m
ị
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI T H Ư Ơ NG
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ C H U Y ÊN N G À NH KINH TÊ Đối NGOẠI
ĩoữầm
KHOA LUẬN TỐT NGHIỆP
mề tòi*
KINH NGHIỆM PHÁT TRIỀN DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA Ở MỸ VÀ BÀI HỌC CHO
DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
Nguyễn Thúy Linh
Anh 13
43D - KT&KDQT
TS. Bùi Thị Lý
Sinh viên thực hiện Lớp Khoa Giáo viên hướng dẫn
Ị Ly.c^ưỳi
Hà Nội - 06/2008 I
M ỤC L ỤC
Trang
8
LỜI N ÓI ĐẦU
C H Ư Ơ NG ì - C ÁC V ẤN ĐÈ K H ÁI Q U ÁT CHUNG VÈ DOANH
11
NGHIỆP N HỎ VÀ V ỪA
1. Khái niệm và các tiêu thức đe xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa ... 11
1. ì. Khái niệm doanh nghiệp
li
1.2. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa ở một sô nước trên thê giới 13
1.2.1. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa ở các nước châu A
13
1.2.2. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa ở các nước châu Au
16
1.2.3. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Mỹ
18
1.2.4. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa ớ Việt Nam
19
2. Đặc điếm chung của doanh nghiệp nhỏ và vừa
24
ĩ. 1. Yêu cầu vê vốn thành lập không lớn nhưng khó tiếp cận nguồn von
vay đê duy trì và mở rộng hoạt động
24
2.2. Toàn hệ thong sử dụng lượng lớn lao động xã hội, nhung moi
doanh nghiệp chỉ sử dụng lượng nhân lẵc nhỏ
25
2.3. Phát triển gân với nguôn nguyên liệu và cung ứng hàng hóa, tận
dụng được tài nguyên thiên nhiên sẵn có của địa phương.
27
2.4. Tô chức quản trị kinh doanh, quản trị doanh nghiệp gọn nhẹ
27
2.5. Ngành nghê lĩnh vẵc kinh doanh đa dạng, phong phú trải khắp các
lĩnh vẵc kinh doanh cùa nên kinh tế nhưng chủ yếu vẫn trong lĩnh vẵc
nông nghiệp
28
3. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế 29
3.1. Góp phần tạo công ăn việc làm cho người lao động
29
3.2. Góp phần tạo ra thu nhập đảm bảo đời sông người lao động
30
3.3. Tận dụng các nguồn lẵc xã hội
31
-2-
3.4. Có tác dụng quan trọng với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa và chuyên dịch cơ cấu kinh tế 34
3.5. Góp phân làm nên kinh tê năng động, hiệu quà hơn
35
C H Ư Ơ NG li - KINH NGHIỆM P H ÁT TRIỀN DOANH NGHIỆP
N HỎ VÀ V ỪA Ở MỸ
36
1. Khái quát chung về doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Mỹ
36
LI. Khái niệm doanh nghiệp nhò và vừa ở Mỹ.
36
1.2. Vai trò của doanh nghiệp nhò và vừa trong nên kinh tê Mỹ
38
1.2. Ị. Cô máy tạo việc làm
39
1.2.2. Động lực trực tiếp của tăng trướng thông qua hoạt động
R&D và đôi mới kỹ thuật công nghệ
39
1.2.3. Mạng lưới an sinh xã hội trong thời kợ suy thoái và là "vùng
đệm cho các cú sóc chu kợ kinh doanh "
40
1.2.4. Nuôi dưỡng tinh thân kinh doanh (entrepreneurship) 41
2. Tổng quan về tình hình phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ỏ'
Mỹ
41
3. Kinh nghiệm thành công của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Mỹ....45
3. ỉ. Môi trường bên ngoài doanh nghiệp
46
3.1.1. Các cơ chế, chính sách ho trợ doanh nghiệp nhỏ ờ Mỹ
48
3.1.2. Hệ thong các tô chức hô trợ doanh nghiệp nhỏ ở Mỹ...
51
56
3.2. Kinh nghiệm từ bản thân doanh nghiệp
56
3.2.1. Đôi mới hoạt động kinh doanh
3.2.2. Chính sách duy trì và phát triển nguôn nhân lực
60
3,2.3. Sự linh hoạt, nhanh nhạy với biến đoi của thị trường
62
3.2.4. Sự mạo hiểm cản thiết trong kinh doanh 64
C H Ư Ơ NG III - ĐỊNH H ƯỚ NG VÀ GIẢI P H ÁP P H ÁT TRI N
DOANH NGHIỆP N HỎ VÀ V ỪA VIỆT N AM TỪ KINH
NGHIỆM C ỦA MỸ
66
-3-
Ì. Tình hình phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam
66
trong thời gian qua
1.1. Quá trình hình thành doanh nghiệp nhò và vừa Việt Nam
66
1.2. Tinh hình phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam trong
69
thời gian qua
1.3. ưu diêm và tồn tại của doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam hiện
71
nay
71
1.3. ì. ưu điếm của doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam
74
1.3.2. Những ton tại cùa doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam
1.4. Những nhân tô ảnh hưởng đèn sự phát triển của doanh nghiệp nhỏ
76
và vừa Việt Nam hiện nay
76
1.4. ỉ. Trình độ phát triển kinh tế - xã hội
77
1.4.2. Chính sách và cơ chế quản lý
79
1.4.3. Đội ngũ các nhà sáng lập và quản lý doanh nghiệp
Ị.4.4. Sự phát triển và khả năng ầng dụng tiến bộ công nghệ
80
81
1.4.5. Tình hình thị trường
2. Định hướng phát triền doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam trong
thòi gian tới
82
2.1. Phát triền nên kinh tế nhiêu thành phần trong đó doanh nghiệp nhỏ
và vừa phải ton tại ở môi thành phẩn kinh tế 82
2.2. Chú trọng phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa ờ nông thôn
83
2.3. Kết hợp các trình độ công nghệ từ thủ công, nửa cơ khí đến cơ khí
đông thời chủ trọng phát triển các ngành nghề truyền thong 85
2.4. Phát triển các loại doanh nghiệp nhỏ và vừa phục vụ sản xuất và
đời sổng.
87
-4-
2.5. Phát triển các hình thức liên hết kinh tế giữa các loại doanh nghiệp
88 nhỏ và vừa và giữa chúng với các doanh nghiệp lớn trong nước
2.6. Đấy mạnh liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp nước ngoài 89
3. M ột số giải pháp nhằm phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt
Nam dựa trên kinh nghiệm của các doanh nghiệp nhỏ và vừa Mỹ 90
3. ỉ. Giải pháp từ bên ngoài doanh nghiệp 90
3. ỉ. 1. Xây dựng môi trường kinh doanh bình đắng, thông thoáng 91
3.1.2. Minh bạch và hạn chê sự hô trợ, bảo hộ các doanh nghiệp,
tụp đoàn lớn trong nước 93
3.1.3. Phát triền thị trường lao động, mở rộng quyên cho doanh
nghiệp vừa và nhỏ tuyến dụng lao động 94
3.1.4. Phát triển thị trường tài chính, có chính sách hễ trợ của
Nhà nước cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa 94
3.1.5. Tạo điêu kiện thuụn lợi cho doanh nghiệp nhỏ và vừa thực
hiện quyên kinh doanh, khuyên khích mở rộng thị trường, xuất khấu
hàng hóa 96
3.1.6. Nâng cao hơn nữa vai trò của các Hiệp hội, các tổ chức
chuyên môn đối với sự phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa 97
3.2. Giải pháp từ bản thân doanh nghiệp 98
3.2.1. Phát triển nguồn nhân lực 98
3.2.2. Xây dựng chiến lược thương hiệu l oi
3.2.3. Ưng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất kinh doanh 103
3.2.4. Xảy dựng văn hóa doanh nghiệp lành mạnh, mang bản sắc
104 dân tộc
106 K ẾT L U ẬN
-5-
DANH M ỤC TÀI LIỆU T H AM K H ẢO
108
B Ả NG BIỂU
Bảng OI - Định nghĩa doanh nghiệp nhò và vừa của Liên minh châu Âu
năm 2005
17
Bảng 02 - Các tiêu thức chủ yếu xác định doanh nghiệp nhò và vừa ở
Việt Nam
21
Bảng 03 - Thu nhập trung bình của người lao động năm 2004 trong các
doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam phân loại theo quy mô lao động và
loại hình doanh nghiệp
30
Bảng 04 - Bảng phân loại doanh nghiệp nhỏ theo quy mô ở Mỹ
37
Bảng 05 - Số việc làm bị mất và mới tạo ra ờ Mỹ xét theo quy mô
doanh nghiệp, 2003 - 2004
44
Bảng 06 - Số lưổng chi nhánh của các ngân hàng và tố chức tín dụng ở
Mỹ, 2002-2006
45
Bảng 07 - Các loại hình dịch vụ hỗ trổ doanh nghiệp nhỏ ờ Mỹ
49
C ÁC H ỘP MINH H ỌA
Hộp OI - Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế Mỹ 38
Hộp 02 - Các tổ chức hỗ trổ doanh nghiệp nhỏ trực thuộc Bộ Thương
mại Hoa Kỳ
52
C ÁC H Ì NH MINH H ỌA
Hình OI - Thống kê quy mô lao động trong các khu vực doanh nghiệp ờ
nông thôn Việt Nam năm 2004
27
Hình 02 - Cơ cấu doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam năm 2005 theo
phân ngành kinh tế 34
-6-
Hình 03 - xếp hạng mức độ thuận lợi trong môi trường kinh doanh của
các quốc gia năm 2008
47
Hình 04 - Hai quan niệm về quản trị doanh nghiệp
9
Hình 05 - Hai mô hình quản lý doanh nghiệp
59
Hình 06 - Cơ cấu doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh
phân theo loại hình doanh nghiệp
68
PHỤ LỤC
Phụ lục OI - Tiêu thức xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa của một sô
nước trên thế giới
110
Phụ lục 02 - số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa phân theo loại hình
doanh nghiệp và quy mô lao động nông thôn Việt Nam năm 2004
112
-7-
L ỜI N ÓI Đ ÀU
/. Tính cấp thiết của đề tài:
Tại bất cứ quốc g ia nào, doanh nghiệp nhỏ và v ừa cũng là động lực cho
tăng trưởng k i nh tế. T h ậm chí có nhà phân tích của Mỹ còn ví doanh nghiệp
nhỏ như "trái t i m" của nền k i nh tế. Thật vậy, ờ V i ệt N am n ăm 2007 có t ới
70.000 doanh nghiệp m ới được thành lập, họu hết trong số đó là các doanh
nghiệp nhỏ và vừa. Còn tại quốc gia được coi là nơi phát triến thành công rực
rỡ nhát của loại hình doanh nghiệp này - Hoa Kỳ - doanh nghiệp nhỏ có v ai trò hết sức quan trọng k hi chiếm đến 9 9 , 7% tổng số doanh nghiệp của nền
kinh tế, đóng góp gọn một nửa tổng giá trị GDP, tạo ra từ 60 - 8 0% số việc
làm m ới m ỗi năm, ... Có thể khẳng định rằng, doanh nghiệp nhỏ và v ừa chính
là m ột trong những yếu tố quan trọng nhất thúc đấy sự phát triên cùa nên k i nh
tế trong thời kỳ mờ cửa và h ội nhập như hiện nay. M ột quốc gia, m u ốn phát
triến, phải có những cơ chế, chính sách hợp lý, tích cực đê khuyến khích và
tạo điều kiện phát triến cho loại hình doanh nghiệp này.
Tuy nhiên, có một thực tế mà không phải ai cũng biết. Đó là: họu hết
các chủ doanh nghiệp nhò không giàu có và rất nhiều người thất bại. T ại Mỹ,
trong số Ì triệu doanh nghiệp nhỏ được thành lập năm 2005, trên 8 0% phải
đóng cửa trong vòng 5 năm hoạt động đọu tiên và 9 6% chấm dứt trước k hi kỷ
niệm lo năm thành lập. Ai cũng biết ràng cọn phát triển doanh nghiệp nhỏ và
vừa. Nhưng phát triển như thế nào? Và làm sao để loại hình doanh nghiệp này
thực sự đạt được hiệu quả hoạt động như bản thân nó có thể? Đó là câu h ỏi
mà không phải chủ doanh nghiệp nào cũng có thể trả l ời được.
Chính vì vậy mà khóa luận này mong muốn, trên cơ sở nghiên cứu,
phàn tích lịch sử và tình hình phát triển thực tê của các doanh nghiệp nhò Mỹ
- những doanh nghiệp đi tiên phong và luôn được đánh giá là thành công nhất
-8-
thế giới, trước tiên là mang đèn m ột cái nhìn khái quát về doanh nghiệp nhỏ
và vừa V i ệt N am trong tương quan so sánh v ới doanh nghiệp nhỏ Mỹ; sau
nữa là đưa ra ờ đây những bài học k i nh n g h i ệm phát triến quý báu cho doanh
nghiệp nhỏ và v ừa V i ệt Nam.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
a. Đoi tượng nghiên cứu: Khóa luận tập trung nghiên c ứu các lý luận cơ bản về doanh nghiệp n hỏ
và vừa, lý luận và thực tế hoạt động sản xuất k i nh doanh của các doanh
nghiệp nhỏ Mỹ và các doanh nghiệp nhỏ và v ừa V i ệt N am hiện nay.
b. Phạm vi nghiên cứu: Khóa luận tập trung nghiên cứu các doanh nghiệp nhỏ Mỹ đã và đang
trên đà phát triỳn, thuộc m ọi lĩnh v ực sản xuất k i nh doanh về thực trạng hoạt
động của các doanh nghiệp này. Khóa luận cũng đặt các doanh nghiệp n hỏ
này trong b ối cảnh chung của nền k i nh tế Mỹ từng thời kỳ v ới những cơ chế,
chính sách khác nhau đế từ đó rút ra được chìa khóa cốt lõi làm nên thành
công của doanh nghiệp nhỏ Mỹ kế từ k hi hình thành và trong suốt quá trình
phát triến đến này.
Đồ ng thời khóa luận cũng nghiên c ứu khái quát về các doanh nghiệp
nhỏ và v ừa V i ệt N am trên phương diện: nguồn gốc hình thành, quá trình phát
triỳn, tình hình hoạt động hiện tại, ... đỳ rút ra những điỳm mạnh, yếu, những
thành công, t ồn tại. Đây là cơ sở cốt lõi đế đưa ra những bài học phù họp cho
doanh nghiệp V i ệt N am từ k i nh nghiệm phát triỳn của doanh nghiệp nhỏ Mỹ.
3. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp thu thập thông tin: T hu thập các thông t in và số liệu
thống kê thông qua các trang web chính thức của Chính phủ, Bộ thương mại,
Tổng cục thống kê, Đại sứ quán, ... Mỹ và V i ệt Nam; các bài báo cáo, phân
-9-
tích, nghiên c ứu của các tổ chức và chuyên g ia về những thành tựu, tồn tại,
kinh nghiệm phát triển doanh nghiệp nhỏ và v ừa Mỹ và V i ệt Nam.
Phương pháp xử lý thông tin: D ù ng phương pháp tông hợp, phân tích
các thông t in thu được. Qua đó rút ra các n ội dung quan trọng nhất cân đưa ra.
Két hợp v ậi tình hình thực tế của các doanh nghiệp n hỏ và v ừa V i ệt Nam, bài
học k i nh nghiệm từ các doanh nghiệp nhỏ Mỹ cũng như điều kiện thực tế về
môi trường chính sách của Mỹ và V i ệt N am để đưa ra n h ữ ng bài học k i nh
nghiệm phù hợp và có tính thực tiễn cao.
4. Két cấu của khóa luận:
N ội dung của khóa luận được chia làm 3 chương:
- Chương ì: Các vấn đề khái quát về doanh nghiệp nhỏ và v ừa
- Chương li: K i nh nghiệm phát triển doanh nghiệp nhỏ và v ừa của Mỹ
- Chương HI: Định hưậng và giải pháp phát triển doanh nghiệp nhỏ và
vừa V i ệt N am từ k i nh nghiệm của Mỹ
T r o ng quá trình nghiên cứu, do trình độ còn hạn chế của sinh viên nên
khóa luận không tránh k h ỏi có những sai sót. Em rất m o ng nhận được sự
hưậng dẫn, góp ý của các thầy cô và các bạn đế hoàn thiện hơn nữa công trình
nghiên cứu nhỏ này. Qua đây, em x in được chân thành cảm ơn TS. Bùi Thị
Lý, đã tận tình hưậng dẫn, giúp đỡ em trong suốt thời gian viết khóa luận này.
- 10-
C H Ư Ơ NG ì - C ÁC V ẤN ĐÈ K H ÁI Q U ÁT C H U NG VÈ
D O A NH N G H I ỆP N HỎ VÀ V ỪA
1. Khái niệm và các tiêu thức để xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa:
/. ỉ. Khái niệm doanh nghiệp:
H i ểu theo nghĩa rộng thì doanh nghiệp là m ột cộng đồng người, được
liên kết v ới nhau về m ột mục đích chung là t hụ hường m ột kết quả nào đó.
N h ữ ng kết quả đạt được đó do việc sử dụng các tài nguyên mà họ mang đèn
cho cộng đồng này, bao g ồm v ốn và sức lao động. Cộng đồng người trong
doanh nghiệp liên kết v ới nhau chủ y ếu trên cơ sờ l ợi ích k i nh tế đế sản xuẹt
ra của cải hoặc dịch vụ và thụ hường thành quả do việc sản xuẹt hay dịch vụ
đó đem lại.
Theo nghĩa hẹp, doanh nghiệp là m ột đơn vị k i nh doanh được thành lập
hợp pháp, nhằm mục đích chủ y ếu là thực hiện hoạt động k i nh doanh. T r o ng
đó k i nh doanh được hiểu là thực hiện một, m ột số hoặc tẹt cả các công đoạn
của quá trình đầu tư từ sản xuẹt đến tiêu t hụ sản phẩm hay thực hiện dịch vụ
trên thị trường nhằm mục đích l ợi nhuận. Nguyên tắc hoạt động của doanh
nghiệp là t ối đa hóa lợi ích của đối tượng tiêu dùng, thông qua đó t ối đa hóa
lợi ích của chủ sờ hữu về tài sản của doanh nghiệp.
T r o ng k i nh tế học, doanh nghiệp được hiểu là m ột thực thể có tổ chức,
được công nhận bời pháp luật, hoạt động nhằm mục đích cung cẹp hàng hoa
hoặc dịch vụ cho khách hàng hoặc các thực thể khác như chính phủ, các quỹ
từ thiện hoặc các doanh nghiệp khác. Doanh nghiệp được phát triển nhẹt
trong nền k i nh tế tư bản chủ nghĩa, hầu hết là doanh nghiệp tư nhân và được
thành lập nhằm mục đích tìm k i ếm l ợi nhuận đê làm giàu cho chủ doanh
nghiệp. N h ữ ng người làm chủ và điêu hành doanh nghiệp đêu có mục tiêu là
- li -
thu lợi lại về mặt tài chính từ công việc và việc chẹp nhận mạo h i ểm của họ.
Tuy nhiên vẫn có những doanh nghiệp ngoại lệ như doanh nghiệp liên doanh,
doanh nghiệp nhà nước.
H i ện nay ờ V i ệt N am doanh nghiệp được định nghĩa là tổ chức có tên
riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ôn định, được đăng ký kinh doanh theo
quy định của pháp luật nhăm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh
(Luật Doanh nghiệp 2005). Trên thực tế thì doanh nghiệp được phân loại theo
nhiều cách khác nhau tùy theo tính chất hoạt động, ngành k i nh tế kỹ thuật,
nguồn v ốn sở hữu, quy mô doanh nghiệp và tính chất quổn lý, ...
Căn cứ vào chức năng hoạt động trong nền k i nh tế mà doanh nghiệp
đổm nhận, doanh nghiệp được phân thành: Doanh nghiệp sổn xuât và doanh
nghiệp dịch vụ.
Theo ngành k i nh tế kỹ thuật, doanh nghiệp phân thành: Doanh nghiệp
công nghiệp, nông nghiệp, thương m ại và dịch vụ, ...
Theo hình thức sở h ữu doanh nghiệp: Có doanh nghiệp nhà nước,
doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần.
Căn cứ vào trách nhiệm pháp lý: Có doanh nghiệp trách nhiệm h ữu
hạn, doanh nghiệp trách nhiệm vô hạn.
Căn cứ vào mục tiêu hoạt động theo yêu cầu xã h ội và cơ chế thị
trường: Có doanh nghiệp hoạt động công ích và doanh nghiệp k i nh doanh
thuần túy.
Phân theo quy m ô, trình độ hoạt động sổn xuất kinh doanh: Có doanh
nghiệp quy mô lớn, doanh nghiệp quy mô v ừa và doanh nghiệp quy mô nhỏ.
Có rất nhiều cách định nghĩa doanh nghiệp như trên. T uy nhiên, khóa
luận chỉ g i ới hạn nghiên cứu m ột số doanh nghiệp theo quy mô v ừa và nhỏ
(sau đây gọi tát là doanh nghiệp nhỏ và vừa).
- 1 2-
1.2. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa ở một sô nước trên thê giới:
V i ệc xác định thế nào là doanh nghiệp nhỏ và vừa phụ thuộc vào rát
nhiêu y ếu tố, phù hợp v ới trình độ phát triển, điều kiện và mục đích phân loại
của m ỗi nước. Nhìn chung, cách xác định doanh nghiệp nhở và v ừa ở m ỗi
nước có nhiều điếm khác nhau, t uy vậy vẫn có m ột số điểm giống nhau.
Chăng hạn, việc xác định thế nào là doanh nghiệp nhỏ và v ừa ở các nước là
nhăm hỗ trợ các doanh nghiệp này phát triển để thấc hiện các mục đích như: - H uy động m ọi tiềm năng vào sản xuất;
- Đ áp ứng nhu cầu đa dạng, phong phú của xã hội;
- G óp phần thấc hiện các mục tiêu k i nh tế - xã h ội của m ỗi nước: giảm
tỷ lệ thất nghiệp, tạo thêm việc làm, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, đa dạng hóa
và tăng thu nhập dân cư, giảm bớt dòng người đổ về các đô thị lớn.
- Tăng sấ năng động, hiệu quả của nền k i nh tế, giảm đến mức t ối đa rủi
ro trong k i nh doanh, giảm bớt độc quyền n hờ tăng số lượng doanh nghiệp, số
lượng và chủng loại hàng hóa, hình thành cấu trúc nhiều tầng, thiết lập quan
hệ k i nh doanh giữa doanh nghiệp nhỏ và v ừa và các doanh nghiệp lớn.
Từ nghiên cứu t hu thập tài liệu, người viết x in phép được đưa ra tham
khảo m ột số cách xác định doanh nghiệp nhỏ và v ừa ở m ột số nước trên thế
giới và trong các k hu vấc như sau:
1.2. ỉ. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa ở các nước châu Á:
Đài Loan: Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và v ừa bắt đầu được sử dụng
trên vùng lãnh thổ này từ n ăm 1967. Ngay từ đầu, doanh nghiệp nhỏ và v ừa ờ
Đài L o an được phân biệt theo hai n h óm ngành: công nghiệp, tiểu t hủ công
nghiệp; thương mại, vận tải và các dịch vụ khác. Từ n ăm 1977, có thêm n h óm
ngành t hứ ba là ngành khai khoáng. T r o ng công nghiệp chế biến và khai
khoáng người ta dùng tiêu chí v ốn góp và lao động; trong thương m ại dịch vụ
- 13 -
khác dùng tiêu chí doanh thu và lao động.
T r o ng thời gian từ năm 1967 đến 1997, tiêu chí doanh nghiệp nhỏ và
vừa ở Đài Loan đã được điều chỉnh 6 lần. Sự thay đổi trong khái niệm doanh
nghiệp nhỏ và v ừa theo hướng: tăng dần trị số các tiêu chí (trong sản xuất, số
v ốn góp từ 5 triệu lên 40 triệu đôla Đài Loan, tổng giá trị tài sản từ 20 triệu
lên 120 triệu, doanh số từ 5 triệu lên 40 triệu) và phân ngành hẹp hơn nhưng
bao quát nhiều lĩnh vực hơn (từ hai n h óm ngành lên ba n h óm ngành, bao quát rắng hem, bao gồm cả công nghiệp, xây dựng).
H i ện nay, ờ Đài Loan doanh nghiệp nhỏ và v ừa là doanh nghiệp:
- Trong lĩnh vực công nghiệp và xây dựng: có v ốn góp dưới 40 triệu
đôla Đài Loan (khoảng 1,4 triệu đôla M ỹ ), số lao đắng thường xuvên dưới
300 người. - Trong khai khoáng: có v ốn góp dưới 40 triệu đôla Đài Loan (khoáng
1,4 triệu đôla Mỹ), lao đắng thường xuyên dưới 500 người.
- Trong thương mại, vận tải và dịch vụ khác: có tông doanh thu hàng
n ăm dưới 40 triệu đôla Đài Loan, lao đắng dưới 50 người.
Hàn Quốc: Theo sắc lệnh cơ bản của Hàn Quốc về doanh nghiệp n hỏ
và vừa, việc phân loại quy mô doanh nghiệp được thực hiện theo hai n h óm
ngành:
- Trong ngành ché tạo, khai thác, xây dựng: doanh nghiệp có vòn đâu
tư dưới 600.000 U SD và số lao đắng thường xuyên từ 20 đến 300 người là
doanh nghiệp vừa, doanh nghiệp có dưới 20 lao đắng thường xuyên là doanh
nghiệp nhỏ.
- Trong thương mại: doanh nghiệp nhỏ và v ừa là doanh nghiệp có
doanh thu dưới 250.000 USD/ năm. Doanh nghiệp có lao đắng dưới 5 người
được coi là doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp có từ 6 - 20 lao đắng là doanh
nghiệp vừa.
Tuy nhiên, có m ắt số trường hợp ngoại lệ, doanh nghiệp có số lao đắng
cao hơn hoặc tháp hơn mức nói trên vẫn thuắc loại v ừa và nhỏ. Chẳng hạn:
-14-
- Trong ngành sàn xuất phụ tùng ôtô và linh kiện điện tử, số lao động
tới 1.000 người.
- Trong các ngành khai khoáng, may, sản xuất xăm lốp, đúc, sản xuât xe đạp, kính đeo, đồ chơi, số lao động tới 700 người.
- Ngành đồ hộp, dệt, nhuộm, in, cao su, thủy tinh, bóng đèn, phương
tiện viễn thông, đồng hồ đeo tay, nhạc cụ, vận tài, số lao động t ới 500 người.
- Ngành du lịch, sửa chữa ôtô, xe máy, số lao động tới 200 người.
về v ốn cũng có m ột số ngoại lệ. Các doanh nghiệp trong m ột sô ngành
có số v ốn cao hơn mỗc v on trong sắc lệnh nói trên (dưới 600.000 U S D) vẫn
thuộc doanh nghiệp nhò và vừa. Chăna hạn:
- Ngành khai khoáng có v ốn tới 120 triệu won.
- Ngành chế tạo và khai thác k im loại đen có vốn tới 150 triệu won.
- Gỗ, đồ chơi, búp bê có v ốn tới 200 triệu won.
- Thực phẩm, đồ uống, thuốc lá có v ốn t ới 25 triệu won.
- Quân áo may sẵn, dệt, da, hóa chất, xăng dầu, cao su, nhựa có v ốn tới
300 triệu won.
- Giây, in ấn, láp ráp máy, sắt thép, cán thép, p hụ tùng ôtô có v ốn v ới
600 triệu won.
Hàn Quốc quan tâm t ới ba tiêu thỗc đó là lao động, v ốn và doanh thu,
đồng thời cũng quan tâm đến tính chất hoạt động sản xuất k i nh doanh của
doanh nghiệp.
Thái Lan: Là một trong những nước có tốc độ phát triển k i nh tế nhanh.
Thái Lan quan niệm doanh nghiệp quy mô v ừa có từ 50 đến 200 lao động,
doanh nghiệp quy mô nhỏ có dưới 50 lao động. N hư vậy, Thái L an chỉ quan
tâm đến m ột tiêu thỗc là lao động và cũng không tính đến tính chất đặc thù
của ngành k i nh tế. (Tiêu thỗc này gần giống v ới V i ệt Nam).
Philippin: T r o ng sản xuất, doanh nghiệp được chia thành 4 loại:
- 15 -
- Doanh nghiệp cực nhỏ và hộ gia đình: có vốn dưới 1,5 triệu piso
(khoảng 72.000 USD).
- Doanh nghiệp nhó: có vốn từ 1,5 triệu đến 15 triệu piso (khoảng
72.000 - 720.000 USD).
- Doanh nghiệp vừa: có vốn từ 15 triệu đến 60 triệu piso (khoảng
720.000 - 2,9 triệu USD).
- Doanh nghiệp lớn: có vốn trên 60 triệu piso (trên 2,9 triệu USD).
Philippin lấy tiêu thức chủ yếu là về vốn.
Nhật Bản: Doanh nghiệp nhỏ và vừa được xác định như sau:
- Đối với doanh nghiệp sản xuất: doanh nghiệp có dưới 300 lao động
và vốn đầu tư dưới 100 triệu Yên. Trong số này, doanh nghiệp có dưới 20 lao
động được coi là doanh nghiệp nhở.
- Đổi với doanh nghiệp bán buôn: doanh nghiệp có dưới 100 lao động
và vốn đầu tư dưới 30 triệu Yên. Trong số này, doanh nghiệp có dưới 20 lao
động được coi là doanh nghiệp nhỏ.
- Đoi với doanh nghiệp bán lẻ và dịch vụ: doanh nghiệp có dưới 50 lao
động và vốn đầu tư dưới lo triệu Yên. Doanh nghiệp có dưới 20 lao động
được coi là doanh nghiệp nhỏ.
Như vậy, Nhật Bản cũng chỉ quan tâm đến hai tiêu thức là vốn và lao
động. Đối với lao động của các loổi hình doanh nghiệp nhỏ thì Nhật Bản quan
niệm gần giống Hàn Quốc, rất thấp so với các nước trong khu vực châu Á.
Đối với các nước có tiềm lực kinh tế mổnh, nguồn lực có hổn thì có lẽ quan
tâm đến tiêu thức vốn đầu tư nhiều hem là xu hướng phổ biến.
1.2.2. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa ở các nước châu Ẩu:
Liên minh châu Ẩu - EU: Doanh nghiệp nhỏ và vừa là "động cơ" của
nền kinh tế châu Âu. Các doanh nghiệp này đóng vai trò quan trọng trong
việc tổo ra việc làm, thúc đẩy và nuôi dưỡng tinh thần kinh doanh và động lực
- 1 6-
đổi m ới trong các doanh nghiệp ờ Liên m i nh châu Âu. Có thế nói các doanh
nghiệp nhỏ và v ừa chính là nhân tố thiết y ếu đế tăng tính cạnh tranh trên thị
trường. Định nghĩa m ới về doanh nghiệp nhỏ và v ừa được Liên m i nh châu Âu
đưa ra vào tháng 1/2005, nhằm mục đích tạo ra m ột môi trường k i nh doanh
thông thoáng hơn cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, thúc đây t i nh thân k i nh
doanh, t hu hút đầu tư đế đạt được mức tăng trưởng t ối ưu. Có thế tóm g ặn
định nghĩa của Liên m i nh châu Au về doanh nghiệp nhỏ và v ừa hiện nay
trong Bảng 01 dưới đây:
Bảng OI - Định nghĩa d o a nh n g h i ệp n hỏ và v ừa
của Liên m i nh châu Âu n ăm 2005
D o a nh t hu H o ặc Tông bảng cân đối kế toán L o ại hình d o a nh nghiệp Số lao động
Doanh nghiệp v ừa < 2 50 < 50 triệu euro < 43 triệu euro
Doanh nghiệp nhỏ < 50 < lo triệu euro < 10 triệu euro
Doanh nghiệp siêu nhỏ < 10 < 2 triệu euro < 2 triệu euro
Nguồn: Hướng dân Định nghĩa mới về doanh nghiệp nhỏ và vừa,
ủy ban cháu Ầu, 2005
Cộng hòa Liên bang Đức: việc phân loại doanh nghiệp nhỏ và v ừa căn cứ vào số lượng lao động và doanh số bán hàng hóa. Cụ thể: Doanh nghiệp
nhỏ và vừa là doanh nghiệp có dưới 500 lao động, và doanh số bán trong m ột
năm dưới Ì triệu DM. T r o ng đó doanh nghiệp nhỏ có dưới lo lao động và
doanh số dưới Ì triệu DM.
^00? • 17-
1.2.3. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Mỹ:
Theo định nghĩa của H i ệp h ội doanh nghiệp n hỏ Hoa Kỳ ( S B A) thì:
doanh nghiệp nhỏ là doanh nghiệp tư nhân một thành viên hoặc doanh
nghiệp có từ hơn một đến 499 nhân viên. Có thế thấy rằng S BA chỉ quan tâm
đến m ột tiêu chí duy nhất là số lao động trong m ỗi doanh nghiệp. M ột cửa
hàng tiện l ợi v ới vài nhân viên rõ ràng không giống v ới m ột công ty thiết kế
phần mềm v ới 400 nhân viên. Định nghĩa này của S BA khá phiến diện về các
yêu tố cấu thành doanh nghiệp nhỏ k hi chỉ quan tâm đến tiêu thức về số lượng lao động và gộp tất cừ các doanh nghiệp n hỏ lại theo quy m ô. T uy nhiên, đây
vẫn là khái niệm về doanh nghiệp nhỏ và v ừa được sử dụng phổ biến và chấp
nhận ờ Mỹ hiện nay.
Việc xác định quy mô doanh nghiệp nhỏ và v ừa tại các nước trên thế
giới chỉ mang tính chất tương đối vì nó chịu tác động của m ột loạt yêu tô như
trình độ phá triến của m ột nước, tính chất ngành nghê, điều k i ện phát triên
của m ột vùng lãnh thố, tương quan mặt bằng giá lao động và giá thiêt bị hay
mục đích phân loại doanh nghiệp trong từng thời kỳ. N h ư ng nhìn chung các
nước trên thế giới đều sử dụng hai n h óm tiêu thức pho biến là tiêu chí định
tính và tiêu chí định lượng đế xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tiêu chí định tính dựa trên đặc trưng cơ bừn của các doanh nghiệp nhỏ
và vừa như chuyên m ôn hóa thấp, số đầu m ối quừn lý ít, mức độ phức tạp của
quừn lý thấp, ... Các tiêu chí này có ưu thế là phừn ánh đúng bừn chất của vấn
đề nhưng thường khó xác định trên thực tế. Do đó, n h óm tiêu thức này
thường chỉ được dùng làm cơ sờ tham khừo, kiêm chứng mà ít được sử dụng
làm cơ sờ đế xác định quy mô doanh nghiệp.
Tiêu chí định lượng thường bao gồm các n h óm chỉ tiêu về: số lao động,
tổng giá trị tài sừn (hay tổng vốn), doanh t hu hoặc l ợi nhuận. T r o ng đó v ốn là
số lao động được áp dụng nhiều lân làm tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ
và vừa. T ại những thời điểm khác nhau thì các tiêu thức này cũng khác nhau
-18-
giữa các nước. Ngay tại m ỗi nước thì các tiêu thức để xác định doanh nghiệp
nhỏ và v ừa cũng không cố định mà được thay đổi tùy theo trình độ phát triển
của từng thời kẳ, g i ữa các ngành nghề, tuy v ẫn có những nét chung nhất định.
Các định nghĩa này cũng rất đa dạng giữa các nền k i nh tế, có nước (chẳng hạn
như ờ V i ệt N a m) chỉ có định nghĩa về doanh nghiệp nhò và v ừa nhưng có
nước lại phân chia thành doanh nghiệp vừa, doanh nghiệp n hỏ và doanh nghiệp siêu nhỏ.
T r o ng m ột số trường hợp đặc biệt, tiêu thức chủ sờ h ữu cũng được coi
là m ột trong các tiêu thức để xác định doanh nghiệp nhỏ và v ừa nhăm bảo
đảm mức độ nào đó "tính bình đắng" trong cạnh tranh thị trường. T r o ng
trường hợp này, doanh nghiệp nhỏ và v ừa thường được đông nhất v ới các
doanh nghiệp thuộc sở h ữu tư nhân. Cũng cần chú ý thêm là các tiêu chí dùng
đế xác định doanh nghiệp nhò và v ừa không phải là bất di bất dịch, mà thay
1.2.4. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam:
đối tùy tình hình, tùy mục tiêu chính sách.
Ổ V i ệt Nam, mặc dù N hà nước đã quan tâm đen doanh nghiệp nhỏ và
vừa và có nhiều hoạt động hỗ t rợ nó, song đến trước năm 1998 vẫn chưa có
một khái niệm chính thức về doanh nghiệp nhỏ và vừa. Vì vậy trong thời kẳ
này khái niệm "doanh nghiệp nhỏ và vừa" đã được các địa phương, các ngành
vận dụng m ột cách khác nhau.
Đe xác định tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhỏ và v ừa ở V i ệt N am
một cách phù hợp, cần căn cứ vào điều k i ện cụ thể của nước ta là m ột nước có
trinh độ k i nh tế còn thấp, năng lực quản lý hạn chê, thị trường còn thiếu, chưa
có thước đo quy mô doanh nghiệp m ột cách đích thực. Ngoài ra, càn tính đến
các y ếu tố khác tác động t ới việc xác định doanh nghiệp nhô và v ừa như: mục
đích, tính chất ngành nghề, địa bàn.
- 1 9-
Có thê xác định doanh nghiệp nhỏ và v ừa theo hai tiêu thức: lao động
thường xuyên và vón sản xuất là hợp lý, vì các tiêu thức này có tính phô dụng, tính bao quát và tính sát thực.
Cách xác định, các y ếu tố tác động đến việc xác định và khái n i ệm
doanh nghiệp nhỏ và v ừa ờ V i ệt Nam được tóm tắt trong Bảng 03.
Để phù hợp hơn v ới từng ngành k i nh tế, có thể nhấn mủnh tầm quan
trọng của từng tiêu thức:
- Ngành công nghiệp nặng: quan tâm nhiều tới nguồn vốn, trong đó có
v ốn thể hiện bằng giá trị tài sản cố định.
- Ngành công nghiệp nhẹ: quan tâm hợp lý cả hai tiêu thức v ốn và lao
động.
- Ngành nông nghiệp, thủ công nghiệp: quan tâm nhiều hơn tới tiêu
thức lao động.
T r o ng những biến động cụ thê có thế dùng tiêu thức v ốn thay thế lao
động bàng cách tăng m ột lao động được giảm mức v ốn bằng mức v ốn bình
quân cho m ột lao động ờ loủi hình sản xuất - k i nh doanh tương ứng.
Tùy từng ngành mà có tiêu thức cụ thể khác nhau và xác định tiêu thức
nào là tiêu thức chủ yếu. Ví dụ như:
- Ngân hàng Công thương V i ệt N am coi doanh nghiệp nhỏ và vừa là
các doanh nghiệp có dưới 500 lao động, v ốn cố định dưới lo tỷ đồng, v ốn lưu
động dưới 8 tỷ đồng và doanh thu hàng năm dưới 20 tỷ đồng.
- Liên Bộ Lao động và Tài chính coi doanh nghiệp nhỏ là doanh nghiệp
có lao động thường xuyên dưới 100 người, doanh thu hàng năm dưới lo tỷ
đồng, v ốn pháp định dưới Ì tỷ đồng.
-20-
B ả ng 02 - Các tiêu t h ức c hủ y ếu xác định
d o a nh n g h i ệp n hỏ và v ừa ở V i ệt N am
Các y ếu tố tác độ ng đền xác định Tiêu t h ức d o a nh n g h i ệp n hỏ và v ừa
• Trình độ phát triên k i nh tê • Định tính:
o Không có vị thế độc lập • Giai đoạn phát triển (tính lịch sử)
o Chuyên m ôn hóa thấp • Tính chất ngành, nghề o Độ phức tạp của quản lý • V ù ng lãnh t hổ
thấp, số đớu m ối quản lý ít • M ục đích xác định doanh nghiệp • Định lượng: nhỏ và vừa o V ốn sản xuất
o Lao động
o Doanh thu ...
V òn (đông) Q uy mô d o a nh nghiệp L ao động (nguôi)
Đoi với DN sản xuất - kinh doanh:
Doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ D ưới 10 tỷ D ưới 500
T r o ng đó: doanh nghiệp quy mô nhò D ưới 1 tỷ D ưới 100
Nguôn: Chỉnh sách hả trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam
PGS. TS. Nguyễn Cúc, NXB Chinh trị quốc gia, 2007
Đối với DN buôn bản, dịch vụ: Doanh nghiệp quy mô v ừa và nhỏ D ưới 5 tỳ D ưới 250 T r o ng đó: doanh nghiệp quy mô nhỏ D ưới 500 triệu D ưới 50
- Dự án VIE/US/95/004 hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và v ừa ở V i ệt N am do
U M DO tài trợ coi doanh nghiệp nhỏ và vừa là doanh nghiệp có lao động dưới
200 người, v ốn đăng ký dưới 5 tỷ đồng.
-21 -
- Quỹ phát triển nông thôn (thuộc Ngân hàng nhà nước) coi doanh
nghiệp n hỏ và v ừa là các doanh nghiệp có giá trị tài sản không quá 25 tỷ
đồng, lao động không quá 500 người.
Ngoài ra cũng có những trường hợp ngoại lệ, đó là các doanh nghiệp
được thành lập nhẫm mục đích t hu hút lao động là chủ y ếu thì có thể có t ới
hàng ngàn lao động vẫn được coi là doanh nghiệp nhỏ và vừa.
N hư vậy yếu tố quan trọng nhất k hi nói đến doanh nghiệp nhỏ và v ừa là
quy mô doanh nghiệp. Có nhiều yếu tố thể hiện quy mô doanh nghiệp, thí dụ
v ốn hoặc lao động phản ánh quy mô đầu vào, doanh t hu hay giá trị gia tăng
phản ánh quy mô đầu ra của doanh nghiệp. QUY mô doanh nghiệp là khái
niệm tổng quát phản ánh mức độ và trinh độ sử dụng các nguồn lực và k hả
năng tạo ra các sản phẩm hoặc dịch vụ đáp ứng nhu cầu xã hội.
Theo Công văn số 681/CP-KTN ngày 20 tháng 6 n ăm 1998 của Chính
phủ, T hủ tướng Chính phủ có ý kiến về tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và
vừa là những doanh nghiệp có v ốn điều lệ dưới 5 tỷ đồng (tương đương
387.600 U SD vào thời điếm ban hành công văn số 681) và có số lao động
trung bình hàng n ăm dưới 200 người.
Còn theo Nghị định số 90/2001/NĐ-CP ngày 23 tháng li năm 2001
của Chính phủ định nghĩa doanh nghiệp nhò và v ừa là cơ sở sàn xuất, kinh
doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng
kỷ không quá lo tỷ đông hoặc sô lao động trung bình hàng năm không quá
300 người. Căn cứ vào tình hình k i nh tế - xã h ội cụ thể của ngành, địa
phương, trong quá trình thực hiện các biện pháp, chương trình t rợ giúp có thể
l i nh hoạt áp dụng đồng thời cả hai tiêu chí v ốn và lao động hoặc m ột trong hai
tiêu chí trên.
Theo Nghị định này, có thể cụ thể hóa thêm: Doanh nghiệp nhỏ là
doanh nghiệp có số lao động ít hơn 50 người hoặc có tổng giá trị v ốn dưới Ì
tỷ đồng; doanh nghiệp v ừa là doanh nghiệp có số lao động từ 51 đến 300
-22-
người hoặc có tổng giá trị v ốn từ Ì tỷ đồng đến 10 tỷ đồng; doanh nghiệp l ớn
là doanh nghiệp có số lao động trên 300 người hoặc có tống giá trị v ốn trên
lo tỷ đồng.
N hư vậy tiêu chí để xác định doanh nghiệp nhỏ và v ừa là:
- Có số v ốn đăng ký dưới lo tỷ đồng (khoảng 650.000 USD), hoặc
- Có số lượng lao động dưới 300 người.
Tiêu chí nói trên có ưu điếm là đơn giản, dữ sử dụng, song có những
điểm hạn chế như sau:
- Có thế chỉ dùng m ột tiêu chí là lao động hoặc số vốn, b ởi vì hai tiêu
chí này không luôn luôn tương thích v ới nhau, nhất là trong điều kiện hiện
nay, có những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghệ cao, số v ốn hoặc doanh thu khá lòm nhưng số lao động lại rất ít, vì đó là lao động có
chuyên m ôn kỹ thuật cao. Theo k i nh nghiệm của nhiều nước như đã nói ờ
trên, nên có tiêu chí riêng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong
các lĩnh vực khác nhau, như công nghiệp, thương mại, dịch vụ, ... và cần có
sự điều chỉnh qua từng thời gian, tùy thuộc vào yêu cầu phát triên kinh tế của
đất nước, vì mục đích của tiêu chí là đế thực hiện những chính sách khuyến
khích của N hà nước trong từng thời gian, đoi v ới từng ngành, nghề.
- V ốn đăng ký ( v ốn điều lệ) chì là căn cứ ban đầu đế xác định trách
nhiệm pháp lý của doanh nghiệp, các nhà đầu tư v ới nhau và v ới bên t hứ ba.
Còn quy mô của doanh nghiệp được xác định thông qua chỉ tiêu v ốn đầu tư
(bao gồm v ốn cố định, v ốn lưu động). H ơn nữa, trong quá trình hoạt động,
v ốn của doanh nghiệp thường xuyên thay đổi theo yêu cầu của sản xuất - k i nh
doanh, nên tiêu chí dùng v ốn đăng ký ( v ốn ban đầu) không phản ánh thực
chất quy mô của doanh nghiệp.
- Tiêu chí về v ốn không phân biệt v ới các ngành nghề, trong k hi yêu
cầu v ốn đầu tư v ới các lĩnh vực ngành nghề khác nhau thì cũng rất khác nhau.
Thí dụ như lĩnh vực thương mại không yêu cầu v ốn cố định lớn, nhưng các
-23 -
ngành sản xuất thì ngược lại. Đây cũng là m ột trong các lý giải cho tỉnh trạng
sô doanh nghiệp nhỏ và v ừa thuộc lĩnh vực thương mại chiếm tỷ trọng cao
trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Tiêu chí lao động đế xác định doanh nghiệp nhỏ và v ừa ờ biên độ quá
lớn. N ếu chỉ dùng tiêu chí này để phốc vố công tác hoạch định chính sách thì
tính khả t hi của chính sách đề ra sẽ không cao. N ếu có thể, phân loại cố thể
hơn theo quy mô thành doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh
nghiệp vừa thì từ đó có thể đưa ra các biện pháp hỗ t rợ phù hợp hem đối v ới từng loại quy m ô.
Tóm lại: Doanh nghiệp nhỏ và v ừa là các tố chức kinh tế, có đầu tư và
xúc tiến hoạt động sản xuất, k i nh doanh, thực hiện các nghĩa vố về tài chính,
đăng ký và chịu sự quản lý của các cấp chính quyền nhà nước theo luật pháp,
2. Đặc điếm chung của doanh nghiệp nhỏ và vừa:
đáp ứng những quy định của Chính phủ về quy mô lao động và vốn.
2. ỉ. Yêu cầu về vốn thành lập không lớn nhung khó tiếp cận nguồn vốn vay đê
duy trì và mờ rộng hoạt động:
So v ới các doanh nghiệp, tập đoàn lớn, yêu cầu về v ốn thành lập của
doanh nghiệp nhỏ và v ừa thấp hơn rất nhiều. Do đó phù hợp v ới k hả năng đầu
tư của m ột người, m ột hộ gia đình hoặc m ột nhóm người, mà không cần đến
sự đầu tư của N hà nước. T uy nhiên, lượng v ốn để duy trì sản xuất và mờ rộng
hoạt động của doanh nghiệp nhỏ và v ừa ngày càng tăng cao và cũng không
kém hơn so v ới các doanh nghiệp lớn. Đây cũng là m ột đặc điểm gây ra nhiều
khó khăn cho các doanh nghiệp nhỏ và v ừa về mặt tiếp cận nguồn v ốn vay từ
phía ngân hàng và các tổ chức tín dống.
Ở V i ệt N am tình trạng này càng được bộc lộ rõ, theo khảo sát của Bộ
Ke hoạch và Đầu tư, bình quân số v ốn của các doanh nghiệp nhỏ và v ừa ờ
V i ệt N am chỉ là 1,8 tỷ đồng. T r o ng k hi đó nhu cầu về v ốn cần thiết cho mờ
-24-
rộng sản xuất, đầu tư vào các dự án của doanh nghiệp lại l ớn hơn rát nhiêu,
lên đến con số vài chục thậm chí vài trăm tỷ cho m ột dự án. Theo kết quả của
cuộc điều tra hơn 2.800 doanh nghiệp nhỏ và v ừa tại lo tỉnh, thành phố do
V i ện Nghiên cờu k i nh tế T r u ng ương p h ối hợp v ới Tổ chờc Danida (Đan
Mạch) cho thấy, tình trạng phổ biến là có khoảng 35 - 4 5% doanh nghiệp t in
tường nộp hồ sơ v ay v ốn thường xuyên nhưng 1 9% gặp khó khăn và đã bị từ
chòi. Sô doanh nghiệp còn lại cũng có nhu cầu vay không thường xuyên,
nhưng một sô cũng gặp t rờ ngại trong t hủ tục tiếp cận và nâng tỷ lệ gặp khó
khăn tín dụng lên mờc 26,5%. Ngoài ra số doanh nghiệp thuộc n h óm không nộp hồ sơ một phần cũng gặp t rờ ngại như thiếu tài sản thế chấp thích họp,
nhận thờc quá trình vay v ốn quá khó khăn hoặc do tỷ lệ lãi suất quá cao.
H ơn nữa, việc vay v ốn tín dụng của k hu vực doanh nghiệp nhỏ và v ừa
còn thường xuyên có cảnh "con đẻ, con nuôi". V ới doanh nghiệp nhà nước thì
chuyện vay v ốn bao nhiêu, vay lúc nào là khá dễ dàng, vì đã có tài sản thê
chấp của N hà nước. N h ư ng doanh nghiệp nhỏ và v ừa vay theo dự án lại rát
khó khăn vì không có hoặc không có đủ tài sản thế chấp. V i ệc tìm người bảo
lãnh cho doanh nghiệp trong quan hệ tín dụng cũng là m ột t rợ ngại không
nhỏ. Theo m ột số doanh nghiệp thì bản thân chính sách tín dụng cũng có sự
phân biệt, gây thiệt thòi cho doanh nghiệp nhò và vừa. Điên hình là việc
doanh nghiệp nhà nước vay v ốn đầu tư k hi gặp rủi ro sẽ được xem xét g i ảm
cả lãi và v ốn gốc, còn doanh nghiệp nhỏ và vừa k hi vay đã phải ký họp đồng
tín dụng lãi suất cao, nhưng nếu gặp rủi ro bất k hả kháng thì vẫn phải trả đủ
mờc lãi suất đó.
2.2. Toàn hệ thông sử dụng lượng lớn lao động xã hội, nhưng môi doanh
nghiệp chỉ sử dụng lượng nhân lực nhỏ:
Hệ thống doanh nghiệp nhỏ và v ừa sử dụng được đông đảo lao động xã
hội tuân theo Luật L ao động và sử dụng được đa dạng các loại thiết bị v ới
-25 -
trình độ và công nghệ khác nhau. Do đó, hoạt động v ới chi phí thấp nhưng dễ
mang lại hiệu quả k i nh tế - xã h ội cao, nhanh chóng góp phần hạn chế được
nạn thát nghiệp. Đ ô ng thời v ới quy mô v ừa và nhỏ, quá trình lao động trong
doanh nghiệp cũng ít xảy ra các x u ng đột g i ữa người sử dụng lao động và người lao động. T r o ng b ối cảnh cởa V i ệt Nam, k hi tỷ lệ lao động trong các doanh
nghiệp N hà nước và cơ quan hành chính sự nghiệp có chiều hướng giảm thì
các doanh nghiệp nhỏ và v ừa ngoài quốc doanh trở thành nơi giải quyết nhu
cầu về việc làm cho số lao động được tinh giảm trong các doanh nghiệp và hệ
thống hành chính nhà nước. Các doanh nghiệp nhỏ và v ừa V i ệt N am còn là
nơi tạo việc làm cho số lượng l ớn những người m ới tham g ia vào lực lượng
lao động hằng năm. Nhìn chung, các doanh nghiệp nhỏ và vừa V i ệt N am là
nguồn chở yếu tạo ra việc làm trong tất cả các lĩnh vực. V ới việc tuyến dụng
gần Ì triệu lao động, các doanh nghiệp nhỏ và vừa V i ệt N am c h i ếm 4 9% l ực
lượng lao động trong tất cả các loại hình doanh nghiệp. Có thê thấy, các
doanh nghiệp nhỏ và v ừa V i ệt N am đã thu hút nguồn lao động rộng khắp trên
phạm vi toàn quốc; riêng vùng Duyên hải m i ền Trung, tỷ lệ lao động làm việc
tại các doanh nghiệp nhỏ và v ừa V i ệt N am so v ới tong số lao động làm việc ở
tất cả các doanh nghiệp đạt mức cao nhất là 6 7 %; k hu vực Đ ô ng N am Bộ có
tỷ lệ thấp nhất là 4 4 %.
-26-
Hình 01 - Thống kê quy mô lao động trong các khu vực doanh nghiệp
ờ nông thốn Việt Nam năm 2004
nghiệp có vốn đầu tư nước
nghiệp ngoài Nhà nước
nghiệp Nhà nước
Dưới 5 người
5 - 9 người
10-49 người
50-199 người
200-300 người
Nguồn: Sổ liệu thống kê doanh nghiệp nám 2004 - Tòng cục thống kê
2.3. Phát triển gắn với nguồn nguyên liệu và cung ứng hàng hóa, tận dụng
được tài nguyên thiên nhiên sẵn có của địa phương:
Doanh nghiệp nhỏ có thể phát triển gắn v ới nguồn nguyên liệu và cung
ứng hàng hóa do đó rất thích hợp v ới lĩnh vực sản xuất, chế biến nông - lâm
sản, chế biến thủy - hài sản và lĩnh vực bán lẻ. T ại V i ệt N am hầu hết các
doanh nghiệp nhỏ và v ừa đều hoạt đẹng trong lĩnh vực nông nghiệp, tổ chức
hầu như trọn v ẹn toàn bẹ các quy trình sản xuất, t hu mua, chế biến và phân phối sản phẩm.
2.4. Tồ chức quản trị kinh doanh, quản trị doanh nghiệp gọn nh :
Tổ chức quản trị k i nh doanh, quản trị doanh nghiệp rất g ọn nhẹ. T r o ng
cơ chế tổ chức không có bẹ m áy gián tiếp cồng kềnh dẫn đến chi phí k i nh
-27-
doanh hoặc giá thành sản phẩm quá cao. Q uá trình ra quyết định nhanh gọn,
và có tính tập trung cao, trong m ột hoặc m ột n h óm nhỏ thành viên lãnh đạo.
Đồ ng thời do hoạt động k i nh doanh tương đối đơn giản, thường chỉ là m ột
khâu, m ột giai đoạn của m ột quá trình sản xuất xã h ội nên việc tầ chức quản
trị, điêu hành doanh nghiệp không bị chồng chéo, phức tạp giữa các phòng
ban chuyên m ôn rõ rệt. Đây cũng là m ột nhân tố góp phần tạo nên những thế
mạnh nhất định, l ợi thế k hi so sánh tương quan v ới những doanh nghiệp, tập đoàn lớn sẽ được đề cập trong phần sau của khóa luận.
Bên cạnh đó, cũng cần chì ra m ột số bất cập của phương thức tô chức
quản trị doanh nghiệp g ọn nhẹ như: cơ chế giám sát quản lý giản đơn, thường
m ò ng về số lượng, và hạn chế về chất lượng. Quyết định, đường hướng hoạt
động của doanh nghiệp phụ thuộc nhiều vào chủ quan cá nhân của đội ngũ
lãnh đạo chủ chốt, không tiếp nhận được những đóng góp hữu ích từ đội ngũ
cán bộ, nhân viên trực tiếp làm việc. T h i ếu cơ chế quản lý chặt chẽ, chuyên
nghiệp thường dẫn đến sự lỏng lẻo, thiếu hiệu quả, năng suất lao động của
từng cá nhân, của toàn đơn vị, doanh nghiệp giảm sút.
Đặc điểm này là m ột thuộc tính cố h ữu của doanh nghiệp nhỏ và vừa,
mang trong mình cả điếm mạnh và điếm y ếu nhưng v ới sự hỗ trợ của các thiết
bị, phần mềm quản lý hiện đại ngày nay thì cơ chế quản lý gọn nhẹ không chỉ
mang lại hiệu quả hơn cho doanh nghiệp quy mò nhỏ và vừa mà còn được áp
dụng ờ cả những tập đoàn, doanh nghiệp l ớn do những l ợi ích thiết thực trong
2.5. Ngành nghê lĩnh vực kinh doanh đa dạng, phong phú trải khắp các lĩnh
vực kinh doanh của nên kinh tê nhưng chủ yêu vãn trong lĩnh vực nông
nghiệp:
cắt giảm chi phí và các cấp quản lý trung gian nội bộ.
N ăm 2007, có tới trên 9 0% các doanh nghiệp nhỏ và v ừa tại V i ệt N am
-28-
hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn v ới quy mô lao động bình
quân 10-200 lao động/doanh nghiệp. Quy mò huy động v ốn của k h ối doanh
nghiệp nông nghiệp, nông thôn này đã đạt gần 30 tỷ USD, sử dụng gần 3 triệu
lao động, tạo 4 9% việc làm phi nông nghiệp ờ nông thôn (tương đương 2 6%
lao động cả nước); đóng góp 4 9% GDP, 2 9% tổng k im ngạch xuất khẩu cả nước. (Nguồn: Báo Công thương điện t ử) T r o ng các lĩnh vừc khác của nền k i nh tế như sản xuất hàng công
nghiệp, tiểu t hủ công nghiệp, gia công v.v... cũng có sừ tham gia của các
doanh nghiệp nhỏ và v ừa tuy nhiên xét trong m ối liên hệ tương quan v ới các
doanh nghiệp có quy mô tổ chức về vốn, nhân sừ, công nghệ thì doanh nghiệp
nhỏ và vừa đang chịu sừ cạnh tranh rất lớn. Lĩnh vừc nông nghiệp, đặc biệt là
tại V i ệt N am vẫn là nơi thích hợp nhất cho doanh nghiệp có quy mô v ừa phải
phát huy thế mạnh của mình. Điều này lý giải cho con số trên 9 0% doanh
nghiệp nhỏ và v ừa V i ệt Nam đang tổ chức hoạt động k i nh doanh tại đây.
3. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tê:
3.1. Góp phân tạo công ăn việc làm cho người lao động:
V i ệc làm luôn luôn là vấn đề cấp bách v ới m ọi quốc gia. V ai trò giải
quyết việc làm của doanh nghiệp nhỏ và v ừa không chỉ là số lao động làm
việc thường xuyên ở các doanh nghiệp mà còn tạo điều kiện đế số lao độne
ngoài doanh nghiệp tạo được việc làm.
Xét trên góc độ giải quyết việc làm thì doanh nghiệp nhỏ và vừa luôn
đóng vai trò quan trọng hơn các doanh nghiệp lớn, đặc biệt trong thời kỳ suy
thoái k i nh tế. Lịch sử phát triển k i nh tế của các nước công nghiệp phát triển
cũng như thời kỳ đầu đối m ới k i nh tế V i ệt N am cho thấy rằng: K hi nền k i nh
tế suy thoái, các doanh nghiệp l ớn phải giảm lao động để giảm chi phí sản
xuất đến mức có thế t ồn tại và phát triển được, vì cầu của thị trường thấp hơn
cung của thị trường. N h ư ng đối v ới doanh nghiệp nhỏ và v ừa do đặc tính linh
hoạt, uyển chuyển dễ thích ứng đối v ới thay đổi của thị trường nên nó vẫn có
-29-
thế hoạt động được, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ. Do đó, doanh nghiệp
nhỏ và v ừa không những không giảm lao động mà vẫn có thể thu hút thêm lao
động. Chính vì vậy, H ội đồng doanh nghiệp nhỏ thế giới đã kết luận: doanh
nghiệp nhỏ và v ừa là liêu thuốc cuối cùng chữa trị bệnh thủt nghiệp k hi nền k i nh tế suy thoái.
3.2. Góp phân tạo ra thu nhập đảm bảo đời song người lao động
Không chỉ tạo ra việc làm, các doanh nghiệp nhỏ và vừa còn có những
đóng góp đáng kể trong việc tạo ra thu nhập, đảm bảo đời sống của người lao
động. Tính chung cho các doanh nghiệp thì thu nhập bình quân của người lao
động trong doanh nghiệp nhỏ và vừa đã tăng lên m ột cách đáng kể trong các
năm qua. Bên cạnh việc góp phần tạo thu nhập, ổn định thu nhập cho m ột bộ
phận quân chúng nhân dân lao động, các doanh nghiệp nhỏ và vừa còn khai
thác được tiềm năng, thế mạnh về mặt con người của từng vùng, t ừ ng địa
phương, góp phần thực hiện xóa đói giảm nghèo, tạo nên các k hu vực k i nh tế
Bảng 03 - Thu nhập trung bình của người lao động năm 2004
trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam
phân loại theo quy mô lao động và loại hình doanh nghiệp
Đơn vị: ỉ 000 - Ì triệu đông
phát triến, hình thành đội ngũ các doanh nhân năng động, sáng tạo, khẳng định tài năng k i nh doanh của mình.
D ưới 5 người 5 -9 người 10-49 người 50-199 người 200 - 300 người
-
-
11.355 13.025 22.290 Doanh nghiệp N hà nước TW
8.945 10.145 9.532 8.004
-
Doanh nghiệp N hà nước địa phương Công ty T N HH N hà nước
-
-
-
-
33.590
TW Công ty T N HH N hà nước 22.000 12.200 8.117 8.074
-30-
3.131 9.028 8.564
8.496 10.943
4.724 6.358 6.826 9.882 12.456 10.903 10.442 9.935
-
-
-
-
15.000
6.316
10.327 10.939 11.017 9.729
24.391 9.517 9.923 8.842
7.021
5.062
0.000 11.793 9.686 12.638
57.417 18.522 19.392 11.803
14.174
47.333 39.711 18.790
17.206
1.667 3.800 22.007 13.658
10.229
địa phương Công ty CP, công ty TNHH có vốn Nhà nước > 5 0% Doanh nghiệp tập thế Doanh nghiệp tư nhân Công ty hợp danh Công ty TNHH tư nhân, Cty TNHH có vốn NN<=50% Công ty cô phân không có vốn Nhà nước Công ty cô phân có vòn Nhà nước <=50% DN 100% vòn nước ngoài DN nhà nước liên doanh với nước ngoài DN liên doanh với nước ngoài
Nguồn: So liệu thống kể doanh nghiệp năm 2004 - Tổng cục thống kê
Một vai trò khá quan trọng của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền
kinh tế, đó là tận dụng được các nguồn lực xã hội mà các doanh nghiệp lớn có
thể bỏ qua. Doanh nghiệp lớn, với quy mô sản xuẩt lớn, thường hoạt động ờ
tẩm vĩ mô. Trong khi đó các doanh nghiệp nhỏ và vừa, với đặc điểm quy mô
nhỏ, sản xuẩt nhỏ nên dễ đàng huy động và tận dụng các nguồn lực sẵn có và
dồi dào trong dân. Một số nguồn lực phổ biến mà các doanh nghiệp nhỏ và
vừa thường huy động bao gồm:
ĩ. 3. Tận dụng các nguồn lực xã hội:
Vốn là một nhân tố cơ bản của quá trình sản xuẩt, có vai trò rẩt quan
trọng trong phát triển kinh tế của đẩt nước cũng như đối với từng doanh
nghiệp. Nhờ có vốn mới có thế kết hợp được với các yếu tệ khác như lao
động, đẩt đai, công nghệ và quản lý. vồn có vai trò lớn trong việc đầu tư
trang thiết bị cải tiến công nghệ, đào tạo nghề, nâng cao trình độ tay nghề cho
-31 -
- Thu hút vốn:
công nhân và trình độ quản lý cho chủ doanh nghiệp, vốn có vai trò trong
việc mở rộng quy mô sản xuất ... Doanh nghiệp nhỏ và v ừa thường k h ởi sự
ban đâu bằng nguồn v ốn hạn hẹp của cá nhân, sự tài t rợ từ bên ngoài là hét
sọc hạn chê. Do dễ khới sự bằng nguồn v ốn ít ỏi nên doanh nghiệp n hỏ và
vừa dê được đông đảo nhân dân tham gia hoạt động, qua đó t hu hút được
- Thu hút lao động:
nguồn v ốn trong dân vào sản xuất k i nh doanh.
N hư đã nói ờ trên, doanh nghiệp nhỏ và vừa đóng m ột vai trò quan
trọng trong việc thu hút lao động và tạo ra công ăn việc làm, giảm tỷ lệ thát
nghiệp trong nền k i nh tê. Doanh nghiệp nhỏ và vừa, v ới quy mô và tính chát
cùa mình, có khả năng thu hút lao động trong gia đình, dòng họ. M ục đích của
doanh nghiệp nhỏ và vừa thường nhằm vào mục tiêu sản xuất - k i nh doanh
phục vụ nhu cầu tiêu dùng của nhân dân, sử dụng nhiều lao động, ít v ốn vói
chi phí thấp. Do vậy, phần lớn lao động trong k hu vực này không đòi hòi trình
độ cao, không cần đào tạo nhiều thời gian v ới chi phí tốn kém. C hi cần b ồi
dưỡng hoặc đào tạo ngắn hạn là người lao động có thể tham gia sản xuất trong
doanh nghiệp. Cũng chính vì lý do đó mà cơ hội việc làm trong doanh nghiệp
- Tận dụng được kỹ thuật phù hợp với trình độ lao động:
nhỏ và v ừa thường hấp dẫn đại đa số người lao động hơn.
Doanh nghiệp nhỏ và v ừa thường lựa chọn kỹ thuật phù hợp v ới trình
độ lao động và khả năng về vốn. Do l ợi thê về mặt quy m ô, quản lý và các
đặc thù về v ốn và lao động, nên các doanh nghiệp nhỏ và v ừa có thể kết hợp
kỹ thuật t hủ công v ới kỹ thuật mà đại quần chúng lao động có thể nhanh
chóng tiếp thu và làm chủ trong sản xuất, ít sử dụng kỹ thuật tiên tiến hiện đại
đòi h ỏi v ốn lớn, đào tạo sử dụng lâu, tốn k ém k i nh phí. Do đó, phần l ớn trang
thiết bị của doanh nghiệp là sản phẩm n ội địa. Chính vì vậy mà doanh nghiệp
-32-
nhỏ và v ừa góp phần quan trọng trong việc tận dụng các công nghệ săn có
trong nước. T uy nhiên, đây cũng chính là điểm y ếu của doanh nghiệp nhò và
vừa so v ới các doanh nghiệp lớn. T r o ng thời đại công nghệ phát triên nhanh
và mạnh như hiện nay, thì việc chấp nhận và sử dụng những công nghệ v ới kỹ
thuật quá lạc hậu sẽ k h i ến cho các sợn phẩm của doanh nghiệp nhỏ và v ừa sợn
xuất ra không đáp ứng được yêu cầu ngày càng khắt khe của người tiêu dùng.
Do đó m u ốn phát triển được, đòi hỏi các doanh nghiệp nhò và vừa, bên cạnh
việc tận dụng các kỹ thuật sẵn có trong nước, còn phợi tập trung nâng cao
trình độ cho người lao động, có sự quan tâm đầu tư đúng mức đê cợi tiến công
nghệ đang sử dụng cho theo kịp v ới trình độ chung của thê giới, thỏa m ãn nhu
cầu người tiêu dùng.
- Tận dụng nguyên vật liệu tại chỏ:
M ột đặc điểm n ối bật của doanh nghiệp nhỏ và v ừa là phát triển gắn
với nguồn nguyên liệu. V ới nguồn v ốn ít, lao động thủ công là chủ yếu, doanh
nghiệp nhỏ và v ừa thường tận dụng khá tốt nguồn nguyên vật liệu tại chỗ,
thuộc phạm vi địa phương, dễ khai thác sử dụng và đ em lại hiệu quợ cao. N hờ
có các doanh nghiệp nhỏ và v ừa mà quốc gia có thể khai thác triệt đế và hiệu
quợ những tiềm năng tự nhiên cùa quốc gia mình.
Ờ V i ệt Nam, các doanh nghiệp nhỏ và v ừa thường tập trung chủ y ếu
trong các ngành như: chế biến thủy sợn, chế biến gỗ, các ngành nghề thủ công
truyền thống, ... Việc phát triển các ngành này không những tận dụng được
nguồn nguyên liệu của địa phương mà còn góp phần làm gia tăng giá trị xuất
khâu cho quốc gia. Có thê thây được cơ cấu ngành nghề của các doanh nghiệp
nhỏ và vừa V i ệt N am qua Hình 02.
-33 -
• Giáo dục đào tạo
• Kinh doanh tài sản và dịch
vụ tư vấn
• Tài chính, tín dụng
• Vận tải, kho bãi và thông tin
liên lạc
• Khách sạn nhà hàng
• Xây dựng
Hình 02 - Ca cấu doanh nghiệp v ừa và nhỏ Việt Nam năm 2005 theo phân ngành kinh tế
18306
• Công nghiệp ché biến
• Công nghiệp khai mò
• Thủy sản
• Nông nghiệp và lâm nghiệp
10000
15000
20000
Nguồn: Niêm giảm thong kê 2006 - Tỏng cục thống ké
3.4. Cổ tác dụng quan trọng với quả trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và
chuyến dịch cơ cấu kinh tế
Q uá trình phát triển doanh nghiệp nhỏ và v ừa cũng là quá trình cải tiến
m áy m óc thiết bị, nâng cao năng lực sản xuất, chất lượng sản phẩm để đáp
ứng nhu cầu thị trưổng, đến m ột m ức độ nhất định sẽ dẫn đến đổi m ới công
nghệ, làm cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước diễn ra không
chỉ ở chiều sâu mà cà ổ chiều rộng.
Ở V i ệt Nam, việc phát triển các doanh nghiệp nhỏ và v ừa ổ k hu vực
nông thôn có ý nghĩa lớn trong việc phát triển công nghiệp và dịch vụ ở nông
thôn, xóa dần tinh trạng thuần nông và độc canh. H ơn nữa việc phát triển
mạnh các doanh nghiệp nhỏ và v ừa còn làm dịch chuyền cơ cấu k i nh tế:
-34-
- Cơ cấu thành phần k i nh tế thay đổi: Các cơ sơ k i nh tế ngoài quốc
doanh tăng lên nhanh chóng, các doanh nghiệp nhà nước được sắp xếp và
củng cô lại, k i nh doanh có hiệu quả để phát huy v ai trò chủ đạo trong nền k i nh tế.
- Cơ cấu ngành: Phát triển nhiều ngành, nghề đa dạng, phong phú (cả
ngành nghề hiện đại và nghề truyền thống) theo hướng lấy hiệu quả k i nh tế làm thước đo.
- Cơ cấu lãnh thổ: Các doanh nghiệp được phân bố đều hơn về lãnh
thổ: cả nông thôn và đô thị, m i ền núi và đồng bàng. T uy nhiên, hiện nay các
doanh nghiệp nhỏ và vừa vựn chủ y ếu tập trung ở các đô thị lớn. D ân dân cân
có chính sách quy hoạch lại và khuyến khích phát triên doanh nghiệp nhỏ và
3.5. Góp phân làm nén kinh tê năng động, hiệu quả hơn
vừa ở các k hu vực khác.
Do số lượng các doanh nghiệp tăng lên rất lớn, nên làm tăng tính cạnh
tranh, giảm bớt mức độ r ủi ro trong nền kinh tế, đông thời làm tăng sô lượng
và chủng loại hàng hóa, dịch vụ trong nền kinh tế. Ngoài ra, các doanh nghiệp
nhỏ và v ừa có khả năng thay đối mặt hàng, công nghệ và chuyến hướng k i nh
doanh nhanh làm cho nền k i nh tế vì thế mà trở nên năng động hơn.
Sự có mặt của các doanh nghiệp nhỏ và v ừa trong nền k i nh tế có tác
dụng hỗ trợ cho các doanh nghiệp l ớn k i nh doanh có hiệu quả hơn bằng các
hình thức như: làm đại lý, vệ tinh cho các doanh nghiệp lớn, giúp tiêu t hụ
hàng hóa, cung cấp các đầu vào như nguyên liệu, thâm nhập vào m ọi ngõ
ngách thị trường mà các doanh nghiệp l ớn không vươn t ới được. H ơn nữa,
v ốn của doanh nghiệp nhỏ và vừa, trong đó phần l ớn là v ốn ờ k hu v ực tư
nhân, chủ y ếu chì đầu tư vào các ngành nghề có hiệu quả kinh tể cao. Do vậy,
việc tăng các cơ sờ này càng làm cho hiệu quả nền k i nh tế tăng tao hơn trong
tương lai gần.
-35-
C H Ư Ơ NG li - KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN DOANH
NGHIỆP V ỪA VÀ NHỎ Ở MỸ
/. /. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Mỹ:
1. Khái quát c h u ng về d o a nh nghiệp n hỏ và v ừa ở M ỹ:
Theo Luật Doanh nghiệp nhỏ của Mỹ thì m ột "doanh nghiệp hoạt động
độc lập, có dưới 500 nhân viên và không chiếm vị trí thống lĩnh trong lĩnh
vực k i nh doanh của mình" thì được coi là m ột doanh nghiệp nhỏ và vừa. Luật
cũng chỉ ra rằng định nghĩa doanh nghiệp nhỏ có thắ thay đối tùy theo từng
ngành, từng lĩnh vực hoạt động kinh doanh khác nhau. Đe rõ ràng và thuận
tiện trong việc xác định doanh nghiệp n hỏ và vừa, H i ệp h ội Doanh nghiệp
nhỏ H oa Kỳ - S BA đã đưa ra m ột Bảng phân loại doanh nghiệp theo quy mô -
Table of size standards, theo đó được tóm tắt như sau:
"Doanh nghiệp nhỏ là doanh nghiệp:
- Hoạt động vì mục đích l ợi nhuận
- Có cơ sờ k i nh doanh tại H oa Kỳ
- Có đóng góp vào nền kinh tế H oa Kỳ bàng cách nộp thuế hoặc dùng
các sản phẩm, nguyên liệu hoặc lao động H oa Kỳ, và
- Không vi phạm giới hạn về quy mô doanh nghiệp được quy định b ời
pháp luật.
Doanh nghiệp có thế là doanh nghiệp một thành viên, công ty hợp
danh, công ty co phần hoặc bất kỳ hình thức họp pháp nào khác.
Có m ột tiêu chuẩn chung về quy mô cho các doanh nghiệp n hỏ ờ
Mỹ trong từng ngành riêng biệt. Tiêu chuẩn này do H i ệp h ội doanh
nghiệp nhỏ H oa Kỳ - S BA đưa ra. Tiêu chuẩn về quy mô (thường được
xác định bằng số lao động hoặc doanh thu trung bình hàng n ă m) giới
hạn quy mô l ớn nhất mà m ột doanh nghiệp (bao g ồm cả chi nhánh và
-36-
các công ty con) được phép mờ rộng mà vẫn được coi là doanh nghiệp
nhỏ theo các chương trình của SBA."
Sau đây là một số tiêu chuẩn về quy mô đối với doanh nghiệp nhỏ
trong các ngành công nghiệp ờ Mỹ:
Bảng 04 - Bảng phân loại doanh nghiệp nhỏ theo quy mô ở Mỹ
N h óm ngành
Quy mô tiêu chuẩn
Sản xuât
500 lao động
Bán buôn
100 lao động
Nông nghiệp
750.000 USD
Bán lẻ
6,5 triệu USD
Xây dựng (trừ Nạo vét)
31 triệu USD
Nạo vét
18,5 triệu USD
Thâu khoán thương mại
13 triệu USD
3,5 triệu USD
Đại lý du lụch
(Bao gồm cả tiền hoa hồng và các
khoản thu nhập khác)
Các dụch vụ cho cá nhân và doanh
6,5 triệu USD
nghiệp, trừ:
Kiên trúc, Kỹ sư, Nghiên cứu
thụ trường và Các dụch vụ liên
4,5 triệu USD
quan đến lập kế hoạch kinh
doanh
Các dụch vụ giặt khô và lau
4,5 triệu USD
dọn thảm
Nguồn: Bán tóm tắt Báng phán loại doanh nghiệp nhó -
Hiệp hội Doanh nghiệp nhó Hoa Kỳ (SBA), 2008
-37-
Lĩ. Vai trò của doanh nghiệp nhò và vừa trong nên kinh tê Mỹ
Tại Mỹ, doanh nghiệp nhỏ và v ừa chiếm t ới 9 9 , 7% tổng số doanh
nghiệp của quôc gia. K hu vực doanh nghiệp nhỏ và v ừa (tại Mỹ g ọi chung là
doanh nghiệp nhỏ) là m ột lực lượng quan trọng của nền k i nh tế Mỹ, tạo ra gần
nửa tông sản lượng hàng năm của nền kinh tế, sử dờng 4 0% số lao động trình
độ cao. Tính đến năm 2006, nền k i nh tế Mỹ có khoảng 26,8 triệu doanh
nghiệp nhỏ. Có thê nói, doanh nghiệp nhỏ có m ột vai trò hết sức quan trọng
trong sự phát triển của nền kinh tế Mỹ.
H ộp OI - V ai trò của d o a nh nghiệp n hỏ và v ừa t r o ng nền k i nh tế Mỹ
• Chiếm 9 9 , 7% tổng số doanh nghiệp
• Sử dờng gần 5 0% lao động trong k hu vực tư nhân
• Chiếm hơn 4 5% tổng số tiền lương trả công nhân ờ k hu vực tư nhân
• Tạo ra từ 60 - 8 0% số việc làm m ới hàng n ăm trong vòng Ì thập kỷ qua
• Tạo ra hơn một nửa giá trị GDP trong k hu vực phi nông nghiệp
• Cung cấp 2 2 , 8% tổng giá trị các hợp đồng quan trọng của Chính phủ trong năm 2006
• Sử dờng 4 0% số lao động trinh độ cao
• Chiếm 9 7% các doanh nghiệp xuất khẩu và tạo ra 2 8 , 6% giá trị xuất khẩu năm 2004
• Ớ các doanh nghiệp nhỏ, tỷ lệ số sáng chế/ nhân viên cao gấp 13 lần so
với doanh nghiệp l ớn
Nguồn: Hiệp hội doanh nghiệp nhà Hoa Kỳ (SBA), 2006
-38-
1.2.1. Cô máy tạo việc làm Tạo việc làm là vai trò n ối bật của k hu vực k i nh tê tư nhân nói chung
và các doanh nghiệp nhỏ và v ừa nói riêng. K hu vực k i nh tế tư nhân thường
chiêm trên 9 0% số việc làm trong nền k i nh tế cũng như số việc làm m ới tạo ra
hàng năm. K hu vực doanh nghiệp nhò của Mỹ tạo ra t ới 7 5% tống số việc làm
m ới hàng năm của nền k i nh tế và đại diện cho 9 9 , 7% giới sử dụng lao động
và 9 7% các nhà xuất khẩu Mỹ. K hu vực doanh nghiệp nhỏ cũng tuyỳn dụng
tới 5 0 , 1% tổng lực lượng lao động k hu vực k i nh tế tư nhân Mỹ (SBA, 2005).
Riêng trong các ngành công nghệ cao, k hu v ực doanh nghiệp nhỏ chiếm t ới
3 9 , 1% lực lượng lao động (SBA, 2001). Theo Hiệp hội Doanh nghiệp nhỏ
Hoa Kỳ ( S B A ), năm 2004 có khoảng 21,1 triệu người Mỹ làm cho các công
ty có dưới 20 nhân viên, 58,6 triệu người Mỹ làm việc cho các công ty dưới
500 nhân viên.
1.2.2. Động lực trực tiêp của tăng trưởng thông qua hoạt động R&D và
đôi mới kỹ thuật công nghệ:
K hu vực doanh nghiệp nhỏ chính là nhân tố tạo nên sự năng động và
linh hoạt cao của nền k i nh tế Mỹ. Xét trên khía cạnh các nhân tố sản xuất cơ
bàn của nền k i nh tế Mỹ, các doanh nghiệp nhỏ không chì tạo ra cơ h ội việc
làm đa dạng cho xã hội (nhân tố lao động) mà còn thực sự đóng góp vào sự
bùng nổ năng suất thông qua các hoạt động đổi m ới phương thức tổ chức và
quản lý, nghiên cứu và triỳn khai ( R & D) công nghệ và kỹ thuật mới, biến t ri
thức thành động lực trực tiếp cho tăng trưởng k i nh tế Mỹ. Sự thành công
trong suốt thập kỷ 1990 của "Thung lũng S i l i c o n" (Silicon V a l l e y) tại bang
Caliíornia của rất nhiều doanh nghiệp nhỏ hoạt động trong lĩnh v ực công
nghệ cao là m ột ví dụ sống động chứng m i nh rằng các doanh nghiệp nhỏ
chính là "xương sống" của nền k i nh tế Mỹ.
-39-
1.2.3. Là mạng lưới an sinh xã hội trong thời kỳ suy thoái và là "vùng đệm
cho các cú sóc chu kỳ kinh doanh ":
Nen k i nh tế Mỹ n ổi tiếng v ới các tập đoàn l ớn xuyên quốc g ia ( T N C)
và sô T NC của Mỹ thường chiếm m ột nửa danh sách 1.000 tập đoàn xuyên
quốc gia l ớn nhất thế giới (Global Fortune 1000). T uy nhiên, các T NC này
cũng "nôi tiếng" v ới việc sa thải công nhân hàng loạt m ỗi k hi tái cơ cấu hoặc
rơi vào tình trạng thua lỗ. Lúc đó, k hu vực doanh nghiệp nhò có thị đóng vai
trò "vùng đệm" hấp t hụ lại m ột số lượng các nhân công bị các tập đoàn l ớn sa
thải, tránh cho nền k i nh tế Mỹ bị "sốc thất nghiệp", cho dù k hu vực doanh
nghiệp nhỏ cũng phải cắt giảm số lượng lớn việc làm. Ví dụ trong suốt cuộc suy thoái k i nh tế Mỹ năm 1991 (tháng 3/1990 -
tháng 3/1991), k hu vực doanh nghiệp nhỏ bị mất 708.000 việc làm (số liệu
ròng) còn các công ty l ớn mất 454.000 việc làm (số liệu ròng). N h ư ng chỉ
trong vòng m ột năm sau (tháng 3/1991 - tháng 3/1992), k hu v ực doanh
nghiệp nhỏ đã tạo ra 845.000 việc làm m ới (số liệu ròng), lớn hơn số việc làm
bị mất trong thời kỳ suy thoái, trong k hi đó k hu vực các doanh nghiệp l ớn chì
tạo ra được 322.000 việc làm m ới (số liệu ròng) trong cùng thời gian này.
(SBA, 2004) T r o ng cuộc suy thoái gần đây hơn, n ăm 2001 (tháng 3/2000 - tháng
3/2001), các doanh nghiệp nhỏ đã tạo ra được 1,15 triệu việc làm m ới (số liệu
ròng) trong k hi các hãng l ớn lại mất đi 115.000 việc làm (số liệu ròng). Rõ
ràng m ột nền k i nh tế thị trường đích thực vận hành mang tính chu kỳ không
thị thiếu m ột k hu vực doanh nghiệp nhỏ và v ừa năng động và m ột thị trường
lao động linh hoạt.
Các doanh nghiệp nhỏ và v ừa đặc biệt linh hoạt trong việc cắt giảm và
tuyịn dụng m ới nhân công. T r o ng thập kỷ 1990, sở đĩ nền k i nh tế Mỹ đạt
được toàn dụng lao động (tỷ lệ thất nghiệp dưới 4,5%/ năm) trong tình trạng
lạm phát cũng ờ mức thấp (dưới 2 %/ năm) mà tăng trường lại cao (trên 3%/
-40-
năm) cũng là nhờ k hu vực doanh nghiệp nhỏ và v ừa đã tạo ra và nhân rộng
loại hình làm việc tạm thời (temp jobs), giúp tránh tình trạng tăng trường
1.2.4. Nuôi dưỡng tinh thần kinh doanh (entrepreneurship):
"nóng" đông thời kéo dài chu kỳ tăng trường kỷ lục của nền k i nh tế Mỹ.
Quy mô và môi trường doanh nghiệp nhỏ cho phép các cá nhân t hử
nghiệm, nuôi dưỡng ý tường. Cùng v ới môi trường văn hoa, thê chê, mạng
lưới các doanh nghiệp nhỏ tạo ra các giá trị k i nh doanh m ới trong nền k i nh tố
Mỹ, đặc biệt là trong ngành công nghệ thông t in - truyền thông và ngành dịch
vụ tài chính - ngàn hàng.
Nhiều tập đoàn lớn xuyên quốc gia n oi tiếng v ới quy mô hàng trăm
nghìn nhân viên của Mỹ ngày nay đều bắt đầu quá trình khơi nghiệp từ quy
mô của m ột doanh nghiệp nhò gồm m ột vài nhóm người cùng chí hướng,
cùng ý tường. Các doanh nghiệp nhỏ ra đời được kết hợp v ới môi trường tài
chính hét sức linh hoạt, đa dạng, mạo hiếm và các chương trình hỗ t rợ của
Chính phủ Liên bang đều thành công trong việc nuôi dưỡng ý tường kinh
doanh của mình và nhanh chóng thương mại hoa ý tường đó ra thị trường.
2. Tổng quan về tình hình phát triốn doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Mỹ:
Doanh nghiệp nhỏ và vừa nắm g iữ vai trò đảm bảo sự ổn định của nền
kinh tế Mỹ, là "xương sống", là tiền đề cơ sờ cho sức mạnh của các tập đoàn
k i nh tế và công ty đa quốc gia, tạo nên những bước tiến dài cho nền k i nh tế,
khoa học, kỹ thuật quốc gia. Các nghiên cứu của Hiệp hội Doanh nghiệp nhò
Hoa Kỳ cho thấy các doanh nghiệp nhỏ tạo ra hầu hết số việc làm cùa nền
k i nh tế, mang lại các ý tường năng động, các dịch vụ đột phá và các sản phẩm
mới cho thị trường. Các doanh nghiệp này cũng chiếm phần l ớn trong tổng số
các doanh nghiệp của quôc gia và tạo ra m ột nửa sản phàm đầu ra của k hu
vực tư nhân. V i ệc thành lập các doanh nghiệp m ới chính là chìa khoa đố tăng
-41 -
tông sản phàm quốc nội, thu nhập cá nhân và tổng số lao động. Và đó cũng
chính là những đóng góp đáng kể của khu vực doanh nghiệp nhỏ vào sự phát
triên của nền kinh tế Mỹ.
Sau đây là một số nét sơ lược về tình hình phát triển của khu vực doanh
nghiệp nhỏ và vừa này:
- Tổng số doanh nghiệp: N ăm 2006, Mỹ ước tính có 26,8 triệu doanh
nghiệp nhỏ trong cả quốc gia. số công ty tập đoàn (Employer finn') tăng
1,4%, đạt 6,1 triệu doanh nghiệp. Trong số đó 99,7%, tương đương với
17.000 doanh nghiệp là doanh nghiệp quy mô nhỏ. Doanh nghiệp tự làm chủ
(Self-employment) tăng từ con số 15,8 triệu năm 2005 lên 16,1 triệu vào năm
2006. Tổng số công ty tư nhân (Non-employer firm 2) đạt 20,4 triệu, tăng
4,4% so với năm 2004. (Nguồn: Bộ Lao động Hoa Kỳ, Bộ Thương Mại Hoa
Kỳ, Uy ban dân sô Hoa Kỳ, Uy ban Thông kẽ lao động Hoa Kỳ)
- Doanh nghiệp do nữ giới làm chủ: N ăm 2002, số doanh nghiệp do
giới nữ làm chủ (Businesses owned by women) đạt 6,5 triệu, tương đưong với
28,2% tổng số doanh nghiệp của quốc gia, và mang lại mịc doanh thu 940,8
tỷ USD. Có tổng số 916.700 công ty tập đoàn do giới nữ làm chủ, tăng 8,3%
so với năm 1997. N ăm 2006, phụ nữ chiếm 33,7%, tương đương 5,4 triệu,
trong số các doanh nghiệp tự làm chủ, tăng 3,2% so với năm 2005. (Nguồn:
Bộ Lao động Hoa Kỳ, Uy ban Thống kê lao động Hoa Kỳ, Bộ Thương Mại
Hoa Kỳ, Uy ban dân sô Hoa Kỳ)
1 Theo quy định cùa Hiệp hội Doanh nghiệp nhỏ Hoa Kỳ, •'employer firm" được định nghĩa là các công ty mẹ trong đó cỏ nhiều công ty con (trong cùng một vùng hoặc một ngành công nghiệp). Các công ty này phải trả lương cho người lao động hàng năm và cỏ thê được đặt trụ sờ ờ một hoặc nhiều vùng khác nhau. Trong khóa luận này, các "employer fĩrm" được tạm dịch là các công ty tập đoàn.
"Non-employer firm", theo định nghĩa của Hiệp hội Doanh nghiệp nhò Hoa Kỳ, là các doanh nghiệp không phải trả lương cho người lao động hàng nám và phải đỏng thuế thu nhập. Nói cách khác, trong "non-employer firm" lợi nhuận của công ty cũng chinh là thu nhập của chủ doanh nghiệp. Hầu hết các dạng công ty này đều rất nhỏ, và đều không phải là nguồn thu nhập chính cùa chù doanh nghiệp. Trong khóa luận này, các "non-employer fírm" được tạm dịch là công ty tu nhân.
- 4 2-
- Doanh nghiệp do cộng đồng thiếu số làm chủ: N ăm 2002, sô doanh
nghiệp do người châu Á sờ h ữu là Ì, Ì triệu, trong đó 319.500 doanh nghiệp là
công ty tập đoàn. Doanh nghiệp do người da đen sờ h ữu là 1,2 triệu v ới
94.500 doanh nghiệp là công ty tập đoàn. Doanh nghiệp do người Tây Ban
Nha hoặc Bồ Đào N ha sở h ữu là 1,6 triệu; 199.500 doanh nghiệp là công ty
tập đoàn. Cũng trong năm 2002, các doanh nghiệp do người Mỹ góc Ân và
người Alaska sờ hữu chiếm 201.400, trong đó có 24.500 công ty tập đoàn.
Doanh nghiệp do người gốc Hawai và dân cứ các đảo Thái Bình D ư ơ ng sở
hữu là 28.900 doanh nghiệp, trong đó có 3.700 doanh nghiệp là công ty tập
đoàn. (Nguôn: Bộ Thương Mại Hoa Kỳ, Uy ban dân sô Hoa Kỳ) - Tình hình doanh nghiệp: Ước tính trong năm 2006, k hu vực doanh
nghiệp nhỏ và vừa của Mỹ có thêm 649.700 công ty tập đoàn, ít hơn 0,5% so
với số doanh nghiệp m ới năm 2005. Tợng số doanh nghiệp phá sản là 19.700,
giảm xuống từ con số 39.200 năm 2005, trong k hi đó số doanh nghiệp phải
đóng cửa tăng từ 543.000 vào năm 2005 lên 564.900 n ăm 2006. (Nguồn: Bộ
Lao động Hoa Kỳ, Uy ban đào tạo và việc làm, Phỏng hành chính - Toa án
Hoa Kỳ, Bộ Thương mại Hoa Kỳ, Uy ban dãn sô Hoa Kỳ)
- Việc làm: N ăm 2004, các doanh nghiệp nhỏ sử dụng 5 0 , 9% lực lượng
lao động phi nông nghiệp. 5,9 triệu doanh nghiệp này chiếm t ới 99,1% tợng
số doanh nghiệp của nền k i nh tế và sử dụng 58,6 triệu lao động. Từ n ăm 2003
đến năm 2004, k hu vực doanh nghiệp nhỏ cũng tạo ra thêm tống số Ì ,9 triệu
việc làm mới. ( X em bảng 05) (Nguồn: Bộ Thương mại Hoa Kỳ, Uy ban dân
sô Hoa Kỳ, Uỳ ban thông kẽ doanh nghiệp Hoa Kỳ)
-43 -
Bảng 05 - Số việc làm bị mất và mói tạo ra ở Mỹ
chia theo quy mô doanh nghiệp, 2003 - 2004
(Khu vực phi nông nghiệp, đơn vị tính: 1000)
Quy mô doanh nghiệp (sô lao động)
500+ 1-499 Tổng số 1 - 19
Số việc làm mới:
2.686,2 Doanh nghiệp m ới thành lập 6.249,7 1.895,3 3.563,5
4.903,5 Doanh nghiệp mở rộng quy mô 11.702,2 3.353,4 6.798,6
Số việc làm mát đi:
Doanh nghiệp thu hẹp quy mô - 10.380,4 -2.001,1 - 5.314,8 - 5.065,6
Doanh nghiệp đóng cửa - 5,895,6 - 1.623,0 -3.157,3 -2.738,3
Thay đôi thực 1.675,9 1.624,6 1.890,1 -214,2
Nguồn: Bộ Thương mại Hoa Kỳ, Uy ban dân số Hoa Kỳ,
Uy ban thống kê doanh nghiệp Hoa Kỳ, 2005
- Tài chính: Các ngân hàng thương m ại và các tổ chức tín dụng vẫn là
nguôn cung cấp tài chính quan trọng cho doanh nghiệp nhỏ. sể lượng chi
nhánh của các tổ chức tín dụng tăng đáng kể trong năm 2006 ( X em bàng 06).
Tính đến tháng 6/2006, giá trị của các khoản cho doanh nghiệp nhỏ v ay (dưới
Ì triệu U S D) của 8.709 tổ chức tín dụng ở Mỹ tương đương 634 tỷ U SD cho
21,3 triệu khoản vay. Con sể này của n ăm 2005 là 601 tỷ U SD cho 21 triệu
khoản vay. Các doanh nghiệp siêu n hỏ cũng tham g ia v ới 19 triệu khoản vay
(dưới 100.000 USD), tương đương v ới 146 tỷ USD, cao hơn so v ới 138 4 tỷ
U SD năm 2005. sể các khoản vay của doanh nghiệp vừa ( từ 100.000 U SD
đến dưới Ì triệu U S D) cũng tăng 1 3% so v ới năm trước. (Nguồn: Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ Hoa Kỳ)
-44-
Bảng 06 - Số lượng chi nhánh của các ngân hàng
và tổ chức tín dụng ở Mỹ, 2002 - 2006
N ăm 2002 2004 2005 2006 2003
Số chi nhánh 86.578 87.790 89.785 92.046 94.752
Nguồn: Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ Hoa Kỳ (SBẢ), 2006
3. Kinh nghiệm thành công của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Mỹ:
Sự phát triển rực rỡ của các doanh nghiệp nhỏ và v ừa Mỹ trong những
n ăm v ừa qua đã được cả thế giới coi như m ột câu chuyện thần kỳ. Có rất
nhiêu phân tích khác nhau về chìa khóa thành công của các doanh nghiệp nhỏ
và v ừa Mỹ. Trên thực tế thì việc các doanh nghiệp Mỹ đổt được thành công
như vậy là kết quả tác động cùa rất nhiều y ếu tố khác nhau. N ền kinh tế Mỹ
đã thay đổi cơ bàn về cấu trúc, chuyển từ nền kinh tế hàng hóa sơ cấp và hàng
hóa công nghiệp t hứ cấp đến nền k i nh tế của thương mổi dịch vụ và công
nghệ thông tin. N ăm 1998, các ngành dịch vụ tư nhân đóng góp 6 5% giá trị
GDP của Mỹ, so v ới mức 5 1% của năm 1972 (Phòng Phân tích k i nh tế,
2000). Các doanh nghiệp trong lĩnh vực dịch vụ thường có quy mô nhỏ hơn
chính vì vậy mà tổo điều kiện phát triển thuận l ợi cho các loổi hình công ty
dịch vụ, nhượng quyền thương mổi, đổi lý bán lẻ, doanh nghiệp hộ g ia đình
công ty tư vấn, ... Xét trên góc độ kinh tế vĩ m ô, những bước phát triển mổnh
mẽ của toàn nền k i nh tế Mỹ đã tổo ra sự tăng trường trong k hu v ực dịch vụ
tăng thu nhập và củng cố lòng tin của người tiêu dùng cũng như bản thân các chủ doanh nghiệp. N g ược lổi, cũng có những ý kiến cho ràng việc nở rộ các
doanh nghiệp m ới thành lập bản thân nó cũng là động lực cho những thành
công của nền k i nh tế vĩ mô Mỹ trong những năm 1990. Các y ếu tố khác như
tính k i nh tế n hờ quy m ô, sự đổi m ới trong văn hóa địa phương cũng được coi
là có đóng góp trong sự phát triển của các doanh nghiệp nhỏ m ới thành lập ờ
-45 -
Mỹ. M ột vài nhà phân tích khác lại cho rằng việc cải tô lại một cách sâu sác
các doanh nghiệp l ớn của Mỹ trong hơn hai thập kỷ qua đã khiến cho các
công ty lớn phải thu hẹp quy mô đồng thời chuyển m ột số phân việc cho các
doanh nghiệp nhỏ để giảm chi phí và tăng tính linh hoạt trong hoạt động.
Điều này lại m ột lấn nữa tạo ra cơ hội cho việc thành lập các doanh nghiệp nhỏ. Cuối cùng và có lẽ là quan trọng nhất, những năm 1990 là n ăm của các
làn sóng đấu tư mạo hiểm v ới rất nhiều doanh nghiệp nhỏ được thành lập,
cung cấp các loại hình sản phàm và dịch vụ mới. Làn sóng này được thúc đây
bời sự phát triển của khoa học kỹ thuật và sự tăng trường của các loại hình
doanh nghiệp trong lĩnh vực m áy tính, intemet, thương m ại điện tử, công
nghệ sinh học và m ột vài lĩnh vực m ới khác. Bức tranh toàn cảnh sự phát triển của các doanh nghiệp nhỏ Mỹ là sự
tổng hòa của rất nhiều yếu tố thành công. Rất khó có thể nói được chính xác
điều gì là quan trọng nhất làm nên thành công ấy. M ột cách chủ quan, khóa
luận chia các y ếu tố thúc đấy sự phát triển vượt bậc của các doanh nghiệp nhỏ
Mỹ ra thành hai n h óm nhân tố chính đế nghiên cứu là: Môi trường bên ngoài
doanh nghiệp và N h óm các nhân tố thuộc về bản thân doanh nghiệp.
3.1. Mỏi trường bên ngoài doanh nghiệp:
về mặt học thuật, môi trường kinh doanh được coi là tập hợp tất cả các
nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp. Các nhân tố này có k hả
năng tác động đến quá trình hoạt động kinh doanh, quá trình ra quyết định
cũng như xác định chiên lược của doanh nghiệp. Môi trường k i nh doanh bao
g ồm môi trường vi mô và môi trường vĩ mô. M ôi trường vi mô là tập họp của
tất cả các y ếu tố như: khách hàng, nhân viên, nhà cũng cấp, h ội đồng quản trị,
các nhà đấu tư. C òn môi trường vĩ mô là tổng hòa của b ốn nhân tố chính nằm
ngoài sự k i ểm soát của doanh nghiệp: xã hội, công nghệ, sinh thái và chính
trị. N h ữ ng thay đổi trong môi trường vi mô sẽ ảnh hường trực tiếp đến các
-46-
hoạt động của doanh nghiệp. Ngược lại, những thay đổi trong môi trường vĩ
mó sẽ không trực tiếp ảnh hưởng đến doanh nghiệp nhưng kết quà cuối cùng
thì vẫn có những tác động nhất định. Môi trường bên ngoài doanh nghiệp
được nghiên cứu trong phển này chính là môi trường vĩ mô, bao gồm các yếu
tố nằm ngoài khả năng kiểm soát của doanh nghiệp.
Theo Báo cáo Môi trường kinh doanh3 năm 2008 của Ngân hàng Thế
giới (Xem Hình 03) thì Mỹ là một trong những nước có môi trường kinh
doanh thuận lợi nhất cho doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp nhỏ nói
riêng.
Hình 03 - xếp hạng mức độ thuận lợi trong môi trường kinh doanh của các quốc gia năm 2008
122 120 91 83
44 30 1 3
Nguồn: Báo cáo Mòi trường kinh doanh, Ngân hàng Thế giới, 2008
3 Báo cáo Môi trường kinh doanh - Doing Business - được Ngàn hàng Thế giới và Tập đoàn Tài chính quốc tế (IFC) phát hành hàng năm. Báo cáo Môi trường kinh doanh đánh giá mức độ thuận lợi của môi trường kinh doanh của từng quôc gia dựa trên việc rà soát những quy định pháp luật thúc đẩy hoặc kìm hãm các hoạt động kinh doanh ữong từng lình vực của quốc gia đó. Báo cáo Môi trường kinh doanh nghiên cứu các quy định có ảnh hường đến 10 yếu tố trong hoạt động kinh doanh là: Thành lập doanh nghiệp, cấp giấy phép, Tuyên dụng và sa thài lao động, Đãng ký tài sản, Vay vốn tín dụng, Bão vệ nhà đểu tư, Đóng thuế, Thương mại quốc tế, Thực thi hợp đồng và Giải thể doanh nghiệp.
-47-
3. ỉ. 1. Các cơ chê, chính sách hô trợ doanh nghiệp nhó ở Mỹ:
So v ới các nền k i nh tế phát triển khác, khung pháp lý ở Mỹ luôn tạo
điều k i ện phát triển cho các doanh nghiệp nhỏ. Mỹ có rất nhiều chính sách
khuyến khích việc thành lập doanh nghiệp nhỏ và mang lại những cơ h ội làm
giàu thực sự từ loại hình k i nh doanh này. ước tính trong 1.000 chù doanh
nghiệp nhò ờ Mỹ thì Ì người sẽ có thu nhập trên Ì triệu USD. Hệ thống xã hội
ở Mỹ cũng tạo điều kiện thuận l ợi cho việc khởi sự kinh doanh thông qua m ột
thỗ trường lao động linh hoạt v ới những yêu cầu trong việc thuê lao động đơn
giản hơn đối v ới các doanh nghiệp nhỏ. Mỹ cũng hỗ t rợ việc thành lập doanh
nghiệp nhò băng việc giảm các loại thuế. Các chủ doanh nghiệp cũng ngày
càng quan tâm nhiều hơn đến việc đào tạo các kiến thức về quản lý và khởi sự
doanh nghiệp. N h i ều chủ doanh nghiệp l ớn thành công được coi như những
biếu tượng của nền kinh tế. Ngoài ra, trong xã h ội cũng có rất nhiều mạng
lưới dỗch vụ hỗ trợ doanh nghiệp khác nhau v ới các tổ chức Chính phủ, các tổ
chức của Bang và đỗa phương, các tổ chức p hi l ợi nhuận, cung cấp hàng loạt
những dỗch vụ phong phú để hỗ trợ doanh nghiệp. ( X em bảng 07) Xét về tổng
thê, có thế nhận thấy ba xu hướng khác nhau trong các chính sách hỗ t rợ
doanh nghiệp nhỏ ở Mỹ. Xu hướng t hứ nhất hướng đến tạo ra mức tăng
trưởng lớn hơn cho các doanh nghiệp nhỏ m ới thành lập, ví dụ như các doanh
nghiệp trong lĩnh vực công nghệ hay các dự án nghiên cứu đổi m ới doanh
nghiệp nhó. Xu hướng t hứ hai tìm kiêm các giải pháp đê duy trì và phát huy
các doanh nghiệp nhỏ đang hoạt động thông qua các hướng tiếp cận nguồn
v ốn vay, các dỗch vụ hỗ t rợ doanh nghiệp, ... Xu hướng t hứ ba tập trung vào
việc khuyến khích việc đa dạng hóa loại hình k i nh doanh, giảm cách biệt và
mờ rộng cơ h ội cho các doanh nghiệp nhỏ. Các chính sách hỗ trợ bao g ồm các
hoạt động như tạo thêm nhiêu cơ hội phát triến cho doanh nghiệp nhỏ ờ vùng
hẻo lánh, khuyến khích doanh nghiệp nhỏ do phụ nữ làm chủ, giúp đỡ các
doanh nghiệp nhỏ ờ nông thôn, ...
-48-
B ả ng 07 - Các loại hình dịch vụ hỗ t rợ d o a nh n g h i ệp n hỏ ở Mỹ
Tổ chức hỗ trọ' Dự án đã t h ực hiện L o ại hình dịch vụ
Hiệp h ội Doanh nghiệp nhỏ H oa Kỳ - S BA T r u ng tâm thòng t in doanh nghiệp - B I Cs
Hiệp h ội Doanh nghiệp nhỏ Hoa Kỳ - SBA, Liên bang và Các trường đại học Thông tin và tư Thông tin và tư Thông tin và tư vấn ho trợ doanh vấn ho trợ doanh vấn ho trợ doanh nghiệp nghiệp nghiệp T r u ng tâm phát triừn doanh nghiệp nhỏ - SBDCs của Bang
Hiệp hội Doanh nghiệp nhỏ Hoa Kỳ - S BA Hỗ trợ từ các giám đốc đã nghỉ hưu - SCORE
Chương trình bảo lãnh vay vốn Hiệp hội Doanh nghiệp nhỏ Hoa Kỳ - SBA, Liên bang, Tô chức phát triên cộng đồng Tài chính và đầu Tài chính và đầu tư tư
M ạ ng lưới vốn từ các nhà đầu tư hảo tâm, Dự án v ốn đầu tư mạo hiếm của Bang Hiệp h ội Doanh nghiệp nhỏ Hoa Kỳ - SBA, Liên bang
Các trường đại học Khóa đào tạo kỹ năng khởi nghiệp Giáo dục và đào tạo
Dự án hỗ trợ khởi nghiệp Các trung tâm hỗ trợ doanh nghiệp của Bang và địa phương
Tiếp cận các cơ Tiếp cận các cơ hội kinh doanh hội kinh doanh
Cơ hội khởi nghiệp cho các n h óm bất lợi, phụ nữ và thiêu số Dự án hỗ trợ doanh nghiệp trong các k hu công nghiệp - HUB; T r u ng tâm hỗ trợ doanh nghiệp do nữ giới làm chủ của S BA
Công nghệ và đối mới Chương trình nghiên c ứu và phát triừn công nghệ cao T r u ng tâm nghiên cứu phát triên doanh nghiệp nhỏ - SBIR, Dự án công nghệ cao NIST, Các chương trình của B a ng
-49-
T r u ng tâm công nghệ doanh nghiệp nhỏ của Bang và địa phương Nghiên cứu phát triển công nghệ cho doanh nghiệp nhỏ
Chương trình hợp tác mờ Chuyến giao công nghệ rộng sản xuất của NIST, Các dự án của Bang
Chương trình hợp tác mờ rộng sản xuất của N I ST M ạ ng lưới doanh nghiệp toàn câu, Hệ thống cung cấp đầu vào
Hỹ trợ doanh nghiệp phá sản Hiệp hội Doanh nghiệp nhỏ Hoa Kỳ - S BA Phục hồi doanh Phục hồi doanh nghiệp nghiệp Điều chinh nền kinh tế Bộ Thương mại Hoa Kỳ
Nguón: Hệ thong hổ trợ doanh nghiệp nhò ở Mỹ: Cơ cẩu và nhũng thách thức
từ các dự án của Bang ở Georgia, Viện Câng nghệ Georgia, 200ỉ
Không chỉ có các chính sách hỹ trợ doanh nghiệp trong nước, Chính
phủ Mỹ còn rất coi trọng việc hỹ trợ doanh nghiệp nhỏ ờ nước ngoài. Giúp đỡ
doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ, cạnh tranh ờ thị trường nước
ngoài được coi như m ột trong những mục tiêu quan trọng của Bộ Ngoại giao
Hoa Kỳ. Bộ Ngoại giao Hoa Kỳ, kết hợp v ới các Đại sứ quán H oa Kỳ ờ các
nước, luôn có các chính sách nhằm mờ rộng cơ hội giao thương cho doanh
nghiệp Mỹ bằng cách giảm thiểu các rào cản thuế quan và phi thuế quan đôi
v ới xuất khẩu, thúc đẩy các hiệp định song phương và đa phương về hỹ t rợ
doanh nghiệp nhỏ, tăng tính m i nh bạch trong các t hủ tục pháp lý đối v ới
doanh nghiệp và tạo cơ h ội l ớn nhất cho doanh nghiệp Mỹ trên thị trường
cạnh tranh toàn cầu. M ột trong những trờ ngại lớn nhất mà doanh nghiệp nhỏ
thường gặp phải ở thị trường nước ngoài là việc đăng ký và bảo hộ quyền sở
hữu trí tuệ đối v ới sản phẩm của mình. Bộ N g o ại giao Hoa Kỳ cũng có những
biện pháp nhằm giúp đỡ doanh nghiệp nhỏ trong lĩnh vực này. Bộ đã làm việc
v ới các tổ chức khác để đơn giản hóa thủ tục đăng ký bản quyền cho doanh
-50-
nghiệp. Đ ô ng thời cũng thiết lập m ột đường dây nóng đế doanh nghiệp có thế
trực tiếp tham khảo ý kiến tư vấn của các chuyên gia. Bộ N g o ại giao Hoa Kỳ
còn làm việc v ới Đại sứ quán Hoa Kỳ t ại các nước như Trung Quốc, Nga,
Braxin, ... đế đưa các thông t in về bảo hộ quyền sờ h ữu trí tuệ tại các nước
này lên website của Bộ và thành lập bộ công cụ hỗ trị doanh nghiệp nhỏ trên
vvebsite.
Cơ chế chính sách gắn liền v ới sự ra đời và phát triên cùa các thê chê
chính trị, hoạt động kinh tế có ảnh hưởng quyết định đến sự tồn vong của m ột
chế độ, tuy nhiên nhân tố chính trị mà cụ thế và trực tiếp nhất là các cơ chê
chính sách cho doanh nghiệp cũng có những tác động trờ lại. H ướ ng tích cực
sẽ góp phần thúc đấy nền k i nh tế phát triển, điều này H oa kỳ cũng như m ột số
quốc gia phát triến nhanh, mạnh như Nhật bản, Singapore đã và đang làm rất
tốt, hoặc theo hướng tiêu cực sẽ dẫn đến kìm hãm nền k i nh tế. Giải quyết bài
toán m ối quan hệ biện chứng giữa phát triển kinh tế và duy trì ổn định chính
trị, xây dựng cơ che chính sách hài hòa họp lý là m ột trong những thành công
đáng ghi nhận mà chính phủ Hoa kỳ trong thời gian qua đã thực hiện tốt,
3.1.2. Hệ thông các tô chức hô trạ doanh nghiệp nhỏ ờ Mỹ:
xứng đáng là bài học kinh nghiệm cho những quốc gia bước sau học tập, rút kinh nghiệm.
Bên cạnh khung chính sách thông thoáng, các doanh nghiệp nhỏ Mỹ
đưịc hỗ t rị bời m ột hệ thống rộng rãi các tổ chức. Ờ cấp Liên bang có Hiệp
hội Doanh nghiệp nhỏ Hoa Kỳ - SBA, chịu trách n h i ệm giúp đỡ các doanh
nghiệp nhỏ và vừa. Các chương trình của S BA nhằm hỗ trị doanh nghiệp nhỏ
bao gồm: cho doanh nghiệp vay vốn, bảo lãnh các khoản vay, đầu tư mạo
hiểm, cho vay khắc phục r ủi ro, cung cấp thông t i n, cung cấp các dịch vụ về
quản lý và tư vấn luật. SBA tiếp cận doanh nghiệp thông qua một mạng lưới
của hiệp h ội và các đối tác bao gồm hơn Ì .000 T r u ng tâm phát triển doanh
-51 -
nghiệp nhỏ, 80 T r u ng tâm hỗ trợ nữ doanh nhân, 20 T r u ng tâm hỗ trợ vay v ốn
ờ các vùng suy thoái k i nh tế và có tỷ lệ thất nghiệp cao, 62 T r u ng tâm thông
t in và 19 T r u ng tâm xúc tiến xuất khẩu. Khoảng 7.000 ngân hàng cho vay
theo các chương trình của SBA. H ơn 380 Công ty đầu tư vào doanh nghiệp
nhỏ (SBICs) cung cấp các khoản đầu tư vào doanh nghiệp nhỏ v ới mức lãi
suất thấp thông qua SBA. Ngoài SBA còn rất nhiều các tổ chức khác ờ cấp Liên bang cũng tham
gia hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ. Ví dự như Bộ N ô ng nghiệp Mỹ có các dự án hỗ
trợ doanh nghiệp nhỏ ở k hu vực nông thôn, Bộ Quốc phòng và Bộ Năng
lượng cũng có các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp về cung ứng đầu vào sản
xuất và các dự án phát triển doanh nghiệp thiểu số, Hiệp hội phát triển k i nh tế
Hoa Kỳ giúp đỡ thành lập các tổ chức "nuôi dưỡng" doanh nghiệp nhỏ và
xoay vòng v ốn vay ờ rất nhiều vùng khác nhau. Ngoài ra cũng có các dự án
được Liên bang tài trợ nhằm tìm k i ếm và tạo điều kiện phát triền cho các
doanh nghiệp nhỏ hoạt động trên nhiều bang khác nhau.
Hộp 02 - Các tố chức Chính phủ hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ
t r ực t h u ộc Bộ T h ư ơ ng m ại H oa Kỳ
• ủy ban Dân số Hoa Kỳ - Bureau of the Census
• Xử lý các số liệu thống kê về dân số và nhà đất, các nhà sản xuất,
ngành công nghiệp khai khoáng, ngành công nghiệp xây dựng và
giao thông vận t ả i; các cuộc điều tra dân số; biên soạn tài liệu về
ngoại thương của Hoa Kỳ, bao g ồm cả các số liệu về nhập khẩu,
xuất khâu và vận tải đường thủy; phát hành các số liệu phân tích về
đặc diêm tình hình dân số và nhà đất; xuất bản các báo cáo về tình
hình sản xuất, bán buôn và bán lẻ, các ngành dịch vự, xây dựng
-52-
xuât nhập khâu, tình hình tài chính và lao động của Bang và chính
quyền địa phương, ...
• ủy ban thống kê và kinh tế - Economics and Statistỉcs Administration
• M a ng lại bức tranh toàn cảnh nền kinh tế Mỹ thông qua việc phàn
tích và lý giải M ức t hu nhập quốc dân và tổng sản phẩm quốc n ội
(GNP); Báo cáo tài sản, chỉ ra các loại hình k i nh doanh và các thành
phần của tài sản quốc gia; Báo cáo đầu vào - đầu ra, phản ánh môi
quan hệ quốc tế trong thị trường công nghiệp; T hu nhập cá nhân và
các số liệu kinh tế liên quan theo k hu vực địa lý; Cán cân thanh tán
của Mỹ và báo cáo đầu tư nược nsoài; ...
• ủy ban Thương mại quốc tế - International Trade Administration
• Thúc đẩy thương mại quốc tế và tăng cường vị thế của Mỹ về đầu tư
và thương mại trên thế giợi.
• ủy ban phát triển kinh tế - Economic Development Administration • Thực t hi kế hoạch phát triển k i nh tế của Bang bằng cách thúc đẩy
quá trình đổi m ợi doanh nghiệp và tăng tính cạnh tranh trên thị
trường, chuân bị hành trang tăng trường cho các vùng của Mỹ đê đạt
được thành công lợn trong toàn nền kinh tế.
• Ban thông tin và viễn thông quốc gia - National Telecommunications
and Information Administration
• Chịu trách nhiệm trong lĩnh vực an ninh mạng, bảo vệ quyền cá
nhân và ứng dụng các dịch vụ công cộng như vệ tinh, lắp đặt thiết bị
viễn thông; đưa ra các chính sách đế hỗ trợ Chính phù, tạo điều k i ện
phát triển dịch vụ viễn thông, thông t in và các ngành liên quan; nâng
cao hiệu quả của các dự án phát triển và sử dụng dịch vụ viễn thông
Nguồn: Hệ thong các tổ chức Chinh phu
hô trợ doanh nghiệp nội địa cùa Mỹ - CFDA, 2007
và thông tin; ...
-53-
Bên cạnh các chương trình của Liên bang tập trung vào việc mờ rộng cơ h ội kinh doanh, cũng có các dự án khác hướng đến phát triển công nghệ. V i ện Tiêu chuẩn và Công nghệ quốc gia trực thuộc Bộ thương mại Hoa Kỳ là
nhà tài trợ chính cho chương trình H ợp tác mở rộng sản xuất ở Mầ. Két hợp
với các bang và chính quyền địa phương, chương trinh đã xây dựng được
mạng lưới bao gồm gần 60 trung tâm cung cấp các dịch vụ về k i nh doanh và
công nghệ cho hơn 400.000 doanh nghiệp sản xuất quy mô n hỏ và v ừa ờ Mầ.
Cơ quan hàng không và không gian Hoa kỳ ( N A S A ), Phòng thí n g h i ệm Liên
bang và Bộ Quốc phòng Mầ là m ột vài trong số rất nhiều những tồ chức chính
phù tài trợ cho các dự án chuyến giao công nghệ cho doanh nghiệp n hỏ và
vừa. Tương tự như vậy còn có T r u ng tâm bào vệ môi trường, hỗ t rợ cho các
chương trình của bang nhằm giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa v ới các vân đê
liên quan đến bảo về môi trường trong hoạt động k i nh doanh.
H ướ ng đến m ột tương lai đầu tư vào các sản phẩm công nghệ cao, các
chương trình của bang bao gồm T r u ng tâm nghiên cứu phát triến doanh
nghiệp nhỏ ( S B I R) và Dự án chuyển giao công nghệ cho doanh nghiệp nhỏ
(STTR). Các dự án này chỉ chiếm một tỳ lệ rất nhỏ (khoảng 2,5%) trong
khoản ngân sách dành cho nghiên cứu của 11 tổ chức chính phủ để hỗ trợ việc
thành lập doanh nghiệp nhỏ và các dự án nghiên cứu t hử nghiệm trong doanh
nghiệp có khả năng mang lại l ợi nhuận trong tương lai. Thông qua SBIR, đã
có hơn 45.000 giải thường v ới tổng giá trị lên đến hơn 8,4 tỷ U SD được trao
cho hàng ngàn doanh nghiệp trong khoảng thời gian từ n ăm 1992 đến 1998.
V ào những năm 1990, V i ện Tiêu chuẩn và Công nghệ quốc gia cũng tiến
hành Dự án công nghệ cao ( A T P) v ới tổng số v ốn đầu tư lên đến hơn 200
triệu USD. A TP trao các giải thường về thương mại hóa công nghệ. M ột nửa
trong số các giải thưởng này được trao cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Rất
khó có thể đánh giá hết được những ảnh hưởng của các dự án như S B IR hay
A TP đối v ới việc phát triển công nghệ, thúc đẩy doanh nghiệp nhỏ và tạo việc
-54-
làm. T uy nhiên có thề khẳng định rằng chính những dự án như vậy đã góp
phần tạo nên thành công của các doanh nghiệp nhỏ Mỹ như ngày h ôm nay. Ở cấp tiều bang, số lượng và phạm vi hoạt đứng của các dự án và dịch
vụ hỗ t rợ doanh nghiệp nhỏ rứng hơn rất nhiêu thông qua hàng loạt các tô
chức chính phủ, các cơ quan nửa chính phủ, các tổ chức đào tạo, các tô chức
phi l ợi nhuận, ... M ứt số các dự án của tiểu bang thường kết hợp v ới chính
phủ. Ví dụ như các tổ chức và trường đại học của tiểu bang hợp tác cùng v ới
Hiệp hứi Doanh nghiệp nhỏ H oa Kỳ thành lập các T r u ng tâm phát triền doanh
nghiệp nhỏ. M ứt trong những trung tâm được thành lập theo hình thức này là
hệ thống T r u ng tâm phát triển doanh nghiệp nhỏ Pennsylvania v ới sự hỗ t rợ
của 16 trường đại học và 95 văn phòng tại địa phương. Tài t rợ cho hệ thống
hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ rứng khắp này ở Pennsylvania là Hiệp h ứi Doanh
nghiệp nhỏ H oa Kỳ và H ứi đồng nhân dân Pennsylvania. Tương tự như ở
Pennsylvania là chương trình H ợp tác mờ rứng sản xuất v ới sự tham g ia của
các tổ chức của tiểu bang và V i ện Tiêu chuẩn và Công nghệ quốc gia. M ứt
hướng khác là k hi chính quyền tiểu bang và các tố chức phi chính phủ kết họp
với nhau hỗ t rợ các dịch vụ và dự án tiếp cận doanh nghiệp nhỏ địa phương
thông qua nguồn ngân sách của chính phủ, địa phương hoặc ngân sách của
riêng tố chức. Ớ Caliíbrnia, các doanh nghiệp nhỏ được tài trợ cho hoạt đứng
đào tạo nhân viên thông qua Dự án hỗ trợ đào tạo và việc làm của Bang. M ứt
trong các chương trình của dự án này là dịch vụ đào tạo dành cho các doanh
nghiệp có ít hơn 9 lao đứng. Ở Minesota, T r u ng tâm k i ểm soát ô n h iễm cung
cấp dịch vụ miễn phí về bảo vệ môi trường cho các doanh nghiệp nhỏ. Ở
Pennsylvania, H ứi đồng quốc gia S E DA (multi-county S E DA council of gov)
cũng có hàng loạt các chương trình cho doanh nghiệp vay vốn, hỗ t rợ xuất
khẩu và các dịch vụ marketing cho doanh nghiệp địa phương. Sở Thương mại
của Bang, Hiệp h ứi doanh nhân, các trường đại học địa phương và các tô chức
phát triển k i nh tế cứng đồng trên khắp quốc gia có rất nhiều các dịch vụ giáo
-55 -
dục, đào tạo và tiếp cận cơ h ội k i nh doanh dành cho các doanh nghiệp nhò
m ới thành lập cũng như các doanh nghiệp đang hoạt động. Các hướng dẫn tự
đào tạo cũng được xuất bản thành sách và đặc biệt là có thể tiếp cận thông
qua internet. Không có một thống kê chính xác nào về số lượng các tô chức
chính phủ và đởa phương tham gia hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ ở Mỹ. T uy nhiên
nếu có m ột thống kê như vậy thì con số t hu được sẽ là hàng nghìn các trung tâm, tô chức và dự án.
Thực tế, không nhiều quốc gia có được m ột hệ thống phân tầng, tách
lóp doanh nghiệp chi tiết và cụ thể như Hoa kỳ đã làm, trên cơ sờ đó, đưa ra
các giải pháp thực t hi là các cơ quan Chính phủ, Liên bang, hay các tô chức
chuyên biệt đáp ứng sát thực nhất v ới nhu cầu biến đổi đến từng ngày của
doanh nghiệp. T uy các hiệp hội, ủy ban kinh tế không trực tiếp tạo ra l ợi
nhuận, hoặc chỉ dừng lại ờ những con số không đáng kê nhưng giá trở và
những l ợi ích mà các đơn vở này mang lại có ý nghĩa to lớn trong xây dựng và
phát triến hệ thống doanh nghiệp nhỏ và vừa trước đây cũng như sau này.
H ơn thể nữa, sự chuyên biệt hóa nội dung nghiên cứu, thông t in cung cấp của
các đơn vở cũng có ý nghĩa quan trọng cho tiết k i ệm chi phí xã h ộ i, mà vẫn
đảm bảo đáp ứng, hỗ trợ có hiệu quả cao cho doanh nghiệp.
3.2. Kinh nghiệm từ bản thân doanh nghiệp
3.2.1. Đôi mới hoạt động kinh doanh
Đổi mới khoa học công nghệ: Sự phát triển của khoa học công nghệ
trong những n ăm v ừa qua đã tạo nên những bước nhảy v ọt về chất lượng,
mức độ phong phú của trang thiêt bở, phương tiện truyên thông, v.v... đồng
thời mờ ra nhiều cơ h ội cho các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp
nhỏ và v ừa của Mỹ nói riêng và toàn thế g i ới nói chung. Đổi m ới khoa học
công nghệ không loại trừ m ột doanh nghiệp nào. N êu có đủ tiềm lực tài chính
và nhân lực, doanh nghiệp nào cũng có thể thực hiện đổi m ới công nghệ.
-56-
ứ ng dụng khoa học công nghệ vào quá trình sản xuất, lắp ráp đối v ới
doanh nghiệp nhỏ và v ừa t uy có mang lại hiệu quả cao hơn, nhưng nhìn chung so v ới doanh nghiệp, tập đoàn lớn, thì hiệu suất trên m ột đơn vị chi phí
(tỉ lệ hiệu quả trên m ột đơn vị v ốn bỏ ra) khó có thử bang được. Do vậy, m ột
số doanh nghiệp vừa và nhỏ H oa kỳ đã đi sâu vào nghiên cứu, ứng dụng công
nghệ m ới vào hoạt động sản xuất k i nh doanh. Ví dụ như ứng dụng thương
mại điện tử vào hoạt động bán hàng - một trong những ứng dụng về mặt công
nghệ thông t in được đánh giá là mang lại thành công l ớn nhát cho các doanh
nghiệp nhỏ Mỹ. Hoặc các doanh nghiệp này thay vì cố gắng cạnh tranh v ới
tính k i nh tế theo quy mô của các doanh nghiệp, tập đoàn lớn, đã chọn con
đường đầu tư chuyên sâu vào m ột lĩnh vực nhất định như lắp rắp, sản xuất
thiết bị nhỏ lẻ ...
Đối m ới q uy trình q u ản lý d o a nh nghiệp: M ột số khái niệm về quản
trị doanh nghiệp như: "Quản trị doanh nghiệp có thế được hiếu theo nghĩa hẹp
là quan hệ của một doanh nghiệp v ới các cổ đông, hoặc theo nghĩa rộng là
quan hệ của doanh nghiệp v ới xã hội..." (Financial Times, 1997). Hay "Quản
trị doanh nghiệp là hệ thống được xây dựng đế điều khiửn và k i ềm soát các
doanh nghiệp, cấu trúc quản trị doanh nghiệp chỉ ra cách thức phân phối
quyên và trách nhiệm trong số những thành phần khác nhau có liên quan t ới
doanh nghiệp. Băng cách này, quản trị doanh nghiệp cũng đưa ra cấu trúc
thông qua đó người ta thiết lập các mục tiêu công ty, và cả phương tiện đử đạt
được mục tiêu hay giám sát hiệu quả công việc" ( O E CD 4/1999).
Tuy có điửm khác biệt, nhưng có thử thấy điửm chung từ các khái niệm
là quy trình quản lý liên quan đến tất cả các hoạt động của công ty, bất cứ
phòng ban, lĩnh vực nào cũng cần có sự quản lý chặt chẽ đử đảm bảo sự v ận
hành chính xác, phù hợp v ới định hướng của toàn doanh nghiệp.
Ví dụ như, quản trị quan hệ khách hàng ( C RM - Customer Relationship
-57-
Management) là m ột trong những lĩnh vực đang ngày càng trờ thành m ối
quan tâm l ớn đối v ới doanh nghiệp Hoa kỳ nói riêng, và ở các nước phát triên
nói chung. N ăm 2006 chỉ tính riêng các doanh nghiệp tầm trung của Hoa Kỳ
chi hơn Ì tỷ đôla vào các giải pháp quản trị quan hệ khách hàng (Két quả do
Access Markets International - A MI khảo sát). Xuất phát từ việc các doanh
nghiệp này đang ngày càng nhận thức được việc cần thiết phải cải thiện và
mở rửng khả năng C RM của mình. Việc đổi m ới ứng dụng các phần mềm xử
lý vào hoạt đửng kinh doanh mang lại rất nhiều thuận l ợi cho các doanh
nghiệp H oa kỳ, ngoài quản trị quan hệ khách hàng, mửt số phần mềm khác
cũng được sử dụng khá phổ biến như: quàn trị nguyên vật liệu đầu vào, quán
trị bán hàng, hay hệ thống thông t in quản lý doanh nghiệp (Enterprise
Resource Planning) v.v... T r i ển khai các chương trinh này v ừa giúp việc điêu
hành quản lý dễ dàng, v ừa giúp doanh nghiệp có khả năng tống hợp, cập nhật
số liệu liên tục thường xuyên, đáp ứng được nhu cầu dữ liệu cần thiết cho các
quyết định quan trọng.
Hiện nay, trên thế giới có hai quan niệm chính về quản trị doanh nghiệp
là: quản trị hướng mục tiêu, coi trọng mệnh lệnh - thường gặp ờ các doanh
nghiệp m ới thành lập và ờ các nước đang phát triển. H ai là, quản trị hướng
quá trình, coi trọng con người - thường gặp ờ các doanh nghiệp có thời gian
phát triển dài và ờ các nước phát triển như Hoa kỳ, Anh, Nhật bản v.v...
-58-
Hình 04 - H ai q u an n i ệm về q u ản trị d o a nh n g h i ệp
:T«. tnaỊ r.» *íL**i
>
ĐỊNH HƯƠHC QUA TRINH (P- PROCESS)
ĐỊNH Ht/ƠNG MỤC TIỀU<0 OBJ£CTi\T) :Col I U * **
PKOCCSX fiM££mĩ
Giam sít, ki* IM tri
ỉ
G i ao n k it ra ì ị
Ị
ĐỊNH HƯỚNG ị
p
ị
ĐỊNH HƯỚNG
o
OUÁH TRỊ THEO HỤC TIÊU
O U ÁM TRỊ THEO O ƯÁ TRINH
M,iM.iijẽn*nt By Pioc«»
MBÚ
M8P
Nguồn: Websitesaga.vn, 2008
Hai quan niệm về quản trị là cơ sờ đế xây dựng nên hai mô hình quản
lý doanh nghiệp tương ứng theo Hình 05 dưới đây:
Hình 05 - Hai mô hình quản lý doanh nghiệp
Nguồn: Websìte saga. vu, 2008
MBO
MBP
• MBP - Quẫn trị theo quí trinh
(Managtmeĩit by piocesses
KE HOA.CH
P- PLANNING
D M ĐŨ - Quhx trị theo mục liễu
(Maiiagemetit hy objecìjir*s)
0 Xây đung múc tiêu, phía bo chi
tiêu (taiget)
0 Xảy cíưiỊg thủ túc, quy trinh, buông
dan côrsg việc, !ựtì đò quí trinh
(Flow ehiữt)
0 Tnrc tuyên - Điròng thăng
ũ
(Verticứ - Lữte&r)
TO C H ỨC
T H ỰC HIỂN
ũ
ORGANIIING
• Quy đinh chức nãog, rihiẽra vụ các
phòng b in
ũ Chèo - Chức nông, ngang.
ũ (Cross, Purĩckọnd. Hoii20ixi9|)
• Hoài động nhòm (Te &«| wotfy
ũ Bảy cõng cu ợ tools)
• Ky thuíì quân Ui - PDCA
ũ Láp kế hoich thực hiên các mục
tiêu sản lưorìồ?,, tài chính
ũ Ra lênh - Giảm sát - Thuồng phát
(Qĩder - Inĩpeclion - Awsid - Fuc)
LANH Đ AO
L- LE AO IN G
ũ Kiêm tu chát KĩOTig sán phẩm -
Ũ ũy quyến - Đáo tao • Thúc đây -
Tạo •Siêu kiện (Empowct
Ti"ỂÙnift^- Pĩũữiotioii - Suppũri)
ũ Kiêm soảt quá trinh bâíjg thôìg ì:?
KCS
-SPC
KIÊM S O ÁT
C-
COMTROLLING
ũ Phồng thi' nghiệm (L*b )
ũ Đính giả chái íưọiig nọt bổ và hê
thống quản tó
- 5 9-
Chính sự tiến bộ trong mô hình quản lý doanh nghiệp theo quá trình đã
và đang được áp dụng phố biến tại các doanh nghiệp Hoa kỳ, đặc biệt là các
doanh nghiệp v ừa và nhỏ đã mang lại m ột cơ chế hoạt động l i nh hoạt, nhiều
ưu diêm, kích thích và phát huy k hả năng lao động của từng cá nhân trong tập
thế, nâng cao hiệu suất lao động cho toàn doanh nghiệp.
Đổi mới sản phẩm: Yêu cầu cá biệt hóa sản phữm, cạnh tranh v ới các
doanh nghiệp, tập đoàn l ớn nhằm tránh cạnh tranh về giá vì không thế có
được tính kinh tế theo quy mô của những doanh nghiệp l ớn đặt ra cho m ọi
doanh nghiệp vừa và nhỏ Hoa kỳ. Đe tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp
vừa và nhỏ buộc phải tìm đặc trưng riêng cho sản phàm của mình, có thê cạnh
tranh theo từng tính năng riêng lẻ của sản phữm. Đặc biệt, chính sách và che
độ bảo hành sau bán hàng của doanh nghiệp nhỏ v ới các sàn phữm giá trị thấp
thường được ưu tiên hơn, do gần khách hàng hơn về không gian, không phải
thông qua m ột hệ thống nhiều tầng, cấp như các tập đoàn lớn.
3.2.2. Chính sách duy trì và phát triền nguồn nhân lực
Quản lý nhân lực trong doanh nghiệp Mỹ, mặc dù phải đối đầu v ới m ột
sô vân đê như đa dạng hóa nhân sự (diversity) do nhiều sắc dân cùng chung
sống, sự khác biệt giữa các đơn vị trực thuộc do toàn cầu hóa hoặc mua bán
sáp nhập, dễ dàng bị kiện tụng bời nhân viên hoặc đối tác. T uy nhiên, quản lý
vi mô trong các công ty V i ệt nam và Hoa kỳ không khác nhau nhiều. Các
công ty Mỹ dù l ớn hay nhỏ nhưng cũng không tránh khỏi những vấn đề đã và
đang làm đau đầu nhiều doanh nghiệp V i ệt N am như chảy m áu chất xám, đào
tạo nhân viên... Nhưng cách họ giải quyết bài toán khác v ới các doanh nghiệp
V i ệt nam rất nhiều.
Trước hết, doanh nghiệp Hoa kỳ có l ợi thế rất nhiều từ nguồn nhân lực
dồi dào và được đào tạo đế làm việc được ngay. Bất chấp việc đã có m ột đội
ngũ chuyên nghiệp và v ữ ng mạnh, họ vẫn thuê các đơn vị và chuyên gia tư
-60-
vấn bên ngoài để tư vấn chiến lược phát triển k i nh doanh, phát triển nhân lực
và đương nhiên là cả các vấn đề liên quan đến pháp lý trong giao dịch.
Đồ ng thời, chính sách thu hút nhân lực và g iữ nhân tài của họ cũng rất
hiện đại. Họ có chiến lược tuyến dụng hàng trăm hàng ngàn người từ nhiều
nguôn khác nhau, kê cả từ các trường đại học và cho thực tập từ sáu tháng đen
mầt năm tại công ty, sau đó chọn lọc ra những ứng viên phù hợp nhất. Họ
mua ngay mầt công ty "over weekends" (trong mấy ngày cuối tuần) để bổ
sung thêm nguồn lực thực hiện các chiến lược k i nh doanh của mình. Lương
bông và chế đầ đãi ngầ thỏa đáng đảm bảo nhân viên khiến chỉ sống cho và vì công ty. Ở đây x in đi sâu vào ba khía cạnh của vấn đề liên quan nhiêu đèn văn
hóa doanh nghiệp và quản lý con người là: công việc hay quan hệ, hiệu quả
t ối ưu, và tự đào tạo nhân lực Thứ nhất, công việc hay quan hệ đó là m ầt trong những vấn đê đặt ra
cho các vị lãnh đạo hàng đầu của các công ty tại H oa kỳ. Chuyên m ôn và các
mối quan hệ cá nhân là hai y ếu tố cốt yếu mà nhà quản trị quan tâm vê nhân
sự của mình. T uy nhiên, m ỗi nhân viên vào công ty đêu hành xử m ầt cách
chuyên nghiệp. Dù họ không thích ai đó thì công việc vẫn phải hoàn thành
mầt cách tốt nhất. Sự căng thắng nếu có xảy ra thì cũng vì mục tiêu công việc
trước tiên. N êu có va chạm thì người quản lý và phòng nhân sự đều giám sát
chặt chẽ và can thiệp sớm. Bản thân m ỗi người đều rất cẩn trọng k hi ứng xử
vì họ rất quan tâm đến hình ảnh và uy tín cá nhân. T uy nhiên, cũng không ít
người nhận định rằng, nếu m ầt nhân tài không có m ầt tính cách đủ để tạo quan hệ t ốt với đồng nghiệp và để t ối ưu hóa kết quả công việc thì k hả năng
thăng tiến trong nghề nghiệp sẽ vô cùng hạn chế. M ỗi nhân viên từ cấp thấp
đến cấp cao đều có khả năng giao tiếp và ứng xử tốt, điều này góp m ầt phần
tạo nên m ầt môi trường làm việc lành mạnh và hiệu quả cho các doanh
nghiệp H oa kỳ.
-61 -
Thứ hai, hiệu quả t ối ưu là điều công ty mong muốn: hoạt động của
nhân viên đạt hiệu quả tốt nhất. Tư tường chung là k hi được giao việc, nhân
viên quy hoạch công việc và cố gắng hoàn thành không chỉ là 1 0 0% chỉ tiêu
đê ra mà còn có thể hơn nữa. Đôi k hi để đạt được kết quả tốt, họ suy nghĩ và
xử lý nhũng việc liên quan (chưa được giao) và giải quyết nó trước k hi cấp
trên phải ra lệnh. Và dù đã có giải pháp r ậ i, họ vẫn nghĩ phải có cách khác hay hơn nữa.
Thái độ, hành v i, phong cách làm việc của bản thân người lao động rát
chuyên nghiệp và môi trường làm việc (bao gậm ảnh hường của đậng nghiệp,
cấp trên) đòi hỏi cao cuốn người ta theo m ột guậng m áy rất nhanh, rất mạnh.
Công ty khuyên khích những thành công vượt bậc của nhân viên bằng các nấc
thang thăng tiến rõ ràng, cụ thể và thực dụng: tăng lương, thăng chức, giao
việc có trách nhiệm hơn...
Thủ ba, doanh nghiệp Mỹ cũng tự đào tạo và nâng cao năng lực của đội
ngũ nhân viên, nhưng khác ở V i ệt Nam. Các công ty tốn kém rất nhiều cho
việc đào tạo nhân viên, đặc biệt là đội ngũ quàn lý sơ cấp và trung cấp, nhưng
không tập trung đào tạo kỹ năng chuyên m ôn mà qua các khóa học này, thông
tin được chuyến tải đến nhân viên rất cô đọng, hình thành kiến thức qua các
trao đoi thảo luận tại lớp, r ậi từng người nghiền ngẫm để t rở thành khả năng làm việc của họ.
3.2.3. Sự linh hoạt, nhanh nhạy với biên đôi của thị trường:
M ột thế mạnh đặc biệt của doanh nghiệp nhỏ là khả năng phản ứng rất
nhanh đối v ới các điều k i ện kinh tế thay đổi. Họ thường quen biết cá nhân
khách hàng của mình và đặc biệt thích họp đê thỏa mẫn các nhu cầu địa
phương. Các doanh nghiệp nhỏ - ví dụ các công ty k i nh doanh trong lĩnh vực
m áy tính ờ "Thung lũng Silicon" của Caliíbrnia và các lãnh địa kỹ thuật cao
khác - là những nguận đổi m ới kỹ thuật. N h i ều nhà cải cách công nghiệp -
-62-
m áy tính bắt đầu chỉ là " t hợ sửa chữa", làm việc bên m áy m óc lắp ráp bằng
tay trong xưởng của mình, r ồi nhanh chóng phát triển thành các tập đoàn lớn
đầy sức mạnh.
K h oa hờc công nghệ gắn kết các lĩnh vực, các thị trường, thay đổi quan
niệm cũng như cách thức mua hàng của người tiêu dùng. M ột tập đoàn l ớn
như Motorola, mặc dù đã liên tục bị mất các vị trí t hứ 2, t hứ 3 trên thị trường
sản xuất điện thoại cầm tay thế giới, nếu không có m ột chiến lược thích hờp
cho giai đoạn khó nay trên thị trường này, M o t o r o la m u ốn thay đổi sản xuất
một sản phàm khác ngoài điện thoại, mà đơn vị nhận thấy tiềm năng hơn là
hết sức khó khăn, gần như không thể thực hiện được. Nhưng, các doanh
nghiệp vừa và nhỏ thì có thể thực hiện việc chuyển đổi chiến lược k i nh
doanh, chiến lược sản phẩm v.v... dễ dàng hơn rất nhiều. Chính điều này đã
tạo nên sự linh hoạt của các doanh nghiệp v ừa và nhỏ, khả năng nắm bắt sự
biến động của thị trường, tiếp cận nhanh v ới nhu cầu, nguyện vờng m ới của khách hàng.
Sự linh hoạt, nhanh nhạy của các doanh nghiệp nhỏ Mỹ trước những
biến đổi của thị trường được the hiện rõ nhất qua hai khả năng: k hả năng phát
hiện và đáp ứng khe hở thị trường, và khả năng tìm k i ếm và chiếm lĩnh thị
trường mới. L ấy ví dụ về bài hờc k i nh điển giữa Adidas, N i ke và Reebok - ba
tên tuổi l ớn trong thị trường đồ thế thao thế giới. Nhưng ít ra biết được rằng,
trước k hi đạt được tầm vóc như hiện nay, cả ba tên tuổi này đều là những
doanh nghiệp nhỏ và bằng sự linh hoạt, nhạy bén của mình đã từng bước đi
lên trên bậc thang thành công. Vào những n ăm 1970, k hi đó Adidas đã là "vua
giày" thể thao số Ì nhưng lại lơ là nhu cầu giày chạy bộ. N ắm được khe hờ thị
trường, N i ke k hi đó chỉ là một doanh nghiệp nhỏ chưa có mấy tiếng tăm, đã
tập trung vào dòng sản phàm này và nhanh chóng được khách hàng biết đến.
Từ thành công đó, N i ke từng bước mở rộng thị trường, mua lại m ột số hãng
sản xuất giày khác và chỉ chưa đầy 10 n ăm sau đã vươn lên vị trí "vua" giày
-63-
mới, thách thức ngôi vị số Ì của Adidas. T uy nhiên, vào thập niên 1980, N i ke
dường như đã quên mất k i nh nghiệm quý giá đưa mình lèn vị trí đầu bảng k hi
đế cho Reebok - m ột hãng giày khác m ới xuất hiện trên thị trường - thành công k hi lặp lại bài học thị trường khe. Trong k hi N i ke mải mê tập trung vào
dòng sản phẩm giày chạy bộ, giày chơi bóng rụ thì Reebok đã lặng lẽ tân
công một thị trường còn bỏ ngỏ: giày thể thao aerobics dành cho phụ nữ. M ặt
khác, các sản phẩm cùa N i ke hầu như chi phục vụ cho tầng lớp thượng l un
với mức giá cao. Nhận ra điểm yếu đó, Reebok đã nhanh chóng tấn công vào
phân khúc thị trường dành cho giới trung lưu và bình dân. Giày Reebok tuy
không cứng cáp bằng giày Nike, nhưng mẫu mã đẹp, hâp dẫn và mức giá
tương đối dễ chấp nhận đối v ới đại đa số người tiêu dùng. N hờ biết tập trung
vào nhóm khách hàng đông đảo trung và bình dân, đèn năm 1987, doanh sô
của Reebok đã vượt qua doanh số của Nike, k h i ến tập đoàn này lao đao mất
vài năm. Sau này, tuy đã lấy lại vị trí đầu bảng nhưng N i ke vẫn phải chấp
nhận chia sẻ thị trường Bắc Mỹ cho đối t hủ mạnh Reebok hệt như trước đó 10
năm Adidas đã phải thừa nhận sự hùng mạnh của Nike. Bài học k i nh điển này
của ba tên tuồi l ớn trong thị trường đồ thế thao thế g i ới đã cho thấy sức mạnh
đáng nể của các doanh nghiệp nhỏ k hi luôn biết tìm ra và nhanh chóng lấp
đầy các khe hờ mà các doanh nghiệp lớn m ải mê trên chiến thang còn đang bỏ
trống.
3.2.4. Sự mạo hiềm cản thiết trong kinh doanh
N ền kinh tế Mỹ có sự phát triển vượt bậc trong thế ký trước, t rờ thành
cường quốc k i nh tế so m ột thê g i ới là két quả của nhiêu nhân tố, trong đó, sự
gia tăng không ngừng của các doanh nghiệp nhỏ và vừa, họ liên tục gia nhập
thị trường ờ tất cả các ngành hàng, dịch vụ đã đóng góp m ột phần không nhò.
T h êm vào đó, là sự mạnh mẽ, quyết đoán của tư tường, văn hóa phương Tây
-64-
đã khiến cho những người chủ doanh nghiệp tại H oa kỳ có được tố chát mạo
hiếm cần thiết trong kinh doanh.
Không ít những doanh nghiệp, tập đoàn l ớn của Hoa kỳ ngày nay có
thời gian từ k hi hình thành, phát triển là rất ngắn. Do nắm bắt xu hướng thị
trường, phát hiện khoỗng trống cộng hường v ới sự hỗ t rợ đắc lực từ công
nghệ thông tin, truyền thông đa phương tiện, sự mạo hiểm trong kinh doanh
mang lại cơ hội thành công rất cao cho doanh nghiệp nhỏ và vừa Hoa Kỳ.
M ạ ng xã hội Facebook hay trang tìm k i ếm Google, đều do những cá nhân đơn
lẻ đặt những viên gạch đầu tiên, sự mạo hiếm v ới những bước đi đầu tiên của
người sáng lập, hay mạo hiếm đầu tư cho những dự án độc đáo dù tính khỗ thi
còn chưa rõ ràng của các tô chức, doanh nghiệp ngay cỗ những doanh nghiệp
nhỏ đã mang lại nhiều thành quỗ không ngờ tới. Tất nhiên, thành công không
thê là đa sô, phần nhiều các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Hoa kỳ gặp thất bại
khi triển khai những bước đi quyết định như vậy. Lúc này, chính sách của
N hà nước phát huy tác dụng rất tốt, hỗ trợ, chia sẻ sự thất bại này của doanh
nghiệp, đồng thời mở ra cơ hội, khuyến khích chủ doanh nghiệp tiếp tục g iữ vững định hướng và tinh thần.
Trên thực tế, luật phá sỗn của Hoa Kỳ được xây dựng để sao cho những
người thất bại trong kinh doanh lại được khuyến khích tiếp tục theo đuổi công
việc k i nh doanh của mình. "Nếu một doanh nhân ở Hoa Kỳ phá sản thì anh ta
có thê tiêp tục sống mà không cảm thấy xấu ho hay phải sống trong nghèo đói
tột cùng". K hỗ năng có thề bắt đầu lại công việc k i nh doanh chính là động lực
khiến cho m ột số người Mỹ sẵn sàng chấp nhận rủi ro trong k i nh doanh và
đây là điều có l ợi cho toàn bộ nền k i nh tế". Đây chính là nhân tố có ỗnh
hưởng rất lớn, trực tiếp t ới doanh nghiệp, dù rằng chỉ đến k hi doanh nghiệp
gặp thất bại, nhưng nó khiến cho sự mạo hiểm k i nh doanh không bị mất đi mà
ngày càng mạnh mẽ, nhưng cũng chín chắn hơn.
-65-
C H Ư Ơ NG IU - ĐỊNH H ƯỚ NG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIẺN
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ VIỆT NAM TỪ KINH
NGHIỆM CỦA MỸ
1. Tình hình phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam trong thòi gian q u a:
1.1. Quá trình hình thành doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam:
Doanh nghiệp nhỏ và vừa V i ệt N am tuy còn non trẻ nhưng cũng đã trải
qua một giai đoạn hình thành và phát triển nhất định. T ựu chung l ạ i, các
doanh nghiệp này được hình thành từ các nguồn như:
- Từ các cơ sờ tiểu thủ công nghiệp có từ lâu đời, tồn tại và phát triển từ thời kỳ k i nh tế kế hoạch hoa tắp trung.
- Từ các doanh nghiệp do N hà nước thành lắp trong cơ chế cũ (các
doanh nghiệp nhà nước T r u ng ương và địa phương).
- Từ các doanh nghiệp m ới thành lắp trong thời kỳ đối m ới k i nh tế: Do
sắp xếp lại doanh nghiệp quốc doanh, thành lắp theo Luắt Công ty, Luắt
Doanh nghiệp tư nhân ban hành năm 1990 và Luắt Doanh nghiệp n ăm 2005.
Ở V i ệt Nam, việc chuyển sang nền kinh tế thị trường, có sự quán lý của
N hà nước, theo định hướng X H C N, đã tạo điều kiện thuắn l ợi cho các doanh
nghiệp nhỏ và v ừa phát triển nhanh và có hiệu quả.
Thực hiện chính sách phát triển k i nh tế nhiều thành phần và hội nhắp
với nền k i nh tế k hu vực và thế giới, các doanh nghiệp nhò và v ừa thuộc m ọi
thành phần kinh tê đêu được khuyến khích phát triển theo luắt pháp và chính
sách của N hà nước. Q uá trình đôi m ới nền kinh tế ờ V i ệt N am đã và đang tác
động nhiều mặt đến sự phát triển của các doanh nghiệp nói chung và các
doanh nghiệp nhò và vừa nói riêng.
-66-
Q uá trình phát triên các doanh nghiệp nhỏ và v ừa diễn ra theo nhiều
giai đoạn v ới những đặc điểm khác nhau. T h ời kỳ khôi phục k i nh tế trước
năm 1960, V i ệt N am thực hiện chính sách k i nh tế nhiều thành phần, nhưng số doanh nghiệp lúc bấy g iờ còn rất ít, chả y ếu là các cơ sờ tiểu thả công nghiệp.
Từ đầu n ăm 1960 đến 1986, hình thức doanh nghiệp nhỏ và v ừa chả
yếu là các doanh nghiệp N hà nước và hợp tác xã khuyến khích phát triển.
Sau k hi thống nhất đất nước (năm 1975), riêng trong công nghiệp, cả
nước có Ì .913 xí nghiệp quốc doanh và công tư hợp danh (miền Bắc có Ì .279
xí nghiệp, miền N am có 634 xí nghiệp) v ới 520.000 cán bộ, công nhân và
trong số đó phần l ớn là các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Ngoài ra, có hàng chục
vạn hộ tiểu - thả công nghiệp v ới trên Ì triệu lao động.
Từ năm 1986 đến nay, V i ệt N am thực hiện công cuộc đôi m ới m ột cách
toàn diện, triệt đế mà trong đó trọng tâm là đối m ới k i nh tế. Nghị quyết Đại
hội VI cùa Đả ng Cộng sản V i ệt Nam đã nêu rõ: "... Phải xây dựng m ột cơ
cấu kinh tế nhiều thành phần, thừa nhận sự t ồn tại lâu dài cảa k hu vực k i nh tế
tư nhàn...". V ới chính sách đối m ới k i nh tế, các thành phần k i nh tế chính thức
được thừa nhận và được t ồn tại lâu dài. Tiếp đó, m ột loạt văn kiện ra đời:
Nghị quyết 16 cùa Bộ Chính trị (1998), Nghị định 27, 28, 29/ H Đ BT (1998)
về k i nh tế cá thế, k i nh tế hợp tác xã và hộ gia đình, Nghị định 66/ H Đ BT về
nhóm k i nh doanh dưới v ốn pháp định, và các luật: Luật K h u y ến khích đầu tư
trong nước, Luật Thương mại, Luật Doanh nghiệp, v.v... đã tạo sơ sờ pháp lý
và khuyến khích các doanh nghiệp nhỏ và v ừa thuộc m ọi thành phần phát
triển sản xuất - k i nh doanh, các doanh nghiệp nhỏ và v ừa thực sự được quan tâm và khuyến khích phát triển. T h ời gian qua, mặc dù số lượng doanh nghiệp nhà nước và các hợp tác
xã giảm mạnh, nhưng tính chung trong toàn bộ nền k i nh tế, số lượng doanh
nghiệp nhỏ và v ừa tăng lên nhanh chóng. Từ k hi chuyên sang nền k i nh tế
hàng hoa nhiều thành phần, N hà nước khuyến khích các thành phần kinh tế
-67-
phát triển sàn xuất k i nh doanh, thì k hu v ực k i nh tế tư nhân m ới thực sự yên
tâm bỏ vốn đầu tư sản xuất kinh doanh; cũng từ đó hàng loạt cơ sờ sản xuất
kinh doanh tư nhân, cá thể, hộ gia đình, ... ra đời và phát triền, góp phần đáng
kể vào giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động.
Hình 06 - Cơ cáu doanh nghiệp đang hoạt động
sản xuất kinh doanh phân theo loại hình doanh nghiệp
p rn
• Doanh nghiệp 100% vòn nước
ngoài
53.1%
53.1%
53.1%
56.8%
56.8%
56.8%
• Các doanh nghiệp ngoải Nhà
I nước khác
60.8%
60.8%
60.8%
60.8%
60.8%
60.8%
60.8%
60.8%
• Doanh nghiệp liên doanh với
I nước ngoài
• Doanh nghiệp tư nhân
Si- 5 0%
• Doanh nghiệp nhà nước địa
phương
• Doanh nghiệp tập thể
32.7%
32.7%
32.7%
32.7%
32.7%
32.7%
32.7%
• Doanh nghiệp nhà nước trung
30.7%
30.7%
30.7%
30.7%
28.4%
28.4%
28.4%
28.4%
ương
1 0%
20%
29%
5.6%
0%
2005
2006
Năm
Nguồn: Niên giám thống kẻ 2007, Tông cục thống kê
1.2. Tình hình phát triên của doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam trong thời
gian qua:
Theo đánh giá của Tống cục Thống kê, cho đến thời diêm 31/12/2006
Số doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất k i nh doanh của V i ệt N am là 131.332 doanh nghiệp, trong đó doanh nghiệp nhà nước chiếm 2,8%, doanh
nghiệp ngoài quốc doanh chiếm 9 4% và doanh nghiệp có v ốn đầu tư nước
ngoài chiếm 3,2%. Xét tiêu chuẩn về v ốn thì có thể nói phần l ớn các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh (hay còn gọi k hu vực k i nh tế tư nhân) đăng ký hoạt
động đều là doanh nghiệp nhỏ và vợa (không bao gồm k i nh tế cá thê và hộ gia
đình) - chiếm đến 9 7 %, năm 2007, mức đóng góp của doanh nghiệp k hu vực
này vào GDP của V i ệt N am là khoảng 3 0 %, chiếm 2 5% tống đầu tư xã hội và
thu hút khoảng 7 7% lực lượng lao động phi nông nghiệp. N h ũ ng sô liệu và
phân tích dưới đây phản ánh tình hình phát triển của n h óm doanh nghiệp nhỏ
và vợa V i ệt Nam theo các góc độ, phương diện khác nhau nhằm mang lại cái
nhìn tổng thể về nhiều mặt của vấn đề trong thời gian qua. Xác định đúng vị
trí và hướng phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vợa V i ệt Nam là cơ sờ cho
cơ quan N hà nước ban hành chính sách hỗ trợ, hạn chế phù hợp phục vụ mục
tiêu điều tiết nền k i nh tế, đồng thời giúp doanh nghiệp nhận định chính xác
môi trường bên ngoài đơn vị, về xu hướng vận động của hoạt động sản xuất
k i nh doanh có liên quan.
- Theo tiêu chí ngành kinh tế thì trong tổng số 131.332 doanh nghiệp
hoạt động có đến 4 7 , 4% doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại
dịch vụ, 3 8 , 2% hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp và xây dựng, 5,8% hoạt
động trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp và 8,6% là các ngành khác.
- Theo tiêu chí k i nh doanh có liên quan t ới nước ngoài thì, tính đến
ngày 31 tháng 10 năm 2004, số lượng doanh nghiệp nhỏ và vợa tham gia kinh
-69-
doanh xuất khẩu chiếm 80,6%, nhập khẩu chiếm 8 4 , 2% tổng số doanh nghiệp
tham gia k i nh doanh xuất, nhập khẩu trên cả nước. N ăm 2002, các doanh
nghiệp nhỏ và v ừa đạt tổng doanh thu 221 nghìn tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 8 1%
so v ới toàn bộ các thành phần k i nh tế. Cũng trong năm này, các doanh nghiệp
nhỏ và v ừa đạt tổng k im ngạch xuất khẩu 4.108 triệu USD, chiếm tỷ trọng
24,6%; tổng k im ngạch nhập khẩu 4.789 triệu USD, chiếm tỷ trọng 2 3 , 3% so
v ới toàn bộ các thành phần kinh tế.
- Theo tiêu chí lĩnh vực hoạt động, thì k hu vực tư nhân chù y ếu là
doanh nghiệp nhỏ và v ừa hiện nay chiếm lĩnh thụ phần trong khâu mua gom,
bán lẻ (chiếm 7 8% tổng mức bán lẻ hàng hoa và doanh thu dụch v ụ) và là lực
lượng chủ yếu mờ đầu kênh tiêu thụ nông sản, kết thúc kênh phân phối vật tư
và hàng cóng nghiệp tiêu dùng cho nông dân, ngoài ra k hu vực k i nh tế này
còn tham gia nhiều hoạt động thương mại, góp phần phát triển k i nh tế- xã h ội
ờ đụa bàn nông thôn, m i ền núi.
- Theo tiêu chí về trình độ lao động, thực tế không chỉ lao động trong
các doanh nghiệp nhỏ và vừa còn thiếu và yếu về trình độ mà ngay cả trong
các doanh nghiệp, tập đoàn l ớn nhu cầu về doanh nghiệp đã qua đào tạo có
chất lượng cao cũng chưa được giải quyết trọn vẹn. Theo đánh giá của Tổ
chức Lao động quốc tế ( I L O ), V i ệt N am đang đứng t hứ 11 trên tống số 12
nước châu Á về chất lượng nguồn nhân lực, đạt 32/100 diêm ( N h ữ ng nước có
số điểm dưới 35 bụ liệt vào danh sách mất khả năng cạnh tranh về lao động).
Tỷ lệ lao động qua đào tạo ở nước ta m ới chỉ chiếm 2 0 %, chưa đáp ứng được
nhu cầu của thụ trường.
rNguồn:http://www.cand.com.vn/vi-VN/thoisu/2007/l 1/79003.cand ngày 15/11/07)
H ơn thế nữa, hầu hết lao động có trình độ, được đào tạo đều bụ hút về
phía các doanh nghiệp, tập đoàn có quy mô l ớn v ới nhiêu un đãi về mức
lương và các chế độ chính sách. Mặc dù đã có nhiều chính sách linh hoạt như:
đề xuất mức lương tốt hơn, hỗ trợ đào tạo, tuyên dụng sớm từ k hi còn đang
-70-
học tập v.v... nhưng bài toán nhân lực của các doanh nghiệp nhỏ và vừa vẫn
1.3. ưu diêm và tôn tại của doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam hiện nay
1.3.1. ưu diêm của doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam
chưa có lời giải do sự thiếu hụt chung của toàn thị trường lao động V i ệt Nam.
H ơn hai mươi năm qua, Đả ng và N hà nước ta đã thực hiện nhiều chủ
trương, biện pháp tích cực nhằm đổi m ới và nâng cao hiệu quả hoểt động của
doanh nghiệp. T r o ng b ối cảnh thế giới có nhiều diễn biển phức tểp và nên
k i nh te còn nhiều khó khăn gay gắt, m ột số doanh nghiệp nhò và vừa đã vượt
qua nhiều t hử thách, đứng vững và không ngừng phát triển, đóng góp vào
thành t ựu của sự nghiệp đôi m ới và phát triền của đát nước.
Quan điếm " Đối m ớ i" của Đảng và N hà nước về việc phát triển nền
k i nh tế hàng hoa nhiều thành phần, v ới mục tiêu cơ bản nhất là huy động, sử
dụng triệt đe m ọi tiềm năng, m ọi nguồn lực sẵn có trong nước, sử dụng triệt
để sức sản xuất của các thành phần k i nh tế (kể cả tư nhân, cá thể, . . . ), huy
động m ọi nguồn lực: lao động, vật tư, tiền v ốn đế sản xuất, thực hiện "Dân
giàu, nước mểnh, xã h ội công bằng, dân chủ, văn mình".
Chính sách " Đối m ớ i" như "luồng gió mát" thức tinh các nhà đầu tư
hăng hái vào k i nh doanh. Các nhà đầu tư yên tâm đầu tư v ốn và vận động m ọi
người có v ốn nhàn rỗi đê kinh doanh. V i ệc hình thành và phát triển các loểi
hỉnh k i nh tế v ới quy mô v ừa và nhò, được bắt nguồn từ yêu cầu của cuộc
sống, phù hợp v ới sự phát triển của lực lượng sản xuất còn nhiều hển chế,
thiết bị công nghệ và trình độ xã h ội hoa chưa phát triển.
Sự ra đời của các loểi hình doanh nghiệp nhỏ và v ừa trong nền k i nh tế
thị trường, v ừa hợp tác bô sung cho nhau, vừa cểnh tranh v ới nhau trên cơ sở
bình đang trước pháp luật. Sự phát triển đan xen sẽ thúc đẩy nhanh quá trình
-71 -
xã h ội hò sản xuất, sử dụng m ột cách t ối ưu m ọi nguồn lực sẵn có, x oa bỏ
được tình trạng tự cấp, tự túc, chia cắt khép kín. Tất cả các đơn vị k i nh tế đó
được xâu chuỗi thành những hệ thống nhiều tầng lớp, là cơ sở đê hình thành
các H i ệp hội công ty m ột cách tự nguyện, xoa bỏ được kiêu biệt lủp khép kín.
T r o ng nền k i nh tế thị trường doanh nghiệp nhỏ và v ừa có nhiều thuủn
lợi trong việc tự chủ lựa chọn phương án đầu tư, quyết định m ọi vấn đề trong
quá trình tổ chức, điều hành sản xuất, họ có thể tự mở rộng sản xuất k hi thấy
có hiệu quả kinh tế.
N h ữ ng năm gần đây, Đả ng và N hà nước thấy rõ tầm quan trọng, cũng
như vai trò và ưu thế của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tê thị
trường. Doanh nghiệp nho và v ừa được quan tâm hỗ t rợ phát triển một cách
đúng mức về nhiều mặt, đồng thời tạo môi trường thuủn l ợi cho sự phát triển
của doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp nhỏ và v ừa nói riêng.
Đối v ới doanh nghiệp nhỏ và v ừa V i ệt Nam hiện nay có những ưu điếm
như sau:
- Doanh nghiệp nhỏ và v ừa đã phát huy vai trò sức mạnh vủt chất để
N hà nước điều tiết và hướng dẫn nền k i nh tế thị trường theo định hướng
X H C N. Doanh nghiệp nhỏ và vừa đã và đang chiếm vị trí nhất định trong
nhiêu ngành kinh tê chủ chót, đảm bảo các điêu kiện cơ sờ hạ tâng, dịch vụ xã
hội, cung ứng các hàng hoa, vủt tư, năng lượng chủ yếu cho sản xuất và đời
sống. N hờ có m ột số doanh nghiệp nhỏ và v ừa mà lực lượng vũ trang V i ệt
N am có khả năng đặc biệt và có kết quà trong việc khắc phục ảnh hưởng hủu
quả thiên tai.
Mặc dù đã giảm mạnh số lượng doanh nghiệp nhò và v ừa nhà nước và
giảm phần tài t rợ của N hà nước nhưng loại hình doanh nghiệp này vẫn đạt
được nhiều tiến bộ trong việc đảm bảo hầu hết yêu cầu sản phẩm và dịch vụ
công ích, các điều kiện giao thông, cáp điện, nước, thông tin, các vủt tư hàng
hoa cho thị trường trong nước, đóng góp vào ngân sách N hà nước.
-72-
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm tỳ lệ khá cao vê xuất nhập khâu. Tóc
độ tăng k im ngạch xuất nhập khẩu bình quân hàng n ăm là 2 0 %. Doanh nghiệp
nhỏ và v ừa là đẩu m ối xuất khấu hầu hết các mặt hàng quan trọng như dâu
thô, than, gạo hàng may mặc. Đồ ng thời, doanh nghiệp nhỏ và v ừa cũng
chiếm trên 9 8% tổng số dự án liên doanh v ải nưảc ngoài, đã góp phần tạo ra
nguồn t hu đáng kể từ k hu vực này. Tính đến hết ngày 31/10/2004, số lượng
doanh nghiệp nhỏ và v ừa tham g ia k i nh doanh xuất khấu chiêm 80,6%, nhập
khấu chiếm 8 4 , 2% tống số doanh nghiệp tham g ia k i nh doanh xuất nhập khâu
trên cả nưảc. Còn tính đến thời điểm đầu năm 2008 thì có khoảng 29.000
doanh nghiệp nhỏ và v ừa tham g ia xuất khẩu. Giá trị xuất khâu cua k hu vực
này chiếm 2 5% tổng k im ngạch cả nưảc. V ải xu thế phát triển như hiện nay,
khu vực doanh nghiệp nhỏ và v ừa sẽ là nguồn t hu ngoại tệ lản cho đất nưảc
trong tương lai.
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa đang đóng vai trò trong việc thực hiện các
chính sách xã hội và ôn định chính trị - xã hội, định hưảng công bằng, dân
chủ, văn minh, góp phần giải quyết các vấn đề bức xúc của xã h ội về việc
làm, thực hiện chế độ bảo hiếm cho người lao động, xoa đói giảm nghèo.
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa đã thê hiện vai trò thúc đầy phân bo lại dãn
cư theo hướng công nghiệp hoa, hình thành các trung tâm k i nh tế, xã hội, đô
thị mải, trang bị lại kỹ thuật, đổi m ải công nghệ, đào tạo bồi dưỡng cán bộ kỹ
thuật, công nhân lành nghề và tạo thêm điều kiện hạ tầng cơ sờ cho toàn bộ
nền kinh tế quốc dân.
- N hờ liên tục đối m ải hệ thống chính sách đối v ải doanh nghiệp nhỏ
và vừa nói riêng và k i nh tế nhà nưảc nói chung, đã bưảc đầu hình thành đòn
bẩy t hu hút và khuyến khích các thành phần k i nh tế khác liên doanh v ải
doanh nghiệp nhò và vừa, phát huy sức mạnh tông hợp của nền kinh tế.
-73-
1.3.2. Những tồn tại của doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam
N h ữ ng mặt ưu điểm kể trên về kết quả và hiệu quả hoạt động k i nh
doanh của các doanh nghiệp nhỏ và v ừa tuy có ý nghĩa rất quan trọng nhưng
chưa thực sự tương xứng v ới yêu cầu và năng lực sởn có có doanh nghiệp nhỏ
và vừa.
Sản xuất k i nh doanh của doanh nghiệp nhỏ và v ừa đạt hiệu quả thấp
diễn ra có tính chất phổ biến trong tất cả các ngành, các loại hình sở hữu,
nguyên nhân chính là do chi phí sản xuất k i nh doanh cao, chất lượng sản
phẩm không đáp ứng được yêu cầu của thị trường trong và ngoài nước.
Loại t rừ những yếu tố tác động từ bên ngoài như buôn lậu tràn lan, sự
độc quyền có ảnh hưởng đến giá cả, chất lượng sản phàm không đáp ứng yêu
cầu của thị trường trong và ngoài nước của doanh nghiệp nhỏ và vừa, thì yếu
tố k i nh tế - xã hội và bản thân doanh nghiệp nhỏ và vừa tác động nhân quả
với nhau dẫn đến yếu kém của nó. Theo cách phân tầng thì có tám về đề ảnh
hường trực tiếp: C hi phí vận chuyến quá cao; V ai trò hợp đồng chưa được
nhận thức đúng; Thiếu thông t in về thị trường trong và ngoài nước; K hó khăn
về tài chính; Công nghệ, kỹ thuật thấp; N hu cầu đào tạo của doanh nghiệp
nhỏ và vừa chưa được đánh giá đúng; Có vấn đề khó khăn về nguyên liệu đầu
vào theo nguồn nhập khẩu; Sản xuất nguyên vật liệu đầu vào chất lượng cao
trong nước còn hạn chế. Trong tám vấn đề nêu trên, thì ba vấn đề thiếu thông
t in về thị trường trong và ngoài nước, khó khăn về tài chính, công nghệ kỹ
thuật thấp là cấp bách nhất, tác động ảnh hường lớn nhất. Mỗi m ột vấn đề nêu
trên lại bị ảnh hường của các y ếu tố khác thuộc tầng t hứ hai. Ví dụ như tài
chính khó khăn là do thiếu thị trường v ốn để thu hút nguồn v ốn tư nhân và
khó khăn trong việc chấp nhận tín dụng. Tình trạng giật gấu vá vai về tài
chính của doanh nghiệp nhỏ và v ừa không khuyên khích các cơ h ội đầu tư và
phát triển, hậu quả tát nhiên là không sử dụng được tiềm năng và khả năng
-74-
con người trong doanh nghiệp. Vì v ốn tự có của các doanh nghiệp vừa vả nhỏ
thường thấp, khả năng tích lũy hạn hẹp, k hả năng tham g ia vào thị trường vòn
cũng rát ít, chỉ có các doanh nghiệp loại vừa, có uy tín m ới có hy vọng huy
động v ốn trên thị trường vốn.
Từ thực tế cho ta thấy: Do thiếu v ốn nghiêm trọng cho hoạt động và
mữ rộng sản xuất, nên dẫn đến tình trạng y ếu kém, hiệu quả chưa cao. Các
doanh nghiệp nhỏ và vừa tuy hoạt động trong môi trường của nền k i nh tế thị
trường nhưng thị trường v ốn m ới đi vào hoạt động. Do vậy các loại hình
doanh nghiệp này thường có quy mô sản xuất bị hạn chế, nhà xưững, m áy
móc, thiết bị thiếu thốn, chưa có công nghệ tiên tiến, nhiều doanh nghiệp chỉ
hoạt động chủ y ếu trong lĩnh vực sản xuất thú công. Các yếu tố khác cũng có
mối quan hệ nhân quà tương tự, tạo nên m ột mô hình có nhiêu tâng ảnh
hường lẫn nhau.
Ngoài những khó khăn và yêu kém nêu trên, các doanh nghiệp nhỏ và
vừa càng tỏ ra yếu thế về quy mô sản xuất - kinh doanh, khả năng mờ rộng thị
trường tiêu t hụ sản phàm, cũng như đội ngũ công nhân lành nghề, k i nh
nghiệm quản lý, quản trị lao động và khả năng tiếp thị.
Có thể rút ra được những tồn tại lớn nhất của doanh nghiệp nhò và v ừa V i ệt N am hiện nay là:
- về mô hình sản xuất: v ốn ban đầu của doanh nghiệp nhỏ và v ừa rất
thấp, có sự khác nhau rất l ớn về quy mô ban đầu giữa các tỉnh và giữa các
doanh nghiệp trong cùng một tỉnh. Tỉnh có mức cao nhất và tỉnh có mức thấp
nhất chênh lệch t ới gần 4 lần. Tín dụng của k hu vực nhà nước hầu như chưa
có vai trò gì trong việc tạo v ốn ban đầu cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa:
6 0% doanh nghiệp dựa vào v ốn tự có và v ốn vay không lãi của bạn bè, người
thân; khoảng 1 5% doanh nghiệp hộ gia đình và 2 9% doanh nghiệp tư nhân có
tạo thêm v ốn từ các nguồn vay không chính thức nhưng mức độ không nhiều.
-75-
- Ngoài khó khăn về khả năng đầu tư của bản thân các doanh nghiệp
nhỏ và vừa, sự bất hợp lý trong hệ thống đầu tư, cung ứng và quản lý điện
cũng là nguyên nhân trực tiếp làm cản trờ quá trình phát triên của doanh
nghiệp nhỏ và vừa. N h i ều doanh nghiệp có điều kiện sử dụng điện nhưng vẫn
dùng công cụ cầm tay hoặc nửa cơ giỉi. Ví dụ: ở Hài Phòng có t ỉi 8 7% sô
doanh nghiệp có điện nhưng số doanh nghiệp sử dụng máy chạy điện chỉ có
43,5%, nguyên nhân chủ yếu là do không ấn định về giá và chất lượng điện.
- Nhìn chung, trình độ kỹ thuật và công nghệ sản xuất của các doanh
nghiệp nhỏ và vừa còn đang ờ mức rất thấp, phần l ỉn đang nằm trong giai
đoạn chuyến từ thủ công sang sản xuất cơ giỉi và chủ yêu nhận chuyên giao
những thiêt bị và công nghệ truyên thông hoặc thải loại của công nghiệp quôc
doanh hoặc công nghệ lạc hậu của nưỉc ngoài. H i ệu quả và trình độ sử dụng
thiết bị nói chung còn thấp. Ờ ngành mía đường cứ lo - 12 mía m ỉi cho được
một đường v ỉi thiết bị thuộc loại trung binh hoặc lạc hậu so v ỉi thế g i ỉ i, 17
mía m ỉi được một đường v ỉi thiết bị thủ công trục gỗ dùng trâu kéo. Hệ số sử
dụng nguyên liệu thấp, không khai thác hết được năng suất của thiết bị và tận
dụng được lao động.
1.4. Những nhân tô ánh hướng đèn sự phát triển của doanh nghiệp nhò và vừa Việt Nam hiện nay
1.4.1. Trình độ phát triền kinh tế - xã hội
Trình độ phát triển kinh tế càng cao thì giỉi hạn tiêu thức phân loại
càng được nâng lên. Các nưỉc có trình độ phát triên tháp thì tiêu chuân, giỉi
hạn về v ốn sẽ thấp hơn. Trình độ phát triền k i nh tế càng cao thì sự phát triên
của doanh nghiệp l ỉn càng nhiều, tính cạnh tranh càng gay gắt nhưng có
thuận l ợi là m ối quan hệ giữa các loại hình doanh nghiệp càng chặt chẽ, sự hỗ
trợ của doanh nghiệp l ỉn vói doanh nghiệp nhỏ và v ừa càng nhiều. M ối quan
-76-
hệ tác động qua lại sẽ giúp cho cả doanh nghiệp l ớn và doanh nghiệp nhô và
vừa phát triển trong m ối quan hệ thống nhất, ràng buộc lẫn nhau, khắc phục
những hạn chế, phát huy tính tích cực của từng loại hình quy m ô. Nhận thợc
của các bộ phận kinh doanh càng rõ ràng, cụ thế hon. Các doanh nghiệp tự
nhận thấy sự cần thiết phải liên kết, hỗ trợ nhau.
Trình độ phát triển k i nh tế - xã h ội càng cao sẽ tạo điều kiện cho sự
phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ổn định hơn, có phương hướng rõ
ràng hơn, vững bền hơn. T uy nhiên, cũng chính vì vậy mà doanh nghiệp nhỏ
và vừa sẽ gặp phải nhiều thách thợc hơn nếu muốn t ồn tại và phát triển.
1.4.2. Chính sách và cơ chê quàn lý
Đây là yếu tố quan trọng ảnh hường trực tiếp đèn hoạt động của doanh
nghiệp nhỏ và vừa. M ột chính sách và cơ chế hợp lý đúng đắn sẽ tạo ra môi
trường thuận l ợi cho sự phát triển của các doanh nghiệp nhó và vừa. So v ới
các doanh nghiệp lớn, các doanh nghiệp nhỏ và v ừa có những bát l ợi trong
k i nh doanh của môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay. K hi sự cạnh
tranh trên thị trường được quyết định b ời các tập đoàn kinh te lớn. Các tập
đoàn này khống chế thị trường. Vì vậy, hầu hết các nước đều phải có chính
sách ưu tiên hỗ trợ sự phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa. Các doanh
nghiệp nhỏ và vừa thường xuyên bị sự đe doa của các lực lượng cạnh tranh
hùng mạnh, to l ớn trên thị trường. N ếu không có sự hồ trợ giúp đỡ của N hà
nước sẽ khó có khả năng t ồn tại và phát triển do khả năng nghiên cợu ợng
dụng tiến bộ khoa học công nghệ thấp, khả năng điều tra nghiên c ợu thị
trường thấp và thường phải phụ thuộc rất l ớn vào hoạt động, chiến lược của
doanh nghiệp lớn.
Chính sách ưu tiên phát triến các doanh nghiệp nhỏ và v ừa đã trờ thành
một chính sách phổ biến và được thực tế khẳng định tính đúng đắn của nó qua
-77-
thực tiễn phát triển kinh tế - xã h ội của các nược trên thế g i ớ i, kể cả các nước
công nghiệp phát triển. Chính sách và cơ chế sẽ tạo ra môi trường pháp lý và
những điều kiện cụ thể cần thiết để các doanh nghiệp nhỏ và v ừa có khả năng
phát triển m ột cách tự do, không bỗ sự chèn ép thiếu công bằng của các lực
lượng lớn. Ngoài ra, chính sách và cơ chế còn tạo ra sự kết hợp chặt chẽ giữa
các doanh nghiệp lớn, v ừa và nhỏ trong phát triển nền k i nh tế m ỗi nước. Phát
huy sức mạnh tổng thể của toàn bộ nền k i nh tế và của từng k hu vực. N h ữ ng
chính sách ưu tiên, những cơ chế họp lý, kể cả những quy đỗnh về g i ới hạn
dưới và trên của từng loại hình doanh nghiệp sẽ là cơ sở đê đánh giá mức độ
hợp lý, thông thoáng trong chính sách của m ỗi nước. Chính phủ môi nước đêu
đưa ra những quy đỗnh về ưu tiên. N h ữ ng quy đỗnh này ảnh hường trực tiêp
đến sự tồn tại và khả năng phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
N h ữ ng ưu tiên về vốn tín dụng, chế độ thuế, sử dụng công nghệ, quy che m ối
quan hệ giữa các loại hình doanh nghiệp thuộc các loại quy mô khác nhau, kê
cả chính sách chống độc quyền, ... đều có tác động không nhỏ đến hoạt động
của doanh nghiệp nhỏ và vừa. Các chính sách đất đai, lãi suất, đào tạo, ... tạo
ra những điều kiện cần thiết quan trọng hỗ t rợ các doanh nghiệp nhỏ và v ừa
phát triển và thực hiện được những nhiệm vụ k i nh tế - xã hội to l ớn đặt ra đối
với khu vực này.
Trong điêu kiện V i ệt N am hiện nay, cơ chế, chính sách đang được từng
bước hoàn thiện nhằm tạo điều kiện và môi trường pháp lý cần thiết, thuận l ợi
cho các doanh nghiệp hoạt động. T uy nhiên, hệ thống chính sách vẫn còn
nhiều bất cập, thiếu, không đồng bộ và cơ chế khuyến khích doanh nghiệp
nhỏ và vừa chủ y ếu vẫn tập trung vào doanh nghiệp nhà nước. T r o ng thực tế
vẫn còn phân biệt đối xử trong việc vay tín dụng giữa k hu vực ngoài quốc
doanh và k hu vực nhà nước. Tất cả những y ếu tố đó gây ảnh hường không
nhỏ đến hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ và v ừa ờ nước ta.
-78-
1.4.3. Đội ngũ các nhà sáng lập và quản lý doanh nghiệp:
Sự xuất hiện và khả năng phát triển của m ỗi doanh nghiệp p hụ thuộc
rất l ớn vào những người sáng lập ra chúng. Do đặc thù là số lượng doanh
nghiệp nhứ và vừa rất nhiều và thường xuyên phải thay đổi để thích nghi v ới
môi trường k i nh doanh, phản ứng v ới những tác động bất l ợi cho sự phát
triên, xu hướng tích tụ và tập trung hoa sản xuất. Sự sáp nhập, giải thể và xuất
hiện doanh nghiệp nhứ và vừa thường xuyên diễn ra trong m ọi giai đoạn. Đó
là một sức ép l ớn buộc những người sáng lập và quản lý các doanh nghiệp
nhứ và v ừa phải có tính linh hoạt cao trong quản lý điều hành, d ám nghĩ, dám
làm, châp nhận mạo hiểm. Chính vì vậy, số lượng và chất lượng đội ngũ các
nhà khơi sự doanh nghiệp, dám nghĩ dám làm, chấp nhận rủi ro, đầu từ phát
triền sản xuât - kinh doanh từ những nguồn vòn hạn hẹp, bé nhứ có ảnh hưởng
lớn đến phương hướng, tốc độ phát triển các doanh nghiệp nhứ và v ừa trong
mỗi quốc gia.
Sự có mặt của đội ngũ các nhà khởi sự doanh nghiệp này cùng v ới khả
năng và trình độ, nhận thức của họ về tình hình thị trường và khả năng nắm
bắt cơ h ội k i nh doanh sẽ có tác động to l ớn đến hoạt động của từng doanh
nghiệp nhứ và vừa. Họ luôn là những người đi đầu trong đối mới, d ám tìm
k i ếm những phương hướng mới, đặt ra những nhiệm vụ chuyển đối cho thích
ứng v ới môi trường k i nh doanh. Đội ngũ các nhà k i nh doanh có k hả năng, có
kiến thức và có quyết tâm, sẵn sàng chấp nhận r ủi ro tham gia đầu tư sản xuất
kinh doanh. Đối v ới m ỗi quốc gia, sự phát triển k i nh tế của quốc gia phụ
thuộc rất l ớn vào sự có mặt của đội ngũ này. V i ệc xây dựng đội ngũ các nhà
sáng lập là nhiệm vụ quan trọng của m ỗi quốc gia. Đây cũng là m ột khâu
trọng y ếu trong chiến lược phát triển các doanh nghiệp nhò và v ừa ờ nước ta
trong những năm qua. Phần l ớn chủ doanh nghiệp nhứ và v ừa chưa được đào
tạo bài bản, chủ y ếu hoạt động dựa vào kinh nghiệm, thiếu những kiến thức
-79-
cơ bản về k i nh tế thị trường và chưa được hỗ trợ thông tin càn thiêt. N hà nước
chưa xác định chiến lược và quy hoạch phát triển đội ngũ chủ doanh nghiệp.
Đây là nguyên nhản cơ bản làm cho k hả năng cạnh tranh và vươn lên của các
doanh nghiệp nhỏ và v ừa V i ệt Nam còn y ếu kém.
ì .4.4. Sự phát triền và khả năng ứng dụng tiên bộ công nghệ:
Sự phát triển của khoa học công nghệ và đặc biệt là công nghệ thông
tin đã mứ ra k hả năng rộng l ớn hơn cho sự phát triến của các doanh nghiệp
nhỏ và vừa. M ột mặt nó tạo điều kiện và khả năng cho các doanh nghiệp có
thế trang bị kỹ thuật hiện đại hơn, năng động, linh hoạt hơn trong việc lựa
chọn đưa vào ứng dụng và khai thác công nghệ mới. Quy mô nhỏ nhưng khả
năng sản xuất cao hơn, nhanh hơn, rẻ hơn nhờ công nghệ m ới ứng dụng được
trong doanh nghiệp nhỏ và vừa, đặc biệt là khả năng điều hành từ xa từ m ột
trung tâm t ới các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Sự phát triển của công nghệ nói
chung và công nghệ thông tin nói riêng đã ảnh hường lớn đến xu hướng phát
triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa, đến sự thay đổi về tổ chức sản xuất và
phương pháp điều hành trong các doanh nghiệp lớn.
Trình độ và khả năng ứng dụng công nghệ hiện đại của các doanh
nghiệp nhỏ và v ừa ờ V i ệt N am có nhiều hạn chế là m ột trong những nhân tố
quan trọng ảnh hường đến năng suất, chất lượng và hiệu quả của chúng.
Ngoài những khó khăn về v ốn là một trong những nguyên nhân dẫn đến công
nghệ lạc hậu, chậm đối m ới trong các doanh nghiệp nhỏ và v ừa ờ V i ệt Nam,
còn khó khăn nữa là do chưa quan tâm đúng mức t ới phát triển công nghệ,
thiếu thông t in về công nghệ và trình độ tiếp nhận, khai thác công nghệ m ới
của đội ngũ lao động còn hạn chế.
1.4.5. Tinh hình thị trường
Trước hét, tình hình và tính chất cạnh tranh trên từng thị trường sẽ tác
động trực tiếp t ới hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa. M ột thị trường
cạnh tranh gay găt v ới các doanh nghiệp l ớn là chủ yếu, cộng v ới môi trường
luật pháp không hoàn hảo sẽ là khó khăn l ớn cho sự t ồn tại và phát triển của
các doanh nghiệp nhỏ và vừa. T r o ng thị trường này nếu có sự liên kết giữa
các doanh nghiệp lớn thì khả năng hoạt động của doanh nghiệp nhỏ và v ừa rất
khó khăn, thậm chí sẽ khó có thể t ồn tại. Vì vậy, tính chất cạnh tranh trên thị
trường là y ếu tặ quan trọng ảnh hưởng t ới hoạt động của các doanh nghiệp
nhỏ và vừa.
M ặt khác, tính chất, quy m ô, nhu cầu sẽ là y ếu tặ t hứ hai trong thị
trường tác động trực tiếp tới hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Thị
trường v ới nhu cầu đa dạng, thay đồi nhanh, k h ặi lượng nhu cầu không lớn sẽ
là điều kiện thuận l ợi cho hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa. N g ược
lại, thị trường dung lượng lớn, chủng loại ít, tương đặi ôn định sẽ là cơ sờ cho
các sản lớn tham gia tăng cường tính cạnh tranh, làm khó khăn cho hoạt động
của các doanh nghiệp nhỏ và vừa. V ới đặc điểm của sự phát triển nhu cầu
hiện nay theo hướng nhu cầu ngày càng đa dạng, nhiều chủng loại k h ặi lượng
không nhiều những thay đổi nhanh là m ột thuận l ợi l ớn cho các doanh nghiệp
nhỏ và vừa phát triển hoạt động có hiệu quả. Do thị trường nước ta còn chưa
phát triến ờ trình độ cao, nhu cầu thấp, đặc biệt là ờ các vùng nông thôn. H ơn
nữa, sản phẩm lại bị chèn ép bời sản phẩm ngoại nhập, thậm chí là sản phẩm
nhập lậu, trặn thuế gây khó khăn không nhỏ cho hoạt động của các doanh
nghiệp nhỏ và vừa. V i ệc quản lý thị trường đầu ra còn nhiều sơ hờ, buông
lỏng tạo điều kiện cho các đặi tượng làm ăn p hi pháp phát triển, còn các
doanh nghiệp hoạt động trung thực sẽ khó khăn vì cạnh tranh không lành
-81 -
mạnh. Thị trường các y ếu tố đầu vào như đất đai, v ốn đang là những khó
khăn lớn, những thách thức đặt ra đối v ới doanh nghiệp nhò và vừa.
2. Định hướng phát triền doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam trong thòi
gian tói
Từ k hi bắt đầu công cuộc đối mới, doanh nghiệp nhỏ và vừa ờ V i ệt
N am đã có sự phát triẩn rõ rệt so v ới giai đoạn trước 1986. Các doanh nghiệp
này đã đóng góp phần quan trọng trong việc tạo thêm việc làm, giải quyết
những khó khăn về mặt sản phẩm hàng hoa dịch vụ cho thị trường, đóng góp
nguồn thu cho nhân sách nhà nước và mặt hàng xuất khấu thu ngoại tệ.
T uy nhiên sự phát triẩn của doanh nghiệp nhỏ và v ừa vẫn gặp nhiều
khó khăn t rờ ngại, trong đó có những khó khăn do bản thân của m ỗi doanh
nghiệp trong quá trình phát triẩn. Đồ ng thời cũng có những vấn đề thuộc cơ
chế chính sách. Vì vậy, đế thúc đấy sự phát triến của các doanh nghiệp nhỏ và
vừa cần thiết phải xác định rõ những phương hướng và những giải pháp thực
hiện h ữu hiệu.
Từ thực tiễn phát triẩn cũng như hiệu quả hoạt động k i nh doanh cùa các
doanh nghiệp nhỏ và vừa, khoa luận x in đưa ra một số định hướng phát triẩn
2. ì. Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở hầu hết các thành phần kinh tế
cơ bản như sau:
Đây là m ột chủ trương đúng đan nhằm khai thác tiềm năng của đất
nước. T r o ng nền k i nh tế thị trường, thực hiện đa dạng hoa hình thức sờ hữu là
một động lực trong việc khơi dậy những tiềm năng của các thành phần k i nh tế
đối v ới việc phát triẩn doanh nghiệp nhỏ và vừa. Ngoài thành phần k i nh tế
N hà nước tiếp tục xây dựng theo định hướng hình thành các tập đoàn k i nh tế
-82-
lớn, đảm bảo tiềm lực tài chính cũng như nhân lực thực hiện các dự án cấp
N hà nước phục vụ cho l ợi ích chung của toàn xã hội, phát triển doanh nghiệp
nhỏ và v ừa ờ các thành phần k i nh tế còn lại vừa phù hợp v ới hiện trạng nên
k i nh tế V i ệt Nam, vừa tạo sự ổn định cần thiết và phát huy t ối đa hiệu quấ xã
hội trong thu hút nhân lực, sử dụng tài nguyên thiên nhiên v.v...
Việc phát triển doanh nghiệp nhỏ và v ừa cần phấi xem xét lại bài học
thất bại từ những năm trước đối mới. Đó là bằng cách lắp ghép các doanh
nghiệp nhỏ và vừa thành m ột doanh nghiệp lớn m ột cách cơ học và r ồi đã
phấi trấ giá. T r o ng thời kỳ đầu của công cuộc đổi mới, nhiều doanh nghiệp đã
không thế đứng vững trong cơ che thị trường, nhiều doanh nghiệp đã phá sấn,
để lại nhiều hậu quá cho nền kinh tế đất nước.
Đê thực hiện đa dạng hoa các hình thức sấn xuất cần phấi tiếp tục đối
mới nhận thức về m ối quan hệ giữa sấn xuất và lực lượng sấn xuất trên thực
tê và nhát là đội ngũ quấn lý nhà nước các doanh nghiệp này, đồng thời cần
có luật và văn bấn dưới luật rõ ràng, cụ thể v ới từng trường hợp, thực hiện sự
bình đẳng giữa các thành phần kinh tế trước pháp luật.
Đôi v ới các hợp tác xã thủ công nghiệp vần được thực hiện đổi m ới
theo hướng đa dạng hoa và phát triển các hình thức liên kết tự nguyện ờ các
cáp, địa phương. Đông thời từng bước chuyến m ột số hợp tác xã có điều kiện
sang hình thức các doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Luật doanh nghiệp.
Việc sắp xếp lại các doanh nghiệp cần phấi đi liền v ới các biện pháp
đối m ới quấn lý nâng cao chất lượng, hiệu quấ k i nh doanh nói chung và hiệu
quấ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và v ừa nói riêng.
2.2. Chú trọng phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở nóng thôn
Công nghiệp hoa, hiện đại hoa nông nghiệp, nông thôn là m ột n ội dung
định hướng cơ bấn của công nghiệp hoa, hiện đại hoa đất nước trong những
-83 -
năm đầu của thế kỷ X X I. Vì vậy, việc phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa
ờ k hu vực nông thôn là m ột phương hướng cơ bản cân quán triệt. I
Phát triến các doanh nghiệp nhỏ và vừa ờ k hu vực nông thôn sẽ tạo ra
điều kiện thuận l ợi đế khai thác tiềm năng của k hu vực này phục vụ cho sự
phát triển k i nh tế cùa đốt nước nói chung, nông thôn nói riêng, đông thời góp
phần giải quyết lao động dư thừa tiềm năng, nhốt là trong thời kỳ nông nhàn,
tránh việc di chuyến cơ học của dân số nông nghiệp. Đây là k i nh nghiệm rút
ra từ sự phát triến k i nh tế, công nghiệp hoa hoa, hiện đại hoa đốt nước của
nhiều nước, nhốt là các nước đông Á. M ặt khác chính sự phát triến doanh
nghiệp nhỏ và vừa ờ k hu vực nông thôn, nông nghiệp là một bước thực hiện
công nghiệp hoa, hiện đại hoa đối v ới k hu vực này - một k hu vực k i nh tế quan
trọng đối v ới nền kinh tế. Cũng chính sự phát triển các doanh nghiệp nhỏ và
vừa ở k hu vực nông thôn sẽ thúc đốy quá trình đô thị hoa nông thôn giải toa
bớt căng thẳng và tập trung cao ờ các k hu trung tâm đô thị.
Đê thực hiện phương hướng này cần chú trọng phát triển các doanh
là:
nghiệp nhỏ và vừa phục vụ cho việc sản xuốt nông nghiệp và đời sống. Cụ thể
- Tập trung phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa sản xuốt các loại
công cụ phục vụ sản xuốt nông nghiệp. Các công cụ này có thể là những công
cụ tiếu thủ công hoặc nửa cơ khí, cơ khí, phù họp v ới nhu cầu ngày càng đa
dạng hoa, phong phú và không ngừng tăng lên của sản xuốt nông nghiệp.
Cùng v ới việc sản xuốt các loại công cụ m ới cải tiến phải chú ý t ới việc sửa chữa đê thoa m ãn nhu cầu của sản xuốt nông nghiệp.
- Phát triển các loại doanh nghiệp nhỏ và vừa sản xuốt hàng tiêu dùng
phục vụ việc sinh hoạt của nông dân, kể cả việc học hành của con em nông
dân.
-84-
- Phát triển các loại doanh nghiệp nhỏ và v ừa chế biến nòng sản, gắn
nông nghiệp v ới công nghiệp chế biến; gắn sản xuất v ới thị trường tiêu thụ;
hình thành sự liên kết nông - công nghiệp - dịch vụ ngay trên địa bàn nông
thôn. M ục đích là nhằm tạo ra nhiều loại sản phẩm có chất lượng phục vụ nhu
cộu trong nước và xuất khẩu. V ới sự phát triển của sản xuất, đời sống k hu vực
nông thôn sẽ từng bước được cải thiện, nhu cộu về lương thực, thực phàm qua
chế biến sẽ ngày càng tăng lên.
H ướ ng phát triên các doanh nghiệp nhỏ và vừa chê biên nông phàm là
một hướng đi mang tính quy luật trong sự phát triển nông nghiệp, mỡ rộng
sản xuất hàng hoa, phát triển thị trường nông sản.
- V ới quá trình đô thị hoa ngày càng tăng, nhu cộu về nhà ờ sẽ là m ột
trong những nhu câu l ớn và do vậy thị trường về hàng hoa dịch vụ đối v ới
việc xây dựng nhà ờ và các công trình công cộng cũng sẽ được mờ rộng. Đế
đáp ứng nhu cộu này cộn quan tâm phát triển các doanh nghiệp nhò và v ừa
sản xuất kinh doanh vật liệu xây dụng và làm công việc dịch vụ xây dựng.
- Cùng v ới việc phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa phục vụ nhu
câu sản xuất đời sống của nông dân, cộn chú trọng khôi phục các nghề truyền
thông ờ nông thôn, nhất là những làng nghề truyền thống.
2.3. Kết hợp các trình độ công nghệ từ thủ công, nửa cơ khí đến cơ khí, đồng
thời chủ trọng phát triền các ngành nghề truyền thống
Đê phát triển các doanh nghiệp nhò và vừa ờ nông thôn cộn có sự hỗ trợ của Nhà nước, đặc biệt là chính quyền các cấp.
- về kết hợp các trình độ công nghệ phù họp v ới từng điều kiện cụ thề
của doanh nghiệp nhỏ và vừa là vấn đề hết sức quan trọng để nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm.
-85-
Việc kết hợp trinh độ công nghệ chính là sự kết họp mục tiêu vừa giải
quyết việc làm, vừa từng bước nâng cao trình độ công nghệ phù hợp v ới bước
đi của công nghiệp hoa, hiện đại hoa trong điều kiện ờ V i ệt Nam, nhất là
trong tình hình thiếu v ốn đầu tư của các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Việc kết
họp đó cần chú trọng áp dụng cụ thở đối v ới các doanh nghiệp nhỏ và v ừa k hu vực thành thị và nông thôn.
V ới các doanh nghiệp nhỏ và v ừa ờ k hu vực thành thị cần chú trọng
nâng dần mức hiện đại, trước hết ở những khâu công việc có tính quyêt định
đến chất lượng sản phẩm, nhất là đối v ới doanh nghiệp sản xuât đô thú công
mỹ nghệ xuất khẩu t hi việc hiện đại hoa các khâu cần thiết làm tăng năng suất
và chất lượng sản phẩm có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.
V ới các doanh nghiệp nhỏ và vừa ờ k hu vực nông thôn, trước mắt vẫn
có thế sử dụng lao động thủ còng ở những khâu có thê giải quyêt được nhiêu
việc làm. Song từng bước cần phải nâng dần mức hiện đại lên trong những
điều kiện cho phép v ới những mặt hàng mà nhu cầu thị trường cạnh tranh đòi
hỏi.
Tuy nhiên, bất cứ trường hợp nào, việc sử dụng trang bị hiện đại vẫn
phải tính đến triởn vọng lâu dài c hứ không chỉ nghĩ đến nhu cầu trước mắt.
Đặc biệt là phải đáp ứng được yêu cầu đặt ra về vấn đề đảm bảo sự ổn định của môi trường sinh thái.
Cần chú ý là hiện nay nhiều doanh nghiệp nhỏ và vừa đã sản xuất một
số mặt hàng v ới dây truyền công nghệ có ảnh hường xấu t ới môi trường sinh
thái. Chẳng hạn như các doanh nghiệp sản xuất giấy, đồ nhựa, cao su, các
doanh nghiệp hoa chất, vật liệu xây dựng... M ột mặt do các dây truyền lạc
hậu, mặt khác không có biện pháp phòng chống nên đã gây ô nhiễm t ới môi
trường xung quanh. Điều đó đòi hỏi phải có sự k i ếm soát và điều chỉnh kịp
thời. nếu không sẽ mang lại những hậu quả xấu.
- V ới các ngành nghề t hủ công truyền thống, có thể khẳng định răng
các ngành nghề thủ công truyền thống là m ột trong những nghề có vai trò
quyết định nhiều t ới việc bảo tồn bản sắc văn hoa dân tộc cũng như tăng thêm
nguồn t hu ngoại tệ. Do vậy bảo t ồn nghề này cũng như bảo tòn và khuyên
2.4. Phát triển các loại doanh nghiệp nhỏ và vừa phục vụ sản xuât và đời
sống
khích các nghệ nhân phát huy tài năng của mình là m ột việc có ý nghĩa lớn.
Trong nền k i nh tế thị trường, dịch vụ phục vụ sản xuợt là m ột yêu cầu
có tính khách quan và ngày càng tăng. Đối v ới các loại hình dịch vụ cân tập
trung vào một sô vân đê chủ yêu sau:
Xác định lĩnh vực và phạm vi hoạt động dịch vụ, hoạt động dịch vụ cần
được tiến hành trong tợt cả các khâu của quá trình sản xuợt từ cung ứ ng vật tư
kỹ thuật, tổ chức sản xuợt đến tiêu t hụ sản phàm. c ần xuợt phát từ nhu cầu
của sản xuợt đời sống trước hết trên địa bàn mà thực hiện việc tố chức các
loại hình dịch vụ và ngành dịch vụ để phục vụ có hiệu quả và trực tiếp đối v ới
khu vực dân cư.
Đôi v ới các doanh nghiệp dịch vụ đầu vào của sản xuợt bao g ồm các
loại hình hoạt động phát hiện nguồn nguyên liệu, vật tư, tổ chức t hu gom tạo
chân hàng ổn định trong việc sơ chế, làm giàu nguyên liệu. về m áy m óc thiết
bị, hoạt động dịch vụ giúp cho các doanh nghiệp có thể bán được m áy m óc
của mình và những t hứ mà doanh nghiệp khác cần một cách nhanh nhợt và với giả cả hợp lý.
Đối v ới doanh nghiệp dịch vụ tổ chức, quản lý quá trình sản xuợt và tổ
chức hoạt động khoa học - kỹ thuật trong nền k i nh tế thị trường có v ai trò
không kém phần quan trọng, nhờ có loại hình dịch vụ này mà các ý kiến tư
vợn về k i nh tế, kỹ thuật, thương mại, ... được cung cợp, giúp cho các nhà sản
-87-
xuất đáp ứng được những đòi hỏi của thị trường m ột cách nhanh nhạy. Hoạt
động dịch vụ nghiên cứu công nghiệp còn giúp cho các doanh nghiệp khăng
định được phương án kỹ thuật phù hợp v ới năng lực tài chính, nguôn nhân
công, khai thác m ột cách có hiệu quể tiêm năng cùa địa phương đê phát triên
sển xuất có hiệu quể.
Cùng v ới doanh nghiệp hoạt động dịch vụ nghiên cứu, tìm kiêm
nguyên vật liệu V i ệt Nam, cần phát triến dịch vụ quểng cáo và tìm kiêm thị
trường cho sển phẩm. V ới loại dịch vụ này, các sển phẩm sẽ được giới thiệu
với khách hàng m ột cách rộng rãi. Thông qua việc nghiên cứu thị trường, thị
hiếu của khách hàng, dịch vụ này có thê giúp các nhà sển xuât thay đôi m âu
mã, k i ểu dáng, chất liệu m ột cách nhanh chóng đế phục vụ tốt hơn nhu cẩu thị
trường. Trong nền k i nh tế thị trường, vấn đề tìm kiêm được thị trường, nhát là
thị trường đầu ra có ý nghĩa rất quan trọng. Hoạt động dịch vụ này đòi h ỏi
phểi bám sát thị trường, có năng lực, nhạy bén, xử lý nhanh các vân đề có liên
quan đến sển xuất sển phàm, sức mua có khể năng thanh toán của dân cư.
Đồ ng thời phểi thay đối, đa dạng hoa các hoạt động dịch vụ, không nên
chỉ dừng lại ờ việc cung cấp các ý kiến tư vấn, cung cấp thông t in thị trường,
mà phểi tô chức các hoạt động dịch vụ cụ thể, như sửa chữa các loại m áy
móc, thiết bị, cung cấp các loại thiết bị đo lường chính xác cho các yêu cầu
cân, đong, đo, đêm chính xác. Thực hiện giểm chi phí dịch vụ làm sao để giá
2.5. Phát triển các hình thức liên hết kinh tê giữa các loại doanh nghiệp nhò
và vừa và giữa chúng với các doanh nghiệp lớn trong nước
cể các dịch vụ phểi thấp hơn những chi phí nếu nguồn sển xuất tự giểi quyết lấy, đồng thời phểi đểm bào thời gian nhanh nhất.
Q uá trình cạnh tranh trong cơ chế thị trường tất yếu dẫn đèn các hình
thức liên hét kinh tế giữa các loại doanh nghiệp. Thực trạng các doanh nghiệp
nhỏ và v ừa của V i ệt N am là v ừa nhỏ bé về quy mò (lao động, vốn, ...) lại vừa
mất cân đối về năng lực sản xuất. Do vậy việc liên kết g i ữa các loại doanh
nghiệp v ới nhau là rất cần thiết. Trên thực tế, mô hình liên kết theo kiêu cũ đã
trờ nên không có hiệu quả, đòi h ỏi phải có sự đổi m ới theo hướng liên két
k i nh tế không nên bó hợp giữa các doanh nghiệp nhỏ và v ừa cũng như các
doanh nghiệp nhỏ và v ừa v ới các doanh nghiệp lớn trong m ột thành phần mà
phải mờ rộng ra các thành phần k i nh tế khác nhau, hình thành sở hữu h ỗn
hợp, trong đó có các thành phần k i nh tế đế khai thác có hiệu quả m ọi tiêm
năng trong việc sản xuất hàng hoa.
Thực hiện co phần hoa các doanh nghiệp nhó và vừa thuộc sớ h ữu nhà
nước. Thực hiện đa dạng hoa các hình thức liên kết có thể liên kết các doanh
nghiệp nhỏ và v ừa cùng sản xuất m ột loại sản phẩm v ới nhau, theo kiểu cartel
hoặc xanh-đi-ca (syndicate). Cũng có thế liên kết giữa các doanh nghiệp nhỏ
và vừa v ới doanh nghiệp lớn, trong đó các doanh nghiệp nhỏ và v ừa có ưu thế
trong việc làm gia công một số chi tiết (linh kiện, phụ tùng) hoặc hoàn thành
một khâu trong dây truyền sản xuất (ví dụ như đóng gói bảo quản v ới các
doanh nghiệp trong ngành sản xuất dược phàm, m ột bộ phận g ia công trong công nghiệp cơ khí, . . . ).
2.6. Đây mạnh liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp nước ngoài
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường mờ, việc đưa các doanh nghiệp
nhỏ và vừa V i ệt N am tham gia liên doanh liên kết v ới các nhà đầu tư nước
ngoài cần được coi là một trong những phương hướng cơ bản để phát triển
doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp nhỏ và v ừa nói riêng.
N h ằm tạo điều kiện hợp tác v ới các nhà đầu tư nước ngoài, N hà nước
cần có chính sách ưu đãi nhằm khuyến khích các nhà đầu tư.
Để hợp tác có hiệu quả cần phải tạo điều k i ện cho các doanh nghiệp
nhỏ và v ừa vươn lên, đảm bảo được điều kiện của đối tác. Trước hết phải l ựa
chọn trong số doanh nghiệp nhỏ và vừa m ột số doanh nghiệp có điều kiện tót
hơn để thực hiện liên doanh. Đồ ng thời chú ý lựa chọn hình thậc hợp tác thích
họp, có hiệu quả nhất.
H i ện nay v ới sự phát triển của nền k i nh tế mờ, trong m ột quốc g ia
không chì có các doanh nghiệp riêng quốc gia đó, mà trái lại bao g ồm các
doanh nghiệp của nhiều quốc gia khác nhau cùng hoạt động trong thị trường
cạnh tranh. Do vậy cần thiết phải mờ rộng hình thậc liên kết giữa các doanh
nghiệp có quốc tịch khác nhau.
Các nhà đầu tư nước ngoài trong những thập kỷ gần đây đã thực hiện
đầu tư quốc tế dưới nhiều hình thậc, nhất là đầu tư vào các nước trong k hu
vực châu Á và tập trung vào các ngành công nghiệp chế biến. T r o ng đó có
nhiều dự án đầu tư vào V i ệt Nam, đặc biệt là ác dự án trong ngành may mặc,
láp ráp xe máy, sửa chữa ô tô và các máy m óc nông nghiệp, chế biến nông
phàm, ... Đó chính là sự họp tác bước đầu đã có hiệu quả.
3. Một số giải pháp nhằm phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam d ựa trên k i nh n g h i ệm của các d o a nh nghiệp n hỏ và v ừa Mỹ
3.1. Giải pháp từ bên ngoài doanh nghiệp
V i ệt N am và Mỹ có sự khác biệt rất lớn, về lịch sử, dân tộc, con người
v.v... Trong hoạt động k i nh tế cũng vậy, Hoa kỳ đã trờ thành m ột cường quốc
kinh tế trên thế giới, V i ệt N am hiện vẫn ờ trong n h óm các nước đang phát
triển. Áp dụng k i nh nghiệm phát triển doanh nghiệp nhỏ và v ừa của Mỹ cho
V i ệt nam cần hết sậc linh hoạt, phù hợp v ới điêu kiện hoàn cảnh trong nước,
nền kinh te còn chậm phát triển. V i ệt nam phát triên nền k i nh te thị trường
theo định hướng xã h ội chủ nghĩa, nên chắc chắn có những sự khác biệt căn
-90-
bản về chủ chương, chính sách do vậy những giải pháp dưới đây đưa ra vừa
dựa trên bài học thành công từ Mỹ, v ừa gắn liền v ới thực tiễn k i nh tế V i ệt
nam, v ới doanh nghiệp V i ệt Nam.
3.1. ỉ. Xây dựng môi trường kinh doanh bình đăng, thông thoáng
Do môi trường kinh doanh phụ thuộc vào nhiều yêu tô, việc cải thiện
môi trường kinh doanh trong thời gian tới đòi h ỏi phải có sự phấi hợp hành
động có hiệu quả cùa các to chức, cá nhân liên quan. N h ăm mục đích này,
khóa luận x in đưa ra m ột sấ đề xuất và kiến nghị như sau:
- Đối với Chinh phủ và các cơ quan quán lý Nhà nước:
"Do vị trí vai trò quan trọng của môi trường kinh doanh đấi v ới việc
thúc đẩy phát triển và nâng cao hiệu quả sản xuất - kinh doanh của các doanh
nghiệp, tăng tính hấp dẫn và thu hút mạnh hơn các nhà đầu tư trong và ngoài
nước, Chính phủ nên: Tập trung chỉ đạo các cơ quan của Chính phú liên tục
hoàn thiện, chỉnh sửa Luật doanh nghiệp theo những biến động của thời cuộc.
Chính phủ chỉ đạo các cơ quan có trách nhiệm liên quan, khẩn trương hoàn tất
và ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện luật kịp thời đưa vào cuộc
sấng; Chính phủ nên thành lập một tấ công tác liên ngành chuyên trách theo
dõi, nghiên cứu đánh giá và tư vấn cho T hủ tướng để chỉ đạo, điều phấi nhịp
nhàng hoạt động của các ngành, các cấp chính quyền địa phương xây dựng và
thực hiện đồng bộ chương trình cải thiện môi trường kinh doanh V i ệt Nam.
Trước mát, cần tập trung thực hiện các công việc nhàm tạo sự cải thiện
căn bản trong việc nâng cao chất lượng và tính dân chủ hoa, công khai hoa
đấi v ới các quy hoạch, kế hoạch phát triển ờ từng ngành, từng địa bàn; cải
cách thủ tục cho thuê quyền sử dụng đất, thủ tục hải quan và thuế... H i ện nay
do chưa có cơ quan đầu m ấi rõ ràng nên việc này còn phân tán, chồng chéo làm cho hiệu quả tổ chức thực hiện bị hạn chế.
-91 -
- Đối với cộng đồng doanh nghiệp nói chung: Môi trường k i nh doanh không chi là các cơ chế chính sách của N hà
nước mà còn do hoạt động cạnh tranh, tương tác qua lại giữa chính các doanh
nghiệp, của doanh nghiệp v ới đối tác cung cấp đầu vào, tiêu thụ đàu ra của
sản phẩm tạo nên. M ôi trường kinh doanh là y ếu tố bên ngoài doanh nghiệp,
nhưng chính các doanh nghiệp là thành phần tạo nên nó. T r o ng quá trình hoạt
động của mình, doanh nghiệp vừa chịu tác động từ môi trường, v ừa cải tạo lại
môi trường này chính vì vậy, cộng đựng doanh nghiệp không nên chì đòi h ỏi
N hà nước và xã hội mà còn phải hoàn thành tốt các nghĩa vụ, trách nhiệm của
mình nhằm góp phần cài thiện môi trường kinh doanh, ơ đâv, neười viêt xép
cộng đựng doanh nghiệp là một yếu tố bên ngoài đối v ới từng doanh nghiệp,
do cần phải có sự nỗ lực của tùng đem vị doanh nghiệp m ới tạo nên sự thay
đổi cho toàn khối nhưng. N êu xếp những hành động dưới đây vào biện pháp
trong nhóm nội bộ doanh nghiệp thì không thê chỉ ra được sự vận đông của cà
môi trường kinh doanh. Chi tiết sẽ được nêu trong phần sau của khóa luận,
một số điểm cần lưu ý là:
Trước hết phải đàm bảo thực hiện các hoạt động kinh doanh không trái
pháp luật, cạnh tranh lành mạnh, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế, các nghĩa vụ
xã hội khác theo quy định của pháp luật; Bên cạnh đó, nếu các doanh nghiệp
dũng cảm tham gia đấu tranh chống tiêu cực, tham nhũng, không tham gia
chung chi cho những đòi h ỏi trái pháp luật, không đưa hối l ộ, chắc chắn sẽ
góp phần đây lùi các tệ nạn xấu, làm lành mạnh thêm môi trường kinh doanh
để cuối cùng tạo lập một môi trường kinh doanh trong sáng, thuận l ợi cho các hoạt động của chính mình.
Tóm lại, cải thiện môi trường k i nh doanh vẫn là yêu cầu cấp thiết hiện
nay. Đe giải quyết vấn đề to lớn, phức tạp này, đòi h ỏi phải có sự phối hợp nỗ
lực chung của cả N hà nước và cộng đựng các doanh nghiệp. T r o na thời gian
qua, v ới vị trí, vai trò và trách nhiệm của mình, hệ thống ngân hàng V i ệt Nam
-92-
và các doanh nghiệp đã có những đóng góp nhất định cho việc cải thiện môi
trường k i nh doanh ở V i ệt Nam. T uy nhiên, v ới nhận thức và quyết tâm m ớ i,
trong thời gian t ớ i, sự hợp tác và phối hợp có hiệu quả giữa các cơ quan N hà
nước nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng sẽ cùng v ới cộng đông các
doanh nghiệp thực hiện đồng bộ nhiều biện pháp cụ thê, chúng ta có quyên hy
vầng rằng, môi trường kinh doanh sẽ được cải thiện đáng kể hơn trong thời
gian t ớ i.
3.1.2. Minh bạch và hạn chê sự hô trợ, bào hộ các doanh nghiệp, tập
đoàn lớn trong nước
Độc quyền N hà nước trong m ột số lĩnh vực được xem là cần thiết cho
sự phát triến ôn định, và tối ưu hiệu quả cho xã hội ngay cả trong nền k i nh tế
thị trường. T uy nhiên, bảo hộ quá mức cũng gây nên nhiều tác động tiêu cực
cho người tiêu dùng nói riêng, và nền k i nh te nói chung. Tại V i ệt nam, có thế
thây lĩnh vực sản xuất và cung cấp điện năng đã và đang là m ột vấn đề nóng
được doanh nghiệp và nhân dân quan tâm. Tình trạng thiếu điện diễn ra trong
vài năm gân đây, v ừa còn tiếp diễn trong thời gian t ới là m ột tất yếu, m ột
phân do sự bảo hộ và kiếm soát không chặt chẽ hoạt động tái đầu tư của tổng công ty.
Nhận định được tiềm năng của thị trường này, m ột số doanh nghiệp
vừa vả nhỏ trong nước đã tham gia dù chỉ ở quy mô hạn chế, tuy nhiên khâu
phân phối điện năng buộc phải thông qua Tổng công ty lớn gặp quá nhiều khó
khăn. Tình trạng thiếu điện chung vẫn có trong k hi các doanh nghiệp nhỏ có
điện muốn cung cấp lại đồng thời xảy ra. Nghịch lý trên xuất phát từ nhiều
nguyên nhân, trong đó sự bảo hộ chặt chẽ của N hà nước trong lĩnh vực này
khiến các Tổng công ty, tập đoàn lớn trong nước thiếu sự chù động, ngại cạnh
tranh v.v... gây tổn hại không nhỏ cho nền k i nh tế nước nhà.
-93 -
Để phát huy năng lực của doanh nghiệp vừa và nhò, nâng cao hiệu quả
kinh tế xã hội, yêu cầu cấp thiết đề ra là N hà nước có thể duy trì sự độc quyền
trong một số lĩnh vực, nhưng phải tạo điều kiện thuận l ợi cho các doanh
nghiệp tư nhân tham gia thị trường. K i ểm tra và quản lý chởt chẽ hành động
cạnh tranh thiếu công bằng, gây sức ép v.v... ảnh hưởng đến quyên k i nh
doanh của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nước.
3.1.3. Phát triển thị trường lao động, mở rộng quyên cho doanh nghiệp
vừa và nhò tuyên dụng lao động
Thị trường lao động V i ệt nam có thế mạnh về giá và những đức tính
nhu cần cù, ham học hỏi, nắm bắt kỹ thuật nhanh của người lao động. Đây là
một trong những nhân tố quan trọng góp phần gia tăng khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp trong nước, cũng như thu hút đầu tư nước ngoài vào V i ệt
nam. vấn đề phát triền thị trường ờ đây là Chính p hủ cần có biện pháp nâng
cao chất lượng lao động, đồng thời đảm bảo cơ cấu lao động trong các ngành,
và giữa các lĩnh vực trong khoảng hợp lý. N h ữ ng thế mạnh hiện nay của lao
động V i ệt nam, lại thường không xuất phát từ đào tạo, sẽ không bền vững và
nguy cơ cạnh tranh, mất dần l ợi thế ra dễ xảy ra.
Doanh nghiệp vừa và nhỏ V i ệt nam đóng vai trò là đội n gũ thuê lao
động chủ yếu trong nền k i nh tế. K hi chất lượng thị trường lao động tăng lên
sẽ có ảnh hường tích cực đến toàn bộ các chủ thể thuê lao động, mà rõ ràng
nhất là đến các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
3.1.4. Phát triến thị trường tài chính, có chính sách hồ trợ của Nhà
nước cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa
Thứ nhất, đa dạng hoa và nàng cao chất lượng các loại dịch vụ ngân
hàng : đê đáp ứng nhu câu ngày càng đa dạng và v ới yêu cẩu cao hơn, các tổ
chức tín dụng cần đổi m ới mạnh mẽ các hoạt động ngân hàng theo hướng
-94-
tăng cường áp dụng các công nghệ thông t in cho phép thực hiện được các sản
phàm dịch vụ mới, hiện đại như thẻ điện tử, phonebanking, home banking...;
Đ ô ng thời trên cơ sờ áp dụng công nghệ mới, h ọp lý tổ chức, các ngân hàng
cân tiếp tục đấy mạnh tiết k i ệm chi phi hoạt động đầ có thầ giảm chi phí dịch
vụ, đưa ra lãi suất cho vay hợp lý, giúp các doanh nghiệp giảm chi phí sử
dụng vốn vay và các dịch vụ ngân hàng. Thứ hai, tăng cường huy động vốn đầ tăng khả năng cho vay và cải tiên
quy trình, thủ tục cho vay: Đầ đổi m ới công nghệ, đa dạng hoa và nâng cao
chất lượng sản phàm hàng hoa, các doanh nghiệp cần một khôi lượng vòn,
trong đó m ột phần quan trọng là trông chờ vào v ốn vay ngân hàng. T uy nhiên,
kết quả một số cuộc điều tra cho thấy, nhiều doanh nghiệp vẫn chưa hoặc khó
tiếp cận và vay được v ốn ngân hàng vì một trong những lý do chủ y ầu là thủ
tục vay còn phức tạp, thời hạn cho vay ngắn không phù hợp v ới nhu câu đâu
tư của doanh nghiệp. Do vậy, một trong những nhiệm vụ quan trọng cần được
hệ thống ngân hàng làm tốt là tiếp tục đa dạng hoa các hình thức huy động
vòn, nhát là vòn trung dài hạn trong và ngoài nước đê đáp ứng đây đủ, kịp
thời hơn nhu cầu vay v ốn cùa các doanh nghiệp; Đồ ng thời, cần hợp lý hoa,
đơn giản hoa và công khai minh bạch hoa thủ tục và quy trình cho vay đế v ừa
tạo thuận l ợ i, giảm bớt khó khăn, phiền hà cho các doanh nghiệp nhưng vẫn
đảm bảo an toàn và kiếm soát chặt chẽ hoạt động cho vay, đảm bảo an toàn và
hiệu quả hoạt động của các tổ chức tín dụng.
Thứ ba, tăng cường tư vấn, hỗ t rợ doanh nghiệp v ới tư cách là các
khách hàng và bạn đồng hành. Các ngân hàng sẽ phải chủ động hơn trong
việc tiếp xúc v ới các doanh nghiệp đầ tìm hiầu nhu cầu, thu thập thông tin cần
thiêt và tư vân đê các doanh nghiệp có thầ lựa chọn sử dụng dịch vụ ngân
hàng một cách thuận l ợi và hiệu quả nhất. Đối v ới các dự án vay v ốn cụ thầ
các ngân hàng cần hỗ t rợ các doanh nghiệp thông t in và tư vấn đầ các doanh
nghiệp lựa chọn đúng thị trường, công nghệ, thực hiện tốt việc tổ chức quản
-95-
trị điều hành không chỉ trong quá trình xây dựng và hoàn thiện dự án mà còn
cả trong quá trình triển khai thực hiện và vận hành, sử dụng kết quả đâu tư
của dự án.
5.7.5. Tạo điểu kiện thuận lợi cho doanh nghiệp nhỏ và vừa thực hiện
quyển kinh doanh, khuyến khích mở rộng thị trường, xuất khâu hàng hóa
Đe các doanh nghiệp v ừa và nhỏ làm phụ t rợ có thể "chen chân" được
vào chuỗi giá trị của các hãng lớn đang được xem như y ếu tô cót tử của nên
công nghiệp V i ệt Nam. Giá trị gia tăng hay nói rộng hon là GDP cùa V i ệt
Nam trong tương lai tuy thuộc vào chính khồi này. Đe mờ rộng thị trường
quồc tế, đòi hỏi sự vào cuộc mạnh mẽ đồng bộ mà trong đó
Thứ nhất, Chính phủ cần nhận diện lại vấn đề và tham gia tích cực vào
cuộc chơi này bằng cách lập ra một cơ quan đầu m ồi để m ồi lái cho các doanh
nghiệp cung cáp chi tiết linh kiện. Trên thực tế, nước láng giềng Thái L an đã
làm rát tồt việc này trong thời kỳ công nghiệp hoa của họ. Họ đã có m ột cơ
quan nhà nước luôn theo dõi việc hỗ t rợ doanh nghiệp vừa và nhỏ xâm nhập
vào các hãng chính.
Thứ hai, vai trò chính là của các doanh nghiệp phụ t rợ nội địa. Chính
quyền địa phương đóng vai trò rất quan trọng thông qua việc quan tâm đến
chính sách khuyến công địa phương, khuyến khích các doanh nghiệp phụ t rợ phát triển ờ quê hương mình.
Thứ ba, là vai trò của các tổ chức hỗ trợ. Đánh giá cao vai trò của các
tổ chức hỗ trợ song, cũng cần lưu ý bồn câu hỏi đặt ra k hi tiếp nhận sự giúp
đỡ từ phía bên ngoài doanh nghiệp. Đó là các nhà tài trợ sẽ hỗ t rợ cái gi cho
các doanh nghiệp vừa và nhỏ phụ trợ n ội địa? Hỗ t rợ như thế nào? K hi nào?
Và bằng công cụ gì? Trả l ời được các câu h ỏi trên, giúp doanh nghiệp đảm
bảo được sự tự chủ cần thiết, đồng thời vẫn tận dụng được sự trợ giúp từ phía bên ngoài tại những thời điểm cần thiết.
-96-
3.1.6. Năng cao hơn nữa vai trò của các Hiệp hội, các tô chức chuyên
môn đôi với sự phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Đối v ới các Hiệp hội ngành nghề và Hiệp hội Ngân hàng: Các Hiệp hội
ngành nghề của các doanh nghiệp (kể cả doanh nghiệp có vòn đâu tư nước
ngoài) cũng như Hiệp hội Ngân hàng, cần tiếp tục phát huy hơn nữa vai trò và
chức năng của mình trong việc làm cầu n ối và diễn đàn đối thoại chính sách
giữa cộng đồng doanh nghiệp v ới các cơ quan quản lý N hà nước, giữa cộng
đồng các doanh nghiệp v ới cộng đồng các tổ chức tín dụng đê qua đó nêu lên
các vấn đề và đưa ra ý kiến đề xuất nhửm kịp thời bổ sung, sửa đôi cơ chê,
chính sách phù hợp v ới thực tiễn, tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc cho các
doanh nghiệp, củng cố và phát triển quan hệ hợp tác giữa các tổ chức tín dụng
với các doanh nghiệp. Đe nâng cao hơn nữa chất lượng của các hoạt động
này, đề nghị các Hiệp h ội nên định kỳ hoặc theo tinh chất của các vấn đề,
chuyên đề nên tiến hành nghiên cứu, điều tra và xem xét, tông hợp nêu được
những vấn đề cộm cán, được nhiều doanh nghiệp quan tâm. Trên cơ sở đó,
đưa ra các yêu cầu, kiến nghị cụ thể đối v ới từng cơ quan và cá nhân có trách
nhiệm xem xét, giải quyết. Mặt khác, cần tổ chức nghiên cứu có ý kiến phản biện kịp thời, sắc bén
đế giúp hoàn thiện các dự thảo văn bàn quy phạm pháp luật liên quan đèn
hoạt động của các doanh nghiệp; theo dõi, giám sát và đánh giá kết quả thực
hiện các cam kết của các cơ quan quản lý N hà nước trước cộng đồng doanh
nghiệp; đồng thời, tăng cường động viện, giám sát các hội viện thực hiện đầy
đủ trách nhiệm k i nh doanh theo quy định của pháp luật; trên cơ sờ tổng kết
hoạt động của các h ội viên, kịp thời biếu dương, tôn v i nh và nhân rộng các
điên hình tốt trong kinh doanh; cảnh báo, ngăn chặn và có biện pháp trừng
phạt đích đáng (thông báo nhác nhờ, cảnh cáo rộng rãi trong cộng đồng doanh
nghiệp, khai t rừ k hỏi cộng đồng...) đối v ới những doanh nghiệp có biểu hiện
làm ăn mang tính chụp giật, lừa đảo.
-97-
Nâng cao hơn nữa vai trò của các Hiệp hội, câu lạc bộ giám dóc và tô
chức chuyên m ôn có ý nghĩa quan trọng đối v ới sự phát triển của doanh
nghiệp vừa và nhỏ, chắc chắn sẽ tạo động lực rất tích cực giúp doanh nghiệp
vừa và nhỏ phát triển nhanh, mạnh.
3.2. Giải pháp từ bản thân doanh nghiệp
3.2.1. Phát triền nguôn nhân lực
Thiếu hụt nguờn nhân lực chất lượng cao đang là bài toán khó đôi v ới
các doanh nghiệp V i ệt nam cũng như nhiều nước trên thế giới. Cùng v ới sự
phát triển k i nh tế và hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, sô lượng
doanh nghiệp ra đời ờ V i ệt nam không ngừng tăng lên. N êu năm 1990, cả
nước chỉ có khoảng 3.000 doanh nghiệp thì đen nay, con so này đã là 16.000.
N h i ều doanh nghiệp ý thức được vai trò quan trọng của nguờn nhân lực chất
lượng cao nên đã không tiếc tiền đế tuyến mộ nhân tài. Tuy nhiên, có m ột
thực tê là nhiêu doanh nghiệp của V i ệt nam sàn sàng chi nhiêu tiên tuyên
người giỏi nhưng lại không g iữ chân được họ.
Nhấn mạnh sự cần thiết phải thu hút và g iữ chân nhân tài, những nhân
sự hạng A (nhân sự cấp cao, chất lượng tốt), nhưng các doanh nghiệp V i ệt
nam cũng cần lưu ý những nhân viên hạng B (nhân sự thông thường) là lực
lượng lao động chính của m ỗi công ty; họ không kém thông minh hơn so v ới
những người hạng A nhưng có thế ít tham vọng hơn và không cần được m ọi
người chú ý đến mình. Vì thế cần tạo điều kiện và khuyến khích các nhân
viên hạng B phát triển. Chủ doanh nghiệp cần quan tâm, động viên t ới từng cá
nhân, không ngừng đào tạo, t in tưởng trao cho họ trọng trách để từng nhân
viên hạng B có thể phát huy hết năng lực bản thân.
Hầu hết các doanh nghiệp v ừa và nhỏ đều gặp trờ ngại lớn nhất về mặt
nhân sự. Có thể là do mức lương thấp hơn so v ới các công ty nước ngoài,
hoặc những công ty có quy mô lớn hơn. Đờ ng thời nhân viên không nhận thấy
được khả năng thăng tiến của mình trong doanh nghiệp... Do vậy, ông cho
răng các doanh nghiệp phải cam kết thực hiện đầy đủ các che độ lương,
thường cho nhân viên. Đ ô ng thời, g ửi nhân viên tham dự các khóa đào tạo
trong và ngoài nước để nâng cao trình độ (dù khoản chi phí này không phải là
nhỏ v ới các doanh nghiệp tư nhân).
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ V i ệt Nam vẫn còn tư duy theo l ặi cũ.
Lãnh đạo không nhìn nhận đúng vai trò cùa người cộng sự v ới mình, không
xem họ là một nguồn tài nguyên quý giá. Nặng tính cách gia đình, ôm đ óm
công việc... là những yếu điểm của lãnh đạo doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đê rồi
từ đó, họ không còn thời gian hoạch định chiến lược, nắm bắt được những cơ
hội kinh doanh khác trên thị trường.
Trong nền kinh tế tri thức, sự cạnh tranh của các doanh nghiệp để có
được nguồn nhân lực chất lượng cao trờ nên khặc liệt hơn bao g iờ hết. Các
doanh nghiệp đều có xu hướng xây dựng cho mình những chiến lược dài hạn
đê thu hút và phát triển những cá nhân xuất sắc nhất, nhũng người có thể đưa
đến những thay đổi thần kỳ, tạo sự đột biến cho doanh nghiệp hoặc những lợi thê hơn hãn đôi thủ cạnh tranh.
Bên cạnh đó, các doanh nghiệp ngày càng trờ nên chủ động hơn trong
việc thiết lập các m ặi quan hệ v ới các trung tâm đào tạo nhân tài. các nguồn
cung cáp lao động chất lượng cao đế bổ sung cho nguồn nhân lực của mình
khi có nhu cầu. Từ những nghiên cứu về chính sách quản trị nhân sự của các
doanh nghiệp n ổi tiếng thế g i ới cùng v ới kinh nghiệm làm việc tại m ột công
ty tuyển dụng nhân sự tại Mỹ, tác giả bài viết đưa ra một sặ giải pháp để góp
phần giúp các doanh nghiệp V i ệt Nam định hướng xây dựng và áp dụng các chính sách đê g iữ được nhân tài.
Thứ nhất, cần phải hiểu được nhu cầu của người lao động đây là nhân
tặ quan trọng giúp cho các chính sách của doanh nghiệp gắn kết chặt chẽ hơn với mong muặn, tâm tư của người lao động.
-99-
K hi đạt được điều này mức độ hài lòng của người lao động về công
việc và tổ chúc.của m i nh sẽ tăng lên và vì vậy cống hiến nhiều hơn. Thực tê
hoạt động của các doanh nghiệp thành công cho thấy họ rất chú ý đèn yêu tô
này và coi đó là một chiến lược quan trọng để g iữ chân người lao động.
H i ểu được nhu cầu của nhân viên là cơ sắ để doanh nghiệp xây dựng cơ chê
đãi n gộ thỏa đáng đáp ứng những nguyện vọng cùa nhân viên trong khả năng
tối đa cho phép. Rõ ràng, nhu cầu cùa con người là vô cùng phong phú và
nhiều k hi rất phức tạp. Chính vì lý do này mà không ít quan diêm cho răng
việc tìm hiểu và đáp ứng những nhu cầu của người lao động là không thê.
Song đê g iữ được các nhân tô trong điêu kiện cạnh tranh ngày càng gay găt,
đây là m ột việc làm vô cùng cần thiết. Doanh nghiệp sẽ khắc phục được tình
trạng suy nghĩ chủ quan cho rằng tăng lương là biện pháp hiệu quả nhất đê
giữ chân người lao động.
Thứ hai, xây dựng cơ chế đãi ngộ hợp lý. Theo đó cơ chế đãi ngộ được
hiểu theo nghĩa chung nhất bao gồm toàn bộ lương, thường, các chế độ phúc
là hữu hình cũng như vô hình mang tính vật chất hay phi vật chất, liên quan
đến thế chất hoặc tinh thần của người lao động do doanh nghiệp cung cấp.
N hư vậy cơ chế đãi ngộ của doanh nghiệp gồm hình thức cơ bán: các l ợi ích
vật chất trực tiếp, các l ợi ích vật chất gián tiếp và sự hài lòng về mặt tâm lý
cho người lao động. Việc cung cấp các lợi ích vật chất trục tiếp và gián tiếp là
cơ chế chung mà chúng ta thường nhìn thấy tại các doanh nghiệp. Hình thức
t hử 3 khó nhìn hơn và số lượng các doanh nghiệp chú ý đến yếu tố này t r o ng
việc thiết kế và thực hiện các cơ chế đãi ngộ cũng ít hơn.
Bên cạnh việc duy trì cả ba hình thức đãi ngộ, doanh nghiệp cận đ ám
bảo nguyên tắc về sự công bằng và minh bạch trong việc thực hiện các hình
thúc đãi ngộ này. N h i ều nghiên cứu chỉ ra rằng, người lao động sẽ có phán
ứng tiêu cực ờ mức cao hơn nêu cho rang họ được đôi xử không công bằng so
với trường hợp họ nhận được mức đãi ngộ thấp nhưng công bằng.
-100-
N g ười lao động cần được hỗ t rợ để xây dựng con đường phát triên nghê
nghiệp của mình. Các cơ hội để thăng tiến và nâng cao vị thế nghê nghiệp
luôn phát huy the mạnh trong việc thúc đây người lao động gân bó hơn v ới
doanh nghiệp. Đặc biệt trong điều kiện nền kinh tê mờ, người lao động ngày
càng được thông t in đầy đủ hơn và có nhiều cơ hội đê lựa chọn, quyêt định
nghỉ việc của người lao động để làm cho một doanh nghiệp khác, nơi họ có
cơ hội tiềm năng đế phát triển nghề nghiệp cùa mình là đều khó tránh khỏi.
Thứ ba là, các chính sách về phát triển nghề nghiệp cùa doanh nghiệp
càng rõ ràng, càng chi tiết, người lao động càng xác định rõ hơn hướng đi cùa
mình và đương nhiên mấc độ thúc đây họ làm việc đê đạt được mục đích đó
sẽ cao hơn. Đe làm được điếu này, doanh nghiệp nên chú ý thực hiện các giải
pháp sau:
- Cung cấp đầy đủ các thông tin về các cơ h ội nghề nghiệp
- Tiêu chuẩn hóa các chấc danh và các p h ư ơ mg thấc bố nhiệm, điều
động.
- Hỗ trợ trong việc lập kế hoạch và thực hiện mực tiêu nghề nghiệp.
- Tạo môi trường không ngừng học tập.
- Cơ chế đế phát hiện và đào tạo nhân tài.
3.2.2. Xây dụng chiên lược thương hiệu
Trong tiến trình hội nhập quốc tế, các doanh nghiệp muốn t ồn tại và
cạnh tranh trên thương trường thì phải nhanh chóng xây dựng cho sản phẩm
doanh nghiệp của mình một thương hiệu mạnh. Thương hiệu đóng vai trò đặc
biệt quan trọng trong việc đẩy mạnh phát triển doanh nghiệp và xúc tiến
thương mại, tạo cơ hội cho doanh nghiệp thâm nhập và chiếm lĩnh mờ rộng thị trường.
Thương hiệu giúp bán giá cao hơn so v ới các sản phẩm cùng loại chưa
- l oi -
có thương hiệu và tạo được lòng t in đối v ới khách hàng. T r o ng k hi các doanh
nghiệp trong nước m ới bất đầu xây dựng thương hiệu, lại còn bị hạn chê chi
phí xây dựng thương hiệu, thì các doanh nghiệp nước ngoài đã có nó từ lâu và
chỉ việc mang vào V i ệt N am mà không phải bỏ ra m ột đồng chi phí nào. Có
thê nói, thương hiệu là tài sản vô hình nhưng cũng là tài sân vô giá của doanh nghiệp. Theo nhận định của các công ty tư vấn tiếp thị, ngoài chuyện ngân
sách hạn hẹp thì kinh nghiệm cùa doanh nghiệp trong nước về xây dựng và
quảng bá thương hiệu cũng không nhiều, việc đầu tư mạnh cho thương hiệu
chỉ m ới đườc quan tâm trong vài năm gần đây... M ột cuộc khảo sát của Công
ty Tư vấn Masso Consulting v ới 24 doanh nghiệp cho thấy 8 8% cho rằng
không đủ ngân sách, 71 % không biết bắt đầu từ đâu đế xây dựng thương hiệu.
Trong thương trường đầy cạnh tranh, có đườc một thương hiệu mạnh
trờ thành yếu tố sống còn đối v ới sự tồn tại và phát triên của doanh nghiệp.
Dù không có nhiều tiềm lực tài chính như các công ty tên tuổi trên thế giới,
nhiều doanh nghiệp V i ệt Nam, phần lớn là doanh nghiệp nhỏ và vừa, vẫn
đang nỗ lực đế đầu tư cho thương hiệu theo điều kiện riêng của mình.
M ột điều không thế phủ nhận, hội nhập cùng sự phát triển của bản thân
thương hiệu đã cho người tiêu dùng V i ệt Nam cơ h ội đườc sử dụng các dịch
vụ tiện ích hem, chất lường hơn và các chính sách chăm sóc khách hàng ưu
đãi hơn. Điều này cũng tạo nên sự cạnh tranh và vươn lên mạnh mẽ của
những thương hiệu V i ệt Nam.
Lựa chọn cho mình một đối tác chiến lườc nước ngoài uy tín và xứng
tầm là hướng đi mà rất nhiều doanh nghiệp trong nước đang theo để hội nhập
và đứng vững trên thị trường. Đó là bước đi mà Techcombank cũng như
nhiêu doanh nghiệp trong nước khác đang lựa chọn.
V i ệt Nam đã hội nhập W TO đườc hơn Ì năm. Tham gia sân chơi l ớn
này, thử thách đối v ới các thương hiệu trong nước ngày càng nhiều, đặc biệt
là trước sự gia nhập của các thương hiệu nổi tiếng thế giới. M ột cách h ội nhập
đang đườc các thương hiệu trong nước khai thác là liên két v ới các thương
- 102-
hiệu nước ngoài. Thông qua những liên kết này, các doanh nghiệp trong nước
có thê khai thác kinh nghiệm, năng lực cùa các thương hiệu nôi tiếng trên thê
giới, đông thời cũng có the tăng thêm uy tín và niềm t in của khách hàng. Bèn
cạnh đó, được các thương hiệu nước ngoài lựa chọn để liên kết cùng là một
thước đo quan trọng, thế hiện sự đánh giá, coi trọng của cộng đồng the g i ới
3.2.3. ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuât kinh doanh
đối v ới các doanh nghiệp trong nước.
Thực tế hiện nay là hầu hết các doanh nghiệp V i ệt nam không có khả
năng, phát triển và tiếp cận thẫ trường mới, đa phần các hợp đông kinh tê
quốc tế là do đối tác nước ngoài chù động tìm k i ếm và đặt quan hệ v ới doanh
nghiệp trong nước. Nguyên nhân là sự thiếu chủ động của doanh nghiệp và
một lý do không thể không nhắc tới đó là hầu hết các doanh nghiệp V i ệt nam
vẫn chưa có một thương hiệu mạnh và có sức cạnh tranh trên trường quôc tê.
H i ện Việt Nam đang diễn ra tình trạng nhiều sản phàm cùa các công ty
có chất lượng tốt, giá rẻ nhưng lại khó cạnh tranh v ới sản phẩm cùng loại trên
thẫ trường cả nước ngoài lẫn nội đẫa. Để trờ thành nổi bật, đương nhiên trong lĩnh vực nào cũng là điều rất
khó, càng khó hơn k hi đó là lĩnh vực kinh doanh v ới vô vàn sự cạnh tranh.
Không trờ thành n ổi bật là do doanh nghiệp chưa có chiến lược kinh doanh
một cách rõ ràng để tận dụng "ưu thế l i nh hoạt" của mình. Các doanh nghiệp
vừa và nhỏ phải tấn công mạnh vào các thẫ trường ngách, vào việc phát triên
những sản phẩm độc đáo để đáp ứng nhu cầu đa dạng của xã hội. Hay nói
cách khác, xây dựng và bảo vệ thương hiệu của mình, k i nh phí dành cho việc
xây dựng và quảng bá thương hiệu, nhãn mác chưa được đâu tư đúng mức...
Trong k hi đó, một số sản phàm được coi là có chồ đứng lại gặp nhiêu khó
khăn trong việc duy trì bảo vệ thương hiệu. Ngoài ra, cũng cân phải quan tâm
và hiểu biết sâu sắc về môi trường, khả năng xây dựng chiến lược marketing
- 103 -
thực t hi và khả năng ra quyết định về các chiến lược sản phẩm, giá cả, kênh
phân phối, đội ngũ bán hàng... Đặc biệt phải biết tận dụng những cơ h ội mà
nên kinh tế số mang lại mang tính cạnh tranh trên cơ sờ sự thay đôi nhu câu
của thị trường và người tiêu dùng.
Đặc biệt, các doanh nghiệp v ừa và nhử cần sớm tham gia vào phát triên
thương mại điện tử, đế có thể giúp họ t hu thập thông tin, giảm chi phí, tăng
chát lượng phục vụ khách hàng, tăng doanh thu, tạo nên l ợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
3.2.4. Xây dựng văn hóa doanh nghiệp lành mạnh, mang bàn sác dân
tộc Văn hóa doanh nghiệp có thế được hiếu là hệ thống các giá trị vật thê
và phi vật thế được gây dựng nên trong suốt quá trình tôn tại và phát triển của
một doanh nghiệp. Các giá trị này được biếu hiện thành các quan niệm và tập
quán, truyền thông ăn sâu vào hoạt động của doanh nghiệp và chi phối tình
cảm, nếp suy nghĩ và hành vi của m ọi thành viên của doanh nghiệp trong việc
theo đuối và thực hiện các mực đích chung. Văn hoa doanh nghiệp được coi
như một yếu tố quan trọng đảm bảo cho sự thành công của doanh nghiệp. Văn
hóa là công cụ đế tập hợp, phát huy nguồn lực con người, là gạch nối tạo ra
lực điêu tiết, tác động đến tất cà các yếu tố chủ quan, khách quan khác nhau,
làm gia tăng nhiều lần giá trị của từng nguồn lực con người đơn lẻ, nhằm góp
phẩn vào sự phát triến bền vững của doanh nghiệp.
T óm lại, mặc dù nền k i nh tế V i ệt N am và Mỹ có sự khác biệt khá l ớn
về mức độ tự do hóa, ờ cấp vi mô thì đó là n ội lực, ngoại lực đối v ới từng
doanh nghiệp có sự chênh lệch đáng kê. N h ư ng những diêm chung vòn có của
một nền kinh tế là hoạt động k i nh doanh nhằm mục đích thu l ợi nhuận thông
qua việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng là hoàn toàn đồng nhất. Vị thế xuất
phát điểm, nguồn lực vật chất, tài chính nhân lực cùa doanh nghiệp Mỹ d ồi
- 104-
dào hơn V i ệt N am rất nhiều nhưng k hi xét trong m ối tương quan giữa cộng
đông doanh nghiệp trong nước thì họ cũng thường xuyên phải đôi m ới và gia tăng năng lực cạnh tranh của bản thân.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa V i ệt Nam hiện phần nhiều hoạt động trong
lĩnh vực nông nghiệp, đây là ưu thế chủ y ếu do điều kiện tự nhiên, quá k hứ đê
lại nên không đù mạnh đị thúc đẩy V i ệt Nam đuổi kịp các nước khác trong
khu vực cũng như trên thế giới. Sự chủ động của doanh nghiệp, và năng lực
quản lý, khuyến khích của N hà nước là hai nhân tố quyết định cho sự phát
triịn của k i nh tế V i ệt Nam. Bên cạnh đó là những ưu thế đi sau về công nghệ,
kỹ thuật, nguồn v ốn hỗ trợ v.v... là tiền đề cơ hội cho doanh nghiệp V i ệt N am
nói chung, doanh nghiệp vừa và nhỏ nói riêng áp dụng, học hỏi k i nh nghiệm
phát triến của Mỹ đề nâng cao hiệu quả năng suất lao động, gia tăng giá trị
doanh nghiệp trong sự nghiệp chung của của quốc gia.
- 105 -
KÉT LUẬN
V i ệt N am và Mỹ là hai quốc gia có chê độ chính trị, xã hội, văn hóa rát
khác biệt t uy nhiên, trong lĩnh vực hợp tác kinh tế t hi m ối liên hệ này đang
ngày càng đóng vai trò quan trọng hơn cho sự phát triên của V i ệt Nam đặc
biệt là từ sau thời kỳ đổi mới, k hi V i ệt N am chuyển đổi sang nền kinh tể thị
trường theo định hướng xã hội chù nghĩa. V ới mong m u ôn tông hợp, đúc két
lải những k i nh nghiệm từ sự phát triển của doanh nghiệp nhỏ và v ừa của Mỹ,
tác giả mang lải một cái nhìn rõ nét hơn dưới góc độ k i nh tể về các chủ thê
kinh tế này. Đồ ng thời đưa ra một vài giải pháp cơ bản nhát cho cơ quan quán
lý N hà nước và chính các doanh nghiệp có thê vận dụng phù hợp v ới điêu
kiện và hoàn cành Việt Nam hiện nay.
Ì. Phân tích tình hình phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa Hoa Kỳ, chì ra
những điều kiện mang tính chất pháp lý, và những đặc diêm cơ bản của
một doanh nghiệp nhỏ và vừa tiểu biểu từ đó giải thích tải sao cộng
đông doanh nghiệp nhở và vừa Hoa Kỳ hiện nắm g iữ vị trí hết sức quan
trọng, như "xương sống" cho nền kinh tế Hoa kỳ. Chính l ớp đệm k i nh
tế này giúp cho Mỹ tránh khỏi những cuộc khủng hoảng kinh tế trầm
trọng, giải quyết lượng lớn lao động trên thị trường v.v...
2. Phân tích thực trảng phát triển doanh nghiệp nhỏ và v ừa V i ệt Nam,
nhận định một các khách quan, trung thực về điểm mảnh cũng như
những bất cập còn tồn tải trong hệ thống doanh nghiệp này ờ nước ta.
Sự khác biệt về điều kiện pháp lý cũng như các yếu tố trong bàn thân
doanh nghiệp nhỏ và vừa V i ệt Nam và Hoa kỳ.
3. Đê xuât một sò giải pháp nhằm phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
V i ệt Nam dựa trên những kinh nghiệm rút ra từ quá trình phát triển của
Hoa Kỳ. Gồm hai nhóm giải pháp chính từ phía bên ngoài và cả phía
bèn trong doanh nghiệp, khẳng định vai trò quan trọng của cộng đồng
- 106-
doanh nghiệp nhỏ và vừa V i ệt N am trong quá trình đôi mới, phát triên
đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Tóm lại, xây dựng định hướng chiến lược chung cho cộng đồng doanh
nghiệp nhỏ và v ừa V i ệt N am là m ột bài toán lớn, cần có sự tham gia từ nhiêu
phía: N hà nước v ới cơ chế chính sách rộng mờ hơn, hạn chế sự phân biệt đôi
xử, giải quyết thỏa đáng các nhu cầu vĩ mô của nền k i nh tế về nhân lực, phân
cấp khai thác, quàn lý tài nguyên thiên nhiên phù hợp v.v... Quan trỳng hơn là
từ phía doanh nghiệp cần mạnh dạn và chủ động hon đê năm bát cơ hội, đông
thời liên tục phát huy những thế mạnh nội tại cùa bán thân, của nên kinh tê
V i ệt N am đang trong giai đoạn đôi mới. N h ữ ng bài hỳc kinh nghiệm của Hoa
Kỳ nếu được vận dụng đúng lúc, đúng chỗ, phù hợp v ới điều kiện hoàn cánh
cụ thể sẽ có hiệu quà to lớn đối với từng doanh nghiệp, và cho toàn bộ nền
kinh tê, góp phân trong nô lực phân đâu đưa V i ệt Nam vươn lên hội nhập v ới
nền kinh tế toàn cầu./.
- 107-
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
[1]. Nguyễn Đình Hương (2002), Giãi pháp phát triển doanh nghiệp vừa và
nhỏ ờ Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội
[2] Nguyễn Cúc, Hồ Văn Vĩnh, Đặng Ngọc Lợi, Nguyễn Hữu Thắng (1997),
Chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam, NXB
Chính trị quốc gia, Hà Nội
[3] Nhiêu tác giả, Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nên kinh tê, ...
[4] Tống cục thống kê (2007), Niên giám thong kê 2007, Hà Nội
[5] Tống cục thống kê (2006), Niên giám thong kê 2006, Hà Nội
[6] Trung tâm hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa (2006), Báo cáo phát triển
doanh nghiệp vừa và nhỏ của các Bộ, Ngành và Thành phô, Tài liệu lun hành
nội bộ, Phòng Thương m
i và Công nghiệp Việt Nam - VCCI, Hà Nội
[7] Luật Doanh nghiệp 2005, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội
TIẾNG ANH
[1] Doing Business Prọịect (2008), Doing business 2008 United States, World
Bank Group
[2] Enterprise and Industry Publications (2005), The new SME defìnition -
User guide and model decìaration, European Commision
[3] E.Anthony Wayne (2005), "Address to SME Trade Working Group
Breakfast", u.s Department ofState, USA
[4] OECD (2004), Promoting entrepreunership and Innovative SMEs in a
Gìobaì Economy, Turkey
[5] OECD (2007), OECD Annuaỉ Report 2007
- 108-
[6] Small Business Administration (2007), Frequentìy asked questions, U SA
[7] Philip Shapira (2001), Systems for supporting small business in the United
States: Insights and Challenges /rom State programs in Georgia, Georgia
Institute of Technology, Atlanta, USA
[8] Small Business Administration (2000 - 2002), Small business economic
indicators, USA
[9] Small Business Administration (2008), Table of Small Business Size
Standards, USA
[10] Small Business Administration (2008), Small business and mirco
business lending in the United States, for Data years 2005 - 2006, us A
[11] Small Business Administration (2003 - 2007), The small business economy, USA
- 109-
[12] u.s. General Service Administration (2008), Catalog of Federal Domestic Assistance (CFDA), U SA
Phụ lục OI - Tiêu thúc xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa
của một số nước trên thế giới
Nước
Phân loai
Doanh thu
Sô lao đông
Sô vòn
A. Các nước phát triên
l . Mỹ
Ngành chế tạo
0-500 Không quan trọng
Ngành khác
Không quan trọng
Không quan
trọng
ít hơn 5 triệu
USD/năm
2. Nhát Bản
3. EU
Sản xuât
Bán buôn
Bán lẻ
Đích vu
DN siêu nhỏ
1 -300 100 triều Yên
1 - 100 1 - 30 triêu Yên
1- 50 1-10 triều Yên
1 - 50 1 - 10 triệu Yên
< 10 Không quan trọng
4. Australia
DNnhỏ
DN vừa
Chế tác nhỏ
<50 5 triệu Euro
<250 27 triều Euro
< 100 Không quan trọng
Không quan
trọng
7 triệu Euro
40 triêu Euro
Không quan
trọng
5. Canada
100- 199
<20
20- 199
< 100
100- 500 Không quan trọng
< 5 triệu CNDS
5 - 20 triêu
< 5 triệu CNDS
5 - 20 triều
Chế tác vừa
Dịch vụ nhỏ
Dịch vụ vừa
Chê tác nhỏ
Chê tác vừa
Dịch vụ nhỏ
Đích vu vừa
6. New Zealand Các ngành
7. Hàn Quôc
< 50
100- 500
0-50
0-300 20 - 80 tỉ won
0-300 Không quan trọng
Không quan
trọng
0-200
0-20
Chế tác
Khai mỏ và
vân tải
Xây dựng
Thương mại và
đích vu
Chê tác
0-200 80 triệu NT$
8. Đài Loan
0-50 Không
Không quan
trọng
100 triệu NT$
Nông lâm ngư
và đích vu
0-50 Dưới 50 triệu Baht
B. Các nước đang phát triền
í. Thái Lan
Công nghiệp
nhỏ
-HO-
51 - 2 00 50 - 200 triệu Baht Công nghiệp
vừa 2. Malaysia Chê tác 0- 150 Không quan trọng 0 - 2 5 RM 3. Mexico DN siêu n hỏ 0 - 30 Không quan trọng Không quan
trọng D N n hỏ 31 - 100 DN vừa
l oi - 500
4. Pê - ru (*)
Các ngành Không quan trọng < 17 triệu
U S D / n ăm Không quan
trọng 5. Philipin D N n hỏ 1 0 - 99 1,5-15 triệu Pèxo Không quan
trọng 100- 199 15 - 60 triều 6. Indonesia 1 -4 Không quan trọng DN vừa
DN siêu n hỏ
DN nhỏ 5 - 19 0 - 20.000 U SD 0 - 100.000
U SD DN vừa 2 0 - 99 20.000- 100.000 U SD 7. Brunei 1 - 100 Không quan trọng Tát cả các
ngành 100.000-
500.000 U SD
Không quan
trọng
1 - 2 49 Không quan trọng c. Các nước cỏ nên kinh tê đang chuyên đôi
D N n hỏ
l.Nga Không quan
trọng DN vừa 2. T r u ng Quốc 249 - 999
5 0- 100 D N n hỏ
DN vừa 3. Hunggary DN siêu n hỏ
l oi - 500
1 - 10
10 - 50 D N n hỏ
DN vừa D N n hỏ 5 0 - 2 50
< 50
4. Ba Lan
51 -200 DN vừa
D N n hỏ 5. Slovakia DN vừa 1 -24
25 - 100 1 -20 D N n hỏ
DN nhỏ 6. Rumani
7. Hungary < 50 20 triêu B GL DN nhỏ < 3 00 8. Uzbekistan 300- 1000 DN vừa
DN cực nhỏ 9. Acmenia D N n hỏ <5
6 - 50 DN vừa 5 1 - 1 00
- I U-
Nguồn: (ỉ) Hồ sơ các doanh nghiệp nhỏ và vừa và doanh nghiệp nhò và vừa cồng nghiệp khu vực
ÁP ÉC ỉ 990 - 2000; (2) Định nghĩa doanh nghiệp nhỏ và vừa của các nước đang chuyển đổi
ƯN EC, ỉ999; Tổng quan các doanh nghiệp nhỏ và vừa của OECD. 2000
(*) Định nghĩa doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Peru thay đôi theo mục đích định nghĩa khác nhau.
Phụ lục 02 - số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa
phân theo loại hình doanh nghiệp và quy mô lao động
ở nông thôn Việt Nam năm 2004
Đơn vị: Doanh nghiệp
Tổng
5-9
người
10-49
người
50-199
người
200-300
người
Dưới
5 người
TT
156
25,152 6,579 7,092 9,388 1,937
2
0
li
16
T Ò NG SỐ
1 DN Nhà nước TW
29
0
10
147
99
14
2
270
0
1
3
1
0
0
0
0
4
13
1
2
8
0
2
0
2
18
5
36
16
0
Doanh nghiệp Nhà nước địa
phương
Công ty TNHH Nhà nước
TW
Công ty TNHH Nhà nước
địa phương
Công ty cô phần, công ty
TNHH có vốn Nhà nước >
50%
348
3550
13561
1
1,609
5,604 3,660
1
1,337
3.806
0
23
22
0
0
233
469
0
6 Doanh nahiệp tập thê
7 Doanh nghiệp tư nhân
8 Công ty hợp danh
6312
547
1,568 3,327
808
62
9
965
71
207
512
164
li
10
112
1
5
61
43
li
2
269
6
26
139
82
16
12
9
0
1
5
2
1
13
14
24
1
1
CônetyTNHH tư nhân,
Công tý TNHH có vốn Nhà
nước < 5 0%
Công ty cô phân không có
vốn Nhà nước
Còng ty cô phân có vòn
Nhà nước < 50%
Doanh nghiệp 100% vòn
nước ngoài
DN nhà nước liên doanh với
nước ngoài
Doanh nghiệp liên doanh
với nước ngoài
17
3
2
Nguồn: Số liệu thống kế doanh nghiệp năm 2004 - Tổng cục thống kẽ
- 112-
ĐỊNH HƯƠHC QUA TRINH (P- PROCESS) ĐỊNH Ht/ƠNG MỤC TIỀU<0 OBJ£CTi\T) :Col I U * **
PKOCCSX fiM££mĩ
Giam sít, ki* IM tri
ỉ G i ao n k it ra ì ị
Ị
ĐỊNH HƯỚNG ị p
ị ĐỊNH HƯỚNG o OUÁH TRỊ THEO HỤC TIÊU
O U ÁM TRỊ THEO O ƯÁ TRINH
M,iM.iijẽn*nt By Pioc«»
MBÚ
M8P
Nguồn: Websitesaga.vn, 2008
Hai quan niệm về quản trị là cơ sờ đế xây dựng nên hai mô hình quản
lý doanh nghiệp tương ứng theo Hình 05 dưới đây:
Hình 05 - Hai mô hình quản lý doanh nghiệp
Nguồn: Websìte saga. vu, 2008
MBO
MBP
• MBP - Quẫn trị theo quí trinh
(Managtmeĩit by piocesses
KE HOA.CH P- PLANNING
D M ĐŨ - Quhx trị theo mục liễu (Maiiagemetit hy objecìjir*s)
0 Xây đung múc tiêu, phía bo chi
tiêu (taiget)
0 Xảy cíưiỊg thủ túc, quy trinh, buông dan côrsg việc, !ựtì đò quí trinh (Flow ehiữt)
0 Tnrc tuyên - Điròng thăng ũ
(Verticứ - Lữte&r)
TO C H ỨC T H ỰC HIỂN ũ ORGANIIING
• Quy đinh chức nãog, rihiẽra vụ các
phòng b in
ũ Chèo - Chức nông, ngang. ũ (Cross, Purĩckọnd. Hoii20ixi9|) • Hoài động nhòm (Te &«| wotfy ũ Bảy cõng cu ợ tools) • Ky thuíì quân Ui - PDCA
ũ Láp kế hoich thực hiên các mục
tiêu sản lưorìồ?,, tài chính
ũ Ra lênh - Giảm sát - Thuồng phát (Qĩder - Inĩpeclion - Awsid - Fuc)
LANH Đ AO L- LE AO IN G
ũ Kiêm tu chát KĩOTig sán phẩm -
Ũ ũy quyến - Đáo tao • Thúc đây - Tạo •Siêu kiện (Empowct Ti"ỂÙnift^- Pĩũữiotioii - Suppũri) ũ Kiêm soảt quá trinh bâíjg thôìg ì:?
KCS
-SPC
KIÊM S O ÁT C- COMTROLLING
ũ Phồng thi' nghiệm (L*b )
ũ Đính giả chái íưọiig nọt bổ và hê
thống quản tó
- 5 9-
Chính sự tiến bộ trong mô hình quản lý doanh nghiệp theo quá trình đã
và đang được áp dụng phố biến tại các doanh nghiệp Hoa kỳ, đặc biệt là các
doanh nghiệp v ừa và nhỏ đã mang lại m ột cơ chế hoạt động l i nh hoạt, nhiều
ưu diêm, kích thích và phát huy k hả năng lao động của từng cá nhân trong tập
thế, nâng cao hiệu suất lao động cho toàn doanh nghiệp.
Đổi mới sản phẩm: Yêu cầu cá biệt hóa sản phữm, cạnh tranh v ới các
doanh nghiệp, tập đoàn l ớn nhằm tránh cạnh tranh về giá vì không thế có
được tính kinh tế theo quy mô của những doanh nghiệp l ớn đặt ra cho m ọi
doanh nghiệp vừa và nhỏ Hoa kỳ. Đe tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp
vừa và nhỏ buộc phải tìm đặc trưng riêng cho sản phàm của mình, có thê cạnh
tranh theo từng tính năng riêng lẻ của sản phữm. Đặc biệt, chính sách và che
độ bảo hành sau bán hàng của doanh nghiệp nhỏ v ới các sàn phữm giá trị thấp
thường được ưu tiên hơn, do gần khách hàng hơn về không gian, không phải
thông qua m ột hệ thống nhiều tầng, cấp như các tập đoàn lớn.
3.2.2. Chính sách duy trì và phát triền nguồn nhân lực
Quản lý nhân lực trong doanh nghiệp Mỹ, mặc dù phải đối đầu v ới m ột
sô vân đê như đa dạng hóa nhân sự (diversity) do nhiều sắc dân cùng chung
sống, sự khác biệt giữa các đơn vị trực thuộc do toàn cầu hóa hoặc mua bán
sáp nhập, dễ dàng bị kiện tụng bời nhân viên hoặc đối tác. T uy nhiên, quản lý
vi mô trong các công ty V i ệt nam và Hoa kỳ không khác nhau nhiều. Các
công ty Mỹ dù l ớn hay nhỏ nhưng cũng không tránh khỏi những vấn đề đã và
đang làm đau đầu nhiều doanh nghiệp V i ệt N am như chảy m áu chất xám, đào
tạo nhân viên... Nhưng cách họ giải quyết bài toán khác v ới các doanh nghiệp
V i ệt nam rất nhiều.
Trước hết, doanh nghiệp Hoa kỳ có l ợi thế rất nhiều từ nguồn nhân lực
dồi dào và được đào tạo đế làm việc được ngay. Bất chấp việc đã có m ột đội
ngũ chuyên nghiệp và v ữ ng mạnh, họ vẫn thuê các đơn vị và chuyên gia tư
-60-
vấn bên ngoài để tư vấn chiến lược phát triển k i nh doanh, phát triển nhân lực
và đương nhiên là cả các vấn đề liên quan đến pháp lý trong giao dịch.
Đồ ng thời, chính sách thu hút nhân lực và g iữ nhân tài của họ cũng rất
hiện đại. Họ có chiến lược tuyến dụng hàng trăm hàng ngàn người từ nhiều
nguôn khác nhau, kê cả từ các trường đại học và cho thực tập từ sáu tháng đen
mầt năm tại công ty, sau đó chọn lọc ra những ứng viên phù hợp nhất. Họ
mua ngay mầt công ty "over weekends" (trong mấy ngày cuối tuần) để bổ
sung thêm nguồn lực thực hiện các chiến lược k i nh doanh của mình. Lương
bông và chế đầ đãi ngầ thỏa đáng đảm bảo nhân viên khiến chỉ sống cho và vì công ty. Ở đây x in đi sâu vào ba khía cạnh của vấn đề liên quan nhiêu đèn văn
hóa doanh nghiệp và quản lý con người là: công việc hay quan hệ, hiệu quả
t ối ưu, và tự đào tạo nhân lực Thứ nhất, công việc hay quan hệ đó là m ầt trong những vấn đê đặt ra
cho các vị lãnh đạo hàng đầu của các công ty tại H oa kỳ. Chuyên m ôn và các
mối quan hệ cá nhân là hai y ếu tố cốt yếu mà nhà quản trị quan tâm vê nhân
sự của mình. T uy nhiên, m ỗi nhân viên vào công ty đêu hành xử m ầt cách
chuyên nghiệp. Dù họ không thích ai đó thì công việc vẫn phải hoàn thành
mầt cách tốt nhất. Sự căng thắng nếu có xảy ra thì cũng vì mục tiêu công việc
trước tiên. N êu có va chạm thì người quản lý và phòng nhân sự đều giám sát
chặt chẽ và can thiệp sớm. Bản thân m ỗi người đều rất cẩn trọng k hi ứng xử
vì họ rất quan tâm đến hình ảnh và uy tín cá nhân. T uy nhiên, cũng không ít
người nhận định rằng, nếu m ầt nhân tài không có m ầt tính cách đủ để tạo quan hệ t ốt với đồng nghiệp và để t ối ưu hóa kết quả công việc thì k hả năng
thăng tiến trong nghề nghiệp sẽ vô cùng hạn chế. M ỗi nhân viên từ cấp thấp
đến cấp cao đều có khả năng giao tiếp và ứng xử tốt, điều này góp m ầt phần
tạo nên m ầt môi trường làm việc lành mạnh và hiệu quả cho các doanh
nghiệp H oa kỳ.
-61 -
Thứ hai, hiệu quả t ối ưu là điều công ty mong muốn: hoạt động của
nhân viên đạt hiệu quả tốt nhất. Tư tường chung là k hi được giao việc, nhân
viên quy hoạch công việc và cố gắng hoàn thành không chỉ là 1 0 0% chỉ tiêu
đê ra mà còn có thể hơn nữa. Đôi k hi để đạt được kết quả tốt, họ suy nghĩ và
xử lý nhũng việc liên quan (chưa được giao) và giải quyết nó trước k hi cấp
trên phải ra lệnh. Và dù đã có giải pháp r ậ i, họ vẫn nghĩ phải có cách khác hay hơn nữa.
Thái độ, hành v i, phong cách làm việc của bản thân người lao động rát
chuyên nghiệp và môi trường làm việc (bao gậm ảnh hường của đậng nghiệp,
cấp trên) đòi hỏi cao cuốn người ta theo m ột guậng m áy rất nhanh, rất mạnh.
Công ty khuyên khích những thành công vượt bậc của nhân viên bằng các nấc
thang thăng tiến rõ ràng, cụ thể và thực dụng: tăng lương, thăng chức, giao
việc có trách nhiệm hơn...
Thủ ba, doanh nghiệp Mỹ cũng tự đào tạo và nâng cao năng lực của đội
ngũ nhân viên, nhưng khác ở V i ệt Nam. Các công ty tốn kém rất nhiều cho
việc đào tạo nhân viên, đặc biệt là đội ngũ quàn lý sơ cấp và trung cấp, nhưng
không tập trung đào tạo kỹ năng chuyên m ôn mà qua các khóa học này, thông
tin được chuyến tải đến nhân viên rất cô đọng, hình thành kiến thức qua các
trao đoi thảo luận tại lớp, r ậi từng người nghiền ngẫm để t rở thành khả năng làm việc của họ.
3.2.3. Sự linh hoạt, nhanh nhạy với biên đôi của thị trường:
M ột thế mạnh đặc biệt của doanh nghiệp nhỏ là khả năng phản ứng rất
nhanh đối v ới các điều k i ện kinh tế thay đổi. Họ thường quen biết cá nhân
khách hàng của mình và đặc biệt thích họp đê thỏa mẫn các nhu cầu địa
phương. Các doanh nghiệp nhỏ - ví dụ các công ty k i nh doanh trong lĩnh vực
m áy tính ờ "Thung lũng Silicon" của Caliíbrnia và các lãnh địa kỹ thuật cao
khác - là những nguận đổi m ới kỹ thuật. N h i ều nhà cải cách công nghiệp -
-62-
m áy tính bắt đầu chỉ là " t hợ sửa chữa", làm việc bên m áy m óc lắp ráp bằng
tay trong xưởng của mình, r ồi nhanh chóng phát triển thành các tập đoàn lớn
đầy sức mạnh.
K h oa hờc công nghệ gắn kết các lĩnh vực, các thị trường, thay đổi quan
niệm cũng như cách thức mua hàng của người tiêu dùng. M ột tập đoàn l ớn
như Motorola, mặc dù đã liên tục bị mất các vị trí t hứ 2, t hứ 3 trên thị trường
sản xuất điện thoại cầm tay thế giới, nếu không có m ột chiến lược thích hờp
cho giai đoạn khó nay trên thị trường này, M o t o r o la m u ốn thay đổi sản xuất
một sản phàm khác ngoài điện thoại, mà đơn vị nhận thấy tiềm năng hơn là
hết sức khó khăn, gần như không thể thực hiện được. Nhưng, các doanh
nghiệp vừa và nhỏ thì có thể thực hiện việc chuyển đổi chiến lược k i nh
doanh, chiến lược sản phẩm v.v... dễ dàng hơn rất nhiều. Chính điều này đã
tạo nên sự linh hoạt của các doanh nghiệp v ừa và nhỏ, khả năng nắm bắt sự
biến động của thị trường, tiếp cận nhanh v ới nhu cầu, nguyện vờng m ới của khách hàng.
Sự linh hoạt, nhanh nhạy của các doanh nghiệp nhỏ Mỹ trước những
biến đổi của thị trường được the hiện rõ nhất qua hai khả năng: k hả năng phát
hiện và đáp ứng khe hở thị trường, và khả năng tìm k i ếm và chiếm lĩnh thị
trường mới. L ấy ví dụ về bài hờc k i nh điển giữa Adidas, N i ke và Reebok - ba
tên tuổi l ớn trong thị trường đồ thế thao thế giới. Nhưng ít ra biết được rằng,
trước k hi đạt được tầm vóc như hiện nay, cả ba tên tuổi này đều là những
doanh nghiệp nhỏ và bằng sự linh hoạt, nhạy bén của mình đã từng bước đi
lên trên bậc thang thành công. Vào những n ăm 1970, k hi đó Adidas đã là "vua
giày" thể thao số Ì nhưng lại lơ là nhu cầu giày chạy bộ. N ắm được khe hờ thị
trường, N i ke k hi đó chỉ là một doanh nghiệp nhỏ chưa có mấy tiếng tăm, đã
tập trung vào dòng sản phàm này và nhanh chóng được khách hàng biết đến.
Từ thành công đó, N i ke từng bước mở rộng thị trường, mua lại m ột số hãng
sản xuất giày khác và chỉ chưa đầy 10 n ăm sau đã vươn lên vị trí "vua" giày
-63-
mới, thách thức ngôi vị số Ì của Adidas. T uy nhiên, vào thập niên 1980, N i ke
dường như đã quên mất k i nh nghiệm quý giá đưa mình lèn vị trí đầu bảng k hi
đế cho Reebok - m ột hãng giày khác m ới xuất hiện trên thị trường - thành công k hi lặp lại bài học thị trường khe. Trong k hi N i ke mải mê tập trung vào
dòng sản phẩm giày chạy bộ, giày chơi bóng rụ thì Reebok đã lặng lẽ tân
công một thị trường còn bỏ ngỏ: giày thể thao aerobics dành cho phụ nữ. M ặt
khác, các sản phẩm cùa N i ke hầu như chi phục vụ cho tầng lớp thượng l un
với mức giá cao. Nhận ra điểm yếu đó, Reebok đã nhanh chóng tấn công vào
phân khúc thị trường dành cho giới trung lưu và bình dân. Giày Reebok tuy
không cứng cáp bằng giày Nike, nhưng mẫu mã đẹp, hâp dẫn và mức giá
tương đối dễ chấp nhận đối v ới đại đa số người tiêu dùng. N hờ biết tập trung
vào nhóm khách hàng đông đảo trung và bình dân, đèn năm 1987, doanh sô
của Reebok đã vượt qua doanh số của Nike, k h i ến tập đoàn này lao đao mất
vài năm. Sau này, tuy đã lấy lại vị trí đầu bảng nhưng N i ke vẫn phải chấp
nhận chia sẻ thị trường Bắc Mỹ cho đối t hủ mạnh Reebok hệt như trước đó 10
năm Adidas đã phải thừa nhận sự hùng mạnh của Nike. Bài học k i nh điển này
của ba tên tuồi l ớn trong thị trường đồ thế thao thế g i ới đã cho thấy sức mạnh
đáng nể của các doanh nghiệp nhỏ k hi luôn biết tìm ra và nhanh chóng lấp
đầy các khe hờ mà các doanh nghiệp lớn m ải mê trên chiến thang còn đang bỏ
trống.
3.2.4. Sự mạo hiềm cản thiết trong kinh doanh
N ền kinh tế Mỹ có sự phát triển vượt bậc trong thế ký trước, t rờ thành
cường quốc k i nh tế so m ột thê g i ới là két quả của nhiêu nhân tố, trong đó, sự
gia tăng không ngừng của các doanh nghiệp nhỏ và vừa, họ liên tục gia nhập
thị trường ờ tất cả các ngành hàng, dịch vụ đã đóng góp m ột phần không nhò.
T h êm vào đó, là sự mạnh mẽ, quyết đoán của tư tường, văn hóa phương Tây
-64-
đã khiến cho những người chủ doanh nghiệp tại H oa kỳ có được tố chát mạo
hiếm cần thiết trong kinh doanh.
Không ít những doanh nghiệp, tập đoàn l ớn của Hoa kỳ ngày nay có
thời gian từ k hi hình thành, phát triển là rất ngắn. Do nắm bắt xu hướng thị
trường, phát hiện khoỗng trống cộng hường v ới sự hỗ t rợ đắc lực từ công
nghệ thông tin, truyền thông đa phương tiện, sự mạo hiểm trong kinh doanh
mang lại cơ hội thành công rất cao cho doanh nghiệp nhỏ và vừa Hoa Kỳ.
M ạ ng xã hội Facebook hay trang tìm k i ếm Google, đều do những cá nhân đơn
lẻ đặt những viên gạch đầu tiên, sự mạo hiếm v ới những bước đi đầu tiên của
người sáng lập, hay mạo hiếm đầu tư cho những dự án độc đáo dù tính khỗ thi
còn chưa rõ ràng của các tô chức, doanh nghiệp ngay cỗ những doanh nghiệp
nhỏ đã mang lại nhiều thành quỗ không ngờ tới. Tất nhiên, thành công không
thê là đa sô, phần nhiều các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Hoa kỳ gặp thất bại
khi triển khai những bước đi quyết định như vậy. Lúc này, chính sách của
N hà nước phát huy tác dụng rất tốt, hỗ trợ, chia sẻ sự thất bại này của doanh
nghiệp, đồng thời mở ra cơ hội, khuyến khích chủ doanh nghiệp tiếp tục g iữ vững định hướng và tinh thần.
Trên thực tế, luật phá sỗn của Hoa Kỳ được xây dựng để sao cho những
người thất bại trong kinh doanh lại được khuyến khích tiếp tục theo đuổi công
việc k i nh doanh của mình. "Nếu một doanh nhân ở Hoa Kỳ phá sản thì anh ta
có thê tiêp tục sống mà không cảm thấy xấu ho hay phải sống trong nghèo đói
tột cùng". K hỗ năng có thề bắt đầu lại công việc k i nh doanh chính là động lực
khiến cho m ột số người Mỹ sẵn sàng chấp nhận rủi ro trong k i nh doanh và
đây là điều có l ợi cho toàn bộ nền k i nh tế". Đây chính là nhân tố có ỗnh
hưởng rất lớn, trực tiếp t ới doanh nghiệp, dù rằng chỉ đến k hi doanh nghiệp
gặp thất bại, nhưng nó khiến cho sự mạo hiểm k i nh doanh không bị mất đi mà
ngày càng mạnh mẽ, nhưng cũng chín chắn hơn.
-65-
C H Ư Ơ NG IU - ĐỊNH H ƯỚ NG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIẺN
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ VIỆT NAM TỪ KINH
NGHIỆM CỦA MỸ
1. Tình hình phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam trong thòi gian q u a:
1.1. Quá trình hình thành doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam:
Doanh nghiệp nhỏ và vừa V i ệt N am tuy còn non trẻ nhưng cũng đã trải
qua một giai đoạn hình thành và phát triển nhất định. T ựu chung l ạ i, các
doanh nghiệp này được hình thành từ các nguồn như:
- Từ các cơ sờ tiểu thủ công nghiệp có từ lâu đời, tồn tại và phát triển từ thời kỳ k i nh tế kế hoạch hoa tắp trung.
- Từ các doanh nghiệp do N hà nước thành lắp trong cơ chế cũ (các
doanh nghiệp nhà nước T r u ng ương và địa phương).
- Từ các doanh nghiệp m ới thành lắp trong thời kỳ đối m ới k i nh tế: Do
sắp xếp lại doanh nghiệp quốc doanh, thành lắp theo Luắt Công ty, Luắt
Doanh nghiệp tư nhân ban hành năm 1990 và Luắt Doanh nghiệp n ăm 2005.
Ở V i ệt Nam, việc chuyển sang nền kinh tế thị trường, có sự quán lý của
N hà nước, theo định hướng X H C N, đã tạo điều kiện thuắn l ợi cho các doanh
nghiệp nhỏ và v ừa phát triển nhanh và có hiệu quả.
Thực hiện chính sách phát triển k i nh tế nhiều thành phần và hội nhắp
với nền k i nh tế k hu vực và thế giới, các doanh nghiệp nhò và v ừa thuộc m ọi
thành phần kinh tê đêu được khuyến khích phát triển theo luắt pháp và chính
sách của N hà nước. Q uá trình đôi m ới nền kinh tế ờ V i ệt N am đã và đang tác
động nhiều mặt đến sự phát triển của các doanh nghiệp nói chung và các
doanh nghiệp nhò và vừa nói riêng.
-66-
Q uá trình phát triên các doanh nghiệp nhỏ và v ừa diễn ra theo nhiều
giai đoạn v ới những đặc điểm khác nhau. T h ời kỳ khôi phục k i nh tế trước
năm 1960, V i ệt N am thực hiện chính sách k i nh tế nhiều thành phần, nhưng số doanh nghiệp lúc bấy g iờ còn rất ít, chả y ếu là các cơ sờ tiểu thả công nghiệp.
Từ đầu n ăm 1960 đến 1986, hình thức doanh nghiệp nhỏ và v ừa chả
yếu là các doanh nghiệp N hà nước và hợp tác xã khuyến khích phát triển.
Sau k hi thống nhất đất nước (năm 1975), riêng trong công nghiệp, cả
nước có Ì .913 xí nghiệp quốc doanh và công tư hợp danh (miền Bắc có Ì .279
xí nghiệp, miền N am có 634 xí nghiệp) v ới 520.000 cán bộ, công nhân và
trong số đó phần l ớn là các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Ngoài ra, có hàng chục
vạn hộ tiểu - thả công nghiệp v ới trên Ì triệu lao động.
Từ năm 1986 đến nay, V i ệt N am thực hiện công cuộc đôi m ới m ột cách
toàn diện, triệt đế mà trong đó trọng tâm là đối m ới k i nh tế. Nghị quyết Đại
hội VI cùa Đả ng Cộng sản V i ệt Nam đã nêu rõ: "... Phải xây dựng m ột cơ
cấu kinh tế nhiều thành phần, thừa nhận sự t ồn tại lâu dài cảa k hu vực k i nh tế
tư nhàn...". V ới chính sách đối m ới k i nh tế, các thành phần k i nh tế chính thức
được thừa nhận và được t ồn tại lâu dài. Tiếp đó, m ột loạt văn kiện ra đời:
Nghị quyết 16 cùa Bộ Chính trị (1998), Nghị định 27, 28, 29/ H Đ BT (1998)
về k i nh tế cá thế, k i nh tế hợp tác xã và hộ gia đình, Nghị định 66/ H Đ BT về
nhóm k i nh doanh dưới v ốn pháp định, và các luật: Luật K h u y ến khích đầu tư
trong nước, Luật Thương mại, Luật Doanh nghiệp, v.v... đã tạo sơ sờ pháp lý
và khuyến khích các doanh nghiệp nhỏ và v ừa thuộc m ọi thành phần phát
triển sản xuất - k i nh doanh, các doanh nghiệp nhỏ và v ừa thực sự được quan tâm và khuyến khích phát triển. T h ời gian qua, mặc dù số lượng doanh nghiệp nhà nước và các hợp tác
xã giảm mạnh, nhưng tính chung trong toàn bộ nền k i nh tế, số lượng doanh
nghiệp nhỏ và v ừa tăng lên nhanh chóng. Từ k hi chuyên sang nền k i nh tế
hàng hoa nhiều thành phần, N hà nước khuyến khích các thành phần kinh tế
-67-
phát triển sàn xuất k i nh doanh, thì k hu v ực k i nh tế tư nhân m ới thực sự yên
tâm bỏ vốn đầu tư sản xuất kinh doanh; cũng từ đó hàng loạt cơ sờ sản xuất
kinh doanh tư nhân, cá thể, hộ gia đình, ... ra đời và phát triền, góp phần đáng
kể vào giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động.
Hình 06 - Cơ cáu doanh nghiệp đang hoạt động
sản xuất kinh doanh phân theo loại hình doanh nghiệp
p rn
• Doanh nghiệp 100% vòn nước
ngoài
53.1% 53.1% 53.1%
56.8% 56.8% 56.8%
• Các doanh nghiệp ngoải Nhà I nước khác
60.8% 60.8% 60.8% 60.8% 60.8% 60.8% 60.8% 60.8%
• Doanh nghiệp liên doanh với I nước ngoài
• Doanh nghiệp tư nhân
Si- 5 0%
• Doanh nghiệp nhà nước địa
phương
• Doanh nghiệp tập thể
32.7% 32.7% 32.7% 32.7% 32.7% 32.7% 32.7%
• Doanh nghiệp nhà nước trung
30.7% 30.7% 30.7% 30.7%
28.4% 28.4% 28.4% 28.4%
ương
1 0%
20%
29%
5.6%
0%
2005
2006
Năm
Nguồn: Niên giám thống kẻ 2007, Tông cục thống kê
1.2. Tình hình phát triên của doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam trong thời
gian qua:
Theo đánh giá của Tống cục Thống kê, cho đến thời diêm 31/12/2006
Số doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất k i nh doanh của V i ệt N am là 131.332 doanh nghiệp, trong đó doanh nghiệp nhà nước chiếm 2,8%, doanh
nghiệp ngoài quốc doanh chiếm 9 4% và doanh nghiệp có v ốn đầu tư nước
ngoài chiếm 3,2%. Xét tiêu chuẩn về v ốn thì có thể nói phần l ớn các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh (hay còn gọi k hu vực k i nh tế tư nhân) đăng ký hoạt
động đều là doanh nghiệp nhỏ và vợa (không bao gồm k i nh tế cá thê và hộ gia
đình) - chiếm đến 9 7 %, năm 2007, mức đóng góp của doanh nghiệp k hu vực
này vào GDP của V i ệt N am là khoảng 3 0 %, chiếm 2 5% tống đầu tư xã hội và
thu hút khoảng 7 7% lực lượng lao động phi nông nghiệp. N h ũ ng sô liệu và
phân tích dưới đây phản ánh tình hình phát triển của n h óm doanh nghiệp nhỏ
và vợa V i ệt Nam theo các góc độ, phương diện khác nhau nhằm mang lại cái
nhìn tổng thể về nhiều mặt của vấn đề trong thời gian qua. Xác định đúng vị
trí và hướng phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vợa V i ệt Nam là cơ sờ cho
cơ quan N hà nước ban hành chính sách hỗ trợ, hạn chế phù hợp phục vụ mục
tiêu điều tiết nền k i nh tế, đồng thời giúp doanh nghiệp nhận định chính xác
môi trường bên ngoài đơn vị, về xu hướng vận động của hoạt động sản xuất
k i nh doanh có liên quan.
- Theo tiêu chí ngành kinh tế thì trong tổng số 131.332 doanh nghiệp
hoạt động có đến 4 7 , 4% doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại
dịch vụ, 3 8 , 2% hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp và xây dựng, 5,8% hoạt
động trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp và 8,6% là các ngành khác.
- Theo tiêu chí k i nh doanh có liên quan t ới nước ngoài thì, tính đến
ngày 31 tháng 10 năm 2004, số lượng doanh nghiệp nhỏ và vợa tham gia kinh
-69-
doanh xuất khẩu chiếm 80,6%, nhập khẩu chiếm 8 4 , 2% tổng số doanh nghiệp
tham gia k i nh doanh xuất, nhập khẩu trên cả nước. N ăm 2002, các doanh
nghiệp nhỏ và v ừa đạt tổng doanh thu 221 nghìn tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 8 1%
so v ới toàn bộ các thành phần k i nh tế. Cũng trong năm này, các doanh nghiệp
nhỏ và v ừa đạt tổng k im ngạch xuất khẩu 4.108 triệu USD, chiếm tỷ trọng
24,6%; tổng k im ngạch nhập khẩu 4.789 triệu USD, chiếm tỷ trọng 2 3 , 3% so
v ới toàn bộ các thành phần kinh tế.
- Theo tiêu chí lĩnh vực hoạt động, thì k hu vực tư nhân chù y ếu là
doanh nghiệp nhỏ và v ừa hiện nay chiếm lĩnh thụ phần trong khâu mua gom,
bán lẻ (chiếm 7 8% tổng mức bán lẻ hàng hoa và doanh thu dụch v ụ) và là lực
lượng chủ yếu mờ đầu kênh tiêu thụ nông sản, kết thúc kênh phân phối vật tư
và hàng cóng nghiệp tiêu dùng cho nông dân, ngoài ra k hu vực k i nh tế này
còn tham gia nhiều hoạt động thương mại, góp phần phát triển k i nh tế- xã h ội
ờ đụa bàn nông thôn, m i ền núi.
- Theo tiêu chí về trình độ lao động, thực tế không chỉ lao động trong
các doanh nghiệp nhỏ và vừa còn thiếu và yếu về trình độ mà ngay cả trong
các doanh nghiệp, tập đoàn l ớn nhu cầu về doanh nghiệp đã qua đào tạo có
chất lượng cao cũng chưa được giải quyết trọn vẹn. Theo đánh giá của Tổ
chức Lao động quốc tế ( I L O ), V i ệt N am đang đứng t hứ 11 trên tống số 12
nước châu Á về chất lượng nguồn nhân lực, đạt 32/100 diêm ( N h ữ ng nước có
số điểm dưới 35 bụ liệt vào danh sách mất khả năng cạnh tranh về lao động).
Tỷ lệ lao động qua đào tạo ở nước ta m ới chỉ chiếm 2 0 %, chưa đáp ứng được
nhu cầu của thụ trường.
rNguồn:http://www.cand.com.vn/vi-VN/thoisu/2007/l 1/79003.cand ngày 15/11/07)
H ơn thế nữa, hầu hết lao động có trình độ, được đào tạo đều bụ hút về
phía các doanh nghiệp, tập đoàn có quy mô l ớn v ới nhiêu un đãi về mức
lương và các chế độ chính sách. Mặc dù đã có nhiều chính sách linh hoạt như:
đề xuất mức lương tốt hơn, hỗ trợ đào tạo, tuyên dụng sớm từ k hi còn đang
-70-
học tập v.v... nhưng bài toán nhân lực của các doanh nghiệp nhỏ và vừa vẫn
1.3. ưu diêm và tôn tại của doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam hiện nay
1.3.1. ưu diêm của doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam
chưa có lời giải do sự thiếu hụt chung của toàn thị trường lao động V i ệt Nam.
H ơn hai mươi năm qua, Đả ng và N hà nước ta đã thực hiện nhiều chủ
trương, biện pháp tích cực nhằm đổi m ới và nâng cao hiệu quả hoểt động của
doanh nghiệp. T r o ng b ối cảnh thế giới có nhiều diễn biển phức tểp và nên
k i nh te còn nhiều khó khăn gay gắt, m ột số doanh nghiệp nhò và vừa đã vượt
qua nhiều t hử thách, đứng vững và không ngừng phát triển, đóng góp vào
thành t ựu của sự nghiệp đôi m ới và phát triền của đát nước.
Quan điếm " Đối m ớ i" của Đảng và N hà nước về việc phát triển nền
k i nh tế hàng hoa nhiều thành phần, v ới mục tiêu cơ bản nhất là huy động, sử
dụng triệt đe m ọi tiềm năng, m ọi nguồn lực sẵn có trong nước, sử dụng triệt
để sức sản xuất của các thành phần k i nh tế (kể cả tư nhân, cá thể, . . . ), huy
động m ọi nguồn lực: lao động, vật tư, tiền v ốn đế sản xuất, thực hiện "Dân
giàu, nước mểnh, xã h ội công bằng, dân chủ, văn mình".
Chính sách " Đối m ớ i" như "luồng gió mát" thức tinh các nhà đầu tư
hăng hái vào k i nh doanh. Các nhà đầu tư yên tâm đầu tư v ốn và vận động m ọi
người có v ốn nhàn rỗi đê kinh doanh. V i ệc hình thành và phát triển các loểi
hỉnh k i nh tế v ới quy mô v ừa và nhò, được bắt nguồn từ yêu cầu của cuộc
sống, phù hợp v ới sự phát triển của lực lượng sản xuất còn nhiều hển chế,
thiết bị công nghệ và trình độ xã h ội hoa chưa phát triển.
Sự ra đời của các loểi hình doanh nghiệp nhỏ và v ừa trong nền k i nh tế
thị trường, v ừa hợp tác bô sung cho nhau, vừa cểnh tranh v ới nhau trên cơ sở
bình đang trước pháp luật. Sự phát triển đan xen sẽ thúc đẩy nhanh quá trình
-71 -
xã h ội hò sản xuất, sử dụng m ột cách t ối ưu m ọi nguồn lực sẵn có, x oa bỏ
được tình trạng tự cấp, tự túc, chia cắt khép kín. Tất cả các đơn vị k i nh tế đó
được xâu chuỗi thành những hệ thống nhiều tầng lớp, là cơ sở đê hình thành
các H i ệp hội công ty m ột cách tự nguyện, xoa bỏ được kiêu biệt lủp khép kín.
T r o ng nền k i nh tế thị trường doanh nghiệp nhỏ và v ừa có nhiều thuủn
lợi trong việc tự chủ lựa chọn phương án đầu tư, quyết định m ọi vấn đề trong
quá trình tổ chức, điều hành sản xuất, họ có thể tự mở rộng sản xuất k hi thấy
có hiệu quả kinh tế.
N h ữ ng năm gần đây, Đả ng và N hà nước thấy rõ tầm quan trọng, cũng
như vai trò và ưu thế của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tê thị
trường. Doanh nghiệp nho và v ừa được quan tâm hỗ t rợ phát triển một cách
đúng mức về nhiều mặt, đồng thời tạo môi trường thuủn l ợi cho sự phát triển
của doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp nhỏ và v ừa nói riêng.
Đối v ới doanh nghiệp nhỏ và v ừa V i ệt Nam hiện nay có những ưu điếm
như sau:
- Doanh nghiệp nhỏ và v ừa đã phát huy vai trò sức mạnh vủt chất để
N hà nước điều tiết và hướng dẫn nền k i nh tế thị trường theo định hướng
X H C N. Doanh nghiệp nhỏ và vừa đã và đang chiếm vị trí nhất định trong
nhiêu ngành kinh tê chủ chót, đảm bảo các điêu kiện cơ sờ hạ tâng, dịch vụ xã
hội, cung ứng các hàng hoa, vủt tư, năng lượng chủ yếu cho sản xuất và đời
sống. N hờ có m ột số doanh nghiệp nhỏ và v ừa mà lực lượng vũ trang V i ệt
N am có khả năng đặc biệt và có kết quà trong việc khắc phục ảnh hưởng hủu
quả thiên tai.
Mặc dù đã giảm mạnh số lượng doanh nghiệp nhò và v ừa nhà nước và
giảm phần tài t rợ của N hà nước nhưng loại hình doanh nghiệp này vẫn đạt
được nhiều tiến bộ trong việc đảm bảo hầu hết yêu cầu sản phẩm và dịch vụ
công ích, các điều kiện giao thông, cáp điện, nước, thông tin, các vủt tư hàng
hoa cho thị trường trong nước, đóng góp vào ngân sách N hà nước.
-72-
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm tỳ lệ khá cao vê xuất nhập khâu. Tóc
độ tăng k im ngạch xuất nhập khẩu bình quân hàng n ăm là 2 0 %. Doanh nghiệp
nhỏ và v ừa là đẩu m ối xuất khấu hầu hết các mặt hàng quan trọng như dâu
thô, than, gạo hàng may mặc. Đồ ng thời, doanh nghiệp nhỏ và v ừa cũng
chiếm trên 9 8% tổng số dự án liên doanh v ải nưảc ngoài, đã góp phần tạo ra
nguồn t hu đáng kể từ k hu vực này. Tính đến hết ngày 31/10/2004, số lượng
doanh nghiệp nhỏ và v ừa tham g ia k i nh doanh xuất khấu chiêm 80,6%, nhập
khấu chiếm 8 4 , 2% tống số doanh nghiệp tham g ia k i nh doanh xuất nhập khâu
trên cả nưảc. Còn tính đến thời điểm đầu năm 2008 thì có khoảng 29.000
doanh nghiệp nhỏ và v ừa tham g ia xuất khẩu. Giá trị xuất khâu cua k hu vực
này chiếm 2 5% tổng k im ngạch cả nưảc. V ải xu thế phát triển như hiện nay,
khu vực doanh nghiệp nhỏ và v ừa sẽ là nguồn t hu ngoại tệ lản cho đất nưảc
trong tương lai.
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa đang đóng vai trò trong việc thực hiện các
chính sách xã hội và ôn định chính trị - xã hội, định hưảng công bằng, dân
chủ, văn minh, góp phần giải quyết các vấn đề bức xúc của xã h ội về việc
làm, thực hiện chế độ bảo hiếm cho người lao động, xoa đói giảm nghèo.
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa đã thê hiện vai trò thúc đầy phân bo lại dãn
cư theo hướng công nghiệp hoa, hình thành các trung tâm k i nh tế, xã hội, đô
thị mải, trang bị lại kỹ thuật, đổi m ải công nghệ, đào tạo bồi dưỡng cán bộ kỹ
thuật, công nhân lành nghề và tạo thêm điều kiện hạ tầng cơ sờ cho toàn bộ
nền kinh tế quốc dân.
- N hờ liên tục đối m ải hệ thống chính sách đối v ải doanh nghiệp nhỏ
và vừa nói riêng và k i nh tế nhà nưảc nói chung, đã bưảc đầu hình thành đòn
bẩy t hu hút và khuyến khích các thành phần k i nh tế khác liên doanh v ải
doanh nghiệp nhò và vừa, phát huy sức mạnh tông hợp của nền kinh tế.
-73-
1.3.2. Những tồn tại của doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam
N h ữ ng mặt ưu điểm kể trên về kết quả và hiệu quả hoạt động k i nh
doanh của các doanh nghiệp nhỏ và v ừa tuy có ý nghĩa rất quan trọng nhưng
chưa thực sự tương xứng v ới yêu cầu và năng lực sởn có có doanh nghiệp nhỏ
và vừa.
Sản xuất k i nh doanh của doanh nghiệp nhỏ và v ừa đạt hiệu quả thấp
diễn ra có tính chất phổ biến trong tất cả các ngành, các loại hình sở hữu,
nguyên nhân chính là do chi phí sản xuất k i nh doanh cao, chất lượng sản
phẩm không đáp ứng được yêu cầu của thị trường trong và ngoài nước.
Loại t rừ những yếu tố tác động từ bên ngoài như buôn lậu tràn lan, sự
độc quyền có ảnh hưởng đến giá cả, chất lượng sản phàm không đáp ứng yêu
cầu của thị trường trong và ngoài nước của doanh nghiệp nhỏ và vừa, thì yếu
tố k i nh tế - xã hội và bản thân doanh nghiệp nhỏ và vừa tác động nhân quả
với nhau dẫn đến yếu kém của nó. Theo cách phân tầng thì có tám về đề ảnh
hường trực tiếp: C hi phí vận chuyến quá cao; V ai trò hợp đồng chưa được
nhận thức đúng; Thiếu thông t in về thị trường trong và ngoài nước; K hó khăn
về tài chính; Công nghệ, kỹ thuật thấp; N hu cầu đào tạo của doanh nghiệp
nhỏ và vừa chưa được đánh giá đúng; Có vấn đề khó khăn về nguyên liệu đầu
vào theo nguồn nhập khẩu; Sản xuất nguyên vật liệu đầu vào chất lượng cao
trong nước còn hạn chế. Trong tám vấn đề nêu trên, thì ba vấn đề thiếu thông
t in về thị trường trong và ngoài nước, khó khăn về tài chính, công nghệ kỹ
thuật thấp là cấp bách nhất, tác động ảnh hường lớn nhất. Mỗi m ột vấn đề nêu
trên lại bị ảnh hường của các y ếu tố khác thuộc tầng t hứ hai. Ví dụ như tài
chính khó khăn là do thiếu thị trường v ốn để thu hút nguồn v ốn tư nhân và
khó khăn trong việc chấp nhận tín dụng. Tình trạng giật gấu vá vai về tài
chính của doanh nghiệp nhỏ và v ừa không khuyên khích các cơ h ội đầu tư và
phát triển, hậu quả tát nhiên là không sử dụng được tiềm năng và khả năng
-74-
con người trong doanh nghiệp. Vì v ốn tự có của các doanh nghiệp vừa vả nhỏ
thường thấp, khả năng tích lũy hạn hẹp, k hả năng tham g ia vào thị trường vòn
cũng rát ít, chỉ có các doanh nghiệp loại vừa, có uy tín m ới có hy vọng huy
động v ốn trên thị trường vốn.
Từ thực tế cho ta thấy: Do thiếu v ốn nghiêm trọng cho hoạt động và
mữ rộng sản xuất, nên dẫn đến tình trạng y ếu kém, hiệu quả chưa cao. Các
doanh nghiệp nhỏ và vừa tuy hoạt động trong môi trường của nền k i nh tế thị
trường nhưng thị trường v ốn m ới đi vào hoạt động. Do vậy các loại hình
doanh nghiệp này thường có quy mô sản xuất bị hạn chế, nhà xưững, m áy
móc, thiết bị thiếu thốn, chưa có công nghệ tiên tiến, nhiều doanh nghiệp chỉ
hoạt động chủ y ếu trong lĩnh vực sản xuất thú công. Các yếu tố khác cũng có
mối quan hệ nhân quà tương tự, tạo nên m ột mô hình có nhiêu tâng ảnh
hường lẫn nhau.
Ngoài những khó khăn và yêu kém nêu trên, các doanh nghiệp nhỏ và
vừa càng tỏ ra yếu thế về quy mô sản xuất - kinh doanh, khả năng mờ rộng thị
trường tiêu t hụ sản phàm, cũng như đội ngũ công nhân lành nghề, k i nh
nghiệm quản lý, quản trị lao động và khả năng tiếp thị.
Có thể rút ra được những tồn tại lớn nhất của doanh nghiệp nhò và v ừa V i ệt N am hiện nay là:
- về mô hình sản xuất: v ốn ban đầu của doanh nghiệp nhỏ và v ừa rất
thấp, có sự khác nhau rất l ớn về quy mô ban đầu giữa các tỉnh và giữa các
doanh nghiệp trong cùng một tỉnh. Tỉnh có mức cao nhất và tỉnh có mức thấp
nhất chênh lệch t ới gần 4 lần. Tín dụng của k hu vực nhà nước hầu như chưa
có vai trò gì trong việc tạo v ốn ban đầu cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa:
6 0% doanh nghiệp dựa vào v ốn tự có và v ốn vay không lãi của bạn bè, người
thân; khoảng 1 5% doanh nghiệp hộ gia đình và 2 9% doanh nghiệp tư nhân có
tạo thêm v ốn từ các nguồn vay không chính thức nhưng mức độ không nhiều.
-75-
- Ngoài khó khăn về khả năng đầu tư của bản thân các doanh nghiệp
nhỏ và vừa, sự bất hợp lý trong hệ thống đầu tư, cung ứng và quản lý điện
cũng là nguyên nhân trực tiếp làm cản trờ quá trình phát triên của doanh
nghiệp nhỏ và vừa. N h i ều doanh nghiệp có điều kiện sử dụng điện nhưng vẫn
dùng công cụ cầm tay hoặc nửa cơ giỉi. Ví dụ: ở Hài Phòng có t ỉi 8 7% sô
doanh nghiệp có điện nhưng số doanh nghiệp sử dụng máy chạy điện chỉ có
43,5%, nguyên nhân chủ yếu là do không ấn định về giá và chất lượng điện.
- Nhìn chung, trình độ kỹ thuật và công nghệ sản xuất của các doanh
nghiệp nhỏ và vừa còn đang ờ mức rất thấp, phần l ỉn đang nằm trong giai
đoạn chuyến từ thủ công sang sản xuất cơ giỉi và chủ yêu nhận chuyên giao
những thiêt bị và công nghệ truyên thông hoặc thải loại của công nghiệp quôc
doanh hoặc công nghệ lạc hậu của nưỉc ngoài. H i ệu quả và trình độ sử dụng
thiết bị nói chung còn thấp. Ờ ngành mía đường cứ lo - 12 mía m ỉi cho được
một đường v ỉi thiết bị thuộc loại trung binh hoặc lạc hậu so v ỉi thế g i ỉ i, 17
mía m ỉi được một đường v ỉi thiết bị thủ công trục gỗ dùng trâu kéo. Hệ số sử
dụng nguyên liệu thấp, không khai thác hết được năng suất của thiết bị và tận
dụng được lao động.
1.4. Những nhân tô ánh hướng đèn sự phát triển của doanh nghiệp nhò và vừa Việt Nam hiện nay
1.4.1. Trình độ phát triền kinh tế - xã hội
Trình độ phát triển kinh tế càng cao thì giỉi hạn tiêu thức phân loại
càng được nâng lên. Các nưỉc có trình độ phát triên tháp thì tiêu chuân, giỉi
hạn về v ốn sẽ thấp hơn. Trình độ phát triền k i nh tế càng cao thì sự phát triên
của doanh nghiệp l ỉn càng nhiều, tính cạnh tranh càng gay gắt nhưng có
thuận l ợi là m ối quan hệ giữa các loại hình doanh nghiệp càng chặt chẽ, sự hỗ
trợ của doanh nghiệp l ỉn vói doanh nghiệp nhỏ và v ừa càng nhiều. M ối quan
-76-
hệ tác động qua lại sẽ giúp cho cả doanh nghiệp l ớn và doanh nghiệp nhô và
vừa phát triển trong m ối quan hệ thống nhất, ràng buộc lẫn nhau, khắc phục
những hạn chế, phát huy tính tích cực của từng loại hình quy m ô. Nhận thợc
của các bộ phận kinh doanh càng rõ ràng, cụ thế hon. Các doanh nghiệp tự
nhận thấy sự cần thiết phải liên kết, hỗ trợ nhau.
Trình độ phát triển k i nh tế - xã h ội càng cao sẽ tạo điều kiện cho sự
phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ổn định hơn, có phương hướng rõ
ràng hơn, vững bền hơn. T uy nhiên, cũng chính vì vậy mà doanh nghiệp nhỏ
và vừa sẽ gặp phải nhiều thách thợc hơn nếu muốn t ồn tại và phát triển.
1.4.2. Chính sách và cơ chê quàn lý
Đây là yếu tố quan trọng ảnh hường trực tiếp đèn hoạt động của doanh
nghiệp nhỏ và vừa. M ột chính sách và cơ chế hợp lý đúng đắn sẽ tạo ra môi
trường thuận l ợi cho sự phát triển của các doanh nghiệp nhó và vừa. So v ới
các doanh nghiệp lớn, các doanh nghiệp nhỏ và v ừa có những bát l ợi trong
k i nh doanh của môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay. K hi sự cạnh
tranh trên thị trường được quyết định b ời các tập đoàn kinh te lớn. Các tập
đoàn này khống chế thị trường. Vì vậy, hầu hết các nước đều phải có chính
sách ưu tiên hỗ trợ sự phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa. Các doanh
nghiệp nhỏ và vừa thường xuyên bị sự đe doa của các lực lượng cạnh tranh
hùng mạnh, to l ớn trên thị trường. N ếu không có sự hồ trợ giúp đỡ của N hà
nước sẽ khó có khả năng t ồn tại và phát triển do khả năng nghiên cợu ợng
dụng tiến bộ khoa học công nghệ thấp, khả năng điều tra nghiên c ợu thị
trường thấp và thường phải phụ thuộc rất l ớn vào hoạt động, chiến lược của
doanh nghiệp lớn.
Chính sách ưu tiên phát triến các doanh nghiệp nhỏ và v ừa đã trờ thành
một chính sách phổ biến và được thực tế khẳng định tính đúng đắn của nó qua
-77-
thực tiễn phát triển kinh tế - xã h ội của các nược trên thế g i ớ i, kể cả các nước
công nghiệp phát triển. Chính sách và cơ chế sẽ tạo ra môi trường pháp lý và
những điều kiện cụ thể cần thiết để các doanh nghiệp nhỏ và v ừa có khả năng
phát triển m ột cách tự do, không bỗ sự chèn ép thiếu công bằng của các lực
lượng lớn. Ngoài ra, chính sách và cơ chế còn tạo ra sự kết hợp chặt chẽ giữa
các doanh nghiệp lớn, v ừa và nhỏ trong phát triển nền k i nh tế m ỗi nước. Phát
huy sức mạnh tổng thể của toàn bộ nền k i nh tế và của từng k hu vực. N h ữ ng
chính sách ưu tiên, những cơ chế họp lý, kể cả những quy đỗnh về g i ới hạn
dưới và trên của từng loại hình doanh nghiệp sẽ là cơ sở đê đánh giá mức độ
hợp lý, thông thoáng trong chính sách của m ỗi nước. Chính phủ môi nước đêu
đưa ra những quy đỗnh về ưu tiên. N h ữ ng quy đỗnh này ảnh hường trực tiêp
đến sự tồn tại và khả năng phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
N h ữ ng ưu tiên về vốn tín dụng, chế độ thuế, sử dụng công nghệ, quy che m ối
quan hệ giữa các loại hình doanh nghiệp thuộc các loại quy mô khác nhau, kê
cả chính sách chống độc quyền, ... đều có tác động không nhỏ đến hoạt động
của doanh nghiệp nhỏ và vừa. Các chính sách đất đai, lãi suất, đào tạo, ... tạo
ra những điều kiện cần thiết quan trọng hỗ t rợ các doanh nghiệp nhỏ và v ừa
phát triển và thực hiện được những nhiệm vụ k i nh tế - xã hội to l ớn đặt ra đối
với khu vực này.
Trong điêu kiện V i ệt N am hiện nay, cơ chế, chính sách đang được từng
bước hoàn thiện nhằm tạo điều kiện và môi trường pháp lý cần thiết, thuận l ợi
cho các doanh nghiệp hoạt động. T uy nhiên, hệ thống chính sách vẫn còn
nhiều bất cập, thiếu, không đồng bộ và cơ chế khuyến khích doanh nghiệp
nhỏ và vừa chủ y ếu vẫn tập trung vào doanh nghiệp nhà nước. T r o ng thực tế
vẫn còn phân biệt đối xử trong việc vay tín dụng giữa k hu vực ngoài quốc
doanh và k hu vực nhà nước. Tất cả những y ếu tố đó gây ảnh hường không
nhỏ đến hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ và v ừa ờ nước ta.
-78-
1.4.3. Đội ngũ các nhà sáng lập và quản lý doanh nghiệp:
Sự xuất hiện và khả năng phát triển của m ỗi doanh nghiệp p hụ thuộc
rất l ớn vào những người sáng lập ra chúng. Do đặc thù là số lượng doanh
nghiệp nhứ và vừa rất nhiều và thường xuyên phải thay đổi để thích nghi v ới
môi trường k i nh doanh, phản ứng v ới những tác động bất l ợi cho sự phát
triên, xu hướng tích tụ và tập trung hoa sản xuất. Sự sáp nhập, giải thể và xuất
hiện doanh nghiệp nhứ và vừa thường xuyên diễn ra trong m ọi giai đoạn. Đó
là một sức ép l ớn buộc những người sáng lập và quản lý các doanh nghiệp
nhứ và v ừa phải có tính linh hoạt cao trong quản lý điều hành, d ám nghĩ, dám
làm, châp nhận mạo hiểm. Chính vì vậy, số lượng và chất lượng đội ngũ các
nhà khơi sự doanh nghiệp, dám nghĩ dám làm, chấp nhận rủi ro, đầu từ phát
triền sản xuât - kinh doanh từ những nguồn vòn hạn hẹp, bé nhứ có ảnh hưởng
lớn đến phương hướng, tốc độ phát triển các doanh nghiệp nhứ và v ừa trong
mỗi quốc gia.
Sự có mặt của đội ngũ các nhà khởi sự doanh nghiệp này cùng v ới khả
năng và trình độ, nhận thức của họ về tình hình thị trường và khả năng nắm
bắt cơ h ội k i nh doanh sẽ có tác động to l ớn đến hoạt động của từng doanh
nghiệp nhứ và vừa. Họ luôn là những người đi đầu trong đối mới, d ám tìm
k i ếm những phương hướng mới, đặt ra những nhiệm vụ chuyển đối cho thích
ứng v ới môi trường k i nh doanh. Đội ngũ các nhà k i nh doanh có k hả năng, có
kiến thức và có quyết tâm, sẵn sàng chấp nhận r ủi ro tham gia đầu tư sản xuất
kinh doanh. Đối v ới m ỗi quốc gia, sự phát triển k i nh tế của quốc gia phụ
thuộc rất l ớn vào sự có mặt của đội ngũ này. V i ệc xây dựng đội ngũ các nhà
sáng lập là nhiệm vụ quan trọng của m ỗi quốc gia. Đây cũng là m ột khâu
trọng y ếu trong chiến lược phát triển các doanh nghiệp nhò và v ừa ờ nước ta
trong những năm qua. Phần l ớn chủ doanh nghiệp nhứ và v ừa chưa được đào
tạo bài bản, chủ y ếu hoạt động dựa vào kinh nghiệm, thiếu những kiến thức
-79-
cơ bản về k i nh tế thị trường và chưa được hỗ trợ thông tin càn thiêt. N hà nước
chưa xác định chiến lược và quy hoạch phát triển đội ngũ chủ doanh nghiệp.
Đây là nguyên nhản cơ bản làm cho k hả năng cạnh tranh và vươn lên của các
doanh nghiệp nhỏ và v ừa V i ệt Nam còn y ếu kém.
ì .4.4. Sự phát triền và khả năng ứng dụng tiên bộ công nghệ:
Sự phát triển của khoa học công nghệ và đặc biệt là công nghệ thông
tin đã mứ ra k hả năng rộng l ớn hơn cho sự phát triến của các doanh nghiệp
nhỏ và vừa. M ột mặt nó tạo điều kiện và khả năng cho các doanh nghiệp có
thế trang bị kỹ thuật hiện đại hơn, năng động, linh hoạt hơn trong việc lựa
chọn đưa vào ứng dụng và khai thác công nghệ mới. Quy mô nhỏ nhưng khả
năng sản xuất cao hơn, nhanh hơn, rẻ hơn nhờ công nghệ m ới ứng dụng được
trong doanh nghiệp nhỏ và vừa, đặc biệt là khả năng điều hành từ xa từ m ột
trung tâm t ới các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Sự phát triển của công nghệ nói
chung và công nghệ thông tin nói riêng đã ảnh hường lớn đến xu hướng phát
triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa, đến sự thay đổi về tổ chức sản xuất và
phương pháp điều hành trong các doanh nghiệp lớn.
Trình độ và khả năng ứng dụng công nghệ hiện đại của các doanh
nghiệp nhỏ và v ừa ờ V i ệt N am có nhiều hạn chế là m ột trong những nhân tố
quan trọng ảnh hường đến năng suất, chất lượng và hiệu quả của chúng.
Ngoài những khó khăn về v ốn là một trong những nguyên nhân dẫn đến công
nghệ lạc hậu, chậm đối m ới trong các doanh nghiệp nhỏ và v ừa ờ V i ệt Nam,
còn khó khăn nữa là do chưa quan tâm đúng mức t ới phát triển công nghệ,
thiếu thông t in về công nghệ và trình độ tiếp nhận, khai thác công nghệ m ới
của đội ngũ lao động còn hạn chế.
1.4.5. Tinh hình thị trường
Trước hét, tình hình và tính chất cạnh tranh trên từng thị trường sẽ tác
động trực tiếp t ới hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa. M ột thị trường
cạnh tranh gay găt v ới các doanh nghiệp l ớn là chủ yếu, cộng v ới môi trường
luật pháp không hoàn hảo sẽ là khó khăn l ớn cho sự t ồn tại và phát triển của
các doanh nghiệp nhỏ và vừa. T r o ng thị trường này nếu có sự liên kết giữa
các doanh nghiệp lớn thì khả năng hoạt động của doanh nghiệp nhỏ và v ừa rất
khó khăn, thậm chí sẽ khó có thể t ồn tại. Vì vậy, tính chất cạnh tranh trên thị
trường là y ếu tặ quan trọng ảnh hưởng t ới hoạt động của các doanh nghiệp
nhỏ và vừa.
M ặt khác, tính chất, quy m ô, nhu cầu sẽ là y ếu tặ t hứ hai trong thị
trường tác động trực tiếp tới hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Thị
trường v ới nhu cầu đa dạng, thay đồi nhanh, k h ặi lượng nhu cầu không lớn sẽ
là điều kiện thuận l ợi cho hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa. N g ược
lại, thị trường dung lượng lớn, chủng loại ít, tương đặi ôn định sẽ là cơ sờ cho
các sản lớn tham gia tăng cường tính cạnh tranh, làm khó khăn cho hoạt động
của các doanh nghiệp nhỏ và vừa. V ới đặc điểm của sự phát triển nhu cầu
hiện nay theo hướng nhu cầu ngày càng đa dạng, nhiều chủng loại k h ặi lượng
không nhiều những thay đổi nhanh là m ột thuận l ợi l ớn cho các doanh nghiệp
nhỏ và vừa phát triển hoạt động có hiệu quả. Do thị trường nước ta còn chưa
phát triến ờ trình độ cao, nhu cầu thấp, đặc biệt là ờ các vùng nông thôn. H ơn
nữa, sản phẩm lại bị chèn ép bời sản phẩm ngoại nhập, thậm chí là sản phẩm
nhập lậu, trặn thuế gây khó khăn không nhỏ cho hoạt động của các doanh
nghiệp nhỏ và vừa. V i ệc quản lý thị trường đầu ra còn nhiều sơ hờ, buông
lỏng tạo điều kiện cho các đặi tượng làm ăn p hi pháp phát triển, còn các
doanh nghiệp hoạt động trung thực sẽ khó khăn vì cạnh tranh không lành
-81 -
mạnh. Thị trường các y ếu tố đầu vào như đất đai, v ốn đang là những khó
khăn lớn, những thách thức đặt ra đối v ới doanh nghiệp nhò và vừa.
2. Định hướng phát triền doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam trong thòi
gian tói
Từ k hi bắt đầu công cuộc đối mới, doanh nghiệp nhỏ và vừa ờ V i ệt
N am đã có sự phát triẩn rõ rệt so v ới giai đoạn trước 1986. Các doanh nghiệp
này đã đóng góp phần quan trọng trong việc tạo thêm việc làm, giải quyết
những khó khăn về mặt sản phẩm hàng hoa dịch vụ cho thị trường, đóng góp
nguồn thu cho nhân sách nhà nước và mặt hàng xuất khấu thu ngoại tệ.
T uy nhiên sự phát triẩn của doanh nghiệp nhỏ và v ừa vẫn gặp nhiều
khó khăn t rờ ngại, trong đó có những khó khăn do bản thân của m ỗi doanh
nghiệp trong quá trình phát triẩn. Đồ ng thời cũng có những vấn đề thuộc cơ
chế chính sách. Vì vậy, đế thúc đấy sự phát triến của các doanh nghiệp nhỏ và
vừa cần thiết phải xác định rõ những phương hướng và những giải pháp thực
hiện h ữu hiệu.
Từ thực tiễn phát triẩn cũng như hiệu quả hoạt động k i nh doanh cùa các
doanh nghiệp nhỏ và vừa, khoa luận x in đưa ra một số định hướng phát triẩn
2. ì. Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở hầu hết các thành phần kinh tế
cơ bản như sau:
Đây là m ột chủ trương đúng đan nhằm khai thác tiềm năng của đất
nước. T r o ng nền k i nh tế thị trường, thực hiện đa dạng hoa hình thức sờ hữu là
một động lực trong việc khơi dậy những tiềm năng của các thành phần k i nh tế
đối v ới việc phát triẩn doanh nghiệp nhỏ và vừa. Ngoài thành phần k i nh tế
N hà nước tiếp tục xây dựng theo định hướng hình thành các tập đoàn k i nh tế
-82-
lớn, đảm bảo tiềm lực tài chính cũng như nhân lực thực hiện các dự án cấp
N hà nước phục vụ cho l ợi ích chung của toàn xã hội, phát triển doanh nghiệp
nhỏ và v ừa ờ các thành phần k i nh tế còn lại vừa phù hợp v ới hiện trạng nên
k i nh tế V i ệt Nam, vừa tạo sự ổn định cần thiết và phát huy t ối đa hiệu quấ xã
hội trong thu hút nhân lực, sử dụng tài nguyên thiên nhiên v.v...
Việc phát triển doanh nghiệp nhỏ và v ừa cần phấi xem xét lại bài học
thất bại từ những năm trước đối mới. Đó là bằng cách lắp ghép các doanh
nghiệp nhỏ và vừa thành m ột doanh nghiệp lớn m ột cách cơ học và r ồi đã
phấi trấ giá. T r o ng thời kỳ đầu của công cuộc đổi mới, nhiều doanh nghiệp đã
không thế đứng vững trong cơ che thị trường, nhiều doanh nghiệp đã phá sấn,
để lại nhiều hậu quá cho nền kinh tế đất nước.
Đê thực hiện đa dạng hoa các hình thức sấn xuất cần phấi tiếp tục đối
mới nhận thức về m ối quan hệ giữa sấn xuất và lực lượng sấn xuất trên thực
tê và nhát là đội ngũ quấn lý nhà nước các doanh nghiệp này, đồng thời cần
có luật và văn bấn dưới luật rõ ràng, cụ thể v ới từng trường hợp, thực hiện sự
bình đẳng giữa các thành phần kinh tế trước pháp luật.
Đôi v ới các hợp tác xã thủ công nghiệp vần được thực hiện đổi m ới
theo hướng đa dạng hoa và phát triển các hình thức liên kết tự nguyện ờ các
cáp, địa phương. Đông thời từng bước chuyến m ột số hợp tác xã có điều kiện
sang hình thức các doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Luật doanh nghiệp.
Việc sắp xếp lại các doanh nghiệp cần phấi đi liền v ới các biện pháp
đối m ới quấn lý nâng cao chất lượng, hiệu quấ k i nh doanh nói chung và hiệu
quấ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và v ừa nói riêng.
2.2. Chú trọng phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở nóng thôn
Công nghiệp hoa, hiện đại hoa nông nghiệp, nông thôn là m ột n ội dung
định hướng cơ bấn của công nghiệp hoa, hiện đại hoa đất nước trong những
-83 -
năm đầu của thế kỷ X X I. Vì vậy, việc phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa
ờ k hu vực nông thôn là m ột phương hướng cơ bản cân quán triệt. I
Phát triến các doanh nghiệp nhỏ và vừa ờ k hu vực nông thôn sẽ tạo ra
điều kiện thuận l ợi đế khai thác tiềm năng của k hu vực này phục vụ cho sự
phát triển k i nh tế cùa đốt nước nói chung, nông thôn nói riêng, đông thời góp
phần giải quyết lao động dư thừa tiềm năng, nhốt là trong thời kỳ nông nhàn,
tránh việc di chuyến cơ học của dân số nông nghiệp. Đây là k i nh nghiệm rút
ra từ sự phát triến k i nh tế, công nghiệp hoa hoa, hiện đại hoa đốt nước của
nhiều nước, nhốt là các nước đông Á. M ặt khác chính sự phát triến doanh
nghiệp nhỏ và vừa ờ k hu vực nông thôn, nông nghiệp là một bước thực hiện
công nghiệp hoa, hiện đại hoa đối v ới k hu vực này - một k hu vực k i nh tế quan
trọng đối v ới nền kinh tế. Cũng chính sự phát triển các doanh nghiệp nhỏ và
vừa ở k hu vực nông thôn sẽ thúc đốy quá trình đô thị hoa nông thôn giải toa
bớt căng thẳng và tập trung cao ờ các k hu trung tâm đô thị.
Đê thực hiện phương hướng này cần chú trọng phát triển các doanh
là:
nghiệp nhỏ và vừa phục vụ cho việc sản xuốt nông nghiệp và đời sống. Cụ thể
- Tập trung phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa sản xuốt các loại
công cụ phục vụ sản xuốt nông nghiệp. Các công cụ này có thể là những công
cụ tiếu thủ công hoặc nửa cơ khí, cơ khí, phù họp v ới nhu cầu ngày càng đa
dạng hoa, phong phú và không ngừng tăng lên của sản xuốt nông nghiệp.
Cùng v ới việc sản xuốt các loại công cụ m ới cải tiến phải chú ý t ới việc sửa chữa đê thoa m ãn nhu cầu của sản xuốt nông nghiệp.
- Phát triển các loại doanh nghiệp nhỏ và vừa sản xuốt hàng tiêu dùng
phục vụ việc sinh hoạt của nông dân, kể cả việc học hành của con em nông
dân.
-84-
- Phát triển các loại doanh nghiệp nhỏ và v ừa chế biến nòng sản, gắn
nông nghiệp v ới công nghiệp chế biến; gắn sản xuất v ới thị trường tiêu thụ;
hình thành sự liên kết nông - công nghiệp - dịch vụ ngay trên địa bàn nông
thôn. M ục đích là nhằm tạo ra nhiều loại sản phẩm có chất lượng phục vụ nhu
cộu trong nước và xuất khẩu. V ới sự phát triển của sản xuất, đời sống k hu vực
nông thôn sẽ từng bước được cải thiện, nhu cộu về lương thực, thực phàm qua
chế biến sẽ ngày càng tăng lên.
H ướ ng phát triên các doanh nghiệp nhỏ và vừa chê biên nông phàm là
một hướng đi mang tính quy luật trong sự phát triển nông nghiệp, mỡ rộng
sản xuất hàng hoa, phát triển thị trường nông sản.
- V ới quá trình đô thị hoa ngày càng tăng, nhu cộu về nhà ờ sẽ là m ột
trong những nhu câu l ớn và do vậy thị trường về hàng hoa dịch vụ đối v ới
việc xây dựng nhà ờ và các công trình công cộng cũng sẽ được mờ rộng. Đế
đáp ứng nhu cộu này cộn quan tâm phát triển các doanh nghiệp nhò và v ừa
sản xuất kinh doanh vật liệu xây dụng và làm công việc dịch vụ xây dựng.
- Cùng v ới việc phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa phục vụ nhu
câu sản xuất đời sống của nông dân, cộn chú trọng khôi phục các nghề truyền
thông ờ nông thôn, nhất là những làng nghề truyền thống.
2.3. Kết hợp các trình độ công nghệ từ thủ công, nửa cơ khí đến cơ khí, đồng
thời chủ trọng phát triền các ngành nghề truyền thống
Đê phát triển các doanh nghiệp nhò và vừa ờ nông thôn cộn có sự hỗ trợ của Nhà nước, đặc biệt là chính quyền các cấp.
- về kết hợp các trình độ công nghệ phù họp v ới từng điều kiện cụ thề
của doanh nghiệp nhỏ và vừa là vấn đề hết sức quan trọng để nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm.
-85-
Việc kết hợp trinh độ công nghệ chính là sự kết họp mục tiêu vừa giải
quyết việc làm, vừa từng bước nâng cao trình độ công nghệ phù hợp v ới bước
đi của công nghiệp hoa, hiện đại hoa trong điều kiện ờ V i ệt Nam, nhất là
trong tình hình thiếu v ốn đầu tư của các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Việc kết
họp đó cần chú trọng áp dụng cụ thở đối v ới các doanh nghiệp nhỏ và v ừa k hu vực thành thị và nông thôn.
V ới các doanh nghiệp nhỏ và v ừa ờ k hu vực thành thị cần chú trọng
nâng dần mức hiện đại, trước hết ở những khâu công việc có tính quyêt định
đến chất lượng sản phẩm, nhất là đối v ới doanh nghiệp sản xuât đô thú công
mỹ nghệ xuất khẩu t hi việc hiện đại hoa các khâu cần thiết làm tăng năng suất
và chất lượng sản phẩm có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.
V ới các doanh nghiệp nhỏ và vừa ờ k hu vực nông thôn, trước mắt vẫn
có thế sử dụng lao động thủ còng ở những khâu có thê giải quyêt được nhiêu
việc làm. Song từng bước cần phải nâng dần mức hiện đại lên trong những
điều kiện cho phép v ới những mặt hàng mà nhu cầu thị trường cạnh tranh đòi
hỏi.
Tuy nhiên, bất cứ trường hợp nào, việc sử dụng trang bị hiện đại vẫn
phải tính đến triởn vọng lâu dài c hứ không chỉ nghĩ đến nhu cầu trước mắt.
Đặc biệt là phải đáp ứng được yêu cầu đặt ra về vấn đề đảm bảo sự ổn định của môi trường sinh thái.
Cần chú ý là hiện nay nhiều doanh nghiệp nhỏ và vừa đã sản xuất một
số mặt hàng v ới dây truyền công nghệ có ảnh hường xấu t ới môi trường sinh
thái. Chẳng hạn như các doanh nghiệp sản xuất giấy, đồ nhựa, cao su, các
doanh nghiệp hoa chất, vật liệu xây dựng... M ột mặt do các dây truyền lạc
hậu, mặt khác không có biện pháp phòng chống nên đã gây ô nhiễm t ới môi
trường xung quanh. Điều đó đòi hỏi phải có sự k i ếm soát và điều chỉnh kịp
thời. nếu không sẽ mang lại những hậu quả xấu.
- V ới các ngành nghề t hủ công truyền thống, có thể khẳng định răng
các ngành nghề thủ công truyền thống là m ột trong những nghề có vai trò
quyết định nhiều t ới việc bảo tồn bản sắc văn hoa dân tộc cũng như tăng thêm
nguồn t hu ngoại tệ. Do vậy bảo t ồn nghề này cũng như bảo tòn và khuyên
2.4. Phát triển các loại doanh nghiệp nhỏ và vừa phục vụ sản xuât và đời
sống
khích các nghệ nhân phát huy tài năng của mình là m ột việc có ý nghĩa lớn.
Trong nền k i nh tế thị trường, dịch vụ phục vụ sản xuợt là m ột yêu cầu
có tính khách quan và ngày càng tăng. Đối v ới các loại hình dịch vụ cân tập
trung vào một sô vân đê chủ yêu sau:
Xác định lĩnh vực và phạm vi hoạt động dịch vụ, hoạt động dịch vụ cần
được tiến hành trong tợt cả các khâu của quá trình sản xuợt từ cung ứ ng vật tư
kỹ thuật, tổ chức sản xuợt đến tiêu t hụ sản phàm. c ần xuợt phát từ nhu cầu
của sản xuợt đời sống trước hết trên địa bàn mà thực hiện việc tố chức các
loại hình dịch vụ và ngành dịch vụ để phục vụ có hiệu quả và trực tiếp đối v ới
khu vực dân cư.
Đôi v ới các doanh nghiệp dịch vụ đầu vào của sản xuợt bao g ồm các
loại hình hoạt động phát hiện nguồn nguyên liệu, vật tư, tổ chức t hu gom tạo
chân hàng ổn định trong việc sơ chế, làm giàu nguyên liệu. về m áy m óc thiết
bị, hoạt động dịch vụ giúp cho các doanh nghiệp có thể bán được m áy m óc
của mình và những t hứ mà doanh nghiệp khác cần một cách nhanh nhợt và với giả cả hợp lý.
Đối v ới doanh nghiệp dịch vụ tổ chức, quản lý quá trình sản xuợt và tổ
chức hoạt động khoa học - kỹ thuật trong nền k i nh tế thị trường có v ai trò
không kém phần quan trọng, nhờ có loại hình dịch vụ này mà các ý kiến tư
vợn về k i nh tế, kỹ thuật, thương mại, ... được cung cợp, giúp cho các nhà sản
-87-
xuất đáp ứng được những đòi hỏi của thị trường m ột cách nhanh nhạy. Hoạt
động dịch vụ nghiên cứu công nghiệp còn giúp cho các doanh nghiệp khăng
định được phương án kỹ thuật phù hợp v ới năng lực tài chính, nguôn nhân
công, khai thác m ột cách có hiệu quể tiêm năng cùa địa phương đê phát triên
sển xuất có hiệu quể.
Cùng v ới doanh nghiệp hoạt động dịch vụ nghiên cứu, tìm kiêm
nguyên vật liệu V i ệt Nam, cần phát triến dịch vụ quểng cáo và tìm kiêm thị
trường cho sển phẩm. V ới loại dịch vụ này, các sển phẩm sẽ được giới thiệu
với khách hàng m ột cách rộng rãi. Thông qua việc nghiên cứu thị trường, thị
hiếu của khách hàng, dịch vụ này có thê giúp các nhà sển xuât thay đôi m âu
mã, k i ểu dáng, chất liệu m ột cách nhanh chóng đế phục vụ tốt hơn nhu cẩu thị
trường. Trong nền k i nh tế thị trường, vấn đề tìm kiêm được thị trường, nhát là
thị trường đầu ra có ý nghĩa rất quan trọng. Hoạt động dịch vụ này đòi h ỏi
phểi bám sát thị trường, có năng lực, nhạy bén, xử lý nhanh các vân đề có liên
quan đến sển xuất sển phàm, sức mua có khể năng thanh toán của dân cư.
Đồ ng thời phểi thay đối, đa dạng hoa các hoạt động dịch vụ, không nên
chỉ dừng lại ờ việc cung cấp các ý kiến tư vấn, cung cấp thông t in thị trường,
mà phểi tô chức các hoạt động dịch vụ cụ thể, như sửa chữa các loại m áy
móc, thiết bị, cung cấp các loại thiết bị đo lường chính xác cho các yêu cầu
cân, đong, đo, đêm chính xác. Thực hiện giểm chi phí dịch vụ làm sao để giá
2.5. Phát triển các hình thức liên hết kinh tê giữa các loại doanh nghiệp nhò
và vừa và giữa chúng với các doanh nghiệp lớn trong nước
cể các dịch vụ phểi thấp hơn những chi phí nếu nguồn sển xuất tự giểi quyết lấy, đồng thời phểi đểm bào thời gian nhanh nhất.
Q uá trình cạnh tranh trong cơ chế thị trường tất yếu dẫn đèn các hình
thức liên hét kinh tế giữa các loại doanh nghiệp. Thực trạng các doanh nghiệp
nhỏ và v ừa của V i ệt N am là v ừa nhỏ bé về quy mò (lao động, vốn, ...) lại vừa
mất cân đối về năng lực sản xuất. Do vậy việc liên kết g i ữa các loại doanh
nghiệp v ới nhau là rất cần thiết. Trên thực tế, mô hình liên kết theo kiêu cũ đã
trờ nên không có hiệu quả, đòi h ỏi phải có sự đổi m ới theo hướng liên két
k i nh tế không nên bó hợp giữa các doanh nghiệp nhỏ và v ừa cũng như các
doanh nghiệp nhỏ và v ừa v ới các doanh nghiệp lớn trong m ột thành phần mà
phải mờ rộng ra các thành phần k i nh tế khác nhau, hình thành sở hữu h ỗn
hợp, trong đó có các thành phần k i nh tế đế khai thác có hiệu quả m ọi tiêm
năng trong việc sản xuất hàng hoa.
Thực hiện co phần hoa các doanh nghiệp nhó và vừa thuộc sớ h ữu nhà
nước. Thực hiện đa dạng hoa các hình thức liên kết có thể liên kết các doanh
nghiệp nhỏ và v ừa cùng sản xuất m ột loại sản phẩm v ới nhau, theo kiểu cartel
hoặc xanh-đi-ca (syndicate). Cũng có thế liên kết giữa các doanh nghiệp nhỏ
và vừa v ới doanh nghiệp lớn, trong đó các doanh nghiệp nhỏ và v ừa có ưu thế
trong việc làm gia công một số chi tiết (linh kiện, phụ tùng) hoặc hoàn thành
một khâu trong dây truyền sản xuất (ví dụ như đóng gói bảo quản v ới các
doanh nghiệp trong ngành sản xuất dược phàm, m ột bộ phận g ia công trong công nghiệp cơ khí, . . . ).
2.6. Đây mạnh liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp nước ngoài
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường mờ, việc đưa các doanh nghiệp
nhỏ và vừa V i ệt N am tham gia liên doanh liên kết v ới các nhà đầu tư nước
ngoài cần được coi là một trong những phương hướng cơ bản để phát triển
doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp nhỏ và v ừa nói riêng.
N h ằm tạo điều kiện hợp tác v ới các nhà đầu tư nước ngoài, N hà nước
cần có chính sách ưu đãi nhằm khuyến khích các nhà đầu tư.
Để hợp tác có hiệu quả cần phải tạo điều k i ện cho các doanh nghiệp
nhỏ và v ừa vươn lên, đảm bảo được điều kiện của đối tác. Trước hết phải l ựa
chọn trong số doanh nghiệp nhỏ và vừa m ột số doanh nghiệp có điều kiện tót
hơn để thực hiện liên doanh. Đồ ng thời chú ý lựa chọn hình thậc hợp tác thích
họp, có hiệu quả nhất.
H i ện nay v ới sự phát triển của nền k i nh tế mờ, trong m ột quốc g ia
không chì có các doanh nghiệp riêng quốc gia đó, mà trái lại bao g ồm các
doanh nghiệp của nhiều quốc gia khác nhau cùng hoạt động trong thị trường
cạnh tranh. Do vậy cần thiết phải mờ rộng hình thậc liên kết giữa các doanh
nghiệp có quốc tịch khác nhau.
Các nhà đầu tư nước ngoài trong những thập kỷ gần đây đã thực hiện
đầu tư quốc tế dưới nhiều hình thậc, nhất là đầu tư vào các nước trong k hu
vực châu Á và tập trung vào các ngành công nghiệp chế biến. T r o ng đó có
nhiều dự án đầu tư vào V i ệt Nam, đặc biệt là ác dự án trong ngành may mặc,
láp ráp xe máy, sửa chữa ô tô và các máy m óc nông nghiệp, chế biến nông
phàm, ... Đó chính là sự họp tác bước đầu đã có hiệu quả.
3. Một số giải pháp nhằm phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam d ựa trên k i nh n g h i ệm của các d o a nh nghiệp n hỏ và v ừa Mỹ
3.1. Giải pháp từ bên ngoài doanh nghiệp
V i ệt N am và Mỹ có sự khác biệt rất lớn, về lịch sử, dân tộc, con người
v.v... Trong hoạt động k i nh tế cũng vậy, Hoa kỳ đã trờ thành m ột cường quốc
kinh tế trên thế giới, V i ệt N am hiện vẫn ờ trong n h óm các nước đang phát
triển. Áp dụng k i nh nghiệm phát triển doanh nghiệp nhỏ và v ừa của Mỹ cho
V i ệt nam cần hết sậc linh hoạt, phù hợp v ới điêu kiện hoàn cảnh trong nước,
nền kinh te còn chậm phát triển. V i ệt nam phát triên nền k i nh te thị trường
theo định hướng xã h ội chủ nghĩa, nên chắc chắn có những sự khác biệt căn
-90-
bản về chủ chương, chính sách do vậy những giải pháp dưới đây đưa ra vừa
dựa trên bài học thành công từ Mỹ, v ừa gắn liền v ới thực tiễn k i nh tế V i ệt
nam, v ới doanh nghiệp V i ệt Nam.
3.1. ỉ. Xây dựng môi trường kinh doanh bình đăng, thông thoáng
Do môi trường kinh doanh phụ thuộc vào nhiều yêu tô, việc cải thiện
môi trường kinh doanh trong thời gian tới đòi h ỏi phải có sự phấi hợp hành
động có hiệu quả cùa các to chức, cá nhân liên quan. N h ăm mục đích này,
khóa luận x in đưa ra m ột sấ đề xuất và kiến nghị như sau:
- Đối với Chinh phủ và các cơ quan quán lý Nhà nước:
"Do vị trí vai trò quan trọng của môi trường kinh doanh đấi v ới việc
thúc đẩy phát triển và nâng cao hiệu quả sản xuất - kinh doanh của các doanh
nghiệp, tăng tính hấp dẫn và thu hút mạnh hơn các nhà đầu tư trong và ngoài
nước, Chính phủ nên: Tập trung chỉ đạo các cơ quan của Chính phú liên tục
hoàn thiện, chỉnh sửa Luật doanh nghiệp theo những biến động của thời cuộc.
Chính phủ chỉ đạo các cơ quan có trách nhiệm liên quan, khẩn trương hoàn tất
và ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện luật kịp thời đưa vào cuộc
sấng; Chính phủ nên thành lập một tấ công tác liên ngành chuyên trách theo
dõi, nghiên cứu đánh giá và tư vấn cho T hủ tướng để chỉ đạo, điều phấi nhịp
nhàng hoạt động của các ngành, các cấp chính quyền địa phương xây dựng và
thực hiện đồng bộ chương trình cải thiện môi trường kinh doanh V i ệt Nam.
Trước mát, cần tập trung thực hiện các công việc nhàm tạo sự cải thiện
căn bản trong việc nâng cao chất lượng và tính dân chủ hoa, công khai hoa
đấi v ới các quy hoạch, kế hoạch phát triển ờ từng ngành, từng địa bàn; cải
cách thủ tục cho thuê quyền sử dụng đất, thủ tục hải quan và thuế... H i ện nay
do chưa có cơ quan đầu m ấi rõ ràng nên việc này còn phân tán, chồng chéo làm cho hiệu quả tổ chức thực hiện bị hạn chế.
-91 -
- Đối với cộng đồng doanh nghiệp nói chung: Môi trường k i nh doanh không chi là các cơ chế chính sách của N hà
nước mà còn do hoạt động cạnh tranh, tương tác qua lại giữa chính các doanh
nghiệp, của doanh nghiệp v ới đối tác cung cấp đầu vào, tiêu thụ đàu ra của
sản phẩm tạo nên. M ôi trường kinh doanh là y ếu tố bên ngoài doanh nghiệp,
nhưng chính các doanh nghiệp là thành phần tạo nên nó. T r o ng quá trình hoạt
động của mình, doanh nghiệp vừa chịu tác động từ môi trường, v ừa cải tạo lại
môi trường này chính vì vậy, cộng đựng doanh nghiệp không nên chì đòi h ỏi
N hà nước và xã hội mà còn phải hoàn thành tốt các nghĩa vụ, trách nhiệm của
mình nhằm góp phần cài thiện môi trường kinh doanh, ơ đâv, neười viêt xép
cộng đựng doanh nghiệp là một yếu tố bên ngoài đối v ới từng doanh nghiệp,
do cần phải có sự nỗ lực của tùng đem vị doanh nghiệp m ới tạo nên sự thay
đổi cho toàn khối nhưng. N êu xếp những hành động dưới đây vào biện pháp
trong nhóm nội bộ doanh nghiệp thì không thê chỉ ra được sự vận đông của cà
môi trường kinh doanh. Chi tiết sẽ được nêu trong phần sau của khóa luận,
một số điểm cần lưu ý là:
Trước hết phải đàm bảo thực hiện các hoạt động kinh doanh không trái
pháp luật, cạnh tranh lành mạnh, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế, các nghĩa vụ
xã hội khác theo quy định của pháp luật; Bên cạnh đó, nếu các doanh nghiệp
dũng cảm tham gia đấu tranh chống tiêu cực, tham nhũng, không tham gia
chung chi cho những đòi h ỏi trái pháp luật, không đưa hối l ộ, chắc chắn sẽ
góp phần đây lùi các tệ nạn xấu, làm lành mạnh thêm môi trường kinh doanh
để cuối cùng tạo lập một môi trường kinh doanh trong sáng, thuận l ợi cho các hoạt động của chính mình.
Tóm lại, cải thiện môi trường k i nh doanh vẫn là yêu cầu cấp thiết hiện
nay. Đe giải quyết vấn đề to lớn, phức tạp này, đòi h ỏi phải có sự phối hợp nỗ
lực chung của cả N hà nước và cộng đựng các doanh nghiệp. T r o na thời gian
qua, v ới vị trí, vai trò và trách nhiệm của mình, hệ thống ngân hàng V i ệt Nam
-92-
và các doanh nghiệp đã có những đóng góp nhất định cho việc cải thiện môi
trường k i nh doanh ở V i ệt Nam. T uy nhiên, v ới nhận thức và quyết tâm m ớ i,
trong thời gian t ớ i, sự hợp tác và phối hợp có hiệu quả giữa các cơ quan N hà
nước nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng sẽ cùng v ới cộng đông các
doanh nghiệp thực hiện đồng bộ nhiều biện pháp cụ thê, chúng ta có quyên hy
vầng rằng, môi trường kinh doanh sẽ được cải thiện đáng kể hơn trong thời
gian t ớ i.
3.1.2. Minh bạch và hạn chê sự hô trợ, bào hộ các doanh nghiệp, tập
đoàn lớn trong nước
Độc quyền N hà nước trong m ột số lĩnh vực được xem là cần thiết cho
sự phát triến ôn định, và tối ưu hiệu quả cho xã hội ngay cả trong nền k i nh tế
thị trường. T uy nhiên, bảo hộ quá mức cũng gây nên nhiều tác động tiêu cực
cho người tiêu dùng nói riêng, và nền k i nh te nói chung. Tại V i ệt nam, có thế
thây lĩnh vực sản xuất và cung cấp điện năng đã và đang là m ột vấn đề nóng
được doanh nghiệp và nhân dân quan tâm. Tình trạng thiếu điện diễn ra trong
vài năm gân đây, v ừa còn tiếp diễn trong thời gian t ới là m ột tất yếu, m ột
phân do sự bảo hộ và kiếm soát không chặt chẽ hoạt động tái đầu tư của tổng công ty.
Nhận định được tiềm năng của thị trường này, m ột số doanh nghiệp
vừa vả nhỏ trong nước đã tham gia dù chỉ ở quy mô hạn chế, tuy nhiên khâu
phân phối điện năng buộc phải thông qua Tổng công ty lớn gặp quá nhiều khó
khăn. Tình trạng thiếu điện chung vẫn có trong k hi các doanh nghiệp nhỏ có
điện muốn cung cấp lại đồng thời xảy ra. Nghịch lý trên xuất phát từ nhiều
nguyên nhân, trong đó sự bảo hộ chặt chẽ của N hà nước trong lĩnh vực này
khiến các Tổng công ty, tập đoàn lớn trong nước thiếu sự chù động, ngại cạnh
tranh v.v... gây tổn hại không nhỏ cho nền k i nh tế nước nhà.
-93 -
Để phát huy năng lực của doanh nghiệp vừa và nhò, nâng cao hiệu quả
kinh tế xã hội, yêu cầu cấp thiết đề ra là N hà nước có thể duy trì sự độc quyền
trong một số lĩnh vực, nhưng phải tạo điều kiện thuận l ợi cho các doanh
nghiệp tư nhân tham gia thị trường. K i ểm tra và quản lý chởt chẽ hành động
cạnh tranh thiếu công bằng, gây sức ép v.v... ảnh hưởng đến quyên k i nh
doanh của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nước.
3.1.3. Phát triển thị trường lao động, mở rộng quyên cho doanh nghiệp
vừa và nhò tuyên dụng lao động
Thị trường lao động V i ệt nam có thế mạnh về giá và những đức tính
nhu cần cù, ham học hỏi, nắm bắt kỹ thuật nhanh của người lao động. Đây là
một trong những nhân tố quan trọng góp phần gia tăng khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp trong nước, cũng như thu hút đầu tư nước ngoài vào V i ệt
nam. vấn đề phát triền thị trường ờ đây là Chính p hủ cần có biện pháp nâng
cao chất lượng lao động, đồng thời đảm bảo cơ cấu lao động trong các ngành,
và giữa các lĩnh vực trong khoảng hợp lý. N h ữ ng thế mạnh hiện nay của lao
động V i ệt nam, lại thường không xuất phát từ đào tạo, sẽ không bền vững và
nguy cơ cạnh tranh, mất dần l ợi thế ra dễ xảy ra.
Doanh nghiệp vừa và nhỏ V i ệt nam đóng vai trò là đội n gũ thuê lao
động chủ yếu trong nền k i nh tế. K hi chất lượng thị trường lao động tăng lên
sẽ có ảnh hường tích cực đến toàn bộ các chủ thể thuê lao động, mà rõ ràng
nhất là đến các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
3.1.4. Phát triến thị trường tài chính, có chính sách hồ trợ của Nhà
nước cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa
Thứ nhất, đa dạng hoa và nàng cao chất lượng các loại dịch vụ ngân
hàng : đê đáp ứng nhu câu ngày càng đa dạng và v ới yêu cẩu cao hơn, các tổ
chức tín dụng cần đổi m ới mạnh mẽ các hoạt động ngân hàng theo hướng
-94-
tăng cường áp dụng các công nghệ thông t in cho phép thực hiện được các sản
phàm dịch vụ mới, hiện đại như thẻ điện tử, phonebanking, home banking...;
Đ ô ng thời trên cơ sờ áp dụng công nghệ mới, h ọp lý tổ chức, các ngân hàng
cân tiếp tục đấy mạnh tiết k i ệm chi phi hoạt động đầ có thầ giảm chi phí dịch
vụ, đưa ra lãi suất cho vay hợp lý, giúp các doanh nghiệp giảm chi phí sử
dụng vốn vay và các dịch vụ ngân hàng. Thứ hai, tăng cường huy động vốn đầ tăng khả năng cho vay và cải tiên
quy trình, thủ tục cho vay: Đầ đổi m ới công nghệ, đa dạng hoa và nâng cao
chất lượng sản phàm hàng hoa, các doanh nghiệp cần một khôi lượng vòn,
trong đó m ột phần quan trọng là trông chờ vào v ốn vay ngân hàng. T uy nhiên,
kết quả một số cuộc điều tra cho thấy, nhiều doanh nghiệp vẫn chưa hoặc khó
tiếp cận và vay được v ốn ngân hàng vì một trong những lý do chủ y ầu là thủ
tục vay còn phức tạp, thời hạn cho vay ngắn không phù hợp v ới nhu câu đâu
tư của doanh nghiệp. Do vậy, một trong những nhiệm vụ quan trọng cần được
hệ thống ngân hàng làm tốt là tiếp tục đa dạng hoa các hình thức huy động
vòn, nhát là vòn trung dài hạn trong và ngoài nước đê đáp ứng đây đủ, kịp
thời hơn nhu cầu vay v ốn cùa các doanh nghiệp; Đồ ng thời, cần hợp lý hoa,
đơn giản hoa và công khai minh bạch hoa thủ tục và quy trình cho vay đế v ừa
tạo thuận l ợ i, giảm bớt khó khăn, phiền hà cho các doanh nghiệp nhưng vẫn
đảm bảo an toàn và kiếm soát chặt chẽ hoạt động cho vay, đảm bảo an toàn và
hiệu quả hoạt động của các tổ chức tín dụng.
Thứ ba, tăng cường tư vấn, hỗ t rợ doanh nghiệp v ới tư cách là các
khách hàng và bạn đồng hành. Các ngân hàng sẽ phải chủ động hơn trong
việc tiếp xúc v ới các doanh nghiệp đầ tìm hiầu nhu cầu, thu thập thông tin cần
thiêt và tư vân đê các doanh nghiệp có thầ lựa chọn sử dụng dịch vụ ngân
hàng một cách thuận l ợi và hiệu quả nhất. Đối v ới các dự án vay v ốn cụ thầ
các ngân hàng cần hỗ t rợ các doanh nghiệp thông t in và tư vấn đầ các doanh
nghiệp lựa chọn đúng thị trường, công nghệ, thực hiện tốt việc tổ chức quản
-95-
trị điều hành không chỉ trong quá trình xây dựng và hoàn thiện dự án mà còn
cả trong quá trình triển khai thực hiện và vận hành, sử dụng kết quả đâu tư
của dự án.
5.7.5. Tạo điểu kiện thuận lợi cho doanh nghiệp nhỏ và vừa thực hiện
quyển kinh doanh, khuyến khích mở rộng thị trường, xuất khâu hàng hóa
Đe các doanh nghiệp v ừa và nhỏ làm phụ t rợ có thể "chen chân" được
vào chuỗi giá trị của các hãng lớn đang được xem như y ếu tô cót tử của nên
công nghiệp V i ệt Nam. Giá trị gia tăng hay nói rộng hon là GDP cùa V i ệt
Nam trong tương lai tuy thuộc vào chính khồi này. Đe mờ rộng thị trường
quồc tế, đòi hỏi sự vào cuộc mạnh mẽ đồng bộ mà trong đó
Thứ nhất, Chính phủ cần nhận diện lại vấn đề và tham gia tích cực vào
cuộc chơi này bằng cách lập ra một cơ quan đầu m ồi để m ồi lái cho các doanh
nghiệp cung cáp chi tiết linh kiện. Trên thực tế, nước láng giềng Thái L an đã
làm rát tồt việc này trong thời kỳ công nghiệp hoa của họ. Họ đã có m ột cơ
quan nhà nước luôn theo dõi việc hỗ t rợ doanh nghiệp vừa và nhỏ xâm nhập
vào các hãng chính.
Thứ hai, vai trò chính là của các doanh nghiệp phụ t rợ nội địa. Chính
quyền địa phương đóng vai trò rất quan trọng thông qua việc quan tâm đến
chính sách khuyến công địa phương, khuyến khích các doanh nghiệp phụ t rợ phát triển ờ quê hương mình.
Thứ ba, là vai trò của các tổ chức hỗ trợ. Đánh giá cao vai trò của các
tổ chức hỗ trợ song, cũng cần lưu ý bồn câu hỏi đặt ra k hi tiếp nhận sự giúp
đỡ từ phía bên ngoài doanh nghiệp. Đó là các nhà tài trợ sẽ hỗ t rợ cái gi cho
các doanh nghiệp vừa và nhỏ phụ trợ n ội địa? Hỗ t rợ như thế nào? K hi nào?
Và bằng công cụ gì? Trả l ời được các câu h ỏi trên, giúp doanh nghiệp đảm
bảo được sự tự chủ cần thiết, đồng thời vẫn tận dụng được sự trợ giúp từ phía bên ngoài tại những thời điểm cần thiết.
-96-
3.1.6. Năng cao hơn nữa vai trò của các Hiệp hội, các tô chức chuyên
môn đôi với sự phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Đối v ới các Hiệp hội ngành nghề và Hiệp hội Ngân hàng: Các Hiệp hội
ngành nghề của các doanh nghiệp (kể cả doanh nghiệp có vòn đâu tư nước
ngoài) cũng như Hiệp hội Ngân hàng, cần tiếp tục phát huy hơn nữa vai trò và
chức năng của mình trong việc làm cầu n ối và diễn đàn đối thoại chính sách
giữa cộng đồng doanh nghiệp v ới các cơ quan quản lý N hà nước, giữa cộng
đồng các doanh nghiệp v ới cộng đồng các tổ chức tín dụng đê qua đó nêu lên
các vấn đề và đưa ra ý kiến đề xuất nhửm kịp thời bổ sung, sửa đôi cơ chê,
chính sách phù hợp v ới thực tiễn, tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc cho các
doanh nghiệp, củng cố và phát triển quan hệ hợp tác giữa các tổ chức tín dụng
với các doanh nghiệp. Đe nâng cao hơn nữa chất lượng của các hoạt động
này, đề nghị các Hiệp h ội nên định kỳ hoặc theo tinh chất của các vấn đề,
chuyên đề nên tiến hành nghiên cứu, điều tra và xem xét, tông hợp nêu được
những vấn đề cộm cán, được nhiều doanh nghiệp quan tâm. Trên cơ sở đó,
đưa ra các yêu cầu, kiến nghị cụ thể đối v ới từng cơ quan và cá nhân có trách
nhiệm xem xét, giải quyết. Mặt khác, cần tổ chức nghiên cứu có ý kiến phản biện kịp thời, sắc bén
đế giúp hoàn thiện các dự thảo văn bàn quy phạm pháp luật liên quan đèn
hoạt động của các doanh nghiệp; theo dõi, giám sát và đánh giá kết quả thực
hiện các cam kết của các cơ quan quản lý N hà nước trước cộng đồng doanh
nghiệp; đồng thời, tăng cường động viện, giám sát các hội viện thực hiện đầy
đủ trách nhiệm k i nh doanh theo quy định của pháp luật; trên cơ sờ tổng kết
hoạt động của các h ội viên, kịp thời biếu dương, tôn v i nh và nhân rộng các
điên hình tốt trong kinh doanh; cảnh báo, ngăn chặn và có biện pháp trừng
phạt đích đáng (thông báo nhác nhờ, cảnh cáo rộng rãi trong cộng đồng doanh
nghiệp, khai t rừ k hỏi cộng đồng...) đối v ới những doanh nghiệp có biểu hiện
làm ăn mang tính chụp giật, lừa đảo.
-97-
Nâng cao hơn nữa vai trò của các Hiệp hội, câu lạc bộ giám dóc và tô
chức chuyên m ôn có ý nghĩa quan trọng đối v ới sự phát triển của doanh
nghiệp vừa và nhỏ, chắc chắn sẽ tạo động lực rất tích cực giúp doanh nghiệp
vừa và nhỏ phát triển nhanh, mạnh.
3.2. Giải pháp từ bản thân doanh nghiệp
3.2.1. Phát triền nguôn nhân lực
Thiếu hụt nguờn nhân lực chất lượng cao đang là bài toán khó đôi v ới
các doanh nghiệp V i ệt nam cũng như nhiều nước trên thế giới. Cùng v ới sự
phát triển k i nh tế và hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, sô lượng
doanh nghiệp ra đời ờ V i ệt nam không ngừng tăng lên. N êu năm 1990, cả
nước chỉ có khoảng 3.000 doanh nghiệp thì đen nay, con so này đã là 16.000.
N h i ều doanh nghiệp ý thức được vai trò quan trọng của nguờn nhân lực chất
lượng cao nên đã không tiếc tiền đế tuyến mộ nhân tài. Tuy nhiên, có m ột
thực tê là nhiêu doanh nghiệp của V i ệt nam sàn sàng chi nhiêu tiên tuyên
người giỏi nhưng lại không g iữ chân được họ.
Nhấn mạnh sự cần thiết phải thu hút và g iữ chân nhân tài, những nhân
sự hạng A (nhân sự cấp cao, chất lượng tốt), nhưng các doanh nghiệp V i ệt
nam cũng cần lưu ý những nhân viên hạng B (nhân sự thông thường) là lực
lượng lao động chính của m ỗi công ty; họ không kém thông minh hơn so v ới
những người hạng A nhưng có thế ít tham vọng hơn và không cần được m ọi
người chú ý đến mình. Vì thế cần tạo điều kiện và khuyến khích các nhân
viên hạng B phát triển. Chủ doanh nghiệp cần quan tâm, động viên t ới từng cá
nhân, không ngừng đào tạo, t in tưởng trao cho họ trọng trách để từng nhân
viên hạng B có thể phát huy hết năng lực bản thân.
Hầu hết các doanh nghiệp v ừa và nhỏ đều gặp trờ ngại lớn nhất về mặt
nhân sự. Có thể là do mức lương thấp hơn so v ới các công ty nước ngoài,
hoặc những công ty có quy mô lớn hơn. Đờ ng thời nhân viên không nhận thấy
được khả năng thăng tiến của mình trong doanh nghiệp... Do vậy, ông cho
răng các doanh nghiệp phải cam kết thực hiện đầy đủ các che độ lương,
thường cho nhân viên. Đ ô ng thời, g ửi nhân viên tham dự các khóa đào tạo
trong và ngoài nước để nâng cao trình độ (dù khoản chi phí này không phải là
nhỏ v ới các doanh nghiệp tư nhân).
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ V i ệt Nam vẫn còn tư duy theo l ặi cũ.
Lãnh đạo không nhìn nhận đúng vai trò cùa người cộng sự v ới mình, không
xem họ là một nguồn tài nguyên quý giá. Nặng tính cách gia đình, ôm đ óm
công việc... là những yếu điểm của lãnh đạo doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đê rồi
từ đó, họ không còn thời gian hoạch định chiến lược, nắm bắt được những cơ
hội kinh doanh khác trên thị trường.
Trong nền kinh tế tri thức, sự cạnh tranh của các doanh nghiệp để có
được nguồn nhân lực chất lượng cao trờ nên khặc liệt hơn bao g iờ hết. Các
doanh nghiệp đều có xu hướng xây dựng cho mình những chiến lược dài hạn
đê thu hút và phát triển những cá nhân xuất sắc nhất, nhũng người có thể đưa
đến những thay đổi thần kỳ, tạo sự đột biến cho doanh nghiệp hoặc những lợi thê hơn hãn đôi thủ cạnh tranh.
Bên cạnh đó, các doanh nghiệp ngày càng trờ nên chủ động hơn trong
việc thiết lập các m ặi quan hệ v ới các trung tâm đào tạo nhân tài. các nguồn
cung cáp lao động chất lượng cao đế bổ sung cho nguồn nhân lực của mình
khi có nhu cầu. Từ những nghiên cứu về chính sách quản trị nhân sự của các
doanh nghiệp n ổi tiếng thế g i ới cùng v ới kinh nghiệm làm việc tại m ột công
ty tuyển dụng nhân sự tại Mỹ, tác giả bài viết đưa ra một sặ giải pháp để góp
phần giúp các doanh nghiệp V i ệt Nam định hướng xây dựng và áp dụng các chính sách đê g iữ được nhân tài.
Thứ nhất, cần phải hiểu được nhu cầu của người lao động đây là nhân
tặ quan trọng giúp cho các chính sách của doanh nghiệp gắn kết chặt chẽ hơn với mong muặn, tâm tư của người lao động.
-99-
K hi đạt được điều này mức độ hài lòng của người lao động về công
việc và tổ chúc.của m i nh sẽ tăng lên và vì vậy cống hiến nhiều hơn. Thực tê
hoạt động của các doanh nghiệp thành công cho thấy họ rất chú ý đèn yêu tô
này và coi đó là một chiến lược quan trọng để g iữ chân người lao động.
H i ểu được nhu cầu của nhân viên là cơ sắ để doanh nghiệp xây dựng cơ chê
đãi n gộ thỏa đáng đáp ứng những nguyện vọng cùa nhân viên trong khả năng
tối đa cho phép. Rõ ràng, nhu cầu cùa con người là vô cùng phong phú và
nhiều k hi rất phức tạp. Chính vì lý do này mà không ít quan diêm cho răng
việc tìm hiểu và đáp ứng những nhu cầu của người lao động là không thê.
Song đê g iữ được các nhân tô trong điêu kiện cạnh tranh ngày càng gay găt,
đây là m ột việc làm vô cùng cần thiết. Doanh nghiệp sẽ khắc phục được tình
trạng suy nghĩ chủ quan cho rằng tăng lương là biện pháp hiệu quả nhất đê
giữ chân người lao động.
Thứ hai, xây dựng cơ chế đãi ngộ hợp lý. Theo đó cơ chế đãi ngộ được
hiểu theo nghĩa chung nhất bao gồm toàn bộ lương, thường, các chế độ phúc
là hữu hình cũng như vô hình mang tính vật chất hay phi vật chất, liên quan
đến thế chất hoặc tinh thần của người lao động do doanh nghiệp cung cấp.
N hư vậy cơ chế đãi ngộ của doanh nghiệp gồm hình thức cơ bán: các l ợi ích
vật chất trực tiếp, các l ợi ích vật chất gián tiếp và sự hài lòng về mặt tâm lý
cho người lao động. Việc cung cấp các lợi ích vật chất trục tiếp và gián tiếp là
cơ chế chung mà chúng ta thường nhìn thấy tại các doanh nghiệp. Hình thức
t hử 3 khó nhìn hơn và số lượng các doanh nghiệp chú ý đến yếu tố này t r o ng
việc thiết kế và thực hiện các cơ chế đãi ngộ cũng ít hơn.
Bên cạnh việc duy trì cả ba hình thức đãi ngộ, doanh nghiệp cận đ ám
bảo nguyên tắc về sự công bằng và minh bạch trong việc thực hiện các hình
thúc đãi ngộ này. N h i ều nghiên cứu chỉ ra rằng, người lao động sẽ có phán
ứng tiêu cực ờ mức cao hơn nêu cho rang họ được đôi xử không công bằng so
với trường hợp họ nhận được mức đãi ngộ thấp nhưng công bằng.
-100-
N g ười lao động cần được hỗ t rợ để xây dựng con đường phát triên nghê
nghiệp của mình. Các cơ hội để thăng tiến và nâng cao vị thế nghê nghiệp
luôn phát huy the mạnh trong việc thúc đây người lao động gân bó hơn v ới
doanh nghiệp. Đặc biệt trong điều kiện nền kinh tê mờ, người lao động ngày
càng được thông t in đầy đủ hơn và có nhiều cơ hội đê lựa chọn, quyêt định
nghỉ việc của người lao động để làm cho một doanh nghiệp khác, nơi họ có
cơ hội tiềm năng đế phát triển nghề nghiệp cùa mình là đều khó tránh khỏi.
Thứ ba là, các chính sách về phát triển nghề nghiệp cùa doanh nghiệp
càng rõ ràng, càng chi tiết, người lao động càng xác định rõ hơn hướng đi cùa
mình và đương nhiên mấc độ thúc đây họ làm việc đê đạt được mục đích đó
sẽ cao hơn. Đe làm được điếu này, doanh nghiệp nên chú ý thực hiện các giải
pháp sau:
- Cung cấp đầy đủ các thông tin về các cơ h ội nghề nghiệp
- Tiêu chuẩn hóa các chấc danh và các p h ư ơ mg thấc bố nhiệm, điều
động.
- Hỗ trợ trong việc lập kế hoạch và thực hiện mực tiêu nghề nghiệp.
- Tạo môi trường không ngừng học tập.
- Cơ chế đế phát hiện và đào tạo nhân tài.
3.2.2. Xây dụng chiên lược thương hiệu
Trong tiến trình hội nhập quốc tế, các doanh nghiệp muốn t ồn tại và
cạnh tranh trên thương trường thì phải nhanh chóng xây dựng cho sản phẩm
doanh nghiệp của mình một thương hiệu mạnh. Thương hiệu đóng vai trò đặc
biệt quan trọng trong việc đẩy mạnh phát triển doanh nghiệp và xúc tiến
thương mại, tạo cơ hội cho doanh nghiệp thâm nhập và chiếm lĩnh mờ rộng thị trường.
Thương hiệu giúp bán giá cao hơn so v ới các sản phẩm cùng loại chưa
- l oi -
có thương hiệu và tạo được lòng t in đối v ới khách hàng. T r o ng k hi các doanh
nghiệp trong nước m ới bất đầu xây dựng thương hiệu, lại còn bị hạn chê chi
phí xây dựng thương hiệu, thì các doanh nghiệp nước ngoài đã có nó từ lâu và
chỉ việc mang vào V i ệt N am mà không phải bỏ ra m ột đồng chi phí nào. Có
thê nói, thương hiệu là tài sản vô hình nhưng cũng là tài sân vô giá của doanh nghiệp. Theo nhận định của các công ty tư vấn tiếp thị, ngoài chuyện ngân
sách hạn hẹp thì kinh nghiệm cùa doanh nghiệp trong nước về xây dựng và
quảng bá thương hiệu cũng không nhiều, việc đầu tư mạnh cho thương hiệu
chỉ m ới đườc quan tâm trong vài năm gần đây... M ột cuộc khảo sát của Công
ty Tư vấn Masso Consulting v ới 24 doanh nghiệp cho thấy 8 8% cho rằng
không đủ ngân sách, 71 % không biết bắt đầu từ đâu đế xây dựng thương hiệu.
Trong thương trường đầy cạnh tranh, có đườc một thương hiệu mạnh
trờ thành yếu tố sống còn đối v ới sự tồn tại và phát triên của doanh nghiệp.
Dù không có nhiều tiềm lực tài chính như các công ty tên tuổi trên thế giới,
nhiều doanh nghiệp V i ệt Nam, phần lớn là doanh nghiệp nhỏ và vừa, vẫn
đang nỗ lực đế đầu tư cho thương hiệu theo điều kiện riêng của mình.
M ột điều không thế phủ nhận, hội nhập cùng sự phát triển của bản thân
thương hiệu đã cho người tiêu dùng V i ệt Nam cơ h ội đườc sử dụng các dịch
vụ tiện ích hem, chất lường hơn và các chính sách chăm sóc khách hàng ưu
đãi hơn. Điều này cũng tạo nên sự cạnh tranh và vươn lên mạnh mẽ của
những thương hiệu V i ệt Nam.
Lựa chọn cho mình một đối tác chiến lườc nước ngoài uy tín và xứng
tầm là hướng đi mà rất nhiều doanh nghiệp trong nước đang theo để hội nhập
và đứng vững trên thị trường. Đó là bước đi mà Techcombank cũng như
nhiêu doanh nghiệp trong nước khác đang lựa chọn.
V i ệt Nam đã hội nhập W TO đườc hơn Ì năm. Tham gia sân chơi l ớn
này, thử thách đối v ới các thương hiệu trong nước ngày càng nhiều, đặc biệt
là trước sự gia nhập của các thương hiệu nổi tiếng thế giới. M ột cách h ội nhập
đang đườc các thương hiệu trong nước khai thác là liên két v ới các thương
- 102-
hiệu nước ngoài. Thông qua những liên kết này, các doanh nghiệp trong nước
có thê khai thác kinh nghiệm, năng lực cùa các thương hiệu nôi tiếng trên thê
giới, đông thời cũng có the tăng thêm uy tín và niềm t in của khách hàng. Bèn
cạnh đó, được các thương hiệu nước ngoài lựa chọn để liên kết cùng là một
thước đo quan trọng, thế hiện sự đánh giá, coi trọng của cộng đồng the g i ới
3.2.3. ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuât kinh doanh
đối v ới các doanh nghiệp trong nước.
Thực tế hiện nay là hầu hết các doanh nghiệp V i ệt nam không có khả
năng, phát triển và tiếp cận thẫ trường mới, đa phần các hợp đông kinh tê
quốc tế là do đối tác nước ngoài chù động tìm k i ếm và đặt quan hệ v ới doanh
nghiệp trong nước. Nguyên nhân là sự thiếu chủ động của doanh nghiệp và
một lý do không thể không nhắc tới đó là hầu hết các doanh nghiệp V i ệt nam
vẫn chưa có một thương hiệu mạnh và có sức cạnh tranh trên trường quôc tê.
H i ện Việt Nam đang diễn ra tình trạng nhiều sản phàm cùa các công ty
có chất lượng tốt, giá rẻ nhưng lại khó cạnh tranh v ới sản phẩm cùng loại trên
thẫ trường cả nước ngoài lẫn nội đẫa. Để trờ thành nổi bật, đương nhiên trong lĩnh vực nào cũng là điều rất
khó, càng khó hơn k hi đó là lĩnh vực kinh doanh v ới vô vàn sự cạnh tranh.
Không trờ thành n ổi bật là do doanh nghiệp chưa có chiến lược kinh doanh
một cách rõ ràng để tận dụng "ưu thế l i nh hoạt" của mình. Các doanh nghiệp
vừa và nhỏ phải tấn công mạnh vào các thẫ trường ngách, vào việc phát triên
những sản phẩm độc đáo để đáp ứng nhu cầu đa dạng của xã hội. Hay nói
cách khác, xây dựng và bảo vệ thương hiệu của mình, k i nh phí dành cho việc
xây dựng và quảng bá thương hiệu, nhãn mác chưa được đâu tư đúng mức...
Trong k hi đó, một số sản phàm được coi là có chồ đứng lại gặp nhiêu khó
khăn trong việc duy trì bảo vệ thương hiệu. Ngoài ra, cũng cân phải quan tâm
và hiểu biết sâu sắc về môi trường, khả năng xây dựng chiến lược marketing
- 103 -
thực t hi và khả năng ra quyết định về các chiến lược sản phẩm, giá cả, kênh
phân phối, đội ngũ bán hàng... Đặc biệt phải biết tận dụng những cơ h ội mà
nên kinh tế số mang lại mang tính cạnh tranh trên cơ sờ sự thay đôi nhu câu
của thị trường và người tiêu dùng.
Đặc biệt, các doanh nghiệp v ừa và nhử cần sớm tham gia vào phát triên
thương mại điện tử, đế có thể giúp họ t hu thập thông tin, giảm chi phí, tăng
chát lượng phục vụ khách hàng, tăng doanh thu, tạo nên l ợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
3.2.4. Xây dựng văn hóa doanh nghiệp lành mạnh, mang bàn sác dân
tộc Văn hóa doanh nghiệp có thế được hiếu là hệ thống các giá trị vật thê
và phi vật thế được gây dựng nên trong suốt quá trình tôn tại và phát triển của
một doanh nghiệp. Các giá trị này được biếu hiện thành các quan niệm và tập
quán, truyền thông ăn sâu vào hoạt động của doanh nghiệp và chi phối tình
cảm, nếp suy nghĩ và hành vi của m ọi thành viên của doanh nghiệp trong việc
theo đuối và thực hiện các mực đích chung. Văn hoa doanh nghiệp được coi
như một yếu tố quan trọng đảm bảo cho sự thành công của doanh nghiệp. Văn
hóa là công cụ đế tập hợp, phát huy nguồn lực con người, là gạch nối tạo ra
lực điêu tiết, tác động đến tất cà các yếu tố chủ quan, khách quan khác nhau,
làm gia tăng nhiều lần giá trị của từng nguồn lực con người đơn lẻ, nhằm góp
phẩn vào sự phát triến bền vững của doanh nghiệp.
T óm lại, mặc dù nền k i nh tế V i ệt N am và Mỹ có sự khác biệt khá l ớn
về mức độ tự do hóa, ờ cấp vi mô thì đó là n ội lực, ngoại lực đối v ới từng
doanh nghiệp có sự chênh lệch đáng kê. N h ư ng những diêm chung vòn có của
một nền kinh tế là hoạt động k i nh doanh nhằm mục đích thu l ợi nhuận thông
qua việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng là hoàn toàn đồng nhất. Vị thế xuất
phát điểm, nguồn lực vật chất, tài chính nhân lực cùa doanh nghiệp Mỹ d ồi
- 104-
dào hơn V i ệt N am rất nhiều nhưng k hi xét trong m ối tương quan giữa cộng
đông doanh nghiệp trong nước thì họ cũng thường xuyên phải đôi m ới và gia tăng năng lực cạnh tranh của bản thân.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa V i ệt Nam hiện phần nhiều hoạt động trong
lĩnh vực nông nghiệp, đây là ưu thế chủ y ếu do điều kiện tự nhiên, quá k hứ đê
lại nên không đù mạnh đị thúc đẩy V i ệt Nam đuổi kịp các nước khác trong
khu vực cũng như trên thế giới. Sự chủ động của doanh nghiệp, và năng lực
quản lý, khuyến khích của N hà nước là hai nhân tố quyết định cho sự phát
triịn của k i nh tế V i ệt Nam. Bên cạnh đó là những ưu thế đi sau về công nghệ,
kỹ thuật, nguồn v ốn hỗ trợ v.v... là tiền đề cơ hội cho doanh nghiệp V i ệt N am
nói chung, doanh nghiệp vừa và nhỏ nói riêng áp dụng, học hỏi k i nh nghiệm
phát triến của Mỹ đề nâng cao hiệu quả năng suất lao động, gia tăng giá trị
doanh nghiệp trong sự nghiệp chung của của quốc gia.
- 105 -
KÉT LUẬN
V i ệt N am và Mỹ là hai quốc gia có chê độ chính trị, xã hội, văn hóa rát
khác biệt t uy nhiên, trong lĩnh vực hợp tác kinh tế t hi m ối liên hệ này đang
ngày càng đóng vai trò quan trọng hơn cho sự phát triên của V i ệt Nam đặc
biệt là từ sau thời kỳ đổi mới, k hi V i ệt N am chuyển đổi sang nền kinh tể thị
trường theo định hướng xã hội chù nghĩa. V ới mong m u ôn tông hợp, đúc két
lải những k i nh nghiệm từ sự phát triển của doanh nghiệp nhỏ và v ừa của Mỹ,
tác giả mang lải một cái nhìn rõ nét hơn dưới góc độ k i nh tể về các chủ thê
kinh tế này. Đồ ng thời đưa ra một vài giải pháp cơ bản nhát cho cơ quan quán
lý N hà nước và chính các doanh nghiệp có thê vận dụng phù hợp v ới điêu
kiện và hoàn cành Việt Nam hiện nay.
Ì. Phân tích tình hình phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa Hoa Kỳ, chì ra
những điều kiện mang tính chất pháp lý, và những đặc diêm cơ bản của
một doanh nghiệp nhỏ và vừa tiểu biểu từ đó giải thích tải sao cộng
đông doanh nghiệp nhở và vừa Hoa Kỳ hiện nắm g iữ vị trí hết sức quan
trọng, như "xương sống" cho nền kinh tế Hoa kỳ. Chính l ớp đệm k i nh
tế này giúp cho Mỹ tránh khỏi những cuộc khủng hoảng kinh tế trầm
trọng, giải quyết lượng lớn lao động trên thị trường v.v...
2. Phân tích thực trảng phát triển doanh nghiệp nhỏ và v ừa V i ệt Nam,
nhận định một các khách quan, trung thực về điểm mảnh cũng như
những bất cập còn tồn tải trong hệ thống doanh nghiệp này ờ nước ta.
Sự khác biệt về điều kiện pháp lý cũng như các yếu tố trong bàn thân
doanh nghiệp nhỏ và vừa V i ệt Nam và Hoa kỳ.
3. Đê xuât một sò giải pháp nhằm phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
V i ệt Nam dựa trên những kinh nghiệm rút ra từ quá trình phát triển của
Hoa Kỳ. Gồm hai nhóm giải pháp chính từ phía bên ngoài và cả phía
bèn trong doanh nghiệp, khẳng định vai trò quan trọng của cộng đồng
- 106-
doanh nghiệp nhỏ và vừa V i ệt N am trong quá trình đôi mới, phát triên
đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Tóm lại, xây dựng định hướng chiến lược chung cho cộng đồng doanh
nghiệp nhỏ và v ừa V i ệt N am là m ột bài toán lớn, cần có sự tham gia từ nhiêu
phía: N hà nước v ới cơ chế chính sách rộng mờ hơn, hạn chế sự phân biệt đôi
xử, giải quyết thỏa đáng các nhu cầu vĩ mô của nền k i nh tế về nhân lực, phân
cấp khai thác, quàn lý tài nguyên thiên nhiên phù hợp v.v... Quan trỳng hơn là
từ phía doanh nghiệp cần mạnh dạn và chủ động hon đê năm bát cơ hội, đông
thời liên tục phát huy những thế mạnh nội tại cùa bán thân, của nên kinh tê
V i ệt N am đang trong giai đoạn đôi mới. N h ữ ng bài hỳc kinh nghiệm của Hoa
Kỳ nếu được vận dụng đúng lúc, đúng chỗ, phù hợp v ới điều kiện hoàn cánh
cụ thể sẽ có hiệu quà to lớn đối với từng doanh nghiệp, và cho toàn bộ nền
kinh tê, góp phân trong nô lực phân đâu đưa V i ệt Nam vươn lên hội nhập v ới
nền kinh tế toàn cầu./.
- 107-
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
[1]. Nguyễn Đình Hương (2002), Giãi pháp phát triển doanh nghiệp vừa và
nhỏ ờ Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội
[2] Nguyễn Cúc, Hồ Văn Vĩnh, Đặng Ngọc Lợi, Nguyễn Hữu Thắng (1997),
Chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam, NXB
Chính trị quốc gia, Hà Nội
[3] Nhiêu tác giả, Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nên kinh tê, ...
[4] Tống cục thống kê (2007), Niên giám thong kê 2007, Hà Nội
[5] Tống cục thống kê (2006), Niên giám thong kê 2006, Hà Nội
[6] Trung tâm hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa (2006), Báo cáo phát triển
doanh nghiệp vừa và nhỏ của các Bộ, Ngành và Thành phô, Tài liệu lun hành
nội bộ, Phòng Thương m i và Công nghiệp Việt Nam - VCCI, Hà Nội
[7] Luật Doanh nghiệp 2005, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội
TIẾNG ANH
[1] Doing Business Prọịect (2008), Doing business 2008 United States, World
Bank Group
[2] Enterprise and Industry Publications (2005), The new SME defìnition -
User guide and model decìaration, European Commision
[3] E.Anthony Wayne (2005), "Address to SME Trade Working Group
Breakfast", u.s Department ofState, USA
[4] OECD (2004), Promoting entrepreunership and Innovative SMEs in a
Gìobaì Economy, Turkey
[5] OECD (2007), OECD Annuaỉ Report 2007
- 108-
[6] Small Business Administration (2007), Frequentìy asked questions, U SA
[7] Philip Shapira (2001), Systems for supporting small business in the United
States: Insights and Challenges /rom State programs in Georgia, Georgia
Institute of Technology, Atlanta, USA
[8] Small Business Administration (2000 - 2002), Small business economic
indicators, USA
[9] Small Business Administration (2008), Table of Small Business Size
Standards, USA
[10] Small Business Administration (2008), Small business and mirco
business lending in the United States, for Data years 2005 - 2006, us A
[11] Small Business Administration (2003 - 2007), The small business economy, USA
- 109-
[12] u.s. General Service Administration (2008), Catalog of Federal Domestic Assistance (CFDA), U SA
Phụ lục OI - Tiêu thúc xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa
của một số nước trên thế giới
Nước
Phân loai
Doanh thu
Sô lao đông
Sô vòn
A. Các nước phát triên l . Mỹ
Ngành chế tạo
0-500 Không quan trọng
Ngành khác
Không quan trọng
Không quan trọng ít hơn 5 triệu USD/năm
2. Nhát Bản
3. EU
Sản xuât Bán buôn Bán lẻ Đích vu DN siêu nhỏ
1 -300 100 triều Yên 1 - 100 1 - 30 triêu Yên 1- 50 1-10 triều Yên 1 - 50 1 - 10 triệu Yên < 10 Không quan trọng
4. Australia
DNnhỏ DN vừa Chế tác nhỏ
<50 5 triệu Euro <250 27 triều Euro < 100 Không quan trọng
Không quan trọng 7 triệu Euro 40 triêu Euro Không quan trọng
5. Canada
100- 199 <20 20- 199 < 100
100- 500 Không quan trọng
< 5 triệu CNDS 5 - 20 triêu < 5 triệu CNDS 5 - 20 triều
Chế tác vừa Dịch vụ nhỏ Dịch vụ vừa Chê tác nhỏ Chê tác vừa Dịch vụ nhỏ Đích vu vừa
6. New Zealand Các ngành 7. Hàn Quôc
< 50 100- 500 0-50 0-300 20 - 80 tỉ won 0-300 Không quan trọng
Không quan trọng
0-200 0-20
Chế tác Khai mỏ và vân tải Xây dựng Thương mại và đích vu Chê tác
0-200 80 triệu NT$
8. Đài Loan
0-50 Không
Không quan trọng 100 triệu NT$
Nông lâm ngư và đích vu
0-50 Dưới 50 triệu Baht
B. Các nước đang phát triền í. Thái Lan Công nghiệp nhỏ
-HO-
51 - 2 00 50 - 200 triệu Baht Công nghiệp vừa 2. Malaysia Chê tác 0- 150 Không quan trọng 0 - 2 5 RM 3. Mexico DN siêu n hỏ 0 - 30 Không quan trọng Không quan trọng D N n hỏ 31 - 100 DN vừa
l oi - 500
4. Pê - ru (*)
Các ngành Không quan trọng < 17 triệu U S D / n ăm Không quan trọng 5. Philipin D N n hỏ 1 0 - 99 1,5-15 triệu Pèxo Không quan trọng 100- 199 15 - 60 triều 6. Indonesia 1 -4 Không quan trọng DN vừa DN siêu n hỏ DN nhỏ 5 - 19 0 - 20.000 U SD 0 - 100.000 U SD DN vừa 2 0 - 99 20.000- 100.000 U SD 7. Brunei 1 - 100 Không quan trọng Tát cả các ngành 100.000- 500.000 U SD Không quan trọng
1 - 2 49 Không quan trọng c. Các nước cỏ nên kinh tê đang chuyên đôi D N n hỏ l.Nga Không quan trọng DN vừa 2. T r u ng Quốc 249 - 999 5 0- 100 D N n hỏ DN vừa 3. Hunggary DN siêu n hỏ
l oi - 500 1 - 10
10 - 50 D N n hỏ DN vừa D N n hỏ 5 0 - 2 50 < 50
4. Ba Lan
51 -200 DN vừa D N n hỏ 5. Slovakia DN vừa 1 -24 25 - 100 1 -20 D N n hỏ DN nhỏ 6. Rumani 7. Hungary < 50 20 triêu B GL DN nhỏ < 3 00 8. Uzbekistan 300- 1000 DN vừa DN cực nhỏ 9. Acmenia D N n hỏ <5 6 - 50 DN vừa 5 1 - 1 00
- I U-
Nguồn: (ỉ) Hồ sơ các doanh nghiệp nhỏ và vừa và doanh nghiệp nhò và vừa cồng nghiệp khu vực
ÁP ÉC ỉ 990 - 2000; (2) Định nghĩa doanh nghiệp nhỏ và vừa của các nước đang chuyển đổi
ƯN EC, ỉ999; Tổng quan các doanh nghiệp nhỏ và vừa của OECD. 2000
(*) Định nghĩa doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Peru thay đôi theo mục đích định nghĩa khác nhau.
Phụ lục 02 - số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa
phân theo loại hình doanh nghiệp và quy mô lao động
ở nông thôn Việt Nam năm 2004
Đơn vị: Doanh nghiệp
Tổng
5-9 người
10-49 người
50-199 người
200-300 người
Dưới 5 người
TT
156
25,152 6,579 7,092 9,388 1,937
2
0
li
16
T Ò NG SỐ 1 DN Nhà nước TW
29
0
10
147
99
14
2
270
0
1
3
1
0
0
0
0
4
13
1
2
8
0
2
0
2
18
5
36
16
0
Doanh nghiệp Nhà nước địa phương Công ty TNHH Nhà nước TW Công ty TNHH Nhà nước địa phương Công ty cô phần, công ty TNHH có vốn Nhà nước > 50%
348
3550 13561 1
1,609 5,604 3,660 1
1,337 3.806 0
23 22 0
0
233 469 0
6 Doanh nahiệp tập thê 7 Doanh nghiệp tư nhân 8 Công ty hợp danh
6312
547
1,568 3,327
808
62
9
965
71
207
512
164
li
10
112
1
5
61
43
li
2
269
6
26
139
82
16
12
9
0
1
5
2
1
13
14
24
1
1
CônetyTNHH tư nhân, Công tý TNHH có vốn Nhà nước < 5 0% Công ty cô phân không có vốn Nhà nước Còng ty cô phân có vòn Nhà nước < 50% Doanh nghiệp 100% vòn nước ngoài DN nhà nước liên doanh với nước ngoài Doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài
17
3
2
Nguồn: Số liệu thống kế doanh nghiệp năm 2004 - Tổng cục thống kẽ
- 112-