ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM –––––––––––––––––––––

ĐỖ THỊ QUỲNH

Tên đề tài:

NÂNG CAO KHẢ NĂNG TIẾP CẬN VỐN TÍN DỤNG ƯU ĐÃI

CHO HỘ NGHÈO TẠI XÃ BÀN ĐẠT, HUYỆN PHÚ BÌNH,

TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo : Chính quy

Định hướng đề tài : Nghiên cứu

Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp

Khoa : Kinh tế & PTNT

Khóa học : 2015 - 2019

Thái Nguyên – 2019

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM –––––––––––––––––––––

ĐỖ THỊ QUỲNH

Tên đề tài:

NÂNG CAO KHẢ NĂNG TIẾP CẬN VỐN TÍN DỤNG ƯU ĐÃI

CHO HỘ NGHÈO TẠI XÃ BÀN ĐẠT, HUYỆN PHÚ BÌNH,

TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo : Chính quy

Định hướng đề tài : Nghiên cứu

Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp

Khoa : Kinh tế & PTNT

Khóa học : 2015 - 2019

Giảng viên hướng dẫn : TS : HÀ QUANG TRUNG

Thái Nguyên - 2019

i

LỜI CAM ĐOAN

Đề tài thực tập tốt nghiệp “Nâng cao khả năng tiếp cận vốn tín dụng ưu

đãi cho hộ nghèo tại xã Bàn Đạt, huyện Phú Bình, tình Thái Nguyên”, chuyên

ngành Kinh Tế Nông Nghiệp là công trình nghiên cứu của riêng tôi, đề tài đã

được sử dụng thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, các thông tin có sẵn đã

được trích rõ ràng nguồn gốc.

Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu đã đưa trong đề tài

là trung thực và chưa được sử dụng trong bất kì công trình nghiên cứu khoa

học nào.

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019

Sinh viên

Đỗ Thị Quỳnh

ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực tập tốt nghiệp vừa qua, em đã nhận được sự giúp đỡ

nhiệt tình của các cá nhân, tập thể để tôi hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp.

Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Hà Quang

Trung đã dành nhiều thời gian trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình cho em

hoàn thành quá trình nghiên cứu đề tài.

Em xin gửi lời cảm ơn tới UBND xã Bàn Đạt và toàn thể bà con nhân

dân đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập để hoàn

thành đề tài này

Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, những người đã

động viên đã giúp đỡ tôi về tinh thần, vật chất trong suốt quá trình học tập và

thực hiện đề tài

Do trình độ, kinh nghiệm thực tế bản thân có hạn, thời gian thực tập

không nhiều vì vậy khóa luận của em không tránh khỏi nhưng sai sót rất

mong nhận được sự chỉ bảo của các thầy cô, sự đóng góp ý kiến của các bạn

sinh viên để khóa luận được hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019

Sinh viên

Đỗ Thị Quỳnh

iii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1. Tình hình sử dụng đất đai của Xã Bàn Đạt .................................... 25

Bảng 4.2 Hiện trạng dân số từng xóm của Bàn Đạt năm 2017 ....................... 29

Bảng 4.3: Hiện trạng lao động của Bàn Đạt năm 2017 .................................. 30

Bảng 4.4: kết quả rà hộ nghèo xã Bàn Đạt giai đoạn 2015 –2017 .................. 37

Bảng 4.5: Kết quả giảm nghèo tại xã Bàn Đạt ................................................ 38

Bảng 4.6: Nguyên nhân dẫn đến tình trạng nghèo đói .................................... 39

Bảng 4. 7: GTSX của xã qua 2 năm ................................................................ 41

Bảng 4.8: Chuyển dịch cơ cấu ........................................................................ 41

Bảng 4.9: Thông tin của các hộ điều tra ......................................................... 44

Bảng 4.10: Nhu cầu vay vốn của hộ ............................................................... 45

Bảng 4. 11: Nhu cầu vay vốn của các nhóm hộ điều tra với các mức cho vay

khác nhau. ..................................................................................... 45

Bảng 4.12: Đánh giá mức độ hài lòng về tiếp cận ngân hàng hộ điều tra nghèo

và cận nghèo ................................................................................. 47

Bảng 4.13. Đánh giá mức độ hài lòng của người dân về thủ tục ngân hàng .. 48

Bảng 4.14. Đánh giá mức độ hài lòng của người dân về cán bộ ngân hàng ... 49

Bảng 4.15. Đánh giá mức độ hài lòng của người dân về kết quả vay ............ 50

Bảng 4.16. Thông tin nguồn vốn ưu đãi ......................................................... 51

iv

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 4.1: Sơ đồ tóm tắt quy trình vay vốn ưu đãi đối hộ nghèo .................... 40

Hình 4.2: Biểu đồ thể hiện tình hình trả nợ vốn vay của hộ nghèo ................ 46

v

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

TT

Nghĩa đầy đủ Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa Cơ sở hạ tầng Chính sách xã hội Ngân hàng chính sách xã hội Hội đồng nhân dân Hệ thống tín dụng nông thôn Hợp tác xã Kinh tế xã hội Ngân hàng Nhà nước Tiết kiệm vay vốn Nông nghiệp Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Từ viết tắt 1 CNH-HĐH 2 CSHT 3 CSXH 4 NHCSXH 5 HDND 6 HTTDNT 7 HTX 8 KT-XH 9 NHNN 10 TK&VV 11 NN 12 NN&PTNT 13 NHNo&PTNT Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn 14 NTM 15 PTNT 16 TCTD 17 TCTDCT 18 TDND 19 QTDND 20 TTCN 21 UBND 22 VHXH 23 XĐGN Nông thôn mới Phát triển nông thôn Tổ chức tín dụng Tổ chức tín dụng chính thống Tín dụng nhân dân Quỹ tín dụng nhân dân Tiểu thủ công nghiệp Ủy ban nhân dân Văn hoá - Xã hội Xóa đói giảm nghèo

vi

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii

DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iii

DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iv

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ........................................................ v

MỤC LỤC ........................................................................................................ vi

Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1

1.2 Mục đích nghiên cứu ................................................................................... 3

1.2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................ 3

1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 3

1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3

1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ...................................... 3

1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 4

Phần 2. TỔNG QUAN .................................................................................... 5

2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 5

2.1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................... 5

2.1.2. Bản chất, chức năng về khả năng tiếp cận vốn tín dụng cho hộ nông dân

nghèo ............................................................................................................... 10

2.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến giải pháp nâng cao viêc tiếp cận vốn tín

dụng ưu đãi cho hộ nghèo ............................................................................... 11

2.1.4. Ý nghĩa của việc nâng cao khả năng tiếp cận vốn tín dụng .................. 12

2.2. Tổng quan những nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến giải

pháp nâng cao và sử dụng vốn ưu đãi cho hộ nông dân nghèo. ..................... 13

2.3.1.Nghiên cứu ngoài nước .......................................................................... 13

2.3.2.Nghiên cứu trong nước........................................................................... 14

vii

PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG,NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN

CỨU ................................................................................................................ 17

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 17

3.1.1.Đối tượng nghiên cứu............................................................................. 17

3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 17

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành nghiêm cứu ........................................... 17

3.2.1. Địa điểm ................................................................................................ 17

3.2.2. Thời gian tiến hành nghiêm cứu ........................................................... 17

3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 17

3.4. Phương pháp nghiêm cứu ........................................................................ 18

3.4.1. Phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên ...................................................... 18

3.4.2. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 18

3.4.3. Phương pháp phân tích .......................................................................... 19

3.4.4 Phương pháp thang điểm Likert ............................................................. 20

3.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................. 20

PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 23

4.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa phương ................. 23

4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 23

4.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ........................................................................ 26

4.1.3. Đánh giá chung về ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ...... 35

4.2. Thực trạng nghèo đói trên địa bàn xã ...................................................... 36

4.2.1 Kết quả rà soát hộ nghèo xã Bàn Đạt, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên . 36

4.2.2. Nguyên nhân nghèo............................................................................... 39

4.2.3. Cơ cấu phân bố nguồn vốn cho các tổ chức chính trị - xã hội .............. 39

4.2.4. Tình hình kinh tế xã Bàn Đạt ................................................................ 41

4.2.5. Các chính sách hỗ trợ giảm nghèo tại đại phương ................................ 42

4.3. Thực trạng tiếp cận nguồn vốn và hiệu quả của việc tiếp cân nguồn vốn

vay ................................................................................................................... 43

viii

4.3.1. Tình hình cơ bản của các hộ điều tra .................................................... 43

4.3.2. Nhu cầu vay vốn của hộ ........................................................................ 45

4.3.3. Tình hình trả nợ vay vốn của hộ .................................................... 46

4.3.4. Một số chỉ tiêu đánh giá mức độ hài lòng của hộ nghèo về Nguồn vốn

tiếp cận. ........................................................................................................... 47

4.3.5. Đánh giá chung tình hình tiếp cận nguồn vốn tín dụng ưu đãi của hộ

nghèo từ NHCSXH ......................................................................................... 51

4.4. Một số giải pháp giúp hộ nghèo có khả năng tốt hơn trong tiếp cận vốn

tín dụng ưu đãi ................................................................................................. 54

4.4.1. Về phía các tổ chức tín dụng ................................................................. 54

4.4.2. Về chính sách tin dụng .......................................................................... 54

4.4.3. Về phía chính quyền địa phương .......................................................... 55

4.4.4. về phía người dân .................................................................................. 55

Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 58

5.1Kết luận ...................................................................................................... 58

5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 58

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 60

PHỤ LỤC

1

Phần 1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Ở các quốc gia có thu nhập thấp, những lựa chọn kinh tế của hộ gia

đình nghèo thường bị hạn chế bởi thị trường tài chính địa phương hoạt động

không hiệu quả (Banerjee và Duflo, 2007) [1]. Một vấn đề quan trọng là khả

năng các hộ gia đình có thể tiếp cận với các sản phẩm tài chính, đặc biệt là ở

các khu vực chính thống. Ví dụ, việc tiếp cận các khoản vay để đầu tư tăng

năng suất có tiềm năng dẫn đến tăng trưởng kinh tế thông qua giúp đỡ nông

dân và các nhà đầu tư phát triển sản xuất theo quy mô và tạo ra nguồn lợi

nhuận cần thiết đưa họ thoát khỏi đói nghèo.

Tại các quốc gia đang phát triển, giải pháp ứng phó điển hình cho sự

thiếu vắng này là việc thành lập các tổ chức tài chính vi mô. Những tổ chức

này đa phần hoạt động trên cơ sở phi lợi nhuận, cung cấp các khoản vay nhỏ

cho người dân, những người không vay được vốn từ các tổ chức tài chính

chính thống. Các tổ chức này chứng tỏ được hiệu quả trên nhiều khía cạnh

nhưng lại bị chỉ trích vì không tiếp cận được đến những đối tượng rất nghèo

và thiếu hiệu quả về mặt chi phí (Cull và cộng sự, 2009) [2].

Một cách tiếp cận khác nhằm khắc phục thất bại của những tổ chức tài

chính trong việc tiếp cận tới những người nghèo nhất và dễ tổn thương nhất là

việc Chính phủ đảm bảo tiếp cận tín dụng. Tại Việt Nam, tầm quan trọng của

tín dụng cho nông dân được thừa nhận rõ ràng trong các chính sách của Chính

phủ liên quan tới việc cung cấp tín dụng. Tín dụng ưu được cung cấp cho các

hộ nghèo thông qua hai ngân hàng nhà nước chính: Ngân hàng Chính sách Xã

hội (NHCSXH) và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

(Agribank). Trong khi Agribank hoạt động trên cơ sở thương mại thì

NHCSXH hoạt động giống một tổ chức tài chính vi mô và được coi như một

công cụ chính sách xã hội chính trong việc tiếp cận đến những người nghèo ở

2

nông thôn. NHCSXH cung cấp những chương trình cho vay ưu đãi với lãi suất

thấp (đôi khi bằng 0) cho những hộ gia đình mục tiêu bao gồm người nghèo,

hoàn cảnh khó khăn hay tàn tật.

Mặc dù vậy, khả năng cung cấp tín dụng từ các tổ chức chính thống này

chưa đủ mạnh để hạn chế sự tồn tại và hoạt động một cách mạnh mẽ của các

tổ chức tín dụng phi chính thống và cá nhân chuyên cho vay nặng lãi (Nguyễn

Quốc Oánh và Phạm Thị Mỹ Dung, 2010) [7].

Nghị định 41/2010/NĐ-CP của Chính phủ về chính sách tín dụng ngân

hàng phục vụ nông nghiệp, nông thôn có nhiều đổi mới, đã thu hút các ngân

hàng, tổ chức tín dụng tham gia, đầu tư cho khu vực nông nghiệp, nông thôn

nhiều hơn. Theo đánh giá của Ngân hàng Thế giới (WB), hiện nay hầu hết

nông dân Việt Nam đã có điều kiện tiếp cận nguồn vốn dễ dàng hơn từ các tổ

chức tín dụng vi mô (Nghị định số 41/2010/NĐ-CP) [4].

Tuy nhiên, so với yêu cầu phát triển của khu vực này, tín dụng nông

thôn Việt Nam vẫn chưa phát huy tối đa tiềm năng của các tổ chức tín dụng

nông thôn, hiệu quả hoạt động còn thấp, đặc biệt chưa có hệ thống cảnh báo

rủi ro sớm đối với khách hàng ở khu vực nông thôn. Sự kết hợp hoạt động

giữa các tổ chức tín dụng nông thôn trong nước với hệ thống tín dụng nông

thôn quốc tế còn nhiều hạn chế. Việc phân bổ nguồn vốn khu vực này chưa

thực sự trọng tâm, trọng điểm, chưa cân đối với nhu cầu và khả năng tạo ra

hàng hóa. Trong khi đó, sự cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng vi mô ở nông

thôn đang diễn ra ngày càng mạnh mẽ.

Kinh tế của xã đang ngày càng phát triển mạnh mẽ. Chính vì thế, nhu

cầu về vốn cho các hộ ngày càng cao đặc biệt là các hộ nghèo. Nhiều ngân

hàng thương mại vẫn dễ dàng hơn khi cung cấp dịch vụ tài chính cho các

doanh nghiệp lớn, các cá nhân giàu trong khu vực nông thôn. Trong khi đó,

những hộ nghèo và cận nghèo lại khó khăn trong vay vốn, khiến người đi vay

nản trí và nghĩ cách xoay sở bằng các nguồn vốn khác, điều này làm mất cân

3

đối hệ thống tín dụng ưu đãi tại xã Bàn Đạt

Để nâng cao khả năng tiếp cận vốn tín dụng đối với các hộ nghèo, đồng

thời đảm bảo duy trì hoạt động bền vững của các tổ chức tín dụng cần phải

hoàn thiện hơn nữa hoạt động cho vay đối với các hộ nông dân. Những vấn đề

đặt ra như: Ai là người nhận được khoản vay? Lượng vốn vay nhận được có

đúng như kỳ vọng của hộ nông dân hay không? Quy trình, thủ tục vay như thế

nào? Làm thế nào để vốn tín dụng chính thống có thể đến được với các hộ

nông dân ngày càng nhiều? Để góp phần trả lời những câu hỏi trên, tôi tiến

hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu Nâng cao khả năng tiếp cận vốn tín dụng

ưu đãi cho hộ nghèo tại xã Bàn Đạt, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên ”

1.2 Mục đích nghiên cứu

1.2.1. Mục tiêu chung

Nghiên cứu thực trạng và các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận

vốn vay tín dụng ưu đãi của các hộ nghèo trên địa bàn xã Bàn Đạt ,để tư đó

đưa ra các giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận chính sách tín dụng cho các

hộ nông dân nghèo trên địa bàn xã Bàn Đạt.

1.2.2. Mục tiêu cụ thể

- Đánh giá thực trạng hoạt động của các tổ chức tín dụng ưu đãi và đặc

điểm hộ nghèo trên địa bàn xã Bàn Đạt

- Đánh giá thực trạng, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng

tiếp cận vốn tín dụng ưu đãi của hộ nghèo trên địa bàn xã Bàn Đạt.

- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao khả năng tiếp cận

nguồn vốn tín dụng ưu đãi của hộ nghèo trên địa bàn xã Bàn Đạt.

1.3. Ý nghĩa của đề tài

1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học

-Đề tài là cơ sở đê có nhưng định hướng nhằn nâng cao năng lực tiếp

cận nguồn vốn tính dụng ưu đãi cho hộ nghèo, đông thời đảm bảo duy trì hoạt

4

động bền vững của các tổ chức tín dụng và cá nhân nhằm góp phần nâng cao

đời sống kinh tế, dân sinh yên tâm sản xuất

- Thông qua quá trình thực hiện đề tài giúp cho sinh viên củng cố kiến

thức môn học, áp dụng kiến thức lý thuyết vào thực tiễn, đồng thời bổ sung

những kiến thức còn thiếu, học tập kinh nghiệm…

- Đề tài được dùng làm tài liệu tham khảo cho trường, khoa trong ngành

và sinh viên các khóa tiếp theo.

1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn

- Kết quả nghiên cứu của để tài sẽ đóng góp một phần nào vào việc

đánh giá sát thực hơn về thực trạng và nâng cao khả năng tiếp cận vốn tín

dụng ưu đãi cho hộ nghèo tại xã Bàn Đạt

- Kết quả nghiên cứu là cơ sở cho các nhà quản lý, các cán bộ nông

nghiệp có thêm những căn cứ để lựa chọn phương pháp, hoạt động hiệu quả.

- Góp phần phát triển nông nghiệp tại xã thông qua nâng cao hiệu quả

cho vay vốn tin dụng đối với hộ nghèo tại NHCSXH.

5

Phần 2

TỔNG QUAN

2.1. Cơ sở khoa học

2.1.1. Cơ sở lý luận

2.1.1.1. Những định nghĩa, khái niệm có liên quan

* Khái niệm về nghèo đói

Việt Nam thừa nhận định nghĩa chung về nghèo đói do Hội nghị chống

nghèo đói khu vực Châu Á- Thái Bình Dương do ESCAP tổ chức tại Băng

Cốc, Thái tháng 9/1993: “Nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cư không

có khả năng thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu

cầu ấy phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội, phong tục tập quán

của từng vùng và những phong tục ấy được xã hội thừa nhận”

- Nghèo tuyệt đối:

Là tình trạng một bộ phận dân cư không có khả năng thỏa mãn các nhu

cầu tối thiểu nhằm duy trì cuộc sống. Nhu cầu tối thiểu là những đảm bảo ở

mức tối thiểu những nhu cầu thiết yếu về ăn mặc, ở và sinh hoạt hằng ngày về

văn hóa, y tế, giáo dục, đi lại, giao tiếp.

Để có một cái nhìn tổng quan về các vấn đề của các nước đang phát

triển, Robert McNamara, khi là giám đốc của Ngân hàng Thế giới, đã đưa ra

khái niệm nghèo tuyệt đối. Ông định nghĩa khái niệm nghèo tuyệt đối như

sau: "Nghèo ở mức độ tuyệt đối... là sống ở ranh giới ngoài cùng của tồn tại.

Những người nghèo tuyệt đối là những người phải đấu tranh để sinh tồn

trong các thiếu thốn tồi tệ và trong tình trạng bỏ bê và mất phẩm cách vượt

quá sức tưởng tượng mang dấu ấn của cảnh ngộ may mắn của giới trí thức

chúng ta."

6

- Nghèo tương đối:

Là tình trạng một bộ phận dân cư có mức sống dưới mức sống trung

bình của cộng đồng địa phương đang xem xét.

Trong những xã hội được gọi là thịnh vượng, nghèo được định nghĩa

dựa vào hoàn cảnh xã hội của cá nhân. Nghèo tương đối có thể được xem như

là việc cung cấp không đầy đủ các tiềm lực vật chất và phi vật chất cho những

người thuộc về một số tầng lớp xã hội nhất định so với sự sung túc của xã hội

đó. Nghèo tương đối có thể là khách quan, tức là sự hiện hữu không phụ

thuộc vào cảm nhận của những người trong cuộc. Người ta gọi là nghèo

tương đối chủ quan khi những người trong cuộc cảm thấy nghèo không phụ

thuộc vào sự xác định khách quan. Bên cạnh việc thiếu sự cung cấp vật chất

(tương đối), việc thiếu thốn tài nguyên phi vật chất ngày càng có tầm quan

trọng hơn. Việc nghèo đi về văn hóa-xã hội, thiếu tham gia vào cuộc sống xã

hội do thiếu hụt tài chính một phần được các nhà xã hội học xem như là một

thách thức xã hội nghiêm trọng.

* Chuẩn mực xác định nghèo

Hộ Nghèo

- Tiêu chí về thu nhập:

+ Khu vực nông thôn:

Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống;

Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến

1.000.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số do lường mức độ thiếu hụt tiếp

cận các dịch vụ xã hội cơ bản.

+ Khu vực thành thị:

Có thu nhập đầu người /tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống;

Có thu nhập đầu người /tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng

và thiếu hụt dưới 03 chỉ số do lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã

hội cơ bản.

7

Hộ cận nghèo

+ Khu vực nông thôn:

là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến

1.000.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp

cận các dịch vụ xã hội cơ bản.

+Khu vực thành thị:

là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến

1.300.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp

cận các dịch vụ xã hội cơ bản.

(theo khoản 1 Điều 2 Quyết định 59/2015/QĐ-TTg, ) [9].

Tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cân dịch vụ xã hội cơ bản:

+ Tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản về y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch

và vệ sinh, tiếp cận thông tin.

+ Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt bao gồm: Trình độ giáo dục

của người lớn; tình trạng đi học của trẻ em; tiếp cận các dịch vụ y tế; bảo

hiểm y tế; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân đầu người; nguồn nước

sinh hoạt; hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn thông; tài sản phục vụ

tiếp cận thông tin.

Ngưỡng thiếu hụt đa chiều đối với một hộ gia đình là từ 1/3 tổng điểm

thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.

Dựa vào 2 tiêu chí trên để xác định mức chuẩn nghèo:

+ Hộ nghèo: lá đáp ứng 1 trong 2 tiêu chí sau:

 Có mức thu nhập bình quân đầu người/tháng từ chuẩn nghèo chính

sách trở xuống

 Có mức thu nhập bình quân đầu người/tháng cao hơn chuẩn nghèo

chính sách đến chuẩn mức sống tối thiểu và từ 1/3 tổng số điểm thiếu hụt tiếp

cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.

8

+ Hộ cận nghèo: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng cao hơn

chuẩn nghèo chính sách đến mức sống tối thiểu, và dưới 1/3 tổng số điểm

thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.

+ Hộ có mức sống dưới trung bình: là hộ có thu nhập bình quân đầu

người/tháng từ dưới chuẩn mức sống trung bình và cao hơn chuẩn mức sống

tối thiểu.

Xác định mức chuẩn nghèo trên để thực hiện các chính sách giảm

nghèo và an sinh xã hội, làm cơ sở hoạch định chính sách kinh tế - xã hội

trong giai đoạn 2016-2020.

* Khái niệm vốn

Vốn là một khối lượng tiền tệ nào đó được ném vào lưu thông nhằm

mục đích kiếm lời, tiền đó được sử dụng muôn hình muôn vẻ. Nhưng suy cho

cùng là để mua sắm tư liệu sản xuất và trả công cho người lao động, nhằm

hoàn thành công việc sản xuất kinh doanh hay dịch vụ nào đó với mục đích là

thu về với số tiền lớn hơn ban đầu.

* Khái niệm vốn ưu đãi đối với hộ nông dân nghèo

Vốn vay ưu đãi đối với hộ nghèo là những khoản tín dụng chỉ dành

riêng cho những người nghèo, có sức lao động, nhưng thiếu vốn để sản xuất

trong một thời gian nhất định phải hoàn trả số tiền gốc và lãi; tùy theo từng

chương trình khác nhau mà có mức lãi suất ưu đãi khác nhau nhằm giúp người

nghèo mau chóng vượt qua nghèo đói vươn lên hòa nhập cùng cộng đồng.

*Khái niệm tín dụng

Tín dụng là sản phẩm của nền kinh tế hàng hóa phản ánh mối quan hệ

vay mượn giữa các chủ thể trong nền kinh tế theo nguyên tắc thỏa thuận

Tín dụng là quan hệ kinh tế giữa người đi vay và người cho vay (quan

hệ vay mượn), là sự chuyển nhượng quyền sử dụng một giá trị hay hiện vật

theo những điều kiện mà hai bên thỏa thuận, hết thời hạn thì người đi vay phải

trả cho người cho vay số tài sản kèm theo một số lợi tức.

9

Theo từ điển thuật ngữ tài chính thì: “Tín dụng là một phạm trù kinh tế

tồn tại trong các phương thức sản xuất hàng hóa khác nhau và được biểu hiện

như sự vay mượn trong thời hạn nào đó”. Khái niệm vay mượn bao gồm sự

hoàn trả. Chính sự hoàn trả là đặc trung thuộc bản chất của tín dụng, là dấu ấn

phân biệt phạm trù tín dụng với các phạm trù cấp phát tài chính khác [2].

Tín dụng là một phạm trù kinh tế, thể hiện quan hệ chuyển nhượng

quyền sử dụng tư bản giữa người cho vay và người đi vay trên ba nguyên tắc:

có hoàn trả, có thời hạn và có đền bù.

Đối tượng của tín dụng là vốn vay, là tư bản “lưu động” ở dạng thể lý

(hàng hóa, vật tư) hay dạng tài chính (tiền giao dịch, tiền tín dụng) được sử

dụng với mục đích tạo lãi. Chủ thể tham gia tín dụng bao gồm các cá nhân và

tổ chức hợp pháp đóng vai trò đi vay hoặc bên cho vay.

Tóm lại tín dụng không chỉ là hình thức vận động của tiền tệ (vốn vay),

bên cạnh đó còn là một loại quan hệ xã hôi, trước hết dựa vào lòng ti, khi một

tổ chức tín dụng cấp một khoản tín dụng cho khách hàng, trước hết là họ tin

tưởng khách hàng có khả năng trả món nợ đó. Tín dụng từ xa dựa vào long tin

là chủ yếu, ngày nay nó được pháp luật bảo trợ. Tín dụng biểu hiện các mối

liên hệ kinh tế gắn liền với các quá trình phân phối lại vốn tiền tệ theo nguyên

tắc hoàn trả. Cơ sở vật chất tín dụng là tiền tệ và hàng hóa

*Khái niệm về tiếp cận tín dụng

-Khả năng tiếp cận tín dụng: là người dân, hộ gia đình, hộ kinh doanh

có đủ điều kiện để được vay vốn từ các tổ chức tín dụng nào đó. một hộ

nghèo có khả năng tiếp cận tín dụng từ một nguồn cụ thể nào đó nếu cố thể

vay vốn từ nguồn đó. Một hộ nông dân thoả mãn được các điêu kiện để có thể

được vay vốn từ một tổ chức mà họ muốn vay, ví dụ như có tài san thể chấp,

có khả năng hoàn trả nợ v.v...các điều kiện mà các tổ chức tín dụng đưa ra

càng chặt chẽ thi khả năng tiếp cận vốn tín dụng của hộ càng khó.

10

2.1.2. Bản chất, chức năng về khả năng tiếp cận vốn tín dụng cho hộ nông

dân nghèo

2.1.2.1 Tiếp cận tín dụng

Là việc các hộ nông dân được vay vốn từ một TCTD cụ thể nào đó.

Việc tiếp cận này có thể là tiếp cận trực tiếp (trực tiếp đến TCTD làm các thủ

tục và nhận vốn vay), hay tiếp cận gián tiếp (vay vốn thông qua các tổ chức

trung gian như hội nông dân, hội phụ nữ, hội cựu chiến binh...).

Khả năng tiếp cận tin dụng của hộ: Là hộ nông dân có đủ các điều kiện

để được vay vốn từ một TCTD cụ thể nào đó. Một hộ nông dân có khả năng

tiếp cận tín dụng từ một nguồn cụ thể nào đó nếu có thể vay vốn từ nguồn đó.

Một hộ nông dân thoả mãn được các điều kiện để có thể được vay vốn từ một

tổ chức tín dụng mà họ muốn vay, ví dụ như có tài sản thế chấp, có dự án sản

xuất, có khả năng hoàn trả nợ v.v... Các điều kiện mà các TCTD đưa ra càng

chặt chẽ thì khả năng tiếp cận vốn tín dụng của hộ càng khó.

Tham gia tín dụng: Là hộ nông dân đã được vay vốn từ nguồn tín dụng

nào đó. Một hộ nông dân tham gia tín dụng nếu họ thực sự vay từ nguồn tín

dụng đó. Một hộ nông dân có khả năng tiếp cận tín dụng nhưng có thể lựa

chọn không tham gia tín dụng.

Nhu cầu tiếp cận tín dụng: Một hộ nông dân có nhu cầu vay vốn từ một

nguồn tín dụng nào đó. Thực tế hộ có nhu cầu có thể được vay hoặc không

được vay vốn từ nguồn đó.

2.1.2.3 Vai trò tiếp cận vốn tín dụng cho hộ nông dân nghèo:

+ Là động lực giúp hộ nghèo vượt qua nghèo đói: khi được vay vốn hộ

nghèo có điều kiện tiếp cận được khoa học kỹ thuật, công nghệ mới như các

giống cây con mới, kỹ thuật canh tác mới đẩy mạnh sản xuất hàng hoá, tang

thu nhập, cải thiện đời sống.

11

+ Tín dụng ngân hàng làm giảm tệ nạn cho vay nặng lãi ở các vùng

nông thôn. Giúp người nghèo có việc làm, nâng cao kiến thức tiếp cận thị

trường, đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường.

+ Cung ứng vốn cho hộ nghèo góp phần xây dựng nông thôn mới: từ

nguồn vốn vay, các hộ nghèo có điều kiện thay đổi phương thức sản xuất,

tăng thu nhập, văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao có điều kiện phát triển, trật

tự an ninh, an toàn xã hội được giữ vững tạo bộ mặt nông thôn mới ở các

vùng quê.

- Rủi ro đối với tín dụng hộ nghèo: hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo

là hoạt động có tính rủi ro cao. Ngoài những nguyên nhân khách quan như

thiên tai, bão lụt, dịch bệnh cây trồng vật nuôi… thường xảy ra trên diện rộng,

thiệt hại lớn còn là những nguyên nhân khách từ bản thân hộ nghèo như: thiếu

kiến thức làm ăn, sản phẩm làm ra không tiêu thụ được, sức cạnh tranh kém,

ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả đầu tư.

2.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến giải pháp nâng cao viêc tiếp cận vốn tín

dụng ưu đãi cho hộ nghèo

Các nghiên cứu về tiếp cận tín dụng đa phần được xây dựng trên nền

tảng thị trường cạnh tranh không hoàn hảo và thông tin bất đối xứng. Các

nghiên cứu thị trường này thường được thực hiện ở từng thị trường hoặc cả ba

thị trường tín dụng chính thức, bán chính thức và phi chính thức để so sánh

tác động của từng yếu tố lên thị trường tương ứng. Đối với tín dụng chính

thức và cả phi chính thức, các nghiên cứu của nhiều tác giả cho thấy, phần lớn

khả năng tiếp cận tín dụng và lượng vốn vay thường bị ảnh hưởng tới bởi

nhóm các yếu tố đặc điểm kinh tế xã hội của gia đình như:

- Tuổi của chủ hộ: tuổi càng lớn thì khả năng tiếp cận càng hạn chế.

- Giới tính: chủ hộ là nữ ít tiếp cận với tín dụng chính thức. Họ thích

vay từ các chương trình hỗ trợ vốn của phụ nữ vì thủ tục đơn giản không cần

phải thế chấp tài sản.

12

- Học vấn của chủ hộ: trình độ học vấn càng cao thì khả năng tiếp cận

tín dụng của hộ càng nhiều hơn.

- Dân tộc: chủ hộ là dân tộc kinh thì họ sẽ dễ tiếp cận với thông tin

bằng tiếng việt hơn các dân tộc khác.

- Tỷ lệ phụ thuộc: số người phụ thuộc trong hộ càng cao thì khả năng

tiếp cận tín dụng càng thấp.

- Quan hệ xã hội: có bạn bè, người thân càng nhiều thì khả năng tiếp

cận tín dụng càng cao.

2.1.4. Ý nghĩa của việc nâng cao khả năng tiếp cận vốn tín dụng

2.1.4.1 Đối với đối tượng đi vay:

Các hộ dân đều có khả năng vay vốn tại một trong các tổ chức tín dụng

đang hoạt động trên địa bàn, điều này đồng nghĩa với người dân có được

nguồn vốn vay để phát triển sản xuất kinh doanh. Giúp cho người nghèo sau

quá trình xoá đói giảm nghèo và mức thu nhập đã ở trên chuẩn nghèo, có khả

năng vươn lên hoà nhập cộng đồng. Giúp cho người vay hiểu được trách

nhiệm của mình trong quan hệ vay mượn, khuyến khích người nghèo sử dụng

vốn vào mục đích kinh doanh để tạo thu nhập trả nợ ngân hàng, tránh sự hiểu

nhầm tín dụng là cấp pháp.

2.1.4.2 Đối với cơ quan tín dụng

Khẳng định được vai trò của mình đối với các hộ dân, các nguồn vốn

cho vay trong hộ dân được mở rộng, các dự án cho vay được thực hiện tốt, tạo

mối quan hệ tốt đẹp giữa cơ quan tín dụng và người dân, thu được khoản lãi

từ việc cho vay.

2.1.4.3 Đối với kinh tế địa phương:

Góp phần xây dựng nông thôn mới, làm thay đổi cuộc sông nông thôn,

an ninh, trật tự an toàn xã hội phát triển tốt, hạn chế các mặt tiêu cực. Tạo bộ

mặt mới trong đời sống ở địa phương. Nền kinh tế địa phương phát triển,

chuyển dịch cơ cây trồng, vật nuôi, thực hiện cơ chế khoán hộ trong nông

13

nghiệp, từng bước nâng cao năng suất trong sản xuất nông nghiệp. Góp phần

thực hiện phân công lại lao động trong nông nghiệp và lao động xã hội.

2.2. Tổng quan những nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến

giải pháp nâng cao và sử dụng vốn ưu đãi cho hộ nông dân nghèo.

2.3.1.Nghiên cứu ngoài nước

2.3.1.1. Nghiên cứu của Okurut, (năm 2004)

Thực viện việc nghiên cứu một cách tỉ mỉ hơn về nhu cầu tín dụng hộ

nghèo tại Uganda. Mô hình hồi quy OLS được tác giả thực hiện đo lường các

yếu tố tác động đến việc tiếp cận tín dụng của người nghèo mà không sử dụng

các mô hình Probit và Tobit như những đề tài trên.

Tiếp nối chủ đề này, Okurut (2006) lại tiếp tục thực hiện nghiên cứu cụ

thể các yếu tố ảnh hưởng đến việc tiếp cận tín dụng của người nghèo và người

da màu trong khu vực tài chính phân đoạn ở Nam Phi. Mô hình logit đa thức

được dung để ước tính yếu tố ảnh hưởng tiếp cận vào tín dụng cho người

nghèo, mô hình probit dung cho phương pháp ước tính của yếu tố quyết định

tiếp cận tín dụng cho người da màu. Đây là sự kết hợp của nhiều phương pháp

nghiên cứu để đánh giá khả năng tiếp cận tín dụng với nhiều đối tượng nghiên

cứu khác nhau. Tuy nhiên chi phí và điều kiện cho vay có thể bị hạn chế đối

với một số người đi vay có rủi ro cao. [5]

2.3.1.2. Nghiên cứu của Kedir (2007)

Nghiên cứu này đã sử dụng số liệu điều tra hộ gia đình năm 2000 ở

vùng thành thị của Ethiopia cho các hộ riêng biệt để xác định các yếu tố tác

động đến việc tiếp cận tín dụng và lượng vay vốn của các hộ trong vùng

nghiên cứu. Tác giả tìm thấy một tỷ lệ cao (26.6%) của hạn chế tín dụng của

hộ gia đình, phần lớn trong số đó là những mẫu khó tiếp cận được nguồn tín

dụng. Đối với các yếu tố đến hạn chế tiếp cận tín dụng và lượng vốn vay,

nghiên cứu của Kedir (2007) cho thấy các biến vị trí địa lý của các hộ gia

đình, nguồn lực hộ gia đình, học vấn của chủ hộ, giá trị tài sản , tài sản thế

14

chấp, số người phụ thuộc, tình trạng hôn nhân và dư nợ là yếu tố quan trọng,

có ý nghĩa ảnh hưởng đến hạn chế tín dụng.

Các đặc tính của khách hàng vay, tức là mặc dù có tất cả các thông tin

về cá nhân và hộ gia đình nhưng cũng không thể giúp dự đoán những người sẽ

nhận được tín dụng hay không, điều này còn phụ thuộc vào quy chế xét tín dụng

2.3.1.3 Nhóm nghên cứu phát triển (DERG) của Trường Đại học Tổng hợp

Copenhagen (UoC), (2010)

Cũng nghiên cứu ước lượng các mô hình xác xuất tuyến tính và các tác

động không đổi của xác xuất của việc có một khoản vay theo nguồn, và xác

xuất của việc có khoản vay theo mục đích sử dụng để đámh gí các yếu tố

quyết định đến tiếp cận tín dụng thông qua việc sử dụng mô hình lựa chọn

mẫu Heckman. Đề tài cũng sử dụng phân tích số liệu chéo qua các năm để

đánh giá tính hiệu quả của tín dụng đối với các đối tượng nghiên cứu, đồng

thời cũng sử dụng cách tiếp cận các biến công cụ để khắc phục vấn đề mang

tính nội sinh trong vấn đề nghiên cứu.[4]

2.3.2.Nghiên cứu trong nước

2.3.2.1 Nghiên cứu của Vũ Thị Thanh Hà (năm 2001)

Tác giả nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín

dụng và lượng vốn vay, lại sử dụng mô hình Probit kết hợp phương pháp ước

lượng bình phương nhỏ nhất nghiên cứu về việc quyết định tiếp cận tín dụng

của nông dân ở Đồng bằng Sông Hồng của Việt Nam. Tác giả chỉ ra rằng giá

trị tài sản của hộ và khả năng tiếp cận tín dụng có mối quan hệ mật thiết với

nhau. Cũng sử dụng mô hình Probit để tính xác xuất nông hộ tiếp cận tín dụng

của nông hộ. {3]

2.3.2.2 Nghiên cứu của Vương Quốc Duy và Lê Long Hậu (năm 20010)

Tác giả thực hiện việc nghiên cứu vai trò của tín dụng chính thức trong

đời sống nông hộ ở Đồng bằng sông Cửu Long, Sau đó, tác giả không sử

dụng tiếp mô hình Tobit hay ước lượng bình phương nhỏ nhất để đánh giá

15

khả năng tiếp cận lượng vốn vay của các nhân tố mà tác giả lại nghiên cứu sự

khác biệt của nông hộ vay vốn và không vay vốn dựa trên các tiêu chí thông

qua phương pháp so sánh từng cặp. [11]

2.3.2.3 Đối với nghiên cứu của Trần Bình Minh (2010)

Tác giả cho thấy các yếu tố quyết định làm hạn chế tín dụng ở đây là do

ba biến: nhận được sự giúp đỡ từ cộng đồng trong quá trình vay vốn, lịch sử

thanh toán các khoản nợ và sự tiếp xúc bất kỳ ai làm việc trong khu vực tín

dụng đó. Ngoài ra, tuổi của chủ hộ cũng có ảnh hưởng, nam thì có cơ hội vay

được cao hơn vì họ có trình độ cao hơn. Bên cạnh đó, tỷ lệ phụ thuộc và tổng

giá trị tài sản thì bị ảnh hưởng rất nhỏ. Điểm khác trong nội dung nghiên cứu

này là tác giả nghiên cứu hạn chế tín dụng ở cả 3 thị trường so với các nghiên

cứu khác cùng nội dung. Một điểm đánh lưu ý nữa đối với vấn đề bị hạn chế

tín dụng là thông tin tín dụng ở khu vực nông thôn còn nhiều hạn chế, hộ

nghèo nhận được thông tin vay vốn tín dụng phần lớn từ chính quyền địa phương.

Riêng đối với Trần Bình Minh (2010) nghiên cứu yếu tố quyết định hạn

chế tín dụng ở thị trường tín dụng nông thôn Việt Nam có thể tiếp cận vốn

vay ở 3 khu vực: khu vực chính thức, khu vực bán chính thức và khu vực phi

chính thức thông qua bộ số liệu được thu thập từ bốn tỉnh thành từ điều tra

mức sống của hộ gia đình Việt Nam năm 2002. Kết quả là các hộ gia đình đều

bị hạn chế tín dụng trong cả ba khu vực cung cấp vốn vay. Điểm khác trong

nội dung nghiên cứu này là tác giả nghiên cứu hạn chế tín dụng ở 3 thị trường

so với các nghiên cứu khác cùng nội dung. [10]

2.3.2.4 Nghiên cứu của Bùi Thị Minh Thơ (2010)

Tác giả nghiên cứu phân tích khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng của

nông hộ trong sản xuất nông nghệp ở huyện Trà Ôn tỉnh Vĩnh Long, bằng

phương pháp thu thập số liệu sơ cấp và thứ cấp, phương pháp thống kê mô tả

và hồi quy tuyến tính, tác giả đã chọn những nhân tố ảnh hưởng có ý nghĩa

phát huy yếu tố ảnh hưởng tốt, khắc phúc yếu tố ảnh hưởng xấu. Cụ thể mô

16

hình probit dung để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến việc tiếp cận tín dụng

và mô hình Tobit dùng để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến lượng vốn vay.

Độ tin cậy của mô hình là 10%.

Kết quả mô hình probit cho thấy có 6 biến có ý nghĩa thống kê khác 0 ở

mức ý nghĩa 10% là số lao động, khoảng cách từ nhà đến huyện, điện thoại,

mức độ quen biết trong xã hội, thu nhập và giới tính. Trong đó hai biến có dấu

đúng như kỳ vọng là số lao động và biến điện thoại, các biến còn lại thì dấu

kỳ vọng ngược lại. [3]

17

PHẦN 3

ĐỐI TƯỢNG,NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1.1.Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là các vấn đề liên quan đến tiếp cận nguồn vốn

tín dụng ưu đãi của hộ nghèo trên địa bàn xã Bàn Đạt, huyện Phú Bình, tỉnh

Thái Nguyên.

3.1.2. Phạm vi nghiên cứu

- Không gian: Đê tài được thực hiện tại xã Bàn Đạt, huyện Phú Bình,

tỉnhThái Nguyên.

- Thời gian: Nghiên cứu khả năng tiếp cận vốn tín dụng của các hộ

nghèo trong 2 năm gần đây nhất

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành nghiêm cứu

3.2.1. Địa điểm

Đề tài được nghiêm cứu trên địa bàn xã Bàn Đạt, Huyên Phú Bình, tỉnh

Thái Nguyên.

3.2.2. Thời gian tiến hành nghiêm cứu

Số liệu thứ cấp: 2015- 2017

Số liệu sơ cấp: thu thập năm 2018

3.3. Nội dung nghiên cứu

- Đánh giá, phân tích thực trạng tiếp cận vốn, nguồn vốn tin dụng cho

các hộ nghèo và cận nghèo trên địa bàn xã Bàn Đạt

- Các nhân tố ảnh hưởng đến tiếp cận nguồn vốn của hộ nghèo và cận

nghèo trên địa bàn xã

- Phân tích thực trạng tiếp cận vốn, nguồn vốn tin dụng cho các hộ

nghèo trên địa bàn xã

- Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả tiếp cận vốn để vay vốn góp phần

xóa đói giảm nghèo nâng cao đời sống kinh tế - xã hội của xã Bàn Đạt

18

3.4. Phương pháp nghiêm cứu

3.4.1. Phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên

-Điều tra các hộ gia đình thuộc hộ nghèo ,cận nghèo muốn tiếp cận

nguồn vốn tại xã Bàn Đạt ,huyện Phú Bình,Tỉnh Thái Nguyên.

- Chọn mẫu :sỗ hộ 30 hộ

- Tiêu chí trọn mẫu

+ Là hộ thuộc địa bàn xã Bàn Đạt

+ Là hộ Nghèo hoặc Cận Nghèo

- Cách chọn mẫu : Điều tra 30 hộ nghèo hoặc cận nghèo của xã

3.4.2. Phương pháp thu thập thông tin

3.4.2.1. Thu thập tài liệu thứ cấp

Tài liệu thứ cấp được thu thập từ các bài báo, bài viết, sách, các báo cáo

và các văn bản đã được ccong bố, tổng kết, đánh giá về tình hình cho hộ

nghèo vay vốn ưu đãi thông qua UBND xã Tân Long, Báo cáo của NHCSXH,

các tài liệu nghiêm cứu liên quan khác, …

Những thông tin thống kê về phát triển kinh tế địa phương, tình hình hoạt

động của hệ thống tín dụng địa phương.

3.4.2.2. Thu thập tài liệu sơ cấp

Để thu thập thông tin có hiệu quả tôi sử dụng sẵn nội dung tim hiểu, hệ

thống biểu mẫu và sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp các hộ nghèo,

phỏng vấn bằng câu hỏi được lập sẵn. Các thông tin sơ cấp thu thập tại các hộ

bằng quan sát trực tiếp và hệ thống phiếu điều tra.

Phiếu điều tra được xây dựng dựa trên những thông tin cần thu thập.

Nội dung của phiếu bao gồm những thông tin cơ bản khái quát về hộ điều tra;

những thông tin về tình hình cho vay; lãi suât; mục đích sử dụng vốn vay, …

Thông tin về nhu cầu vay vốn, kết quả sản xuất và sử dụng vốn vay,..

19

3.4.3. Phương pháp phân tích

Các phương pháp được vận dụng trong phân tích nội dung nghiêm cứu

đề tài được thực hiện như sau:

* Phương pháp chuyên gia: Dựa vào thực tiễn, các chuyên gia như

chủ hộ gia đình, người lao động, cán bộ nông nghiệp, hội làm vườn, chủ mua

thu gom… để tính toán các chỉ tiêu về các loại cây trồng thông qua hỏi phỏng vấn.

* Phương pháp minh họa bằng niểu đồ, hình ảnh: Phương pháp biểu

đồ được ứng dụng để thực hiện mô tả một số số liệu hiện trạng và kết quả

nghiêm cứu.

* Phương pháp SWOT: Thông qua phương pháp này để đánh giá về

điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đối với việc phát triển kinh tế của

các hộ nghèo tại địa phương. Thông qua đó thấy được đâu là mặt mạnh và các

cơ hội của ngành đó để từ đó phát huy và tận dụng nó. Đồng thời tìm ra được

những mặt hạn chế, các thách thức trong tương lai để có thể có được hướng

khắc phục và giải quyết khó khăn này.

* Phương pháp xử lý, phân tích và tổng hợp số liệu:

- Phương pháp xử lý và tổng hợp số liệu

Số liệu điều tra các hộ gia đình sau khi thu thập đủ sẽ tiến hành làm

sạch biểu tức là kiểm tra, ra soát và chuẩn hóa lại thông tin, loại bỏ thông tin

không chính xác, sai lệch trong điều tra và chuẩn hóa lại các thông tin. Những

thông tin, số liệu thu thập được tổng hợp, phân tổ, đồng thời được xử lý thông

tin qua chương trình Excle. Việc xử lí thông tin là cơ sở cho việc phân tích.

- Phương pháp phân tích số liệu

* Phương pháp thống kê so sánh: Các số liệu phân tích được so sánh

qua các năm, các chỉ tiêu để thấy được những thực trạnh liên quan đến vấn đề

nghiêm cứu.

20

3.4.4 Phương pháp thang điểm Likert

Thang điểm Likert là một dạng thang đánh giá được sử dụng khá phổ

biến trong nghiên cứu marketing. Theo thang đo này, những người trả lời phải

biểu thị một mức độ đồng ý hoặc không đồng ý với các đề nghị được trình

bày theo một dãy các khoản mục liên quan.

Một thang điểm Likert thường gồm 2 phần, phần khoảng mục và phần

đánh giá. Phần khoảng mục liên quan đến ý kiến, thái độ về các đặc tính một

sản phẩm, một sự kiện cần đánh giá. Phần đánh giá là một danh sách đặc tính

trả lời. Thông thường, các khoảng mục đánh giá được thiết kế 5 đến 9 hạng trả

lời, đi từ “hoàn toàn đồng ý” đến “hoàn toàn không đồng ý”.

Khoảng mục đánh giá:

1-1,8: Rất không hài lòng

1,81-2,6: Không hài long

2,61-3,4: Bình Thường

3,41-4,2: Hài lòng

4,21-5,0: Rất hài lòng

3.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu

Đề tài sử dụng các chỉ tiêu phân tích sau trong quá trình nghiên cứu:

A: Nhóm chỉ tiêu phản ánh tình hình cho vay:

Số lượng và tỷ lệ hộ được vay theo mục đích cho vay (= Tổng số hộ được

vay/Tổng số hộ điều tra). Chỉ tiêu này phản ánh phần trăm số hộ được

vay vốn, từ đó tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến số hộ được vay lại cao hoặc thấp.

- Số tiền bình quân một hộ vay theo mục đích vay (= Tổng lượng vốn

vay/Tổng số hộ vay). Chỉ tiêu này nói lên số vốn bình quân mà mỗi hộ được

vay là cao hay thấp, từ đó tìm ra nguyên nhân tại sao số vốn bình quân một hộ

được vay lại cao hoặc thấp.

- Lãi suất và thời hạn cho vay.

- Quy trình cho vay.

21

B. Nhóm chỉ tiêu phản ánh tình hình hộ vay vốn tín dụng:

- Tình hình cơ bản của hộ điều tra.

- Nhu cầu của nông dân trong vấn đề vay vốn.

- Một số khó khăn của hộ.

- Một số nguyện vọng của hộ.

- Phản hồi của nông dân về thủ tục vay vốn.

C. Nhóm chỉ tiêu phản ánh mức độ tiếp cận vốn tín dụng:

- Tỷ lệ số hộ được vay (= Tổng số hộ được vay/Tổng số hộ điều tra).

Chỉ tiêu

này phản ánh phần trăm số hộ được vay vốn, từ đó tìm hiểu nguyên

nhân dẫn đến số hộ được vay lại cao hoặc thấp.

- Tỷ lệ số hộ hiểu rõ quyền lợi của mình khi vay/số hộ điều tra. Chỉ tiêu

này phản ánh sự hiểu biết của hộ nông dân về các tổ chức tín dụng chính

thống như thế nào. Từ đó tìm được nguyên nhân tại sao có nhiều hay ít hộ biết

rõ quyền lợi của mình khi vay vốn tại các tổ chức tín dụng để đưa ra các giải

pháp cụ thể nhằm giúp các hộ nông dân tiếp cận tốt hơn với nguồn vốn này.

- Tỷ lệ số hộ có đủ điều kiện được vay/số hộ điều tra. Chỉ tiêu này cho

biết xem số hộ có đủ điều kiện vay nhiều hay ít, để từ đó xem xét sự khó khăn

khi tiếp cận của hộ đối với nguồn vốn tín dụng chính thống.

- Tỷ lệ hộ vay vốn/số hộ có nhu cầu vay vốn. Chỉ tiêu này phản ánh số

hộ có đủ điều kiện để được vay vốn so với số hộ có nhu cầu vay vốn. Từ đó

tìm ra nguyên nhân tại sao số hộ có nhu cầu vay vốn mà không được vay.

- Tỷ lệ số hộ được vay vốn/số hộ làm đơn xin vay: Chỉ tiêu này phản

ảnh các điều kiện của hộ nông dân có thể được vay vốn hay không. Từ đó tìm

ra nguyên nhân tại sao các hộ đã làm đơn mà lại không được vay vốn.

C. Nhóm chỉ tiêu phản ánh tình hình tiếp cận vốn vay của hộ vay vốn:

- Thay đổi thu nhập của hộ trước và sau khi tiếp cận vốn vay.

- Lượng vốn các hộ sản xuất nông nghiệp có nhu cầu.

22

- Lượng lao động được tạo việc làm sau khi tiếp cận được nguồn vốn

- Lượng vốn các hộ sản xuất nông nghiệp có nhu cầu.

D. Một số chỉ tiêu đánh giá tác động của hoạt động tín dụng đến phát

triển kinh tế nói chung và kinh tế nông nghiệp nói riêng:

Kinh tế: thu nhập bình quân

Xã hội: Lượng lao động được tạo thêm việc làm nhờ tiếp cận được

nguồn vốn vay ưu đãi, tỷ lệ hộ nghèo

23

PHẦN 4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa phương

4.1.1. Điều kiện tự nhiên

4.1.1.1 vị trí địa lý

Xã Bàn Đạt là xã trung du miền núi nằm ở phía tây bắc của huyện Phú

Bình - tỉnh Thái Nguyên). Xã có vị trí cách trung tâm huyện 17km, cách trung

tâm thành phố Thái Nguyên 12km

Có đường sắt chạy qua theo chiều từ tây sang đông có chiều dài

khoảng 3 km.

Phạm vị nghiêm cứu: Toàn bộ địa giới hành chính xã Bàn Đạt, huyện

Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên, tổng diện tích đất tự nhiên là 1714.51ha.

+Phía Đông giáp với xã Tân Lợi huyện Đồng Hỷ

+Phía Tây giáp với xã Đồng Liên

+Phía Nam giáp với xã Tân Khánh, Đào Xá huyện Phú Bình

+Phía Bắc giáp với xã Nam Hoà huyện Đồng Hỷ

4.1.1.2. Địa hình

Xã Bàn Đạt có địa hình bán sơn địa, cao ở phía Đông Bắc, thấp dần về

phía Tây Nam tạo nên độ cao thấp của địa hình mang đặc thù xã trung du

miền núi bắc bộ.

+ Địa hình của xã không được bằng phẳng, hệ thống ruộng đa số là

ruộng bậc thang có chênh lệch về độ cao giữa các ruộng lớn, hệ thống kênh

mương tại đây hàng năm được nạo vét tu bổ.

+ Hệ thống hồ đập, kênh mương không được thuận lợi cho sản xuất

nông nghiệp.

24

4.1.1.3. khí hậu

-Là một xã vùng trung du đồi núi phía Bắc, trong năm khí hậu được

chia làm bốn mùa rõ rệt nên rất thuận lợi cho việc xây dựng và phát triển một

nền nông nghiệp đa dạng, bền vững.

- Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình hàng năm: 22,860C, tháng nóng nhất

vào giữa tháng 6 và tháng 7: 37,50C; nhiệt độ trung bình nhỏ nhất vào tháng

12, tháng 1 khoảng 80C -110C.

- Chế độ mưa: Tổng lượng mưa hàng năm khoảng 2332,3 mm lượng

mưa lớn nhất tập trung tháng 6: 350-400mm/tháng; lượng mưa ít nhất tháng

2: 16,5-31,3mm/tháng; lượng mưa trung bình: 141,08 mm/ tháng.

- Chế độ ẩm: Độ ẩm trung bình 84,83 %; độ ẩm trung bình cao nhất

90% tháng 5, độ ẩm trung bình thấp nhất 30%-60% tháng 12.

- Chế độ gió: Gió Đông Nam hoạt động mạnh từ tháng 5 đến tháng 10

mang nhiều lượng nước gây ra mưa, xuất hiện khoảng 16 lần trong năm, cũng là

những tháng có ẩm độ cao, lượng mưa lớn tạo điều kiện thuận lợi cho sinh trưởng

phát triển của cây trồng. Gió mùa đông bắc hoạt động mạnh từ tháng 11 đến tháng

4 năm sau, xuất hiện 18 lần trong năm, gió thường khô hanh làm hạn chế sinh

trưởng của cây trồng đồng thời sương muối và rét đậm, rét hại kéo dài từ 21/12

năm trước đến 20/2 năm sau.

4.1.1.4 chế độ thuỷ văn

-Bàn Đạt có hệ thống sông Đào chảy qua xã. Ngoài ra trên địa bàn xã

còn có hệ thống hồ, đập, suối... là nguồn cung cấp nước tưới tiêu cho các

xóm. Hệ thống kênh mương nội đồng phục vụ cho sản xuất.

4.1.1.5 Tài nguyên thiên nhiên

* Về tài nguyên đất đai:

Sự hình thành và phân bố tài nguyên đất phụ thuộc vào địa chất, địa

hình, nguồn nước, theo kết quả điều tra và tổng hợp trên bản đồ thổ nhưỡng

của huyện Phú Bình thì xã Bàn Đạt có tổng diện tích đất tự nhiên: 1714,51 ha.

25

Bảng 4.1. Tình hình sử dụng đất đai của Xã Bàn Đạt

STT Loại đất

Tổng diện tích đất tự nhiên Nhóm đất nông nghiệp Đất sản xuất nông nghiệp

I 1 1.1 1.1.1 Đất trồng cây hàng năm 1.1.1.1 Đất lúa 1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác 1.1.2 Đất trồng cây lâu năm Đất lâm nghiệp 1.2 Đất nuôi trồng thủy sản 1.3 Nhóm đất phi nông nghiệp 2 Đất ở 2.1 Đất cơ sở sản xuất kinh doanh 2.2 Đất có mục đích công cộng 2.3 Đất trụ sở cơ quan công trình sự nghiệp 2.4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 2.5 Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng 2.6 Đất cơ sở tôn giáo 2.7 Đất cơ sở tín ngưỡng 2.8 Đất chưa sử dụng 3 Đất bằng chưa sử dụng 3.1 Đất đồi núi chưa sử dụng 3.2 Diện tích (ha) 1.714,51 1.519,41 828,41 524,4 447,7 159,80 54,70 676,4 20,25 153,12 60,95 9,25 50,14 2,15 3,8 25,05 0,35 0,25 42,1 13,57 28,53 Cơ cấu (%) 100,00 88,6 54,52 43,50 29,40 10,50 3,60 44,50 1,31 8,93 39,184 6,04 34,74 1,40 2,48 16,36 0,23 0,16 2,45 32,23 67,77

(Nguồn thống kê UBNN xã Bán Đạt)

Đất đai của xã Bàn Đạt đã được quy hoạch tổng thể, nhưng chưa quy

hoạch chi tiết do vậy việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng chưa phù hợp với từng

loại đất, người dân địa phương chưa thay đổi được tập quán canh tác, trình độ

thâm canh còn ở mức thấp, hàng năm do mưa lũ nên đất thường xuyên bị rửa

trôi, xói mòn, hệ số sử dụng đất còn thấp dẫn đến hiệu quả kinh tế trên 1 ha canh

tác chưa cao.

Qua bảng trên cho ta thấy tổng diện tích đất tự nhiên của xã Bàn Đạt

Lao động toàn xã là: 1.714,51 ha, trong đó diện tích đất sản xuất nông nghiệp

là 828,41ha, chiếm 54,52% diện tích đất tự nhiên, hàng năm nhân dân địa

26

phương đã tận dụng triệt để diện tích này trồng các loại cây lương thực đảm

bảo cung cấp đủ lương thực cho người dân trong xã.

Diện tích đất lâm nghiệp có rừng là 676,4 ha, chiếm 44,5% diện tích tự

nhiên. Đó là một lợi thế thuận lợi cho việc phát triển lâm nghiệp và làm cho

khí hậu ôn hoà hơn, góp phần vào việc bảo vệ môi trường, sinh thái.

*Tài nguyên rừng: Xã có 676.4 ha rừng trồng tập trung ở các xóm Bờ

Tấc; Đá Bạc Đồng Quan; Việt Long...

Thực hiện chủ trương, chính sách, triển khai công tác chăm sóc và bảo

vệ rừng, được chú trọng, diện tích rừng trồng mới được phát triển tốt, công

tác phòng chống cháy rừng được quan tâm, đến nay trên địa bàn xã chưa xẩy

ra cháy rừng.

*Tài nguyên nước:

Xã có hệ thống hồ đập, sông, ngòi và các kênh nằm rải rác trên địa bàn

xã thuận lợi cho nhân dân sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản.

Nguồn nước mặt gồm có hệ thống kênh sông Đào, ngòi Việt long; Cầu

Mành chảy từ Trại Cau ra và hệ thống kênh mương nội đồng, ao hồ, đập nằm

rải rác trong xã, tạo điều kiện khá thuận lợi cho sản thuận lợi cho nhân dân

sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản.

Nguồn nước ngầm chưa được khảo sát cụ thể, nhưng qua thực tế sử

dụng của nhân dân cho thấy: đối với giếng đào có độ sâu từ 4 - 15 m, đối với

giếng khoan gia đình loại nhỏ có độ sâu 30 - 50 m.

* Khoáng sản: Trên địa bàn xã Bàn Đạt hiện nay chưa phát hiện

có nguồn tài nguyên khoáng sản; chủ yếu là tài nguyên đất làm vật liệu

xây dựng phục vụ nhân dân trong xã.

4.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội

4.1.2.1. Tình hình kinh tế

Tổng giá trị sản xuất nội xã đạt 147tỷ/145,23 tỷ đồng đạt 101,2% so kế

hoạch đề ra, tăng 19,3 tỷ đồng so vời cùng kỳ năm trước.

27

Về sản xuất Nông - Lâm nghiệp:

Trên lĩnh vực sản xuất nông nghiệp đã gặp phải không ít những khó

khăn như: còn nhiều diện tích đất canh tác còn phụ thuộc vào tự nhiên,

trình độ canh tác còn nhiều hạn chế; thời tiết diễn biến phức tạp, sâu bệnh

hại trên cây trồng, nhưng với sự chỉ đạo của Đảng ủy và sự tích cực của

đội ngũ cán bộ từ xã, đến xóm và nhân dân các dân tộc trên địa bàn đã

chủ động thực hiện các biện pháp phòng, chống cụ thể như: tổ chức các

lớp tập huấn mùa, vụ, chuyển giao và áp dụng các tiến bộ KHKT, đưa các

mô hình, giống mới vào sản xuất, đặc biệt đưa các giống lúa lai, ngô lai,

lạc lai vào các diện tích sản xuất, diện tích giống lúa lai chiếm 27,3%,

diện tích ngô lai đạt 100%, diện tích lạc lai đạt 95%, bên cạnh đó với sự

tích cực trong phòng, trừ sâu, bệnh không để dịch bệnh xảy ra, đã đem lại

hiệu quả cao trong công tác sản xuất nông nghiệp cụ thể là:

- Tổng diện tích gieo cấy 724,2 ha năng suất bình quân đạt 48,93 tạ/

ha sản lượng đạt 3.588,26 tấn.

* Cụ thể ở các vụ như sau:

+ Vụ chiêm xuân: Diện tích gieo cấy 289,5 ha năng suất bình quân đạt

52,9 tạ/ ha sản lượng đạt 1.531,46 tấn, tăng, tăng 77,06 tấn so với cùng kỳ

năm trước.

+ Vụ mùa: Diện tích gieo cấy 443,9 ha, năng suất bình quân ước đạt

46,43 tạ/ha, sản lượng đạt 2.056,8 tấn, giảm 177,22 tấn so với cùng kỳ năm trước.

- Cây ngô: Tổng diện tích trồng 153,8 ha, năng suất đạt 38,61 tạ/ha, sản

lượng đạt 593,88 tấn, giảm 61,65 tấn so với cùng kỳ năm trước.

- Cây công nghiệp ngắn ngày :

+ Cây Lạc : Tổng diện tích trồng 78,5 ha, năng suất bình quân đạt 13,7

tạ/ ha, sản lượng đạt 103,45 tấn, giảm 9,38 tấn so vưới cùng kỳ năm trước.

28

- Cây mầu các loại:

+ Đậu đỗ các loại : Tổng diện tích trồng 16,1 ha năng suất bình quân

12,3 tạ/ ha, sản lượng ước đạt 19,8 tấn.

+ Cây Chè : Đã được chú trọng sản xuất thành khu tập trung, tạo

thành mặt hàng có giá trị kinh tế cao của địa phương, thúc đẩy việc thâm

canh, canh tác diện tích chè và tích cực chăm sóc các diện tích đã cho thu

hoạch 40 ha, sản lượng ước đạt 102 tấn. Chất lượng chè ngày càng được nâng

cao, từ việc tăng cường ứng dụng khoa học kỹ thuật từ khâu giống, canh tác,

chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh đến khâu thu hoạch, chế biến và tiêu thụ sản phẩm.

- Về trồng rừng : Thực hiện chương trình trồng rừng theo dự án 447;

tiến hành trồng chuyển đổi diện tích rừng đã đến tuổi thu hoạch để trồng mới

77 ha, đã được thực hiện nghiêm túc, đúng quy trình, công tác chăm sóc và

bảo vệ rừng, được chú trọng, diện tích rừng trồng mới được phát triển tốt,

công tác phòng chống cháy rừng được quan tâm, đến nay trên địa bàn xã chưa

xẩy ra cháy rừng.

- Về chăn nuôi : Công tác phòng chống dịch bệnh cho đàn gia súc,

gia cầm được triển khai, thực hiện theo kế hoạch và giao chỉ tiêu tiêm

phòng cụ thể cho các xóm, song kết quả thực hiện còn thấp so kế hoạch,

công tác phun khử trùng tiêu độc cho đàn gia súc, gia cầm được thực hiện,

do đó không để dịch bệnh lớn xảy ra trên địa bàn. Do giá thịt lợn chưa ổn

định, người chăn nuôi chưa có lãi, việc tái đàn ở các gia trại, trang trại ở mức

độ cầm trừng, các hộ chăn nuôi nhỏ lẻ không thực hiện, do đó tổng đàn lợn

thịt giảm 65,02% so với cùng kỳ năm trước. Đàn gia cầm được phát triển

mạnh tăng 149,8% so với cùng kỳ năm trước.

* Hoạt động công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ

Các cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề phụ, làng nghề

mộc mỹ nghệ, các hộ kinh doanh dịch vụ vẫn phát triển, hoạt động ổn định

chấp nhận tốt nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước ngay từ đầu năm đảm bảo

29

nguồn thu cho ngân sách xã. Giá trị sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công

nghiệp, dịch vụ từ các hoạt động sản xuất, sản xuất đồ mộc, dịch vụ buôn bán

đạt 42 tỷ đồng

4.1.2.2 Dân số và lao động

Xã có 1580 hộ với 6386 nhân khẩu sinh sống trên 12 xóm trên địa bàn

xã. Chủ yếu là dân tộc kinh và một số dân tộc như: Tày, Nùng, Dao, Sán Dìu,

mật độ dân số 0,281 người/km2. Công tác dân số kế hoach hoá gia đình trong

những năm qua luôn được thực hiện tốt góp phần ổn định dân số, phát triển

kinh tế -xã hội.

Bảng 4.2 Hiện trạng dân số từng xóm của Bàn Đạt năm 2017

STT Tên xóm Số hộ Số khẩu

1 Việt Long 165 667

2 Cầu Mành 84 339

3 Đồng Quang 202 797

4 Bờ Tấc 226 932

5 Đá Bạc 202 816

6 Phú Lợi 64 258

7 Na Chặng 88 356

8 Đồng Vĩ 170 695

9 Trung Đình 105 395

10 Bàn Đạt 78 339

11 Bãi Phẵng 118 477

12 Tân Minh 78 315

Cộng 1.580 6.386

(Nguồn: UBND xã Bàn Đạt, năm 2017)

30

Bảng 4.3: Hiện trạng lao động của Bàn Đạt năm 2017

TT Hạng mục Đơn vị tính

- Tỷ lệ % so LĐ làm việc

I Dân số trong tuổi LĐ - Tỷ lệ % so dân số II Tổng LĐ làm việc trong các ngành kinh tế - Tỷ lệ % so LĐ trong độ tuổi Phân theo nghành: 2.1 LĐ nông nghiệp, thủy sản 2.2 LĐ CN, TTCN, XĐ - Tỷ lệ % so LĐ làm việc 2.3 LĐ dịch vụ, thương mại, HCSN - Tỷ lệ % so LĐ làm việc người % % người % người người % Hiện trạng 2018 4530 70,9 100 4311 95,2 172 3,7 47 1,1

(Nguồn UBND xã Bàn Đạt, năm 2017)

Qua bảng trên cho ta thấy tổng diện tích đất tự nhiên của xã Bàn Đạt

Lao động toàn xã: 4530người/6386 người chiếm 70,9% dân số, trong đó:

Lao động Nông- Lâm nghiệp: chiếm 95,2% tổng số lao động. Lao

động nông nghiệp tại xã Tân Long vẫn chiếm tỷ lệ cao.Lao động dồi dào

nhưng số lao động được đào tạo nghề chiếm tỷ lệ chưa cao sản xuất theo

kinh nghiệm.

Lao động Công nghiệp -TTCN và dịch vụ thương mại: chiếm 3,7%

tổng số lao động

4.1.2.3. Cơ sở hạ tầng

* Giao thông:

- Công tác giao thông: Huy động các nguồn lực hiện có trên địa bàn

để thực hiện duy tu, sửa chữa đường giao thông liên xã và phát quang

hành lang an toàn giao thông, đảm bảo giao thông được an toàn, thực hiện

cắm biển hạn chế trọng tải xe cơ giới, trên các tuyến đường trọng yếu và

tiếp tục việc vận động nhân dân hiến đất và di dời tài sản trên đất thực

hiện giải phóng mặt bằng để thi công các tiến đường liên xã, liên xóm, nội

xóm như: tuyến Thùng Ong xã Đồng Liên đi xã Tân Lợi huyện Đồng Hỷ

31

với chiều dài gần 3km, hoàn thành tuyến đường từ ngã ba Na Chặng đi ga

Khúc Rồng, tuyến ngã ba Đá Bạc đi Bờ Tấc và các tuyến giao thông của

các xóm Bãi Phẳng, Cầu Mành, Việt Long, Phú Lợi, Đồng Quan với tổng

chiều dài 4.642m đường bê tông, với tổng giá trị đầu tư xây dựng từ các

nguồn vốn là: 3.449.385.000 đồng, trong đó xi măng 1023 tấn, với tổng

giá trị là: 1.3756.835.000 đồng; nguồn vốn nhân dân đóng góp

2.072.550.000 đồng.

Các tuyến đường giao thông trên địa bàn xã được quản lý về hành lang

an toàn và giao cho các tổ chức chính trị xã hội chịu trách nhiệm, các tuyến

giao thông nội thôn và nội đồng được nhân dân tích cực tu sửa bảo đảm cho

việc đi lại của nhân dân.

* Công tác Xây dựng cơ bản :

Tiếp tục thực hiện các nguồn vốn được đầu tư vào địa bàn và huy động

các nguồn lực hiện có và các nguồn vốn của các tổ chức tiến hành thi công

các công trình kết cấu hạ tầng giao thông và công trình công cộng như: nhà

văn hóa xóm Đá Bạc, với sự đồng lòng, tích cực của cán bộ nhân dân ở xóm,

các công trình đã khởi công và thi công theo kế hoạch, đồng thời thực hiện

việc thành lập các ban giám sát cộng đồng của từng công trình, đã đảm bảo

cho việc thực hiện thi công theo đúng thời gian và đảm bảo chất lượng

công trình; hoàn thiện hồ sơ và thanh quyết toán các công trình xây dựng

còn nợ đọng, phối hợp với các cơ quan tiến hành xây dựng, hoàn thành các

công trình sân trường THCS, nhà phụ trợ và hàng rào trạm y tế xã , nhìn

chung trong công tác xây dựng cơ bản được thực hiện theo đúng kế hoạch, theo

đúng luật quy định.

*Công trình thủy lợi

Hoàn thiện bê tông hóa trục đường chính các tuyến đường giao thông

nông thôn

32

Xây dựng cứng hóa 4,5 km kênh tưới, sửa chữa đập Đồng Trời xóm Na

Chặng, xây mới đập đồng sóng xóm Đá Bạc, xây dựng đập tràn, chạm bơm,

kênh mương Na Mon.

Tổ chức nạo vét các tuyến kênh mương cứng và kênh mương nội đồng,

cán bộ thôn, xã thường xuyên kiểm tra các hồ đập trên địa bàn để đảm bảo cho

việc tích trữ nước đảm bảo cho công tác sản xuất

Thường xuyên chỉ đạo bộ phận giao thông thủy lợi kiểm tra rà soát các

tuyến đường trên địa bàn xã chỉ đạo nhân dân tu sửa dường và kênh mương

phục vụ việc đi lại sản xuất của nhân dân, cùng đóa kịp thời lập biên bản và

đình chỉ xử lý các trường hợp vi phạm hành lang mương các công trình thủy

lợi trên địa bàn.

* Hệ thống điện

-Hệ thống lưới điện được trải khắp trên địa bàn nên tỷ lệ sử dụng điện

lưới là 100%

Trên địa bàn có 06 trạm biến áp, 4km đường dây trung thế và 37,4 km

đường hạ thế, đã cơ bản đáp ứng yêu cầu sinh hoạt và sản xuất.

- Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn đạt 98,8%.

- Hệ thống điện của xã nhìn chung đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của

ngành điện.

* Trường học

Hệ thống cơ sở giáo dục – Đào tạo của toàn xã nói chung không ngừng

được đầu tư cải tạo để nâng cao chất lượng dạy và học, tỷ lệ số phòng học bán

kiên cố, hiện nay trên địa bàn xã không còn phòng học tranh tre nứa lá; các

điểm trường từ mầm non đến trường tiểu học, bán trú, được đặt tại các điểm

có vị trí thuận lợi mang tính chất trung tâm theo địa bàn xã; vì vậy chất lượng

giáo dục và đào tạo được nâng cao ở các cấp.

Cơ sở vật chất trường học được đầu tư đáng kể nhưng nhìn chung được

đồng bộ và đáp ứng tốt yêu cầu của sự phát triển.

33

Hệ mầm non đã thực hiện tốt công tác khảo sát và tỷ lệ huy động trẻ

đến trường đạt 54,19% so với tổng số trẻ trên địa bàn là 459 /847 trẻ, tăng

2,7% so năm học trước; đồng thời trường thực hiện các bữa ăn bán trú cho trẻ

có chất lượng, hợp vệ sinh, đảm bảo về sức khỏe và sự phát triển của trẻ: tỷ lệ

học sinh lên lớp ở hai cấp học đạt 98%, giảm 0,51% so với cùng kỳ năm trước

là 962 / 967, tỷ lệ học sinh khá, giỏi chiếm 59,04 %, bằng 568 em, tăng 18 em

so với năm học trước, tỷ lệ học sinh yếu, kém chiếm 1,0% bằng 18 em, về cơ

sở vật chất của các trường cơ bản đáp ứng được nhiệm vụ dậy và học, công

tác khuyến học, khuyến tài đã kịp thời động viên các em học sinh học tập và

phát động được phòng trào xã hội hóa giáo dục trên địa bàn. Trường Tiểu Học

và trường Mầm Non đạt danh hiệu trường tiên tiến cấp huyện.

*Về y tế:

- Số người tham gia các hình thức bảo hiểm y tế gồm: Hưởng lương từ

ngân sách nhà nước, quỹ bảo hiểm xã hội đối với các đối tượng như người nghèo,

người có công với cách mạng, trẻ em dưới 6 tuổi, người hưởng lương hưu, trợ cấp

mất sức lao động, trợ cấp bảo hiểm xã hội cán bộ, công chức, nhân dân thuộc khu

vực 135.

- Tổng số người tham gia bảo hiểm y tế trên địa bàn xã: người

6386/6386 người, tỷ lệ đạt 100%.

- Trạm y tế công nhận đạt chuẩn Quốc gia.

* Văn hóa:

Các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, các hội thi thường

xuyên được tổ chức để nhân dân được tham gia giao lưu giữa các xóm với nhau.

- Thực hiện đầy đủ các chính sách xã hội đối với những người có công

và các chính sách xã hội khác, tiếp tục thực hiện nghị định 67, Quyết định 22

của Chính phủ về chế độ trợ cấp cho các đối tượng là người già cô đơn, trẻ

mồ côi, người tàn tật.

34

- Thực hiện đầy đủ các chính sách xã hội cho các đối tượng là hộ

nghèo, tăng cường tập huấn KHKT cho các hộ nghèo, tạo điều kiện cho các

hộ nghèo, cận nghèo được tham gia vào các chương trình dự án và vay vốn

phát triển sản xuất.

- Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền, qua các hình thức

tuyên truyền như : sử dụng các cụm loa FM ở xã, các xóm và qua các hội

nghị của xã và xóm để thông tin các chủ chương của Đảng, chính sách

Pháp luật của nhà nước và thông báo, dự báo tình hình sâu bệnh, dịch

bệnh trên địa bàn ; sử dụng các Panô, áp phích thông tin, tuyên truyền

xây dựng nông thôn mới.

- Tổng số xóm trên địa bàn xã là 12 xóm, số xóm đạt gia đình văn hóa

trong phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân

cư” và phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” ở xã là 4

xóm, đạt: 33,3%;

*Môi trường

Chỉ đạo nhân dân thường xuyên kiểm tra công tác vệ sinh môi trường,

không để tình trạng ô nhiễm tren địa bàn, tuyên truyền cho nhân dân về công

tác vệ sinh môi trường không đổ rác thải, chất thải chăn nuôi ra các tuyến

đường mương, sông, hồ làm ảnh hưởng đến môi trường sống và dòng chảy

của các tuyến đường kênh, mương, sông

*Quốc phòng

Luôn duy trì chế độ trực sẵn sàng chiến đấu, thường xuyên củng cố

lực lượng dân quân tự vệ và lực lượng quân dự bị động viên, tổ chức huấn

luyện dân quân tự vệ hoàn thành kế hoạch 102/107 đồng chí dân quân

tham gia huấn luyện, kết thúc khoá huấn luyện đơn vị đạt loại khá, thực

hiện tốt việc khám sơ tuyển nghĩa vụ quân sự, đúng, đủ số lượng theo kế

hoạch, thực hiện Quyết định 49 của thủ tướng chính phủ về rà soát và lập

hồ sơ các đối tượng là thanh niên sung phong trong kháng chiến chống

35

Phá và Mỹ, làm nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ Quốc tế tại

Camphuchia và Lào, đến nay đã rà soát được 288 trường hợp, đã lập được

85 hồ sơ chuyền lên hội đồng chính sách cấp trên.

Lực lượng công an xã luôn được củng cố thường xuyên tuần tra,

canh gác đấu tranh trấn áp các loại tội phạm, đảm bảo tốt chế độ thường

trực đảm bảo tốt an ninh trật tự, tổ chức phát động quần chúng bảo vệ an

ninh tổ quốc. Nhìn chung tình hình An ninh trật tự, an toàn xã hội trên địa

bàn cơ bản được giữ vững.

Phối hợp với các đoàn thể tuyên truyền vận động nhân dân tham gia

phòng, chống và đẩy lùi các loại tệ nạn xã hội trên địa bàn, quản lý 19 đối

tượng nghiện ma tuý.

4.1.3. Đánh giá chung về ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội

- Về khó khăn: Là xã miền núi, tỷ lệ hộ nghèo còn rất cao, nhập bình

quân của người dân còn thấp chưa theo kịp mục tiêu của tiêu chí đề ra.

Kinh tế chủ yếu sản xuất nông nghiệp, trình độ thâm canh, canh tác còn

nhiều hạn chế, phần lớn diện tích đất canh tác còn phụ thuộc vào tự nhiên,

thời tiết diễn biến phức tạp, nắng nóng, hạn hán, sâu bệnh hại trên cây trồng,

giá của một số mặt hàng nông nghiệp chủ lực xuống thấp, bên cạnh đó hệ

thống giao thông chưa thực sự đồng bộ và còn lầy lội vào mùa mưa, gây ảnh

hưởng trực tiếp đến quá trình phát triển kinh tế - văn hoá - xã hội ở địa phương.

- Về thuận lợi: Được sự quan tâm chỉ đạo của Huyện uỷ - HĐND -

UBND huyện và các phòng, ban chuyên môn của huyện Phú Bình và sự giám

sát trực tiếp của HĐND xã, cùng với sự đoàn kết, thống nhất của cán bộ và

nhân dân các dân tộc trên địa bàn xã trong thực hiện các phát triển kinh tế - xã

hội năm 2017

Nguồn lao động dồi dào, người dân cần cù sáng tạo.

- Kết cấu hạ tầng nông thôn: Hệ thống trường học được quan tâm đầu

tư xây dựng.

36

- Hệ thống chính trị từng bước được kiện toàn đảm bảo về số lượng

cũng như về trình độ nghiệp vụ chuyên môn theo chuẩn qui định nhằm đáp

ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị ở địa phương.

- Chất lượng giáo dục và đào tạo tiếp tục được nâng cao rõ rệt, cơ sở

vật chất trường lớp được đầu tư theo hướng chuẩn. Công tác chăm sóc sức

khỏe ban đầu cho nhân dân tiếp tục được nâng lên, trình độ chuyên môn của

đội ngũ cán bộ nhân viên Trạm y tế đều đạt chuẩn, xã tiếp tục giữ vững chuẩn

quốc gia về y tế. Tình hình an ninh chính trị trật tự an toàn xã hội được giữ

vững, công tác dân tộc và tôn giáo trên địa bàn được ổn định.

Người dân cần cù chăm chỉ, nhận thức về pháp luật tốt, khoa học kỹ

thuật của người dân ngày được nâng lên thông qua các chương trình đào tạo

tập huấn.

- Cơ sở hạ tầng ngày càng được cải thiện, hệ thống giao thông đi lại

thuận lợi

- Lực lượng cán bộ khuyến nông tích cực tuyên truyền, chuyển giao

khoa học công nghệ, giúp đở người dân

- Hệ thống chính trị từng bước được kiện toàn đảm bảo về số lượng

cũng như về trình độ nghiệp vụ chuyên môn theo chuẩn qui định nhằm đáp

ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị ở địa phương.

4.2. Thực trạng nghèo đói trên địa bàn xã

4.2.1 Kết quả rà soát hộ nghèo xã Bàn Đạt, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên

Xã Bàn Đạt là một trong những xã thuộc diện nghèo nhất của huyện

Phú Bình vì vậy vấn đề nghèo đói luôn là một vấn đề nan giải, là một tiêu chí

phản ánh tình hình kinh tế- xã hội của địa phương. Đối với toàn huyện, nền

kinh tế dựa chủ yếu vào sản xuất nông nghiệp thì càng khó khăn trong việc

xóa đói giảm nghèo. Với sự quan tâm của các cấp chính quyền các hộ trên địa

bàn đã được hưởng các chế độ rành cho các hộ nghèo va cận nghèo như giảm

thuế nhà ở, giảm tiền điện, miễn giảm học phí cho con em đi học, được tiếp

cận nguồn vốn tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo giúp cho ngươi dân phát triên

sản xuất, nâng cao đời sống. Ra đời của NHCSXH huyện là một tín hiệu tốt

giúp người dân được nâng cao khả năng tiếp cận nguồn vốn ưu đãi dành cho

37

hộ nghèo một cách tốt nhất, phù hợp với chủ trương, chính sách của Đảng và

Nhà nước về công tác xóa đói giảm nghèo. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến đói

nghèo phải kể đến là do điều kiện tự nhiên không thuận lợi, giao thông chưa

phát triển, đường xá đi lại còn khó khăn trình độ dân trí thấp, gia đình neo

đơn, đông con, thiếu vốn sản xuất… thông thường các nguyên nhân này có

mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau. Hiện tại nếu không đưa ra phương án

giải quyết thi người dân tại địa phương sẽ mãi không thoát ra được cảnh đói

nghèo. Bên cạnh những hộ nằm dưới ngưỡng nghèo đói còn có một bộ phận

các hộ cận nghèo, nếu không tìm được cách giải quyết vấn đề này thi thực

trạng đói nghèo sẽ ra tăng thêm, quay trở lại với những hộ đã thoát nghèo.

Trên địa bàn xã có 12 xóm có tổng số hộ và các hộ nghèo, cận nghèo

của các xóm là khác nhau. Qua 2 năm số hộ nghèo, cận nghèo của các xóm

đều có xu hướng giảm nhưng không đáng kể

Bảng 4.4: kết quả rà hộ nghèo xã Bàn Đạt giai đoạn 2015 –2017

Năm 2016

STT Thôn Tổng số hộ Số hộ nghèo Tổng số hộ Số hộ cận nghèo Số hộ cận nghèo

1 Việt Long 2 Cầu Manh 3 Đồng Quan 4 Na Chặng 5 Đồng Vĩ Bờ Tấc 6 7 Đá Bạc Phú Lợi 8 Trung Đình 9 10 Bàn Đạt 11 Bãi Phẵng 12 Tấn Minh Cộng 151 78 198 90 165 220 200 60 100 80 111 75 1528 32 19 40 23 26 41 46 14 18 19 20 19 316 45 23 42 21 19 93 51 28 26 15 36 12 411 Năm 2017 Số hộ nghèo 29 17 38 18 21 38 45 12 16 15 19 17 285 165 84 202 88 170 226 202 62 105 80 110 78 1580 51 27 53 28 26 103 58 31 30 19 38 16 480

(nguồn: UBND xã Bàn Đạt)

38

Bảng 4.5: Kết quả giảm nghèo tại xã Bàn Đạt

Năm 2016 Năm 2017

Tỷ lệ hộ Tỷ lệ hộ Tỷ lệ hộ STT Thôn Tỷ lệ hộ cận nghèo nghèo cận nghèo nghèo (%) (%) (%) (%)

Việt Long 1 21,19 29,80 17,5 30,91

Cầu Manh 2 24,36 29,50 20,2 32,14

Đồng Quan 3 20,20 21,21 18,8 26,24

Na Chặng 4 25,50 25,51 20,4 31,82

Đồng Vĩ 5 15,75 15,72 12,35 15,29

Bờ Tấc 6 18,63 42,21 16,81 45,57

Đá Bạc 7 23,01 25,51 22,31 28,71

Phú Lợi 8 23,31 46,62 19,35 50,01

9 Trung Đình 18,02 26,01 15,23 28,57

10 Bàn Đạt 23,75 18,75 18,75 23,75

11 Bãi Phẵng 18,02 32,41 17,31 34,54

12 Tấn Minh 25,31 16,02 21,79 20,51

Cộng 20,7 26,9 18,03 30,4

(nguồn: UBND xã Bàn Đạt)

Từ bảng số liệu 4.4,4.5, ta thấy công tác XĐGN (xóa đói giảm nghèo)

trên địa bàn xã những năm qua đã đạt được những kết quả quan trong. Tỷ lệ

hộ nghèo và cận nghèo qua 2 năm có sự tăng giảm không điều. Năm 2016 số

hộ nghèo toàn xã là 316 hộ chiếm 20,7% trong tổng số hộ của xã. Nhưng năm

2017 số hộ nghèo giảm xuống 285 hộ chiếm 18,03% tổng số hộ của xã tức

giảm 2,67% so với 2016. Số hộ cận nghèo năm 2016 là 411chiếm 26,9%

trong tổng số hộ của xã, năm 2017 số hộ cận 480 hộ chiếm 30,4% tức tăng

3,5% so với 2016.

39

4.2.2. Nguyên nhân nghèo

Bảng 4.6: Nguyên nhân dẫn đến tình trạng nghèo đói

Nguyên nhân Số hộ Tỷ lệ %

Tổng 30 100

Thiếu nguồn vốn 15 50

Phương tiện sản xuất 3 10

Thiếu lao động 9 30

Khác 3 10

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra năm 2018)

Qua bảng thấy được nguyên nhân gần như là chủ yếu dẫn đến tình

trạng nghèo đói của hộ là do thiếu vốn và đến 50% số hộ nghèo. Hộ thiếu vốn

thường làm không đủ để chi tiêu trong gia đình, phải đi thuê, vay mượn nhiều

máy móc, trang thiết bị phục vụ cho việc sản xuất, để bảo đảm cho cuộc sống.

Thiếu vốn sản xuất thực sự là một lực cản lớn nhất hạn chế sự phát triển của

sản xuất và nâng cao đời sống của các hộ gia đình nghèo. Những hộ đó rơi

vào các hộ mới tách khẩu hoặc những hộ có mong muốn đầu tư mở rộng quy

mô sản xuất nhưng chưa tìm được nguồn vốn. Người nghèo thường sống ở

những nơi thưa thớt ngươi dân sinh sống, xa trung tâm, giao thông đi lại khó

khăn, sản phẩm sản xuất ra khó tiêu thụ hoặc tiêu thụ vơi gia thành rất thấp so

với thi trường.

4.2.3. Cơ cấu phân bố nguồn vốn cho các tổ chức chính trị - xã hội

Ngân hàng cho vay bằng cách kết hợp, thông qua bốn tổ chức đoàn thể:

Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Hội Nông dân và Đoàn Thanh niên. Mỗi hội

tại các thôn sẽ cử ra một người tổ trưởng tổ vay vốn để thực hiện cho vay vốn

và thu lãi suất hằng tháng.

Nguyên tắc và thủ tục vay khá dễ dàng nhưng chỉ được vay khi có

thông báo phân bổ ngân sách cho vay từ trung ương. Khi có nguồn vốn cho

vay phân bổ xuống, người dân có nhu cầu vay sẽ đăng ký với tổ trưởng tổ vay

40

vốn, người tổ trưởng đó sẽ làm đơn xin vay, xin xác nhận của UBND xã về hộ

khẩu thường trú và nộp cho cán bộ ngân hàng. Tổ trưởng tổ vay vốn cũng là

người xác nhận và cam đoan hộ dân sẽ trả vốn và lãi suất. Sau một tháng lúc

làm đơn, đúng ngày mùng 9 hàng tháng hộ nông dân sẽ được nhận vốn vay tại

điểm giao dịch của xã Bàn Đạt.

Có thể tóm tắt sơ đồ vay vốn của Ngân hàng Chính sách Xã hội như sau:

Ngân hàng CSXH

Hội nông dân Đoàn thanh niên Hội phụ nữ Hội cựu chiến binh

Tổ tiết kiệm vay vốn Tổ tiết kiệm vay vốn Tổ tiết kiệm vay vốn Tổ tiết kiệm vay vốn

Hộ nông dân Hộ nông dân Hộ nông dân Hộ nông dân

Hình 4.1: Sơ đồ tóm tắt quy trình vay vốn ưu đãi đối hộ nghèo

41

4.2.4. Tình hình kinh tế xã Bàn Đạt

Bảng 4. 7: GTSX của xã qua 2 năm

(theo giá cố định)

(ĐVT: triệu đồng)

Chỉ tiêu 2016 2017 So sánh

14095 16012 113,6 Tổng số

1.NLN - TS 11204,25 12125,28 108,2

2.CN - xây dựng 1392,75 1787,36 128,3

3.TM - dịch vụ 1498 2099,64 140,1

(Nguồn: UBND xã Bàn Đạt)

Qua bảng số liệu ta thấy:

GTSX của ngành NLN - TS cũng chiếm tỷ trọng tương đối lớn nhưng

lại có xu hướng giảm qua các năm lý do là vì thị trường tiêu thụ sản phẩm cả

trong và ngoài nước bị thu hẹp, giá bán nhiều sản phẩm chăn nuôi, thủy sản ở

mức thấp trong khi giá vật tư nguyên liệu đầu vào tiếp tục tăng cao gây nhiều

khó khăn trong phát triển chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản, dịch bệnh trên gia

súc, gia cầm vẫn xảy ra. Không chỉ ở chăn nuôi mà trồng trọt cũng bị ảnh

hưởng bởi sâu bệnh, thời tiết…

Bảng 4.8: Chuyển dịch cơ cấu

(Theo giá hiện hành)

2016 2017

Chỉ tiêu

Số lượng (trđ) Cơ cấu (%) Số lượng (trđ) Cơ cấu (%)

Tổng số 1.NLN- TS 2.CN- xây dựng 3.TM- dịch vụ 14095 11204,25 1392,75 1498 100 79,5 9,9 10,6 16012 12125,28 1787,36 2099,64 100 75,7 11,2 13,1

(Nguồn: UBND xã Bàn Đạt)

42

Qua bảng số liệu ta thấy GTSX qua 2 năm đều có sự thay đổi. GTSX

của CN- Xây dựng và Dịch vụ- Thương mại tang cao. GTSX của CN- Xây

dựng năm 2017 tăng1,13 % so với năm 2016. GTSX của TM- Dịch vụ năm

2017 so với 2016 tăng lên 2,5%. Lý do ở đây GTSX của 2 ngành CN- Xây

dựng và TM- Dịch vụ chiếm tỷ trọng tang lên là do có. GTSX của ngành

NLN- TS cũng chiếm tỷ trọng tương đối lớn nhưng lại có xu hướng giảm qua

các năm lý do là vì giá cả, bấp bênh.

4.2.5. Các chính sách hỗ trợ giảm nghèo tại đại phương

Hiện nay trên địa bàn xã đang có các chương trình hỗ trợ giảm nghèo như:

chương trình 135, chương trình xóa nhà dột nát, chương trình hỗ trợ lợn

giống, bò giống cho 20 hộ nghèo (đây là chương trình của plan)…

Để hỗ trợ giảm nghèo chính phủ đã ra Nghị định Số: 78/2002/NĐ-CP

Về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác

1.Hộ nghèo.

2.Học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn đang học đại học, cao

đẳng, trung học chuyên nghiệp và học nghề.

3. Các đối tượng cần vay vốn để giải quyết việc làm theo Nghị

quyết 120/HĐBT ngày11 tháng 04 năm 1992 của Hội đồng Bộ trưởng

(nay là Chính phủ).

4.Các đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngoài.

5.Các tổ chức kinh tế và hộ sản xuất, kinh doanh thuộc hải đảo; thuộc

khu vực II, III miền núi và thuộc Chương trình Phát triển kinh tế - xã hội các

xã đặc biệt khó khăn miền núi, vùng sâu, vùng xa (sau đây gọi là Chương

trình 135).

6.Các đối tượng khác khi có quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

43

4.3. Thực trạng tiếp cận nguồn vốn và hiệu quả của việc tiếp cân nguồn

vốn vay

4.3.1. Tình hình cơ bản của các hộ điều tra

Tiếp cận được vốn, thành công hay không phải phụ thuộc vào nhiều

yếu tố trong đó có năng lực sản xuất của hộ. Năng lực sản xuất của hộ ở đây

bao gồm nguồn lực về lao động, về tư liệu sản xuất, đất đai và vốn. Những

yếu tố đó có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong quá trình hoạt động, việc sử

dụng chúng ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả sản xuất kinh doanh của hộ.

Năng lực sản xuất ảnh hưởng đến thu nhập của hộ và từ đó ảnh hưởng đến

khả năng hoàn trả vốn vay của hộ sau này. Một thực tế là đã là hộ nghèo thì

năng lực sản xuất cũng có nhiều hạn chế. Ngoài nguồn thu từ hoạt động nông

nghiệp thuần túy nếu người dân không có thêm khoản thu nhập nào khác thì

đời sống của họ không thể khá lên được. Trong quá trình điều tra tôi đã chọn

ngẫu nhiên 30 hộ nghèo trong xã.

- Tình hình lao động và nhân khẩu của hộ

Trong tất cả các nguồn lực cấu thành nên năng lực sản xuất kinh doanh

của hộ thì nhân lực là một trong những yếu tố quan trọng. Không có bất cứ

quá trình sản xuất nào xảy ra mà không có sự tham gia của lao động. Có lao

động mới tạo ra được sản phẩm. Chính vì tầm quan trọng của nó mà trong

công cuộc, việc giải quyết việc làm cho người lao động được quan tâm hàng

đầu. Tuy nhiên với hộ nghèo, nghề nghiệp chính của hộ là sản xuất nông

nghiệp thì việc tạo ra công ăn việc làm trong lúc nông nhàn để gia tăng thu

nhập là một vấn đề khó khăn do họ có những giới hạn nhất định về tay nghề

cũng như trình độ văn hóa.

44

Bảng 4.9: Thông tin của các hộ điều tra

ĐVT BQ chung Chỉ tiêu

1. Số hộ điều tra Hộ 30

2. BQ nhân khẩu/ hộ Nhân khẩu 4,04

3. BQ lao động/hộ Lao động 2,8

4. BQ nhân khẩu/lao động Lần 1,4

5. Trình độ VH chủ hộ - 100

Cấp tiểu học % 0,39

Cấp trung học cơ sở % 56.21

Cấp trung học phổ thông % 43,4

(Nguồn: UBND Xã Bàn Đạt, năm2018)

Qua điều tra 30 hộ, nhin chung tình hình nhân khẩu/hộ không cao.

Trung bình có 4,1 nhân khẩu/hộ. Trình độ của chủ hộ vẫn đã được phổ cập.

Cấp tiểu học chỉ chiếm 0,39%, cấp trung học cơ sở chiếm 56,21, cấp trung

học phổ thông chiếm 43,4%.

Phần đa các hộ nghèo trên địa bàn xã đều đươc đi hoc nhưng kiến thực

của họ còn hạn chế dân đến người dân gặp nhiều khó khăn trong việc hoạch

định các kế hoạch làm ăn, việc tiếp thu và tiếp cận các tiến bộ khoa học kỹ

thuật vào sản xuất cũng sẽ khó khăn hơn các hộ khác.

Lao động trong gia đình là một lực lượng quan trọng trong sản xuất

kinh doanh. Đây là lực lượng chính tạo nên thu nhập của hộ. So với các ngành

khác thì lao động nông nghiệp có thu nhập thấp hơn rất nhiều. Qua điều tra ta

thấy, bình quân có 1,4 lao động trên mỗi hộ. Từ đó cho thấy số lao động trên

hộ quá ít, lao động là đối tượng tạo ra thu nhập của hộ. Số lượng lao động

đóng vai trò rất quan trọng đối với phát triển kinh tế của hộ, thiếu lao động là

một nguyên nhân có ảnh hưởng rất lớn đến tình hình nghèo đói trên địa bàn

của huyện nhà. Trong lúc đó, bình quân nhân khẩu/lao động của hộ là 2,8

nhân khẩu/1 lao động, tương đương với 1 lao động thì có gần 3 người ăn theo

45

đó là một con số khá lớn gây áp lực lên mỗi lao động. Lao động/khẩu càng

nhiều thì số lượng người ăn theo ít và có cơ hội để tạo ra thu nhập của gia

đình nhiều hơn. Qua đó có thể thấy các hộ đói nghèo thường là những hộ có

số lượng lao động ít, số người ăn theo nhiều.

Việc nâng cao trình độ và chất lượng của lao động trong tương lai cần

được tiến hành thường xuyên, liên tục vì vấn đề này có ý nghĩa quan trọng

trong việc sử dụng nguồn vốn đi vay và nâng cao thu nhập của các nông hộ.

4.3.2. Nhu cầu vay vốn của hộ

Bảng 4.10: Nhu cầu vay vốn của hộ

Thời gian vay vốn Số hộ Tỷ lệ(%)

STT 1 2 3 Ngắn hạn Trung bình Dài hạn Tổng 4 5 21 30

13,3 16,7 70 100 (Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra năm 2018)

Qua bảng ta thấy tỉ lệ vay dài hạn là chiếm tỉ lệ cao nhất chiếm đến

70% vì các hộ nông dân mong muốn vay với lãi suất thấp và thời gian vay dài

nên tỉ lệ vay ở mức dài hạn là cao nhất Và các hộ vay ở mức trung hạn chiếm

tỷ lệ khá cao và các hộ vay ở mức vay trung hạn chiếm tỉ lệ là 16,7% trong

tổng số 30 hộ điều tra. Với thời gian vay ngắn hạn chiếm tỷ lệ thấp nhất vơi tỉ

lệ là 13,3% do thời gian vay ngắn hạn nên các hộ vay ở mức này rất thấp và

đối tượng vay chủ yếu là do các hộ cần thiết với số tiền của họ muốn vay và

sử dụng vào mục đích cần thiết.

Bảng 4. 11: Nhu cầu vay vốn của các nhóm hộ điều tra với các mức cho

vay khác nhau.

Mức vốn hộ cần vay Số hộ Tỷ lệ (%)

Tổng Dưới 10 triệu Từ 10 triệu đến 20 triệu Từ 20 triệu đến 30 triệu Trên 30 triệu 19 0 2 9 8 100 0 10,5 47,4 42,1

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra năm 2018)

46

Trong 30 hộ nghèo được điều tra thì có 19 hộ (chiếm 63,3% tổng số hộ

được điều tra) có nhu cầu tiếp tục vay vốn để đầu tư vào hoạt động sản xuất.

Tất cả các hộ có nhu cầu vay vốn đều mong muốn được vay với lãi xuất thấp

và thời gian vay dài, hộ nghèo vay với lãi suất là 0,55%. Hộ cận nghèo vay

với lãi suất 0,66% và trong thời hạn là 3 - 5 năm.

Qua điều tra cho ta thấy các hộ có nhu cầu vay vốn ở các mức vay khác

nhau: Mức nhu cầu vay vốn từ 20 đến 30 triệu đồng chiếm tỷ lệ cao là 47,4%

hầu hết là rơi vào các hộ có nhu cầu đầu tư vào chăn nuôi mở rộng quy mô

sản xuất, hộ đầu tư vào mua giống, mua thức ăn và xây dựng chuồng trại. Với

mức vay từ 10 triệu đến 20 triệu có 2 hộ chiếm 10,5% các hộ này có nhu cầu

vay ít vì hộ chỉ đầu tư vào trồng trọt là lâm nghiệp và cùng với tâm lí lo

không trả được nợ. Mức vay trên 30 triệu chỉ có 8 hộ chiếm 42,1% 8 hộ này

rơi vào các hộ có nhu cầu đầu tư vào ngành nghề dịch vụ.

4.3.3. Tình hình trả nợ vay vốn của hộ

7%

13%

80%

Chưa đến hạn

Đúng hạn

Quá hạn

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra năm 2018)

Hình 4.2: Biểu đồ thể hiện tình hình trả nợ vốn vay của hộ nghèo

Qua bảng ta thấy, nhìn chung các hộ trả nợ đúng hạn tỷ lệ sai hạn ở

47

mức khá thấp chiếm 6,7%. Các hộ trả nợ ngân hàng chưa đúng hạn chủ yếu

rơi vào những hộ sử dụng sai mục đích vay, một phần nhỏ là do hoạt động

kinh tế của hộ không đem lại hiệu quả, gặp rủi ro trong hoạt động sản xuất,

chăn nuôi.

Các hộ trả nợ đúng hạn cũng chiếm tỉ lệ khá cao 80%, sử dụng nguồn

vốn vay đúng mục đích nên đem lại hiệu quả kinh tế cho hộ, giúp hộ có của

ăn của để và trả được nợ ngân hàng.

Số hộ chưa đến hạn trả là chiếm 13,3%, tại thời điểm điều tra hộ mới

vay vốn nên chưa đến hạn phải trả.

Nhận thấy người nghèo luôn có ý thức trả nợ rất cao

4.3.4. Một số chỉ tiêu đánh giá mức độ hài lòng của hộ nghèo về Nguồn vốn

tiếp cận.

Bảng 4.12: Đánh giá mức độ hài lòng về tiếp cận ngân hàng hộ điều tra

nghèo và cận nghèo

Nội dung đánh giá

Bình quân

Kết luận

Hài lòng (4đ)

Bình Thường ( 3đ)

Rất hài lòng (5đ)

Không hài lòng (2đ)

Rất không hài lòng (1đ)

Nơi ngồi chờ giải

Bình

quyết công việc có đủ

3

4

19

2

2

3,13

thường

chỗ ngồi

Trang thiết bị phục

Bình

4

5

17

3

1

3,23

vụ ngươi dân đầy đủ

thường

Trang thiết bị phục vụ

Không

người dân hiện đại

0

2

16

10

2

2,6

hài

lòng

Trang thiết bị phục

Bình

5

6

14

3

2

3,3

người dân dễ sử dụng

thường

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra năm 2018)

48

Qua bảng trên thấy được ngân hàng tiếp cận với người dân còn nhiều

hạn chế chưa được đánh giá cao

Nơi ngồi chờ giải quyết công việc đủ chỗ ngồi tuy nhiên chỉ được

người dân đánh giá trung bình 3,13 điểm ở mức điểm bình thương

Trang thiết bị phục vụ người dân đầy đủ đạt 3,23 điểm chưa được trang

bị hiện đại như các điểm giao dịch tại các thành phố chỉ đạt 2,6 điểm ở mức

điểm người dân chưa hài lòng.

Bảng 4.13. Đánh giá mức độ hài lòng của người dân về thủ tục ngân hàng

Bình Quân

Nội dung đánh giá

Kết Luận

Hài lòng (4đ)

Bình Thường ( 3đ)

Rất hài lòng (5đ)

Không hài lòng (2đ)

Rất không hài lòng (1đ)

1

3,37

5

8

11

5

Hài lòng

4

3

15

6

3,0

2

Bình thường

4

7

16

1

3,3

2

Bình thường

2

9

17

1

3,3

1

Bình thường

0

4

20

3

2,8

3

Bình thường

Thủ tục hành chính được niêm yết công khai đầy đủ Thủ tục hành chính được niêm yết công khai chính xác Thành phần hồ sơ mà ông bà phải nộp là đúng quy định Mức phí/lệ mà ông bà phải nộp là đúng quy định Thời gian giải quyết ghi giấy trong hẹn(tính từ ngày tiếp nhận hồ sơ đến ngày trả kết quả)là đúng quy định

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra năm 2018)

Qua bảng ta thấy mức độ hài lòng của người dân :

Thủ tục hành chính được niêm yết công khai đầy đủ đạt 3,37 điểm 1

hộ/tổng 30hộ, thủ tục hành chính được niêm yết công khai chính xác đạt 3,0

điểm 1 hộ/tổng số 30hộ, thành phần hồ sơ phải nộp đúng quy định đạt3,3điểm

49

1hộ /tổng số 30hộ, mức phí/lệ mà phải nộp là đúng quy định đạt 3,3 điểm một

hộ/tổng số 30hộ

Vậy mưc điểm đạt được Thủ tục hành chính được niêm yết công khai

đầy đủ,

chính xác, thành phần hồ sơ phải nộp đúng quy định ở mức đánh giá

cuả người dân là mức bình thường

Thời gian giải quyết ghi trong giấy hẹn (tính từ ngày tiếp nhận hồ sơ đến

ngày trả kết quả) là đúng quy định chỉ đạt 2,8 điểm người dân vẫn còn chưa hài

lòng về thời gian giải quyết và lịch hẹn người dân đến giải quyết công việc phai

tốn nhiều thời gian chờ đợi và đi rất nhiều lần mới có thể hoàn thành.

Bảng 4.14. Đánh giá mức độ hài lòng của người dân về cán bộ ngân hàng

Nội dung đánh giá

Bình Quân

Kết luận

Hài lòng (4đ)

Bình Thường ( 3đ)

Rất hài lòng (5đ)

Không hài lòng (2đ)

Rất không hài lòng (1đ)

1

3

17

4

2,7

5

Không hài lòng

0

4

21

2

2,9

3

Bình thường

2

2

23

1

3,1

2

Bình thường

0

3

24

1

3,0

2

Bình thuường

3

4

19

2

3,1

2

Bình thường

2

2

23

1

3,1

2

Bình thường

Cán bộ ngân hàng có thái độ giao tiếp lịch sự Cán bộ ngân hàng chú ý lăng nghe ý kiến người dân/đại diện tổ chức Cán bộ ngân hàng trả lời đầy đủ các ý kiến của người dân/đại diện tổ chức Cán bộ ngân hàng hướng dân kê khai hồ sơ tận tình chu đáo Cán bộ ngân hàng hướng dân kê khai hồ sơ dễ hiểu Cán bộ ngân hàng tuân thủ đúng quy định trong giải quyết công việc

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra năm 2018)

50

Qua bảng ta thấy mức độ hài lòng của người dân về cán bộ ngân hàng:

Cán bộ ngân hàng trong giao tiếp lịch sự được người dân đánh giá bình

quân 2,7 điểm 1hộ /tổng số 30hộ đạt ở mức chưa hài lòng , cán bộ ngân hàng

chú ý lăng nghe ý kiến người dân/đại diện tổ chức được đánh giá 2,9 điểm 1

hộ /tổng số 30 hộ , cán bộ ngân hàng trả lời đầy đủ các ý kiến của người

dân/đại diện tổ chức và hướng dẫn kê khai hồ sơ chu đáo, dễ hiểu ,đúng quy

định làm việc được đánh giá với mức điểm bình thương mức độ hài vẫn chưa

cao nhưng so với thái độ lăng nghe ý kiến từ người dân vẫn được đánh giá

cao hơn

Bảng 4.15. Đánh giá mức độ hài lòng của người dân về kết quả vay

Rất

Không

Rất hài

Hài

Bình

không

Nội dung đánh

hài

Bình

Kết

lòng

lòng

Thường

hài

giá

lòng

quân

luận

(5đ)

(4đ)

( 3đ)

lòng

(2đ)

(1đ)

Kết quả khoản

vay mà ông/ bà

Bình

nhân được là phù

2

6

16

4

2

3,1

thường

hợp với nguyện

vọng

Kết quả khoản

vay mà ông /bà

Hài

4

10

14

2

0

3,5

nhận được có đầy

lòng

đủ thông tin

Kết quả mà ông

/bà nhận được có

Bình

2

8

18

1

1

3,03

thông tin chính

thường

xác

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra năm 2018)

51

Qua bảng nhìn trung mức độ hài lòng của ngươi dân vê kết quả được

vay sau quá trình vay vốn tại ngân hàng được đánh giá khá hài lòng: kết quả

vay phù hợp với nguyện vọng đạt 3,1 điểm 1hộ /tổng số 30hộ ở mức bình

thường, kết quả vay nhận được đầy đủ thôgn tin đạt 3,5 điểm 1hộ /tổng 30hộ

ở mức hài lòng, kết quả nhân được chính xác đạt 3,03 điểm 1hộ /tổng 30hộ

vẫn con một số ít người dân chưa thực sự hài lòng với số tiền được vay.

Bảng 4.16. Thông tin nguồn vốn ưu đãi

Nguồn thông tin Số hộ Tỷ lệ (%)

Qua ngươi thân bạn bè 1 3,3

Qua chính quyền địa phương, xã Qua phương tện thông tin đai chúng 19 5 63,4 16,6

Qua mạng internet 3 10

Khác 2 6,7

Tổng 30 100

Qua bảng trên ta thấy được đa số ngừơi dân biết được các thông tin về

nguồn tin dụng ưu đãi là từ chính quyền đia phương chiếm đến 63,3 % trên

tổng số hộ điều tra.

4.3.5. Đánh giá chung tình hình tiếp cận nguồn vốn tín dụng ưu đãi của hộ

nghèo từ NHCSXH

Điểm mạnh Điểm yếu

Được sự quan tâm chỉ đạo của Huyện Nền kinh tế chủ yếu sản xuất nông

uỷ - HĐND - UBND huyện và các nghiệp mang tính chất manh mun,

phòng, ban chuyên môn của huyện nhỏ lẻ, trình độ thâm canh canh tác

Phú Bình và sự giám sát trực tiếp của còn nhiều hạn chế.

HĐND xã, cùng với sự đoàn kết, Diện tích đất canh tác còn phụ thuộc

thống nhất của cán bộ và nhân dân vào tự nhiên

các dân tộc trên địa bàn xã trong thực Thời tiết diễn biến phức tạp

hiện các phát triển kinh tế - xã hội - Người dân chưa có vốn mở rộng

52

năm sản xuất, diện tích đất nông nghiệp

- Người dân cần cù chăm chỉ, nhận nhỏ, tư duy sản xuất còn lạc hậu

thức về pháp luật tốt. luôn ti, luôn cho rằng mình yếu kém,

-Nguồn lao động dồi dào khoa học kỹ không dám thực hiện dân đến sự cản

thuật của người dân ngày được nâng trở rất lớn đến sự phát triển kinh tế.

lên thông qua các chương trình đào -Người dân chưa biết cánh quan lý

tạo tập huấn. và sử dụng đồng tiền một cách hợp lý

-Rủi ro của các hộ nông dân rất cao

- Diện tích đất nông nghiệp lớn phù mỗi khi gặp thiên tai, mất mùa, dịch

hợp với nhiều loại cây trồng và vật bệnh... do thu nhập quá thấp nên

nuôi. Đồi núi chủ yếu thích hợp phát không ít người trong số họ buộc phải

triên cây lâm nghiệp. tìm cách vay nợ khắp nơi, thậm chí là

-Tiếp cận tín dụng đối với hộ nghèo vay nóng (nguồn tín dụng đen) với

là rất cần thiết, nhất là đối với các lãi suất cắt cổ để mua sắm tư liệu sản

quốc gia đang phát triển như Việt xuất, hay chỉ là đóng tiền cho con đi

Nam nói chung và xã Bàn Đạt nói học, đi chữa bệnh, đi lao động ở

riêng nước ngoài...

Nguồn vốn tín dụng đóng vai trò

quan trọng trong thay đổi sản xuất,

đời sống. Chất lượng hoạt động của tổ

Tín dụng đối với nền kinh tế với vị trí TK&VV ở xã còn yếu, chưa thực

là nguồn động lực của tăng trưởng, hiện bình xét công khai dân chủ đúng

tạo việc làm và đổi mới quy định.

- Hình thức cho vay còn đơn điệu,

chưa linh động. Đa phần cho vay

trực tiếp bằng tiền mặt, kéo theo vấn

đề phức tạp là các hộ sử dụng tiền

vay vốn chưa đúng mục đích vay.

53

Cơ hội Thách thức

-Các chính sách hỗ trợ vốn cho hộ -Giá sản phẩm nông nghiệp không

nghèo, người nông dân có điều kiện tăng hoặc tăng rất ít

mở rộng sản xuất -Thời tiết ko thuận lợi cho sản xuất

-Một số chương trình đề án phát triển nông nghiệp

nông nghiệp nông thôn của Đảng và -ngươì dân thiếu thông tin về các

nhà nước là cơ hội để người dân tham nguồn ưu đãi được thụ hương

ra phát triển kinh tế cho kinh tế hộ nói -Giao thông chưa đươc thuận tiện

riêng và đia phương nói chung. việc đi lại tiếp cân đến các cơ sở tín

- Chương trình mục tiệu quốc gia về dụng của người dân còn gặp nhiều

xây dựng nông thôn mới để nâng cao hạn chế

đời sống vật chất tinh thân chi người - Các tổ chức tín dụng nên có nhiều

dân; kết cấu hạ tang kinh tế xã hội hơn các chính sách thu hút và mở

phù hợp; cơ cấu kinh tế và các tổ rộng quy mô hoạt động của các tổ

chức sản xuất hợp lý; gắn sản phát chức tài chính

triển nông nghiệp với công nghiệp, - Các tổ chức tín dụng đưa ra giải

dịch vụ; xã hội nông thôn dân chủ, pháp hỗ trợ khác, như: Tăng cường

bình đẳng, ổn định giàu bản sắc dân sự chỉ đạo của các cấp chính quyền

tộc; quốc phòng an ninh trật tự được địa phương trong việc hỗ trợ các hoạt

giữ vững. động tín dụng trên địa bàn, như tuyên

- Chương trình OCOP (mỗi xã một truyền chính sách vay vốn đến từng

sản phẩm) là chú trong vào phát triển hộ gia đình, hỗ trợ cho hoạt động của

sản phẩm nông nghiệp, phi nông các tổ cho vay lưu động của các ngân

nghiệp, dịch vụ có lợi thế của mỗi đại hàng

phương theo chuỗi giá trị.

- Đề án phát triển 1.500 hợp tác xã,

liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp hoạt

động có hiệu quả đến năm 2020.

54

4.4. Một số giải pháp giúp hộ nghèo có khả năng tốt hơn trong tiếp cận

vốn tín dụng ưu đãi

4.4.1. Về phía các tổ chức tín dụng

Ở địa bàn xã Bàn Đạt hiện nay ,hộ nghèo có thể tiếp cận nguồn vốn tín

dụng chính thức từ các điểm giao dich của các ngân hàng nông nghiệp và phát

triển nông thôn,ngân hàng chính sách xã hội và các quỹ tính dụng nhân dân

của xã:

-Các tổ chức tín dụng nay cần bảo đảm tất cả các hộ nghèo đều có

quyền lợi ngang nhau trong việc tiếp cận nguồn tín dụng chính thức của mình

-Các tổ chức tín dụng cần công bằng hơn trông việc xét duyệt hồ sơ vay

vốn,khả năng trả nợ và phối hợp với chương trình phát triển nông thôn nhằm

tăng cường khả năng ứng dụng tiến bộ kỹ thuật ,kết cấu hạ tầng ,hỗ trợ vật tư

đầu vào như cây giống ,phân bón ....;

-Tăng cường mối quan hệ với các tổ chức xã hội ,chính quyền địa

phương ,phối hợp chặt chẽ để có thể đánh giá hộ xin vay vốn được khách

quan rõ ràng và sát thực tế, giúp giảm được thơi gian thẩm định, từ đó hộ

nghèo có thể tiếp cận được vốn vay nhanh hơn.

- Việc cung cấp thông tin về nguông tín dụng của các tổ chức chính

thức còn yếu kém đòi hỏi các tổ chức phải có biện pháp đẻ thông tin có thể

đén với hộ nghèo chính xác và kịp thời như tiếp thị tận nhà các sản phẩm vay

dành cho người nghèo ,hướng dẫn cụ thể thủ tục vay vốn cho họ

4.4.2. Về chính sách tin dụng

Các tổ chức tín dụng cần phải cải tiến quy trình ,thủ tục cho vay theo

hướng đơn giản ,rút ngắn thời gian trong quá trình giải ngân ; mở rộng hình

thức vay ,lãi vay cho phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh ,giảm lãi hoặc

xoá nợ vay ngân hàng trong những trường hợp không trả được nợ do những

nguyên nhân khách quan ;nâng hạn mức cho vay sát với thực tế phát triển

kinh tế .

55

4.4.3. Về phía chính quyền địa phương

Về phía chính quyền địa phương kết qủa nghiên cứu cho thấy ,hộ nghèo

nào có diện tích đất nông nghiệp nhiều hơn thì dễ tiếp cận vốn vay được vốn

tín dụng chính thức cao hơn .Xuất phát từ kết quả nghiên cứu này, cần có giải

pháp cụ thể là phải bằng mọi cách thực hiện tốt chính sách ruộng đất làm cho

đất nông nghiệp bình quân trên hộ ngày càng có quy mô lớn hơn .

Các cơ quan chức năng cần xem xét ,xác định các cấp giấy chính quyền

cần sử dụng đất kịp thời . Trong quá trình thực hiện ,nếu phát hiện vấn đề khó

khăn thì các cấp có thẩm quyền nghiên cứu, đề xuất biện pháp để thực hiện

vấn đề này tốt hơn, tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ sản xuất .

Các hộ nghèo có tỉ lệ nhân khẩu cao thì khả năng tiếp cận tín dụng chính

thức giảm. Nhân khẩu phụ thuộc là những người chưa đến tuổi lao động, hoặc

quá tuổi lao động. Trong nghiên cưú này, nhân khẩu phụ thuộc là con của chủ

hộ. Thực tế điều tra cho thấy ở các xã miền núi như Bàn Đạt các hộ nghèo

khá đông con ; việc chấp nhận chính sách kế hoạch hoá gia đình còn yếu

kém;công tác tuyên chuyền giáo dục còn chưa tốt. Như vậy giải pháp là chính

quyền địa phương cần phải thưch hiện tốt các chính sách dân số .

Nghiên cứu đac chỉ rõ hộ nghèo nào có nhiều tài san hơn thì tiếp cận

tính dụng dêc dàng và lượng vốn vay từ các tổ chức tín dụng cũng được nhiều

hơn(tài sản mà nghiên cứu nay đề cập không bao gồm quyền sử dụng

đất).Như vậy để người nghèo có được nhiều tài sản, cầm phải hướng dẫn cho

mỗi hộ nghèo hoặc tổ chức thảo luận, toạ đàm về cách chi hợp lý, đúng cách,

biết tích luỹ sao cho tài sản của mình ngay càng tăng lên.

4.4.4. về phía người dân

- Hộ cần nhận thức rõ trách nhiệm hoàn trả vốn vay; như đã nói trên, hộ

vay phải nhận thức rõ trách nhiệm trả lãi và nợ gốc ngay từ khi viết giấy đề

nghị vay vốn. Cần hiểu rõ đây là chính sách tín dụng ưu đãi cho vay với lãi

suất thấp, không phải Chính phủ cho không.

56

- Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay: Người vay phải nâng cao ý

thức, tinh thần trách nhiệm trong vay vốn, sử dụng vốn vay. Không ngừng

học tập để nâng cao năng lực quản lý và sử dụng vốn vay, tăng hiệu quả của

đồng vốn.

- Kết hợp cung ứng vốn tín dụng với công tác khuyến nông, khuyến

lâm, khuyến ngư, và dạy nghề cho người nghèo: Một trong những rủi ro khi

cho vay là do trình độ hiểu biết của người nghèo có hạn nên đồng vốn vay

thường được sử dụng kém hiệu quả. Người nghèo không chỉ thiếu vốn mà còn

thiếu kiến thức về tổ chức quản lý sản xuất, về khoa học công nghệ, cả về thị

trường... Chính vì lẽ đó cùng với việc cung ứng vốn cho hộ nghèo cần phải

giúp đỡ cho họ khắc phục những yếu kém nói trên thì mới có thể nâng cao

năng suất trong trồng trọt và chăn nuôi để có thể trả nợ và thoát khỏi cảnh

nghèo. Việc kết hợp cho vay vốn với những chương trình khuyến nông,

khuyến lâm, khuyến ngư sẽ hạn chế rủi ro trong việc đầu tư, giúp người nghèo

sử dụng vốn có hiệu quả, nâng cao đời sống và trả nợ ngân hàng đúng hạn.

- Nâng cao vai trò, trách nhiệm, hiệu quả hoạt động của cấp ủy, chính

quyền địa phương các cấp và của các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội trong

công tác thống kê, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo để tạo điều kiện cho các

đối tượng này kịp thời vay vốn. Đồng thời, phối hợp chặt chẽ hơn nữa với

NHCSXH trong việc nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng chính sách.

Thực hiện nghiêm túc công tác bình xét cho vay đảm bảo công khai, dân chủ

từ thôn, bản. Việc xác nhận đối tượng phải được Ban giảm nghèo các xã,

phường thị trấn xét duyệt chặt chẽ. Bên cạnh đó, công tác kiểm tra, giám sát

của các cấp, các ngành đối với tín dụng chính sách… cũng cần được tăng cường.

Để nguồn vốn vay thực sự đem lại hiệu quả thì đầu tiên nó phụ thuộc

rất lớn vào sự cố gắng vươn lên của bản thân mỗi hộ. Nguồn vốn không phải

là nguồn trợ cấp, do đó buộc bản thân mỗi hộ phải chịu khó làm ăn, tìm tòi

học hỏi kinh nghiệm để nguồn vốn vay thực sự đem lại hiệu quả.

57

- Trước khi có ý định vay vốn, mỗi hộ nên vạch ra cho mình một

phương án sản xuất, mục đích sản xuất, cụ thể sẽ làm gì, trồng cây gì, nuôi

cây gì… Sau đó cần tính toán một cách chi tiết các chi phí cần thiết để thực

hiện phương án đó, kiểm tra vốn tự có của mình là được bao nhiêu trong tổng

chi phí của dự án và xác định đúng số vốn cần vay. Điều quan trọng là phải

xác định được nhu cầu của thị trường về sản phẩm đang định sản xuất để từ

đó có những phương hướng sản xuất thích hợp, đạt được kết quả như mong muốn.

- Phải có kế hoạch sử dụng đúng mục đích, tiến hành sản xuất ngay khi

có vốn, trên thực tế nhiều hộ nghèo khi vay được tiền không dùng ngay vào

sản xuất mà đã chi tiêu cho những nhu cầu khác dẫn đến hao hụt và thiếu vốn

đầu tư làm ảnh hưởng đến kết quả của hoạt động sản xuất.

- Trong quá trình sản xuất kinh doanh các hộ cần có sự hoạch toán thu

chi rõ ràng.

- Các hộ nghèo phải tranh thủ tiếp thu các ứng dụng các tiến bộ khoa học

kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp, nên sử dụng các giống vật nuôi cây trồng

có chất lượng tốt.

58

Phần 5

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

5.1Kết luận

- Hệ thống tín dụng nông thôn trên địa bàn Xã Bàn Đạt đã phát triển

tương đối mạnh với hai tổ chức tín dụng chủ yếu là Ngân hàng Nông nghiệp

và Phát triển nông thôn, Ngân hàng Chính sách - Xã hội là chủ lực.

- Việc cho vay của các tổ chức, chương trình tín dụng thông qua các

Đoàn thể xã hội tại địa phương đã mang lại hiệu quả rất lớn. Thành viên của

các tổ chức Đoàn thể đóng vai trò là cán bộ tín dụng thực sự gần gũi với

người dân, được người dân tín nhiệm.

- Khả năng tiếp cận các nguồn vốn tín dụng của người dân địa phương

là tương đối cao, hầu hết các hộ dân đều có khả năng vay vốn tại một trong

các tổ chức tín dụng đang hoạt động trên địa bàn xã.

- Nguồn vốn vay của các nguồn tín dụng đã hỗ trợ, tạo điều kiện cho

địa phương cùng với hộ dân dịch chuyển cơ cấu cây trồng, vật nuôi, từng

bước nâng cao năng suất trong sản xuất nông nghiệp.

- Bên cạnh những mặt đã đạt được thì tình hình tín dụng nông thôn trên

địa bàn vẫn còn nhiều vấn đề đặt ra:

+ Các nguồn tín dụng vẫn chưa đáp ứng nhu cầu của hộ về mức lãi suất,

thời hạn vay..., số tiền vay còn thấp so với nhu cầu mở rộng sản xuất của

người dân.

+ Các thông tin, tài liệu phát tay về các tổ chức, chương trình tín dụng

đang hoạt động trên địa bàn đến tay người dân còn rất hạn chế.

5.2. Kiến nghị

Để hoạt động của các tổ chức, chương trình tín dụng ưu đãi có hiệu quả,

góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất và cải thiện đời sống của bà con nông

dân, trong phạm vi của đề tài, tôi xin đưa ra một số khuyến nghị sau:

- Tăng cường khả năng tiếp cận của các tổ chức, chương trình tín dụng

59

đối với các đối tượng vay vốn. Để thực hiện điều này cần có sự quan tâm và

phối hợp giữa các tổ chức tín dụng, các cấp chính quyền và hộ vay vốn để tạo

ra một mạng lưới tín dụng nông thôn rộng khắp trên toàn xã.

- Phát huy tính tích cực của các Hội, Đoàn thể hoạt động xã hội, phải

xem họ là cầu nối trực tiếp thiết thực, gần gũi, để các tổ chức tín dụng tiếp

cận gần với các đối tượng vay vốn, từng bước góp phần hoàn thiện và nâng

cao chất lượng dịch vụ tín dụng trên địa bàn xã.

- Cần phát huy hơn nữa vai trò của các cán bộ tín dụng để hoạt động

cho vay có hiệu quả hơn và tăng cường các tài liệu tín dụng đến tay các hộ dân.

- Đối với các tổ chức tín dụng, cần cố gắng hạ lãi suất tới mức thấp

nhất có thể để người dân có đủ khả năng vay vốn.

- Cần tăng mức cho vay và tăng thời gian cho vay

- Cần có sự quan tâm của chính quyền xã, giúp người dân khai thác các

ngành nghề mới, tìm đầu ra cho các hoạt động ngành nghề, đồng thời tạo điều

kiện cho hộ tiếp cận vốn có nhiều cơ hội phát triển ngành nghề nhằm tạo thêm

việc làm trong thời gian nhàn rỗi, góp phần tăng thu nhập cho người dân và

tăng nguồn thu ngân sách cho xã nhà.

60

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Tài liệu tiếng Việt

1.Bộ Lao động - Thương binh và xã hội chương mục tiêu chuẩn quốc gia về

giảm nghèo giai đoạn 2006 - 2010(2008), Tài liệu về Cẩm nang giảm

nghèo, Nxb Lao động xã hội, Hà Nội

2. Bộ Tài chính (1996), từ điên thuật ngữ tíài chính tín dụng, Nxb Tài chính

13.Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển Kinh tế - Xã hội năm 2017

Hà Nội

3.Bùi Thị Minh Thơ (2010) Trường đại học cần thơ khoa kinh tế-quan trị kinh

doannh. Luận văn tốt nghiệp phân tích khả năng tiếp cậnnguồn vốn tín

dụng của nông hộtrong san xuất nông nghiệp ở huyện trà ôn, tỉnh Vĩnh

Long.

4. Nghị định số 41/2010/NĐ-CP (2010), Nghị định về chính sách tín dụng

phuc vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, Thủ tướng chính

5.Nghiên cứu của Nathan Okurut (2016) xác định các nhân tố ảnh hương đén

khả năng tiếp cận tín dụng của người nghèo và ngươi da màu

6.Mai Siêu, Đào Minh Phúc, Nguyễn Quang Tuấn (2002), Cẩm nang 
quản lý

tài chính tín dụng Ngân hàng, Viện Nghiên cứu Ngân hàng, 
Nxb Thống

7. Phạm Thị Mỹ Dung và Nguyễn Quốc Oánh (2010), “Khả năng tiếp cận thị

trường tài chính nông thôn của hộ nông dân: Trường hợp nghiên cứu ở

vùng lân cận ngoại thành Hà Nội”, Tạp chí Khoa học và phát triển,

Trường Đại học Nông nghiệp 1, Hà Nội.

5.Phan Thị Vân (2010), Tìm hiểu hệ thống tín dụng và khả 
năng tiếp cận

nguồn vốn tín dụng của người dân xã Hoa Thành, huyện 
Yên Thành, tỉnh

Nghệ An.

9.Quyết định 59/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành

61

chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020

10.
 ThS. Trần Bình Minh, Nghiên cứu viên - Ban Chính sách kinh tế vĩ mô

Đề tai nghiêm cứu khoa học cấp bộ : yếu tố quyết định hạn chế tín dụng ở thị

11. Vương Quốc Duy và Lê Long Hậu (2010). Các nhân tố ảnh hưởng đến

tiếp cận tín dụng chính thức ở Đồng bằng sông Cửu Long, Việt Nam. Tạp

chí Phát triển kinh tế, Số 236, tháng 06 năm 2010.

12.Vai trò tín dụng đối với sự phát triển kinh tế nông thôn, trung tâm thông

tin khoa học công nghệ quốc gia, tạp chí công nghiệp số 07/2008.

II.Tài liệu tiếng nước ngoài

1. Banerjee, Abhijit, and Esther Duflo (2004), “The economic lives of the

poor”. Journal of Economic perspectives, 21, pp. 141-167.

2. Cull, Robert, Asli Demirguc-Kunt and Jonathan Morduch (2009)

“Microfinance meets the market”. Journal of Economic perspectives, 23,

pp. 167-92.

3.Vũ Thi Thanh Hà (2001). Determinants of Rural Households.Borowing

From the Formal Financial Sector .A study of the rural credit market in

Red rver de lta region.Master of Arts in Economics of Development

,Vietnam-Netherlands Project ,Ha Nội

PHỤ LỤC

PHIẾU ĐIỀU TRA HỘ NÔNG DÂN

MẪU PHIẾU KHẢO SÁT KHẢ NĂNG TIẾP CẬN VỐN TÍN DỤNG

VÀ MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI DÂN ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG

----------------------------------------------------

Tên tôi là: ……………………….

Hiện nay tôi đang thực hiện thực tập tốt nghiệp đại học với đề tài:

…………………………………………………………………………

Để có tài liệu phục vụ cho phân tích đề tài, xin Ông/Bà vui lòng cho

biết ý kiến đánh giá của mình về những thông tin sau đây. Chúng tôi cam

đoan chỉ sử dụng tài liệu này cho mục tiêu nghiên cứu khoa học. Xin Ông/Bà

đánh dấu (x) vào ô vuông (□) hoặc khoanh tròn vào mức điểm (5,4,3,2,1)

tương ứng với phương án trả lời mà Ông/Bà chọn đối với từng câu hỏi.

A. PHẦN THÔNG TIN CHUNG

1. Họ và tên: 2. Giới tính: □ Nam □ Nữ

3. Địa chỉ:………………………………………………

4. Độ tuổi:

□ Dưới 25 tuổi □ 25 - 34 tuổi □ 35 - 49 tuổi □ 50 - 60 tuổi □ Trên 60 tuổi

5. Trình độ học vấn:

□ Tiểu học (cấp I) □ Trung học cơ sở (cấp II)

□ Trung học phổ thông (cấp III) □ Dạy nghề/Trung cấp/Cao đẳng

□ Đại học □ Trên Đại học

□ Khác (xin viết cụ thể): .........................................................................

6. Số nhân khẩu hộ: …………….

7. Số lao động của hộ: …… người; Trong đó lao động chính:

8. Phân loại hộ theo ngành nghề:

□ Hộ thuần nông □ Hộ kiêm ngành nghề, dịch vụ

□ Hộ khác (xin viết cụ thể): ....................................................................

9. Phân loại hộ theo thu nhập:

□ Hộ nghèo □ Hộ cận nghèo

□ Hộ khác (xin viết cụ thể): ....................................................................

10. Nguồn lực sản xuất kinh doanh

10.1. Diện tích đất và tình hình hình sở hữu mỗi loại đất có tại gia đình?

Diện tích Loại đất Của nhà Đi thuê Đấu thầu (m2)

Đất ruộng

Đất vườn

Ao

Đất khác

Tổng diện tích

10.2. Tài sản có thể thế chấp để vay vốn của hộ

Loại tài sản Đơn vị Số lượng Giá trị (tr.đ)

a. Nhà

b. Cửa hàng

c. Ôtô

d. Máy kéo, công nông

e. Máy cày, bừa

d. Gia súc, gia cầm

e. Tivi

f. Xe máy

Khác

Tổng tài sản

11. Các nguồn thu nhập của hộ

11.1. Thu nhập từ hoạt động trồng trọt

Loại sản phẩm Giá trị (tr.đ) Chi phí (tr.đ) Thu nhập (tr.đ) Sản lượng (kg)

a. Lúa b. Rau c. Cây công nghiệp d. Cây ăn quả e. Cây lâm nghiệp d. Khác Thu nhập từ trồng trọt 11.2. Thu nhập từ hoạt động chăn nuôi

Sản Giá trị Chi phí Thu nhập Loại sản phẩm lượng (tr.đ) (tr.đ) (tr.đ) (kg)

a. Lợn thịt

b. Lợn con

c. Trâu, bò

d. Gia cầm

e. Khác

Thu nhập từ chăn nuôi

11.3. Thu nhập từ hoạt động chế biến

Giá trị (tr.đ) Chi phí (tr.đ) Thu nhập (tr.đ) Loại hoạt động Sản lượng (kg)

a. Nấu rượu b. Làm bún c. Làm đậu d. Làm bánh e. Khác Thu nhập từ chế biến

11.4. Thu nhập từ hoạt động ngành nghề, kinh doanh dịch vụ phi nông nghiệp

Thành tiền Chi phí Thu nhập Loại hoạt động Ngày công (tr.đ) (tr.đ) (tr.đ)

a. Thợ mộc

b. Thợ nề

c. Kinh doanh, buôn bán

e. Khác

Thu nhập từ hoạt động khác

11.5. Thu nhập từ tiền công, tiền lương

Lương Ngày Số tháng Thành tiền b.quân/tháng Loại hoạt động công làm việc (tr.đ) (tr.đ)

a. Thợ mộc

b. Thợ nề

c. Kinh doanh, buôn bán

e. Khác

Thu nhập từ hoạt động khác

B. PHẦN CÂU HỎI

Câu 1. Ông/Bà đã giải quyết công việc và nhận kết quả ở đâu?

□ Tại UBND xã.

□ Tại trụ sở Ngân hàng.

□ Địa điểm khác (xin viết cụ thể): ..........................................................

Câu 2. Ông/Bà biết thông tin nguồn vốn ưu đãi từ kênh nào?

□ Qua hỏi người thân, bạn bè.

□ Qua chính quyền phường, xã.

□ Qua phương tiện thông tin đại chúng (xem tivi, nghe đài, đọc báo...).

□ Qua mạng Internet.

□ Khác (xin viết cụ thể): .........................................................................

Câu 3. Ông/Bà hoàn thành một khoản vay thì phải đi lại bao nhiêu lần: ……

lần.

Câu 4. Cán bộ ngân hàng có gây phiền hà, sách nhiễu đối với Ông/Bà trong

quá trình giải quyết công việc không?

□ Có □ Không

Câu 5. Cán bộ ngân hàng có gợi ý nộp thêm tiền ngoài phí/lệ phí đối với

Ông/Bà trong quá trình giải quyết công việc không?

□ Có □ Không

Câu 6. Ngân hàng có giải ngân cho Ông/Bà có đúng hẹn không?

□Đúng hẹn □Sớm hơn hẹn □ Trễ hẹn

- Nếu câu trả lời trên của Ông/Bà là “Trễ hẹn”, xin Ông/Bà trả lời tiếp câu

hỏi sau:

Ngân hàng có thông báo trước cho Ông/Bà về việc trễ hẹn không?

□ Có □ Không

Ngân hàng có gửi thư xin lỗi Ông/Bà vì trễ hẹn không?

□ Có □ Không

Câu 7. Xin Ông/Bà vui lòng cho biết mức độ hài lòng của Ông/Bà về những

nội dung sau:

(Xin Ông/Bà khoanh tròn vào một mức điểm mà Ông/Bà lựa chọn, trong đó

điểm 5 = rất hài lòng, 4= hài lòng, 3= bình thường, 2= không hài lòng và 7

= rất không hài lòng)

Nhận định Rất hài lòng Hài lòng Bình thường Không hài lòng

Rất không hài lòng 1 5 4 3 2

5 4 3 2 1

5 4 3 2 1

5 4 3 2 1

5 4 3 2 1

5 4 3 2 1

5 4 3 2 1

5 4 3 2 1

5 4 3 2 1

5 4 3 2 1

5 4 3 2 1

5 4 3 2 1

5 4 3 2 1

5 4 3 2 1

5 4 3 2 1

5 4 3 2 1 I. TIẾP CẬN NGÂN HÀNG 1. Nơi ngồi chờ giải quyết công việc có đủ chỗ ngồi 2. Trang thiết bị phục vụ người dân đầy đủ 3. Trang thiết bị phục vụ người dân hiện đại 4. Trang thiết bị phục vụ người dân dễ sử dụng II. THỦ TỤC NGÂN HÀNG 5. Thủ tục hành chính được niêm yết công khai đầy đủ 6. Thủ tục hành chính được niêm yết công khai chính xác 7. Thành phần hồ sơ mà Ông/Bà phải nộp là đúng quy định 8. Mức phí/lệ phí mà Ông/Bà phải nộp là đúng quy định 9. Thời hạn giải quyết ghi trong giấy hẹn (tính từ ngày tiếp nhận hồ sơ đến ngày trả kết quả) là đúng quy định III. CÁN BỘ NGÂN HÀNG TRỰC TIẾP GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC 10. Cán bộ NH có thái độ giao tiếp lịch sự 11. Cán bộ NH chú ý lắng nghe ý kiến của người dân/đại diện tổ chức 12. Cán bộ NH trả lời, giải thích đầy đủ các ý kiến của người dân/đại diện tổ chức 13. Cán bộ NH hướng dẫn kê khai hồ sơ tận tình, chu đáo 14. Cán bộ NH hướng dẫn kê khai hồ sơ dễ hiểu 15. Cán bộ NH tuân thủ đúng quy định trong giải quyết công việc

2 4 5 3 1

4 5 3 .2 1

2 4 5 3 1

2 4 5 3 1

3 5 4 2 1

3 5 4 2 1

3 5 4 2 1

3 5 4 2 1

IV. KẾT QUẢ 16. Kết quả khoản vay mà Ông/Bà nhận được là phù hợp với nguyện vọng 17. Kết quả khoản vay mà Ông/Bà nhận được hợp đồng có thông tin đầy đủ 18. Kết quả mà Ông/Bà nhận được hợp đồng có thông tin chính xác V. TIẾP NHẬN, XỬ LÝ CÁC Ý KIẾN GÓP Ý, PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ Nếu Ông/Bà đã có ý kiến góp ý, phản ánh, kiến nghị, xin Ông/Bà trả lời các câu hỏi từ số 19 đến số 22: 19. Ngân hàng có bố trí hình thức tiếp nhận góp ý, phản ánh, kiến nghị của người dân, tổ chức 20. Ông/Bà dễ dàng thực hiện góp ý, phản ánh, kiến nghị 21. Ngân hàng tiếp nhận và xử lý tích cực các góp ý, phản ánh, kiến nghị của Ông/Bà 22. Ngân hàng thông báo kịp thời kết quả xử lý các ý kiến góp ý, phản ánh, kiến nghị cho Ông/Bà Câu 8. Để nâng cao khả năng tiếp cận vốn ưu đãi trong thời gian tới, theo

Ông/Bà Ngân hàng cần phải quan tâm đến nội dung nào dưới đây?

(Xin Ông/Bà ưu tiên chọn 3 nội dung trong sẽ các nội dung dưới đây)

□ Mở rộng các hình thức thông tin để người dân dễ dàng tiếp cận vốn tín

dụng.

□ Cải thiện hệ thống cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ người dân tại Ngân

hàng.

□ Tiếp tục đơn giản hóa các thủ tục.

□ Tăng cường niêm yết công khai, minh bạch thủ tục.

□ Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục

□ Rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục.

□ Giảm phí/lệ phí giải quyết thủ tục.

□ Cải thiện thái độ giao tiếp của cán bộ ngân hàng.

□ Cải thiện tinh thần phục vụ của cán bộ ngân hàng.

□ Nâng cao năng lực giải quyết công việc của cán bộ ngân hàng.

□ Tiếp nhận, giải quyết tốt các ý kiến góp ý, phản ánh, kiến nghị của người

dân

□ Khác (xin viết cụ thể): .........................................................................

Câu 9 Nhu cầu vay vốn của hộ trong năm tới

9.1. Gia đình ta có muốn vay vốn không?

Có nhu cầu vay vốn [ ] Không có nhu cầu vay vốn [ ]

9.2. Nếu có, gia đình muốn vay bao nhiêu? với lãi suất bao nhiêu?

Mức vay: ................................ lãi suất: .............................

9.3. Vay ở đâu?. ............................................................................

9.4. Vì sao lại muốn vay ở đó?

Lãi suất thấp [ ]

Thuận tiện hơn [ ]

Bảo đảm hơn [ ]

Ý kiến khác: ......................................................................

9.5. Nếu không vay thì lý do tại sao?

Không thiếu vốn [ ]

Sợ rủi ro [ ]

Thiếu lao động [ ]

Không hiểu biết kỹ thuật [ ]

Không đủ điều kiện để vay [ ]

Ý kiến khác .....................................................................

Câu 10. Tình hình trả nợ của hộ gia đình

10.1. Đúng hạn [ ] Quá hạn [ ]

10.2. Thời gian quá hạn:

10.3. Số tiền quá hạn:

10.4. Lý do: Thiếu kỹ thuật [ ] Chi tiêu không hợp lý [ ]

Tiêu thụ sản phẩm kém [ ] Thiên tai [ ] Khác [ ]

Những ý kiến cụ thể khác của gia đình:

XIN TRÂN TRỌNG CẢM ƠN ÔNG/BÀ !

Ngày ….. tháng ……năm 2019

Người khảo sát Người trả lời khảo sát

Xin chân thành cảm ơn ông bà!