sáng tạo nhằm giúp khách hàng đóng một
khoản thuế hợp lý nhất.
Grant Thornton trợ giúp các khách hàng doanh nghiệp cơ cấu nguồn đầu
tư của họ tại Việt Nam và hỗ trợ các khách hàng có hoạt động kinh doanh ở
các hệ thống pháp luật khác nhau đạt được mức thuế suất thực tế thấp nhất.
Đối với khách hàng là cá nhân người Việt Nam hay người nước ngoài sinh
sống tại Việt Nam, Công ty cung cấp những giải pháp về cơ cấu lương tiết
kiệm thuế nhất và tư vấn về các giải pháp thuế quốc tế. Công ty còn giúp
khách hàng làm việc với cơ quan thuế, cung cấp thông tin cập nhật về thuế và
tổ chức các buổi đào tạo, hội thảo về thuế.
3.1.2.3. Dịch vụ tư vấn
Với đội ngũ chuyên viên tư vấn tài chính của Công ty sẽ giúp doanh
nghiệpkhách hàng đạt được mục tiêu kinh doanh của mình bằng việc xây
dựng kế hoạch và chiến lược hiệu quả. Phạm vi dịch vụ của công ty rất đa
dạng bao gồm Tư vấn Cơ cấu Chiến lược, Hỗ trợ Giao dịch, Định giá Doanh
nghiệp, Tư vấn Cổ phần hóa, Tư vấn chuẩn bị niêm yết, Tư vấn Cải thiện tổ
chức kinh doanh, Tái cơ cấu, Tài trợ dự án và Lập kế hoạch kế nhiệm,…
Bằng việc lên kế hoạch cẩn thận và phối hợp chặt chẽ, Grant Thornton
không những đảm bảo rằng giao dịch của doanh nghiệp khách hàng được thực
hiện mà còn đạt được giá trị tốt nhất và phù hợp nhất.
24
3.1.2.4. Dịch vụ thuê ngoài
Với mục tiêu chú trọng vào hoạt động kinh doanh của khách hàng, Công
ty cung cấp trọn gói dịch vụ kế toán, dịch vụ tính lương và dịch vụ tuân thủ
thuế bao gồm nhập dữ liệu, lập BCTC hàng tháng và tờ khai thuế hàng tháng
theo yêu cầu của cơ quan thuế.
Khi thâm nhập vào bất kỳ một thị trường mới nào, điều quan trọng đối
với doanh nghiệp là cần tập trung vào các vấn đề cốt lõi. Sử dụng dịch vụ
thuê ngoài là một giải pháp mang lại hiệu quả về mặt chi phí và tiết kiệm thời
gian. Grant Thornton chú trọng vào việc tìm hiểu sâu về doanh nghiệp và liên
tục hỗ trợ khách hàng trong việc phát triển năng lực và kiến thức của nhân
viên tài chính.
Công ty luôn đảm bảo cung cấp kịp thời cho Ban Giám đốc thông tin tài
chính theo yêu cầu và đảm bảo tuân thủ luật thuế hiện hành. Bên cạnh đó,
Công ty cũng hỗ trợ khách hàng xây dựng mối quan hệ với cơ quan thuế địa
phương. Công ty sẽ chủ động trong việc xác định cách thức thủ tục thực hiện
hợp đồng và hóa đơn một cách có hiệu quả nhất về thuế.
3.1.3. Văn hóa và giá trị cốt lõi.
Văn hóa tại Grant Thornton được đánh giá một trong những tài sản giá
trị nhất của công ty, và là kim chỉ nam cho sự phát triển trong hơn 100 năm
qua.
Đội ngũ của công ty gồm hơn 40,000 nhân viên trên toàn thế giới, cam
kết mang lại những giá trị cốt lõi và hỗ trợ những tổ chức năng động khai thác
tiềm năng phát triển của họ.
3.1.3.1. Lý trí và trực giác
Tại Grant Thornton, thuật ngữ “Lý trí và Trực giác” được sử dụng như
một cụm từ mô tả về văn hóa và cách tiếp cận khác biệt. Cách tiếp cận đặc
biệt này là sự kết hợp chặt chẽ giữa trình độ chuyên môn xuất sắc và khả năng
phán đoán thông qua xét đoán và trực giác. Họ tin rằng kết quả của sự kết hợp
này sẽ mang đến những mối quan hệ bền chặt, sự tường tận về hoạt động của
25
khách hàng, từ đó mang lại những tư vấn giá trị và hữu ích. Thông điệp “Trực
giác cho sự phát triển” không chỉ thể hiện những gì họ mang đến cho khách
hàng mà còn là cách mà họ thực hiện điều đó.
3.1.3.2. Làm việc với những tổ chức năng động
Với vị thế là tổ chức kiểm toán toàn cầu phát triển nhanh nhất trong năm
2012 và 2013, Grant Thornton đã và đang là đối tác của những tổ chức năng
động và giàu tham vọng. Điều này đồng nghĩa với việc bản thân họ cũng phải
là một tổ chức năng động. Mỗi ngày, họ tạo nên sự khác biệt cho khách hàng
và chuyên tâm đến việc hỗ trợ khách hàng đạt được những mục tiêu kinh
doanh và tăng trưởng.
3.1.3.3. Văn hóa hợp tác
Với hơn 40,000 nhân viên làm việc tại hơn 130 quốc gia, Grant
Thornton sở hữu một mạng lưới liên kết khổng lồ trên toàn thế giới. Hơn thế,
hợp tác và hỗ trợ lẫn nhau được xem là giá trị cốt lõi của văn hóa công ty. Tất
cả các công ty thành viên đều hoạt động theo chiến lược chung toàn cầu. Điều
này đồng nghĩa với việc khách hàng sẽ luôn nhận được những dịch vụ chất
lượng cao và đồng nhất từ Grant Thornton dù ở bất cứ đầu trên toàn thế giới.
Những giá trị được đề cao tại Grant Thornton – CLEARR
Hình 1 – Giá trị toàn cầu của Grant Thornton (Nguồn: Grant
Thornton)
Để tạo ra sự khác biệt trong văn hóa toàn cầu, Grant Thornton thiết lập
sáu giá trị cốt lõi, với tên gọi tắt “CLEARR”
26
Hợp tác: kêu gọi sự hỗ trợ và đề xuất hỗ trợ - làm việc tốt hơn cùng
nhau.
Lãnh đạo: khuyến khích và truyền cảm hứng cho mọi người – thử thách
lẫn nhau để phát triển đến mức tốt nhất.
Sự xuất sắc: luôn tìm kiếm tới cái tốt hơn nữa – không bao giờ tự mãn
Sự linh hoạt: nghĩ lớn và hành động nhanh – phát triển trong thay đổi
Trách nhiệm: sử dụng sức ảnh hưởng một cách đúng mực – kiểm soát
và chịu trách nhiệm về những hành động của bản thân.
Tôn trọng: lắng nghe và thấu hiểu, và thẳng thắn – tạo dựng những mối
quan hệ thành thật.
3.1.4. Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty.
3.1.4.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy
Công ty Grant Thornton Việt Nam có văn phòng đặt tại Thành phố Hà
Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. Mỗi văn phòng có bộ máy tổ chức đứng đầu
là chủ phần hùn, tiếp theo là giám đốc chi nhánh và các phòng ban, bộ phận
chức năng.
27
CHỦ PHẦN HÙN ĐIỀU HÀNH
Thư ký
Chủ phần hùn kiểm toán
Giám đốc Marketing
Giám đốc nhân sự
Giám đốc kiểm toán
Giám đốc tư vấn thuế
Trưởng phòng IT
Trưởng phòng tư vấn DN
Trưởng phòng kiểm toán
Trưởng phòng tư vấn thuế
Trưởng phòng Rủi ro kinh doanh
Trưởng phòng Tài chính - Kế toán
Kế toán
Nhân viên IT
Nhân viên văn phòng
Trợ lý Trưởng phòng kiểm toán
Trưởng phòng Rủi ro kinh doanh
Trợ lý Trưởng phòng tư vấn DN
Nhân viên quản lý nhân sự
Nhân viên Marketing
Nhân viên tư vấn thuế
Kiểm toán cấp cao và kiểm toán viên
Nhân viên quản lý rủi ro kinh doanh
Nhân viên tư vấn doanh nghiệp
Hình 2: Sơ đồ bộ máy quản lý theo cấp bậc tại Grant Thornton Việt
Nam (Nguồn: Grant Thornton)
28
3.1.4.2. Tổ chức bộ máy kiểm toán
Bộ phận kiểm toán của Grant Thornton được tổ chức theo mô hình gồm
giám đốc điều hành, giám đốc kiểm toán quản lý, tiếp đó là trưởng phòng
kiểm toán, giám sát kiểm toán, KTV chính và các trợ lý kiểm toán.
3.2. Tổng quan quy trình kiểm toán BCTC và phần mềm hỗ trợ quy
trình thu thập và đánh giá BCKT.
3.2.1. Giới thiệu về sổ tay hướng dẫn kiểm toán của Grant Thornton.
Từ phương pháp luận Horizon, cùng với các chuẩn mực kiểm toán quốc
tế, GTV đã xây dựng sổ tay hướng dẫn kiểm toán để giúp KTV định hướng
được công việc. Theo đó, kế hoạch kiểm toán phải được lập cho mọi khách
hàng bất kể quy mô hay mức độ phức tạp của khách hàng đó, đồng thời phải
đáp ứng được các yêu cầu của các chuẩn mực kiểm toán và phải thỏa mãn
mục tiêu kiểm toán. Sổ tay hướng dẫn kiểm toán của GTV bao gồm chính
sách của công ty về các quy trình gắn liền với dịch vụ kiểm toán và dịch vụ
bảo đảm được tuân theo bởi tất cả các kiểm toán viên của Grant Thornton. Sổ
tay kiểm toán được cập nhật hàng năm theo sự thay đổi của Chuẩn mực kiểm
toán quốc tế.
Sổ tay hướng dẫn kiểm toán của GTV không thể thay thế cho những
chuẩn mực kiểm toán quốc tế hoặc chuẩn mực kiểm toán Việt Nam. Vì thế sổ
tay hướng dẫn kiểm toán được sử dụng kết hợp với chuẩn mực kiểm toán Việt
Nam.
Sổ tay hướng dẫn kiểm toán của GTV giải thích phương pháp kiểm toán
của Grant Thornton Việt Nam và các phần mềm kiểm toán ứng dụng như
Voyager, TBeam, IDEA thể hiện phương pháp tiếp cận của Grant Thornton
Việt Nam không mâu thuẫn với chuẩn mực kiểm toán quốc tế.
Những vấn đề chung được đưa ra trong sổ tay hướng dẫn kiểm toán của
Grant Thornton Việt Nam bắt buộc phải được ưu tiên thực hiện. Bên cạnh
những vấn đề quy định cụ thể trong quy trình kiểm toán, sổ tay có đưa ra
những quy định chung như là một phần chính sách của công ty :
29
Trong kiểm toán báo cáo tài chính, phải đảm bảo:
Tính trung thực, độc lập, trình bày hợp lý.
Hiểu biết về hoạt động kinh doanh, môi trường hoạt động, hệ thống kế
toán được khách hàng áp dụng…
Duy trì thái độ hoài nghi nghề nghiệp về tình hình tài chính của
khách hàng.
Trong khi thực hiện các dịch vụ bảo đảm, phải đảm bảo:
Tính liêm chính, mục tiêu hoạt động phải thông qua trong nhóm.
Tinh thần làm việc.
Khi phát hiện ra sai sót trọng yếu của khách hàng hoặc của chính kiểm
toán viên tạo ra trong thời gian làm dịch vụ bảo đảm, các vấn đề này phải
được giải quyết trong tình trạng thẳng thắn.
3.2.2. Quy trình kiểm toán BCTC tại Grant Thornton (Việt Nam)
3.2.2.1. Tổng quát quy trình kiểm toán BCTC tại Grant Thornton.
Mục tiêu:
Mục tiêu của cuộc kiểm toán BCTC cho năm tài chính kết thúc ngày 31
tháng 12 năm 20XX là để KTV dựa trên Hệ thống Chuẩn mực kiểm toán Việt
Nam (VSA) có thể đưa ra ý kiến kiểm toán chuyên nghiệp và độc lập về các
BCTC được lập theo Hệ thống Chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS).
Phạm vi kiểm toán
Công việc kiểm toán sẽ được thực hiện theo các Chuẩn mực kiểm toán
Việt Nam và Chuẩn mực Quốc tế được chấp nhận ở Việt Nam sẽ bao gồm
những kiểm tra và thử nghiệm cần thiết để có thể cung cấp đầy đủ bằng chứng
cho KTV để có thể đảm bảo Ban Giám đốc rằng các BCTC không chứa đựng
những sai sót trọng yếu do sai sót, gian lận, hoặc do sự bất tuân thủ hoặc báo
cáo sai. Công việc kiểm toán cũng bao gồm việc kiểm tra hệ thống kiểm soát
nội bộ mà từ đó, các BCTC được lập nên, các việc kiểm tra chi tiết bao gồm
cả việc kiểm kê thực tế các bằng chứng về sự tồn tại của tài sản, số tiền thể
hiện trên các BCTC. Việc kiểm toán cũng liên quan đến việc đánh giá các
30
chính sách kế toán áp dụng bao gồm cả các ước tính của Ban Giám đốc, đánh
giá tổng thể việc trình bày các BCTC theo các chuẩn mực kế toán liên quan.
Lập kế hoạch kiểm toán
Hiểu rõ hoạt động của khách hàng cùng với những rủi ro hoạt động mà
khách hàng phải đối mặt và những thủ tục kiểm soát mà khách hàng đã áp
dụng để đối phó với những rủi ro này là một nhiệm vụ cơ bản của quá trình
kiểm toán. Grant Thornton coi đây không chỉ là mục tiêu của công tác kiểm
toán mà còn là yếu tố giúp GTV có cơ hội được đóng góp thêm những giá trị
mới vào hoạt động của tổ chức của khách hàng thông qua việc xác định
nhựng cơ hội cải tiến. GTV không chỉ là kiểm toán cho khách hàng mà còn là
nhà cố vấn toàn diện của khách hàng, người có khả năng đóng góp những giá
trị mới từ nhiệm vụ kiểm toán của mình. GTV sẽ đạt được mục tiêu kép này
theo hai cách:
Họp đánh giá thường xuyên - Điều mà GTV cố gắng đạt được là có được
mong muốn hợp tác và sự tin tưởng từ phía khách hàng dành cho GTV. Với
tâm niệm như trên, GTV sẽ xây dựng một chương trình gặp mặt và thảo luận
thường xuyên với kế toán trưởng và Ban Giám đốc từ phía khách hàng. GTV
dự tính sẽ tổ chức những cuộc họp vào giữa năm để tiến hành giải quyết
những vấn đề có liên quan.
Họp thường niên dành cho lập kế hoạch – GTV tin tưởng chắc chắn
rằng công tác kiểm toán được thực hiện một cách hiệu quả nhất khi khách
hàng tham gia tích cực vào quá trình lập kế hoạch và hoạch định chiến lược.
Với quan điểm như vậy, GTV tổ chức một quy trình lập kế hoạch và hoạch
định chiến lược với sự tham gia của các thành viên của GTV và các cán bộ
quản lý của khách hàng. Tại đây, GTV và khách hàng có thể bàn thảo về
những bước phát triển kỹ thuật nhìn từ góc độ kế toán và thuế và hơn nữa liệu
những phát triển này sẽ có những ảnh hưởng như thế nào tới khách hàng và
công tác kiểm toán (nếu có). GTV và khách hàng cũng có thể thảo luận về các
31
vấn đề nổi trội, do Ban Giám đốc khách hàng đề xuất và kết hợp những vấn
đề này vào kế hoạch kiểm toán.
Khi bắt đầu kiểm toán, GTV sẽ gửi khách hàng một danh sách các tài
liệu và thông tin cần thiết cho công tác kiểm toán để khách hàng chuẩn bị
nhằm tăng cường hiệu quả cho việc kiểm toán.
Thống nhất về chiến lược
Nét đặc trưng của GTV là tính cởi mở và trung thực khi cộng tác với
Ban Giám đốc trong suốt quá trình kiểm toán. Chính vì vậy, sau khi kết thúc
quá trình lập kế hoạch ban đầu, GTV sẽ soạn thảo một biên bản ghi nhớ trình
bày chiến lược kiểm toán trong đó nêu rõ phương pháp tiếp cận của GTV sẽ
áp dụng. GTV sẽ thảo luận phương pháp này với khách hàng và nhờ vậy
khách hàng sẽ có cơ hội góp ý kiến cho quá trình xây dựng chiến lược và đảm
bảo rằng mọi vấn đề mà khách hàng quan tâm đều được đề cập tới.
Kiểm toán khách hàng, đây đương nhiên là phần dễ nhận biết nhất của
toàn bộ quy trình kiểm toán. Những kỹ thuật quản lý dự án hiệu quả sẽ hỗ trợ
cho công tác kiểm toán để đảm bảo rằng thời gian được sử dụng một cách
hiệu quả nhất. Cốt lõi của quá trình này là việc lên kế hoạch cho các phần
công việc nhằm đảm bảo rằng công việc được hoàn thành đúng hạn. Nhờ quá
trình này, GTV có thể kiểm soát được tiến độ thực hiện công việc của mình so
với kế hoạch và báo cáo tiến độ một cách thường xuyên.
Khi thời gian kiểm toán tại khách hàng kết thúc, GTV sẽ đề nghị một
cuộc họp với Ban Giám đốc của khách hàng để thảo luận toàn bộ các bút toán
điều chỉnh và các vấn đề nhận thấy trong quá trình kiểm toán liên quan đến hệ
thống kiểm soát nội bộ, sự tuân thủ, các sai sót kế toán và các vấn đề khác mà
GTV cho là cần phải thông báo cho Ban Giám đốc của khách hàng.
Báo cáo những phát hiện
GTV tiến hành báo cáo những phát hiện của mình tới khách hàng như
sau:
32
Mọi vấn đề phát sinh và kiến nghị sẽ được đưa ra thảo luận với những
người có liên quan, nếu được coi là trọng yếu, sẽ được báo cáo tới Ban Giám
đốc.
Ngoài báo cáo kiểm toán, GTV sẽ trình tới Ban Giám đốc của khách
hàng một Thư quản lý, trong đó:
Đưa ra nhận xét và những quan sát đối với các biện pháp kiểm soát, hệ
thống và sổ sách kế toán đã được xem xét trong quá trình kiểm toán.
Chỉ ra những khiếm khuyết cụ thể hoặc những điểm yếu trong hệ thống
và kiểm soát, đưa ra những kiến nghị nhằm cải thiện hiện trạng.
Đưa ra nhận xét và các phát hiện về tính tuân thủ, việc áp dụng các quy
định và chuẩn mực kiểm toán Việt Nam.
Lưu ý khách hàng về bất kỳ vấn đề nào khác mà GTV cho là nên
quan tâm.
Trong quá trình thực hiện những công việc trên và trong mọi hoạt động
cộng tác với khách hàng, GTV luôn đảm bảo:
Tính khách quan – nhiệm vụ hàng đầu của GTV là báo cáo lên các cổ
đông, chủ sở hữu của khách hàng.
Tinh thần xây dựng - GTV coi mình không chỉ là chuyên gia tư vấn
truyền thống mà còn có tư cách độc lập để đưa ra những nhận xét có giá trị và
những phân tích mang tinh thần xây dựng nhằm hỗ trợ Ban Giám đốc trong
việc phát triển công việc cũng như hoàn thành trách nhiệm của Ban Giám đốc.
Tính thực tiễn – GTV sẽ áp dụng một phương pháp xử lý vấn đề, đưa ra
những giải pháp mang tính thực tiễn dựa trên những hiểu biết của mình về
hoạt động của khách hàng.
Và dưới đây chúng ta sẽ hiểu rõ hơn về quy trình kiểm toán của GTV
được thực hiện như thế nào qua phương pháp luận kiểm toán Horizon.
33
3.2.3. Phương pháp luận kiểm toán và các phần mềm hỗ trợ
3.2.3.1. Tổng quan về phương pháp luận Horizon
Phương pháp kiểm toán Horizon là phương pháp luận đặc trưng của
công ty kiểm toán Grant Thornton, được áp dụng như một phần hướng dẫn
cho các cuộc kiểm toán trên toàn hệ thống của công ty Grant Thornton thế
giới nói chung và Việt Nam nói riêng nhằm đạt được các mục tiêu kiểm toán
một cách hiệu quả. Tuy đây là phương pháp luận được áp dụng cho tất cả loại
hình công ty với các quy mô hoạt động khác nhau nhưng các thủ tục được
chọn và phạm vi công việc thực hiện sẽ thay đổi cho mỗi cuộc kiểm toán.
Phương pháp luận Horizon tuân thủ các chính sách của công ty và các
chuẩn mực nghề nghiệp, bao gồm các tiêu chuẩn được ban hành bởi Liên
đoàn kế toán quốc tế IFAC. Horizon được áp dụng trên mạng lưới Grant
Thornton International và luôn được cập nhật theo những thay đổi mới nhất
của điều lệ và chuẩn mực kiểm toán quốc tế.
34
Xác định rủi ro
Xác định rủi ro
Đánh giá rủi ro
Đánh giá rủi ro
Đối phó rủi ro
Đánh giá các yếu tố rủi ro
Thực hiện phỏng vấn
Tìm hiểu về khách hàng và môi trường hoạt động
Thực hiện phân tích ban đầu
Xác định các yếu tố ảnh hưởng BCTC
Liên kết đến các cơ sở dẫn liệu tương ứng
Nội dung cơ bản của phương pháp Horizon
c ự h t
h n ì r t
á u q
Có
Xác định các thủ tụckiểm soát trên cơ sở rủi ro đến rủi ro
g n o r t
Sai sót trọng yếu có khả năng xảy ra không?
m ê h t
n ệ i
h
Thực hiện walkthroughs
t á h p
ề đ
n ấ v
Kh
Đánh giá rủi ro tiềm tàng
ông
c á C
n ệ i
h
Thực hiện thử nghiệm kiểm soát
Thực hiện các thử nghiệm cơ bản thích hợp
Hình 3 – Sơ đồ về phương pháp kiểm toán Horizon được áp dụng tại
Grant Thornton (Nguồn: Grant Thornton)
35
Phần 1: Nhận dạng rủi ro có thể xảy ra trên BCTC (Identifying financial
statement risks)
Hiểu biết về khách hàng và môi trường hoạt động của khách hàng
(Understanding the entity and its environment)
Phương pháp kiểm toán Horizon yêu cầu KTV phải có sự hiểu biết về
khách hàng và môi trường hoạt động của khách hàng, bao gồm hệ thống kiểm
soát nội bộ nhằm mục đích nhận diện được các rủi ro có thể xảy ra đối với
BCTC, từ đó đưa ra các thủ tục kiểm toán phù hợp để đạt được cuộc kiểm
toán hữu hiệu đồng thời xác định các kỹ năng cần có để KTV thực hiện được
các mục tiêu kiểm toán.
Tìm hiểu khách hàng và môi trường hoạt động của khách hàng để đánh
giá rủi ro có sai lệch trọng yếu trên BCTC là công việc được tập trung thực
hiện trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán nhưng có ảnh hưởng đến toàn bộ
cuộc kiểm toán. Các thủ tục được thực hiện bởi nhóm kiểm toán để đạt được
sự hiểu biết về khách hàng và môi trường hoạt động được gọi là thủ tục đánh
giá rủi ro và các thủ tục này cung cấp bằng chứng cho các cơ sở dẫn liệu trên
BCTC.
Các thủ tục đánh giá rủi ro (Risk assessment procedures)
Theo phương pháp Horizon, thực hiện các “thủ tục đánh giá rủi ro” có
nghĩa là nhóm kiểm toán thực hiện các công việc:
Nắm bắt thông tin về khách hàng và môi trường hoạt động của khách
hàng, bao gồm cả Sự hiểu biết đầy đủ về khách hàng cũng giúp nhóm kiểm
toán kiến nghị thêm ý kiến mang tính xây dựng với khách hàng. Đây là điểm
quan trọng vì một khía cạnh khác của kiểm toán là giúp cho khách hàng của
họ gia tăng giá trị, tăng sự thành công và hiệu quả kinh doanh.
Các hoạt động thuê ngoài (outsourced activities), mô tả sơ lược về hệ
thống công nghệ thông tin (IT profile), cấu trúc điều hành (operating structure)
và bản chất của các khoản doanh thu (nature of its revenue).
Tìm hiểu những yêu cầu trong việc quản lý, kiểm toán nội bộ và tìm
36
hiểu Ban giám đốc cùng bộ máy quản trị.
Tham vấn những người khác trong công ty nếu cần thiết.
Xác định mức trọng yếu.
Thực hiện các thủ tục phân tích sơ bộ.
Đánh giá rủi ro tiềm tàng.
Nắm bắt môi trường hoạt động của doanh nghiệp.
Xác định các chu trình quan trọng trong hoạt động của doanh nghiệp.
Nắm bắt thông tin về hệ thống kế toán.
Khi các “Thủ tục đánh giá rủi ro” được thực hiện, nhóm kiểm toán sẽ có
được nhiều kiến thức về môi trường hoạt động và hệ thống kiểm soát nội bộ
của khách hàng. Kiến thức này sẽ giúp xác định các điều kiện và các sự kiện
có thể có hoặc không có ảnh hưởng đến BCTC. Horizon đề cập đến những
điều kiện này là “Vấn đề” (“Matters”). Tuy nhiên “Vấn đề” không phải là
mục đích cuối cùng để KTV hướng đến khi thực hiện “Thủ tục đánh giá rủi
ro”, “Vấn đề” chỉ là cầu nối giữa sự hiểu biết đạt được trong việc thực hiện
thủ tục đánh giá rủi ro và những rủi ro có thể gây ra sai sót trọng yếu trên
BCTC. Vì vậy, mục đích cuối cùng là kiểm toán viêm phải nhận biết được
những rủi ro có thể dẫn đến sai sót trọng yếu trên BCTC.
“Vấn đề” có thể được nhận diện bởi phần mềm kiểm toán Voyager dựa
trên những dữ liệu do kiểm toán viên nhập vào khi thực hiện “Thủ tục đánh
giá rủi ro”, hoặc có thể được nhận diện bởi KTV. Voyager đưa ra “Vấn đề”
dựa trên những cơ sở sau:
Ngành nghề của đơn vị.
Đánh giá về thiết kế hữu hiệu của hoạt động kiểm soát ở cấp độ tổng
thể doanh nghiệp.
Sự hiện diện của các dấu hiệu rủi ro.
Quy trình chấp nhận khách hàng.
Sự hiện diện của các dấu hiệu doanh thu.
Những nét đặc thù riêng của đơn vị.
37
Rủi ro trên BCTC (Financial statement risks)
Horizon được thiết kế để phát hiện sai sót trọng yếu trên BCTC. Rủi ro
kiểm toán sẽ được hạn chế bởi những thủ tục, những công việc mà nhóm
kiểm toán thực hiện. Bản chất, thời gian và mức độ của những thủ tục này này
bị ảnh hưởng trực tiếp bởi xét đoán khả năng xảy ra rủi ro sai sót trọng yếu và
những nơi sai sót có thể xảy ra của KTV. Đó là lý do tại sao việc nhận định
đúng về rủi ro là rất quan trọng trong các phương pháp Horizon.
Sai sót kế toán (Accounting errors): xảy ra khi con người làm sai hay
do hệ thống được thiết lập kém.
Sai sót trên BCTC (Financial reporting errors): là sai lầm hoặc thiếu sót
trong BCTC trong đó có cả việc công bố.
Gian lận (Fraud): bao gồm lừa đảo và biển thủ tài sản.
Hoạt động liên tục (Going concern): các rủi ro gắn liền với việc hoạt
động liên tục của doanh nghiệp.
Phần 2: Đánh giá khả năng rủi ro có thể gây ra sai lệch trọng yếu
(Evaluating the likelihood that risks could cause material misstatements)
Sau khi xác định được những rủi ro có thể xảy ra, nhóm kiểm toán phải
đánh giá xem rủi ro nào có thể gây ra sai lệch trọng yếu trên BCTC. Đây là
một thách thức lớn trong quá trình đánh giá rủi ro đối với đội ngũ kiểm toán
vì ảnh hưởng của đánh giá này với chiến lược kiểm toán là rất quan trọng, do
đó cần có sự tham gia của chủ phần hùn kiểm toán và giám đốc tại quá trình
này.
Horizon được thiết kế để các thủ tục kiểm toán tập trung vào những cơ
sở dẫn liệu có rủi ro lớn nhất, điều này đòi hỏi nhóm kiểm toán phải xác định
trước những rủi ro trong phạm vi cơ sở dẫn liệu có thể gây ra sai lệch trọng
yếu. Tuy nhiên, dù có cùng mức độ rủi ro của sai lệch trọng yếu nhưng nhóm
kiểm cũng không nhất thiết phải áp dụng tất cả những rủi ro trong cùng một
cơ sở dẫn liệu mà có thể điều chỉnh theo khả năng mà rủi ro có thể gây ra sai
lệch trọng yếu. Để thực hiện điều này, Horizon phân loại rủi ro thành rủi ro có
38
khả năng xảy ra sai sót trọng yếu (reasonably possible risk) và rủi ro không có
khả năng xảy ra sai sót trọng yếu (not reasonably possible risk).
Phần 3: Đối phó với rủi ro đã được nhận dạng (responding to identified
risks)
Rủi ro có khả năng xảy ra sai sót trọng yếu trên BCTC (reasonably
possible risk)
Để phản ứng lại những rủi ro có khả năng xảy ra sai sót trọng yếu, trước
tiên KTV nên tìm hiểu làm thế nào công ty khách hàng đối phó với những rủi
ro đó, thông qua tìm hểu hệ thống kiểm soát nội bộ, đánh giá cách thiết kế và
vận hành thực tế của hệ thống. Tiếp theo đó KTV phải đánh giá rủi ro tiềm
tàng cho mỗi cơ sở dẫn liệu tương ứng với những rủi ro có khả năng xảy ra
sai sót trọng yếu. Cuối cùng, KTV nên sử dụng sự hiểu biết về hệ thống kiểm
soát và rủi ro tiềm tàng để xác định bản chất, thời gian và phạm vi của những
thử nghiệm cơ bản để thực hiện.
Rủi ro không có khả năng xảy ra sai sót trọng yếu trên BCTC (not
reasonably possible risk)
Khi rủi ro sai lệch trọng yếu trên BCTC được xác định là khả năng xảy
ra thấp, nhóm kiểm toán sẽ quyết định chọn một thử nghiệm cơ bản để thực
hiện làm giảm thiểu các rủi ro này xuống mức có thể chấp nhận. Thêm vào đó,
thử nhiệm cơ bản được thực hiện để đối phó với những rủi ro có khả năng xảy
sai sót trọng yếu thấp là ít phức tạp hơn các thử nghiệm dành cho rủi ro có
khả năng xảy ra sai sót trọng yếu.
3.2.3.2. Giới thiệu về phần mềm Voyager
Voyager là phần mềm ứng dụng trong kiểm toán được phát triển bởi
Grant Thornton International và được áp dụng trong hệ thống Grant Thornton
trên toàn cầu. Voyager được sử dụng để ghi nhận và lưu trữ những công việc
đã thực hiện trong quá trình kiểm toán và đồng thời giúp nhóm kiểm toán có
thể thực hiện tất cả các công việc từ thực hiện, kiểm tra đến tổng hợp dữ liệu
39
với giao diện làm việc hiệu quả. Voyager được thiết kế dựa trên phương pháp
luận Horizon.
KTV sử dụng phần mềm Voyager trong tất cả các giai đoạn của quy
trình kiểm toán. Đối với giai đoạn lập kế hoạch, Voyager hỗ trợ KTV hoàn
thành và cập nhật các tài liệu liên quan đến tìm hiểu khách hàng và môi
trường hoạt động của khách hàng; nhận dạng các vấn đề ảnh hưởng đến
BCTC, các rủi ro liên quan bao gồm các rủi ro có khả năng xảy ra sai lệch
trọng yếu cao;…
3.2.3.3. Giới thiệu về công cụ IDEA
IDEA là một công cụ phân tích và dẫn suất số liệu. IDEA được sử dụng
để phân tích những dữ liệu tài chính có khối lượng lớn, xác định việc tính
toán một các độc lập và hiệu quả, và thực hiện việc xác định số lượng mẫu và
chọn mẫu kiểm toán một cách nhanh chóng và khoa học. IDEA đem đến một
chu trình kiểm toán hiệu quả, hợp lý và hạn chế phiền toái cho khách hàng.
3.2.3.4. Giới thiệu về công cụ Pentana checker
Pentana Checker (áp dụng cho Khách hàng dùng IFRS)là một phần mềm
được thiết kế đặc biệt để giúp các KTV xem lại toàn bộ các yêu cầu về báo
cáo và các thuyết minh theo các chuẩn mực kế toán. Công ty sử dụng phần
mềm này nhằm đảm bảo tính tuân thủ các yêu cầu về công bố thông tin theo
các Chuẩn mực BCTC Quốc tế.
3.2.3.5. Giới thiệu về công cụ Tbeam
Phần mềm Tbeam là một phần mềm giúp tạo ra các tài liệu kiểm toán sử
dụng các tài liệu là file kế toán trên máy tính của khách hàng, sử dụng trong
quá trình lập kế hoạch, phân tích và lập các BCTC.
40
Phát hành báo cáo - Chuẩn bị kỹ lưỡng và ghi nhận chi tiết những điểm quan trọng vào hồ sơ KT - Phát hành báo cáo kiểm toán
Chuẩn bị kiểm toán - Tìm hiểu khách hàng - Đánh giá rủi ro - Tiếp xúc để hiểu rõ mối quan tâm cùa ban giám đốc - Kết hợp với công việc của các kiểm toán viên bên ngoài.
Trong năm : - Thường xuyên cập nhật những thay đổi luật pháp có liên quan. - Thường xuyên gặp gỡ với nhà quản lý cấp cao.
Thỏa thuận về chiến lược kiểm toán - Thiết lập mức trọng yếu - Đưa ra bản tóm tắt chiến lược kiểm toán.
Tiến hành cuộc kiểm toán tại khách hàng - Đánh giá hiệu quả của hệ thống KSNB - Đánh giá lại rủi ro &Hoàn tất các TNCB - Đánh giá kết quả công việc đã thực hiện.
Hình 4: Quy trình kiểm toán BCTC tại Grant Thornton (Việt Nam)
3.3. Kỹ thuật thu thập BCKT trong kiểm toán BCTC được áp dụng tại
Grant Thornton (Việt Nam).
Trong phần này người viết trình bày hiểu biết của mình về thực tế áp
dụng kỹ thuật thu thập BCKT tại GTV dựa trên hướng dẫn của công ty kết
hợp với kết quả khảo sát 45 KTV hiện đang làm việc ở các vị trí khác nhau tại
GTV. Tổng số KTV thực hiện khảo sát là 40/45 KTV, trong đó có 70% KTV
41
có thâm niên làm việc không dưới 3 năm, như vậy kết quả được đánh giá là
khá tin cậy.
(Phiếu khảo sát được đính kèm tại phụ lục số 2)
Bảng 3.1. Mô tả thâm niên làm việc của các KTV thực hiện khảo sát
Từ 3 năm trở lên Nhỏ hơn 3 năm Tổng
Số lượng 29 11 40
Tỷ lệ 72.5% 27.5% 100.0%
Tỷ lệ hợp lệ 72.5% 27.5% 100.0%
Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả
3.3.1. Kỹ thuật kiểm tra tài liệu.
3.3.1.1. Thực tế áp dụng
Kiểm tra tài liệu là kỹ thuật được sử dụng nhiều nhất trong quá trình
kiểm toán, nó chiếm khối lượng lớn trong tổng thời gian của một cuộc kiểm
toán. Tại Grant Thornton, kiểm tra tài liệu cũng được chia thành hai cách sau:
Từ chứng từ gốc lên sổ sách kế toán.
Từ sổ sách kế toán kiểm tra ngược về chứng từ gốc
Hai kỹ thuật này sẽ được KTV sử dụng xen kẽ nhau, nhưng thường thì
kiểm tra từ sổ sách kế toán ngược về chứng từ gốc là cách mà các KTV GTV
sử dụng nhiều hơn. Khi bắt đầu cuộc kiểm toán, sau khi được trưởng nhóm
kiểm toán phân công nhiệm vụ kiểm toán các khoản mục, từng thành viên tiến
hành kiểm tra tài khoản như sau:
Trước hết, KTV sẽ đối chiếu số dư đầu kỳ
Với khách hàng cũ, từ BCTC kỳ này do đơn vị khách hàng cung cấp,
KTV sẽ đối chiếu số dư đầu kỳ này với số dư cuối kỳ trước do GTV đã thực
hiện kiểm toán.
Với khách hàng mới thì KTV có thể thu thập BCKT về số dư đầu kỳ
bằng cách xem xét hồ sơ kiểm toán của KTV kỳ trước. Từ hồ sơ kiểm toán đó,
KTV sẽ lấy số dư cuối kỳ của tài khoản trên BCTC phát hành sau kiểm toán
kỳ trước đem đối chiếu với số dư đầu kỳ của BCTC mà đơn vị khách hàng
cung cấp.
42
Từ cách đối chiếu này, KTV sẽ xác định được việc kết chuyển số dư
cuối kỳ sang đầu kỳ này có chính xác hay không, xem xét việc số dư đầu kỳ
có được phản ánh theo chế độ kế toán một cách nhất quán giữa 2 thời kỳ hay
không.
Trong một số trường hợp, khi BCTC kỳ trước chưa được kiểm toán hoặc
đã được kiểm toán nhưng KTV không thỏa mãn do không thu thập được đầy
đủ BCKT thích hợp sau khi đã thực hiện các thủ tục kiểm tra. Ví dụ đối với
TSCĐ khi kiểm tra số phát sinh đầu kỳ, KTV thực hiện thủ tục kiểm toán bổ
sung bằng cách kiểm kê hoặc chứng kiến kiểm kê. Sau đó, KTV sẽ thu thập
tất cả các bằng chứng cho là tin cậy về sự tăng giảm TSCĐ trong kỳ, từ đó
KTV sẽ tính toán ra được số dư đầu kỳ một cách dễ dàng.
Sau khi kiểm tra số dư đầu kỳ, KTV sẽ kiểm tra số liệu trên tài khoản
đó.
Đối chiếu giữa BCTC và sổ sách kế toán:
Đầu tiên, KTV tiến hành đối chiếu số liệu trên BCTC với Bảng cân đối
số phát sinh xem số liệu đã khớp với nhau hay chưa. Sau đó KTV thực hiện
phân tích sơ bộ BCTC giữa 2 năm liên tiếp qua đó xác định được khoản mục
cần chú trọng tập trung điều tra để tiến hành kiểm tra sổ sách kế toán có liên
quan nhằm xác định nguyên nhân của những chênh lệch được phát hiện.
Đối chiếu giữa sổ sách với sổ sách:
Trước tiên, từ Bảng cân đối số phát sinh do đơn vị khách hàng cung cấp
KTV tiến hành đối chiếu với sổ cái và sổ kế toán chi tiết.
Việc đối chiếu tiến hành như sau: trên Bảng cân đối số phát sinh sẽ thể
hiện SDĐK, Phát sinh Nợ, Phát sinh Có và SDCK của tất cả tài khoản của
đơn vị khách hàng sử dụng hạch toán. KTV chịu trách nhiệm kiểm toán từng
tài khoản nào sẽ tiến hành đối chiếu số liệu của tài khoản đó trên Bảng cân
đối số phát sinh với sổ cái của tài khoản đó, xem xét chúng đã khớp đúng hay
chưa.
Đối chiếu giữa chứng từ và sổ sách kế toán:
43
Từ sổ cái, sổ kế toán chi tiết hoặc bảng kê chứng từ của đơn vị khách
hàng KTV sẽ kiểm tra chứng từ gốc các nghiệp vụ trên sổ xem các nghiệp vụ
phát sinh đó có đầy đủ chứng từ đi kèm hay không, số tiền trên hóa đơn
chứng từ đã phản ánh đúng hay chưa…Đối với những tài khoản có các nghiệp
vụ phát sinh ít, KTV sẽ kiểm tra chứng từ toàn bộ các nghiệp vụ phát sinh đó.
Nhưng thực tế đối với những tài khoản có số lượng nghiệp vụ phát sinh trong
kỳ quá lớn thì KTV không thể nào kiểm tra toàn bộ 100% chứng từ của toàn
bộ nghiệp vụ phát sinh được, vì một cuộc kiểm toán luôn bị giới hạn bởi thời
gian. Chính vì vậy, khi kiểm tra các tài khoản có nghệp vụ phát sinh lớn, KTV
sẽ chọn mẫu để kiểm tra. Hiện tại, ở GTV có sử dụng chương trình chọn mẫu
thông qua công cụ IDEA được trang bị trong máy tính cá nhân. Nhưng trong
thực tế đi kiểm toán, ít khi KTV GTV sử dụng đến chương trình này. Chủ yếu,
trưởng nhóm kiểm toán sẽ chon mẫu dựa trên kinh nghiệm và chuyên môn
của mình.
Đối với các tài khoản nói chung, các nghiệp vụ lạ, nghiệp vụ đối ứng chi
phí đều được KTV hết sức chú ý và kiểm tra kỹ lưỡng. Các nghiệp vụ kiểm
tra phải có đầy đủ chứng từ hợp lý, hợp lệ. Ví dụ: kiểm tra nghiệp vụ phát
sinh Có tài khoản TGNH phải có Uỷ nhiệm Chi và Hóa đơn tài chính kèm
theo. Hóa đơn được xem là hợp lệ khi: ngày, tháng, năm hóa đơn đầy đủ,
chính xác; đúng mã số thuế, địa chỉ; hóa đơn không tẩy xóa; có đầy đủ chữ ký
của những người liên quan,…
Đối chiếu giữa chứng từ với chứng từ:
Đối với chứng từ, KTV cần xem xét sự rõ ràng, đầy đủ và chính xác các
yếu tố ghi trên chứng từ bằng cách đối chiếu giữa các liên của chứng từ.
Ngoài ra KTV còn cần xem xét việc các chứng từ có được đánh số liên tục
hay không.
3.3.1.2. Minh họa
Với kỹ thuật này, người viết lựa chọn khoản mục Doanh thu để thực
hiện minh họa cho việc áp dụng kỹ thuật kiểm tra tài liệu tại GTV. Khoản
44
mục Doanh thu luôn được GTV đánh giá là một khoản mục tiềm ẩn gian lận
trên BCTC với số lượng lớn, khối lượng giao dịch cao nhất, những ước tính
kế toán phức tạp,…Do vậy kỹ thuật kiểm tra tài liệu được thực hiện kỹ lưỡng
với khoản mục này, 90% KTV thực hiện khảo sát cũng cho rằng kiểm tra tài
liệu là kỹ thuật đem lại bằng chứng có giá trị cao đối với khoản mục doanh
thu.
Bảng 3.2. Mô tả kết quả khảo sát đối với kỹ thuật kiểm tra tài liệu
5%
Rất đồng ý
35%
Đồng ý
Không đồng ý
60%
Kiểm tra tài liệu là kỹ thuật đem lại bằng chứng có giá trị cao đối với khoản mục doanh thu
Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả
Đầu tiên để thực hiện kiểm tra tài liệu đối với khoản mục doanh thu,
KTV phải hiểu rõ khoản mục doan thu nằm ở đâu trên BCTC, theo hướng dẫn
kiểm toán của GTV khoản mục doanh thu gồm:
45
Bảng cân đối kế toán Các khoản phải thu khách hàng, khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi
Doanh thu thuần Báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ Dự phòng nợ khó đòi Thay đổi trong khoản phải thu
Bảng công khai tài chính
Tóm tắt các chính sách kế toán chủ yếu • Các khoản phải thu (chính sách tập trung và xóa sổ) • Ghi nhận doanh thu • Bảo hành sản phẩm Dự phòng phải thu khó đòi Bảo hành tích lũy Các khoản vay được thế chấp bằng tất cả tài sản của công ty, bao gồm cả khoản phải thu.
Vì rủi ro gian lận được coi là tồn tại trong việc ghi nhận doanh thu, rủi ro
này rất có thể luôn là một rủi ro đáng kể (trừ khi giả định đó được khắc phục
và lý do cho sai phạm đó được ghi nhận). Điều này có nghĩa là có được sự
hiểu biết về doanh nghiệp và mỗi luồng doanh thu là rất quan trọng để kiểm
tra tài liệu một cách đúng đắn. Điều này cũng có nghĩa là KTV sẽ cần phải có
được một sự hiểu biết về các quy trình thực hiện. Các rủi ro trên thường gặp
tại khoản mục doanh du có thể được đơn giản hóa như sau:
Rủi ro Cơ sở dẫn liệu
Khoản phải thu đã ghi không hợp lệ Sự tồn tại và hiện hữu
Chia cắt niên độ Doanh thu không được ghi nhận trong khoảng thời gian chính xác
Đầy đủ Các khoản phải thu theo tiến độ không hoàn thành
Sự tồn tại và hiện hữu Chính sách ghi nhận doanh thu không nhất quán hoặc không phù hợp
Doanh thu bao gồm các nghiệp vụ gian lận Sự tồn tại và hiện hữu
Sự tồn tại và hiện hữu Hoạt động của bên liên quan không được tính đúng hoặc không được xác định
46
Dựa trên hiểu biết về các rủi ro thường gặp, GTV hướng dẫn KTV thực
hiện kỹ thuật kiểm tra tài liệu cụ thể như sau:
Rủi ro doanh thu đã ghi nhận không hợp lệ
Đối với mỗi dòng doanh thu đáng kể được ghi nhận trong Doanh thu,
KTV cần xem lại các chính sách đánh giá lại sự phù hợp và sự nhất quán với
giai đoạn trước đó. Các mục cần xem xét bao gồm:
Quyền trả lại
Điều kiện vận chuyển
Bảo đảm và các nghĩa vụ khác
Sắp xếp với người bán lại
Sắp xếp với sự phân phối đa dạng
Scan sổ ghi nhận hàng bán trả lại sau khi kết thúc niên độ cho các mục
lớn hoặc bất thường và xác minh rằng việc bán tương ứng đã được công nhận
Tìm và scan sổ nhật ký bán hàng cho ít nhất là quý cuối cùng của
một cách thích hợp là doanh thu.
giai đoạn.
Chọn các mục để kiểm tra như sau:
- Số tiền lớn ghi tại hoặc gần cuối kỳ
- Khối lượng giao dịch lớn tại hoặc gần cuối kỳ
- Nguồn đăng bất thường
- Các mục nhật ký lớn ở hoặc gần cuối kỳ
Xác định liệu mỗi lần bán hàng với khách hàng có xảy ra hợp lệ hay
không.
Có bằng chứng về lô hàng và xác định xem địa chỉ giao hàng có thuộc
về khách hàng không.
Xác định liệu việc bán hàng có được ghi nhận doanh thu sau đó hay
không.
Rủi ro ghi nhận doanh thu và nợ phải thu không đúng giá trị:
Kết hợp với kỹ thuật phân tích để xác định các khu vực doanh thu có
47
thể yêu cầu các thủ tục bổ sung như sau:
Có được lịch biểu doanh thu theo chi tiết đầy đủ (ví dụ: theo loại sản
phẩm hoặc khách hàng bằng số tiền, đơn vị hoặc cả hai)
Tính toán các tỷ lệ
Xác minh rằng dữ liệu cơ bản được sử dụng trong phân tích là hợp lệ
So sánh kết quả với các giai đoạn so sánh trước (kỳ vọng)
Xem xét tính chính đáng của các tài liệu và chứng thực khi thích hợp.
3.3.2. Kỹ thuật kiểm tra vật chất
3.3.2.1. Thực tế áp dụng
Đối với GTV, khi bước vào kiểm toán chính thức trưởng nhóm kiểm
toán sẽ phân công cho từng thành viên trong nhóm chịu trách nhiệm kiểm
toán các tài khoản khác nhau. Các thành viên trong nhóm được giao trách
nhiệm kiểm toán các tài khoản như: tiền mặt, hàng tồn kho, TSCĐ,…sẽ yêu
cầu đơn vị cung cấp Biên bản kiểm kê cho KTV hoặc trực tiếp tham gia
chứng kiến kiểm kê nếu đơn vị chưa tiến hành kiểm kê. Thời gian kiểm kê
thích hợp thường là cuối năm tài chính, tuy nhiên thời gian kiểm kê cũng có
thể không phải cuối kỳ kế toán, khi đó KTV phải thực hiện những thủ tục
kiểm toán bổ sung. Chứng kiến kiểm kê gồm 3 giai đoạn chính:
Giai đoạn trước kiểm kê:
Nếu là khách hàng năm trước, KTV cần nghiên cứu file kiểm kê của
năm trước để nắm những thông tin về khách hàng như: Ngành nghề sản xuất,
kinh doanh; Các bước thực hiện kiểm kê; Khách hàng kiểm toán toàn bộ để
lấy số liệu thực tế hay chỉ kiểm kê mẫu; Những vấn đề phát hiện được của
năm trước;…
Nếu là khách hàng mới: Trao đổi với khách hàng để có được sự hướng
dẫn cần thiết; Tìm hiểu về khách hàng; Tìm hiểu thời gian, địa điểm kiểm
kê,…
Giai đoạn thực hiện kiểm kê:
Kiểm kê hiện vật (hàng hóa, vật tư, thành phẩm, tài sản cố định), tiền
48
mặt và các chứng khoán, ấn chỉ có giá trị như tiền: nhân viên kiểm kê tiến
hành cân, đo, đong, đếm tại chỗ có sự chứng kiến của người chịu trách nhiệm
quản lý số hiện vật, tiền mặt chứng khoán đó. Riêng đối với kiểm kê hiện vật,
cần tiến hành theo một trình tự định trước để tránh kiểm kê trùng lặp hoặc
thiếu sót. Ngoài việc cân, đo, đong, đếm số lượng còn cần quan tâm đánh giá
chất lượng hiện vật, phát hiện những trường hợp tài sản, vật tư hư hỏng, kém
chất lượng, mất phẩm chất.
KTV thường gặp khó khăn khi xác định chất lượng, tình trạng và giá trị
của các loại tài sản đặc biệt như: linh kiện điện tử, tác phẩm nghệ thuật hay
kim phí, đá quý,…Do vậy cần tìm hiểu trước lĩnh vực kinh doanh của khách
hàng để tránh gặp khó khăn khi chứng kiến kiểm kê bằng cách tham khảo ý
kiến chuyên gia.
Giai đoạn kết thúc kiểm kê
Kết quả kiểm kê được phản ánh trên các biên bản, có chữ ký của KTV
thực hiện kiểm kê và nhân viên quản lý tài sản đúng mẫu phiếu kiểm kê quy
định.
Tập hợp các tài liệu đã thu thập được tại khách hàng, đánh giá sơ bộ về
công tác kiểm kê, phương pháp ước tính.
Hoàn thiện giấy làm việc về kiểm kê, tổng hợp lại những vấn đề chú ý
trong quá trình kiểm kê.
Thông báo với người phụ trách kết quả chứng kiến kiểm kê và các vấn
đề nhận thấy trong quá trình kiểm kê.
3.3.2.2. Minh họa
Với kỹ thuật kiểm tra vật chất người viết lựa chọn minh họa với khoản
mục Hàng tồn kho. Đây là khoản mục có số lượng các nghiệp vụ phát sinh
lớn, được lặp đi lặp lại nhiều lần, được quản lý về cả giá trị và hiện vật, bên
cạnh đó còn được phân bổ ở nhiều kho, mục tiêu là đánh giá sự tồn tại và hiện
hữu của hàng tồn kho trong đơn vị. Thời điểm cuối năm tài chính được đánh
49
giá là thời điểm thích hợp nhất để thực hiện kiểm kê đối với khoản mục này
được thể hiện trên kết quả khảo sát như sau:
Bảng 3.3. Mô tả kết quả khảo sát đối với kỹ thuật kiểm tra vật chất
22%
Rất đồng ý
Đồng ý
70%
Không đồng ý
Thời điểm kiểm kê TSCĐHH thích hợp là cuối năm tài chính 8%
Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả
Trước khi tiến hành chứng kiến kiểm kê, KTV cần thu thập danh mục
hàng tồn kho (khi doanh nghiệp chưa kiểm kê); Bảng kiểm kê của doanh
nghiệp (khi doanh nghiệp đã kiểm kê trước); danh mục hàng tồn kho nhận giữ
hộ; hàng tồn kho doanh nghiệp ký gửi; báo cáo xuất nhập tồng làm bằng
chứng kiểm kê.
Khi kiểm kê, KTV lựa chọn tính trọng yếu để kiểm kê loại hàng nào
trước, loại hàng nào sau để thuận lợi cho quá trình kiểm toán. KTV không
kiểm hết 100% hàng tồn kho mà chỉ chọn mẫu một số mặt hàng nào đó căn cứ
vào số lượng hoặc giá trị của chúng dựa vào công cụ chọn mẫu của Voyager
và phần mềm IDEA. KTV cần lưu ý thực hiện xác nhận những tài sản mà đơn
vị nhận giữ hộ cho đơn vị khác, các hàng tồn kho chưa sử dụng, hư hỏng,…
Mẫu biên bản kiểm kê hàng tồn kho được trình bày tại Phụ lục 1
3.3.3. Kỹ thuật Quan sát
3.3.3.1. Thực tế áp dụng
Tại GTV, Quan sát bao gồm việc xem xét quy trình hoặc thủ tục được
thực hiện bởi những người khác để hiểu:
Ai thực hiện quy trình?
Khi nào nó được thực hiện?
50
Quá trình được thực hiện như thế nào?
Bảng 3.4. Mô tả kết quả khảo sát đối với kỹ thuật quan sát
2%
13%
Rất đồng ý
Đồng ý
Không đồng ý
85%
Kỹ thuật quan sát được sử dụng chủ yếu ở giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả
Với kế quả khảo sát trên, KTV không cho rằng kỹ thuật quan sát được
sử dụng chủ yếu ở giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán mà ở hầu hết các giai
đoạn của vì bản chất nó là một thủ tục đơn giản. Tuy nhiên để đạt được hiệu
quả cao hơn GTV sử dụng kỹ thuật quan sát bí mật, được thực hiện bởi
trưởng nhóm kiểm toán có trình độ chuyên môn cao cũng như có nhiều năm
kinh nghiệm trong nghề. Ví dụ ở giai đoạn chuẩn bị kiểm toán, sau khi Ban
giám đốc GTV sắp xếp nhân sự, thời gian cho một cuộc kiểm toán, trưởng
nhóm kiểm toán được phân công trách nhiệm sẽ là người trực tiếp xem xét về
tình hình chung của đơn vị khách hàng. Vì vậy, trưởng nhóm kiểm toán sẽ
tiến hành thông báo qua điện thoại hoặc fax cho khách hàng về thời gian tiến
hành kiểm toán và trước hết là việc viếng thăm đơn vị khách hàng trước khi
tiến hành kiểm toán chính thức. Đơn vị khách hàng sau khi nhận được thông
báo sẽ phản hồi cho trưởng nhóm kiểm toán để thống nhất về thời gian. Đến
thời gian như đã thông báo, trưởng nhóm kiểm toán sẽ tiến hành tham quan sơ
lược đơn vị khách hàng. Cụ thể, việc quan sát của KTV như sau:
Đối với khách hàng mới:
Tham quan nhà xưởng (đặc biệt là các đơn vị khách hàng kinh doanh
trong lĩnh vực sản xuất); trưởng nhóm kiểm toán sẽ được người của đơn vị
khách hàng dẫn đi tham quan, quan sát trực tiếp hoạt động kinh doanh của
51
đơn vị và tiếp xúc phỏng vấn với một số nhân viên đơn vị như: quản đốc phân
xưởng, nhân viên trực tiếp sử dụng máy móc, thiết bị,…Điều này tạo điều
kieenk cho KTV phát hiện các vấn đề như sản xuất trì trệ, sản phẩm ứu đọng,
máy móc lạc hậu hay không được phát huy công suất,…do đó KTV sự đoán
được những tìa khoản trọng yếu trên BCTC.
Tham quan văn phòng: Sau khi tham quan nhà xưởng (nếu có) trưởng
nhóm kiểm toán sẽ tiến hành quan sát văn phòng làm việc của khách hàng,
đặc biệt là phòng làm việc của kế toán, xem xét cơ cấu tổ chức và hoạt động
trong phòng kết hợp với phỏng vấn kế toán trưởng. Từ đó đánh giá tình hình
hoạt động và thực hiện công tác kế toán tại đơn vị khách hàng.
Đối với khách hàng cũ:
GTV chủ yếu xem xét những quy chế mới về quản lý tài chính trong đơn
vị khách hàng. Các thông tin mà kiểm toán thu thập phần lớn không có gì thay
đổi so với các thông tin thu thập từ cuộc kiểm toán năm trước. Việc quan sát
chỉ mang tính chất xem xét lại hoạt động trong đơn vị có gì thay đổi không so
với các lần kiểm toán trước.
Ngoài ra, kỹ thuật này còn được GTV áp dụng nhiều trong quá trình
đánh giá hệ thống KSNB của khách hàng và trong quá trình kiểm kê. Ví dụ,
KTV muốn kiểm tra hệ thống kiểm soát của chu trình bán hàng – thu tiền thì
phải quan sát quy trình xử lý đơn đăt hàng, hoạt động xuất kho giao hàng,
hoạt động lập hóa đơn và theo dõi nợ, hoạt động thu tiền của kế toán đơn vị.
3.3.3.2. Minh họa
Sau đây người viết xin trình bày về kỹ thuật quan sát quy trình nhập kho
và xuất kho hàng hóa tại GTV như sau:
Quy trình nhập kho:
Tất cả hàng sau khi mua về sẽ được chuyển tới kho và hàng sẽ được
kiểm tra về chất lượng và số lượng. Mỗi khi nhập kho, thủ kho phải lập phiếu
nhập kho và sau đó bộ phận kho phải thông báo cho phòng kế toán về số
lượng hàng nhận và cho nhập kho.
52
KTV có nhiệm vụ quan sát hệ thống kiểm soát của chu trình này có hoạt
động tốt không, thủ kho có tiến hành những thủ tục sau đây không?
Trước khi nhập kho, thủ kho có kiểm nhận kỹ càng về số lượng, quy
cách và phẩm chất hàng hóa hay không?
Thủ kho có đối chiếu đơn đặt hàng khi nhận hàng không?
Khi lập phiếu nhập kho có dựa trên cơ sở đơn đặt hàng hay không?
Phiếu nhập kho có được ghi chép đầy đủ thông tin về loại hàng, số
lượng nhận, thời điểm nhận không?
Phiếu nhập kho có được đánh số thứ tự trước không?
Quy trình xuất kho:
Bộ phận kho phải chịu trách nhiệm về số hàng mà mình quản lý. Do vậy,
trong bất kì trường hợp xuất hàng nào thì bộ phận kho đều đòi hỏi phải có
phiếu yêu cầu sử dụng vật tư, hàng hóa đã được phê duyệt từ đơn vị sử dụng.
Đối với xuất bán hàng hóa thì phải có lệnh bán hàng, phiếu xuất kho hay hóa
đơn bán hàng.
KTV có nhiệm vụ kiểm tra quy trình trên có được vận hành tại đơn vị
hay không bằng cách quan sát những thủ tục sau:
Nguyên vật liệu xuất kho cho sản xuất có dựa trên phiếu yêu cầu sử
dụng vật tư không?
Phiếu yêu cầu sử dụng vật tư có được xét duyệt và được đánh số thứ tự
trước không?
Hàng xuất bán có dựa trên phiếu xuất kho hay hóa đơn bán hàng không?
Phiếu xuất kho có được đánh số liên tục trước không?
Tuy nhiên, Kỹ thuật quan sát thường sẽ không được KTV thể hiện cụ thể
trên giấy tờ làm việc, chủ yếu KTV chỉ quan sát để nắm bắt sơ bộ tình hình
của đơn vị khách hàng. Sau đó kết hợp với một vài kỹ thuật thu thập BCKT
khác để đưa ra bằng chứng xác thực trên giấy tờ làm việc.
53
3.3.4. Kỹ thuật xác nhận
3.3.4.1. Thực tế áp dụng
Kỹ thuật xác nhận được sử dụng chủ yếu để đánh giá sự tồn tại cũng như
quyền và nghĩa vụ của các số dư. Đây là kỹ thuật được đánh giá có khả năng
cung cấp bằng chứng một cách mạnh mẽ một cách trực tiếp từ bên thứ 3.
Trong phương pháp luận Horizon sử dụng tại GTV, kỹ thuật này được đề xuất
trong mọi cuộc kiểm toán. Dựa trên mẫu thư xác nhận của VACPA ban hành,
GTV xây dựng một mẫu thư xác nhận riêng gồm hai dạng như sau:
Dạng thư xác nhận dạng khẳng định (yêu cầu phản hồi)
Dạng thư xác nhận dạng phủ định (chỉ phản hồi nếu không có sai lệch)
Việc gửi thư xác nhận dạng nào thì tùy thuộc vào ý kiến của KTV và
tính trọng yếu của khoản mục. Ở GTV thư xác nhận dạng khẳng định được sử
dụng nhiều hơn thư xác nhận dạng phủ định, nó được xem là đáng tin cậy và
có khả năng phản hồi cao hơn. Kỹ thuật gửi thư xác nhận được các KTV thực
hiện với các tài khoản/nghiệp vụ như:
Các khoản phải thu Giao dịch với bên liên quan
Số dư Ngân hàng và các thông Thỏa thuận giữa các bên tin khác từ Ngân hàng
Thương phiếu phải thu Hàng hóa ký gửi
Các khoản nợ xấu Chứng khoán đầu tư
Tranh tụng, khiếu nại và đánh Hàng tồn kho bên ngoài doanh
nghiệp
giá KTV phải kiểm soát toàn bộ quá trình từ khâu chuẩn bị đến thu thập thư
xác nhận để tránh trường hợp đơn vị được kiểm toán thông đồng với bên thứ
3 xác nhận.
3.3.4.2. Minh họa
Việc gửi thư xác nhận đến bên thứ 3 được KTV GTV thực hiện như sau:
Bước 1: Thu thập danh sách công nợ và tài khoản ngân hàng cần
xác nhận
Bước 2: Chọn đối tượng cần gửi thư xác nhận: Từ danh sách được
54
khách hàng cung cấp, nếu các công nợ hay tài khoản ngân hàng có số lượng
lớn thì KTV sẽ lựa chọn để gửi thư xác nhận, việc lựa chọn công nợ nào tùy
thuộc vào ý kiến chủ quan của KTV.
Bước 3: Yêu cầu đơn vị khách hàng cung cấp địa chỉ của bên thứ 3
được chọn để gửi thư xác nhận.
Bước 4: Lập thư xác nhận theo mẫu của GTV
Bước 5: Gửi thư xác nhận: Khi đã lập xong thư xác nhận KTV tiến
hành gửi thư xác nhận đến bên thứ 3 yêu cầu họ xác nhận. Việc gửi thư này
thường gửi qua đường bưu điện.
Bước 6: Nhận thư phúc đáp, kiểm tra và lưu thư.
Sau khi nhận được thư phúc đáp từ bên thứ 3, KTV sẽ dùng thư xác
nhận công nợ hay tài khoản ngân hàng đã được phúc đáp đem đối chiếu với
số dư trên sổ sách của đơn vị khách hàng. (KTV cần lưu ý trong trường hợp
này bên thứ 3 có thể gửi phản hồi qua fax, lúc này KTV phải xác minh qua
điện thoại với người gửi và xem xét yêu cầu họ gửi bản gốc của thư xác nhận).
Trường hợp thư xác nhận được bên thứ 3 phúc đáp nhưng có xảy ra chênh
lệch thì KTV sẽ tìm hiểu nguyên nhân chênh lệch bằng cách phỏng vấn người
có liên quan,… Sau khi phỏng vấn mà vẫn không có đầy đủ bằng chứng tin
cậy thì chênh lệch đó được xem là sai sót. Và cuối cùng KTV sẽ lưu thư xác
nhận được phúc đáp trên vào hồ sơ làm việc. Trong trường hợp không nhận
được sự phản hồi từ bên thứ 3 thì KTV sẽ thực hiện các thủ tục thay thế khác
cho tới khi có được bằng chứng đáng tin cậy.
Các thủ tục thay thế cho xác nhận của khoản mục phải thu:
Kiểm tra các khoản thu sau ngày kết thúc niên độ: Nếu khách hàng đã
thanh toán hóa đơn thì họ phải đồng ý với số dư.
Kiểm tra đơn đặt hàng hoặc chứng từ giao hàng: Bằng chứng để hỗ trợ
bán hàng.
Xác minh địa chỉ khách hàng: Bằng chứng cho thấy khách hàng là có
thật
55
Một số lưu ý khi gửi thư xác nhận tại GTV:
Kinh nghiệm từ các KTV qua thực hiện khảo sát cho thấy thư xác nhận
phải được chọn mẫu từ sổ chi tiết công nợ theo từng đối tượng.
Bảng 3.5. Mô tả kết quả khảo sát đối với kỹ thuật xác nhận
8%
Rất đồng ý
Đồng ý
40%
52%
Không đồng ý
Thư xác nhận phải được chọn mẫu từ sổ chi tiết công nợ theo từng đối tượng.
Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả
Đã có nhiều gian lận liên quan đến các khoản phải thu khi các công ty
tạo ra các khoản phải thu hư cấu để tăng doanh thu và lợi nhuận. Do vậy KTV
cần cẩn trọng hơn khi gửi thư xác nhận với khoản mục này.
Khi thực hiện kỹ thuật xác nhận, cần thận trọng với các xác nhận được
trả lại cho khách hàng trước khi trả cho KTV, địa chỉ không xác định, vì điều
này có thể cho thấy các khoản phải thu hư cấu. Voyager có các thủ tục để
thực hiện các thủ tục thay thế cho các loại tình huống này.
Ngoài ra, KTV cần phải đánh giá các giao dịch có phát sinh sai sót đã
được điều chỉnh, đảm bảo rằng các giao dịch hợp lệ và được ghi lại trong các
khoảng thời gian chính xác.
Mẫu thư xác nhận được trình bày ở phụ lục số 4
3.3.5. Kỹ thuật phỏng vấn
3.3.5.1. Thưc tế áp dụng
Kết quả khảo sát chỉ ra rằng tại GTV phỏng vấn là một kỹ thuật quan
trọng để thu thập thông tin, vì đây là cách khai thác trực tiếp từ đơn vị khách
56
hàng và được sử dụng trong nhiều giai đoạn của cuộc kiểm toán, đối với hầu
hết các khoản mục trên BCTC.
Bảng 3.6. Mô tả kết quả khảo sát đối với kỹ thuật phỏng vấn
Rất đồng ý
40%
Đồng ý
60%
Không đồng ý
Kỹ thuật phỏng vấn là kỹ thuật quan trọng vì giúp KTV thu được những bằng chứng chưa có, hoặc củng cố các luận cứ của mình.
Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả
Mặc dù những bằng chứng có được từ kỹ thuật này thường mang tính
chủ quan rất lớn, nhưng ở một chừng mực nào đó, KTV vẫn có cơ sở để sử
dụng làm căn cứ cho các kết luận của mình. Tại GTV, công việc phỏng vấn
thường do trưởng nhóm kiểm toán thực hiện với quy trình phỏng vấn như sau:
Lập kế hoạch phỏng vấn:
Khi lập kế hoạch phỏng vấn, trước hết KTV sẽ xác định đối tượng cần
phỏng vấn là ai? Có thể là Giám đốc, Kế toán trưởng, trưởng các bộ phận
phòng ban, nhân viên ở các cấp bậc, chức vụ khác nhau trong đơn vị được
kiểm toán để thu thập thông tin hữu ích hoặc những quan điểm, ý kiến khác
giúp cho việc xác định rủi ro có sai sót trọng yếu.Tiếp theo, KTV sẽ xác định
mục tiêu cần hỏi, cần thu thập từ cuộc phỏng vấn là gì? Từ đó xây dựng các
câu hỏi phù hợp với mục tiêu phỏng vấn. Sau khi lập được bảng câu hỏi, KTV
sẽ kiểm tra lại nội dung trong bảng vừa lập để đảm bảo sự đầy đủ và phù hợp.
Phỏng vấn:
Sau khi đã có được bảng câu hỏi hoàn chỉnh, KTV tiến hành phỏng vấn
những cá nhân đã được xác định ban đầu.
Phỏng vấn trực tiếp KTV nội bộ có thể giúp cung cấp thông tin về các
thủ tục mà họ đã thực hiện trong năm, liên quan đến thiết kế và hiệu quả của
57
kiểm soát nội bộ và liệu Ban giám đốc đã có các biện pháp thích hợp đối với
với những phát hiện của KTV nội bộ hay chưa.
Phỏng vấn nhân viên chịu trách nhiệm ghi chép, xử lý và hạch toán các
giao dịch phức tạp và bất thường có thể giúp KTV đánh giá tính phù hợp của
việc lựa chọn và áp dụng chính sách kế toán của đơn vị.
Phỏng vấn trực tiếp luật sư của đơn vị có thể cung cấp thông tin về các
vấn đề như kiện tụng, tuân thủ pháp luật và các quy định, những thông tin về
gian lận và các cáo buộc gian lận ảnh hưởng tới đơn vị, nghĩa vụ bảo hành,
hậu mãi, các thỏa thuận (ví dụ liên doanh, liên kết) với đối tác kinh doanh và
ý nghĩa của các điều khoản hợp đồng.
Phỏng vấn trực tiếp nhân viên tiếp thị và bán hàng có thể cung cấp
thông tin về những thay đổi trong chiến lược thị trường, xu hướng bán hàng
của đơn vị hoặc các thỏa thuận với khách hàng.
Trong quá trình phỏng vấn, KTV phải thể hiện sự tự tin và chắc chắn thể
hiện qua ánh mắt và cử chỉ nhằm đạt được hiệu quả cao nhất của cuộc phỏng
vấn. Việc đặt câu hỏi phải thực hiện một các khéo léo, rõ ràng và không đề
xuất câu trả lời. Mỗi câu trả lời sẽ được KTV ghi nhận vào bảng câu hỏi đã
thiết kế sẵn.
Kết thúc phỏng vấn:
KTV sẽ tổng hợp, so sánh câu trả lời thu được với các thông tin đã biết
hoăc được chúng thực và đưa ra kết luận về vấn đề phỏng vấn với thái độ hoài
nghi nghề nghiệp của một KTV. Sau cùng là lưu bảng câu hỏi vào hồ sơ làm
việc.
58
3.3.5.2. Minh họa với quy trình khảo sát đối với hàng tồn kho.
3.3.6. Kỹ thuật tính toán
3.3.6.1. Thực tế áp dụng
Tính toán là kỹ thuật được KTV sử dụng xuyên suốt trong quá trình
kiểm toán tại GTV. Kỹ thuật tính toán thường được áp dụng khi kiểm toán
các tài khoản, nghiệp vụ mang những đặc thù về số học, ví dụ như: khấu hao,
chi phí trả trước (phân bổ), chi phí lãi vay hay các nghiệp vụ thanh toán gồm
nhiều chứng từ, hóa đơn,…Vì từ khảo sát cho thấy, các KTV đánh giá kỹ
thuật này chỉ quan tâm đến tính chính xác thuần túy về mặt số học nên cần
phải kết hợp với các kỹ thuật khác trong quá trình thu thập BCKT.
59
Bảng 3.7. Mô tả kết quả khảo sát đối với kỹ thuật tính toán
6%
Rất đồng ý
44%
Đồng ý
50%
Không đồng ý
Kỹ thuật tính toán chỉ quan tâm đến tính chính xác thuần túy về mặt số học nên cần phải kết hợp với các kỹ thuật khác trong quá trình thu thập BCKT.
Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả
Việc tính toán của KTV được thể hiện như thế nào trên giấy tờ làm việc
tùy thuộc vào từng tài khoản.
Đối với các tài khoản có số liệu tính toán đơn giản thì KTV sẽ thể hiện
trên giấy tờ làm việc.
Còn những tài khoản mà việc tính toán phức tạp thì KTV sẽ sử dụng sự
hỗ trợ từ các phần mềm đã được cài đặt trên máy tính của KTV để hỗ trợ tính
toán lại số liệu như công cụ Tbeam và phần mềm IDEA. Ví dụ như muốn tính
toán lại xem việc tính khấu hao của đơn vị đã đúng hay chưa, thay vì ngồi
tính lại từng phép tính thì KTV sử dụng các công cụ hỗ trợ để nhanh chóng
tìm được kết quả. Với kết quả vừa tính được đem đối chiếu với bảng khấu hao
của đơn vị, KTV sẽ đưa ra được yes kiến về tính chính xác về mặt số liệu của
đơn vị.
Ngoài ra, KTV còn tính toán lại số liệu trên chứng từ như: khoản thành
tiền trên hóa đơn, mức thuế suất, tổng cộng trên trên phiếu nhập – xuất kho,…
Cụ thể như:
Đối với khách hàng mới: KTV sẽ tiến hành tính lại số sư đầu kỳ, tức là
thông qua sổ sách, chứng từ KTV sẽ xác định số dư cuối kỳ của các tài khoản.
Tiếp đến, thu thập các bằng chứng đáng tin cậy về số phát sinh nợ và số phát
sinh có trong kỳ. Từ đó KTV sẽ dễ dàng xác định được số dư đầu kỳ của tài
60
khoản. KTV thực hiện tính toán, xác định lại số dư đầu kỳ khi số liệu của đơn
vị chưa được kiểm toán ở năm trước hoặc đã được kiểm toán nhưng KTV
không cảm thấy chắc chắn. Việc tính toán này rất ít khi KTV thể hiện trên
giấy tờ làm việc.
Đối với khách hàng cũ: Vì đã được GTV kiểm toán ở năm trước nên số
dư đầu kỳ của năm nay chính là số dư cuối kỳ của năm trước đã được kiểm
toán chuyển sang. KTV chỉ cần đối chiếu với hồ sơ kiểm toán năm trước. Do
vậy, trong trường hợp này KTV chỉ xem xét việc tính toán của đơn vị.
3.3.6.2. Minh họa
Tại GTV, kỹ thuật này được áp dụng thường xuyên trong việc tính toán
lại mức khấu hao tài sản cố định.
Trước tiên KTV yêu cầu kế toán đơn vị cung cấp sổ chi tiết “Hao mòn
tài sản cố định”, “Bảng tính toán khấu hao tài sản cố định”, Phương pháp tính
khấu hao tài sản cố định phải theo quy định hiện hành. Sau đó KTV chọn mẫu
tài sản cố định tăng trong kỳ (ưu tiên những tài sản có giá trị lớn) rồi dựa vào
bảng tính khấu hao tài sản cố định do đơn vị cung cấp để tính toán lại khấu
hao tài sản cố định. Việc tính lại mức khấu hao còn tùy thuộc vào phương
pháp tính khấu hao của đơn vị. Thông thường các doanh nghiệp áp dụng
phương pháp khấu hao theo đường thẳng. KTV tính toán dựa trên công thức
sau:
Mức khấu hao năm = Nguyên giá của TSCĐ X Tỷ lệ khấu hao năm
Trong đó: Tỷ lệ khấu hao năm = 1/Số năm sử dụng dự kiến
Với tỷ lệ khấu hao hàng năm như sau:
Nhà cửa, vật kiến trúc 3 – 47 năm
Máy móc thiết bị 3 – 12 năm
Phương tiện vận tải 6 năm
Sau đó sẽ đối chiếu kết quả tính được với số liệu trên sổ chi tiết “Khấu
hao tài sản cố định”. Nếu phát hiện chênh lệch sẽ yêu cầu đơn vị giải trình.
61
Tất cả những bước thực hiện trên phải được ghi chép vào giấy tờ làm việc để
làm bằng chứng và ghi nhận bút toán điều chỉnh nếu cần thiết.
3.3.7. Kỹ thuật phân tích
3.3.7.1. Thực tế áp dụng
Tại GTV kỹ thuật phân tích được sử dụng trong tất cả các giai đoạn kiểm
toán và có các khoản mục khác nhau.
Đầu tiên, trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán trên cơ sở những hiểu
biết của KTV về khách hàng, KTV tiến hành thực hiện kỹ thuật phân tích sơ
bộ BCTC.
Hình 3: Minh họa các thủ tục cần thực hiện trong phân tích sơ bộ
(Nguồn: Grant Thornton)
Trong giai đoạn này phương pháp phân tích xu hướng và phân tích tỷ số
được áp dụng phổ biến, KTV sẽ lập bảng phân tích đánh giá các chỉ tiêu trên
BCTC giữa hai năm liên tiếp. Qua bảng này, KTV sẽ chú trọng vào những
khoản mục có chênh lệch cần tập trung điều tra và làm rõ nguyên nhân của
những chênh lệch. Dựa trên số liệu của năm tài chính hiện hành của khách
hàng KTV thực hiện kỹ thuật phân tích, tính toán các chỉ số, so sánh biến
động giữa năm nay và năm trước và phân tích các thông tin tài chính. Việc
tính toán này được thực hiện trên file excel Premilinary Analysis, trong đó chỉ
rõ những biến động bất thường, giải thích của nhà quản lý về những biến
động này, các vấn đề phát sinh, các cơ sở dẫn liệu của từng khoản mục trong
BCTC và ảnh hưởng của những biến động này đến rủi ro có sai lệch trọng yếu
62
trên BCTC cũng như đưa ra cách đối phó với những rủi ro này. Qua những
biến động thu được, KTV sẽ xác định được vùng có thể có sai phạm trọng yếu
hay khoanh vùng rủi ro để tạo điều kiện kiểm tra chi tiết được thực hiện hiệu
quả hơn. Trên thực tế thì kỹ thuật phân tích chủ yếu được các trưởng nhóm
kiểm toán thực hiện dựa trên hiểu biết và kinh nghiệm làm nghề. File này
thường được phổ biến cho mọi thành viên của nhóm kiểm toán trước khi thực
hiện kiểm toán, để mỗi thành viên có thể hiểu rõ được rủi ro ở từng chu trình
mà mình đảm nhận, từ đó nâng cao trách nhiệm của bản thân đối với công
việc. Ngoài ra hầu hết các KTV đều cho rằng kỹ thuật phân tích chỉ áp dụng
đối với các chỉ tiêu đồng nhất về nội dung và phương pháp tính.
Bảng 3.8. Mô tả kết quả khảo sát đối với kỹ thuật phân tích
5%
25%
Rất đồng ý
Đồng ý
Không đồng ý
70%
Kỹ thuật phân tích chỉ áp dụng đối với các chỉ tiêu đồng nhất về nội dung và phương pháp tính.
Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả
Ở giai đoạn thực hiện cuộc kiểm toán, kỹ thuật phân tích thường được sử
dụng trong các khoản mục: Phải thu khách hàng, Hàng tồn kho; Doanh thu;
Chi phí bán hàng,…
3.3.7.2. Minh họa
- Đối với khoản mục phải thu khách hàng: Để phát hiện và giảm thiểu
những rủi ro đối với khoản mục này KTV thường sử dụng kỹ thuật phân tích
sau:
Tính số vòng quay nợ phải thu: Số vòng quay nợ phải thu được tính
63
trên cơ sở đem chia doanh thu bán chịu cho nợ phải thu bình quân. Việc so
sánh tỷ số này với số liệu của năm trước có thể giúp KTV hiểu biết về hoạt
động kinh doanh của đơn vị cũng như dự đoán khả năng có sai lệch trong
BCTC như sự thay đổi chính sách nán chịu của dơn vị; khả năng tồn đọng nợ
phải thu khó đòi; sai lệch trong số liệu kế toán;…
Phân tích biến động nợ trong năm: Qua đó KTV có thể nhận diện được
những biến động bất thường về khoản phải thu khách hàng qua các tháng. Từ
đó mở rộng kiểm tra chi tiết để giải thích biến động đó.
So sánh số dư nợ năm nay với số dư nợ năm trước: Điều này nhằm phát
hiện sự biến động bất thường theo đối tượng khách hàng, từ đó phát hiện rủi
ro khai khống khoản phải thu khi có sự móc nối với đơn vị bên ngoài.
- Đối với khoản mục hàng tồn kho:
So sánh số dư hàng tồn kho với số dư năm trước: KTV phân nhóm số
dư hàng tồn kho thành các nhóm chính như nguyên vật liệu chính, vất liệu
phụ, công cụ, dụng cụ, bao bì, sản phẩm dở dang, thành phẩm,… và so sánh
số dư chi tiết của từng nhóm với số dư tương ứng năm trước. Điều này giúp
KTV xem xét xu hướng biến động của HTK. Để đánh giá, KTV kết hợp các
xu hướng này với các thông tin tài chính và phi tài chính khác để nhận diện
những biến động bất thường và dự đoán khả năng xảy ra sai lệch.
So sánh số vòng quay hàng tồn kho năm hiện hành với năm trước: Số
vòng quay hàng tồn kho được tính bằng cách lấy giá vốn hàng bán trong kỳ
(hoặc tổng giá trị nguyên vật liệu trong kỳ) chia cho số dư hàng tồn kho bình
quân. Sự biến động bất thường của chỉ tiêu này có thể chỉ ra các dấu hiệu sai
phạm như chưa lập dự phòng cho nguyên vật liệu bị hư hỏng, lỗi thời, chậm
luân luyển,… hoặc nguyên vật liệu bị tồn trữ quá mức cần thiết.
Phân tích sự biến động của hàng mua trong năm: khi phát hiện những
dấu hiệu bất thường KTV sẽ mở rộng phạm vi thử nghiệm chi tiết đối với
những tháng có dấu hiệu bất thường.
So sánh nghiệp vụ mua hàng năm hiện hành với năm trước: KTV sẽ
64
tiến hành phân nhóm nghiệp vụ mua hàng trong kỳ chi tiết theo từng nhóm
hàng tồn kho chính hoặc theo từng nhà cung cấp chính và so sánh với năm
trước cả về mặt số lượng , đơn giá và giá trị. Điều này có thể giúp KTV phát
hiện biến động bất thường trong việc mua hàng và các rủi ro đi kèm.
- Đối với khoản mục doanh thu:
Ước tính doanh thu và so sánh với doanh thu trên số sách kế toán: Khi
ước tính doanh thu, KTV thường thu thập số liệu về số lượng và giá bán của
hàng hóa bán ra từ các tài liệu ở phòng kinh doanh của đơn vị hoặc ước tính
nhờ mối quan hệ giữa thuế đầu ra và doanh thu. Sau đó đem số liệu ước tính
so sánh với số liệu trên sổ kế toán. Nếu có sự chênh lệch trọng yếu, KTV sẽ
tìm hiểu rõ nguyên nhân.
So sánh sự biến động doanh thu giữa các tháng có phù hợp với tình
hình kinh doanh của đơn vị hay không.
So sánh tỷ lệ gộp của doanh thu năm nay với năm trước hoặc giữa các
tháng trong năm, sau đó xem xét các yếu tố tác động đến sự thay đổi này (về
giá cả, số lượng hàng bán và giá vốn hàng bán).
65
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Chương 3 đã trình bày thực tế áp dụng Kỹ thuật thu thập BCKT trong
kiểm toán BCTC tại công ty TNHH Grant Thornton (Việt Nam). Với những
quy định cụ thể và chặt chẽ trong khâu tổ chức, quản lý, vận hàng, cũng như
là những hướng dẫn chi tiết cho các khoản mục trên BCTC của GTV đã cho
chúng ta thấy một quy trình thu thập BCKT khá hoàn thiện, hỗ trợ rất nhiều
trong công tác kiểm toán của công ty, mang lại nhiều giá trị to lớn và góp
phần đảm bảo ý kiến kiểm toán đưa ra là hợp lý và thận trọng đúng mức. Ở
chương này, cũng đã cung cấp minh họa để có cái nhìn cụ thể hơn về kỹ thuật
thu thập BCKT trong kiểm toán BCTC theo hướng dẫn của GTV.
66
CHƯƠNG 4
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
4.1. Nhận xét chung về quá trình vận dụng kỹ thuật thuật thu thập
BCKT trong kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Grant Thornton
(Việt Nam).
4.1.1. Ưu điểm.
Ưu điểm trong quy trình lập kế hoạch kiểm toán của Grant Thornton so
với quy định trong chuẩn mưc kiểm toán thể hiện ở chỗ: quy trình lập kế
hoạch là một quy trình liên tục và chặt chẽ cho tới khi KTV có được chương
trình kiểm toán đã được điều chỉnh. Việc lập kế hoạch diễn ra ngay khi bắt
đầu kiểm toán và trong suốt quá trình làm việc, KTV có thể thay đổi liên tục
kế hoạch ban đầu cho phù hợp với thực tế.
Sử dụng phần mềm Voyager tạo thuận lợi lớn cho KTV ở tất cả các khâu
bởi vì chương trình kiểm toán mẫu dựa trên các nguyên tắc và quy định của
chuẩn mực được xây dựng vào phần mềm. Do đó, KTV hạn chế khả năng
thiếu sót trong việc thực hiện thủ tục. Với sự giám sát và soát xét chặt chẽ của
trưởng phòng và giám đốc kiểm toán, công việc đã thực hiện của KTV được
kiểm tra, rà soát kỹ hơn do đó KTV có thể rút ra được những yếu điểm của
mình trong khâu lập kế hoạch để có thể thực hiện tốt hơn ở những khách hàng
khác đồng thời giảm thiểu được rủi ro xét đoán/ đánh giá sai của KTV trong
khâu lập kế hoạch. Phần mềm được tích hợp với đánh giá kiểm soát nội bộ
theo COSO, phần mềm tự động nhận diện các yếu kém trong hệ thống kiểm
soát nội bộ của khách hàng dựa trên các tìm hiểu và ghi nhận của KTV về hệ
thống kiểm soát nội bộ vào công cụ kiểm soát nội bộ trong phần mềm. Đây là
một ưu điểm lớn giúp KTV tiết kiệm được thời gian trong việc phát hiện các
hạn chế trong hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng. Đồng thời, phần
mềm còn giúp KTV hệ thống giấy tờ làm việc, BCKT, hỗ trợ đánh giá mức
trọng yếu, rủi ro và lấy cỡ mẫu do đó cuộc kiểm toán đạt được tính khách
quan và hiệu quả cao.
67
Đối với cụ thể từng kỹ thuật thu thập bằng chứng:
Kỹ thuật kiểm tra hiện vật và quan sát: Hai kỹ thuật này được tiến hành
chặt chẽ với nhau trong cuộc kiểm toán với các khoản mục: tiền mặt, hàng tồn
kho, tài sản cố định một cách đáng tin cậy. Khi chọn mẫu để kiểm kê hàng tồn
kho, KTV thường chọn những mặt hàng có số dư lớn, nhờ đó kiểm soát được
sự hiện hữu, đầy đủ của một tỷ lệ lớn hàng tồn kho, giảm rủi ro kiểm toán.
Kỹ thuật kiểm tra tài liệu và tính toán lại: Được áp dụng song song trong
cuộc kiểm toán để xác minh số sư. KTV luôn chú trọng đến tính hợp lý,
nguồn gốc của chứng từ. Khi chọn mẫu để kiểm tra, KTV thường kiểm tra,
KTV thường chọn những tháng có phát sinh bất thường, những giao dịch có
số tiền lớn, trọng yếu đến BCTC. Do đó, KTV luôn kiểm soát được tương đối
sự chính xác về số dư của khoản mục, bằng chứng thu được luôn đạt yêu cầu.
Kỹ thuật xác nhận: Được KTV áp dụng chặt chẽ, chính xác theo quy
định của công ty, tỷ lệ lấy thư xác nhận luôn từ 70% trở lên
Kỹ thuật phỏng vấn: Được áp dụng xuyên suốt cuộc kiểm toán, KTV
luôn xem xét tính hợp lý của giải trình, ghi nhận và lưu lại rõ ràng trong hồ sơ
kiểm toán.
4.1.2. Hạn chế.
Về việc sử dụng phần mềm kiểm toán.
Tại Grant Thornton, phần mềm kiểm toán là công cụ hỗ trợ đắc lực cho
công việc kiểm toán, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình thu thập BCKT;
nhưng cũng là nguồn phát sinh nhiều khuyết điểm: phần mềm kiểm toán
Voyager được sử dụng trong suốt cuộc kiểm toán, tuy nhiên do được phát
triển bởi Grant Thornton International nên phần mềm sẽ có những điểm
không phù hợp với tình hình của Việt Nam và điều kiện của khách hàng, có
nhiều thuật ngữ tiếng Anh không có sự tương đồng với tiếng Việt, đồng thời
do phần mềm mới được nâng cấp, nên có một số chức năng chưa được hoàn
chỉnh. Ngoài ra trong trường hợp phần cứng (máy tính, server) không đáp ứng
được yêu cầu của phần mềm kiểm toán Voyager hay khi dữ liệu của khách
68
hàng không tương thích với các phần mềm kiểm toán, tốc độ xử lý các thao
tác sẽ bị chậm hơn hoặc có thể không thể tiến hành được. Từ đó dẫn đến việc
KTV đánh giá không chuẩn xác về mức trọng yếu và rủi ro kiểm toán, qua đó
ảnh hưởng đến số lượng các bằng chứng cần thu thập. Đồng thời, cũng làm
KTV sử dụng không phù hợp hoặc bỏ qua nhiều kỹ thuật cần thiết, để thu
thập và đánh giá các BCKT: Ví dụ, KTV đánh giá rủi ro kiểm soát đối với
khoản mục hàng tồn kho ở mức thấp, do đó khi thu thập các BCKT liên quan,
KTV đã bỏ qua việc chứng kiến kiểm kê hàng tồn kho. Trên thực tế, rủi ro
kiểm soát của đơn vị có thể ở mức cao, trong khi đó, KTV đã bỏ qua các kỹ
thuật thu thập được bằng chứng quan trọng liên quan đến khoản mục.
Về việc xây dựng hướng dẫn cụ thể việc áp dụng kỹ thuật thu thập
BCKT.
Mặc dù hiện nay GTV đã xây dựng sổ tay hướng dẫn kiểm toán, tuy
nhiên chưa có hướng dẫn cụ thể về việc sử dụng kỹ thuật thu thập BCKT cho
các giai đoạn kiểm toán và các khoản mục cụ thể. Từ đó dẫn đến việc KTV
chưa thật sự hiểu hết bản chất và ý nghĩa của từng loại kỹ thuật thu thập
BCKT mà họ sử dụng… Do dó các phương pháp kiểm toán và kỹ thuật thu
thập bằng chứng chưa được vận dụng một cách đồng bộ, khoa học. Điều này
có thể khiến KTV lựa chọn sai kỹ thuật thu thập bằng chứng dẫn đến tốn thời
gian, chi phí kiểm toán, thậm chí là ảnh hưởng đến chất lượng của cuộc kiểm
toán.
4.2. Giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện kỹ thuật thu thập BCKT
trong kiểm toán BCTC
4.2.1. Giải pháp
Khắc phục hạn chế trong việc sử dụng phần mềm kiểm toán.
Công ty nên tổ chức những cuộc họp nội bộ để ghi nhận những thiếu xót
từ hệ thống nhằm có những điều chỉnh phần mềm cho phù hợp với thị trường
Việt Nam, cũng như tiến hành hoàn thiện nhanh chóng hệ thống, đồng thời
69
thường xuyên đào tạo nhân viên về những thay đổi cũng như những cách thức
để sử dụng phần mềm hiệu quả nhất.
KTV cần mở rộng phạm vi thu thập bằng chứng kiểm toán, đảm bảo về
mặt số lượng và chất lượng của bằng chứng kiểm toán nhằm hạn chế tối đa
thiếu sót từ các công cụ, phần mềm hỗ trợ. Đồng thời, KTV cần tăng quy mô
mẫu và lựa chọn phương pháp chọn mẫu thích hợp. Nếu các thử nghiệm của
KTV dựa trên các phần tử của mẫu không đại diện cho tổng thể, cho dù có sử
dụng kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán nào cũng sẽ không đem lại hiệu
quả. Do đó, đây là công việc quan trọng KTV cần chú trọng trong quá trình
kiểm toán, cũng như trong quá trình thu thập và đánh giá các bằng chứng
kiểm toán.
Vấn đề xây dựng sổ tay hướng dẫn việc áp dụng kỹ thuật thu thập BCKT
và nâng cao năng lực thu thập BCKT cho KTV
Xét về tính khả thi của giải pháp, người viết cho rằng GTV cần thiết kế
một quy trình cụ thể trong việc áp dụng kỹ thuật thu thập BCKT. Chẳng hạn
cần phải xác định rõ: Ý nghĩa tác dụng của từng kỹ thuật kiểm toán; thông tin
tài liệu gì sẽ thu được để làm bằng chứng khi sử dụng kỹ thuật đó; các kỹ
thuật được sử dụng như thế nào, trong trường hợp nào và thời điểm nào; mức
độ sử dụng là bao nhiêu và ai sẽ thực hiện các kỹ thuật đó...Vì mỗi khách
hàng, mỗi cuộc kiểm toán và mỗi thông tin thì bằng chứng cần thu thập để
đưa ra sự nhận định đánh giá là khác nhau nên việc sử dụng kỹ thuật thu thập
bằng chứng cũng là không giống nhau, từ đó cần có những cuộc họp cụ thể để
sắp xếp việc áp dụng các kỹ thuật này trước khi tiến hành cuộc kiểm toán.
Đồng thời, GTV cần nghiên cứu cải tiến công tác đào tạo, bồi dưỡng KTV
nhằm tăng cường khả năng, trình độ cho KTV theo hướng tập trung hướng
dẫn thật sâu kỹ năng nghề nghiệp liên quan đến các quy định của Luật Kiểm
toán nhà nước, các quy định về chuẩn mực kiểm toán, các quy định về quy
trình kiểm toán, các quy định về mẫu biểu hồ sơ kiểm toán và các quy định
khác liên quan tới hoạt động kiểm toán. Quy định trách nhiệm cho các đơn vị
70
trong việc nghiên cứu chuẩn bị tài liệu hướng dẫn kỹ năng nghề nghiệp cho
KTV, tổ chức hướng dẫn và kiểm tra năng lực, trình độ của KTV.
Tăng cường công tác tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm trong việc áp
dụng các quy định về hoạt động kiểm toán đến từng KTV nhằm thống nhất
cách hiểu, cách làm cũng như phát hiện những bất cập để bổ sung, sửa đổi kịp
thời.
KTV cần vận dụng linh hoạt các kỹ thuật thu thập bằng chứng trong
từng hoàn cảnh cụ thể với mục tiêu cuối cùng là thu thập được thông tin về
vấn đề KTV đang quan tâm, không nên vận dụng cứng nhắc theo đúng nội
dung và trình tự của kỹ thuật đó. Ngoài ra, KTV cần có sự kết hợp sử dụng
phù hợp các kỹ thuật thu thập BCKT với nhau: Sử dụng kết hợp kỹ thuật
kiểm tra tài liệu với kỹ thuật tính toán, phân tích và phỏng vấn,... để có thể thu
được các BCKT có độ tin cậy cao nhất.
Ví dụ: KTV đang kiểm toán khoản mục “Phải thu của khách hàng”, để
thu thập BCKT, KTV áp dụng kỹ thuật gửi thư xác nhận để kiểm tra số dư
trên tài khoản 131. Đối với những thư KTV đã gửi tới khách hàng mà không
nhận được phản hồi, KTV cần đến trực tiếp đơn vị đó để phỏng vấn, kiểm tra
hoặc xác nhận trực tiếp về thông tin cần thu thập.
4.2.2. Kiến nghị
Về nâng cao hiệu quả thu thập BCKT.
Ý kiến đề xuất: Để thu thập BCKT một cách nhanh chóng và đạt hiệu
quả cao, GTV nên có những buổi chia sẻ từ những KTV đã có kinh nghiệm
trong việc lựa chọn kỹ thuật thu thập BCKT, và phương pháp thực hiện kỹ
thuật đó, sao cho có thể đưa ra được nhận định chính xác và nhanh chóng nhất
từ BCKT thu được.
Công ty nên yêu cầu và hối thúc khách hàng hoàn thành BCTC trước
một khoảng thời gian phù hợp để KTV tiến hành những phân tích cơ bản và
những cái nhìn tổng quan đối với tình hình hoạt động của đơn vị. Những phân
71
tích cơ bản này nên được trình bày trên giấy làm việc của trưởng nhóm kiểm
toán trước khi tiến hành kiểm toán thực tế tại đơn vị
72
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4
Ở chương này, trước tiên người viết đưa ra những nhận xét về ưu điểm
và hạn chế trong việc sử dụng kỹ thuật thu thập BCKT tại Grant Thornton. Là
một công ty kiểm toán lớn trên thế giới về cả quy mô và chất lượng, việc sử
dụng kỹ thuật thu thập BCKT đã được vận dụng khá linh hoạt và hiệu quả.
Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn có một số hạn chế cần khắc phục. Trong chương
này, người viết đã đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện kỹ
thuật thu thập BCKT từ đó nâng cao chất lượng của cuộc kiểm toán BCTC tại
Grant Thornton. Mong rằng những giải pháp, kiến nghị trên có thể phát huy
tác dụng nâng cao hiệu quả sử dụng kỹ thuật thu thập BCKT, góp phần nâng
cao chất lượng dịch vụ và năng lực cạnh tranh cho Grant Thornton.
73
KẾT LUẬN
Cùng với sự phát triển và hội nhập nền kinh tế, đặc biệt sự phát triển của
thị trường tài chính, kiểm toán Việt Nam nói chung, kiểm toán độc lập nói
riêng đang đứng trước nhiều cơ hội và thách thức. Để nâng cao chất lượng
của các thông tin tài chính đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người sử dụng
các thông tin trên BCTC, các công ty kiểm toán độc lập nói chung và GTV
nói riêng phải không ngừng tự cải tiến, nâng cao chất lượng dịch vụ. Trong đó,
việc sử dụng một cách linh hoạt và hiệu quả kỹ thuật thu thập bằng chứng
trong kiểm toán BCTC luôn được đánh giá cao và hoàn thiện từng ngày. Do
đó việc hiểu và lựa chọn đúng kỹ thuật thu thập bằng chứng là một công việc
cần thiết nhằm nâng cao chất lượng của cuộc kiểm toán. Trên cơ sở hệ thống
hóa nghiên cứu trước đây và xuất phát từ thực tế áp dụng kỹ thuật thu thập
BCKT trong kiểm toán BCTC mà người viết đã tìm hiểu qua khảo sát và thực
tế chứng kiến tại GTV, người viết đã đề xuất một số giải pháp, kiến nghị
nhằm hoàn thiện việc sử dụng các kỹ thuật.
Tóm lại, mặc dù không tránh khỏi những hạn chế nhất định nhưng
những kết quả đạt được góp phần hoàn thiện kỹ thuật thu thập BCKT trong
kiểm toán BCTC. Tác giả mong muốn sau nghiên cứu này, các nghiên cứu
tiếp theo có thể phát triển đề tài nghiên cứu theo nhiều hướng khác nhau, góp
phần và kho tàng kiến thức về kiểm toán, đồng thời làm cơ sở cho các nghiên
cứu tiếp theo.
74
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1. Bộ tài chính (2005), Hệ thống chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam
2. Bộ tài chính (2006), Hệ thống chuẩn mực Kế toán Việt Nam
3. Bộ tài chính (2012), Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 500 -
Bằng chứng Kiểm toán, ban hành kèm theo Thông tư số 214/2012/TT-BTC
ngày 06 tháng 12 năm 2012 của Bộ Tài chính)
4. Bộ tài chính (2012), Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 402 -
Các yếu tố cần xem xét khi kiểm toán đơn vị có sử dụng dịch vụ bên ngoài,
ban hành kèm theo Thông tư số 214/2012/TT-BTC ngày 06 tháng 12 năm
2012 của Bộ Tài chính)
5. Bộ tài chính (2012), Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 580 –
Giải trình bằng văn bản, ban hành kèm theo Thông tư số 214/2012/TT-BTC
ngày 06 tháng 12 năm 2012 của Bộ Tài chính).
6. Bộ tài chính (2012), Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 600 –
Lưu ý khi kiểm toán báo cáo tài chính tập đoàn, ban hành kèm theo Thông tư
số 214/2012/TT-BTC ngày 06 tháng 12 năm 2012 của Bộ Tài chính).
7. Bộ tài chính (2012), Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 610 –
Sử dụng công việc của kiểm toán viên nội bộ, ban hành kèm theo Thông tư số
214/2012/TT-BTC ngày 06 tháng 12 năm 2012 của Bộ Tài chính).
8. Bộ môn Kiểm toán, Khoa Kế toán – Kiểm toán, Trường Đại học
Kinh tế TP. HCM, Giáo trình kiểm toán tập 1 (Xuất bản lần 6), Nhà xuất bản
Kinh tế TP. HCM (2014).
9. Tống Thế Thuận (2008), Luận văn cử nhân kinh tế “Bằng chứng
kiểm toán và kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong hoạt động kiểm
toán”, Đại học Kinh tế Luật TP. HCM.
75
Nguyễn Thị Khánh Linh (2012), Luận văn cử nhân kinh tế “Các 10.
phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty
TNHH Kiểm toán và tư vấn S&S”, Đại học Mở TP. HCM.
11. Trần Thị Minh Tâm (2012), Luận văn cử nhân kinh tế “Hoàn
thiện kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài
chính tại công ty TNHH Kế toán và Kiểm toán AAC, Đại học Duy Tân Đà
Nẵng.
12. Lê Thanh Ngân (2013), Luận văn cư nhân kinh tế “Kỹ thuật thu
thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty
TNHH Deloitte Việt Nam”, Đại học Kinh tế TP. HCM.
13. Thái Hà Anh (2015), Luận văn cử nhân kinh tế “Bằng chứng
kiểm toán và các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán báo
cáo tài chính tại Công ty TNHH Dịch vụ kiểm toán và tư duy UHY”.
14. TS Phan Thanh Hải (2014), “Các kỹ thuật cơ bản sử dụng trong
kiểm toán báo cáo tài chính”, Khoa Kế toán – Đại học Duy Tân.
15. Th.s Đặng Văn Quang (2017), “Sử dụng kỹ thuật thu thập bằng
chứng trong hoạt động kiểm toán”,Tạp chí Kế toán và Kiểm toán.
16. Nguyễn Đình Thọ (2013), “Giáo trình Phương pháp nghiên cứu
khoa học trong kinh doanh”, Nhà xuất bản Tài chính.
17. Phan Văn Dũng (2015), Luận án tiến sĩ kinh tế “Các nhân tố tác
động đến chất lượng kiểm toán của doanh nghiệp kiểm toán Việt Nam theo
định hướng nâng cao năng lực cạnh tranh trong điều kiện hội nhập quốc tế”.
Tài liệu tiếng Anh
1. Linda ElizabethDeAngelo (1981),“Auditor size and audit
quality”, Journal of Accounting and Economics, pp. 183-199
2. Palmrose, Z. (1988), “An Analysis of Auditor Litigation and
Audit Service Quality”, The Accounting Review, Vol. 63, No. 1, pp. 55-73
3. American Institute of Certified Public Accountants (New York,
2005), “Consideration of Fraud in a Financial Statement Audit”.
76
4. Crowther, D., & Jatana, R. (2005). Agency theory : “A cause of
failure in corporate governance”. In: D. Crowther and R. Jatana (eds.)
International dimensions of corporate social responsibility, 1, 135-152.
5. University of Benin (2010), “Impact of Audit Evidence on
Auditor’S Report”
6. Al-Angari, H. (2006): “The Role of Auditor in Detecting the
Fraud”, Working Paper, the Role of Accounting Information in Stock
Markets Conference, King Suod University, Saudi Arabian
7. Goodwin, J. (1999): “The Effects of Source Integrity and
Consistency of Evidence on Auditors’ Judgments”, Auditing: A Journal of
Practice and Theory, Vol. 18, No. 2, pp 1-16
8. International Federation of Accountants [IFAC] (2010): ISA 500,
“Audit Evidence”.
9. International Federation of Accountants [IFAC] (2010): ISA 500,
“Planning An Audit Of Financial Statements”.
10. Joshi, P. and Deshmukh, A. (2009): “An Empirical Analysis of
Auditors Evidence Gathering Techniques in Bahrain”, Afro-Asian Journal of
Finance and Accounting, Vol. 1, No. 4, pp 333-352.
11. McDaniel, L., and Simmons, L. (2007): “Auditors’ Assessment
and Incorporation of Expectation Precision in Evidential Analytical
Procedures”, Auditing: A Journal of Practice and Theory, Vol. 26, No. 1, pp
1-18.
12. Missah, H. (2008): “Gathering and Documenting Audit
Evidence”, Strengthening Canadian Public Sector Governance,
Accountability, Management and Audit.
13. Payne, E., and Ramsay, R. (2008): “Audit Documentation
Methods: A Path Model of Cognitive Processing, Memory, and Performance”,
Auditing: A Journal of Practice and Theory, Vol. 27, No. 1, pp 151-168
77
Rose, A., and Rose, J. (2003): “The Effects of Fraud Risk 14.
Assessments and a Risk Analysis Decision Aid on Auditors’ Evaluation of
Evidence and Judgment”, A Journal of Accounting Forum, Vol. 27, No. 3, pp
312-338
15. Radu Florea và Ramona Flolera (2011), “Audit techniques and
audit evidence”
16. The National Audit Systems (NAS) Network (2015), “Audit
Evidence”
17. Jane Boler (2016), “Techniques for Gathering Audit Evidence”,
The Auditor Magazine.
18. Chow,C.W.and S.J.Rice(1982), “Qualified Audit Opinions and
Auditor Switching”,Accounting Review , Vol. LVII, No. 2 (April), pp. 326–
35
19. Zakari, M. (2013): "Does Audit Evidence Type Effects on
Quality of Auditor's Opinion?", International Conference Financial Distress:
corporate governance and financial reporting issues.
20. Zhang, X., Xie, Q., and Chen, W. (2009): “Study on Audit
Evidence Gathering Based on Partition and Outlier Detection”, Application
Research of Computers, Vol. 26, No. 7, pp 2495-2501.
Các trang Web
http://www.mof.gov.vn (Bộ tài chính) 1.
http://www.vacpa.org.vn (Hội kiểm toán hành nghề Việt Nam) 2.
http://www.kiemtoan.com.vn (Kiểm toán, kế toán chuyên sâu) 3.
https://sav.gov.vn (Kiểm toán nhà nước Việt Nam) 4.
https://www.accaglobal.com (Hiệp hội kế toán công chứng Anh quốc) 5.
http://vaa.net.vn (Trun ương hội kế toán và kiểm toán Việt Nam) 6.
78
PHỤ LỤC 1
Biên bản kiểm kê Hàng tồn kho
BÁO CÁO KẾT QUẢ KIỂM KÊ KHO
Thời điểm kiểm kê: 0h00 ngày 01/7/2017
Ban kiểm kê:
Dương Ngọc Hà - WHs Superviser 1
Nguyễn Thị Tố Nga - Accountant 2
Motupaali Ramprasad - PDN 3
Chứng kiến:
Cao Minh Ngọc Quỳnh – Gtant Thornton 1 AUDITOR
Nguyễn Phạm Hoàng Mỹ - Gtant Thornton 2 AUDITOR
Thực
hiện: Ngày 01/7/2017, 02/7/2017
Ghi
chú: Không có nhập xuất kho cà phê tại thời điểm kiểm kê
Đối với FO/Ricehusk/MC/Coal không kiểm kê, chỉ ghi nhận theo báo cáo tồn kho tại thời điểm kiểm kê
79
1. SỐ LƯỢNG THEO KIỂM KÊ THỰC TẾ: (chi tiết đính kèm)
(tại thời điểm 0h ngày 01/7/2017)
k Green beans: 645,865 g
k Decaf beans: 334,267 g
k Steam beans: - g
k Hóa chất – MC 125500 g
k Dầu FO – Oil 0 g
k Than – Coal 24458 g
k Trau - Rice husk 0 g
k Củi xay - Wood chip 0 g
Củi ép – sawdust k 0
80
2. PHƯƠNG THỨC THỰC HIỆN
- Cân đo toàn bộ bao lẻ, và cân đại diện 10% trở lên đối với lương hàng đóng bao đồng nhất.
- Các lô hàng vừa nhập trong vòng 7 ngày chưa sử dụng chỉ đếm số lượng bao, không cân lại.
- Cân đại diện đối chiếu số lượng ghi trên nhãn đối với hàng decaf
Ngày 7/31/2017
Người báo cáo
81
PHỤ LỤC 2
Nội dung khảo sát KTV
Lời giới thiệu
Tôi là Nguyễn Thị Ngọc Hoa, hiện là sinh viên năm cuối trường Đại học
Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh.
Để phục vụ cho khóa luận tốt nghiệp của mình, tôi rất cảm ơn sự tham
gia của Anh/Chị vào cuộc khảo sát này. Mục đích của cuộc khảo sát là để
Nghiên cứu kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán báo cáo
tài chính tại công ty TNHH Grant Thornton (Việt Nam).
Những thông tin mà Anh/Chị cung cấp chỉ nhằm phục vụ cho mục đích
nghiên cứu của đề tài mà không được cung cấp cho ai khác. Tất cả các câu trả
lời sẽ được hoàn toàn giữ kín. Không có câu trả lời nào có thể xác định được
Anh/Chị là ai với tư cách như một kiểm toán viên nào cụ thể, bởi vì những dữ
kiện thu thập được sẽ chỉ dùng cho mục đích phân tích, tổng hợp và bàn luận
trong đề tài nghiên cứu. Nếu Anh/Chị có điều gì cần trao đổi hoặc quan tâm
tới kết quả tổng hợp của nghiên cứu này, xin liên hệ: Nguyễn Thị Ngọc Hoa –
SĐT: 0968.909.534 – Email: ngochoa.kmb@gmail.com.
Xin chân thành cảm ơn sự tham gia của Anh/Chị.
CÂU HỎI
1. Theo Anh/Chị mục đích chủ yếu của việc hoàn thiện kỹ thuật thu thập
bằng chứng kiểm toán là?
Nâng cao chất lượng và đảm bảo tiến độ của cuộc kiểm toán.
Tạo niềm tin cho khách hàng và nâng cao sức cạnh tranh trong lĩnh vực
kiểm toán.
Khác
2. Theo Anh/Chị việc lựa chọn đúng đắn và linh hoạt kỹ thuật thu thập
BCKT có ảnh hưởng như thế nào đối với việc hình thành và đưa ra ý
kiến kiểm toán.
82
Quan trọng
Trung bình
Không ảnh hưởng
3. Anh/Chị lựa chọn kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán dựa trên:
Kinh nghiệm
Hướng dẫn tại quy trình kiểm toán của công ty
Khác
4. Xin cho biết đánh giá của Anh/Chị về các kỹ thuật thu thập bằng chứng
kiểm toán trong kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Grant Thornton
hiện nay. Xin Anh/Chị trả lời dưới hình thức khoanh tròn vào ô số phù
hợp với mức độ đánh giá theo ý kiến của Anh/Chị. (Mức độ đánh giá
quy ước như sau: 1. Rất đồng ý; 2. Đồng ý; 3.Không đồng ý)
Mức độ đánh giá
Kỹ thuật thu thập BCKT
2. Đồng ý 3. Không đồng ý 1. Rất đồng ý
1. Kiểm tra tài liệu
Là kỹ thuật đem lại bằng chứng có giá trị cao 1 2 3 đối với khoản mục doanh thu.
Vì số lượng tài liệu là rất lớn, KTV phải chọn
mẫu kiểm toán trên nguyên tắc số lớn hoặc có những 1 2 3
biến động bất thường.
Độ tin cậy của bằng chứng tài liệu phụ thuộc
vào mức độ độc lập của tài liệu với đơn vị được 1 2 3
kiểm toán.
2. Kiểm tra vật chất
Thời điểm kiểm kế TSCĐHH thích hợp là cuối 1 2 3 năm tài chính.
KTV thường gặp khó khăn khi xác định chất 1 2 3 lượng, tình trạng và giá trị của các loại tài sản đặc
83
biệt như: linh kiện điện tử, tác phẩm nghệ thuật hay
kim phí, đá quý,…
Chỉ cho biết về sự hiện hữu của tài sản nhưng
không chứng minh về quyền sở hữu và giá trị của 1 2 3
chúng.
3. Quan sát
Được sử dụng chủ yếu ở giai đoạn lập kế hoạch 2 1 3 kiểm toán
Quan sát bí mật có khả năng đạt tới những hiệu 2 1 3 quả lớn
Chỉ cung cấp bằng chứng về cách thực thi công 2 1 3 việc tại thời điểm quan sát.
4. Xác nhận
Thư xác nhận không được dùng để xác minh
các nghiệp vụ kinh tế cá nhân giữa các tổ chức (ví 1 2 3
dụ: nghiệp vụ bán hàng,…)
Chi phí thực thi khá lớn và do đó phạm vi áp
dụng tương đối giới hạn, nhất là khi đơn vị được 2 1 3
kiểm toán có quy mô lớn, quan hệ rộng, đa quốc gia.
Thư xác nhận phải được chọn mẫu từ sổ chi tiết 2 1 3 công nợ theo từng đối tượng.
5. Phỏng vấn
Thủ tục này quan trọng vì giúp KTV thu được
những bằng chứng chưa có, hoặc củng cố các luận 2 1 3
cứ của mình.
Dạng câu hỏi mở được ưu tiên sử dụng để tăng 2 1 3 tính hoàn chỉnh và chi tiết cho thông tin.
Phỏng vấn thường không cung cấp đủ bằng 2 1 3
84
chứng kiểm toán thích hợp để phát hiện sự sai lệch
trọng yếu.
6. Tính toán
Kỹ thuật này cung cấp bằng chứng có độ tin 2 1 3 cậy cao xét về mặt số học.
Phức tạp và tốn nhiều thời gian 2 1 3
Chỉ quan tâm đến tính chính xác thuần túy về
mặt số học nên cần phải kết hợp với các kỹ thuật 2 1 3
khác trong quá trình thu thập BCKT.
7. Phân tích
Không phát hiện được những sai sót có giá trị
nhỏ hoặc có giá trị lớn nhưng vận động ngược chiều 1 2 3
nhau, bù trừ nhau.
Kỹ thuật này chỉ áp dụng đối với các chỉ tiêu 2 1 3 đồng nhất về nội dung và phương pháp tính.
THÔNG TIN CÁ NHÂN
(Chỉ phục vụ cho mục đích phân loại đối tượng khảo sát và được giữ kín)
1. Họ và tên kiểm toán viên:
2. Nam/Nữ:
3. Thâm niên làm việc:
4. Vị trí (hoặc chức vụ) hiện tại trong công ty:
85
PHỤ LỤC 3
Danh sách KTV trả lời phiếu khảo sát
STT Họ và tên Giới tính Chức vụ
1 Nữ Giám đốc kiểm toán Nguyễn Đào Thanh Thảo
2 Nữ Trưởng phòng kiểm toán Trương Thị Bích Loan
3 Nam Chủ nhiệm kiểm toán Võ Minh Quang
4 Nam Chủ nhiệm kiểm toán Đặng Ngô San Tùng
5 Nữ Chủ nhiệm kiểm toán Trần AnhThương
6 Nam Chủ nhiệm kiểm toán Đinh Xuân Thanh
7 Nam Trưởng nhóm kiểm toán Đặng Ngọc Hồi
8 Nam Trưởng nhóm kiểm toán Lê Minh Đăng
9 Nữ Trưởng nhóm kiểm toán Nguyễn Phương Loan
10 Nam Trưởng nhóm kiểm toán
Trần Bá Lộc 11 Nguyễn Hữu Phước Nữ Trưởng nhóm kiểm toán
12 Nữ Trưởng nhóm kiểm toán Duyên Cao Minh Ngọc Quỳnh
13 Nữ Trợ lý kiểm toán Lê Lương Phương Thảo
Nam Trợ lý kiểm toán
14 Đỗ Đức Hải 15 Nguyễn Hữu Khắc Nữ Trợ lý kiểm toán
16 Nam Trợ lý kiểm toán Xuyên Bùi Thanh Duy
Nam Trợ lý kiểm toán
Nam Trợ lý kiểm toán
Nữ Trợ lý kiểm toán
Nữ Trợ lý kiểm toán
Nam Trợ lý kiểm toán
17 Vũ Nhật Tài 18 Nguyễn Đức Hoàng 19 Nguyễn Ngọc Vân Anh 20 Nguyễn Hương Trà 21 Hoàng Minh Thịnh 22 Nam Trợ lý kiểm toán Lê Hoàng Long
23 Nữ Trợ lý kiểm toán Bùi Võ Kim Quyên
24 Nữ Trợ lý kiểm toán Bạch Thị Kim Thơ
25 Nữ Trợ lý kiểm toán Lê Thị Nga
86
Nữ Trợ lý kiểm toán
Nam Trợ lý kiểm toán
Nữ Trợ lý kiểm toán
Nữ Trợ lý kiểm toán
Nữ Trợ lý kiểm toán
26 Ma Thu Uyên 27 Đinh Xuân Minh 28 Đặng Thị Thúy Hằng 29 Nguyễn Thị Thanh Thủy 30 Nguyễn Phạm Hoàng Mỹ 31 Nguyễn Thanh Bích Nữ Trợ lý kiểm toán Ngọc
Nam Trợ lý kiểm toán
32 Nguyễn Thanh Phong 33 Nguyễn Thiên Hồng Nữ Trợ lý kiểm toán
34 Nữ Trợ lý kiểm toán Thảo Phạm Thị Duyên
35 Nam Trợ lý kiểm toán Phạm Ngọc Tuấn Anh
36 Nam Trợ lý kiểm toán Trương Bình Nguyên
Nữ Trợ lý kiểm toán
37 Văn Ngọc Thảo 38 Nữ Trợ lý kiểm toán Trần Thị Kim Luyến
Nữ Trợ lý kiểm toán
Nữ Trợ lý kiểm toán 39 Đỗ Thị Thùy Dung 40 Nguyễn Thị Thảo Huyền
87
PHỤ LỤC 4
Mẫu Thư xác nhận khoản mục Tiền gửi ngân hàng sử dụng tại GTV
6 August 2018
To: Mr./Ms.
Name of Bank
Address:
Dear Sirs,
Re: H.Co Ltd
Request for bank confirmation for audit purpose
For the purposes of our audit you are kindly requested to complete the
attached form to show the following information relating to our transactions
and balances with your bank as at 30 June 2017. For each item, please state
any factors which may limit the completeness of your reply, if there is nothing
to report, please state "none".
Please confirm by signing the "Bankers' Confirmation" section on the final
page of this request. You are hereby authorized to return this request after
completion and together with any remarks you may have to our auditors at the
following address:
Mr. …
Senior Audit Manager
Audit & Assurance Division
Grant Thornton (Vietnam) Limited. 14th Floor Pearl Plaza 561A Dien Bien Phu Street, Binh Thanh District, Ho Chi Minh City, Viet Nam. Tel: (84 8) 3910 9100 Fax: (84 8) 3910 9101 Email: Yours faithfully, ____________________________ [Name of GD] [Title]
88
1. CREDIT ACCOUNT BALANCES
Give details of all account balances in favour of the bank customer as at 30
June 2017. Include details of any current accounts, interest bearing deposits,
foreign currency accounts, convertible certificates of deposit, money market
deposits, etc.
Account Name Balance Currency Account Number Interest Rate
2. DEBIT ACCOUNT BALANCES
Give details of all account balances owed to the bank as at 30 June 2017 by
the bank customer in respect of overdraft accounts, bank loans, term loans etc.
Please include repayment terms of interest and principal, and details of
securities.
Repayment terms
Account Name Account Number Balance and Currency Interest Rate Details of securities
3. CUSTOMERS OTHER LIABILITIES TO THE BANK
List liabilities owed, including:
(a) Bills discounted with recourse, endorsed drafts/notes, forward
exchange contracts, letters of credit, liability in respect of shipping documents
where customer's account not yet debited.
(b) Include date, name of beneficiary, amount and brief description of any
guarantees, bonds or indemnities undertaken by the bank on behalf of the
customer (with recourse) or given by the customer.
(c) Other liabilities - give details.
Nature of Liability Amount Currency Due Date
89
4. SECURITY FOR CUSTOMERS LIABILITIES TO THE BANK
Further to Items 2 and 3 above, please indicate details of securities related to
the particular borrowings or liabilities to the bank. Also include details of any
other arrangements as form of securities to the bank as at 30 June 2017.
Description (include amounts if applicable)
PROMISSORY OF
5. EXCHANGE NOTES/BILLS HELD/PURCHASED FOR COLLECTION ON BEHALF OF THE CUSTOMER
List details of any accounts opened or closed during the twelve months prior
to 30 June 2017.
Account Name Account Number Indicate opened or closed
6. OTHER INFORMATION
Please detail any financial relationships not dealt with under any of the above
headings.
Description (include amounts if applicable)
BANKERS' CONFIRMATION We confirm that the balances and information, which we have inserted under items 1 to 7 above, are correct and complete. This information is given in the strictest confidence, for the purpose of your audit, without any responsibility for error or omission on the part of this Bank, or its staff, or agents. _____________________ Bankers’ signatures and seal Name:____________________________ Position:__________________________
90