TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KINH TẾ - LUẬT
KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP
Đề tài:
“PHÁP LUẬT VẺ GIAO KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐÒNG
MUA BÁN HÀNG HÓA. THỰC TIỀN THỰC HIỆN TẠI CÔNG
TY CÓ PHẢN BÁNH KEO HẢI HÀ”
NGÀNH ĐÀO TẠO: LUẬT KINH TẺ
CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TÉ
Giáo viên hướng dẫn Sinh viên thực tập
- Họ và tên: TS. Đỗ Phương Thảo - Họ và tên: Nguyễn Quang Huy
- Bộ môn: Luật Kinh tế - Lớp: K54P]
HÀ NỘI, 2022
TÓM LƯỢC
Hiện nay với sự phát triển không ngừng về kinh tế- xã hội, hoạt động mua bán
hàng hóa trong lĩnh vực thương mại đang điển ra vô cùng sôi nổi giữa các doanh
nghiệp với khách hàng, người tiêu dùng góp phần tạo dựng mỗi quan hệ cung cầu, mở
rộng nhu cầu trao đổi mua bán, nhục vụ nhu cầu lợi ích của từng cả nhân, tô chức. Khi
thực hiện việc mua bán hàng hóa, các chủ thê tham gia sẽ phải tuân thủ một số quy
định nhằm đảm bảo quyền va nghĩa vụ một cách thỏa đáng, từ đó tạo ra một hành lang
pháp lý ồn định, an toản khi tham gia. Mặt khác khi tham gia trao đôi mua bán hàng
hóa, các chủ thẻ sẽ chịu rằng buộc bởi một loại văn bản đó là hợp đồng mua bán hàng
hóa. Đặc biệt đối với vẫn đề giao kết vả thực hiện loại hợp đồng này vẫn còn một số
hạn chế về mặt pháp lý khi chưa có sự giải quyết, xử lý triệt để nếu xảy ra tranh chấp
hoặc một số vấn đề khác. Vẻ nội dung cơ bản khóa luận được tóm lược như sau:
Chương l của khóa luận là sự nghiên cứu chỉ tiết về khái niệm, vai trỏ của hợp đồng
mua bán hàng hóa. Từ những phân tích về hợp đồng mua bán hàng hóa, khóa luận
cũng làm rõ được sự cân thiết về điều chỉnh hợp đồng mua bán hàng hóa bằng pháp
luật. Tiếp đó ở chương này sẽ tiếp tục đi sâu hơn về các vận đẻ liên quan tới giao kết
vả thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa. Đối với chương 2, khóa luận tập trung đánh
giá thực trạng pháp luật điều chỉnh về giao kết và thực hiện hợp đồng mua bản hàng
hóa. Qua đó rút ra được những khó khăn trong việc áp dụng và thị hành các quy định
pháp luật vẻ giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa của các doanh nghiệp,
với sự tông hợp và phân tích tại công ty Cô phần bánh kẹo Hải Hà. Cuối cùng, sau khi
đánh giá thực trạng về việc áp dụng pháp luật đối với giao kết và thực hiện hợp đồng
mua bản hàng hóa, khỏa luận để xuất một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả thực
thi pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa.
LỜI CẢM ƠN
Trong quả trỉnh thực hiện để tải, em đã có một thời gian nghiên cứu và học tập
nghiêm túc để hoàn thành bài khóa luận của mình. Trước tiên, em xin chân thành gửi
lời cảm ơn tới giảng viên hướng dẫn - TS. Đỗ Phương Thảo đã giúp đỡ tận tình để em
có thê hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin cảm ơn Ban giám hiệu Nhà trường, Khoa Kinh tế - Luật và các thầy giáo,
cô giáo trường Đại học Thương Mại đã truyền đạt những kiến thức bố ích, đồng thời
tạo điều kiện giúp đỡ em có thể hoàn thành chương trình học Đại học.
Em xin cảm ơn Ban Giám đốc, các cán bộ và nhân viên của công ty Cổ phần
bảnh kẹo Hải Hà đã chỉ bảo, giúp đỡ em tận tỉnh trong quá trình thực tập cũng như
cung cấp hồ sơ, số liệu và các thông tin cần thiết để em có thể hoàn thành khóa luận
của minh.
Tuy nhiên, bởi kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế nên khó tránh khỏi những
thiểu sót trong chuyên đẻ thực tập. Vi vậy, em kính mong nhận được sự quan tâm, ý
kiến đóng góp từ các thầy giáo, cô giáo để bài khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội. ngày 1I§ tháng 04 năm 2022
Sinh viễn
Nguyễn Quang Huy
MỤC LỤC
TÔM TỈ/ Q nụ tong9 0G GGHEEEHRORGOUSRWNESSRGOITUENNTRRPiRS0ic£frGS2tetrigbrroutotf
LỜI CẢM ƠN..................... cú nh Hàn nà HC nà HH HC HT nà g1 ng ii
MU” LỤC cá iiticoggg kia Gái án cùng |Gà 5 38 G8dú diSQGàt 5u S811t8ã, 10818466 203830gu10Gã 0ãxa sa0 ¡ii
i00) 007 0 ............... ..
1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài........................ c2 t2 1 tre
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan....................--- s52 scccscscsxrresrre
3. Đôi tượng, mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu ................................--2-222- 522222 ccccserssssrrrrrrree
5; "ương pháp nghiên cứu...
6. Kết cầu khó a luận .. d
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT CHUNG VẺ HỢP ĐÔNG MUA BẢN HÀNG HOÁ
VÀ PHÁP LUẬT VẺ GIAO KẾT, THỰC HIỆN HỢP ĐÓNG MUA BẢN HÀNG
2
6
§:: nữ VỊ:HEIHEIEETEH:2cccctccccccicbiscctoigctbigilictásicoittdsitebis dit tábicoiiadsttiii8g001i5y 5204152: lÃ
„
..Ñ
' Số =. .....4....................... Ụ
1.1. Khái quát chung về hợp đồng mua bán hàng hoá...............................-...---- 255-2555 Ụ
I.I.I. Khái niệm hợp đồng mua bán hàng hóa... KH reerreerrerrreerrerreerrseee. Ủ
1.1.2. Vai trò của hợp đồng mua bán hàng hóa trong nên kinh tẾ.. iu:8i8a0s8i:4f
I.1.3. Sự cân thiết phải điều chỉnh hợp đồng mua bản hàng hóa bằng pháp luật.. .13
1.2 Pháp luật về giao kết và thực hiện hựp đồng mua bán hàng hóa...................... | 3
1.2.1. Khải niệm p háp luật về hợp đồng mua bản hàng hóa ........................................ L3
1.2.2. Cơ sở ban hành pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa .............................. Ì4
1.2.3. Nguyên tắc pháp luật về hợp đồng mua bản hàng hóa....................................... l§
1.2.4. Nội dung pháp luật vệ giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa... giá gaie TT
Il.2.%. /VôI dung phán luật về thực hiện hợp đồng mua bún hàng hóa... ..
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VẺ GIAO KẾT VÀ 'THỰC HIỆN
HỢP ĐÔNG MUA BÁN HÀNG HÓA VÀ - THỰC TIỀN THỰC HIỆN TẠI
CÔNG TY CỎ PHÀN BÁNH KẸO HÁI HÀ.. x20) taEpieiiS SE
2.1. Tổng quan tình hình và các nhân tố ảnh . đến nhãn #i luật .. giao kết và
thực hiện hợp đồng mua bán hàng hoá .. tre ¬--.
2.1.1 Tổng quan tình hình về pháp luật điều chỉnh giao kết và thực hiện va đồng
8mm: Dh: Năgg: THẾN:::¡:2cc000552200G0011620218000456012000116000101ã6061610010118110101650361110100N0ã11114G400Ă200L15E05
2.1.2. Các nhân tô ảnh h hướng ái đến pháp l luật về giaa kết và thực hiện hợp đồng mua
DI NNHE : NỒN G:c Gái G00 LnnL0100 110 141Ä00380201801ã003490433a5Gã110010014590938410iã0i000101400083864108 2Ó
2.2. Thực trạng pháp luật về gịa0 kết và thực hiện hợp đồng mua bản hàng hóa..... 27
2.2.1. Thực trạng pháp luật về trình tự thủ tục giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa 27
2.2.2. Thực trụng phúp luật về HữHYỆNH tắc giao kết hợn đồng mua bản hàng hóa.......... 28
2.2.3. Thực trạng pháp luật vệ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng mua bản hàng
THIÊN: G51205000165015080/21011010546G04g08163L0568 0301901 t0ltïA4440g2E1L13011L00111280x0ã4tN8dããiä i62
2.2.4. Thực trạng pháp luật về thực hiện hoạt động giao hàng của hợp đồng mua
BÊ NGND: NỘÄ:.c.:: in Guiannnggia Giá iigiá 3 ánnggäi KHI NBlái toänggoäit Bivi8ádiA3400000110811:6388043401 86 29
2.2.5. Thực trạng pháp luật về thực liện hoạt động thanh toán của hợp đồng Iua
ĐI HÌNH: RỦI ca eooeeokoeinndbiinbidtiikeA144ã289AEBiSE. txxg0A4401452089117008810804/08/204-18801700008400/31//202m86 32
2.3. Thực tiễn thực hiện các quy phạm pháp luật về giao kết và thực hiện hợp
đồng mua bán hàng hóa tại công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà .. ¬
2.3.1. Thực tiễn thực hiện các quy phạm phản luật về giao kết và thực hiện hợp
đồng mua bán hàng hóa tại công ty Cổ phân bánh kẹo Hải Hà.................................. 34
2.3.2. Đánh giá chung về thực trạng áp dụng các quy định pháp luật vỀ giao kết và
thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa tại công ty Cô phân bánh kẹo Hải Hà ..... 35
2.4. Những vấn đề kết luận qua nghiên cứu ................. ........
CHƯƠNG HI: MỘT SỐ KIÊN NGHỊ NHẢM NẴNG CAO HIỆU J QUÁ THỰC
THỊ PHÁP LUẬT ĐIÊU CHỈNH VẺ THỰC THỊ PHÁP LUẬT GIAO KÉT VÀ
THỰC HIỆN HỢP ĐÒNG MUA BÁN HÀNG HÓA.......................... ò3
3.1. Quan điểm nhằm nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về giao kết và thực
hiện hợp đồng mua bán hàng hóa..............................- 505552 Scsessersrrererrrrrrre.... 43
3.1.1. Đảm bảo chủ trương, đường lỗi của Đảng, chính sách của Nhà nước........... 43
3.1.2. Đảm bảo phù hợp với xu thể hội nhập của các quốc gia và thông lệ quốc tễ......43
3.1.3. Kết hợp hài hoà các lợi ích thúc đây, phát triển kinh tế, lưu thông hàng hoá .......44
3.2. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả thực thỉ pháp luật điều chỉ nh về
thực thi pháp luật giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa................... 44
SN 7s: an ne............ 44
UP) T1... nan... 46
`. KHE vấn đề đặt ra cần tiếp tục ng hiền cứu........................-.....-----ss-ssec
1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài
Có thể khăng định răng, mua bán hàng hoá là hoạt động thương mại truyền
thống, lâu đời nhất trên thị trường hiện nay. Chính vì vậy, mặc dù trên thực tế xuất
hiện ngày cảng nhiều hoạt động thương mại với các hình thức biêu hiện khác nhau,
nhưng mua bán hàng hoá vẫn luôn là hoạt động tìm kiếm lợi nhuận được các thương
nhân ưa chuộng. Tùy theo mục đích, nhu cầu mua bán, trao đổi mà quan hệ mua bán
hàng hóa ngày càng mở rộng không chỉ diễn ra trong lãnh thổ một nước mà còn phát
triển quan hệ mua bán hàng hóa quốc tế. Khi thực hiện mua bán hàng hóa, các chủ thê
tham gia sẽ chịu sự ràng buộc về quyền, nghĩa vụ bởi một loại hợp đồng, đó là hợp
đồng mua bản hàng hóa. Hợp đồng mua hản hảng hóa chính là một dạng hợp đồng
thương mại thê hiện mỗi quan hệ giữa các thương nhân với nhau, là cơ sở cho việc
thực hiện và đảm bảo các quyền, nghĩa vụ giữa bên mua - bên bán, thê hiện ý chí của
các bên, đồng thời là cơ sở pháp lý quan trọng đề các bên thực hiện mục tiêu tỗi đa hóa
lợi nhuận của mình.
Trên thực tế với số lượng hàng hóa ngày càng đa dạng theo nhu câu thay đổi của
xã hội, việc giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa đang điển ra với tần
xuất thường xuyên giữa các thương nhân và các doanh nghiệp với nhau. Qua đó vẫn
để đặt ra là, làm thế nào để nâng cao hiệu quả của việc giao kết và thực hiện hợp đồng
mua bán hàng hóa, làm thế nào để doanh nghiệp có được sự chủ động trong công tác
này giúp cho việc xác lập và đảm bảo thực hiện hợp đồng một cách tốt nhất đưa đến
lợi nhuận tôi ưu, tránh các thiệt hại không đáng. Điều này phụ thuộc trước hết vào hệ
thống pháp luật, đồng thời cũng phụ thuộc vào khả năng nhận biết cũng như trình độ
thực hiện pháp luật của doanh nghiệp.Mặc dù đã có sửa đôi, bô sung và ban hành các
văn bản pháp luật ở các cấp độ khác nhau đề điều tiết thỏa thuận của các chủ thẻ trong
hoạt động mua bán hàng hóa nhưng vẫn còn tôn tại những hạn chế, bất cập trong hệ
thông pháp luật Việt Nam hiện hành. Đặc biệt khi có tranh chấp xảy ra thì việc áp
dụng pháp luật để giải quyết còn nhiều bất cập do pháp luật quy định chưa rõ ràng
hoặc có quy định chưa có hướng dẫn cụ thể như: nhiều quy định trùng lặp giữa Luật
Thương mại 2005 và Bộ Luật Dân sự 2015 về thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa,
một SỐ quy định '*»ênh”, không rõ ràng giữa Luật Thương mại và Bộ Luật Dân sự đã
dẫn đến khó khăn trong thực tiễn áp dụng pháp luật hay một số quy định của Luật
Thương mại 2005 chưa phù hợp với bản chất của hoạt động thương mại... Từ đỏ, cỏ
thể thây hệ thông pháp luật vẫn còn tồn tại những bất cập khiến cho hoạt động mua
bán hàng hóa gặp nhiều khó khăn, gây ảnh hướng lớn tới hoạt động kinh doanh sản
xuất của doanh nghiệp, gây tôn thất lợi nhuận cho đoanh nghiệp cũng như nên kinh tế
chung, qua đó dẫn đến sự áp dụng lồn xộn vả xuất hiện những hành vị lợi dụng kẽ hờ
pháp luật để xâm phạm trong quả trình giao kết và thực hiện hợp đồng làm ảnh hưởng
xâu cho các doanh nghiệp. Chính vì vậy việc tiếp tục nghiên cứu quy định của pháp
luật Việt Nam hiện hành về giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa đề qua
đó nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật trong lĩnh vực nảy là việc làm có ý nghĩa cả về
mặt lý luận và thực tiễn ở thời điểm hiện tại. Xuất phát từ những lý do trên, em đã
chọn để tài: “Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa-
Thực tiễn thực hiện tại công ty Cô phần bánh kẹo Hải Hà” làm đẻ tài khoá luận
của mình. Em hy vọng với kết quả nghiên cứu trong khóa luận của mình sẽ đóng góp
một phần nhỏ bé vào quá trình nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về giao kết và thực
hiện hợp đồng mua bản hàng hỏa nói riêng, cũng như pháp luật về hợp đồng mua bản
hàng hóa nói chung.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan
Trên thực tế chỉ ra rằng, pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng thương mại
nói chung và hợp đồng mua bán hàng hóa nói riêng đang ngày càng gia tăng quy mô
hoạt động về hệ thống các quy tắc xử sự chung do nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận vả
bảo đảm thực hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ mua bán theo định hướng của nhà
nước đẻ ra. Từ lúc hoạt động mua bản hàng hóa điển ra cho đến giờ, đã có một số công
trình nghiên cứu pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa, mặc đù ở nhiều khía cạnh;
phạm vi nhưng đã phần nào giúp hoàn thiện hiệu quả khung pháp lý đối với các khía
cạnh áp dụng cũng như phạm vị khác nhau của hợp đồng ở những năm gần đây. Trong
đó, tiêu biểu phải kế đến như là giáo trình, sách chuyên khảo nhưng chủ yếu tồn tại
dưới hình thức những bài viết đăng trên tạp chí, đăng trên kỉ yếu hội thảo và để tài
nghiên cứu của một số cá nhân, luận văn thạc sỹ hay tiễn sỹ. Tuy nhiên nghiên cứu từ
thực tế giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa của một doanh nghiệp cụ thể
đề từ đó đẻ xuất các giải pháp hạn chế rủi ro pháp lý trong đàm phán, soạn thảo, ký kết
hợp đồng mua bán hàng hóa là một vẫn để nỗi bật hiện nay. Sau đây là một số công
trình nghiên cứu tiêu biểu liên quan đến giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng
hóa tại Việt nam trong thời gian qua. Có thể kê tới một số công trình nghiên cứu:
- Giáo trinh “Luật Thương Mại Việt Nam tận l” của Trường Đại học Luật Hà
Nội, Nhà xuất bản Tư pháp, năm 2021. Cáo trình Luật thương mại Việt Nam tập | có
I3 chương, cung cấp những kiến thức chung về môn học luật thương mại, về địa vị
pháp lý của các loại chủ thể kinh doanh và quy chế pháp lý về thành lập, tổ chức lại,
giải thể, phá sản đoanh nghiệp, hợp tác xã.
- (Hảo trình "Luật Thương Mại Việt Nam tập 2” của Trường Đại học Luật Hà
Nội, Nhà xuất bản Tư pháp, năm 2021. Cáo trình Luật thương mại Việt Nam Tập 2 có
10 chương, cung cấp những kiến thức lý luận và thực tiễn về hợp đồng và hoạt động
thương mại, chế tài thương mại và giải quyết tranh chấp thương mại ngoài tòa án.
- Cáo trình “Luật Dân sự Việt Nam tập 1” của Trường Đại học Luật Hà Nội,
Nhà xuất bản Công an nhân dân, năm 2021. Cáo trình Luật Dân sự Việt Nam tập Ì có
5 chương cung cấp những kiến thức chung về môn học luật dân sự, về khái niệm, quan
hệ dân sự, giao địch đân sự, quyên sở hữu và quyền thừa kế trong đân sự.
- Giáo trinh “Luật Dân sự Việt Nam tập 2” của Trường Đại học Luật Hà Nội,
Nhà xuất bản Công an nhân dân, năm 2021. Giáo trình Luật Dân sự Việt Nam tận 2
cũng bao gồm Š chương cung cấp những kiến thức lý luận và thực tiễn về nghĩa vụ,
các loại hợp đồng dân sự. các hình thức trách nhiệm bồi thường, hứa thưởng và các
vấn đề cụ thê về hợp đồng như giao kết, thời điêm có hiệu lực của hợp đồng.
- Sách chuyên khảo “Thời điểm giao kết hợp đồng”, của tác giả Lê Minh Hùng,
năm 2015, Nhà xuất bản Hồng Đức. Cuốn sách chủ yêu cung cấp những kiến thức lý
luận vẻ thời điểm giao kết hợp đồng theo quy định pháp luật hiện hành. Qua đó giúp
người đọc hiểu, năm rõ về vẫn đề trên trong hoạt động giao kết hợp đồng.
- Sách chuyên khảo “Pháp Luật Về Hợp Đông - Các Vân Đề Pháp Lý Cơ Bản”,
của tác giả Trương Nhật Quang, năm 2020, Nhà xuất bản Dân Trí. Cuốn sách chủ yếu
cung cấp kiến thức về các vẫn để pháp lý liên quan đến hợp đồng như giao kết, thực
hiện, chấm đứt, hủy bỏ hợp đồng theo từng quy định của pháp luật hiện hành. Qua đó
cuốn sách sẽ giúp người đọc có sự bao quát, tông hợn về các vấn đề liên quan đến hợn
đồng, từ đó tạo dựng cơ sở lý thuyết vững chắc khi áp dụng vào thực tế.
- Sách chuyên khảo “Pháp Luật Về Hợp Đông Trong Thương Mại Và Đầu Tư -
Những Vẫn Để Pháp Lý Cơ bản”, của tác giả Nguyễn Thị Dung, Nhà xuất bản Chính
trị quốc gia Sự thật, năm 2020, Cuỗn sách cung cấp những kiến thức chuyên sâu, cụ
thể về các loại hợp đông cơ bản trong hoạt động thương mại và đâu tư tại nước ta
trong đó có hợp đồng mua bán hàng hóa. Ngoài ra, cuỗn sách cũng giới thiệu những
kỹ năng cơ bản khi soạn thảo, ký kết hợp đồng cùng các mẫu hợp đồng phố biến trong
hoạt động thương mại và đầu tư, giúp các bên trong hợp đồng phòng, tránh được
những rủi ro pháp lý, giảm thiểu các tranh chấp trong hoạt động kinh doanh.
- Đề tải nghiên cứu khoa học cấp trưởng "Các vấn đề pháp lý của hợp đồng mua
bán hảng hóa qua thực tiễn xét xử của tòa án và trọng tải tại Việt Nam”, của tác giả
Phan Huy Hồng, Đại học Luật Tp.Hồ Chí Minh, năm 2011. Đề tài chủ yếu phân tích,
nghiên cứu, đưa ra các số liệu, dẫn chứng cụ thê về những quy định của pháp luật áp
dụng vào hợp đồng mua bán hàng hóa như chủ thể của hợp đồng, hiệu lực của hợp
đồng, chế tài đối với vi phạm nghĩa vụ hợp đồng, khiếu nại vi phạm hợp đồng. Qua đó
đẻ tài chỉ ra những ưu điểm, hạn chế đối với các tranh chấp về hợp đồng mua bản hàng
hóa khi thực hiện xét xử tại tỏa án và trọng tài Việt Nam.
- Khóa luận “Vẫn đề thực hiện hợp đồng mua bản hàng hóa theo Luật Thương
mại 2005”, của tác giả Nguyễn Thị Thùy Dung, Đại học Luật Tp.Hồ Chí Minh, năm
2015. Khóa luận chủ yếu tập trung nghiên cứu các quy định của pháp luật vẻ hợp đồng
mua bán hàng hóa, thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa, qua đó chỉ ra những hạn
chế, bất cập trong thực tiễn áp đụng và đưa ra các kiến nghị nhằm hoàn thiện hệ thông
pháp luật vẻ thực hiện hợp đồng mua bản hàng hóa.
- Khóa luận “ Giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế lý luận và thực
tiễn”, của tác giả Hỗ Ngọc Hương, Đại học Luật Tp.Hà Chí Minh, năm 201 |. Bái khóa
luận tập trung nghiên cứu, phân tích tổng quan về giao kết hợp đồng mua bản hàng
hóa quốc tế: thực tiễn giao kết hợp đồng. Qau đó khóa luận đưa ra những định hướng
hoàn thiện pháp luật Việt Nam về giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế.
- Luận văn Thạc sỹ “ Một số vẫn đề pháp lý về giao kết và thực hiện hợp đồng
mua bán hàng hóa quốc tế ở Việt Nam”, của tác giả Nguyễn Phú Vinh, Đại học Luật
Hà Nội, năm 2016. Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận, thực trạng
pháp luật và áp dụng pháp luật trong giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa
quốc tế. Luận văn đã chỉ ra một số bất cập, hạn chế trong quá trình giao kết và thực
hiện hợp đông như vẫn đề vẻ quá trình giao hàng, nhận hàng, thanh toán,... Từ đó, luận
văn để xuất các kiến nghị để sửa đổi, bỏ sung các quy định còn bất cập, hoán thiện hệ
thống pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng mua bản hàng hóa quốc tế.
- Luận văn Thạc Sỹ “Một số sai sót trong quá trình soạn thảo và ký kết hợp đồng
mua bản hàng hóa”, của tác giả Trần Thị Nhung, Đại học Luật Hà Nội, năm 2016.
Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn để lý luận, thực trạng pháp luật và thực tiễn
áp dụng pháp luật trong quá trình soạn thảo và ký kết hợp đồng mua bán hàng hóa,
Luận văn đã chỉ ra một số sai sót trong hợp đồng như vi phạm các điều kiện về chủ thể
của hợp đồng, không thỏa thuận rõ về quy cách, chất lượng hàng hóa, về sự kiện bất
khả kháng, thời điểm chuyên rủi ro, ...Từ đó, luận văn để xuất các kiến nghị cụ thể để
sửa đổi, bỗ sung các quy định còn bất cập, thiểu sót trong pháp luật hiện hành nhằm
hoàn thiện cơ chế pháp lý điều chỉnh hợp đồng theo xu hướng hiện đại và hội nhập,
qua đỏ nẵng cao hiệu quả điều chỉnh của pháp luật Việt Nam.
- Luận văn Thạc Sỹ "Những vẫn để pháp lý về giao nhận và thanh toán trong hợp
đồng mua bản hàng hóa”, của tác giả Nguyễn Thị Thanh Huyền, Đại học Luật Hà Nội.
năm 2017. Luận văn thông qua việc nghiên cứu các vân đề lý luận chung để tìm ra
những ưu điểm và hạn chế của quy định về giao nhận vả thanh toán trong hợp đồng
mua bán hàng hóa. Đồng thời phân tích, đánh giá quy định pháp luật, thực tiễn áp
dụng các quy định, từ đó đề xuất các phương hưởng khắc phục những tồn tại, góp
phần hoàn thiện các quy định pháp luật, nâng cao hiệu quả điều chỉnh của hành lang
pháp lý Việt Nam.
- Luận văn Thạc sỹ luật học: "Lý luận và thực tiễn về sự thống nhất ý chí về giao
kết hợp đồng thương mại” của tác giả Nguyễn Thị Tuyết Lan, năm 2014, Khoa luật,
Đại học quốc gia Hà Nội. Luận văn chủ yếu làm rõ vẫn để lý luận và thực tiễn về sự
thông nhất ý chí trong giao kết hợp đồng thương mại,
- Luận văn Thạc sỹ luật học: “So sánh chế định giao kết hợp đồng mua bán hàng
hóa quốc tế theo pháp luật Việt Nam và Công ước Viên 1980” của tác giả Nguyễn Văn
Quang, năm 2014, Khoa luật, Đại học quốc gia Hà Nội. Luận văn chủ yếu đi sâu phần
tích, so sánh pháp luật về giao kết hợp đồng giữa Bộ luật Dân sự và Công ước viên
1980 trên nhiều phương diện như về chủ thê, nội dung giao kết.
- Tạp chí luật học “Kiểm soát rủi ro trong quá trình mua bản hàng hóa từ khâu dự
thảo hợp đồng”, của tác giả Nguyễn Hoài Thu, Tạp chí Luật học số 3, Nghề luật, Học
viện Tư pháp, năm 2016. Bài nghiên cứu đề cập đến tầm quan trọng của việc xem xét
cân thận các trường hợp có thể xảy ra từ khâu dự thảo hợp đồng đề tránh tranh chấp
hoặc thiệt hại khi hợp đông đang hoặc đã được thực hiện. Từ đó, bài nghiên cứu đưa ra
các nội dung cần lưu ý nhằm kiểm soát rủi ro trong quá trình mua bản hàng hóa ngay
từ khâu dự thảo hợp đồng gồm: nội dung của hợp đồng mua bán hàng hóa; vẫn đề giao
kết và thực hiện hợp đồng; kiểm soát rủi ro khi giao kết hợp đồng và đưa ra các biện
pháp quản trị, xử lý rủi ro trong hợp đồng mua bản hàng hóa.
- Tạp chí Nhà nước và pháp luật “ÐĐẻ nghị giao kết hợp đồng theo pháp luật Việt
Nam”, của tác giả Ngô Huy Cương, Tạp chí Nhả nước và pháp luật số 05(265), năm
2010. Bài nghiên cứu để cập đến những vẫn đẻ cụ thể liên quan về để nghị giao kết
hợp đồng theo quy định của pháp luật Việt Nam. Từ đó, bài nghiên cứu đã đưa ra các
nội dung cần chú ý nhằm hạn chế rủi ro, khó khăn trong quá trình đưa ra để nghị giao
kết hợp đồng giúp các chủ thể tham gia để nghị giao kết thực hiện đúng và phù hợp
theo quy định của pháp luật.
- Tạp chí khoa học pháp lý "Để nghị và chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng-
Nhìn từ góc độ so sánh”, của tác giả Lê Thị Diễm Phương, Đại học Luật Tp. Hỗ Chỉ
Minh số 02/2013. Bài tạp chí đã để cập đến vẫn đề trọng tâm vẻ để nghị và chấp nhận
để nghị trong giao kết hợp đồng với những bình luận, đánh giá về thực trạng áp dụng
pháp luật đối với vấn đề trên, từ đó đưa ra các kiến nghị, biện pháp nhằm hoàn thiện
hệ thống pháp luật, khắc phục khó khăn, bất cập trong để nghị và chấp nhận đề nghị
giao kết hợp đồng.
Tất cả những luận án, luận văn, giáo trình và những tạp chỉ luật học nêu trên
đều đã có những thành công nhất định vẻ một số khía cạnh như đã làm rõ được khái
niệm hợp đồng mua bản hàng hóa, phân tích một số vận để cơ bản về giao kết vả
thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa, chỉ ra mặt thành công và hạn chế trong việc
thực hiện các quy định của pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán
hàng hóa tại Việt Nam trong thời gian qua. Vì vậy, em đã kế thừa, chọn lọc những
thành công của những công trình nghiên cứu đó và phân tích cụ thể hơn những quy
định pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa, thực tiễn thực
hiện tại công ty Cổ phản bánh kẹo Hải Hà, nhằm đưa ra các kiến nghị, giải pháp và
nâng cao hiệu quả thực thí pháp luật điều chỉnh về giao kết và thực hiện hợp đồng
mua bán hàng hỏa. Đặc biệt hơn, những công trình nghiên cứu trên cũng chính là
những kiến thức và là nguồn tải liệu tham khảo quan trọng, quy giá đã giúp em hoàn
thành khóa luận của minh.
3. Đối tượng. mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1: Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của để tài bao gầm:
- Các quy định về việc giao kết và thực hiện hợp đồng mua bản hàng hóa theo
pháp luật Việt Nam.
- Thực tiễn thực hiện các quy định pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng
mua bán hàng hóa tại công ty Cô phần bảnh kẹo Hải Hà.
3.2: Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu:
Mục tiêu của để tài: Thông qua quả trỉnh tìm hiểu, nghiên cứu pháp luật và thực
tế thực hiện pháp luật điều chỉnh giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa,
khóa luận nảy hướng tới mục tiêu quan trọng là sửa đổi, đề xuất quan điểm và đưa ra
các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về giao kết và thực hiện hợp
đồng mua bán hàng hóa tại Việt Nam hiện nay.
Nhiệm vụ nghiên cứu của để tài: Đề thực hiện mục tiêu trên, để tài thực hiện
nhiệm vụ nghiên cứu như sau:
- Thứ nhất, hệ thống hóa các vẫn đẻ lý luận cơ bản về pháp luật điều chỉnh giao
kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa
- Thứ hai, tìm hiểu, nghiên cứu và làm sáng tỏ thực trạng pháp luật về giao kết vả
thực hiện hợp đồng cũng như thực tiễn thực hiện pháp luật về hợp đồng mua bản hàng
hóa tại công ty Cô phần bánh kẹo Hải Hà
- Thử ba, sau quá trình phân tích đánh giá vẫn đẻ, lập luận để xuất một số giải
pháp sửa đổi, bổ sung nhằm nâng cao hiệu quả thực thi áp dụng pháp luật về giao kết
và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa vào quá trình kinh doanh của công ty.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian: Khóa luận này nghiên cứu về thực tiễn thực hiện pháp luật điều
chỉnh về giao kết và thực hiện hợp đồng mua bản hàng hỏa trong những năm gần đây
thông qua những văn bàn pháp luật kê từ khi Bộ Luật Dân sự 2015, Luật Thương mại
2005 có hiệu lực củng các văn bản hướng dẫn được ban hành cho đến nay.
- Về không gian: Khóa luận tập trung làm rõ các vấn để pháp lý về giao kết vả
thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa tại Việt Nam, nghiên cứu điện hình tại công ty
Cổ phân bánh kẹo Hải Hà và một số doanh nghiệp khác trong cùng lĩnh vực.
- Về nội dung: có thê thấy răng, pháp luật điều chỉnh về giao kết và thực hiện hợp
đồng mua bán hàng hóa là vẫn để tương đối rộng cũng như có nhiều cách tiếp cận và
góc nhìn khác nhau, chính vì thể trong phạm vi một khóa luận tốt nghiệp, đề tài tập
trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn các khía cạnh pháp lý của quá trình
giao kết, thực hiện một số nội dung cơ bản như về trình tự giao kết, nguyễn tặc giao
kết, thời điểm có hiệu lực, thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa bao gồm hoạt động
giao hàng, hoạt động thanh toán của hợp đồng mua bán hàng hóa trong nước.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu về giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa, thực tiễn
thực hiện tại công ty Cô phân bánh kẹo Hải Hà được thực hiện đựa trên sự kết hợp của
nhiều phương pháp như phương pháp tổng hợp, phân tích, thống kê, so sánh và đối
chiếu thông tin, hệ thông, thu thập số liệu và một số phương pháp khác.
Phương phản thu thập dữ liệu và xứ Í} dữ liệu: phương pháp này được sử dụng
xuyên suốt 3 chương, dùng đề có được hệ thông các nguồn tài liệu, các SỐ liệu phục vụ
cho việc dẫn chứng, phân tích và đánh giá được thực hiện trong khoá luận
Phương pháp liệt kê: Phương pháp sẽ được áp dụng chủ yếu trong chương Ï và
chương II của bài khóa luận, phương pháp sẽ hệ thông, liệt kê tất cả các văn bản pháp
luật có liên quan để tiện theo dõi và phân tích, làm căn cứ cho phần lý luận.
Phương pháp phân tích và tổng hợp: phương pháp này được sử đụng trong tất cả
các chương của bài nghiên cứu. Cụ thể là được sử đụng để phân tích các quy phạm
pháp luật, đi sâu nghiên cứu, trình bày các quan điểm, nhận xét về các vấn đẻ pháp lý
của các vấn để giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa, khái quát lại để
phân tích, rút ra những cái thuộc về đặc điểm bản chất, các hiện tượng, các lễ hỗng của
pháp luật cụ thể ở chương l và chương LÍ, từ đỏ tổng hợp lại thành các đánh giả, kết
luận và kiến nghị phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về vẫn để giao
kết, thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa
Phương pháp su sảnh, đổi chiếu thông tin: Trong quả trình thực tập và viết khóa
luận, em đã thu thập tải liệu tại công ty Cô phân bánh kẹo Hải Hà, những tải liệu cần
thiết cho nghiên cứu, để xác thực thông tin được cung cấp, em đã sử dụng phương
pháp so sánh, đối chiếu thông tin từ một số nguồn khác nhau để đảm bảo được tỉnh
khách quan và khoa học. Bên cạnh đỏ, phương pháp so sảnh, đối chiếu còn được ä)
dụng đê chỉ ra sự khác biệt các văn bản pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa qua
từng thời kì, những quy định về hợp đông mua bán hàng hóa trong những văn bản
pháp luật khác nhau, từ đó giúp em có góc nhìn khách quan hơn về quy định pháp luật
hợp đồng mua bán hàng hóa.
Phương pháp hệ thống: được sử dụng xuyên suốt toàn bộ khóa luận nhăm trình
bày các vẫn đẻ, các nội dung trong bài nghiên theo một trình tự, một bỗ cục hợp lý.
chặt chẽ, có sự gắn kết, kế thừa, phát triển các vấn đề, các nội dung để đạt được mục
đích, yêu cầu đã đề ra.
6. Kết cầu khóa luận
Ngoài Lời mở đầu, Mục lục, Kết luận, Danh mục tải liệu tham khảo. Khóa luận
được kết cầu như sau:
Chương I: Khải quát chung về hợp đồng mua bán hàng hóa và pháp luật về giao
kết, thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa
Chương II: Thực trạng pháp luật điều chỉnh về giao kết và thực hiện hợp đồng
mua bán hàng hóa. Thực tiễn thực hiện tại công ty Cô phân bánh kẹo Hải Hà
Chương II: Một số đề xuất kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả thực thì pháp luật
về giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa
CHƯƠNG TI: KHÁI QUÁT CHUNG VÈẺ HỢP ĐÔNG MUA BẢN HÀNG HOÁ
VÀ PHÁP LUẬT VẺ GIAO KÉT, THỰC HIỆN HỢP ĐÔNG
MUA BẢN HÀNG HOÁ
1.1. Khái quát chung về hợp đồng mua bán hàng hoá
LL1.L Khái niệm hợp đồng mua bản hàng hóa
* Định nghĩa hợp đẳng mua bắn hàng hóa
Ngày nay khi đất nước ngày càng phát triên, nên kinh tế thay đổi từng ngày từng
giờ, các hoạt động thương mại giữa các cả nhân, tô chức diễn ra vô cùng sôi nỗi trong
đó có hoạt động mua bán hàng hóa. Khi hoạt động mua bán hàng hóa diễn ra ngày
càng sôi nỗi, phong phú, yêu tổ pháp luật luôn là yếu tổ cần thiết giúp rằng buộc trách
nhiệm rõ ràng, minh bạch giữa các chủ thê tham gia. Trước hết, ta có thể khăng định
hoạt động mua bán hàng hoá được thực hiện thông qua cơ sở pháp lý là hợp đông mua
bán hàng hoá, trong khi đó, khái niệm hợp đồng mua bán hàng hoá không được định
nghĩa cụ thể trong hệ thống pháp luật Việt Nam. Vậy có thể xây dựng khái niệm hợp
đồng mua bán hàng hoá thông qua khái niệm hợp đồng dân sự và khái niệm hoạt động
mua bán hàng hoá. Bởi lẽ về bản chất hợp đồng mua bán hàng hoá cũng là một loại
hợp đồng dân sự và bên cạnh đó có thêm hoạt động mua bản hàng hóa. Cụ thể theo
Điều 385 Bộ Luật Dân sự năm 2015 “hợp đồng dn sự là sự thỏa thuận giữa các bên
về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt gu yÊn tà nghĩa vụ đạn sự. `. Và Theo Khoản §
Diều 3 Luật Thương mại năm 2005 “Hoạt động mua, bản hàng hoa la hoạt động
thương mại, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa
cho bên mua và nhận thanh toán; bên mua có nghĩa vụ thanh toán cha bên bản, nhận
#
hàng và quyền sở hữu hàng hoá theo thỏa thuận ” Từ đỏ, ta có thê đưa ra khái niệm
hợp đồng mua bán hàng hóa là sự thoả thuận giữa bên bán và bên mua nhằm thiết lập
một quan hệ pháp lý. Theo đó, bên bán có nghĩa vụ chuyên giao quyền sở hữu hàng
hoá cho bền mua và nhận tiễn, còn bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán và
nhận chuyên giao quyền sở hữu hảng hoá.
* Đặc điềm hựnp đồng mua bản hàng hóa
Từ định nghĩa về hợp đồng mua bán hàng hóa nói trên ta có thê thấy hợp đồng
mua bán hàng hóa có bản chất giống như hợp đồng mua bản tài sản và được thê hiện
qua một số đặc điểm.
- Thứ nhất, chủ thể của hợp đồng mua bán hàng hóa chủ yếu là thương nhân. Một
bên chủ thể của hợp đồng mua bán hàng hóa phải là thương nhân. Chủ thể còn lại của
hợp đồng mua bán hàng hóa là thương nhân hoặc có thể không phải là thương nhân.
Bởi lẽ trong quan hệ thương mại, phải có ít nhất một chủ thể là thương nhân — chủ thể
chủ yếu, thường xuyên tiến hành hoạt động thương mại trên thị trường và được nhả
nước thửa nhận một cách hợp pháp. Trong khi đó, mua bản hàng hoá là một hoạt động
thương mại truyền thông, cô điển, do vậy một bên trong quan hệ này phải có tư cách
thương nhân còn chủ thể còn lại thi không bắt buộc. Đề được nhà nước công nhận với
tư cách thương nhân, cần đáp ứng những yêu cầu nhất định về vốn, tư cách pháp lý để
triển khai hoạt động thương mại thường xuyên, độc lập trên thị trường. Xuất phát từ
yêu cầu điều kiện chủ thể của hoạt động thương mại nên các bên chủ thê của hợp đồng
mua bán hàng hóa phải là thương nhân hoặc trong một số trường hợp chỉ cần bên bán
là thương nhân. Trong quan hệ mua bán hàng hóa thì bên bán phải là thương nhãn để
thực hiện công việc bán hàng hóa như một nghề nghiệp và có thu nhập từ việc bản
hàng. Bên mua hàng có thể là thương nhân hoặc không lả thương nhân có nhu cầu mua
hàng hóa để bán lại kiếm lời hoặc mua hàng đề đáp ứng các nhụ cầu cho Công việc,
cuộc sống của mình.
- Thứ hai, đỗi tượng của hợp đồng mua bán hàng hóa là hàng hóa. Theo Khoản 2
Điều 3 Luật Thương mại năm 2005, “hàng hóa bạo gâm: Tắt cả các loại động sản, kế
cả động sản hình thành trong tương lai; những vật gắn liền với đất đai”. Qua đó ta
thấy khái niệm hàng hóa được mở rộng hơn nhằm đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế
thể giới. Bên cạnh đó, hàng hóa là đôi tượng của hợp đồng mua bán hàng hóa phải là
những hàng hóa được phép lưu thông và có tính thương mại, nêu các bên giao kết hợp
đồng mua bán hàng hóa là hàng hóa bị cắm lưu thông trên thị trường thì hợp đồng mua
bán hàng hóa đó sẽ bị vô hiệu. Do vậy, việc xác định hàng hóa là đối tượng mua bản
sẽ là một trong những điều kiện ảnh hưởng đến hiệu lực của hợp đồng mua bản hàng
hóa. Mặt khác khái niệm hàng hóa tại Luật Thương mại năm 2005 được mở rộng so
với Luật giá năm 2013 vừa thê hiện phạm vì điều chỉnh rộng hơn của Luật Thương
mại, vừa có ý nghĩa đáp ứng yêu câu điều chỉnh pháp luật khi Việt Nam mở cửa và hội
nhập kinh tế với các quốc gia trong khu vực và thế giới.
- Thứ ba, mục đích chủ yếu của các bên trong hợp đông mua bán hàng hóa là
sinh lời. Đặc điểm này xuất phát và găn liên với đặc điểm về chủ thê chủ yếu của hợp
đồng mua bản hàng hóa lả thương nhân. Theo lý thuyết và trong thực tiễn, thương
nhân sẽ thường xuyên thực hiện hoạt động thương mại (trong đó có hoạt động mua
bán hàng hóa) với mục đích sinh lợi. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, một bên của
hợp đồng mua bán hàng hóa không có mục đích sinh lợi. Những hợp đồng được thiết
lận giữa bên không nhằm mục đích sinh lợi với thương nhân thực hiện trên lãnh thổ
Việt Nam, về nguyễn tắc, không chịu sự điều chỉnh của Luật Thương mại trừ khi bên
không nhằm mục đích sinh lợi đó lựa chọn áp đụng Luật Thương mại,
- Thứ tư, hình thức của hợp đồng mua bản hàng hóa được thể hiện bằng lời nói,
bằng văn bản hoặc được xác lập bằng hành vi cụ thê. Đối với hợp đồng mua bản hàng hóa
mả pháp luật quy định phải được lập thành văn bản thì phải tuần theo các quy định đó.
1.1.2. Vai trò của hợp đồng mua bán hàng hóa trong nên kinh tế
Mua bán hàng hóa là một hoạt động cần thiết, nó đặt nên móng cho quá trình sản
xuất kinh doanh của các tô chức, cá nhân sau nay. Hàng hóa chính là một tư liệu sản
xuất dùng để tạo ra các sản phẩm có giá trị kinh tế. Khi đó, hợp đồng mua bán hàng
hóa trở thành một cầu nỗi quan trọng giữa các bên tham gia, và đồng thời cũng đóng
một vai trò rất lớn đối với đời sống kinh tế xã hội của đất nước.
Thứ nhất, hợp đồng mua bán hàng hóa là căn cứ pháp lý làm phát sinh, thay đồi
và chấm dứt quan hệ pháp luật mua — bán hàng hóa trong nền kinh tế. Nó quy định chỉ
tiết quyền và nghĩa vụ các bên khi tham gia hợp đồng. Bên bán phải cung cấp hàng
hóa đúng thời gian như các bên đã thỏa thuận, chất lượng, số lượng hàng hóa như
trong hợp đồng đã thỏa thuận, bên mua cũng phải thực hiện việc thanh toán với thời
gian, phương thức đúng như trong hợp đồng... Chính vì vậy, hợp đồng mua bán hàng
hóa trở thành công cụ. là cơ sở pháp lý để các bên thực hiện theo đúng những gì đã
thỏa thuận ban đầu. Trên cơ sở những thỏa thuận đã đạt được, bên bán sẽ xác định cụ
thể về hàng hóa mả mình cản cung cấp. Nhờ có hợp đồng mà các thông tin về hàng
hóa, các điều khoản sẽ được rõ ràng, đây sẽ là căn cử để các bên thực hiện quyền vả
nghĩa vụ của mình. Đồng thời, hợp đồng mua bán hàng hóa còn đảm bảo sự bình đăng
của các bên, thể hiện ý chí, nguyện vọng của họ và góp phần hạn chế rủi ro trong hoạt
động kinh doanh.
Thứ hai, nội dụng của hợp đồng mua bản hàng hóa liên quan đến hầu hết chế
định của Luật Thương mại và là cơ sở pháp lý quan trọng trong việc giải quyết các
tranh chấp trong mua bán. Hợp đồng mua bán hàng hóa là căn cứ giúp cho các doanh
nghiệp có cơ sở bảo vệ các lợi ích hợp pháp của mình khi có tranh chấp xảy ra. đặc
biệt là đối với loại hợp đồng này khi đối tượng của hợp đông có giá trị lớn, và có ý
nghĩa rất quan trọng, ảnh hưởng tới hiệu suất sản xuất cũng như lợi nhuận sau này của
bên mua. Khi ký kết hợp đồng. các doanh nghiệp không thể lường trước hết mọi tỉnh
huống có thể phát sinh trong tương lai, nguyên nhân dẫn đến việc không hoàn thành
hoặc thực hiện không đúng những thỏa thuận có thê là khách quan nhưng cũng có thể
là chủ quan dẫn đến tranh chấp. Vị vậy, hợp đồng mua bản hàng hóa là cơ sử pháp lý
quan trọng trong việc giải quyết các tranh chấp. Khi đó, nó giúp các bên xác định được
chủ thể có thâm quyền giải quyết tranh chấp của mình. Hơn nữa, nếu không có hợp
đồng, các cơ quan giải quyết tranh chấp khó có thể có bằng chứng thuyết phục về sự
thỏa thuận, cam kết của các bên, hỗ trợ các cơ quan giải quyết tranh chấp bảo vệ được
quyền và lợi ích chính đảng của các doanh nghiệp.
Thự ba, hợp đồng mua bản hàng hóa là công cụ giúp doanh nghiệp xác định được
giá cả hàng hóa, các chỉ phí mà mình phải bỏ ra để mua bán hàng hóa. Lúc này hợp
đồng mua bán hàng hóa vừa giúp cho bên mua tránh được những rủi ro tiểm ân trong
việc tăng giá hàng hóa vừa giúp cho doanh nghiệp kiêm soát tình hình tài chính của
mình, từ số vốn đã bỏ ra mua hàng hóa đề có thê đưa ra phương án sản xuất phù hợp
nhất, Hàng hóa đòi hỏi tính chính xác cao để từ đó có thể sản xuất ra những sản phẩm
chất lượng tốt, nêu như không thỏa thuận cẩn thận, doanh nghiệp có thể nhận được
những hàng hóa kém chất lượng, thông qua hợp đồng các doanh nghiệp sẽ được pháp
luật bảo vệ quyền vả lợi ích, từ đó giảm thiểu rủi ro về việc bị lừa gạt.
Thư rư, hợn đồng mua bán hàng hóa là công cụ hữu hiệu để doanh nghiệp mua
hàng hóa có thê tiếp cận được những loại hàng hóa, sản phâm hiện đại của nước ngoài.
Việc mở rộng cung ứng hàng hóa quốc tế đã khiến cho hoạt động mua bán giữa các
nước thuận lợi hơn, các doanh nghiệp đã có thể dễ dàng bắt kịp với sự tiên bộ của
công nghệ nước ngoài. Tuy nhiên, việc sử dụng hàng hóa hay công nghệ từ nước
ngoài rất đất đỏ, thông qua hợp đồng mua bán hàng hóa, các doanh nghiệp sẽ hạn
chế được tình trạng bị áp giá cao và nó sẽ trở thành công cụ bảo vệ cho các đoanh
nghiệp Việt Nam.
Thứ năm, hợp đồng mua bán hàng hóa là một trong những công cụ pháp lý hữu
hiệu để Nhà nước điều tiết việc điều chính các quan hệ trong hoạt động mua bản hàng
hóa. Hợp đồng đảm bảo cho việc kiểm tra, giảm sát việc thực hiện pháp luật của cứ
quan nhà nước có thâm quyền. Những cam kết của các chủ thê tham gia hợp đông lả
căn cử quan trọng để các cơ quan nhà nước có thâm quyền kiểm tra xem các chủ thê
đó có thực hiện nghiêm túc theo quy định của pháp luật hay không. Đồng thời áp dụng
các biện pháp chế tải cho các bên vi phạm khi cần thiết. Thông qua hợp đồng mua bán
hàng hóa, nhà nước có thê kiểm soát được tỉnh hình mua bán hàng hóa trên thị trường,
nhu câu sử dụng hàng hóa của các doanh nghiệp. Từ đó có thể năm bất được điều kiện
cơ sở vật chất hiện tại của đất nước, đưa ra các phương án phát triển kinh tế phù hợp.
Mặt khác hợp đồng còn là cơ sở để giải quyết tranh chấp xảy ra. Khi có tranh chấp xảy
ra, chính những thỏa thuận của các bên sẽ là chứng cứ quan trọng đẻ xác định trách
nhiệm, các cơ quan giải quyết tranh chấp có cơ sở để xác định và bảo đảm đúng quyền
và lợi ích cho các bên trong tranh chấp, góp phần hỗ trợ Nhà nước điều tiết các quan
hệ trong hoạt động này.
1.1.3. Sự cần thiết phải điều chỉnh hợp đông mua bản hàng hóa bằng pháp
luật
Ngày nay khi nhu cầu trao đổi, mua bán hàng hóa giữa các cả nhân, doanh
nghiệp, tô chức ngày càng tăng, việc hoàn thiện thay đôi các điều khoản, quy định
trong mua bán hàng hóa giữa các chủ thê là yêu tổ võ cùng thiết thực, cần thiết góp
phần bảo vệ quyền, lợi ích giữa các bên, hạn chế các tranh chấp xảy ra từ đó hình
thành môi trường mua bán hàng hóa công băng, văn minh. Do đó sự cần thiết trong
điều chỉnh hợp đồng mua bán hàng hóa băng pháp luật là yếu tổ quan trọng và cấp
thiết trong bối cảnh hội nhập, phát triển kinh tế hiện nay.
Thứ nhất, khi có sự điều chỉnh hợp đồng bằng pháp luật sẽ tạo hành lang pháp lý
an toàn cho các chủ thẻ tham gia hợp đồng. Khi các bên tham gia hợp đông thì có
quyền tự do, tự nguyện giao kết hợp đồng nhưng tự do phải nằm trong khuôn khô của
pháp luật. Việc quy định về các điều kiện để chủ thể giao kết hợp đồng và các biện
pháp chế tài nêu các bên không tuân thủ các điều kiện an toàn cho các chủ thê tham
gia hợp đồng mua bán hàng hóa.
Thứ hai, góp phần đảm bảo sự ổn định các quan hệ sở hữu tải sản đối với hàng
hóa. Khi một hoặc các bên vi phạm thì hợp đồng này sẽ vô hiệu, bên vi phạm phải chịu
hậu quả pháp lý bất lợi cho chính họ. Việc quy định này có ý nghĩa khắc phục những
thiệt hại cho bên vi phạm, đồng thời còn tạo nên sự công băng xã hội, tạo sự ôn định
trong giao lưu hàng hóa, góp phần ôn định trong quan hệ sở hữu tài sản đối với mua
bản hàng hóa.
Thứ ba, khi có sự điều chỉnh bằng pháp luật hợp đồng Sẽ có giá trị cao hơn về
mặt pháp lý, thể hiện quyền, nghĩa vụ cụ thê của từng chủ thê tham gia trong mua bán
hàng hóa, các thủ tục, trình tự trong mua bản hàng hóa được quy định rõ rằng giúp
các chủ thê thực hiện đúng theo quy định, hạn chế xảy ra tranh chấp, thiệt hại không
đáng có từ đó giúp việc mua bán hàng hóa được thuận lợi, dễ đàng hơn. Mặt khác
nêu có tranh chấp xảy ra thì từ đó theo quy định trong hợp đồng về mặt pháp luật sẽ
giúp chủ thể xử lý. giải quyết thiệt hại, tranh chấp một cách nhanh chóng, phù hợp
theo quy định.
1.2 Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa
1.2.1. Khái niệm pháp luật về hợp đồng mua bản hàng hóa
Pháp luật là hệ thông những quy tắc xử sự mang tỉnh bắt buộc chung do Nhà
nước ban hành hoặc thừa nhận và đảm bảo thực hiện, thể hiện ý chí của giai cấp thông
trị và là nhân tổ điều chỉnh các quan hệ xã hội phát triển phù hợp với lợi ích của giai
cấp mình. Các quy định về hợp đồng mua bán hàng hóa được thẻ hiện cụ thê trong các
văn bản pháp luật như sau:
Thứ nhất là Bộ Luật Dân sự 2015. Khái niệm về hợp đồng được quy định tại điều
385 Bộ Luật Dân sự 2015. Các nguyên tắc cơ bản trong giao kết hợp đồng nói chung
được quy định tại Điều 3 và các quy định chung VỀ hợp đồng từ Điều 385 đến Điều
408 trong bộ luật này.
Thứ hai là Luật Thương mại 2005. Trong đó, các quy định chung đối với hoạt
động mua bán hàng hóa nói chung được quy định cụ thê từ điều 24 đến điều 33 Mục I
Chương II; nội dung về quyền và nghĩa vụ của các bên, số lượng, chất lượng hàng hóa,
địa điểm, thời hạn giao hàng, thanh toán, chuyển rủi ro và một số quy định khác trong
hợp đồng mua bán hàng hóa được quy định từ điều 34 đến điều 62 Mục 2 Chương II
của Luật Thương mại 2005. Từ Điều 292 đến Điều 319 Mục I, 2 Chương VII là các
chế tài thương mại và giải quyết tranh chấp trong hợp đồng mua bán hàng hóa.
Ngoài ra, còn có một số văn bản dưới luật có liên quan đến hợp đồng mua bản
hàng hóa như Nghị định 59/2006/NĐ-CP quy định chỉ tiết Luật Thương mại về hàng
hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh, kinh doanh có điều kiện, sửa đổi, bô
sung năm 2009; Nghị định 187/2013/ND-CP hướng dẫn Luật Thương mại về hoạt
động mua bán hàng hóa quốc tế và hoạt động đại lý mua, bản, gia công và quá cảnh
hàng hóa với nước ngoài: Thông tư 34/2013/TT-BCT công bố lộ trình thực hiện hoạt
động mua bán hàng hóa và hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa của
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam...
Như vậy có thể thấy, pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa là một chế định
pháp luật bao gồm các quy định nằm rải rác trong các lĩnh vực luật khác nhau nhằm
điều chỉnh các quan hệ giữa bên mua và bên bản hàng hóa đó.
Qua đó ta có thê khăng định răng pháp luật vẻ hợp động mua bán hàng hóa là
tổng thể các quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước có thâm quyên ban hành hoặc
thừa nhận đề điều chỉnh các quan hệ giữa bên bản và bên mua hàng hóa đó nhằm xác
lập, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ giữa các bên trong hoạt động mua bản
hàng hóa.
1.2.2. Cơ sở ban hành pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa
* Cơ sở chỉnh trị
Vào ngày I0 tháng 3 năm 1975 nhà nước đã ban hành Nghị định số 54/CP trong
đó đưa ra định nghĩa về hợp đồng kinh tế, mở đường cho sự ra đời về pháp luật hợp
đồng kinh tế ở Việt Nam: Hợp đồng kinh tế là công cụ pháp lý của nhà nước trong
việc xây dựng và phát triên kinh tế quốc dân xã hội chủ nghĩa (XHCN). Nghị định này
đã xây dựng khả rõ ràng mỗi quan hệ xã hội chủ nghĩa giữa các bên có liên quan dẫn
đến việc ký kết và thực hiện hợp đồng kinh tế, đồng thời cũng quy định nghĩa vụ và
trách nhiệm từng bên đối với nhau, bảo vệ quyền và lợi ích của các bên tham gia ký
kết, định hướng cho các bên bằng những kế hoạch cụ thể giúp các bên thực hiện được
mục tiểu ban đầu đặt ra.
Tiếp theo vào ngày 25 tháng 09 năm 1989 Hội đồng Nhà nước đã thông qua
Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế và nhiều văn bản khác để điều chỉnh các quan hệ hợp
đồng theo quan điểm mới, Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế 1989 ra đời đánh đâu một bước
tiên quan trọng trong lĩnh vực pháp lý về hợp đồng kinh tế nói chung bao gôm cả hợp
đồng mua bán hàng hóa, là một trong những dấu ấn quan trọng đề thiết lập nên khung
pháp luật kinh tế của thời kỳ Đôi mới.
* Cơ sở kinh tê
Những năm 90 Việt Nam đã bắt đầu tham gia hội nhập kinh tế khu vực và nên
kinh tế thể giới. Trải qua quá trình phát triển hội nhập kinh tế lâu đài Quốc hội đã lần
lượt ban hành hai văn bản pháp luật mới là Bộ luật dân sự 1995 và Luật thương mại
1997. Đây chính là một bước đột phá mới trong những quy định về hợp đồng và quyền
tự do hợp đồng. Mặt khác đứng trước yêu cầu hội nhập của đất nước, ngày 14/11/2005
Quốc hội đã ban hành Luật Thương mại số 36/2005-QH I1 quy định về hoạt động
thương mại (chính thức có hiệu lực từ ngày 01/01/2006, thay thế Luật Thương mại
năm 1997) nhăm tạo một hành lang pháp lý hoàn chỉnh cho các thương nhân trong
hoạt động thương mại. Cũng giống như Luật Thương mại năm 1997, Luật Thương mại
năm 2005 cũng quy định khá đây đủ và chỉ tiết về mua bản hàng hóa cũng như hợp
đồng mua bán hàng hóa. Đây là nguồn luật chính điều chỉnh các quan hệ hợp đồng
trong lĩnh vực kinh doanh thương mại. Với cơ sở về kinh tế trên pháp luật về hợp đồng
mua bản hàng hóa đã từng bước hình thành, tạo dựng khung pháp lý cơ bản cho hoạt
động mua bán hàng hóa giữa các chủ thê với nhau.
* Cư sử xã hội
Pháp luật là công cụ có hiệu quả nhật đề điều tiết và định hướng cho sự phát triển
của các quan hệ xã hội trong bối cảnh hiện nay. Mọi quan hệ xã hội đêu cần được điều
chỉnh bởi pháp luật. Quan hệ mua bán hàng hóa là một phân của quan hệ xã hội. Việc
ban hành các quy định về mua bán hàng hóa thông qua hợp đồng mua bán hàng hóa sẽ
đảm bảo điều tiết, định hướng phát triển, giữ vững an ninh trật tự cũng như bảo vệ
quyền và lợi ích của các chủ thê tham gia. Đồng thời góp phần bảo đảm cho sự phát
triển bên vững của hoạt động mua bán hàng hóa trong nên kinh tế Việt Nam.
1.2.3. Nguyên tắc pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa
Nguyên tắc tự do ý chỉ trong pháp luật hợp đồng được quy định tại Khoản 2 Điều
3 Bộ Luật Dân sự 2015: “Có nhận, nhún nhân xdc lận, thực hiện, chấm dừn quyền,
nghĩa vH dân sự CHữ THỈNH HFÊH cơ sở tự do, tự HgHVỆH cam kết, thỏa thuan. Mọi cam
kết, thỏa thuận không vị nhạm điều cẩm của luật, không trải đạo đức xã hội có
hiệu lực thực hIện đối với các bên và phải được chủ thể khác tôn trọng `. Quy định này
được hiểu là các bên được tự do giao kết hợp đồng hay thỏa thuận về việc xác lập
quyền và nghĩa vụ dân sự theo ý chí của mình miễn là nó không trái với trật tự công
cộng. Đây là nguyên tắc rất quan trọng đề xem xét hiệu lực thỏa thuận của các bên khi
pháp luật về hợp đồng không quy định. Việc áp dụng nguyên tắc tự do thỏa thuận cho
phép các bên thỏa thuận về những vẫn để chưa được quy định trong pháp luật về hợp
đông nhằm bảo đảm quyên lợi tối ưu cho các bên, những thỏa thuận như vậy không
được trái điều cm của luật và đạo đức xã hội.
Nguyên tắc công khai. mình bạch. Việc công khai quá trình xây đựng các quy
định pháp luật là cần thiết trừ trường hợp văn bản quy phạm pháp luật có nội dung
thuộc bí mật nhả nước. Xây dựng pháp luật không chỉ là công việc của nhà nước mả
còn là công việc của toàn xã hội, nên cần phải để dân biết, dân bản, dân làm, dân kiểm
tra. Nguyên tắc này cho phép phát huy được trí tuệ của đông đảo các tảng lớp nhân
dân trong xã hội vào hoạt động xây dựng pháp luật, đồng thời cũng góp phần nâng cao
hơn ý thức pháp luật của nhân dân. Sự tham gia của nhân dân vào quả trình xây dựng
pháp luật sẽ là điều kiện để đảm bảo sự tự giác thực hiện pháp luật nghiêm minh và có
hiệu quả sau này. Mặt khác nguyên tác minh bạch trong quá trình xây dựng pháp luật
cũng cần được đảm bảo. Tất cả các công đoạn, quy trình của quá trình xây dựng pháp
luật, các nguyên tắc xây dựng pháp luật đều cần phải được quy định rõ ràng, rành
mạch đề tất cả người dân có thê nắm được và kiểm tra.
4Nguyễn tắc hợp hiển. Khi xây dựng các quy định pháp luật cần phải bảo đảm tính
hợp hiến, hợp pháp vả tính thông nhất trong hệ thông quy phạm pháp luật, đặc biệt lả
phải tôn trọng tính tôi cao của hiển pháp vả luật. Điều này đòi hỏi các quy định pháp
luật của cơ quan cấp dưới ban hành không được trái với quy định pháp luật do cơ quan
cấp trên ban hành, các quy định dưới luật không được trái với các quy định luật vả tất
cả mọi quy định pháp luật không được trái với hiến pháp. Đảm bảo nguyên tắc xây
dựng pháp luật phải tuân theo hiển pháp và pháp luật sẽ tránh được tình trạng ban hành
nguồn pháp luật vượt quá thảm quyên, tránh được tình trạng “pháp luật từng địa
phương”. tránh được sự chồng chéo, sai phạm ở nội dung và hình thức các loại nguồn
pháp luật.
4Vguyễn tắc hợp lý. Tỉnh hợp ly của văn bản quy phạm pháp luật bao gồm: tỉnh
tông thể, toàn diện. tính hệ thông, thông nhất, đồng bộ, tính phù hợp, khách quan.....
Văn bản quy phạm pháp luật hợp lý thì mới có khả năng thực thi cao. Điều quan trọng
cần phải nhân mạnh rằng chỉ xem xét văn bản quy phạm pháp luật có hợp lý hay
không khi nó hợp pháp, nghĩa là trước hết phải hợp pháp. Chức năng điều chỉnh của
pháp luật chỉ có thể được thực hiện khi luật pháp được xây dựng phù hợp với những
điều kiện cụ thể của sự phát triển kinh tế xã hội trong mỗi giai đoạn lịch sử nhất định.
Pháp luật chính là đời sống, đời sống được nâng lên thành luật có chọn lọc.
1.2.4. Nội dung pháp luật về giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa
1.2.4.1. Khái niệm giao kết hợp đông mua bản hàng hóa
Trước hết, dưới góc độ kinh tế khái niệm giao kết hợp đông mua bán hàng hóa có
thể hiểu là việc người bản hàng muốn mở rộng việc tiêu thụ, thúc đây hàng hóa của
mình ra thị trường thông qua hành vi đưa ra để nghị chào bán hoặc chào mua và có
hành vi chấp nhận đẻ nghị đó từ phía người mua hảng.
Bên cạnh đó, dưới góc độ pháp lý về khái niệm giao kết hợp đồng mua bán hàng
hóa thì Luật Thương mại 2005 chưa có một khái nệm cụ thể nảo về vẫn đẻ này. Tuy
nhiên ta có thê kết hợp quy định trong Bộ Luật Dân sự 2015 về giao kết hợp đồng dân
sự chung và Luật Thương mại 2005 VỀ hoạt động mua bán hàng hóa để đưa ra một
khái niệm đây đủ. Qua đó kết hợp khái niệm giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa
dưới hai góc độ trên ta có thê đưa ra một khái niệm hoàn chỉnh. Giao kết hợp đồng
mua bản hàng hóa là quá trình hình thành nên hợp đồng, bao gồm hai chuỗi hành vi:
để nghị giao kết hợp đồng và chấp nhận để nghị giao kết hợp đông. Cụ thể là đẻ nghị
chào bán hoặc chào mua hàng hoá và chấp nhận đề nghị chào bán hoặc chào mua hàng
hoá đỏ.
1.2.4.2. Trình tự thủ tục giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa
Vẻ lý thuyết, một hợp đồng mua bán hàng hóa có thể được hình thành theo bất cứ
hình thức nào, nhưng một khi tiễn tới giao kết các chủ thể sẽ phải tuân thủ trình tự về
giao kết hợp đồng theo quy định pháp luật. Trong quả trình xác lập một hợp đồng mua
bán hàng hóa, các vẫn để pháp lý cơ bản cần được làm rõ theo trình tự đó là: Đề nghị
giao kết hợp đồng: Chấp nhận để nghị hợp đồng: Thời điểm giao kết hợp đồng. Những
vấn đề này không được Luật Thương mại hiện hành quy định cụ thẻ, vì vậy, các quy
định của Bộ Luật Dân sự sẽ được áp dụng đổi với việc giao kết hợp đồng mua bán
hàng hóa. Như vậy, thủ tục giao kết hợp đông được thực hiện như sau:
Trước hết là để nghị giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa. Theo Điều 386 Khoản
1 Bộ Luật Dân sự 2015 thì "để nghị giao kết là việc thể hiện rõ ý định giao kết hợp
đẳng và chịu sự ràng buộc về để nghị này của bên đề nghị đối với bên đã được xác
định hoặc tới công chúng (sau đáy gọi chung là hên được đề nghị) ”. Qua đỏ trong hợp
đồng mua bán hàng hóa đẻ nghị giao kết chính là việc thê hiện rõ ý định giao kết và
chịu sự rằng buộc về đề nghị nảy giữa bên mua và bên bán. VỀ hình thức giao kết *
hợp đồng mua bản hàng hoá được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc được xác
lập bằng hành vì cụ thể” (Điều 24 Luật Thương mại 2005). Qua đó các chủ thê có thê
đưa ra đẻ nghị giao kết dưới nhiều hình thức tương ứng phù hợp với điều kiện hiện tại.
Bước hai, châp nhận để nghị giao kết hợp đồng mua bản hàng hóa. Theo Điều
393 Bộ Luật Dân sự 2015 thì "chấp nhận để nghị là sự trả lời của bên được để nghị vẻ
việc chấp nhận toàn bộ nội dung của đề nghị” Điều đảng chủ ý là: Sự im lặng của bên
được đẻ nghị không được coi là chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng, trừ trường hợp
có thỏa thuận hoặc theo thói quen đã được xác lập giữa các bên. Qua đó tùy theo thỏa
thuận giữa bên bán và bên mua thì việc chấp nhận để nghị giao kết hợp đồng mua bán
hàng hóa sẽ xảy ra. Như vậy, qua hai giai đoạn để nghị giao kết và chấp nhận giao kết
thì hợp đồng mua bán hàng hỏa gần như đi đến giai đoạn ký kết nêu không phát sinh
các sự kiện khách quan hoặc chủ quan.
Bên cạnh đó việc chấp nhận để nghị giao kết mua bán hàng hóa có ý nghĩa vô
củng quan trọng, đây cũng là thời điểm hợp đồng mua bản hàng hóa được giao kết.
Trường hợp đặc biệt các bên có thỏa thuận im lặng là sự trả lời chấp nhận giao kết hợnp
đồng mua bán hàng hóa trong một thời hạn thì thời điểm giao kết hợp đồng mua bán
hàng hóa là thời điểm cuỗi cùng của thời hạn đó và trong một số trường hợp khác như
hợp đồng được giao kết bằng lời nói hoặc văn bản. Việc xác định thời điểm giao kết
hợp đồng có ý nghĩa trong việc xác định thời điểm có hiệu lực của hợp đông, theo đó.
hợp đồng được giao kết hợp pháp có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp cỏ
thỏa thuận hoặc luật liên quan có quy định khác.
1.2.4.3. Nguyên tắc giao kết hợp đẳng mua bản hàng hóa
Khi thực hiện giao kết hợp đồng mua bản hàng hóa nguyên tặc giao kết là một
yêu tổ không thê thiểu giúp thê hiện đúng, bình đăng giá trị pháp lý giữa các bên khi
tham gia hợp đồng. Căn cứ theo Điều 117 Bộ Luật Dân sự năm 2015 về điều kiện có
hiệu lực của giao dịch dân sự có thể hiệu hợp đồng mua bán hàng hóa được giao kết
với những nguyên tắc sau:
Thứ nhất, tự do giao kết hợp đồng nhưng không được trái pháp luật, đạo đức xã
hội. Các bên được toàn quyên quyết định về việc giao kết hợp đồng, giao kết hợp đồng
với đối tác nào, thời điểm, địa điểm, nội dung, phương thức giao kết.... Nguyên tắc nảy
phù hợp với nguyên tắc tự do cam kết, thoả thuận trong việc xác lập quyền, nghĩa vụ
dân sự, được pháp luật bảo đảm, nêu cam kết, thoả thuận đó không vĩ phạm điều cẩm
của pháp luật, không trải đạo đức xã hội. Như vậy, tự do giao kết hợp đồng mua bản
hàng hóa cũng phải bảo đảm nội dung không trải pháp luật, không trải đạo đức xã hội,
kế cả đạo đức trong kinh doanh.
Thứ hai, tự nguyện, bình đăng, thiện chỉ, hợp tác, trung thực và ngay thăng. Xuất
phát từ nguyên tắc tự nguyện cam kết và nguyên tắc bình đăng trong quan hệ dân sự,
khi giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa, các thương nhân hoản toàn tự nguyện, tức là
được tự dọ y chí, không bên nào được ắp đặt, đe dọa, ngăn cản bên nào. Các bên đều
bình đăng, không được phân biệt quy mô, ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh, kể cả
ngành nghề độc quyền... Ngoài ra, trong quá trình ký kết hợp đồng mua bán hàng hóa
các bên cần thiện chí, hợp tác, trung thực và ngay thăng... đây là các thái độ tâm lý của
các bên phù hợp với ý chí tự nguyện giao kết hợp đồng nhăm bảo đảm sau khi giao
kết, các bên đều thuận lợi khi thực hiện hợp đồng.
I.2.4.4. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng mua bán hàng hóa
Đối với hợp đồng mua bán hàng hóa việc xác định thời điểm có hiệu lực là việc
cần thiết giúp các chủ thê hiểu được và là cơ sở pháp lý để xác định thời điểm phát
sinh quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đông. Theo quy định tại Khoản | Điều
401 Bộ Luật Dân sự 2015 thì: “Hợp đồng được giao kết hợp pháp có hiệu lực tự thời
điềm giao kết, trừ trưởng hợp có thỏa thuận khác hoặc luật Hiên quan có quy định
khác”. Theo đó, bên có quyền được phép yêu cầu bên có nghĩa vụ thi hành nghĩa vụ
trong hợp đồng, và được hưởng mọi quyên lợi hợp pháp phát sinh tử hợp đồng. Như
vậy về nguyên tắc hợp đồng mua bán hàng hóa có hiệu lực từ khi giao kết hợp đồng,
Trong trường hợp có sự thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác thì hợp đồng
mua bán hàng hóa có hiệu lực từ thời điểm đó. Trong trường hợp các bên không thỏa
thuận thời điểm có hiệu lực thì điều quan trọng các bên phải xác định được thời điểm
giao kết hợp đồng vì thời điểm giao kết hợp đồng không giống nhau và tuỳ vào hình
thức giao kết của hợp đồng. Vẻ thời điểm đẻ nghị giao kết hợp đồng có hiệu lực thì
theo Điều 388 Bộ Luật Dân sự 2015 được xác định do bên để nghị ấn định hoặc
trường hợp luật liên quan quy định khác.
Với những hợp đồng mua bản hàng hóa bằng lời nói thì thời điểm thuận mua vừa
bán được xem là thời điểm giao kết hợp đồng (người mua hàng thanh toán và nhận
hàng). Với trường hợp người mua và người bản không có điều kiện để gặp nhau giao
dịch thì thời điểm giao kết là thời điểm trả lời đồng ý để nghị giao kết hợp đồng. Do
đó tùy theo hình thức của hợp đồng các chủ thể cần tuân theo quy định của luật để hiệu
lực của hợp đồng mua bản hàng hóa hợp pháp.
1.2.5. Nội dung pháp luật về thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa
1.2.5.1. Khái niệm thực hiện hợp đồng mua bản hàng hỏa
Về định nghĩa thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa thì theo Bộ Luật Dân sự
2015 thì “Hợp đồng là sự thoa thuận giữa các bên về việc xác lận, thay đổi hoặc chấm
dứt quyền, nghĩa vụ dân sự", qua đó thực hiện hợp đồng là những hành vỉ của các chủ
thể tham gia quan hệ hợp đồng nhằm làm cho các điều khoản, nội dung đã cam kết
trong hợp đồng trở thành hiện thực. Cụ thể đối với hợp đồng mua bán hàng hóa, khi
thực hiện hợp đồng sẽ bao gôm hai chuỗi hành vi đó là thực hiện giao hàng và thực
hiện thanh toán theo các điều khoản, nội dung đã cam kết trong hợp đồng.
l.A.3.2. Thực hiện hoạt động giao hàng của hợp đồng mua bản hàng hóa
Khi thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa các chủ thể tham gia là người mua và
người bán sẽ thực hiện các quyền và nghĩa vụ song hành trong đó trọng tâm đó là thực
hiện hoạt động giao hàng và thanh toán đối với hàng hóa đó. Trước hết khi tham gia
thực hiện hoạt động giao hàng thì đây chính là hoạt động của người bán đối với hợp
đồng mua bán hàng hóa. Vẻ định nghĩa thì giao hàng là hành động mà bên bán thực
hiện chuyên quyền sở hữu đối với hàng hóa từ bên bán sang cho bên mua theo sự thỏa
thuận của các bên. Những quy định liên quan đến hoạt động này được thẻ hiện chủ yếu
trong Luật Thương mại 2005 về địa điểm. thời gian. trách nhiệm giao hàng, chứng từ
liên quan đến hàng hóa và một số trường hợp xảy ra trong quả trình giao hàng như
giao hàng trước thời hạn đã thỏa thuận, hàng hóa không phù hợp với hợp đồng. giao
thiếu hàng, thừa hàng. Cụ thể các quy định nảy như sau: Trước hết theo Điều 34 Luật
Thương mại 2005 khi giao hàng bên bản phải giao hàng, chứng từ theo thỏa thuận
trong hợp đồng về số lượng, chất lượng, cách thức đóng gói, bảo quản, nếu không có
thỏa thuận thì nghĩa vụ trên thuộc vẻ bên bán. Tiếp theo tại Điều 35 Luật Thương mại
2005 quy định về địa điểm giao hàng thì bên bán có nghĩa vụ giao hàng đúng địa điểm
đã thỏa thuận, trường hợp không có thỏa thuận về địa điểm giao hàng thì địa điểm giao
hàng được xác định tùy theo hàng hóa là vật gắn liền với đất đai; trong hợp đồng quy
định vẻ vận chuyên hàng hóa và các trường khác. Về thời hạn giao hàng, theo Điều 37
Luật Thương mại 2005 thi bên bản phải giao hàng vào đúng thời điểm giao hàng đã
thoả thuận trong hợp đồng, trường hợp không có thỏa thuận về thời hạn giao hàng thì
bên bán phải giao hàng trong một thời hạn hợp lý sau khi giao kết hợp đồng. Bên cạnh
đó khi giao hàng hóa sẽ có một số trường hợp giao kèm chứng từ liên quan: Theo Điều
42 Luật Thương mại 2005 nếu thỏa thuận vẻ việc giao chứng từ thì bên bán có nghĩa
vụ giao chứng từ liên quan đến hàng hoá cho bên mua trong thời hạn, tại địa điểm vả
băng phương thức đã thỏa thuận; Nếu không có thỏa thuận về thời hạn, địa điểm giao
chứng từ liên quan đến hàng hoá cho bên mua thì bên bán phải giao chứng từ liên quan
đến hàng hoá cho bên mua trong thời hạn và tại địa điểm hợp lý đề bên mua có thê
nhận hàng. Mặt khác khi giao hảng thì bên bán sẽ cần phải kiểm tra hàng hóa trước khi
giao hàng. Theo Điều 44 Luật Thương mại 2005, nếu các bên cỏ thoả thuận để bên
mua hoặc đại diện của bên mua tiên hành kiêm tra hàng hoá trước khi giao hàng thì
bên bản phải bảo đảm cho bên mua hoặc đại diện của bên mua có điều kiện tiễn hành
việc kiêm tra; Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên mua hoặc đại diện của bên mua
trong trường hợp quy định tại khoản l Điều này phải kiêm tra hàng hóa trong một thời
gian ngắn nhất mà hoàn cảnh thực tế cho phép.
Ngoài ra đối với các vấn đề phát sinh trong quả trình giao hàng thì Luật Thương
mại 2005 đã có những quy định cụ thể như sau. Đầu tiên là giao hàng trước thời hạn
đã thỏa thuận thì theo Điều 38 Luật Thương mại 2005 trường hợp bên bán giao hàng
trước thời hạn đã thỏa thuận thì bên mua có quyền nhận hoặc không nhận hàng nếu
các bên không có thoả thuận khác. Tiếp đến là hàng hoá không phù hợp với hợp đẳng
thì theo Điều 39 Luật Thương mại 2005 nêu hợp đồng không có quy định cụ thể thì
hàng hoá được coi là không phù hợp với hợp đồng khi hàng hoá đó thuộc một trong
các trường hợp sau: Không phù hợp với mục đích sử đụng: Không phù hợp với bất kỳ
mục đích cụ thể nào mà bên mua đã cho bên bán biết hoặc bên bản phải biết vào thời
điểm lao kết hợp đồng: Không bảo đảm chất lượng như chất lượng của mẫu hảng hoá
mả bên bản đã giao cho bên mua; Không được bảo quản, đồng gói theo cách thức
thông thường đối với loại hảng hoá đó và bên mua có quyền từ chối nhận hàng nếu
hàng hoá không phù hợp với hợp đông theo các trường hợp trên. Về vẫn đề giao thừa
hàng, theo Điều 43 Luật Thương mại 2005 trường hợp bên bán giao thừa hàng thì bên
mua có quyền từ chối hoặc chấp nhận số hàng thừa đó. Trường hợp bên mua chấp
nhận số hàng thừa thì phải thanh toán theo giá thoả thuận trong hợp đồng nếu các bên
không có thoả thuận khác. Khi phát sinh các lỗi như giao thừa, thiểu hàng hoặc hàng
không phù hợp thì chủ thể liên quan sẽ có trách nhiệm liên quan cũng như các biện
pháp khắc phục, xử lý Hên quan. Đối với trách nhiệm hàng hoá không phù hợp với hợp
đồng, theo Điều 39 Luật Thương mại 2005 bên bản không chịu trách nhiệm về bất kỳ
khiểm khuyết nào của hàng hoá nêu vào thời điểm giao kết hợp đồng bên mua đã biết
hoặc phải biết về những khiểm khuyết đó; Trừ trường hợp khác bên bán phải chịu
trách nhiệm về bất kỳ khiếm khuyết nảo của hàng hoá đã có trước thời điểm chuyên
rủi ro cho bên mua và bên bán phải chịu trách nhiệm về khiểm khuyết của hàng hóa
phát sinh sau thời điểm chuyên rủi ro nêu khiêm khuyết đó đo bên bán vi phạm hợp
đông. Đối với giao thiểu hàng, giao hàng không phù hợp với hợp đồng thì theo Điều
41 Luật Thương mại 2005 nếu hợp đồng chỉ quy định thời hạn giao hàng và không xắc
định thời điểm giao hàng cụ thể mà bên bán giao hàng trước khi hết thời hạn giao hàng
và giao thiếu hàng hoặc giao hàng không phù hợp với hợp đồng thì bên bản vẫn có thể
giao phần hàng còn thiểu hoặc thay thế hàng hoá cho phù hợp với hợp đồng. Như vậy
với các quy định trên liên quan đến thực hiện hoạt động giao hảng, bên bán sẽ biết
được nghĩa vụ và các trách nhiệm liên quan khi giao hàng đề từ đó việc giao hàng diễn
ra được thuận lợi, đúng quy định.
1.2.5.3. Thực hiện hoạt động thanh toán của hợp đẳng mua bản hàng hóa
Khi đã có nghĩa vụ thực hiện giao hàng của bên bản tất yếu sẽ phát sinh nghĩa vụ
thực hiện thanh toán của bên mua về hàng hóa đó. Khi tham gia thực hiện hợp đồng
mua bán hàng hóa thì thực hiện hoạt động giao hàng và thanh toán là không thê thiểu
và là yêu tố chính tạo dựng hợp đồng. Về định nghĩa thì thanh toán là sự chuyền giao
tài sản của một bên (cá nhân hoặc công ty, tổ chức) cho bên kia, thường được sử dụng
khi trao đôi sản phẩm hoặc dịch vụ trong một giao dịch có ràng buộc pháp lý. Đôi với
hoạt động thanh toán của hợp đồng mua bán hàng hóa cũng được quy định cụ thể
trong Luật Thương mại 2005. Theo Điều 50 Luật Thương mại 2005 thì bên mua có
nghĩa vụ thanh toán tiền mua hàng và nhận hàng theo thỏa thuận; bên mua phải tuân
thủ các phương thức thanh toán, thực hiện việc thanh toán theo trình tự, thủ tục đã thỏa
thuận và theo quy định của pháp luật; bên mua vẫn phải thanh toán tiên mua hàng
trong trường hợp hàng hoá mất mát, hư hỏng sau thời điểm rủi ro được chuyên từ bên
bán sang bên mua, trừ trường hợp mất mát, hư hỏng do lỗi của bên bán gây ra. Tiếp
theo tại Điều 51 Luật Thương mại 2005 thì khi thanh toán sẽ phát sinh một số trường
hợp gây ra việc phải ngừng thanh toán tiền mua hàng như: Bên mua có bằng chứng về
việc bên bán lừa dối thì có quyền tạm ngừng việc thanh toán; bên mua có bằng chứng
về việc hàng hóa đang là đôi tượng bị tranh chấp; bên mua có băng chứng về việc bên
bản đã giao hàng không phù hợp với hợp đồng. Về địa điểm thanh toán theo Điều 54
Luật Thương mại 2005, trường hợp không có thỏa thuận về địa điểm thanh toán cụ thê
thì bên mua phải thanh toán cho bên bản tại địa điểm kinh doanh của bên bán được xác
định vảo thời điểm giao kết hợp đồng, nêu không có địa điêm kinh doanh thì tại nơi cư
trú của bên bán hoặc địa điểm giao hàng hoặc giao chứng tử, nêu việc thanh toàn được
tiên hành đồng thời với việc giao hàng hoặc giao chứng từ. Về thời hạn thanh toản
theo Điều 55 Luật Thương mại 2005 thì bên mua phải thanh toán cho bên bán vào thời
điểm bên bán giao hàng hoặc giao chứng từ liên quan đến hàng hoá và bên mua không
có nghĩa vụ thanh toán cho đến khi có thê kiểm tra xong hàng hoá trong trường hợp có
thỏa thuận theo quy định tại Điêu 44 của Luật này. Qua đó với các quy định trên bên
mua sẽ biết được nghĩa vụ thanh toán của mình được quy định áp dụng thế nào, những
trường hợp phát sinh ngừng thanh toán theo quy định, từ đó việc thanh toán đối với
hàng hóa của bên bản sẽ phủ hợp với quy định của pháp luật.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ GIAO KÉT VÀ THỰC HIỆN
HỢP ĐỒNG MUA BẢN HÀNG HÓA VÀ - THỰC TIỀN THỰC HIỆN TẠI
CÔNG TY CỎ PHẢN BÁNH KẸO HẢAI HÀ
2.1. Tổng quan tình hình và các nhân tố ảnh hưởng đến pháp luật về giao
kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hoá
2.1.1 Tổng quan tình hình về pháp luật điều chỉnh giao kết và thực hiện hợp
đồng mua bán hàng hóa
Trong giai đoạn hiện nay, nên kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển, hoạt
động kinh doanh, thương mại tăng trưởng một cách mạnh mẽ. Chính sự khởi sắc của
nên kinh tế đã thúc đây nhu cầu mở rộng sản xuất của các doanh nghiệp, rất nhiều
doanh nghiện đang trong quả trình hoàn thiện, bô sung, nhập xuất khâu các loại hàng
hỏa. phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh lâu dải của mình. Đề việc thực hiện
các hoạt động về giao kết và thực hiện mua bản hàng hóa một cách hiệu quả, nhà nước
cần phải thiết kế và xây dựng một hệ thống các văn bản pháp luật hoàn chỉnh và một
cơ chế đảm bảo việc thí hành chúng một cách có hiệu quả; các bên phải đạt được
những thoả thuận pháp lý thiện chí, trung thực, đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng
của các bên đồng thời giảm thiêu được các rủi ro cho các bên tham gia. Chính vì vậy,
việc tuân thủ và thực hiện theo quy định của pháp luật luôn được thực hiện một cách
nghiêm ngặt khi ký kết hợp đồng mua bán hàng hóa. Căn cứ vào Bộ Luật Dân sự
2015, Luật Thương mại 2005, có thể thấy các quy định vẻ giao kết và thực hiện hợp
đồng mua bản hàng hóa đã đi vào cuộc SÔNG, phát huy hiệu quả và đồng vai trỏ quan
trọng trong việc điều tiết hoạt động của các bên tham gia. Mặc dù đã được cải cách,
sửa đổi cho phủ hợp với thực tiễn hơn song khi đưa vào vận hành, pháp luật hiện hành
vẫn còn tồn đọng những bất cập. Theo thông kê của trung tâm Trọng tài quốc tế
(VIAC) cho thấy, vấn để tranh chấp trong thương mại có xu hướng gia tăng qua các
năm, trong đó hơn 50% vụ việc liên quan đến hợp đông mua bán hàng hóa khi vẫn còn
sự lỏng lẻo trong khâu giao kết hợp đông dẫn đến hệ lụy không đáng có khi thực hiện
hợp đông.
Thực tế, trong luật Thương Mại đã có những quy định cụ thê về hợp đồng mua
bán hàng hóa, trong đó cụ thê là vẫn để về giao kết và thực hiện loại hợp đồng nảy.
Căn cử vào các quy định của hợp đồng mua bản hàng hóa mã các bên chủ thể của hợp
đồng tiền hành đàm phản, thỏa thuận về quyền, nghĩa vụ các bên, tiễn hành giao kết,
thực hiện hợp đồng theo đúng quy định. Đối với vẫn để về giao kết hợp đồng, các chủ
thê tham gia sẽ tuân thủ các quy định chủ yêu vẻ đẻ nghị giao kết, chấp nhận đề nghị.
thời hạn có hiệu lực của đề nghị giao kết theo Bộ Luật Dân sự là luật chung điều chỉnh
liên quan đến vấn đẻ nảy. Còn đối với việc thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa, các
chủ thể sẽ tiễn hành thực hiện các hoạt động về giao hàng và thanh toán là chủ yêu theo
quy định trong Luật Thương mại. Tuy nhiên đỗi với các quy định trong hai văn bản luật
này vẫn còn một số hạn chế, chồng chéo, mâu thuẫn gây ảnh hưởng không nhỏ đến quá
trình thi hành, khó khăn trong giải quyết nêu xảy ra tranh chấp hoặc thiệt hại.
Trước hết, đối với vẫn đề về giao kết hợp đồng thì sự chồng chéo. hạn chế trong
các quy định được thể hiện chủ yêu qua các điều khoản sau. Về hình thức giao kết hợp
đông, cả Bộ Luật Dân sự và Luật Thương mại đều ghi nhận các hình thức giao kết hợp
đông để các bên có thể lựa chọn như văn bản, lời nói, hành vị. Đồng thời, theo cả hai
văn bản luật này thì hình thức của hợp đồng không phải là yêu cầu bất buộc đối với
mọi hợp đồng được xác lập trên thực tế. Tuy nhiên, liên quan đến các trường hợp bắt
buộc hợp đồng phải được giao kết dưới hình thức nhất định, hai văn bản này lại không
CÓ SỰ thông nhất. Khoản 2 Điều 117 Bộ luật Dân sự quy định: “Hình thức của giao
dịch dũn sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dd sự trong Irưởng hợp luật có qẬHYẺ
định”. Theo quy định này chỉ có văn bản luật mới có thể quy định một hình thức bắt
buộc đối với hợp đồng, các văn bản dưới luật không phải là căn cứ xác định điều kiện
về hình thức của hợp đồng. Khoản 2 Điều 24 Luật Thương mại 2005 quy định: “Đối
với các loại hợp đồng mua bản hàng hoá mà pháp luật quy định phải được lập thành
văn bản thì phải tuân theo các quy định đó ”, Khoản 2 Điều 74 Luật Thương mại 2005
quy định: “Đối với các loại hợp đồng dịch vụ mà pháp luật quy định phải được lập
thành văn bản thì phải tuân theo các quy định đó ”. Theo các quy định này, không chỉ
văn bản luật mà cả các văn bản dưới luật cũng có thể quy định về hình thức bắt buộc
của hợp đồng mà các bên phải tuân thủ . Như vậy, sự không thống nhất giữa Bộ Luật
Dân sự và Luật Thương mại khi xác định loại văn bản có giả trị áp dụng khi giải quyết
vấn đề vẻ hình thức của hợp đồng có thê dẫn đến những khó khăn trong việc áp dụng
trên thực tế.
Đối với vẫn để về thực hiện hợp đông mua bán hàng hóa, sự mâu thuẫn, hạn chế
của luật được biểu hiện như sau. Quy định vẻ địa điểm giao hàng khi không có sự thỏa
thuận trong hợp đồng của Luật Thương mại 2005 và Bộ Luật Dân sự 2015 còn tồn tại
mâu thuẫn, cụ thể Điều 435 và Điều 277 Khoản 2 Điểm b Bộ luật Dân sự 2015 quy
định phải giao tại nơi cư trú/trụ sở của người có quyền, tức bên mua. Trong khi đó.
Điều 35 Khoản 2 Điểm d Luật Thương mại 2005 quy định bên bản phải giao hàng tại
địa điểm kinh doanh của họ. Sự không thống nhất này sẽ gây khó khăn cho chủ thê
thực hiện từ đó hiệu quả pháp lý của hợp đồng sẽ không cao. Tiếp đó trong quả trình
thực hiện hợp đồng tất yếu có thê sẽ xảy ra sự kiện đó là hủy bỏ hợp đông. Quy định
về việc hủy bỏ hợp đồng đã có sự không thống nhất trong quy định giữa Bộ Luật Dân
sự 201§ và Luật Thương mại 2005. Theo quy định tại khoản 4 Điều 312 Luật Thương
mại, hợp đồng chỉ có thẻ bị huỷ bỏ trong hai trường hợp đỏ là: “a) Xảy ra hành vi vỉ
phạm mà các bên đã thoa thuận là điều kiện để hủy bo hợp đồng: h) Một hên vĩ phạm
cơ bản nghĩa vụ hợp đồng”. Ngoài các trường hợp này, các bên không thể tuyên bố
huỷ bỏ hợp đồng trong bất cứ trường hợp nào. Theo quy định tại khoản Ì Điều 423 Bộ
luật Dân sự, hợp đồng có thê bị huỷ bỏ trong các trường hợp sau: “a) Bên kia vi phạm
hợp đông là điều kiện hủy bỏ mà các bên đã thỏa thuận; b) Bên kia vi phạm nghiêm
trong nghĩa vụ hợp đồng; c) Trường hợp khác do luật quy định”. Về cơ bản, Luật
Thương mại và Bộ Luật Dân sự thông nhất với nhau ở hai trường hợp đầu tiên đó là các
bên thoả thuận vị phạm là điều kiện huỷ bỏ và một bên vị phạm nghiềm trọng hoặc cơ
bản hợp đồng. Vĩ phạm nghiêm trọng và vĩ phạm cơ bản đều là sự vĩ phạm của một bên
đến mức bên kia không đạt được mục đích của sự vị phạm hợp đồng. Tuy nhiên, ngoài
hai trường hợp này. Bộ Luật Dân sự còn cho phép một bên được tuyên bỗ huỷ bỏ hợp
đồng trong nhiều trường hợp khác mã luật có quy định, ví dụ một bên chậm thực hiện
nghĩa vụ, do một bên không có khả năng thực hiện nghĩa vụ.,... hoặc các trường hợp mà
bộ luật này hoặc luật khác có liên quan có quy định khác. Trong khi đó, ngoài hai trường
hợp được ghi nhận tại Khoản 4 Điều 312 Luật Thương mại, các bên giao kết hợp đồng
thương mại không được huỷ bỏ hợp đồng trong bất cứ trường hợp nào, Có thẻ thầy quy
định của Luật Thương mại chưa phù hợp với thực tiễn. Trong nhiều trường hợp, chủ thể
giao kết hợp đông thương mại có thê không đạt được mục đích giao kết hợp đồng nhưng
không xuất phát từ vi phạm của bên kia. Do đó, Luật Thương mại cần được bỏ sung quy
định về trường hợp mà một bên có thê huỷ bỏ hợp đồng.
2.1.2. Các nhân tô ảnh hưởng đến pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng
mua hán hàng hóa
Đường lỗi chính sách của Đảng: Pháp luật Việt Nam là sự thê chế hóa đường lôi,
chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam. Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong
của giai cấp công nhân, đông thời của nhân dân lao động, là lực lượng lãnh đạo nhà
nước và xã hội. Đường lỗi, chủ trương, chính sách của Đảng là những định hướng
mang tính chất chiến lược liên quan đến vẫn để đổi nội và đối ngoại, luôn giữ vai trò
chỉ đạo đối với nội dung, phương hướng xây dựng pháp luật ở Việt Nam. Do đó, mọi
quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật đều phải phù hợp với đường lỗi, chính
sách của Đảng, Căn cứ vào đường lỗi, quan điểm của Đảng, Nhà nước có trách nhiệm
cụ thê hóa bằng quy định về phạm vi áp dụng hợp đồng mua bán hàng hóa, hình thức
hợp đồng mua bản hàng hóa, quy định các nội dung bắt buộc về giao kết và thực hiện
hợp đồng mua bán hàng hóa, khuyến khích hoạt động mua bán hàng hóa, đồng thời
cũng chú trọng trong quy định quyền và nghĩa vụ các bên tham gia.
Điều kiện kinh tế xã hội: Theo học thuyết Mác - Lênin về hình thái kinh tế xã hội
thì cơ sở hạ tầng (bao gồm toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cầu kinh tế
của một hình thái kinh tế - xã hội nhất định) quyết định đến kiến trúc thượng tầng (lả
toàn bộ những quan điểm chính trỊ. triết học, đạo đức, tõn giáo, nghệ thuật, v.v. cùng
với những thiết chế xã hội tương ứng như nhà nước, đảng phái, giáo hội, các đoàn thể
xã hội,...). Vì vậy, yếu tố quan trọng quyết định đến pháp luật vẻ giao kết và thực hiện
hợp đồng mua bán hàng hóa chính là cơ sở kinh tế. Hiện nay, nước ta đang xây dựng
nên kinh tế thị trường, thành phần kinh tế đa dạng, đo đó hệ thống pháp luật của Việt
Nam cũng có nhiều sự thay đối tích cực nhằm phục vụ đắc lực cho sự phát triên kinh
tế - xã hội của đất nước như xác nhập hợp lí các thành phần kinh tế và các cơ chế quản
lí kinh tế, các loại hình kinh doanh; quản lí có hiệu quả sự vận hành của các loại thị
trường cơ bản theo cơ chế cạnh tranh lành mạnh; đây mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, xây dựng nên kinh tế độc lập, tự chủ để phát triển nhanh, có hiệu quả và bền
vững. Hiện nay, quy định về giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa được
sử dụng rộng rãi để tiễn hành hoạt động giao kết, mua bán ở tất cả các khu vực và
thành phần kinh tế, đặc biệt là ở khu vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. Theo đó, các
bên tham gia hợp đồng có quyền tự do thỏa thuận để xác lập các quyền và nghĩa vụ
của mình trong hợp đông mua bán hàng hóa. Quá trình giao kết, thực hiện, chấp nhận,
thay đổi, tạm hoãn, chấm dứt hợp đông mua bán hàng hóa có thê coi là một quá trình
“hợp tác, đấu tranh” của các bên trước hết vì lợi ích của chính họ, sau là vì lợi ích
chung của hai bên và lợi ích chung của xã hội.
4ăng lực quan lý nhà nước: Nẵng lực quản ly của nhà nước thê hiện ở chất lượng
vả hiệu quả thực hiện các nội dung quản lý. Trên phạm vị toàn quốc hay tại một địa
phương cụ thê, nếu thực hiện các nội dung quản lý có chất lượng và hiệu quả thì sẽ có
ảnh hướng tốt tới việc thực thi pháp luật, rộng hơn là cả hệ thông pháp luật. Mức độ
phù hợp, khả thi... của hệ thông quy phạm pháp luật vẻ giao kết và thực hiện hợp
đông mua bán hàng hóa có ảnh hưởng lớn tới hiệu quả thực thi pháp luật về giao kết
và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa trong các đoanh nghiệp trên phạm vi cả
nước. Điều kiện về nhân lực, cơ sở vật chất và tài chính là những nguồn lực đặc biệt
quan trọng quyết định trực tiếp đến chất lượng và hiệu quả của tất cả các công việc
quản lý nhả nước.
Y thức pháp luật: Ý thức pháp luật của các chủ thê trong quan hệ mua bản hàng
hóa có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng
hóa. Ý thức pháp luật là tổng thể những học thuyết, quan điểm, quan niệm thịnh hành
trong xã hội thể hiện mỗi quan hệ của con người đối với pháp luật và sự đánh giá về
tính hợp pháp hoặc không hợp pháp với các hành vi thực tiên. Theo đó, các chủ thể
trong quan hệ mua bản hàng hóa phải có ý thức pháp luật để điều chỉnh hành ví giao
kết và thực hiện hợp đồng của mình và hành vĩ của các chủ thê khác phù hợp với mục
đích và yêu cầu của pháp luật.
2.2. Thực trạng pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa
2.2.1. Thực trạng pháp luật về trình tự thủ tục giao kết hợp đồng mua bản
hàng hóa
Trong quá trình thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa, thực tiễn áp dụng các quy
định về trình tự thủ tục giao kết hợp động đã giúp các chủ thê tham gia ít nhiều có các
thuận lợi, ưu điểm trong quá trình giao kết, nhưng bên cạnh đó cũng sẽ không tránh
khỏi một số hạn chế cần phải khắc phục, sửa đổi. Trước hết là ưu điểm đối với các quy
định trong trinh thủ tục giao kết, khi thực hiện giao kết đầu tiên là việc đưa ra đẻ nghị
giao kết giữa các bền. Đối với hợnp đồng mua bản hàng hóa không có quy định cụ thê.
bắt buộc hình thức để nghị giao kết hợp đồng nên các chủ thê có thê chủ động đưa ra
để nghị dưới nhiều hình thức như bằng miệng, văn bản, thông điệp dữ liệu,... Trong
điều kiện kinh tế, khoa học công nghệ phát triên không ngừng, việc đưa ra đề nghị
giao kết mua bán hàng hóa có thê thay đối linh hoạt tùy theo hoàn cảnh của mỗi chủ
thể nên với quy định trên của luật bên bán có thê dễ đàng trong việc đưa ra để nghị bán
hảng tới người mua một cách nhanh chóng, thuận tiện.
Tuy nhiên, khi thực hiện các quy định pháp luât về thủ tục giao kết cũng không
tránh khỏi một số hạn chế. Trước hết là chấp nhận đề nghị giao kết, theo Điều 393 Bộ
Luật Dân sự 2015 thì chấp nhận để nghị giao kết là sự trả lời về việc chấp nhận toàn
bộ nội dung của đẻ nghị. Vậy vấn để đặt ra là nêu như bên được đẻ nghị chấp nhận nội
dung nhưng trong nội dung đó có nội dung có lợi cho bên để nghị và bên kia không
hiểu hoặc không để ý nên có thê xảy ra tranh chấp trong quá trình thực hiện hợp đồng.
Đề được công nhận là chấp nhận để nghị thì sự bày tỏ ý chí của bên được đề nghị phải
thỏa mãn các điều kiện sau: Về ý chí phải biêu thị sự chấp nhận của bên được đẻ nghị
đối với bên để nghị tức là thể hiện ý chí muỗn giao kết hợp đông của mình với người
đưa ra để nghị; Về nội dung là việc chấp nhận toàn bộ đề nghị; Vẻ thời hạn thì khi bên
để nghị có ấn định thời hạn trả lời thì việc trả lời chấp nhận chỉ có hiệu lực khi được
thực hiện trong thời hạn đó; Vẻ hình thức chấp nhận có thê bằng lời nói, văn bản hoặc
hành vi. Do đó xét theo các điều kiện trên thì tùy theo sự đồng ý chấp nhận của bên
được để nghị về nội dung giao kết mà để nghị đó hợp pháp hoặc hình thành đề nghị
mới nêu có thay đổi nội dung để nghị. Tiếp theo trong quy định nêu việc im lặng
không được coi là chấp nhận để nghị giao kết trừ trường hợp thỏa thuận, nếu có thỏa
thuận việc im lặng là chấp nhận để nghị nhưng nêu bên được đề nghị do điều kiện,
hoàn cảnh buộc phải thỏa thuận im lặng để coi là chấp nhận đẻ nghị thì liệu hợp đồng
mua bản hàng hóa đó thực sự có hình thành trên sự tự do, bình đăng giữa các bên
không, do vậy nêu bên được đẻ nghị có vẫn đề cá nhân không muốn bộc lộ quan điểm.
ý chỉ rõ rảng nên thỏa thuận 1m lặng thị liệu việc mua bản đó cỏ thực sự hiệu quả.Bên
cạnh đó về thời hạn trả lời chấp nhận giao kết trong trường hợp bên đề nghị không nêu
rõ thời hạn trả lời thì việc trả lời chấp nhận chỉ có hiệu lực nêu được thực hiện trang
một thời hạn hợp lý. Thời hạn trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng được hiểu là một
khoảng thời gian do bên đẻ nghị ấn định hoặc hai bên thỏa thuận để bên được đẻ nghị
cân nhắc, trả lời trong khoảng thời gian đó, Tuy nhiện, không phải lúc nào các bên
cũng ấn định thời hạn trả lời. Chính vì vậy, theo quy định trên thì việc trả lời chấp
nhận chỉ có hiệu lực nếu được thực hiện trong một thời hạn hợp lý và tùy từng trường
hợp cụ thể khác nhau các bên hoặc cơ quan nhà nước có thấm quyên sẽ xác định như
thế nảo là “một khoảng thời gian hợp lý”. Với quy định không rõ ràng này sẽ phần nảo
gây khó khăn, vướng mặc trong hinh thành hoàn thiện một giao kết hợp đồng.
2.2.2. Thực trạng pháp luật về nguyên tắc giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa
Đỗi với các nguyên tắc trong quá trình giao kết hợp đông các quy định pháp luật
khi áp dụng đã đạt được một số ưu và nhược điểm trong quá trình thực hiện. Đầu tiên
về ưu điểm các quy định đã tôn trọng sự tự do, bình đăng, trung thực ý chí giữa các
bên trong quá trình giao kết giúp hợp đồng được hình thành hợp pháp không có sự
cưỡng ép, đe dọa, có lợi cho cá nhân chứa hành vi ví phạm pháp luật. Khi giao kết hợp
đồng yếu tổ tuân thủ pháp luật, không trái đạo đức xã hội là cần thiết giúp việc giao
kết được an toàn, tránh xung đột xảy ra từ đó tạo dựng quan hệ mua bán hàng hóa
vững vàng hiệu quả.
Mặt khác về hạn chế trong nguyên tắc giao kết hợp đồng cũng có một phần gây
ảnh hưởng không nhỏ tới quá trình giao kết. Các nguyên tắc giao kết hợp đồng mua
bán hàng hóa chủ yếu tuân theo quy định chung về nguyên tắc của Bộ Luật Dân sự
2015 nhưng với việc pháp luật quy đỉnh như vậy đã dẫn tới mâu thuẫn vừa thừa vừa
thiểu với nguyên tắc giao kết hợp đồng. Thừa vì, giao kết hợp đồng năm trong phạm vi
điều chỉnh của Bộ Luật đân sự, bởi vậy đương nhiên hoạt động giao kết hợp đồng phải
thỏa mãn đây đủ các nguyên tắc của Bộ Luật Dân sự, mọi chủ thể tham gia quan hệ
pháp luật đân sự nói chung và quan hệ hợp đồng nói riêng, đều bắt buộc phải tuân theo
nguyên tắc này. Thiếu vì, chủ thể tham gia quan hệ hợp đồng. không những phải tuân
theo nguyên tắc: tự do g1ao kết; tự nguyện, bình đăng, thiện chí, trung thực mả còn
phải tuân theo các nguyên tắc khác nữa, như tôn trọng, bảo vệ quyền dân sự. nguyên
tắc tôn trọng lợi ích Nhà nước, lợi ích công cộng. Với sự mâu thuẫn nảy VIỆC glao kết
hợp đồng đôi lúc sẽ khó khăn tùy thuộc vào việc mua bán loại hàng hóa nào liệu có tác
động không chỉ cá nhân mà còn tới cộng đồng, Nhà nước.
2.2.3. Thực trạng pháp luật VỀ thời điểm có hiểu lực của hợp đông mua bản
hàng hóa
Thời điểm hợp đồng có hiệu lực chính là thời điểm đề nghị giao kết hợp đồng có
hiệu lực. Qua đó các quy định của pháp luật về xắc định thời điểm có hiệu lực của hợp
đồng mua bán hàng hóa đã thể hiện một số ưu điểm nhất định. Theo Điều 388 Bộ Luật
Dân sự 2015 thời điểm đẻ nghị giao kết có hiệu lực được xác định do bên đề nghị ân
định hoặc kể từ khi bên được đề nghị nhận được đề nghị đó nêu không có ân định từ
bên để nghị. Như vậy theo quy định này pháp luật đã tạo điều kiện cho bên đề nghị
(bên bán) chủ động đưa ra đề nghị giao kết, nhanh chóng hình thành hợp đồng với bên
được để nghị (bên mua). Ngoài ra về các trường hợp coi là đã nhận được đ ề nghị giao
kết theo Bộ luật quy định như đề nghị được chuyền đến nơi cư trủ hoặc đưa vào hệ
thống thông tin chính thức của bên được đẻ nghị đã giúp bảo vệ tính an toàn, bảo mật
về nội dung của đề nghị giao kết tới bên được đề nghị.
Tuy nhiên khi xác định thời điểm đề nghị giao kết hợp đồng có hiệu lực cũng đã
phát sịnh một số hạn chế nhất định. Nếu bên để nghị không ấn định thời điểm thì đề
nghị có hiệu lực kế từ khi bên được để nghị nhận được đề nghị. Nhưng đỗi với việc
nhận được đề nghị thì tùy theo hình thức của đề nghị bằng miệng, văn bản, thông điệp
dữ liệu thì việc nhận được để nghị sẽ khác nhau. Đỗi với để nghị thể hiện qua thông
điệp dữ liệu bên được đề nghị được coi đã nhận để nghị khi để nghị đưa vào hệ thống
thông tin chính thức của bên đó, ví đụ như gửi vào email nhưng đề nghị đó lại bị trôi
vào mục tin rác của email làm bên được đẻ nghị không biết đã có đề nghị gửi tới nên
theo luật đề nghị đã chuyên vào hệ thông chính thức nhưng bên được đề nghị vô tình
không biết thì thực sự có được coi là đã nhận được hay không? Đây chính là lỗ hỏng
của luật cần có sự sửa đổi, bô sung giúp xác định thời điểm đẻ nghị giao kết hợp đồng
có hiệu lực một cách rõ rang, hợp ly.
2.2.4. Thực trạng pháp luật về thực hiện hoạt động giao hàng của hợp đồng
mua bản hàng hỏa
Hiện nay khi thực hiện hợp đông mua bán hàng hóa hoạt động giao hàng chính là
nghĩa vụ bắt buộc đối với bên bản trong quá trình thực hiện hợp đồng. Luật Thương
mại 2005 là nguồn luật chính đã có các quy định cụ thể vẻ hoạt động này giúp bên bản
năm, hiểu được phần nào nghĩa vụ của mỉnh qua một số ưu điểm sau. Về vấn để giao
hàng, Luật Thương mại đã quy định khả chì tiết hầu hết các yếu tô xung quanh như địa
điểm giao hàng: chứng từ liên quan; thời hạn giao hàng , trách nhiệm bô sung nều giao
thừa hoặc hàng hóa không phù hợp:... giúp bên bán hiểu rõ quy định giao nhận hàng
và trách nhiệm của mình khi mắc lỗi trong quá trình vận chuyên. Hầu hết các điều luật
đều có sự phân chia trường hợp giúp đảm bảo lợi ích tối đa cho bên mua khi nhận
hàng và làm rõ cốt lõi nghĩa vụ giao hàng của bên bán khi thực hiện hợp đồng.
Mặt khác về hoạt động giao hàng đối với hợp đồng mua bán hàng hóa, Bộ Luật
Dân sự cũng có một số điều khoản quy định liên quan nhưng lại có sự khác biệt, không
thống nhất với Luật Thương mại nên phân nào đã gây ra sự chồng chéo, mâu thuẫn
hạn chế trong việc áp dụng. Trước hết là vẻ địa điểm giao hàng, tại Điểm b Khoản 2
Điều 277 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định: “?#ưởng hợp không có thoả thuận thì
địa điểm thực hiện nghĩa vụ được xác định như sau: Nơi có bất động san, nếu đổi
tượng của nghĩa vụ là bất động sản; Nơi cư tru hoặc trụ sơ của bên có quyền °..B0N
Điểm d Khoản 2 Điều 35 Luật Thương mại năm 2005 quy định: “Trong các trường
hợp khác, bên bản phải giao hàng tại địa điểm kinh doanh của bên bản, nếu không có
địa điểm kinh doanh thì phải giao hàng tại Hơi cư rủ của bên bản được xác định tại
thời điểm giao kết hợp đồng mua bán ” Như vậy, có thê thấy Bộ Luật Dân sự 2015 xác
địmh địa điểm giao hàng, thực hiện nghĩa vụ là nơi của bên có quyền nhận tải sản, hàng
hóa (bên mua), còn Luật thương mại 2005 lại xác định địa điểm là tại nơi của bên có
nghĩa vụ giao tài sản, hàng hóa (bên bán). Tiếp theo, về thời hạn giao hàng, Điều 37
Luật Thương mại năm 2005 quy định: “Bên bản phải giao hàng vào đúng thời điểm
giao hàng đã thoả thuận trong hợp đồng; Trường hợp chỉ có thỏa thuận về thời hạn
giao hàng mà không xác định thời điểm giao hàng cụ thể thì bên bản có quyền giao
hàng vào bất kỳ thời điểm nào trong thời hạn đỏ và phải thông bảo trước cho bên
mua”. Trong khi đó, Điều 278 Bộ Luật Dân sự năm 2015 quy định: “Thời hạn thực
hiện nghĩa vụ do các bên thoa thuận, theo quy định của pháp luật hoặc thea quyề t định
của cơ quan có thấm quyền; Bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ đúng thời hạn,
trư trưởng hợp Bộ luật, luật liên quan quy định khác” Như vậy, khác với Luật
Thương mại, trong Bộ Luật Dân sự thời hạn thực hiện nghĩa vụ (bao gồm cả nghĩa vụ
giao hàng) ngoài trường hợp theo thỏa thuận của các bên, thì thời hạn này còn có thê là
theo quy định của pháp luật hoặc theo quyết định của cơ quan có thâm quyền. Qua đó
với những điểm khác biệt trên cho thấy giữa các văn bản luật vẫn chưa thông nhất, liên
quan với nhau về hoạt động giao hàng trong mua bán hàng hóa, điều này sẽ phần nào
gây khó khăn, bất cập đối với bên bán khi thực hiện nghĩa vụ giao hàng của mình.
Đề có cái nhìn rõ hơn về những hạn chế trong thực hiện hoạt động giao hàng của
hợnp đồng mua bản hàng hóa, đã có một số bản án, vụ án tiêu biểu về giải quyết tranh
chấp trong thực hiện hợp đồng mua bán hàng hỏa, cụ thể là Bản án số:
01/2022/KDTM-PT ngày 21 tháng 01 năm 2022 về tranh chấp về Hợp đồng mua bản
hàng hóa tại Tòa án Nhân dân thành phô Hải Phòng, tóm lược nội dung vụ án như sau:
Công ty Trách nhiệm hữu hạn Thương mại và Dịch vụ ĐP (viết tắt là Công ty ĐP) là
một doanh nghiệp và là bạn hàng của Tổng Công ty Cổ phần BRN Hà Nội (viết tắt là
Tổng Công ty BHN). Năm 2020.Công ty ĐP trúng thầu bán 2.500 tấn gạo dùng để sản
xuất bia cho Tổng Công ty BHN, để có hảng giao cho Tông Công ty BHN, ngày
05/02/2020 bị đơn, Công ty Cô phần Thương mại MK (viết tắt là Công ty MK) và
nguyên đơn là Công ty ĐP đã ký kết Hợp đồng kinh tế số 01/2020/HĐKT/MK-
DVĐP về việc Công ty MK bán cho Công ty ĐP số lượng 1.300 tân gạo tẻ dùng để
sản xuất bia, Ngày 23/5/2020, nguyên đơn đã có Công văn số 10 để nghị bị đơn thu
xếp để giao hàng với số lượng 250 tấn, thời gian giao hàng từ ngày 15/6/2020 đến
ngày 30/6/2020 theo nội dung Hợp đông đã ký. Bị đơn đã có công văn phúc đáp về
việc xin chậm giao hàng và yêu cầu điều chỉnh giá về hễ trợ vay vốn. Nguyên đơn đã
có Công văn số 28 ngày 04/8/2020 đồng ý hỗ trợ cho bị đơn thêm 150 đồng/kg và yêu
cầu bị đơn giao hàng đúng thời hạn. Sau đó, hai bên đã nhiều lần trao đôi bằng văn bản
và đã có lần gặp nhau để bản cách tháo gỡ khó khăn trong việc thực hiện hợp đồng đã
ký kết. Ngày 27/8/2020, Công ty ĐP đã có Công văn số 30 gửi Công ty MK vẻ việc
yêu câu Công ty MK phải thực hiện việc giao hàng cho Công ty ĐP theo đúng thỏa
thuận. Tuy nhiên, đến nay thì bị đơn không thực hiện việc giao hàng (1.300 tấn gạo
dùng để sản xuất bia) cho nguyên đơn theo đúng thỏa thuận của các bên trong hợp
đông đã ký kết. Việc Công ty MK cô tình không thực hiện nghĩa vụ giao hàng theo
cam kết tại Hợp đồng kinh tế số 01/2020/HĐKT/MK-DVĐP ngày 05/02/2020 nên
Công ty ĐP đã phải huy động hàng từ nhiều nguồn khác nhau để bù đắp lượng thiểu
hụt và phải chịu thiệt hại về chênh lệch giá. Sau khoảng thời gian xem xét, đưa ra quan
điểm giữa các bên tòa án đưa ra nhận định: Việc Tòa án cấp sơ thâm xác định quan hệ
tranh chấp giữa các đương sự là tranh chấp về hợp đồng mua bán hàng hóa vả thuộc
thâm quyền giải quyết của Töa án nhân dân quận Hồng Bảng, thành phố Hải Phòng
theo khoản 1 Điều 30; điểm b khoản 1 Điều 35; điêm b, øg khoản 1 Điều 40 của Bộ luật
Tổ tụng dân sự là có căn cứ và đúng quy định pháp luật. Vẻ việc thực hiện Hợp
đồng kinh tế số 01/2020/HĐKT/MK-DVĐP: Theo Điều 4 của Hợp đông. hai bên đã
thỏa thuận: “Hai bên cam kết thực hiện nghiêm chỉnh giao dịch mua bản dựa trÊH
những điều khoản và điều kiện nỏi trên. Bất kỳ một sự thay đổi hay bố sung nào cho
Hợp đồng này đêu phải được chấp thuận bằng văn bản của cả hai bên”. Đồng thời,
trong quá trình thực hiện hợp đồng, các bên không ký thêm Phụ lục Hợp đồng nào để
điều chinh Hợp đồng mả chỉ có các văn bản trao đôi, chưa có văn bản nảo thể hiện
việc thông nhất thỏa thuận của cả hai bên. Theo Điều 2 của Hợp đồng, hai bên thỏa
thuận về thời gian giao nhận hàngtừ ngày ký hợp đồng đến hết ngày 31/12/2020, tuy
nhiên các bên không thỏa thuận với nhau về việc ấn định lịch giao hàng cụ thể nên
theo khoản 2 Điều 37 Luật Thương mại 2005 thì Công ty MK được quyền chủ động
giao hàng cho Công ty ĐP và phải thông báo trước, tuy nhiền Công ty ME không thực
hiện quyền của mình mà đợi Công ty ĐP yêu cầu giao hàng. Sau khi ký Hợp
đồng,Công ty ĐP không có ý kiến thông báo cho Công ty MK biết thời điểm dự kiến
lấy hàng và Công ty MK khi thu mua được gạo không có ý kiến thông báo cho Công
ty ĐP biết việc đã thu mua được gạo và chuẩn bị giao hàng cho Công ty ĐP nên việc
Công ty MK phải bán gạo không phải hoàn toàn do lỗi của Công ty ĐP mà là lỗi của 2
Công ty. Với những nhận định trên Tòa án đưa ra quyết định: Chấp nhận một phần yêu
cầu khởi kiện của nguyên đơn là Công ty Trách nhiệm hữu hạn Thương mại và Dịch
vụ ĐP; Buộc bị đơn là Công ty Cô phần Thương mại MK phải bồi thường thiệt hại cho
nguyên đơn là Công ty Trách nhiệm hữu hạn Thương mại và Dịch vụ ĐP do không
giao đủ hàng hóa theo Hợp đồng kinh tế số 01/2020/HĐÐĐKT/MK-DVĐP ngày
05/02/2020 với số tiền 444.444.000. Như vậy với bản án trên sự tranh chấp khi thực
hiện hoạt động giao hàng của hợp đồng mua bán hàng hóa vẫn còn xảy ra khi bên bán
chưa thực hiện đúng nghĩa vụ giao hàng theo thỏa thuận hợp đồng và quy định pháp
luật do một số nguyên nhân khách quan phát sinh ngoài dự kiến, qua đó hệ thống pháp
luật cần có các quy định nghiêm minh, cụ thê hơn nhằm đảm bảo quyền lợi mình bạch
giữa các chủ thê khi tham gia mua bán hàng hóa.
2.2.5. Thực trạng pháp luật về thực liện hoạt động thanh toán của hợp đồng
mua bán hàng hóa
Nếu đã có quy định nghĩa vụ giao hàng của bên bán thì tất yếu cũng phát sinh
quy định nghĩa vụ thanh toán của bên mua trong hợp đồng mua bán hàng hóa. Những
quy định của luật về hoạt động thanh toán cũng đã đạt được một số ưu điểm và có một
SỐ hạn chế nhất định. Trước hết về ưu điểm, theo Điều 50 Luật Thương mại 2005,
“bên mua vẫn phải thanh toán tiền nuìa hàng trong trường hợp hàng hoá mất mát, hư
hỏng sau thời điểm rủi ro được chuyên từ bên bản sang bên mua ”, quy định này đã đặt
ra vẫn đề chứng minh mất mát hư hỏng do lỗi của bên bán trong hợp đồng mua bán
hàng hóa, thể hiển sự minh bạch, rõ ràng nều có lỗi phát sinh của bên bán. Tiếp đó về
việc ngừng thanh toán tiên mua hàng thì luật đã có phân chia các trường hợp cụ thẻ vẻ
bảng chứng nêu bên bán lừa đối hoặc hàng hóa không phù hợp với hợp đồng.... nhằm
bảo vệ quyền lợi cho bên mua khi thanh toán hàng, tránh xảy ra tranh chấp, thiệt hại.
Với những ưu điểm trên nghĩa vụ thanh toản của bên mua phần nào được hỗ trợ, bảo
vệ lợi ích tối đa trong việc nhận và thanh toán hàng hóa,
Mặt khác các quy định vẻ hoạt động thanh toán cũng không tránh khỏi một số
hạn chế bất cập. Đó là về hình thức thanh toán, loại tiền thanh toán thì Luật Thương
mại chưa có quy định cụ thê về vấn để này, Khi bên bán giao hàng và nhận tiên thanh
toán, cần có quy định rõ hình thức vả loại tiên thanh toán như tiền mặt, chuyên khoản,
tiền Việt Nam hoặc hình thức khác nhằm rõ rảng, mình bạch trong việc nhận được tiễn
thanh toán, hạn chế xảy ra tranh chấp, bồi thường nếu bên bản không nhận được phần
thanh toán hàng hóa đó. Như vậy Luật Thương mại cần có sự điều chỉnh. bố sung về
hinh thức, loại tiền thanh toán khi nhận hàng từ bên bản hoặc quy định cho các bên tự
thỏa thuận vẫn để nảy trong hợp đồng từ đó sẽ tạo điều kiện hỗ trợ, thê hiện sự minh
bạch hợp pháp giúp việc mua bán hàng hóa được thuận lợi, an toàn.
Đề minh chứng rõ hơn vỀ thực hiện hoạt động thanh toán của hợp đồng mua bản
hàng hóa, đã có không ít bản án về giải quyết tranh chấp trong hoạt động thanh toán
của hợp đồng mua bán hàng hóa. Có thể kế đến bản án về tranh chấp hợp đồng mua
bán hàng hóa số 03/2019/KDTM-ST tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Tân Bình, Thành
phó Hồ Chí Minh, tóm lược nội dung bản án đỏ là việc tranh chấp giữa Công ty cô
phần Đô thị C và Công ty TNHH SX-TM-DV B vẻ hợp đồng mua bán quân áo bảo hộ
lao động số 23/HĐNT. Theo hợn đồng Công ty C tạm ứng cho Công ty B 20%% giả trị
hợp đồng, phần còn lại sẽ thanh toán cho Công ty B sau khi hai bên tiễn hành nghiệm
thu, thanh lý hợp đồng theo quy định trong vòng 20 ngày. Đến ngày 07/11/2016, Công
ty C đã chuyên khoản băng Ủy nhiệm chỉ số 00130304 cho Công ty B theo đúng như
văn bản đề nghị tạm ứng ngày 03/11/2016. Đến ngày 22/11/2016, Công ty B có văn
bản xin gia hạn thực hiện hợp đồng do có khó khăn trong việc thực hiện đơn hàng. Sau
đó các bên có bàn bạc trao đổi lại và thông nhất Công ty B sẽ phải trả lại cho Công ty
C số tiền đã tạm ứng 20% ban đầu, còn việc có tiếp tục thực hiện hợp đồng không thì
sẽ có văn bản gửi cho Công ty C. Tuy nhiên, sau đó phía công ty C vẫn không nhận
được bất cứ văn bản yêu cầu tiếp tục thực hiện hợp đồng nảo từ phía công ty B. Sau
khoản thời gian thụ lý giải quyết, Tòa án đã nhận định hợp đồng mua bản quân áo bảo
hộ lao động số 23/HĐNT ngảy 25/10/2016 giữa Công ty cô phần Đô thị C với Công ty
TNHH SX-TM-DV B thì giữa hai bên đã phát sinh quan hệ hợp đồng mua bán hàng
hóa, nguyên đơn là công ty C cho rằng bị đơn là công ty B không thực hiện nghĩa vụ
thanh toán nên khởi kiện, xét đơn khởi kiện của Công ty € là phù hợp Khoản Ï Điều
30, Điêm b Khoản I Điều 35, Điểm a Khoản 1 Điều 39 Bộ luật tổ tụng đân sự năm
2015. Về nội dung tranh chấp Tòa án nhận định: Công ty C cho rằng Công ty B không
thực hiện nghĩa vụ thanh toán theo Hợp đồng mua bán quân áo bảo hộ lao động số
23/HĐNT ngày 25/10/2016 nên đã khởi kiện. Sau khi xem xét toàn bộ giấy tờ, hợp
đồng, văn bản đề nghị tạm ứng ngày 03/11/2016, ủy nhiệm chỉ số 00130304 ngày
07/11/2016 do nguyên đơn xuất trình và thời hạn thanh toán trong hợp đồng, Tòa án đã
ra quyết định chấp nhận toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn là Công ty cô phần Đô thị C.
Buộc Công ty TNHH SX-TM-DV B phải thanh toán cho Công ty cổ phần Đô thị C số
tiên 24.684.000 để chấm đứt nghĩa vụ thanh toán phát sinh từ hợp đồng mua bán quần
áo bảo hộ lao động số 23/HĐNT ngày 25/10/2016, trường hợp Công ty TNHH SX-
TM-DV B chậm thanh toán số tiền ghi trên thì phải chịu trả tiền lãi trên số tiền chậm
trả theo mức lãi suất nợ quả hạn trung bỉnh trên thị trường tại thời điểm thanh toán
tương ứng với thời gian chậm trả. Như vậy với bản án trên, thực trạng vĩ phạm VỀ thực
hiện thanh toán của hợp đồng mua bán hàng hóa ít nhiều vẫn tồn tại, phát sinh gây ra
không ít tranh chấp thiệt hại khi một trong hai bên không thực hiện đúng và đủ nghĩa
vụ thanh toán khi mua bán hàng hỏa.
2.3. Thực tiễn thực hiện các quy phạm pháp luật về giao kết và thực hiện
hợp đồng mua bán hàng hóa tại công ty Cô phần bánh kẹo Hải Hà
Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà (HAIHACO) là một trong những doanh
nghiệp chuyên sản xuất bánh kẹo lớn nhất tại Việt Nam. Công ty chính thức hoạt động
dưới hình thức Công ty Cô phần từ ngày 20/01/2004 theo Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh số 0103003614 do Sở Kế hoạch và đầu tư thành phó Hà Nội cấp và thay
đổi lần thứ bảy ngày 09/05/2018. Ngành nghề của công ty là sản xuất, kinh doanh
bánh kẹo và chế biến thực phẩm; kinh doanh xuất nhập khâu các nguyên vật liệu, máy
móc thiết bị và đầu tư xây dựng, cho thuê văn phòng, nhả ở. HAIHACO trong suốt quá
trình hoạt động từ năm 2004 tới nay đã tiến hành sản xuất, kinh doanh, thực hiện các
loại hình mua bán, xuất nhập khẩu mặt hàng bánh kẹo, thực phẩm rộng rãi trên toàn
quốc và đây mạnh sang thị trường quốc tế. Chính vì vậy việc áp đụng các quy định của
luật về giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hàng hóa nói chung đã được
công ty áp dụng thường xuyên nhằm tạo dựng mỗi quan hệ mua bản hàng hóa ngày
cảng mở rộng, phát triên mạnh mẽ.
2.3.L. Thực tiễn thực hiện các qwp phạm pháp luật về giao kết và thực hiện
hợp đồng mua bán hàng hóa tại công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà
* Thực tiên thực hiện các quy phạm pháp pháp luật về giaa kết hợp đồng mua
bản hàng hóa tại công ty Có phần bánh kẹo Hải Hà
Đầu tiên khi thực hiện công việc giao kết hợp đồng, công ty đã áp dụng một số
căn cứ pháp lý nhằm đảm bảo cho các bên có thể định hướng được các vẫn để liên
quan vẻ giao kết hợp đồng. Vẫn đề căn cứ của hợp đồng đã được công ty Cổ phần
bánh kẹo Hải Hà áp dụng triệt đề. Hầu hết tất cả hợp đồng của công ty đều có ghi rõ
căn cứ áp dụng và dựa vào các hợp đồng mua bản hàng hóa mà Công ty đã ký kết thì
vIệc ký kết hợp đồng mua bản hảng hóa của công ty đã dựa trên các căn cứ như sau.
Đối với các hợp đồng được ký kết trước khi Bộ Luật Dân sự 2015 có hiệu lực thì công
ty căn cứ vào Bộ Luật Dân sự 2005, Luật Thương mại 2005, đến hiện tại thi công ty đã
căn cứ vào Bộ Luật Dân sự 2015 và Luật Thương mại 2005. Ngoài những căn cứ của
pháp luật trên khi ký kết công ty còn căn cứ vào thực tiễn, đó là định hướng của Nhà
nước, nhu cầu thị trường, đơn chảo hàng, đặt hàng. Khi giao kết hợp đồng HAIHACO
luôn chủ ý tuân thủ nguyên tắc tự do giao kết hợp đồng không được trải pháp luật, đạo
đức xã hội, tự nguyện và bình đăng mả luật quy định.
Vẻ chủ thể giao kết hợp đồng, Công ty thực hiện theo quy định của Luật Doanh
nghiệp 2020 và Điều lệ công ty. Với tư cách là người đại diện theo pháp luật, tông
giám đốc công ty là bà Bùi Thị Thanh Hương thưởng là người thực hiện việc ký kết
hợp đồng giữa công ty và đổi tác. Bên cạnh việc chấp hành nguyên tặc chủ thê ký kết
có đủ thấm quyên, công ty cũng chú ý đến chủ thể của đối tác để đảm bảo hợp đồng ký
kết không bị vô hiệu. Khi tiến hành ký hợp đồng, người trực tiếp ký hợp đông phải là
người có tên trong giấy chứng nhận đăng ký kinh đoanh hoặc người đó được bản thân
người có tên trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh ủy quyền cho ký kết, theo đó
người được ủy quyền ký hợp đồng phải đúng với phạm vị quyền hạn đã được ủy
quyền. Ngoài ra, khi ký liết hợp đồng công ty cũng chủ ý tới năng lực pháp luật và
năng lực hành vi của các bên tham gia ký kết để tránh hợp đồng bị vô hiệu và các hậu
quả pháp lý do việc đó mang lại. Trong cơ chế thị trường hiện nay, đê tránh việc nhằm
lẫn, lửa dối cho nên công ty luôn xem xét kỹ lưỡng vấn đề năng lực trên khi giao kết.
Hiện nay, công ty thường ký kết hợp đồng dưới hai hình thức là trực tiếp và gián
tiếp.Trong hai phương thức này thì phương thức ký trực tiếp vẫn chiếm tỷ lệ chủ yêu
trong các hợp đông mua bản hàng hóa tại công ty.
Về để nghị giao kết hợp đồng, hợp đồng mua bán hàng hóa là hợp đồng được
thực hiện chủ yếu tại công ty Cô phần bánh kẹo Hải Hà. Khi muốn tiễn hành hoạt
động mua bản hàng hóa của mình, công ty luôn chủ ý đến việc tìm kiếm khách hàng,
đối tác kinh doanh. Trước khi tiên hành giao kết, công ty luôn thực hiện việc tiếp cận,
tìm hiểu về các khách hàng có ý định ký kết hợp đồng. Việc tìm hiểu này có thể thông
qua các nguồn như báo chí, truyền hỉnh, mạng internet,... Mặt khác, lợi ích của việc
tìm hiểu này còn lả việc hiểu rõ nhu cầu của khách hàng về sản phẩm, hàng hóa đó
như các yêu câu về chủng loại, chất lượng của sản phẩm bánh kẹo mà họ cân mua.
Công ty coi đây là việc làm quan trọng và giúp công ty có thê giao kết được nhiêu hợp
đồng, số lượng hợp đồng công ty ký kết tăng lên, giá trị hợp đồng được ký kết đạt giá
trị lớn. Với những khách hàng quen biết, từng giao kết nhiều lần với công ty thì các
khách hàng này có thê thực hiện việc đưa ra đề nghị giao kết bằng lời nói trực tiếp
hoäc hành vi cụ thê. Còn đối với những khách hàng mới công ty có các chính sách thu
hút như quảng cáo, truyền thông nhằm đưa ra lời để nghị giao kết, hợp tác với công ty
về sản phẩm bánh kẹo hoặc các loại thực phâm khác. Đối với các khách hàng có nhu
cầu giao kết hợp đồng, công ty sẽ tiễn hành đàm phán, làm thủ tục giao kết từ đề nghị
cho đến chấp nhận để nghị giao kết đó. Mặt khác công ty luôn tôn trọng ý kiến của
khách hàng khi ký kết, nêu có vướng mắc thì hai bên có thể bản bạc và đi đến thông
nhất ý kiến đỏ. Việc thỏa thuận này thường diễn ra qua việc gặp gỡ trực tiếp giữa công
ty và khách hàng hoặc linh hoạt qua giản tiếp như điện thoại, e-mail. Qua đó với các
quy định pháp luật về giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa, HAIHACO đã phần nào
áp dụng và mang lại cho mình khá nhiều đối tác mua bán sản phẩm hàng hóa về bánh
kẹo, tạo hành lang pháp lý an toàn đảm bảo giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa thực
sự bên vững, phát triển tiên tiễn phục vụ công cuộc giao kết, hợp tác với nhau một
cách hiệu quả, thành công.
* Thực tiễn thực hiện các quy phạm phán pháp luật về thực hiện hợp đồng Mua
bản hàng hóa tại công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà
Trước hết, khi thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa sẽ chủ yếu diễn ra hai hoạt
động chính đỏ lả giao hàng và thanh toán hàng hóa đó. và khi thực hiện hợp đồng mua
bản hàng hóa tại công ty Cổ phản bánh kẹo Hải Hà cũng sẽ trải qua hai hoạt động trên.
Về hoạt động giao hàng, do công ty đóng vai trò là bên bán nên công ty thường xuyên
phải ký các hợp đồng thuê vận chuyển hàng hóa tới điểm giao hàng đã thỏa thuận.
Ngoài ra, công ty còn có một đội vận tại chuyên phục vụ cho hoạt động kinh doanh
của công ty. Vì thể tủy theo yêu cầu của khách hàng công ty sẽ giao hàng cho người
mua tại nhà máy của mình hoặc cũng có thể giao đến khu vực của người mua. Vẻ thời
hạn giao hàng công ty cũng luôn làm đúng theo thỏa thuận với bên mua về thời hạn,
tránh giao không đúng thỏa thuận trong hợp đông để không phát sinh tranh chấp không
mong muốn.
Bên cạnh đó trong hoạt động giao hàng công ty luôn tiễn hành việc kiêm tra hàng
hóa trước khi xuất kho và khi nhận hàng để đảm bảo hàng hóa đó đúng tiêu chuẩn, quy
cách đã thỏa thuận trong hợp đồng. Đặc biệt đối với công ty Cô phân bánh kẹo Hải Hà
là công ty với ngành nghề kinh doanh chính là sản xuất, kinh doanh bánh kẹo và chế
biến thực phẩm thì có một yêu cầu khá đặc biệt của pháp luật đẻ ra khi tiễn hành hoạt
động mua bán đó là phải thực hiện thủ tục công bố sản phẩm bánh kẹo trước khi đưa
vào tiêu thụ trên thị trường. Trước khi giao hàng hoặc xuất khẩu hàng hóa công ty sẽ
phải làm thủ tục công bố sản phẩm bánh kẹo theo Khoản I Điều 4 Nghị định 15/2018
“Tổ chức, cả nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm thực hiện tự công bố đã qua chế
biển bao gói săn”. Công bỗ sản phẩm bánh kẹo là các doanh nghiệp sản xuất, nhập
khâu các loại bánh kẹo làm thủ tục xin chứng nhận các sản phâm đã đạt tiều chuẩn an
toàn chất lượng tử cơ quan nhà nước theo quy định trước khi đưa sản phẩm ra tiêu thụ
tại thị trường Việt Nam. Sản phẩm bánh kẹo đủ sản xuất trong nước hay nhập khâu từ
nước ngoài về ngày cảng đa dạng nên việc quản lý thành phân, nguồn gốc xuất XỨ, VỆ
sinh an toàn thực phâm là điều tất yêu đôi với sức khỏe người tiêu dùng. Do đó theo
quy định của nhả nước Việt Nam, các sản phẩm bánh kẹo đủ là sản xuất trong nước
hay nhập khâu từ nước ngoài cũng đều phải được cơ quan nhà nước công bố tiêu
chuẩn chất lượng thi mới được phép lưu hành tự do trên thị trường. VÌ vậy công bố sản
phâm bánh kẹo là quy định của nhà nước, bất cứ tô chức, cá nhân nào cũng phải tuân
theo khi nhập khâu hoặc sản xuất bánh kẹo. Mặt khác đối với hoạt động giao hàng của
HAIHACO thì thủ tục trên là cần thiết, bắt buộc nhằm đảm bảo an toàn, uy tín cho đối
tác là bên mua khi dùng sản phâm là bánh kẹo hoặc phục vụ mục đích khác và nâng
cao sức cạnh tranh trên thị trường. Tại công ty Cô phần bánh kẹo Hải Hà, trong suốt
nhiều năm hoạt động kinh doanh, thực hiện mua bản hàng hóa của mình công ty
cũng đã tuần thủ, thực hiện thủ tục công bố sản phâm với một số loại bánh kẹo cụ thể
như công bố chất lượng bánh kẹp kem; công bố chất lượng bánh nhân mứt; công bố
chất lượng kẹo cây,.. Qua đó, cho thấy công ty đã thực hiện nghiệm túc quy định
pháp luật để ra đối với sản phẩm của mình khi tiến hành mua bán hàng hóa là bánh
kẹo trên thị trưởng nhằm tạo dựng uy tín, niềm tin vững chắc đối với đối tác, khách
hàng của mình.
Tiếp theo về hoạt động thanh toán khi thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa tại
công ty Cô phần bánh kẹo Hải Hà, thì đây là nghĩa vụ bắt buộc của bên mua khi nhận
hảng từ công ty khi quá trình giao hàng đã thực hiện đúng và hàng hóa được giao theo
yêu cầu thỏa thuận của hợp đồng. Bên mua phải thanh toán tiền hàng đúng như đã thỏa
thuận trong hợp đồng ngay cả trong trường hợp hàng hóa bị mắt mát, hư hỏng sau khi
quyền sở hữu hàng hóa được chuyền từ người bán sang người mua, trừ trường hợp do
lỗi của bên bán là công ty gây ra. Đổi với sản phâm bảnh kẹo thi trong quả trình thanh
toán công ty đã áp dụng một số phương thức thanh toán sau. Đầu tiên là thanh toán
ngay được thực hiện ngay sau khi công ty hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hoặc thỏa
thuận khác nêu có với bên mua và hình thức thanh toán ngay được công ty thê hiện
qua hai dạng chính là thanh toán bằng tiễn mặt hoặc bằng ủy nhiệm chi (chuyền tiên).
Hình thức thanh toán tiếp theo là thanh toán trước, đây là việc bên mua thanh toán
trước cho công ty một phân hoặc toàn bộ số tiên hàng sau khi hợp đồng nhưng trước
khi nhận hàng. Cách thanh toán này không được công ty áp dụng phô biến vì rủi ro để
xảy ra với bên mua. Tuy nhiên với cách thức này thì công ty có thể yên tâm sản xuất
hàng hóa mả không lo bên mua nhận hàng xong mà không thanh toán ngay. Mặt khác
số tiên bên mua trả trước phải đủ đề ràng buộc bên mua phải thực hiện đúng những gì
đã thỏa thuận khi ký kết. Và hình thức thanh toán cuỗi cùng là trả chậm, hình thức này
là việc hai bên có thê thỏa thuận việc bên mua sẽ trả tiền trong một thời gian nhất định
sau khi nhận hảng, Phương thức nảy được công ty áp dụng đôi với những đối tác có
quan hệ làm ăn lâu dài, tin tưởng lẫn nhau và có uy tín. Bên mua chưa đủ tiễn thanh
toán ngay và công ty cũng chưa cần thiết phải thu hồi vốn ngay. Tuy nhiên phương
thức này cũng có thể có rủi ro đối với công ty nhất là khi bên mua rơi vào tỉnh trạng
mất khả năng thanh toán.
Bên cạnh đó, khi thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa công ty Cô phần bánh
kẹo Hải Hà cũng rất linh hoạt trong việc thu tiền bán hàng từ khách hàng đối tác của
mình. Đối với những đối tác mới, lần đầu giao dịch công ty thường thỏa thuận thanh
toán ngay 100% ngay sau khi giao hàng, đồng thời cũng thỏa thuận vẻ thời hạn thanh
toán cho các lần giao địch sau. Tùy vào từng đối tượng khách hàng, mức độ uy tín của
khách hàng mà áp dụng phương thức thanh toán linh hoạt. Đối với phần lớn các khách
hàng khi thực hiện hợp đồng, công ty sẽ áp dụng phương thức thanh toán 70% và 30%
còn lại sẽ thanh toán trong vòng l5 ngày. Và cuỗi cùng vẻ địa điểm thanh toán, công
ty thường sẽ thỏa thuận với bên mua tại địa điêm mà bên mua yêu cầu giao hàng tới vả
tiễn hành thanh toán ngay tại đó. Như vậy với việc áp dụng quy định của pháp luật về
hoạt động thanh toán trong thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa trên công ty Cô
phân bánh kẹo Hải Hà đã thực hiện nghiễm túc, rõ ràng mình bạch với bên mua trong
việc thanh toán giao nhận hàng tử đó tạo niềm tin, thương hiệu tốt đẹp đối với đối tác,
khách hàng của mình trong quá trình thực hiện hợp đồng.
2.3.2. Đánh giá chung vỆ thực trạng áp dụng các quy định pháp luật về giao
kết và thực hiện hợp đẳng mua bán hàng hóa tại công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà
* Ưu điềm
Về vấn để giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa, HAIHACO trước khi tiến hành
giao kết hợp đồng đều nghiên cửu các quy định liên quan đến pháp luật về hợnp đồng
mua bán hàng hóa. Trong đó, nghiên cứu các điều khoản của hợp đồng đề tránh sự sai
sót, rủi ro khi đàm phán, ký kết luôn được công ty coi trọng. Công ty Cổ phần bánh
kẹo Hải Hà luôn tôn trọng ý kiến khách hàng, đổi tác để đưa ra để nghị giao kết phù
hợp, chuẩn mực, không gây khó dễ, áp lực cho khách hàng, bản bạc, thỏa thuận với
khách hàng về việc đưa ra thời hạn trả lời chấp nhận để nghị theo quy định của luật từ
đó hình thành một hợp đông mua bán hàng hóa hợp pháp, hiệu quả. Sau khi đã có sự
giao kết thành công HAIHACO luôn xem xét một cách cẩn trọng các nội dung, hình
thức hợp đồng, chuẩn bị chu đáo hồ sơ đàm phán. Do đó, hợp đồng mua bán hàng hóa
của công ty đều diễn ra thuận lợi, đem về hiệu quả bền vững cho công ty.
Mặt khác trong suốt quả trinh giao kết, công ty Cô phân bánh kẹo Hải Hà luôn
tuân thủ các quy định của pháp luật một cách nghiêm túc, hoàn thiện về trình tự,
nguyên tắc giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa, hạn chế xảy ra vi phạm không đáng
có. Bên cạnh đó, công ty luôn đề cao ý chí, niềm tin, nhu cầu từ khách hàng để nhanh
chóng tiễn hành giao kết theo thỏa thuận, yêu cầu từ khách hảng, từ đó tạo dựng uy tín,
niềm tin lâu đài, vừng chắc từ khách hàng giúp HAIHACO trở thành thương hiệu quen
thuộc nỗi tiếng về sản phẩm bánh kẹo.
Về vận để thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa. HAIHACO luôn nghiêm túc
thực hiện các thỏa thuận giữa các bên trong hợp đồng về mua bán hảng hóa. Do có sự
chuân bị từ khâu xây dựng nội dung hợp đồng, nên trong quá trình thực hiện hợp đồng
đã hạn chế được tranh chấp xảy ra về các điều khoán hợp đồng. Công ty luôn hỗ trợ
bên mua trong quá trình vận chuyên, kiêm tra hàng hóa, giao đúng thời hạn. Bên cạnh
đó công ty luôn tuân thủ nghiêm túc hoạt động công bố sản phẩm theo quy định pháp
luật trước khi giao hàng và xuất khẩu nhằm đảm bảo uy tín, niềm tin với khách hàng
của mỉnh vẻ số lượng, chất lượng hàng khi được giao. Ngoài ra về thực hiện hoạt động
thanh toán trong hợp đồng công ty đã có quy định rõ ràng, cụ thể về việc bên mua
thanh toán đây đủ sau khi các hoạt động kiêm tra, bản g1ao0 giấy tờ kết thúc với hình
thức thanh toản rõ ràng và thời hạn thanh toản phù hợp với quy định pháp luật, không
có sự mập mờ nhăm đảm bảo uy tín lâu dải trong suốt quá trình thực hiện hợp đồng
mua bán hàng hóa của mình.
* Nhược điểm
Mặc dù đã có những thành tựu nhất định cho riêng mình, nhưng trong việc hình
thành giao kết hợp đồng và thực hiện hợp đồng công ty vẫn còn gặp phải nhiều vướng
mắc. Vì mới được thành lập nên bộ phận pháp lý của công ty chưa được chú trọng, số
lượng nhân viên của bộ phận còn ít dẫn tới việc cập nhật sự thay đổi của các văn bản
pháp luật còn chậm trẻ. Việc thay đôi liên tục các văn bản pháp luật hay sự chồng chéo
giữa các văn bản điều chỉnh hoạt động mua bản khiến cho công ty khó thích ứng kịp.
HAIHACO đã có sự chuân bị cần thận khi thảo luận hợp đồng, tuy nhiên, công ty vẫn
chưa chú trọng tới các biện pháp phòng ngừa về chuyển giao rủi ro, các chế tải, các
biện pháp có thê bảo vệ mình cũng như cách vận dụng các chế tài này.
Chính vì mặt hàng bánh kẹo khi tiễn hành mua bán công ty thường giao với số
lượng nhiều, nên khi hoàn thành công đoạn vận chuyển, công ty thường chỉ chú trọng
vào quá trình kiểm tra chất lượng sản phẩm, tuân thủ quy định về công bố chất lượng
sản phảm bánh kẹo mà chưa quan tâm sâu sát tới vấn đề chuyên quyền sở hữu, chuyển
rủi ro trong hợp đông. Điều 62 Luật Thương mại 2005 có quy định: “Trừ ường hợp
pháp luật có quy định khác hoặc các bên có thỏa thuận khác, quyên sở hữu được
chuyên từ bên bản sang bên mua kế từ thời điểm hàng hóa được chuyển giao ”, nhưng
lại không quy định rõ thời điểm mà hàng hóa được chuyên giao là thời điểm nảo, là
chuyên giao về mặt pháp lý hay trên thực tế. Do vậy, nếu HAIHACO không thỏa
thuận rð vẻ vân đề chuyên quyền sở hữu, chuyên rủi ro thì công ty sẽ gặp những bất
lợi khi tranh chấp xảy ra. Công ty cũng cần chú trọng hơn tới việc hoản tất, lưu trữ các
hồ sơ giao hàng để làm căn cứ cho hoạt động mua bản của mình hoặc làm căn cứ trong
trường hợp xảy ra tranh chấp.
Đổi với vấn đề thực hiện thanh toán mặc đù HAIHACO đã có bộ phận kế toán xử
lý trong việc nhận tiên thanh toán từ đi tác, tuy nhiên đối với những đối tác quen
thuộc đã ký kết nhiều hợp đông mua bán hàng hóa việc thanh toán thường diễn ra suôn
sẻ nhưng trên thực tế đôi lúc sẽ phát sinh trường hợp không lường trước như phía đỗi
tác gặp trục trặc tài chính, tuyên bố phá sản nên không thể thanh toán như đã thỏa
thuận trong hợp đồng. Vậy nên công ty chưa có các phương án dự phòng trước cho
những trường hợp trên để đảm bảo nguồn tiên thanh toán từ các đối tác làm ăn lâu dài
khi đã thực hiện giao hàng theo đúng yêu cầu trong hợp đồng.
2.4. Những vẫn đề kết luận qua nghiên cứu
Về ván để giao kết hợp đồng, Bộ Luật Dân sự 2015 và Luật Thương mại 2005 đã
có những điều khoản mang tính hướng dẫn cho các bên khi thỏa thuận, tham gia đảm
phản, đưa ra đề nghị vả tiến hành giao kết hợp đồng nhằm thuận tiện cho việc thực
hiện, làm cơ sở để giải quyết khi có tranh chấp xảy ra. Pháp luật đã quy định cụ thê về
các vấn để trong giao kết hợp đồng từ để nghị đến thời hạn có hiệu lực của giao kết
hợp đồng, qua đó tạo cơ sở cho việc hình thành nên hợp đồng mua bán hàng hóa giữa
các bền.
Về phương thức giải quyết tranh chấp. Luật Thương mại 2005 cũng nêu rõ các
phương thức giải quyết đối với tranh chấp trong hoạt động mua bán hàng hóa. Theo
đó, pháp luật quy định các bên phải tuân thủ nguyên tắc tôn trọng các thỏa thuận hợp
đồng và các cam kết trong quả trình thực hiện hợp đồng. bảo đảm bình đăng và hợp
tác giữa các bên.
Tuy nhiên, bến cạnh những thuận lợi mà phản luật mạng lại, trong quả trình tham
gia hợp đồng mua bán hàng hóa, doanh nghiệp cũng vấp phải những khó khăn nhất
định bởi những bất cập của hệ thông pháp luật. Sự thiêu thông nhất của pháp luật được
biểu hiện qua sự mâu thuần giữa Luật Thương mại 2005 và Bộ Luật Dân sự 2015 liên
quan đến trách nhiệm giao hàng hóa không đúng số lượng trong hoạt động giao hàng
khi thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa. Khoản 2 Điều 437 Bộ Luật Dân sự quy
định: “Trường hợp bên bản giao ít hơn số lượng đã thỏa thuận thì bên mua có một
trong các quyền sau đây: Nhận phân đã giao và định thời hạn để bên bản giao tiếp
phần còn thiểu; Nhận phân dã giao và VỀH câu bồi thường thiết hại; Huy bo hợp đồng
tỉ VỀUH cầu bồi thưởng thiệt hại nếu việc vị phạm làm cho hên mua không đạt được
mục đích giao kết hợn đồng ® Trong khi đó, Khoản † Điều 40 Luật Thương mại lại
quy định: “7? mrưởng hợp có thỏa thuận khác, HẾu hợp đồng Ăchỉ qu\ định thời hạn
giao hàng và không xác định thời điểm giao hàng cụ thể mà bên bản giao hàng trước
khi hết thời hạn giao hàng và giao thiểu hàng hoặc giao hàng không phù hợp với hợp
đẳng thì bên bản vẫn có thể giao phân hàng còn thiểu hoặc thay thể hàng hoá cho phù
hợp với hợp đồng hoặc khắc phục sự không phu hợp của hàng hod trong thời hạn côn
lại”. Như vậy, Luật Thương mại cho phép bên bán có thê giao bộ sung hoặc khắc phục
sai sót trong quá trình giao kết hợp đồng nếu thời hạn giao hàng vẫn còn mà các bên
không có thoá thuận khác. Trong khi Bộ Luật Dân sự không ghi nhận về vấn để giao
bổ sung hoặc khắc phục sai sót trong quá trình thực hiện hợp đồng mua bán, Qua đó ta
thấy có sự chênh lệch giữa hai văn bản liên quan đến trách nhiệm khi giao hàng hóa
không đúng số lượng. Điều này gây khó khăn và nhầm lẫn cho các doanh nghiệp khi
thỏa thuận và áp dụng về trách nhiệm của bên bán trong trường hợp giao hàng không
đúng số lượng, dễ dẫn đến việc xảy ra mâu thuẫn cũng như tranh chấp. Về vấn đẻ này,
căn cử thêm quy định tại Khoản 2 Điều 278 Bộ Luật Dân sự: "Trưởng hợp hên có
nghĩa vụ đã tự Ù thực hiện nghĩa vụ trước thời hạn và Bên có quyền đã chấp nhận việc
thực hiện nghĩa vụ thì nghĩa vụ được coi là đã hoàn thành đúng thời hạn ”. Theo quy
định này, khi đã giao hàng hóa trước thời hạn thì thời hạn giao hàng hóa được thay đồi
so với thoä thuận ban đầu và đó chính là thời điểm giao hàng hóa trên thực tế. Có thể
coi đây là một trường hợp thoả thuận thay đối thời hạn giao hàng hóa mua bán, Như
vậy có thể thấy quy định của Bộ Luật Dân sự là phù hợp hơn và rõ ràng trong các
trường hợp.
Bên cạnh đó đối với nghĩa vụ cung cấp hàng hóa phù hợp với mục đích sử đụng
cụ thể, bên cạnh quy định hiện nay của Luật Thương mại 2005 “Trưởng hợp hợp đồng
không có quy định cụ thê thì hàng hóa được coi là không phù hợp với hợp đồng khi
hàng hóa đó không phù hợp với mục đích sử dụng cụ thể nào mà bên mua đã cho bên
bản biết vào thời điểm giao kết hợp đồng”, nên bỗ sung sự giới hạn nghĩa vụ của bên
bản rằng “nếu bên mua trên thực tế đã không dựa trên sự tÍH cậu vào năng lực và khủ
năng đánh giả của bên bản để chọn lựa hàng hóa phù hợp với mục đích sư dụng cụ
thể; hoặc việc bên mua trông cậy vào bên bản là không hợp lý, bên bản sẽ không có
nghĩa vụ cung cấp hàng hóa phù hợp với nưịc đích cụ thể đó của bên mua ” Quy định
này là để bảo vệ quyền lợi của bên bán trong những tỉnh huỗng mặc dù biết về mục
đích sử dụng của bên mua nhưng chất lượng của hàng hóa đê phù hợp với mục đích đó
nằm ngoải khả năng chỉ phối và quyết định của họ; hay những yêu cầu liên quan đến
sự phù hợp của hàng hóa với mục đích đó năm ngoài khả năng đánh giá, kiến thức
chuyên môn của họ. Trong những trưởng hợp như vậy, việc quy định nghĩa vụ giao
hàng hóa phù hợp với mục đích của bên mua là bất hợp lý đổi với bên bán.
Mặt khác khi bên bán giao hàng hóa không phù hợp với hợp đồng, bên cạnh biện
pháp giao bổ sung hoặc thay thể hàng hóa, pháp luật có thể ghi nhận thêm quyền giảm
giá của bên mua, bên mua có quyền giảm giá hàng hóa theo tỷ lệ giữa giả trị thực tế
của hàng hỏa được giao so với giả trị của hàng hóa nếu phù hợp với hợp đồng tại cùng
thời điểm và địa điểm nhận hàng, trừ trường hợp bên bản đã thực hiện các biện pháp
khắc phục đối với sự không phù hợp của hàng hóa hoặc bên mua đã từ chỗi đề nghị
khắc phục của bên bán. Đối với trường hợp hàng hóa được giao không phù hợp với
hợp đồng nhưng bên mua vẫn đồng ý chấp nhận về chất lượng của hàng hóa thì quy
định nảy sẽ làm giảm bớt đi các thủ tục đổi trả giữa hai bên, vẫn để được khắc phục
nhanh chóng hơn và vẫn đảm bảo được quyền lợi giữa các bên.
Về hoạt động thanh toán trong thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa,
HAIHACO cùng một số doanh nghiệp khác cũng đã áp dụng một số phương thức
thanh toán phù hợp, linh động tùy theo điều kiện thực tế bên mua để quá trình giao
hàng và nhận tiền được suôn sẻ. Tuy nhiềên nếu trong quả trình nhận thanh toản phát
sinh vẫn đề là bên mua không thanh toản đủ hoặc không thanh toán ngay thì pháp luật
vận chưa có quy địmh cụ thê nảo nhằm bảo vệ quyền lợi của bên bản khi nhận thanh
toán; hạn chế rủi ro, tranh chấp trong việc giao hàng và thanh toán, trong khi pháp luật
đã có quy định về các trường hợp bên mua ngừng thanh toán tiền hàng. Điều nảy cho
thấy luật chưa có sự công băng, bình đăng về quyên lợi giữa các bên khi tham gia thực
hiện hợp đồng mua bán hàng hóa. Qua đó cần có sự điều chính, bổ sung phù hợp giúp
bảo vệ tối đa quyền lợi giữa các bên khi tham gia mua bản hàng hóa.
CHƯƠNG II: MỘT SỐ KIÊN NGHỊ NHÂM NẴNG CAO HIỆU QUÁ THỰC
THỊ PHÁP LUẠẬT ĐIÊU CHỈNH VẼ THỰC THỊ PHÁP LUẬT GIAO KÉT VÀ
THỰC HIỆN HỢP ĐÓNG MUA BẢN HÀNG HÓA
3.1. Quan điểm nhằm nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về giao kết và
thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa
3.1.1. Đảm bảo chủ trương, đường lỗi của Đảng, chính sách của Nhà nước
Việc xây dựng và hoàn thiện pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng mua
bán hàng hóa trước tiên cần thể chế hóa đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng,
Hiến pháp. Ngay từ khi tiếp quản đất nước sau Cách mạng Tháng Tám 1945, nhà nước
ta đã khăng định vai trò của các hoạt động giao thương, mua bán hàng hóa và các quan
hệ phát sinh từ hoạt động mua bản hàng hóa. Cho tới nay, Quốc hội đã phê chuẩn, ban
hãnh các đạo luật như Bộ Luật Dân sự 2015, Luật Thương mại 2005, tham gia nhiều
công ước quốc tế có tác động trực tiếp hoặc giản tiếp đến quy định về giao kết và thực
hiện hợp đồng mua bán hàng hóa.
3.1.2. Đảm bảo phù hợp với xu thể hội nhập của các quấc gia và thông lệ quốc tế
Hiện nay, Việt Nam đã ký kết và tham gia nhiều Hiệp định, Công ước quốc tế
như Hiệp định thương mại hàng hoá Asean, Công ước viên I9&§U và các Hiệp định
thương mại tự do (FTAs)... Do vậy, nhiều quy định của pháp luật Việt Nam cần phải
dựa vào các quy định của Điều ước quốc tế để điều chỉnh nội luật hoá. Bên cạnh đó
việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện các quy định trong lĩnh vực kinh doanh
thương mại nói chung và các quy định về giao kết, thực hiện hợp đồng mua bản hàng
hóa nói riêng cũng cần phải thực hiện theo hướng phát triển phù hợp với pháp luật
quốc tế nhưng cũng đảm bảo được những lợi ích hợp pháp của các doanh nghiệp trong
nước. Cân ban hành những văn bản quy phạm pháp luật quy định cụ thê về giao kết và
thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa phù hợp và hài hòa được mục đích quản lý của
nhà nước và lợi ích của doanh nghiệp cũng như thông nhất, phù hợp với thông lệ quốc
tế, Mặt khác thực tế ngày nay, các đoanh nghiệp Việt Nam gặp rất nhiều khó khăn, bỡ
ngỡ khi tham gia vào các quan hệ thương mại quốc tế đo sự thiếu hiểu biết về các văn
bản thương mại quốc tế, các tập quán quốc tế và các vấn đề về tương trợ tư pháp quốc
tế. Do vậy cần có sự khắc phục những điểm khác biệt giữa quy định của pháp luật Việt
Nam với những điều ước quốc tê liên quan đến hoạt động thương mại nói chung, cũng
như giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa nói riêng. Ngoài ra các cơ quan
có thâm quyền cần đây nhanh tiễn độ rà soát hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về
thương mại, phát hiện những điểm không tương đồng giữa pháp luật trong nước với
pháp luật quốc tế, tập quán thương mại quốc tế để sửa đồi, hoàn thiện pháp luật Việt
Nam cho phù hợp với thực tiễn và tỉnh hình mới. Bên cạnh đó cũng cần chú trọng đến
những cam kết Quốc tế, điều ước Quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập,
những tận quản Quốc tế mà Việt Nam đang áp dụng. Những văn bản nào Việt Nam đã
tham gia cần được phô biến và hướng dẫn thực hiện. Những văn bản nào Việt Nam
chưa tham gia nhưng trên thực tế các doanh nghiệp Việt Nam vẫn áp dụng để nghị
Chính phủ cần nghiên cứu sớm gia nhập và có hướng dẫn cụ thể cho doanh nghiệp.
Điều này có nghĩa là bên cạnh việc tuân thủ các điều ước Quốc tế mà Việt Nam là
thành viên, chúng ta cản cân nhắc nội luật hóa các điều ước Quốc tế mà Việt Nam
không phải là thành viên nhưng việc thực hiện nội dung của điều ước có lợi cho các
doanh nghiệp Việt Nam và phù hợp với xu hướng chung.
3.1.3. Kết hợp hài hoà các lợi ích thúc đây, phát triển kinh tế, lưu thông hàng hoá
Trước hết cần đảm bảo lợi ích của các doanh nghiệp trong việc xây dựng
đường lỗi, chính sách. Để phát triển nền kinh tế Việt Nam không thê chỉ dựa vào
một thánh phần kinh tế nảo, mã cần phải khơi dậy được mọi tiểm năng, mọi nguồn
lực của đất nước.
Tiếp theo cần phải có chính sách đảm bảo lợi ích cho cả bên bán và bên mua,
thực hiện nhất quán cơ chế thị trường: bảo đảm tính đúng, tính đủ và công khai, minh
bạch các yêu tổ khi tiến hành giao kết từ việc đưa ra để nghị, thời hạn trả lời, chấp
nhận để nghị để hình thành nên hợp đồng mua bán hàng hóa hợp pháp, từ đó bắt đầu
thực hiện hợp đồng với các quyền, nghĩa vụ đối với nhau giữa các bên theo thỏa thuận
hoặc yêu cầu trong hợp đồng mua bán hàng hỏa cụ thể với mặt hàng bánh kẹo. Mặt
khác cần chủ trọng, sát sao đối với việc đảm bảo, quản lý khi công bố chất lượng sản
phẩm trước khi giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa.
3.2. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật điều chỉnh
về thực thi pháp luật giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa
3.2.1. Về phía nhà nước
3.2.1.1. Kiện toàn cơ chế thực thi pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng
mua bản hàng hóa
Đối với các thiết chế trực tiếp tham gia vào việc bảo đảm tính thống nhất của hệ
thống pháp luật, bao gồm nhiều cơ quan như: cơ quan soạn thảo, cơ quan thâm tra, cơ
quan cho ý kiến, cơ quan xem xét thông qua hoặc ký ban hành văn bản, để các thiết
chế hoạt động có hiệu quả, cần thiết phải đầu tư nguồn nhân lực và kinh phí hoạt động
để nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức ở các cơ quan nảy. Tập huấn lả
huấn luyện, hướng dẫn pháp luật nhằm nâng cao kỹ năng. nghiệp vụ cho cán bộ phụ
trách trong thời gian ngắn hạn. Đây là giải pháp không thể thiểu ở các cơ quan, tổ
chức. Tập huấn công tác tô chức quản lý và áp dụng pháp luật cho các cán bộ chuyên
trách. Thường xuyên tập huấn trao đổi các kinh nghiệm giải quyết tranh chấp ở các
Tòa án với nhau. Mặt khác nhà nước cần phải nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm
công tác xét xử, đán ứng được các yêu cầu của thực tiễn.
3.2.1.2. Hoàn thiện pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng mua bản hàng hóa
Đổi với vấn để hoàn thiện pháp luật thì việc xây dựng khung pháp lý đê các chủ
thể kinh doanh thực hiện cạnh tranh lành mạnh trong xác lận, giao kết và thực hiện
hợp đồng mua bán hàng hóa là cần thiết. Bên cạnh đó việc cải cách pháp luật về lĩnh
vực kinh doanh thương mại trong thời gian qua chủ yếu tập trung vào công tác giải
thích pháp luật, chỉ tiết hóa các quy định pháp luật liên quan đến hoạt động thương
mại. Cho đến thời điểm hiện tại thì Bộ Luật Dân sự 2015 và Luật Thương mại 2005 là
hai văn bản pháp luật điều chỉnh những vấn đề pháp lý liên quan đến giao kết và thực
hiện hợp đồng mua bản hảng hóa; nhưng đến hiện tại Chính phủ vẫn chưa có các văn
bản hướng dẫn chỉ tiết thi hành hai văn bản pháp luật này. Chính vị lẽ đỏ, việc hiểu
biết cũng như áp dụng Bộ Luật Dân sự 2015 và Luật Thương mại 2005 của các doanh
nghiệp để giao kết, thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa vẫn còn những hạn chê.
Nhiều trường hợp, các doanh nghiệp do không hiểu, hoặc hiểu không đúng. không đầy
đủ về điều khoản trong các văn bản pháp luật này mà không dám giao kết hoặc khi đã
giao kết và thực hiện rôi phải chịu những hậu quả bất lợi. Do đó, cần sớm ban hành
những văn bản hướng dẫn thi hành Bộ Luật Dân sự 2015 và Luật Thương mại 2005.
Về đối tượng của hợp đồng, Nhà nước cân bỗ sung thêm các điều khoản chỉ tiết
hơn liên quan đến giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa, tạo cơ sở cho các
doanh nghiện áp dụng, nghiêm túc thực hiện theo các tiêu chuẩn, quy định cơ sơ. Cụ
thê đối với vẫn đề giao kết hợp đồng cần quy định rõ ràng vẻ chấp nhận nội dung đề
nghị giao kết hợp đông giữa các bên để tránh tranh chấp xảy ra. Đối với vấn đề thực
hiện hợp đồng mua bán hàng hóa, cần có sự thông nhất giữa Luật Thương mại 2005 và
Bộ Luật Dân sự 2015 quy định về địa điểm giao hàng và thời hạn giao hàng nhằm
thuận lợi cho các bên khi thực hiện hoạt động giao hàng và thanh toán của mình.
Vẻ chuyển quyên sở hữu trí tuệ hàng hóa trong hợp đông mua bán hàng hóa, cụ
thể đổi với mặt hàng bánh kẹo, thực phẩm do công việc thực hiện trong hợp đồng có
thể bao gồm về giao hàng, đảm bảo chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm, vẫn để sở
hữu về nhãn hiệu, quyền sở hữu đối với các sản phẩm bánh kẹo nên Nhà nước cần bỏ
sung thêm quy định hướng dẫn các bên kiểm tra quyền sở hữu trí tuệ đôi với các sản
phẩm bánh kẹo, thực phâm khi tiễn hành giao kết và thực hiện hợp đồng. Đối với VIỆC
sở hữu, bảo hộ nhãn hiệu bánh kẹo có thể là bên bản thực hiện hoặc bên mua đưa ra
yêu cầu cho bên bán thực hiện nên việc xác định chủ sở hữu là điều cần thiết, tránh
việc tranh chấp, khiếu nại liên quan đến sở hữu trí tuệ sau này.
3.2.1.3. Tuyên truyền phố biến pháp luật vẻ giao kết và thực hiện hợp đồng mua
hàn hàng hóa
Đê xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, Hiển Pháp đã
khăng định: “Nhà nước quản lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật”. Nhiệm vụ đầu
tiên là phải ban hành pháp luật, tiếp đến là tô chức thực hiện pháp luật, trong đó nhiệm
vụ tuyên truyện, phô biến giáo dục pháp luật được xem là cầu nỗi giữa các chủ trương,
chính sách, pháp luật của Nhà nước đến với doanh nghiệp. Do đó trong sự phức tạp và
đây những thử thách của nên kinh tế thị trường như ở nước ta hiện nay thì việc nâng
cao trình độ hiểu biết pháp luật nói chung và pháp luật về giao kết và thực hiện hợp
đồng mua bán hàng hóa là thật sự cần thiết.
3.2.2. Về phía doanh nghiệp
3.2.2.1. Linh hoạt, cắn trong trong việc lựa chọn đổi tác
Các bên cần lựa chọn đơn vị đỗi tác có năng lực hoạt động và đáp ứng được điều
kiện tham gia hoạt động mua bán hàng hóa. Bên cạnh đó, doanh nghiện cần chủ động
tìm kiêm các đối tác làm ăn mới nhằm tạo thêm nhiều cơ hội phát triển đa dạng, giành
lấy lợi thể trước các đối thủ cạnh tranh. Chủ động tìm hiểu thị trường, tiễn hành khảo
sát lấy thông tin ý kiến từ nhiều nguồn đáng tin cậy đề lựa chọn đối tác phù hợp từ đó
bắt đầu giao kết và thực hiện hợp đồng lâu đài với họ.
3.2.2.2. Xây dựng HỘI dung về giao kết và thực hiện hợn đồng mua bản hàng hỏa
rõ ràng, không trải pháp luật
Khi tiến hành giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa, cần đảm bảo
cho các nội dung thao luận của từng vấn đề được đầy đủ, rõ ràng, mình bạch, có tính
ràng buộc giữa các bên. Hợp đồng cần phải có khả năng dự liệu cao nhất để để phòng
các trưởng hợp bất ngờ xảy ra. Các doanh nghiệp cần phải thường xuyên cập nhật
thông tin pháp lý; xây dựng tô chức pháp chế trong doanh nghiệp; sử dụng dịch vụ tư
vân pháp luật một cách thường xuyên và có hiệu quả. Điều này sẽ giúp doanh nghiệp
tránh được những rủi ro không đáng có khi giao kết và thực hiện hợp đồng. Các doanh
nghiệp cần nghiên cứu kỹ các quy định của pháp luật về giao kết và thực hiện hợp
đồng mua bản hàng hóa, xác định rõ nghĩa vụ của các bên. Đặc biệt là nghiên cứu về
chế tài khi vi phạm hợp đồng; cần phải xem xét tổng thê về nội dung, điều kiện áp
dụng vả các nghĩa vụ có liên quan đến các chế tài đó. Khi có hành vĩ vi phạm xảy ra
các doanh nghiệp cản xác định đúng tính chất của hành vi đó. Ứng với mỗi hành vi vi
phạm sẽ có những chế tải áp dụng tùy theo tính chất của hành vi vi phạm là cơ bản hay
không cơ bản. Việc xác định tính chất của hành vi vi phạm sẽ giúp doanh nghiệp áp
dụng được đúng vả đủ các chế tài cần thiết để đảm bảo quyền lợi của mình trong cả
trường hợp bị vi phạm hay vi phạm hợp đồng.
3.2.2.3. Tuân thủ đúng pháp luật, thực hiện đúng các cam kết về giao kết và thực
hiện hợp đồng mua bản hàng hỏa
Trong quá trình đàm phán, ký kết hợp đồng, doanh nghiệp cần phải xác định rõ
vẻ chủ thê ký kết, thực hiện nghiêm túc trình tự giao kết, nguyên tắc giao kết hợp đồng
mua bán hàng hóa, các rủi ro liên quan đến đối tượng, hoạt động giao hàng, phương
thức thanh toán, vẻ điều khoản quy định phạt vi phạm, rủi ro về điều khoản bất khả
kháng hay trong bồi thường thiệt hại để giảm thiêu tôi đa các tranh chấp có thể xảy ra.
3.3. Những vẫn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu
Hiện nay nên kinh tế nước ta đang ngày càng phát triển theo xu hướng hội nhập
kinh tế quốc tế. Đảng và nhà nước ta đã và đang thực hiện chiến lược công nghiệp hóa,
hiện đại hóa theo định hướng xã hội chủ nghĩa, xây dựng nên tảng đến năm 2030 nước
ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Trong bối cảnh này hoạt
động mua bản hàng hóa, cụ thể là mua bán sản phâm bảnh kẹo. thực phâm được đánh
giá là một ngành hết sức quan trọng, phô biến vì nó ảnh hưởng rất lớn đến việc phát
triển kinh tế đất nước. Sự ra đời của Luật Thương mại 2005 và hàng loạt các văn bản
hướng dẫn đã thực sự tạo ra khuôn khổ pháp lý quan trọng cho hoạt động thương mại
phát triển đặc biệt là hoạt động mua bán hàng hóa về sản phẩm bánh kẹo. Khóa luận
đã đánh giá thực trạng pháp luật vẻ giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa
Lại Việt Nam thông qua các quy định pháp luật và thực tiễn thực hiện tại công ty Cô
phần bánh kẹo Hải Hà. Nhưng đo hạn chế về thời gian và kiến thức, khóa luận mới chỉ
đề cập đến khía cạnh pháp lý chung của hợp đồng mua bán hàng hóa vẻ vấn để giao
kết và thực hiện của hợp đồng. Trên thực tế còn nhiều vẫn đẻ liên quan đến giao kết và
thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa chưa được luận giải sâu sắc. Do đó, em xi đề
xuất một số vận để cần tiếp tục nghiên cứu liên quan đến giao kết và thực hiện hợp
đồng mua bán hàng hóa như sau:
Thứ nhất là việc giao kết hợp đồng trong hợp đồng mua bán hàng hóa. Giao kết
hợp đồng dân sự là việc các bên bày tỏ ý chí với nhau theo nguyên tắc và trình tự nhất
định để qua đó xác lập với nhau các quyên, nghĩa vụ. Trong tình hình bệnh địch Covid
- 19 vẫn kéo đài và điển biến phức tạp như hiện nay, hoạt động thương mại nói chung
và mua bán sản phâm bánh kẹo nói riêng đã gặp phải những khó khăn vẫn chưa thể
khắc phục. Việc giao kết hợp đồng trực tiếp được thay thể bằng đàm phán qua các nền
tảng trực tuyên do các bên không thê gặp mặt.
Thứ hai là việc thực hiện hợp đồng cũng vấp phải khó khăn do các chỉ thị giãn
cách xã hội, các lệnh phong tỏa khu vực liên quan đến Covid-l9. Rất nhiều doanh
nghiệp đã viện dẫn các quyết định của cơ quan có thâm quyền do dịch covid-l9, là
nguyên nhãn khiến họ chậm tiến độ thực hiện nghĩa vụ để không bị phạt. Tuy nhiên,
hiện nay, hầẳu như doanh nghiệp nào cũng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-L9. Vị vậy,
nếu cử viện dẫn dịch Covid-L9 để được chậm thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng thi các
quan hệ hợp đồng sẽ mất rất nhiều thời gian để có thê hoàn thành, gây tôn hại nặng nề
cho các bên. Chính vì vậy, việc nghiên cứu các vấn đề về giao kết, thực hiện hợp đồng
trong hoàn cảnh bệnh dịch hiện nay là cần thiết.
Thứ ba là giải quyết tranh chấp khi thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa với
sản phẩm bánh kẹo. Hợp đồng mua bán hàng hóa là kết quả của sự thỏa thuận giữa bên
mua và bên bán nhăm xác lập quyên và nghĩa vụ của các bên trong hoạt động mua bán
hàng hóa, nó ân chứa nhiều rủi ro, nên khi các bên không đáp ứng được các yêu câu đã
thỏa thuận, tranh chấp sẽ xảy ra. Chính vì vậy, việc nghiên cứu các vấn để về giải
quyết tranh chấp trong khi thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa là rất cần thiết, góp
phần hoàn thiện cơ chế pháp lý điều chỉnh hợp đồng theo xu hướng hiện đại và hội
nhập, qua đó nâng cao hiệu quả điều chỉnh của pháp luật Việt Nam.
KÉT LUẬN
Có thể khăng định rằng pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán
hàng hóa ở Việt Nam ngày nay đã có những cải thiện và hoàn chỉnh trong nên kinh tế
thời mở cửa. Trong bỗi cảnh kinh tế thị trường cùng xu hướng toàn câu hóa điễn ra
ngày càng sâu sắc và mạnh mẽ, việc Việt Nam gia nhập WTO đã mở ra nhiều bạn
hàng mới, hoạt động mua bán điển ra sôi nôi và đa dạng hơn, góp phần thúc đây nền
kinh tế thị trường nước ta phát triển cả vẻ chất và lượng. Chính vì thể, việc giao kết và
thực hiện hợp đồng mua bản hàng hóa đóng vai trò rất quan trọng, không thê thiếu
được đối với các chủ thê trong quan hệ mua bản hàng hóa. Ngoài ra nó cũng là công
cụ quan trọng để nhà nước quản lý và điều hành nên kinh tế đạt hiệu quả cao nhất, Vì
vậy, việc hoàn thiện hệ thông pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán
hàng hóa trong thương mại Việt Nam hiện nay là điều cần thiết, các văn bản pháp luật
về hoạt động mua bán hàng hóa phải đáp ứng được yêu cầu đặt ra của nên kinh tế lả
tạo hành lang pháp lý vững chắc để bảo đảm môi trường cạnh tranh lành mạnh, là cơ
sở đề các thương nhân thúc đây hoạt động thương mại đạt hiệu quả cao nhất.
Mặt khác hoạt động giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa chịu ảnh
hưởng của các yếu tố như Đường lỗi chính sách của Đảng, điều kiện kinh tế xã hội,
năng lực quản lý của nhà nước, các hoạt động xây dựng pháp luật và ý thúc pháp luật.
Bên cạnh những điểm tiễn bộ đã đạt được, pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng
mua bản hàng hóa vẫn còn tồn tại những bất cập. Đã có sự chồng chéo, 'vênh” về quy
định giữa các văn bản pháp luật quy định vẻ vấn để này; các quy định vẫn mang tính
chung chung, các quy định của pháp luật Việt Nam về giao kết và thực hiện hợp đồng
mua bán hàng hóa vẫn chưa bt kịp với xu thế chung của thể giới. Do đó, cần ban hành
những văn bản quy phạm pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng
hóa có chất lượng, phù hợp và hải hòa được mục đích quản lý của nhà nước vả lợi ích
của doanh nghiện cũng như thống nhất, phù hợp với thông lệ quốc tế. Bên cạnh đó
việc nâng cao hiệu quả thực thí pháp luật về giao kết vả thực hiện hợp đồng mua bán
haảng hóa cần được nghiên cứu dựa trên những quan điểm đảm bảo chủ trương, đường
lỗi của Đăng, chính sách của Nhà nước; đảm bảo phù hợp với xu thể hội nhập của các
quốc gia khác và thông lệ quốc tế; kết hợp hài hoà các lợi ích thúc đầy lưu thông hàng
hoá, phát triển kinh tế xã hội.
Những thiểu sót, bất cập của pháp luật xây dựng ở nước ta đặt ra yêu cầu phải
tiễn hành cải cách đề phù hợp hơn. Dựa trên cơ sở vận dụng vào công ty Cổ phân bánh
kẹo Hải Hà và một số các doanh nghiệp cùng lĩnh vực, đề tài “Pháp luật về giao kết và
thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa — Thực tiễn thực hiện tại công ty Cô phần bánh
kẹo Hai Hà” đưa ra một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu qua thực thị pháp luật về
giao kết và thực hiện hợp đồng mua bản hàng hóa nói chung và áp dụng pháp luật vào
giao kết và thực hiện hợp đồng mua bản hàng hóa tại công ty nói riêng.
Như vậy vẫn để giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa là vẫn đề nôi
bật và còn một số bất cập xung quanh. Do giới hạn về thời gian và khả năng, bài khóa
luận nảy không thể để cập được chỉ tiết mọi khía cạnh vẻ giao kết và thực hiện hợp
đồng mua bản hàng hóa và khó có thể tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận
được sự quan tâm, ý kiến đóng góp quý báu của các thầy giáo, cô giáo trong khoa
Kinh tế Luật.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. Sách chuyên khảo và giáo trình
1. Lê Minh Hùng (2015), Sách chuyên khảo “Hình thức của hợp đồng”, Nhà xuất
bản Hồng Đức;
2. Nguyễn Mạnh Bách (2007), Sách chuyên khảo “Các Hợp Đồng Thương Mại
Thông Dụng”, Nhà xuất bản Giao thông vận tải;
3. Trương Nhật Quang (2020), Sách chuyên khảo “Pháp Luật Về Hợp Đông -
Các Vẫn Đẻ Pháp Lý Cơ Bản”, Nhà xuất bản Dân Trí;
4. Lê Minh Hùng (2015), Sách chuyên khảo "Thời điểm giao kết hợp đồng”, Nhà
xuất bản Hồng Đức;
Š. Trương Thanh Đức (2015), Sách chuyên khảo “ Chín biện pháp bảo đảm nghĩa
vụ hợp đồng”, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia sự thật;
6. Trường đại học Luật Hà Nội (2020), giáo trình “Luật Thương Mại Việt Nam”,
Nhà xuất bản Tư pháp:
7. Trường đại học Luật Hà Nội (2021), giáo trình “Luật Dân sự Việt Nam”, Nhà
xuất bản Công an nhân dân.
B. Các bài nghiên cứu
1. Nguyễn Hoài Thu (2016), “Kiểm soát rủi ro trong quả trình mua bán hàng hóa
từ khâu dự thảo hợp đông”, Tạp chí Luật học số 3, Nghèẻ luật, Học viện Tư pháp:
2. Nguyễn Thị Thanh Huyền (2017), “Những vấn đẻ pháp lý về giao nhận và thanh
toán trong hợp đồng mua bản hàng hóa”, Luận văn Thạc 5y, Đại học Luật Hà Nội:
3. Ngô Huy Cương (2010), “Đề nghị giao kết hợp đồng theo pháp luật Việt
Nam”, Tạp chí Nhả nước và pháp luật số 05(265)/2010;
4. Lê Thị Diễm Phương (2013), “Đề nghị và chấp nhận để nghị giao kết hợp
đồng- Nhìn từ góc độ so sánh”, Tạp chí khoa học pháp lý, Đại học luật TP. Hồ Chí
Minh số 02/2013;
5. Tạ Thị Nhàn (2019), “Hợp đồng mua bán hàng hóa theo pháp luật Việt Nam”.
Luận văn Thạc Sỹ, Trường Đại học Luật, Đại học Huế;
6. Phan Thông Anh (201 1), “Quyền tự do giao kết hợp đồng ở Việt Nam- lý luận
và thực tiễn”, Nghiên cứu lập pháp, Văn phòng Quốc hội, số 23(208);
C. Án phẩm điện tử
1. Vũ Thùy Linh (2021), Nguyên tắc xây dựng và bạn hành văn bản quy phạm
pháp luật, Công ty Luật TNHH Everest, truy cập ngày 13 tháng 05 năm 2022,
=https://luathanhchinh.vn/nguyen-tac-xay-dung-va-ban-hanh-van-ban-quy-pham-
phap-
luat/?fbclid=IwAR31LJIrVJvIlxt3q23d4dgXZr ddjiSKz2xK2InBIVZx9OH94Ao2XaqBa
DYX4#Nguyen tac dan chu cong khai trong xay dung phaạp luat>;
2. Đinh Thùy Dung (2021), Bất cập trong quy định về hình thức của hợp đông
mua bản hàng hóa, Luật Dương Ca, truy cập ngày lR tháng Ö3 năm 2022, <
https://luatduongzia.vn/bat-cap-trong-quy-dinh-ve-hinh-thuc-cua-hop-dong-mua-ban-
hang
hoa/?fbclid=IwAR0_ OPpAc SawvUHIdUp9 Ao5cywdkGhl0§aqdl7 IxemPabqfUNGx32i
ZIOHItg=;
3. Lê Huynh Ngọc Linh (2019), Hành vì giao hàng hóa không phù hợp với hợp
đồng theo gu) định của CISC và Luật Thương Mai Liệt Nam, Trường Đại học Kinh tế
Luật, Đại học Quốc gia TP. Hỗ Chí Minh, truy cập ngày l9 tháng 03 năm 2022, <
https://cleuellawblog.wordpress.com/20 19/03/09/hanh-vi-giao-hang-hoa-khong-phu-
nam/?fbc lid=lwAR3 V7al NghTm6c¡2 I 9YPkqEl oKKTTI7Thl4sivbr§ -
Smm07OMtWZ7_jE546TA>;
4. Nguyễn Văn Hợi (2020), Sự không thống nhất trong quy định về hợp đồng
giữa Luật Thương mại và Bộ luật Dân sự, Viện nghiên cứu lập pháp, truy cập ngày L9
tháng 03 năm 2022
=http://lapphap.vn/Pages/tintuc/tinchitiet.aspx?tintucid=210500&1bclid=IwAR3P
3MISp4BQOOxVNgXIPxotl TR UoeselIuNsFLBSW bqeEOI aMuPNI93ctCo§>.