TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG KHOA KINH TẾ NGOẠI THƢƠNG CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI:
NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY BẢO HIỂM DẦU KHÍ TRONG LĨNH VỰC BẢO HIỂM HÀNG HẢI
Họ và tên sinh viên
: Vũ Thị Thơ
Líp
: Nga
Kho¸
: 41
Giáo viên hƣớng dẫn:: TS. Trịnh Thị Thu Hương
Hà Nội, tháng 11/ 2006
2
Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41
LỜI MỞ ĐẦU
Với bờ biển dài trên 3.260 km chạy suốt chiều dài đất nƣớc, có nhiều vịnh, cửa
sông nối liền với Thái Bình Dƣơng, Việt Nam có một lợi thế mà nhiều quốc
gia khác không có. Lợi thế đó là tiềm năng, động lực để phát triển kinh tế
hƣớng ra biển, nhất là phát triển kinh tế hàng hải. Lịch sử đã chứng minh bảo
hiểm hàng hải ra đời, phát triển song hành cùng với ngành kinh tế biển. Bảo
hiểm Việt Nam tuy ra đời muộn nhƣng ngày càng thể hiện vai trò quan trọng
của mình đối với sự phát triển của kinh tế nói chung và ngành kinh tế biển nói
riêng.
1. Tính cấp thiết của khóa luận tốt nghiệp
Việt Nam - là một nƣớc đang phát triển có tốc độ tăng trƣởng kinh tế cao, với
sự tác động tích cực đó (GDP, kim ngạch xuất khẩu không ngừng tăng; công
nghiệp đóng tàu và vận tải biển trở thành một ngành kinh tế mũ nhọn của đất
nƣớc…), bảo hiểm hàng hải đã ngày một phát triển. Tuy nhiên trên thực tế
bảo hiểm hàng hải vẫn chƣa tận dụng hết những cơ hội có đƣợc, chƣa phát
triển hết sức mạnh của mình. Làm thế nào để ngành kinh doanh bảo hiểm
hàng hải ngày càng phát triển? Điều này đã buộc các doanh nghiệp kinh
doanh bảo hiểm hàng hải phải tính toán đến hiệu quả kinh doanh. Hiệu quả
kinh doanh có vai trò hết sức quan trọng - quyết định sự tồn tại và phát triển
của các doanh nghiệp.
Công ty Bảo hiểm Dầu khí là một Công ty mới đƣợc thành lập nhƣng đã
nhanh chóng trở thành một trong những công ty đứng đầu thị trƣờng bảo
hiểm hàng hải Việt Nam. Bên cạnh những mặt đạt đƣợc, hoạt động kinh
doanh bảo hiểm hàng hải của Công ty vẫn còn những tồn tại, vẫn chƣa khai
thác hết thị trƣờng tiềm năng. Hơn nữa, trên đà phát triển chung của nền kinh
tế đất nƣớc, xu thế hội nhập đã và sẽ có những ảnh hƣởng lớn đến thị trƣờng
3
Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41
bảo hiểm Việt Nam: cơ hội sẽ nhiều hơn, tính cạnh tranh đang ngày một gay
gắt và khốc liệt hơn. Để có thể đứng vững và duy trì một vị thế đáng kể trên
thị trƣờng, Công ty Bảo hiểm Dầu khí, cần có sự nghiên cứu sâu sắc hơn cả
về mặt lý luận và thực tiễn hoạt động kinh doanh bảo hiểm hàng hải của
Công ty, từ đó tìm ra một hệ thống giải pháp góp phần giải quyết những tồn
tại.
Với mục đích nhƣ trên, ngƣời viết đã chọn đề tài: "Một số giải pháp nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh bảo hiểm hàng hải tại Công ty Bảo hiểm Dầu
khí”.
2. Mục tiêu của khóa luận.
Thông qua việc trình bày, phân tích, đánh giá thực trạng tình hình bảo hiểm
hàng hải tại Công ty Bảo hiểm Dầu khí qua một số năm, ngƣời viết muốn
phân tích hiệu quả kinh doanh trong hoạt động này của Công ty. Từ đó,
ngƣời viết sẽ đƣa ra một số định hƣớng và giải pháp nhằm tháo gỡ những
khó khăn, thúc đẩy sự phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
của nghiệp vụ bảo hiểm hàng hải tại Công ty Bảo hiểm Dầu khí.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Lấy hoạt động kinh doanh bảo hiểm hàng hải trong phạm vi Công ty Bảo
hiểm Dầu khí làm đối tƣợng nghiên cứu, từ đó tìm ra các giải pháp giúp
Công ty phát triển hơn trong lĩnh vực bảo hiểm hàng hải.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài đƣợc nghiên cứu bằng phƣơng pháp duy vật biện chứng, phƣơng pháp
hệ thống, so sánh, phân tích, tổng hợp, kết hợp giữa lý luận và thực tiễn thông
qua các tài liệu và việc tìm hiểu, học hỏi trực tiếp từ Công ty Bảo hiểm Dầu
khí. Vận dụng các quan điểm, đƣờng lối, chính sách phát triển kinh tế của
Đảng và Nhà nƣớc đối với nền kinh tế thị trƣờng để làm sáng tỏ vấn đề nghiên
4
Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41
cứu.
5. Những đóng góp của khóa luận
Khóa luận đã cung cấp hệ thống lý luận về hiệu quả kinh doanh nói chung và
về hiệu quả kinh doanh bảo hiểm hàng hải nói riêng.
Đƣa ra những đánh giá cụ thể về thực trạng kinh doanh của nghiệp vụ bảo
hiểm hàng hải tại Công ty Bảo hiểm Dầu khí, từ đó chỉ rõ và phân tích ƣu,
nhƣợc điểm của hoạt động này ở Công ty.
Xây dựng đƣợc một hệ thống các giải pháp khả thi nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh bảo hiểm hàng hải tại Công ty Bảo hiểm Dầu khí.
6. Kết cấu của khóa luận
Khóa luận ngoài phần mở đầu và kết luận gồm 3 chƣơng:
Chƣơng I: Những vấn đề chung về hiệu quả kinh doanh.
Chƣơng II: Thực trạng hiệu quả kinh doanh bảo hiểm hàng hải của
Công ty Bảo hiểm Dầu khí.
Chƣơng III: Các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công
ty Bảo hiểm Dầu khí.
Em xin gửi lời cám ơn chân thành đến cô giáo TS. Trịnh Thị Thu Hƣơng đã
giúp đỡ em trong quá trình viết khóa luận này. Em xin gửi lời cảm ơn đến
Phòng Bảo hiểm Hàng hải thuộc Công ty Bảo hiểm Dầu khí đã giúp đỡ em
5
Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41
trong quá trình thu thập tài liệu.
CHƢƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH
I. KHÁI QUÁT VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH
1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các yếu
tố của quá trình kinh doanh (lao động, máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu, tiền
vốn…) ở doanh nghiệp để đạt đƣợc kết quả cao nhất trong hoạt động kinh
doanh với chi phí thấp nhất. Nó không chỉ là thƣớc đo trình độ tổ chức quản lý
kinh doanh mà còn là vấn đề sống còn của doanh nghiệp.
Để hiểu rõ bản chất của phạm trù hiệu quả kinh doanh, cần phân biệt ranh
giới giữa hai khái niệm hiệu quả và kết quả kinh doanh. Có thể hiểu kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp là những gì mà doanh nghiệp đạt đƣợc sau một
quá trình sản xuất kinh doanh nhất định, kết quả cần đạt là mục tiêu cần thiết
của doanh nghiệp. Kết quả kinh doanh của một doanh nghiệp có thể là những
đại lƣợng cân đo đong đếm đƣợc nhƣ số sản phẩm tiêu thụ mỗi loại, doanh
thu, lợi nhuận, thị phần… và cũng có thể chỉ là những đại lƣợng chỉ phản ánh
mặt chất lƣợng hoàn toàn có tính định tính nhƣ uy tín của doanh nghiệp,…
Trong khi đó, ngƣời ta sử dụng hai chỉ tiêu kết quả và chi phí (các nguồn lực
đầu vào) để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh. Cả hai chỉ tiêu là kết quả
(đầu ra) và chi phí (các nguồn lực đầu vào) đều có thể đƣợc xác định bằng
đơn vị hiện vật và đơn vị giá trị. Tuy nhiên, sử dụng đơn vị hiện vật để xác
định hiệu quả kinh doanh sẽ vấp phải khó khăn là giữa “đầu vào” và “đầu ra”
không có cùng một đơn vị đo lƣờng còn việc sử dụng đơn vị giá trị luôn luôn
6
Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41
đƣa các đại lƣợng khác nhau về cùng một đơn vị đo lƣờng - tiền tệ.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh là mối quan tâm hàng đầu của bất kỳ doanh
nghiệp nào. Hiện nay hội nhập kinh tế quốc tế là xu hƣớng chung của tất cả
các quốc gia trên thế giới, nó tạo ra nhiều cơ hội thuận lợi để phát triển kinh
tế, đồng thời cũng làm gia tăng áp lực cạnh tranh đối với doanh nghiệp. Rõ
ràng, để tồn tại và phát triển buộc doanh nghiệp phải tính toán đến hiệu quả
kinh doanh, tìm mọi cách để tăng tối đa thu nhập, giảm tối đa chi phí và tính
toán đến một loạt các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh doanh.
2. Phân loại hiệu quả kinh doanh
Phạm trù hiệu quả kinh doanh đƣợc biểu hiện ở những dạng khác nhau, mỗi
dạng thể hiện những đặc trƣng, ý nghĩa cụ thể của hiệu quả. Việc phân loại
hiệu quả kinh doanh theo những tiêu thức khác nhau có tác dụng thiết thực
cho công tác quản lý thƣơng mại. Nó là cơ sở để xác định các chỉ tiêu và mức
hiệu quả kinh doanh, đồng thời đề ra những biện pháp nâng cao hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp.
2.1. Hiệu quả kinh doanh cá biệt và hiệu quả kinh tế xã hội của nền kinh tế quốc
dân.
Hiệu quả kinh doanh cá biệt là hiệu quả kinh doanh thu đƣợc từ hoạt động
kinh doanh của từng doanh nghiệp. Biểu hiện chung của hiệu quả cá biệt là
doanh lợi mà mỗi doanh nghiệp đạt đƣợc.
Hiệu quả kinh tế xã hội là sự đóng góp của hoạt động sản xuất kinh doanh
vào việc phát triển sản xuất, đổi mới cơ cấu kinh tế, tăng năng suất lao động
xã hội, giải quyết việc làm, cải thiện đời sống nhân dân.
Giữa hiệu quả kinh doanh cá biệt và hiệu quả kinh tế xã hội có mối quan hệ
nhân quả và tác động qua lại với nhau. Hiệu quả kinh tế quốc dân chỉ có thể
đạt đƣợc trên cơ sở hoạt động có hiệu quả của doanh nghiệp. Tuy vậy, có thể
7
Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41
có những doanh nghiệp kinh doanh không đảm bảo đƣợc hiệu quả, bị lỗ
nhƣng nền kinh tế vẫn thu đƣợc hiệu quả. Tuy nhiên tình hình thua lỗ của
một doanh nghiệp nào đó chỉ có thể chấp nhận đƣợc trong ngắn hạn do
những nguyên nhân khách quan mang lại. Các doanh nghiệp phải quan tâm
đến hiệu quả kinh tế xã hội của nền kinh tế quốc dân vì đó là tiền tề, là điều
kiện cho doanh nghiệp kinh doanh đạt hiệu quả. Nhƣng để doanh nghiệp
quan tâm đến hiệu quả kinh tế xã hội nói chung của nền kinh tế quốc dân,
nhà nƣớc cần có chính sách đảm bảo kết hợp hài hòa giữa lợi ích xã hội với
lợi ích doanh nghiệp và cá nhân ngƣời lao động.
2.2. Hiệu quả của chi phí tổng hợp và bộ phận
Mỗi doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh của mình trong
điều kiện cụ thể về nguồn tài nguyên, trình độ trang bị kỹ thuật, trình độ tổ
chức và quản lý lao động, quản lý kinh doanh. Họ đƣa ra thị trƣờng sản phẩm
của mình với một chi phí cá biệt nhất định và ngƣời nào cũng muốn tiêu thụ
đƣợc hàng hóa của mình với giá cao nhất. Tuy vậy, khi đƣa hàng hóa của
mình ra bán trên thị trƣờng, họ chỉ có thể bán theo một mức là giá cả thị
trƣờng nếu sản phẩm hoàn toàn giống nhau về chất lƣợng.
Sở dĩ nhƣ vậy là vì thị trƣờng hoạt động theo quy luật giá trị. Quy luật giá
trị đã đặt tất cả các doanh nghiệp với mức chi phí cá biệt khác nhau trên
cùng một mặt bằng trao đổi thông qua mức giá thị trƣờng.
Suy đến cùng, chi phí bỏ ra là chi phí lao động xã hội. Tại mỗi doanh
nghiệp mà chúng ta cần đánh giá hiệu quả thì chi phí lao động xã hội đó lại
đƣợc thể hiện dƣới dạng chi phí cụ thể :
Giá thành sản xuất
Chi phí ngoài sản xuất …
Bản thân mỗi loại chi phí trên lại có thể phân chia chi tiết cụ thể hơn. Đánh
8
Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41
giá hiệu quả kinh doanh không thể không đánh giá hiệu quả tổng hợp của
các loại chi phí và cũng rất cần thiết phải đánh giá hiệu quả từng loại chi
phí cá biệt của doanh nghiệp nhằm tăng hiệu quả kinh doanh.
Nhƣ vậy, hiệu quả kinh doanh nói chung đƣợc tạo thành trên cơ sở hiệu quả
của các loại chi phí cấu thành. Vì vậy bản thân các doanh nghiệp phải quan
tâm xác định những biện pháp đồng bộ để thu đƣợc hiệu quả toàn diện trên
các yếu tố đó.
2.3. Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh
Trong công tác quản lý hoạt động kinh doanh, việc xác định hiệu quả nhằm
đạt hai mục đích cơ bản :
Một là, thể hiện và đánh giá trình độ sử dụng các dạng chi phí trong hoạt
động kinh doanh.
Hai là, phân tích luận chứng về kinh tế các phƣơng án khác nhau trong việc
thực hiện một nhiệm vụ cụ thể nào đó, từ đó lựa chọn lấy một phƣơng án có
lợi nhất.
Hiệu quả quả tuyệt đối là lƣợng hiệu quả đƣợc tính toán cho từng phƣơng án
cụ thể bằng cách xác định mức lợi ích thu đƣợc với lƣợng chi phí bỏ ra.
Chẳng hạn, tính toán mức lợi nhuận thu đƣợc từ một đồng chi phí sản xuất
(giá thành), hoặc từ một đồng vốn bỏ ra…
Ngƣời ta xác định hiệu quả tuyệt đối khi phải bỏ chi phí ra để thực hiện một
thƣơng vụ nào đó, để biết đƣợc với những chi phí bỏ ra sẽ thu đƣợc những
lợi ích cụ thể và mục tiêu cụ thể gì, từ đó đi đến quyết định có nên bỏ chi phí
ra hay không cho từng thƣơng vụ đó. Vì vậy, trong công tác quản lý kinh
doanh, bất kỳ công việc gì đòi hỏi phải bỏ ra chi phí dù với một lƣợng lớn
hay nhỏ cũng đều phải tính toán đến hiệu quả tuyệt đối.
Hiệu quả so sánh đƣợc xác định bằng cách so sánh các chỉ tiêu hiệu quả
9
Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41
tuyệt đối của các phƣơng án với nhau. Nói cách khác, hiệu quả so sánh
chính là mức chênh lệch về hiệu quả tuyệt đối của các phƣơng án. Mục đích
chủ yếu của việc tính toán này là so sánh mức độ hiệu quả của các phƣơng
án (hoặc cách làm khác nhau cùng thực hiện một nhiệm vụ), từ đó cho phép
lựa chọn một cách làm hiệu quả nhất.
Trên thực tế, để thực hiện một nhiệm vụ nào đó, ngƣời ta không chỉ tìm thấy
một cách (một phƣơng án, một con đƣờng, một giải pháp), mà còn có thể đƣa
ra nhiều cách làm khác nhau. Mỗi cách làm đó đòi hỏi lƣợng đầu tƣ vốn,
lƣợng chi phí khác nhau, thời gian thực hiện và thời gian thu hồi vốn đầu tƣ
cũng khác nhau. Vì vậy, muốn đạt đƣợc hiệu quả kinh tế cao, ngƣời làm công
tác quản lý và kinh doanh không nên tự chói mình vào một cách làm mà vận
dụng mọi sự hiểu biết để đƣa ra nhiều phƣơng án khác nhau, rồi so sánh hiệu
quả kinh tế của các phƣơng án đó nhằm chọn ra một phƣơng án tối ƣu.
Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, song
chúng có tính độc lập tƣơng đối. Hiệu quả tuyệt đối là cơ sở để xác định hiệu
quả so sánh. Cụ thể là, trên cơ sở những chỉ tiêu hiệu quả tuyệt đối của từng
phƣơng án ngƣời ta so sánh mức hiệu quả ấy của các phƣơng án với nhau. Mức
chênh lệch của hiệu quả tuyệt đối chính là hiệu quả so sánh.
Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh có tính độc lập tƣơng đối, thể hiện ở
chỗ, có những chỉ tiêu hiệu quả so sánh đƣợc xác định không phụ thuộc vào
việc xác định hiệu quả tuyệt đối. Lúc này, hiệu quả tuyệt đối không là cơ sở
để xác định hiệu quả so sánh. Chẳng hạn, việc so sánh giữa mức chi phí của
phƣơng án với nhau để chọn ra phƣơng án có chi phí thấp nhất, thực chất chỉ
là so sánh mức chi phí của các phƣơng án chứ không phải là so sánh mức
10
Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41
hiệu quả tuyệt đối của các phƣơng án
3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Trong cơ chế thị trƣờng, không phải cứ xây dựng đƣợc một phƣơng án kinh
doanh tốt là doanh nghiệp có thể đạt đƣợc hiệu quả kinh doanh tối đa, mà việc
đạt hiệu quả kinh doanh cao hay thấp, tốt hay xấu còn phụ thuộc vào nhiều yếu
tố cả bên trong lẫn bên ngoài doanh nghiệp. Doanh nghiệp chỉ đạt đƣợc hiệu
quả kinh doanh khi đảm bảo chi phí tối thiểu và lợi nhuận tối đa, nghĩa là
doanh nghiệp biết quản lý chi phí và sử dụng nguồn lực hiệu quả. Xét cho
cùng, các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp cũng
là các nhân tố ảnh hƣởng đến lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp, bao gồm
các nhân tố ảnh hƣởng đến doanh thu và chi phí của doanh nghiệp.
3.1. Môi trường pháp lý và các chính sách của nhà nước
Một trong những nhân tố của môi trƣờng bên ngoài ảnh hƣởng đến hiệu quả
kinh doanh là môi trƣờng pháp lý và chính sách của nhà nƣớc.
Luật quốc tế và luật quốc gia có ảnh hƣởng trực tiếp đến tình hình và kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp. Luật pháp sẽ quy định và cho phép những
lĩnh vực hoạt động và hình thức kinh doanh nào mà doanh nghiệp có thể
thực hiện và những lĩnh vực nào doanh nghiệp không đƣợc phép tiến hành
hoặc đƣợc phép tiến hành nhƣng có hạn chế ở quốc gia đó cũng nhƣ ở khu
vực đó.
Luật pháp mỗi quốc gia cũng liên hệ và ảnh hƣởng đến tình hình kinh doanh
giữa các nƣớc với nhau. Trong điều kiện này buộc các quốc gia phải điều chỉnh
hoạt động của mình cho thích ứng, các doanh nghiệp phải phản ứng linh hoạt
để đáp ứng nhanh với những quy định mới về luật quốc gia mà doanh nghiệp
đang hoạt động. Những tác động, ảnh hƣởng chủ yếu của luật đối với hoạt
11
Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41
động của doanh nghiệp thể hiện ở những điểm cơ bản sau:
Các quy định về giao dịch: hợp đồng, sự bảo vệ các bằng sáng chế,
phát minh, luật bảo hộ nhãn hiệu thƣơng mại, bí quyết công nghệ,
quyền tác giả…
Môi trƣờng pháp luật chung: luật môi trƣờng, tiêu chuẩn về an toàn lao
động,…
Luật thành lập doanh nghiệp, các ngành, các lĩnh vực kinh doanh
Luật lao động
Luật giá cả
Luật chống độc quyền
Luật thuế.
Ngoài ra, các chính sách của nhà nƣớc nhƣ: chính sách về tài chính tiền tệ,
chính sách thuế, tỷ giá hối đoái,… cũng ảnh hƣởng đến hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Chính sách này vừa có tác động vĩ mô đến nền
kinh tế, vừa tạo cơ hội, thách thức đối với hoạt động kinh doanh của từng
doanh nghiệp. Nhƣ chính sách về tỷ giá hối đoái, chính sách về thuế xuất
nhập khẩu nếu không ổn định sẽ ảnh hƣởng đến doanh thu, chi phí của từng
doanh nghiệp, từ đó ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh doanh.
Ngoài luật pháp và các chính sách quốc gia, luật quốc tế có ảnh hƣởng đến
kết quả kinh doanh đặc biệt đối với doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Luật quốc
tế theo nghĩa rộng bao gồm những luật ảnh hƣởng đến hoạt động kinh doanh
quốc tế. Theo nghĩa hẹp bao gồm các hiệp định chi phối mối quan hệ giữa
các quốc gia liên quan đến dòng di chuyển hàng hóa, tiền tệ, lao động,…
Các hiệp định song phƣơng và đa phƣơng không chỉ tạo điều kiện cho hoạt
động kinh doanh quốc tế tiến hành trôi chảy hơn, mà còn góp phần giúp giải
quyết các vấn đề mới phát sinh trong kinh doanh, cũng nhƣ tranh chấp giữa
12
Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41
các quốc gia và giữa các nhà kinh doanh.
3.2. Tổ chức quản lý và kinh doanh
Trong doanh nghiệp, việc tổ chức kinh doanh đƣợc coi là nhân tố có ý nghĩa
vô cùng quan trọng ảnh hƣởng đến tổ chức quản lý các hoạt động kinh tế vi
mô của doanh nghiệp bao gồm các khâu cơ bản nhƣ: định hƣớng chiến lƣợc
cơ bản phát triển doanh nghiệp, xây dựng kế hoạch, phƣơng án kinh doanh,
đánh giá kiểm tra và điều chỉnh các hoạt động kinh doanh. Các khâu của quá
trình quản lý hoạt động kinh tế vi mô làm tốt sẽ làm tăng sản lƣợng, nâng
cao chất lƣợng, hạ giá thành sản phẩm, giảm chi phí quản lý. Đó là điều kiện
quan trọng để tăng thêm lợi nhuận.
Để tổ chức, quản lý và kinh doanh có hiệu quả thì bộ máy quản lý phải hợp
lý giúp doanh nghiệp quản lý chi phí hiệu quả, tăng doanh thu, tăng lợi
nhuận. Muốn vậy, trong quá trình xây dựng, tổ chức phải quy định rõ chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm từng bộ phận. Cơ cấu tổ chức
phải chỉ ra đƣợc các vị trí khác nhau, những ngƣời nắm giữ các vị trí đó, và
các mối liên quan quyền lực giữa ngƣời này với ngƣời khác. Cụ thể là, mỗi
nhân viên của doanh nghiệp phải biết rõ vị trí của họ trong cơ cấu và xác
định đƣợc mối liên quan về quyền lực giữa họ và ngƣời khác của tổ chức.
Đồng thời doanh nghiệp cần xây dựng bộ máy gọn nhẹ, linh hoạt và mềm
dẻo để thích ứng đƣợc trƣớc những thay đổi của môi trƣờng kinh doanh.
Ngày nay, tồn tại rất nhiều cơ cấu bộ máy tổ chức quản trị, tuy nhiên tùy
theo từng đặc điểm kinh doanh, từng thời kỳ mà mỗi doanh nghiệp chọn
một cơ cấu tổ chức hợp lý.
3.3. Nguồn nhân lực
Lao động là một trong ba yếu tố chủ yếu của sản xuất. Sự tác động của yếu
tố lao động đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh đƣợc thể hiện trên
13
Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41
hai mặt đó là số lƣợng lao động và năng suất lao động. Trong mỗi thời kỳ
nhất định, số lƣợng lao động nhiều hay ít, năng suất lao động cao hay thấp,
trực tiếp ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong mỗi doanh nghiệp, số lƣợng lao động nhiều hay ít tùy thuộc vào nhiệm
vụ sản xuất kinh doanh, trình độ trang thiết bị kỹ thuật và trình độ tổ chức
quản lý. Dù là lao động thƣờng xuyên hay là lao động theo hợp đồng, toàn bộ
lực lƣợng lao động của doanh nghiệp bao gồm hai loại sau:
Lao động trực tiếp: là những ngƣời trực tiếp sản xuất kinh doanh, trực
tiếp quản lý kỹ thuật.
Lao động gián tiếp: là những ngƣời làm nhiệm vụ tổ chức, quản lý và
phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh (bộ máy tổ chức hành chính sự
nghiệp…).
Cả hai loại lao động này đều cần thiết cho mọi doanh nghiệp. Song xác
định cấu thành hợp lý giữa lao động trực tiếp và gián tiếp là một biện pháp
có ý nghĩa quan trọng, quyết định năng suất lao động và hiệu suất công tác
của mỗi loại lao động.
Cấu thành lực lƣợng lao động đƣợc coi là hợp lý khi số lƣợng lao động trực
tiếp đảm bảo toàn diện và hiệu quả cho mọi hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp và số lƣợng lao động gián tiếp đủ đảm bảo đảm bảo quản lý
phục vụ tốt quá trình sản xuất kinh doanh.
Khi có đủ lực lƣợng lao động với trình độ và cơ cấu hợp lý sẽ tạo ra khả
năng thuận lợi để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Muốn vậy đội ngũ cán bộ
công nhân viên phải có thể lực tốt, có kiến thức vững về chuyên môn, giỏi
ngoại ngữ, có nghệ thuật trong giao tiếp, có khả năng tiếp thu với khoa học
tiên tiến hiện đại.
Tuy nhiên, trình độ lao động cao và cơ cấu hợp lý mới chỉ là điều kiện cần,
14
Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41
là khả năng thuận lợi nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. Khả năng đó trở
thành hiện thực hay không còn tùy thuộc vào tình hình sử dụng lao động
đƣợc biểu hiện ở chỉ tiêu năng suất lao động.
Các nhân tố ảnh hƣởng đến năng suất lao động cũng là một trong những
nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh doanh vì năng suất lao động là một
chỉ tiêu bộ phận phản ánh hiệu quả kinh doanh.Có thể nêu ra một số nhân tố
ảnh hƣởng đến năng suất lao động là:
Trình độ nghiệp vụ của lao động;
Trình độ cơ khí hóa sản xuất và tình trạng thiết bị kỹ thuật của doanh
nghiệp;
Chất lƣợng của nguyên liệu sản xuất hay sản phẩm kinh doanh;
Trình độ tổ chức quản lý kinh doanh và sử dụng lao động…
Nhƣ vậy, lực lƣợng lao động là nhân tố trực tiếp ảnh hƣởng đến hiệu quả
kinh doanh, tạo ra “giá trị thặng dƣ” cho doanh nghiệp.
Mác - Lênin chỉ ra rằng, hiệu quả kinh tế bắt nguồn từ sự tiết kiệm lao động
sống (tăng năng suất) và lao động quá khứ (giảm chi phí sản xuất kinh
doanh). Vì vậy, việc sắp xếp hợp lý tổ chức kinh doanh là một biện pháp để
giảm chi phí lao đống sống và lao động quá khứ, cũng có nghĩa là nâng cao
hiệu quả kinh doanh.
3.4. Vốn kinh doanh
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải có một khối
lƣợng nhất định về vốn. Nói cách khác, vốn là yếu tố có tính chất quyết
định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vốn lớn không những giúp
doanh nghiệp mở rộng sản xuất, đa dạng hóa mặt hàng, mở rộng thị trƣờng
kinh doanh mà còn là nền tảng vững chắc giúp doanh nghiệp phát triển lâu
15
Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41
dài, ổn định, nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
Vốn kinh doanh thực chất là nguồn của cải xã hội tích lũy lại, là một điều
kiện, một nguồn khả năng để đẩy mạnh hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên,
vốn kinh doanh chỉ biết phát huy tác dụng khi biết quản lý, sử dụng vốn
một cách đúng hƣớng, hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả. Nhƣ vậy, vốn kinh
doanh kết hợp với khả năng sử dụng vốn là nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả
sử dụng vốn, khái quát hơn là hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
3.5. Chất lượng của nguyên vật liệu và hàng hóa, dịch vụ
Với doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh nguyên vật liệu có ý nghĩa quyết
định, là một trong ba yếu tố cơ bản của sản xuất. Cơ cấu nguyên vật liệu
hợp lý cả về số lƣợng, chất lƣợng, giá cả chủng loại sẽ góp phần tạo ra sản
phẩm có chất lƣợng cao giá cả hợp lý.
Chất lƣợng sản phẩm tốt cùng với việc nâng cao chất lƣợng dịch vụ góp
phần tăng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, giảm hợp lý chi phí sẽ
làm tăng lợi nhuận, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.
3.6. Thị trường và môi trường cạnh tranh
Kinh tế thị trƣờng là nền kinh tế đƣợc điều tiết chủ yếu bởi thị trƣờng và
quy luật cạnh tranh là cơ chế vận động của thị trƣờng, nói khác đi thị
trƣờng là nơi gặp gỡ của đối thủ cạnh tranh.
Trong thƣơng mại quốc tế, các doanh nghiệp cần nâng cao không ngừng
năng lực cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trƣờng nhằm đạt hiệu quả tối ƣu. Năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp thể hiện ở chất lƣợng sản phẩm dịch vụ và
giá hàng hóa. Xét đến cùng, để nâng cao năng lực cạnh tranh các doanh
nghiệp cần giảm giá thành và nâng cao chất lƣợng sản phẩm, dịch vụ hay
quản lý chi phí và nguồn lực hiệu quả. Nhƣ vậy, chính sức ép cạnh tranh
giữa các doanh nghiệp trên thị trƣờng đã làm cho giá cả các “yếu tố đầu
vào” và “yếu tố đầu ra” biến động theo những xu hƣớng khác nhau. Điều
16
Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41
này đòi hỏi doanh nghiệp cần phải linh hoạt điều chỉnh các hoạt động của
mình nhằm giảm thách thức, tăng thời cơ giành thắng lợi trong cạnh tranh.
Muốn vậy doanh nghiệp cần nhanh chóng chiếm lĩnh thị trƣờng, đƣa ra thị
trƣờng những sản phẩm dịch vụ mới, chất lƣợng cao và giá thành hợp lý.
Tóm lại : Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp cũng chính là những nhân tố tác động đến doanh thu và chi phí. Vì
vậy, ngoài các biện pháp vĩ mô từ phía nhà nƣớc, các biện pháp nâng cao
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp sẽ bao gồm các biện pháp tăng doanh
thu và giảm chi phí một cách hợp lý.
II. HIỆU QUẢ KINH DOANH NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM HÀNG HẢI
1. Bảo hiểm hàng hải
1.1. Khái niệm
Bảo hiểm hàng hải là bảo hiểm những rủi ro trên biển hoặc những rủi ro
trên bộ, trên sông liên quan đến hành trình đƣờng biển, gây tổn thất cho các
đối tƣợng bảo hiểm chuyên chở trên biển.
Bảo hiểm hàng hải có lịch sử rất lâu đời. Một trong những đơn bảo hiểm
đầu tiên mà ngƣời ta tìm thấy là đơn bảo hiểm cấp vào năm 1347 tại Genoa
(Italia) cho tàu Santaclara đi đến quần đảo Magioca thuộc Tây Ban Nha.
Ngƣời ta cho rằng bảo hiểm hàng hải ra đời bắt đầu từ những ngƣời cho vay
nặng lãi sống ở miền Bắc Italia. Những ngƣời này thƣờng cho chủ tàu vay
nợ với điều kiện là nếu tàu đi trót lọt thì chủ tàu phải trả một khoản lãi rất
nặng. Ngƣợc lại, nếu tàu bị đắm thì, mất hết thì đƣợc xoá nợ. Lối cho vay
nặng này đƣợc gọi là vay “đƣợc ăn cả ngã về không” hay cho vay kiêm bảo
hiểm.
Bảo hiểm sau đó phát triển sang Anh. Nƣớc Anh là nƣớc có nền ngoại
17
Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41
thƣơng phát triển nên bảo hiểm cũng phát triển sớm và đầy đủ hơn. Ngay từ
thế kỷ 17 Anh đã có mẫu đơn bảo hiểm tàu và hàng (Lloy‟s SG form) vẫn
đƣợc áp dụng cho đến ngày nay.
1.2. Phân loại bảo hiểm hàng hải
Bảo hiểm hàng hải gồm ba loại:
Bảo hiểm thân tàu (Hull Insurance): bảo hiểm thân tàu là bảo hiểm
những thiệt hại vật chất xảy ra đối với vỏ tàu, máy móc và các thiết bị
trên tàu đồng thời bảo hiểm cƣớc phí, các chi phí hoạt động của tàu và
một phần trách nhiệm mà chủ tàu phải chịu trong trƣờng hợp tàu đâm
va nhau.
Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ tàu (P&I Insurance): là bảo hiểm
những thiệt hại phát sinh từ trách nhiệm của chủ tàu trong quá trình sở
hữu, kinh doanh, khai thác tàu biển.
Bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đƣờng biển: là bảo hiểm những
mất mát hoặc hƣ hỏng của hàng hóa hay trách nhiệm liên quan đến
hàng hóa bảo hiểm. Bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đƣờng biển
bao gồm bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu, hàng hóa vận chuyển
trong nội địa.
1.3. Vai trò của bảo hiểm hàng hải
Giao thông đƣờng biển có vai trò rất quan trọng trong quá trình quốc tế hóa
về thƣơng mại. Không ai có thể phủ nhận đƣợc lợi ích kinh tế của nó. Hàng
năm, ngành giao thông đƣờng thủy trực tiếp hoặc gián tiếp tạo ra một
khoản lợi nhuận khổng lồ, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập quốc
dân. Kinh doanh tàu biển là một loại hình kinh doanh đòi hỏi vốn đầu tƣ
khổng lồ vì giá trị của mỗi con tàu là rất lớn, vì vậy mà khi gặp rủi ro thì
18
Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41
tổn thất là không nhỏ và khó khôi phục đƣợc. Là một ngành chiếm tỷ trọng
lớn trong hoạt động buôn bán ngoại thƣơng nhƣng vận tải biển cũng là
ngành chịu nhiều rủi ro xuất phát từ ba yếu tố:
Tự nhiên: Do hoạt động dài ngày trên biển lại có khối lƣợng lớn nên
tàu biển dễ bị tác động của các yếu tố tự nhiên bất lợi nhƣ sóng thần,
bão tố, núi lửa phun, băng trôi, đá ngầm...và các vụ tổn thất về tàu do
các yếu tố tự nhiên chiếm tỷ lệ lớn.
Kỹ thuật: Dù ngày nay khoa học kỹ thuật đã phát triển vƣợt bậc, các
con tàu trọng tải lớn có trang bị thiết bị hiện đại, sử dụng hệ thống định
vị hàng hải vệ tinh toàn cầu thì những tai nạn đáng tiếc không vì thế
mà mất đi và giá trị thiệt hại mỗi vụ rất lớn.
Xã hội, con ngƣời: Các rủi ro chiến tranh, đình công, cƣớp biển cũng
gây ra những tổn thất không nhỏ đối với các con tàu.
Bảo hiểm hàng hải ra đời đã mang lại những lợi ích to lớn cho các chủ tàu
và chủ hàng. Bảo hiểm hàng hải là một phƣơng tiện cung cấp cho họ một sự
đảm bảo hữu hiệu về khả năng khắc phục những rủi ro có thể xảy ra đối với
tài sản của họ, cũng nhƣ có thể đảm bảo cho các nhà vận chuyển có thể
thực hiện trách nhiệm dân sự của họ đối với ngƣời thứ ba và đối với hàng
hóa đƣợc giao phó. Nói cách khác, bảo hiểm hàng hải sẽ giúp các tổ chức
mua bảo hiểm bảo toàn đƣợc vốn liếng tài sản, duy trì khả năng kinh doanh
trong trƣờng hợp không may gặp rủi ro.
2. Hiệu quả kinh doanh bảo hiểm hàng hải
2.1. Khái niệm
Hiệu quả kinh doanh của bảo hiểm hàng hải là thƣớc đo sự phát triển của
bản thân lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm hàng hải và phản ánh trình độ sử
dụng chi phí trong việc tao ra những kết quả kinh doanh nhất định, nhằm
19
Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41
đạt đƣợc mục tiêu đề ra.
Với tƣ cách là thƣớc đo sự phát triển của bảo hiểm hàng hải, hiệu quả kinh
doanh thể hiện ở các chỉ tiêu đặc trƣng kinh tế, xã hội khác nhau. Nhƣng
vấn đề đáng lƣu ý ở đây là không phải tất cả các chỉ tiêu kinh tế, xã hội đều
là chỉ tiêu hiệu quả. Các chỉ tiêu phản ánh chi phí (chẳng hạn: tiền lƣơng so
với tổng chi phí) và cơ cấu kết quả kinh doanh (chẳng hạn: lợi nhuận so với
doanh thu) đều không phải là chỉ tiêu hiệu quả. Các chỉ tiêu hiệu quả kinh
doanh chỉ có thể đƣợc xác định bằng tỷ lệ so sánh giữa kết quả với chi phí.
Nếu lấy mỗi chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh so với một chỉ tiêu phản
ánh chi phí, ta đƣợc một chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh. Khi đánh giá tốc độ
phát triển kinh doanh của bảo hiểm hàng hải có thể dùng nhiều chỉ tiêu
phản ánh nhƣ: tốc độ tăng doanh thu, tốc độ tăng lợi nhuận… nhƣng đó chỉ
là chỉ tiêu “bề nổi”. Các chỉ tiêu “bề sâu” phải là các chỉ tiêu hiệu quả kinh
tế. Bởi vì, tốc độ tăng doanh thu hay lợi nhuận chỉ nói lên động thái của kết
quả kinh doanh, chứ chƣa đề cập đến chi phí trong kinh doanh. Nếu chi phí
tăng nhanh và sử dụng lãng phí về lâu dài, tốc độ tăng đó sẽ không có ý
nghĩa và hoàn toàn không có hiệu quả.
Việc phản ánh tình hình sử dụng các loại chi phí trong việc tạo ra kết quả
kinh doanh là nội dung cơ bản của hiệu quả kinh tế nói chung và hiệu quả
kinh doanh bảo hiểm hàng hải nói riêng. Nội dung này đƣợc phản ánh bởi
nhiều chỉ tiêu. Mỗi chỉ tiêu hiệu quả biểu thị một mặt, một yếu tố hay một
loại chi phí nào đó trong quá trình sử dụng. Các chỉ tiêu này lại mang tính
tƣơng đối, tức là nó phản ánh mức đạt đƣợc của một năm để từ đó so với
năm trƣớc đó hoặc những năm trƣớc nữa xem nó tăng giảm và biến động
nhƣ thế nào. Xu hƣớng biến động nhanh hay chậm cho thấy sự tốt lên hay
xấu đi trong quá trình sử dụng chi phí hoặc các nguồn lực.
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp bảo hiểm nói chung và lĩnh vực bảo
20
Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41
hiểm hàng hải nói riêng luôn gắn liền với mục tiêu kinh tế - xã hội. Trƣớc
hết là mục tiêu của doanh nghiệp, sau đó là của ngành bảo hiểm và toàn bộ
nền kinh tế - xã hội. Bởi vì bảo hiểm không chỉ mang tính kinh tế, mà còn
mang tính xã hội. Cho nên, khi đánh giá hiệu quả kinh doanh của kinh
doanh bảo hiểm hàng hải không chỉ xét trên góc độ kinh tế mà còn phải xét
trên góc độ phục vụ xã hội. Nguyên tắc “lấy số đông bù số ít” trong kinh
doanh bảo hiểm càng làm cho tính chất xã hội của nó rõ nét hơn. Từ đó làm
cho công tác xã hội hóa của bảo hiểm ngày càng sâu rộng. Bởi vậy hiệu quả
xã hội của kinh doanh bảo hiểm hàng hải cũng phải đƣợc phản ánh ở trình
độ sử dụng chi phí trong việc tạo ra những kết quả phục vụ xã hội.
2.2. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của nghiệp vụ bảo hiểm hàng hải
2.2.1. Chỉ tiêu chung.
Xét trên phƣơng diện thống kê, để biểu hiện và đo lƣờng hiệu quả kinh
doanh của bảo hiểm hàng hải, không thể dùng một chỉ tiêu, mà phải có một
hệ thống chỉ tiêu. Bởi vì, nội dung của phạm trù hiệu quả kinh doanh rất
phức tạp. Tính chất phức tạp thể hiện ở ngay bản chất mối quan hệ giữa kết
quả với chi phí. Chi phí với tƣ cách là những yếu tố đầu vào của hoạt động
kinh doanh rất đa dạng và bao gồm nhiều loại. Ở góc độ kinh tế vĩ mô, nếu
hiểu theo nghĩa rộng, chi phí bao gồm toàn bộ nguồn nhân tài, vật lực huy
động vào hoạt động kinh doanh. Còn đại lƣợng kết quả lại đƣợc thể hiện ở
nhiều chỉ tiêu khác nhau. Việc tính toán và xác định mỗi chỉ tiêu, việc lựa
chọn chỉ tiêu nào để phản ánh hiệu quả là những vấn đề phức tạp. Vì thế để
đánh giá hiệu quả kinh doanh của bảo hiểm hàng hải phải sử dụng một hệ
thống chỉ tiêu. Mỗi chỉ tiêu phản ánh một mặt, một quá trình kinh tế nào đó.
Nếu ký hiệu chỉ tiêu chi phí là C và chỉ tiêu kết quả kinh doanh là K thì chỉ
tiêu hiệu quả H đƣợc tính từ hai chỉ tiêu trên sẽ là.
21
Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41
H = hoặc H =
Nhƣ vậy, về nguyên tắc cứ mỗi chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh so với
một chỉ tiêu phản ánh chi phí nào đó sẽ tạo thành một chỉ tiêu phản ánh
hiệu quả kinh doanh tính theo chiều thuận K/C hoặc chiều ngƣợc lại C/K.
Nếu đứng trên góc độ kinh tế : Hiệu quả kinh doanh của bảo hiểm
hàng hải đƣợc đo bằng tỷ số giữa doanh thu hoặc lợi nhuận với tổng
chi phí chi ra trong kỳ:
(2) HD = (1) HL =
Trong đó:
HD , HL : Hiệu quả kinh doanh của bảo hiểm hàng hải tính theo
doanh thu và lợi nhuận;
D : Doanh thu trong kỳ;
L : Lợi nhuận thu đƣợc trong kỳ;
C : Tổng chi phí chi ra trong kỳ.
Chỉ tiêu (1) nói lên cứ một đồng chi phí chi ra trong kỳ, tạo ra bao nhiều đồng
doanh thu, còn chỉ tiêu (2) phản ánh cứ một đồng chi phí chi ra trong kỳ tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận cho doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm hàng hải.
Các chỉ tiêu trên càng lớn càng tốt, vì với chi phí nhất định, cho doanh nghiệp
sẽ có mức doanh thu và lợi nhuận ngày càng tăng.
Nếu xét trên góc độ xã hội : hiệu quả kinh doanh của bảo hiểm hàng
hải đƣợc thể hiện ở hai chỉ tiêu sau:
(4) HK = (3) HX =
Trong đó:
22
Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41
HX : Hiệu quả xã hội của bảo hiểm hàng hải;
CBH : Tổng chi phí cho hoạt động kinh doanh bảo hiểm hàng hải ;
KTG : Số khách hàng tham gia bảo hiểm trong kỳ;
KBT : Số khách hàng đƣợc bồi thƣờng trong kỳ.
Chỉ tiêu (3) phản ánh cứ một đồng chi phí chi ra trong kỳ đã thu hút đƣợc
bao nhiêu khách hàng tham gia bảo hiểm. Còn chỉ tiêu (4) nói lên cùng với
đồng chi phí đó đã góp phần giải quyết và khắc phục hậu quả cho bao nhiêu
khách hàng gặp rủi ro trong kỳ nghiên cứu. Tất cả chỉ tiêu trên phản ánh
tổng hợp nhất mọi mặt hoạt động kinh doanh của bảo hiểm hàng hải.
2.2.2. Hiệu quả sử dụng vốn
- Số vòng quay của vốn : tốc độ luân chuyển vốn là một chỉ tiêu chất
lƣợng tổng hợp phản ánh trình độ quản lý kinh doanh của doanh
nghiệp kinh doanh bảo hiểm hàng hải. Nó đƣợc tính bằng công thức:
H = H : Số vòng quay của vốn;
V : Vốn bình quân;
DT : Doanh thu.
- Khả năng sinh lời của vốn: chỉ tiêu này biểu thị mỗi đơn vị vốn bỏ vào
kinh doanh mang lại bao nhiêu lợi nhuận. Nó đƣợc tính bàng công thức:
H = H : Khả năng sinh lời của vốn;
V : Vốn bình quân;
LN : Lợi nhuận.
2.2.3. Hiệu quả sử dụng lao động
Số lƣợng lao động và chất lƣợng lao động là yếu tố cơ bản của quá trình
kinh doanh bảo hiểm hàng hải. Hiệu quả sử dụng lao động đƣợc biểu hiện ở
23
Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41
doanh thu bình quân một lao động và mức sinh lời của lao động.
- Chỉ tiêu doanh thu bình quân một lao động : chỉ tiêu này phản ánh một
lao động có thể làm lợi cho doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm hàng hải
bao nhiêu đồng doanh thu trong một kỳ. Nó đƣợc tính bằng công thức :
W = W : Doanh thu bình quân một lao động;
DT : Doanh thu;
N : Số lao động bình quân.
- Chỉ tiêu mức sinh lời của một lao động : Chỉ tiêu này phản ánh mức độ
đóng góp của mỗi ngƣời lao động đối với việc kinh doanh bảo hiểm
hàng hải vào lợi nhuận hay kết quả kinh doanh. Chỉ tiêu này đƣợc tính
bằng công thức :
B = B : Mức sinh lời của một lao động;
N : Số lao động bình quân;
LN : Lợi nhuận.
Khi phân tích đánh giá chung hiệu quả hoạt kinh doanh của bảo hiểm hàng
hải thông qua các chỉ tiêu ta có thể dựa trên sự so sánh các chỉ tiêu tƣơng
đối giữa các thời kỳ khác nhau để thấy đƣợc tốc độ cũng nhƣ hƣớng phát
triển hay trì trệ của các hoạt động kinh doanh bảo hiểm hàng hải ra sao,
đồng thời tìm hiểu nguyên nhân của những hiện tƣợng đó, nghiên cứu các
biện pháp hạn chế, khắc phục nhằm tăng khả năng tiềm lực trong doanh
nghiệp, rút kinh nghiệm trong thời gian tới, tăng lợi nhuận và nâng cao hiệu
quả hoạt động cho doanh nghiệp bảo hiểm nói chung về lĩnh vực kinh
doanh bảo hiểm hàng hải nói riêng trong tƣơng lai.
Hoạt động chủ yếu của Doanh nghiệp bảo hiểm là tổ chức kinh doanh các
24
Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41
nghiệp vụ bảo hiểm nhằm đạt đƣợc các mục tiêu đề ra. Mỗi nghiệp vụ bảo
hiểm thƣờng đƣợc doanh nghiệp triển khai theo một quy trình thống nhất
gồm ba khâu cơ bản:
- Khai thác bảo hiểm (bán các dịch vụ, các sản phẩm bảo hiểm);
- Đề phòng và hạn chế tổn thất (kiểm soát tổn thất);
- Giám định bồi thƣờng hoặc chi trả tiền bảo hiểm hàng hải (giải quyết
khiếu nại).
Ba khâu trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, mỗi khâu đóng một vai trò
quan trọng trong toàn bộ quy trình triển khai bảo hiểm và chúng đều có ảnh
hƣởng trực tiếp đến kết quả và hiệu quả kinh doanh các nghiệp vụ bảo hiểm.
Vì vậy, muốn đánh giá đƣợc hiệu quả kinh doanh của nghiệp vụ bảo hiểm
hàng hải cần phải phân tích hiệu quả kinh doanh của mỗi khâu thông qua
25
Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41
các chỉ tiêu hiệu quả.
CHƢƠNG II
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH BẢO HIỂM HÀNG
HẢI CỦA CÔNG TY BẢO HIỂM DẦU KHÍ
(GIAI ĐOẠN 2000 – 2005)
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY BẢO HIỂM DẦU KHÍ
1. Quá trình ra đời và phát triển của Công ty Bảo hiểm Dầu khí
Công ty Bảo hiểm Dầu khí đƣợc thành lập ngày 23/01/1996 theo quyết
định số 12/BT của Văn phòng Chính phủ. Công ty Bảo hiểm Dầu khí là
doanh nghiệp thành viên của Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam, là doanh
nghiệp nhà nƣớc hạch toán độc lập, có tƣ cách pháp nhân, có con dấu riêng,
đƣợc mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nƣớc.
Khi mới thành lập, Công ty Bảo hiểm Dầu khí Việt Nam có trụ sở chính tại
số 10 đƣờng Điện Biên Phủ - Hà Nội. Cuối năm 1999, Bảo hiểm Dầu khí
chuyển trụ sở chính tới 154 Nguyễn Thái Học- Quận Ba Đình- Hà Nội và
có thêm chi nhánh tại Đà Nẵng. Đến năm 2005, công ty có 11 chi nhánh và
các đại lý chuyên nghiệp.
Công ty Bảo hiểm Dầu khí ra đời nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của
ngành dầu khí, một ngành kinh tế trọng điểm của đất nƣớc với lƣợng vốn
đầu tƣ rất lớn và mang tính quốc tế cao. Trong quá trình xây dựng một tập
đoàn Dầu khí quốc gia, ngoài việc quản lý các dự án dầu khí trong nƣớc,
Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam (Petro Việt Nam) đang từng bƣớc mở rộng
hoạt động, vƣơn mạnh ra thị trƣờng quốc tế. Để đảm bảo định hƣớng phát
triển của ngành dầu khí, Petro Việt Nam đã quyết định thành lập Công ty
Bảo hiểm Dầu khí (tên giao dịch quốc tế là PV Insurance) với nhiệm vụ xây
26
Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41
dựng chƣơng trình quản lý rủi ro, đảm bảo an toàn tài sản, cũng nhƣ các hạt
động của ngành, đồng thời trực tiếp kinh doanh sinh lời để tăng tiềm lực tài
chính.
Chặng đƣờng khởi đầu và phát triển của Công ty trong 10 năm qua đã đƣợc
đành dấu bằng những bƣớc tiến vững chắc, khẳng định với khách hàng
hình ảnh của một thƣơng hiệu mạnh, có năng lực tài chính với tập thể đội
ngũ lãnh đạo, cán bộ nhân viên trẻ, đoàn kết, năng động và chuyên nghiệp.
Với những thành tích xuất sắc trong kinh doanh, nộp ngân sách nhà nƣớc
và nâng cao đời sống của ngƣời lao động, Công ty đã đƣợc xếp hạng là
doanh nghiệp nhà nƣớc hạng một và là một trong những công ty bảo hiểm
hàng đầu của Việt Nam. Năm 2004, Công ty Bảo hiểm Dầu khí đã vinh dự
đƣợc Chủ tịch nƣớc CHXHCN Việt Nam tặng thƣởng Huân chƣơng Lao
động Hạng Ba, đƣợc Hội doanh nghiệp trẻ tặng giải thƣởng Sao vàng Đất
Việt cho thƣơng hiệu “Bảo hiểm dầu khí Việt Nam”.
2. Cơ cấu tổ chức của Công ty Bảo hiểm Dầu khí.
Đội ngũ cán bộ: Công ty luôn chú trọng đến nhân tố con ngƣời, đào tạo đội
ngũ cán bộ năng động và chuyên nghiệp, phát huy tinh thần đoàn kết trong
tập thể cán bộ công nhân viên trong Công ty.
Tổng số lao động: 330 ngƣời -
Số lao động có trình độ trên đại học: 15 ngƣời -
Số lao động có trình độ đại học: 292 ngƣời -
Cơ cấu tổ chức của công ty: Công ty Bảo hiểm Dầu khí sắp xếp mô hình tổ
chức theo chức năng, nghĩa là mỗi phòng ban của công ty đƣợc xắp sếp
theo công việc mà bộ phận đó có nghĩa vụ hoàn thành. Mỗi phòng ban đƣợc
xắp sếp theo một công việc cụ thể, nhƣng thành một hệ thống nhất của công
ty để hoàn thành mục tiêu chiến lƣợc công ty đã đề ra. Số phòng ban theo
27
Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41
chức năng phụ thuộc vào quy mô công ty.
Dƣới đây là mô hình tổ chức của Công ty Bảo hiểm Dầu khí:
BAN TỔNG GIÁM ĐỐC
KHỐI QUẢN LÝ
KHỐI KINH
CÁC CHI NHÁNH VÀ ĐẠI LÝ
DOANH
CHUYÊN NGHIỆP
VĂN PHÒNG
CHI NHÁNH KV DUYÊN HẢI
P.BẢO HIỂM
NĂNG LƢỢNG
CHI NHÁNH KV TÂY BẮC
P.BẢO HIỂM
P.TỔ CHỨC
HÀNG HẢI
NHÂN SỰ
P.BẢO HIỂM KỸ
CHI NHÁNH KHU VỰC BẮC
P.KẾ HOẠCH
THUẬT
TRUNG BỘ
Hình 1: Cơ cấu tổ chức của Công ty Bảo hiểm Dầu khí
P.PHÁT TRIỂN
PHÒNG KẾ
CHI NHÁNH KHU VỰC ĐÔMG
KINH DOANH
BẮC
TOÁN
P.GIÁM ĐỊNH -
CHI NHÁNH KHU VỰC ĐÀ
P. TÁI BẢO
BỒI THƢỜNG
NẴNG
HIỂM
P.TIN HỌC –
CHI NHÁNH KHU VỰC NAM
P.ĐẦU TƢ TÀI
THÔNG TIN
TRUNG BỘ
CHÍNH
CHI NHÁNH KHU VỰC TP. HỒ
CHÍ MINH
CHI NHÁNH KHU VỰC TÂY
NAM
CHI NHÁNH KHU VỰC ĐÔNG
NAM
CHI NHÁNH KHU VỰC ĐỒNG
NAI
CÁC P.KD KHU VỰC VÀ ĐẠI LÝ
CHUYÊN NGHIỆP
28
Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41
ĐẦU TƢ
(Nguồn: Báo cáo thường niên 2005 – Công ty Bảo hiểm Dầu khí)
Lĩnh vực hoạt động kinh doanh
- Kinh doanh bảo hiểm:
Bảo hiểm dầu khí.
Bảo hiểm hàng hóa.
Bảo hiểm thân tàu và P&I .
Bảo hiểm cháy và các rủi ro đặc biệt.
Bảo hiểm xây dựng, lắp đặt.
Bảo hiểm trách nhiệm.
Bảo hiểm xe cơ giới.
Bảo hiểm con ngƣời.
Các loại bảo hiểm phi nhân thọ khác.
- Hợp tác và tái bảo hiểm
Việc bảo hiểm cho các công trình lớn trong các lĩnh vực dầu khí, hàng
không, phí bảo hiểm do thị trƣờng quyết định. Vì vậy, Công ty Bảo
hiểm Dầu khí Việt Nam luôn quan tâm mở rộng, quan hệ hợp tác tốt
với các nhà bảo hiểm và môi giới bảo hiểm quốc tế để có mức phí cạnh
tranh nhất phục vụ khách hàng.
Hiện nay năng lực của các công ty bảo hiểm trong nƣớc chƣa mạnh,
thƣờng chỉ giữ đƣợc khoảng 5% - 7% của mỗi chƣơng trình bảo hiểm
lớn thì việc mở rộng các chƣơng trình tái bảo hiểm cố định sẽ là điều
kiện đảm bảo an toàn nhất cho khách hàng.
29
Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41
- Hoạt động đầu tư vốn:
Với số vốn điều lệ, các quỹ dự phòng trên 800 tỷ đồng và các khoản
tiền nhàn rỗi trong kinh doanh, Công ty Bảo hiểm Dầu khí đã đầu tƣ
hiệu quả vào các dự án lớn nhƣ: tàu chứa dầu, dự án phân phối khí
thấp áp, các dự án đóng tàu và trong lĩnh vực ngân hàng, chứng
khoán…
- Dịch vụ khác:
Hoạt động tƣ vấn bảo hiểm và quản lý rủi ro;
Thực hiện các dịch vụ giám định, điều tra. tính toán, phân phối tổn
thất, đại lý giám định, giải quyết bồi thƣờng và đòi ngƣời thứ ba…
3. Tình hình kinh doanh của Công ty Bảo hiểm Dầu khí
Công ty Bảo hiểm Dầu khí ra đời và hoạt động trong bối cảnh thị trƣờng
bảo hiểm Việt Nam đã trở nên sôi động, từ chỗ quy mô chƣa phát triển, đến
nay đã có hơn 20 công ty bảo hiểm với thành phần đa dạng trong sự cạnh
tranh ngày càng quyết liệt của nền kinh tế thị trƣờng.
Giai đoạn 5 năm đầu (1996 - 2000), Công ty Bảo hiểm Dầu khí đã duy trì và
củng cố hoạt động của mình với doanh thu bình quân 100 tỷ đồng/năm, nộp
ngân sách nhà nƣớc hàng năm trên 48 tỷ đồng và đạt trên 30 tỷ đồng lợi nhuận.
Đây cũng là giai đoạn gây dựng cơ sở vật chất, đào tạo đội ngũ các bộ nhân
viên có trình độ chuyên môn và tác phong làm việc chuyên nghiệp bài bản.
Liên tục trong các năm 2001- 2005, Công ty đã phát huy lợi thế về thƣơng
hiệu, năng lực tài chính và tính chuyên nghiệp đạt tiêu chuẩn quốc tế để
vƣơn lên dẫn đầu thị trƣờng bảo hiểm Việt Nam ở lĩnh vực bảo hiểm năng
lƣợng, xây dựng lắp đặt, tài sản, tham gia tích cực vào thị trƣờng bảo hiểm
hàng hải, tranh thủ sự ủng hộ các nhà thầu Dầu khí, các chủ dự án để triển
khai bảo hiểm cho các công trình trọng điểm của đất nƣớc. Công ty kinh
30
Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41
doanh ổn định và hiệu quả đối với các dịch vụ trong ngành, thu xếp và cấp
đơn bảo hiểm cho 100% dự án dầu khí triển khai tại Việt Nam, làm tốt
chƣơng trình tái tục bảo hiểm, đảm bảo an toàn tài sản của các đơn vị trong
ngành nhƣ VSP, PV Gas, bảo hiểm thân tàu và trách nhiệm dân sự chủ tàu
cho đội tàu PV Trans, PV Drilling, PTSC,… Công ty Bảo hiểm Dầu khí
cũng thực hiện cung cấp dịch vụ cho các nhà thầu phụ dầu khi nƣớc ngoài
nhƣ Global, Santaffe, Transocean, FPSO MV9…, từng bƣớc tham gia vào
thị trƣờng bảo hiểm quốc tế, bảo vệ quyền lợi nƣớc chủ nhà thông qua đàm
phán với khách hàng, môi giới, cung cấp dịch vụ bảo hiểm cho các dự án
Dầu khí lớn tại nƣớc ngoài, cấp đơn bảo hiểm chuẩn quốc tế. Nhờ đó doanh
thu trong các năm 2001, 2002, 2003, 2004, 2005 lần lƣợt đạt 185,3 tỷ đồng,
497,9 tỷ đồng, 595 tỷ đồng, 610 tỷ đồng, 775,8 tỷ đồng, tổng số ngân sách
nộp hơn 300 tỷ đồng, đời sống ngƣời lao động ngày càng đƣợc nâng cao.
Ƣớc tính tổng số doanh thu giai đoạn 2001 - 2005 tăng 611% so với giai
31
Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41
đoạn 1996 - 2000.
Hình 2: Biểu đồ tăng trưởng doanh thu của
Công ty Bảo hiểm Dầu khí
Đơn vị: Tỷ đồng
32
Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41
(Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2001- 2005 của Công ty Bảo hiểm Dầu khí)
Hình 3: Biểu đồ nộp ngân sách nhà nước của
Công ty Bảo hiểm Dầu khí
Đơn vị : Tỷ đồng
(Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2001-2005 của Công ty Bảo hiểm Dầu khí)
Công tác bồi thƣờng cho khách hàng khi gặp rủi ro đƣợc Công ty tiến hành
kịp thời, nhanh chóng, thỏa đáng, bảo đảm cho quyền lợi ngƣời tham gia
bảo hiểm theo đúng quy cách của pháp luật. Hàng năm Công ty giải quyết
hàng nghìn vụ bồi thƣờng tổn thất với số tiền lên tới hàng trăm tỷ đồng.
Hiện nay Công ty đang xem xét bồi thƣờng các vụ tổn thất phát sinh ƣớc
tính hơn 300 tỷ đồng. Trong năm 2005, có những vụ thiệt hại gấp nhiều lần
phí bảo hiểm.
Kinh doanh có lãi, Công ty sử dụng các quỹ dự phòng và tiền kinh doanh
nhàn rỗi khoảng 300 tỷ đồng/năm đầu tƣ trở lại cho những công trình có lợi
33
Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41
nhuận cao của ngành dầu khí, đầu tƣ vào các hoạt động tài chính nhƣ đầu
tƣ kỳ phiếu, trái phiếu, kinh doanh chứng khoán, liên doanh liên kết… đem
lại kết quả tốt, lợi nhuận từ đầu tƣ hàng năm đạt trên 20 tỷ đồng.
Những năm tới, thị trƣờng bảo hiểm sẽ tiếp tục có tốc độ tăng trƣởng mạnh
và sức cạnh tranh ngày càng quyết liệt. Trên cơ sở đánh giá về sự phát triển
của nền kinh tế nƣớc ta và tiến độ triển khai các dự án của ngành dầu khí,
Công ty đã xây dựng kế hoạch kinh doanh với mục tiêu đạt mức doanh thu
từ 800 đến 1200 tỷ đồng, tạo quỹ dự phòng và vốn kinh doanh ở mức 400 -
500 tỷ đồng. Riêng năm 2006 phấn đấu đạt mức doanh thu hơn 800 tỷ đồng
và hơn 42 tỷ đồng lợi nhuận, nộp ngân sách nhà nƣớc 72 tỷ đồng. Một số
biện pháp để hoàn thành các chỉ tiêu đã đƣợc triển khai, đó là: phát triển
mạnh mạng lƣới đại lý trên toàn quốc, kết hợp đa dạng hóa sản phẩm bảo
hiểm, nâng cao chất lƣợng bảo hiểm, tiếp tục hoàn thành tốt nhiệm vụ bảo
hiểm toàn bộ hoạt động, tài sản và con ngƣời của toàn bộ ngành dầu khí;
tăng cƣờng công tác đầu tƣ tài chính; kết hợp đầu tƣ khai thác bảo hiểm, tập
trung vào các công trình có tỷ suất lợi nhuận cao; không ngừng củng cố,
hoàn thiện bộ máy, hoàn thiện hệ thống tin học để nâng cao hiệu quả quản
lý.
Nhằm thực hiện chiến lƣợc xây dựng Công ty Bảo hiểm Dầu khí thành một
thƣơng hiệu mạnh trong tập đoàn Dầu khí, có quy mô hoạt động toàn cầu,
đảm bảo an toàn cho ngành Dầu khí Việt Nam và tại các nƣớc mà Petro
Vietnam sẽ đầu tƣ, đồng thời tăng cƣờng năng lực cạnh tranh cho Công ty
Bảo hiểm Dầu khí trong bối cảnh Việt Nam chuẩn bị gia nhập WTO, Hội
đồng quản trị Tổng công ty Dầu khí Việt Nam đã có quyết định về lộ trình
tăng vốn điều lệ của Công ty Bảo hiểm Dầu khí lên 500 tỷ đồng vào năm
2006 và từ 1000 tỷ đồng đến 2000 tỷ đồng năm 2010. Với lộ trình tăng vốn
điều lệ nhƣ trên sẽ đƣa Công ty Bảo hiểm Dầu khí trở thành Công ty bảo
34
Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41
hiểm phi nhân thọ có vốn chủ sở hữu lớn hàng đầu Việt Nam. Công ty sẽ
đa dạng hóa dịch vụ bảo hiểm, đi sâu vào phân tích rủi ro, nâng mức phí
giữ lại phù hợp với vốn điều lệ và xây dựng chiến lƣợc đảm bảo doanh thu
đạt 1000 tỷ năm 2006 và 2000tỷ năm 2010. Trong các năm 2006, 2007
Công ty sẽ tái đầu tƣ vào nền kinh tế mỗi năm hàng ngàn tỷ đồng và đảm
bảo nâng tỷ suất lợi nhuận của Công ty lên trên 15%/năm. Cùng với việc
xây dựng Tổng công ty Dầu khí thành một tập đoàn kinh tế lớn mạnh,
Công ty Bảo hiểm Dầu khí sẽ tiếp tục khẳng định vị thế của mình trên thị
trƣờng bảo hiểm, cam kết xây dựng Công ty theo định hƣớng nhà bảo hiểm
chuyên nghiệp. Với phƣơng châm “ Trung thành - tận tụy với khách hàng”,
Công ty Bảo hiểm Dầu khí đang ngày càng hoàn thiện hơn để đem lại sự
hài lòng cho khách hàng. Không ngừng mở rộng mạng lƣới hoạt động, tập
trung vào các mạng lƣới chuyên nghiệp là giải pháp đƣợc Công ty lựa chọn
để phát triển kinh doanh trên toàn quốc.
Với những thành quả đã đạt đƣợc, Công ty Bảo hiểm Dầu khí quyết tâm giữ
vững vị trí đứng đầu thị trƣờng bảo hiểm trong các lĩnh vực quan trọng và
phấn đấu trở thành một trong những Công ty bảo hiểm hàng đầu Việt Nam,
đuy trì tốc độ tăng trƣởng cao, nâng cao năng lực tái bảo hiểm, tăng cƣờng các
quỹ dự phòng, tập trung vào lĩnh vực đầu tƣ tài chính để kinh doanh đạt hiệu
quả cao, đóng góp một phần vào công cuộc xây dựng nền kinh tế quốc dân.
II. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH BẢO HIỂM
HÀNG HẢI CỦA CÔNG TY BẢO HIỂM DẦU KHÍ (GIAI ĐOẠN 2001 – 2005)
1. Hoạt động kinh doanh bảo hiểm hàng hải của Công ty Bảo hiểm Dầu khí
1.1. Quy trình khai thác bảo hiểm hàng hải của Công ty Bảo hiểm Dầu khí theo tiêu
chuẩn ISO 9000
35
Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41
Bƣớc 1: Tiếp thị, nhận bảo hiểm từ phía khách hàng.
Nhân viên khai thác có trách nhiệm thƣờng xuyên tiếp xúc với khách
hàng, gửi hoặc trao đổi các thông tin về sản phẩm của Công ty Bảo
hiểm Dầu khí nhằm giới thiệu các nghiệp vụ và đáp ứng nhu cầu của
khách hàng. Kịp thời nắm bắt những thay đổi trong hoạt động kinh
doanh của khách hàng để tƣ vấn, giới thiệu sản phẩm bảo hiểm phù
hợp.
Khách hàng có nhu cầu mua bảo hiểm, Công ty sẽ cung cấp giấy
yêu cầu bảo hiểm và các tài liệu khác theo yêu cầu của khách hàng.
Khuyến cáo với khách hàng: hợp đồng bảo hiểm sẽ không có giá trị
nêu khách hàng cung cấp sai, hoặc kê khai thiếu những thông tin
quan trọng về đối tƣợng bảo hiểm.
Bƣớc 2: Đánh giá rủi ro.
Thông qua số liệu thống kê và thực tiễn hoạt động của khách hàng,
cán bộ khai thác tham mƣu cho lãnh đạo về khả năng triển khai
dịch vụ, chính sách khách hàng, về công tác quản lý rủi ro.
Căn cứ vào các thông tin đƣợc cung cấp cán bộ khai thác đánh giá
rủi ro hoặc tƣ vấn rủi ro kịp thời cho khách hàng.
Bƣớc 3: Tính toán hiệu quả, xác định phí, điều kiện chào phí.
Trên cơ sở các thông tin khách hàng cung cấp, báo cáo đánh giá rủi
ro, các số liệu thống kê và các chính sách khách hàng của Công ty,
phòng kinh doanh xác định tỷ lệ phí phù hợp với đối tƣợng và các
quy định của Công ty
Bƣớc 4: Chuẩn bị hợp đồng, giấy chứng nhận bảo hiểm.
36
Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41
Bƣớc 5: Ký duyệt hợp đồng, giấy chứng nhận bảo hiểm.
Bƣớc 6: Đóng dấu, chuyển hợp đồng, giấy chứng nhận bảo hiểm lƣu
nghiệp vụ.
Bƣớc 7: Theo dõi thanh toán phí bảo hiểm, quản lý hợp đồng, giấy
chứng nhận bảo hiểm.
1.2. Quy trình giải quyết khiếu nại, bồi thường theo tiêu chuẩn ISO 9000
Bƣớc 1: Tiếp nhận thông tin về tổn thất.
Tiếp nhận thông tin về tổn thất/sự cố từ khách hàng.
Phòng Giám định Bồi thƣờng cập nhật thông tin thống kê vào sổ
theo dõi giải quyết khiếu nại.
Phòng kinh doanh cấp đơn lập „„Báo cáo số 1‟‟
Bƣớc 2: Kiểm tra tổn thất thông báo lãnh đạo Công ty/Chi nhánh,
thông báo tái bảo hiểm/đồng bảo hiểm (nếu có).
Phòng kinh doanh cấp đơn lập „„Báo cáo số 1‟‟ gửi Công ty/Chi
nhánh kèm theo hợp đồng, chứng từ có liên quan.
Trên cơ sở „„ Báo cáo số 1‟‟ và chứng từ có liên quan Phòng Giám
định Bồi thƣờng kiểm tra thời hạn, phạm vi bảo hiểm, mức bồi
thƣờng, tính hợp lệ hợp pháp của giấy tờ…
Gửi thông báo cho Phòng Tái bảo hiểm/Đồng bảo hiểm (nếu có).
Bƣớc 3: Giám định.
Trong trƣờng hợp có sự kiện bảo hiểm, Công ty/Chi nhánh gửi
công văn cho khách hàng, ghi nhận thông báo tổn thất, thông báo
khách hàng về việc giám định, yêu cầu thông tin bổ sung (nếu cần).
Trong trƣờng hợp không có sự kiện bảo hiểm, nếu khách hàng không
đồng ý thì có thể chỉ định Công ty giám định trách nhiệm nhƣ trƣờng
hợp có sự kiện bảo hiểm. Có thể đàm phán với khách hàng về chi phí
37
Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41
giám định trong trƣờng hợp tổn thất ngoài sự kiện bảo hiểm.
Có thể giám định theo hai cách : tự giám định và thuê giám định
độc lập.
Bƣớc 4: Lập hồ sơ giải quyết khiếu nại.
Bƣớc 5: Trình lãnh đạo phê duyệt hồ sơ khiếu nại.
Bƣớc 6: Thanh toán/từ chối bồi thƣờng, thu đòi tái bảo hiểm/đồng bảo
hiểm, thu từ ngƣời thứ 3, xử lý tài sản.
1.3. Tình hình kinh doanh bảo hiểm hàng hải của Công ty Bảo hiểm Dầu khí
Trong 5 năm gần đây (2001 – 2005), nền kinh tế Việt Nam liên tục tăng
trƣởng mạnh. GDP tăng lần lƣợt qua các năm là 6,89%, 7,08%, 7,34%,
7,69%, 8,4%; xuất nhập khẩu hàng hóa năm 2005 tăng gấp hơn 2 lần so với
năm 2001 (năm 2001: xuất khẩu đạt 15100 triệu USD, nhập khẩu đạt 16000
triệu USD; năm 2005: xuất khẩu đạt 32320 triệu USD, nhập khẩu đạt 36881
triệu USD). Đây cũng là giai đoạn thực hiện thành công kế hoạch phát triển
đội tàu biển Việt Nam trong giai đoạn 2001-2005: đội ngũ tàu biển không
ngừng phát triển, ngành công nghiệp đóng tàu vƣơn lên nhƣ một ngành
kinh tế mũi nhọn. Nhƣ vậy, những yếu tố trên đã tạo điều kiện thuận lợi cho
sự phát triển của bảo hiểm hàng hải. Thị trƣờng bảo hiểm hàng hải trong 5
năm qua đã phát triển rất sôi động với sự tham gia của hơn 14 công ty kinh
38
Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41
doanh bảo hiểm hàng hải doanh thu năm 2004: 871 tỷ, năm 2005: 966,3 tỷ.
C«ng ty B¶o hiÓm DÇu khÝ (20,78%)
C¸c c«ng ty kh¸c(29,34%)
Bảo Việt(31.94%)
PJICO(17.94%)
Hình 4: Thị phần bảo hiểm hàng hải của Công ty Bảo hiểm Dầu khí
(Nguồn: Bản tin Hiệp hội Bảo hiểm số 4 - 2005)
Tuy gia nhập thị trƣờng bảo hiểm hàng hải muộn, nhƣng với những mục
tiêu bƣớc đi đúng đắn và nhờ lợi thế trong ngành dầu khí (nhận bảo hiểm
cho những tàu chở dầu, bảo hiểm cho những mặt hàng nhƣ dầu thô…),
Công ty Bảo hiểm Dầu khí đã nhanh chóng trở thành một trong ba công ty
đứng đầu về doanh thu bảo hiểm hàng hải.
Bảo hiểm hàng hải là một trong những lĩnh vực kinh doanh mũi nhọn của
công ty, hàng năm kinh doanh bảo hiểm hàng hải mang lại cho công ty hơn
150 tỷ đồng doanh thu. Từ một công ty đƣợc thành lập với mục đích bảo
hiểm cho những đội tàu trong ngành dầu khí, đến nay Công ty Bảo hiểm
Dầu khí đã vƣơn lên đứng thứ hai trên thị trƣờng bảo hiểm hàng hải Việt
Nam và đã đƣợc rất nhiều Công ty vận tải lớn trong nƣớc tham gia bảo
39
Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41
hiểm cho đội tàu của mình.
Hình 5: Biểu đồ tăng trưởng doanh thu phí bảo hiểm hàng hải của
Công ty Bảo hiểm Dầu khí
Đơn vị: Tỷ đồng
(Nguồn: Tập san Ngọn lửa số 1 – 1/2006, Công ty Bảo hiểm Dầu khí)
Tính đến thời điểm hiện nay Công ty đã thực hiện tốt các chƣơng trình bảo
hiểm hàng hải trong và ngoài ngành dầu khí nhƣ bảo hiểm hàng hóa cho các
sản phẩm dầu thô xuất khẩu, bảo hiểm gạo xuất khẩu, bảo hiểm phôi thép
nhập khẩu…. bảo hiểm thân tàu và trách nhiệm dân sự chủ tàu các đội tàu của
PTSC, PV Trans, PV Drilling, Vosco, Vinaship, Vinalines… và tham gia
nhận tái bảo hiểm nghiệp vụ bảo hiểm thân tàu, bảo hiểm hàng hóa từ một số
công ty bảo hiểm trong nƣớc nhƣ Bảo Việt, Bảo Minh, PJICO...
Công ty Bảo hiểm Dầu khí đặc biệt chú trọng công tác giải quyết khiếu nại,
vì đối với dịch vụ bảo hiểm việc giải quyết khiếu nại là khâu quan trọng và
có tính chất quyết định đến uy tín của Công ty trên thị trƣờng bảo hiểm.
Công ty Bảo hiểm Dầu khí luôn bảo đảm tối đa quyền lợi của khách hàng
40
Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41
theo cam kết bảo hiểm. Khi xảy ra các sự kiện bảo hiểm, Công ty Bảo hiểm
Dầu khí đã luôn cùng các nhà giám định trong nƣớc và quốc tế kịp thời xác
định nguyên nhân tổn thất, tiền hành bồi thƣờng bảo hiểm nhanh chóng và
thỏa đáng. Số tiền Công ty Bảo hiểm Dầu khí đã bồi thƣờng cho khách
hàng hàng năm lên tới hàng trăm tỷ đồng, điển hình nhƣ các vụ gẫy tam
giác tàu Ba Vì (66 tỷ đồng), tổn thất hàng hóa trên tàu Duyên Phát (6,2 tỷ
đồng), tổn thất gạo của khách hàng Vinafood – I (gần 3 tỷ đồng)… Một số
tổn thất lớn đã đƣợc giải quyết dứt điểm nhƣ : giải quyết chìm tàu Mimosa
với số tiền 2 triệu USD, cháy khoang mũi tàu Ba Vì 5,6 tỷ đồng… Việc giải
quyết bồi thƣờng của Công ty Bảo hiểm Dầu khí luôn đáp ứng yêu cầu của
khách hàng, kể cả khi các nhà nhận tái bảo hiểm ngừng hoạt động, chƣa
hoặc không đòi đƣợc tiền tái bảo hiểm, Công ty Bảo hiểm Dầu khí vẫn luôn
làm tròn trách nhiệm của mình với khách hàng.
Với phƣơng châm “Trung thành - Tận tụy với khách hàng”, cùng với sự
năng động sáng của đội ngũ cán bộ công nhân viên và nghệ thuật quản lý
của Ban giám đốc Công ty, Công ty Bảo hiểm Dầu khí ngày càng khẳng
định vị thế của mình và trở thành một thƣơng hiệu mạnh trên thị trƣờng bảo
hiểm trong và ngoài nƣớc.
2. Đánh giá hiệu quả kinh doanh bảo hiểm hàng hải của Công ty Bảo hiểm
Dầu khí (2001-2005)
2.1. Đánh giá chung hiệu quả kinh doanh bảo hiểm hàng hải (2001-2005)
Bảng 1: Hiệu quả kinh doanh bảo hiểm hàng hải
Năm STT Chỉ tiêu 2001 2002 2003 2004 2005
1 DT thuần KD BH hàng hải 19,686 30,338 39,548 51,599 54,599
41
Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41
2 Chi phí KD BH hàng hải 17,348 23,825 30,386 35,342 39,872
3 Lợi nhuận gộp 2,338 6,513 9,162 16,257 14,727
4 Chi phí quản lý và bán hàng 1,728 1,858 2, 96 2,927 3,507
5 Tổng chi phí (2+4) 19,076 25,683 32582 38,269 43,379
6 Lợi nhuận thuần (3-5) 0,61 4,655 6,966 13,33 11,22
7 Lợi nhuận hoạt động tài chính 5,347 6,028 8,157 8,905 9,027
8 Tổng lợi nhuận trƣớc thuế (6+7) 5,957 10,683 15,123 22,235 20,247
9 HQKT tính theo doanh thu (1/5) 1,032 1,181 1,214 1,348 1,259
10 HQKT tính theo lợi nhuận (10/5) 0,312 0,416 0,464 0,581 0467
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm 2001 là năm đầy khó khăn với thị trƣờng bảo hiểm nói chung và thị
trƣờng bảo hiểm hàng hải nói riêng. Hàng loạt các tổn thất nghiêm trọng do
thảm họa thiên tai, khủng bố 11/9 xảy ra đã làm thị trƣờng bảo hiểm quốc
tế hầu nhƣ đóng băng. Điều này khiến rất nhiều công ty bảo hiểm rơi vào
tình trạng khó khăn, để khắc phục tình trạng này các Hội liên tục tăng phí.
Sự biến động về phí bảo hiểm dẫn đến doanh thu phí bảo hiểm hàng hải của
Công ty Bảo hiểm Dầu khí giảm. Sự kiện khủng bố, thiên tai, khủng hoảng
kinh tế khu vực ảnh hƣởng lớn đến nền kinh tế của các nƣớc khiến hoạt
động đầu tƣ tài chính của Công ty không khả quan dẫn đến khoản thu từ
hoạt động tài chính không cao. Nhƣng với bản lĩnh vững vàng Công ty đã
từng bƣớc vƣợt qua khó khăn, doanh thu thuần từ hoạt động kinh doanh
bảo hiểm hàng hải đạt 19,686 tỷ đồng tăng 1,38 lần so với năm 2000. Với 1
đồng chi phí bỏ ra doanh nghiệp đã tạo đƣợc 1,032 đồng doanh thu thuần
và 0,312 đồng lợi nhuận. Mức lợi nhuận Công ty đạt đƣợc vẫn chƣa cao
(5,975 tỷ đồng), do chí phí kinh doanh bảo hiểm hàng hải của Công ty tăng
42
Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41
cao (đặc biệt là chi phí bồi thƣờng).
Năm 2002 thị trƣờng bảo hiểm hoạt động sôi động hơn, điều này đã tác
động tích cực đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp bảo hiểm .
Doanh thu thuần và lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm hàng hải
của Công ty Bảo hiểm Dầu khí tăng mạnh so với năm 2001 (cứ 1 đồng chi
phí bỏ ra tạo đƣợc 1,181 đồng doanh thu và 0,416 đồng lợi nhuận). Trong
năm này Công ty đã thực hiện nhiều thay đổi trong cơ cấu tổ chức: Ban
giám đốc mới đã tổ chức lại mô hình tổ chức Công ty chặt chẽ hơn tạo sự
ổn định một cách tƣơng đối để có thể kết hợp các hoạt động, các bộ phận
trong Công ty làm việc có hiệu quả và đối phó đƣợc với sự biến động của
môi trƣờng. Đồng thời Công ty áp dụng hệ thống tin học để nâng cao hiệu
quả quản lý. Năm 2002 Công ty đƣa ra định hƣớng rõ ràng phải tận dụng
tối đa lợi thế trong ngành Dầu khí, dựa vào nội lực trong ngành để vƣơn ra
chiếm lĩnh thị trƣờng ngoài ngành.
Trong hai năm tiếp theo 2003, 2004 Công ty thực hiện quán triệt định
hƣớng đã đề ra nên lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm hàng hải vẫn duy trì
đƣợc tốc độ tăng trƣởng, tổng lợi nhuận năm 2004 tăng 14,47% so với năm
2003 và 19,28% so với năm 2002 đạt 14,008 tỷ đồng, hiệu quả kinh doanh
hoạt động bảo hiểm hàng hải vẫn tiếp tục tăng (1 đồng chi phí đã đem lại
cho công ty 1,214; 0,464 đồng doanh thu thuần và lợi nhuận).
Năm 2005 có rất nhiều khó khăn cho nền kinh tế xã hội Việt Nam nói
chung. Đó là liên tiếp 2 cơn bão số 7 và số 8 tàn phá vùng duyên hải phía
Bắc và miền Trung, tai nạn đƣờng thủy, tàu biển, tàu sông, tàu cá tăng
nhanh, dẫn đến chi phí bồi thƣờng tăng cao. Do vậy, năm 2005 hiệu quả
kinh doanh giảm nhẹ so với 2004, một đồng chi phí chỉ tạo ra 1,259 đồng
doanh thu thuần và 0,467 đồng lợi nhuận.
Qua bảng phân tích số liệu có thể thấy doanh thu thuần từ hoạt động kinh
doanh bảo hiểm hàng hải liên tục tăng mạnh qua các năm (năm 2005 tăng
43
Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41
gấp 2,77 lần năm 2001). Trong thời gian qua Công ty đã cấp nhiều đơn bảo
hiểm có giá trị lớn nhƣ: bảo hiểm đóng tàu UT 722 của Nga (24 triệu
USD), bảo hiểm tàu Mimosa (2 triệu USD), bảo hiểm hàng hóa cho
Vinafood…
Hình 6: Biểu đồ tăng trưởng doanh thu thuần và chi phí của
Công ty Bảo hiểm Dầu khí
Đơn vị: Tỷ đồng
(Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2001 - 2005 của Công ty Bảo hiểm Dầu khí)
Tuy nhiên tổng chi phí của công ty rất cao, tốc độ tăng trƣởng của doanh
thu chậm hơn tốc độ tăng trƣởng của chi phí. Chi phí bồi thƣờng chiếm tỷ
lệ khá lớn trong tổng chi phí kinh doanh bảo hiểm (khoảng 49%) do trong
các năm qua xảy ra rất nhiều thiên tai… ảnh hƣởng xấu đến thị trƣờng bảo
hiểm hàng hải nói chung đến Công ty Bảo hiểm Dầu khí nói riêng. Do trình
độ và ý thức của nhân viên Công ty chƣa cao, do áp lực của cạnh tranh,
nhân viên khai thác vẫn chạy theo doanh thu nên coi thƣờng công tác đánh
giá rủi ro, dẫn đến chi bồi thƣờng cao. Là một Công ty mới thành lập kinh
44
Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41
nghiệm quản lý còn chƣa vững nên chi phí quản lý và bán hàng vẫn cao do
phải mở rộng hệ thống đại lý, thu hút khách hàng. Để tăng lợi nhuận và
hiệu quả kinh doanh bảo hiểm hàng hải Công ty cần có biện pháp duy trì
tốc độ tăng doanh thu và tiết kiệm tối đa chi phí.
2.2. Hiệu quả kinh doanh từng khâu trong bảo hiểm hàng hải của Công ty Bảo
hiểm Dầu khí
2.2.1. Hiệu quả kinh doanh khâu khai thác bảo hiểm hàng hải
Hiệu quả kinh tế
Bảng 2: Hiệu quả kinh tế khâu khai thác
Doanh thu phí BH gốc Chi phí khai thác Hiệu quả kinh tế Năm Hàng hóa Tàu thủy P & I Hàng hóa Tàu thủy P & I Hàng hóa Tàu thủy P & I
2001 13031 19208 9650 1427 2016 865 9,13174 9,52778 11,1561
2002 30884 60704 27487 3109 5482 2056 9,93374 11,0733 13,3692
2003 28273 87333 33147 2948 7084 2373 9,58995 12,3282 13,9684
2004 23940 102704 51923 2602 8032 3106 9,20061 12,7869 16,717
2005 23946 107814 53959 2597 9025 3291 9,22064 11,9461 16,3959
Tổng 120074 377763 176166 12283 31639 11691 9 12 15
Đơn vị: triệu đồng.
- Bảo hiểm thân tàu:
Nghiệp vụ bảo hiểm thân tàu ở Công ty Bảo hiểm Dầu khí là một trong
những loại hình chiếm tỷ trọng doanh thu cao, do công ty đƣợc nhận bảo
hiểm cho đội tàu của công ty PTSC, Vietsopetro… là công ty thành viên
thuộc Tổng công ty Dầu khí Việt Nam với tổng dung tích lớn nhất Việt
Nam chiếm 44,5% tổng dung tích các đội tàu trong nƣớc. Chủ trƣơng của
45
Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41
Tổng công ty là ƣu tiên tham gia bảo hiểm tại Công ty Bảo hiểm Dầu khí,
với thế mạnh nhƣ vậy năm 2005 bảo hiểm thân tàu của công ty chiếm
29,7% thị phần bảo hiểm tàu biển. Doanh thu phí bảo hiểm thân tàu ngày
càng tăng mạnh qua các năm, nếu nhƣ năm 2001 một đồng chi phí bỏ ra
Công ty đã tạo đƣợc 9,528 đồng doanh thu thì năm 2004 và 2005 một đồng
chi phí tạo đƣợc 12,787 và 11,946 đồng doanh thu do chính sách phát triển
đội ngũ vận tải biển giai đoạn 2000-2005 của Thủ tƣớng chính phủ, đội ngũ
tầu biển đƣợc thay đổi theo hƣớng đầu tƣ lớn, hiện đại hóa và trẻ hóa, đội
tàu nƣớc ta đƣợc phát triển bằng nhiều phƣơng thức nhƣ mua tàu nƣớc
ngoài, đóng mới…
- Bảo hiểm hàng hóa:
Từ năm 2001 đến nay tình hình khai thác bảo hiểm hàng hóa vẫn chƣa phát
triển mạnh mặc dù tốc độ tăng trƣởng tƣơng đối đều nhƣng không đáng kể
(năm 2005 chiếm 0,06% thị trƣờng bảo hiểm hàng hóa). Trung bình trong 5
năm 1 đồng chi phí bỏ ra để khai thác công ty thu về đƣợc 9 đồng doanh thu.
Sở dĩ doanh thu phí bảo hiểm hàng hóa chƣa cao là do Công ty chƣa tập
trung mở rộng khai thác đƣợc nhiều vào những đối tƣợng và khách hàng
mới, đồng thời Công ty gặp phải sự cạnh tranh từ những đối thủ lớn nhƣ Bảo
Việt, Bảo Minh, Sam Sung Vina,… trên thị trƣờng bảo hiểm hàng hóa. Có
thể nói thị trƣờng bảo hiểm hàng hóa còn bỏ ngỏ rất nhiều Công ty Bảo hiểm
Dầu khí cần tìm ra những giải pháp để nâng cao kim ngạch hàng hóa xuất
nhập khẩu tham gia bảo hiểm và tránh cạnh tranh gay gắt dẫn tới hạ phí quá
mức.
- Bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ tàu (P&I):
Hiệu quả kinh doanh nghiệp vụ P&I của Công ty tăng đều qua các năm.
Cùng với sự phát triển của đội tàu vận tải biển doanh thu phí bảo hiểm
trách nhiệm dân sự chủ tàu cũng tăng cao. Năm 2001 với 1 đồng chi phí bỏ
46
Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41
ra thu về đƣợc 11,156 đồng doanh thu. Đến năm 2004 và 2005 doanh thu
phí từ P&I tăng mạnh, lần lƣợt qua 2 năm cứ 1 đồng chi phí bỏ ra 16,717
và 16,395 đồng doanh thu. Tuy nhiên hoạt động kinh doanh này cũng gặp
phải một số khó khăn đó là: các chủ tàu vẫn chƣa nhận thức đƣợc vai trò
quan trọng của việc mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ tàu, phí cao do
các hội P&I tăng phí (25%/năm).
Hiệu quả xã hội: Theo chƣơng I, bất kỳ một doanh nghiệp khi kinh doanh
đều phải quan tâm đến hiệu quả kinh tế xã hội vì nó là tiền đề để doanh
nghiệp kinh doanh có hiệu quả. Đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội có vai trò
hết sức quan trọng đối với doanh nghiệp bảo hiểm nói chung và Công ty
Bảo hiểm Dầu khí nói riêng, bởi vì kinh doanh bảo hiểm có ý nghĩa xã hội
rất lớn thể hiện qua nguyên tắc “lấy số đông bù số ít”. Chính vì vậy ngoài
việc phân tích hiệu quả kinh tế cá biệt mà Công ty đạt đƣợc cần phải phân
tích hiệu quả xã hội của Công ty.
Bảng 3: Hiệu quả xã hội khâu của Công ty Bảo hiểm Dầu khí
Khách hàng tham giaBH Chi phí khai thác Hiệu quả xã hội Năm Hàng hóa Tàu thủy P & I Hàng hóa Tàu thủy P & I Hàng hóa Tàu thủy P & I
198 198 1427 2016 865 0,11 0,10 0,23 2001 162
358 368 3109 5482 2056 0,13 0,07 0,18 2002 410
425 433 2948 7084 2373 0,13 0,06 0,18 2003 398
491 507 2602 8032 3106 0,14 0,06 0,16 2004 362
497 523 2,597 9,025 3,291 0,14 0,06 0,16 2005 364
Tổng 1696 1969 2029 12,683 31,639 11,691 0,13 0,06 0,17
Đơn vị: Triệu đồng
Trong 5 năm qua Công ty đã duy trì hiệu quả kinh tế xã hội tƣơng đối ổn
định. Với sự cố gắng không ngừng Công ty tạo đƣợc lòng tin đối với khách
hàng: số lƣợng khách hàng tham gia bảo hiểm tăng khiến doanh thu phí
47
Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41
bảo hiểm tăng, số tiền nộp ngân sách Nhà nƣớc tăng.
- Bảo hiểm thân tàu:
Năm 2001 cứ 100 đồng chi phí bỏ ra công ty thu hút đƣợc 10 khách hàng.
Trong các năm tiếp theo tỷ lệ này giảm đi và giữ ổn định ( 100 đồng chi phí
bỏ ra công ty thu hút đƣợc 6 khách hàng). Số khách hàng giảm đi nhƣng
doanh thu phí của công ty vẫn cao là do, thị trƣờng bảo hiểm đã phân chia
thị phần rõ ràng, các công ty luôn cố gắng giữ những khách hàng lớn của
mình, khả năng tài chính của những khách hàng này không ngừng tăng lên:
đội ngũ tàu biển tăng, khối lƣợng hàng hóa tham gia bảo hiểm tăng…, do
đó doanh thu bảo hiểm hàng hải của công ty không ngừng tăng lên.
- Bảo hiểm hàng hóa:
Năm 2001 cứ 100 đồng chi phí bỏ ra thì công ty thu hút đƣợc 11 khách
hàng, tƣơng tự là 13 khách hàng trong năm 2002 và 2003. Đến năm 2005,
100 đồng chi phí bỏ ra thu hút đƣợc 14 khách hàng. Số khách hàng tham
gia bảo hiểm hàng hóa tuy có tăng lên nhƣng vẫn chiếm tỷ lệ thấp so với
đối thủ cạnh tranh và Công ty vẫn chƣa khai thác hết tiềm năng thị trƣờng
xuất khẩu hàng hóa.
- Bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ tàu (P&I):
Số lƣợng khách hàng tham gia bảo hiểm tƣơng đối ổn định (trung bình cứ
100 đồng chi phí tạo ra thu hút đƣợc khách hàng). Tỷ lệ này vẫn chƣa cao
lắm, nguyên nhân là phí các hội P&I không ngừng tăng lên trong các năm,
đồng thời ý thức của các chủ tàu về việc mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự
chủ tàu chƣa cao, hiện nay có rất nhiều chủ tàu sông tàu đánh bắt cá trong
nƣớc không mua bảo hiểm.
Nguyên nhân ảnh hưởng hiệu quả kinh doanh khâu khai thác:
48
Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41
Thuận lợi:
- Môi trƣờng pháp lý cho hoạt động kinh doanh bảo hiểm nói chung và bảo
hiểm hàng hải nói riêng ngày càng đƣợc hoàn thiện, từng bƣớc đƣợc thiết lập
và duy trì một thị trƣờng cạnh tranh lành mạnh, nâng cao hiệu quả quản lý
Nhà nƣớc đối với lĩnh vực này. Cụ thể đó là sự ra đời: Luật thuế thu nhập
doanh nghiệp năm 2004, Luật kinh doanh bảo hiểm năm 2004, thông tƣ
35/TT/BTC hƣớng dẫn thi hành Nghị định 118CP xử phạt hành chính trong
lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm,… Điều này tạo môi trƣờng pháp lý thuận lợi
cho hoạt động kinh doanh bảo hiểm nói chung và bảo hiểm hàng hải nói riêng.
- Trong giai đoạn 2001 - 2005 nền kinh tế Việt Nam liên tục phát triển, GDP
tăng đều qua các năm, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu năm 2005 đạt 79,2 tỷ
USD tăng hơn 2 lần so với năm 2001. Đầu tƣ nƣớc ngoài tăng năm 2005
đạt 4 tỷ USD tăng 35% đạt mức cao nhất trong những năm qua. Đây là một
trong những điều kiện rất thuận lợi cho sự phát triển hoạt động kinh doanh
bảo hiểm trong đó có kinh doanh bảo hiểm hàng hải.
- Ngành công nghiệp đóng tàu vƣơn lên nhƣ một ngành kinh tế mũi nhọn với
nhiều đơn đặt hàng của nƣớc ngoài giá trị hàng tỷ USD. Từ năm 2001-
2005 thực hiện định hƣớng phát triển đội ngũ vận tải biển của Thủ tƣớng
Chính phủ. Nắm bắt nhu cầu vận tải biển đang ngày một gia tăng trong nền
kinh tế và thực hiện chủ trƣơng khuyến khích phát triển của Chính Phủ, các
công ty lớn trong ngành nhƣ Công ty vận tải biển Việt Nam, VinaLines,
VinaShin, Công ty vận tải biển Văn Lang.v.v... đã tích cực đầu tƣ phát triển
cho đội tàu của mình. Kết quả là đội tàu biển của Việt Nam đã đƣợc tăng
cƣờng đáng kể với một số tàu mua đóng mới tại các xƣởng đóng tàu trong
nƣớc nhƣ Vinh Hung, VinaShin Sun.v.v…, các tàu đã qua sử dụng đƣợc
mua ở nƣớc ngoài nhƣ Sunny Falcon, Tiên Yên, Silver Star, Phong Lan,
49
Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41
Phong Nha, Ruby Princess, Ocean Park, Âu Lạc 01, Cửu Long Gas…
- Công ty Bảo hiểm Dầu khí có lợi thế khai thác bảo hiểm hàng hải cho các
đơn vị trong ngành thuộc Tổng công ty Dầu khí nhƣ VietsoPetro, Công ty
PTSC… Đây là những đơn vị có đội tàu lớn nhất Việt Nam có giá trị bảo
hiểm lên tới khoảng 26,7 triệu USD. Ngoài ra kim ngạch xuất nhập khẩu
các sản phẩm dầu mỏ của các đơn vị trên cũng rất lớn. Lợi thế này đã đóng
góp một phần đáng kể vào doanh thu phí bảo hiểm hàng hải.
Nhờ những thuận lợi khách quan và chủ quan trên mà doanh thu phí bảo hiểm
của Công ty tăng mạnh qua các năm (năm 2001 doanh thu phí bảo hiểm chỉ
đạt 41,889 tỷ đồng thì năm 2005 doanh thu phí đạt 185,279 tỷ đồng). Bên
cạnh những thuận lợi trên Công ty còn gặp phải một số khó khăn.
Khó khăn:
- Xu hƣớng tăng phí đóng cho Hội:
Bảo hiểm P&I là loại hình bảo hiểm tƣơng hỗ có tính chất quốc tế. Các chủ
tàu tham gia bảo hiểm P&I thực chất là tham gia hội bảo hiểm tƣơng hỗ
quốc tế, gián tiếp trở thành hội viên của Hội bảo hiểm tƣơng hỗ. Các hội
viên của Hội có nhiệm vụ “ chia sẻ tổn thất cho nhau “Vụ khủng bố ngày
11/9/2001 tại Hoa Kỳ đã đặt các hội bảo hiểm trách nhiệm chủ tàu trƣớc
những vấn đề trách nhiệm rất lớn. Từ năm 2002 đến nay nhiều vụ tổn thất
lớn ( nhƣ sóng thần, bão Katrina, bão Rita…) có liên quan đến trách nhiệm
chủ tàu liên tiếp xảy ra trên toàn thế giới khiến các Hội phải gánh chịu
những vụ bồi thƣờng rất lớn. Trong khi đó, những khó khăn chung của nền
kinh tế thế giới đã làm cho hoạt động đầu tƣ tài chính của Hội trở nên kém
hiệu quả, lợi nhuận đem về không đủ bù đắp chi phí bồi thƣờng, chƣa tính
đến chi phí quản lý. Thực hiện nguyên tắc tƣơng hỗ, các hội bảo hiểm P&I
yêu cầu các chủ tàu hội viên (thông qua các công ty bảo hiểm của mình)
50
Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41
phải chia sẻ những tổn thất đó bằng cách đóng thêm phí bảo hiểm.
Hội đòi tăng phí thì các công ty bảo hiểm trong nƣớc không thể không tăng
phí. Không tăng phí thì các công ty bảo hiểm bị lỗ ngay từ khâu khai thác,
chƣa tính đến trƣờng hợp tổn thất xảy ra. Đó là điều không một doanh
nghiệp bảo hiểm có tƣ duy kinh doanh lành mạnh nào chấp nhận đƣợc.
Tình hình trên đây cho thấy rằng các công ty bảo hiểm trong nƣớc không
thể không tăng phí bảo hiểm mặc dù họ đã phải cố gắng thƣơng lƣợng với
Hội chủ tàu quốc tế để đạt đƣợc mức phí thấp nhất cho các chủ tàu Việt
Nam. Đây là một khó khăn chung của toàn thị trƣờng sẽ ảnh hƣởng khá
đáng kể đến hiệu quả kinh doanh Bảo hiểm P&I của các công ty bảo hiểm
trong nƣớc nói chung và Bảo hiểm Dầu khí nói riêng.
- Đội tàu của Việt Nam:
Kể từ khi thực hiện công cuộc đổi mới, số lƣợng tàu biển ở nƣớc ta không
ngừng gia tăng. Số lƣợng các công ty vận tải biển cũng ngày một nhiều
thêm, gồm cả công ty thuộc sở hữu nhà nƣớc và các công ty tƣ nhân. Tuy
nhiên, không phải công ty nào cũng có đƣợc kết quả kinh doanh tốt, có
đƣợc nguồn tài chính dồi dào. Có những công ty đƣợc thành lập chỉ để quản
lý, khai thác duy nhất một con tàu. Hơn nữa, trong tình hình cạnh tranh
ngày càng gay gắt trên thị trƣờng vận tải, các công ty vận tải biển - các chủ
tàu buộc phải giảm cƣớc và tiết kiệm chi phí, do đó không tham gia bảo
hiểm cho tàu của mình. Một số chủ tàu tuy có tham gia bảo hiểm thân tàu
nhƣng lại tham gia bảo hiểm dƣới mức giá trị.
- Ngành công nghiệp đóng tàu: trong vài năm gần đây, ngành công nghiệp đóng
tàu đã trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của nƣớc ta. Bảo hiểm đóng tàu là
một lĩnh vực rất triển vọng đem lại khoản doanh thu lớn. Tuy nhiên Công ty
51
Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41
vẫn chƣa tận dụng đƣợc cơ hội này, doanh thu từ bảo hiểm đóng tàu là rất ít.
- Thị phần vận tải của các hãng tàu Việt Nam còn khiêm tốn dẫn đến tỷ lệ
tham gia bảo hiểm chƣa cao.
Cùng với mức tăng trƣởng sản lƣợng, thị phần vận chuyển hàng hóa xuất
nhập khẩu của đội tàu biển quốc gia đang đƣợc nâng dần lên. Vài năm
trƣớc, đội tàu chỉ chuyên chở đƣợc 14-16% tổng khối lƣợng hàng hóa vận
tải ngoại thƣơng của đất nƣớc. Hiện nay con số này đã đƣợc nâng lên gần
25%. Tuy nhiên, kết quả này còn quá khiêm tốn so với công thức phân chia
thị phần vận tải của UNCTAD, theo đó đội tàu của nƣớc sở tại sẽ đảm
nhiệm 40% thị phần chuyên chở, đội tàu của các nƣớc bạn hàng đƣợc phân
chia 40%, phần còn lại sẽ cho tự do cạnh tranh. Nhƣ vậy, đội tàu Việt Nam
chỉ tận dụng đƣợc hơn một nửa quyền vận tải theo tập quán quốc tế dành
cho mình. Chúng ta phải chia sẻ thị phần của mình cho các hãng tàu lớn của
nƣớc ngoài và đang trong thế "thua ngay trên sân nhà". Thị phần vận tải
thấp đƣơng nhiên dẫn đến tỷ lệ tham gia bảo hiểm thấp.
- Tập quán ngoại thƣơng của các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu Việt Nam
gây cản trở lớn trong việc mở rộng kinh doanh bảo hiểm hàng hải của các
công ty bảo hiểm trong nƣớc.
Nhƣ trên đã phân tích, tập quán xuất khẩu theo điều kiện FOB và nhập
khẩu theo điều kiện CIF đã trở thành một thực trạng phổ biến ở Việt Nam.
Dễ dàng thấy rằng các nhà bảo hiểm Việt Nam mất đi cơ hội bán bảo hiểm.
Ngoài ra, trong cả hai trƣờng hợp xuất khẩu theo điều kiện FOB và nhập
khẩu theo điều kiện CIF nhìn chung đều đã đẩy các nhà vận tải Việt Nam ra
khỏi cuộc, khiến cho ngành vận tải biển của Việt Nam lâm vào tình trạng “
thua ngay trên sân nhà”. Điều này cũng đồng nghĩa với việc bảo hiểm tàu
biển của Việt Nam ít có cơ hội mở rộng hơn.
- Mức phí bảo hiểm (là nguồn thu đầu tiên và đóng vai trò quyết định của
52
Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41
hoạt động kinh doanh bảo hiểm).
Tình hình cạnh tranh trên thị trƣờng bảo hiểm ngày càng quyết liệt. Để có
thể thu hút đƣợc khách hàng các công ty thƣờng dùng biện pháp hạ tỷ lệ phí
để thu hút khách hàng (năm 2003 tỷ lệ phí bảo hiểm thân tàu của Bảo hiểm
Dầu khí là 0,75% thì đến năm 2005 chỉ còn 0,60%). Nhìn từ góc độ khách
hàng thì điều này là có lợi. Nhƣng nếu nhìn từ góc độ kỹ thuật bảo hiểm,
việc hạ mức phí quá thấp để giành dịch vụ sẽ làm giảm khả năng dự phòng
tài chính của Công ty, làm giảm khả năng thanh toán bồi thƣờng.
- Chi phí hoa hồng cho đại lý: hiện nay để cạnh tranh với các công ty bảo
hiểm, ngoài việc chi trả hoa hồng cho đại lý, cán bộ công nhân viên vẫn chi
hoa hồng cho cả khách hàng. Theo quy định mức phí hoa hồng chỉ là 5%
doanh thu phí bảo hiểm nhƣng hàng năm mức phí hoa hồng của Công ty
đều tăng khoảng 8%- 10%. Chi phí hoa hồng tăng sẽ giảm lợi nhuận, ảnh
hƣởng đến hiệu quả kinh doanh của Công ty.
- Kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm P&I còn yếu, áp dụng mức phí chƣa dựa
trên chỉ tiêu hiệu quả chung.
Cơ chế khoán chi phí phân về các chi nhánh cho nghiệp vụ này chƣa rõ
ràng, không dựa trên hiệu quả đặc biệt là các tàu ngoài ngành tham gia Hội
P&I. Hầu hết thu phí của khách hàng thấp hơn phí trả cho Hội (gồm phí
đóng trƣớc, phí đóng sau và phí tái bảo hiểm) và chƣa kể đến chi phí quản
lý của Công ty dẫn đến kết quả kinh doanh nghiệp vụ này bị lỗ. Nguyên
nhân do quy định chƣa tốt để cán bộ chạy theo doanh thu, khi tính toán hiệu
quả kinh doanh Công ty chƣa là rõ bản chất kinh tế, chƣa chỉ đạo các chi
nhánh về cơ cấu phí nộp cho Hội và quy định mức phí chào khách hàng để
đảm bảo kinh doanh có lãi.
2.2.2. Hiệu quả khâu bồi thường
53
Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41
Hiệu quả khâu bồi thường
Bồi thƣờng và chi trả tiền bảo hiểm là vấn đề trọng tâm của hoạt động kinh
doanh bảo hiểm hàng hải. Bởi vì, khi mua bảo hiểm, có nghĩa là khách
hàng đã trả tiền cho sản phẩm bảo hiểm và Công ty cam kết bồi thƣờng
hoặc trả tiền đầy đủ cho khách hàng khi tổn thất xảy ra. Khi tổn thất xảy ra
khách hàng thƣờng bị thiệt hại nặng nề về tài sản, có nguy cơ phá sản khó
khôi phục lại hoạt động kinh doanh… Chính thời điểm này năng lực, tính
hiệu quả, tính nhân đạo, tính xã hội của công ty bảo hiểm đƣợc thể hiện.
Hiệu quả kinh tế xã hội của các công ty bảo hiểm thể hiện rõ nét qua khâu
bồi thƣờng, giúp khách hàng khôi phục lại khả năng kinh doanh có nghĩa
công ty đã góp phần thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển,... Trong năm 2001 –
2005 Công ty Bảo hiểm Dầu khí cố gắng hoàn thành tốt việc chi trả bồi
thƣờng, thực hiện tốt khâu bồi thƣờng giúp Công ty nâng cao hiệu quả kinh
tế cá biệt đồng thời nâng cao hiệu quả xã hội.
Bảng 4: Tỷ lệ bồi thường của công ty
Doanh thu phí BH gốc Số tiền bồi thƣờng Tỷ lệ bồi thƣờng Năm Hàng hóa Tàu thủy P & I Hàng hóa Tàu thủy P & I Hàng hóa Tàu thủy P & I
2001 13031 19208 9650 5622 53670 450 43,14% 279,41% 4,66%
2002 30884 60704 27487 9765 15400 391 31,62% 25,37% 1,42%
2003 28273 87333 33147 7985 3780 547 28,24% 4,33% 1,65%
2004 23940 102704 51923 12443 9315 4797 51,98% 9,07% 9,24%
2005 23946 107814 53959 6937 71954 11830 28,97% 66,74% 21,92%
Tổng 120074 377763 176166 42752 154119 18015 35,60% 40,80% 10,23%
Đơn vị: Triệu đồng
Tàu thủy trong giai đoạn quả chủ yếu bị tổn thất do: đâm va, chìm
tàu.v.v…, trong năm 2001 có nhiều vụ tổn thất lớn ví dụ nhƣ vụ tàu Duyên
54
Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41
Phát 01 bị lật tại cảng Singapore ngày 5/1/2001 với số tiền bồi thƣờng tổn
thất vật chất tàu là 400.000USD và gần 1,4 triệu USD bồi thƣờng trách
nhiệm hàng hóa trên tàu và trách nhiệm với các bên liên quan, tàu Đại
Long bị đâm va vật thể ngầm dƣới nƣớc thiệt hại khoảng 400.000 USD...
Tỷ lệ bồi thƣờng trung bình của bảo hiểm thân tàu trong giai đoạn 2001 -
2005 là 40,8% tuy vẫn cao nhƣng đã có cải thiện rõ rệt so với giai đoạn
1996 - 2000 (53,2%). Đối với nghiệp vụ bảo hiểm P&I trong 5 năm qua, tỷ
lệ bồi thƣờng trung bình là 10,23% trong giai đoạn 2001 - 2005, tỷ lệ này
tƣơng đối thấp.
Tình hình tổn thất hàng hóa trong 5 năm trở lại đây vẫn tiếp tục đƣợc cải
thiện, tổn thất lớn tuy vẫn xảy ra nhƣng không quá lớn nhƣ những năm
trƣớc và tỷ lệ bồi thƣờng bảo hiểm hàng hóa trong năm 2005 là 35,6%. Tuy
nhiên, tỷ lệ tổn thất của mặt hàng gạo xuất khẩu đi IRAQ vẫn diễn ra theo
chiều hƣớng gia tăng và đặc biệt là mặt hàng nguyên liệu chế biến thức ăn
gia súc đƣợc nhập khẩu ngày một nhiều nhƣng tình hình tổn thất mặt hàng
này cũng lớn và xảy ra thƣờng xuyên.
Qua bảng số liệu có thể thấy tỷ lệ bồi thƣờng của bảo hiểm hàng hóa khá
cao (năm 2004: 51,98%, năm 2005 : 28,97%), bảo hiểm thân tàu và P&I tỷ
lệ bồi thƣờng năm 2003 và 2004 tƣơng đối thấp nhƣng đến năm 2005 tỷ lệ
này tăng cao (bảo hiểm thân tàu là 66,4%, bảo hiểm P&I: 21,92%). Nhìn
chung tỷ lệ bồi thƣờng của Công ty còn cao là do: trong 5 năm qua đã xảy
ra rất nhiều thiên tai, lũ lụt…, bên cạnh đó là đội ngũ nhân viên vẫn còn
chạy theo doanh thu coi thƣờng công tác kiểm tra giám định trƣớc khi bán
55
Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41
bảo hiểm.
Bảng 5: Hiệu quả xã hội khâu bồi thường
Năm KH đƣợc bồi thƣờng Tổng chi phí HQ xã hội
2001 59 19,076 3.09
2002 50 25,683 1,95
2003 46 35,282 1,30
2004 53 38,269 1,38
2005 69 43,279 1,59
Đơn vị: Tỷ đồng
Với 1 tỷ đồng chi phí bỏ ra công ty đã giúp giải quyết, khắc phục hậu quả
cho 13 khách hàng (năm 2003), 14 khách hàng năm (2004), 16 khách hàng
(năm 2005). Với số tiền bồi thƣờng lên tới hàng tỷ đồng Công ty Bảo hiểm
Dầu khí đã giúp rất nhiều khách hàng khắc phục khó khăn, ổn định hoạt
động kinh doanh, tạo tâm lý an tâm cho khách hàng trong hoạt động kinh
tế. Công ty Bảo hiểm Dầu khí đặc biệt chú trọng công tác giải quyết bồi
thƣờng, vì đối với hoạt động bảo hiểm việc giải quyết bồi thƣờng có tính
chất quyết định đến uy tín của Công ty trên thị trƣờng. Trong công tác giải
quyết bồi thƣờng Công ty luôn đảm bảo tối đa quyền lợi của khách hàng.
Dƣới đây là một số vụ bồi thƣờng điển hình của Công ty:
Tổn thất tàu Sao Mai do đâm va: 1.328.361USD
Tổn thất tàu Bạch Đằng Giang: 10.000.000.000 VNĐ
Tổn thất tàu Mimosa : 2.000.000 USD
Hàng hóa của VietsoPetro trên tàu Duyên phát (tổn thất toàn bộ):
56
Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41
6.209.251.979 VND
Hàng hóa của VietsoPetro trên tàu Thanh Đa (tổn thất toàn bộ):
5.432.446.956 VND
Hàng gạo của Vinafood đi Iraq: 10.039.270.580VND
Hàng gạo của Vinafood đi Cuba: 8.074.341.192VND
Nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả khâu bồi thường
Trong các năm qua một loạt các sự kiện thiên tai xảy ra đã dẫn đến
thiệt hại trầm trọng cho các công ty bảo hiểm. Riêng năm 2005 sau
một loạt cơn bão xảy ra, tổn thất của ngành bảo hiểm lên tới 100 tỷ
USD con số này vƣợt trên mức tổng lợi nhuận của ngành bảo hiểm
toàn cầu. Trong nƣớc cũng phải gánh chịu thiệt hại nặng nề của những
cơn bão năm số 7 số 8 năm 2005 hàng trăm tàu thuyền đánh cá bị hƣ
hỏng, chìm đắm.
Đội tàu biển Việt Nam đa số là tàu già, thiếu trang thiết bị hoặc các
trang thiết bị đƣợc lắp đặt không hoàn hảo, không an toàn, đội tàu Việt
Nam bị sếp vào danh sách đỏ (đứng tốp 10 từ dƣới lên) thuộc diện bị
kiểm tra 100% tại các cảng biển quốc tế nên dễ bị kiểm tra và phát
hiện vì không đảm bảo an toàn hàng hải và an ninh cảng biển, dễ bị bắt
giữ phát sinh trách nhiệm P&I. Đồng thời với chất lƣợng nhƣ vậy tàu
rất dễ bị tổn thất dẫn đến việc gia tăng tỷ lệ bồi thƣờng của Công ty.
Trong bảo hiểm hàng hóa, chƣa nhạy bén trong việc lựa chọn mặt hàng
bảo hiểm và đƣa ra các điều kiện không tƣơng xứng. Cụ thể là điều
kiện bảo hiểm và phạm vi bảo hiểm rộng, mức miễn thƣờng lại thấp
trong khi đó một số mặt hàng bảo hiểm lại có tiền sử tổn thất cao, ví dụ
nhƣ mặt hàng thức ăn chăn nuôi gia súc có tỷ lệ bồi thƣờng ở mức rất
57
Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41
cao (tỷ lệ bồi thƣờng trên 200%).
Do sự thiếu năng lực trình độ chuyên môn, và chạy theo doanh thu một
số cán bộ công nhân viên cấp đơn bảo hiểm cho những đối tƣợng bảo
hiểm kém chất lƣợng không đủ năng lực bảo hiểm dẫn đến tổn thất lớn
cho công ty.
Hành vi trục lợi bảo hiểm: Một số chủ bảo hiểm có tàu và hàng hóa
kém chất lƣợng mua bảo hiểm với mức phí cao cố tình gian dối, lừa
đảo gây ra các tai nạn, đánh đắm chìm tàu để lấy một khoản bồi
thƣờng lớn. Hành vi này đôi khi cũng có sự tham gia của nhân viên
bảo hiểm Công ty.
Khi xảy ra tổn thất ở nƣớc ngoài, do công ty mới thành lập, mạng lƣới
đại lý chƣa rộng khắp, kinh nghiệm chƣa cao, chi phí thấp, nhân viên
giám định chƣa phối hợp tốt với bảo hiểm nƣớc ngoài để có những
giám định quyết định kịp thời dẫn đến tổn thất gia tăng và gây bất lợi
cho chủ tàu.
Khâu bồi thƣờng giải quyết còn chƣa tốt thủ tục rƣờm rà, gây khó khăn
cho khách hàng.
2.2.3. Hiệu quả kinh doanh khâu đề phòng hạn chế tổn thất
Hiệu quả kinh doanh khâu đề phòng hạn chế tổn thất
Bảng 6: Hiệu quả khâu đề phòng hạn chế tổn thất
Chi phí đề phòng Năm Lợi nhuận Hiệu quả hạn chế tổn thất
2001 5,957 1,257 4,739
2002 10,683 3,572 2,99
2003 15,128 4463 3,389
2004 22,235 5,327 4,174
58
Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41
2005 20,247 5,572 3,634
Đơn vị: Tỷ đồng
Đề phòng hạn chế tổn thất cũng là một khâu quan trọng trong nghiệp vụ
bảo hiểm. Nếu doanh nghiệp thực hiện khâu này tốt sẽ mang lại thêm niềm
tin của khách hàng đối với doanh nghiệp, hơn thế nữa là góp phần đảm bảo
an toàn xã hội. Trong 5 năm qua Công ty luôn thực hiện tốt khâu đề phòng
hạn chế tổn thất, luôn giữ đƣợc niềm tin của khách hàng và đem lại lợi
nhuận cho Công ty với 1 đồng chi phí bỏ ra Công ty đã thu đƣợc 4,174
đồng lợi nhuận năm 2004 và 3,634 đồng lợi nhuận năm 2005. Đối với
nghiệp vụ bảo hiểm thân tàu và P&I, Công ty đã tích cực phối hợp với chủ
tàu và với Hội P&I để tiến hành công tác đề phòng hạn chế tổn thất nhằm
hạn chế ở mức thấp nhất về thiệt hại. Công tác đề phòng hạn chế tổn thất
đối với bảo hiểm hàng hóa đƣợc Công ty hết sức quan tâm, coi nhƣ là một
trong các biện pháp hữu hiệu trong việc góp phần đảm bảo hiệu quả kinh
doanh, tuy vậy tỷ lệ bồi thƣờng vẫn đạt ở mức cao do đội ngũ kinh doanh
vẫn chạy theo doanh thu nên công tác đánh giá rủi ro vẫn bị xem nhẹ, lựa
chọn rủi ro bảo hiểm cao. Để thực hiện khâu đề phòng hạn chế đạt hiệu quả
cao Bảo hiểm Dầu khí luôn có các biện pháp thống kê chi tiết số vụ tổn thất
và nguyên nhân tổn thất sau đó phân tích để đề ra những biện pháp đề
phòng hạn chế.
Nguyên nhân ảnh hưởng đến khâu đề phòng hạn chế tổn thất:
- Do sức ép về cạnh tranh và doanh thu, các khai thác viên bảo hiểm đôi khi
không quan tâm đến hiệu quả kinh doanh mà chỉ quan tâm đến việc bảo
hiểm đƣợc nhiều tàu, đạt đƣợc doanh thu phí cao. Việc đánh giá rủi ro
(kiểm tra và đánh giá thực trạng con tàu, khả năng đi biển và các thiết bị an
toàn của con tàu) trƣớc khi cấp đơn bảo hiểm cũng thƣờng bị bỏ qua. Sau
khi đơn bảo hiểm đã đƣợc cấp thì đối tƣợng bảo hiểm là con tàu hoàn toàn
59
Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41
do ngƣời đƣợc bảo hiểm - chủ tàu quản lý, Bảo hiểm Dầu khí cũng không
có những kiểm tra, giám sát định kỳ, thƣờng xuyên. Do có sự dễ dãi nhƣ
vậy nên công tác bảo dƣỡng trên tàu thƣờng không đƣợc tốt: tàu bị rỉ nhiều,
trang thiết bị cứu hỏa không đầy đủ và có khiếm khuyết, máy phát điện có
sự cố, bơm hỏng, động cơ xuồng cứu sinh không hoạt động.v.v... Điều này
- Do kinh phí còn hạn hẹp khi xảy ra những tổn thất ở xa nhân viên bảo hiểm
góp phần làm cho tỷ lệ tổn thất trong bảo hiểm tàu biển tƣơng đối cao.
còn đến chậm, chƣa có những khuyến cáo kịp thời để chủ bảo hiểm có
những khắc phục nhằm hạn chế tổn thất.
2.2.4. Hiệu quả sử dụng vốn
Hiệu quả sử dụng vốn
Với số vốn kinh doanh không ngừng tăng lên hàng năm Công ty đã cố gắng
khai thác khách hàng, tạo công ăn việc làm cho ngƣời lao động, nộp ngân
sách Nhà nƣớc. Số vòng quay của vốn không ngừng tăng lên (năm 2001 là:
0,864 lần, năm 2005 tăng lên 1,458 lần), điều này chứng tỏ hiệu quả sử dụng
vốn của Công ty tăng lên.
Bảng 7: Hiệu quả sử dụng vốn
2001 2002 2003 2004 2005 Chỉ tiêu
Doanh thu 41,889 119,075 148,758 177,567 185,279
Lợi nhuận 5,957 10,683 15,123 22,235 20,247
Vốn 48,491 89,661 106,05 121,072 127,118
Số vòng quay của vốn 0,864 1,328 1,403 1,467 1,458
Khả năng sinh lời của vốn 0,123 0,119 0,143 0,184 0,159
Đơn vị: Tỷ đồng
Nhƣ đã phân tích ở trên năm 2001 là năm đầy khó khăn với thị trƣờng bảo
60
Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41
hiểm nên Công ty Bảo hiểm Dầu khí kinh doanh kém hiệu quả. Năm 2005 số
vong quay của vốn đạt 1,458 lần giảm nhẹ so với năm 2004 là do trong năm
2005 xảy ra nhiều thiên tai, bão lũ khiến thị trƣờng bảo hiểm xấu đi. Điều này
làm hoạt động đầu tƣ tài chính của Công ty xấu đi và kém hiệu quả. Bảo hiểm
Dầu khí duy trì khả năng sinh lời của vốn khá cao (năm 2001 cứ 100 đồng
vốn bỏ ra thu đƣợc 12,3 đồng lợi nhuận, năm 2005 là 15,9 đồng lợi nhuận).
Xét về mặt hiệu quả và phát triển mở rộng sản xuất thì có thể nói Công ty
đang hoạt động hiệu quả cao, tuy nhiên vẫn chƣa ổn định, khả năng sinh lời
của đồng vốn tăng không đều.
Nguyên nhân ảnh hưởng hiệu quả sử dụng vốn
- Do một số nguyên nhân khách quan (vụ khủng bố ngày 11/9/2001, sóng
thần, bão Katrina, Rita,…) đã ảnh hƣởng đến thị trƣờng bảo hiểm khiến
hoạt động đầu tƣ của các công ty bảo hiểm nói chung và Bảo hiểm Dầu khí
kém hiệu quả.
- Vốn kinh doanh còn hạn chế : hiện nay, vốn đăng ký kinh doanh của Bảo
hiểm Dầu khí là 69 tỷ VNĐ. Thực tế là do vốn kinh doanh thấp mặc dù có
thể khai thác đƣợc các dịch vụ có giá trị rất lớn song Bảo hiểm Dầu khí đều
phải nhƣợng tái hoặc chia sẻ đồng bảo hiểm cho các công ty bảo hiểm khác
và mức giữ lại rất thấp. Điều này cũng là một bất lợi cho Công ty trong việc
nâng cao doanh thu bảo hiểm gốc.
- Chƣa phối hợp hiệu quả giữa công tác đầu tƣ tài chính và khai thác dịch vụ
do còn bị phụ thuộc vào Tổng công ty.
Nhiều khi Bảo hiểm Dầu khí để lỡ mất những dịch vụ lớn do không kết hợp
tốt với đầu tƣ tài chính. Đa số các công ty vận tải biển khi đầu tƣ mua tàu
với giá trị lớn đều phải huy động vốn ở bên ngoài, thƣờng là họ thông qua
các ngân hàng hoặc các công ty cho thuê tài chính. Với những dự án đầu tƣ
61
Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41
những con tàu giá trị lớn (từ 5 triệu USD trở lên), các ngân hàng thƣờng có
nhu cầu hợp tác đầu tƣ với các tổ chức tài chính khác thông qua hình thức
ủy thác đầu tƣ, đồng tài trợ. Nếu nhƣ các công ty bảo hiểm tham gia vào
hình thức này sẽ mang lại những lợi ích lớn cho bản thân công ty. Trƣớc
hết, đó là cơ hội tăng lợi nhuận thông qua việc đầu tƣ cho những dự án
thƣờng là khá khả thi và có hiệu quả do đã đƣợc các chuyên gia tài chính
tín dụng của Ngân hàng thẩm định. Thứ hai, việc đầu tƣ cho con tàu cũng
gần nhƣ đồng nghĩa với việc công ty bảo hiểm sẽ có thể cung cấp dịch vụ
bảo hiểm cho con tàu trên, thƣờng là với số phí bảo hiểm rất lớn. Tuy
nhiên, Bảo hiểm Dầu khí hiện nay vẫn chƣa khai thác triệt để khía cạnh
kinh doanh này do chƣa đƣợc giao quyền chủ động trong việc quyết định
đầu tƣ, quá bị phụ thuộc vào Tổng Công ty. Theo phân cấp, Bảo hiểm Dầu
khí chỉ đƣợc phép tự quyết định đầu tƣ cho những dự án có trị giá dƣới
500.000 USD, trên mức này sẽ phải trình Tổng Công ty phê duyệt. Trong
khi đó, thủ tục từ lúc Bảo hiểm Dầu khí trình lên Tổng Công ty đến lúc ra
quyết định đầu tƣ hay không thƣờng kéo dài và rất phức tạp. Rõ ràng rằng
thực tế này là một bất lợi lớn cho Bảo hiểm Dầu khí trong cạnh tranh. Bởi
vì tính nhanh nhạy, kịp thời trong nền kinh tế thị trƣờng hiện nay đôi khi là
yếu tố quyết định thành bại. Bên cạnh đó, những dự án đầu tƣ mua tàu
thƣờng có giá trị rất lớn, hơn mức trong phân cấp của Bảo hiểm Dầu khí rất
nhiều. Khó khăn này rất cần thiết phải đƣợc hạn chế để Bảo hiểm Dầu khí
có nhiều cơ hội hơn trong việc phát triển mở rộng nghiệp vụ bảo hiểm hàng
hải.
2.3. Hiệu quả sử dụng lao động
Hiệu quả sử dụng lao động
62
Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41
Bảng 8 : Hiệu quả sử dụng lao động
Khả năng sinh Năm Số lao động Lợi nhuận DT thuần Năng suất LĐ lời
2001 55 5,957 1,257 0,358 0,108
2002 55 10.683 3,572 0,552 0,194
2003 55 15.128 4,463 0,719 0,275
2004 68 22.235 5,327 0,759 0,327
2005 68 20.247 5,572 0,803 0,298
Đơn vị: Tỷ đồng
Việc nghiên cứu chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động phản ánh trình độ lao
động và khả năng sử dụng lao động của Công ty. Hiện tại trong lĩnh vực
kinh doanh bảo hiểm hàng hải của Công ty có 68 lao động với 92% có trình
độ đại học và trên đại học với năng suất lao động đạt 0,719 tỷ đồng năm
2004 và 0.803 tỷ đồng năm 2005, đồng thời cứ 1 cán bộ nhân viên thì đem
lại cho Công ty 0,206 và 0,214 tỷ đồng lợi nhuận lần lƣợt qua các năm
2004, 2005. Nhờ có những biện pháp quản lý lao động đúng mức năng suất
lao động của công ty tăng đều qua các năm (năm 2001: 0,358 tỷ đồng, năm
2005: 0,803 tỷ đồng tăng 2,31 lần so với năm 2001).
Việc nghiên cứu chỉ tiêu này phản ánh trình độ và sử dụng lao động của
lãnh đạo Công ty, giải quyết các vấn đề lao động hiện nay. Công ty đã
thƣờng xuyên rà soát lại bộ máy tổ chức từ các phòng ban đến các chi
nhánh, xem xét đánh giá lại khả năng của từng cán bộ để đảm nhiệm một
cách hợp lý công việc đƣợc phân công. Công ty đặc biệt chú trọng đến việc
đào tạo nâng cao kiến thức chuyên môn cho đội ngũ cán bộ, hàng năm đều
cử từ 2 đến 7 ngƣời đi đào tạo các khóa học tại các trung tâm bảo hiểm lớn
63
Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41
trên thế giới. Song song với bồi dƣỡng đào tạo lại là việc bổ sung nguồn lao
động trẻ, tuyển dụng thêm các kỹ sƣ, cử nhân, bố trí thử việc tại các chi
nhánh, thâm nhập thị trƣờng
Nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng lao động:
- Trình độ của cán bộ chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu. Mặc dù đƣợc đào tạo cơ
bản về nghiệp vụ ở trong nƣớc và nƣớc ngoài nhƣng do chủ yếu khai thác
các dịch vụ ở trong ngành nên khi khai thác các dịch vụ ngoài ngành thì
tính chủ động, năng động của cán bộ kinh doanh chƣa cao.
- Nhân viên chƣa quan tâm đến chất lƣợng phục vụ khách hàng vẫn chạy
theo doanh thu.
- Đạo đức trong nghề nghiệp một số nhân viên bị suy giảm, nhiều vụ trục lợi
bảo hiểm gây thiệt hại lớn cho Công ty có sự tham gia của nhân viên bảo
hiểm.
Tóm lại, Bảo hiểm Dầu khí là doanh nghiệp có tiềm năng phát triển lớn,
xuất phát từ nội lực đang ngày càng đƣợc củng cố và tăng cƣờng. Bảo hiểm
hàng hải cũng là một trong những thế mạnh trong hoạt động kinh doanh của
Công ty và nằm trong chiến lƣợc phát triển trọng tâm của Bảo hiểm Dầu
khí. Sau khi phân tích từng khâu trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm hàng
hải, có thể thấy Công ty đã đạt đƣợc những thành tựu đáng kể: doanh thu
phí bảo hiểm gốc và lợi nhuận liên tục tăng, đồng thời Công ty cũng góp
một phần đáng kể trong việc giải quyết khó khăn cho khách hàng sau một
loạt những tổn thất lớn xảy ra. Sở dĩ Bảo hiểm Dầu khí đạt đƣợc những
thành tựu đó là do:
- Hiểu biết và vận dụng linh hoạt những hiểu biết về chính sách Nhà nƣớc về
pháp lý, kinh tế vào hoạt động kinh doanh.
64
Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41
- Tiến hành nghiên cứu thị trƣờng kỹ lƣỡng trƣớc khi tung ra sản phẩm.
- Áp dụng hệ thống quản lý ISO 9000 trong các khâu quản lý, khai thác, bồi
thƣờng…
- Công ty đã tận dụng tuyệt đối của mình đó là thành viên của Tổng công ty
Dầu khí Việt Nam.
Bên cạnh đó hoạt động kinh doanh bảo hiểm hàng hải vẫn còn một số hạn
chế nhƣ:
- Quá tập trung vào thị trƣờng trong ngành, do đó chƣa chủ động tích cực khi
khai thác thị trƣờng ngoài ngành.
- Mạng lƣới đại lý bảo hiểm chƣa rộng khắp.
- Trình độ chuyên môn hóa của đội ngũ nhân viên chƣa cao.
- Tỷ lệ bồi thƣờng vẫn cao.
- Thủ tục hành chính rƣờm rà, gây khó khăn cho khách hàng trong khâu bồi
thƣờng.
Để bảo hiểm hàng hải thực sự đƣợc mở rộng và phát triển và Bảo hiểm Dầu
khí có thể khai thác và phát huy đƣợc hết khả năng và tầm vóc của mình
trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm hàng hải trên thị trƣờng bảo hiểm Việt
Nam, cần thiết phải có một hệ thống các giải pháp nhằm điều chỉnh, khắc
phục những tồn tại hiện nay của Bảo hiểm Dầu khí. Bên cạnh đó, sự hỗ trợ
hiệu quả từ phía Tổng công ty Dầu khí và từ phía Nhà nƣớc là rất cần thiết
65
Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41
cho sự phát triển chung của Công ty.
CHƢƠNG III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH
BẢO HIỂM HÀNG HẢI CỦA CÔNG TY BẢO HIỂM DẦU KHÍ
I. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY BẢO HIỂM DẦU KHÍ
GIAI ĐOẠN 2006-2010
Là Công ty bảo hiểm nằm trong ngành Dầu khí , mối quan tâm đầu tiên của
Bảo hiểm Dầu khí là bảo toàn vốn cho khách hàng trƣớc mọi rủi ro. Trên
bƣớc đƣờng hình thành tập đoàn kinh tế lớn mạnh, Tổng công ty Dầu khí
Việt Nam đã triển khai các lĩnh vực kinh doanh tài chính, bảo hiểm. Phù
hợp với bƣớc phát triển của các tập đoàn kinh tế, các công ty dầu khí quốc
gia, nơi đòi hỏi vốn đầu tƣ lớn, trình độ công nghệ cao, trƣớc mỗi quyết
định, nhà đầu tƣ phải tính ngay đến việc bảo toàn vốn hay nói cách khác là
tự bảo hiểm cho chính mình. Bảo hiểm Dầu khí đƣợc thành lập trƣớc hết là
để xây dựng các chƣơng trình quản lý rủi ro cho ngành Dầu khí, trực tiếp
kinh doanh bảo hiểm để đảm bảo an toàn cho tài sản và tiền vốn cho một
ngành kinh tế mũi nhọn đầy rủi ro, đem lại sự an tâm và lợi nhuận cho
Tổng công ty và các nhà thầu dầu khí đang hoạt động tại Việt Nam cũng
nhƣ nộp ngân sách Nhà nƣớc.
Trong chiến lƣợc phát triển của mình Công ty Bảo hiểm Dầu khí đã nhận
định rằng giai đoạn 2006 – 2010 là giai đoạn có ý nghĩa rất quan trọng đối
với Công ty vì đầu tháng 11/2006 Việt Nam sẽ chính thức gia nhập WTO.
Điều này sẽ tác động rất lớn đến thị trƣờng bảo hiểm. Những cơ hội và
thách thức sẽ luôn đồng hành cùng với Công ty. Vì vậy để kịp thời đối phó
với mọi tình huống xảy ra, Công ty Bảo hiểm Dầu khí đã đề ra những chiến
66
Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41
lƣợc sau:
Chiến lƣợc tổng quát:
- Tập trung khai thác bảo hiểm cho hàng hóa xuất nhập khẩu, những công ty
có đội tàu lớn nhƣ: Vosco, Vinashine, Vinalines…
- Nghiên cứu và triển khai bảo hiểm cho ngành công nghiệp đóng tàu.
- Tận dụng và phát huy triệt để những lợi thế có đƣợc (là thành viên của
Tổng công ty Dầu khí).
- Căn cứ vào tình hình thị trƣờng bảo hiểm trong nƣớc và quốc tế, chiến lƣợc
phát triển của Ngành dầu khí và kế hoạch triển khai các dự án các nhà thầu
nƣớc ngoài, các dự án trọng điểm quốc gia trong giai đoạn 2006 – 2010
cùng với việc chiếm lĩnh thị trƣờng tại các chi nhánh, Công ty Bảo hiểm
Dầu khí đã đặt ra mục tiêu: tốc độ tăng trƣởng bình quân/năm của bảo hiểm
hàng hải gốc 13% – 17%, tốc độ tăng trƣởng về nhận tái bảo hiểm tăng
khoảng 15% và đầu tƣ tài chính dự kiến tăng trƣởng 20%. Trong đó:
Bảo hiểm thân tàu: tốc độ tăng trƣởng bình quân là 10% do dự báo
tăng số lƣợng tàu chở dầu, tàu đóng mới và đánh giá lại các tàu đã
tham gia bảo hiểm dƣới giá trị, mua bổ sung…
Bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ tàu: tốc độ tăng trƣởng bình quân là
10% do phí Hội tăng và tổng dung tích tàu (GRT) tăng. Bên cạnh đó,
loại hình bắt buộc đối với tàu nội thủy bắt đầu đƣợc triển khai.
Bảo hiểm hàng hóa: tốc độ tăng trƣởng 15% do tăng thị phần bảo hiểm từ
các chi nhánh bảo hiểm cho các gói thầu vận chuyển hàng hóa, thiết bị từ
các dự án lớn, triển khai bảo hiểm xuất khẩu và vận chuyển dầu thô.
Chiến lƣợc bộ phận:
67
Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41
- Mở rộng kênh phân phối, phát triển hệ thống đại lý, môi giới.
- Nâng cao chất lƣợng sản phẩm để tăng tính cạnh tranh cho sản phẩm bảo
hiểm của Công ty.
- Tăng cƣờng quảng cáo cho thƣơng hiệu của Công ty, không ngừng cải thiện
khâu chăm sóc khách hàng với phƣơng châm “Trung thành - tận tụy với
khách hàng”.
- Nghiên cứu mức phí của các đối thủ cạnh tranh trên thị trƣờng bảo hiểm
hàng hải, cùng với việc đánh giá kỹ đối tƣợng tham gia bảo hiểm để chào
mức phí phù hợp.
- Tuyển chọn, đào tạo và sử dụng đội ngũ nhân viên đủ số lƣợng, có năng lực
hoàn thành nhiệm vụ; có tính cộng đồng hợp tác cao trong mọi công việc;
có phong cách làm việc tốt.
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH BẢO
HIỂM HÀNG HẢI CỦA CÔNG TY BẢO HIỂM DẦU KHÍ (2006 - 2010)
Nâng cao hiệu quả kinh doanh luôn là mối quan tâm hàng đầu của mỗi
doanh nghiệp bảo hiểm. Hiệu quả kinh doanh ở đây bao gồm hiệu quả kinh
tế của từng doanh nghiệp và hiệu quả xã hội mà công ty mang lại. Do đó,
mục tiêu của các biện pháp ở đây là phải nâng cao hiệu quả kinh doanh cá
biệt của từng doanh nghiệp tức là lợi nhuận đồng thời phải đóng góp đƣợc
nhiều vào việc phát triển, đổi mới kinh tế, tăng năng suất lao động xã hội,
tăng thu ngân sách nhà nƣớc, giải quyết công ăn việc làm…
Hiệu quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp bị chi phối bởi nhiều yếu tố cả
trong và ngoài tầm kiểm soát của doanh nghiệp. Vì vậy, để nâng cao hiệu
quả kinh doanh, cần phải thực hiện đồng thời nhiều biện pháp cả ở tầm vĩ
mô của quản lý nhà nƣớc và cả tầm vi mô của mỗi doanh nghiệp.
Cũng giống nhƣ nhiều quốc gia khác trên thế giới, Việt Nam không thể tiến
68
Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41
hành hoạt động kinh doanh bảo hiểm nói chung và bảo hiểm hàng hải nói
riêng trong phạm vi một nƣớc. Việc hội nhập là một tất yếu khách quan. Dĩ
nhiên trong quá trình đó có nhiều cơ hội và thách thức mở ra, bảo hiểm Việt
Nam phải chuẩn bị tinh thần sẵn sàng đƣơng đầu với khó khăn và thách thức
mới. Để có đủ năng lực cạnh tranh, đạt hiệu quả kinh doanh cao các doanh
nghiệp bảo hiểm kinh doanh bảo hiểm hàng hải cũng nhƣ Công ty Bảo hiểm
Dầu khí phải đổi mới hoàn thiện nhiều lĩnh vực cùng với sự quản lý của Nhà
nƣớc, giám sát hoạt động kinh doanh bảo hiểm theo pháp luật Việt Nam và
phù hợp với các nguyên tắc chuẩn mực quốc tế, đồng thời đƣa ra một số giải
pháp chủ yếu để thực hiện chiến lƣợc phát triển thị trƣờng bảo hiểm Việt nam.
Sau quá trình nghiên cứu và phân tích hoạt động kinh doanh bảo hiểm hàng
hải của Công ty, vì thời gian có hạn và còn nhiều lĩnh vực không thể bao
quát hết đƣợc ngƣời viết xin nêu ra một số giải pháp cơ bản để nâng cao
hiệu quả kinh doanh bảo hiểm hàng hải đối với Công ty Bảo hiểm Dầu khí
sau đây:
1. Kiến nghị đối với Nhà nƣớc
Môi trƣờng vĩ mô là một môi trƣờng quan trọng và ảnh hƣởng rất lớn đến
hoạt động kinh doanh bảo hiểm. Môi trƣờng vĩ mô bao gồm: môi trƣờng
chính trị - xã hội, pháp lý, kinh tế, văn hóa, dân số… Các môi trƣờng vĩ mô
này đều có những ảnh hƣởng nhất định đến hoạt động kinh doanh bảo hiểm
nói chung và bảo hiểm hàng hải nói riêng.
Trong những năm qua Nhà nƣớc đã tạo đƣợc môi trƣờng kinh tế - chính trị -
xã hội rất ổn định, Công ty Bảo hiểm Dầu khí cần phải tận dụng tối đa yếu tố
này để phát triển hoạt động kinh doanh bảo hiểm hàng hải của mình. Bên
cạnh những tác động tích cực của môi trƣờng vĩ mô, vẫn còn những mặt tồn
tại ảnh hƣởng đến hoạt động bảo hiểm hàng hải của Công ty Bảo hiểm Dầu
69
Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41
khí đó là:
- Văn bản pháp quy còn thiếu chƣa đồng bộ, chƣa thực sự đi vào đời
sống (luật cạnh tranh chƣa đƣợc ban hành, việc bán bảo hiểm vận
chuyển hàng hóa vào khu chế suất đƣợc coi là xuất khẩu dịch vụ bảo
hiểm (VAT 10%) mà thông tƣ 111 chƣa quy định rõ...).
- Môi trƣờng cạnh tranh chƣa lành mạnh.
- Quy mô thị trƣờng bảo hiểm hàng hải còn nhỏ.
- Vai trò của bảo hiểm hàng hải đối với nền kinh tế - xã hội còn hạn chế.
- Hiệu quả hoạt động bảo hiểm hàng hải của các doanh nghiệp chƣa cao.
- Hoạt động môi giới chƣa phát triển, chất lƣợng đại lý còn thấp.
Nhƣ vậy để nâng cao hiệu quả kinh doanh các doanh nghiệp bảo hiểm cũng
nhƣ Công ty Bảo hiểm Dầu khí phải nghiên cứu kỹ những ảnh hƣởng tích
cực và tiêu cực của môi trƣờng vĩ mô để từ đó đề ra những giải pháp phát
triển. Để khắc phục những mặt tồn tại nêu trên đòi hỏi phải có sự nỗ lực của
chính bản thân Công ty Bảo hiểm Dầu khí, song không thể thiếu những giải
pháp ở tầng vĩ mô, các chính sách của Nhà nƣớc.
1.1. Hoàn thiện Luật kinh doanh bảo hiểm và áp dụng các chế tài
Hiện nay, trên thị trƣờng bảo hiểm hàng hải tình trạng phá giá bất hợp lý
hay là tâm lý chạy theo doanh thu thuần túy, giảm phí vô tội vạ đã dẫn đến
sự không công bằng và làm phƣơng hại đến lợi ích chung của toàn thị
trƣờng. Tình trạng cạnh tranh không lạnh mạnh trên thị trƣờng làm ảnh
hƣởng đến lợi ích không chỉ của các công ty bảo hiểm mà còn của các chủ
tàu, khách hàng. Trên thực tế vì chạy theo doanh thu và giành đƣợc dịch vụ
bằng bất cứ giá nào, nên không ít doanh nghiệp đã hạ mức phí bảo hiểm
xuống quá thấp. Điều này có thể khiến các doanh nghiệp này phá sản vì
doanh thu là nguồn thu chính của doanh nghiệp, mức phí quá thấp sẽ không
70
Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41
đủ bồi thƣờng cho khách hàng khi xảy ra tổn thất, đồng thời gây thiệt hại
cho khách hàng. Chính vì vậy mà Nhà nƣớc cần hoàn thiện hơn nữa Luật
kinh doanh bảo hiểm và các văn bản luật có liên quan khác nhằm tránh các
khe hở không để các doanh nghiệp bảo hiểm thi nhau hạ phí để giành khách
hàng. Bộ Tài chính - cơ quan chủ quản - cần có những biện pháp xử lý kiên
quyết và các chế tài đối với các công ty bảo hiểm có những vi phạm. Những
biện pháp ổn định thị trƣờng mà Nhà nƣớc áp dụng không chỉ bảo vệ quyền
lợi của các doanh nghiệp bảo hiểm mà còn bảo vệ quyền lợi của cả chủ tàu.
Hiện nay, Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam cũng đã và đang thực hiện vai trò
điều tiết và định hƣớng thị trƣờng bảo hiểm Việt Nam, tiến hành một số
biện pháp nhằm chấn chỉnh tình trạng trên. Song để thị trƣờng vận động
một cách hiệu quả nhất rất cần thiết phải có sự can thiệp cứng rắn của Nhà
nƣớc thông qua hệ thống khung pháp lý phù hợp.
1.2. Hỗ trợ các doanh nghiệp bảo hiểm trong quá trình gia nhập WTO
Việt Nam gia nhập WTO - điều này đã trở thành hiện thực. Thị trƣờng bảo
hiểm Việt Nam từng bƣớc mở cửa hoàn toàn. Bên cạnh những thuận lợi thì
việc gia nhập WTO sẽ mang đến rất nhiều khó khăn cho thị trƣờng bảo
hiểm hàng hải còn non trẻ ở nƣớc ta.
Trƣớc những khó khăn đó, Nhà nƣớc cần nhanh chóng công bố những cam
kết về lĩnh vực bảo hiểm khi gia nhập WTO. Từ đó đề ra lịch trình cụ thể
về việc thực hiện cam kết. Đồng thời tổ chức nhiều cuộc hội thảo về lộ trình
gia nhập WTO đối với bảo hiểm giúp doanh nghiệp chủ động hơn khi thị
trƣờng bảo hiểm mở cửa hoàn toàn.
Nhƣ chúng ta đã biết, hiện nay các công ty bảo hiểm Việt Nam vẫn chƣa có
biện pháp để liên kết với nhau. Khi thị trƣờng bảo hiểm mở cửa, để có thể
đứng vững và cạnh tranh đƣợcvới các công ty bảo hiểm nƣớc ngoài các
công ty bảo hiểm buộc phải liên kết với nhau, liên kết với các ngân hàng để
71
Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41
tăng khả năng cạnh tranh. Vì vậy, Nhà nƣớc cần có những giải pháp thúc
đẩy và tạo điều kiện để các công ty bảo hiểm và ngân hàng liên kết với
nhau để tạo thành tập đoàn tài chính lớn mạnh.
1.3. Các biện pháp nhằm trẻ hóa đội tàu
Đội tàu biển Việt Nam với tuổi tàu tƣơng đối già và trang thiết bị lạc hậu là
nguyên nhân chính của nhiều vụ tai nạn trên biển, đồng thời cũng là một trở
ngại đối với sự phát triển của bảo hiểm tàu biển ở nƣớc ta.
Một vấn đề đặt ra là làm thế nào để trẻ hóa và chuyên môn hóa đội tàu
trong khi khả năng tài chính của các doanh nghiệp Việt Nam còn hạn chế,
nguồn vốn để tái đầu tƣ mua sắm tài sản cố định rất nhỏ bé. Trong khi đó
để đảm bảo an toàn nguồn vốn cho vay ngân hàng thƣờng không cho những
doanh nghiệp nguồn vốn quá hạn hẹp, nên phải vay toàn bộ và thời gian trả
kéo dài. Do đó rất ít ngân hàng cho vay, nếu có vay thì lãi suất cho vay cao,
trong khi lợi suất kinh doanh của các công ty khai thác tàu không lớn nên
phải mất rất nhiều năm họ mới có thể hoàn trả vốn vay. Do đó, chẳng mấy
chủ tàu dám vay ngân hàng để đầu tƣ.
Khả năng tài chính của các doanh nghiệp Việt Nam quá yếu kém và tự họ
khó có thể khắc phục đƣợc vấn đề này trong ngày một ngày hai. Nhà nƣớc
có thể tạo ra những "cú hích" bằng các chính sách hỗ trợ đầu tƣ để các công
ty này có thêm điều kiện phát triển đội tàu. Cụ thể, Nhà nƣớc cần có chính
sách bảo lãnh cho các công ty vận tải biển vay vốn của các ngân hàng trong
và ngoài nƣớc để mua tàu với lãi suất ƣu đãi. Nhà nƣớc ƣu tiên dành một
phần vốn vay Chính phủ cho đội tàu nòng cốt vay để đầu tƣ tàu mới.
Chính phủ cũng cần nghiên cứu các biện pháp hỗ trợ phát triển ngành công
nghiệp đóng tàu trong nƣớc để họ có thể tạo ra các sản phẩm chất lƣợng cao
với mức giá hợp lý. Khi đó, các công ty tàu biển Việt Nam sẽ có thêm điều
kiện để mua phƣơng tiện vận tải mới, trẻ hóa và hiện đại hóa đội tàu, đặc
72
Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41
biệt là những con tàu cỡ nhỏ và trung bình phục vụ vận tải nội địa hoặc vận
tải các tuyến viễn dƣơng gần. Những con tàu mà trong nƣớc đã đóng đƣợc
thì chúng ta không nên tiêu tốn ngoại tệ để nhập khẩu. Sự kiện hạ thủy tàu
Mặt Trời với trọng tải 11.500 DWT hồi cuối tháng 10/2002 và đặc biệt vào
tháng 6/2005 tại Nhà máy đóng tàu Hạ Long đã hạ thủy thành công tàu
hàng có tổng trọng tải là 53.000 DWT, đã chứng tỏ ngành đóng tàu Việt
Nam hoàn toàn có thể cung cấp cho đội tàu quốc gia những con tàu tƣơng
đối hiện đại với giá chỉ bằng 2/3 giá đặt đóng mới ở nƣớc ngoài.
Bên cạnh đó, các biện pháp kiên quyết chấn chỉnh những doanh nghiệp làm
ăn thua lỗ kéo dài, những doanh nghiệp đang quản lý những con tàu quá cũ
đã hết khấu hao từ lâu cũng cần đƣợc thực hiện để trẻ hóa và hiện đại hóa
đội tàu quốc gia. Những con tàu quá cũ gây mất an toàn cho cho con ngƣời,
cho hàng hóa cũng nhƣ cho môi trƣờng biển. Mặt khác, việc tiếp tục sử
dụng tàu cũ dẫn đến tình trạng cung vƣợt cầu. Một số chủ tàu không có cơ
hội để phát triển, hiện đại hóa, trẻ hóa đội tàu của mình do những con tàu
mới mua về với khấu hao cao hơn sẽ phải chịu sức ép cạnh tranh về giá từ
những con tàu cũ. Cục Hàng hải Việt Nam, Cục Đăng kiểm Việt Nam cần
phải quản lý chặt chẽ hơn nữa, kiên quyết từ chối cấp phép hoạt động cho
những con tàu quá cũ, không còn khả năng đi biển an toàn cũng nhƣ những
con tàu không đƣợc trang bị đầy đủ các thiết bị an toàn. Đồng thời, thủ tục
thanh lý những con tàu quá cũ cũng cần đƣợc đơn giản hóa để khuyến
khích các chủ tàu phá dỡ những con tàu quá ọp ẹp, khai thác không đem lại
hiệu quả kinh tế.
1.4. Dành thị phần vận tải cho đội tàu biển Việt Nam
Dành quyền vận chuyển cho đội tàu quốc gia là yếu tố quan trọng hàng đầu có
tính chất sống còn trong phát triển đội tàu biển, đặc biệt là trong giai đoạn hiện
nay, khi năng lực cạnh tranh của đội tàu nƣớc ta còn rất hạn chế. Nhà nƣớc
73
Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41
nên đƣa ra những quy định cụ thể về việc dành quyền vận tải cho đội tàu biển
Việt Nam chuyên chở một số mặt hàng xuất nhập khẩu nhƣ than, dầu thô,
lƣơng thực, nông sản, đặc biệt là những lô hàng mua bằng nguồn tài chính của
Chính phủ. Các chủ hàng mua hàng cho các công trình của Nhà nƣớc, hàng
viện trợ, hàng mua bằng các nguồn vốn vay do Chính phủ bảo lãnh bắt buộc
phải ký hợp đồng vận tải với các tàu quốc tịch Việt Nam.
Việc khuyến khích dành hàng cho đội tàu Việt Nam chuyên chở không chỉ
đem lại quyền lợi kinh tế chung cho ngƣời xuất nhập khẩu, ngƣời vận tải Việt
Nam mà còn có tác dụng thúc đẩy thị trƣờng bảo hiểm tàu biển phát triển.
1.5. Nâng cao kim ngạch hàng hóa xuất nhập khẩu tham gia bảo hiểm trong nước.
Theo nguyên lý số đông trong bảo hiểm, nếu doanh thu phí bảo hiểm trong
nƣớc tăng (tức kim ngạch tham gia bảo hiểm trong nƣớc tăng), các tổn thất
lớn sẽ không ảnh hƣởng quá nhiều đến kết quả kinh doanh của loại hình
nghiệp vụ này nhƣ hiện nay. Kim ngạch tham gia bảo hiểm trong nƣớc tăng
làm cho doanh thu phí bảo hiểm gốc tăng, cũng có nghĩa là lƣợng phí bảo
hiểm đƣợc giữ lại trong nƣớc nhiều hơn, đầu tƣ lại cho nền kinh tế tăng hơn
và tạo ra nhiều việc làm hơn cho ngƣời lao động. Kim ngạch tham gia bảo
hiểm tăng còn tạo điều kiện cho ngƣời làm công tác bảo hiểm đƣợc cọ xát
nhiều hơn và nâng cao trình độ cũng nhƣ kinh nghiệm bản thân, từ đó giúp
cho ngành bảo hiểm trong nƣớc phát triển. Về phía các nhà ngoại thƣơng,
việc tham gia bảo hiểm trong nƣớc còn có thuận lợi là trong trƣờng hợp có
tranh chấp pháp lý, vụ việc đƣợc giải quyết theo luật pháp Việt Nam, doanh
nghiệp xuất nhập khẩu không phải tốn kém chi phí và gặp phải những trở
ngại do không thông thuộc luật pháp và ngôn ngữ nƣớc ngoài. Bên cạnh đó,
việc thay đổi tập quán ngoại thƣơng ở Việt Nam cũng góp phần dành thị
phần vận tải cho đội tàu biển Việt Nam. Từ đó đội tàu biển Việt Nam có điều
kiện đƣợc tăng cƣờng đầu tƣ hơn, theo đó bảo hiểm tàu biển có thêm nhiều
74
Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41
cơ hội mở rộng khai thác hơn. Chính vì vậy rất cần thiết Nhà nƣớc có những
biện pháp khuyến khích để nâng cao kim ngạch hàng hóa xuất nhập khẩu
tham gia bảo hiểm trong nƣớc. Một trong những biện pháp khuyến khích tài
chính mà Nhà nƣớc có thể thực hiện là ƣu tiên bảo lãnh cho vay vốn với lãi
suất ƣu đãi; tăng thuế quan đối với những lô hàng mua CIF/bán FOB hoặc
giảm thuế quan cho những lô hàng mua FOB/bán CIF; đồng thời giảm một
số loại phí, lệ phí cho các doanh nghiệp này. Khuyến khích các doanh nghiệp
mua bán hàng hóa theo hƣớng nhƣ vậy cũng có nghĩa là đã giành đƣợc
quyền mua bảo hiểm về tay các chủ hàng Việt Nam, làm tăng số lƣợng các
hợp đồng bảo hiểm đƣợc thu xếp tại thị trƣờng bảo hiểm trong nƣớc.
1.6. Khuyến khích các chủ tàu tham gia bảo hiểm.
Trong điều kiện kinh doanh trong nền kinh tế thị trƣờng, các công ty, các chủ
tàu luôn phải tính đến bài toán kinh tế, làm sao tiết kiệm tối đa chi phí. Theo
tính toán của họ, không mua bảo hiểm cho các con tàu tức là đã tiết kiệm đƣợc
một khoản chi phí. Hơn thế nữa, nhƣ đã trình bày trong Chƣơng II, do công
tác tuyên truyền, quảng bá về lợi ích của bảo hiểm tàu biển đối với chủ tàu đ-
ƣợc các công ty bảo hiểm triển khai chƣa tốt nên nhận thức của các chủ tàu về
lợi ích và sự cần thiết của việc mua bảo hiểm cho con tàu chƣa cao.
Chính vì vậy, Nhà nƣớc nên có biện pháp khuyến khích các chủ tàu tham
gia mua bảo hiểm tại thị trƣờng trong nƣớc thông qua các biện pháp nhƣ:
Hỗ trợ các công ty bảo hiểm trong việc tuyên truyền, quảng cáo về
bảo hiểm tàu biển và lợi ích của nó đối với các chủ tàu.
Dành những ƣu tiên nhất định đối với các chủ tàu có tham gia bảo
hiểm tại các công ty bảo hiểm Việt Nam khi đăng ký và đăng kiểm
75
Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41
tàu, trong đấu thầu vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu.v.v...
2. Các giải pháp đối với Công ty Bảo hiểm dầu khí
2.1. Tăng doanh thu và lợi nhuận
Đối với các doanh nghiệp bảo hiểm, công tác quản lý doanh thu là hết sức
quan trọng, bởi vì các nguồn thu là cơ sở hình thành quỹ tài chính bảo
hiểm. Doanh thu hoạt động kinh doanh bảo hiểm là nguồn thu chủ yếu của
các doanh nghiệp bảo hiểm, do đó quản lý doanh thu phải tập trung vào
quản lý doanh thu phí bảo hiểm.
Để tăng doanh thu cần phải có những chính sách phát triển và chiến lƣợc
Marketing phù hợp. Qua nghiên cứu thị trƣờng cũng nhƣ tình hình phát
triển của công ty trong lĩnh vực bảo hiểm hàng hải có thể thấy rõ ràng Công
ty Bảo hiểm Dầu khí đang ở giai đoạn tăng trƣởng. Do đó trong chiền lƣợc
Marketing “4 P”, mục tiêu đầu tiên của Công ty là mở rộng địa điểm phân
phối (place), thứ hai là chú trọng đến chất lƣợng sản phẩm dịch vụ
(product), thứ ba là tăng cƣờng truyền thông quảng cáo, quảng bá thƣơng
hiệu, tổ chức gặp gỡ chăm sóc khách hàng (promotion), và cuối cùng là
chính sách về giá cả (price). Ƣu tiên phát triển những mục tiêu quan trọng
nhƣng cũng phải biết kết hợp hài hòa giữa các mục tiêu.
2.1.1. Mở rộng kênh phân phối sản phẩm
Bất cứ doanh nghiệp nào muốn bán sản phẩm cũng đều phải cần đến hệ
thống phân phối, tức là cần đến các yếu tố con ngƣời và phƣơng tiện vật
chất nhằm trao đổi thông tin và chuyển giao sản phẩm từ doanh nghiệp,
ngƣời bán sang ngƣời mua. Nhờ hệ thống phân phối, ngƣời mua có thể
mua đƣợc sản phẩm, ngƣời bán có thể bán đƣợc sản phẩm của mình.
Sản phẩm bảo hiểm là sản phẩm vô hình nên hệ thống phân phối đơn giản
76
Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41
hơn do đòi hỏi ít phƣơng tiện vật chất, mà chủ yếu là yếu tố con ngƣời.
Hệ thống phân phối các doanh nghiệp bảo hiểm sử dụng bao gồm: đại lý
chuyên nghiệp, văn phòng bán bảo hiểm, môi giới,…
Hiện nay Công ty Bảo hiểm Dầu khí đã có 10 chi nhánh và khoảng 35 văn
phòng chi nhánh đại diện. Đối với một Công ty bảo hiểm số chi nhánh đại
lý nhƣ vậy là quá ít (Bảo Việt hiện nay đã có chi nhánh đại lý ở 64 tỉnh
thành phố và ở một số nƣớc). Với số chi nhánh và đại lý ít Công ty sẽ gặp
rất nhiều khó khăn trong việc triển khai phát triển sản phẩm và giám định
tổn thất khi xảy ra các tai nạn. Vì vậy, Công ty cần có những biện pháp để
không ngừng mở rộng kênh phân phối, để sản phẩm bảo hiểm đến đƣợc
nhiều khách hàng và tạo điều kiện thuận lợi cho nhân viên mỗi khi đi
giám định tổn thất. Đồng thời nếu hệ thống đại lý đƣợc mở rộng công ty
sẽ tiết kiệm đƣợc chi phí chi phí quản lý, chi phí lƣơng cho nhân viên, chi
phí văn phòng… Bên cạnh đó Công ty có biện pháp quản lý hoạt động
phân phối, để quy trình này diễn ra một cách chính xác và chuyên môn
hóa cao, đảm bảo yêu cầu: “đúng hàng - đúng nơi - đúng thời gian - đạt
chi phí tối thiểu”.
2.1.2. Nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ
Tất cả sản phẩm bảo hiểm đều có đặc điểm chung là tính vô hình. Đặc
điểm này làm cho khách hàng khó nhận thấy sự khác nhau giữa các doanh
nghiệp bảo hiểm. Việc “kiểm nghiệm‟” chất lƣợng thực sự của một sản
phẩm bảo hiểm chỉ xảy ra khi có các sự kiện bảo hiểm làm phát sinh trách
nhiệm chi trả của công ty bảo hiểm. Chỉ đến lúc này khách hàng mới có
thể so sánh đƣợc chất lƣợng của các sản phẩm bảo hiểm mà các doanh
nghiệp cung cấp.
Để khắc phục vấn đề trên Công ty Bảo hiểm Dầu khí đã sử dụng những biện
pháp để nâng cao tính hữu hình của sản phẩm bảo hiểm hàng hải nhƣ: in ấn
77
Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41
hợp đồng bảo hiểm trên giấy chất lƣợng, gắn kết sản phẩm với hình ảnh
quen thuộc của Công ty (Bảo hiểm Dầu khí – Ngọn lửa của niềm tin). Ngoài
những biện pháp trên Công ty cần phải thực hiện thêm các biện pháp: sử
dụng các nét minh họa đặc sắc để tăng tính hấp dẫn sản phẩm, thông qua
những ngƣời thụ hƣởng quyền lợi bảo hiểm tuyên truyền về lợi ích của sản
phẩm.
Nhƣ chúng ta đã biết các sản phẩm bảo hiểm không đƣợc bảo hộ bản
quyền. Do đó, các doanh nghiệp bảo hiểm cạnh tranh có thể bán một cách
hợp pháp các sản phẩm bảo hiểm là bản sao của các hợp đồng bảo hiểm
của các doanh nghiệp khác. Để nâng cao tính cạnh tranh cho sản phẩm
Công ty Bảo hiểm Dầu khí cần phải gia tăng lợi ích bổ sung của sản phẩm
nhƣ nâng cao chất lƣợng dịch vụ đi kèm.
Bên cạnh đó Công ty phải chú trọng đến việc đa dạng hóa sản phẩm, mở
rộng thêm nhiều loại hình bảo hiểm mới (ví dụ bảo hiểm cho ngành công
nghiệp đóng tàu). Công ty phải có những biện pháp thúc đẩy hoạt động
bảo hiểm đóng tàu, một loại hình bảo hiểm đầy tiềm năng vì hiện nay
đóng tàu là một ngành công nghiệp chiến lƣợc của nƣớc ta.
2.1.3. Xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh
Hoạt động xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh giúp cho quả trình kinh doanh
của các doanh nghiệp bảo hiểm trở nên thuận lợi và có hiệu quả cao nhờ
việc bán đƣợc nhiều sản phẩm bảo hiểm, đồng thời giúp doanh nghiệp
thâm nhập thị trƣờng mới và tăng thị phần trên thị trƣờng, thu hút nhiều
khách hàng tiềm năng, đem lại nhiều lợi nhuận hơn, giúp doanh nghiệp
lớn mạnh và vững vàng hơn. Do đó Công ty nên thực hiện một số biện
pháp sau:
78
Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41
- Quảng cáo sản phẩm, hình ảnh, thƣơng hiệu của Công ty
Hiện nay Công ty đã có trang Web giới thiệu về công ty với hình ảnh đẹp,
tin tức cập nhật. Tuy nhiên để đƣợc nhiều ngƣời biết đến, Bảo hiểm Dầu khí
nên tiến hành quảng cáo nhiều trên phƣơng tiện truyền thông: báo chí, ti
vi…
Khác với các sản phẩm vật chất và dịch vụ khác, bảo hiểm là một sản
phẩm vô hình, rất trừu tƣợng không phải ai cũng hiểu hết vai trò, tác dụng
của nó. Ngôn ngữ dùng trong các đơn bảo hiểm hàng hải là ngôn ngữ luật,
hơn nữa các Quy tắc bảo hiểm đang áp dụng trên thị trƣờng bảo hiểm
hàng hải hiện nay đều đƣợc dịch ra từ các văn bản của nƣớc ngoài nên
thƣờng rất khó hiểu. Ngoài ra, trên thực tế hiện nay có nhiều khách hàng,
đặc biệt là các chủ tàu của đội tàu tƣ nhân, chƣa hiểu rõ về lĩnh vực bảo
hiểm hàng hải, chƣa thấy hết đƣợc lợi ích của việc mua bảo hiểm vì vậy
còn chƣa thực sự quan tâm đến bảo hiểm.
Chính vì vậy, trong công tác Marketing bảo hiểm, các cán bộ khai thác cần
có phƣơng pháp giới thiệu một cách chuyên nghiệp về bảo hiểm nói
chung và về loại hình bảo hiểm hàng hải nói riêng để giúp khách hàng
hiểu và thấy đƣợc lợi ích của bảo hiểm từ đó mới có thể thực sự quan tâm
đến việc tham gia bảo hiểm . Quảng cáo, tiếp thị sản phẩm bảo hiểm,
tuyên truyền qua các phƣơng tiện thông tin đại chúng, thƣờng xuyên tổ
chức các cuộc hội nghị khách hàng nhằm giải đáp thắc mắc, giải thích về
quyền lợi và nghĩa vụ của ngƣời tham gia bảo hiểm.v.v... sẽ tăng cƣờng
hiểu biết của khách hàng, tăng cƣờng lòng tin của họ đối với Công ty Bảo
hiểm Dầu khí.
Bên cạnh đó, cần xuất bản những báo cáo thƣờng niên về hoạt động kinh
doanh nói chung của Công ty cũng nhƣ những báo cáo thƣờng niên về
từng lĩnh vực hoạt động riêng trong đó có lĩnh vực bảo hiểm hàng hải,
79
Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41
trong đó cần đề cập đến một số yếu tố mà khách hàng thƣờng quan tâm
nhƣ doanh thu, thị phần, tên một số đối tƣợng bảo hiểm tiêu biểu, một số
khách hàng lớn, tình hình giải quyết bồi thƣờng. Những thông tin về sự
phát triển của hoạt động kinh doanh bảo hiểm hàng hải, những đóng góp
tích cực của nó đối với ngƣời tham gia bảo hiểm (chủ tàu, ngƣời thuê tàu,
chủ hàng sẽ là những thông tin cần thiết cung cấp cho khách hàng. Những
tài liệu này sẽ thực sự giúp ích cho công tác Marketing bảo hiểm của các
cán bộ đi khai thác vì những đánh giá, những số liệu liên quan trực tiếp
đến lĩnh vực bảo hiểm hàng hải sẽ gây đƣợc sự chú ý và quan tâm của
khách hàng hơn nhiều là những quyển sách bƣớm mang nội dung rất
chung chung và thiếu chiều sâu nhƣ hiện nay. Hàng năm cần có các cuộc
họp đánh giá công tác bảo hiểm giữa các khách hàng và Công ty Bảo
hiểm Dầu khí để hai bên cùng kết hợp tốt hơn với mục đích giảm tổn thất,
giảm phí và hai bên cùng có lợi.
- Chăm sóc khách hàng:
Lợi thế cạnh tranh sẽ thuộc về công ty nào có chiến lƣợc tiếp cận khách
hàng riêng, độc đáo và duy nhất. Sự thành công trong tƣơng lai sẽ phụ
thuộc nhiều vào việc duy trì mối quan hệ với khách hàng không chỉ vì lợi
nhuận trƣớc mắt mà còn vì lợi nhuận lâu dài. Việc thuyết phục đƣợc
khách hàng mua sản phẩm và tái tục trong một thời gian dài đóng một vai
trò quan trọng trong việc đem lại lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Theo thống kê của tờ Asia Insurance Review, cái giá của việc để mất một
khách hàng lớn gấp 5 lần giá trị dịch vụ mà khách hàng đó đem lại mỗi
năm, chi phí cho việc thuyết phục đƣợc một khách hàng mới lớn gấp 5 lần
chi phí cho việc duy trì một khách hàng sẵn có. Chính vì thế, để có đƣợc
uy tín cao, doanh thu lớn và thậm chí có thể tiết kiệm những khoản chi
phí đáng kể cho việc khai thác hợp đồng, tiếp cận khách hàng mới trong
80
Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41
khi vẫn có thể duy trì lâu dài các khách hàng cũ, việc thực hiện tốt chính
sách khách hàng là biện pháp trƣớc tiên mang lại hiệu quả. Một số biện
pháp có thể áp dụng nhƣ:
Trƣớc hết, các mối quan hệ với khách hàng cần phải đƣợc xây dựng
trên cơ sở đi vào chiều sâu thông qua việc thiết lập và củng cố các mối
quan hệ nhiều chiều với khách hàng (quan hệ giữa lãnh đạo và lãnh
đạo, quan hệ giữa cán bộ nhân viên và cán bộ nhân viên) nhằm tạo sự
gắn bó thân thiết.
Cơ chế khuyến khích về tài chính cần mềm dẻo và linh hoạt hơn. Tỷ lệ
hoa hồng trích cho khách hàng hợp lý song cần đủ cao để tạo đƣợc lợi
ích đủ hấp dẫn với khách hàng. Có thể tăng tỷ lệ hoa hồng cho khách
hàng sau mỗi lần tái tục hợp đồng đối với những hợp đồng có giá trị
lớn. Xét giảm phí bảo hiểm cho mỗi lần tái tục hợp đồng bảo hiểm có
giá trị lớn, đặc biệt với các khách hàng có quan hệ lâu dài với Bảo
hiểm Dầu khí..Đẩy mạnh cơ chế thƣởng không có tổn thất cho khách
hàng.
Tƣ vấn, cung cấp thông tin cho khách hàng. Nhận thức và lòng tin của
khách hàng sẽ đƣợc củng cố hơn nếu cán bộ của công ty bảo hiểm có
thể cho thấy sự hiểu biết, trình độ chuyên môn qua những thông tin, sự
tƣ vấn cần thiết, có ích cho khách hàng nhƣ: thông tin về những rủi ro
có thể gặp phải, tƣ vấn quản lý rủi ro, đề phòng hạn chế tổn thất; Điều
kiện bảo hiểm thích hợp đối với khách hàng (phạm vi bảo hiểm rộng
nhất với chi phí thấp nhất có thể); Tập quán hàng hải quốc tế, qui định
đối với tàu ở những cảng trên hành trình tàu đi qua hay hàng hóa hợp
pháp/ không hợp pháp đồi với một số quốc gia trên tuyến của khách
hàng; Tổn thất đƣợc công ty bồi thƣờng và các chế độ đảm bảo an toàn
trên biển. Những thông tin trên có thể đƣợc công ty bảo hiểm truyền
81
Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41
tải đến khách hàng bằng nhiều cách, nhƣ thông qua các cuộc hội thảo,
hội nghị khách hàng hoặc các lớp tập huấn, đào tạo miễn phí đƣợc tổ
chức ngay tại các công ty tàu biển. Đây là biện pháp không tốn kém
nhƣng hiệu quả lại rất cao.
Thực hiện tốt chế độ tƣ vấn này, bên cạnh tác dụng góp phần tạo ấn
tƣợng tốt đẹp cho khách hàng về Công ty, còn có tác dụng phục vụ cho
công tác quản lý rủi ro của Công ty Bảo hiểm Dầu khí.
Có chính sách chăm sóc khách hàng một cách thƣờng xuyên, chuyên
nghiệp ví dụ nhƣ: tổ chức hội nghị khách hàng để củng cố thêm mối
quan hệ với khách hàng, gửi quà kỷ niệm mang dấu ấn của Công ty
Bảo hiểm Dầu khí và thiệp chúc mừng, thiệp cảm ơn trong những dịp
lễ tết cho khách hàng.
2.1.4. Chính sách giá cả
Giá cả là một trong những nhân tố quyết định xem khách hàng có đến với
doanh nghiệp hay không. Trên thị trƣờng có sự cạnh tranh gay gắt nhƣ
hiện nay, mọi nỗ lực để có đƣợc mức phí bảo hiểm thấp một các hợp lý
nhất trở nên có ý nghĩa rất lớn đối với mọi công ty bảo hiểm trong việc
thu hút khách hàng.
- Đối với nghiệp vụ bảo hiểm P&I quốc tế, có một thực tế khách quan là tỷ
lệ phí bảo hiểm chịu ảnh hƣởng rất lớn của thị trƣờng quốc tế và tình
trạng kinh doanh của các Hội tƣơng hỗ ở thị trƣờng nƣớc ngoài mà chúng
ta là thành viên. Trong tình trạng hiện nay, đang có xu hƣớng tăng phí nộp
cho Hội, trong khi đó khách hàng không chấp nhận tăng phí nên kinh
doanh nghiệp vụ P&I trở nên không hiệu quả. Để hạn chế tình trạng bất
lợi này, Công ty Bảo hiểm Dầu khí cần tích cực thực hiện một số biện
82
Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41
pháp nhƣ:
Cung cấp mọi thông tin, tài liệu cho khách hàng để làm rõ lợi ích to
lớn của khách hàng khi đƣợc tham gia bảo hiểm tại các hội bảo hiểm
trên thị trƣờng quốc tế, từ đó giải thích rõ cơ chế thu phí của các hội
này và thực tế là mức phí mà Công ty Bảo hiểm Dầu khí hay các công
ty bảo hiểm khác cung cấp cho khách hàng là hoàn toàn phụ thuộc vào
những biến động trong kinh doanh của các hội này, phân tích cụ thể
cho khách hàng thấy sự tăng phí trong giai đoạn hiện nay là khó khăn
chung của toàn thị trƣờng.
Trong tỷ lệ phí P&I quốc tế thƣờng bao gồm 15% phí quản lý của
Công ty Bảo hiểm Dầu khí. Phần này hoàn toàn do Công ty quyết
định, do vậy mọi biện pháp để giảm thiểu chi phí quản lý đều là cần
thiết.
- Đối với bảo hiểm tàu trong nƣớc và bảo hiểm hàng hóa, hiện nay Công ty
Bảo hiểm Dầu khí áp dụng một biểu phí căn cứ vào biểu phí của Bộ Tài
chính ban hành và trong từng trƣờng hợp có thể giảm từ 25% đến 30% so
với biểu phí chuẩn. Trong thời gian tới, cần phải có sự mềm dẻo hơn nữa
trong việc điều chỉnh tỷ lệ phí, đặc biệt là cần linh hoạt giảm phí căn cứ
vào độ mới của tàu, loại mặt hàng có tiền sử ít tổn thất và tuyến đƣờng
vận chuyển ít rủi ro.
2.2. Quản lý chi phí
Tiết kiệm chi phí kinh doanh để thu lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu của bất
cứ doanh nghiệp nào. Chính vì vậy để tối đa hóa lợi nhuận Công ty Bảo
hiểm Dầu khí phải đƣa ra các giải pháp tiết kiệm tối đa chi phí.
2.2.1. Chi phí quản lý và bán hàng
Chi phí quản lý của Công ty cũng là một khoản chi đáng kể cần phải có
các biện pháp tiết kiệm, chống lãng phí: giảm bớt các thủ tục hành chính
83
Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41
rƣờm rà, chi phí hội họp, chi phí tiếp khách… Công ty nên xây dựng định
mức chi cụ thể cho từng khoản chi, khoản nào không cần thiết thì kiên
quyết cắt bỏ.
Chi phí bán hàng: do Công ty mới gia nhập thị trƣờng bảo hiểm nên số
lƣợng đại lý chƣa phân phối rộng khắp, điều này gây khó khăn cho việc
bán sản phẩm và làm chi phí bán hàng tăng cao. Công ty cần có chính
sách mở rộng số lƣợng đại lý hơn nữa.
Chi phí hoa hồng đại lý chiếm tỷ trọng khá cao trong chi phí bán hàng.
Nhƣ đã phân tích ở chƣơng II, do vẫn có tƣ tƣởng chạy theo doanh thu,
nên ngoài việc chi hoa hồng cho đại lý 5% nhân viên bảo hiểm thƣờng chi
cho cả khách hàng mức chi này hàng năm lên tới 8% – 10%. Điều này là
trái với quy định của nhà nƣớc. Công ty cần có những biện pháp hạn chế
tối đa tình trạng này và kỷ luật những cán bộ nhân viên vi phạm.
2.2.2. Chi phí đề phòng và hạn chế tổn thất
Đề phòng hạn chế tổn thất là một trong những khâu cơ bản và tối quan
trọng của bảo hiểm nói chung và của bảo hiểm hàng hải nói riêng. Quản
lý tốt chi phí đề phòng hạn chế tổn thất sẽ giúp các công ty bảo hiểm giảm
đƣợc đáng kể số tổn thất phải bồi thƣờng. Tuy nhiên, có thể nói rằng hiện
nay Công ty Bảo hiểm Dầu khí do mới thành lập, kinh nghiệm trong bảo
hiểm chƣa nhiều, chi phí còn hạn hẹp nên chƣa thực hiện các biện pháp
quản lý chi phí này một cách triệt để.
Các chủ tàu tuy là ngƣời vận hành tàu, thƣờng xuyên đi biển nhƣng không
phải ai trong số họ cũng hiểu đƣợc và lƣờng hết đƣợc những rủi ro có thể
xảy ra đối với họ, với con tàu của họ. Các công ty bảo hiểm do chịu sự
cạnh tranh quá gay gắt nên thƣờng cũng quá đơn giản và sơ sài trong công
tác kiểm tra thực trạng tàu, các thiết bị an toàn của con tàu trƣớc khi cấp
đơn bảo hiểm. Việc không quan tâm đúng mức đến công tác đánh giá
84
Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41
mức độ rủi ro của đối tƣợng bảo hiểm mà chỉ chạy theo lợi nhuận một
cách đơn thuần đã khiến nhà bảo hiểm phải chịu những thiệt thòi nhƣ khó
hoặc không thể đƣa ra mức phí cạnh tranh một cách tối ƣu nhất, hoặc gặp
phải những vụ bồi thƣờng giá trị lớn do khi khai thác cấp đơn bảo hiểm đã
không đánh giá đúng mức độ rủi ro. Vì vậy, để tránh những trƣờng hợp
nhƣ trên, công tác đánh giá rủi ro điều kiện của Công ty Bảo hiểm Dầu
khí cần phải đƣợc quan tâm đúng mức hơn.
Công tác thu thập thông tin khi đi khai thác đơn bảo hiểm đóng vai trò
quyết định. Cần xây dựng một ý thức coi trọng tầm quan trọng của thông
tin và ý thức nỗ lực khai thác thông tin khi đi khai thác cho toàn thể cán
bộ khai thác bảo hiểm ở các phòng trên Công ty cũng nhƣ ở các Chi
nhánh. Có một thực tế là việc khai thác thông tin đôi khi không dễ dàng
do một số khách hàng chƣa thực sự hiểu về bảo hiểm, đôi khi yêu cầu nhà
bảo hiểm đƣa ra mức phí trƣớc khi cung cấp đầy đủ mọi thông tin cần
thiết về đối tƣợng bảo hiểm. Nhƣng điều này lại gây khó khăn rất lớn cho
nhà bảo hiểm vì họ phải đánh giá rủi ro trƣớc rồi mới có thể đƣa ra mức
phí hợp lý. Việc hạn chế khó khăn này phụ thuộc rất nhiều vào khả năng,
vào sự linh hoạt khéo léo của cán bộ khai thác. Khuyến khích việc thƣờng
xuyên trao đổi kinh nghiệm xử lý các tình huống khó trong khi đi khai
thác dịch vụ giữa các cán bộ không chỉ trong cùng một đơn vị mà còn
giữa các đơn vị trong Công ty nhƣ giữa các Phòng trên Công ty với các
Chi nhánh, Chi nhánh với Chi nhánh sẽ giúp nâng cao kinh nghiệm cho
các cán bộ khai thác đồng thời tạo tính chuyên nghiệp chung trong công
tác khai thác cho toàn hệ thống Công ty.
Đối với bảo hiểm tàu biển, bên cạnh kiểm tra và xác minh các giấy tờ
pháp lý của tàu, công tác kiểm tra tàu cũng đặc biệt quan trọng. Cần tránh
những trƣờng hợp chạy theo doanh thu, muốn nhanh chóng cấp đơn bảo
85
Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41
hiểm cho khách hàng mà thiếu quan tâm đến việc kiểm tra thực tế tàu. Để
có thể đánh giá chính xác về tình trạng của tàu đòi hỏi phải có những cán
bộ có chuyên môn giỏi về hàng hải.
Để quản lý rủi ro tốt hay nói cách khác để hạn chế tối đa rủi ro xảy ra với
đối tƣợng bảo hiểm, Công ty Bảo hiểm Dầu khí cần thiết phải tăng cƣờng,
mở rộng các hình thức đào tạo, tƣ vấn các kiến thức về đề phòng hạn chế
tổn thất cho khách hàng, tạo điều kiện tối đa để khách hàng có thể thực
hiện các biện pháp ngăn ngừa rủi ro. Hình thức thực hiện có thể là tổ chức
các hội thảo, các khóa đào tạo ngắn ngày về chủ đề bảo hiểm và các biện
pháp đề phòng hạn chế tổn thất cho khách hàng. Giới thiệu sâu rộng các
quy định về đề phòng, hạn chế tổn thất, về hệ thống thông tin liên lạc
hàng hải.v.v... đồng thời giúp đỡ, đôn đốc ngƣời tham gia bảo hiểm thực
hiện thƣờng xuyên công tác kiểm tra thiết bị an toàn trên tàu, thực hiện
nghiêm túc các quy định về an toàn hàng hải là trách nhiệm đồng thời
cũng là quyền lợi của các công ty bảo hiểm nói chung và Công ty Bảo
hiểm Dầu khí nói riêng. Ngoài ra có thể cung cấp một số thiết bị hàng hải
(đối với bảo hiểm tàu ) cho khách hàng phục vụ cho công tác ngăn ngừa
rủi ro.
Công ty cũng nên hợp tác với Đăng kiểm để có thể đánh giá đƣợc tình
trạng của tàu một cách tốt nhất để đƣa ra mức phí phù hợp,
Tất cả những biện pháp trên nếu đƣợc thực hiện tốt sẽ góp phần đáng kể
trong việc giảm chi phí bồi thƣờng, nâng cao hiệu quả kinh doanh cho các
nghiệp vụ bảo hiểm nói chung và nghiệp vụ bảo hiểm hàng hải nói riêng.
2.2.3. Chi phí bồi thường
Không giống với các sản phẩm thông thƣờng khác, bảo hiểm là sản phẩm
của một quy trình ngƣợc. Khi mua bảo hiểm, chủ tàu (ngƣời thuê tàu, chủ
hàng) trả tiền để nhận lấy giấy tờ và một lời cam kết từ phía công ty bảo
86
Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41
hiểm. Họ chi tiền nhƣng chƣa đƣợc hƣởng, đƣợc sử dụng thứ mình mua.
Họ chỉ nhận biết đƣợc điều này khi tổn thất xảy ra - đƣợc bồi thƣờng cho
những tổn thất đƣợc bảo hiểm. Vì vậy, có thể nói rằng chất lƣợng của sản
phẩm bảo hiểm chính là ở công tác giám định, bồi thƣờng. Việc giám định,
bồi thƣờng có đƣợc tiến hành nhanh chóng, đầy đủ, chính xác, có gây phiền
hà cho khách hàng hay không thể hiện kinh nghiệm, trình độ và uy tín của
một công ty bảo hiểm. Các công ty bảo hiểm có làm tốt công tác này thì
mới chiếm đƣợc lòng tin của khách hàng, mới phát triển đƣợc các khách
hàng mới. Chính vì vậy, Công ty Bảo hiểm Dầu khí cần coi trọng việc cải
thiện chất lƣợng dịch vụ, đặc biệt là công tác giám định - bồi thƣờng - giải
quyết khiếu nại. Để giảm khoản chi cho bồi thƣờng Công ty cần thực hiện
một số biện pháp sau:
Trƣớc hết, cần có chính sách thu hút thêm những chuyên gia có trình
độ, khả năng chuyên môn, giàu kinh nghiệm trong công tác giám định.
Khi có tổn thất xảy ra cho khách hàng, phải kịp thời quan tâm, hƣớng
dẫn cho khách hàng một cách đầy đủ và nhiệt tình về các thủ tục cần
thiết để lập hồ sơ bồi thƣờng. Tuyệt đối tránh thái độ lảng tránh, thiếu
trách nhiệm, thiếu quan tâm đối với những vụ tổn thất của khách hàng
vì điều này trƣớc hết sẽ làm cho khách hàng thêm hoang mang, lo
lắng trong lúc gặp sự cố vì không đƣợc động viên quan tâm kịp thời
của ngƣời bảo hiểm là ngƣời mà họ tin tƣởng là sẽ giúp họ giảm thiểu
đƣợc những tổn thất về vật chất do sự cố gây ra. Thứ hai, những thái
độ nhƣ trên sẽ gây ấn tƣợng rất xấu đối với khách hàng về Công ty
Bảo hiểm Dầu khí, tạo ra sự thiếu tin tƣởng, làm giảm uy tín của Công
ty. Do vậy, sự quan tâm kịp thời và thích đáng đến khách hàng
Cần đổi mới, cải tiến quy trình, tinh giản thủ tục, quy định rõ thời gian
hoàn thành công tác giải quyết bồi thƣờng để thủ tục đòi bồi thƣờng
87
Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41
đƣợc đơn giản hơn nữa cho khách hàng, tránh cho họ những phiền
phức không đáng có, khôi phục lại khả năng kinh doanh cho ngƣời
đƣợc bảo hiểm càng sớm càng tốt.
Công ty phải có những biện pháp chống trục lợi bảo hiểm một cách
hiệu quả nhƣ: quản lý hồ sơ khách hàng, hồ sơ bồi thƣờng một cách
chặt chẽ, cần ứng dụng các công nghệ thông tin hiện đại để hỗ trợ công
tác quản lý. Cần làm tốt công tác giám định tổn thất để thực hiện bồi
thƣờng chính xác tránh để khách hàng trục lợi bảo hiểm.
2.3. Quản lý sử dụng vốn
Trong điều kiện hiện nay, khi mà giá trị tham gia bảo hiểm tài sản ngày
càng lớn cũng nhƣ mức trách nhiệm dân sự ngày càng mở rộng thì khả
năng tài chính lớn mạnh sẽ giúp các công ty bảo hiểm tăng mức giữ lại của
mình, từ đó nâng cao doanh thu bảo hiểm gốc. Công ty Bảo hiểm Dầu khí
có thể năng cao vốn hoạt động của mình bằng nhiều hình thức. Năm 2006
Công ty sẽ tăng vốn lên 1000 tỷ đồng để nâng cao năng lực kinh doanh.
Đầu tƣ tài chính là lĩnh vực cần phải đƣợc quan tâm đúng mức hơn. Do đầu
tƣ tài chính không chỉ mang lại nhiều cơ hội kinh doanh cho Công ty mà nó
còn là hình thức luân chuyển, sử dụng nguồn tài chính nhàn rỗi vào mục
đích có lợi, góp phần tăng lợi nhuận kinh doanh từ đó tăng lợi nhuận tích
lũy, tăng cƣờng năng lực tài chính cho Công ty. Công ty Bảo hiểm Dầu khí
cần đầu tƣ hơn nữa cho hoạt động kinh doanh này. Các hình thức đầu tƣ tài
chính cần phong phú và đa dạng hơn
Trong tháng 11/2006 Việt Nam mới chính thức đƣợc kết nạp vào WTO nên
thật khó khi nói bộ mặt của ngành bảo hiểm hàng hải sẽ nhƣ thế nào. Kinh
nghiệm của những nƣớc đi trƣớc cho thấy, việc gia nhập WTO sẽ không
mấy dễ dàng. Tuy nhiên trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt này, cơ hội sẽ
chia đều cho mọi thành viên, chứ không phải các công ty nƣớc ngoài chiếm
88
Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41
ƣu thế. Để có thể tận dụng cơ hội một cách tốt nhất, ngoài những giải pháp
nêu trên, Công ty Bảo hiểm Dầu khí nên liên kết với các ngân hàng để tăng
khả năng tài chính của Công ty
2.4. Cải cách thủ tục hành chính và minh bạch tài chính
Đây cũng là một trong những biện pháp quan trọng giúp Công ty nâng cao
hiệu quả kinh doanh: vừa tăng doanh thu do tạo niềm tin cho khách hàng,
vừa giảm chi phí hành chính không cần thiết.
Công ty cần có các biện pháp cải cách những thủ tục rƣờm rà, để chúng đơn
giản và gọn nhẹ hơn, nhất là trong khâu bồi thƣờng cần phải giải quyết
nhanh chóng để khách hàng nhận đƣợc tiền bồi thƣờng ngay, giúp họ giải
quyết đƣợc khó khăn.
Hiện nay theo đánh giá của báo chí nƣớc ngoài các Công ty Việt Nam vẫn
còn thiếu minh bạch trong lĩnh vực tài chính. Do đó Bảo hiểm Dầu khí cần
công khai, hạch toán rõ ràng các khoản chi và thu của Công ty.
Nếu làm tốt việc minh bạch tài chính và cải cách thủ tục hành chính Công
ty có đƣợc niềm tin của khách hàng, của toàn thể cán bộ công nhân viên
trong Công ty.
2.5. Quản trị nguồn nhân lực
Có thể dễ thấy rằng, sự thành bại của một doanh nghiệp trong nền kinh tế
thị trƣờng đều chịu ảnh hƣởng rất lớn từ chất lƣợng nguồn nhân lực mà
doanh nghiệp đó sở hữu. Để có đƣợc và duy trì một đội ngũ nhân viên có
năng lực cao, Công ty Bảo hiểm Dầu khí cần thiết phải xây dựng một chiến
lƣợc phát triển nguồn nhân lực một cách bài bản hơn. Cụ thể là các chính
sách sau:
Đào tạo kỹ năng chuyên môn: nghiệp vụ bảo hiểm hàng hải tƣơng đối
phức tạp và chịu sự chi phối của nhiều nguồn luật khác nhau, vì vậy
89
Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41
các cán bộ bảo hiểm không chỉ cần có sự hiểu biết chuyên sâu về tàu
biển và về hàng hóa vận chuyển, những kiến thức chung về bảo hiểm
mà còn phải nắm chắc những vấn đề liên quan đến luật pháp, tập quán
quốc tế. Bên cạnh trình độ chuyên sâu về nghiệp vụ, do đặc thù của
nghiệp vụ này là phụ thuộc rất nhiều vào thị trƣờng quốc tế nên việc
đào tạo, liên tục nâng cao trình độ ngoại ngữ cho các cán bộ bảo hiểm
là một yêu cầu cấp thiết. Các cán bộ giám định luôn phải đƣợc cập
nhật những kiến thức, kỹ thuật mới nhất đƣợc áp dụng trong ngành
hàng hải để có thể giám định một cách nhanh chóng, chính xác - vừa
tránh không bị trục lợi bảo hiểm nhƣng đồng thời cũng để bồi thƣờng
thỏa đáng cho khách hàng.
Đào tạo về kỹ năng marketing bảo hiểm, kỹ năng giao tiếp với khách
hàng: các cán bộ khai thác cần đƣợc đào tạo về những kỹ năng này
một cách bài bản và chuyên nghiệp để nâng cao khả năng tiếp cận và
thuyết phục khách hàng. Trên thực tế, có những trƣờng hợp cán bộ
khai thác có trình độ chuyên môn giỏi song không biết cách thể hiện
trƣớc khách hàng, làm giảm khả năng cung cấp dịch vụ bảo hiểm cũng
nhƣ giảm chất lƣợng dịch vụ cung cấp cho khách hàng. Vì vậy, xây
dựng một phong cách marketing giao tiếp trong khai thác và thực hiện
dịch vụ bảo hiểm là rất quan trọng.
Cần có chế độ khuyến khích, động viên thích đáng dành cho cán bộ
nhân viên để có thể tăng thêm tinh thần trách nhiệm, lòng say mê nhiệt
tình trong công việc cũng nhƣ có thể khai thác đƣợc tối đa chất xám
của đội ngũ nhân viên. Bên cạnh đó cũng phải thƣờng xuyên giáo dục
tƣ cách, phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, tăng cƣờng biện pháp giám
sát thanh tra trong công tác giám định bồi thƣờng.
Các chế độ khuyến khích có thể thực hiện bằng hình thức nâng cao
90
Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41
mức khen thƣởng về mặt tài chính cho cá nhân có thành tích xuất sắc.
Ngoài ra có thể có chế độ gợi mở những cơ hội thăng tiến cho những
cá nhân tích cực trong việc nâng cao trình độ thông qua việc hoàn
91
Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41
thành xuất sắc các khóa đào tạo chuyên môn, có năng lực cao v.v. .
KẾT LUẬN
Việt Nam gia nhập WTO thị trƣờng bảo hiểm hàng hải sẽ rất sôi động,
cạnh tranh ngày càng quyết liệt hơn. Trong bối cảnh đó, để tồn tại và phát
triển thì việc nghiên cứu hiệu quả kinh doanh là mục tiêu hàng đầu của các
doanh nghiệp bảo hiểm hàng hải nói chung và Công ty Bảo hiểm Dầu khí
nói riêng.
Thông qua luận văn “Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Bảo hiểm
Dầu khí trong lĩnh vực bảo hiểm hàng hải”, ngƣời viết đã trình bày những
lý thuyết chung về hiệu quả kinh doanh, bảo hiểm hàng hải và hiệu quả
kinh doanh bảo hiểm hàng hải. Trên cơ sở lý thuyết đó tiến hành phân tích
hoạt động kinh doanh bảo hiểm hàng hải của Công ty Bảo hiểm Dầu khí
giai đoạn 2001 - 2005. Trong 5 năm qua hiệu quả kinh doanh của Công ty
khá cao, trở thành Công ty bảo hiểm hàng hải có uy tín hàng đầu trên thị
trƣờng bảo hiểm hàng hải Việt Nam: lợi nhuận, doanh thu phí bảo hiểm
liên tục tăng mạnh qua các năm, Công ty cũng đã quản lý và sử dụng tốt
nguồn vốn và lao động. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt đƣợc
Công ty Bảo hiểm Dầu khí vẫn gặp phải một số khó khăn nhƣ là: chi phí
cho hoạt động kinh doanh bảo hiểm hàng hải còn rất cao (đặc biệt là chi
phí bồi thƣờng, chi phí bán hàng..), mạng lƣới đại lý, môi giới chƣa rộng
khắp, doanh thu tròng ngành Dầu khí chiếm tỷ trọng lớn, doanh thu ngoài
ngành vẫn chƣa cao…
Sau khi đã nêu lên những vấn đề tổng quan về hiệu quả kinh doanh, phân
tích đánh giá thực trạng hiệu quả kinh doanh bảo hiểm hàng hải của Công
ty Bảo hiểm Dầu khí (giai đoạn 2001 – 2002), ngƣời viết đã đƣa ra một số
kiến nghị đối với Nhà nƣớc nhằm tạo điều kiện cho Công ty Bảo hiểm Dầu
92
Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41
khí nói riêng và thị trƣờng bảo hiểm Việt Nam nói chung trong việc phát
triển và mở rộng hoạt động kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm hàng hải. Bên
cạnh đó, ngƣời viết cũng trình bày một số giải pháp giúp Công ty Bảo hiểm
Dầu khí nâng cao hiệu quả kinh doanh bảo hiểm hàng hải, trở thành Công
ty bảo hiểm có uy tín và đứng đầu trên thị trƣờng bảo hiểm hàng hải .
Trong khóa luận này, dựa trên thực tiễn kinh doanh của Công ty và cơ sở lý
luận về hiệu quả kinh doanh, ngƣời viết đã tìm ra những vấn đề cấp thiết để
nâng cao hiệu quả hoạt động bảo hiểm hàng hải. Hy vọng rằng, với những
đóng góp nhỏ trên cùng sự năng động, bề dày kinh nghiệm Công ty Bảo
hiểm Dầu khí sẽ trở thành Công ty có uy tín và đứng đầu trên thị trƣờng
93
Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41
bảo hiểm hàng hải Việt Nam.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Công ty Bảo hiểm Dầu khí (2001), Báo cáo thường niên năm 2001.
2. Công ty Bảo hiểm Dầu khí (2002), Báo cáo thường niên năm 2002.
3. Công ty Bảo hiểm Dầu khí (2003), Báo cáo thường niên năm 2003.
4. Công ty Bảo hiểm Dầu khí (2004), Báo cáo thường niên năm 2004.
5. Công ty Bảo hiểm Dầu khí (2005), Báo cáo thường niên năm 2005.
6. Công ty Bảo hiểm Dầu khí (2005), Tập san Ngọn lửa số 1, 2 năm 2005.
7. Hoàng Văn Bình (2004),Phân tích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp,
Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội.
8. Chủ biên: PGS.TS Hoàng Văn Châu (2002), Giáo trình Bảo hiểm trong
kinh doanh, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
9. TS. Nguyễn Văn Định (2004), Giáo trình Quản trị kinh doanh bảo hiểm,
Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội.
10. PGS.TS Trần Minh Đạo (2002), Giáo trình Marketing căn bản, Nhà xuất
bản Giáo dục, Hà Nội.
11. Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam (2002), Bản tin hiệp hội năm 2002, Nhà xuất
bản Thống kê, Hà Nội.
12. Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam (2003), Bản tin hiệp hội năm 2003, Nhà xuất
bản Thống kê, Hà Nội.
13. Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam (2004), Bản tin hiệp hội năm 2004, Nhà xuất
bản Thống kê, Hà Nội.
14. Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam (2005), Bản tin hiệp hội năm 2005, Nhà xuất
94
Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41
bản Thống kê, Hà Nội.
15. Trƣơng Mộc Lâm (2005), Thị trường bảo hiểm Việt Nam những hạn chế và
triển vọng, Tạp chí Diến đàn doanh nghiệp tháng 12/2005 chuyên san về
bảo hiểm của Phòng thƣơng mại và Công nghiệp Việt Nam.
16. Trƣờng Đại học Ngoại thƣơng (2000), Giáo trình Marketing lý thuyết, Nhà
xuất bản Giáo dục, Hà Nội.
17. Https://mail.pvi.com.vn
18. Http://pvi.com.vn
95
Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41
19. Http://baohiem.pro.vn
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU : ............................................................................................ 3
Chương I: Những vấn đề chung về hiệu quả kinh doanh ......................... 6
I. Khái quát về hiệu quả kinh doanh ........................................................... 6
1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh .............................................................. 6
2. Phân loại hiệu quả kinh doanh ................................................................ 7
2.1. Hiệu quả kinh doanh cá biệt và hiệu quả kinh tế xã hội của nền kinh tế quốc
dân ................................................................................................................. 7
2.2. Hiệu quả của chi phí tổng hợp và bộ phận ............................................... 8
2.3. Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh .................................................... 9
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ... 10
3.1. Môi trường pháp lý và các chính sách của Nhà nước ............................... 11
3.2. Tổ chức quản lý và kinh doanh ................................................................ 12
3.3. Nguồn nhân lực ....................................................................................... 13
3.4. Vốn kinh doanh ....................................................................................... 15
3.5. Chất lượng của nguyên vật liệu và hàng hoá, dịch vụ ............................. 15
3.6. Thị trường và môi trường cạnh tranh ....................................................... 16
II. Hiệu quả kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm hàng hải .............................. 16
1. Bảo hiểm hàng hải .................................................................................... 16
1.1. Khái niệm ................................................................................................ 16
1.2. Phân loại bảo hiểm hàng hải .................................................................... 17
1.3. Vai trò của bảo hiểm hàng hải ................................................................. 18
2. Hiệu quả kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm hàng hải ............................... 19
2.1. Khái niệm ................................................................................................ 19
2.2. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của nghiệp vụ bảo hiểm hàng
hải .................................................................................................................. 20
2.2.1. Chỉ tiêu chung ...................................................................................... 20
2.2.2. Hiệu quả sử dụng vốn ........................................................................... 22
2.2.3. Hiệu quả sử dụng lao động ................................................................... 23
Chương II : Thực trạng hiệu quả kinh doanh bảo hiểm hàng hải của Công
ty Bảo hiểm Dầu khí (giai đoạn 2001 – 2005) .............................................. 25
I. Khái quát chung về Công ty Bảo hiểm Dầu khí ...................................... 25
1. Quá trình ra đời và phát triển của Công ty Bảo hiểm Dầu khí ............. 25
2. Cơ cấu tổ chức của Công ty Bảo hiểm Dầu khí ..................................... 26
3. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh ............................................................... 28
4. Tình hình kinh doanh của Công ty Bảo hiểm Dầu khí ........................... 29
II. Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh Bảo hiểm hàng hải của Công
ty Bảo hiểm Dầu khí (giai đoạn 2001 – 2005) .............................................. 33
1. Hoạt động kinh bảo hiểm hàng hải của Công ty Bảo hiểm Dầu khí ...... 33
1.1. Quy trình khai thác bảo hiểm hàng hải của Công ty Bảo hiểm Dầu khí theo
tiêu chuẩn ISO 9000 ....................................................................................... 33
1.2. Quy trình giải quyết khiếu nại, bồi thường theo tiêu chuẩn ISO 9000 ...... 35
1.3. Tình hình kinh doanh bảo hiểm hàng hải của Công ty Bảo hiểm Dầu khí 36
2. Đánh giá hiệu quả kinh doanh bảo hiểm hàng hải của Công ty Bảo hiểm
Dầu khí ( 2001 – 2005) .................................................................................. 39
2.1. Đánh giá chung hiệu quả kinh doanh bảo hiểm hàng hải (2001 – 2005) .. 39
2.2. Hiệu quả kinh doanh từng khâu trong bảo hiểm hàng hải của Công ty Bảo
hiểm Dầu khí .................................................................................................. 42
2.2.1. Hiệu quả kinh doanh khâu khai thác bảo hiểm hàng hải ....................... 42
2.2.2. Hiệu quả khâu bồi thường..................................................................... 50
2.2.3. Hiệu quả kinh doanh khâu đề phòng hạn chế tổn thất ........................... 55
2.2.4. Hiệu quả sử dụng vốn ........................................................................... 56
2.3. Hiệu quả sử dụng lao động ...................................................................... 59
Chương III : Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh bảo hiểm
hàng hải của Công ty Bảo hiểm Dầu khí ..................................................... 62
I. Mục tiêu phát triển của Công ty Bảo hiểm Dầu khí giai đoạn
2006 – 2010 ...................................................................................... 62
II. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh bảo hiểm hàng hải của
Công ty Bảo hiểm Dầu khí (2006 - 2010) ..................................................... 64
1. Kiến nghị đối với Nhà nước ..................................................................... 65
1.1. Hoàn thiện Luật kinh doanh bảo hiểm và áp dụng các chế tài .................. 66
1.2. Hỗ trợ các doanh nghiệp bảo hiểm trong qúa trình giai nhập WTO ........ 67
1.3. Các biện pháp nhằm trẻ hoá đội tàu ......................................................... 67
1.4. Dành thị phần vận tải cho đội tàu biển Việt Nam ..................................... 69
1.5. Nâng cao kim ngạch hoá xuất nhập khẩu tham gia bảo hiểm trong nước . 70
1.6. Khuyến khích các chủ tàu tham gia bảo hiểm .......................................... 71
2. Các giải pháp đối với Công ty Bảo hiểm Dầu khí ................................... 71
2.1. Tăng doanh thu và lợi nhuận .................................................................. 71
2.1.1. Mở rộng kênh phân phối sản phẩm ....................................................... 72
2.1.2. Nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ ................................................. 73
2.1.3. Xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh ............................................................... 74
2.1.4. Chính sách giá cả .................................................................................. 77
2.2. Quản lý chi phí ........................................................................................ 78
2.2.1. Chi phí quản lý và bán hàng ................................................................. 79
2.2.2. Chi phí đề phòng và hạn chế tổn thất .................................................... 79
2.2.3. Chi phí bồi thường ................................................................................ 81
2.3. Quản lý sử dụng vốn................................................................................ 83
2.4. Cải cách thủ tục hành chính và minh bạch tài chính ................................ 84
2.5. Quản trị nguồn nhân lực .......................................................................... 84
Kết luận ......................................................................................................... 86
Tài liệu tham khảo ....................................................................................... 88