TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG KHOA KINH TẾ NGOẠI THƢƠNG CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

TÊN ĐỀ TÀI:

NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY BẢO HIỂM DẦU KHÍ TRONG LĨNH VỰC BẢO HIỂM HÀNG HẢI

Họ và tên sinh viên

: Vũ Thị Thơ

Líp

: Nga

Kho¸

: 41

Giáo viên hƣớng dẫn:: TS. Trịnh Thị Thu Hương

Hà Nội, tháng 11/ 2006

2

Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41

LỜI MỞ ĐẦU

Với bờ biển dài trên 3.260 km chạy suốt chiều dài đất nƣớc, có nhiều vịnh, cửa

sông nối liền với Thái Bình Dƣơng, Việt Nam có một lợi thế mà nhiều quốc

gia khác không có. Lợi thế đó là tiềm năng, động lực để phát triển kinh tế

hƣớng ra biển, nhất là phát triển kinh tế hàng hải. Lịch sử đã chứng minh bảo

hiểm hàng hải ra đời, phát triển song hành cùng với ngành kinh tế biển. Bảo

hiểm Việt Nam tuy ra đời muộn nhƣng ngày càng thể hiện vai trò quan trọng

của mình đối với sự phát triển của kinh tế nói chung và ngành kinh tế biển nói

riêng.

1. Tính cấp thiết của khóa luận tốt nghiệp

Việt Nam - là một nƣớc đang phát triển có tốc độ tăng trƣởng kinh tế cao, với

sự tác động tích cực đó (GDP, kim ngạch xuất khẩu không ngừng tăng; công

nghiệp đóng tàu và vận tải biển trở thành một ngành kinh tế mũ nhọn của đất

nƣớc…), bảo hiểm hàng hải đã ngày một phát triển. Tuy nhiên trên thực tế

bảo hiểm hàng hải vẫn chƣa tận dụng hết những cơ hội có đƣợc, chƣa phát

triển hết sức mạnh của mình. Làm thế nào để ngành kinh doanh bảo hiểm

hàng hải ngày càng phát triển? Điều này đã buộc các doanh nghiệp kinh

doanh bảo hiểm hàng hải phải tính toán đến hiệu quả kinh doanh. Hiệu quả

kinh doanh có vai trò hết sức quan trọng - quyết định sự tồn tại và phát triển

của các doanh nghiệp.

Công ty Bảo hiểm Dầu khí là một Công ty mới đƣợc thành lập nhƣng đã

nhanh chóng trở thành một trong những công ty đứng đầu thị trƣờng bảo

hiểm hàng hải Việt Nam. Bên cạnh những mặt đạt đƣợc, hoạt động kinh

doanh bảo hiểm hàng hải của Công ty vẫn còn những tồn tại, vẫn chƣa khai

thác hết thị trƣờng tiềm năng. Hơn nữa, trên đà phát triển chung của nền kinh

tế đất nƣớc, xu thế hội nhập đã và sẽ có những ảnh hƣởng lớn đến thị trƣờng

3

Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41

bảo hiểm Việt Nam: cơ hội sẽ nhiều hơn, tính cạnh tranh đang ngày một gay

gắt và khốc liệt hơn. Để có thể đứng vững và duy trì một vị thế đáng kể trên

thị trƣờng, Công ty Bảo hiểm Dầu khí, cần có sự nghiên cứu sâu sắc hơn cả

về mặt lý luận và thực tiễn hoạt động kinh doanh bảo hiểm hàng hải của

Công ty, từ đó tìm ra một hệ thống giải pháp góp phần giải quyết những tồn

tại.

Với mục đích nhƣ trên, ngƣời viết đã chọn đề tài: "Một số giải pháp nâng cao

hiệu quả hoạt động kinh doanh bảo hiểm hàng hải tại Công ty Bảo hiểm Dầu

khí”.

2. Mục tiêu của khóa luận.

Thông qua việc trình bày, phân tích, đánh giá thực trạng tình hình bảo hiểm

hàng hải tại Công ty Bảo hiểm Dầu khí qua một số năm, ngƣời viết muốn

phân tích hiệu quả kinh doanh trong hoạt động này của Công ty. Từ đó,

ngƣời viết sẽ đƣa ra một số định hƣớng và giải pháp nhằm tháo gỡ những

khó khăn, thúc đẩy sự phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh

của nghiệp vụ bảo hiểm hàng hải tại Công ty Bảo hiểm Dầu khí.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Lấy hoạt động kinh doanh bảo hiểm hàng hải trong phạm vi Công ty Bảo

hiểm Dầu khí làm đối tƣợng nghiên cứu, từ đó tìm ra các giải pháp giúp

Công ty phát triển hơn trong lĩnh vực bảo hiểm hàng hải.

4. Phƣơng pháp nghiên cứu

Đề tài đƣợc nghiên cứu bằng phƣơng pháp duy vật biện chứng, phƣơng pháp

hệ thống, so sánh, phân tích, tổng hợp, kết hợp giữa lý luận và thực tiễn thông

qua các tài liệu và việc tìm hiểu, học hỏi trực tiếp từ Công ty Bảo hiểm Dầu

khí. Vận dụng các quan điểm, đƣờng lối, chính sách phát triển kinh tế của

Đảng và Nhà nƣớc đối với nền kinh tế thị trƣờng để làm sáng tỏ vấn đề nghiên

4

Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41

cứu.

5. Những đóng góp của khóa luận

Khóa luận đã cung cấp hệ thống lý luận về hiệu quả kinh doanh nói chung và

về hiệu quả kinh doanh bảo hiểm hàng hải nói riêng.

Đƣa ra những đánh giá cụ thể về thực trạng kinh doanh của nghiệp vụ bảo

hiểm hàng hải tại Công ty Bảo hiểm Dầu khí, từ đó chỉ rõ và phân tích ƣu,

nhƣợc điểm của hoạt động này ở Công ty.

Xây dựng đƣợc một hệ thống các giải pháp khả thi nhằm nâng cao hiệu quả

hoạt động kinh doanh bảo hiểm hàng hải tại Công ty Bảo hiểm Dầu khí.

6. Kết cấu của khóa luận

Khóa luận ngoài phần mở đầu và kết luận gồm 3 chƣơng:

 Chƣơng I: Những vấn đề chung về hiệu quả kinh doanh.

 Chƣơng II: Thực trạng hiệu quả kinh doanh bảo hiểm hàng hải của

Công ty Bảo hiểm Dầu khí.

 Chƣơng III: Các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công

ty Bảo hiểm Dầu khí.

Em xin gửi lời cám ơn chân thành đến cô giáo TS. Trịnh Thị Thu Hƣơng đã

giúp đỡ em trong quá trình viết khóa luận này. Em xin gửi lời cảm ơn đến

Phòng Bảo hiểm Hàng hải thuộc Công ty Bảo hiểm Dầu khí đã giúp đỡ em

5

Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41

trong quá trình thu thập tài liệu.

CHƢƠNG I

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH

I. KHÁI QUÁT VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH

1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh

Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các yếu

tố của quá trình kinh doanh (lao động, máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu, tiền

vốn…) ở doanh nghiệp để đạt đƣợc kết quả cao nhất trong hoạt động kinh

doanh với chi phí thấp nhất. Nó không chỉ là thƣớc đo trình độ tổ chức quản lý

kinh doanh mà còn là vấn đề sống còn của doanh nghiệp.

Để hiểu rõ bản chất của phạm trù hiệu quả kinh doanh, cần phân biệt ranh

giới giữa hai khái niệm hiệu quả và kết quả kinh doanh. Có thể hiểu kết quả

kinh doanh của doanh nghiệp là những gì mà doanh nghiệp đạt đƣợc sau một

quá trình sản xuất kinh doanh nhất định, kết quả cần đạt là mục tiêu cần thiết

của doanh nghiệp. Kết quả kinh doanh của một doanh nghiệp có thể là những

đại lƣợng cân đo đong đếm đƣợc nhƣ số sản phẩm tiêu thụ mỗi loại, doanh

thu, lợi nhuận, thị phần… và cũng có thể chỉ là những đại lƣợng chỉ phản ánh

mặt chất lƣợng hoàn toàn có tính định tính nhƣ uy tín của doanh nghiệp,…

Trong khi đó, ngƣời ta sử dụng hai chỉ tiêu kết quả và chi phí (các nguồn lực

đầu vào) để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh. Cả hai chỉ tiêu là kết quả

(đầu ra) và chi phí (các nguồn lực đầu vào) đều có thể đƣợc xác định bằng

đơn vị hiện vật và đơn vị giá trị. Tuy nhiên, sử dụng đơn vị hiện vật để xác

định hiệu quả kinh doanh sẽ vấp phải khó khăn là giữa “đầu vào” và “đầu ra”

không có cùng một đơn vị đo lƣờng còn việc sử dụng đơn vị giá trị luôn luôn

6

Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41

đƣa các đại lƣợng khác nhau về cùng một đơn vị đo lƣờng - tiền tệ.

Nâng cao hiệu quả kinh doanh là mối quan tâm hàng đầu của bất kỳ doanh

nghiệp nào. Hiện nay hội nhập kinh tế quốc tế là xu hƣớng chung của tất cả

các quốc gia trên thế giới, nó tạo ra nhiều cơ hội thuận lợi để phát triển kinh

tế, đồng thời cũng làm gia tăng áp lực cạnh tranh đối với doanh nghiệp. Rõ

ràng, để tồn tại và phát triển buộc doanh nghiệp phải tính toán đến hiệu quả

kinh doanh, tìm mọi cách để tăng tối đa thu nhập, giảm tối đa chi phí và tính

toán đến một loạt các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh doanh.

2. Phân loại hiệu quả kinh doanh

Phạm trù hiệu quả kinh doanh đƣợc biểu hiện ở những dạng khác nhau, mỗi

dạng thể hiện những đặc trƣng, ý nghĩa cụ thể của hiệu quả. Việc phân loại

hiệu quả kinh doanh theo những tiêu thức khác nhau có tác dụng thiết thực

cho công tác quản lý thƣơng mại. Nó là cơ sở để xác định các chỉ tiêu và mức

hiệu quả kinh doanh, đồng thời đề ra những biện pháp nâng cao hiệu quả

kinh doanh của doanh nghiệp.

2.1. Hiệu quả kinh doanh cá biệt và hiệu quả kinh tế xã hội của nền kinh tế quốc

dân.

Hiệu quả kinh doanh cá biệt là hiệu quả kinh doanh thu đƣợc từ hoạt động

kinh doanh của từng doanh nghiệp. Biểu hiện chung của hiệu quả cá biệt là

doanh lợi mà mỗi doanh nghiệp đạt đƣợc.

Hiệu quả kinh tế xã hội là sự đóng góp của hoạt động sản xuất kinh doanh

vào việc phát triển sản xuất, đổi mới cơ cấu kinh tế, tăng năng suất lao động

xã hội, giải quyết việc làm, cải thiện đời sống nhân dân.

Giữa hiệu quả kinh doanh cá biệt và hiệu quả kinh tế xã hội có mối quan hệ

nhân quả và tác động qua lại với nhau. Hiệu quả kinh tế quốc dân chỉ có thể

đạt đƣợc trên cơ sở hoạt động có hiệu quả của doanh nghiệp. Tuy vậy, có thể

7

Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41

có những doanh nghiệp kinh doanh không đảm bảo đƣợc hiệu quả, bị lỗ

nhƣng nền kinh tế vẫn thu đƣợc hiệu quả. Tuy nhiên tình hình thua lỗ của

một doanh nghiệp nào đó chỉ có thể chấp nhận đƣợc trong ngắn hạn do

những nguyên nhân khách quan mang lại. Các doanh nghiệp phải quan tâm

đến hiệu quả kinh tế xã hội của nền kinh tế quốc dân vì đó là tiền tề, là điều

kiện cho doanh nghiệp kinh doanh đạt hiệu quả. Nhƣng để doanh nghiệp

quan tâm đến hiệu quả kinh tế xã hội nói chung của nền kinh tế quốc dân,

nhà nƣớc cần có chính sách đảm bảo kết hợp hài hòa giữa lợi ích xã hội với

lợi ích doanh nghiệp và cá nhân ngƣời lao động.

2.2. Hiệu quả của chi phí tổng hợp và bộ phận

Mỗi doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh của mình trong

điều kiện cụ thể về nguồn tài nguyên, trình độ trang bị kỹ thuật, trình độ tổ

chức và quản lý lao động, quản lý kinh doanh. Họ đƣa ra thị trƣờng sản phẩm

của mình với một chi phí cá biệt nhất định và ngƣời nào cũng muốn tiêu thụ

đƣợc hàng hóa của mình với giá cao nhất. Tuy vậy, khi đƣa hàng hóa của

mình ra bán trên thị trƣờng, họ chỉ có thể bán theo một mức là giá cả thị

trƣờng nếu sản phẩm hoàn toàn giống nhau về chất lƣợng.

Sở dĩ nhƣ vậy là vì thị trƣờng hoạt động theo quy luật giá trị. Quy luật giá

trị đã đặt tất cả các doanh nghiệp với mức chi phí cá biệt khác nhau trên

cùng một mặt bằng trao đổi thông qua mức giá thị trƣờng.

Suy đến cùng, chi phí bỏ ra là chi phí lao động xã hội. Tại mỗi doanh

nghiệp mà chúng ta cần đánh giá hiệu quả thì chi phí lao động xã hội đó lại

đƣợc thể hiện dƣới dạng chi phí cụ thể :

 Giá thành sản xuất

 Chi phí ngoài sản xuất …

Bản thân mỗi loại chi phí trên lại có thể phân chia chi tiết cụ thể hơn. Đánh

8

Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41

giá hiệu quả kinh doanh không thể không đánh giá hiệu quả tổng hợp của

các loại chi phí và cũng rất cần thiết phải đánh giá hiệu quả từng loại chi

phí cá biệt của doanh nghiệp nhằm tăng hiệu quả kinh doanh.

Nhƣ vậy, hiệu quả kinh doanh nói chung đƣợc tạo thành trên cơ sở hiệu quả

của các loại chi phí cấu thành. Vì vậy bản thân các doanh nghiệp phải quan

tâm xác định những biện pháp đồng bộ để thu đƣợc hiệu quả toàn diện trên

các yếu tố đó.

2.3. Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh

Trong công tác quản lý hoạt động kinh doanh, việc xác định hiệu quả nhằm

đạt hai mục đích cơ bản :

Một là, thể hiện và đánh giá trình độ sử dụng các dạng chi phí trong hoạt

động kinh doanh.

Hai là, phân tích luận chứng về kinh tế các phƣơng án khác nhau trong việc

thực hiện một nhiệm vụ cụ thể nào đó, từ đó lựa chọn lấy một phƣơng án có

lợi nhất.

Hiệu quả quả tuyệt đối là lƣợng hiệu quả đƣợc tính toán cho từng phƣơng án

cụ thể bằng cách xác định mức lợi ích thu đƣợc với lƣợng chi phí bỏ ra.

Chẳng hạn, tính toán mức lợi nhuận thu đƣợc từ một đồng chi phí sản xuất

(giá thành), hoặc từ một đồng vốn bỏ ra…

Ngƣời ta xác định hiệu quả tuyệt đối khi phải bỏ chi phí ra để thực hiện một

thƣơng vụ nào đó, để biết đƣợc với những chi phí bỏ ra sẽ thu đƣợc những

lợi ích cụ thể và mục tiêu cụ thể gì, từ đó đi đến quyết định có nên bỏ chi phí

ra hay không cho từng thƣơng vụ đó. Vì vậy, trong công tác quản lý kinh

doanh, bất kỳ công việc gì đòi hỏi phải bỏ ra chi phí dù với một lƣợng lớn

hay nhỏ cũng đều phải tính toán đến hiệu quả tuyệt đối.

Hiệu quả so sánh đƣợc xác định bằng cách so sánh các chỉ tiêu hiệu quả

9

Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41

tuyệt đối của các phƣơng án với nhau. Nói cách khác, hiệu quả so sánh

chính là mức chênh lệch về hiệu quả tuyệt đối của các phƣơng án. Mục đích

chủ yếu của việc tính toán này là so sánh mức độ hiệu quả của các phƣơng

án (hoặc cách làm khác nhau cùng thực hiện một nhiệm vụ), từ đó cho phép

lựa chọn một cách làm hiệu quả nhất.

Trên thực tế, để thực hiện một nhiệm vụ nào đó, ngƣời ta không chỉ tìm thấy

một cách (một phƣơng án, một con đƣờng, một giải pháp), mà còn có thể đƣa

ra nhiều cách làm khác nhau. Mỗi cách làm đó đòi hỏi lƣợng đầu tƣ vốn,

lƣợng chi phí khác nhau, thời gian thực hiện và thời gian thu hồi vốn đầu tƣ

cũng khác nhau. Vì vậy, muốn đạt đƣợc hiệu quả kinh tế cao, ngƣời làm công

tác quản lý và kinh doanh không nên tự chói mình vào một cách làm mà vận

dụng mọi sự hiểu biết để đƣa ra nhiều phƣơng án khác nhau, rồi so sánh hiệu

quả kinh tế của các phƣơng án đó nhằm chọn ra một phƣơng án tối ƣu.

Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, song

chúng có tính độc lập tƣơng đối. Hiệu quả tuyệt đối là cơ sở để xác định hiệu

quả so sánh. Cụ thể là, trên cơ sở những chỉ tiêu hiệu quả tuyệt đối của từng

phƣơng án ngƣời ta so sánh mức hiệu quả ấy của các phƣơng án với nhau. Mức

chênh lệch của hiệu quả tuyệt đối chính là hiệu quả so sánh.

Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh có tính độc lập tƣơng đối, thể hiện ở

chỗ, có những chỉ tiêu hiệu quả so sánh đƣợc xác định không phụ thuộc vào

việc xác định hiệu quả tuyệt đối. Lúc này, hiệu quả tuyệt đối không là cơ sở

để xác định hiệu quả so sánh. Chẳng hạn, việc so sánh giữa mức chi phí của

phƣơng án với nhau để chọn ra phƣơng án có chi phí thấp nhất, thực chất chỉ

là so sánh mức chi phí của các phƣơng án chứ không phải là so sánh mức

10

Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41

hiệu quả tuyệt đối của các phƣơng án

3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp

Trong cơ chế thị trƣờng, không phải cứ xây dựng đƣợc một phƣơng án kinh

doanh tốt là doanh nghiệp có thể đạt đƣợc hiệu quả kinh doanh tối đa, mà việc

đạt hiệu quả kinh doanh cao hay thấp, tốt hay xấu còn phụ thuộc vào nhiều yếu

tố cả bên trong lẫn bên ngoài doanh nghiệp. Doanh nghiệp chỉ đạt đƣợc hiệu

quả kinh doanh khi đảm bảo chi phí tối thiểu và lợi nhuận tối đa, nghĩa là

doanh nghiệp biết quản lý chi phí và sử dụng nguồn lực hiệu quả. Xét cho

cùng, các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp cũng

là các nhân tố ảnh hƣởng đến lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp, bao gồm

các nhân tố ảnh hƣởng đến doanh thu và chi phí của doanh nghiệp.

3.1. Môi trường pháp lý và các chính sách của nhà nước

Một trong những nhân tố của môi trƣờng bên ngoài ảnh hƣởng đến hiệu quả

kinh doanh là môi trƣờng pháp lý và chính sách của nhà nƣớc.

Luật quốc tế và luật quốc gia có ảnh hƣởng trực tiếp đến tình hình và kết

quả kinh doanh của doanh nghiệp. Luật pháp sẽ quy định và cho phép những

lĩnh vực hoạt động và hình thức kinh doanh nào mà doanh nghiệp có thể

thực hiện và những lĩnh vực nào doanh nghiệp không đƣợc phép tiến hành

hoặc đƣợc phép tiến hành nhƣng có hạn chế ở quốc gia đó cũng nhƣ ở khu

vực đó.

Luật pháp mỗi quốc gia cũng liên hệ và ảnh hƣởng đến tình hình kinh doanh

giữa các nƣớc với nhau. Trong điều kiện này buộc các quốc gia phải điều chỉnh

hoạt động của mình cho thích ứng, các doanh nghiệp phải phản ứng linh hoạt

để đáp ứng nhanh với những quy định mới về luật quốc gia mà doanh nghiệp

đang hoạt động. Những tác động, ảnh hƣởng chủ yếu của luật đối với hoạt

11

Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41

động của doanh nghiệp thể hiện ở những điểm cơ bản sau:

 Các quy định về giao dịch: hợp đồng, sự bảo vệ các bằng sáng chế,

phát minh, luật bảo hộ nhãn hiệu thƣơng mại, bí quyết công nghệ,

quyền tác giả…

 Môi trƣờng pháp luật chung: luật môi trƣờng, tiêu chuẩn về an toàn lao

động,…

 Luật thành lập doanh nghiệp, các ngành, các lĩnh vực kinh doanh

 Luật lao động

 Luật giá cả

 Luật chống độc quyền

 Luật thuế.

Ngoài ra, các chính sách của nhà nƣớc nhƣ: chính sách về tài chính tiền tệ,

chính sách thuế, tỷ giá hối đoái,… cũng ảnh hƣởng đến hoạt động kinh

doanh của doanh nghiệp. Chính sách này vừa có tác động vĩ mô đến nền

kinh tế, vừa tạo cơ hội, thách thức đối với hoạt động kinh doanh của từng

doanh nghiệp. Nhƣ chính sách về tỷ giá hối đoái, chính sách về thuế xuất

nhập khẩu nếu không ổn định sẽ ảnh hƣởng đến doanh thu, chi phí của từng

doanh nghiệp, từ đó ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh doanh.

Ngoài luật pháp và các chính sách quốc gia, luật quốc tế có ảnh hƣởng đến

kết quả kinh doanh đặc biệt đối với doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Luật quốc

tế theo nghĩa rộng bao gồm những luật ảnh hƣởng đến hoạt động kinh doanh

quốc tế. Theo nghĩa hẹp bao gồm các hiệp định chi phối mối quan hệ giữa

các quốc gia liên quan đến dòng di chuyển hàng hóa, tiền tệ, lao động,…

Các hiệp định song phƣơng và đa phƣơng không chỉ tạo điều kiện cho hoạt

động kinh doanh quốc tế tiến hành trôi chảy hơn, mà còn góp phần giúp giải

quyết các vấn đề mới phát sinh trong kinh doanh, cũng nhƣ tranh chấp giữa

12

Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41

các quốc gia và giữa các nhà kinh doanh.

3.2. Tổ chức quản lý và kinh doanh

Trong doanh nghiệp, việc tổ chức kinh doanh đƣợc coi là nhân tố có ý nghĩa

vô cùng quan trọng ảnh hƣởng đến tổ chức quản lý các hoạt động kinh tế vi

mô của doanh nghiệp bao gồm các khâu cơ bản nhƣ: định hƣớng chiến lƣợc

cơ bản phát triển doanh nghiệp, xây dựng kế hoạch, phƣơng án kinh doanh,

đánh giá kiểm tra và điều chỉnh các hoạt động kinh doanh. Các khâu của quá

trình quản lý hoạt động kinh tế vi mô làm tốt sẽ làm tăng sản lƣợng, nâng

cao chất lƣợng, hạ giá thành sản phẩm, giảm chi phí quản lý. Đó là điều kiện

quan trọng để tăng thêm lợi nhuận.

Để tổ chức, quản lý và kinh doanh có hiệu quả thì bộ máy quản lý phải hợp

lý giúp doanh nghiệp quản lý chi phí hiệu quả, tăng doanh thu, tăng lợi

nhuận. Muốn vậy, trong quá trình xây dựng, tổ chức phải quy định rõ chức

năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm từng bộ phận. Cơ cấu tổ chức

phải chỉ ra đƣợc các vị trí khác nhau, những ngƣời nắm giữ các vị trí đó, và

các mối liên quan quyền lực giữa ngƣời này với ngƣời khác. Cụ thể là, mỗi

nhân viên của doanh nghiệp phải biết rõ vị trí của họ trong cơ cấu và xác

định đƣợc mối liên quan về quyền lực giữa họ và ngƣời khác của tổ chức.

Đồng thời doanh nghiệp cần xây dựng bộ máy gọn nhẹ, linh hoạt và mềm

dẻo để thích ứng đƣợc trƣớc những thay đổi của môi trƣờng kinh doanh.

Ngày nay, tồn tại rất nhiều cơ cấu bộ máy tổ chức quản trị, tuy nhiên tùy

theo từng đặc điểm kinh doanh, từng thời kỳ mà mỗi doanh nghiệp chọn

một cơ cấu tổ chức hợp lý.

3.3. Nguồn nhân lực

Lao động là một trong ba yếu tố chủ yếu của sản xuất. Sự tác động của yếu

tố lao động đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh đƣợc thể hiện trên

13

Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41

hai mặt đó là số lƣợng lao động và năng suất lao động. Trong mỗi thời kỳ

nhất định, số lƣợng lao động nhiều hay ít, năng suất lao động cao hay thấp,

trực tiếp ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

Trong mỗi doanh nghiệp, số lƣợng lao động nhiều hay ít tùy thuộc vào nhiệm

vụ sản xuất kinh doanh, trình độ trang thiết bị kỹ thuật và trình độ tổ chức

quản lý. Dù là lao động thƣờng xuyên hay là lao động theo hợp đồng, toàn bộ

lực lƣợng lao động của doanh nghiệp bao gồm hai loại sau:

 Lao động trực tiếp: là những ngƣời trực tiếp sản xuất kinh doanh, trực

tiếp quản lý kỹ thuật.

 Lao động gián tiếp: là những ngƣời làm nhiệm vụ tổ chức, quản lý và

phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh (bộ máy tổ chức hành chính sự

nghiệp…).

Cả hai loại lao động này đều cần thiết cho mọi doanh nghiệp. Song xác

định cấu thành hợp lý giữa lao động trực tiếp và gián tiếp là một biện pháp

có ý nghĩa quan trọng, quyết định năng suất lao động và hiệu suất công tác

của mỗi loại lao động.

Cấu thành lực lƣợng lao động đƣợc coi là hợp lý khi số lƣợng lao động trực

tiếp đảm bảo toàn diện và hiệu quả cho mọi hoạt động kinh doanh của

doanh nghiệp và số lƣợng lao động gián tiếp đủ đảm bảo đảm bảo quản lý

phục vụ tốt quá trình sản xuất kinh doanh.

Khi có đủ lực lƣợng lao động với trình độ và cơ cấu hợp lý sẽ tạo ra khả

năng thuận lợi để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Muốn vậy đội ngũ cán bộ

công nhân viên phải có thể lực tốt, có kiến thức vững về chuyên môn, giỏi

ngoại ngữ, có nghệ thuật trong giao tiếp, có khả năng tiếp thu với khoa học

tiên tiến hiện đại.

Tuy nhiên, trình độ lao động cao và cơ cấu hợp lý mới chỉ là điều kiện cần,

14

Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41

là khả năng thuận lợi nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. Khả năng đó trở

thành hiện thực hay không còn tùy thuộc vào tình hình sử dụng lao động

đƣợc biểu hiện ở chỉ tiêu năng suất lao động.

Các nhân tố ảnh hƣởng đến năng suất lao động cũng là một trong những

nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh doanh vì năng suất lao động là một

chỉ tiêu bộ phận phản ánh hiệu quả kinh doanh.Có thể nêu ra một số nhân tố

ảnh hƣởng đến năng suất lao động là:

 Trình độ nghiệp vụ của lao động;

 Trình độ cơ khí hóa sản xuất và tình trạng thiết bị kỹ thuật của doanh

nghiệp;

 Chất lƣợng của nguyên liệu sản xuất hay sản phẩm kinh doanh;

 Trình độ tổ chức quản lý kinh doanh và sử dụng lao động…

Nhƣ vậy, lực lƣợng lao động là nhân tố trực tiếp ảnh hƣởng đến hiệu quả

kinh doanh, tạo ra “giá trị thặng dƣ” cho doanh nghiệp.

Mác - Lênin chỉ ra rằng, hiệu quả kinh tế bắt nguồn từ sự tiết kiệm lao động

sống (tăng năng suất) và lao động quá khứ (giảm chi phí sản xuất kinh

doanh). Vì vậy, việc sắp xếp hợp lý tổ chức kinh doanh là một biện pháp để

giảm chi phí lao đống sống và lao động quá khứ, cũng có nghĩa là nâng cao

hiệu quả kinh doanh.

3.4. Vốn kinh doanh

Để tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải có một khối

lƣợng nhất định về vốn. Nói cách khác, vốn là yếu tố có tính chất quyết

định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vốn lớn không những giúp

doanh nghiệp mở rộng sản xuất, đa dạng hóa mặt hàng, mở rộng thị trƣờng

kinh doanh mà còn là nền tảng vững chắc giúp doanh nghiệp phát triển lâu

15

Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41

dài, ổn định, nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp.

Vốn kinh doanh thực chất là nguồn của cải xã hội tích lũy lại, là một điều

kiện, một nguồn khả năng để đẩy mạnh hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên,

vốn kinh doanh chỉ biết phát huy tác dụng khi biết quản lý, sử dụng vốn

một cách đúng hƣớng, hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả. Nhƣ vậy, vốn kinh

doanh kết hợp với khả năng sử dụng vốn là nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả

sử dụng vốn, khái quát hơn là hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

3.5. Chất lượng của nguyên vật liệu và hàng hóa, dịch vụ

Với doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh nguyên vật liệu có ý nghĩa quyết

định, là một trong ba yếu tố cơ bản của sản xuất. Cơ cấu nguyên vật liệu

hợp lý cả về số lƣợng, chất lƣợng, giá cả chủng loại sẽ góp phần tạo ra sản

phẩm có chất lƣợng cao giá cả hợp lý.

Chất lƣợng sản phẩm tốt cùng với việc nâng cao chất lƣợng dịch vụ góp

phần tăng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, giảm hợp lý chi phí sẽ

làm tăng lợi nhuận, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.

3.6. Thị trường và môi trường cạnh tranh

Kinh tế thị trƣờng là nền kinh tế đƣợc điều tiết chủ yếu bởi thị trƣờng và

quy luật cạnh tranh là cơ chế vận động của thị trƣờng, nói khác đi thị

trƣờng là nơi gặp gỡ của đối thủ cạnh tranh.

Trong thƣơng mại quốc tế, các doanh nghiệp cần nâng cao không ngừng

năng lực cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trƣờng nhằm đạt hiệu quả tối ƣu. Năng

lực cạnh tranh của doanh nghiệp thể hiện ở chất lƣợng sản phẩm dịch vụ và

giá hàng hóa. Xét đến cùng, để nâng cao năng lực cạnh tranh các doanh

nghiệp cần giảm giá thành và nâng cao chất lƣợng sản phẩm, dịch vụ hay

quản lý chi phí và nguồn lực hiệu quả. Nhƣ vậy, chính sức ép cạnh tranh

giữa các doanh nghiệp trên thị trƣờng đã làm cho giá cả các “yếu tố đầu

vào” và “yếu tố đầu ra” biến động theo những xu hƣớng khác nhau. Điều

16

Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41

này đòi hỏi doanh nghiệp cần phải linh hoạt điều chỉnh các hoạt động của

mình nhằm giảm thách thức, tăng thời cơ giành thắng lợi trong cạnh tranh.

Muốn vậy doanh nghiệp cần nhanh chóng chiếm lĩnh thị trƣờng, đƣa ra thị

trƣờng những sản phẩm dịch vụ mới, chất lƣợng cao và giá thành hợp lý.

Tóm lại : Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh

nghiệp cũng chính là những nhân tố tác động đến doanh thu và chi phí. Vì

vậy, ngoài các biện pháp vĩ mô từ phía nhà nƣớc, các biện pháp nâng cao

hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp sẽ bao gồm các biện pháp tăng doanh

thu và giảm chi phí một cách hợp lý.

II. HIỆU QUẢ KINH DOANH NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM HÀNG HẢI

1. Bảo hiểm hàng hải

1.1. Khái niệm

Bảo hiểm hàng hải là bảo hiểm những rủi ro trên biển hoặc những rủi ro

trên bộ, trên sông liên quan đến hành trình đƣờng biển, gây tổn thất cho các

đối tƣợng bảo hiểm chuyên chở trên biển.

Bảo hiểm hàng hải có lịch sử rất lâu đời. Một trong những đơn bảo hiểm

đầu tiên mà ngƣời ta tìm thấy là đơn bảo hiểm cấp vào năm 1347 tại Genoa

(Italia) cho tàu Santaclara đi đến quần đảo Magioca thuộc Tây Ban Nha.

Ngƣời ta cho rằng bảo hiểm hàng hải ra đời bắt đầu từ những ngƣời cho vay

nặng lãi sống ở miền Bắc Italia. Những ngƣời này thƣờng cho chủ tàu vay

nợ với điều kiện là nếu tàu đi trót lọt thì chủ tàu phải trả một khoản lãi rất

nặng. Ngƣợc lại, nếu tàu bị đắm thì, mất hết thì đƣợc xoá nợ. Lối cho vay

nặng này đƣợc gọi là vay “đƣợc ăn cả ngã về không” hay cho vay kiêm bảo

hiểm.

Bảo hiểm sau đó phát triển sang Anh. Nƣớc Anh là nƣớc có nền ngoại

17

Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41

thƣơng phát triển nên bảo hiểm cũng phát triển sớm và đầy đủ hơn. Ngay từ

thế kỷ 17 Anh đã có mẫu đơn bảo hiểm tàu và hàng (Lloy‟s SG form) vẫn

đƣợc áp dụng cho đến ngày nay.

1.2. Phân loại bảo hiểm hàng hải

Bảo hiểm hàng hải gồm ba loại:

 Bảo hiểm thân tàu (Hull Insurance): bảo hiểm thân tàu là bảo hiểm

những thiệt hại vật chất xảy ra đối với vỏ tàu, máy móc và các thiết bị

trên tàu đồng thời bảo hiểm cƣớc phí, các chi phí hoạt động của tàu và

một phần trách nhiệm mà chủ tàu phải chịu trong trƣờng hợp tàu đâm

va nhau.

 Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ tàu (P&I Insurance): là bảo hiểm

những thiệt hại phát sinh từ trách nhiệm của chủ tàu trong quá trình sở

hữu, kinh doanh, khai thác tàu biển.

 Bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đƣờng biển: là bảo hiểm những

mất mát hoặc hƣ hỏng của hàng hóa hay trách nhiệm liên quan đến

hàng hóa bảo hiểm. Bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đƣờng biển

bao gồm bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu, hàng hóa vận chuyển

trong nội địa.

1.3. Vai trò của bảo hiểm hàng hải

Giao thông đƣờng biển có vai trò rất quan trọng trong quá trình quốc tế hóa

về thƣơng mại. Không ai có thể phủ nhận đƣợc lợi ích kinh tế của nó. Hàng

năm, ngành giao thông đƣờng thủy trực tiếp hoặc gián tiếp tạo ra một

khoản lợi nhuận khổng lồ, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập quốc

dân. Kinh doanh tàu biển là một loại hình kinh doanh đòi hỏi vốn đầu tƣ

khổng lồ vì giá trị của mỗi con tàu là rất lớn, vì vậy mà khi gặp rủi ro thì

18

Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41

tổn thất là không nhỏ và khó khôi phục đƣợc. Là một ngành chiếm tỷ trọng

lớn trong hoạt động buôn bán ngoại thƣơng nhƣng vận tải biển cũng là

ngành chịu nhiều rủi ro xuất phát từ ba yếu tố:

 Tự nhiên: Do hoạt động dài ngày trên biển lại có khối lƣợng lớn nên

tàu biển dễ bị tác động của các yếu tố tự nhiên bất lợi nhƣ sóng thần,

bão tố, núi lửa phun, băng trôi, đá ngầm...và các vụ tổn thất về tàu do

các yếu tố tự nhiên chiếm tỷ lệ lớn.

 Kỹ thuật: Dù ngày nay khoa học kỹ thuật đã phát triển vƣợt bậc, các

con tàu trọng tải lớn có trang bị thiết bị hiện đại, sử dụng hệ thống định

vị hàng hải vệ tinh toàn cầu thì những tai nạn đáng tiếc không vì thế

mà mất đi và giá trị thiệt hại mỗi vụ rất lớn.

 Xã hội, con ngƣời: Các rủi ro chiến tranh, đình công, cƣớp biển cũng

gây ra những tổn thất không nhỏ đối với các con tàu.

Bảo hiểm hàng hải ra đời đã mang lại những lợi ích to lớn cho các chủ tàu

và chủ hàng. Bảo hiểm hàng hải là một phƣơng tiện cung cấp cho họ một sự

đảm bảo hữu hiệu về khả năng khắc phục những rủi ro có thể xảy ra đối với

tài sản của họ, cũng nhƣ có thể đảm bảo cho các nhà vận chuyển có thể

thực hiện trách nhiệm dân sự của họ đối với ngƣời thứ ba và đối với hàng

hóa đƣợc giao phó. Nói cách khác, bảo hiểm hàng hải sẽ giúp các tổ chức

mua bảo hiểm bảo toàn đƣợc vốn liếng tài sản, duy trì khả năng kinh doanh

trong trƣờng hợp không may gặp rủi ro.

2. Hiệu quả kinh doanh bảo hiểm hàng hải

2.1. Khái niệm

Hiệu quả kinh doanh của bảo hiểm hàng hải là thƣớc đo sự phát triển của

bản thân lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm hàng hải và phản ánh trình độ sử

dụng chi phí trong việc tao ra những kết quả kinh doanh nhất định, nhằm

19

Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41

đạt đƣợc mục tiêu đề ra.

Với tƣ cách là thƣớc đo sự phát triển của bảo hiểm hàng hải, hiệu quả kinh

doanh thể hiện ở các chỉ tiêu đặc trƣng kinh tế, xã hội khác nhau. Nhƣng

vấn đề đáng lƣu ý ở đây là không phải tất cả các chỉ tiêu kinh tế, xã hội đều

là chỉ tiêu hiệu quả. Các chỉ tiêu phản ánh chi phí (chẳng hạn: tiền lƣơng so

với tổng chi phí) và cơ cấu kết quả kinh doanh (chẳng hạn: lợi nhuận so với

doanh thu) đều không phải là chỉ tiêu hiệu quả. Các chỉ tiêu hiệu quả kinh

doanh chỉ có thể đƣợc xác định bằng tỷ lệ so sánh giữa kết quả với chi phí.

Nếu lấy mỗi chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh so với một chỉ tiêu phản

ánh chi phí, ta đƣợc một chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh. Khi đánh giá tốc độ

phát triển kinh doanh của bảo hiểm hàng hải có thể dùng nhiều chỉ tiêu

phản ánh nhƣ: tốc độ tăng doanh thu, tốc độ tăng lợi nhuận… nhƣng đó chỉ

là chỉ tiêu “bề nổi”. Các chỉ tiêu “bề sâu” phải là các chỉ tiêu hiệu quả kinh

tế. Bởi vì, tốc độ tăng doanh thu hay lợi nhuận chỉ nói lên động thái của kết

quả kinh doanh, chứ chƣa đề cập đến chi phí trong kinh doanh. Nếu chi phí

tăng nhanh và sử dụng lãng phí về lâu dài, tốc độ tăng đó sẽ không có ý

nghĩa và hoàn toàn không có hiệu quả.

Việc phản ánh tình hình sử dụng các loại chi phí trong việc tạo ra kết quả

kinh doanh là nội dung cơ bản của hiệu quả kinh tế nói chung và hiệu quả

kinh doanh bảo hiểm hàng hải nói riêng. Nội dung này đƣợc phản ánh bởi

nhiều chỉ tiêu. Mỗi chỉ tiêu hiệu quả biểu thị một mặt, một yếu tố hay một

loại chi phí nào đó trong quá trình sử dụng. Các chỉ tiêu này lại mang tính

tƣơng đối, tức là nó phản ánh mức đạt đƣợc của một năm để từ đó so với

năm trƣớc đó hoặc những năm trƣớc nữa xem nó tăng giảm và biến động

nhƣ thế nào. Xu hƣớng biến động nhanh hay chậm cho thấy sự tốt lên hay

xấu đi trong quá trình sử dụng chi phí hoặc các nguồn lực.

Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp bảo hiểm nói chung và lĩnh vực bảo

20

Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41

hiểm hàng hải nói riêng luôn gắn liền với mục tiêu kinh tế - xã hội. Trƣớc

hết là mục tiêu của doanh nghiệp, sau đó là của ngành bảo hiểm và toàn bộ

nền kinh tế - xã hội. Bởi vì bảo hiểm không chỉ mang tính kinh tế, mà còn

mang tính xã hội. Cho nên, khi đánh giá hiệu quả kinh doanh của kinh

doanh bảo hiểm hàng hải không chỉ xét trên góc độ kinh tế mà còn phải xét

trên góc độ phục vụ xã hội. Nguyên tắc “lấy số đông bù số ít” trong kinh

doanh bảo hiểm càng làm cho tính chất xã hội của nó rõ nét hơn. Từ đó làm

cho công tác xã hội hóa của bảo hiểm ngày càng sâu rộng. Bởi vậy hiệu quả

xã hội của kinh doanh bảo hiểm hàng hải cũng phải đƣợc phản ánh ở trình

độ sử dụng chi phí trong việc tạo ra những kết quả phục vụ xã hội.

2.2. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của nghiệp vụ bảo hiểm hàng hải

2.2.1. Chỉ tiêu chung.

Xét trên phƣơng diện thống kê, để biểu hiện và đo lƣờng hiệu quả kinh

doanh của bảo hiểm hàng hải, không thể dùng một chỉ tiêu, mà phải có một

hệ thống chỉ tiêu. Bởi vì, nội dung của phạm trù hiệu quả kinh doanh rất

phức tạp. Tính chất phức tạp thể hiện ở ngay bản chất mối quan hệ giữa kết

quả với chi phí. Chi phí với tƣ cách là những yếu tố đầu vào của hoạt động

kinh doanh rất đa dạng và bao gồm nhiều loại. Ở góc độ kinh tế vĩ mô, nếu

hiểu theo nghĩa rộng, chi phí bao gồm toàn bộ nguồn nhân tài, vật lực huy

động vào hoạt động kinh doanh. Còn đại lƣợng kết quả lại đƣợc thể hiện ở

nhiều chỉ tiêu khác nhau. Việc tính toán và xác định mỗi chỉ tiêu, việc lựa

chọn chỉ tiêu nào để phản ánh hiệu quả là những vấn đề phức tạp. Vì thế để

đánh giá hiệu quả kinh doanh của bảo hiểm hàng hải phải sử dụng một hệ

thống chỉ tiêu. Mỗi chỉ tiêu phản ánh một mặt, một quá trình kinh tế nào đó.

Nếu ký hiệu chỉ tiêu chi phí là C và chỉ tiêu kết quả kinh doanh là K thì chỉ

tiêu hiệu quả H đƣợc tính từ hai chỉ tiêu trên sẽ là.

21

Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41

H = hoặc H =

Nhƣ vậy, về nguyên tắc cứ mỗi chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh so với

một chỉ tiêu phản ánh chi phí nào đó sẽ tạo thành một chỉ tiêu phản ánh

hiệu quả kinh doanh tính theo chiều thuận K/C hoặc chiều ngƣợc lại C/K.

 Nếu đứng trên góc độ kinh tế : Hiệu quả kinh doanh của bảo hiểm

hàng hải đƣợc đo bằng tỷ số giữa doanh thu hoặc lợi nhuận với tổng

chi phí chi ra trong kỳ:

(2) HD = (1) HL =

Trong đó:

HD , HL : Hiệu quả kinh doanh của bảo hiểm hàng hải tính theo

doanh thu và lợi nhuận;

D : Doanh thu trong kỳ;

L : Lợi nhuận thu đƣợc trong kỳ;

C : Tổng chi phí chi ra trong kỳ.

Chỉ tiêu (1) nói lên cứ một đồng chi phí chi ra trong kỳ, tạo ra bao nhiều đồng

doanh thu, còn chỉ tiêu (2) phản ánh cứ một đồng chi phí chi ra trong kỳ tạo ra

bao nhiêu đồng lợi nhuận cho doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm hàng hải.

Các chỉ tiêu trên càng lớn càng tốt, vì với chi phí nhất định, cho doanh nghiệp

sẽ có mức doanh thu và lợi nhuận ngày càng tăng.

 Nếu xét trên góc độ xã hội : hiệu quả kinh doanh của bảo hiểm hàng

hải đƣợc thể hiện ở hai chỉ tiêu sau:

(4) HK = (3) HX =

Trong đó:

22

Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41

HX : Hiệu quả xã hội của bảo hiểm hàng hải;

CBH : Tổng chi phí cho hoạt động kinh doanh bảo hiểm hàng hải ;

KTG : Số khách hàng tham gia bảo hiểm trong kỳ;

KBT : Số khách hàng đƣợc bồi thƣờng trong kỳ.

Chỉ tiêu (3) phản ánh cứ một đồng chi phí chi ra trong kỳ đã thu hút đƣợc

bao nhiêu khách hàng tham gia bảo hiểm. Còn chỉ tiêu (4) nói lên cùng với

đồng chi phí đó đã góp phần giải quyết và khắc phục hậu quả cho bao nhiêu

khách hàng gặp rủi ro trong kỳ nghiên cứu. Tất cả chỉ tiêu trên phản ánh

tổng hợp nhất mọi mặt hoạt động kinh doanh của bảo hiểm hàng hải.

2.2.2. Hiệu quả sử dụng vốn

- Số vòng quay của vốn : tốc độ luân chuyển vốn là một chỉ tiêu chất

lƣợng tổng hợp phản ánh trình độ quản lý kinh doanh của doanh

nghiệp kinh doanh bảo hiểm hàng hải. Nó đƣợc tính bằng công thức:

H = H : Số vòng quay của vốn;

V : Vốn bình quân;

DT : Doanh thu.

- Khả năng sinh lời của vốn: chỉ tiêu này biểu thị mỗi đơn vị vốn bỏ vào

kinh doanh mang lại bao nhiêu lợi nhuận. Nó đƣợc tính bàng công thức:

H = H : Khả năng sinh lời của vốn;

V : Vốn bình quân;

LN : Lợi nhuận.

2.2.3. Hiệu quả sử dụng lao động

Số lƣợng lao động và chất lƣợng lao động là yếu tố cơ bản của quá trình

kinh doanh bảo hiểm hàng hải. Hiệu quả sử dụng lao động đƣợc biểu hiện ở

23

Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41

doanh thu bình quân một lao động và mức sinh lời của lao động.

- Chỉ tiêu doanh thu bình quân một lao động : chỉ tiêu này phản ánh một

lao động có thể làm lợi cho doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm hàng hải

bao nhiêu đồng doanh thu trong một kỳ. Nó đƣợc tính bằng công thức :

W = W : Doanh thu bình quân một lao động;

DT : Doanh thu;

N : Số lao động bình quân.

- Chỉ tiêu mức sinh lời của một lao động : Chỉ tiêu này phản ánh mức độ

đóng góp của mỗi ngƣời lao động đối với việc kinh doanh bảo hiểm

hàng hải vào lợi nhuận hay kết quả kinh doanh. Chỉ tiêu này đƣợc tính

bằng công thức :

B = B : Mức sinh lời của một lao động;

N : Số lao động bình quân;

LN : Lợi nhuận.

Khi phân tích đánh giá chung hiệu quả hoạt kinh doanh của bảo hiểm hàng

hải thông qua các chỉ tiêu ta có thể dựa trên sự so sánh các chỉ tiêu tƣơng

đối giữa các thời kỳ khác nhau để thấy đƣợc tốc độ cũng nhƣ hƣớng phát

triển hay trì trệ của các hoạt động kinh doanh bảo hiểm hàng hải ra sao,

đồng thời tìm hiểu nguyên nhân của những hiện tƣợng đó, nghiên cứu các

biện pháp hạn chế, khắc phục nhằm tăng khả năng tiềm lực trong doanh

nghiệp, rút kinh nghiệm trong thời gian tới, tăng lợi nhuận và nâng cao hiệu

quả hoạt động cho doanh nghiệp bảo hiểm nói chung về lĩnh vực kinh

doanh bảo hiểm hàng hải nói riêng trong tƣơng lai.

Hoạt động chủ yếu của Doanh nghiệp bảo hiểm là tổ chức kinh doanh các

24

Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41

nghiệp vụ bảo hiểm nhằm đạt đƣợc các mục tiêu đề ra. Mỗi nghiệp vụ bảo

hiểm thƣờng đƣợc doanh nghiệp triển khai theo một quy trình thống nhất

gồm ba khâu cơ bản:

- Khai thác bảo hiểm (bán các dịch vụ, các sản phẩm bảo hiểm);

- Đề phòng và hạn chế tổn thất (kiểm soát tổn thất);

- Giám định bồi thƣờng hoặc chi trả tiền bảo hiểm hàng hải (giải quyết

khiếu nại).

Ba khâu trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, mỗi khâu đóng một vai trò

quan trọng trong toàn bộ quy trình triển khai bảo hiểm và chúng đều có ảnh

hƣởng trực tiếp đến kết quả và hiệu quả kinh doanh các nghiệp vụ bảo hiểm.

Vì vậy, muốn đánh giá đƣợc hiệu quả kinh doanh của nghiệp vụ bảo hiểm

hàng hải cần phải phân tích hiệu quả kinh doanh của mỗi khâu thông qua

25

Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41

các chỉ tiêu hiệu quả.

CHƢƠNG II

THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH BẢO HIỂM HÀNG

HẢI CỦA CÔNG TY BẢO HIỂM DẦU KHÍ

(GIAI ĐOẠN 2000 – 2005)

I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY BẢO HIỂM DẦU KHÍ

1. Quá trình ra đời và phát triển của Công ty Bảo hiểm Dầu khí

Công ty Bảo hiểm Dầu khí đƣợc thành lập ngày 23/01/1996 theo quyết

định số 12/BT của Văn phòng Chính phủ. Công ty Bảo hiểm Dầu khí là

doanh nghiệp thành viên của Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam, là doanh

nghiệp nhà nƣớc hạch toán độc lập, có tƣ cách pháp nhân, có con dấu riêng,

đƣợc mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nƣớc.

Khi mới thành lập, Công ty Bảo hiểm Dầu khí Việt Nam có trụ sở chính tại

số 10 đƣờng Điện Biên Phủ - Hà Nội. Cuối năm 1999, Bảo hiểm Dầu khí

chuyển trụ sở chính tới 154 Nguyễn Thái Học- Quận Ba Đình- Hà Nội và

có thêm chi nhánh tại Đà Nẵng. Đến năm 2005, công ty có 11 chi nhánh và

các đại lý chuyên nghiệp.

Công ty Bảo hiểm Dầu khí ra đời nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của

ngành dầu khí, một ngành kinh tế trọng điểm của đất nƣớc với lƣợng vốn

đầu tƣ rất lớn và mang tính quốc tế cao. Trong quá trình xây dựng một tập

đoàn Dầu khí quốc gia, ngoài việc quản lý các dự án dầu khí trong nƣớc,

Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam (Petro Việt Nam) đang từng bƣớc mở rộng

hoạt động, vƣơn mạnh ra thị trƣờng quốc tế. Để đảm bảo định hƣớng phát

triển của ngành dầu khí, Petro Việt Nam đã quyết định thành lập Công ty

Bảo hiểm Dầu khí (tên giao dịch quốc tế là PV Insurance) với nhiệm vụ xây

26

Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41

dựng chƣơng trình quản lý rủi ro, đảm bảo an toàn tài sản, cũng nhƣ các hạt

động của ngành, đồng thời trực tiếp kinh doanh sinh lời để tăng tiềm lực tài

chính.

Chặng đƣờng khởi đầu và phát triển của Công ty trong 10 năm qua đã đƣợc

đành dấu bằng những bƣớc tiến vững chắc, khẳng định với khách hàng

hình ảnh của một thƣơng hiệu mạnh, có năng lực tài chính với tập thể đội

ngũ lãnh đạo, cán bộ nhân viên trẻ, đoàn kết, năng động và chuyên nghiệp.

Với những thành tích xuất sắc trong kinh doanh, nộp ngân sách nhà nƣớc

và nâng cao đời sống của ngƣời lao động, Công ty đã đƣợc xếp hạng là

doanh nghiệp nhà nƣớc hạng một và là một trong những công ty bảo hiểm

hàng đầu của Việt Nam. Năm 2004, Công ty Bảo hiểm Dầu khí đã vinh dự

đƣợc Chủ tịch nƣớc CHXHCN Việt Nam tặng thƣởng Huân chƣơng Lao

động Hạng Ba, đƣợc Hội doanh nghiệp trẻ tặng giải thƣởng Sao vàng Đất

Việt cho thƣơng hiệu “Bảo hiểm dầu khí Việt Nam”.

2. Cơ cấu tổ chức của Công ty Bảo hiểm Dầu khí.

Đội ngũ cán bộ: Công ty luôn chú trọng đến nhân tố con ngƣời, đào tạo đội

ngũ cán bộ năng động và chuyên nghiệp, phát huy tinh thần đoàn kết trong

tập thể cán bộ công nhân viên trong Công ty.

Tổng số lao động: 330 ngƣời -

Số lao động có trình độ trên đại học: 15 ngƣời -

Số lao động có trình độ đại học: 292 ngƣời -

Cơ cấu tổ chức của công ty: Công ty Bảo hiểm Dầu khí sắp xếp mô hình tổ

chức theo chức năng, nghĩa là mỗi phòng ban của công ty đƣợc xắp sếp

theo công việc mà bộ phận đó có nghĩa vụ hoàn thành. Mỗi phòng ban đƣợc

xắp sếp theo một công việc cụ thể, nhƣng thành một hệ thống nhất của công

ty để hoàn thành mục tiêu chiến lƣợc công ty đã đề ra. Số phòng ban theo

27

Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41

chức năng phụ thuộc vào quy mô công ty.

Dƣới đây là mô hình tổ chức của Công ty Bảo hiểm Dầu khí:

BAN TỔNG GIÁM ĐỐC

KHỐI QUẢN LÝ

KHỐI KINH

CÁC CHI NHÁNH VÀ ĐẠI LÝ

DOANH

CHUYÊN NGHIỆP

VĂN PHÒNG

CHI NHÁNH KV DUYÊN HẢI

P.BẢO HIỂM

NĂNG LƢỢNG

CHI NHÁNH KV TÂY BẮC

P.BẢO HIỂM

P.TỔ CHỨC

HÀNG HẢI

NHÂN SỰ

P.BẢO HIỂM KỸ

CHI NHÁNH KHU VỰC BẮC

P.KẾ HOẠCH

THUẬT

TRUNG BỘ

Hình 1: Cơ cấu tổ chức của Công ty Bảo hiểm Dầu khí

P.PHÁT TRIỂN

PHÒNG KẾ

CHI NHÁNH KHU VỰC ĐÔMG

KINH DOANH

BẮC

TOÁN

P.GIÁM ĐỊNH -

CHI NHÁNH KHU VỰC ĐÀ

P. TÁI BẢO

BỒI THƢỜNG

NẴNG

HIỂM

P.TIN HỌC –

CHI NHÁNH KHU VỰC NAM

P.ĐẦU TƢ TÀI

THÔNG TIN

TRUNG BỘ

CHÍNH

CHI NHÁNH KHU VỰC TP. HỒ

CHÍ MINH

CHI NHÁNH KHU VỰC TÂY

NAM

CHI NHÁNH KHU VỰC ĐÔNG

NAM

CHI NHÁNH KHU VỰC ĐỒNG

NAI

CÁC P.KD KHU VỰC VÀ ĐẠI LÝ

CHUYÊN NGHIỆP

28

Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41

ĐẦU TƢ

(Nguồn: Báo cáo thường niên 2005 – Công ty Bảo hiểm Dầu khí)

Lĩnh vực hoạt động kinh doanh

- Kinh doanh bảo hiểm:

 Bảo hiểm dầu khí.

 Bảo hiểm hàng hóa.

 Bảo hiểm thân tàu và P&I .

 Bảo hiểm cháy và các rủi ro đặc biệt.

 Bảo hiểm xây dựng, lắp đặt.

 Bảo hiểm trách nhiệm.

 Bảo hiểm xe cơ giới.

 Bảo hiểm con ngƣời.

 Các loại bảo hiểm phi nhân thọ khác.

- Hợp tác và tái bảo hiểm

 Việc bảo hiểm cho các công trình lớn trong các lĩnh vực dầu khí, hàng

không, phí bảo hiểm do thị trƣờng quyết định. Vì vậy, Công ty Bảo

hiểm Dầu khí Việt Nam luôn quan tâm mở rộng, quan hệ hợp tác tốt

với các nhà bảo hiểm và môi giới bảo hiểm quốc tế để có mức phí cạnh

tranh nhất phục vụ khách hàng.

 Hiện nay năng lực của các công ty bảo hiểm trong nƣớc chƣa mạnh,

thƣờng chỉ giữ đƣợc khoảng 5% - 7% của mỗi chƣơng trình bảo hiểm

lớn thì việc mở rộng các chƣơng trình tái bảo hiểm cố định sẽ là điều

kiện đảm bảo an toàn nhất cho khách hàng.

29

Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41

- Hoạt động đầu tư vốn:

 Với số vốn điều lệ, các quỹ dự phòng trên 800 tỷ đồng và các khoản

tiền nhàn rỗi trong kinh doanh, Công ty Bảo hiểm Dầu khí đã đầu tƣ

hiệu quả vào các dự án lớn nhƣ: tàu chứa dầu, dự án phân phối khí

thấp áp, các dự án đóng tàu và trong lĩnh vực ngân hàng, chứng

khoán…

- Dịch vụ khác:

 Hoạt động tƣ vấn bảo hiểm và quản lý rủi ro;

 Thực hiện các dịch vụ giám định, điều tra. tính toán, phân phối tổn

thất, đại lý giám định, giải quyết bồi thƣờng và đòi ngƣời thứ ba…

3. Tình hình kinh doanh của Công ty Bảo hiểm Dầu khí

Công ty Bảo hiểm Dầu khí ra đời và hoạt động trong bối cảnh thị trƣờng

bảo hiểm Việt Nam đã trở nên sôi động, từ chỗ quy mô chƣa phát triển, đến

nay đã có hơn 20 công ty bảo hiểm với thành phần đa dạng trong sự cạnh

tranh ngày càng quyết liệt của nền kinh tế thị trƣờng.

Giai đoạn 5 năm đầu (1996 - 2000), Công ty Bảo hiểm Dầu khí đã duy trì và

củng cố hoạt động của mình với doanh thu bình quân 100 tỷ đồng/năm, nộp

ngân sách nhà nƣớc hàng năm trên 48 tỷ đồng và đạt trên 30 tỷ đồng lợi nhuận.

Đây cũng là giai đoạn gây dựng cơ sở vật chất, đào tạo đội ngũ các bộ nhân

viên có trình độ chuyên môn và tác phong làm việc chuyên nghiệp bài bản.

Liên tục trong các năm 2001- 2005, Công ty đã phát huy lợi thế về thƣơng

hiệu, năng lực tài chính và tính chuyên nghiệp đạt tiêu chuẩn quốc tế để

vƣơn lên dẫn đầu thị trƣờng bảo hiểm Việt Nam ở lĩnh vực bảo hiểm năng

lƣợng, xây dựng lắp đặt, tài sản, tham gia tích cực vào thị trƣờng bảo hiểm

hàng hải, tranh thủ sự ủng hộ các nhà thầu Dầu khí, các chủ dự án để triển

khai bảo hiểm cho các công trình trọng điểm của đất nƣớc. Công ty kinh

30

Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41

doanh ổn định và hiệu quả đối với các dịch vụ trong ngành, thu xếp và cấp

đơn bảo hiểm cho 100% dự án dầu khí triển khai tại Việt Nam, làm tốt

chƣơng trình tái tục bảo hiểm, đảm bảo an toàn tài sản của các đơn vị trong

ngành nhƣ VSP, PV Gas, bảo hiểm thân tàu và trách nhiệm dân sự chủ tàu

cho đội tàu PV Trans, PV Drilling, PTSC,… Công ty Bảo hiểm Dầu khí

cũng thực hiện cung cấp dịch vụ cho các nhà thầu phụ dầu khi nƣớc ngoài

nhƣ Global, Santaffe, Transocean, FPSO MV9…, từng bƣớc tham gia vào

thị trƣờng bảo hiểm quốc tế, bảo vệ quyền lợi nƣớc chủ nhà thông qua đàm

phán với khách hàng, môi giới, cung cấp dịch vụ bảo hiểm cho các dự án

Dầu khí lớn tại nƣớc ngoài, cấp đơn bảo hiểm chuẩn quốc tế. Nhờ đó doanh

thu trong các năm 2001, 2002, 2003, 2004, 2005 lần lƣợt đạt 185,3 tỷ đồng,

497,9 tỷ đồng, 595 tỷ đồng, 610 tỷ đồng, 775,8 tỷ đồng, tổng số ngân sách

nộp hơn 300 tỷ đồng, đời sống ngƣời lao động ngày càng đƣợc nâng cao.

Ƣớc tính tổng số doanh thu giai đoạn 2001 - 2005 tăng 611% so với giai

31

Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41

đoạn 1996 - 2000.

Hình 2: Biểu đồ tăng trưởng doanh thu của

Công ty Bảo hiểm Dầu khí

Đơn vị: Tỷ đồng

32

Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41

(Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2001- 2005 của Công ty Bảo hiểm Dầu khí)

Hình 3: Biểu đồ nộp ngân sách nhà nước của

Công ty Bảo hiểm Dầu khí

Đơn vị : Tỷ đồng

(Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2001-2005 của Công ty Bảo hiểm Dầu khí)

Công tác bồi thƣờng cho khách hàng khi gặp rủi ro đƣợc Công ty tiến hành

kịp thời, nhanh chóng, thỏa đáng, bảo đảm cho quyền lợi ngƣời tham gia

bảo hiểm theo đúng quy cách của pháp luật. Hàng năm Công ty giải quyết

hàng nghìn vụ bồi thƣờng tổn thất với số tiền lên tới hàng trăm tỷ đồng.

Hiện nay Công ty đang xem xét bồi thƣờng các vụ tổn thất phát sinh ƣớc

tính hơn 300 tỷ đồng. Trong năm 2005, có những vụ thiệt hại gấp nhiều lần

phí bảo hiểm.

Kinh doanh có lãi, Công ty sử dụng các quỹ dự phòng và tiền kinh doanh

nhàn rỗi khoảng 300 tỷ đồng/năm đầu tƣ trở lại cho những công trình có lợi

33

Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41

nhuận cao của ngành dầu khí, đầu tƣ vào các hoạt động tài chính nhƣ đầu

tƣ kỳ phiếu, trái phiếu, kinh doanh chứng khoán, liên doanh liên kết… đem

lại kết quả tốt, lợi nhuận từ đầu tƣ hàng năm đạt trên 20 tỷ đồng.

Những năm tới, thị trƣờng bảo hiểm sẽ tiếp tục có tốc độ tăng trƣởng mạnh

và sức cạnh tranh ngày càng quyết liệt. Trên cơ sở đánh giá về sự phát triển

của nền kinh tế nƣớc ta và tiến độ triển khai các dự án của ngành dầu khí,

Công ty đã xây dựng kế hoạch kinh doanh với mục tiêu đạt mức doanh thu

từ 800 đến 1200 tỷ đồng, tạo quỹ dự phòng và vốn kinh doanh ở mức 400 -

500 tỷ đồng. Riêng năm 2006 phấn đấu đạt mức doanh thu hơn 800 tỷ đồng

và hơn 42 tỷ đồng lợi nhuận, nộp ngân sách nhà nƣớc 72 tỷ đồng. Một số

biện pháp để hoàn thành các chỉ tiêu đã đƣợc triển khai, đó là: phát triển

mạnh mạng lƣới đại lý trên toàn quốc, kết hợp đa dạng hóa sản phẩm bảo

hiểm, nâng cao chất lƣợng bảo hiểm, tiếp tục hoàn thành tốt nhiệm vụ bảo

hiểm toàn bộ hoạt động, tài sản và con ngƣời của toàn bộ ngành dầu khí;

tăng cƣờng công tác đầu tƣ tài chính; kết hợp đầu tƣ khai thác bảo hiểm, tập

trung vào các công trình có tỷ suất lợi nhuận cao; không ngừng củng cố,

hoàn thiện bộ máy, hoàn thiện hệ thống tin học để nâng cao hiệu quả quản

lý.

Nhằm thực hiện chiến lƣợc xây dựng Công ty Bảo hiểm Dầu khí thành một

thƣơng hiệu mạnh trong tập đoàn Dầu khí, có quy mô hoạt động toàn cầu,

đảm bảo an toàn cho ngành Dầu khí Việt Nam và tại các nƣớc mà Petro

Vietnam sẽ đầu tƣ, đồng thời tăng cƣờng năng lực cạnh tranh cho Công ty

Bảo hiểm Dầu khí trong bối cảnh Việt Nam chuẩn bị gia nhập WTO, Hội

đồng quản trị Tổng công ty Dầu khí Việt Nam đã có quyết định về lộ trình

tăng vốn điều lệ của Công ty Bảo hiểm Dầu khí lên 500 tỷ đồng vào năm

2006 và từ 1000 tỷ đồng đến 2000 tỷ đồng năm 2010. Với lộ trình tăng vốn

điều lệ nhƣ trên sẽ đƣa Công ty Bảo hiểm Dầu khí trở thành Công ty bảo

34

Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41

hiểm phi nhân thọ có vốn chủ sở hữu lớn hàng đầu Việt Nam. Công ty sẽ

đa dạng hóa dịch vụ bảo hiểm, đi sâu vào phân tích rủi ro, nâng mức phí

giữ lại phù hợp với vốn điều lệ và xây dựng chiến lƣợc đảm bảo doanh thu

đạt 1000 tỷ năm 2006 và 2000tỷ năm 2010. Trong các năm 2006, 2007

Công ty sẽ tái đầu tƣ vào nền kinh tế mỗi năm hàng ngàn tỷ đồng và đảm

bảo nâng tỷ suất lợi nhuận của Công ty lên trên 15%/năm. Cùng với việc

xây dựng Tổng công ty Dầu khí thành một tập đoàn kinh tế lớn mạnh,

Công ty Bảo hiểm Dầu khí sẽ tiếp tục khẳng định vị thế của mình trên thị

trƣờng bảo hiểm, cam kết xây dựng Công ty theo định hƣớng nhà bảo hiểm

chuyên nghiệp. Với phƣơng châm “ Trung thành - tận tụy với khách hàng”,

Công ty Bảo hiểm Dầu khí đang ngày càng hoàn thiện hơn để đem lại sự

hài lòng cho khách hàng. Không ngừng mở rộng mạng lƣới hoạt động, tập

trung vào các mạng lƣới chuyên nghiệp là giải pháp đƣợc Công ty lựa chọn

để phát triển kinh doanh trên toàn quốc.

Với những thành quả đã đạt đƣợc, Công ty Bảo hiểm Dầu khí quyết tâm giữ

vững vị trí đứng đầu thị trƣờng bảo hiểm trong các lĩnh vực quan trọng và

phấn đấu trở thành một trong những Công ty bảo hiểm hàng đầu Việt Nam,

đuy trì tốc độ tăng trƣởng cao, nâng cao năng lực tái bảo hiểm, tăng cƣờng các

quỹ dự phòng, tập trung vào lĩnh vực đầu tƣ tài chính để kinh doanh đạt hiệu

quả cao, đóng góp một phần vào công cuộc xây dựng nền kinh tế quốc dân.

II. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH BẢO HIỂM

HÀNG HẢI CỦA CÔNG TY BẢO HIỂM DẦU KHÍ (GIAI ĐOẠN 2001 – 2005)

1. Hoạt động kinh doanh bảo hiểm hàng hải của Công ty Bảo hiểm Dầu khí

1.1. Quy trình khai thác bảo hiểm hàng hải của Công ty Bảo hiểm Dầu khí theo tiêu

chuẩn ISO 9000

35

Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41

 Bƣớc 1: Tiếp thị, nhận bảo hiểm từ phía khách hàng.

 Nhân viên khai thác có trách nhiệm thƣờng xuyên tiếp xúc với khách

hàng, gửi hoặc trao đổi các thông tin về sản phẩm của Công ty Bảo

hiểm Dầu khí nhằm giới thiệu các nghiệp vụ và đáp ứng nhu cầu của

khách hàng. Kịp thời nắm bắt những thay đổi trong hoạt động kinh

doanh của khách hàng để tƣ vấn, giới thiệu sản phẩm bảo hiểm phù

hợp.

 Khách hàng có nhu cầu mua bảo hiểm, Công ty sẽ cung cấp giấy

yêu cầu bảo hiểm và các tài liệu khác theo yêu cầu của khách hàng.

 Khuyến cáo với khách hàng: hợp đồng bảo hiểm sẽ không có giá trị

nêu khách hàng cung cấp sai, hoặc kê khai thiếu những thông tin

quan trọng về đối tƣợng bảo hiểm.

 Bƣớc 2: Đánh giá rủi ro.

 Thông qua số liệu thống kê và thực tiễn hoạt động của khách hàng,

cán bộ khai thác tham mƣu cho lãnh đạo về khả năng triển khai

dịch vụ, chính sách khách hàng, về công tác quản lý rủi ro.

 Căn cứ vào các thông tin đƣợc cung cấp cán bộ khai thác đánh giá

rủi ro hoặc tƣ vấn rủi ro kịp thời cho khách hàng.

 Bƣớc 3: Tính toán hiệu quả, xác định phí, điều kiện chào phí.

 Trên cơ sở các thông tin khách hàng cung cấp, báo cáo đánh giá rủi

ro, các số liệu thống kê và các chính sách khách hàng của Công ty,

phòng kinh doanh xác định tỷ lệ phí phù hợp với đối tƣợng và các

quy định của Công ty

 Bƣớc 4: Chuẩn bị hợp đồng, giấy chứng nhận bảo hiểm.

36

Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41

 Bƣớc 5: Ký duyệt hợp đồng, giấy chứng nhận bảo hiểm.

 Bƣớc 6: Đóng dấu, chuyển hợp đồng, giấy chứng nhận bảo hiểm lƣu

nghiệp vụ.

 Bƣớc 7: Theo dõi thanh toán phí bảo hiểm, quản lý hợp đồng, giấy

chứng nhận bảo hiểm.

1.2. Quy trình giải quyết khiếu nại, bồi thường theo tiêu chuẩn ISO 9000

 Bƣớc 1: Tiếp nhận thông tin về tổn thất.

 Tiếp nhận thông tin về tổn thất/sự cố từ khách hàng.

 Phòng Giám định Bồi thƣờng cập nhật thông tin thống kê vào sổ

theo dõi giải quyết khiếu nại.

 Phòng kinh doanh cấp đơn lập „„Báo cáo số 1‟‟

 Bƣớc 2: Kiểm tra tổn thất thông báo lãnh đạo Công ty/Chi nhánh,

thông báo tái bảo hiểm/đồng bảo hiểm (nếu có).

 Phòng kinh doanh cấp đơn lập „„Báo cáo số 1‟‟ gửi Công ty/Chi

nhánh kèm theo hợp đồng, chứng từ có liên quan.

 Trên cơ sở „„ Báo cáo số 1‟‟ và chứng từ có liên quan Phòng Giám

định Bồi thƣờng kiểm tra thời hạn, phạm vi bảo hiểm, mức bồi

thƣờng, tính hợp lệ hợp pháp của giấy tờ…

 Gửi thông báo cho Phòng Tái bảo hiểm/Đồng bảo hiểm (nếu có).

 Bƣớc 3: Giám định.

 Trong trƣờng hợp có sự kiện bảo hiểm, Công ty/Chi nhánh gửi

công văn cho khách hàng, ghi nhận thông báo tổn thất, thông báo

khách hàng về việc giám định, yêu cầu thông tin bổ sung (nếu cần).

 Trong trƣờng hợp không có sự kiện bảo hiểm, nếu khách hàng không

đồng ý thì có thể chỉ định Công ty giám định trách nhiệm nhƣ trƣờng

hợp có sự kiện bảo hiểm. Có thể đàm phán với khách hàng về chi phí

37

Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41

giám định trong trƣờng hợp tổn thất ngoài sự kiện bảo hiểm.

 Có thể giám định theo hai cách : tự giám định và thuê giám định

độc lập.

 Bƣớc 4: Lập hồ sơ giải quyết khiếu nại.

 Bƣớc 5: Trình lãnh đạo phê duyệt hồ sơ khiếu nại.

 Bƣớc 6: Thanh toán/từ chối bồi thƣờng, thu đòi tái bảo hiểm/đồng bảo

hiểm, thu từ ngƣời thứ 3, xử lý tài sản.

1.3. Tình hình kinh doanh bảo hiểm hàng hải của Công ty Bảo hiểm Dầu khí

Trong 5 năm gần đây (2001 – 2005), nền kinh tế Việt Nam liên tục tăng

trƣởng mạnh. GDP tăng lần lƣợt qua các năm là 6,89%, 7,08%, 7,34%,

7,69%, 8,4%; xuất nhập khẩu hàng hóa năm 2005 tăng gấp hơn 2 lần so với

năm 2001 (năm 2001: xuất khẩu đạt 15100 triệu USD, nhập khẩu đạt 16000

triệu USD; năm 2005: xuất khẩu đạt 32320 triệu USD, nhập khẩu đạt 36881

triệu USD). Đây cũng là giai đoạn thực hiện thành công kế hoạch phát triển

đội tàu biển Việt Nam trong giai đoạn 2001-2005: đội ngũ tàu biển không

ngừng phát triển, ngành công nghiệp đóng tàu vƣơn lên nhƣ một ngành

kinh tế mũi nhọn. Nhƣ vậy, những yếu tố trên đã tạo điều kiện thuận lợi cho

sự phát triển của bảo hiểm hàng hải. Thị trƣờng bảo hiểm hàng hải trong 5

năm qua đã phát triển rất sôi động với sự tham gia của hơn 14 công ty kinh

38

Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41

doanh bảo hiểm hàng hải doanh thu năm 2004: 871 tỷ, năm 2005: 966,3 tỷ.

C«ng ty B¶o hiÓm DÇu khÝ (20,78%)

C¸c c«ng ty kh¸c(29,34%)

Bảo Việt(31.94%)

PJICO(17.94%)

Hình 4: Thị phần bảo hiểm hàng hải của Công ty Bảo hiểm Dầu khí

(Nguồn: Bản tin Hiệp hội Bảo hiểm số 4 - 2005)

Tuy gia nhập thị trƣờng bảo hiểm hàng hải muộn, nhƣng với những mục

tiêu bƣớc đi đúng đắn và nhờ lợi thế trong ngành dầu khí (nhận bảo hiểm

cho những tàu chở dầu, bảo hiểm cho những mặt hàng nhƣ dầu thô…),

Công ty Bảo hiểm Dầu khí đã nhanh chóng trở thành một trong ba công ty

đứng đầu về doanh thu bảo hiểm hàng hải.

Bảo hiểm hàng hải là một trong những lĩnh vực kinh doanh mũi nhọn của

công ty, hàng năm kinh doanh bảo hiểm hàng hải mang lại cho công ty hơn

150 tỷ đồng doanh thu. Từ một công ty đƣợc thành lập với mục đích bảo

hiểm cho những đội tàu trong ngành dầu khí, đến nay Công ty Bảo hiểm

Dầu khí đã vƣơn lên đứng thứ hai trên thị trƣờng bảo hiểm hàng hải Việt

Nam và đã đƣợc rất nhiều Công ty vận tải lớn trong nƣớc tham gia bảo

39

Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41

hiểm cho đội tàu của mình.

Hình 5: Biểu đồ tăng trưởng doanh thu phí bảo hiểm hàng hải của

Công ty Bảo hiểm Dầu khí

Đơn vị: Tỷ đồng

(Nguồn: Tập san Ngọn lửa số 1 – 1/2006, Công ty Bảo hiểm Dầu khí)

Tính đến thời điểm hiện nay Công ty đã thực hiện tốt các chƣơng trình bảo

hiểm hàng hải trong và ngoài ngành dầu khí nhƣ bảo hiểm hàng hóa cho các

sản phẩm dầu thô xuất khẩu, bảo hiểm gạo xuất khẩu, bảo hiểm phôi thép

nhập khẩu…. bảo hiểm thân tàu và trách nhiệm dân sự chủ tàu các đội tàu của

PTSC, PV Trans, PV Drilling, Vosco, Vinaship, Vinalines… và tham gia

nhận tái bảo hiểm nghiệp vụ bảo hiểm thân tàu, bảo hiểm hàng hóa từ một số

công ty bảo hiểm trong nƣớc nhƣ Bảo Việt, Bảo Minh, PJICO...

Công ty Bảo hiểm Dầu khí đặc biệt chú trọng công tác giải quyết khiếu nại,

vì đối với dịch vụ bảo hiểm việc giải quyết khiếu nại là khâu quan trọng và

có tính chất quyết định đến uy tín của Công ty trên thị trƣờng bảo hiểm.

Công ty Bảo hiểm Dầu khí luôn bảo đảm tối đa quyền lợi của khách hàng

40

Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41

theo cam kết bảo hiểm. Khi xảy ra các sự kiện bảo hiểm, Công ty Bảo hiểm

Dầu khí đã luôn cùng các nhà giám định trong nƣớc và quốc tế kịp thời xác

định nguyên nhân tổn thất, tiền hành bồi thƣờng bảo hiểm nhanh chóng và

thỏa đáng. Số tiền Công ty Bảo hiểm Dầu khí đã bồi thƣờng cho khách

hàng hàng năm lên tới hàng trăm tỷ đồng, điển hình nhƣ các vụ gẫy tam

giác tàu Ba Vì (66 tỷ đồng), tổn thất hàng hóa trên tàu Duyên Phát (6,2 tỷ

đồng), tổn thất gạo của khách hàng Vinafood – I (gần 3 tỷ đồng)… Một số

tổn thất lớn đã đƣợc giải quyết dứt điểm nhƣ : giải quyết chìm tàu Mimosa

với số tiền 2 triệu USD, cháy khoang mũi tàu Ba Vì 5,6 tỷ đồng… Việc giải

quyết bồi thƣờng của Công ty Bảo hiểm Dầu khí luôn đáp ứng yêu cầu của

khách hàng, kể cả khi các nhà nhận tái bảo hiểm ngừng hoạt động, chƣa

hoặc không đòi đƣợc tiền tái bảo hiểm, Công ty Bảo hiểm Dầu khí vẫn luôn

làm tròn trách nhiệm của mình với khách hàng.

Với phƣơng châm “Trung thành - Tận tụy với khách hàng”, cùng với sự

năng động sáng của đội ngũ cán bộ công nhân viên và nghệ thuật quản lý

của Ban giám đốc Công ty, Công ty Bảo hiểm Dầu khí ngày càng khẳng

định vị thế của mình và trở thành một thƣơng hiệu mạnh trên thị trƣờng bảo

hiểm trong và ngoài nƣớc.

2. Đánh giá hiệu quả kinh doanh bảo hiểm hàng hải của Công ty Bảo hiểm

Dầu khí (2001-2005)

2.1. Đánh giá chung hiệu quả kinh doanh bảo hiểm hàng hải (2001-2005)

Bảng 1: Hiệu quả kinh doanh bảo hiểm hàng hải

Năm STT Chỉ tiêu 2001 2002 2003 2004 2005

1 DT thuần KD BH hàng hải 19,686 30,338 39,548 51,599 54,599

41

Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41

2 Chi phí KD BH hàng hải 17,348 23,825 30,386 35,342 39,872

3 Lợi nhuận gộp 2,338 6,513 9,162 16,257 14,727

4 Chi phí quản lý và bán hàng 1,728 1,858 2, 96 2,927 3,507

5 Tổng chi phí (2+4) 19,076 25,683 32582 38,269 43,379

6 Lợi nhuận thuần (3-5) 0,61 4,655 6,966 13,33 11,22

7 Lợi nhuận hoạt động tài chính 5,347 6,028 8,157 8,905 9,027

8 Tổng lợi nhuận trƣớc thuế (6+7) 5,957 10,683 15,123 22,235 20,247

9 HQKT tính theo doanh thu (1/5) 1,032 1,181 1,214 1,348 1,259

10 HQKT tính theo lợi nhuận (10/5) 0,312 0,416 0,464 0,581 0467

Đơn vị: Tỷ đồng

Năm 2001 là năm đầy khó khăn với thị trƣờng bảo hiểm nói chung và thị

trƣờng bảo hiểm hàng hải nói riêng. Hàng loạt các tổn thất nghiêm trọng do

thảm họa thiên tai, khủng bố 11/9 xảy ra đã làm thị trƣờng bảo hiểm quốc

tế hầu nhƣ đóng băng. Điều này khiến rất nhiều công ty bảo hiểm rơi vào

tình trạng khó khăn, để khắc phục tình trạng này các Hội liên tục tăng phí.

Sự biến động về phí bảo hiểm dẫn đến doanh thu phí bảo hiểm hàng hải của

Công ty Bảo hiểm Dầu khí giảm. Sự kiện khủng bố, thiên tai, khủng hoảng

kinh tế khu vực ảnh hƣởng lớn đến nền kinh tế của các nƣớc khiến hoạt

động đầu tƣ tài chính của Công ty không khả quan dẫn đến khoản thu từ

hoạt động tài chính không cao. Nhƣng với bản lĩnh vững vàng Công ty đã

từng bƣớc vƣợt qua khó khăn, doanh thu thuần từ hoạt động kinh doanh

bảo hiểm hàng hải đạt 19,686 tỷ đồng tăng 1,38 lần so với năm 2000. Với 1

đồng chi phí bỏ ra doanh nghiệp đã tạo đƣợc 1,032 đồng doanh thu thuần

và 0,312 đồng lợi nhuận. Mức lợi nhuận Công ty đạt đƣợc vẫn chƣa cao

(5,975 tỷ đồng), do chí phí kinh doanh bảo hiểm hàng hải của Công ty tăng

42

Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41

cao (đặc biệt là chi phí bồi thƣờng).

Năm 2002 thị trƣờng bảo hiểm hoạt động sôi động hơn, điều này đã tác

động tích cực đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp bảo hiểm .

Doanh thu thuần và lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm hàng hải

của Công ty Bảo hiểm Dầu khí tăng mạnh so với năm 2001 (cứ 1 đồng chi

phí bỏ ra tạo đƣợc 1,181 đồng doanh thu và 0,416 đồng lợi nhuận). Trong

năm này Công ty đã thực hiện nhiều thay đổi trong cơ cấu tổ chức: Ban

giám đốc mới đã tổ chức lại mô hình tổ chức Công ty chặt chẽ hơn tạo sự

ổn định một cách tƣơng đối để có thể kết hợp các hoạt động, các bộ phận

trong Công ty làm việc có hiệu quả và đối phó đƣợc với sự biến động của

môi trƣờng. Đồng thời Công ty áp dụng hệ thống tin học để nâng cao hiệu

quả quản lý. Năm 2002 Công ty đƣa ra định hƣớng rõ ràng phải tận dụng

tối đa lợi thế trong ngành Dầu khí, dựa vào nội lực trong ngành để vƣơn ra

chiếm lĩnh thị trƣờng ngoài ngành.

Trong hai năm tiếp theo 2003, 2004 Công ty thực hiện quán triệt định

hƣớng đã đề ra nên lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm hàng hải vẫn duy trì

đƣợc tốc độ tăng trƣởng, tổng lợi nhuận năm 2004 tăng 14,47% so với năm

2003 và 19,28% so với năm 2002 đạt 14,008 tỷ đồng, hiệu quả kinh doanh

hoạt động bảo hiểm hàng hải vẫn tiếp tục tăng (1 đồng chi phí đã đem lại

cho công ty 1,214; 0,464 đồng doanh thu thuần và lợi nhuận).

Năm 2005 có rất nhiều khó khăn cho nền kinh tế xã hội Việt Nam nói

chung. Đó là liên tiếp 2 cơn bão số 7 và số 8 tàn phá vùng duyên hải phía

Bắc và miền Trung, tai nạn đƣờng thủy, tàu biển, tàu sông, tàu cá tăng

nhanh, dẫn đến chi phí bồi thƣờng tăng cao. Do vậy, năm 2005 hiệu quả

kinh doanh giảm nhẹ so với 2004, một đồng chi phí chỉ tạo ra 1,259 đồng

doanh thu thuần và 0,467 đồng lợi nhuận.

Qua bảng phân tích số liệu có thể thấy doanh thu thuần từ hoạt động kinh

doanh bảo hiểm hàng hải liên tục tăng mạnh qua các năm (năm 2005 tăng

43

Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41

gấp 2,77 lần năm 2001). Trong thời gian qua Công ty đã cấp nhiều đơn bảo

hiểm có giá trị lớn nhƣ: bảo hiểm đóng tàu UT 722 của Nga (24 triệu

USD), bảo hiểm tàu Mimosa (2 triệu USD), bảo hiểm hàng hóa cho

Vinafood…

Hình 6: Biểu đồ tăng trưởng doanh thu thuần và chi phí của

Công ty Bảo hiểm Dầu khí

Đơn vị: Tỷ đồng

(Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2001 - 2005 của Công ty Bảo hiểm Dầu khí)

Tuy nhiên tổng chi phí của công ty rất cao, tốc độ tăng trƣởng của doanh

thu chậm hơn tốc độ tăng trƣởng của chi phí. Chi phí bồi thƣờng chiếm tỷ

lệ khá lớn trong tổng chi phí kinh doanh bảo hiểm (khoảng 49%) do trong

các năm qua xảy ra rất nhiều thiên tai… ảnh hƣởng xấu đến thị trƣờng bảo

hiểm hàng hải nói chung đến Công ty Bảo hiểm Dầu khí nói riêng. Do trình

độ và ý thức của nhân viên Công ty chƣa cao, do áp lực của cạnh tranh,

nhân viên khai thác vẫn chạy theo doanh thu nên coi thƣờng công tác đánh

giá rủi ro, dẫn đến chi bồi thƣờng cao. Là một Công ty mới thành lập kinh

44

Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41

nghiệm quản lý còn chƣa vững nên chi phí quản lý và bán hàng vẫn cao do

phải mở rộng hệ thống đại lý, thu hút khách hàng. Để tăng lợi nhuận và

hiệu quả kinh doanh bảo hiểm hàng hải Công ty cần có biện pháp duy trì

tốc độ tăng doanh thu và tiết kiệm tối đa chi phí.

2.2. Hiệu quả kinh doanh từng khâu trong bảo hiểm hàng hải của Công ty Bảo

hiểm Dầu khí

2.2.1. Hiệu quả kinh doanh khâu khai thác bảo hiểm hàng hải

 Hiệu quả kinh tế

Bảng 2: Hiệu quả kinh tế khâu khai thác

Doanh thu phí BH gốc Chi phí khai thác Hiệu quả kinh tế Năm Hàng hóa Tàu thủy P & I Hàng hóa Tàu thủy P & I Hàng hóa Tàu thủy P & I

2001 13031 19208 9650 1427 2016 865 9,13174 9,52778 11,1561

2002 30884 60704 27487 3109 5482 2056 9,93374 11,0733 13,3692

2003 28273 87333 33147 2948 7084 2373 9,58995 12,3282 13,9684

2004 23940 102704 51923 2602 8032 3106 9,20061 12,7869 16,717

2005 23946 107814 53959 2597 9025 3291 9,22064 11,9461 16,3959

Tổng 120074 377763 176166 12283 31639 11691 9 12 15

Đơn vị: triệu đồng.

- Bảo hiểm thân tàu:

Nghiệp vụ bảo hiểm thân tàu ở Công ty Bảo hiểm Dầu khí là một trong

những loại hình chiếm tỷ trọng doanh thu cao, do công ty đƣợc nhận bảo

hiểm cho đội tàu của công ty PTSC, Vietsopetro… là công ty thành viên

thuộc Tổng công ty Dầu khí Việt Nam với tổng dung tích lớn nhất Việt

Nam chiếm 44,5% tổng dung tích các đội tàu trong nƣớc. Chủ trƣơng của

45

Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41

Tổng công ty là ƣu tiên tham gia bảo hiểm tại Công ty Bảo hiểm Dầu khí,

với thế mạnh nhƣ vậy năm 2005 bảo hiểm thân tàu của công ty chiếm

29,7% thị phần bảo hiểm tàu biển. Doanh thu phí bảo hiểm thân tàu ngày

càng tăng mạnh qua các năm, nếu nhƣ năm 2001 một đồng chi phí bỏ ra

Công ty đã tạo đƣợc 9,528 đồng doanh thu thì năm 2004 và 2005 một đồng

chi phí tạo đƣợc 12,787 và 11,946 đồng doanh thu do chính sách phát triển

đội ngũ vận tải biển giai đoạn 2000-2005 của Thủ tƣớng chính phủ, đội ngũ

tầu biển đƣợc thay đổi theo hƣớng đầu tƣ lớn, hiện đại hóa và trẻ hóa, đội

tàu nƣớc ta đƣợc phát triển bằng nhiều phƣơng thức nhƣ mua tàu nƣớc

ngoài, đóng mới…

- Bảo hiểm hàng hóa:

Từ năm 2001 đến nay tình hình khai thác bảo hiểm hàng hóa vẫn chƣa phát

triển mạnh mặc dù tốc độ tăng trƣởng tƣơng đối đều nhƣng không đáng kể

(năm 2005 chiếm 0,06% thị trƣờng bảo hiểm hàng hóa). Trung bình trong 5

năm 1 đồng chi phí bỏ ra để khai thác công ty thu về đƣợc 9 đồng doanh thu.

Sở dĩ doanh thu phí bảo hiểm hàng hóa chƣa cao là do Công ty chƣa tập

trung mở rộng khai thác đƣợc nhiều vào những đối tƣợng và khách hàng

mới, đồng thời Công ty gặp phải sự cạnh tranh từ những đối thủ lớn nhƣ Bảo

Việt, Bảo Minh, Sam Sung Vina,… trên thị trƣờng bảo hiểm hàng hóa. Có

thể nói thị trƣờng bảo hiểm hàng hóa còn bỏ ngỏ rất nhiều Công ty Bảo hiểm

Dầu khí cần tìm ra những giải pháp để nâng cao kim ngạch hàng hóa xuất

nhập khẩu tham gia bảo hiểm và tránh cạnh tranh gay gắt dẫn tới hạ phí quá

mức.

- Bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ tàu (P&I):

Hiệu quả kinh doanh nghiệp vụ P&I của Công ty tăng đều qua các năm.

Cùng với sự phát triển của đội tàu vận tải biển doanh thu phí bảo hiểm

trách nhiệm dân sự chủ tàu cũng tăng cao. Năm 2001 với 1 đồng chi phí bỏ

46

Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41

ra thu về đƣợc 11,156 đồng doanh thu. Đến năm 2004 và 2005 doanh thu

phí từ P&I tăng mạnh, lần lƣợt qua 2 năm cứ 1 đồng chi phí bỏ ra 16,717

và 16,395 đồng doanh thu. Tuy nhiên hoạt động kinh doanh này cũng gặp

phải một số khó khăn đó là: các chủ tàu vẫn chƣa nhận thức đƣợc vai trò

quan trọng của việc mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ tàu, phí cao do

các hội P&I tăng phí (25%/năm).

 Hiệu quả xã hội: Theo chƣơng I, bất kỳ một doanh nghiệp khi kinh doanh

đều phải quan tâm đến hiệu quả kinh tế xã hội vì nó là tiền đề để doanh

nghiệp kinh doanh có hiệu quả. Đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội có vai trò

hết sức quan trọng đối với doanh nghiệp bảo hiểm nói chung và Công ty

Bảo hiểm Dầu khí nói riêng, bởi vì kinh doanh bảo hiểm có ý nghĩa xã hội

rất lớn thể hiện qua nguyên tắc “lấy số đông bù số ít”. Chính vì vậy ngoài

việc phân tích hiệu quả kinh tế cá biệt mà Công ty đạt đƣợc cần phải phân

tích hiệu quả xã hội của Công ty.

Bảng 3: Hiệu quả xã hội khâu của Công ty Bảo hiểm Dầu khí

Khách hàng tham giaBH Chi phí khai thác Hiệu quả xã hội Năm Hàng hóa Tàu thủy P & I Hàng hóa Tàu thủy P & I Hàng hóa Tàu thủy P & I

198 198 1427 2016 865 0,11 0,10 0,23 2001 162

358 368 3109 5482 2056 0,13 0,07 0,18 2002 410

425 433 2948 7084 2373 0,13 0,06 0,18 2003 398

491 507 2602 8032 3106 0,14 0,06 0,16 2004 362

497 523 2,597 9,025 3,291 0,14 0,06 0,16 2005 364

Tổng 1696 1969 2029 12,683 31,639 11,691 0,13 0,06 0,17

Đơn vị: Triệu đồng

Trong 5 năm qua Công ty đã duy trì hiệu quả kinh tế xã hội tƣơng đối ổn

định. Với sự cố gắng không ngừng Công ty tạo đƣợc lòng tin đối với khách

hàng: số lƣợng khách hàng tham gia bảo hiểm tăng khiến doanh thu phí

47

Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41

bảo hiểm tăng, số tiền nộp ngân sách Nhà nƣớc tăng.

- Bảo hiểm thân tàu:

Năm 2001 cứ 100 đồng chi phí bỏ ra công ty thu hút đƣợc 10 khách hàng.

Trong các năm tiếp theo tỷ lệ này giảm đi và giữ ổn định ( 100 đồng chi phí

bỏ ra công ty thu hút đƣợc 6 khách hàng). Số khách hàng giảm đi nhƣng

doanh thu phí của công ty vẫn cao là do, thị trƣờng bảo hiểm đã phân chia

thị phần rõ ràng, các công ty luôn cố gắng giữ những khách hàng lớn của

mình, khả năng tài chính của những khách hàng này không ngừng tăng lên:

đội ngũ tàu biển tăng, khối lƣợng hàng hóa tham gia bảo hiểm tăng…, do

đó doanh thu bảo hiểm hàng hải của công ty không ngừng tăng lên.

- Bảo hiểm hàng hóa:

Năm 2001 cứ 100 đồng chi phí bỏ ra thì công ty thu hút đƣợc 11 khách

hàng, tƣơng tự là 13 khách hàng trong năm 2002 và 2003. Đến năm 2005,

100 đồng chi phí bỏ ra thu hút đƣợc 14 khách hàng. Số khách hàng tham

gia bảo hiểm hàng hóa tuy có tăng lên nhƣng vẫn chiếm tỷ lệ thấp so với

đối thủ cạnh tranh và Công ty vẫn chƣa khai thác hết tiềm năng thị trƣờng

xuất khẩu hàng hóa.

- Bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ tàu (P&I):

Số lƣợng khách hàng tham gia bảo hiểm tƣơng đối ổn định (trung bình cứ

100 đồng chi phí tạo ra thu hút đƣợc khách hàng). Tỷ lệ này vẫn chƣa cao

lắm, nguyên nhân là phí các hội P&I không ngừng tăng lên trong các năm,

đồng thời ý thức của các chủ tàu về việc mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự

chủ tàu chƣa cao, hiện nay có rất nhiều chủ tàu sông tàu đánh bắt cá trong

nƣớc không mua bảo hiểm.

 Nguyên nhân ảnh hưởng hiệu quả kinh doanh khâu khai thác:

48

Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41

 Thuận lợi:

- Môi trƣờng pháp lý cho hoạt động kinh doanh bảo hiểm nói chung và bảo

hiểm hàng hải nói riêng ngày càng đƣợc hoàn thiện, từng bƣớc đƣợc thiết lập

và duy trì một thị trƣờng cạnh tranh lành mạnh, nâng cao hiệu quả quản lý

Nhà nƣớc đối với lĩnh vực này. Cụ thể đó là sự ra đời: Luật thuế thu nhập

doanh nghiệp năm 2004, Luật kinh doanh bảo hiểm năm 2004, thông tƣ

35/TT/BTC hƣớng dẫn thi hành Nghị định 118CP xử phạt hành chính trong

lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm,… Điều này tạo môi trƣờng pháp lý thuận lợi

cho hoạt động kinh doanh bảo hiểm nói chung và bảo hiểm hàng hải nói riêng.

- Trong giai đoạn 2001 - 2005 nền kinh tế Việt Nam liên tục phát triển, GDP

tăng đều qua các năm, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu năm 2005 đạt 79,2 tỷ

USD tăng hơn 2 lần so với năm 2001. Đầu tƣ nƣớc ngoài tăng năm 2005

đạt 4 tỷ USD tăng 35% đạt mức cao nhất trong những năm qua. Đây là một

trong những điều kiện rất thuận lợi cho sự phát triển hoạt động kinh doanh

bảo hiểm trong đó có kinh doanh bảo hiểm hàng hải.

- Ngành công nghiệp đóng tàu vƣơn lên nhƣ một ngành kinh tế mũi nhọn với

nhiều đơn đặt hàng của nƣớc ngoài giá trị hàng tỷ USD. Từ năm 2001-

2005 thực hiện định hƣớng phát triển đội ngũ vận tải biển của Thủ tƣớng

Chính phủ. Nắm bắt nhu cầu vận tải biển đang ngày một gia tăng trong nền

kinh tế và thực hiện chủ trƣơng khuyến khích phát triển của Chính Phủ, các

công ty lớn trong ngành nhƣ Công ty vận tải biển Việt Nam, VinaLines,

VinaShin, Công ty vận tải biển Văn Lang.v.v... đã tích cực đầu tƣ phát triển

cho đội tàu của mình. Kết quả là đội tàu biển của Việt Nam đã đƣợc tăng

cƣờng đáng kể với một số tàu mua đóng mới tại các xƣởng đóng tàu trong

nƣớc nhƣ Vinh Hung, VinaShin Sun.v.v…, các tàu đã qua sử dụng đƣợc

mua ở nƣớc ngoài nhƣ Sunny Falcon, Tiên Yên, Silver Star, Phong Lan,

49

Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41

Phong Nha, Ruby Princess, Ocean Park, Âu Lạc 01, Cửu Long Gas…

- Công ty Bảo hiểm Dầu khí có lợi thế khai thác bảo hiểm hàng hải cho các

đơn vị trong ngành thuộc Tổng công ty Dầu khí nhƣ VietsoPetro, Công ty

PTSC… Đây là những đơn vị có đội tàu lớn nhất Việt Nam có giá trị bảo

hiểm lên tới khoảng 26,7 triệu USD. Ngoài ra kim ngạch xuất nhập khẩu

các sản phẩm dầu mỏ của các đơn vị trên cũng rất lớn. Lợi thế này đã đóng

góp một phần đáng kể vào doanh thu phí bảo hiểm hàng hải.

Nhờ những thuận lợi khách quan và chủ quan trên mà doanh thu phí bảo hiểm

của Công ty tăng mạnh qua các năm (năm 2001 doanh thu phí bảo hiểm chỉ

đạt 41,889 tỷ đồng thì năm 2005 doanh thu phí đạt 185,279 tỷ đồng). Bên

cạnh những thuận lợi trên Công ty còn gặp phải một số khó khăn.

 Khó khăn:

- Xu hƣớng tăng phí đóng cho Hội:

Bảo hiểm P&I là loại hình bảo hiểm tƣơng hỗ có tính chất quốc tế. Các chủ

tàu tham gia bảo hiểm P&I thực chất là tham gia hội bảo hiểm tƣơng hỗ

quốc tế, gián tiếp trở thành hội viên của Hội bảo hiểm tƣơng hỗ. Các hội

viên của Hội có nhiệm vụ “ chia sẻ tổn thất cho nhau “Vụ khủng bố ngày

11/9/2001 tại Hoa Kỳ đã đặt các hội bảo hiểm trách nhiệm chủ tàu trƣớc

những vấn đề trách nhiệm rất lớn. Từ năm 2002 đến nay nhiều vụ tổn thất

lớn ( nhƣ sóng thần, bão Katrina, bão Rita…) có liên quan đến trách nhiệm

chủ tàu liên tiếp xảy ra trên toàn thế giới khiến các Hội phải gánh chịu

những vụ bồi thƣờng rất lớn. Trong khi đó, những khó khăn chung của nền

kinh tế thế giới đã làm cho hoạt động đầu tƣ tài chính của Hội trở nên kém

hiệu quả, lợi nhuận đem về không đủ bù đắp chi phí bồi thƣờng, chƣa tính

đến chi phí quản lý. Thực hiện nguyên tắc tƣơng hỗ, các hội bảo hiểm P&I

yêu cầu các chủ tàu hội viên (thông qua các công ty bảo hiểm của mình)

50

Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41

phải chia sẻ những tổn thất đó bằng cách đóng thêm phí bảo hiểm.

Hội đòi tăng phí thì các công ty bảo hiểm trong nƣớc không thể không tăng

phí. Không tăng phí thì các công ty bảo hiểm bị lỗ ngay từ khâu khai thác,

chƣa tính đến trƣờng hợp tổn thất xảy ra. Đó là điều không một doanh

nghiệp bảo hiểm có tƣ duy kinh doanh lành mạnh nào chấp nhận đƣợc.

Tình hình trên đây cho thấy rằng các công ty bảo hiểm trong nƣớc không

thể không tăng phí bảo hiểm mặc dù họ đã phải cố gắng thƣơng lƣợng với

Hội chủ tàu quốc tế để đạt đƣợc mức phí thấp nhất cho các chủ tàu Việt

Nam. Đây là một khó khăn chung của toàn thị trƣờng sẽ ảnh hƣởng khá

đáng kể đến hiệu quả kinh doanh Bảo hiểm P&I của các công ty bảo hiểm

trong nƣớc nói chung và Bảo hiểm Dầu khí nói riêng.

- Đội tàu của Việt Nam:

Kể từ khi thực hiện công cuộc đổi mới, số lƣợng tàu biển ở nƣớc ta không

ngừng gia tăng. Số lƣợng các công ty vận tải biển cũng ngày một nhiều

thêm, gồm cả công ty thuộc sở hữu nhà nƣớc và các công ty tƣ nhân. Tuy

nhiên, không phải công ty nào cũng có đƣợc kết quả kinh doanh tốt, có

đƣợc nguồn tài chính dồi dào. Có những công ty đƣợc thành lập chỉ để quản

lý, khai thác duy nhất một con tàu. Hơn nữa, trong tình hình cạnh tranh

ngày càng gay gắt trên thị trƣờng vận tải, các công ty vận tải biển - các chủ

tàu buộc phải giảm cƣớc và tiết kiệm chi phí, do đó không tham gia bảo

hiểm cho tàu của mình. Một số chủ tàu tuy có tham gia bảo hiểm thân tàu

nhƣng lại tham gia bảo hiểm dƣới mức giá trị.

- Ngành công nghiệp đóng tàu: trong vài năm gần đây, ngành công nghiệp đóng

tàu đã trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của nƣớc ta. Bảo hiểm đóng tàu là

một lĩnh vực rất triển vọng đem lại khoản doanh thu lớn. Tuy nhiên Công ty

51

Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41

vẫn chƣa tận dụng đƣợc cơ hội này, doanh thu từ bảo hiểm đóng tàu là rất ít.

- Thị phần vận tải của các hãng tàu Việt Nam còn khiêm tốn dẫn đến tỷ lệ

tham gia bảo hiểm chƣa cao.

Cùng với mức tăng trƣởng sản lƣợng, thị phần vận chuyển hàng hóa xuất

nhập khẩu của đội tàu biển quốc gia đang đƣợc nâng dần lên. Vài năm

trƣớc, đội tàu chỉ chuyên chở đƣợc 14-16% tổng khối lƣợng hàng hóa vận

tải ngoại thƣơng của đất nƣớc. Hiện nay con số này đã đƣợc nâng lên gần

25%. Tuy nhiên, kết quả này còn quá khiêm tốn so với công thức phân chia

thị phần vận tải của UNCTAD, theo đó đội tàu của nƣớc sở tại sẽ đảm

nhiệm 40% thị phần chuyên chở, đội tàu của các nƣớc bạn hàng đƣợc phân

chia 40%, phần còn lại sẽ cho tự do cạnh tranh. Nhƣ vậy, đội tàu Việt Nam

chỉ tận dụng đƣợc hơn một nửa quyền vận tải theo tập quán quốc tế dành

cho mình. Chúng ta phải chia sẻ thị phần của mình cho các hãng tàu lớn của

nƣớc ngoài và đang trong thế "thua ngay trên sân nhà". Thị phần vận tải

thấp đƣơng nhiên dẫn đến tỷ lệ tham gia bảo hiểm thấp.

- Tập quán ngoại thƣơng của các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu Việt Nam

gây cản trở lớn trong việc mở rộng kinh doanh bảo hiểm hàng hải của các

công ty bảo hiểm trong nƣớc.

Nhƣ trên đã phân tích, tập quán xuất khẩu theo điều kiện FOB và nhập

khẩu theo điều kiện CIF đã trở thành một thực trạng phổ biến ở Việt Nam.

Dễ dàng thấy rằng các nhà bảo hiểm Việt Nam mất đi cơ hội bán bảo hiểm.

Ngoài ra, trong cả hai trƣờng hợp xuất khẩu theo điều kiện FOB và nhập

khẩu theo điều kiện CIF nhìn chung đều đã đẩy các nhà vận tải Việt Nam ra

khỏi cuộc, khiến cho ngành vận tải biển của Việt Nam lâm vào tình trạng “

thua ngay trên sân nhà”. Điều này cũng đồng nghĩa với việc bảo hiểm tàu

biển của Việt Nam ít có cơ hội mở rộng hơn.

- Mức phí bảo hiểm (là nguồn thu đầu tiên và đóng vai trò quyết định của

52

Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41

hoạt động kinh doanh bảo hiểm).

Tình hình cạnh tranh trên thị trƣờng bảo hiểm ngày càng quyết liệt. Để có

thể thu hút đƣợc khách hàng các công ty thƣờng dùng biện pháp hạ tỷ lệ phí

để thu hút khách hàng (năm 2003 tỷ lệ phí bảo hiểm thân tàu của Bảo hiểm

Dầu khí là 0,75% thì đến năm 2005 chỉ còn 0,60%). Nhìn từ góc độ khách

hàng thì điều này là có lợi. Nhƣng nếu nhìn từ góc độ kỹ thuật bảo hiểm,

việc hạ mức phí quá thấp để giành dịch vụ sẽ làm giảm khả năng dự phòng

tài chính của Công ty, làm giảm khả năng thanh toán bồi thƣờng.

- Chi phí hoa hồng cho đại lý: hiện nay để cạnh tranh với các công ty bảo

hiểm, ngoài việc chi trả hoa hồng cho đại lý, cán bộ công nhân viên vẫn chi

hoa hồng cho cả khách hàng. Theo quy định mức phí hoa hồng chỉ là 5%

doanh thu phí bảo hiểm nhƣng hàng năm mức phí hoa hồng của Công ty

đều tăng khoảng 8%- 10%. Chi phí hoa hồng tăng sẽ giảm lợi nhuận, ảnh

hƣởng đến hiệu quả kinh doanh của Công ty.

- Kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm P&I còn yếu, áp dụng mức phí chƣa dựa

trên chỉ tiêu hiệu quả chung.

Cơ chế khoán chi phí phân về các chi nhánh cho nghiệp vụ này chƣa rõ

ràng, không dựa trên hiệu quả đặc biệt là các tàu ngoài ngành tham gia Hội

P&I. Hầu hết thu phí của khách hàng thấp hơn phí trả cho Hội (gồm phí

đóng trƣớc, phí đóng sau và phí tái bảo hiểm) và chƣa kể đến chi phí quản

lý của Công ty dẫn đến kết quả kinh doanh nghiệp vụ này bị lỗ. Nguyên

nhân do quy định chƣa tốt để cán bộ chạy theo doanh thu, khi tính toán hiệu

quả kinh doanh Công ty chƣa là rõ bản chất kinh tế, chƣa chỉ đạo các chi

nhánh về cơ cấu phí nộp cho Hội và quy định mức phí chào khách hàng để

đảm bảo kinh doanh có lãi.

2.2.2. Hiệu quả khâu bồi thường

53

Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41

 Hiệu quả khâu bồi thường

Bồi thƣờng và chi trả tiền bảo hiểm là vấn đề trọng tâm của hoạt động kinh

doanh bảo hiểm hàng hải. Bởi vì, khi mua bảo hiểm, có nghĩa là khách

hàng đã trả tiền cho sản phẩm bảo hiểm và Công ty cam kết bồi thƣờng

hoặc trả tiền đầy đủ cho khách hàng khi tổn thất xảy ra. Khi tổn thất xảy ra

khách hàng thƣờng bị thiệt hại nặng nề về tài sản, có nguy cơ phá sản khó

khôi phục lại hoạt động kinh doanh… Chính thời điểm này năng lực, tính

hiệu quả, tính nhân đạo, tính xã hội của công ty bảo hiểm đƣợc thể hiện.

Hiệu quả kinh tế xã hội của các công ty bảo hiểm thể hiện rõ nét qua khâu

bồi thƣờng, giúp khách hàng khôi phục lại khả năng kinh doanh có nghĩa

công ty đã góp phần thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển,... Trong năm 2001 –

2005 Công ty Bảo hiểm Dầu khí cố gắng hoàn thành tốt việc chi trả bồi

thƣờng, thực hiện tốt khâu bồi thƣờng giúp Công ty nâng cao hiệu quả kinh

tế cá biệt đồng thời nâng cao hiệu quả xã hội.

Bảng 4: Tỷ lệ bồi thường của công ty

Doanh thu phí BH gốc Số tiền bồi thƣờng Tỷ lệ bồi thƣờng Năm Hàng hóa Tàu thủy P & I Hàng hóa Tàu thủy P & I Hàng hóa Tàu thủy P & I

2001 13031 19208 9650 5622 53670 450 43,14% 279,41% 4,66%

2002 30884 60704 27487 9765 15400 391 31,62% 25,37% 1,42%

2003 28273 87333 33147 7985 3780 547 28,24% 4,33% 1,65%

2004 23940 102704 51923 12443 9315 4797 51,98% 9,07% 9,24%

2005 23946 107814 53959 6937 71954 11830 28,97% 66,74% 21,92%

Tổng 120074 377763 176166 42752 154119 18015 35,60% 40,80% 10,23%

Đơn vị: Triệu đồng

Tàu thủy trong giai đoạn quả chủ yếu bị tổn thất do: đâm va, chìm

tàu.v.v…, trong năm 2001 có nhiều vụ tổn thất lớn ví dụ nhƣ vụ tàu Duyên

54

Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41

Phát 01 bị lật tại cảng Singapore ngày 5/1/2001 với số tiền bồi thƣờng tổn

thất vật chất tàu là 400.000USD và gần 1,4 triệu USD bồi thƣờng trách

nhiệm hàng hóa trên tàu và trách nhiệm với các bên liên quan, tàu Đại

Long bị đâm va vật thể ngầm dƣới nƣớc thiệt hại khoảng 400.000 USD...

Tỷ lệ bồi thƣờng trung bình của bảo hiểm thân tàu trong giai đoạn 2001 -

2005 là 40,8% tuy vẫn cao nhƣng đã có cải thiện rõ rệt so với giai đoạn

1996 - 2000 (53,2%). Đối với nghiệp vụ bảo hiểm P&I trong 5 năm qua, tỷ

lệ bồi thƣờng trung bình là 10,23% trong giai đoạn 2001 - 2005, tỷ lệ này

tƣơng đối thấp.

Tình hình tổn thất hàng hóa trong 5 năm trở lại đây vẫn tiếp tục đƣợc cải

thiện, tổn thất lớn tuy vẫn xảy ra nhƣng không quá lớn nhƣ những năm

trƣớc và tỷ lệ bồi thƣờng bảo hiểm hàng hóa trong năm 2005 là 35,6%. Tuy

nhiên, tỷ lệ tổn thất của mặt hàng gạo xuất khẩu đi IRAQ vẫn diễn ra theo

chiều hƣớng gia tăng và đặc biệt là mặt hàng nguyên liệu chế biến thức ăn

gia súc đƣợc nhập khẩu ngày một nhiều nhƣng tình hình tổn thất mặt hàng

này cũng lớn và xảy ra thƣờng xuyên.

Qua bảng số liệu có thể thấy tỷ lệ bồi thƣờng của bảo hiểm hàng hóa khá

cao (năm 2004: 51,98%, năm 2005 : 28,97%), bảo hiểm thân tàu và P&I tỷ

lệ bồi thƣờng năm 2003 và 2004 tƣơng đối thấp nhƣng đến năm 2005 tỷ lệ

này tăng cao (bảo hiểm thân tàu là 66,4%, bảo hiểm P&I: 21,92%). Nhìn

chung tỷ lệ bồi thƣờng của Công ty còn cao là do: trong 5 năm qua đã xảy

ra rất nhiều thiên tai, lũ lụt…, bên cạnh đó là đội ngũ nhân viên vẫn còn

chạy theo doanh thu coi thƣờng công tác kiểm tra giám định trƣớc khi bán

55

Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41

bảo hiểm.

Bảng 5: Hiệu quả xã hội khâu bồi thường

Năm KH đƣợc bồi thƣờng Tổng chi phí HQ xã hội

2001 59 19,076 3.09

2002 50 25,683 1,95

2003 46 35,282 1,30

2004 53 38,269 1,38

2005 69 43,279 1,59

Đơn vị: Tỷ đồng

Với 1 tỷ đồng chi phí bỏ ra công ty đã giúp giải quyết, khắc phục hậu quả

cho 13 khách hàng (năm 2003), 14 khách hàng năm (2004), 16 khách hàng

(năm 2005). Với số tiền bồi thƣờng lên tới hàng tỷ đồng Công ty Bảo hiểm

Dầu khí đã giúp rất nhiều khách hàng khắc phục khó khăn, ổn định hoạt

động kinh doanh, tạo tâm lý an tâm cho khách hàng trong hoạt động kinh

tế. Công ty Bảo hiểm Dầu khí đặc biệt chú trọng công tác giải quyết bồi

thƣờng, vì đối với hoạt động bảo hiểm việc giải quyết bồi thƣờng có tính

chất quyết định đến uy tín của Công ty trên thị trƣờng. Trong công tác giải

quyết bồi thƣờng Công ty luôn đảm bảo tối đa quyền lợi của khách hàng.

Dƣới đây là một số vụ bồi thƣờng điển hình của Công ty:

 Tổn thất tàu Sao Mai do đâm va: 1.328.361USD

 Tổn thất tàu Bạch Đằng Giang: 10.000.000.000 VNĐ

 Tổn thất tàu Mimosa : 2.000.000 USD

 Hàng hóa của VietsoPetro trên tàu Duyên phát (tổn thất toàn bộ):

56

Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41

6.209.251.979 VND

 Hàng hóa của VietsoPetro trên tàu Thanh Đa (tổn thất toàn bộ):

5.432.446.956 VND

 Hàng gạo của Vinafood đi Iraq: 10.039.270.580VND

 Hàng gạo của Vinafood đi Cuba: 8.074.341.192VND

 Nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả khâu bồi thường

 Trong các năm qua một loạt các sự kiện thiên tai xảy ra đã dẫn đến

thiệt hại trầm trọng cho các công ty bảo hiểm. Riêng năm 2005 sau

một loạt cơn bão xảy ra, tổn thất của ngành bảo hiểm lên tới 100 tỷ

USD con số này vƣợt trên mức tổng lợi nhuận của ngành bảo hiểm

toàn cầu. Trong nƣớc cũng phải gánh chịu thiệt hại nặng nề của những

cơn bão năm số 7 số 8 năm 2005 hàng trăm tàu thuyền đánh cá bị hƣ

hỏng, chìm đắm.

 Đội tàu biển Việt Nam đa số là tàu già, thiếu trang thiết bị hoặc các

trang thiết bị đƣợc lắp đặt không hoàn hảo, không an toàn, đội tàu Việt

Nam bị sếp vào danh sách đỏ (đứng tốp 10 từ dƣới lên) thuộc diện bị

kiểm tra 100% tại các cảng biển quốc tế nên dễ bị kiểm tra và phát

hiện vì không đảm bảo an toàn hàng hải và an ninh cảng biển, dễ bị bắt

giữ phát sinh trách nhiệm P&I. Đồng thời với chất lƣợng nhƣ vậy tàu

rất dễ bị tổn thất dẫn đến việc gia tăng tỷ lệ bồi thƣờng của Công ty.

 Trong bảo hiểm hàng hóa, chƣa nhạy bén trong việc lựa chọn mặt hàng

bảo hiểm và đƣa ra các điều kiện không tƣơng xứng. Cụ thể là điều

kiện bảo hiểm và phạm vi bảo hiểm rộng, mức miễn thƣờng lại thấp

trong khi đó một số mặt hàng bảo hiểm lại có tiền sử tổn thất cao, ví dụ

nhƣ mặt hàng thức ăn chăn nuôi gia súc có tỷ lệ bồi thƣờng ở mức rất

57

Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41

cao (tỷ lệ bồi thƣờng trên 200%).

 Do sự thiếu năng lực trình độ chuyên môn, và chạy theo doanh thu một

số cán bộ công nhân viên cấp đơn bảo hiểm cho những đối tƣợng bảo

hiểm kém chất lƣợng không đủ năng lực bảo hiểm dẫn đến tổn thất lớn

cho công ty.

 Hành vi trục lợi bảo hiểm: Một số chủ bảo hiểm có tàu và hàng hóa

kém chất lƣợng mua bảo hiểm với mức phí cao cố tình gian dối, lừa

đảo gây ra các tai nạn, đánh đắm chìm tàu để lấy một khoản bồi

thƣờng lớn. Hành vi này đôi khi cũng có sự tham gia của nhân viên

bảo hiểm Công ty.

 Khi xảy ra tổn thất ở nƣớc ngoài, do công ty mới thành lập, mạng lƣới

đại lý chƣa rộng khắp, kinh nghiệm chƣa cao, chi phí thấp, nhân viên

giám định chƣa phối hợp tốt với bảo hiểm nƣớc ngoài để có những

giám định quyết định kịp thời dẫn đến tổn thất gia tăng và gây bất lợi

cho chủ tàu.

 Khâu bồi thƣờng giải quyết còn chƣa tốt thủ tục rƣờm rà, gây khó khăn

cho khách hàng.

2.2.3. Hiệu quả kinh doanh khâu đề phòng hạn chế tổn thất

 Hiệu quả kinh doanh khâu đề phòng hạn chế tổn thất

Bảng 6: Hiệu quả khâu đề phòng hạn chế tổn thất

Chi phí đề phòng Năm Lợi nhuận Hiệu quả hạn chế tổn thất

2001 5,957 1,257 4,739

2002 10,683 3,572 2,99

2003 15,128 4463 3,389

2004 22,235 5,327 4,174

58

Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41

2005 20,247 5,572 3,634

Đơn vị: Tỷ đồng

Đề phòng hạn chế tổn thất cũng là một khâu quan trọng trong nghiệp vụ

bảo hiểm. Nếu doanh nghiệp thực hiện khâu này tốt sẽ mang lại thêm niềm

tin của khách hàng đối với doanh nghiệp, hơn thế nữa là góp phần đảm bảo

an toàn xã hội. Trong 5 năm qua Công ty luôn thực hiện tốt khâu đề phòng

hạn chế tổn thất, luôn giữ đƣợc niềm tin của khách hàng và đem lại lợi

nhuận cho Công ty với 1 đồng chi phí bỏ ra Công ty đã thu đƣợc 4,174

đồng lợi nhuận năm 2004 và 3,634 đồng lợi nhuận năm 2005. Đối với

nghiệp vụ bảo hiểm thân tàu và P&I, Công ty đã tích cực phối hợp với chủ

tàu và với Hội P&I để tiến hành công tác đề phòng hạn chế tổn thất nhằm

hạn chế ở mức thấp nhất về thiệt hại. Công tác đề phòng hạn chế tổn thất

đối với bảo hiểm hàng hóa đƣợc Công ty hết sức quan tâm, coi nhƣ là một

trong các biện pháp hữu hiệu trong việc góp phần đảm bảo hiệu quả kinh

doanh, tuy vậy tỷ lệ bồi thƣờng vẫn đạt ở mức cao do đội ngũ kinh doanh

vẫn chạy theo doanh thu nên công tác đánh giá rủi ro vẫn bị xem nhẹ, lựa

chọn rủi ro bảo hiểm cao. Để thực hiện khâu đề phòng hạn chế đạt hiệu quả

cao Bảo hiểm Dầu khí luôn có các biện pháp thống kê chi tiết số vụ tổn thất

và nguyên nhân tổn thất sau đó phân tích để đề ra những biện pháp đề

phòng hạn chế.

 Nguyên nhân ảnh hưởng đến khâu đề phòng hạn chế tổn thất:

- Do sức ép về cạnh tranh và doanh thu, các khai thác viên bảo hiểm đôi khi

không quan tâm đến hiệu quả kinh doanh mà chỉ quan tâm đến việc bảo

hiểm đƣợc nhiều tàu, đạt đƣợc doanh thu phí cao. Việc đánh giá rủi ro

(kiểm tra và đánh giá thực trạng con tàu, khả năng đi biển và các thiết bị an

toàn của con tàu) trƣớc khi cấp đơn bảo hiểm cũng thƣờng bị bỏ qua. Sau

khi đơn bảo hiểm đã đƣợc cấp thì đối tƣợng bảo hiểm là con tàu hoàn toàn

59

Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41

do ngƣời đƣợc bảo hiểm - chủ tàu quản lý, Bảo hiểm Dầu khí cũng không

có những kiểm tra, giám sát định kỳ, thƣờng xuyên. Do có sự dễ dãi nhƣ

vậy nên công tác bảo dƣỡng trên tàu thƣờng không đƣợc tốt: tàu bị rỉ nhiều,

trang thiết bị cứu hỏa không đầy đủ và có khiếm khuyết, máy phát điện có

sự cố, bơm hỏng, động cơ xuồng cứu sinh không hoạt động.v.v... Điều này

- Do kinh phí còn hạn hẹp khi xảy ra những tổn thất ở xa nhân viên bảo hiểm

góp phần làm cho tỷ lệ tổn thất trong bảo hiểm tàu biển tƣơng đối cao.

còn đến chậm, chƣa có những khuyến cáo kịp thời để chủ bảo hiểm có

những khắc phục nhằm hạn chế tổn thất.

2.2.4. Hiệu quả sử dụng vốn

 Hiệu quả sử dụng vốn

Với số vốn kinh doanh không ngừng tăng lên hàng năm Công ty đã cố gắng

khai thác khách hàng, tạo công ăn việc làm cho ngƣời lao động, nộp ngân

sách Nhà nƣớc. Số vòng quay của vốn không ngừng tăng lên (năm 2001 là:

0,864 lần, năm 2005 tăng lên 1,458 lần), điều này chứng tỏ hiệu quả sử dụng

vốn của Công ty tăng lên.

Bảng 7: Hiệu quả sử dụng vốn

2001 2002 2003 2004 2005 Chỉ tiêu

Doanh thu 41,889 119,075 148,758 177,567 185,279

Lợi nhuận 5,957 10,683 15,123 22,235 20,247

Vốn 48,491 89,661 106,05 121,072 127,118

Số vòng quay của vốn 0,864 1,328 1,403 1,467 1,458

Khả năng sinh lời của vốn 0,123 0,119 0,143 0,184 0,159

Đơn vị: Tỷ đồng

Nhƣ đã phân tích ở trên năm 2001 là năm đầy khó khăn với thị trƣờng bảo

60

Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41

hiểm nên Công ty Bảo hiểm Dầu khí kinh doanh kém hiệu quả. Năm 2005 số

vong quay của vốn đạt 1,458 lần giảm nhẹ so với năm 2004 là do trong năm

2005 xảy ra nhiều thiên tai, bão lũ khiến thị trƣờng bảo hiểm xấu đi. Điều này

làm hoạt động đầu tƣ tài chính của Công ty xấu đi và kém hiệu quả. Bảo hiểm

Dầu khí duy trì khả năng sinh lời của vốn khá cao (năm 2001 cứ 100 đồng

vốn bỏ ra thu đƣợc 12,3 đồng lợi nhuận, năm 2005 là 15,9 đồng lợi nhuận).

Xét về mặt hiệu quả và phát triển mở rộng sản xuất thì có thể nói Công ty

đang hoạt động hiệu quả cao, tuy nhiên vẫn chƣa ổn định, khả năng sinh lời

của đồng vốn tăng không đều.

 Nguyên nhân ảnh hưởng hiệu quả sử dụng vốn

- Do một số nguyên nhân khách quan (vụ khủng bố ngày 11/9/2001, sóng

thần, bão Katrina, Rita,…) đã ảnh hƣởng đến thị trƣờng bảo hiểm khiến

hoạt động đầu tƣ của các công ty bảo hiểm nói chung và Bảo hiểm Dầu khí

kém hiệu quả.

- Vốn kinh doanh còn hạn chế : hiện nay, vốn đăng ký kinh doanh của Bảo

hiểm Dầu khí là 69 tỷ VNĐ. Thực tế là do vốn kinh doanh thấp mặc dù có

thể khai thác đƣợc các dịch vụ có giá trị rất lớn song Bảo hiểm Dầu khí đều

phải nhƣợng tái hoặc chia sẻ đồng bảo hiểm cho các công ty bảo hiểm khác

và mức giữ lại rất thấp. Điều này cũng là một bất lợi cho Công ty trong việc

nâng cao doanh thu bảo hiểm gốc.

- Chƣa phối hợp hiệu quả giữa công tác đầu tƣ tài chính và khai thác dịch vụ

do còn bị phụ thuộc vào Tổng công ty.

Nhiều khi Bảo hiểm Dầu khí để lỡ mất những dịch vụ lớn do không kết hợp

tốt với đầu tƣ tài chính. Đa số các công ty vận tải biển khi đầu tƣ mua tàu

với giá trị lớn đều phải huy động vốn ở bên ngoài, thƣờng là họ thông qua

các ngân hàng hoặc các công ty cho thuê tài chính. Với những dự án đầu tƣ

61

Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41

những con tàu giá trị lớn (từ 5 triệu USD trở lên), các ngân hàng thƣờng có

nhu cầu hợp tác đầu tƣ với các tổ chức tài chính khác thông qua hình thức

ủy thác đầu tƣ, đồng tài trợ. Nếu nhƣ các công ty bảo hiểm tham gia vào

hình thức này sẽ mang lại những lợi ích lớn cho bản thân công ty. Trƣớc

hết, đó là cơ hội tăng lợi nhuận thông qua việc đầu tƣ cho những dự án

thƣờng là khá khả thi và có hiệu quả do đã đƣợc các chuyên gia tài chính

tín dụng của Ngân hàng thẩm định. Thứ hai, việc đầu tƣ cho con tàu cũng

gần nhƣ đồng nghĩa với việc công ty bảo hiểm sẽ có thể cung cấp dịch vụ

bảo hiểm cho con tàu trên, thƣờng là với số phí bảo hiểm rất lớn. Tuy

nhiên, Bảo hiểm Dầu khí hiện nay vẫn chƣa khai thác triệt để khía cạnh

kinh doanh này do chƣa đƣợc giao quyền chủ động trong việc quyết định

đầu tƣ, quá bị phụ thuộc vào Tổng Công ty. Theo phân cấp, Bảo hiểm Dầu

khí chỉ đƣợc phép tự quyết định đầu tƣ cho những dự án có trị giá dƣới

500.000 USD, trên mức này sẽ phải trình Tổng Công ty phê duyệt. Trong

khi đó, thủ tục từ lúc Bảo hiểm Dầu khí trình lên Tổng Công ty đến lúc ra

quyết định đầu tƣ hay không thƣờng kéo dài và rất phức tạp. Rõ ràng rằng

thực tế này là một bất lợi lớn cho Bảo hiểm Dầu khí trong cạnh tranh. Bởi

vì tính nhanh nhạy, kịp thời trong nền kinh tế thị trƣờng hiện nay đôi khi là

yếu tố quyết định thành bại. Bên cạnh đó, những dự án đầu tƣ mua tàu

thƣờng có giá trị rất lớn, hơn mức trong phân cấp của Bảo hiểm Dầu khí rất

nhiều. Khó khăn này rất cần thiết phải đƣợc hạn chế để Bảo hiểm Dầu khí

có nhiều cơ hội hơn trong việc phát triển mở rộng nghiệp vụ bảo hiểm hàng

hải.

2.3. Hiệu quả sử dụng lao động

 Hiệu quả sử dụng lao động

62

Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41

Bảng 8 : Hiệu quả sử dụng lao động

Khả năng sinh Năm Số lao động Lợi nhuận DT thuần Năng suất LĐ lời

2001 55 5,957 1,257 0,358 0,108

2002 55 10.683 3,572 0,552 0,194

2003 55 15.128 4,463 0,719 0,275

2004 68 22.235 5,327 0,759 0,327

2005 68 20.247 5,572 0,803 0,298

Đơn vị: Tỷ đồng

Việc nghiên cứu chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động phản ánh trình độ lao

động và khả năng sử dụng lao động của Công ty. Hiện tại trong lĩnh vực

kinh doanh bảo hiểm hàng hải của Công ty có 68 lao động với 92% có trình

độ đại học và trên đại học với năng suất lao động đạt 0,719 tỷ đồng năm

2004 và 0.803 tỷ đồng năm 2005, đồng thời cứ 1 cán bộ nhân viên thì đem

lại cho Công ty 0,206 và 0,214 tỷ đồng lợi nhuận lần lƣợt qua các năm

2004, 2005. Nhờ có những biện pháp quản lý lao động đúng mức năng suất

lao động của công ty tăng đều qua các năm (năm 2001: 0,358 tỷ đồng, năm

2005: 0,803 tỷ đồng tăng 2,31 lần so với năm 2001).

Việc nghiên cứu chỉ tiêu này phản ánh trình độ và sử dụng lao động của

lãnh đạo Công ty, giải quyết các vấn đề lao động hiện nay. Công ty đã

thƣờng xuyên rà soát lại bộ máy tổ chức từ các phòng ban đến các chi

nhánh, xem xét đánh giá lại khả năng của từng cán bộ để đảm nhiệm một

cách hợp lý công việc đƣợc phân công. Công ty đặc biệt chú trọng đến việc

đào tạo nâng cao kiến thức chuyên môn cho đội ngũ cán bộ, hàng năm đều

cử từ 2 đến 7 ngƣời đi đào tạo các khóa học tại các trung tâm bảo hiểm lớn

63

Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41

trên thế giới. Song song với bồi dƣỡng đào tạo lại là việc bổ sung nguồn lao

động trẻ, tuyển dụng thêm các kỹ sƣ, cử nhân, bố trí thử việc tại các chi

nhánh, thâm nhập thị trƣờng

 Nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng lao động:

- Trình độ của cán bộ chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu. Mặc dù đƣợc đào tạo cơ

bản về nghiệp vụ ở trong nƣớc và nƣớc ngoài nhƣng do chủ yếu khai thác

các dịch vụ ở trong ngành nên khi khai thác các dịch vụ ngoài ngành thì

tính chủ động, năng động của cán bộ kinh doanh chƣa cao.

- Nhân viên chƣa quan tâm đến chất lƣợng phục vụ khách hàng vẫn chạy

theo doanh thu.

- Đạo đức trong nghề nghiệp một số nhân viên bị suy giảm, nhiều vụ trục lợi

bảo hiểm gây thiệt hại lớn cho Công ty có sự tham gia của nhân viên bảo

hiểm.

Tóm lại, Bảo hiểm Dầu khí là doanh nghiệp có tiềm năng phát triển lớn,

xuất phát từ nội lực đang ngày càng đƣợc củng cố và tăng cƣờng. Bảo hiểm

hàng hải cũng là một trong những thế mạnh trong hoạt động kinh doanh của

Công ty và nằm trong chiến lƣợc phát triển trọng tâm của Bảo hiểm Dầu

khí. Sau khi phân tích từng khâu trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm hàng

hải, có thể thấy Công ty đã đạt đƣợc những thành tựu đáng kể: doanh thu

phí bảo hiểm gốc và lợi nhuận liên tục tăng, đồng thời Công ty cũng góp

một phần đáng kể trong việc giải quyết khó khăn cho khách hàng sau một

loạt những tổn thất lớn xảy ra. Sở dĩ Bảo hiểm Dầu khí đạt đƣợc những

thành tựu đó là do:

- Hiểu biết và vận dụng linh hoạt những hiểu biết về chính sách Nhà nƣớc về

pháp lý, kinh tế vào hoạt động kinh doanh.

64

Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41

- Tiến hành nghiên cứu thị trƣờng kỹ lƣỡng trƣớc khi tung ra sản phẩm.

- Áp dụng hệ thống quản lý ISO 9000 trong các khâu quản lý, khai thác, bồi

thƣờng…

- Công ty đã tận dụng tuyệt đối của mình đó là thành viên của Tổng công ty

Dầu khí Việt Nam.

Bên cạnh đó hoạt động kinh doanh bảo hiểm hàng hải vẫn còn một số hạn

chế nhƣ:

- Quá tập trung vào thị trƣờng trong ngành, do đó chƣa chủ động tích cực khi

khai thác thị trƣờng ngoài ngành.

- Mạng lƣới đại lý bảo hiểm chƣa rộng khắp.

- Trình độ chuyên môn hóa của đội ngũ nhân viên chƣa cao.

- Tỷ lệ bồi thƣờng vẫn cao.

- Thủ tục hành chính rƣờm rà, gây khó khăn cho khách hàng trong khâu bồi

thƣờng.

Để bảo hiểm hàng hải thực sự đƣợc mở rộng và phát triển và Bảo hiểm Dầu

khí có thể khai thác và phát huy đƣợc hết khả năng và tầm vóc của mình

trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm hàng hải trên thị trƣờng bảo hiểm Việt

Nam, cần thiết phải có một hệ thống các giải pháp nhằm điều chỉnh, khắc

phục những tồn tại hiện nay của Bảo hiểm Dầu khí. Bên cạnh đó, sự hỗ trợ

hiệu quả từ phía Tổng công ty Dầu khí và từ phía Nhà nƣớc là rất cần thiết

65

Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41

cho sự phát triển chung của Công ty.

CHƢƠNG III

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH

BẢO HIỂM HÀNG HẢI CỦA CÔNG TY BẢO HIỂM DẦU KHÍ

I. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY BẢO HIỂM DẦU KHÍ

GIAI ĐOẠN 2006-2010

Là Công ty bảo hiểm nằm trong ngành Dầu khí , mối quan tâm đầu tiên của

Bảo hiểm Dầu khí là bảo toàn vốn cho khách hàng trƣớc mọi rủi ro. Trên

bƣớc đƣờng hình thành tập đoàn kinh tế lớn mạnh, Tổng công ty Dầu khí

Việt Nam đã triển khai các lĩnh vực kinh doanh tài chính, bảo hiểm. Phù

hợp với bƣớc phát triển của các tập đoàn kinh tế, các công ty dầu khí quốc

gia, nơi đòi hỏi vốn đầu tƣ lớn, trình độ công nghệ cao, trƣớc mỗi quyết

định, nhà đầu tƣ phải tính ngay đến việc bảo toàn vốn hay nói cách khác là

tự bảo hiểm cho chính mình. Bảo hiểm Dầu khí đƣợc thành lập trƣớc hết là

để xây dựng các chƣơng trình quản lý rủi ro cho ngành Dầu khí, trực tiếp

kinh doanh bảo hiểm để đảm bảo an toàn cho tài sản và tiền vốn cho một

ngành kinh tế mũi nhọn đầy rủi ro, đem lại sự an tâm và lợi nhuận cho

Tổng công ty và các nhà thầu dầu khí đang hoạt động tại Việt Nam cũng

nhƣ nộp ngân sách Nhà nƣớc.

Trong chiến lƣợc phát triển của mình Công ty Bảo hiểm Dầu khí đã nhận

định rằng giai đoạn 2006 – 2010 là giai đoạn có ý nghĩa rất quan trọng đối

với Công ty vì đầu tháng 11/2006 Việt Nam sẽ chính thức gia nhập WTO.

Điều này sẽ tác động rất lớn đến thị trƣờng bảo hiểm. Những cơ hội và

thách thức sẽ luôn đồng hành cùng với Công ty. Vì vậy để kịp thời đối phó

với mọi tình huống xảy ra, Công ty Bảo hiểm Dầu khí đã đề ra những chiến

66

Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41

lƣợc sau:

 Chiến lƣợc tổng quát:

- Tập trung khai thác bảo hiểm cho hàng hóa xuất nhập khẩu, những công ty

có đội tàu lớn nhƣ: Vosco, Vinashine, Vinalines…

- Nghiên cứu và triển khai bảo hiểm cho ngành công nghiệp đóng tàu.

- Tận dụng và phát huy triệt để những lợi thế có đƣợc (là thành viên của

Tổng công ty Dầu khí).

- Căn cứ vào tình hình thị trƣờng bảo hiểm trong nƣớc và quốc tế, chiến lƣợc

phát triển của Ngành dầu khí và kế hoạch triển khai các dự án các nhà thầu

nƣớc ngoài, các dự án trọng điểm quốc gia trong giai đoạn 2006 – 2010

cùng với việc chiếm lĩnh thị trƣờng tại các chi nhánh, Công ty Bảo hiểm

Dầu khí đã đặt ra mục tiêu: tốc độ tăng trƣởng bình quân/năm của bảo hiểm

hàng hải gốc 13% – 17%, tốc độ tăng trƣởng về nhận tái bảo hiểm tăng

khoảng 15% và đầu tƣ tài chính dự kiến tăng trƣởng 20%. Trong đó:

 Bảo hiểm thân tàu: tốc độ tăng trƣởng bình quân là 10% do dự báo

tăng số lƣợng tàu chở dầu, tàu đóng mới và đánh giá lại các tàu đã

tham gia bảo hiểm dƣới giá trị, mua bổ sung…

 Bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ tàu: tốc độ tăng trƣởng bình quân là

10% do phí Hội tăng và tổng dung tích tàu (GRT) tăng. Bên cạnh đó,

loại hình bắt buộc đối với tàu nội thủy bắt đầu đƣợc triển khai.

 Bảo hiểm hàng hóa: tốc độ tăng trƣởng 15% do tăng thị phần bảo hiểm từ

các chi nhánh bảo hiểm cho các gói thầu vận chuyển hàng hóa, thiết bị từ

các dự án lớn, triển khai bảo hiểm xuất khẩu và vận chuyển dầu thô.

 Chiến lƣợc bộ phận:

67

Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41

- Mở rộng kênh phân phối, phát triển hệ thống đại lý, môi giới.

- Nâng cao chất lƣợng sản phẩm để tăng tính cạnh tranh cho sản phẩm bảo

hiểm của Công ty.

- Tăng cƣờng quảng cáo cho thƣơng hiệu của Công ty, không ngừng cải thiện

khâu chăm sóc khách hàng với phƣơng châm “Trung thành - tận tụy với

khách hàng”.

- Nghiên cứu mức phí của các đối thủ cạnh tranh trên thị trƣờng bảo hiểm

hàng hải, cùng với việc đánh giá kỹ đối tƣợng tham gia bảo hiểm để chào

mức phí phù hợp.

- Tuyển chọn, đào tạo và sử dụng đội ngũ nhân viên đủ số lƣợng, có năng lực

hoàn thành nhiệm vụ; có tính cộng đồng hợp tác cao trong mọi công việc;

có phong cách làm việc tốt.

II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH BẢO

HIỂM HÀNG HẢI CỦA CÔNG TY BẢO HIỂM DẦU KHÍ (2006 - 2010)

Nâng cao hiệu quả kinh doanh luôn là mối quan tâm hàng đầu của mỗi

doanh nghiệp bảo hiểm. Hiệu quả kinh doanh ở đây bao gồm hiệu quả kinh

tế của từng doanh nghiệp và hiệu quả xã hội mà công ty mang lại. Do đó,

mục tiêu của các biện pháp ở đây là phải nâng cao hiệu quả kinh doanh cá

biệt của từng doanh nghiệp tức là lợi nhuận đồng thời phải đóng góp đƣợc

nhiều vào việc phát triển, đổi mới kinh tế, tăng năng suất lao động xã hội,

tăng thu ngân sách nhà nƣớc, giải quyết công ăn việc làm…

Hiệu quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp bị chi phối bởi nhiều yếu tố cả

trong và ngoài tầm kiểm soát của doanh nghiệp. Vì vậy, để nâng cao hiệu

quả kinh doanh, cần phải thực hiện đồng thời nhiều biện pháp cả ở tầm vĩ

mô của quản lý nhà nƣớc và cả tầm vi mô của mỗi doanh nghiệp.

Cũng giống nhƣ nhiều quốc gia khác trên thế giới, Việt Nam không thể tiến

68

Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41

hành hoạt động kinh doanh bảo hiểm nói chung và bảo hiểm hàng hải nói

riêng trong phạm vi một nƣớc. Việc hội nhập là một tất yếu khách quan. Dĩ

nhiên trong quá trình đó có nhiều cơ hội và thách thức mở ra, bảo hiểm Việt

Nam phải chuẩn bị tinh thần sẵn sàng đƣơng đầu với khó khăn và thách thức

mới. Để có đủ năng lực cạnh tranh, đạt hiệu quả kinh doanh cao các doanh

nghiệp bảo hiểm kinh doanh bảo hiểm hàng hải cũng nhƣ Công ty Bảo hiểm

Dầu khí phải đổi mới hoàn thiện nhiều lĩnh vực cùng với sự quản lý của Nhà

nƣớc, giám sát hoạt động kinh doanh bảo hiểm theo pháp luật Việt Nam và

phù hợp với các nguyên tắc chuẩn mực quốc tế, đồng thời đƣa ra một số giải

pháp chủ yếu để thực hiện chiến lƣợc phát triển thị trƣờng bảo hiểm Việt nam.

Sau quá trình nghiên cứu và phân tích hoạt động kinh doanh bảo hiểm hàng

hải của Công ty, vì thời gian có hạn và còn nhiều lĩnh vực không thể bao

quát hết đƣợc ngƣời viết xin nêu ra một số giải pháp cơ bản để nâng cao

hiệu quả kinh doanh bảo hiểm hàng hải đối với Công ty Bảo hiểm Dầu khí

sau đây:

1. Kiến nghị đối với Nhà nƣớc

Môi trƣờng vĩ mô là một môi trƣờng quan trọng và ảnh hƣởng rất lớn đến

hoạt động kinh doanh bảo hiểm. Môi trƣờng vĩ mô bao gồm: môi trƣờng

chính trị - xã hội, pháp lý, kinh tế, văn hóa, dân số… Các môi trƣờng vĩ mô

này đều có những ảnh hƣởng nhất định đến hoạt động kinh doanh bảo hiểm

nói chung và bảo hiểm hàng hải nói riêng.

Trong những năm qua Nhà nƣớc đã tạo đƣợc môi trƣờng kinh tế - chính trị -

xã hội rất ổn định, Công ty Bảo hiểm Dầu khí cần phải tận dụng tối đa yếu tố

này để phát triển hoạt động kinh doanh bảo hiểm hàng hải của mình. Bên

cạnh những tác động tích cực của môi trƣờng vĩ mô, vẫn còn những mặt tồn

tại ảnh hƣởng đến hoạt động bảo hiểm hàng hải của Công ty Bảo hiểm Dầu

69

Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41

khí đó là:

- Văn bản pháp quy còn thiếu chƣa đồng bộ, chƣa thực sự đi vào đời

sống (luật cạnh tranh chƣa đƣợc ban hành, việc bán bảo hiểm vận

chuyển hàng hóa vào khu chế suất đƣợc coi là xuất khẩu dịch vụ bảo

hiểm (VAT 10%) mà thông tƣ 111 chƣa quy định rõ...).

- Môi trƣờng cạnh tranh chƣa lành mạnh.

- Quy mô thị trƣờng bảo hiểm hàng hải còn nhỏ.

- Vai trò của bảo hiểm hàng hải đối với nền kinh tế - xã hội còn hạn chế.

- Hiệu quả hoạt động bảo hiểm hàng hải của các doanh nghiệp chƣa cao.

- Hoạt động môi giới chƣa phát triển, chất lƣợng đại lý còn thấp.

Nhƣ vậy để nâng cao hiệu quả kinh doanh các doanh nghiệp bảo hiểm cũng

nhƣ Công ty Bảo hiểm Dầu khí phải nghiên cứu kỹ những ảnh hƣởng tích

cực và tiêu cực của môi trƣờng vĩ mô để từ đó đề ra những giải pháp phát

triển. Để khắc phục những mặt tồn tại nêu trên đòi hỏi phải có sự nỗ lực của

chính bản thân Công ty Bảo hiểm Dầu khí, song không thể thiếu những giải

pháp ở tầng vĩ mô, các chính sách của Nhà nƣớc.

1.1. Hoàn thiện Luật kinh doanh bảo hiểm và áp dụng các chế tài

Hiện nay, trên thị trƣờng bảo hiểm hàng hải tình trạng phá giá bất hợp lý

hay là tâm lý chạy theo doanh thu thuần túy, giảm phí vô tội vạ đã dẫn đến

sự không công bằng và làm phƣơng hại đến lợi ích chung của toàn thị

trƣờng. Tình trạng cạnh tranh không lạnh mạnh trên thị trƣờng làm ảnh

hƣởng đến lợi ích không chỉ của các công ty bảo hiểm mà còn của các chủ

tàu, khách hàng. Trên thực tế vì chạy theo doanh thu và giành đƣợc dịch vụ

bằng bất cứ giá nào, nên không ít doanh nghiệp đã hạ mức phí bảo hiểm

xuống quá thấp. Điều này có thể khiến các doanh nghiệp này phá sản vì

doanh thu là nguồn thu chính của doanh nghiệp, mức phí quá thấp sẽ không

70

Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41

đủ bồi thƣờng cho khách hàng khi xảy ra tổn thất, đồng thời gây thiệt hại

cho khách hàng. Chính vì vậy mà Nhà nƣớc cần hoàn thiện hơn nữa Luật

kinh doanh bảo hiểm và các văn bản luật có liên quan khác nhằm tránh các

khe hở không để các doanh nghiệp bảo hiểm thi nhau hạ phí để giành khách

hàng. Bộ Tài chính - cơ quan chủ quản - cần có những biện pháp xử lý kiên

quyết và các chế tài đối với các công ty bảo hiểm có những vi phạm. Những

biện pháp ổn định thị trƣờng mà Nhà nƣớc áp dụng không chỉ bảo vệ quyền

lợi của các doanh nghiệp bảo hiểm mà còn bảo vệ quyền lợi của cả chủ tàu.

Hiện nay, Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam cũng đã và đang thực hiện vai trò

điều tiết và định hƣớng thị trƣờng bảo hiểm Việt Nam, tiến hành một số

biện pháp nhằm chấn chỉnh tình trạng trên. Song để thị trƣờng vận động

một cách hiệu quả nhất rất cần thiết phải có sự can thiệp cứng rắn của Nhà

nƣớc thông qua hệ thống khung pháp lý phù hợp.

1.2. Hỗ trợ các doanh nghiệp bảo hiểm trong quá trình gia nhập WTO

Việt Nam gia nhập WTO - điều này đã trở thành hiện thực. Thị trƣờng bảo

hiểm Việt Nam từng bƣớc mở cửa hoàn toàn. Bên cạnh những thuận lợi thì

việc gia nhập WTO sẽ mang đến rất nhiều khó khăn cho thị trƣờng bảo

hiểm hàng hải còn non trẻ ở nƣớc ta.

Trƣớc những khó khăn đó, Nhà nƣớc cần nhanh chóng công bố những cam

kết về lĩnh vực bảo hiểm khi gia nhập WTO. Từ đó đề ra lịch trình cụ thể

về việc thực hiện cam kết. Đồng thời tổ chức nhiều cuộc hội thảo về lộ trình

gia nhập WTO đối với bảo hiểm giúp doanh nghiệp chủ động hơn khi thị

trƣờng bảo hiểm mở cửa hoàn toàn.

Nhƣ chúng ta đã biết, hiện nay các công ty bảo hiểm Việt Nam vẫn chƣa có

biện pháp để liên kết với nhau. Khi thị trƣờng bảo hiểm mở cửa, để có thể

đứng vững và cạnh tranh đƣợcvới các công ty bảo hiểm nƣớc ngoài các

công ty bảo hiểm buộc phải liên kết với nhau, liên kết với các ngân hàng để

71

Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41

tăng khả năng cạnh tranh. Vì vậy, Nhà nƣớc cần có những giải pháp thúc

đẩy và tạo điều kiện để các công ty bảo hiểm và ngân hàng liên kết với

nhau để tạo thành tập đoàn tài chính lớn mạnh.

1.3. Các biện pháp nhằm trẻ hóa đội tàu

Đội tàu biển Việt Nam với tuổi tàu tƣơng đối già và trang thiết bị lạc hậu là

nguyên nhân chính của nhiều vụ tai nạn trên biển, đồng thời cũng là một trở

ngại đối với sự phát triển của bảo hiểm tàu biển ở nƣớc ta.

Một vấn đề đặt ra là làm thế nào để trẻ hóa và chuyên môn hóa đội tàu

trong khi khả năng tài chính của các doanh nghiệp Việt Nam còn hạn chế,

nguồn vốn để tái đầu tƣ mua sắm tài sản cố định rất nhỏ bé. Trong khi đó

để đảm bảo an toàn nguồn vốn cho vay ngân hàng thƣờng không cho những

doanh nghiệp nguồn vốn quá hạn hẹp, nên phải vay toàn bộ và thời gian trả

kéo dài. Do đó rất ít ngân hàng cho vay, nếu có vay thì lãi suất cho vay cao,

trong khi lợi suất kinh doanh của các công ty khai thác tàu không lớn nên

phải mất rất nhiều năm họ mới có thể hoàn trả vốn vay. Do đó, chẳng mấy

chủ tàu dám vay ngân hàng để đầu tƣ.

Khả năng tài chính của các doanh nghiệp Việt Nam quá yếu kém và tự họ

khó có thể khắc phục đƣợc vấn đề này trong ngày một ngày hai. Nhà nƣớc

có thể tạo ra những "cú hích" bằng các chính sách hỗ trợ đầu tƣ để các công

ty này có thêm điều kiện phát triển đội tàu. Cụ thể, Nhà nƣớc cần có chính

sách bảo lãnh cho các công ty vận tải biển vay vốn của các ngân hàng trong

và ngoài nƣớc để mua tàu với lãi suất ƣu đãi. Nhà nƣớc ƣu tiên dành một

phần vốn vay Chính phủ cho đội tàu nòng cốt vay để đầu tƣ tàu mới.

Chính phủ cũng cần nghiên cứu các biện pháp hỗ trợ phát triển ngành công

nghiệp đóng tàu trong nƣớc để họ có thể tạo ra các sản phẩm chất lƣợng cao

với mức giá hợp lý. Khi đó, các công ty tàu biển Việt Nam sẽ có thêm điều

kiện để mua phƣơng tiện vận tải mới, trẻ hóa và hiện đại hóa đội tàu, đặc

72

Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41

biệt là những con tàu cỡ nhỏ và trung bình phục vụ vận tải nội địa hoặc vận

tải các tuyến viễn dƣơng gần. Những con tàu mà trong nƣớc đã đóng đƣợc

thì chúng ta không nên tiêu tốn ngoại tệ để nhập khẩu. Sự kiện hạ thủy tàu

Mặt Trời với trọng tải 11.500 DWT hồi cuối tháng 10/2002 và đặc biệt vào

tháng 6/2005 tại Nhà máy đóng tàu Hạ Long đã hạ thủy thành công tàu

hàng có tổng trọng tải là 53.000 DWT, đã chứng tỏ ngành đóng tàu Việt

Nam hoàn toàn có thể cung cấp cho đội tàu quốc gia những con tàu tƣơng

đối hiện đại với giá chỉ bằng 2/3 giá đặt đóng mới ở nƣớc ngoài.

Bên cạnh đó, các biện pháp kiên quyết chấn chỉnh những doanh nghiệp làm

ăn thua lỗ kéo dài, những doanh nghiệp đang quản lý những con tàu quá cũ

đã hết khấu hao từ lâu cũng cần đƣợc thực hiện để trẻ hóa và hiện đại hóa

đội tàu quốc gia. Những con tàu quá cũ gây mất an toàn cho cho con ngƣời,

cho hàng hóa cũng nhƣ cho môi trƣờng biển. Mặt khác, việc tiếp tục sử

dụng tàu cũ dẫn đến tình trạng cung vƣợt cầu. Một số chủ tàu không có cơ

hội để phát triển, hiện đại hóa, trẻ hóa đội tàu của mình do những con tàu

mới mua về với khấu hao cao hơn sẽ phải chịu sức ép cạnh tranh về giá từ

những con tàu cũ. Cục Hàng hải Việt Nam, Cục Đăng kiểm Việt Nam cần

phải quản lý chặt chẽ hơn nữa, kiên quyết từ chối cấp phép hoạt động cho

những con tàu quá cũ, không còn khả năng đi biển an toàn cũng nhƣ những

con tàu không đƣợc trang bị đầy đủ các thiết bị an toàn. Đồng thời, thủ tục

thanh lý những con tàu quá cũ cũng cần đƣợc đơn giản hóa để khuyến

khích các chủ tàu phá dỡ những con tàu quá ọp ẹp, khai thác không đem lại

hiệu quả kinh tế.

1.4. Dành thị phần vận tải cho đội tàu biển Việt Nam

Dành quyền vận chuyển cho đội tàu quốc gia là yếu tố quan trọng hàng đầu có

tính chất sống còn trong phát triển đội tàu biển, đặc biệt là trong giai đoạn hiện

nay, khi năng lực cạnh tranh của đội tàu nƣớc ta còn rất hạn chế. Nhà nƣớc

73

Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41

nên đƣa ra những quy định cụ thể về việc dành quyền vận tải cho đội tàu biển

Việt Nam chuyên chở một số mặt hàng xuất nhập khẩu nhƣ than, dầu thô,

lƣơng thực, nông sản, đặc biệt là những lô hàng mua bằng nguồn tài chính của

Chính phủ. Các chủ hàng mua hàng cho các công trình của Nhà nƣớc, hàng

viện trợ, hàng mua bằng các nguồn vốn vay do Chính phủ bảo lãnh bắt buộc

phải ký hợp đồng vận tải với các tàu quốc tịch Việt Nam.

Việc khuyến khích dành hàng cho đội tàu Việt Nam chuyên chở không chỉ

đem lại quyền lợi kinh tế chung cho ngƣời xuất nhập khẩu, ngƣời vận tải Việt

Nam mà còn có tác dụng thúc đẩy thị trƣờng bảo hiểm tàu biển phát triển.

1.5. Nâng cao kim ngạch hàng hóa xuất nhập khẩu tham gia bảo hiểm trong nước.

Theo nguyên lý số đông trong bảo hiểm, nếu doanh thu phí bảo hiểm trong

nƣớc tăng (tức kim ngạch tham gia bảo hiểm trong nƣớc tăng), các tổn thất

lớn sẽ không ảnh hƣởng quá nhiều đến kết quả kinh doanh của loại hình

nghiệp vụ này nhƣ hiện nay. Kim ngạch tham gia bảo hiểm trong nƣớc tăng

làm cho doanh thu phí bảo hiểm gốc tăng, cũng có nghĩa là lƣợng phí bảo

hiểm đƣợc giữ lại trong nƣớc nhiều hơn, đầu tƣ lại cho nền kinh tế tăng hơn

và tạo ra nhiều việc làm hơn cho ngƣời lao động. Kim ngạch tham gia bảo

hiểm tăng còn tạo điều kiện cho ngƣời làm công tác bảo hiểm đƣợc cọ xát

nhiều hơn và nâng cao trình độ cũng nhƣ kinh nghiệm bản thân, từ đó giúp

cho ngành bảo hiểm trong nƣớc phát triển. Về phía các nhà ngoại thƣơng,

việc tham gia bảo hiểm trong nƣớc còn có thuận lợi là trong trƣờng hợp có

tranh chấp pháp lý, vụ việc đƣợc giải quyết theo luật pháp Việt Nam, doanh

nghiệp xuất nhập khẩu không phải tốn kém chi phí và gặp phải những trở

ngại do không thông thuộc luật pháp và ngôn ngữ nƣớc ngoài. Bên cạnh đó,

việc thay đổi tập quán ngoại thƣơng ở Việt Nam cũng góp phần dành thị

phần vận tải cho đội tàu biển Việt Nam. Từ đó đội tàu biển Việt Nam có điều

kiện đƣợc tăng cƣờng đầu tƣ hơn, theo đó bảo hiểm tàu biển có thêm nhiều

74

Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41

cơ hội mở rộng khai thác hơn. Chính vì vậy rất cần thiết Nhà nƣớc có những

biện pháp khuyến khích để nâng cao kim ngạch hàng hóa xuất nhập khẩu

tham gia bảo hiểm trong nƣớc. Một trong những biện pháp khuyến khích tài

chính mà Nhà nƣớc có thể thực hiện là ƣu tiên bảo lãnh cho vay vốn với lãi

suất ƣu đãi; tăng thuế quan đối với những lô hàng mua CIF/bán FOB hoặc

giảm thuế quan cho những lô hàng mua FOB/bán CIF; đồng thời giảm một

số loại phí, lệ phí cho các doanh nghiệp này. Khuyến khích các doanh nghiệp

mua bán hàng hóa theo hƣớng nhƣ vậy cũng có nghĩa là đã giành đƣợc

quyền mua bảo hiểm về tay các chủ hàng Việt Nam, làm tăng số lƣợng các

hợp đồng bảo hiểm đƣợc thu xếp tại thị trƣờng bảo hiểm trong nƣớc.

1.6. Khuyến khích các chủ tàu tham gia bảo hiểm.

Trong điều kiện kinh doanh trong nền kinh tế thị trƣờng, các công ty, các chủ

tàu luôn phải tính đến bài toán kinh tế, làm sao tiết kiệm tối đa chi phí. Theo

tính toán của họ, không mua bảo hiểm cho các con tàu tức là đã tiết kiệm đƣợc

một khoản chi phí. Hơn thế nữa, nhƣ đã trình bày trong Chƣơng II, do công

tác tuyên truyền, quảng bá về lợi ích của bảo hiểm tàu biển đối với chủ tàu đ-

ƣợc các công ty bảo hiểm triển khai chƣa tốt nên nhận thức của các chủ tàu về

lợi ích và sự cần thiết của việc mua bảo hiểm cho con tàu chƣa cao.

Chính vì vậy, Nhà nƣớc nên có biện pháp khuyến khích các chủ tàu tham

gia mua bảo hiểm tại thị trƣờng trong nƣớc thông qua các biện pháp nhƣ:

 Hỗ trợ các công ty bảo hiểm trong việc tuyên truyền, quảng cáo về

bảo hiểm tàu biển và lợi ích của nó đối với các chủ tàu.

 Dành những ƣu tiên nhất định đối với các chủ tàu có tham gia bảo

hiểm tại các công ty bảo hiểm Việt Nam khi đăng ký và đăng kiểm

75

Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41

tàu, trong đấu thầu vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu.v.v...

2. Các giải pháp đối với Công ty Bảo hiểm dầu khí

2.1. Tăng doanh thu và lợi nhuận

Đối với các doanh nghiệp bảo hiểm, công tác quản lý doanh thu là hết sức

quan trọng, bởi vì các nguồn thu là cơ sở hình thành quỹ tài chính bảo

hiểm. Doanh thu hoạt động kinh doanh bảo hiểm là nguồn thu chủ yếu của

các doanh nghiệp bảo hiểm, do đó quản lý doanh thu phải tập trung vào

quản lý doanh thu phí bảo hiểm.

Để tăng doanh thu cần phải có những chính sách phát triển và chiến lƣợc

Marketing phù hợp. Qua nghiên cứu thị trƣờng cũng nhƣ tình hình phát

triển của công ty trong lĩnh vực bảo hiểm hàng hải có thể thấy rõ ràng Công

ty Bảo hiểm Dầu khí đang ở giai đoạn tăng trƣởng. Do đó trong chiền lƣợc

Marketing “4 P”, mục tiêu đầu tiên của Công ty là mở rộng địa điểm phân

phối (place), thứ hai là chú trọng đến chất lƣợng sản phẩm dịch vụ

(product), thứ ba là tăng cƣờng truyền thông quảng cáo, quảng bá thƣơng

hiệu, tổ chức gặp gỡ chăm sóc khách hàng (promotion), và cuối cùng là

chính sách về giá cả (price). Ƣu tiên phát triển những mục tiêu quan trọng

nhƣng cũng phải biết kết hợp hài hòa giữa các mục tiêu.

2.1.1. Mở rộng kênh phân phối sản phẩm

Bất cứ doanh nghiệp nào muốn bán sản phẩm cũng đều phải cần đến hệ

thống phân phối, tức là cần đến các yếu tố con ngƣời và phƣơng tiện vật

chất nhằm trao đổi thông tin và chuyển giao sản phẩm từ doanh nghiệp,

ngƣời bán sang ngƣời mua. Nhờ hệ thống phân phối, ngƣời mua có thể

mua đƣợc sản phẩm, ngƣời bán có thể bán đƣợc sản phẩm của mình.

Sản phẩm bảo hiểm là sản phẩm vô hình nên hệ thống phân phối đơn giản

76

Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41

hơn do đòi hỏi ít phƣơng tiện vật chất, mà chủ yếu là yếu tố con ngƣời.

Hệ thống phân phối các doanh nghiệp bảo hiểm sử dụng bao gồm: đại lý

chuyên nghiệp, văn phòng bán bảo hiểm, môi giới,…

Hiện nay Công ty Bảo hiểm Dầu khí đã có 10 chi nhánh và khoảng 35 văn

phòng chi nhánh đại diện. Đối với một Công ty bảo hiểm số chi nhánh đại

lý nhƣ vậy là quá ít (Bảo Việt hiện nay đã có chi nhánh đại lý ở 64 tỉnh

thành phố và ở một số nƣớc). Với số chi nhánh và đại lý ít Công ty sẽ gặp

rất nhiều khó khăn trong việc triển khai phát triển sản phẩm và giám định

tổn thất khi xảy ra các tai nạn. Vì vậy, Công ty cần có những biện pháp để

không ngừng mở rộng kênh phân phối, để sản phẩm bảo hiểm đến đƣợc

nhiều khách hàng và tạo điều kiện thuận lợi cho nhân viên mỗi khi đi

giám định tổn thất. Đồng thời nếu hệ thống đại lý đƣợc mở rộng công ty

sẽ tiết kiệm đƣợc chi phí chi phí quản lý, chi phí lƣơng cho nhân viên, chi

phí văn phòng… Bên cạnh đó Công ty có biện pháp quản lý hoạt động

phân phối, để quy trình này diễn ra một cách chính xác và chuyên môn

hóa cao, đảm bảo yêu cầu: “đúng hàng - đúng nơi - đúng thời gian - đạt

chi phí tối thiểu”.

2.1.2. Nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ

Tất cả sản phẩm bảo hiểm đều có đặc điểm chung là tính vô hình. Đặc

điểm này làm cho khách hàng khó nhận thấy sự khác nhau giữa các doanh

nghiệp bảo hiểm. Việc “kiểm nghiệm‟” chất lƣợng thực sự của một sản

phẩm bảo hiểm chỉ xảy ra khi có các sự kiện bảo hiểm làm phát sinh trách

nhiệm chi trả của công ty bảo hiểm. Chỉ đến lúc này khách hàng mới có

thể so sánh đƣợc chất lƣợng của các sản phẩm bảo hiểm mà các doanh

nghiệp cung cấp.

Để khắc phục vấn đề trên Công ty Bảo hiểm Dầu khí đã sử dụng những biện

pháp để nâng cao tính hữu hình của sản phẩm bảo hiểm hàng hải nhƣ: in ấn

77

Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41

hợp đồng bảo hiểm trên giấy chất lƣợng, gắn kết sản phẩm với hình ảnh

quen thuộc của Công ty (Bảo hiểm Dầu khí – Ngọn lửa của niềm tin). Ngoài

những biện pháp trên Công ty cần phải thực hiện thêm các biện pháp: sử

dụng các nét minh họa đặc sắc để tăng tính hấp dẫn sản phẩm, thông qua

những ngƣời thụ hƣởng quyền lợi bảo hiểm tuyên truyền về lợi ích của sản

phẩm.

Nhƣ chúng ta đã biết các sản phẩm bảo hiểm không đƣợc bảo hộ bản

quyền. Do đó, các doanh nghiệp bảo hiểm cạnh tranh có thể bán một cách

hợp pháp các sản phẩm bảo hiểm là bản sao của các hợp đồng bảo hiểm

của các doanh nghiệp khác. Để nâng cao tính cạnh tranh cho sản phẩm

Công ty Bảo hiểm Dầu khí cần phải gia tăng lợi ích bổ sung của sản phẩm

nhƣ nâng cao chất lƣợng dịch vụ đi kèm.

Bên cạnh đó Công ty phải chú trọng đến việc đa dạng hóa sản phẩm, mở

rộng thêm nhiều loại hình bảo hiểm mới (ví dụ bảo hiểm cho ngành công

nghiệp đóng tàu). Công ty phải có những biện pháp thúc đẩy hoạt động

bảo hiểm đóng tàu, một loại hình bảo hiểm đầy tiềm năng vì hiện nay

đóng tàu là một ngành công nghiệp chiến lƣợc của nƣớc ta.

2.1.3. Xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh

Hoạt động xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh giúp cho quả trình kinh doanh

của các doanh nghiệp bảo hiểm trở nên thuận lợi và có hiệu quả cao nhờ

việc bán đƣợc nhiều sản phẩm bảo hiểm, đồng thời giúp doanh nghiệp

thâm nhập thị trƣờng mới và tăng thị phần trên thị trƣờng, thu hút nhiều

khách hàng tiềm năng, đem lại nhiều lợi nhuận hơn, giúp doanh nghiệp

lớn mạnh và vững vàng hơn. Do đó Công ty nên thực hiện một số biện

pháp sau:

78

Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41

- Quảng cáo sản phẩm, hình ảnh, thƣơng hiệu của Công ty

Hiện nay Công ty đã có trang Web giới thiệu về công ty với hình ảnh đẹp,

tin tức cập nhật. Tuy nhiên để đƣợc nhiều ngƣời biết đến, Bảo hiểm Dầu khí

nên tiến hành quảng cáo nhiều trên phƣơng tiện truyền thông: báo chí, ti

vi…

Khác với các sản phẩm vật chất và dịch vụ khác, bảo hiểm là một sản

phẩm vô hình, rất trừu tƣợng không phải ai cũng hiểu hết vai trò, tác dụng

của nó. Ngôn ngữ dùng trong các đơn bảo hiểm hàng hải là ngôn ngữ luật,

hơn nữa các Quy tắc bảo hiểm đang áp dụng trên thị trƣờng bảo hiểm

hàng hải hiện nay đều đƣợc dịch ra từ các văn bản của nƣớc ngoài nên

thƣờng rất khó hiểu. Ngoài ra, trên thực tế hiện nay có nhiều khách hàng,

đặc biệt là các chủ tàu của đội tàu tƣ nhân, chƣa hiểu rõ về lĩnh vực bảo

hiểm hàng hải, chƣa thấy hết đƣợc lợi ích của việc mua bảo hiểm vì vậy

còn chƣa thực sự quan tâm đến bảo hiểm.

Chính vì vậy, trong công tác Marketing bảo hiểm, các cán bộ khai thác cần

có phƣơng pháp giới thiệu một cách chuyên nghiệp về bảo hiểm nói

chung và về loại hình bảo hiểm hàng hải nói riêng để giúp khách hàng

hiểu và thấy đƣợc lợi ích của bảo hiểm từ đó mới có thể thực sự quan tâm

đến việc tham gia bảo hiểm . Quảng cáo, tiếp thị sản phẩm bảo hiểm,

tuyên truyền qua các phƣơng tiện thông tin đại chúng, thƣờng xuyên tổ

chức các cuộc hội nghị khách hàng nhằm giải đáp thắc mắc, giải thích về

quyền lợi và nghĩa vụ của ngƣời tham gia bảo hiểm.v.v... sẽ tăng cƣờng

hiểu biết của khách hàng, tăng cƣờng lòng tin của họ đối với Công ty Bảo

hiểm Dầu khí.

Bên cạnh đó, cần xuất bản những báo cáo thƣờng niên về hoạt động kinh

doanh nói chung của Công ty cũng nhƣ những báo cáo thƣờng niên về

từng lĩnh vực hoạt động riêng trong đó có lĩnh vực bảo hiểm hàng hải,

79

Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41

trong đó cần đề cập đến một số yếu tố mà khách hàng thƣờng quan tâm

nhƣ doanh thu, thị phần, tên một số đối tƣợng bảo hiểm tiêu biểu, một số

khách hàng lớn, tình hình giải quyết bồi thƣờng. Những thông tin về sự

phát triển của hoạt động kinh doanh bảo hiểm hàng hải, những đóng góp

tích cực của nó đối với ngƣời tham gia bảo hiểm (chủ tàu, ngƣời thuê tàu,

chủ hàng sẽ là những thông tin cần thiết cung cấp cho khách hàng. Những

tài liệu này sẽ thực sự giúp ích cho công tác Marketing bảo hiểm của các

cán bộ đi khai thác vì những đánh giá, những số liệu liên quan trực tiếp

đến lĩnh vực bảo hiểm hàng hải sẽ gây đƣợc sự chú ý và quan tâm của

khách hàng hơn nhiều là những quyển sách bƣớm mang nội dung rất

chung chung và thiếu chiều sâu nhƣ hiện nay. Hàng năm cần có các cuộc

họp đánh giá công tác bảo hiểm giữa các khách hàng và Công ty Bảo

hiểm Dầu khí để hai bên cùng kết hợp tốt hơn với mục đích giảm tổn thất,

giảm phí và hai bên cùng có lợi.

- Chăm sóc khách hàng:

Lợi thế cạnh tranh sẽ thuộc về công ty nào có chiến lƣợc tiếp cận khách

hàng riêng, độc đáo và duy nhất. Sự thành công trong tƣơng lai sẽ phụ

thuộc nhiều vào việc duy trì mối quan hệ với khách hàng không chỉ vì lợi

nhuận trƣớc mắt mà còn vì lợi nhuận lâu dài. Việc thuyết phục đƣợc

khách hàng mua sản phẩm và tái tục trong một thời gian dài đóng một vai

trò quan trọng trong việc đem lại lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.

Theo thống kê của tờ Asia Insurance Review, cái giá của việc để mất một

khách hàng lớn gấp 5 lần giá trị dịch vụ mà khách hàng đó đem lại mỗi

năm, chi phí cho việc thuyết phục đƣợc một khách hàng mới lớn gấp 5 lần

chi phí cho việc duy trì một khách hàng sẵn có. Chính vì thế, để có đƣợc

uy tín cao, doanh thu lớn và thậm chí có thể tiết kiệm những khoản chi

phí đáng kể cho việc khai thác hợp đồng, tiếp cận khách hàng mới trong

80

Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41

khi vẫn có thể duy trì lâu dài các khách hàng cũ, việc thực hiện tốt chính

sách khách hàng là biện pháp trƣớc tiên mang lại hiệu quả. Một số biện

pháp có thể áp dụng nhƣ:

 Trƣớc hết, các mối quan hệ với khách hàng cần phải đƣợc xây dựng

trên cơ sở đi vào chiều sâu thông qua việc thiết lập và củng cố các mối

quan hệ nhiều chiều với khách hàng (quan hệ giữa lãnh đạo và lãnh

đạo, quan hệ giữa cán bộ nhân viên và cán bộ nhân viên) nhằm tạo sự

gắn bó thân thiết.

 Cơ chế khuyến khích về tài chính cần mềm dẻo và linh hoạt hơn. Tỷ lệ

hoa hồng trích cho khách hàng hợp lý song cần đủ cao để tạo đƣợc lợi

ích đủ hấp dẫn với khách hàng. Có thể tăng tỷ lệ hoa hồng cho khách

hàng sau mỗi lần tái tục hợp đồng đối với những hợp đồng có giá trị

lớn. Xét giảm phí bảo hiểm cho mỗi lần tái tục hợp đồng bảo hiểm có

giá trị lớn, đặc biệt với các khách hàng có quan hệ lâu dài với Bảo

hiểm Dầu khí..Đẩy mạnh cơ chế thƣởng không có tổn thất cho khách

hàng.

 Tƣ vấn, cung cấp thông tin cho khách hàng. Nhận thức và lòng tin của

khách hàng sẽ đƣợc củng cố hơn nếu cán bộ của công ty bảo hiểm có

thể cho thấy sự hiểu biết, trình độ chuyên môn qua những thông tin, sự

tƣ vấn cần thiết, có ích cho khách hàng nhƣ: thông tin về những rủi ro

có thể gặp phải, tƣ vấn quản lý rủi ro, đề phòng hạn chế tổn thất; Điều

kiện bảo hiểm thích hợp đối với khách hàng (phạm vi bảo hiểm rộng

nhất với chi phí thấp nhất có thể); Tập quán hàng hải quốc tế, qui định

đối với tàu ở những cảng trên hành trình tàu đi qua hay hàng hóa hợp

pháp/ không hợp pháp đồi với một số quốc gia trên tuyến của khách

hàng; Tổn thất đƣợc công ty bồi thƣờng và các chế độ đảm bảo an toàn

trên biển. Những thông tin trên có thể đƣợc công ty bảo hiểm truyền

81

Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41

tải đến khách hàng bằng nhiều cách, nhƣ thông qua các cuộc hội thảo,

hội nghị khách hàng hoặc các lớp tập huấn, đào tạo miễn phí đƣợc tổ

chức ngay tại các công ty tàu biển. Đây là biện pháp không tốn kém

nhƣng hiệu quả lại rất cao.

 Thực hiện tốt chế độ tƣ vấn này, bên cạnh tác dụng góp phần tạo ấn

tƣợng tốt đẹp cho khách hàng về Công ty, còn có tác dụng phục vụ cho

công tác quản lý rủi ro của Công ty Bảo hiểm Dầu khí.

 Có chính sách chăm sóc khách hàng một cách thƣờng xuyên, chuyên

nghiệp ví dụ nhƣ: tổ chức hội nghị khách hàng để củng cố thêm mối

quan hệ với khách hàng, gửi quà kỷ niệm mang dấu ấn của Công ty

Bảo hiểm Dầu khí và thiệp chúc mừng, thiệp cảm ơn trong những dịp

lễ tết cho khách hàng.

2.1.4. Chính sách giá cả

Giá cả là một trong những nhân tố quyết định xem khách hàng có đến với

doanh nghiệp hay không. Trên thị trƣờng có sự cạnh tranh gay gắt nhƣ

hiện nay, mọi nỗ lực để có đƣợc mức phí bảo hiểm thấp một các hợp lý

nhất trở nên có ý nghĩa rất lớn đối với mọi công ty bảo hiểm trong việc

thu hút khách hàng.

- Đối với nghiệp vụ bảo hiểm P&I quốc tế, có một thực tế khách quan là tỷ

lệ phí bảo hiểm chịu ảnh hƣởng rất lớn của thị trƣờng quốc tế và tình

trạng kinh doanh của các Hội tƣơng hỗ ở thị trƣờng nƣớc ngoài mà chúng

ta là thành viên. Trong tình trạng hiện nay, đang có xu hƣớng tăng phí nộp

cho Hội, trong khi đó khách hàng không chấp nhận tăng phí nên kinh

doanh nghiệp vụ P&I trở nên không hiệu quả. Để hạn chế tình trạng bất

lợi này, Công ty Bảo hiểm Dầu khí cần tích cực thực hiện một số biện

82

Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41

pháp nhƣ:

 Cung cấp mọi thông tin, tài liệu cho khách hàng để làm rõ lợi ích to

lớn của khách hàng khi đƣợc tham gia bảo hiểm tại các hội bảo hiểm

trên thị trƣờng quốc tế, từ đó giải thích rõ cơ chế thu phí của các hội

này và thực tế là mức phí mà Công ty Bảo hiểm Dầu khí hay các công

ty bảo hiểm khác cung cấp cho khách hàng là hoàn toàn phụ thuộc vào

những biến động trong kinh doanh của các hội này, phân tích cụ thể

cho khách hàng thấy sự tăng phí trong giai đoạn hiện nay là khó khăn

chung của toàn thị trƣờng.

 Trong tỷ lệ phí P&I quốc tế thƣờng bao gồm 15% phí quản lý của

Công ty Bảo hiểm Dầu khí. Phần này hoàn toàn do Công ty quyết

định, do vậy mọi biện pháp để giảm thiểu chi phí quản lý đều là cần

thiết.

- Đối với bảo hiểm tàu trong nƣớc và bảo hiểm hàng hóa, hiện nay Công ty

Bảo hiểm Dầu khí áp dụng một biểu phí căn cứ vào biểu phí của Bộ Tài

chính ban hành và trong từng trƣờng hợp có thể giảm từ 25% đến 30% so

với biểu phí chuẩn. Trong thời gian tới, cần phải có sự mềm dẻo hơn nữa

trong việc điều chỉnh tỷ lệ phí, đặc biệt là cần linh hoạt giảm phí căn cứ

vào độ mới của tàu, loại mặt hàng có tiền sử ít tổn thất và tuyến đƣờng

vận chuyển ít rủi ro.

2.2. Quản lý chi phí

Tiết kiệm chi phí kinh doanh để thu lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu của bất

cứ doanh nghiệp nào. Chính vì vậy để tối đa hóa lợi nhuận Công ty Bảo

hiểm Dầu khí phải đƣa ra các giải pháp tiết kiệm tối đa chi phí.

2.2.1. Chi phí quản lý và bán hàng

Chi phí quản lý của Công ty cũng là một khoản chi đáng kể cần phải có

các biện pháp tiết kiệm, chống lãng phí: giảm bớt các thủ tục hành chính

83

Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41

rƣờm rà, chi phí hội họp, chi phí tiếp khách… Công ty nên xây dựng định

mức chi cụ thể cho từng khoản chi, khoản nào không cần thiết thì kiên

quyết cắt bỏ.

Chi phí bán hàng: do Công ty mới gia nhập thị trƣờng bảo hiểm nên số

lƣợng đại lý chƣa phân phối rộng khắp, điều này gây khó khăn cho việc

bán sản phẩm và làm chi phí bán hàng tăng cao. Công ty cần có chính

sách mở rộng số lƣợng đại lý hơn nữa.

Chi phí hoa hồng đại lý chiếm tỷ trọng khá cao trong chi phí bán hàng.

Nhƣ đã phân tích ở chƣơng II, do vẫn có tƣ tƣởng chạy theo doanh thu,

nên ngoài việc chi hoa hồng cho đại lý 5% nhân viên bảo hiểm thƣờng chi

cho cả khách hàng mức chi này hàng năm lên tới 8% – 10%. Điều này là

trái với quy định của nhà nƣớc. Công ty cần có những biện pháp hạn chế

tối đa tình trạng này và kỷ luật những cán bộ nhân viên vi phạm.

2.2.2. Chi phí đề phòng và hạn chế tổn thất

Đề phòng hạn chế tổn thất là một trong những khâu cơ bản và tối quan

trọng của bảo hiểm nói chung và của bảo hiểm hàng hải nói riêng. Quản

lý tốt chi phí đề phòng hạn chế tổn thất sẽ giúp các công ty bảo hiểm giảm

đƣợc đáng kể số tổn thất phải bồi thƣờng. Tuy nhiên, có thể nói rằng hiện

nay Công ty Bảo hiểm Dầu khí do mới thành lập, kinh nghiệm trong bảo

hiểm chƣa nhiều, chi phí còn hạn hẹp nên chƣa thực hiện các biện pháp

quản lý chi phí này một cách triệt để.

Các chủ tàu tuy là ngƣời vận hành tàu, thƣờng xuyên đi biển nhƣng không

phải ai trong số họ cũng hiểu đƣợc và lƣờng hết đƣợc những rủi ro có thể

xảy ra đối với họ, với con tàu của họ. Các công ty bảo hiểm do chịu sự

cạnh tranh quá gay gắt nên thƣờng cũng quá đơn giản và sơ sài trong công

tác kiểm tra thực trạng tàu, các thiết bị an toàn của con tàu trƣớc khi cấp

đơn bảo hiểm. Việc không quan tâm đúng mức đến công tác đánh giá

84

Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41

mức độ rủi ro của đối tƣợng bảo hiểm mà chỉ chạy theo lợi nhuận một

cách đơn thuần đã khiến nhà bảo hiểm phải chịu những thiệt thòi nhƣ khó

hoặc không thể đƣa ra mức phí cạnh tranh một cách tối ƣu nhất, hoặc gặp

phải những vụ bồi thƣờng giá trị lớn do khi khai thác cấp đơn bảo hiểm đã

không đánh giá đúng mức độ rủi ro. Vì vậy, để tránh những trƣờng hợp

nhƣ trên, công tác đánh giá rủi ro điều kiện của Công ty Bảo hiểm Dầu

khí cần phải đƣợc quan tâm đúng mức hơn.

Công tác thu thập thông tin khi đi khai thác đơn bảo hiểm đóng vai trò

quyết định. Cần xây dựng một ý thức coi trọng tầm quan trọng của thông

tin và ý thức nỗ lực khai thác thông tin khi đi khai thác cho toàn thể cán

bộ khai thác bảo hiểm ở các phòng trên Công ty cũng nhƣ ở các Chi

nhánh. Có một thực tế là việc khai thác thông tin đôi khi không dễ dàng

do một số khách hàng chƣa thực sự hiểu về bảo hiểm, đôi khi yêu cầu nhà

bảo hiểm đƣa ra mức phí trƣớc khi cung cấp đầy đủ mọi thông tin cần

thiết về đối tƣợng bảo hiểm. Nhƣng điều này lại gây khó khăn rất lớn cho

nhà bảo hiểm vì họ phải đánh giá rủi ro trƣớc rồi mới có thể đƣa ra mức

phí hợp lý. Việc hạn chế khó khăn này phụ thuộc rất nhiều vào khả năng,

vào sự linh hoạt khéo léo của cán bộ khai thác. Khuyến khích việc thƣờng

xuyên trao đổi kinh nghiệm xử lý các tình huống khó trong khi đi khai

thác dịch vụ giữa các cán bộ không chỉ trong cùng một đơn vị mà còn

giữa các đơn vị trong Công ty nhƣ giữa các Phòng trên Công ty với các

Chi nhánh, Chi nhánh với Chi nhánh sẽ giúp nâng cao kinh nghiệm cho

các cán bộ khai thác đồng thời tạo tính chuyên nghiệp chung trong công

tác khai thác cho toàn hệ thống Công ty.

Đối với bảo hiểm tàu biển, bên cạnh kiểm tra và xác minh các giấy tờ

pháp lý của tàu, công tác kiểm tra tàu cũng đặc biệt quan trọng. Cần tránh

những trƣờng hợp chạy theo doanh thu, muốn nhanh chóng cấp đơn bảo

85

Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41

hiểm cho khách hàng mà thiếu quan tâm đến việc kiểm tra thực tế tàu. Để

có thể đánh giá chính xác về tình trạng của tàu đòi hỏi phải có những cán

bộ có chuyên môn giỏi về hàng hải.

Để quản lý rủi ro tốt hay nói cách khác để hạn chế tối đa rủi ro xảy ra với

đối tƣợng bảo hiểm, Công ty Bảo hiểm Dầu khí cần thiết phải tăng cƣờng,

mở rộng các hình thức đào tạo, tƣ vấn các kiến thức về đề phòng hạn chế

tổn thất cho khách hàng, tạo điều kiện tối đa để khách hàng có thể thực

hiện các biện pháp ngăn ngừa rủi ro. Hình thức thực hiện có thể là tổ chức

các hội thảo, các khóa đào tạo ngắn ngày về chủ đề bảo hiểm và các biện

pháp đề phòng hạn chế tổn thất cho khách hàng. Giới thiệu sâu rộng các

quy định về đề phòng, hạn chế tổn thất, về hệ thống thông tin liên lạc

hàng hải.v.v... đồng thời giúp đỡ, đôn đốc ngƣời tham gia bảo hiểm thực

hiện thƣờng xuyên công tác kiểm tra thiết bị an toàn trên tàu, thực hiện

nghiêm túc các quy định về an toàn hàng hải là trách nhiệm đồng thời

cũng là quyền lợi của các công ty bảo hiểm nói chung và Công ty Bảo

hiểm Dầu khí nói riêng. Ngoài ra có thể cung cấp một số thiết bị hàng hải

(đối với bảo hiểm tàu ) cho khách hàng phục vụ cho công tác ngăn ngừa

rủi ro.

Công ty cũng nên hợp tác với Đăng kiểm để có thể đánh giá đƣợc tình

trạng của tàu một cách tốt nhất để đƣa ra mức phí phù hợp,

Tất cả những biện pháp trên nếu đƣợc thực hiện tốt sẽ góp phần đáng kể

trong việc giảm chi phí bồi thƣờng, nâng cao hiệu quả kinh doanh cho các

nghiệp vụ bảo hiểm nói chung và nghiệp vụ bảo hiểm hàng hải nói riêng.

2.2.3. Chi phí bồi thường

Không giống với các sản phẩm thông thƣờng khác, bảo hiểm là sản phẩm

của một quy trình ngƣợc. Khi mua bảo hiểm, chủ tàu (ngƣời thuê tàu, chủ

hàng) trả tiền để nhận lấy giấy tờ và một lời cam kết từ phía công ty bảo

86

Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41

hiểm. Họ chi tiền nhƣng chƣa đƣợc hƣởng, đƣợc sử dụng thứ mình mua.

Họ chỉ nhận biết đƣợc điều này khi tổn thất xảy ra - đƣợc bồi thƣờng cho

những tổn thất đƣợc bảo hiểm. Vì vậy, có thể nói rằng chất lƣợng của sản

phẩm bảo hiểm chính là ở công tác giám định, bồi thƣờng. Việc giám định,

bồi thƣờng có đƣợc tiến hành nhanh chóng, đầy đủ, chính xác, có gây phiền

hà cho khách hàng hay không thể hiện kinh nghiệm, trình độ và uy tín của

một công ty bảo hiểm. Các công ty bảo hiểm có làm tốt công tác này thì

mới chiếm đƣợc lòng tin của khách hàng, mới phát triển đƣợc các khách

hàng mới. Chính vì vậy, Công ty Bảo hiểm Dầu khí cần coi trọng việc cải

thiện chất lƣợng dịch vụ, đặc biệt là công tác giám định - bồi thƣờng - giải

quyết khiếu nại. Để giảm khoản chi cho bồi thƣờng Công ty cần thực hiện

một số biện pháp sau:

 Trƣớc hết, cần có chính sách thu hút thêm những chuyên gia có trình

độ, khả năng chuyên môn, giàu kinh nghiệm trong công tác giám định.

 Khi có tổn thất xảy ra cho khách hàng, phải kịp thời quan tâm, hƣớng

dẫn cho khách hàng một cách đầy đủ và nhiệt tình về các thủ tục cần

thiết để lập hồ sơ bồi thƣờng. Tuyệt đối tránh thái độ lảng tránh, thiếu

trách nhiệm, thiếu quan tâm đối với những vụ tổn thất của khách hàng

vì điều này trƣớc hết sẽ làm cho khách hàng thêm hoang mang, lo

lắng trong lúc gặp sự cố vì không đƣợc động viên quan tâm kịp thời

của ngƣời bảo hiểm là ngƣời mà họ tin tƣởng là sẽ giúp họ giảm thiểu

đƣợc những tổn thất về vật chất do sự cố gây ra. Thứ hai, những thái

độ nhƣ trên sẽ gây ấn tƣợng rất xấu đối với khách hàng về Công ty

Bảo hiểm Dầu khí, tạo ra sự thiếu tin tƣởng, làm giảm uy tín của Công

ty. Do vậy, sự quan tâm kịp thời và thích đáng đến khách hàng

 Cần đổi mới, cải tiến quy trình, tinh giản thủ tục, quy định rõ thời gian

hoàn thành công tác giải quyết bồi thƣờng để thủ tục đòi bồi thƣờng

87

Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41

đƣợc đơn giản hơn nữa cho khách hàng, tránh cho họ những phiền

phức không đáng có, khôi phục lại khả năng kinh doanh cho ngƣời

đƣợc bảo hiểm càng sớm càng tốt.

 Công ty phải có những biện pháp chống trục lợi bảo hiểm một cách

hiệu quả nhƣ: quản lý hồ sơ khách hàng, hồ sơ bồi thƣờng một cách

chặt chẽ, cần ứng dụng các công nghệ thông tin hiện đại để hỗ trợ công

tác quản lý. Cần làm tốt công tác giám định tổn thất để thực hiện bồi

thƣờng chính xác tránh để khách hàng trục lợi bảo hiểm.

2.3. Quản lý sử dụng vốn

Trong điều kiện hiện nay, khi mà giá trị tham gia bảo hiểm tài sản ngày

càng lớn cũng nhƣ mức trách nhiệm dân sự ngày càng mở rộng thì khả

năng tài chính lớn mạnh sẽ giúp các công ty bảo hiểm tăng mức giữ lại của

mình, từ đó nâng cao doanh thu bảo hiểm gốc. Công ty Bảo hiểm Dầu khí

có thể năng cao vốn hoạt động của mình bằng nhiều hình thức. Năm 2006

Công ty sẽ tăng vốn lên 1000 tỷ đồng để nâng cao năng lực kinh doanh.

Đầu tƣ tài chính là lĩnh vực cần phải đƣợc quan tâm đúng mức hơn. Do đầu

tƣ tài chính không chỉ mang lại nhiều cơ hội kinh doanh cho Công ty mà nó

còn là hình thức luân chuyển, sử dụng nguồn tài chính nhàn rỗi vào mục

đích có lợi, góp phần tăng lợi nhuận kinh doanh từ đó tăng lợi nhuận tích

lũy, tăng cƣờng năng lực tài chính cho Công ty. Công ty Bảo hiểm Dầu khí

cần đầu tƣ hơn nữa cho hoạt động kinh doanh này. Các hình thức đầu tƣ tài

chính cần phong phú và đa dạng hơn

Trong tháng 11/2006 Việt Nam mới chính thức đƣợc kết nạp vào WTO nên

thật khó khi nói bộ mặt của ngành bảo hiểm hàng hải sẽ nhƣ thế nào. Kinh

nghiệm của những nƣớc đi trƣớc cho thấy, việc gia nhập WTO sẽ không

mấy dễ dàng. Tuy nhiên trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt này, cơ hội sẽ

chia đều cho mọi thành viên, chứ không phải các công ty nƣớc ngoài chiếm

88

Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41

ƣu thế. Để có thể tận dụng cơ hội một cách tốt nhất, ngoài những giải pháp

nêu trên, Công ty Bảo hiểm Dầu khí nên liên kết với các ngân hàng để tăng

khả năng tài chính của Công ty

2.4. Cải cách thủ tục hành chính và minh bạch tài chính

Đây cũng là một trong những biện pháp quan trọng giúp Công ty nâng cao

hiệu quả kinh doanh: vừa tăng doanh thu do tạo niềm tin cho khách hàng,

vừa giảm chi phí hành chính không cần thiết.

Công ty cần có các biện pháp cải cách những thủ tục rƣờm rà, để chúng đơn

giản và gọn nhẹ hơn, nhất là trong khâu bồi thƣờng cần phải giải quyết

nhanh chóng để khách hàng nhận đƣợc tiền bồi thƣờng ngay, giúp họ giải

quyết đƣợc khó khăn.

Hiện nay theo đánh giá của báo chí nƣớc ngoài các Công ty Việt Nam vẫn

còn thiếu minh bạch trong lĩnh vực tài chính. Do đó Bảo hiểm Dầu khí cần

công khai, hạch toán rõ ràng các khoản chi và thu của Công ty.

Nếu làm tốt việc minh bạch tài chính và cải cách thủ tục hành chính Công

ty có đƣợc niềm tin của khách hàng, của toàn thể cán bộ công nhân viên

trong Công ty.

2.5. Quản trị nguồn nhân lực

Có thể dễ thấy rằng, sự thành bại của một doanh nghiệp trong nền kinh tế

thị trƣờng đều chịu ảnh hƣởng rất lớn từ chất lƣợng nguồn nhân lực mà

doanh nghiệp đó sở hữu. Để có đƣợc và duy trì một đội ngũ nhân viên có

năng lực cao, Công ty Bảo hiểm Dầu khí cần thiết phải xây dựng một chiến

lƣợc phát triển nguồn nhân lực một cách bài bản hơn. Cụ thể là các chính

sách sau:

 Đào tạo kỹ năng chuyên môn: nghiệp vụ bảo hiểm hàng hải tƣơng đối

phức tạp và chịu sự chi phối của nhiều nguồn luật khác nhau, vì vậy

89

Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41

các cán bộ bảo hiểm không chỉ cần có sự hiểu biết chuyên sâu về tàu

biển và về hàng hóa vận chuyển, những kiến thức chung về bảo hiểm

mà còn phải nắm chắc những vấn đề liên quan đến luật pháp, tập quán

quốc tế. Bên cạnh trình độ chuyên sâu về nghiệp vụ, do đặc thù của

nghiệp vụ này là phụ thuộc rất nhiều vào thị trƣờng quốc tế nên việc

đào tạo, liên tục nâng cao trình độ ngoại ngữ cho các cán bộ bảo hiểm

là một yêu cầu cấp thiết. Các cán bộ giám định luôn phải đƣợc cập

nhật những kiến thức, kỹ thuật mới nhất đƣợc áp dụng trong ngành

hàng hải để có thể giám định một cách nhanh chóng, chính xác - vừa

tránh không bị trục lợi bảo hiểm nhƣng đồng thời cũng để bồi thƣờng

thỏa đáng cho khách hàng.

 Đào tạo về kỹ năng marketing bảo hiểm, kỹ năng giao tiếp với khách

hàng: các cán bộ khai thác cần đƣợc đào tạo về những kỹ năng này

một cách bài bản và chuyên nghiệp để nâng cao khả năng tiếp cận và

thuyết phục khách hàng. Trên thực tế, có những trƣờng hợp cán bộ

khai thác có trình độ chuyên môn giỏi song không biết cách thể hiện

trƣớc khách hàng, làm giảm khả năng cung cấp dịch vụ bảo hiểm cũng

nhƣ giảm chất lƣợng dịch vụ cung cấp cho khách hàng. Vì vậy, xây

dựng một phong cách marketing giao tiếp trong khai thác và thực hiện

dịch vụ bảo hiểm là rất quan trọng.

 Cần có chế độ khuyến khích, động viên thích đáng dành cho cán bộ

nhân viên để có thể tăng thêm tinh thần trách nhiệm, lòng say mê nhiệt

tình trong công việc cũng nhƣ có thể khai thác đƣợc tối đa chất xám

của đội ngũ nhân viên. Bên cạnh đó cũng phải thƣờng xuyên giáo dục

tƣ cách, phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, tăng cƣờng biện pháp giám

sát thanh tra trong công tác giám định bồi thƣờng.

 Các chế độ khuyến khích có thể thực hiện bằng hình thức nâng cao

90

Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41

mức khen thƣởng về mặt tài chính cho cá nhân có thành tích xuất sắc.

Ngoài ra có thể có chế độ gợi mở những cơ hội thăng tiến cho những

cá nhân tích cực trong việc nâng cao trình độ thông qua việc hoàn

91

Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41

thành xuất sắc các khóa đào tạo chuyên môn, có năng lực cao v.v. .

KẾT LUẬN

Việt Nam gia nhập WTO thị trƣờng bảo hiểm hàng hải sẽ rất sôi động,

cạnh tranh ngày càng quyết liệt hơn. Trong bối cảnh đó, để tồn tại và phát

triển thì việc nghiên cứu hiệu quả kinh doanh là mục tiêu hàng đầu của các

doanh nghiệp bảo hiểm hàng hải nói chung và Công ty Bảo hiểm Dầu khí

nói riêng.

Thông qua luận văn “Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Bảo hiểm

Dầu khí trong lĩnh vực bảo hiểm hàng hải”, ngƣời viết đã trình bày những

lý thuyết chung về hiệu quả kinh doanh, bảo hiểm hàng hải và hiệu quả

kinh doanh bảo hiểm hàng hải. Trên cơ sở lý thuyết đó tiến hành phân tích

hoạt động kinh doanh bảo hiểm hàng hải của Công ty Bảo hiểm Dầu khí

giai đoạn 2001 - 2005. Trong 5 năm qua hiệu quả kinh doanh của Công ty

khá cao, trở thành Công ty bảo hiểm hàng hải có uy tín hàng đầu trên thị

trƣờng bảo hiểm hàng hải Việt Nam: lợi nhuận, doanh thu phí bảo hiểm

liên tục tăng mạnh qua các năm, Công ty cũng đã quản lý và sử dụng tốt

nguồn vốn và lao động. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt đƣợc

Công ty Bảo hiểm Dầu khí vẫn gặp phải một số khó khăn nhƣ là: chi phí

cho hoạt động kinh doanh bảo hiểm hàng hải còn rất cao (đặc biệt là chi

phí bồi thƣờng, chi phí bán hàng..), mạng lƣới đại lý, môi giới chƣa rộng

khắp, doanh thu tròng ngành Dầu khí chiếm tỷ trọng lớn, doanh thu ngoài

ngành vẫn chƣa cao…

Sau khi đã nêu lên những vấn đề tổng quan về hiệu quả kinh doanh, phân

tích đánh giá thực trạng hiệu quả kinh doanh bảo hiểm hàng hải của Công

ty Bảo hiểm Dầu khí (giai đoạn 2001 – 2002), ngƣời viết đã đƣa ra một số

kiến nghị đối với Nhà nƣớc nhằm tạo điều kiện cho Công ty Bảo hiểm Dầu

92

Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41

khí nói riêng và thị trƣờng bảo hiểm Việt Nam nói chung trong việc phát

triển và mở rộng hoạt động kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm hàng hải. Bên

cạnh đó, ngƣời viết cũng trình bày một số giải pháp giúp Công ty Bảo hiểm

Dầu khí nâng cao hiệu quả kinh doanh bảo hiểm hàng hải, trở thành Công

ty bảo hiểm có uy tín và đứng đầu trên thị trƣờng bảo hiểm hàng hải .

Trong khóa luận này, dựa trên thực tiễn kinh doanh của Công ty và cơ sở lý

luận về hiệu quả kinh doanh, ngƣời viết đã tìm ra những vấn đề cấp thiết để

nâng cao hiệu quả hoạt động bảo hiểm hàng hải. Hy vọng rằng, với những

đóng góp nhỏ trên cùng sự năng động, bề dày kinh nghiệm Công ty Bảo

hiểm Dầu khí sẽ trở thành Công ty có uy tín và đứng đầu trên thị trƣờng

93

Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41

bảo hiểm hàng hải Việt Nam.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Công ty Bảo hiểm Dầu khí (2001), Báo cáo thường niên năm 2001.

2. Công ty Bảo hiểm Dầu khí (2002), Báo cáo thường niên năm 2002.

3. Công ty Bảo hiểm Dầu khí (2003), Báo cáo thường niên năm 2003.

4. Công ty Bảo hiểm Dầu khí (2004), Báo cáo thường niên năm 2004.

5. Công ty Bảo hiểm Dầu khí (2005), Báo cáo thường niên năm 2005.

6. Công ty Bảo hiểm Dầu khí (2005), Tập san Ngọn lửa số 1, 2 năm 2005.

7. Hoàng Văn Bình (2004),Phân tích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp,

Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội.

8. Chủ biên: PGS.TS Hoàng Văn Châu (2002), Giáo trình Bảo hiểm trong

kinh doanh, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.

9. TS. Nguyễn Văn Định (2004), Giáo trình Quản trị kinh doanh bảo hiểm,

Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội.

10. PGS.TS Trần Minh Đạo (2002), Giáo trình Marketing căn bản, Nhà xuất

bản Giáo dục, Hà Nội.

11. Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam (2002), Bản tin hiệp hội năm 2002, Nhà xuất

bản Thống kê, Hà Nội.

12. Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam (2003), Bản tin hiệp hội năm 2003, Nhà xuất

bản Thống kê, Hà Nội.

13. Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam (2004), Bản tin hiệp hội năm 2004, Nhà xuất

bản Thống kê, Hà Nội.

14. Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam (2005), Bản tin hiệp hội năm 2005, Nhà xuất

94

Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41

bản Thống kê, Hà Nội.

15. Trƣơng Mộc Lâm (2005), Thị trường bảo hiểm Việt Nam những hạn chế và

triển vọng, Tạp chí Diến đàn doanh nghiệp tháng 12/2005 chuyên san về

bảo hiểm của Phòng thƣơng mại và Công nghiệp Việt Nam.

16. Trƣờng Đại học Ngoại thƣơng (2000), Giáo trình Marketing lý thuyết, Nhà

xuất bản Giáo dục, Hà Nội.

17. Https://mail.pvi.com.vn

18. Http://pvi.com.vn

95

Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41

19. Http://baohiem.pro.vn

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU : ............................................................................................ 3

Chương I: Những vấn đề chung về hiệu quả kinh doanh ......................... 6

I. Khái quát về hiệu quả kinh doanh ........................................................... 6

1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh .............................................................. 6

2. Phân loại hiệu quả kinh doanh ................................................................ 7

2.1. Hiệu quả kinh doanh cá biệt và hiệu quả kinh tế xã hội của nền kinh tế quốc

dân ................................................................................................................. 7

2.2. Hiệu quả của chi phí tổng hợp và bộ phận ............................................... 8

2.3. Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh .................................................... 9

3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ... 10

3.1. Môi trường pháp lý và các chính sách của Nhà nước ............................... 11

3.2. Tổ chức quản lý và kinh doanh ................................................................ 12

3.3. Nguồn nhân lực ....................................................................................... 13

3.4. Vốn kinh doanh ....................................................................................... 15

3.5. Chất lượng của nguyên vật liệu và hàng hoá, dịch vụ ............................. 15

3.6. Thị trường và môi trường cạnh tranh ....................................................... 16

II. Hiệu quả kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm hàng hải .............................. 16

1. Bảo hiểm hàng hải .................................................................................... 16

1.1. Khái niệm ................................................................................................ 16

1.2. Phân loại bảo hiểm hàng hải .................................................................... 17

1.3. Vai trò của bảo hiểm hàng hải ................................................................. 18

2. Hiệu quả kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm hàng hải ............................... 19

2.1. Khái niệm ................................................................................................ 19

2.2. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của nghiệp vụ bảo hiểm hàng

hải .................................................................................................................. 20

2.2.1. Chỉ tiêu chung ...................................................................................... 20

2.2.2. Hiệu quả sử dụng vốn ........................................................................... 22

2.2.3. Hiệu quả sử dụng lao động ................................................................... 23

Chương II : Thực trạng hiệu quả kinh doanh bảo hiểm hàng hải của Công

ty Bảo hiểm Dầu khí (giai đoạn 2001 – 2005) .............................................. 25

I. Khái quát chung về Công ty Bảo hiểm Dầu khí ...................................... 25

1. Quá trình ra đời và phát triển của Công ty Bảo hiểm Dầu khí ............. 25

2. Cơ cấu tổ chức của Công ty Bảo hiểm Dầu khí ..................................... 26

3. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh ............................................................... 28

4. Tình hình kinh doanh của Công ty Bảo hiểm Dầu khí ........................... 29

II. Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh Bảo hiểm hàng hải của Công

ty Bảo hiểm Dầu khí (giai đoạn 2001 – 2005) .............................................. 33

1. Hoạt động kinh bảo hiểm hàng hải của Công ty Bảo hiểm Dầu khí ...... 33

1.1. Quy trình khai thác bảo hiểm hàng hải của Công ty Bảo hiểm Dầu khí theo

tiêu chuẩn ISO 9000 ....................................................................................... 33

1.2. Quy trình giải quyết khiếu nại, bồi thường theo tiêu chuẩn ISO 9000 ...... 35

1.3. Tình hình kinh doanh bảo hiểm hàng hải của Công ty Bảo hiểm Dầu khí 36

2. Đánh giá hiệu quả kinh doanh bảo hiểm hàng hải của Công ty Bảo hiểm

Dầu khí ( 2001 – 2005) .................................................................................. 39

2.1. Đánh giá chung hiệu quả kinh doanh bảo hiểm hàng hải (2001 – 2005) .. 39

2.2. Hiệu quả kinh doanh từng khâu trong bảo hiểm hàng hải của Công ty Bảo

hiểm Dầu khí .................................................................................................. 42

2.2.1. Hiệu quả kinh doanh khâu khai thác bảo hiểm hàng hải ....................... 42

2.2.2. Hiệu quả khâu bồi thường..................................................................... 50

2.2.3. Hiệu quả kinh doanh khâu đề phòng hạn chế tổn thất ........................... 55

2.2.4. Hiệu quả sử dụng vốn ........................................................................... 56

2.3. Hiệu quả sử dụng lao động ...................................................................... 59

Chương III : Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh bảo hiểm

hàng hải của Công ty Bảo hiểm Dầu khí ..................................................... 62

I. Mục tiêu phát triển của Công ty Bảo hiểm Dầu khí giai đoạn

2006 – 2010 ...................................................................................... 62

II. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh bảo hiểm hàng hải của

Công ty Bảo hiểm Dầu khí (2006 - 2010) ..................................................... 64

1. Kiến nghị đối với Nhà nước ..................................................................... 65

1.1. Hoàn thiện Luật kinh doanh bảo hiểm và áp dụng các chế tài .................. 66

1.2. Hỗ trợ các doanh nghiệp bảo hiểm trong qúa trình giai nhập WTO ........ 67

1.3. Các biện pháp nhằm trẻ hoá đội tàu ......................................................... 67

1.4. Dành thị phần vận tải cho đội tàu biển Việt Nam ..................................... 69

1.5. Nâng cao kim ngạch hoá xuất nhập khẩu tham gia bảo hiểm trong nước . 70

1.6. Khuyến khích các chủ tàu tham gia bảo hiểm .......................................... 71

2. Các giải pháp đối với Công ty Bảo hiểm Dầu khí ................................... 71

2.1. Tăng doanh thu và lợi nhuận .................................................................. 71

2.1.1. Mở rộng kênh phân phối sản phẩm ....................................................... 72

2.1.2. Nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ ................................................. 73

2.1.3. Xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh ............................................................... 74

2.1.4. Chính sách giá cả .................................................................................. 77

2.2. Quản lý chi phí ........................................................................................ 78

2.2.1. Chi phí quản lý và bán hàng ................................................................. 79

2.2.2. Chi phí đề phòng và hạn chế tổn thất .................................................... 79

2.2.3. Chi phí bồi thường ................................................................................ 81

2.3. Quản lý sử dụng vốn................................................................................ 83

2.4. Cải cách thủ tục hành chính và minh bạch tài chính ................................ 84

2.5. Quản trị nguồn nhân lực .......................................................................... 84

Kết luận ......................................................................................................... 86

Tài liệu tham khảo ....................................................................................... 88