
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM
VIỆN CÔNG NGHỆ SINH HỌC LÂM NGHIỆP
----------o0o----------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGHIÊN CỨU PHÁT HIỆN BỆNH VIÊM RUỘT HOẠT TỬ Ở LỢN
VÀ GÀ DO CHỦNG VI KHUẨN CLOSTRIDIUM PERFRINGENS
BẰNG KỸ THUẬT PCR
NGÀNH : CÔNG NGHỆ SINH HỌC
MÃ SỐ : 7420201
Giáo viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Như Ngọc
Sinh viên thực hiện : Đỗ Hữu Long
Khóa học : 2016 - 2020
Hà Nội, 2020

i
LỜI CẢM ƠN
Báo cáo khóa luận là một cột mốc quan trọng đánh dấu bước trưởng thành
của em. Sau 4 năm học tập và làm việc dưới mái trường Đại học Lâm nghiệp
Việt Nam, em đã có đầy đủ kiến thức để làm việc và tự khẳng định bản than
mình trong môi trường xã hội. Thời gian học tập tại mái trường Lâm nghiệp em
đã được các thầy, cô và các bạn giúp đỡ rất nhiều qua đây cho em xin bày tỏ
lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Như Ngọc thuộc bộ môn Công nghệ vi sinh
_ Hóa Sinh _Viện Công nghệ sinh học _ Trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam
đã tận tình hướng dẫn trong suốt quá trình em học tập tại trường cũng như thực
hiện khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành ảm ơn tới Th.s Nguyễn Thị Hồng Nhung, các thầy,
cô đang giảng dạy và làm việc tại Viện Công nghệ sinh học Lâm nghiệp, các
anh chị, bạn bè làm việc tại phòng thí nghiệm đã động viên, khuyến khích, giúp
đỡ em trong thời gian học tập cũng như thực hiện đề tài tại đây.
Trong quá trình thực hiện và hoàn thành đề tài khóa luận tốt nghiệp do
thời gian và kiến thức còn hạn chế nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em
rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến, chỉ bảo tận tình của quý thầy, cô để đề
tài khóa luận hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng 6 năm 2020
Sinh viên
Đỗ Hữu Long

ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
Ký hiệu
Chú thích
1
C:N
Cacbon:nitơ
2
CFU
Colony-Forming Unit: Đơn vị hình thành khuẩn lạc
3
CMC
Carboxymethyl Cellulose
4
CTR
Chất thải rắn
5
ĐC
Đối chứng
6
LB
Luria Bertani
7
NN&PTNT
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
8
OD
Optical Density: Mật độ quang
9
3RVE
Reduce_Recycle_Rense: Giảm thiểu _ Tái chế _ Sử
dụng lại
Validate: Nâng cao giá trị
Eliminate: Xử lý phần không thể sử dụng
10
TCVN
Tiêu chuẩn Việt Nam
11
TNMT
Tài nguyên môi trường
12
VK
Vi khuẩn
13
VSV
Vi sinh vật
14
CTHC
Chất thải hữu cơ
15
PBHC
Phân bón hữu cơ

1
LỜI MỞ ĐẦU
Trong canh tác nông nghiệp, phân bón là yếu tố không thể thiếu nhằm
tăng năng suất và sản lượng cây trồng. Ước tính nhu cầu phân bón của Việt Nam
hiện đang ở mức gần 11 triệu tấn/năm, với lượng sử dụng trung bình khoảng 450
kg phân bón trên 01 hecta đất canh tác, cao gấp 3,2 lần trung bình thế giới. Tuy
nhiên, hơn 90% lượng tiêu thụ là phân bón hóa học với hiệu suất sử dụng chỉ ~
35 – 40% (theo nghiên cứu của Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Miền
Nam). Hiệu suất sử dụng phân bón thấp do việc sử dụng phân khoáng lâu ngày,
liều lượng cao, ít bổ sung phân hữu cơ, gây ảnh hưởng xấu đến chất lượng đất
canh tác. Đất bị bạc màu, lượng vi sinh vật giảm xuống, chất hóa học dư thừa,
tích tụ, gây ô nhiễm đất.
Sản xuất phân bón hữu cơ Việt Nam chiếm tỷ trọng nhỏ nhưng bắt đầu
tăng nhanh trong một số năm gần đây. Theo số liệu của Cục Bảo vệ thực vật,
tính đến tháng 6/2019, số lượng phân bón hữu cơ được công nhận lưu hành là
2.487 sản phẩm (chiếm 11,6% tổng số sản phẩm phân bón), gấp 3,5 lần so với
tháng 12/2017. Cả nước có 265 nhà máy sản xuất phân bón hữu cơ được cấp
phép, cao gấp 1,47 lần so với cuối năm 2017. Tuy nhiên, sản lượng phân bón
hữu cơ hiện nay vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng của người dân, đặc biệt
nước ta đang trong quá trình chuyển đổi sang nền nông nghiệp hữu cơ.
Mặt khác, theo thống kê năm 2017 của Bộ TNMT lượng chất thải hữu cơ
phát sinh ở Việt Nam hiện nay khoảng 25,5 triệu tấn/năm, CTHC ngành nông
nghiệp hằng năm khoảng 76 triệu tấn rơm rạ và 47 triệu tấn chất thải chăn nuôi.
Lượng chất thải lớn này hiện nay chưa được xử lý thích hợp, gây lãng phí và ô
nhiễm môi trường. Để tận dụng nguồn chất thải hữu cơ và giảm thiểu ô nhiễm
môi trường, đồng thời đáp ứng nhu cầu về phân bón hữu cơ vi sinh của nền nông
nghiệp trong nước, việc nghiên cứu tìm ra các chủng vi sinh vật có đặc tính tốt
trong phân giải hữu cơ; cố định nitơ; phân giải phosphat... để góp phần thúc đẩy
sự phát triển của ngành sản xuất phân bón hữu cơ vi sinh là vấn đề có ý nghĩa
trong sự phát triển ngành nông nghiệp và cải tạo đất, duy trì hệ sinh thái...
Đề tài “Nghiên cứu tuyển chọn chủng vi sinh vật để tạo chế phẩm phân
bón vi sinh từ một số chất thải hữu cơ”, được thực hiện nhằm góp phần thực
hiện mục tiêu trên.

2
PHẦN 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Phân bón hữu cơ vi sinh
1.1.1. Khái niệm
Phân hữu cơ vi sinh là sản phẩm được sản xuất từ các nguồn nguyên liệu
hữu cơ khác nhau nhằm cung cấp chất dinh dưỡng cho cây trồng, cải tạo đất,
chứa một hay nhiều chủng vi sinh vật sống được tuyển chọn với mật độ đạt tiêu
chuẩn quy định, góp phần nâng cao năng suất, chất lượng nông sản. Phân hữu cơ
vi sinh không gây ảnh hưởng xấu đến người, động vật, môi trường sinh thái và
chất lượng nông sản(Công nghệ sản xuất phân bón vi sinh chất lượng cao từ phụ
phẩm nông nghiệp,
Techmart Quốc tế Việt Nam 2015).
Tiêu chuẩn Việt Nam năm 1996 định nghĩa: "Phân VSV (phân vi sinh) là
sản phẩm chứa các VSV sống, đã được tuyển chọn có mật độ phù hợp với tiêu
chuẩn ban hành, thông qua các hoạt động sống của chúng tạo nên các chất dinh
dưỡng mà cây trồng có thể sử dụng được (N, P, K, S, Fe...) hay các hoạt chất
sinh học, góp phần nâng cao năng suất và (hoặc) chất lượng nông sản. Phân
VSV phải bảo đảm không gây ảnh hưởng xấu đến người, động, thực vật, môi
trường sinh thái và chất lượng nông sản".
1.1.2. Phân loại phân bón vi sinh
1.1.2.1. Phân bón cố định Đạm
Là những loại phân bón có chứa các vi khuẩn hay các vi sinh vật có khả
năng cố đinh nittơ từ không khí thành dạng nitơ cây trồng có thể sử dụng và dễ
hấp thu. Vi sinh vật có định đạm có hai dạng:
Vi sinh vật cố định đạm tự do là những vi sinh vật sống tự do có khả năng
cố định đạm trong đất mà không cần vật chủ. Một số loại vi sinh vật cố định
đạm được đưa vào phân bón như Azotobacter, Clostridium,…
Vi sinh vật cố định đạm cộng sinh là những vi sinh vật cố định đạm phải
cần vật chủ là cây trồng để cộng sinh như Rhizobium cộng sinh với cây họ đậu,
Anabaena azollae cộng sinh với bèo hoa dâu hay tảo lục,…