NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH

-------------------------------------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

KỸ THUẬT THU THẬP BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN TRONG

KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY

TNHH GRANT THORNTON (VIỆT NAM).

30

SVTH : NGUYỄN THỊ NGỌC HOA Lớp : DH30KT05 Khóa học : GVHD : ThS. TRẦN THỊ HẢI VÂN

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 05 – 2018

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH

-------------------------------------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

KỸ THUẬT THU THẬP BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN TRONG

KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY

TNHH GRANT THORNTON (VIỆT NAM).

30

SVTH : NGUYỄN THỊ NGỌC HOA Lớp : DH30KT05 Khóa học : GVHD : ThS. TRẦN THỊ HẢI VÂN

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 05 – 2018

i

LỜI CAM ĐOAN

Tác giả cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của bản thân với sự

hướng dẫn của GVHD là ThS. Trần Thị Hải Vân – Khoa Kế toán Kiểm toán –

Trường Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh. Nội dung khóa luận là kết quả

của quá trình nghiên cứu của tác giả và không sao chép các nghiên cứu khác

dưới bất kỳ hình thức nào.

Tác giả cam đoan chịu hoàn toàn trách nhiệm nếu phát hiện có bất kỳ sự

gian lận nào về khóa luận của mình trước Hội đồng.

Tác giả

Nguyễn Thị Ngọc Hoa

ii

LỜI CẢM ƠN

Đầu tiên, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến Th.S Trần Thị

Hải Vân – Giảng viên hướng dẫn của tác giả, cô đã tận tình hướng dẫn cũng

như chia sẻ những kinh nghiệm và kiến thức trong suốt thời gian tác giả thực

hiện khóa luận này. Những nhận xét và chỉ bảo của cô thực sự rất quý giá,

giúp tác giả vượt qua những khó khăn để hoàn thành khóa luận.

Tác giả cũng xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến Qúy Thầy Cô giáo

Trường Đại học Ngân hàng, đặc biệt là các Thầy Cô khoa Kế toán – Kiểm

toán, đã tận tình giảng dạy hướng dẫn tác giả hoàn thành các học phần trong

chương trình đào tạo cử nhân của nhà trường. Qua đó đã giúp tác giả có được

những nền tảng kiến thức vững chắc hỗ trợ cho quá trình thực hiện khóa luận

này.

Cùng với đó, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các Anh/Chị

trong Công ty TNHH Grant Thornton (Việt Nam) đã tạo điều kiện thuận lợi

và giúp đỡ tác giả hoàn thành khóa luận này.

Cuối cùng, tác giả xin cảm ơn đến gia đình, bạn bè, những người đã luôn

tạo điều kiện về mọi mặt, luôn ủng hộ về tinh thần và động viên kịp thời giúp

tác giả vượt qua những giai đoạn khó khăn nhất để có thể hoàn thành tốt khóa

luận tốt nghiệp.

Xin chân thành cảm ơn!

Trân trọng

iii

MỤC LỤC

1.4.

2.1.

2.3.

3.2.

Thornton.

CHƯƠNG 1 .............................................................................................. 1 MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1 1.1. Tính cấp thiết và lý do chọn đề tài ............................................ 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................. 2 1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát ............................................. 2 1.2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể .................................................. 2 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................. 2 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................... 2 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu .............................................................. 3 Phương pháp nghiên cứu........................................................... 3 1.4.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu: ......................................... 3 1.4.2. Phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu: ............................ 3 1.4.3. Phương pháp quan sát :......................................................... 3 CHƯƠNG 2 .............................................................................................. 4 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN. ............. 4 Tổng quan về các nghiên cứu liên quan. ................................... 4 2.1.1. Các nghiên cứu trên thế giới. ................................................ 4 2.1.2. Các nghiên cứu trong nước. .................................................. 5 2.1.3. Khe hổng nghiên cứu ............................................................ 6 2.2. Khái quát chung về BCKT và Kỹ thuật thu thập BCKT. ......... 7 2.2.1. Khái niệm về BCKT ............................................................. 7 2.2.2. Nguồn gốc của BCKT .......................................................... 8 2.2.3. Yêu cầu về BCKT................................................................. 9 2.2.4. Lập kế hoạch thu thập BCKT ............................................. 11 2.2.5. Các kỹ thuật thu thập BCKT. ............................................. 12 2.2.6. Một số BCKT đặc biệt. ....................................................... 16 Lý thuyết cơ sở của khóa luận. ............................................... 19 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ....................................................................... 21 CHƯƠNG 3 ............................................................................................ 22 THỰC TẾ ÁP DỤNG CÁC KỸ THUẬT THU THẬP BCKT TẠI GRANT THORNTON (VIỆT NAM) ............................................................. 22 3.1. Giới thiệu tổng quan về Grant Thornton (Việt Nam) ............. 22 3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển. ..................................... 22 3.1.2. Các dịch vụ cung cấp. ......................................................... 23 3.1.3. Văn hóa và giá trị cốt lõi. ................................................... 25 3.1.4. Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty. .................................. 27 Tổng quan quy trình kiểm toán BCTC và phần mềm hỗ trợ quy trình thu thập và đánh giá BCKT. ............................................................... 29 3.2.1. Giới thiệu về sổ tay hướng dẫn kiểm toán của Grant ............................................................................................ 29 3.2.2. Quy trình kiểm toán BCTC tại Grant Thornton (Việt Nam) .. ............................................................................................ 30 3.2.3. Phương pháp luận kiểm toán và các phần mềm hỗ trợ ...... 34

iv

Trong năm : ............................................................................................. 41 3.3. Kỹ thuật thu thập BCKT trong kiểm toán BCTC được áp dụng tại Grant Thornton (Việt Nam). .................................................................. 41 3.3.1. Kỹ thuật kiểm tra tài liệu. ................................................... 42 3.3.2. Kỹ thuật kiểm tra vật chất .................................................. 48 3.3.3. Kỹ thuật Quan sát ............................................................... 50 3.3.4. Kỹ thuật xác nhận ............................................................... 54 3.3.5. Kỹ thuật phỏng vấn ............................................................ 56 3.3.6. Kỹ thuật tính toán ............................................................... 59 3.3.7. Kỹ thuật phân tích............................................................... 62 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ....................................................................... 66 CHƯƠNG 4 ............................................................................................ 67 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................ 67 4.1. Nhận xét chung về quá trình vận dụng kỹ thuật thuật thu thập BCKT trong kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Grant Thornton (Việt ................................................................................................. 67 Nam). 4.1.1. Ưu điểm. ............................................................................. 67 4.1.2. Hạn chế. .............................................................................. 68 4.2. Giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện kỹ thuật thu thập BCKT trong kiểm toán BCTC .................................................................... 69 4.2.1. Giải pháp ............................................................................. 69 4.2.2. Kiến nghị ............................................................................ 71 KẾT LUẬN ............................................................................................. 74 PHỤ LỤC 1............................................................................................. 79 Biên bản kiểm kê Hàng tồn kho ............................................................. 79 PHỤ LỤC 2............................................................................................. 82 Nội dung khảo sát KTV .......................................................................... 82 PHỤ LỤC 3............................................................................................. 86 Danh sách KTV trả lời phiếu khảo sát .................................................... 86 PHỤ LỤC 4............................................................................................. 88 Mẫu Thư xác nhận khoản mục Tiền gửi ngân hàng sử dụng tại GTV ... 88

v

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Nguyên nghĩa

Bằng chứng kiểm toán BCKT

Báo cáo tài chính BCTC

Chất lượng kiểm toán CLKT

COSO The Committee of Sponsoring Organizations of the Treadway Commission

Grant Thornton (Việt Nam) GTV

Hàng tồn kho HTK

International Accounting Standards IAS

International Federation of Accountant IFAC

Kiểm toán viên KTV

Kiểm soát nội bộ KSNB

Thử nghiệm cơ bản TNCB

Tài sản cố định TSCĐ

Tài sản cố định hữu hình TSCĐHH

Chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS

Hiệp hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam VACPA

Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam VSA

vi

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Trang

Bảng 3.1. Mô tả thâm niên làm việc của các KTV thực hiện khảo sát ....... 42

Bảng 3.2. Mô tả kết quả khảo sát đối với kỹ thuật kiểm tra tài liệu ........... 45

Bảng 3.3. Mô tả kết quả khảo sát đối với kỹ thuật kiểm tra vật chất.......... 50

Bảng 3.4. Mô tả kết quả khảo sát đối với kỹ thuật quan sát ....................... 51

Bảng 3.5. Mô tả kết quả khảo sát đối với kỹ thuật phỏng vấn .................... 56

Bảng 3.6. Mô tả kết quả khảo sát đối với kỹ thuật xác nhận ...................... 57

Bảng 3.7. Mô tả kết quả khảo sát đối với kỹ thuật tính toán ...................... 60

Bảng 3.8. Mô tả kết quả khảo sát đối với kỹ thuật phân tích ...................... 63

vii

CHƯƠNG 1

MỞ ĐẦU

1.1. Tính cấp thiết và lý do chọn đề tài

Trong nền kinh tế thị trường với chủ trương đa dạng hóa các hình thức

sở hữu và thành phần kinh tế, hoạt động kiểm toán trở thành nhu cầu tất yếu

đối với hoạt động kinh doanh và nâng cao hiệu quả quản lý của các doanh

nghiệp trong quá trình cạnh tranh và hội nhập. Bên cạnh đó ngành kiểm toán

đã khẳng định vai trò không thể thiếu trong nền kinh tế thị trường và trở thành

bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý vĩ mô nền kinh tế

tài chính, đóng vai trò tích cực phục vụ phát triển kinh tế. Cũng chính trong

điều kiện kinh tế như vậy, thông tin tài chính của doanh nghiệp không chỉ để

báo cáo cho các cơ quan quản lý nhà nước mà còn được nhiều người, nhiều

đối tượng quan tâm, khai thác sử dụng cho các quyết định kinh tế. Tuy mỗi

đối tượng quan tâm đến BCTC của doanh nghiệp trên nhiều giác độ khác

nhau, nhưng tất cả đều cần một BCTC có độ tin cậy cao, chính xác và trung

thực. Do vậy cần phải có hoạt động kiểm toán độc lập và khách quan có kiến

thức nghề nghiệp, uy tín, trách nhiệm để kiểm tra, xem xét và đưa ra kết luận

về BCTC của doanh nghiệp, thể hiện qua quá trình thu thập và đánh giá các

BCKT nhằm mục đích xác nhận và báo cáo về mức độ phù hợp của các báo

cáo này với các phương pháp và chuẩn mực kế toán được thiết lập qua Báo

cáo kiểm toán. Báo cáo kiểm toán ghi nhận các ý kiến của KTV, nó là sản

phẩm quan trọng nhất của cuộc kiểm toán, độ chính xác và hợp lý của nó phụ

thuộc rất nhiều vào các bằng chứng mà KTV thu thập được trong quá trình

kiểm toán. Có thể nói BCKT là một nhân tố quan trọng giúp nâng cao chất

lượng của cuộc kiểm toán, đồng thời còn là cơ sở pháp lý cao trong việc giải

quyết các tranh chấp và mâu thuẫn trong và sau quá trình kiểm toán. Do đó

việc vận dụng kỹ thuật thu thập BCKT một cách hiệu quả, hợp lý và chính

xác ngày càng được đánh giá cao.

1

Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Grant Thornton (Việt Nam),

có cơ hội được trải nghiệm với vai trò KTV trong việc thu thập BCKT và trợ

giúp anh chị trong việc phân tích các bằng chứng thu thập được, kết hợp với

những kiến thức được đào tạo tại trường, em nhận thấy rằng sự thành công

của toàn bộ cuộc kiểm toán phụ thuộc trước hết vào việc thu thập và sau đó là

đánh giá BCKT của KTV. Vì vậy em quyết định chọn đề tài: “Kỹ thuật thu

thập bằng chứng trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH

Grant Thornton (Việt Nam)” như một cơ hội được đi sâu tìm hiểu nhằm

nâng cao và giải quyết những vướng mắc trong việc vận dụng thực tế kỹ thuật

thu thập BCKT tại một doanh nghiệp kiểm toán.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát

Người viết thực hiện nghiên cứu đề tài với mục tiêu tổng quát là: Tìm

hiểu vai trò của kỹ thuật thu thập BCKT đến kết quả của cuộc kiểm toán

BCTC và hoàn thiệt kỹ thuật thu thập BCKT trong kiểm toán BCTC tại công

ty TNHH Grant Thornton (Việt Nam).

1.2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể

Tìm hiểu một số vấn đề về BCKT và kỹ thuật thu thập BCKT theo VSA

500, ISA 500, ISA 300,…

Nghiên cứu kỹ thuật thu thập BCKT trong kiểm toán BCTC nhằm tìm

hiểu về các kỹ thuật được áp dụng trong kiểm toán BCTC tại Grant Thornton

(Việt Nam) ở các khoản mục và giai đoạn kiểm toán cụ thể. Từ đó đánh giá

ưu điểm và hạn chế của các kỹ thuật được áp dụng để có cái nhìn khách quan

hơn khi lựa chọn kỹ thuật thu thập BCKT.

1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

1.3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Kỹ thuật thu thập BCKT trong kiểm toán BCTC

tại công ty TNHH Grant Thornton (Việt Nam).

2

1.3.2. Phạm vi nghiên cứu

Công ty TNHH Grant Thornton (Việt Nam)

1.4. Phương pháp nghiên cứu

1.4.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu:

Tham khảo các tài liệu về kiểm toán; chuẩn mực kế toán và kiểm toán;

chế độ kế toán hiện hành; sử dụng tài liệu và hồ sơ kiểm toán của Công ty

Grant Thornton để thu thập những thông tin cần thiết phục vụ cho quá trình

nghiên cứu.

1.4.2. Phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu:

Thống kê những thông tin, dữ liệu thu thập được để tiến hành phân tích,

đánh giá. Từ đó đưa ra những nhận định tổng hợp, khách quan nhằm phát

hiện ưu nhược điểm và tìm ra giải pháp khắc phục.

1.4.3. Phương pháp quan sát :

Quan sát trực tiếp quá trình kiểm toán tại các khách hàng của công ty

trong quá trình đi thực tế để thu thập các thông tin liên quan.

3

CHƯƠNG 2

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN.

2.1. Tổng quan về các nghiên cứu liên quan.

Nội dung chính của phần này, tác giả tổng quan các công trình nghiên

cứu trên thế giới và Việt Nam về tầm quan trọng của việc thu thập BCKT và

các kỹ thuật thu thập BCKT được áp dụng để trên cơ sở đó tác giả tìm ra khe

hổng nghiên cứu đề xuất hướng nghiên cứu của luận văn.

2.1.1. Các nghiên cứu trên thế giới.

Trong các nghiên cứu từ nước ngoài, với quan điểm CLKT được hiểu là

khả năng KTV phát hiện và báo cáo về những sai phạm trọng yếu trong việc

trình bày và công bố các BCTC của các khách hàng được kiểm toán (quan

điểm của DeAgelo (1981), Palmrose, Z. (1988), Bradshaw (2001) và đa số

các nghiên cứu khoa học về kiểm toán). Theo đó, khi đánh giá về các nhân tố

ảnh hưởng đến CLKT, kết quả chỉ ra rằng, khả năng các KTV phát hiện được

các sai phạm trọng yếu phụ thuộc vào nhiều nhân tố, đặc biệt là năng lực

KTV trong việc thu thập BCKT.

Nhiều nghiên cứu điển hình khác ở nước ngoài về các nhân tố ảnh

hưởng tới CLKT được thực hiện bởi Mock & Samet (1982); Schroeder và

cộng sự (1986); Sutton & Lampe (1990); Carcello và cộng sự (1992),

Aldhizer và cộng sự (1995); Davis (1995); Behn và cộng sự (1997); Sucher và

cộng sự (1998); Behn và cộng sự (1999); Pandit (1999); Chen và cộng sự

(2001);… cũng đưa ra các kết luận về các nhân tố riêng rẽ hoặc từng nhóm

nhân tố ảnh hưởng đến CLKT. Trong các kết quả nghiên cứu, các nhân tố

được xác định có thể mang tính kế thừa và phát triển mới, và mức độ quan

trọng của các nhân tố tới CLKT có thể khác nhau, tùy thuộc vào nhận thức

của đối tượng mà nhà nghiên cứu thực hiện điều tra, khảo sát, cũng như địa

điểm và bối cảnh thời gian của nghiên cứu. Tuy nhiên, sau sự kiện sụp đổ của

Tập đoàn Kiểm toán hàng đầu thế giới Arthur Andersen, một số nghiên cứu

gần đây đã chỉ ra rằng việc đảm bảo CLKT không chỉ phụ thuộc vào các nhân

4

tố của công ty kiểm toán, mà quan trọng hơn là phụ thuộc vào chính các

KTV- những người trực tiếp thực hiện các cuộc kiểm toán tại công ty khách

hàng. Và quan trọng hơn là chất lượng của cuộc kiểm toán và kết luận của

KTV phụ thuộc trực tiếp vào kỹ thuật được sử dụng để thu thập BCKT. Quan

điểm thành công của toàn bộ cuộc kiểm toán phụ thuộc trước hết vào việc thu

thập và sau đó là đánh giá BCKT của KTV cũng được đề cập trong các

nghiên cứu như: Consideration of Fraud in a Financial Statement Audit xuất

bản bởi AICPA (New York, 2005); A cause of failure in corporate

governance của Crowther, D., & Jatana, R. (2005). Impact of Audit Evidence

on Auditor’S Report của University of Benin (2010); Does Audit Evidence

Type Effects on Quality of Auditor's Opinion? của Mohamed Zakari

(2013); … Thấy được tầm quan trọng của việc thu thập BCKT, ngày càng có

nhiều nghiên cứu đề cập đến kỹ thuật thu thập BCKT nhằm hỗ trợ KTV trong

việc xây dựng kế hoạch kiểm toán cũng như đưa ra ý kiến kiểm toán một cách

đúng đắn và hiệu quả nhất. Trong đó phải kể đến các nghiên cứu như: Audit

Evidence and Method of obtaining evidence của Vinod Kumar năm 2008;

Audit techniques and audit evidence được nghiên cứu bởi Radu Florea và

Ramona Flolera vào năm 2011; Audit Evidence của Mạng lưới hệ thống kiểm

toán quốc gia (NAS) xuất bản năm 2015; Techniques for Gathering Audit

Evidence của Jane Boler trên tạp chí Kiểm toán xuất bản năm 2016; Three

essays on unorthodox audit evidence được nghiên cứu bởi Kyunghee Yoon

năm 2016; …

2.1.2. Các nghiên cứu trong nước.

Tính đến nay, các nghiên cứu về kỹ thuật thu thập BCKT tại Việt Nam

là không nhiều. Cụ thể:

Tống Thế Thuận (2008) với đề tài Bằng chứng kiểm toán và kỹ thuật thu

thập Bằng chứng kiểm toán trong hoạt động kiểm toán.Nguyễn Thị Khánh

Linh (2012) với Luận văn Các phương pháp thu thập Bằng chứng kiểm toán

Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và tư vấn S&S. Trần Thị

5

Minh Tâm (2012) với Luận văn “Hoàn thiện kỹ thuật thu thập Bằng chứng

kiểm toán trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại công ty TNHH Kế toán và

Kiểm toán AAC” .Lê Thanh Ngân (2013) Kỹ thuật thu thập Bằng chứng kiểm

toán trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Deloitte Việt Nam.

Thái Hà Anh (2015) với Luận văn Bằng chứng kiểm toán và các kỹ thuật thu

thập Bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty

TNHH Dịch vụ kiểm toán và tư duy UHY. Các nghiên cứu này phần lớn tập

trung vào việc làm rõ những nội dung cơ bản về BCKT và cách thức áp dụng

kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm troán trong từng quy trình kiểm toán

BCTC. Qua đó đưa ra giải pháp và kiến nghị để hoàn thiện kỹ thuật thu thập

BCKT tại đơn vị.

TS Phan Thanh Hải (2014) với nghiên cứu Các kỹ thuật cơ bản sử dụng

trong kiểm toán Báo cáo tài chính.Th.s Đặng Văn Quang (2017) với nghiên

cứu Sử dụng kỹ thuật thu thập bằng chứng trong hoạt động kiểm toán đăng

trên Tạp chí Kế toán và Kiểm toán. Đây là một trong số ít những nghiên cứu

đề cập đến những ưu điểm và hạn chế trong quá trình vận dụng kỹ thuật thu

thập BCKT.

Như vậy các nghiên cứu ở Việt Nam cũng đã bước đầu quan tâm đến

việc nghiên cứu các chủ đề liên quan đến kỹ thuật thu thập BCKT trong

BCTC. Tuy nghiên hầu hết các nghiên cứu chỉ dừng lại ở mức độ cung cấp

thông tin chưa đi sâu vào phân tích và làm nổi bật về tầm quan trọng của kỹ

thuật thu thập BCKT trong thành công của một cuộc kiểm toán.

2.1.3. Khe hổng nghiên cứu

Qua những công trình nghiên cứu trong và ngoài nước kể trên có thể

thấy BCKT là một nhân tố quan trọng giúp nâng cao chất lượng của cuộc

kiểm toán. Do đó việc vận dụng kỹ thuật thu thập BCKT một cách hiệu quả,

hợp lý và chính xác ngày càng được đánh giá cao và trở thành đề tài rất được

quan tâm. Ở Việt Nam việc thực hiện các nghiên cứu liên quan đến kỹ thuật

thu thập BCKT còn ít và thực hiên tương đối chậm hơn so với các nước trên

6

thế giới, nhưng trong thời gian gần đây cũng đã có rất nhiều nghiên cứu quan

tâm đến đề tài này hơn. Qua việc tổng quan về các nghiên cứu trước đã thực

hiện liên quan đến đề tài này, tác giả nhận thấy có rất ít nghiên cứu thực hiện

đo lường và đánh giá về các kỹ thuật thu thập BCKT, cũng như việc đưa ra

khuôn mẫu chung trong việc lựa chọn kỹ thuật thu thập BCKT trong kiểm

toán BCTC cho những KTV chưa có kinh nghiệm thực hiện kiểm toán. Do đó,

cần thiết thực hiện nghiên cứu về kỹ thuật thu thập BCKT trong kiểm toán

BCTC tại Việt Nam nhằm khắc phục khe hổng trên.

2.2. Khái quát chung về BCKT và Kỹ thuật thu thập BCKT.

2.2.1. Khái niệm về BCKT

Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 500: “ BCKT là tất cả các tài

liệu, thông tin do KTV thu thập được liên quan đến cuộc kiểm toán và dựa

trên các tài liệu, thông tin này KTV đưa ra kết luận và từ đó hình thành nên ý

kiến kiểm toán. BCKT bao gồm những tài liệu, thông tin chứa đựng trong các

tài liệu, sổ kế toán, kể cả BCTC và những tài liệu, thông tin khác”. Để thực

hiện cuộc kiểm toán BCTC tại đơn vị được kiểm toán, KTV sẽ nhận được các

tài liệu, thông tin từ ban quản lý về các báo cáo này. Những thông tin này

không thể được tin cậy và KTV cần thu thập bằng chứng để xác nhận rằng

thông tin do ban quản lý cung cấp là chính xác. Trong trường hợp này, ý kiến

của KTV dựa trên bằng chứng thu thập được.

Khái niệm này cũng chỉ ra mối quan hệ tương quan giữa BCKT với kết

luận kiểm toán. BCKT là cơ sở để hình thành nên kết luận kiểm toán và sự

thành công của một cuộc kiểm toán phụ thuộc trước hết vào việc thu thập và

đánh giá bằng chứng của KTV. Từ đó tạo niềm tin cho những người sử dụng

BCTC của doanh nghiệp. Vì tầm quan trọng và tính đa dạng của BCKT mà

KTV cần nhận thức rõ về các loại bằng chứng để có thể đánh giá một cách

hữu hiệu khi thực hiện kiểm toán.

7

2.2.2. Nguồn gốc của BCKT

 BCKT do KTV tự thu thập:

Một số bằng chứng kiểm toán được thu thập bằng cách thực hiện các thủ

tục kiểm toán để kiểm tra tài liệu, sổ kế toán, ví dụ qua việc phân tích, soát

xét và thực hiện lại các thủ tục đã được đơn vị thực hiện trong quá trình lập và

trình bày báo cáo tài chính; đối chiếu các loại tài liệu, thông tin liên quan và

việc sử dụng các tài liệu, thông tin đó. Qua việc thực hiện các thủ tục kiểm

toán đó, KTV có thể xác định rằng các tài liệu, sổ kế toán đã nhất quán và

thống nhất với báo cáo tài chính.

 BCKT do doanh nghiệp phát hành và luân chuyển đến các bộ phận nội

bộ hoặc bên ngoài đơn vị và các thông tin doanh nghiệp thông tin cho KTV

Chứng từ tài liệu do doanh nghiệp phát hành và chuyển đến các doanh

nghiệp khác sau đó quay trở lại đơn vị như: các uỷ nhiệm chi, báo nợ báo có

của ngân hàng.

Chứng từ tài liệu do doanh nghiệp phát hành và luân chuyển trong nội

bộ doanh nghiệp như các phiếu thu, phiếu chi, phiếu nhập xuất, hoá đơn bán

hàng...

Các sổ kế toán, BCTC kế toán do doanh nghiệp lập.

Những thông tin (lời nói, ghi chép) của cán bộ quản lý hoặc những giải

trình của những người có liên quan đến đơn vị được cung cấp cho KTV.

 BCKT do bên thứ ba cung cấp từ các nguồn khác nhau

Thông tin từ các nguồn độc lập ngoài đơn vị được kiểm toán mà kiểm

toán viên có thể sử dụng làm bằng chứng kiểm toán bao gồm xác nhận từ bên

thứ ba, báo cáo của các chuyên gia phân tích, và dữ liệu có thể so sánh về các

đối thủ cạnh tranh.

Các bằng chứng do đối tượng bên ngoài doanh nghiệp có liên quan đến

BCTC của doanh nghiệp, như hoá đơn bán hàng, sổ phụ ngân hàng.

Các ghi chép độc lập hoặc báo cáo thống kê tổng hợp theo chuyên ngành

có liên quan đến doanh nghiệp.

8

2.2.3. Yêu cầu về BCKT

Để các ý kiến nhận xét của KTV về BCTC được kiểm toán là đúng với

mức độ nghi ngờ hợp lý thì các bằng chứng mà KTV đưa ra phải đảm bảo

được các yêu cầu cơ bản của nó. Tuy nhiên BCKT thu nhận được cũng có

những hạn chế nhất định, do trong quá trình kiểm toán còn phải tính đến chi

phí của cuộc kiểm toán. Song chúng vẫn phải đáp ứng được những yêu cầu cơ

bản để thể hiện tính thuyết phục của BCKT.

Hai yêu cầu cơ bản của BCKT thu thập được là: tính thích hợp và tính

đầy đủ.

2.2.3.1. Tính thích hợp

Tính thích hợp của BCKT thể hiện chất lượng hay mức độ đáng tin cậy

của bằng chứng. Nếu bằng chứng được xem là có giá trị cao thì nó giúp rất

nhiều trong việc KTV xem xét để đưa ra những nhận xét xác đáng và KTV sẽ

tin tưởng và yên tâm khi kết luận báo cáo kiểm toán.

Yêu cầu về tính thích hợp là thước đo chất lượng của BCKT đã thu thập

được, do đó nó chỉ phụ thuộc vào các thể thức kiểm toán được lựa chọn là chủ

yếu, chứ không phụ thuộc nhiều vào quy mô mẫu kiểm toán.

BCKT được xem là thích hợp khi nó đảm bảo các đặc điểm chủ yếu sau:

Thích đáng: BCKT phải phù hợp hay thích đáng với mục tiêu kiểm toán

mà KTV đã xác định. Tuỳ theo mục tiêu kiểm toán mà thu thập bằng chứng

để chứng minh cho chúng. Ví dụ: trong quá trình kiểm toán khách hàng quên

không thanh toán chi phí vận chuyển hàng hoá cho doanh nghiệp, thì BCKT

phải là việc so sánh mẫu một số hoá đơn bán hàng với chứng từ thanh toán

phí vận chuyển...

Nguồn gốc của bằng chứng: Các bằng chứng được cung cấp từ các

nguồn bên ngoài doanh nghiệp thì đáng tin cậy hơn bên trong doanh nghiệp.

Thí dụ, tài liệu, thông tin thu thập được từ ngân hàng, khách hàng, nhà cung

cấp,...

9

Mức độ khách quan: Những chứng cứ có tính khách quan đáng tin cậy

hơn, những chứng cứ cần phải có sự phân tích, phán xét thì mới đi đến kết

luận đúng hay sai. Thí dụ những bản xác nhận của khách hàng về các khoản

phải thu, biên bản kiểm hàng tồn kho, tiền mặt... là những bằng chứng có tính

khác quan, còn nếu bằng chứng là các câu hỏi, câu trả lời của các nhà quản lý

kế toán về hàng tồn kho, các khoản phải thu... thì tính khách quan không cao.

Bằng chứng do KTV thu thập trực tiếp hay gián tiếp: những bằng chứng

do KTV trực tiếp thu nhận được thông qua việc xem xét, quan sát, tính toán,

điều tra thực tế sẽ có giá trị hơn nếu chỉ dựa vào tài liệu, thông tin do doanh

nghiệp hoặc người khác cung cấp.

Bằng chứng thu nhận trong doanh nghiệp có hệ thống kiểm soát nội bộ

có hiệu quả sẽ có độ tin cậy hơn trong doanh nghiệp có hệ thống kiểm soát

nội bộ yếu kém.

Bằng chứng được cung cấp do những cá nhân có đủ trình độ chuyên

môn sẽ được đánh giá có giá trị hơn do cá nhân hoặc KTV có trình độ chuyên

môn thấp.

2.2.3.2. Tính đầy đủ

Yêu cầu đầy đủ là biểu thị số lượng BCKT mà KTV thu nhận được và

có thể dựa vào đó để đưa ra những ý kiến của mình. Mặc dù không có một

thước đo tuyệt đối nào để xem xét bằng chứng đầy đủ hay chưa nhưng số

lượng chứng cứ thu thập được có quyết định tính đầy đủ của chúng. Quy mô,

mẫu mã KTV lựa chọn để kiểm toán rất quan trọng trong việc quyết định tính

đầy đủ của BCKT.

Song ngoài quy mô mẫu lựa chọn để kiểm toán, tính đầy đủ của bằng

chứng còn phụ thuộc vào mẫu đó có bao quát được các yếu tố hoặc các tiêu

thức có thể đại diện cho tổng thể hay không. Thí dụ, mẫu đó phải bao gồm

các khoản mục thể hiện tính trọng yếu trong tổng thể quan sát, kiểm toán hoặc

ở những bộ phận, những trường hợp có mức rủi ro cao. Ngoài ra mẫu chọn

10

kiểm toán trong khoảng thời gian bao quát càng rộng thì tính đầu đủ của bằng

chứng càng cao.

Ngoài hai yêu cầu trên, để đáp ứng các yêu về chất lượng của cuộc kiểm

toán thì BCKT thu thập phải kịp thời và có tính thuyết phục khi đưa ra các kết

luận của KTV.

2.2.4. Lập kế hoạch thu thập BCKT

Mục đích chính của việc lập kế hoạch thu thập BCKT là vạch ra lộ trình

hỗ trợ KTV thu thập BCKT hiệu quả xúc tiến đưa ra kết luận kiểm toán một

cách phù hợp. Việc lập kế hoạch nên tập trung vào mục tiêu và phạm vi kiểm

toán. Lập kế hoạch thu thập bằng chứng được thực hiện trong quá trình chuẩn

bị kiểm toán, tuy nhiên nó có thể được tinh chỉnh, phát triển và thích nghi

trong quá trình thực hiện kiểm toán. Lợi ích của việc lập kế hoạch thu thập

bằng chứng tốt là xác định những gì cần được nhắm mục tiêu, để thu thập

bằng chứng phù hợp và đầy đủ và tránh lãng phí thời gian và tài nguyên. KTV

được lựa chọn việc lên kế hoạch theo các cách khác nhau sao cho đủ bằng

chứng để có thể rút ra các kết luận đáp ứng các mục tiêu của kiểm toán. Để

chuẩn bị một kế hoạch thu thập bằng chứng, các bước sau đây cần được xem

xét:

Xác định bằng chứng theo yêu cầu của các mục tiêu và tiêu chí kiểm

toán

Các mục tiêu kiểm toán xác định các câu hỏi chính cần được kiểm toán

trả lời. Để trả lời mục tiêu kiểm toán, KTV cần thu thập một loạt các bằng

chứng thích hợp. Bằng cách chia nhỏ những câu hỏi chính này thành các câu

hỏi phụ và chỉ ra bằng chứng cần thiết. Không phải tất cả thông tin có sẵn cho

KTV đều là BCKT. KTV cần xác định thông tin nào có thể được so sánh với

các tiêu chí kiểm toán để thực hiện các kết quả kiểm toán.

Xác định các kỹ thuật thu thập BCKT.

11

Một khi các bằng chứng được xác định, KTV sẽ xác định nơi có thể thu

thập được các bằng chứng. Đôi khi nhiều nguồn có thể được yêu cầu. Ở giai

đoạn này, việc xác định kỹ thuật thu thập BCKT là rất quan trọng.

Bằng chứng thu thập tại chỗ là đặc biệt quan trọng khi kiểm toán được

sử dụng để xác minh tính phù hợp và thực hiện hiệu quả các thỏa thuận đã lập

kế hoạch nhằm đạt được các mục tiêu kiểm toán.

2.2.5. Các kỹ thuật thu thập BCKT.

BCKT gồm nhiều loại khác nhau, được thu thập từ nhiều kỹ thuật khác

nhau như: Kỹ thuật kiểm tra, quan sát, xác nhận, phỏng vấn, phân tích, tính

toán,... Mỗi kỹ thuật thu thập bằng chứng sẽ cung cấp những loại bằng chứng

khác nhau với độ tin cậy khác nhau và từng kỹ thuật có những ưu điểm và hạn

chế riêng của mình. Do đó, trong nhiều trường hợp, KTV cần phối hợp sử

dụng nhiều phương pháp để đạt được mục tiêu kiểm toán. Nói cách khác,

trong từng trường hợp cụ thể, tùy theo sự xét đoán nghề nghiệp của mình,

KTV sẽ lựa chọn các kỹ thuật để thu thập BCKT.

2.2.5.1. Kiểm tra

Kiểm tra là việc soát xét chứng từ, sổ kế toán, BCTC và các tài liệu, số

liệu có liên quan hoặc kiểm tra các tài sản hữu hình. Thường gồm hai loại:

Kiểm tra tài liệu: Bao gồm việc xem xét đối chiếu các tài liệu như hóa

đơn bán hàng, Phiếu nhập kho, xuất kho, sổ kế toán,… Loại kiểm tra này

thường được tiến hành theo hai cách:

 Từ một kết luận có trước, KTV thu thập tài liệu để làm cơ sở cho kết

luận này.Thí dụ KTV kiểm tra các tài liệu, hồ sơ pháp lý về quyền sở hữu của

tài sản.

 Kiểm tra các tài liệu của một nghiệp vụ. Quy trình này có thể được tiến

hành theo hai hướng: (1) Từ chứng từ gốc; kiểm tra việc ghi chép chúng trên

sổ sách hoặc (2) Từ sổ sách: kiểm tra ngược lại các chứng từ gốc có liên quan.

Cần chú ý rằng hai hướng kiểm tra sẽ cung cấp hai loại bằng chứng để

thỏa mãn các mục tiêu khác nhau. Việc kiểm tra chứng từ gốc cho đến sổ sách

12

sẽ cho thấy các nghiệp vụ phát sinh đều đã được ghi nhận. Ngược lại, việc

kiểm tra các nghiệp vụ khởi đầu từ sổ sách quay về chứng từ gốc sẽ cho biết

có phải các nghiệp vụ ghi trên sổ sách đều thực sự xảy ra hay không. Như vậy,

tùy thuộc vào mục tiêu kiểm toán, KTV sẽ chọn một trong hai hướng, hoặc

chọn cả hai.

Kỹ thuật này tương đối thuận tiện do tài liệu thường là có sẵn, do vậy chi

phí để thu thập bằng chứng cũng thấp hơn các kỹ thuật khác. Tuy nhiên kiểm

tra tài liệu cũng có những hạn chế nhất định. Việc kiểm tra cung cấp bằng

chứng có độ tin cậy cao hay không tùy thuộc vào nội dung và nguồn gốc của

các bằng chứng và tùy thuộc vào hiệu quả của Hệ thống KSNB đối với quy

trình xử lý tài liệu đó.

Kiểm tra vật chất: các loại tài sản của doanh nghiệp, áp dụng đối với tài

sản có hình thái vật chất cụ thể như hàng tồn kho, tài sản cố định, tiền mặt,…

Kỹ thuật này cung cấp bằng chứng có độ tin cậy cao, tuy nhiên loại bằng

chứng này có những hạn chế nhất định:

Đối với một số tài sản cố định như nhà xưởng, đất đai, phương tiện vận

tải… việc kiểm kê chỉ cho biết sự hiện hữu của tài sản đó, chứ không cho biết

về quyền sở hữu của đơn vị đối với chúng.

Đối với hàng tồn kho, việc kiểm kê chỉ cho biết sự hiện hữu của các loại

hàng này về mặt số lượng, nhưng không cho biết chúng có được đánh giá

đúng hay không, hoặc chất lượng và tình trạng của chúng như thế nào…Các

vấn đề trên sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến số dư hàng tồn kho trên BCTC.

2.2.5.2. Quan sát.

Quan sát là việc theo dõi một hiện tượng, một chu trình hoặc một thủ tục

do người khác thực hiện.

Kỹ thuật quan sát rất hữu ích trong nhiều phần hành của cuộc kiểm toán

nhưng tự nó khó có thể cung cấp đầy đủ bằng chứng, mà phải đi kèm với các

kỹ thuật khác. Khi quan sát, KTV cần chú ý rằng kỹ thuật này chỉ cung cấp

13

bằng chứng về cách thức thực thi công việc ở thời điểm quan sát, không chắc

chắn có được thực hiện ở thời điểm khác hay không.

2.2.5.3. Xác nhận.

Xác nhận là quá trình thu thập các bản xác nhận của bên thứ ba, xác

minh tính chính xác của thông tin mà KTV còn nghi vấn.

Các thư xác nhận cần thỏa mãn:

 Nội dung thư xác nhận được lập bởi KTV.

 KTV tự lựa chọn đối tượng để gửi thư

 Xác nhận phải được thể hiện bằng văn bản

 Các thư xác nhận cần được kiểm soát bởi KTV.

 Thư xác nhận phải được gửi trực tiếp đến công ty kiểm toán, trưởng

nhóm kiểm toán. Ngoài ra KTV cần cân nhắc có sự thông đồng giữa khách

hàng và bên thứ ba.

KTV có thể áp dụng kỹ thuật này theo một trong hai cách sau:

 Thư xác nhận mở (dạng khẳng định): đề nghị người được yêu cầu trả

lời, ký nhận trong mọi trường hợp hoặc phúc đáp lại cho KTV là đồng ý hoặc

không đồng ý với thông tin cần xác nhận bằng cách yêu cầu điền thông tin.

 Thư xác nhận đóng (dạng phủ định) chỉ đòi hỏi sự phản hồi khi không

đồng ý với thông tin yêu cầu xác nhận. Khi đồng ý với thông tin xác nhận thì

không nhất thiết phải phản hồi. Tuy nhiên thư phản hồi đóng thường cung cấp

bằng chứng ít tin cậy hơn so với việc sử dụng thư xác nhận mở, vì thế KTV

cần xem xét thực hiện các thử nghiệm cơ bản bổ sung.

Ưu điểm của kỹ thuật này: Phương pháp này được áp dụng trong hầu hết

trong tất cả các cuộc kiểm toán và bằng chứng thu được có độ tin cậy cao.

Nhược điểm: Chi phí thực hiện khá lớn và phạm vi áp dụng là tương đối

giới hạn nhất là khi đơn vị được kiểm toán có quy mô lớn, quan hệ rộng, đa

quốc gia…

14

2.2.5.4. Phỏng vấn.

Phỏng vấn là việc tìm kiếm thông tin từ những người có hiểu biết ở bên

trong hoặc bên ngoài đơn vị được kiểm toán bằng văn bản hoặc bằng lời nói.

Ưu điểm của kỹ thuật này là giúp KTV thu thập được những bằng chứng mới

hoặc những phản hồi để củng cố ý kiến kiểm toán. Tuy nhiên, nhược điểm

của kỹ thuật này là độ tin cậy của bằng chứng không cao do đối tượng được

phỏng vấn chủ yếu là người trong đơn vị được kiểm toán nên thiếu tính khách

quan.

Đối với kỹ thuật này, để đạt kết quả tốt, KTV cần nghiên cứu trước về

các nội dung cần trao đổi, lựa chọn các câu hỏi, có thái độ hòa nhã… bởi lẽ

phỏng vấn còn là một nghệ thuật.

2.2.5.5. Tính toán.

Tính toán là việc kiểm tra tính chính xác về mặt toán học của số liệu trên

chứng từ, sổ kế toán, BCTC và các tài liệu liên quan khác hay việc thực hiện

các tính toán độc lập của KTV.

Kỹ thuật này chỉ quan tâm đến tính chính xác số học mà không chú ý

đến các phương pháp tính được sử dụng. Do đó kỹ thuật này thường được sử

dụng với các kỹ thuật khác như kiểm tra tài liệu, kiểm tra vật chất, phân

tích… Kỹ thuật này có ưu điểm là cung cấp bằng chứng có độ tin cậy cao nhất,

xét về mặt số học. Tuy nhiên, nhược điểm của kỹ thuật này là ở chỗ là các

phép tính và phân bổ đôi khi quá phức tạp, tốn thời gian, đặc biệt là đối với

các công ty khách hàng lớn, loại hình kinh doanh đa dạng, luồng tiền ra vào

rất lớn…

2.2.5.6. Phân tích.

Là quá trình phân tích các số liệu, thông tin, các tỷ suất quan trọng, qua

đó tìm ra những xu hướng, biến động, những mối quan hệ có mâu thuẫn với

các thông tin liên quan khác hoặc có sự chênh lệch so với giá trị đã dự kiến.

Ưu điểm của kỹ thuật phân tích là tương đối đơn giản, có hiệu quả cao

và không tốn thời gian, chi phí kiểm toán không cao. Vì vậy thủ tục phân tích

15

được sử dụng trong tất cả các giai đoạn của cuộc kiểm toán và có hiệu quả

cao.

2.2.6. Một số BCKT đặc biệt.

2.2.6.1. Tư liệu của chuyên gia, tổ chức cung cấp dịch vụ cho đơn vị

được kiểm toán (theo VSA 402).

Do KTV không thể am tường tất cả mọi lĩnh vực của xã hội, vì vậy các

chuẩn mực kiểm toán cho phép họ được sử dụng ý kiến của những chuyên gia

có năng lực, kiến thức và kinh nghiệm cụ thể trong một lĩnh vực chuyên môn

nào đó, ngoại trừ lĩnh vực kế toán và kiểm toán.

Khi quyết định sử dụng tư liệu của chuyên gia đối với một khoản mục,

KTV cần cân nhắc vế tính trọng yếu và sự phức tạp của khoản mục này, cũng

như khả năng thu thập bằng chứng khác cho khoản mục. Để sử dụng, KTV

phải xem xét về:

 Năng lực của chuyên gia.

 Sự khách quan của chuyên gia.

 Thu thập được các bằng chứng đầy đủ và thích hợp để chứng minh rằng

phạm vi công việc của chuyên gia đáp ứng được các mục tiêu kiểm toán.

 Đánh giá công việc của chuyên gia: KTV cần xem xét một số vấn đề

như: Nguồn tư liệu do chuyên gia sử dụng có đầy đủ và thích hợp hay không?

Phương pháp áp dụng có hợp lý và nhất quán với kỳ trước hay không? Sự phù

hợp về kết quả công việc của chuyên gia với hiểu biết của KTV về hoạt động

của đơn vị, và với kết quả của các thủ tục kiểm toán khác.

2.2.6.2. Giải trình của Ban Giám Đốc (theo VSA 580).

KTV phải thu thập bằng chứng về việc giám đốc đơn vị được kiểm toán

thừa nhận trách nhiệm của mình trong việc lập và trình bày BCTC trung thực,

hợp lý, phù hợp với chuẩn mực, chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp

nhận) và đã phê duyệt BCTC. KTV thu thập bằng chứng nói trên trong các

biên bản họp Hội đồng quản trị (hoặc Ban Giám Đốc) liên quan đến vấn đề

16

này, hoặc bằng cách yêu cầu Giám Đốc cung cấp “Bản giải trình”, Bản “Báo

cáo của Giám đốc” hoặc “BCTC” đã được giám đốc ký duyệt.

Sử dụng các giải trình của Giám đốc như là BCKT.

Trường hợp không có đầy đủ BCKT thích hợp, KTV phải thu thập các

giải trình bằng văn bản của Giám đốc đơn vị được kiểm toán về những vấn đề

xét thấy có ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC.

Lưu ý: KTV phải tìm hiểu nguyên nhân khi giải trình của Giám đốc mâu

thuẫn với BCKT khác và khi cần thiết thì phải xác minh lại mức độ tin cậy

của BCKT và các giải trình của Giám đốc.

2.2.6.3. Tư liệu của KTV nội bộ (theo VSA 610).

KTV độc lập cần phải xem xét hoạt động kiểm toán nội bộ và đánh giá

ảnh hưởng của hoạt động này đến các thủ tục kiểm toán BCTC.

KTV độc lập cần phải tìm hiểu đầy đủ về hoạt động kiểm toán nội bộ trợ

giúp cho việc lập kế hoạch kiểm toán và thiết lập phương pháp tiếp cận kiểm

toán có hiệu quả.

Những đánh giá ban đầu của KTV độc lập về hoạt động của kiểm toán

nội bộ có ảnh hưởng đến việc xem xét có nên sử dụng tư liệu của kiểm toán

nội bộ và có nên thay đổi nội dung, lịch trình, phạm vi của các thủ tục kiểm

toán BCTC hay không.

2.2.6.4. Tư liệu của các KTV khác (theo VSA 600).

KTV khác là KTV chịu trách nhiệm kiểm toán BCTC và ký Báo cáo

kiểm toán của đơn vị cấp dưới hoặc đơn vị kinh tế khác được gộp trong

BCTC của đơn vị cấp trên. KTV khác là KTV thuộc công ty kiểm toán khác

hoặc là KTV thuộc chi nhánh hoặc văn phòng của công ty kiểm toán.

Để sử dụng tư liệu của KTV khác, KTV chính xác định ảnh hưởng của

công việc do KTV khác thực thi đến cuộc kiểm toán của mình. Cụ thể, theo

VSA 600 quy định KTV chính cần thực hiện những thủ tục cần thiết sau đây:

 KTV chính phải xem xét năng lực chuyên môn của công ty kiểm toán

và KTV khác dựa vào bối cảnh công việc thực tế.

17

 KTV chính cần phải thực hiện các thủ tục cần thiết để thu thập đầy đủ

BCKT thích hợp chứng minh rằng các công việc do KTV khác thực hiện là

phù hợp với công việc kiểm toán và mục đích của KTV chính trong từng cuộc

kiểm toán cụ thể.

 KTV chính phải xem xét đến những phát hiện quan trọng của KTV

khác. Trong trường hợp cần thiết, KTV chính có thể phải thực hiện các thủ

tục kiểm toán bổ sung đối với BCTC của những bộ phận hoặc đề nghị KTV

khác thực hiện thủ tục này.

2.2.6.5. Bằng chứng về các bên liên quan (theo VSA 550).

Theo ISA 24, Bên liên quan – các bên được coi là liên quan nếu một bên

có khả năng điều hành, kiểm soát bên kia hoặc có ảnh hưởng đáng kể đến bên

kia trong quá trình ra quyết định về hoạt động hoặc có ảnh hưởng đáng kể đến

bên kia trong quá trình ra quyết định về hoạt động hoặc quyết định về tài

chính.

Bên liên quan và những mối quan hệ với các bên liên quan có ảnh hưởng

lớn đến nhận định của người sử dụng BCTC. Do đó thông tin về các bên này

cần phải được kiểm tra và công bố những vấn đề cần thiết để giúp người sử

dụng hiểu được về bản chất của các mối quan hệ và những nghiệp vụ phát

sinh giữa các bên liên quan.

Để nhận diện về các bên liên quan, KTV có thể áp dụng một số thủ tục

sau đây:

Xem lại hồ sơ kiểm toán năm trước để nhận diện các bên liên quan đã

biết.

Kiểm tra những thủ tục xác định danh sách các bên liên quan của đơn vị.

Thẩm tra về mối liên hệ của thành viên Hội đồng quản trị và Ban giám

đốc với những đơn vị khác.

Kiểm tra sổ đăng ký thành viên góp vốn hoặc sổ đăng ký cổ đông để xác

định danh sách những cổ đông chủ yếu…

18

KTV cần phải chú ý đến các nghiệp vụ bất thường, ví dụ như: các giao

dịch có những điều khoản không bình thường về giá cả, điều kiện thanh toán,

hình thức bảo hành…, các nghiệp vụ phát sinh không hợp lý, các nghiệp vụ

được xử lý một cách khác thường so với nghiệp vụ tương tự.

Khi phát hiện các nghiệp vụ phát sinh giữa các bên liên quan, KTV cần

xem những nghiệp vụ này có được ghi chép và công bố đúng đắn, đầy đủ trên

BCTC không?

2.3. Lý thuyết cơ sở của khóa luận.

Lý thuyết người đại diện

Lý thuyết đại diện xuất hiện trong những năm 1970 với nghiên cứu đầu

tiên vào những vấn đề thông tin bất cân xứng giữa người chủ sở hữu và người

quản lý trong ngành Bảo hiểm (Spence và Zeckhauser, 1971; Ross, 1973) và

nhanh chóng trở thành một lý thuyết vận dụng vào các lĩnh vực khác về

những vấn đề liên quan đến hợp đồng đại diện giữa người chủ sở hữu và

người thay mặt người chủ sở hữu để điều hành hoạt động của đơn vị. Theo

Jensen and Mec-kling (1976) xác định mối quan hệ đại diện (hay quan hệ ủy

thác) như là quan hệ hợp đồng mà theo đó các cổ đông (những người chủ -

principals), bổ nhiệm, chỉ định người khác, người quản lý công ty (người đại

diện -agents), để thực hiện việc quản lý công ty cho họ mà trong đó bao gồm

cả việc trao thẩm quyền để ra quyết định định đoạt tài sản của công ty. Lý

thuyết về đại diện cho rằng, nếu cả hai bên trong mối quan hệ này (cổ đông và

người quản lý công ty) đều muốn tối đa hóa lợi ích của mình, thì có cơ sở để

tin rằng người quản lý công ty sẽ không luôn luôn hành động vì lợi ích tốt

nhất cho người chủ, tức các cổ đông. Mối quan hệ đại diện còn thể hiện trong

mối quan hệ giữa nhà quản lý cấp cao với nhà quản lý các cấp thấp hơn trong

hệ thống phân quyền, giữa nhà quản lý với người trực tiếp sử dụng các nguồn

lực của tổ chức.

Lý thuyết đại diện cho rằng xung đột sẽ phát sinh khi có thông tin không

đầy đủ và bất cân xứng giữa chủ thể và đại diện trong công ty. Cả hai bên có

19

lợi ích khác nhau và vấn đề này được giảm thiểu bằng cách sử dụng các cơ

chế thích hợp để có thể hạn chế sự phân hóa lợi ích giữa cổ đông và người

quản lý công ty, thông qua thiết lập những cơ chế đãi ngộ thích hợp cho các

nhà quản trị, và thiết lập cơ chế giám sát hiệu quả để hạn chế những hành vi

không bình thường, tư lợi của người quản lý công ty.

Người chủ sở hữu mong muốn người đại diện hoàn thành mục tiêu của

mình đặt ra và người đại diện phải thực hiện công việc một cách hiệu quả và

trung thực. Người đại diện có nhiều thẩm quyền trong việc điều hành hoạt

động của đơn vị, trong khi người chủ sở hữu khó giám sát hoạt động của đơn

vị. Lý thuyết cho rằng, tồn tại khả năng người đại diện không thực hiện hết

hoặc không đúng những yêu cầu của người sở hữu vốn đề ra. Do đó xảy ra

xung đột lợi ích giữa người sở hữu vốn và người đại diện.

Lý thuyết đại diện cho rằng, KTV được chọn trong mối quan hệ lợi ích

giữa bên thứ ba và nhà quản lý. Do đó, KTV đóng vai trò là chuyên gia có

chuyên môn cao và độc lập để xác nhận thông tin thể hiện trên báo cáo của

đơn vị được kiểm toán, từ đó giải quyết những xung đột lợi ích giữa người

chủ sở hữu, người đại diện và các bên liên quan. Bên sở hữu sẽ đánh giá hiệu

quả hoạt động và giám sát hoạt động của người đại diện qua nhiều cơ chế, và

thường gắn liền với các thông tin trên BCTC. Một trong các cơ chế đó là các

BCTC phải được kiểm toán (Arnold & Lange, 2004) nhằm đảm bảo rằng báo

tài chính được lập bởi các nhà quản lý và phải chịu sự giám sát độc lập của

KTV. Kiểm toán BCTC cũng được thiết kế để giảm thiểu chi phí ủy nhiệm, vì

KTV độc lập có thể giám sát hành vi của các người chủ sở hữu hiệu quả hơn

so với những người đại diện. Các nhận định trên cho thấy, lý thuyết người địa

diện là lý thuyết có vai trò quan trọng và được sử dụng rộng rãi trong nghiên

cứu cũng như ứng dụng trong thực tiễn nhằm giải thích nhu cầu kiểm toán và

nhu cầu về CLKT trong kiểm toán BCTC và vai trò của các yếu tố ảnh hưởng

đến CLKT như kỹ thuật thu thập BCKT.

20

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Chương 2 của bài nghiên cứu trình bày tổng quan các nghiên cứu trên

thế giới và tại Việt Nam liên quan đến tiếp cận và ứng dụng kỹ thuật thu thập

BCKT trong kiểm toán BCT. Bên cạnh đó, chương này còn trình bày các lý

thuyết chung nhất các vấn đề về BCKT và kỹ thuật thu thập BCKT trong

kiểm toán BCTC. Tóm lại, BCKT là cơ sở chứng minh cho báo cáo kiểm

toán. KTV phải thu thập đầy đủ các BCKT thích hợp cho mỗi loại ý kiến của

mình thông qua các kỹ thuật như: Kiểm tra, quan sát, xác nhận, phỏng vấn,

tính toán, phân tích. Mỗi kỹ thuật sẽ cung cấp cho KTV những loại bằng

chứng với độ tin cậy khác nhau. Tùy vào từng trường hợp cụ thể mà KTV có

thể ưu tiên sử dụng hay kết hợp tất cả các kỹ thuật để đạt được hiệu quả cao

nhất.

21

CHƯƠNG 3

THỰC TẾ ÁP DỤNG CÁC KỸ THUẬT THU THẬP BCKT TẠI

GRANT THORNTON (VIỆT NAM)

3.1. Giới thiệu tổng quan về Grant Thornton (Việt Nam)

3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.

Grant Thornton Việt Nam, là thành viên độc lập của Grant Thornton

International, được thành lập vào năm 1993, tiền thân là một công ty liên

doanh với Concetti. Năm 1997, Grant Thornton Việt Nam được chuyển đổi

thành doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài và mở chi nhánh tại Thành

phố Hồ Chí Minh, đây được xem như một bước tiến lớn trong tiến trình phát

triển của công ty.

Năm 1998, Công ty chính thức trở thành thành viên của Grant Thornton

International và sau đó được đổi tên thành Công ty TNHH Grant Thornton

Việt Nam vào năm 1999.

Năm 2007, Grant Thornton Việt Nam tự hào được phê chuẩn là nhà

cung cấp dịch vụ kiểm toán cho các công ty niêm yết.

Năm 2013, công ty kỷ niệm 20 năm hoạt động tại Việt Nam. Với những

nỗ lực không ngừng nghỉ từ những ngày đầu năm 1993, Công ty đã trải qua

một giai đoạn thành công để lớn mạnh như ngày hôm nay. Cũng trong năm

này, Grant Thornton được Bộ Tài Chính phê duyệt để trở thành tổ chức tư vấn

có vốn đầu tư nước ngoài duy nhất được phép cung cấp dịch vụ định giá các

doanh nghiệp 100% vốn nhà nước.

Năm 2014 đánh dấu thêm một cột mốc quan trọng trong lịch sử phát

triển công ty. Ngày 1 tháng 7 năm 2014, Công ty TNHH Grant Thornton Việt

Nam và Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn NEXIA ACPA (“ACPA”) đã

chính thức sáp nhập và hoạt động dưới tên “Grant Thornton Việt Nam”. Việc

sáp nhập không những làm tăng cường năng lực cạnh tranh trên thị trường mà

còn đem đến cho Công ty một đội ngũ quản lý và nhân viên chuyên nghiệp tài

22

năng với 14 Giám đốc và hơn 220 nhân viên chuyên nghiệp tại 2 văn phòng

Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh.

Năm 2015, Grant Thornton tiếp tục được Bộ Tài Chính phê chuẩn để

cung cấp dịch vụ xác định giá trị doanh nghiệp cho các đơn vị 100% vốn nhà

nước.

Cho đến nay Công ty luôn nỗ lực đem đến các giải pháp nhằm đáp ứng

nhu cầu của khách hàng ở hiện tại và tương lai, cũng như tiếp tục tập trung hỗ

trợ khách hàng phát huy tối đa các tiềm năng phát triển.

Grant Thornton Việt Nam đã đón nhận nhiều giải thưởng quốc gia cho

dịch vụ tài chính chuyên nghiệp của mình:

 Giải thưởng Rồng vàng 2014

 Giải thưởng Rồng vàng 2015

 Nhà tuyển dụng có tiêu chuẩn cao về đào tạo và phát triển nhân viên

của Hiệp hội Kế toán Công chứng Úc.

 Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ Việt Nam cho việc đóng góp và

phát triển dịch vụ kiểm toán độc lập tại Việt Nam.

3.1.2. Các dịch vụ cung cấp.

3.1.2.1. Dịch vụ kiểm toán

Trong bối cảnh môi trường kinh doanh liên tục thay đổi như hiện nay,

việc quản lý hiệu quả các nguồn lực và tiếp cận hiệu quả các thông tin là yếu

tố mang tính quyết định. Grant Thornton lựa chọn phương pháp tập trung vào

việc làm tăng giá trị của dịch vụ kiểm toán cho doanh nghiệp, đảm bảo tính

trung thực của thông tin tài chính và hỗ trợ doanh nghiệp làm giảm các chi

phí cho việc tuân thủ các quy định tài chính kế toán. Công ty hướng đến việc

sử dụng phần mềm kiểm toán nhằm mang lại nhiều lợi ích cho khách hàng

thông qua việc cung cấp dịch vụ kiểm toán hiệu quả, tiết kiệm và giảm thiểu

rủi ro.

23

Đơn vị công ty cung cấp dịch vụ kiểm toán:

 Các công ty đại chúng

 Các công ty có vốn đầu tư nước ngoài

 Các doanh nghiệp tư nhân

 Các tổ chức phi Chính phủ và các dự án có vốn tài trợ

3.1.2.2. Dịch vụ tư vấn thuế

Dịch vụ tư vấn thuế được thực hiện bởi các chuyên viên tư vấn thuế đầy

tâm huyết, có khả năng kết hợp giữa kiến thức toàn diện về các luật thuế và

khả năng hoạch định một cách sáng tạo nhằm giúp khách hàng đóng một

khoản thuế hợp lý nhất.

Grant Thornton trợ giúp các khách hàng doanh nghiệp cơ cấu nguồn đầu

tư của họ tại Việt Nam và hỗ trợ các khách hàng có hoạt động kinh doanh ở

các hệ thống pháp luật khác nhau đạt được mức thuế suất thực tế thấp nhất.

Đối với khách hàng là cá nhân người Việt Nam hay người nước ngoài sinh

sống tại Việt Nam, Công ty cung cấp những giải pháp về cơ cấu lương tiết

kiệm thuế nhất và tư vấn về các giải pháp thuế quốc tế. Công ty còn giúp

khách hàng làm việc với cơ quan thuế, cung cấp thông tin cập nhật về thuế và

tổ chức các buổi đào tạo, hội thảo về thuế.

3.1.2.3. Dịch vụ tư vấn

Với đội ngũ chuyên viên tư vấn tài chính của Công ty sẽ giúp doanh

nghiệpkhách hàng đạt được mục tiêu kinh doanh của mình bằng việc xây

dựng kế hoạch và chiến lược hiệu quả. Phạm vi dịch vụ của công ty rất đa

dạng bao gồm Tư vấn Cơ cấu Chiến lược, Hỗ trợ Giao dịch, Định giá Doanh

nghiệp, Tư vấn Cổ phần hóa, Tư vấn chuẩn bị niêm yết, Tư vấn Cải thiện tổ

chức kinh doanh, Tái cơ cấu, Tài trợ dự án và Lập kế hoạch kế nhiệm,…

Bằng việc lên kế hoạch cẩn thận và phối hợp chặt chẽ, Grant Thornton

không những đảm bảo rằng giao dịch của doanh nghiệp khách hàng được thực

hiện mà còn đạt được giá trị tốt nhất và phù hợp nhất.

24

3.1.2.4. Dịch vụ thuê ngoài

Với mục tiêu chú trọng vào hoạt động kinh doanh của khách hàng, Công

ty cung cấp trọn gói dịch vụ kế toán, dịch vụ tính lương và dịch vụ tuân thủ

thuế bao gồm nhập dữ liệu, lập BCTC hàng tháng và tờ khai thuế hàng tháng

theo yêu cầu của cơ quan thuế.

Khi thâm nhập vào bất kỳ một thị trường mới nào, điều quan trọng đối

với doanh nghiệp là cần tập trung vào các vấn đề cốt lõi. Sử dụng dịch vụ

thuê ngoài là một giải pháp mang lại hiệu quả về mặt chi phí và tiết kiệm thời

gian. Grant Thornton chú trọng vào việc tìm hiểu sâu về doanh nghiệp và liên

tục hỗ trợ khách hàng trong việc phát triển năng lực và kiến thức của nhân

viên tài chính.

Công ty luôn đảm bảo cung cấp kịp thời cho Ban Giám đốc thông tin tài

chính theo yêu cầu và đảm bảo tuân thủ luật thuế hiện hành. Bên cạnh đó,

Công ty cũng hỗ trợ khách hàng xây dựng mối quan hệ với cơ quan thuế địa

phương. Công ty sẽ chủ động trong việc xác định cách thức thủ tục thực hiện

hợp đồng và hóa đơn một cách có hiệu quả nhất về thuế.

3.1.3. Văn hóa và giá trị cốt lõi.

Văn hóa tại Grant Thornton được đánh giá một trong những tài sản giá

trị nhất của công ty, và là kim chỉ nam cho sự phát triển trong hơn 100 năm

qua.

Đội ngũ của công ty gồm hơn 40,000 nhân viên trên toàn thế giới, cam

kết mang lại những giá trị cốt lõi và hỗ trợ những tổ chức năng động khai thác

tiềm năng phát triển của họ.

3.1.3.1. Lý trí và trực giác

Tại Grant Thornton, thuật ngữ “Lý trí và Trực giác” được sử dụng như

một cụm từ mô tả về văn hóa và cách tiếp cận khác biệt. Cách tiếp cận đặc

biệt này là sự kết hợp chặt chẽ giữa trình độ chuyên môn xuất sắc và khả năng

phán đoán thông qua xét đoán và trực giác. Họ tin rằng kết quả của sự kết hợp

này sẽ mang đến những mối quan hệ bền chặt, sự tường tận về hoạt động của

25

khách hàng, từ đó mang lại những tư vấn giá trị và hữu ích. Thông điệp “Trực

giác cho sự phát triển” không chỉ thể hiện những gì họ mang đến cho khách

hàng mà còn là cách mà họ thực hiện điều đó.

3.1.3.2. Làm việc với những tổ chức năng động

Với vị thế là tổ chức kiểm toán toàn cầu phát triển nhanh nhất trong năm

2012 và 2013, Grant Thornton đã và đang là đối tác của những tổ chức năng

động và giàu tham vọng. Điều này đồng nghĩa với việc bản thân họ cũng phải

là một tổ chức năng động. Mỗi ngày, họ tạo nên sự khác biệt cho khách hàng

và chuyên tâm đến việc hỗ trợ khách hàng đạt được những mục tiêu kinh

doanh và tăng trưởng.

3.1.3.3. Văn hóa hợp tác

Với hơn 40,000 nhân viên làm việc tại hơn 130 quốc gia, Grant

Thornton sở hữu một mạng lưới liên kết khổng lồ trên toàn thế giới. Hơn thế,

hợp tác và hỗ trợ lẫn nhau được xem là giá trị cốt lõi của văn hóa công ty. Tất

cả các công ty thành viên đều hoạt động theo chiến lược chung toàn cầu. Điều

này đồng nghĩa với việc khách hàng sẽ luôn nhận được những dịch vụ chất

lượng cao và đồng nhất từ Grant Thornton dù ở bất cứ đầu trên toàn thế giới.

Những giá trị được đề cao tại Grant Thornton – CLEARR

Hình 1 – Giá trị toàn cầu của Grant Thornton (Nguồn: Grant

Thornton)

Để tạo ra sự khác biệt trong văn hóa toàn cầu, Grant Thornton thiết lập

sáu giá trị cốt lõi, với tên gọi tắt “CLEARR”

26

 Hợp tác: kêu gọi sự hỗ trợ và đề xuất hỗ trợ - làm việc tốt hơn cùng

nhau.

 Lãnh đạo: khuyến khích và truyền cảm hứng cho mọi người – thử thách

lẫn nhau để phát triển đến mức tốt nhất.

 Sự xuất sắc: luôn tìm kiếm tới cái tốt hơn nữa – không bao giờ tự mãn

 Sự linh hoạt: nghĩ lớn và hành động nhanh – phát triển trong thay đổi

 Trách nhiệm: sử dụng sức ảnh hưởng một cách đúng mực – kiểm soát

và chịu trách nhiệm về những hành động của bản thân.

 Tôn trọng: lắng nghe và thấu hiểu, và thẳng thắn – tạo dựng những mối

quan hệ thành thật.

3.1.4. Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty.

3.1.4.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy

Công ty Grant Thornton Việt Nam có văn phòng đặt tại Thành phố Hà

Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. Mỗi văn phòng có bộ máy tổ chức đứng đầu

là chủ phần hùn, tiếp theo là giám đốc chi nhánh và các phòng ban, bộ phận

chức năng.

27

CHỦ PHẦN HÙN ĐIỀU HÀNH

Thư ký

Chủ phần hùn kiểm toán

Giám đốc Marketing

Giám đốc nhân sự

Giám đốc kiểm toán

Giám đốc tư vấn thuế

Trưởng phòng IT

Trưởng phòng tư vấn DN

Trưởng phòng kiểm toán

Trưởng phòng tư vấn thuế

Trưởng phòng Rủi ro kinh doanh

Trưởng phòng Tài chính - Kế toán

Kế toán

Nhân viên IT

Nhân viên văn phòng

Trợ lý Trưởng phòng kiểm toán

Trưởng phòng Rủi ro kinh doanh

Trợ lý Trưởng phòng tư vấn DN

Nhân viên quản lý nhân sự

Nhân viên Marketing

Nhân viên tư vấn thuế

Kiểm toán cấp cao và kiểm toán viên

Nhân viên quản lý rủi ro kinh doanh

Nhân viên tư vấn doanh nghiệp

Hình 2: Sơ đồ bộ máy quản lý theo cấp bậc tại Grant Thornton Việt

Nam (Nguồn: Grant Thornton)

28

3.1.4.2. Tổ chức bộ máy kiểm toán

Bộ phận kiểm toán của Grant Thornton được tổ chức theo mô hình gồm

giám đốc điều hành, giám đốc kiểm toán quản lý, tiếp đó là trưởng phòng

kiểm toán, giám sát kiểm toán, KTV chính và các trợ lý kiểm toán.

3.2. Tổng quan quy trình kiểm toán BCTC và phần mềm hỗ trợ quy

trình thu thập và đánh giá BCKT.

3.2.1. Giới thiệu về sổ tay hướng dẫn kiểm toán của Grant Thornton.

Từ phương pháp luận Horizon, cùng với các chuẩn mực kiểm toán quốc

tế, GTV đã xây dựng sổ tay hướng dẫn kiểm toán để giúp KTV định hướng

được công việc. Theo đó, kế hoạch kiểm toán phải được lập cho mọi khách

hàng bất kể quy mô hay mức độ phức tạp của khách hàng đó, đồng thời phải

đáp ứng được các yêu cầu của các chuẩn mực kiểm toán và phải thỏa mãn

mục tiêu kiểm toán. Sổ tay hướng dẫn kiểm toán của GTV bao gồm chính

sách của công ty về các quy trình gắn liền với dịch vụ kiểm toán và dịch vụ

bảo đảm được tuân theo bởi tất cả các kiểm toán viên của Grant Thornton. Sổ

tay kiểm toán được cập nhật hàng năm theo sự thay đổi của Chuẩn mực kiểm

toán quốc tế.

Sổ tay hướng dẫn kiểm toán của GTV không thể thay thế cho những

chuẩn mực kiểm toán quốc tế hoặc chuẩn mực kiểm toán Việt Nam. Vì thế sổ

tay hướng dẫn kiểm toán được sử dụng kết hợp với chuẩn mực kiểm toán Việt

Nam.

Sổ tay hướng dẫn kiểm toán của GTV giải thích phương pháp kiểm toán

của Grant Thornton Việt Nam và các phần mềm kiểm toán ứng dụng như

Voyager, TBeam, IDEA thể hiện phương pháp tiếp cận của Grant Thornton

Việt Nam không mâu thuẫn với chuẩn mực kiểm toán quốc tế.

Những vấn đề chung được đưa ra trong sổ tay hướng dẫn kiểm toán của

Grant Thornton Việt Nam bắt buộc phải được ưu tiên thực hiện. Bên cạnh

những vấn đề quy định cụ thể trong quy trình kiểm toán, sổ tay có đưa ra

những quy định chung như là một phần chính sách của công ty :

29

 Trong kiểm toán báo cáo tài chính, phải đảm bảo:

 Tính trung thực, độc lập, trình bày hợp lý.

 Hiểu biết về hoạt động kinh doanh, môi trường hoạt động, hệ thống kế

toán được khách hàng áp dụng…

 Duy trì thái độ hoài nghi nghề nghiệp về tình hình tài chính của

khách hàng.

 Trong khi thực hiện các dịch vụ bảo đảm, phải đảm bảo:

 Tính liêm chính, mục tiêu hoạt động phải thông qua trong nhóm.

 Tinh thần làm việc.

 Khi phát hiện ra sai sót trọng yếu của khách hàng hoặc của chính kiểm

toán viên tạo ra trong thời gian làm dịch vụ bảo đảm, các vấn đề này phải

được giải quyết trong tình trạng thẳng thắn.

3.2.2. Quy trình kiểm toán BCTC tại Grant Thornton (Việt Nam)

3.2.2.1. Tổng quát quy trình kiểm toán BCTC tại Grant Thornton.

 Mục tiêu:

Mục tiêu của cuộc kiểm toán BCTC cho năm tài chính kết thúc ngày 31

tháng 12 năm 20XX là để KTV dựa trên Hệ thống Chuẩn mực kiểm toán Việt

Nam (VSA) có thể đưa ra ý kiến kiểm toán chuyên nghiệp và độc lập về các

BCTC được lập theo Hệ thống Chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS).

 Phạm vi kiểm toán

Công việc kiểm toán sẽ được thực hiện theo các Chuẩn mực kiểm toán

Việt Nam và Chuẩn mực Quốc tế được chấp nhận ở Việt Nam sẽ bao gồm

những kiểm tra và thử nghiệm cần thiết để có thể cung cấp đầy đủ bằng chứng

cho KTV để có thể đảm bảo Ban Giám đốc rằng các BCTC không chứa đựng

những sai sót trọng yếu do sai sót, gian lận, hoặc do sự bất tuân thủ hoặc báo

cáo sai. Công việc kiểm toán cũng bao gồm việc kiểm tra hệ thống kiểm soát

nội bộ mà từ đó, các BCTC được lập nên, các việc kiểm tra chi tiết bao gồm

cả việc kiểm kê thực tế các bằng chứng về sự tồn tại của tài sản, số tiền thể

hiện trên các BCTC. Việc kiểm toán cũng liên quan đến việc đánh giá các

30

chính sách kế toán áp dụng bao gồm cả các ước tính của Ban Giám đốc, đánh

giá tổng thể việc trình bày các BCTC theo các chuẩn mực kế toán liên quan.

 Lập kế hoạch kiểm toán

Hiểu rõ hoạt động của khách hàng cùng với những rủi ro hoạt động mà

khách hàng phải đối mặt và những thủ tục kiểm soát mà khách hàng đã áp

dụng để đối phó với những rủi ro này là một nhiệm vụ cơ bản của quá trình

kiểm toán. Grant Thornton coi đây không chỉ là mục tiêu của công tác kiểm

toán mà còn là yếu tố giúp GTV có cơ hội được đóng góp thêm những giá trị

mới vào hoạt động của tổ chức của khách hàng thông qua việc xác định

nhựng cơ hội cải tiến. GTV không chỉ là kiểm toán cho khách hàng mà còn là

nhà cố vấn toàn diện của khách hàng, người có khả năng đóng góp những giá

trị mới từ nhiệm vụ kiểm toán của mình. GTV sẽ đạt được mục tiêu kép này

theo hai cách:

Họp đánh giá thường xuyên - Điều mà GTV cố gắng đạt được là có được

mong muốn hợp tác và sự tin tưởng từ phía khách hàng dành cho GTV. Với

tâm niệm như trên, GTV sẽ xây dựng một chương trình gặp mặt và thảo luận

thường xuyên với kế toán trưởng và Ban Giám đốc từ phía khách hàng. GTV

dự tính sẽ tổ chức những cuộc họp vào giữa năm để tiến hành giải quyết

những vấn đề có liên quan.

Họp thường niên dành cho lập kế hoạch – GTV tin tưởng chắc chắn

rằng công tác kiểm toán được thực hiện một cách hiệu quả nhất khi khách

hàng tham gia tích cực vào quá trình lập kế hoạch và hoạch định chiến lược.

Với quan điểm như vậy, GTV tổ chức một quy trình lập kế hoạch và hoạch

định chiến lược với sự tham gia của các thành viên của GTV và các cán bộ

quản lý của khách hàng. Tại đây, GTV và khách hàng có thể bàn thảo về

những bước phát triển kỹ thuật nhìn từ góc độ kế toán và thuế và hơn nữa liệu

những phát triển này sẽ có những ảnh hưởng như thế nào tới khách hàng và

công tác kiểm toán (nếu có). GTV và khách hàng cũng có thể thảo luận về các

31

vấn đề nổi trội, do Ban Giám đốc khách hàng đề xuất và kết hợp những vấn

đề này vào kế hoạch kiểm toán.

Khi bắt đầu kiểm toán, GTV sẽ gửi khách hàng một danh sách các tài

liệu và thông tin cần thiết cho công tác kiểm toán để khách hàng chuẩn bị

nhằm tăng cường hiệu quả cho việc kiểm toán.

 Thống nhất về chiến lược

Nét đặc trưng của GTV là tính cởi mở và trung thực khi cộng tác với

Ban Giám đốc trong suốt quá trình kiểm toán. Chính vì vậy, sau khi kết thúc

quá trình lập kế hoạch ban đầu, GTV sẽ soạn thảo một biên bản ghi nhớ trình

bày chiến lược kiểm toán trong đó nêu rõ phương pháp tiếp cận của GTV sẽ

áp dụng. GTV sẽ thảo luận phương pháp này với khách hàng và nhờ vậy

khách hàng sẽ có cơ hội góp ý kiến cho quá trình xây dựng chiến lược và đảm

bảo rằng mọi vấn đề mà khách hàng quan tâm đều được đề cập tới.

Kiểm toán khách hàng, đây đương nhiên là phần dễ nhận biết nhất của

toàn bộ quy trình kiểm toán. Những kỹ thuật quản lý dự án hiệu quả sẽ hỗ trợ

cho công tác kiểm toán để đảm bảo rằng thời gian được sử dụng một cách

hiệu quả nhất. Cốt lõi của quá trình này là việc lên kế hoạch cho các phần

công việc nhằm đảm bảo rằng công việc được hoàn thành đúng hạn. Nhờ quá

trình này, GTV có thể kiểm soát được tiến độ thực hiện công việc của mình so

với kế hoạch và báo cáo tiến độ một cách thường xuyên.

Khi thời gian kiểm toán tại khách hàng kết thúc, GTV sẽ đề nghị một

cuộc họp với Ban Giám đốc của khách hàng để thảo luận toàn bộ các bút toán

điều chỉnh và các vấn đề nhận thấy trong quá trình kiểm toán liên quan đến hệ

thống kiểm soát nội bộ, sự tuân thủ, các sai sót kế toán và các vấn đề khác mà

GTV cho là cần phải thông báo cho Ban Giám đốc của khách hàng.

 Báo cáo những phát hiện

GTV tiến hành báo cáo những phát hiện của mình tới khách hàng như

sau:

32

Mọi vấn đề phát sinh và kiến nghị sẽ được đưa ra thảo luận với những

người có liên quan, nếu được coi là trọng yếu, sẽ được báo cáo tới Ban Giám

đốc.

Ngoài báo cáo kiểm toán, GTV sẽ trình tới Ban Giám đốc của khách

hàng một Thư quản lý, trong đó:

 Đưa ra nhận xét và những quan sát đối với các biện pháp kiểm soát, hệ

thống và sổ sách kế toán đã được xem xét trong quá trình kiểm toán.

 Chỉ ra những khiếm khuyết cụ thể hoặc những điểm yếu trong hệ thống

và kiểm soát, đưa ra những kiến nghị nhằm cải thiện hiện trạng.

 Đưa ra nhận xét và các phát hiện về tính tuân thủ, việc áp dụng các quy

định và chuẩn mực kiểm toán Việt Nam.

 Lưu ý khách hàng về bất kỳ vấn đề nào khác mà GTV cho là nên

quan tâm.

Trong quá trình thực hiện những công việc trên và trong mọi hoạt động

cộng tác với khách hàng, GTV luôn đảm bảo:

Tính khách quan – nhiệm vụ hàng đầu của GTV là báo cáo lên các cổ

đông, chủ sở hữu của khách hàng.

Tinh thần xây dựng - GTV coi mình không chỉ là chuyên gia tư vấn

truyền thống mà còn có tư cách độc lập để đưa ra những nhận xét có giá trị và

những phân tích mang tinh thần xây dựng nhằm hỗ trợ Ban Giám đốc trong

việc phát triển công việc cũng như hoàn thành trách nhiệm của Ban Giám đốc.

Tính thực tiễn – GTV sẽ áp dụng một phương pháp xử lý vấn đề, đưa ra

những giải pháp mang tính thực tiễn dựa trên những hiểu biết của mình về

hoạt động của khách hàng.

Và dưới đây chúng ta sẽ hiểu rõ hơn về quy trình kiểm toán của GTV

được thực hiện như thế nào qua phương pháp luận kiểm toán Horizon.

33

3.2.3. Phương pháp luận kiểm toán và các phần mềm hỗ trợ

3.2.3.1. Tổng quan về phương pháp luận Horizon

Phương pháp kiểm toán Horizon là phương pháp luận đặc trưng của

công ty kiểm toán Grant Thornton, được áp dụng như một phần hướng dẫn

cho các cuộc kiểm toán trên toàn hệ thống của công ty Grant Thornton thế

giới nói chung và Việt Nam nói riêng nhằm đạt được các mục tiêu kiểm toán

một cách hiệu quả. Tuy đây là phương pháp luận được áp dụng cho tất cả loại

hình công ty với các quy mô hoạt động khác nhau nhưng các thủ tục được

chọn và phạm vi công việc thực hiện sẽ thay đổi cho mỗi cuộc kiểm toán.

Phương pháp luận Horizon tuân thủ các chính sách của công ty và các

chuẩn mực nghề nghiệp, bao gồm các tiêu chuẩn được ban hành bởi Liên

đoàn kế toán quốc tế IFAC. Horizon được áp dụng trên mạng lưới Grant

Thornton International và luôn được cập nhật theo những thay đổi mới nhất

của điều lệ và chuẩn mực kiểm toán quốc tế.

34

Xác định rủi ro

Xác định rủi ro

Đánh giá rủi ro

Đánh giá rủi ro

Đối phó rủi ro

Đánh giá các yếu tố rủi ro

Thực hiện phỏng vấn

Tìm hiểu về khách hàng và môi trường hoạt động

Thực hiện phân tích ban đầu

Xác định các yếu tố ảnh hưởng BCTC

Liên kết đến các cơ sở dẫn liệu tương ứng

Nội dung cơ bản của phương pháp Horizon

c ự h t

h n ì r t

á u q

Xác định các thủ tụckiểm soát trên cơ sở rủi ro đến rủi ro

g n o r t

Sai sót trọng yếu có khả năng xảy ra không?

m ê h t

n ệ i

h

Thực hiện walkthroughs

t á h p

ề đ

n ấ v

Kh

Đánh giá rủi ro tiềm tàng

ông

c á C

n ệ i

h

Thực hiện thử nghiệm kiểm soát

Thực hiện các thử nghiệm cơ bản thích hợp

Hình 3 – Sơ đồ về phương pháp kiểm toán Horizon được áp dụng tại

Grant Thornton (Nguồn: Grant Thornton)

35

Phần 1: Nhận dạng rủi ro có thể xảy ra trên BCTC (Identifying financial

statement risks)

Hiểu biết về khách hàng và môi trường hoạt động của khách hàng

(Understanding the entity and its environment)

Phương pháp kiểm toán Horizon yêu cầu KTV phải có sự hiểu biết về

khách hàng và môi trường hoạt động của khách hàng, bao gồm hệ thống kiểm

soát nội bộ nhằm mục đích nhận diện được các rủi ro có thể xảy ra đối với

BCTC, từ đó đưa ra các thủ tục kiểm toán phù hợp để đạt được cuộc kiểm

toán hữu hiệu đồng thời xác định các kỹ năng cần có để KTV thực hiện được

các mục tiêu kiểm toán.

Tìm hiểu khách hàng và môi trường hoạt động của khách hàng để đánh

giá rủi ro có sai lệch trọng yếu trên BCTC là công việc được tập trung thực

hiện trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán nhưng có ảnh hưởng đến toàn bộ

cuộc kiểm toán. Các thủ tục được thực hiện bởi nhóm kiểm toán để đạt được

sự hiểu biết về khách hàng và môi trường hoạt động được gọi là thủ tục đánh

giá rủi ro và các thủ tục này cung cấp bằng chứng cho các cơ sở dẫn liệu trên

BCTC.

Các thủ tục đánh giá rủi ro (Risk assessment procedures)

Theo phương pháp Horizon, thực hiện các “thủ tục đánh giá rủi ro” có

nghĩa là nhóm kiểm toán thực hiện các công việc:

Nắm bắt thông tin về khách hàng và môi trường hoạt động của khách

hàng, bao gồm cả Sự hiểu biết đầy đủ về khách hàng cũng giúp nhóm kiểm

toán kiến nghị thêm ý kiến mang tính xây dựng với khách hàng. Đây là điểm

quan trọng vì một khía cạnh khác của kiểm toán là giúp cho khách hàng của

họ gia tăng giá trị, tăng sự thành công và hiệu quả kinh doanh.

 Các hoạt động thuê ngoài (outsourced activities), mô tả sơ lược về hệ

thống công nghệ thông tin (IT profile), cấu trúc điều hành (operating structure)

và bản chất của các khoản doanh thu (nature of its revenue).

 Tìm hiểu những yêu cầu trong việc quản lý, kiểm toán nội bộ và tìm

36

hiểu Ban giám đốc cùng bộ máy quản trị.

 Tham vấn những người khác trong công ty nếu cần thiết.

 Xác định mức trọng yếu.

 Thực hiện các thủ tục phân tích sơ bộ.

 Đánh giá rủi ro tiềm tàng.

 Nắm bắt môi trường hoạt động của doanh nghiệp.

 Xác định các chu trình quan trọng trong hoạt động của doanh nghiệp.

 Nắm bắt thông tin về hệ thống kế toán.

Khi các “Thủ tục đánh giá rủi ro” được thực hiện, nhóm kiểm toán sẽ có

được nhiều kiến thức về môi trường hoạt động và hệ thống kiểm soát nội bộ

của khách hàng. Kiến thức này sẽ giúp xác định các điều kiện và các sự kiện

có thể có hoặc không có ảnh hưởng đến BCTC. Horizon đề cập đến những

điều kiện này là “Vấn đề” (“Matters”). Tuy nhiên “Vấn đề” không phải là

mục đích cuối cùng để KTV hướng đến khi thực hiện “Thủ tục đánh giá rủi

ro”, “Vấn đề” chỉ là cầu nối giữa sự hiểu biết đạt được trong việc thực hiện

thủ tục đánh giá rủi ro và những rủi ro có thể gây ra sai sót trọng yếu trên

BCTC. Vì vậy, mục đích cuối cùng là kiểm toán viêm phải nhận biết được

những rủi ro có thể dẫn đến sai sót trọng yếu trên BCTC.

“Vấn đề” có thể được nhận diện bởi phần mềm kiểm toán Voyager dựa

trên những dữ liệu do kiểm toán viên nhập vào khi thực hiện “Thủ tục đánh

giá rủi ro”, hoặc có thể được nhận diện bởi KTV. Voyager đưa ra “Vấn đề”

dựa trên những cơ sở sau:

 Ngành nghề của đơn vị.

 Đánh giá về thiết kế hữu hiệu của hoạt động kiểm soát ở cấp độ tổng

thể doanh nghiệp.

 Sự hiện diện của các dấu hiệu rủi ro.

 Quy trình chấp nhận khách hàng.

 Sự hiện diện của các dấu hiệu doanh thu.

 Những nét đặc thù riêng của đơn vị.

37

Rủi ro trên BCTC (Financial statement risks)

Horizon được thiết kế để phát hiện sai sót trọng yếu trên BCTC. Rủi ro

kiểm toán sẽ được hạn chế bởi những thủ tục, những công việc mà nhóm

kiểm toán thực hiện. Bản chất, thời gian và mức độ của những thủ tục này này

bị ảnh hưởng trực tiếp bởi xét đoán khả năng xảy ra rủi ro sai sót trọng yếu và

những nơi sai sót có thể xảy ra của KTV. Đó là lý do tại sao việc nhận định

đúng về rủi ro là rất quan trọng trong các phương pháp Horizon.

 Sai sót kế toán (Accounting errors): xảy ra khi con người làm sai hay

do hệ thống được thiết lập kém.

 Sai sót trên BCTC (Financial reporting errors): là sai lầm hoặc thiếu sót

trong BCTC trong đó có cả việc công bố.

 Gian lận (Fraud): bao gồm lừa đảo và biển thủ tài sản.

 Hoạt động liên tục (Going concern): các rủi ro gắn liền với việc hoạt

động liên tục của doanh nghiệp.

Phần 2: Đánh giá khả năng rủi ro có thể gây ra sai lệch trọng yếu

(Evaluating the likelihood that risks could cause material misstatements)

Sau khi xác định được những rủi ro có thể xảy ra, nhóm kiểm toán phải

đánh giá xem rủi ro nào có thể gây ra sai lệch trọng yếu trên BCTC. Đây là

một thách thức lớn trong quá trình đánh giá rủi ro đối với đội ngũ kiểm toán

vì ảnh hưởng của đánh giá này với chiến lược kiểm toán là rất quan trọng, do

đó cần có sự tham gia của chủ phần hùn kiểm toán và giám đốc tại quá trình

này.

Horizon được thiết kế để các thủ tục kiểm toán tập trung vào những cơ

sở dẫn liệu có rủi ro lớn nhất, điều này đòi hỏi nhóm kiểm toán phải xác định

trước những rủi ro trong phạm vi cơ sở dẫn liệu có thể gây ra sai lệch trọng

yếu. Tuy nhiên, dù có cùng mức độ rủi ro của sai lệch trọng yếu nhưng nhóm

kiểm cũng không nhất thiết phải áp dụng tất cả những rủi ro trong cùng một

cơ sở dẫn liệu mà có thể điều chỉnh theo khả năng mà rủi ro có thể gây ra sai

lệch trọng yếu. Để thực hiện điều này, Horizon phân loại rủi ro thành rủi ro có

38

khả năng xảy ra sai sót trọng yếu (reasonably possible risk) và rủi ro không có

khả năng xảy ra sai sót trọng yếu (not reasonably possible risk).

Phần 3: Đối phó với rủi ro đã được nhận dạng (responding to identified

risks)

Rủi ro có khả năng xảy ra sai sót trọng yếu trên BCTC (reasonably

possible risk)

Để phản ứng lại những rủi ro có khả năng xảy ra sai sót trọng yếu, trước

tiên KTV nên tìm hiểu làm thế nào công ty khách hàng đối phó với những rủi

ro đó, thông qua tìm hểu hệ thống kiểm soát nội bộ, đánh giá cách thiết kế và

vận hành thực tế của hệ thống. Tiếp theo đó KTV phải đánh giá rủi ro tiềm

tàng cho mỗi cơ sở dẫn liệu tương ứng với những rủi ro có khả năng xảy ra

sai sót trọng yếu. Cuối cùng, KTV nên sử dụng sự hiểu biết về hệ thống kiểm

soát và rủi ro tiềm tàng để xác định bản chất, thời gian và phạm vi của những

thử nghiệm cơ bản để thực hiện.

Rủi ro không có khả năng xảy ra sai sót trọng yếu trên BCTC (not

reasonably possible risk)

Khi rủi ro sai lệch trọng yếu trên BCTC được xác định là khả năng xảy

ra thấp, nhóm kiểm toán sẽ quyết định chọn một thử nghiệm cơ bản để thực

hiện làm giảm thiểu các rủi ro này xuống mức có thể chấp nhận. Thêm vào đó,

thử nhiệm cơ bản được thực hiện để đối phó với những rủi ro có khả năng xảy

sai sót trọng yếu thấp là ít phức tạp hơn các thử nghiệm dành cho rủi ro có

khả năng xảy ra sai sót trọng yếu.

3.2.3.2. Giới thiệu về phần mềm Voyager

Voyager là phần mềm ứng dụng trong kiểm toán được phát triển bởi

Grant Thornton International và được áp dụng trong hệ thống Grant Thornton

trên toàn cầu. Voyager được sử dụng để ghi nhận và lưu trữ những công việc

đã thực hiện trong quá trình kiểm toán và đồng thời giúp nhóm kiểm toán có

thể thực hiện tất cả các công việc từ thực hiện, kiểm tra đến tổng hợp dữ liệu

39

với giao diện làm việc hiệu quả. Voyager được thiết kế dựa trên phương pháp

luận Horizon.

KTV sử dụng phần mềm Voyager trong tất cả các giai đoạn của quy

trình kiểm toán. Đối với giai đoạn lập kế hoạch, Voyager hỗ trợ KTV hoàn

thành và cập nhật các tài liệu liên quan đến tìm hiểu khách hàng và môi

trường hoạt động của khách hàng; nhận dạng các vấn đề ảnh hưởng đến

BCTC, các rủi ro liên quan bao gồm các rủi ro có khả năng xảy ra sai lệch

trọng yếu cao;…

3.2.3.3. Giới thiệu về công cụ IDEA

IDEA là một công cụ phân tích và dẫn suất số liệu. IDEA được sử dụng

để phân tích những dữ liệu tài chính có khối lượng lớn, xác định việc tính

toán một các độc lập và hiệu quả, và thực hiện việc xác định số lượng mẫu và

chọn mẫu kiểm toán một cách nhanh chóng và khoa học. IDEA đem đến một

chu trình kiểm toán hiệu quả, hợp lý và hạn chế phiền toái cho khách hàng.

3.2.3.4. Giới thiệu về công cụ Pentana checker

Pentana Checker (áp dụng cho Khách hàng dùng IFRS)là một phần mềm

được thiết kế đặc biệt để giúp các KTV xem lại toàn bộ các yêu cầu về báo

cáo và các thuyết minh theo các chuẩn mực kế toán. Công ty sử dụng phần

mềm này nhằm đảm bảo tính tuân thủ các yêu cầu về công bố thông tin theo

các Chuẩn mực BCTC Quốc tế.

3.2.3.5. Giới thiệu về công cụ Tbeam

Phần mềm Tbeam là một phần mềm giúp tạo ra các tài liệu kiểm toán sử

dụng các tài liệu là file kế toán trên máy tính của khách hàng, sử dụng trong

quá trình lập kế hoạch, phân tích và lập các BCTC.

40

Phát hành báo cáo - Chuẩn bị kỹ lưỡng và ghi nhận chi tiết những điểm quan trọng vào hồ sơ KT - Phát hành báo cáo kiểm toán

Chuẩn bị kiểm toán - Tìm hiểu khách hàng - Đánh giá rủi ro - Tiếp xúc để hiểu rõ mối quan tâm cùa ban giám đốc - Kết hợp với công việc của các kiểm toán viên bên ngoài.

Trong năm : - Thường xuyên cập nhật những thay đổi luật pháp có liên quan. - Thường xuyên gặp gỡ với nhà quản lý cấp cao.

Thỏa thuận về chiến lược kiểm toán - Thiết lập mức trọng yếu - Đưa ra bản tóm tắt chiến lược kiểm toán.

Tiến hành cuộc kiểm toán tại khách hàng - Đánh giá hiệu quả của hệ thống KSNB - Đánh giá lại rủi ro &Hoàn tất các TNCB - Đánh giá kết quả công việc đã thực hiện.

Hình 4: Quy trình kiểm toán BCTC tại Grant Thornton (Việt Nam)

3.3. Kỹ thuật thu thập BCKT trong kiểm toán BCTC được áp dụng tại

Grant Thornton (Việt Nam).

Trong phần này người viết trình bày hiểu biết của mình về thực tế áp

dụng kỹ thuật thu thập BCKT tại GTV dựa trên hướng dẫn của công ty kết

hợp với kết quả khảo sát 45 KTV hiện đang làm việc ở các vị trí khác nhau tại

GTV. Tổng số KTV thực hiện khảo sát là 40/45 KTV, trong đó có 70% KTV

41

có thâm niên làm việc không dưới 3 năm, như vậy kết quả được đánh giá là

khá tin cậy.

(Phiếu khảo sát được đính kèm tại phụ lục số 2)

Bảng 3.1. Mô tả thâm niên làm việc của các KTV thực hiện khảo sát

Từ 3 năm trở lên Nhỏ hơn 3 năm Tổng

Số lượng 29 11 40

Tỷ lệ 72.5% 27.5% 100.0%

Tỷ lệ hợp lệ 72.5% 27.5% 100.0%

Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả

3.3.1. Kỹ thuật kiểm tra tài liệu.

3.3.1.1. Thực tế áp dụng

Kiểm tra tài liệu là kỹ thuật được sử dụng nhiều nhất trong quá trình

kiểm toán, nó chiếm khối lượng lớn trong tổng thời gian của một cuộc kiểm

toán. Tại Grant Thornton, kiểm tra tài liệu cũng được chia thành hai cách sau:

 Từ chứng từ gốc lên sổ sách kế toán.

 Từ sổ sách kế toán kiểm tra ngược về chứng từ gốc

Hai kỹ thuật này sẽ được KTV sử dụng xen kẽ nhau, nhưng thường thì

kiểm tra từ sổ sách kế toán ngược về chứng từ gốc là cách mà các KTV GTV

sử dụng nhiều hơn. Khi bắt đầu cuộc kiểm toán, sau khi được trưởng nhóm

kiểm toán phân công nhiệm vụ kiểm toán các khoản mục, từng thành viên tiến

hành kiểm tra tài khoản như sau:

 Trước hết, KTV sẽ đối chiếu số dư đầu kỳ

 Với khách hàng cũ, từ BCTC kỳ này do đơn vị khách hàng cung cấp,

KTV sẽ đối chiếu số dư đầu kỳ này với số dư cuối kỳ trước do GTV đã thực

hiện kiểm toán.

 Với khách hàng mới thì KTV có thể thu thập BCKT về số dư đầu kỳ

bằng cách xem xét hồ sơ kiểm toán của KTV kỳ trước. Từ hồ sơ kiểm toán đó,

KTV sẽ lấy số dư cuối kỳ của tài khoản trên BCTC phát hành sau kiểm toán

kỳ trước đem đối chiếu với số dư đầu kỳ của BCTC mà đơn vị khách hàng

cung cấp.

42

Từ cách đối chiếu này, KTV sẽ xác định được việc kết chuyển số dư

cuối kỳ sang đầu kỳ này có chính xác hay không, xem xét việc số dư đầu kỳ

có được phản ánh theo chế độ kế toán một cách nhất quán giữa 2 thời kỳ hay

không.

Trong một số trường hợp, khi BCTC kỳ trước chưa được kiểm toán hoặc

đã được kiểm toán nhưng KTV không thỏa mãn do không thu thập được đầy

đủ BCKT thích hợp sau khi đã thực hiện các thủ tục kiểm tra. Ví dụ đối với

TSCĐ khi kiểm tra số phát sinh đầu kỳ, KTV thực hiện thủ tục kiểm toán bổ

sung bằng cách kiểm kê hoặc chứng kiến kiểm kê. Sau đó, KTV sẽ thu thập

tất cả các bằng chứng cho là tin cậy về sự tăng giảm TSCĐ trong kỳ, từ đó

KTV sẽ tính toán ra được số dư đầu kỳ một cách dễ dàng.

 Sau khi kiểm tra số dư đầu kỳ, KTV sẽ kiểm tra số liệu trên tài khoản

đó.

 Đối chiếu giữa BCTC và sổ sách kế toán:

Đầu tiên, KTV tiến hành đối chiếu số liệu trên BCTC với Bảng cân đối

số phát sinh xem số liệu đã khớp với nhau hay chưa. Sau đó KTV thực hiện

phân tích sơ bộ BCTC giữa 2 năm liên tiếp qua đó xác định được khoản mục

cần chú trọng tập trung điều tra để tiến hành kiểm tra sổ sách kế toán có liên

quan nhằm xác định nguyên nhân của những chênh lệch được phát hiện.

 Đối chiếu giữa sổ sách với sổ sách:

Trước tiên, từ Bảng cân đối số phát sinh do đơn vị khách hàng cung cấp

KTV tiến hành đối chiếu với sổ cái và sổ kế toán chi tiết.

Việc đối chiếu tiến hành như sau: trên Bảng cân đối số phát sinh sẽ thể

hiện SDĐK, Phát sinh Nợ, Phát sinh Có và SDCK của tất cả tài khoản của

đơn vị khách hàng sử dụng hạch toán. KTV chịu trách nhiệm kiểm toán từng

tài khoản nào sẽ tiến hành đối chiếu số liệu của tài khoản đó trên Bảng cân

đối số phát sinh với sổ cái của tài khoản đó, xem xét chúng đã khớp đúng hay

chưa.

 Đối chiếu giữa chứng từ và sổ sách kế toán:

43

Từ sổ cái, sổ kế toán chi tiết hoặc bảng kê chứng từ của đơn vị khách

hàng KTV sẽ kiểm tra chứng từ gốc các nghiệp vụ trên sổ xem các nghiệp vụ

phát sinh đó có đầy đủ chứng từ đi kèm hay không, số tiền trên hóa đơn

chứng từ đã phản ánh đúng hay chưa…Đối với những tài khoản có các nghiệp

vụ phát sinh ít, KTV sẽ kiểm tra chứng từ toàn bộ các nghiệp vụ phát sinh đó.

Nhưng thực tế đối với những tài khoản có số lượng nghiệp vụ phát sinh trong

kỳ quá lớn thì KTV không thể nào kiểm tra toàn bộ 100% chứng từ của toàn

bộ nghiệp vụ phát sinh được, vì một cuộc kiểm toán luôn bị giới hạn bởi thời

gian. Chính vì vậy, khi kiểm tra các tài khoản có nghệp vụ phát sinh lớn, KTV

sẽ chọn mẫu để kiểm tra. Hiện tại, ở GTV có sử dụng chương trình chọn mẫu

thông qua công cụ IDEA được trang bị trong máy tính cá nhân. Nhưng trong

thực tế đi kiểm toán, ít khi KTV GTV sử dụng đến chương trình này. Chủ yếu,

trưởng nhóm kiểm toán sẽ chon mẫu dựa trên kinh nghiệm và chuyên môn

của mình.

Đối với các tài khoản nói chung, các nghiệp vụ lạ, nghiệp vụ đối ứng chi

phí đều được KTV hết sức chú ý và kiểm tra kỹ lưỡng. Các nghiệp vụ kiểm

tra phải có đầy đủ chứng từ hợp lý, hợp lệ. Ví dụ: kiểm tra nghiệp vụ phát

sinh Có tài khoản TGNH phải có Uỷ nhiệm Chi và Hóa đơn tài chính kèm

theo. Hóa đơn được xem là hợp lệ khi: ngày, tháng, năm hóa đơn đầy đủ,

chính xác; đúng mã số thuế, địa chỉ; hóa đơn không tẩy xóa; có đầy đủ chữ ký

của những người liên quan,…

 Đối chiếu giữa chứng từ với chứng từ:

Đối với chứng từ, KTV cần xem xét sự rõ ràng, đầy đủ và chính xác các

yếu tố ghi trên chứng từ bằng cách đối chiếu giữa các liên của chứng từ.

Ngoài ra KTV còn cần xem xét việc các chứng từ có được đánh số liên tục

hay không.

3.3.1.2. Minh họa

Với kỹ thuật này, người viết lựa chọn khoản mục Doanh thu để thực

hiện minh họa cho việc áp dụng kỹ thuật kiểm tra tài liệu tại GTV. Khoản

44

mục Doanh thu luôn được GTV đánh giá là một khoản mục tiềm ẩn gian lận

trên BCTC với số lượng lớn, khối lượng giao dịch cao nhất, những ước tính

kế toán phức tạp,…Do vậy kỹ thuật kiểm tra tài liệu được thực hiện kỹ lưỡng

với khoản mục này, 90% KTV thực hiện khảo sát cũng cho rằng kiểm tra tài

liệu là kỹ thuật đem lại bằng chứng có giá trị cao đối với khoản mục doanh

thu.

Bảng 3.2. Mô tả kết quả khảo sát đối với kỹ thuật kiểm tra tài liệu

5%

Rất đồng ý

35%

Đồng ý

Không đồng ý

60%

Kiểm tra tài liệu là kỹ thuật đem lại bằng chứng có giá trị cao đối với khoản mục doanh thu

Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả

Đầu tiên để thực hiện kiểm tra tài liệu đối với khoản mục doanh thu,

KTV phải hiểu rõ khoản mục doan thu nằm ở đâu trên BCTC, theo hướng dẫn

kiểm toán của GTV khoản mục doanh thu gồm:

45

Bảng cân đối kế toán Các khoản phải thu khách hàng, khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi

Doanh thu thuần Báo cáo kết quả kinh doanh

Báo cáo lưu

chuyển tiền tệ Dự phòng nợ khó đòi Thay đổi trong khoản phải thu

Bảng công khai tài chính

Tóm tắt các chính sách kế toán chủ yếu • Các khoản phải thu (chính sách tập trung và xóa sổ) • Ghi nhận doanh thu • Bảo hành sản phẩm Dự phòng phải thu khó đòi Bảo hành tích lũy Các khoản vay được thế chấp bằng tất cả tài sản của công ty, bao gồm cả khoản phải thu.

Vì rủi ro gian lận được coi là tồn tại trong việc ghi nhận doanh thu, rủi ro

này rất có thể luôn là một rủi ro đáng kể (trừ khi giả định đó được khắc phục

và lý do cho sai phạm đó được ghi nhận). Điều này có nghĩa là có được sự

hiểu biết về doanh nghiệp và mỗi luồng doanh thu là rất quan trọng để kiểm

tra tài liệu một cách đúng đắn. Điều này cũng có nghĩa là KTV sẽ cần phải có

được một sự hiểu biết về các quy trình thực hiện. Các rủi ro trên thường gặp

tại khoản mục doanh du có thể được đơn giản hóa như sau:

Rủi ro Cơ sở dẫn liệu

Khoản phải thu đã ghi không hợp lệ Sự tồn tại và hiện hữu

Chia cắt niên độ Doanh thu không được ghi nhận trong khoảng thời gian chính xác

Đầy đủ Các khoản phải thu theo tiến độ không hoàn thành

Sự tồn tại và hiện hữu Chính sách ghi nhận doanh thu không nhất quán hoặc không phù hợp

Doanh thu bao gồm các nghiệp vụ gian lận Sự tồn tại và hiện hữu

Sự tồn tại và hiện hữu Hoạt động của bên liên quan không được tính đúng hoặc không được xác định

46

Dựa trên hiểu biết về các rủi ro thường gặp, GTV hướng dẫn KTV thực

hiện kỹ thuật kiểm tra tài liệu cụ thể như sau:

 Rủi ro doanh thu đã ghi nhận không hợp lệ

Đối với mỗi dòng doanh thu đáng kể được ghi nhận trong Doanh thu,

KTV cần xem lại các chính sách đánh giá lại sự phù hợp và sự nhất quán với

giai đoạn trước đó. Các mục cần xem xét bao gồm:

Quyền trả lại

Điều kiện vận chuyển

Bảo đảm và các nghĩa vụ khác

Sắp xếp với người bán lại

Sắp xếp với sự phân phối đa dạng

 Scan sổ ghi nhận hàng bán trả lại sau khi kết thúc niên độ cho các mục

lớn hoặc bất thường và xác minh rằng việc bán tương ứng đã được công nhận

 Tìm và scan sổ nhật ký bán hàng cho ít nhất là quý cuối cùng của

một cách thích hợp là doanh thu.

giai đoạn.

 Chọn các mục để kiểm tra như sau:

- Số tiền lớn ghi tại hoặc gần cuối kỳ

- Khối lượng giao dịch lớn tại hoặc gần cuối kỳ

- Nguồn đăng bất thường

- Các mục nhật ký lớn ở hoặc gần cuối kỳ

 Xác định liệu mỗi lần bán hàng với khách hàng có xảy ra hợp lệ hay

không.

 Có bằng chứng về lô hàng và xác định xem địa chỉ giao hàng có thuộc

về khách hàng không.

 Xác định liệu việc bán hàng có được ghi nhận doanh thu sau đó hay

không.

 Rủi ro ghi nhận doanh thu và nợ phải thu không đúng giá trị:

 Kết hợp với kỹ thuật phân tích để xác định các khu vực doanh thu có

47

thể yêu cầu các thủ tục bổ sung như sau:

 Có được lịch biểu doanh thu theo chi tiết đầy đủ (ví dụ: theo loại sản

phẩm hoặc khách hàng bằng số tiền, đơn vị hoặc cả hai)

 Tính toán các tỷ lệ

 Xác minh rằng dữ liệu cơ bản được sử dụng trong phân tích là hợp lệ

 So sánh kết quả với các giai đoạn so sánh trước (kỳ vọng)

 Xem xét tính chính đáng của các tài liệu và chứng thực khi thích hợp.

3.3.2. Kỹ thuật kiểm tra vật chất

3.3.2.1. Thực tế áp dụng

Đối với GTV, khi bước vào kiểm toán chính thức trưởng nhóm kiểm

toán sẽ phân công cho từng thành viên trong nhóm chịu trách nhiệm kiểm

toán các tài khoản khác nhau. Các thành viên trong nhóm được giao trách

nhiệm kiểm toán các tài khoản như: tiền mặt, hàng tồn kho, TSCĐ,…sẽ yêu

cầu đơn vị cung cấp Biên bản kiểm kê cho KTV hoặc trực tiếp tham gia

chứng kiến kiểm kê nếu đơn vị chưa tiến hành kiểm kê. Thời gian kiểm kê

thích hợp thường là cuối năm tài chính, tuy nhiên thời gian kiểm kê cũng có

thể không phải cuối kỳ kế toán, khi đó KTV phải thực hiện những thủ tục

kiểm toán bổ sung. Chứng kiến kiểm kê gồm 3 giai đoạn chính:

 Giai đoạn trước kiểm kê:

 Nếu là khách hàng năm trước, KTV cần nghiên cứu file kiểm kê của

năm trước để nắm những thông tin về khách hàng như: Ngành nghề sản xuất,

kinh doanh; Các bước thực hiện kiểm kê; Khách hàng kiểm toán toàn bộ để

lấy số liệu thực tế hay chỉ kiểm kê mẫu; Những vấn đề phát hiện được của

năm trước;…

 Nếu là khách hàng mới: Trao đổi với khách hàng để có được sự hướng

dẫn cần thiết; Tìm hiểu về khách hàng; Tìm hiểu thời gian, địa điểm kiểm

kê,…

 Giai đoạn thực hiện kiểm kê:

 Kiểm kê hiện vật (hàng hóa, vật tư, thành phẩm, tài sản cố định), tiền

48

mặt và các chứng khoán, ấn chỉ có giá trị như tiền: nhân viên kiểm kê tiến

hành cân, đo, đong, đếm tại chỗ có sự chứng kiến của người chịu trách nhiệm

quản lý số hiện vật, tiền mặt chứng khoán đó. Riêng đối với kiểm kê hiện vật,

cần tiến hành theo một trình tự định trước để tránh kiểm kê trùng lặp hoặc

thiếu sót. Ngoài việc cân, đo, đong, đếm số lượng còn cần quan tâm đánh giá

chất lượng hiện vật, phát hiện những trường hợp tài sản, vật tư hư hỏng, kém

chất lượng, mất phẩm chất.

 KTV thường gặp khó khăn khi xác định chất lượng, tình trạng và giá trị

của các loại tài sản đặc biệt như: linh kiện điện tử, tác phẩm nghệ thuật hay

kim phí, đá quý,…Do vậy cần tìm hiểu trước lĩnh vực kinh doanh của khách

hàng để tránh gặp khó khăn khi chứng kiến kiểm kê bằng cách tham khảo ý

kiến chuyên gia.

 Giai đoạn kết thúc kiểm kê

 Kết quả kiểm kê được phản ánh trên các biên bản, có chữ ký của KTV

thực hiện kiểm kê và nhân viên quản lý tài sản đúng mẫu phiếu kiểm kê quy

định.

 Tập hợp các tài liệu đã thu thập được tại khách hàng, đánh giá sơ bộ về

công tác kiểm kê, phương pháp ước tính.

 Hoàn thiện giấy làm việc về kiểm kê, tổng hợp lại những vấn đề chú ý

trong quá trình kiểm kê.

 Thông báo với người phụ trách kết quả chứng kiến kiểm kê và các vấn

đề nhận thấy trong quá trình kiểm kê.

3.3.2.2. Minh họa

Với kỹ thuật kiểm tra vật chất người viết lựa chọn minh họa với khoản

mục Hàng tồn kho. Đây là khoản mục có số lượng các nghiệp vụ phát sinh

lớn, được lặp đi lặp lại nhiều lần, được quản lý về cả giá trị và hiện vật, bên

cạnh đó còn được phân bổ ở nhiều kho, mục tiêu là đánh giá sự tồn tại và hiện

hữu của hàng tồn kho trong đơn vị. Thời điểm cuối năm tài chính được đánh

49

giá là thời điểm thích hợp nhất để thực hiện kiểm kê đối với khoản mục này

được thể hiện trên kết quả khảo sát như sau:

Bảng 3.3. Mô tả kết quả khảo sát đối với kỹ thuật kiểm tra vật chất

22%

Rất đồng ý

Đồng ý

70%

Không đồng ý

Thời điểm kiểm kê TSCĐHH thích hợp là cuối năm tài chính 8%

Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả

Trước khi tiến hành chứng kiến kiểm kê, KTV cần thu thập danh mục

hàng tồn kho (khi doanh nghiệp chưa kiểm kê); Bảng kiểm kê của doanh

nghiệp (khi doanh nghiệp đã kiểm kê trước); danh mục hàng tồn kho nhận giữ

hộ; hàng tồn kho doanh nghiệp ký gửi; báo cáo xuất nhập tồng làm bằng

chứng kiểm kê.

Khi kiểm kê, KTV lựa chọn tính trọng yếu để kiểm kê loại hàng nào

trước, loại hàng nào sau để thuận lợi cho quá trình kiểm toán. KTV không

kiểm hết 100% hàng tồn kho mà chỉ chọn mẫu một số mặt hàng nào đó căn cứ

vào số lượng hoặc giá trị của chúng dựa vào công cụ chọn mẫu của Voyager

và phần mềm IDEA. KTV cần lưu ý thực hiện xác nhận những tài sản mà đơn

vị nhận giữ hộ cho đơn vị khác, các hàng tồn kho chưa sử dụng, hư hỏng,…

Mẫu biên bản kiểm kê hàng tồn kho được trình bày tại Phụ lục 1

3.3.3. Kỹ thuật Quan sát

3.3.3.1. Thực tế áp dụng

Tại GTV, Quan sát bao gồm việc xem xét quy trình hoặc thủ tục được

thực hiện bởi những người khác để hiểu:

 Ai thực hiện quy trình?

 Khi nào nó được thực hiện?

50

 Quá trình được thực hiện như thế nào?

Bảng 3.4. Mô tả kết quả khảo sát đối với kỹ thuật quan sát

2%

13%

Rất đồng ý

Đồng ý

Không đồng ý

85%

Kỹ thuật quan sát được sử dụng chủ yếu ở giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán

Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả

Với kế quả khảo sát trên, KTV không cho rằng kỹ thuật quan sát được

sử dụng chủ yếu ở giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán mà ở hầu hết các giai

đoạn của vì bản chất nó là một thủ tục đơn giản. Tuy nhiên để đạt được hiệu

quả cao hơn GTV sử dụng kỹ thuật quan sát bí mật, được thực hiện bởi

trưởng nhóm kiểm toán có trình độ chuyên môn cao cũng như có nhiều năm

kinh nghiệm trong nghề. Ví dụ ở giai đoạn chuẩn bị kiểm toán, sau khi Ban

giám đốc GTV sắp xếp nhân sự, thời gian cho một cuộc kiểm toán, trưởng

nhóm kiểm toán được phân công trách nhiệm sẽ là người trực tiếp xem xét về

tình hình chung của đơn vị khách hàng. Vì vậy, trưởng nhóm kiểm toán sẽ

tiến hành thông báo qua điện thoại hoặc fax cho khách hàng về thời gian tiến

hành kiểm toán và trước hết là việc viếng thăm đơn vị khách hàng trước khi

tiến hành kiểm toán chính thức. Đơn vị khách hàng sau khi nhận được thông

báo sẽ phản hồi cho trưởng nhóm kiểm toán để thống nhất về thời gian. Đến

thời gian như đã thông báo, trưởng nhóm kiểm toán sẽ tiến hành tham quan sơ

lược đơn vị khách hàng. Cụ thể, việc quan sát của KTV như sau:

 Đối với khách hàng mới:

Tham quan nhà xưởng (đặc biệt là các đơn vị khách hàng kinh doanh

trong lĩnh vực sản xuất); trưởng nhóm kiểm toán sẽ được người của đơn vị

khách hàng dẫn đi tham quan, quan sát trực tiếp hoạt động kinh doanh của

51

đơn vị và tiếp xúc phỏng vấn với một số nhân viên đơn vị như: quản đốc phân

xưởng, nhân viên trực tiếp sử dụng máy móc, thiết bị,…Điều này tạo điều

kieenk cho KTV phát hiện các vấn đề như sản xuất trì trệ, sản phẩm ứu đọng,

máy móc lạc hậu hay không được phát huy công suất,…do đó KTV sự đoán

được những tìa khoản trọng yếu trên BCTC.

Tham quan văn phòng: Sau khi tham quan nhà xưởng (nếu có) trưởng

nhóm kiểm toán sẽ tiến hành quan sát văn phòng làm việc của khách hàng,

đặc biệt là phòng làm việc của kế toán, xem xét cơ cấu tổ chức và hoạt động

trong phòng kết hợp với phỏng vấn kế toán trưởng. Từ đó đánh giá tình hình

hoạt động và thực hiện công tác kế toán tại đơn vị khách hàng.

 Đối với khách hàng cũ:

GTV chủ yếu xem xét những quy chế mới về quản lý tài chính trong đơn

vị khách hàng. Các thông tin mà kiểm toán thu thập phần lớn không có gì thay

đổi so với các thông tin thu thập từ cuộc kiểm toán năm trước. Việc quan sát

chỉ mang tính chất xem xét lại hoạt động trong đơn vị có gì thay đổi không so

với các lần kiểm toán trước.

Ngoài ra, kỹ thuật này còn được GTV áp dụng nhiều trong quá trình

đánh giá hệ thống KSNB của khách hàng và trong quá trình kiểm kê. Ví dụ,

KTV muốn kiểm tra hệ thống kiểm soát của chu trình bán hàng – thu tiền thì

phải quan sát quy trình xử lý đơn đăt hàng, hoạt động xuất kho giao hàng,

hoạt động lập hóa đơn và theo dõi nợ, hoạt động thu tiền của kế toán đơn vị.

3.3.3.2. Minh họa

Sau đây người viết xin trình bày về kỹ thuật quan sát quy trình nhập kho

và xuất kho hàng hóa tại GTV như sau:

 Quy trình nhập kho:

Tất cả hàng sau khi mua về sẽ được chuyển tới kho và hàng sẽ được

kiểm tra về chất lượng và số lượng. Mỗi khi nhập kho, thủ kho phải lập phiếu

nhập kho và sau đó bộ phận kho phải thông báo cho phòng kế toán về số

lượng hàng nhận và cho nhập kho.

52

KTV có nhiệm vụ quan sát hệ thống kiểm soát của chu trình này có hoạt

động tốt không, thủ kho có tiến hành những thủ tục sau đây không?

 Trước khi nhập kho, thủ kho có kiểm nhận kỹ càng về số lượng, quy

cách và phẩm chất hàng hóa hay không?

 Thủ kho có đối chiếu đơn đặt hàng khi nhận hàng không?

 Khi lập phiếu nhập kho có dựa trên cơ sở đơn đặt hàng hay không?

 Phiếu nhập kho có được ghi chép đầy đủ thông tin về loại hàng, số

lượng nhận, thời điểm nhận không?

 Phiếu nhập kho có được đánh số thứ tự trước không?

 Quy trình xuất kho:

Bộ phận kho phải chịu trách nhiệm về số hàng mà mình quản lý. Do vậy,

trong bất kì trường hợp xuất hàng nào thì bộ phận kho đều đòi hỏi phải có

phiếu yêu cầu sử dụng vật tư, hàng hóa đã được phê duyệt từ đơn vị sử dụng.

Đối với xuất bán hàng hóa thì phải có lệnh bán hàng, phiếu xuất kho hay hóa

đơn bán hàng.

KTV có nhiệm vụ kiểm tra quy trình trên có được vận hành tại đơn vị

hay không bằng cách quan sát những thủ tục sau:

 Nguyên vật liệu xuất kho cho sản xuất có dựa trên phiếu yêu cầu sử

dụng vật tư không?

 Phiếu yêu cầu sử dụng vật tư có được xét duyệt và được đánh số thứ tự

trước không?

 Hàng xuất bán có dựa trên phiếu xuất kho hay hóa đơn bán hàng không?

 Phiếu xuất kho có được đánh số liên tục trước không?

Tuy nhiên, Kỹ thuật quan sát thường sẽ không được KTV thể hiện cụ thể

trên giấy tờ làm việc, chủ yếu KTV chỉ quan sát để nắm bắt sơ bộ tình hình

của đơn vị khách hàng. Sau đó kết hợp với một vài kỹ thuật thu thập BCKT

khác để đưa ra bằng chứng xác thực trên giấy tờ làm việc.

53

3.3.4. Kỹ thuật xác nhận

3.3.4.1. Thực tế áp dụng

Kỹ thuật xác nhận được sử dụng chủ yếu để đánh giá sự tồn tại cũng như

quyền và nghĩa vụ của các số dư. Đây là kỹ thuật được đánh giá có khả năng

cung cấp bằng chứng một cách mạnh mẽ một cách trực tiếp từ bên thứ 3.

Trong phương pháp luận Horizon sử dụng tại GTV, kỹ thuật này được đề xuất

trong mọi cuộc kiểm toán. Dựa trên mẫu thư xác nhận của VACPA ban hành,

GTV xây dựng một mẫu thư xác nhận riêng gồm hai dạng như sau:

 Dạng thư xác nhận dạng khẳng định (yêu cầu phản hồi)

 Dạng thư xác nhận dạng phủ định (chỉ phản hồi nếu không có sai lệch)

Việc gửi thư xác nhận dạng nào thì tùy thuộc vào ý kiến của KTV và

tính trọng yếu của khoản mục. Ở GTV thư xác nhận dạng khẳng định được sử

dụng nhiều hơn thư xác nhận dạng phủ định, nó được xem là đáng tin cậy và

có khả năng phản hồi cao hơn. Kỹ thuật gửi thư xác nhận được các KTV thực

hiện với các tài khoản/nghiệp vụ như:

 Các khoản phải thu  Giao dịch với bên liên quan

 Số dư Ngân hàng và các thông  Thỏa thuận giữa các bên tin khác từ Ngân hàng

 Thương phiếu phải thu  Hàng hóa ký gửi

 Các khoản nợ xấu  Chứng khoán đầu tư

 Tranh tụng, khiếu nại và đánh  Hàng tồn kho bên ngoài doanh

nghiệp

giá KTV phải kiểm soát toàn bộ quá trình từ khâu chuẩn bị đến thu thập thư

xác nhận để tránh trường hợp đơn vị được kiểm toán thông đồng với bên thứ

3 xác nhận.

3.3.4.2. Minh họa

Việc gửi thư xác nhận đến bên thứ 3 được KTV GTV thực hiện như sau:

 Bước 1: Thu thập danh sách công nợ và tài khoản ngân hàng cần

xác nhận

 Bước 2: Chọn đối tượng cần gửi thư xác nhận: Từ danh sách được

54

khách hàng cung cấp, nếu các công nợ hay tài khoản ngân hàng có số lượng

lớn thì KTV sẽ lựa chọn để gửi thư xác nhận, việc lựa chọn công nợ nào tùy

thuộc vào ý kiến chủ quan của KTV.

 Bước 3: Yêu cầu đơn vị khách hàng cung cấp địa chỉ của bên thứ 3

được chọn để gửi thư xác nhận.

 Bước 4: Lập thư xác nhận theo mẫu của GTV

 Bước 5: Gửi thư xác nhận: Khi đã lập xong thư xác nhận KTV tiến

hành gửi thư xác nhận đến bên thứ 3 yêu cầu họ xác nhận. Việc gửi thư này

thường gửi qua đường bưu điện.

 Bước 6: Nhận thư phúc đáp, kiểm tra và lưu thư.

Sau khi nhận được thư phúc đáp từ bên thứ 3, KTV sẽ dùng thư xác

nhận công nợ hay tài khoản ngân hàng đã được phúc đáp đem đối chiếu với

số dư trên sổ sách của đơn vị khách hàng. (KTV cần lưu ý trong trường hợp

này bên thứ 3 có thể gửi phản hồi qua fax, lúc này KTV phải xác minh qua

điện thoại với người gửi và xem xét yêu cầu họ gửi bản gốc của thư xác nhận).

Trường hợp thư xác nhận được bên thứ 3 phúc đáp nhưng có xảy ra chênh

lệch thì KTV sẽ tìm hiểu nguyên nhân chênh lệch bằng cách phỏng vấn người

có liên quan,… Sau khi phỏng vấn mà vẫn không có đầy đủ bằng chứng tin

cậy thì chênh lệch đó được xem là sai sót. Và cuối cùng KTV sẽ lưu thư xác

nhận được phúc đáp trên vào hồ sơ làm việc. Trong trường hợp không nhận

được sự phản hồi từ bên thứ 3 thì KTV sẽ thực hiện các thủ tục thay thế khác

cho tới khi có được bằng chứng đáng tin cậy.

Các thủ tục thay thế cho xác nhận của khoản mục phải thu:

 Kiểm tra các khoản thu sau ngày kết thúc niên độ: Nếu khách hàng đã

thanh toán hóa đơn thì họ phải đồng ý với số dư.

 Kiểm tra đơn đặt hàng hoặc chứng từ giao hàng: Bằng chứng để hỗ trợ

bán hàng.

 Xác minh địa chỉ khách hàng: Bằng chứng cho thấy khách hàng là có

thật

55

 Một số lưu ý khi gửi thư xác nhận tại GTV:

Kinh nghiệm từ các KTV qua thực hiện khảo sát cho thấy thư xác nhận

phải được chọn mẫu từ sổ chi tiết công nợ theo từng đối tượng.

Bảng 3.5. Mô tả kết quả khảo sát đối với kỹ thuật xác nhận

8%

Rất đồng ý

Đồng ý

40%

52%

Không đồng ý

Thư xác nhận phải được chọn mẫu từ sổ chi tiết công nợ theo từng đối tượng.

Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả

Đã có nhiều gian lận liên quan đến các khoản phải thu khi các công ty

tạo ra các khoản phải thu hư cấu để tăng doanh thu và lợi nhuận. Do vậy KTV

cần cẩn trọng hơn khi gửi thư xác nhận với khoản mục này.

Khi thực hiện kỹ thuật xác nhận, cần thận trọng với các xác nhận được

trả lại cho khách hàng trước khi trả cho KTV, địa chỉ không xác định, vì điều

này có thể cho thấy các khoản phải thu hư cấu. Voyager có các thủ tục để

thực hiện các thủ tục thay thế cho các loại tình huống này.

Ngoài ra, KTV cần phải đánh giá các giao dịch có phát sinh sai sót đã

được điều chỉnh, đảm bảo rằng các giao dịch hợp lệ và được ghi lại trong các

khoảng thời gian chính xác.

Mẫu thư xác nhận được trình bày ở phụ lục số 4

3.3.5. Kỹ thuật phỏng vấn

3.3.5.1. Thưc tế áp dụng

Kết quả khảo sát chỉ ra rằng tại GTV phỏng vấn là một kỹ thuật quan

trọng để thu thập thông tin, vì đây là cách khai thác trực tiếp từ đơn vị khách

56

hàng và được sử dụng trong nhiều giai đoạn của cuộc kiểm toán, đối với hầu

hết các khoản mục trên BCTC.

Bảng 3.6. Mô tả kết quả khảo sát đối với kỹ thuật phỏng vấn

Rất đồng ý

40%

Đồng ý

60%

Không đồng ý

Kỹ thuật phỏng vấn là kỹ thuật quan trọng vì giúp KTV thu được những bằng chứng chưa có, hoặc củng cố các luận cứ của mình.

Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả

Mặc dù những bằng chứng có được từ kỹ thuật này thường mang tính

chủ quan rất lớn, nhưng ở một chừng mực nào đó, KTV vẫn có cơ sở để sử

dụng làm căn cứ cho các kết luận của mình. Tại GTV, công việc phỏng vấn

thường do trưởng nhóm kiểm toán thực hiện với quy trình phỏng vấn như sau:

 Lập kế hoạch phỏng vấn:

Khi lập kế hoạch phỏng vấn, trước hết KTV sẽ xác định đối tượng cần

phỏng vấn là ai? Có thể là Giám đốc, Kế toán trưởng, trưởng các bộ phận

phòng ban, nhân viên ở các cấp bậc, chức vụ khác nhau trong đơn vị được

kiểm toán để thu thập thông tin hữu ích hoặc những quan điểm, ý kiến khác

giúp cho việc xác định rủi ro có sai sót trọng yếu.Tiếp theo, KTV sẽ xác định

mục tiêu cần hỏi, cần thu thập từ cuộc phỏng vấn là gì? Từ đó xây dựng các

câu hỏi phù hợp với mục tiêu phỏng vấn. Sau khi lập được bảng câu hỏi, KTV

sẽ kiểm tra lại nội dung trong bảng vừa lập để đảm bảo sự đầy đủ và phù hợp.

 Phỏng vấn:

Sau khi đã có được bảng câu hỏi hoàn chỉnh, KTV tiến hành phỏng vấn

những cá nhân đã được xác định ban đầu.

Phỏng vấn trực tiếp KTV nội bộ có thể giúp cung cấp thông tin về các

thủ tục mà họ đã thực hiện trong năm, liên quan đến thiết kế và hiệu quả của

57

kiểm soát nội bộ và liệu Ban giám đốc đã có các biện pháp thích hợp đối với

với những phát hiện của KTV nội bộ hay chưa.

 Phỏng vấn nhân viên chịu trách nhiệm ghi chép, xử lý và hạch toán các

giao dịch phức tạp và bất thường có thể giúp KTV đánh giá tính phù hợp của

việc lựa chọn và áp dụng chính sách kế toán của đơn vị.

 Phỏng vấn trực tiếp luật sư của đơn vị có thể cung cấp thông tin về các

vấn đề như kiện tụng, tuân thủ pháp luật và các quy định, những thông tin về

gian lận và các cáo buộc gian lận ảnh hưởng tới đơn vị, nghĩa vụ bảo hành,

hậu mãi, các thỏa thuận (ví dụ liên doanh, liên kết) với đối tác kinh doanh và

ý nghĩa của các điều khoản hợp đồng.

 Phỏng vấn trực tiếp nhân viên tiếp thị và bán hàng có thể cung cấp

thông tin về những thay đổi trong chiến lược thị trường, xu hướng bán hàng

của đơn vị hoặc các thỏa thuận với khách hàng.

Trong quá trình phỏng vấn, KTV phải thể hiện sự tự tin và chắc chắn thể

hiện qua ánh mắt và cử chỉ nhằm đạt được hiệu quả cao nhất của cuộc phỏng

vấn. Việc đặt câu hỏi phải thực hiện một các khéo léo, rõ ràng và không đề

xuất câu trả lời. Mỗi câu trả lời sẽ được KTV ghi nhận vào bảng câu hỏi đã

thiết kế sẵn.

 Kết thúc phỏng vấn:

KTV sẽ tổng hợp, so sánh câu trả lời thu được với các thông tin đã biết

hoăc được chúng thực và đưa ra kết luận về vấn đề phỏng vấn với thái độ hoài

nghi nghề nghiệp của một KTV. Sau cùng là lưu bảng câu hỏi vào hồ sơ làm

việc.

58

3.3.5.2. Minh họa với quy trình khảo sát đối với hàng tồn kho.

3.3.6. Kỹ thuật tính toán

3.3.6.1. Thực tế áp dụng

Tính toán là kỹ thuật được KTV sử dụng xuyên suốt trong quá trình

kiểm toán tại GTV. Kỹ thuật tính toán thường được áp dụng khi kiểm toán

các tài khoản, nghiệp vụ mang những đặc thù về số học, ví dụ như: khấu hao,

chi phí trả trước (phân bổ), chi phí lãi vay hay các nghiệp vụ thanh toán gồm

nhiều chứng từ, hóa đơn,…Vì từ khảo sát cho thấy, các KTV đánh giá kỹ

thuật này chỉ quan tâm đến tính chính xác thuần túy về mặt số học nên cần

phải kết hợp với các kỹ thuật khác trong quá trình thu thập BCKT.

59

Bảng 3.7. Mô tả kết quả khảo sát đối với kỹ thuật tính toán

6%

Rất đồng ý

44%

Đồng ý

50%

Không đồng ý

Kỹ thuật tính toán chỉ quan tâm đến tính chính xác thuần túy về mặt số học nên cần phải kết hợp với các kỹ thuật khác trong quá trình thu thập BCKT.

Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả

Việc tính toán của KTV được thể hiện như thế nào trên giấy tờ làm việc

tùy thuộc vào từng tài khoản.

 Đối với các tài khoản có số liệu tính toán đơn giản thì KTV sẽ thể hiện

trên giấy tờ làm việc.

 Còn những tài khoản mà việc tính toán phức tạp thì KTV sẽ sử dụng sự

hỗ trợ từ các phần mềm đã được cài đặt trên máy tính của KTV để hỗ trợ tính

toán lại số liệu như công cụ Tbeam và phần mềm IDEA. Ví dụ như muốn tính

toán lại xem việc tính khấu hao của đơn vị đã đúng hay chưa, thay vì ngồi

tính lại từng phép tính thì KTV sử dụng các công cụ hỗ trợ để nhanh chóng

tìm được kết quả. Với kết quả vừa tính được đem đối chiếu với bảng khấu hao

của đơn vị, KTV sẽ đưa ra được yes kiến về tính chính xác về mặt số liệu của

đơn vị.

Ngoài ra, KTV còn tính toán lại số liệu trên chứng từ như: khoản thành

tiền trên hóa đơn, mức thuế suất, tổng cộng trên trên phiếu nhập – xuất kho,…

Cụ thể như:

Đối với khách hàng mới: KTV sẽ tiến hành tính lại số sư đầu kỳ, tức là

thông qua sổ sách, chứng từ KTV sẽ xác định số dư cuối kỳ của các tài khoản.

Tiếp đến, thu thập các bằng chứng đáng tin cậy về số phát sinh nợ và số phát

sinh có trong kỳ. Từ đó KTV sẽ dễ dàng xác định được số dư đầu kỳ của tài

60

khoản. KTV thực hiện tính toán, xác định lại số dư đầu kỳ khi số liệu của đơn

vị chưa được kiểm toán ở năm trước hoặc đã được kiểm toán nhưng KTV

không cảm thấy chắc chắn. Việc tính toán này rất ít khi KTV thể hiện trên

giấy tờ làm việc.

Đối với khách hàng cũ: Vì đã được GTV kiểm toán ở năm trước nên số

dư đầu kỳ của năm nay chính là số dư cuối kỳ của năm trước đã được kiểm

toán chuyển sang. KTV chỉ cần đối chiếu với hồ sơ kiểm toán năm trước. Do

vậy, trong trường hợp này KTV chỉ xem xét việc tính toán của đơn vị.

3.3.6.2. Minh họa

Tại GTV, kỹ thuật này được áp dụng thường xuyên trong việc tính toán

lại mức khấu hao tài sản cố định.

Trước tiên KTV yêu cầu kế toán đơn vị cung cấp sổ chi tiết “Hao mòn

tài sản cố định”, “Bảng tính toán khấu hao tài sản cố định”, Phương pháp tính

khấu hao tài sản cố định phải theo quy định hiện hành. Sau đó KTV chọn mẫu

tài sản cố định tăng trong kỳ (ưu tiên những tài sản có giá trị lớn) rồi dựa vào

bảng tính khấu hao tài sản cố định do đơn vị cung cấp để tính toán lại khấu

hao tài sản cố định. Việc tính lại mức khấu hao còn tùy thuộc vào phương

pháp tính khấu hao của đơn vị. Thông thường các doanh nghiệp áp dụng

phương pháp khấu hao theo đường thẳng. KTV tính toán dựa trên công thức

sau:

Mức khấu hao năm = Nguyên giá của TSCĐ X Tỷ lệ khấu hao năm

Trong đó: Tỷ lệ khấu hao năm = 1/Số năm sử dụng dự kiến

Với tỷ lệ khấu hao hàng năm như sau:

Nhà cửa, vật kiến trúc 3 – 47 năm

Máy móc thiết bị 3 – 12 năm

Phương tiện vận tải 6 năm

Sau đó sẽ đối chiếu kết quả tính được với số liệu trên sổ chi tiết “Khấu

hao tài sản cố định”. Nếu phát hiện chênh lệch sẽ yêu cầu đơn vị giải trình.

61

Tất cả những bước thực hiện trên phải được ghi chép vào giấy tờ làm việc để

làm bằng chứng và ghi nhận bút toán điều chỉnh nếu cần thiết.

3.3.7. Kỹ thuật phân tích

3.3.7.1. Thực tế áp dụng

Tại GTV kỹ thuật phân tích được sử dụng trong tất cả các giai đoạn kiểm

toán và có các khoản mục khác nhau.

Đầu tiên, trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán trên cơ sở những hiểu

biết của KTV về khách hàng, KTV tiến hành thực hiện kỹ thuật phân tích sơ

bộ BCTC.

Hình 3: Minh họa các thủ tục cần thực hiện trong phân tích sơ bộ

(Nguồn: Grant Thornton)

Trong giai đoạn này phương pháp phân tích xu hướng và phân tích tỷ số

được áp dụng phổ biến, KTV sẽ lập bảng phân tích đánh giá các chỉ tiêu trên

BCTC giữa hai năm liên tiếp. Qua bảng này, KTV sẽ chú trọng vào những

khoản mục có chênh lệch cần tập trung điều tra và làm rõ nguyên nhân của

những chênh lệch. Dựa trên số liệu của năm tài chính hiện hành của khách

hàng KTV thực hiện kỹ thuật phân tích, tính toán các chỉ số, so sánh biến

động giữa năm nay và năm trước và phân tích các thông tin tài chính. Việc

tính toán này được thực hiện trên file excel Premilinary Analysis, trong đó chỉ

rõ những biến động bất thường, giải thích của nhà quản lý về những biến

động này, các vấn đề phát sinh, các cơ sở dẫn liệu của từng khoản mục trong

BCTC và ảnh hưởng của những biến động này đến rủi ro có sai lệch trọng yếu

62

trên BCTC cũng như đưa ra cách đối phó với những rủi ro này. Qua những

biến động thu được, KTV sẽ xác định được vùng có thể có sai phạm trọng yếu

hay khoanh vùng rủi ro để tạo điều kiện kiểm tra chi tiết được thực hiện hiệu

quả hơn. Trên thực tế thì kỹ thuật phân tích chủ yếu được các trưởng nhóm

kiểm toán thực hiện dựa trên hiểu biết và kinh nghiệm làm nghề. File này

thường được phổ biến cho mọi thành viên của nhóm kiểm toán trước khi thực

hiện kiểm toán, để mỗi thành viên có thể hiểu rõ được rủi ro ở từng chu trình

mà mình đảm nhận, từ đó nâng cao trách nhiệm của bản thân đối với công

việc. Ngoài ra hầu hết các KTV đều cho rằng kỹ thuật phân tích chỉ áp dụng

đối với các chỉ tiêu đồng nhất về nội dung và phương pháp tính.

Bảng 3.8. Mô tả kết quả khảo sát đối với kỹ thuật phân tích

5%

25%

Rất đồng ý

Đồng ý

Không đồng ý

70%

Kỹ thuật phân tích chỉ áp dụng đối với các chỉ tiêu đồng nhất về nội dung và phương pháp tính.

Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả

Ở giai đoạn thực hiện cuộc kiểm toán, kỹ thuật phân tích thường được sử

dụng trong các khoản mục: Phải thu khách hàng, Hàng tồn kho; Doanh thu;

Chi phí bán hàng,…

3.3.7.2. Minh họa

- Đối với khoản mục phải thu khách hàng: Để phát hiện và giảm thiểu

những rủi ro đối với khoản mục này KTV thường sử dụng kỹ thuật phân tích

sau:

 Tính số vòng quay nợ phải thu: Số vòng quay nợ phải thu được tính

63

trên cơ sở đem chia doanh thu bán chịu cho nợ phải thu bình quân. Việc so

sánh tỷ số này với số liệu của năm trước có thể giúp KTV hiểu biết về hoạt

động kinh doanh của đơn vị cũng như dự đoán khả năng có sai lệch trong

BCTC như sự thay đổi chính sách nán chịu của dơn vị; khả năng tồn đọng nợ

phải thu khó đòi; sai lệch trong số liệu kế toán;…

 Phân tích biến động nợ trong năm: Qua đó KTV có thể nhận diện được

những biến động bất thường về khoản phải thu khách hàng qua các tháng. Từ

đó mở rộng kiểm tra chi tiết để giải thích biến động đó.

 So sánh số dư nợ năm nay với số dư nợ năm trước: Điều này nhằm phát

hiện sự biến động bất thường theo đối tượng khách hàng, từ đó phát hiện rủi

ro khai khống khoản phải thu khi có sự móc nối với đơn vị bên ngoài.

- Đối với khoản mục hàng tồn kho:

 So sánh số dư hàng tồn kho với số dư năm trước: KTV phân nhóm số

dư hàng tồn kho thành các nhóm chính như nguyên vật liệu chính, vất liệu

phụ, công cụ, dụng cụ, bao bì, sản phẩm dở dang, thành phẩm,… và so sánh

số dư chi tiết của từng nhóm với số dư tương ứng năm trước. Điều này giúp

KTV xem xét xu hướng biến động của HTK. Để đánh giá, KTV kết hợp các

xu hướng này với các thông tin tài chính và phi tài chính khác để nhận diện

những biến động bất thường và dự đoán khả năng xảy ra sai lệch.

 So sánh số vòng quay hàng tồn kho năm hiện hành với năm trước: Số

vòng quay hàng tồn kho được tính bằng cách lấy giá vốn hàng bán trong kỳ

(hoặc tổng giá trị nguyên vật liệu trong kỳ) chia cho số dư hàng tồn kho bình

quân. Sự biến động bất thường của chỉ tiêu này có thể chỉ ra các dấu hiệu sai

phạm như chưa lập dự phòng cho nguyên vật liệu bị hư hỏng, lỗi thời, chậm

luân luyển,… hoặc nguyên vật liệu bị tồn trữ quá mức cần thiết.

 Phân tích sự biến động của hàng mua trong năm: khi phát hiện những

dấu hiệu bất thường KTV sẽ mở rộng phạm vi thử nghiệm chi tiết đối với

những tháng có dấu hiệu bất thường.

 So sánh nghiệp vụ mua hàng năm hiện hành với năm trước: KTV sẽ

64

tiến hành phân nhóm nghiệp vụ mua hàng trong kỳ chi tiết theo từng nhóm

hàng tồn kho chính hoặc theo từng nhà cung cấp chính và so sánh với năm

trước cả về mặt số lượng , đơn giá và giá trị. Điều này có thể giúp KTV phát

hiện biến động bất thường trong việc mua hàng và các rủi ro đi kèm.

- Đối với khoản mục doanh thu:

 Ước tính doanh thu và so sánh với doanh thu trên số sách kế toán: Khi

ước tính doanh thu, KTV thường thu thập số liệu về số lượng và giá bán của

hàng hóa bán ra từ các tài liệu ở phòng kinh doanh của đơn vị hoặc ước tính

nhờ mối quan hệ giữa thuế đầu ra và doanh thu. Sau đó đem số liệu ước tính

so sánh với số liệu trên sổ kế toán. Nếu có sự chênh lệch trọng yếu, KTV sẽ

tìm hiểu rõ nguyên nhân.

 So sánh sự biến động doanh thu giữa các tháng có phù hợp với tình

hình kinh doanh của đơn vị hay không.

 So sánh tỷ lệ gộp của doanh thu năm nay với năm trước hoặc giữa các

tháng trong năm, sau đó xem xét các yếu tố tác động đến sự thay đổi này (về

giá cả, số lượng hàng bán và giá vốn hàng bán).

65

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Chương 3 đã trình bày thực tế áp dụng Kỹ thuật thu thập BCKT trong

kiểm toán BCTC tại công ty TNHH Grant Thornton (Việt Nam). Với những

quy định cụ thể và chặt chẽ trong khâu tổ chức, quản lý, vận hàng, cũng như

là những hướng dẫn chi tiết cho các khoản mục trên BCTC của GTV đã cho

chúng ta thấy một quy trình thu thập BCKT khá hoàn thiện, hỗ trợ rất nhiều

trong công tác kiểm toán của công ty, mang lại nhiều giá trị to lớn và góp

phần đảm bảo ý kiến kiểm toán đưa ra là hợp lý và thận trọng đúng mức. Ở

chương này, cũng đã cung cấp minh họa để có cái nhìn cụ thể hơn về kỹ thuật

thu thập BCKT trong kiểm toán BCTC theo hướng dẫn của GTV.

66

CHƯƠNG 4

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

4.1. Nhận xét chung về quá trình vận dụng kỹ thuật thuật thu thập

BCKT trong kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Grant Thornton

(Việt Nam).

4.1.1. Ưu điểm.

Ưu điểm trong quy trình lập kế hoạch kiểm toán của Grant Thornton so

với quy định trong chuẩn mưc kiểm toán thể hiện ở chỗ: quy trình lập kế

hoạch là một quy trình liên tục và chặt chẽ cho tới khi KTV có được chương

trình kiểm toán đã được điều chỉnh. Việc lập kế hoạch diễn ra ngay khi bắt

đầu kiểm toán và trong suốt quá trình làm việc, KTV có thể thay đổi liên tục

kế hoạch ban đầu cho phù hợp với thực tế.

Sử dụng phần mềm Voyager tạo thuận lợi lớn cho KTV ở tất cả các khâu

bởi vì chương trình kiểm toán mẫu dựa trên các nguyên tắc và quy định của

chuẩn mực được xây dựng vào phần mềm. Do đó, KTV hạn chế khả năng

thiếu sót trong việc thực hiện thủ tục. Với sự giám sát và soát xét chặt chẽ của

trưởng phòng và giám đốc kiểm toán, công việc đã thực hiện của KTV được

kiểm tra, rà soát kỹ hơn do đó KTV có thể rút ra được những yếu điểm của

mình trong khâu lập kế hoạch để có thể thực hiện tốt hơn ở những khách hàng

khác đồng thời giảm thiểu được rủi ro xét đoán/ đánh giá sai của KTV trong

khâu lập kế hoạch. Phần mềm được tích hợp với đánh giá kiểm soát nội bộ

theo COSO, phần mềm tự động nhận diện các yếu kém trong hệ thống kiểm

soát nội bộ của khách hàng dựa trên các tìm hiểu và ghi nhận của KTV về hệ

thống kiểm soát nội bộ vào công cụ kiểm soát nội bộ trong phần mềm. Đây là

một ưu điểm lớn giúp KTV tiết kiệm được thời gian trong việc phát hiện các

hạn chế trong hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng. Đồng thời, phần

mềm còn giúp KTV hệ thống giấy tờ làm việc, BCKT, hỗ trợ đánh giá mức

trọng yếu, rủi ro và lấy cỡ mẫu do đó cuộc kiểm toán đạt được tính khách

quan và hiệu quả cao.

67

Đối với cụ thể từng kỹ thuật thu thập bằng chứng:

Kỹ thuật kiểm tra hiện vật và quan sát: Hai kỹ thuật này được tiến hành

chặt chẽ với nhau trong cuộc kiểm toán với các khoản mục: tiền mặt, hàng tồn

kho, tài sản cố định một cách đáng tin cậy. Khi chọn mẫu để kiểm kê hàng tồn

kho, KTV thường chọn những mặt hàng có số dư lớn, nhờ đó kiểm soát được

sự hiện hữu, đầy đủ của một tỷ lệ lớn hàng tồn kho, giảm rủi ro kiểm toán.

Kỹ thuật kiểm tra tài liệu và tính toán lại: Được áp dụng song song trong

cuộc kiểm toán để xác minh số sư. KTV luôn chú trọng đến tính hợp lý,

nguồn gốc của chứng từ. Khi chọn mẫu để kiểm tra, KTV thường kiểm tra,

KTV thường chọn những tháng có phát sinh bất thường, những giao dịch có

số tiền lớn, trọng yếu đến BCTC. Do đó, KTV luôn kiểm soát được tương đối

sự chính xác về số dư của khoản mục, bằng chứng thu được luôn đạt yêu cầu.

Kỹ thuật xác nhận: Được KTV áp dụng chặt chẽ, chính xác theo quy

định của công ty, tỷ lệ lấy thư xác nhận luôn từ 70% trở lên

Kỹ thuật phỏng vấn: Được áp dụng xuyên suốt cuộc kiểm toán, KTV

luôn xem xét tính hợp lý của giải trình, ghi nhận và lưu lại rõ ràng trong hồ sơ

kiểm toán.

4.1.2. Hạn chế.

Về việc sử dụng phần mềm kiểm toán.

Tại Grant Thornton, phần mềm kiểm toán là công cụ hỗ trợ đắc lực cho

công việc kiểm toán, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình thu thập BCKT;

nhưng cũng là nguồn phát sinh nhiều khuyết điểm: phần mềm kiểm toán

Voyager được sử dụng trong suốt cuộc kiểm toán, tuy nhiên do được phát

triển bởi Grant Thornton International nên phần mềm sẽ có những điểm

không phù hợp với tình hình của Việt Nam và điều kiện của khách hàng, có

nhiều thuật ngữ tiếng Anh không có sự tương đồng với tiếng Việt, đồng thời

do phần mềm mới được nâng cấp, nên có một số chức năng chưa được hoàn

chỉnh. Ngoài ra trong trường hợp phần cứng (máy tính, server) không đáp ứng

được yêu cầu của phần mềm kiểm toán Voyager hay khi dữ liệu của khách

68

hàng không tương thích với các phần mềm kiểm toán, tốc độ xử lý các thao

tác sẽ bị chậm hơn hoặc có thể không thể tiến hành được. Từ đó dẫn đến việc

KTV đánh giá không chuẩn xác về mức trọng yếu và rủi ro kiểm toán, qua đó

ảnh hưởng đến số lượng các bằng chứng cần thu thập. Đồng thời, cũng làm

KTV sử dụng không phù hợp hoặc bỏ qua nhiều kỹ thuật cần thiết, để thu

thập và đánh giá các BCKT: Ví dụ, KTV đánh giá rủi ro kiểm soát đối với

khoản mục hàng tồn kho ở mức thấp, do đó khi thu thập các BCKT liên quan,

KTV đã bỏ qua việc chứng kiến kiểm kê hàng tồn kho. Trên thực tế, rủi ro

kiểm soát của đơn vị có thể ở mức cao, trong khi đó, KTV đã bỏ qua các kỹ

thuật thu thập được bằng chứng quan trọng liên quan đến khoản mục.

Về việc xây dựng hướng dẫn cụ thể việc áp dụng kỹ thuật thu thập

BCKT.

Mặc dù hiện nay GTV đã xây dựng sổ tay hướng dẫn kiểm toán, tuy

nhiên chưa có hướng dẫn cụ thể về việc sử dụng kỹ thuật thu thập BCKT cho

các giai đoạn kiểm toán và các khoản mục cụ thể. Từ đó dẫn đến việc KTV

chưa thật sự hiểu hết bản chất và ý nghĩa của từng loại kỹ thuật thu thập

BCKT mà họ sử dụng… Do dó các phương pháp kiểm toán và kỹ thuật thu

thập bằng chứng chưa được vận dụng một cách đồng bộ, khoa học. Điều này

có thể khiến KTV lựa chọn sai kỹ thuật thu thập bằng chứng dẫn đến tốn thời

gian, chi phí kiểm toán, thậm chí là ảnh hưởng đến chất lượng của cuộc kiểm

toán.

4.2. Giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện kỹ thuật thu thập BCKT

trong kiểm toán BCTC

4.2.1. Giải pháp

Khắc phục hạn chế trong việc sử dụng phần mềm kiểm toán.

Công ty nên tổ chức những cuộc họp nội bộ để ghi nhận những thiếu xót

từ hệ thống nhằm có những điều chỉnh phần mềm cho phù hợp với thị trường

Việt Nam, cũng như tiến hành hoàn thiện nhanh chóng hệ thống, đồng thời

69

thường xuyên đào tạo nhân viên về những thay đổi cũng như những cách thức

để sử dụng phần mềm hiệu quả nhất.

KTV cần mở rộng phạm vi thu thập bằng chứng kiểm toán, đảm bảo về

mặt số lượng và chất lượng của bằng chứng kiểm toán nhằm hạn chế tối đa

thiếu sót từ các công cụ, phần mềm hỗ trợ. Đồng thời, KTV cần tăng quy mô

mẫu và lựa chọn phương pháp chọn mẫu thích hợp. Nếu các thử nghiệm của

KTV dựa trên các phần tử của mẫu không đại diện cho tổng thể, cho dù có sử

dụng kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán nào cũng sẽ không đem lại hiệu

quả. Do đó, đây là công việc quan trọng KTV cần chú trọng trong quá trình

kiểm toán, cũng như trong quá trình thu thập và đánh giá các bằng chứng

kiểm toán.

Vấn đề xây dựng sổ tay hướng dẫn việc áp dụng kỹ thuật thu thập BCKT

và nâng cao năng lực thu thập BCKT cho KTV

Xét về tính khả thi của giải pháp, người viết cho rằng GTV cần thiết kế

một quy trình cụ thể trong việc áp dụng kỹ thuật thu thập BCKT. Chẳng hạn

cần phải xác định rõ: Ý nghĩa tác dụng của từng kỹ thuật kiểm toán; thông tin

tài liệu gì sẽ thu được để làm bằng chứng khi sử dụng kỹ thuật đó; các kỹ

thuật được sử dụng như thế nào, trong trường hợp nào và thời điểm nào; mức

độ sử dụng là bao nhiêu và ai sẽ thực hiện các kỹ thuật đó...Vì mỗi khách

hàng, mỗi cuộc kiểm toán và mỗi thông tin thì bằng chứng cần thu thập để

đưa ra sự nhận định đánh giá là khác nhau nên việc sử dụng kỹ thuật thu thập

bằng chứng cũng là không giống nhau, từ đó cần có những cuộc họp cụ thể để

sắp xếp việc áp dụng các kỹ thuật này trước khi tiến hành cuộc kiểm toán.

Đồng thời, GTV cần nghiên cứu cải tiến công tác đào tạo, bồi dưỡng KTV

nhằm tăng cường khả năng, trình độ cho KTV theo hướng tập trung hướng

dẫn thật sâu kỹ năng nghề nghiệp liên quan đến các quy định của Luật Kiểm

toán nhà nước, các quy định về chuẩn mực kiểm toán, các quy định về quy

trình kiểm toán, các quy định về mẫu biểu hồ sơ kiểm toán và các quy định

khác liên quan tới hoạt động kiểm toán. Quy định trách nhiệm cho các đơn vị

70

trong việc nghiên cứu chuẩn bị tài liệu hướng dẫn kỹ năng nghề nghiệp cho

KTV, tổ chức hướng dẫn và kiểm tra năng lực, trình độ của KTV.

Tăng cường công tác tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm trong việc áp

dụng các quy định về hoạt động kiểm toán đến từng KTV nhằm thống nhất

cách hiểu, cách làm cũng như phát hiện những bất cập để bổ sung, sửa đổi kịp

thời.

KTV cần vận dụng linh hoạt các kỹ thuật thu thập bằng chứng trong

từng hoàn cảnh cụ thể với mục tiêu cuối cùng là thu thập được thông tin về

vấn đề KTV đang quan tâm, không nên vận dụng cứng nhắc theo đúng nội

dung và trình tự của kỹ thuật đó. Ngoài ra, KTV cần có sự kết hợp sử dụng

phù hợp các kỹ thuật thu thập BCKT với nhau: Sử dụng kết hợp kỹ thuật

kiểm tra tài liệu với kỹ thuật tính toán, phân tích và phỏng vấn,... để có thể thu

được các BCKT có độ tin cậy cao nhất.

Ví dụ: KTV đang kiểm toán khoản mục “Phải thu của khách hàng”, để

thu thập BCKT, KTV áp dụng kỹ thuật gửi thư xác nhận để kiểm tra số dư

trên tài khoản 131. Đối với những thư KTV đã gửi tới khách hàng mà không

nhận được phản hồi, KTV cần đến trực tiếp đơn vị đó để phỏng vấn, kiểm tra

hoặc xác nhận trực tiếp về thông tin cần thu thập.

4.2.2. Kiến nghị

Về nâng cao hiệu quả thu thập BCKT.

Ý kiến đề xuất: Để thu thập BCKT một cách nhanh chóng và đạt hiệu

quả cao, GTV nên có những buổi chia sẻ từ những KTV đã có kinh nghiệm

trong việc lựa chọn kỹ thuật thu thập BCKT, và phương pháp thực hiện kỹ

thuật đó, sao cho có thể đưa ra được nhận định chính xác và nhanh chóng nhất

từ BCKT thu được.

Công ty nên yêu cầu và hối thúc khách hàng hoàn thành BCTC trước

một khoảng thời gian phù hợp để KTV tiến hành những phân tích cơ bản và

những cái nhìn tổng quan đối với tình hình hoạt động của đơn vị. Những phân

71

tích cơ bản này nên được trình bày trên giấy làm việc của trưởng nhóm kiểm

toán trước khi tiến hành kiểm toán thực tế tại đơn vị

72

KẾT LUẬN CHƯƠNG 4

Ở chương này, trước tiên người viết đưa ra những nhận xét về ưu điểm

và hạn chế trong việc sử dụng kỹ thuật thu thập BCKT tại Grant Thornton. Là

một công ty kiểm toán lớn trên thế giới về cả quy mô và chất lượng, việc sử

dụng kỹ thuật thu thập BCKT đã được vận dụng khá linh hoạt và hiệu quả.

Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn có một số hạn chế cần khắc phục. Trong chương

này, người viết đã đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện kỹ

thuật thu thập BCKT từ đó nâng cao chất lượng của cuộc kiểm toán BCTC tại

Grant Thornton. Mong rằng những giải pháp, kiến nghị trên có thể phát huy

tác dụng nâng cao hiệu quả sử dụng kỹ thuật thu thập BCKT, góp phần nâng

cao chất lượng dịch vụ và năng lực cạnh tranh cho Grant Thornton.

73

KẾT LUẬN

Cùng với sự phát triển và hội nhập nền kinh tế, đặc biệt sự phát triển của

thị trường tài chính, kiểm toán Việt Nam nói chung, kiểm toán độc lập nói

riêng đang đứng trước nhiều cơ hội và thách thức. Để nâng cao chất lượng

của các thông tin tài chính đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người sử dụng

các thông tin trên BCTC, các công ty kiểm toán độc lập nói chung và GTV

nói riêng phải không ngừng tự cải tiến, nâng cao chất lượng dịch vụ. Trong đó,

việc sử dụng một cách linh hoạt và hiệu quả kỹ thuật thu thập bằng chứng

trong kiểm toán BCTC luôn được đánh giá cao và hoàn thiện từng ngày. Do

đó việc hiểu và lựa chọn đúng kỹ thuật thu thập bằng chứng là một công việc

cần thiết nhằm nâng cao chất lượng của cuộc kiểm toán. Trên cơ sở hệ thống

hóa nghiên cứu trước đây và xuất phát từ thực tế áp dụng kỹ thuật thu thập

BCKT trong kiểm toán BCTC mà người viết đã tìm hiểu qua khảo sát và thực

tế chứng kiến tại GTV, người viết đã đề xuất một số giải pháp, kiến nghị

nhằm hoàn thiện việc sử dụng các kỹ thuật.

Tóm lại, mặc dù không tránh khỏi những hạn chế nhất định nhưng

những kết quả đạt được góp phần hoàn thiện kỹ thuật thu thập BCKT trong

kiểm toán BCTC. Tác giả mong muốn sau nghiên cứu này, các nghiên cứu

tiếp theo có thể phát triển đề tài nghiên cứu theo nhiều hướng khác nhau, góp

phần và kho tàng kiến thức về kiểm toán, đồng thời làm cơ sở cho các nghiên

cứu tiếp theo.

74

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tiếng Việt

1. Bộ tài chính (2005), Hệ thống chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam

2. Bộ tài chính (2006), Hệ thống chuẩn mực Kế toán Việt Nam

3. Bộ tài chính (2012), Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 500 -

Bằng chứng Kiểm toán, ban hành kèm theo Thông tư số 214/2012/TT-BTC

ngày 06 tháng 12 năm 2012 của Bộ Tài chính)

4. Bộ tài chính (2012), Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 402 -

Các yếu tố cần xem xét khi kiểm toán đơn vị có sử dụng dịch vụ bên ngoài,

ban hành kèm theo Thông tư số 214/2012/TT-BTC ngày 06 tháng 12 năm

2012 của Bộ Tài chính)

5. Bộ tài chính (2012), Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 580 –

Giải trình bằng văn bản, ban hành kèm theo Thông tư số 214/2012/TT-BTC

ngày 06 tháng 12 năm 2012 của Bộ Tài chính).

6. Bộ tài chính (2012), Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 600 –

Lưu ý khi kiểm toán báo cáo tài chính tập đoàn, ban hành kèm theo Thông tư

số 214/2012/TT-BTC ngày 06 tháng 12 năm 2012 của Bộ Tài chính).

7. Bộ tài chính (2012), Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 610 –

Sử dụng công việc của kiểm toán viên nội bộ, ban hành kèm theo Thông tư số

214/2012/TT-BTC ngày 06 tháng 12 năm 2012 của Bộ Tài chính).

8. Bộ môn Kiểm toán, Khoa Kế toán – Kiểm toán, Trường Đại học

Kinh tế TP. HCM, Giáo trình kiểm toán tập 1 (Xuất bản lần 6), Nhà xuất bản

Kinh tế TP. HCM (2014).

9. Tống Thế Thuận (2008), Luận văn cử nhân kinh tế “Bằng chứng

kiểm toán và kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong hoạt động kiểm

toán”, Đại học Kinh tế Luật TP. HCM.

75

Nguyễn Thị Khánh Linh (2012), Luận văn cử nhân kinh tế “Các 10.

phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty

TNHH Kiểm toán và tư vấn S&S”, Đại học Mở TP. HCM.

11. Trần Thị Minh Tâm (2012), Luận văn cử nhân kinh tế “Hoàn

thiện kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài

chính tại công ty TNHH Kế toán và Kiểm toán AAC, Đại học Duy Tân Đà

Nẵng.

12. Lê Thanh Ngân (2013), Luận văn cư nhân kinh tế “Kỹ thuật thu

thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty

TNHH Deloitte Việt Nam”, Đại học Kinh tế TP. HCM.

13. Thái Hà Anh (2015), Luận văn cử nhân kinh tế “Bằng chứng

kiểm toán và các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán báo

cáo tài chính tại Công ty TNHH Dịch vụ kiểm toán và tư duy UHY”.

14. TS Phan Thanh Hải (2014), “Các kỹ thuật cơ bản sử dụng trong

kiểm toán báo cáo tài chính”, Khoa Kế toán – Đại học Duy Tân.

15. Th.s Đặng Văn Quang (2017), “Sử dụng kỹ thuật thu thập bằng

chứng trong hoạt động kiểm toán”,Tạp chí Kế toán và Kiểm toán.

16. Nguyễn Đình Thọ (2013), “Giáo trình Phương pháp nghiên cứu

khoa học trong kinh doanh”, Nhà xuất bản Tài chính.

17. Phan Văn Dũng (2015), Luận án tiến sĩ kinh tế “Các nhân tố tác

động đến chất lượng kiểm toán của doanh nghiệp kiểm toán Việt Nam theo

định hướng nâng cao năng lực cạnh tranh trong điều kiện hội nhập quốc tế”.

Tài liệu tiếng Anh

1. Linda ElizabethDeAngelo (1981),“Auditor size and audit

quality”, Journal of Accounting and Economics, pp. 183-199

2. Palmrose, Z. (1988), “An Analysis of Auditor Litigation and

Audit Service Quality”, The Accounting Review, Vol. 63, No. 1, pp. 55-73

3. American Institute of Certified Public Accountants (New York,

2005), “Consideration of Fraud in a Financial Statement Audit”.

76

4. Crowther, D., & Jatana, R. (2005). Agency theory : “A cause of

failure in corporate governance”. In: D. Crowther and R. Jatana (eds.)

International dimensions of corporate social responsibility, 1, 135-152.

5. University of Benin (2010), “Impact of Audit Evidence on

Auditor’S Report”

6. Al-Angari, H. (2006): “The Role of Auditor in Detecting the

Fraud”, Working Paper, the Role of Accounting Information in Stock

Markets Conference, King Suod University, Saudi Arabian

7. Goodwin, J. (1999): “The Effects of Source Integrity and

Consistency of Evidence on Auditors’ Judgments”, Auditing: A Journal of

Practice and Theory, Vol. 18, No. 2, pp 1-16

8. International Federation of Accountants [IFAC] (2010): ISA 500,

“Audit Evidence”.

9. International Federation of Accountants [IFAC] (2010): ISA 500,

“Planning An Audit Of Financial Statements”.

10. Joshi, P. and Deshmukh, A. (2009): “An Empirical Analysis of

Auditors Evidence Gathering Techniques in Bahrain”, Afro-Asian Journal of

Finance and Accounting, Vol. 1, No. 4, pp 333-352.

11. McDaniel, L., and Simmons, L. (2007): “Auditors’ Assessment

and Incorporation of Expectation Precision in Evidential Analytical

Procedures”, Auditing: A Journal of Practice and Theory, Vol. 26, No. 1, pp

1-18.

12. Missah, H. (2008): “Gathering and Documenting Audit

Evidence”, Strengthening Canadian Public Sector Governance,

Accountability, Management and Audit.

13. Payne, E., and Ramsay, R. (2008): “Audit Documentation

Methods: A Path Model of Cognitive Processing, Memory, and Performance”,

Auditing: A Journal of Practice and Theory, Vol. 27, No. 1, pp 151-168

77

Rose, A., and Rose, J. (2003): “The Effects of Fraud Risk 14.

Assessments and a Risk Analysis Decision Aid on Auditors’ Evaluation of

Evidence and Judgment”, A Journal of Accounting Forum, Vol. 27, No. 3, pp

312-338

15. Radu Florea và Ramona Flolera (2011), “Audit techniques and

audit evidence”

16. The National Audit Systems (NAS) Network (2015), “Audit

Evidence”

17. Jane Boler (2016), “Techniques for Gathering Audit Evidence”,

The Auditor Magazine.

18. Chow,C.W.and S.J.Rice(1982), “Qualified Audit Opinions and

Auditor Switching”,Accounting Review , Vol. LVII, No. 2 (April), pp. 326–

35

19. Zakari, M. (2013): "Does Audit Evidence Type Effects on

Quality of Auditor's Opinion?", International Conference Financial Distress:

corporate governance and financial reporting issues.

20. Zhang, X., Xie, Q., and Chen, W. (2009): “Study on Audit

Evidence Gathering Based on Partition and Outlier Detection”, Application

Research of Computers, Vol. 26, No. 7, pp 2495-2501.

Các trang Web

http://www.mof.gov.vn (Bộ tài chính) 1.

http://www.vacpa.org.vn (Hội kiểm toán hành nghề Việt Nam) 2.

http://www.kiemtoan.com.vn (Kiểm toán, kế toán chuyên sâu) 3.

https://sav.gov.vn (Kiểm toán nhà nước Việt Nam) 4.

https://www.accaglobal.com (Hiệp hội kế toán công chứng Anh quốc) 5.

http://vaa.net.vn (Trun ương hội kế toán và kiểm toán Việt Nam) 6.

78

PHỤ LỤC 1

Biên bản kiểm kê Hàng tồn kho

BÁO CÁO KẾT QUẢ KIỂM KÊ KHO

Thời điểm kiểm kê: 0h00 ngày 01/7/2017

Ban kiểm kê:

Dương Ngọc Hà - WHs Superviser 1

Nguyễn Thị Tố Nga - Accountant 2

Motupaali Ramprasad - PDN 3

Chứng kiến:

Cao Minh Ngọc Quỳnh – Gtant Thornton 1 AUDITOR

Nguyễn Phạm Hoàng Mỹ - Gtant Thornton 2 AUDITOR

Thực

hiện: Ngày 01/7/2017, 02/7/2017

Ghi

chú: Không có nhập xuất kho cà phê tại thời điểm kiểm kê

Đối với FO/Ricehusk/MC/Coal không kiểm kê, chỉ ghi nhận theo báo cáo tồn kho tại thời điểm kiểm kê

79

1. SỐ LƯỢNG THEO KIỂM KÊ THỰC TẾ: (chi tiết đính kèm)

(tại thời điểm 0h ngày 01/7/2017)

k Green beans: 645,865 g

k Decaf beans: 334,267 g

k Steam beans: - g

k Hóa chất – MC 125500 g

k Dầu FO – Oil 0 g

k Than – Coal 24458 g

k Trau - Rice husk 0 g

k Củi xay - Wood chip 0 g

Củi ép – sawdust k 0

80

2. PHƯƠNG THỨC THỰC HIỆN

- Cân đo toàn bộ bao lẻ, và cân đại diện 10% trở lên đối với lương hàng đóng bao đồng nhất.

- Các lô hàng vừa nhập trong vòng 7 ngày chưa sử dụng chỉ đếm số lượng bao, không cân lại.

- Cân đại diện đối chiếu số lượng ghi trên nhãn đối với hàng decaf

Ngày 7/31/2017

Người báo cáo

81

PHỤ LỤC 2

Nội dung khảo sát KTV

Lời giới thiệu

Tôi là Nguyễn Thị Ngọc Hoa, hiện là sinh viên năm cuối trường Đại học

Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh.

Để phục vụ cho khóa luận tốt nghiệp của mình, tôi rất cảm ơn sự tham

gia của Anh/Chị vào cuộc khảo sát này. Mục đích của cuộc khảo sát là để

Nghiên cứu kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán báo cáo

tài chính tại công ty TNHH Grant Thornton (Việt Nam).

Những thông tin mà Anh/Chị cung cấp chỉ nhằm phục vụ cho mục đích

nghiên cứu của đề tài mà không được cung cấp cho ai khác. Tất cả các câu trả

lời sẽ được hoàn toàn giữ kín. Không có câu trả lời nào có thể xác định được

Anh/Chị là ai với tư cách như một kiểm toán viên nào cụ thể, bởi vì những dữ

kiện thu thập được sẽ chỉ dùng cho mục đích phân tích, tổng hợp và bàn luận

trong đề tài nghiên cứu. Nếu Anh/Chị có điều gì cần trao đổi hoặc quan tâm

tới kết quả tổng hợp của nghiên cứu này, xin liên hệ: Nguyễn Thị Ngọc Hoa –

SĐT: 0968.909.534 – Email: ngochoa.kmb@gmail.com.

Xin chân thành cảm ơn sự tham gia của Anh/Chị.

CÂU HỎI

1. Theo Anh/Chị mục đích chủ yếu của việc hoàn thiện kỹ thuật thu thập

bằng chứng kiểm toán là?

Nâng cao chất lượng và đảm bảo tiến độ của cuộc kiểm toán.

Tạo niềm tin cho khách hàng và nâng cao sức cạnh tranh trong lĩnh vực

kiểm toán.

Khác

2. Theo Anh/Chị việc lựa chọn đúng đắn và linh hoạt kỹ thuật thu thập

BCKT có ảnh hưởng như thế nào đối với việc hình thành và đưa ra ý

kiến kiểm toán.

82

Quan trọng

Trung bình

Không ảnh hưởng

3. Anh/Chị lựa chọn kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán dựa trên:

Kinh nghiệm

Hướng dẫn tại quy trình kiểm toán của công ty

Khác

4. Xin cho biết đánh giá của Anh/Chị về các kỹ thuật thu thập bằng chứng

kiểm toán trong kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Grant Thornton

hiện nay. Xin Anh/Chị trả lời dưới hình thức khoanh tròn vào ô số phù

hợp với mức độ đánh giá theo ý kiến của Anh/Chị. (Mức độ đánh giá

quy ước như sau: 1. Rất đồng ý; 2. Đồng ý; 3.Không đồng ý)

Mức độ đánh giá

Kỹ thuật thu thập BCKT

2. Đồng ý 3. Không đồng ý 1. Rất đồng ý

1. Kiểm tra tài liệu

Là kỹ thuật đem lại bằng chứng có giá trị cao 1 2 3 đối với khoản mục doanh thu.

Vì số lượng tài liệu là rất lớn, KTV phải chọn

mẫu kiểm toán trên nguyên tắc số lớn hoặc có những 1 2 3

biến động bất thường.

Độ tin cậy của bằng chứng tài liệu phụ thuộc

vào mức độ độc lập của tài liệu với đơn vị được 1 2 3

kiểm toán.

2. Kiểm tra vật chất

Thời điểm kiểm kế TSCĐHH thích hợp là cuối 1 2 3 năm tài chính.

KTV thường gặp khó khăn khi xác định chất 1 2 3 lượng, tình trạng và giá trị của các loại tài sản đặc

83

biệt như: linh kiện điện tử, tác phẩm nghệ thuật hay

kim phí, đá quý,…

Chỉ cho biết về sự hiện hữu của tài sản nhưng

không chứng minh về quyền sở hữu và giá trị của 1 2 3

chúng.

3. Quan sát

Được sử dụng chủ yếu ở giai đoạn lập kế hoạch 2 1 3 kiểm toán

Quan sát bí mật có khả năng đạt tới những hiệu 2 1 3 quả lớn

Chỉ cung cấp bằng chứng về cách thực thi công 2 1 3 việc tại thời điểm quan sát.

4. Xác nhận

Thư xác nhận không được dùng để xác minh

các nghiệp vụ kinh tế cá nhân giữa các tổ chức (ví 1 2 3

dụ: nghiệp vụ bán hàng,…)

Chi phí thực thi khá lớn và do đó phạm vi áp

dụng tương đối giới hạn, nhất là khi đơn vị được 2 1 3

kiểm toán có quy mô lớn, quan hệ rộng, đa quốc gia.

Thư xác nhận phải được chọn mẫu từ sổ chi tiết 2 1 3 công nợ theo từng đối tượng.

5. Phỏng vấn

Thủ tục này quan trọng vì giúp KTV thu được

những bằng chứng chưa có, hoặc củng cố các luận 2 1 3

cứ của mình.

Dạng câu hỏi mở được ưu tiên sử dụng để tăng 2 1 3 tính hoàn chỉnh và chi tiết cho thông tin.

Phỏng vấn thường không cung cấp đủ bằng 2 1 3

84

chứng kiểm toán thích hợp để phát hiện sự sai lệch

trọng yếu.

6. Tính toán

Kỹ thuật này cung cấp bằng chứng có độ tin 2 1 3 cậy cao xét về mặt số học.

Phức tạp và tốn nhiều thời gian 2 1 3

Chỉ quan tâm đến tính chính xác thuần túy về

mặt số học nên cần phải kết hợp với các kỹ thuật 2 1 3

khác trong quá trình thu thập BCKT.

7. Phân tích

Không phát hiện được những sai sót có giá trị

nhỏ hoặc có giá trị lớn nhưng vận động ngược chiều 1 2 3

nhau, bù trừ nhau.

Kỹ thuật này chỉ áp dụng đối với các chỉ tiêu 2 1 3 đồng nhất về nội dung và phương pháp tính.

THÔNG TIN CÁ NHÂN

(Chỉ phục vụ cho mục đích phân loại đối tượng khảo sát và được giữ kín)

1. Họ và tên kiểm toán viên:

2. Nam/Nữ:

3. Thâm niên làm việc:

4. Vị trí (hoặc chức vụ) hiện tại trong công ty:

85

PHỤ LỤC 3

Danh sách KTV trả lời phiếu khảo sát

STT Họ và tên Giới tính Chức vụ

1 Nữ Giám đốc kiểm toán Nguyễn Đào Thanh Thảo

2 Nữ Trưởng phòng kiểm toán Trương Thị Bích Loan

3 Nam Chủ nhiệm kiểm toán Võ Minh Quang

4 Nam Chủ nhiệm kiểm toán Đặng Ngô San Tùng

5 Nữ Chủ nhiệm kiểm toán Trần AnhThương

6 Nam Chủ nhiệm kiểm toán Đinh Xuân Thanh

7 Nam Trưởng nhóm kiểm toán Đặng Ngọc Hồi

8 Nam Trưởng nhóm kiểm toán Lê Minh Đăng

9 Nữ Trưởng nhóm kiểm toán Nguyễn Phương Loan

10 Nam Trưởng nhóm kiểm toán

Trần Bá Lộc 11 Nguyễn Hữu Phước Nữ Trưởng nhóm kiểm toán

12 Nữ Trưởng nhóm kiểm toán Duyên Cao Minh Ngọc Quỳnh

13 Nữ Trợ lý kiểm toán Lê Lương Phương Thảo

Nam Trợ lý kiểm toán

14 Đỗ Đức Hải 15 Nguyễn Hữu Khắc Nữ Trợ lý kiểm toán

16 Nam Trợ lý kiểm toán Xuyên Bùi Thanh Duy

Nam Trợ lý kiểm toán

Nam Trợ lý kiểm toán

Nữ Trợ lý kiểm toán

Nữ Trợ lý kiểm toán

Nam Trợ lý kiểm toán

17 Vũ Nhật Tài 18 Nguyễn Đức Hoàng 19 Nguyễn Ngọc Vân Anh 20 Nguyễn Hương Trà 21 Hoàng Minh Thịnh 22 Nam Trợ lý kiểm toán Lê Hoàng Long

23 Nữ Trợ lý kiểm toán Bùi Võ Kim Quyên

24 Nữ Trợ lý kiểm toán Bạch Thị Kim Thơ

25 Nữ Trợ lý kiểm toán Lê Thị Nga

86

Nữ Trợ lý kiểm toán

Nam Trợ lý kiểm toán

Nữ Trợ lý kiểm toán

Nữ Trợ lý kiểm toán

Nữ Trợ lý kiểm toán

26 Ma Thu Uyên 27 Đinh Xuân Minh 28 Đặng Thị Thúy Hằng 29 Nguyễn Thị Thanh Thủy 30 Nguyễn Phạm Hoàng Mỹ 31 Nguyễn Thanh Bích Nữ Trợ lý kiểm toán Ngọc

Nam Trợ lý kiểm toán

32 Nguyễn Thanh Phong 33 Nguyễn Thiên Hồng Nữ Trợ lý kiểm toán

34 Nữ Trợ lý kiểm toán Thảo Phạm Thị Duyên

35 Nam Trợ lý kiểm toán Phạm Ngọc Tuấn Anh

36 Nam Trợ lý kiểm toán Trương Bình Nguyên

Nữ Trợ lý kiểm toán

37 Văn Ngọc Thảo 38 Nữ Trợ lý kiểm toán Trần Thị Kim Luyến

Nữ Trợ lý kiểm toán

Nữ Trợ lý kiểm toán 39 Đỗ Thị Thùy Dung 40 Nguyễn Thị Thảo Huyền

87

PHỤ LỤC 4

Mẫu Thư xác nhận khoản mục Tiền gửi ngân hàng sử dụng tại GTV

6 August 2018

To: Mr./Ms.

Name of Bank

Address:

Dear Sirs,

Re: H.Co Ltd

Request for bank confirmation for audit purpose

For the purposes of our audit you are kindly requested to complete the

attached form to show the following information relating to our transactions

and balances with your bank as at 30 June 2017. For each item, please state

any factors which may limit the completeness of your reply, if there is nothing

to report, please state "none".

Please confirm by signing the "Bankers' Confirmation" section on the final

page of this request. You are hereby authorized to return this request after

completion and together with any remarks you may have to our auditors at the

following address:

Mr. …

Senior Audit Manager

Audit & Assurance Division

Grant Thornton (Vietnam) Limited. 14th Floor Pearl Plaza 561A Dien Bien Phu Street, Binh Thanh District, Ho Chi Minh City, Viet Nam. Tel: (84 8) 3910 9100 Fax: (84 8) 3910 9101 Email: Yours faithfully, ____________________________ [Name of GD] [Title]

88

1. CREDIT ACCOUNT BALANCES

Give details of all account balances in favour of the bank customer as at 30

June 2017. Include details of any current accounts, interest bearing deposits,

foreign currency accounts, convertible certificates of deposit, money market

deposits, etc.

Account Name Balance Currency Account Number Interest Rate

2. DEBIT ACCOUNT BALANCES

Give details of all account balances owed to the bank as at 30 June 2017 by

the bank customer in respect of overdraft accounts, bank loans, term loans etc.

Please include repayment terms of interest and principal, and details of

securities.

Repayment terms

Account Name Account Number Balance and Currency Interest Rate Details of securities

3. CUSTOMERS OTHER LIABILITIES TO THE BANK

List liabilities owed, including:

(a) Bills discounted with recourse, endorsed drafts/notes, forward

exchange contracts, letters of credit, liability in respect of shipping documents

where customer's account not yet debited.

(b) Include date, name of beneficiary, amount and brief description of any

guarantees, bonds or indemnities undertaken by the bank on behalf of the

customer (with recourse) or given by the customer.

(c) Other liabilities - give details.

Nature of Liability Amount Currency Due Date

89

4. SECURITY FOR CUSTOMERS LIABILITIES TO THE BANK

Further to Items 2 and 3 above, please indicate details of securities related to

the particular borrowings or liabilities to the bank. Also include details of any

other arrangements as form of securities to the bank as at 30 June 2017.

Description (include amounts if applicable)

PROMISSORY OF

5. EXCHANGE NOTES/BILLS HELD/PURCHASED FOR COLLECTION ON BEHALF OF THE CUSTOMER

List details of any accounts opened or closed during the twelve months prior

to 30 June 2017.

Account Name Account Number Indicate opened or closed

6. OTHER INFORMATION

Please detail any financial relationships not dealt with under any of the above

headings.

Description (include amounts if applicable)

BANKERS' CONFIRMATION We confirm that the balances and information, which we have inserted under items 1 to 7 above, are correct and complete. This information is given in the strictest confidence, for the purpose of your audit, without any responsibility for error or omission on the part of this Bank, or its staff, or agents. _____________________ Bankers’ signatures and seal Name:____________________________ Position:__________________________

90