TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

KHOA KINH TẾ - LUẬT

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN

TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN ĐOAN HÙNG

NGÀNH ĐÀO TẠO: KINH TẾ

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

Giáo viên hướng dẫn Sinh viên thực tập

- Họ và tên: TS. Dương Hoàng Anh - Họ và tên: Đỗ Thị Thúy Hằng

- Bộ môn : Quản lý kinh tế - Lớp : K54F1

HÀ NỘI, 2021

TÓM LƯỢC

Đoan Hùng là một huyện đồi núi trung du, nằm tại ngã ba ranh giới giữa tỉnh Phú

Thọ với hai tỉnh Yên Bái và Tuyên Quang. Cùng với sự phát triển kinh tế trong công

cuộc đổi mới đất nước, nhất là 10 năm trở lại đây, kinh tế huyện Đoan Hùng đã có

những bước tiến bộ, tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và ổn định. Cơ cấu kinh tế Đoan Hùng là “Nông - lâm - nghiệp - công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp - dịch vụ”. Là

huyện có nền kinh tế đang phát triển, thu nhập bình quân đầu người 28 triệu đồng/

năm. Từng bước đời sống người dân được cải thiện cả về vật chất và văn hóa. Từ đó,

nhu cầu về Bảo hiểm xã hội nói chung và Bảo hiểm xã hội tự nguyện nói riêng dần trở

nên cấp thiết với nhân dân trên địa bàn Huyện. Bên cạnh những nội dung cơ bản, Quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện cũng đặt ra cho ban lãnh đạo các cấp những vấn đề nổi bật như: Quản lý đối tượng sao cho hiệu quả và nhằm mục đích phát triển đối

tượng tham gia trên địa bàn Huyện; Quản lý nguồn thu;… Bằng việc sử dụng phương

pháp luận và nhóm phương pháp thu thập, tổng hợp và xử lý số liệu, tác giả đã làm rõ:

Một số cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý thu bảo hiểm xã hội tự

nguyện trên địa bàn cấp Huyện; Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý thu bảo hiểm

xã hội tự nguyện trên địa bàn huyện Đoan Hùng; từ đó đưa ra Một số định hướng và

giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện tại Bảo hiểm xã

hội huyện Đoan Hùng giai đoạn đến 2025 và các năm tiếp theo.

i

LỜI CẢM ƠN

Qua quá trình nỗ lực nghiên cứu và hoàn thiện đề tài khóa luận: “Quản lý thu Bảo hiểm xã hội tự nguyện tại Bảo hiểm xã hội huyện Đoan Hùng” em xin chân

thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, cùng toàn thể các thầy, cô giáo trường Đại

học Thương mại nói chung và toàn thể các thầy, cô giáo khoa Kinh tế - Luật nói riêng,

tận tình truyền đạt kiến thức cho em trong suốt 4 năm qua.

Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Thầy giáo – TS. Dương Hoàng Anh đã nhiệt tình hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và giúp đỡ em trong suốt thời gian hoàn

thành bài khóa luận tốt nghiệp này.

Em chân thành cảm ơn tập thể Ban lãnh đạo và cán bộ tại Cơ quan Bảo hiểm xã

hội huyện Đoan Hùng, đã tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả tiếp xúc với công việc,

trao đổi và cung cấp những thông tin cần thiết để giúp tác giả hoàn thành bài luận văn

này.

Tuy nhiên, do trình độ kiến thức cũng như kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế nên

bài khóa luận không thể tránh khỏi những thiếu sót, em mong muốn nhận được ý kiến

đóng góp từ các thầy giáo, cô giáo để bài khóa luận được hoàn thiện hơn nữa.

Em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 20 , tháng 12 ,năm 2021

Sinh viên

Hằng

Đỗ Thị Thúy Hằng

ii

MỤC LỤC

TÓM LƯỢC ................................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ ii

MỤC LỤC ..................................................................................................................... iii DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ ....................................................................... vi

DANH MỤC VIẾT TẮT ............................................................................................. vi

PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1 1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài khóa luận. .................................................... 1

2. Đối tượng, mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu. ....................................................... 2

3. Phạm vi nghiên cứu. ................................................................................................. 3

4. Phương pháp nghiên cứu. ........................................................................................ 3

5. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp. .................................................................................. 4

CHƯƠNG I. MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ

QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN CẤP HUYỆN. ......................................................................................................................................... 5

1.1. Bảo hiểm xã hội tự nguyện và Quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện.......... 5

1.1.1. Bảo hiểm xã hội tự nguyện. ................................................................................ 5

1.1.2. Quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện. ............................................................ 7

1.2. Những nguyên lý cơ bản về quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện cấp Huyện.............................................................................................................................. 8

1.2.1. Nguyên tắc của quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện cấp Huyện. ............... 8

1.2.2. Phân cấp quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện cấp Huyện. ......................... 9 1.2.3. Mục tiêu Quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn cấp Huyện. .. 10

1.2.4. Nội dung, chỉ tiêu, các tiêu chí đánh giá thu bảo hiểm xã hội tự nguyện...... 11

1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thu bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn cấp Huyện............................................................................................................................ 17 1.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội. ................................................................ 17 1.3.2. Chính sách pháp luật. ....................................................................................... 17 1.3.3. Đội ngũ cán bộ BHXH Huyện. ......................................................................... 18 1.3.4. Các yếu tố khác. ................................................................................................. 19

1.4. Kinh nghiệm quản lý thu BHXH tự nguyện tại các địa phương và bài học rút ra cho huyện Đoan Hùng...................................................................................... 19

1.4.1. Kinh nghiệm quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện tại các địa phương khác. ......................................................................................................................... 19

1.4.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho huyện Đoan Hùng. ....................................... 22

iii

CHƯƠNG II. PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐOAN HÙNG. . 24 2.1. Khái quát thực trạng thu BHXH tự nguyện trên địa bàn huyện Đoan Hùng. .... 24

2.1.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội huyện Đoan Hùng. ................................................. 24

2.1.2. Bảo hiểm xã hội huyện Đoan Hùng. ................................................................ 27

2.2. Nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện của Bảo hiểm xã hội huyện Đoan Hùng. .................................................................................. 30 2.2.1. Những nhân tố thuộc về trình độ phát triển kinh tế - xã hội. ......................... 30 2.2.2. Các nhân tố thuộc về chế độ chính sách của Nhà nước. ................................ 31

2.2.3. Các nhân tố thuộc về ngành Bảo hiềm xã hội. ................................................ 31

2.2.4. Các nhân tố khác. .............................................................................................. 31

2.3. Phân tích thực trạng quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện của Bảo hiểm xã hội huyện Đoan Hùng. ........................................................................................... 32

2.3.1. Thực trạng bộ máy quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện của Bảo hiểm xã hội Huyện. .................................................................................................................... 32

2.3.2. Thực trạng quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện của Bảo hiểm xã hội huyện Đoan Hùng. ....................................................................................................... 34

2.4. Đánh giá thực trạng quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện của Bảo hiểm xã hội huyện Đoan Hùng. ................................................................................................ 42

2.4.1. Kết quả đạt được. ............................................................................................... 42

2.4.2. Tồn tại và nguyên nhân. ................................................................................... 44

CHƯƠNG III. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THU

BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN ĐOAN HÙNG GIAI ĐOẠN ĐẾN 2025 VÀ NHỮNG NĂM TIẾP THEO. ........................ 48

3.1. Quan điểm, định hướng hoàn thiện quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện tại Bảo hiểm xã hội huyện Đoan Hùng giai đoạn đến 2025 và những năm tiếp theo. ............................................................................................................................ 48

3.1.1. Quan điểm hoàn thiện quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện tại Bảo hiểm xã hội huyện Đoan Hùng............................................................................................. 48

3.1.2. Định hướng hoàn thiện quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện tại Bảo hiểm xã hội huyện Đoan Hùng............................................................................................. 49

3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện tại Bảo hiểm xã hội huyện Đoan Hùng. ................................................................................................ 50

3.2.1. Giải pháp hoàn thiện tổ chức bộ máy và nhân sự quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện. ..................................................................................................................... 50

iv

3.2.2. Giải pháp hoàn thiện triển khai nội dung quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện. ......................................................................................................................... 51 3.3. Một số kiến nghị. ................................................................................................ 53

3.3.1. Kiên nghị đối với bảo hiểm xã hội tỉnh Phú Thọ. ........................................... 53

3.3.2. Đối với Bảo hiềm xã hội Việt Nam. .................................................................. 54

3.4. Một số vấn đề đặt ra và cần tiếp tục nghiên cứu. ............................................ 54 KẾT LUẬN .................................................................................................................. 56

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

v

DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ

Bảng 1.1. Mức hỗ trợ của Nhà nước cho người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện ....... 13

Bảng 2.1. Cơ cấu và trình độ đội ngũ cán bộ BHXH huyện Đoan Hùng. .................... 29

Bảng 2.2. Cơ sở vật chất của Bảo hiểm xã hội huyện Đoan Hùng. .............................. 29 Bảng 2.3. Số lượng và cơ cấu tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện huyện Đoan Hùng

giai đoạn 2018 – 2020 ................................................................................................... 35

Bảng 2.4. Sự tham gia BHXH TN theo phương thức đóng giai đoạn 2018 – 2020. .... 36 Bảng 2.5. Số tiền thu Bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn huyện Đoan Hùng 2018-

2020 ............................................................................................................................... 38

Bảng 2.6. Cân đối thu – chi Quỹ Bảo hiểm xã hội tự nguyện giai đoạn 2018-2020 .... 39

Bảng 2.7. Mức đóng của người tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện giai đoạn 2018-

2020. .............................................................................................................................. 40

Bảng 2.8. Kết quả thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm giai đoạn 2018-2020 ................. 42

Hình 2.1. Bản đồ hành chính huyện Đoan Hùng tỉnh Phú Thọ .................................... 24 Hình 2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy Bảo hiểm xã hội huyện Đoan Hùng. ....................... 28

Hình 2.3. Bộ máy quản lý thu bảo hiểm xã hội cấp Huyện. ......................................... 33

Hình 2.4. Số người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn huyện Đoan Hùng

giai đoạn 2018-2020. ..................................................................................................... 36

Hình 2.5. Ý kiến của người lao động về mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện. ......... 38

Hình 2.6. Mức độ hài lòng của người lao động về dịch vụ bảo hiểm xã hội tự nguyện ...... 41

vi

DANH MỤC VIẾT TẮT

TỪ VIẾT TẮT NỘI DUNG ĐẦY ĐỦ

ASXH An sinh xã hội

BHXH Bảo hiểm xã hội

BHXH TN Bảo hiểm xã hội tự nguyện

BHYT Bảo hiểm y tế

BHTN Bảo hiểm thất nghiệp

HĐLĐ Hợp đồng lao động.

NLĐ Người lao động

NSDLĐ Người sử dụng lao động

NĐ- CP Nghị định chính phủ

NQ/TW Nghị quyết Trung ương

QĐ-TTg Quyết định Thủ tướng

QH11 Quốc hội khóa 11

QH13 Quốc hội khóa 13

UBND Ủy ban nhân dân

vii

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài khóa luận. Bảo hiểm xã hội (BHXH) là một trụ cột chính trong hệ thống chính sách an sinh

xã hội ở nước ta, chính sách Bảo hiểm xã hội có tính nhân văn sâu sắc, có tầm quan

trọng và vai trò to lớn đối với cuộc sống con người. Trong công cuộc đổi mới toàn diện đất nước, Đảng ta xác định “ Bảo hiểm xã hội là một chính sách lớn của Đảng và

Nhà nước góp phần bảo đảm ổn định đời sống cho người lao động, ổn định chính trị,

trật tự an toàn xã hội, thúc đẩy sự nghiệp xây dựng đất nước, bảo vệ Tổ quốc”.

Chế độ chính sách Bảo hiểm xã hội đã trải qua nhiều giai đoạn, nhiều lần bổ

sung, sửa đổi và cải tiến, từng bước phát triển thành một hệ thống chế độ Bảo hiểm xã hội tương đối hoàn chỉnh. Đặc biệt, Luật Bảo hiểm xã hội đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 29 tháng 6

năm 2006, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2007 và tại điều Điều 140 của Luật

BHXH số 71/2006/QH11, chính sách Bảo hiểm xã hội tự nguyện đã ra đời và được

thực hiện từ ngày 1/1/2008. Lần đầu tiên trong lịch sử, chúng ta có một bộ luật về Bảo

hiểm xã hội, đây là cơ sở pháp lý rất quan trọng và có ý nghĩa hết sức to lớn trong việc

thực hiện chính sách Bảo hiểm xã hội ở nước ta.

Thực hiện chính sách Bảo hiểm xã hội cho người lao động thông qua việc mở

rộng độ bao phủ và nâng cao hiệu quả của chính sách Bảo hiểm xã hội tự nguyện

nhằm phát huy đầy đủ vai trò trụ cột của Bảo hiểm xã hội, góp phần quan trọng không

chỉ cho sự phát triển kinh tế mà còn nhằm mục tiêu ổn định xã hội và an sinh cho mọi

người dân. Những nội dung này đã được cụ thể hóa tại Nghị quyết số 15-NQ/TW ngày

01/6/2012 của Ban Chấp hành Trung ương khoá XI về một số vấn đề về chính sách xã

hội giai đoạn 2012 – 2020. Nghị quyết này nêu rõ: “Hệ thống an sinh xã hội phải đa

dạng, toàn diện, có tính chia sẻ giữa Nhà nước, xã hội và người dân, giữa các nhóm

dân cư trong một thế hệ và giữa các thế hệ; bảo đảm bền vững, công bằng và với mục tiêu Phấn đấu đến năm 2020 có khoảng 50% lực lượng lao động tham gia Bảo hiểm xã hội; 35% lực lượng lao động tham gia Bảo hiểm thất nghiệp”. Tiếp đó, tại Nghị quyết

số 21- NQ/TW ngày 22/11/2012 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác BHXH, BHYT giai đoạn 2012 – 2020 tiếp tục khẳng định và đặt ra mục tiêu “Thực hiện có hiệu quả các chính sách, chế độ Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế; tăng nhanh diện bao phủ đối tượng tham gia BHXH, nhất là Bảo hiểm xã hội tự nguyện…”.

1

Qua nhiều năm triển khai và thực hiện Bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn

huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ đã đạt được một số thành tựu nhất định về thực hiện chính sách Bảo hiểm xã hội tự nguyện, tạo điều kiện cho người lao động tự do có cơ

hội thụ hưởng chính sách an sinh xã hội khi hết tuổi lao động. Tuy nhiên, việc tổ chức

triển khai thực hiện Bảo hiểm xã hội tự nguyện trong thời gian qua đã gặp một số khó

khăn, ảnh hưởng đến công tác phát triển đối tượng nên tỷ lệ người lao động tham gia Bảo hiểm xã hôi tự nguyện còn thấp, điều này xuất phát từ một số nguyên nhân như: công tác tuyên truyền, vận động người dân tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện chưa thực sự quyết liệt; điều kiện kinh tế của người dân vẫn còn nhiều khó khăn; sự phối

hợp trong tổ chức thực hiện chính sách Bảo hiểm xã hội tự nguyện của các cấp, các

ngành ở địa phương với cơ quan Bảo hiểm xã hội chưa thường xuyên, thiếu quan tâm,

có nơi coi đây là nhiệm vụ của riêng cơ quan Bảo hiểm xã hội …. Xuất phát từ ý

nghĩa và tầm quan trọng của Quản lý thu Bảo hiểm xã hội tự nguyện, sinh viên mạnh

dạn chọn đề tài: “Quản lý thu Bảo hiểm xã hội tự nguyện tại Bảo hiểm xã hội huyện

Đoan Hùng” làm đề tài nghiên cứu cho Khóa luận tốt nghiệp.

2. Đối tượng, mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu. a) Đối tượng nghiên cứu. Những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện trên

địa bàn huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ.

Những yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện trên

địa bàn huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ.

b) Mục tiêu nghiên cứu. Nghiên cứu, đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện

trên địa bàn huyện Đoan Hùng giai đoạn đến 2025 và những năm tiếp theo.

c) Nhiệm vụ nghiên cứu. Với mục tiêu nghiên cứu đã nêu, khóa luận xác định các nhiệm vụ nghiên cứu

như sau:

- Hệ thống và làm rõ một số vấn đề lý luận về quản lý thu bảo hiểm xã hội tự

nguyện trên địa bàn Huyện.

- Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn huyện Đoan Hùng. Chỉ ra những thành công và tồn tại trong quản ý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn Huyện.

- Trên cơ sở quan điểm, định hướng thu bảo hiểm xã hội tự nguyện của địa phương, đề xuất giải pháp và một số kiến nghị hoàn thiện quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn huyện Đoan Hùng giai đoạn đến 2025 và những năm tiếp theo.

2

3. Phạm vi nghiên cứu. - Về mặt không gian: Bảo hiểm xã hội huyện Đoan Hùng. - Về mặt thời gian: Đề tài khảo sát thực trạng quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn huyện Đoan Hùng giai đoạn 2018-2020 tại BHXH huyện Đoan

Hùng để phân tích và đánh giá. Các giải pháp, khuyến nghị tăng cường hoàn thiện

Quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện được đề xuất cho giai đoạn đến 2025 và những năm tiếp theo.

- Về mặt nội dung: Nghiên cứu thu bảo hiểm xã hội tự nguyện theo phân cấp quản lý thu trên địa bàn Huyện. Trong đó, nghiên cứu quản lý thu theo các nội dung

như: Quản lý đối tượng, quản lý quỹ thu, Quản lý mức thu, Thanh kiểm tra và xử lý vi

phạm quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện.

4. Phương pháp nghiên cứu. - Phương pháp luận:

Tác giả dựa trên phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để nghiên

cứu công tác quản ý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn huyện Đoan Hùng.

- Phương pháp nghiên cứu cụ thể:

+ Phương pháp thu thập dữ liệu: Thu thập dữ liệu là quá trình thu thập và đo

lường thông tin về các biến được nhắm mục tiêu trong một hệ thống đã được thiết lập,

sau đó cho phép một người trả lời các câu hỏi có liên quan và đánh giá kết quả. Đề tài

sử dụng số liệu thứ cấp trong nghiên cứu. Dữ liệu thứ cấp là các báo cáo cuối năm, kết

quả khảo sát… Các dữ liệu thứ cấp trong bài được thu thập từ các nguôn tài liệu của

ngành BHXH, báo cáo hàng năm của BHXH huyện Đoan Hùng, thực tiễn công tác

quản lý của BHXH huyện Đoan Hùng; các thông tin được công bố trên báo, tạp chí,

công trình và đề tài khoa học trong nước. Chúng được sử dụng để làm rõ thực trạng

quản lý, những thành công và hạn chế của thu bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn huyện Đoan Hùng.

+ Phương pháp tổng hợp số liệu: Trên các cơ sở tài liệu đã được xử lý, tông hợp

và vận dụng các phương pháp phân tích thống kê để đánh giá thực trạng công tác quản lý thu bảo hiêm tại BHXH huyện Đoan Hùng. Tìm ra những tồn tại, chỉ ra những nguyên nhân để có giải pháp hoàn thiện công tác quản lý.

+ Phương pháp xử lý dữ liệu: Xử lý dữ liệu nói chung là việc thu thập dữ liệu và xử lý các mục dữ liệu để tạo thông tin có ý nghĩa. Theo khía cạnh này, có thể xem xử

lý dữ liệu là một tập con của xử lý thông tin, sự thay đổi (xử lý) thông tin trong bất kỳ ngữ cảnh nào có thể phát hiện bởi một người quan sát. Dùng các phương pháp trong thống kê và hệ thống hóa tài liệu thu thập được làm cơ sở cho việc phân tích đánh giá

thực trạng áp dụng công tác quản lý thu bảo hiểm tại BHXH trên địa bàn, nghiên cứu

3

theo tiêu thức và góc độ khác nhau như phương pháp so sánh thống kê, phương pháp

dùng biểu đồ, đồ thị.

5. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp. Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục bảng, hình, danh mục từ viết tắt, danh

mục tài liệu tham khảo, đề tài khóa luận được kết cấu 3 chương, cụ thể:

Chương 1: Một số cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý thu bảo

hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn cấp Huyện.

Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý thu bảo hiểm xã hội tự

nguyện trên địa bàn huyện Đoan Hùng.

Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý thu bảo hiểm xã hội tự

nguyện tại Bảo hiểm xã hội huyện Đoan Hùng giai đoạn đến 2025 và những năm tiếp

theo.

4

CHƯƠNG I. MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ

QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN CẤP HUYỆN.

1.1. Bảo hiểm xã hội tự nguyện và Quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện. 1.1.1. Bảo hiểm xã hội tự nguyện. a. Khái niệm. Theo Khoản 3 Điều 3 Luật bảo hiểm xã hội 2014: “BHXH TN là loại hình

BHXH mà người lao động tự nguyện tham gia, được lựa chọn mức đóng và phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình để hưởng BHXH”.

Điều đó có thể được hiểu BHXH TN là một loại hình BHXH do Nhà nước ban

hành và quản lý để vận động khuyến khích người lao động tiết kiệm thu nhập để tham

gia nhằm tạo một quỹ tích luỹ sử dụng bù đắp thu nhập, ổn định cuộc sống cho người

lao động khi hết tuổi lao động, giảm bớt gánh nặng cho cộng đồng, gia đình, góp phần

đảm bảo công bằng, an sinh xã hội. Đối với người lao động việc tham gia hay không

hoàn toàn do bản thân người đó quyết định. Tính “tự nguyện” được thể hiện ở chỗ họ

có quyền lựa chọn việc có tham gia hay không, lựa chọn mức đóng và phương thức

đóng vào quỹ BHXH theo quy định của pháp luật để phù hợp với khả năng kinh tế của

bản thân họ. Tuy nhiên khi người lao động đã tham gia BHXH TN thì cũng phải thực

hiện theo các quy định của Nhà nước. Do BHXH TN là loại hình BHXH mới, có đối

tượng tham gia đa dạng, chủ yếu là người lao động tự do vì thế, khi thể chế hoá các quy định về BHXH TN để thực hiện phải bảo đảm nguyên tắc như chính sách quy định

phải rõ ràng, cụ thể, dễ hiểu, dễ thực hiện.

b. Đặc điểm của Bảo hiểm xã hội tự nguyện. Bảo hiểm xã hội tự nguyện là một loại hình BHXH, do đó mang đầy đủ các đặc

điểm của BHXH nói chung. Xuất phát từ bản chất của BHXH là quá trình tổ chức đền

bù hậu quả của những rủi ro xã hội hoặc các sự kiện bảo hiểm (Sự đền bù này được

thực hiện thông qua quá trình tổ chức và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung, hình thành do

sự đóng góp của các bên tham gia BHXH và các nguồn thu hợp pháp khác của quỹ BHXH; Nhằm bù đắp hoặc thay thế một phần thu nhập cho người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập, do bị giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc sức lao động không được sử dụng; Nhằm góp phần bảo đảm an toàn kinh tế cho người lao động và gia đình họ, đồng thời góp phần bảo đảm an toàn xã hội), có thể thấy BHXH nói chung

có một số đặc điểm cơ bản sau:

Thứ nhất, người lao động khi tham gia BHXH được đảm bảo thu nhập cả trong và sau quá trình lao động. Nói cách khác, khi tham gia vào quan hệ BHXH và đảm bảo

các điều kiện luật định, người lao động được bảo hiểm cho tới lúc chết.

5

Thứ hai, các chế độ liên quan khi người lao động tham gia BHXH gồm: ốm đau,

tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thai sản, mất việc làm, già yếu, chết...

Thứ ba, người lao động khi tham gia BHXH có quyền được hưởng trợ cấp

BHXH, tuy nhiên quyền này chỉ có thể trở thành hiện thực khi họ thực hiện đầy đủ

nghĩa vụ đóng BHXH.

Bên cạnh những đặc điểm trên, BHXH tự nguyện còn mang những nét đặc trưng

riêng như sau:

Đối tượng tham gia BHXH tự nguyện thường không có quan hệ lao động chính thức, đa phần là những người lao động tự tạo việc làm, nông dân, ngư dân và lao động

tự do.

Việc tham gia BHXH tự nguyện mang tính chất tự nguyện, phụ thuộc vào ý chí

của chủ thể tham gia.

Bảo hiểm xã hội tự nguyện còn có tính linh hoạt trong thiết kế chế độ, cách thức

đóng phí phù hợp với nhu cầu của người tham gia.

c. Mục tiêu của Bảo hiểm xã hội tự nguyện. BHXH tự nguyện là chính sách an sinh xã hội của Đảng và Nhà nước, do Nhà

nước tổ chức thực hiện; được Nhà nước bảo hộ, hỗ trợ mức đóng, cấp miễn phí thẻ

BHYT; không vì lợi nhuận, không bao giờ bị vỡ quỹ và mục đích duy nhất là vì cuộc

sống của người dân.

d. Vai trò của Bảo hiểm xã hội tự nguyện. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, BHXH nói chung và BHXH TN nói riêng

đóng vai trò to lớn trong việc an sinh xã hội cụ thể là:

Bảo hiểm xã hội tự nguyện có vai trò quan trọng trong việc cân bằng quỹ BHXH

trong tương lai, hỗ trợ ổn định cuộc sống cho người lao động khi hết tuổi lao động.

Những người lao động tự do có thu nhập thấp, không ổn định khi tham gia BHXH TN sẽ được hưởng lương hưu, điều này giúp người lao động chủ động và ổn định đời sống

ở thời điểm khi đã qua tuổi lao động. Đây là một chính sách hết sức nhân văn. Hình

thức bảo hiểm này có tính an toàn cao vì được Nhà nước bảo trợ.

Bảo hiểm xã hội tự nguyện góp phần thực hiện công bằng xã hội. Phân phối trong BHXH là sự chuyển dịch thu nhập mang tính xã hội, là sự phân phối lại giữa người có thu nhập cao, thấp khác nhau theo xu hướng có lợi cho những người có thu nhập thấp; là sự chuyển dịch thu nhập của người mạnh khỏe, may mắn có việc làm ổn

định cho những người ốm, yếu gặp phải những rủi ro không may trong lao động sản xuất và trong cuộc sống. Vì vậy BHXH tự nguyện góp phần làm giảm bớt khoảng cách giữa người giàu và người nghèo.

6

Bảo hiểm xã hội tự nguyện góp phần phòng tránh và hạn chế tổn thất, đảm bảo

an toàn cho sản xuất và đời sống xã hội của con người.

Bảo hiểm xã hội tự nguyện góp phần thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế

của đất nước.

1.1.2. Quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện. a) Khái niệm: Là hoạt động của các cơ quan nhà nước được phân công nhằm thực hiện xác định đối tượng tham gia, tổ chức thực hiện công tác thu, phát triển đối tượng tham gia BHXH TN. Quản lý NLÐ tham gia BHXH TN và quỹ BHXH TN theo đúng quy định

của luật pháp. Quản lý thu BHXH TN là việc các cơ quan nhà nước triển khai thực

hiện chế độ chính sách BHXH TN bằng các công cụ quản lý của mình, nhằm xác định

đối tượng tham gia, phổ biến, tuyên truyền chính sách pháp luật vê BHXH TN, vận

đông NLÐ tham gia BHXH TN, tổ chức các hoat động và biện pháp nghiệp vụ nhằm

thu tiền đóng của đối tượng tham gia, quản lý NLÐ tham gia và quản lý tiền thu

BHXH TN. Có thể nối, quản lý thu BHXH TN là công tác rất quan trọng trong triển

khai và thực hiện chính sách BHXH TN. Hoạt động quản lý thu là trách nhiệm và

nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị xã hội chứ không phải của riêng ngành BHXH. Để

thu BHXH TN đạt hiệu quả cao, các cơ chức năng phải xây dựng được chương trình

hành động, kế hoạch ngắn hạn, dài hạn thích hợp cho từng thời kỷ, phù hợp cho từng

đối tượng. Công tác quản lý thu phải được tổ chức một cách khoa học, hợp lý, chặt chẽ

và đồng bộ trong cả hệ thống, trong tất cả các khâu, từ khâu lập kế hoạch, phân cấp

quản lý cho đến triển khai kế hoạch thu BHXH TN,

b) Vai trò của quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện: Thu bảo hiểm xã hội tự nguyện là một khâu đầu tiên, quan trọng trong thực hiện

chính sách BHXH TN. Hoạt động quản lý thu phải hiệu quả, chất lượng mới đảm bảo nguồn quỹ để thực hiện, giải quyết chế độ cho người tham gia. Có thế nói quản lý thu

BHXH TN có ý nghĩa quan trọng cho sự phát triển và tồn tại của chính sách Bảo hiểm

xã hội tự nguyện, đảm bảo sự cân đối, điều tiết của quỹ Bảo hiểm xã hội tự nguyện. Vai trò của quản lý thu BHXH TN được thể hiện qua các nội dung sau: Thứ nhất, quản lý thu BHXH TN có vai trò định hướng cho quá trình thực hiện và triên khai thành công chính sách BHXH TN. Thật vậy nhờ có các chủ trương, chính sách, chiên lược, kế hoạch của các cơ quan quản lý nhà nước, việc tổ chức triển khai

chính sách BHXH TN mới có cơ sở pháp lý và quá trình thực hiện được thuận lợi, dễ dàng. Nhờ công tác quản lý thu, công tác phát triển đối tượng mới được triên khai một cách hiệu quả, quá trình thu và quản lý đôi tượng, quản lý quỹ mới được thực hiện bài

bản và khoa học. Để thực hiện được vai trò định hướng nói trên, các chủ trương, chính

7

sách, kế hoạch của công tác quản lý thu phải đảm bảo rõ ràng, minh bạch, thống nhất,

đồng bộ và phù hợp với thực tiễn triển khai. Cần có những quy trình và hướng dẫn cụ thể để cán bộ quản lý và NLÐ dễ dàng tiếp cận cũng như thực hiện.

Thứ hai, quản lý thu BHXH TN có vai trò khuyến khích, động viên NLÐ tham

gia BHXH TN. Thông qua công tác quản lý thu, các cơ quan chức năng đưa ra các kế

hoạch triển khai, biện pháp và nội dung tuyên truyền, vận động để người dân hiểu về chính sách BHXH TN, thấy được những ưu việt của chính sách, thấy được quyền lợi của mình khi tham gia BHXH TN. Sự hỗ trợ mức đóng của nhà nước quy định trong chính sách BHXH TN đều được thực hiện thông qua công tác quản lý thu. Như vậy

quản lý thu BHXH TN có vai trò quan trọng trong việc phát triển và mở rộng đối

tượng tham gia BHXH TN từ đó góp phần thực hiện thành công chính sách BHXH

TN.

Thứ ba, quản lý thu BHXH TN có vai trò việc điều tiết, hỗ trợ hệ thống an sinh

xã hội. Nhờ quản lý thu BHXH TN mà việc thực hiện thu và sử dụng quỹ BHXH TN

được tiến hành một cách khoa học, hiệu quả, góp phần phát triển đối tượng, tăng

nguôn thu cho quỹ BHXH TN, đảm bảo chi trả kịp thời chế độ cho NLÐ, giúp ổn định

thu nhập, cải thiện đời sống cho NLÐ, đảm bảo an sinh xã hội. Thực hiện tốt công tác

quản lý thu BHXH TN sẽ tạo điêu kiện hướng tới BHXH toàn dân, tạo lập được nguồn

quỹ an toàn, hiệu quả, góp phần giảm chi ngân sách cho các chê độ bảo trợ xã hội,

tăng cường phát triên hệ thông an sinh xã hội.

1.2. Những nguyên lý cơ bản về quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện cấp

Huyện.

1.2.1. Nguyên tắc của quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện cấp Huyện. Thứ nhất, nguyên tắc đầu tiên của hoạt động quản lý thu BHXH TN đó là phải

thực hiện thu đúng, thu đủ. Thể hiện ở việc thu đúng đổi tượng và thu đủ số lượng tiền đóng BHXH TN theo quy định. Việc xác định đối tượng là khâu rất cần thiết trong

hoạt động quản lý thu BHXH TN. Nhờ hiểu rõ về NLÐ thuộc diện tham gia BHXH

TN, cơ quan quản lý thu mới có thể đưa ra các kế hoạch, biện pháp quản lý một cách khoa học, hiệu quả và thích hợp với các đặc điểm của từng nhóm đối tượng. Việc xác định đúng đối tượng cũng góp phần kiểm tra, rà soát, tránh gian lận chính sách. Việc thu đủ số tiền đóng BHXH TN góp phần tạo lập, tăng trưởng quỹ BHXH TN, đảm bảo nguồn thu, tạo tiền đề cho việc giải quyêt các chế độ BHXH TN, tăng cường niềm tin

của NLÐ từ đó phát triển chính sách BHXH TN.

Thứ hai, nguyên tắc phải đảm bảo tính thống nhất, công khai, minh bạch và dân chủ trong quản lý thu BHXH TN. Tính thống nhất thể hiện trong việc mọi chế độ,

chính sách về thu BHXH TN phải được thực hiện giống nhau trong cả nước. Các chê

8

độ thu và giải quyết chế độ phải đảm bảo công bằng đối với tất cả NLÐ. Mức hưởng

phụ thuộc vào mức đóng và thời gian đóng của mối cá nhân người tham gia, không phụ thuộc vào các yều tố cá nhân của NLÐ như thu nhập, dân tộc, giới tính... Quỹ

BHXH TN phải được công khai, minh bạch, phải có sự kiểm tra, giám sát hoạt động

thu chi quỹ BHXH TN của các cơ quan, đoàn thể. Tính thống nhất, công khai, minh

bạch và dân chủ là yêu cầu bắt buộc. cần thiết trong công tác quản lý thu BHXH TN. Đáp ứng tốt nguyên tắc này mới góp phần thể hiện được mục đích và yêu cầu của chính sách BHXH TN, gây dụng niềm tin với nhân dân từ đó thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội, góp phần ổn định kinh tế - xã hội.

Thứ ba, yêu cầu việc thực hiện quản lý thu BHXH TN phải đơn giản, dễ dàng,

thuận tiện, bảo đảm kịp thời và đầy đủ quyền lợi của người tham gia BHXH TN. Để

thực hiện tốt yêu cầu này ngoài yếu tổ về thủ tục giấy tờ còn cần chủ trọng đến yếu tố

con người. Phải xây dựng được đội ngũ thực hiện công tác quản lý thu có trình độ, thái

độ tận tình chu đáo với NLÐ.

Thứ tư, nguyên tắc quản lý quỹ BHXH TN an toàn, hiệu quả, ngày càng tăng

trưởng và phát triển. Đây là nguyên tắc cần thiết và quan trọng vì việc quản lý và sử

dụng quỹ BHXH TN an toàn, hiệu quả là tiền đề cho việc thực hiện chính sách BHXH

TN, đảm bảo nguốn lực cho việc chỉ trả các chế độ BHXH TN. Việc phát triến đối

tượng tham gia BHXH TN cũng là một vấn đề cấp bách và được ưu tiên hàng đầu.

Càng nhiều người tham gia BHXH TN thì quỹ BHXH TN càng được tăng trưởng và

phát triển góp phân đảm bảo cân đối quỹ và tạo an tâm cho NLÐ.

1.2.2. Phân cấp quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện cấp Huyện. Căn cứ theo quyết định 959/QĐ-BHXH, công tác quản lý thu BHXH TN cấp

Huyện phân cấp như sau:

- Thu tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN của đơn vị đóng trụ sở trên địa bàn

huyện theo phân Cấp của BHXH tỉnh.

- Giải quyết các trường hơp truy thu, hoàn trả BHXH, BHYT, BHTN; tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất đối với đơn vị, người tham gia BHXH, BHYT, BHTN dò BHXH huyện trực tiếp thu.

- Thu BHXH tự nguyện; thu BHYT đối với hộ gia đình, người tham gia BHYT

cư trú trên địa bàn huyện.

- Thu tiền hỗ trợ mức đóng BHYT, BHXH tự nguyện của ngân sách theo phân

cấp quản lý ngân sách.

- Ghi thu tiền đóng BHYT của đối tượng do quỹ BHXH, quỹ BHTN đảm bảo

theo phân cấp của BHXH tỉnh.

9

1.2.3. Mục tiêu Quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn cấp

Huyện.

Bất cứ một hoạt động kinh tế, xã hội nào muốn có hiệu quả đều phải thực hiện tôt

công tác quản lý. Mục tiêu của quản lý thu BHXH TN chính là tổ chức, triển khai,

thực hiện thành công chính sách BHXH TN, phát triển đối tượng tham gia BHXH TN,

tạo mọi điều kiện để người dân dễ dàng tiếp cận và tham gia BHXH TN, từ đó tăng độ bao phủ BHXH, tăng cường hệ thống an sinh xã hội. Ngoài phát triên đối tượng tham gia, quản lý thu còn có mục tiêu cơ bản và rất quan trọng đó là đảm bảo thu đúng đối tượng, thu đủ số tiền thu, thực hiện quản lý và sử dụng quỹ BHXH TN an toàn và hiệu

quả.

Mục tiêu xuyên suốt là đảm bảo ASXH

Nghị quyết số 28 đã đề ra nhiều giải pháp hữu hiệu nhằm tăng nhanh diện bao

phủ người tham gia BHXH, hướng tới mục tiêu BHXH toàn dân và đảm bảo ngày

càng tốt hơn quyền lợi của người tham gia BHXH.

Cụ thể hóa Nghị quyết thành hành động thiết thực

Có thể thấy rằng, từ khi Nghị quyết số 28 ra đời đến nay, việc quán triệt, triển

khai Nghị quyết số 28 và các Nghị quyết của Chính phủ đã được các địa phương thực

hiện tích cực, với sự chung sức, đồng lòng của toàn hệ thống chính trị, trong đó có

ngành BHXH Việt Nam.

Từng bước mở rộng diện bao phủ, hướng tới mục tiêu BHXH toàn dân

Thực hiện chủ trương phát triển BHXH cho mọi NLĐ của Đảng và Nhà nước ta,

BHXH Việt Nam đã có nhiều giải pháp đồng bộ, quyết liệt trong công tác thực hiện

chính sách BHXH và đã đạt được những mục tiêu cơ bản.

Để BHXH thực sự trở thành một trụ cột của hệ thống ASXH

Mặc dù đã đạt được những đột phá bước đầu, nhưng thời gian qua, việc xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về BHXH vẫn còn có những hạn chế nhất

định: Hệ thống chính sách, pháp luật về BHXH trong quá trình tổ chức thực hiện đã

bộc lộ một số bất cập, vướng mắc chưa được điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung; Chính sách BHXH hiện hành còn bỏ sót một số nhóm có nhu cầu và có khả năng nhưng chưa được luật hóa để tham gia (như: chủ hộ kinh doanh cá thể, người quản lý doanh nghiệp không hưởng lương, người lao động làm việc theo chế độ linh hoạt...); chính sách BHXH tự nguyện chưa thực sự hấp dẫn được người tham gia; số người nhận BHXH

một lần tiếp tục gia tăng; tình trạng trốn đóng, nợ đóng, gian lận, trục lợi quỹ BHXH, quỹ BHYT vẫn còn xảy ra ở nhiều địa phương;.…

10

1.2.4. Nội dung, chỉ tiêu, các tiêu chí đánh giá thu bảo hiểm xã hội tự

nguyện.

1.2.4.1. Nội dung công tác thu bảo hiểm xã hội tự nguyện. a. Quản lý đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện: Quản lý đối tượng tham gia BHXH TN là nội dung đầu tiên quan trọng trong

hoạt động quản lý thu BHXH TN. Thông qua quản lý đối tượng tham gia mới có thể nắm bắt được số lượng, đặc điểm của NLÐ để từ đó đề ra các biện pháp, kế hoạch cụ thể, phù hợp để tuyên truyền, phố biến chính sách. Có chính sách khuyến khích và vận động NLÐ đóng BHXH TN. Việc quản lý NLÐ đóng BHXH TN chính là việc quản lý

người thuộc diện đóng BHXH TN. Luật BHXH hiện nay quy định đối tượng tham gia

BHXH TN là NLÐ không thuộc đối tượng đóng BHXH bắt buộc, đây là lực lượng lao

động chiếm tỷ trọng cao trong xã hội. Muốn tổ chức tốt việc quản lý NLĐ thuộc diện

tham gia BHXH TN, các cơ quan quản lý phải triển khai được các nội dung sau:

- Tổ chức điều tra, lập danh sách NLÐ thuộc diện đóng BHXH TN trên địa bàn. Đây là nội dung rất quan trọng vì phải nắm được số lượng, đặc điểm của NLĐ mới có

phương pháp quản lý để phát triển, mở rộng đối tượng BHXH TN chất lượng và hiệu

quả. Qua điều tra nắm bắt được thông tin, nhu cầu của NLÐ từ đó đánh giá được kết

quả thực hiện quản lý thu BHXH TN, đồng thời có căn cứ để lập kế hoạch quản lý thu

BHXH TN phù hợp với thực tiễn và tố chức thực hiện kế hoạch đó một cách hiệu quả. - Quản lý đối tượng đã tham gia BHXH TN thông qua công tác cấp số BHXH. Hoạt động này là cơ sở giúp ghi nhận quá trình đóng BHXH TN, thời gian đóng, mức

đóng, cũng như quản lý hồ sơ cá nhân của NLÐ đóng BHXH TN. Sổ BHXH là căn cứ

để giải quyết các chế độ BHXH TN, là cơ sở pháp lý nhằm giải quyết các vướng mắc

và tranh chấp phát sinh trong quá trình giải quyết chính sách BHXH TN.

- Công tác phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện: Phát triển đối tượng tham gia đóng vai trò hết sức quan trọng trong triển khai,

thực hiện chính sách BHXH TN nhằm tiến tới BHXH toàn dân, đam bảo an sinh quốc

gia, góp phân tăng trưởng và an toàn quỹ. Quỹ BHXH TN được hinh thành chủ yếu từ tiền đóng BHXH TN của NLÐ khi tham gia. Phát triển đối tuợng tham gia đóng vai trò hết sức quan trọng trong triển khai, thực hiện chính sảch BHXH TN nhằm tiến tới BHXH toàn dân, đảm bảo an sinh quốc gia, góp phần tăng trưởng và an toàn quỹ. Quỹ BHXH TN được hình thành chủ yếu từ tiền đóng BHXH TN của NLÐ khi tham gia.

Muốn quỹ BHXH TN phát triển an toàn và bền vững, đảm bảo chi trả các chể độ BHXH TN đầy đủ, kip thời thì việc tăng thu BHXH TN thông qua phát triển đổi tượng tham gia là biện pháp hiệu quả và tối ưu nhất. Việc phát triển số lượng người đóng

BHXH TN góp phần thực hiện tốt nguyên tắc lấy số đông bủ số ít của BHXH TN.

11

Để vận động, khuyến khích người dân tham gia BHXH TN, cần tăng cường công

tác tuyên truyễn, vận động, phổ biển sâu, rộng các nội dung chính sách của BHXH TN để NLÐ hiếu được ý nghĩa của chính sách BHXH TN, lợi ích của việc đóng BHXH

TN từ đó có quyết định đóng và vận động người thân tham gia BHXH TN. Muốn thực

hiện tốt công tác tuyên truyền phải thiết kế nội dung tuyên truyên và chọn hình thức,

phương pháp tuyên truyền thích hợp với từng nhóm đối tượng vận động như sự tương đồng về trình độ học vấn, nhận thức, thói quen, tập quán sinh hoạt...Tăng cường, phát triên hệ thống đại lý thu BHXH TN cả về chất lượng và số lượng. Hệ thống đại lý thu phải bao phủ đến từng làng, xã, tổ dân phố. Nhân viên đại lý phải được đào tạo nghiệp

vụ để vừa có kỹ năng tuyên truyền, thuyết phục, vừa hiều sâu về chính sách BHXH

TN. Giao chỉ tiêu, kế hoạch cho đại lý thu. Có các biện pháp khuyến khích đại lý thu

và nhân viên đại lý thu thông qua tỷ lệ hoa hồng và các hình thức khen thưởng khác.

Như vậy mục tiêu chính của hoạt động phát triển đồi tượng trong công tác quản

lý thu BHXH TN chính là tuyên truyền chính sách BHXH TN, phát triển số lượng

người tham gia BHXH TN tiến tới BHXH toàn dân và thực hiện tốt được Luật BHXH,

đảm bảo an sinh xã hội.

b. Quản lý tiền thu (quỹ) bảo hiểm xã hội tự nguyện: Trong hoạt động quản lý thu BHXH TN thì quản lý quỹ là một khâu rất quan

trọng. Chỉ có quản lý tốt tiền thu (quỹ) BHXH mới đảm bảo thực hiện tốt chính sách

BHXH TN. Quỹ BHXH TN là một quỹ tiền tệ tập trung, được hình thành từ sự đóng

góp của người lao động tham gia BHXH TN, sự hỗ trợ của nhà nước và các nguồn

khác để chi trả các khoản trợ cấp, chế độ cho người lao động khi người lao động tham

gia BHXH TN gặp những rủi ro, biến cố hay khi hết tuổi lao động. Sự chi trả của quỹ

giúp cho NLÐ ổn định cuộc sống khi chẳng may gặp khó khãn.

Quỹ BHXH TN hình thành và hoạt động tạo ra khả năng giải quyết những sự kiện, rủi ro của tất cả những người tham gia, đồng thời giúp tiết kiệm chi cho cả ngân

sách nhà nước và ngân sách gia đình. Quỹ BHXH TN hoạt động theo nguyên tắc tồn

tích tập trung, cân bằng thu chi và nguyên tắc lấy số đông bù số ít. Do đó, phải tạo được sự ràng buộc mối quan hệ lâu dài vững chắc giữa đóng và hưởng BHXH TN.

Quỹ BHXH TN là một quỹ dự phòng và là cơ sở vật chất quan trọng nhất đảm bảo cho toàn bộ hệ thống BHXH TN tồn tại và phát triển. Quỹ BHXH TN sau khi thu được sẽ do BHXH Việt Nam quản lý nhằm đảm bảo sự an toàn, tập trung, thồng nhất.

Để quản lý quỹ BHXH TN an toàn và hiệu quả, thuận tiện cho người tham gia thì phải có các biện pháp tổ chức thu cho hợp lý như tổ chức hệ thống mạng lưới đại lý thu chuyên nghiệp tại địa phương. Để đảm bảo cho việc nộp BHXH TN của các đại lý

hay cá nhân người tham gia BHXH TN được nhanh chóng, thuận tiện, an toàn, chính

12

xác nên bổ sung hệ thống các tài khoản chuyên thu ở các khu vực tại các ngân hàng

thương mại uy tín. Có các biện pháp tăng trưởng và bảo toàn quỹ một cách hiệu quả.

Mục tiêu của quản lý quỹ BHXH TN chính là đảm bảo quỹ được cân đối, tăng

trưởng, phát triển, đầu tư tăng trưởng quỹ an toàn và hiệu quả.

c. Quản lý mức thu bảo hiểm xã hội tự nguyện: Theo quy định tại khoản 1 Điều 87 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, mức đóng

BHXH tự nguyện được tính theo công thức sau:

Mức đóng hằng tháng = 22% x Mức thu nhập chọn đóng BHXH - Mức nhà

nước hỗ trợ đóng BHXH

Trong đó:

Mức thu nhập đóng BHXH tự nguyện do người lao động tự lựa chọn nhưng có

giới hạn như sau:

- Mức thu nhập thấp nhất = Mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn =

700.000 đồng/tháng.

- Mức cao nhất = 20 x Mức lương cơ sở = 29,8 triệu đồng/tháng.

- Mức nhà nước hỗ trợ đóng:

Nhà nước bắt đầu hỗ trợ đóng BHXH tự nguyện từ 01/01/2018 và hỗ trợ trong 10

năm đối với người tham gia BHXH tự nguyện:

Bảng 1.1. Mức hỗ trợ của Nhà nước cho người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện

% Hỗ STT Đối tượng Số tiền hỗ trợ/tháng (đồng) trợ

30% 1 Hộ nghèo 700.000 x 22% x 30% = 46.200

2 Hộ cận nghèo 25% 700.000 x 22% x 25% = 38.500

3 Khác 10% 700.000 x 22% x 10% = 15.400

Nguồn: Luật Bảo hiểm xã hội 2014

d. Kiểm tra, xử lý vi phạm trong quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện. Theo Điều 43, Quyết định 959/QĐ-BHXH ngày 9/9/2015 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam Quy định về quản lý thu BHXH, BHYT, BHTN và quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT. Có hiệu lực từ ngày 1/12/2015: “Thanh tra, kiểm tra đóng BHXH, BHYT, BHTN”

Về công tác kiểm tra: Hằng năm BHXH tỉnh, BHXH huyện tổ chức kiểm tra việc

chấp hành pháp luật BHXH, BHYT, BHTN đối với các đơn vị tham gia BHXH,

BHYT, BHTN trên địa bàn với các nội dung cụ thể như sau:

13

- Tình hình đóng BHXH, BHYT, BHTN: số lao động, tiền lương làm căn cứ

đóng, chuyển tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN; hồ sơ đăng ký tham gia, đóng BHXH, BHYT của đơn vị, người lao động.

- Hồ sơ làm căn cứ điều chỉnh thông tin trên sổ BHXH, thẻ BHYT; truy thu

BHXH, BHYT, BHTN.

Phương pháp kiểm tra: Căn cứ tình hình cụ thể của địa phương và kế hoạch kiểm tra do BHXH Việt Nam giao hằng năm, BHXH tỉnh, BHXH huyện lập kế hoạch kiểm tra đối với các đơn vị đang tham gia BHXH, BHYT; Báo cáo UBND cùng cấp để có kế hoạch phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền hoặc thành lập đoàn kiểm tra để tổ

chức thực hiện.

Các bước tiến hành: - Căn cứ bảng kê hồ sơ đăng ký và hồ sơ điều chỉnh của đơn vị gửi cơ quan BHXH trong quá trình đóng BHXH, BHYT, BHTN, các thông báo kết quả đóng

BHXH, BHYT của đơn vị và người lao động do cơ quan BHXH gửi hằng tháng, hằng

năm để kiểm tra, đối chiếu với hồ sơ, chứng từ đóng BHXH, BHYT, BHTN tại đơn vị

như danh sách lao động trong biên chế của đơn vị, danh sách trả lương, HĐLĐ, các

quyết định của đơn vị đối với người lao động; các chứng từ chuyển tiền đóng BHXH,

BHYT, BHTN.

- Kiểm tra các loại giấy tờ làm căn cứ truy thu BHXH, BHYT, BHTN; điều chỉnh các yếu tố về nhân thân; điều chỉnh làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại,

nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo bảng kê (Phụ lục 02, Mục

I Phụ lục 03).

- Lập biên bản kiểm tra. - Giải thích, hướng dẫn đơn vị khắc phục các sai sót, nhầm lẫn trong quá trình đóng BHXH, BHYT, BHTN theo đúng quy định của pháp luật. Các trường hợp đơn vị kê khai thiếu lao động hoặc kê khai nhầm mức tiền lương của người lao động thì yêu

cầu đơn vị kê khai điều chỉnh và đóng theo đúng quy định.

- Đối với những trường hợp vi phạm pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN như trốn đóng BHXH, BHYT, BHTN; đóng không đúng tiền lương của người lao động, thu tiền của người lao động nhưng không đóng, đóng không kịp thời, đóng không đủ số tiền phải đóng; khai man, giả mạo hồ sơ thì lập biên bản và kiến nghị thanh tra, xử lý theo quy định của pháp luật.

Kế hoạch kiểm tra: Có 2 hướng kiểm tra. Kiểm tra định kỳ: Hằng năm, BHXH tỉnh xây dựng kế hoạch và thực hiện kiểm tra thấp nhất đạt 25% số đơn vị, cơ quan quản lý đối tượng trên địa bàn. Kiểm tra đột xuất: Căn cứ tình hình đóng BHXH,

BHYT, BHTN; truy đóng BHXH, BHYT, BHTN; số lượng đơn vị, doanh nghiệp, số

14

người thuộc diện tham gia BHXH, BHYT, BHTN; số đơn vị, số người tham gia

BHXH, BHYT, BHTN, tiền lương đóng BHXH, BHYT để lập kế hoạch và tiến hành thanh tra, kiểm tra đột xuất tại đơn vị theo quy định của pháp luật.

Về công tác thanh tra: Từ ngày 01/01/2016, hằng năm BHXH tỉnh, BHXH

huyện tổ chức thanh tra việc đóng BHXH, BHYT, BHTN đối với đơn vị trên địa bàn

như sau:

Đối tượng thanh tra: Đơn vị đã được cơ quan BHXH kiểm tra phát hiện vi phạm pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN nhưng chưa khắc phục trong thời hạn quy định. Đơn vị chưa được kiểm tra nhưng có dấu hiệu vi phạm pháp luật về đóng BHXH,

BHYT, BHTN.

Nội dung, kế hoạch, phương pháp thanh tra: Thực hiện theo Văn bản quy định

của Chính phủ và hướng dẫn của BHXH Việt Nam.

1.2.4.2. Tiêu chí và chỉ tiêu đánh giá quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện. Những tiêu chí đánh giá Quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện được xây dựng

từ bộ nguyên tắc quản lý Ngành với những nội dung sau đây:

Thu đúng thu đủ. Việc thu đủ số tiền đóng BHXH TN là khâu rất quan trọng góp

phần tạo lập, tăng trưởng quỹ BHXH TN, đảm bảo nguồn thu, tạo tiền đề cho việc giải

quyêt các chế độ BHXH TN, tăng cường niềm tin của NLÐ từ đó phát triển chính sách

BHXH TN.

Đảm bảo tính thống nhất, công khai, minh bạch và dân chủ trong quản lý thu

bảo hiểm xã hội tự nguyện. Đáp ứng tốt nguyên tắc này mới góp phần thể hiện được

mục đích và yêu cầu của chính sách BHXH TN, gây dụng niềm tin với nhân dân từ đó

thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội, góp phần ổn định kinh tế - xã hội.

Yêu cầu việc thực hiện quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện phải đơn giản, đễ

dàng, thuận tiện,bảo đảm kịp thời và đầy đủ quyền lời của người tham gia BHXH TN. Tiêu chí quyết định việc Bảo hiểm xã hội tự nguyện có thực sự vì con người là đầu

tiên hay không; đảm bảo đầy đủ quyền lợi của người tham gia.

Quản lý quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện an toàn, hiệu quả, ngày càng tăng trưởng và phát triển. Vì là nguồn lực đảm bảo cho việc chi trả chế độ BHXH TN nên đây cũng à một vấn đề cấp bách và được ưu tiên hàng đầu.

Nếu tiêu chí là những nguyên tắc đảm bảo cho Quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện đi đúng hướng vì mục tiêu chung bảo đảm An sinh xã hội thì những chỉ tiêu

phản ánh đặc điểm về quy mô, tốc độ phát triển, cơ cấu, trình độ phổ biến, quan hệ tỷ lệ của bộ phận hoặc toàn bộ phận BHXH TN trong điều kiện thời gian và không gian cụ thể. Bộ chỉ tiêu được phản ánh qua những nội dung sau đây:

15

- Số lượng thu hoàn thành kế hoạch: Là số lượng thu bằng hoặc lớn hơn chỉ tiêu thu do BHXH Việt Nam phân bổ cho các tỉnh, do BHXH tỉnh phân bổ chỉ tiêu thu cho các huyện thuộc tỉnh.

- Thời gian hoàn thành thu: BHXH tỉnh, huyện thực hiện chế độ báo cáo tình hình thu BHXH bắt buộc (Mẫu số BO1 - TS. BO3 - TS, BOS - TS) định kỳ tháng,

quý, năm;

Thời điểm chốt số liệu: Báo cáo tháng đến hết ngày cuối cùng của tháng; báo cáo quý đến hết ngày cuối cùng của tháng cuối quý; báo cáo năm đến hết ngày 31 tháng 12 hằng năm.

- Thời han nộp báo cáo. Bảo hiểm xã hội huyện: Báo cáo tháng trước ngày 03 của tháng sau, dữ liệu điện

tử chuyển trước ngày 02 của tháng sau; báo cáo quý trước ngày 10 tháng đầu quý sau,

kèm theo dữ liệu điện tử, báo cáo năm trước ngày 10/01 năm sau, kèm theo dữ liệu

điện tử.

Bảo hiểm xã hội tỉnh: Báo cáo tháng trước ngày 05 tháng sau, dữ liệu điện tử

chuyến trước ngày 03 của tháng sau; báo cáo quý trước ngày 25 tháng đầu quý sau,

kèm theo dữ liệu điện tử báo cáo năm (Mẫu B02b- TS) trước ngày 25/01 năm sau, kèm

theo dữ liệu điện tử.

Bảo hiểm xã hội thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và Ban Cơ yếu Chính phủ:

Thực hiện báo cáo thu BHXH 6 tháng đầu năm trước ngày 30/7 và báo cáo năm trước

ngày 15/2 năm sau.

- Đối tượng thu bảo hiểm xã hội tự nguyện. - Giải quyết vấn đề nợ đọng. Cơ quan BHXH: Tiếp nhận hồ sơ, tiến hành kiểm tra, xác định số tiền phải truy

đóng, mức truy đóng là 20% BHXH và 3% BHYT (nếu có) tính theo tiền lương, tiền công và mức lương tối thiểu tại thời điêm đóng.

Trong thời gian phải truy đóng nêu người lao động bị ôm đau, thai sản, tai nạn

lao động và có khám chữa bệnh thì người sử dụng lao động phải chịu trách nhiệm bồi hoàn chi phí cho người lao động.

Số tiền BHXH, BHYT phải truy đóng được nộp vào quỹ BHXH mở tại Ngân

hàng hoặc Kho bạc Nhà nước.

Phân cấp giải quyết: Các trường hợp truy thu đóng BHXH do BHXH tỉnh giải

quyết, trừ trường hợp truy đóng để cộng nối thời gian tham gia BHXH trước 01/01/1995 thì phải xin ý kiên bằng văn bản của BHXH Việt Nam.

16

1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thu bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn

cấp Huyện.

1.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội. Điều kiện kinh tế-xã hội là một trong những nhân tố quan trọng tác động đến

công tác quản lý thu BHXH TN. Nhu cầu được bảo hiệm của con người chỉ được nghĩ

đến khi những nhu cầu cân thiết về ăn, mặc, ở đã được đảm bảo. Vì vậy chỉ khi nào kinh tế xã hội phát triền, đời sống vật chất của mọi người dân trong Huyện được cải thiện thì chính sách BHXH nói chung và BHXH TN nói riêng mới phát huy được vai trò to lớn của mình.

Khi kinh tế phát triển, số lượng NLÐ có việc làm sẽ tăng lên do có sự mở rộng về

quy mộ sản xuất xã hội. Từ đó làm cho đối tương thuộc diện tham gia BHXH không

ngừng tăng lên. NLÐ và người SDLÐ không vì lợi ích kinh tê trước mặt mà tìm moi

cách né tránh chính sách xã hội thiết thực này.

Khi trình độ kinh tế - xã hội phát triển cao, hoạt động quản lý thu sẽ phát triên

thuận lợi do nhà nước có khả năng tài chính cao để hỗ trợ các chính sách xã hội. Tốc

độ tăng trưởng của nền kinh tế cao và nền kinh tế phát triển bền vững thì thu nhập của

NLĐ được cải thiện, đây là điều kiện cần thiết để NLÐ có động lực, sẵn sàng đóng

BHXH TN. Mặt khác, khi đời sống kinh tế - xã hội phát triển thì nhận thức của NLĐ

cũng tăng lên, bên cạnh mong muốn đảm bảo cuộc sống hàng ngày cho bản thân và gia

đình, họ còn có ý thức tham gia BHXH TN để đề phòng khi rủi ro xảy ra làm cho họ bị

giảm hoặc mất thu nhập.

Ngược lại khi trình độ kinh tế xã hội kém phát triến, thu nhập của NLÐ thấp, đời

sống vật chất, tinh thần gặp nhiều khó khăn, lúc này con người cần có chính sách xã

hội hỗ trợ nhưng nguồn lực để thực hiện của nhà nước hạn chế. Lúc này càng cần có

chính sách như BHXH TN để đảm bảo an sinh xã hội tuy nhiên việc triển khai thực hiện chính sách sẽ gặp nhiều khó khăn và thách thức. Để thực hiện tốt vẫn cần có

chính sách hỗ trợ hợp lý của nhà nước, đồng thời tăng cường đẩy mạnh tuyên truyền,

vận động nâng cao nhận thức của người dân.

1.3.2. Chính sách pháp luật. a) Về phía nhà nước. Quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước có tác động trực tiếp đến quản lý thu BHXH TN. Nếu chính sách về BHXH TN sát với thực tiễn

phát triến kinh tế - xã hội đất nước, phù hợp với nhu cầu và nguyện vọng của NLÐ sẽ hỗ trợ cho hoạt động quản lý thu BHXH TN phát triển và ngược lại. Chính sách càng cụ thể, rõ ràng và hợp lý càng có hiệu lực và dễ dàng trong thực hiện. Chính sách của

Nhà nước thuộc về nhân tố chủ quan trong các hoạt động kinh tế - xã hội. Chính sách

17

BHXH TN phải phù hợp với thực tiễn khách quan, hướng tới lợi ích của nhân dân lao

động, có sự đảm bảo của Nhà nước nhằm tạo lòng tin cho NLÐ, Có các chế độ khuyến khích, hỗ trợ phù hợp. cách thức tổ chức thực hiện phải đơn gian, thuận tiện. Như vậy

chính sách Nhà nước càng hoàn thiện sẽ càng là công cụ hỗ trợ tích cực cho công tác

quản lý thu BHXH TN. Góp phần cho hoạt động quản lý thu BHXH TN hiệu quả, từ

đó tạo điều kiện cho chính sách thật sự đi vào đời sống.

b) Về phía doanh nghiệp. Theo điều 20 và 21 của bộ Luật Bảo hiểm xã hội quy định về quyền và trách

nhiệm của người sử dụng lao động như sau:

Từ chối thực hiện những yêu cầu không đúng quy định của pháp luật về bảo

hiểm xã hội. Khiếu nại, tố cáo và khởi kiện về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp

luật. Bên cạnh đó, trách nhiệm của người sử dụng lao động cũng được nêu rõ: Lập hồ

sơ để người lao động được cấp sổ bảo hiểm xã hội, đóng, hưởng bảo hiểm xã hội.

Đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều 86 và hằng tháng trích từ tiền lương của

người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 85 của Luật này để đóng cùng một lúc

vào quỹ bảo hiểm xã hội. Giới thiệu người lao động thuộc đối tượng quy định tại điểm

a khoản 1, khoản 2 Điều 45 và Điều 55 của Luật này đi khám giám định mức suy giảm

khả năng lao động tại Hội đồng giám định y khoa. Phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã

hội trả trợ cấp bảo hiểm xã hội cho người lao động. Phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã

hội trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động, xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã

hội khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc

theo quy định của pháp luật. Cung cấp chính xác, đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu

liên quan đến việc đóng, hưởng bảo hiểm xã hội theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà

nước có thẩm quyền, cơ quan bảo hiểm xã hội. Định kỳ 06 tháng, niêm yết công khai

thông tin về việc đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động; cung cấp thông tin về việc đóng bảo hiểm xã hội của người lao động khi người lao động hoặc tổ chức công đoàn

yêu cầu. Hằng năm, niêm yết công khai thông tin đóng bảo hiểm xã hội của người lao

động do cơ quan bảo hiểm xã hội cung cấp theo quy định tại khoản 7 Điều 23 của Luật này.

1.3.3. Đội ngũ cán bộ BHXH Huyện. Trình độ của nhà làm công tác quản lý: bên cạnh những nhân tố khách quan trên thì công tác quản lý thu BHXH TN còn chịu ảnh hưởng của nhân tố chủ quan từ chính

các nhà làm công tác quản lý. Để nắm bắt được những thay đổi tăng, giảm của đối tượng tham gia, diễn biến tiền lương làm căn cứ đóng BHXH TN... cán bộ chuyên quản lý thu cuả Bảo hiểm xã hội huyện Đoan Hùng đã và đang không ngừng được tập

huấn, nâng cao trình độ đảm bảo đủ năng lực vê trình độ chuyên môn, khả năng nhận

18

định và phân tích tình hình, có tinh thần trách nhiệm, nhiệt tình trong công việc... Như

vậy, công tác quản lý thu mới đạt hiệu quả cao, phát hiện kịp thời những tình huống sai pham để có biện pháp xử lý triệt để.

Ngoài ra, công tác quản lý thu BHXH TN còn chịu tác động của yếu tố cơ sở vật

chất kỹ thuật phục vụ công tác nghiệp vụ quan đến chính sách...Vì vây, để công tác

quản lý thu BHXH TN đạt được kết quả quả tốt nhất, cán bộ trong ngành BHXH nói chung và Bảo hiểm xã hội huyện Đoan Hùng chuyên môn hiện đại hay đã lỗi thời lạc hậu, sự quan tâm của các chủ thể nói riêng, đặc biệt là cán bộ quản lý thu cần phải quan tâm toàn diện đến các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình quản lý thu BHXH như

dã phân tích ở trên.

1.3.4. Các yếu tố khác. Chính sách tiền lương-tiền công:

Căn cứ theo tốc độ phát triển kinh tế trong nước cũng như trên thế giới, chính

sách tiền lương tiền công cũng được điều chỉnh liên tục sao cho phù hợp với những

thay đổi đó. Trong chế độ BHXH ở nước ta, tiền lương tiền công của NLÐ và tổng quỹ

lương của đơn vị SDLÐ được dùng làm căn cứ để tính đóng BHXH. Hàng năm, chính

phủ thường có nghị định điều chỉnh tiền lương tối thiểu chung. Qua đó tiền lương làm

căn cứ đóng BHXH cũng tăng theo. Sự biến động thường xuyên liên tục này làm cho

công tác quản lý thu gặp một số khó khăn nhất định. Nếu cán bộ làm công tác quản lý

không nhạy bén với tình hình thực tế, chủ động, sáng tạo thì quỹ BHXH khó có thể

đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời, an toàn và tăng trưởng quỹ.

Ngoài ra, công tác quản lý thu BHXH còn chịu tác động của yêu tổ cơ sở vật

chất kỹ thuật phục vụ công tác nghiệp vụ chuyên mnôn hiện đại hay đã lối thời lạc

hậu, sự quan tâm của các chủ thế liên quan đên chính sách...Vì vậy, đế công tác quản

lý thu BHXH đạt được kết quả tốt nhất, cán bộ trong ngành BHXH đặc biệt là cán bộ quản lý thu cân phải quan tâm toàn diện đền các nhân tổ ảnh hưởng đền quá trình quản

lý thu BHXH như đã phân tích ở trên.

1.4. Kinh nghiệm quản lý thu BHXH tự nguyện tại các địa phương và bài

học rút ra cho huyện Đoan Hùng.

1.4.1. Kinh nghiệm quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện tại các địa

phương khác.

1.4.1.1. Kinh nghiệm về Quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện tại Bảo hiểm xã

hội huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ.

Tính đến hết tháng 10/2020, huyện Hạ Hòa có tổng số 2.885 người tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) tự nguyện, đạt 92 % so với kế hoạch năm. Tổng số người tham

19

gia bảo hiểm y tế (BHYT) trên địa bàn là 88.142 người, đạt tỷ lệ bao phủ 91%; trong

đó số người tham gia BHYT hộ gia đình là 14.952 người.

Ông Dương Cao Bằng - Phó Giám đốc Phụ trách BHXH huyện cho biết: Để có

được kết quả trên, thời gian qua, BHXH huyện Hạ Hòa đã tập trung rà soát số người

chưa tham gia BHXH tự nguyện, BHYT hộ gia đình, phối hợp với UBND các xã đẩy

mạnh công tác tuyên truyền. Đặc biệt, BHXH huyện đã củng cố, nâng cao chất lượng nhân viên và cộng tác viên đại lý thu; thường xuyên kết hợp với lực lượng cộng tác viên đến tận nhà dân, tới các địa điểm tập trung đông những người buôn bán, kinh doanh tự do để tuyên truyền, vận động nhằm nâng cao nhận thức của người dân, thúc

đẩy họ tham gia BHXH tự nguyện, BHYT hộ gia đình.

Bài học kinh nghiệm:

Trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách BHXH TN, BHXH huyện Hạ Hòa

đã rút ra một số bài học kinh nghiệm, đó là:

Thứ nhất, lãnh đạo BHXH huyện xác định công tác quản lý thu BHXH TN là

một trong những nhiệm vụ trọng tâm của đơn vị, đây là công việc khó khăn phức tạp,

phải có quyết tâm cao để chỉ đạo và tổ chức thực hiện. Tiếp theo là xác định đối tượng,

hướng đi phù hợp, có trọng tâm, trọng điểm để triển khai, thực hiện đạt hiệu quả.

Thứ hai, tổ chức thực hiện việc thu - chi, thanh toán tiền hoa hồng, in trả thông

báo nộp tiền kịp thời. Lập kế hoạch, chương trình công tác chi tiết, bố trí phân công

cán bộ thực hiện cụ thể cho từng địa bàn, đơn vị để cán bộ chủ động phối hợp thực

hiện, đồng thời nâng cao trách nhiệm của cán bộ trong thực hiện nhiệm vụ, tạo điều

kiện, môi trường công tác cho cán bộ rèn luyện và trưởng thành. Kết hợp việc phân

công nhiệm cụ thể, thường xuyên kiểm tra, đôn đốc cán bộ trong thực hiện nhiệm vụ

công tác.

1.4.1.2. Kinh nghiệm về Quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện tại Bảo hiểm xã

hội huyện Thanh Miên, tỉnh Hải Dương.

Theo thống kê cho thấy những địa phương đạt được hiệu quả cao trong việc quản

lý thu BHXH TN đều có chung một điểm là: Biết tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao một cách chủ động sáng tạo, không rập khuôn máy móc, đoàn kết, phát huy được sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị tại địa phương tham gia vào công tác BHXH.

Đẩy mạnh việc lãnh đạo, chỉ đạo của chính quyền địa phương các cấp trong công

tác quản lý thu BHXH nói chung và BHXH TN nói riêng, thực hiện tham mưu kịp thời, có sự phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ được giao, trọng tâm là khắc phục tình trạng nợ đọng BHXH TN và phát triên, khai thác đối

tượng tham gia.

20

Công tác dự báo phải được đặc biệt quan tâm, số liệu phải sát thực, nhằm xây

dựng kế hoạch phát triển nguồn thu một cách bền vững, đáp ứng yêu cầu trước mắt cũng như lâu dài.

Cơ quan BHXH phải chủ động các giải pháp thực hiện, đặc biệt coi trọng năng

lực xây dựng các phương án tổ chức dự phòng, năng lực chuyên môn cho cán bộ viên

chức, ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý thu, làm cho đối tượng tham gia và thụ hưởng BHXH TN tin tưởng và yên tâm khi tham gia BHXH TN, biến quá trình nhận thức từ bắt buộc sang tự giác thực hiện.

Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng hiệu quả công nghệ

thông tin trong nghiệp vụ công tác, nâng cao chất lượng thực thi nhiệm vụ.

1.4.1.3. Kinh nghiệm về phát triển Bảo hiểm xã hội tự nguyện ở huyện Yên Sơn,

tỉnh Tuyên Quang.

Yên Sơn là huyện nằm ở phía nam của tỉnh Tuyên Quang, bao quanh thành phố

Tuyên Quang, phía tây nam giáp huyện Đoan Hùng (Phú Thọ), phía tây giáp huyện

Yên Bình (Yên Bái), phía đông là huyện Định Hóa (Thái Nguyên), và huyện Chợ Đồn

(Bắc Kạn).

Trên cơ sở quán triệt sâu sắc mục tiêu “mở rộng đối tượng” là nhiệm vụ trọng

tâm số một của ngành và thực hiện phương châm “thu đúng, thu đủ, đảm bảo cho

quyền lợi BHXH cho người lao động”. Đồng thời, dự báo, đánh giá chính xác những

thuận lợi và khó khăn tác động đến việc quản lý thu BHXH TN. Do đó, Bảo hiểm xã

hội huyện Yên Sơn đã chủ động chỉ đạo chặt chẽ từ khâu rà soát, cân đối, thực hiện kế

hoạch thu trên địa bàn huyện mà Bảo hiểm xã hội tỉnh Tuyên Quang giao. Tăng cường

bám sát các đơn vị sử dụng lao động để kiểm tra, nắm bắt tình hình hoạt động sản xuất

kinh doanh của đơn vị.

Huyện Yên Sơn có trên 70% người dân là dân tộc thiểu số, tỷ lệ hộ nghèo cao, thu nhập của người dân không đồng đều, chủ yếu tập trung vào một số ít các hộ quanh

khu vực trung tâm xã. Vì vậy, tỷ lệ người dân tham gia BHXH tự nguyện còn thấp,

quá trình thực hiện chính sách BHXH tự nguyện cho người lao động trên địa bàn gặp nhiều khó khăn. Năm 2020, toàn huyện mới có hơn 2000 người tham gia BHXH tự nguyện.

Để nâng cao hiệu quả công tác Quản lý thu BHXH tự nguyện, trong thời gian qua, BHXH huyện đã phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương tăng cường công

tác tuyên truyền, phổ biến về chính sách BHXH tự nguyện đến mọi tầng lớp nhân dân, nhất là người lao động tự do, người lao động trong các gia đình sản xuất nông, lâm nghiệp… Vì vậy, tuy có gặp nhiều khó khăn thách thức nhưng với những biện pháp

21

thiết thực đó, công tác thu BHXH của BHXH huyện Yên Sơn luôn luôn hoàn thành kế

hoạch BHXH tỉnh Tuyên Quang giao cho.

1.4.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho huyện Đoan Hùng. Theo thống kê cho thấy những địa phương đạt được hiệu quả cao trong việc quản

lý thu BHXH TN đều có chung một điểm là: Biết tổ chức thực hiện nhiệm vụ được

giao một cách chủ động sáng tạo, không rập khuôn máy móc, đoàn kết, phát huy được sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị tại địa phương tham gia vào công tác BHXH.

Thứ nhất, Bài học về quản lý đối tượng: Đẩy mạnh việc lãnh đạo, chỉ đạo của

chính quyền địa phương các cấp trong công tác BHXH, thực hiện tham mưu kịp thời,

có sự phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ được giao,

trọng tâm là khắc phục tình trạng nợ đọng BHXH TN và phát triển, khai thác đổi

tượng tham gia.

Công tác dự báo phải được đặc biệt quan tâm, số liệu phải sát thực, nhằm xây

dựng kế hoạch phát triển nguồn thu một cách bền vững, đáp ứng yêu câu trước mắt

cũng như lâu dài.

Cơ quan BHXH phải chủ động các giải pháp thực hiện, đặc biệt coi trọng năng

lực xây dựng các phương án tổ chức dự phòng, năng lực chuyên môn cho cán bộ viên

chức, ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý thu, làm cho đội tượng tham gia và

thụ hưởng BHXH TN tin tưởng và yên tâm khi tham gia BHXH TN, biến quá trình

nhận thức từ bắt buộc sang tự giác thực hiện. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành

chính, ứng dụng hiệu quả công nghệ thông tin trong nghiệp vụ công tác, nâng cao chất

lượng thực thi nhiệm vụ.

Thứ hai, Bài học về quản lý quỹ thu, mức thu: Trong những năm qua với sự nỗ

lực của cả hệ thống chính trị, các phòng, ban, ngành, địa phương, việc thực hiện công tác Quản lý thu BHXH tự nguyện trên địa bàn huyện đã đạt được kết quả tích cực,

toàn huyện đạt được chỉ tiêu của BHXH tỉnh Phú Thọ giao, nguồn quỹ đảm bảo cân

đối thu chi.

Thực hiện đồng bộ các giải pháp đẩy mạnh công tác thu, phát triển đối tượng, giải quyết đầy đủ, kịp thời các quyền lợi về BHXH, BHYT cho người lao động, ngăn ngừa hành vi lạm dụng, trục lợi, phấn đấu hoàn thành vượt mức chỉ tiêu kế hoạch được giao năm 2020. Tiếp tục thực hiện đơn giản hóa thủ tục hành chính, trong đó trọng tâm

là cải cách thủ tục hành chính, đẩy mạnh triển khai giao dịch BHXH điện tử trong việc thực hiện thủ tục tham gia BHXH, BHYT, cấp sổ BHXH, thẻ BHYT. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý điều hành các hoạt động nghiệp vụ của ngành.

22

Không chỉ liên tiếp tăng trưởng về số thu, giải quyết các vấn đề về nợ đọng

BHXH TN, vấn đề quản lý tài chính của quỹ BHXH tự nguyện cũng đạt được những thành tựu đáng khích lệ.

Thứ ba, Bài học về thanh tra, kiểm tra, xử lý sai phạm: Tranh thủ sự quan tâm,

tạo điều kiện và chỉ đạo thường xuyên của BHXH tỉnh và các cấp ủy, chính quyền, các

ngành từ huyện đến cơ sở, từ đó BHXH huyện đã chủ động hơn trong tổ chức thực thi nhiệm vụ, nhất là việc xử lý những vấn đề khó khăn trong khi thực hiện công tác quản lý BHXH tự nguyện; công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý các đơn vị vi phạm pháp luật về BHXH, BHYT... đã thường xuyên hơn.

Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, ban, ngành, các hội đoàn thể đối với công tác

tuyên truyền, tổ chức triển khai thực hiện các chế độ BHXH, BHYT, BHTN. Thực

hiện đồng bộ, có hiệu quả các giải pháp để đẩy nhanh việc phát triển đối tượng; thu

đầy đủ, kịp thời, đúng thời gian theo quy định.

Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động quản lý, sử dụng các

hình thức dịch vụ công nhằm phục vụ tốt hơn người tham gia và thụ hưởng chế độ

chính sách BHXH cũng như BHXH TN. Hiện đại hóa phương tiện làm việc của

ngành, ứng dụng các phần mềm quản lý hiện đại để nâng cao hiệu suất công tác, giải

quyết nhanh chóng các thủ tục phát sinh, từng bước cải cách thủ tục hành chính, tránh

phiền hà cho dân khi giải quyết các quyền lợi về bảo hiểm xã hội nói chung và BHXH

tự nguyện nói riêng.

Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; đối mới tác phong, lề

lối làm việc và phong cách phục vụ đối tượng; xây dựng hệ thống BHXH hiện đại,

chuyên nghiệp và hiệu quả cao nhằm tạo thuận lợi cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân

trong việc tham gia và thụ hưởng các chế độ BHXH, BHYT, BHTN.

Công tác thông tin tuyên truyền phổ biến kiến thức pháp luật và đề cao ý nghĩa, tác dụng của việc tham gia BHXH tự nguyện, coi đó như quyền lợi, nghĩa vụ của công

dân, giúp cho nhân dân hiểu được, không chỉ là cán bộ công chức nhà nước mà công

dân trong mọi thành phần kinh tế đều được hưởng quyền bình đẳng về BHXH nếu chấp hành đúng pháp luật và tuân thủ nguyên tắc về BHXH. Góp phần nâng cao ý thức cộng đồng và ổn định xã hội.

23

CHƯƠNG II. PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU

BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐOAN HÙNG.

2.1. Khái quát thực trạng thu BHXH tự nguyện trên địa bàn huyện Đoan

Hùng.

2.1.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội huyện Đoan Hùng. 2.1.1.1. Vị trí địa lý. Đoan Hùng là một huyện đồi núi trung du, nằm tại ngã ba ranh giới giữa tỉnh Phú Thọ với hai tỉnh Yên Bái và Tuyên Quang. Huyện Đoan Hùng có ranh giới phía Đông

Nam giáp huyện Phù Ninh, phía Nam giáp huyện Thanh Ba, phía Tây Nam và phía

Tây giáp huyện Hạ Hòa, đều là các huyện của tỉnh Phú Thọ. Phía Tây Bắc, Đoan Hùng

giáp huyện Yên Bình của tỉnh Yên Bái. Phía Bắc và phía Đông, huyện Đoan Hùng

giáp các huyện của tỉnh Tuyên Quang, kể từ Bắc sang Đông lần lượt là các huyện: Yên

Sơn (phía Bắc) và Sơn Dương (phía Đông). Trên phần phía Đông Bắc huyện có đoạn

cuối của sông Chảy (phần hạ du thủy điện Thác Bà), đổ nước vào sông Lô ngay tại

đây. Men theo phần lớn ranh giới với huyện Sơn Dương - Tuyên Quang, là dòng sông

Lô, một con sông lớn của hệ thống sông Hồng, nhưng ngã ba sông Chảy - sông Lô lại

nằm sâu trong lòng huyện (UBND huyện Đoan Hùng, 2021).

Hình 2.1. Bản đồ hành chính huyện Đoan Hùng tỉnh Phú Thọ

Nguồn: UBND huyện Đoan Hùng (2021) Huyện Đoan Hùng có 22 đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc, bao gồm thị trấn Đoan Hùng (huyện lỵ) và 21 xã: Bằng Doãn, Bằng Luân, Ca Đình, Chân Mộng, Chí Đám, Hợp Nhất, Hùng Long, Hùng Xuyên, Minh Lương, Minh Phú, Minh Tiến, Ngọc

24

Quan, Phú Lâm, Phúc Lai, Sóc Đăng, Tây Cốc, Tiêu Sơn, Vân Đồn, Vân Du, Vụ

Quang, Yên Kiện.Tổng diện tích tự nhiên của huyện Đoan Hùng là 302,4 km².

Đoan Hùng có hai tuyến đường Quốc lộ chạy qua là Quốc lộ số 2 từ Hà Nội đi

Tuyên Quang, Hà Giang và Quốc lộ 70 từ thị trấn Đoan Hùng đi Yên Bái, Lào Cai

(UBND huyện Đoan Hùng, 2021).

2.1.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội.

Tình hình dân số và lao động. Toàn huyện có 21 xã, 01 thị trấn, 276 khu hành chính (thôn). Dân số Đoan Hùng có 110.500 người của 14 dân tộc anh em cùng chung sống, trong đó dân tộc kinh

chiếm đa số, ngoài ra là dân tộc Cao Lan, Tày, Mường…Toàn huyện có 27.927 hộ, tỷ

lệ hộ nghèo tính đến 2020 là: 7,7%.

Dân số huyện Đoan Hùng trước năm 1945 khoảng 4 vạn người, hầu hết là người Kinh. Mật độ dân số khoảng 500 người/1 km2. Nhân dân Đoan Hùng từ lâu đời phần lớn vẫn là dân nông nghiệp với phẩm chất cần cù, chịu khó. Qua nhiều thế hệ, người

dân nơi đây đã sáng tạo ra nhiều giá trị văn hoá vật chất và tinh thần để xây dựng quê

hương (Phòng thống kê huyện Đoan Hùng, 2021).

Lao động là lực lượng sản xuất quan trọng nhất trong mọi quá trình sản xuất. Dù

máy móc có tự động hóa bao nhiêu cũng không thể thiếu sự quản lý, chỉ huy của người

lao động. Đặc biệt trong sản xuất nông nghiệp, lao động vẫn còn chiếm tỷ trọng khá

lớn so với các ngành khác. Những năm gần đây, số nhân khẩu và lao động gia tăng rõ

rệt. Tổng số nhân khẩu của huyện Đoan Hùng năm 2020 là 100.500 người.

Sự nghiệp giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao. Cơ sở vật chất ngành y tế, giáo dục và sức khỏe cộng đồng: trong những năm

qua, các cơ sở y tế trong huyện đã được đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp từ các

nguồn vốn của TƯ, tỉnh và chương trình mục tiêu quốc gia, đến nay các công trình đã được đưa vào sử dụng phục vụ khám chữa bệnh cho nhân dân. Hiện có 20/28 xã đạt

chuẩn quốc gia về y tế và 80% người dân tham gia các hình thức về bảo hiểm y tế

(UBND huyện Đoan Hùng, 2020).

Giáo dục: Hệ thống trường học được đầu tư, nâng cấp, xây mới, trang thiết bị phục vụ giảng dạy, học tập được đầu tư mua sắm. Toàn huyện có 28 trường Mầm non, 28 trường Tiểu học, 26 trường THCS, 02 trường THPT, 01 trung tâm giáo dục thường xuyên, 01 trung tâm dạy nghề, trong đó có 29 trường đạt chuẩn quốc gia (Mầm non: 8

trường, Tiểu học: 17 trường, THCS: 4 trường). Thực hiện chương trình kiên cố hóa trường học đã có 460 phòng, lớp đạt kiên cố với số tiền đầu tư hàng trăm tỷ đồng. Hệ thống thư viện trường học được trang bị đầy đủ, bậc Tiểu học có 28/28 trường, THCS

có 26/26 trường đạt tiêu chuẩn thư viện chuẩn đạt tỷ lệ 100%. Việc ứng dụng công

25

nghệ thông tin vào chương trình giảng dạy đã được chỉ đạo tích cực, đến hết năm

2012, 100% các trường đã nối mạng internet, một số trường có phòng máy tính đáp ứng yêu cầu dạy và học. Công tác đào tạo nguồn nhân lực có nhiều chuyển biến tích

cực, chương trình và nội dung đào tạo được đổi mới, gắn với nhu cầu phát triển kinh tế

- xã hội. Công tác hướng nghiệp dạy nghề ở các trường phổ thông được chú trọng

(UBND huyện Đoan Hùng, 2020).

Đẩy mạnh phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá, tổ chức vận động quần chúng nhân dân tham gia xây dựng đời sống văn hoá cộng đồng dân cư, tạo sự chuyển biến tích cực tư tưởng của người dân, cùng chung tay thực hiện các mục

tiêu kinh tế - xã hội ở địa phương tạo động lực nội sinh thúc đẩy phát triển và xây

dựng nông thôn mới. Các di tích lịch sử văn hoá đã từng bước được trùng tu, tôn tạo,

các lễ hội truyền thống được bảo tồn và phát triển. Các hoạt động văn hoá, văn nghệ

thể thao quần chúng được quan tâm và phát triển.

Công tác truyền thanh, truyền hình luôn bám sát nhiệm vụ chính trị của huyện,

trong những năm qua công tác truyền thanh từ huyện đến xã đã biên tập và phát sóng

trên 1.400 tin bài trên tất cả các lĩnh vực kinh tế - xã hội, tuyên truyền phổ biến pháp

luật cho nhân dân trên địa bàn huyện (UBND huyện Đoan Hùng, 2020).

Tình hình phát triển kinh tế Cơ cấu kinh tế Đoan Hùng là “Nông - lâm - nghiệp - công nghiệp - tiểu thủ công

nghiệp - dịch vụ”. Là huyện có nền kinh tế đang phát triển, thu nhập bình quân đầu

người 28 triệu đồng/ năm. Từng bước đời sống người dân được cải thiện cả về vật chất

và văn hóa. Tình hình chính trị ổn định, an ninh, quốc phòng được giữ vững (Phòng

thống kê huyện Đoan Hùng, 2020).

Cùng với sự phát triển kinh tế trong công cuộc đổi mới đất nước, nhất là 10 năm

trở lại đây, kinh tế huyện Đoan Hùng đã có những bước tiến bộ, tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và ổn định. Giá trị sản xuất tăng đều qua các năm, từ 1.721,51 tỷ đồng

năm 2018 lên 1.911,70 tỷ đồng năm 2020, tốc độ phát triển trung bình giai đoạn 2018

– 2020 đạt 5,38%. Cơ cấu kinh tế theo ngành có sự chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng giá trị thương mại dịch vụ (từ 31,98% năm 2018 lên 32,80% năm 2020), giảm dần tỷ trọng nông, lâm, thuỷ sản (từ 35,33% năm 2018 xuống còn 32,89% năm 2020). Ngành công nghiệp cũng giảm dần tỷ trọng đóng góp trong tổng giá trị sản xuất của huyện, từ 32,69% năm 2018 tăng lên 33,32% năm 2020.

Huyện Đoan Hùng đã bước vào sự phát triển kinh tế chung của cả nước. Mức thu nhập của người dân tăng, năm 2018 GTSX BQ/lao động là 68 triệu đồng đến năm 2020 GTSX BQ/lao động tăng lên đạt 28 triệu đồng chứng tỏ mức sống của người dân

trong xã được cải thiện qua các năm. Giá trị sản xuất của các lĩnh vực tuy có tăng qua

26

các năm nhưng tốc độ tăng trưởng vẫn còn chậm: Tỷ trọng các ngành nông nghiệp

giảm nhẹ trong khi tỷ trọng ngành công nghiệp xây dựng và thương mại, dịch vụ có xu hướng tăng chậm. Ngành công nghiệp chủ đạo của huyện: sản xuất xi măng, sản xuất

gạch xây dựng, sản xuất chè chế biến, sản xuất rượu –bia, chế biến thức ăn chăn nuôi.

Đoan Hùng vẫn là huyện thuần nông, sản xuất mang tính tự cung, tự cấp; xuất

phát điểm kinh tế của huyện còn ở mức thấp trong khi tiềm năng phát triển khá, đặc biệt huyện có rất nhiều lợi thế để phát triển lâm nghiệp, chăn nuôi đại gia súc, gia cầm đặc sản, sản xuất chè hàng hóa, chè chất lượng cao. Huyện cũng có tiềm năng lớn trong phát triển tiểu thủ công nghiệp, sản xuất làng nghề. Tuy nhiên, do nguồn lực đầu

tư những năm trước đây thấp, cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất xuống cấp, tốc độ tăng

trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế chậm, thu nhập và đời sống của nông dân còn

gặp nhiều khó khăn (Phòng thống kê huyện Đoan Hùng, 2017).

2.1.2. Bảo hiểm xã hội huyện Đoan Hùng. 2.1.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển. Cùng với sự ra đời của ngành BHXH từ Trung ương đến địa phương thì BHXH

huyện Đoan Hùng được thành lập theo quyết định số 1650/QĐ_TCCB ngày

12/07/1995 của tổng giám đốc BHXH Việt Nam và chính thức đi vào hoạt động từ

tháng 08/1995.

Tên đầy đủ: Bảo hiểm xã hội huyện Đoan Hùng.

Địa chỉ: Thị trấn Đoan Hùng - Huyện Đoan Hùng - Phú Thọ.

Mã số thuế: 2600502125-003.

Đăng ký và quản lý bởi Chi cục Thuế Huyện Đoan Hùng.

Bảo hiểm xã hội huyện Đoan Hùng từ khi thành lập đến nay luôn hoàn thành tốt

mọi nhiệm vụ cấp trên giao và nhiều năm liền đạt danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc

như năm 1997, 1998, 2000, 2010 , 2013, 2017; 2018 Bằng khen của Ủy ban tỉnh Phú Thọ; năm 2001, 2004, 2006, 2013, 2015, 2017; Bằng khen của BHXH Việt Nam như

năm 1997, 1998, 2000, 2012, 2013; Cờ thi đua của BHXH Việt Nam năm 2000 và

2013 và đến năm 2020 Bảo hiểm xã hội huyện Đoan Hùng tiếp tục được BHXH Việt Nam tặng Cờ thi đua. Để đạt được những thành tích trên là do BHXH huyện Đoan Hùng có đội ngũ cán bộ giàu kinh nghiệm với trình độ chuyên môn và năng lực công tác tương đối đồng đều (100% cán bộ viên chức có trình độ từ đại học trở lên), có phẩm chất đạo đức, nhiệt tình trong công việc, có bản lĩnh chính trị và truyền thống

đoàn kết nội bộ.

2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy. Tổ chức bộ máy của BHXH huyện Đoan Hùng, gồm Ban Giám đốc và 3 tổ

nghiệp vụ: Tổ Thu, sổ thẻ và kiểm tra; Tổ Kế toán – chi trả và Giám định BHYT; Tổ

27

Thực hiện chính sách BHXH, Tiếp nhận và quản lý hồ sơ. Cụ thể cơ cấu tổ chức cán

bộ của BHXH huyện Đoan Hùng được tổ chức như sau:

Ban giám đốc

Tổ trưởng Tổ

Tổ trưởng tổ Thu số thẻ và kiểm tra

Kế toán – Giám định

Tổ trưởng Tổ chính sách – Tiếp nhận và quản lý hồ sơ

Bộ phận Kế toán

Bộ phận Số thẻ

Bộ phận Thu và kiểm tra

Bộ phận Giám định BHYT

Bộ phận Tiếp nhận và quản lý hồ sơ

Bộ phận Chính sách BHYT

Hình 2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy Bảo hiểm xã hội huyện Đoan Hùng.

Ghi chú: - Chỉ đạo: - Phối hợp:

Nguồn: BHXH huyện Đoan Hùng (2021) 2.1.2.3. Cơ sở vật chất và trình độ chuyên môn cán bộ công chức Bảo hiểm xã

hội huyện Đoan Hùng.

Xác định được chức năng, nhiệm vụ của BHXH huyện Đoan Hùng, Lãnh đạo Bảo hiểm xã hội huyện luôn quan tâm đến việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công chức để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ ngày càng lớn của Ngành cũng như của BHXH huyện. Đến nay, tổng số cán bộ công chức, viên chức của BHXH huyện gồm 17 người (Bảng 2.1)

28

Bảng 2.1. Cơ cấu và trình độ đội ngũ cán bộ BHXH huyện Đoan Hùng.

Cơ cấu Nội dung Số người (%)

I. Trình độ chuyên môn

1. Cao học 4 23,53

2. Đại học 11 64,71

3. Trung học phổ thông 2 11,76

II. Trình độ lý luận chính trị

1. Cao cấp 1 5,88

2. Trung cấp 12 70,59

Nguồn: BHXH huyện Đoan Hùng (2021)

Về trình độ chuyên môn, lý luận chính trị thì các cán bộ BHXH đều đã được qua

đào tạo bài bản. Kết quả tổng hợp bảng 2.1 cho thấy trong tổng số 17 cán bộ thì: 15

người có trình độ đại học và trên đại học chiếm 88,24%; số còn lại có trình độ trung

học phổ thông chiếm 11,76%; số người có trình độ trung cấp chính trị là 12 người

chiếm 70,59%; số người có trình độ cao cấp lý luận chính trị là 1 người chiếm 5,88%.

Hầu hết các cán bộ đều có trình độ cơ bản về công nghệ thông tin đáp ứng nhu cầu

công việc hiện tại. Bảo hiểm xã hội huyện có 16 đảng viên chiếm 94,12%. Cán bộ

được bố trí, phân công nhiệm vụ đúng người đúng việc, phù hợp với chuyên ngành

đào tạo. Đây là điều kiện cơ bản để mỗi cán bộ, đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ

được giao hàng năm.

Bảng 2.2. Cơ sở vật chất của Bảo hiểm xã hội huyện Đoan Hùng.

Nội dung Số lượng ĐVT

1. Trụ sở làm việc 3 tầng Cái 1

2. Máy vi tính Bộ 14

3. Máy in Chiếc 9

4. Máy photocopy, Máy Scan Chiếc 2

5. Bàn ghế làm việc Bộ 17

Nguồn: BHXH huyện Đoan Hùng (2021) Bảo hiểm xã hội huyện Đoan Hùng gồm 1 trụ sở làm việc ba tầng khang trang, sạch đẹp với 15 phòng làm việc và 2 hội trường, trụ sở mới được xây dựng kiên cố vào

năm 2014. Cơ sở vật chất, thiết bị làm việc được trang bị đầy đủ đáp ứng tốt nhu cầu

làm việc của cán bộ trong cơ quan. Nhờ có môi trường làm việc đầy đủ, khang trang

29

mỗi cán bộ viên chức cơ quan luôn yên tâm công tác, công hiến hết mình vì sự nghiệp

phát trển BHXH, BHYT.

2.2. Nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện của Bảo

hiểm xã hội huyện Đoan Hùng.

2.2.1. Những nhân tố thuộc về trình độ phát triển kinh tế - xã hội. Lịch sử phát triển của xã hội loài người đã thể hiện khi kinh tế - xã hội càng phát triển thì đời sống vật chất, tinh thần của con người được nâng cao và nhu cầu an toàn cũng được đặt lên hàng đâu. Trình độ phát triển của kinh tế - xã hội tác động rất lớn đến nhận thức, nhu cầu của con người. Trình độ phát triển của kinh tế - xã hội là yếu tố

quan trọng ảnh hưởng đến các hoạt động của con người nói chung và của công tác

quản lý thu BHXH TN nói riêng.

Khi trình độ kinh tế - xã hội phát triên cao, hoạt động quản lý thu sẽ phát triển

thuận lợi do nhà nước có khả năng tài chính cao để hỗ trợ các chính sách xã hội. Tốc

độ tăng trưởng của nền kinh tế cao và nền kinh tế phát triển bền vững thì thu nhập của

NLĐ được cải thiện, đây là điều kiện cần thiết để NLĐ có động lực, sẵn sàng đóng

BHXH TN. Mặt khác, khi đời sống kinh tế - xã hội phát triển thì nhận thức của NLÐ

cũng tăng lên, bên cạnh mong muốn đảm bảo cuộc sống hàng ngày cho bản thân và gia

đình, họ còn có ý thức tham gia BHXH TN để đề phòng khi rủi ro xảy ra làm cho họ bị

giảm hoặc mất thu nhập.

Cơ cấu kinh tế Đoan Hùng là “Nông - lâm - nghiệp - công nghiệp - tiểu thủ công

nghiệp - dịch vụ”. Là huyện có nền kinh tế đang phát triển, thu nhập bình quân đầu

người 28 triệu đồng/ năm. Từng bước đời sống người dân được cải thiện cả về vật chất

và văn hóa. Tình hình chính trị ổn định , an ninh, quốc phòng được giữ vững (Phòng

thống kê huyện Đoan Hùng, 2020).

Cùng với sự phát triển kinh tế trong công cuộc đổi mới đất nước, nhất là 10 năm trở lại đây, kinh tế huyện Đoan Hùng đã có những bước tiến bộ, tốc độ tăng trưởng

kinh tế cao và ổn định.

Ngược lại khi trình độ kinh tế - xã hội kém phát triển, thu nhập của NLÐ thấp, đời sống vật chất, tinh thần gặp nhiêu khó khăn, lúc này con người cần có chính sách xã hội hỗ trợ nhưng nguồn lực để thực hiện của nhà nước hạn chế. Lúc này càng cần có chính sách như BHXH TN để đảm bảo an sinh xã hội tuy nhiên việc triên khai thực hiện chính sách sẽ gặp nhiều khó khăn và thách thức. Để thực hiện tốt vẫn cần có

chính sách hỗ trợ hợp lý của nhà nước, đồng thời tăng cường đẩy mạnh tuyên truyền, vận động nâng cao nhận thức của người dân.

30

2.2.2. Các nhân tố thuộc về chế độ chính sách của Nhà nước. Quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước có tác động trực tiếp đến quản lý thu BHXH TN. Nêu chính sách về BHXH TN sát với thực tiễn

phát triển kinh tế - xã hội đất nước, phù hợp với nhu câu và nguyện vọng của NLÐ sẽ

hỗ trợ cho hoạt động quản lý thu BHXH TN phát triển và ngược lại. Chính sách càng

cụ thể, rõ ràng và hợp lý càng có hiệu lực và dễ dàng trong thực hiện. Chính sách của Nhà nước thuộc về nhân tố chủ quan trong các hoạt động kinh tế - xã hội.

Chính sách chi trả tiền lương hưu. Chính sách hỗ trợ tiền đóng cho người lao động và doanh nghiệp trên địa bàn

huyện Đoan Hùng.

Chính sách về loại hình đóng và hưởng chế độ BHXH TN.

Chính sách BHXH TN phải phù hợp với thực tiễn khách quan, hướng tới lợi ích

của nhân dân lao động, có sự đảm bảo của Nhà nước nhằm tạo lòng tin cho NLÐ, có

các chế độ khuyến khích, hỗ trợ phù hợp, cách thức tổ chức thực hiện phải đơn giản,

thuận tiện. Như vậy chính sách Nhà nước càng hoàn thiện sẽ càng là công cụ hỗ trợ

tích cực cho công tác quản lý thu BHXH TN, Góp phần cho hoạt động quản lý thu

BHXH TN hiệu quả, từ đó tạo điều kiện cho chính sách thật sự đi vào đời sống.

2.2.3. Các nhân tố thuộc về ngành Bảo hiềm xã hội. Bảo hiểm xã hội là đơn vị trực tiếp tổ chức triển khai và thực thi chính sách

BHXH TN. Chính vì vậy hoạt động của cơ quan Bảo hiểm xã hội huyện Đoan Hùng

có vai trò chủ đạo, ảnh hưởng đến thành công hay thất bại của hoạt động quản lý thu

BHXH TN. Điều này được thể hiện thông qua các văn bản chỉ đạo của ngành về chính

sách BHXH TN, tổ chức bộ máy, cách thức triển khai, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ

cho công tác quản lý thu BHXH TN. Nếu người đứng đầu nhận thức được tầm quan

trọng của chính sách BHXH TN sẽ có những chỉ đạo sát sao, phù hợp cho toàn ngành trong công tác triển khai từ việc đề ra mục tiêu, giao chỉ tiêu, kế hoạch cho đến xây

dựng phương án thực hiện chi tiêu kế hoạch đó. Hoạt động tuyên truyền, phổ biến

chính sách BHXH TN cũng là một công tác quan trọng mà ngành Bảo hiểm xã hội cần quan tâm để phát triển đối tượng tham gia BHXH TN. Tiếp đến phải kể tới hệ thống tổ chức bộ máy: năng lực, trình độ của đội ngũ nhân sự và cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ cho quản lý thu BHXH TN. Đó là những nhân tố trực tiếp thực hiện chính sách, nếu đảm bảo được chất luợng của những nhân tố này sẽ đảm bảo được thành công của

quản lý thu BHXH TN của Bảo hiểm xã hội huyện Đoan Hùng.

2.2.4. Các nhân tố khác. - Nhận thức, ý thức, tâm lý, thói quen của người lao động trên địa bàn Huyện về

chính sách: Đây là các nhân tố tác động lớn đến quá trình thực hiện quản lý thu BHXH

31

TN. Tâm lý, thói quen "trẻ cậy cha, già cậy con" theo truyền thống Á Đông hoặc tự lo

BHXH cho mình thông qua tiết kiệm hoặc tài sản là trở ngại cho việc triển khai, phát triển chính sách BHXH TN. Việc nâng cao nhận thức, thay đổi tư duy của người lao

động đội với chính sách BHXH TN có vai trò rất quan trọng, vừa đảm bảo quyền lợi

chính đáng cho cho người lao động vừa giúp cho công tác quản lý thu BHXH TN được

triển khai dễ dàng, thuận lợi.

- Trình độ học vấn của NLÐ cũng tác động rất lớn đến kết quả của hoạt động quản lý thu BHXH TN. Có thể nói một địa phương có trình độ dân trí cao, văn hóa xã hội phát triển, khả năng có thể tiếp cận với thông tin, khoa học – kỹ thuật thậm chí cả

truyền thông của người dân dễ dàng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các chính sách xã

hội phát triển đi sâu vào đời sống người dân hơn so với một địa phương có trình độ

dân trí kém phát triển. Cụ thể, người lao động có trình độ học vấn cao có khả năng tiếp

nhận và phân tích thông tin, xác định những yếu tố ảnh hưởng tốt hơn người lao động

có trình độ học vấn thấp. NLÐ có trình độ học vấn cao thường có khả năng tiếp cận tốt

hơn chính sách BHXH TN, có nhận thức tốt hơn và có thu nhập tổt hơn nên dễ dàng

quyết định việc tham gia BHXH TN và ngược lại.

- Thu nhập của NLÐ cũng có vai trò then chốt, mang tính quyết định trong hoạt

động quản lý thu BHXH TN. NLÐ Có thu nhập cao, ốn định sẽ săn sàng đóng BHXH

TN. Ngược lại, người có thu nhập thấp, bấp bệnh - đây là đối tượng hướng tới của

chính sách BHXH TN thì lại rất khó khăn khi quyết định tham gia. Như vậy đề quản lý

thu BHXH TN hoạt động thuận lợi và hiệu quả thì chính sách BHXH TN phải có sự

hỗ trợ phù hợp với các đối tượng có thu nhập thấp. Đây là những người thường có

nhận thức và trình độ hạn chế, công tác quản lý thu phải có phương pháp giúp họ dể

dàng tiếp cận cũng như dễ dàng tham gia BHXH TN.

Việc nhận thức được các nhân tố tác động đến hoạt động quản lý thu BHXH TN là rất quan trọng, qua đó đánh giá được các tác động tích cực hay tiêu cực của các yếu

tố này để từ đó đề ra các phương pháp thực hiện đúng đắn hiệu quả.

2.3. Phân tích thực trạng quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện của Bảo

hiểm xã hội huyện Đoan Hùng.

2.3.1. Thực trạng bộ máy quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện của Bảo

hiểm xã hội Huyện.

Cơ cấu tổ chức quản lý thu hiện nay theo quyết định 800/CQÐ-BHXH của

BHXH Việt Nam về việc thành lập tổ nghiệp vụ, do đó BHXH huyện đã phân câp thành lập tổ quản lý thu tại đơn vị bao gồm 01 cán bộ là tổ trưởng và 03 cán bộ là thành viên chịu sự quản lý trực tiếp của phó giám đốc phụ trách thu. Việc tổ chức quản

lý thu được thực hiện theo sơ đồ hình 2.3. sau:

32

Giám đốc

Phó Giám đốc phụ trách thu

Tổ trưởng Tổ thu

Cán bộ thu Cán bộ thu Cán bộ thu

Các đơn vị tham gia BHXH TN

Hình 2.3. Bộ máy quản lý thu bảo hiểm xã hội cấp Huyện.

Nguồn: BHXH huyện Đoan Hùng (2021)

Căn cứ vào cơ cấu tổ chức quản lý Tổ thu có trách nhiệm xây dựng trình Giám

đốc Bảo hiểm xã hội Huyện dự toán thu, kế hoạch phát triển đối tượng tham gia, kế

hoạch thu nợ đối với các tổ chức, cá nhân nợ bảo hiếm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; tổ chức thực hiện kế hoạch sau khi được phê duyệt. Tổ chức thu bảo hiểm xã hội. bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp của các tố chức, cá nhân trên địa bàn theo quy định của pháp luật Kiểm tra, đối chiếu danh sách các đối tượng tham gia và tổng hợp báo cáo sổ thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp. Cung cấp đầy đủ và kịp thời thông tin về việc đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp khi tổ chức, cá nhân, các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền yêu

cầu. Thực hiện hoàn thiện hồ sơ khởi kiện các tô chức và cá nhân vị phạm pháp luật về

33

bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế thuộc thẩm quyền của Giám đốc Bảo hiểm xã hội

Huyện. Thực hiện các nhiệm vụ khác được Giám độc Bảo hiểm xã hội Huyện giao.

Thực hiện các nhiệm vụ khác được Giám đốc Bảo hiểm xã hội Huyện giao. Trên

cơ sở đó ban giám đốc BHXH huyện Đoan Hùng đã phân công nhiệm vụ của các tổ,

bộ phận chuyên mộn nghiệp vu bám sát với tình hình thực tế phù hợp với quy định của

Bảo hiếm xã hội tinh Phú Thọ, đảm bảo cho việc chuyên môn hóa, phát huy những mặt mạnh nhất của các tổ, các thành viên trong tổ nghiệp vụ để hoàn thành mọi kế hoạch được giao. Bên cạnh đó vẫn còn một số tồn tại hạn chế như việc bố trí ở một số khâu còn chưa hợp lý, chưa khoa học, chưa đáp ứng được với nhiệm vụ được giao.

2.3.2. Thực trạng quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện của Bảo hiểm xã

hội huyện Đoan Hùng.

2.3.2.1. Quản lý đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện. Hiện nay, công tác quản lý thu BHXH TN trên địa bàn huyện Đoan Hùng được

Bảo hiểm xã hội tỉnh Phú Thọ giao cho cơ quan BHXH thực hiện và chịu trách nhiệm

chính.

Theo báo cáo của BHXH huyện Đoan Hùng, hàng năm, số lao động tham gia

BHXH TN đều năm sau tăng hơn năm trước. Năm 2018, toàn huyện Đoan Hùng chỉ

tiếp cận 457 người đóng BHXH TN thì đến 2020 đã có hơn 2.415 người tham gia. Do

công tác thông tin, tuyên truyền được tăng cường nên NLÐ đã hiều biết đến chính sách

BHXH TN.

Giai đoạn từ 2018 - 2020 số đối tượng đóng BHXH TN ngày càng tăng cao. Đặc

biệt, Phó Giám đốc phụ trách BHXH huyện Đoan Hùng Nguyễn Thị Bình cho biết:

“Thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW của Ban Chấp hành T.Ư Đảng về cải cách chính

sách BHXH (Nghị quyết 28), Đoan Hùng đã huy động cả hệ thống chính trị vào cuộc,

vận động các hội phụ nữ, bưu điện, đoàn thanh niên… ở các địa phương làm “cánh tay nối dài” xuống tận người dân để tuyên truyền về giá trị của BHXHTN đối với cuộc

sống, từ đó người dân hiểu và tích cực tham gia. Nhiều người già yếu, sau khi đủ thời

gian đóng bảo hiểm, được nhận lương hưu hằng tháng, giảm bớt gánh nặng cho gia đình. Chỉ tính riêng trong tháng 5/2020, toàn huyện đã có gần 130 người mua BHXHTN. Tuy nhiên, tỷ lệ người đóng BHXH TN hiện nay chưa cao so với tổng số lao động thuộc diện đóng BHXH TN trên địa bàn (Bảng 2.3).

34

Bảng 2.3. Số lượng và cơ cấu tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện huyện Đoan

Hùng giai đoạn 2018 – 2020

2018

2019

2020

Chênh lệch

Diễn giải

Số lượng

Cơ cấu

Số lượng

Cơ cấu

Số lượng

Cơ cấu

2019/

2020/

(người)

(%)

(người)

(%)

(người)

(%)

2018

2019

1. Dân trong độ tuổi

49.635

100

51.165

100

52.647

100

1.530

1.482

lao động toàn huyện

2. Tham gia BHXH

8.735

17,60

9.795

19,14

11.062

21,01

1.060

1.267

- Tham gia BHXH BB

8.278

16,68

8.769

17,14

8.647

16,42

491

-122

- Tham gia BHXH TN

457

0,92

1.026

2,00

2.415

4,59

569

1.389

3. Chưa tham gia

40.900

82,40

41.370

80,86

41.585

78,99

470

215

BHXH

Nguồn: BHXH huyện Đoan Hùng (2021)

Qua bảng 2.3 cho thấy: Tổng số người tham gia BHXH trên địa bàn toàn huyện

tính đến tháng 12 năm 2020 là 11.062 người đạt tỉ lệ là 21,01% số người trong độ tuổi

lao động. Trong đó, đối tượng tham gia BHXH TN có số người tham gia tương đối

thấp, chỉ có 2.415 người đạt tỷ lệ 4,59% tổng số người trong độ tuổi lao động. Trong đó số người chưa tham gia BHXH của là 41.585 người, chiếm tỷ lệ 78,99%, số chưa

tham gia đa phần là những người nông dân, buôn bán, đi làm thuê… có mức thu nhập

thấp không ổn định. Tuy nhiên nhìn vào số liệu qua các năm 2018, 2019, 2020 thì số

lượng người tham gia BHXH TN vẫn tăng, cụ thể là trong diễn biến phức tạp của đại

dịch Covid-19 khi tình hình kinh tế và thu nhập cá nhân có xu hướng giảm thì đối

tượng tham gia năm 2019 tăng 569 người, tương ứng với 46,89% so với năm 2018;

năm 2020 tăng 1.389 người, tương đương với 235,38% so với năm 2019 . Điều đó cho

thấy nhận thức của người dân về BHXH tự nguyện dần tăng lên và công tác tuyên

truyền của các cấp các ngành nói chung và của cán bộ BHXH huyện nói riêng đã tác

động một cách mạnh mẽ đến người dân trong địa bàn huyện.

Lý do không tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện của người dân trên địa bàn huyện Đoan Hùng chủ yếu vẫn là do thu nhập thấp, quyền lợi khi tham gia còn hạn chế, thông tin hiểu biết về chính sách BHXH TN chưa đầy đủ…

35

60000

52647

51165

49635

50000

40000

30000

20000

2415

10000

1026

457

0

(NGƯỜI)

(NGƯỜI)

(NGƯỜI)

SỐ LƯỢNG

SỐ LƯỢNG

SỐ LƯỢNG

2018

2019

2020

1. Dân trong độ tuổi lao động toàn huyện

- Tham gia BHXH TN

Hình 2.4. Số người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn huyện

Đoan Hùng giai đoạn 2018-2020.

Nguồn: BHXH huyện Đoan Hùng (2021)

Cụ thể ta thấy qua Đồ thị hình 2.4, số người tham gia còn hạn chế và chiếm một

phần rất nhỏ so với số người trong độ tuổi lao động toàn Huyện. Căn cứ vào tần suất

thu nhập hàng tháng của người lao động và điều kiện về thời gian, công việc mà mỗi

người lựa chọn phương thức đóng BHXHTN khác nhau. Theo quy định về BHXH tự

nguyện thì có 5 hình thức đóng khác nhau: hàng tháng, 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng 1

lần và đóng 1 lần cho nhiều năm sau (không quá 5 năm) để các cá nhân tham gia

BHXHTN có thể lựa chọn cho phù hợp.

Nếu nhóm người có lương đều đặn hàng tháng thì có thể lựa chọn đóng hàng

tháng để đảm bảo duy trì quỹ BHXHTN của cá nhân họ, hay đối với những người

buôn bán thời gian bận rộn thì có thể lựa chọn đóng theo 3 tháng 6 tháng hoặc 12

tháng để không ảnh hưởng đến công việc. Kết quả tổng hợp từ thực tế cho thấy:

Bảng 2.4. Sự tham gia BHXH TN theo phương thức đóng giai đoạn 2018 – 2020.

Chỉ tiêu

Năm 2020 (số người)

1. Đóng hàng tháng

Năm 2018 (số người) 40

Năm 2019 (số người) 21

11

2. Đóng 3 tháng

80

268

369

3. Đóng 6 tháng

139

351

664

4. Đóng 12 tháng

198

386

1.301

0

0

70

5. Đóng 1 lần cho nhiều năm sau (không quá 5 năm)

Tổng cộng

457

1.026

2.415

Nguồn: BHXH huyện Đoan Hùng (2021)

36

Với phương thức đóng hàng tháng thì người dân có nhu cầu đóng không nhiều

điều đó phần nào nói lên thu nhập hàng tháng của người lao động không ổn định, số người đóng hàng tháng năm 2020 chỉ chiếm 0,46% số người tham gia BHXH TN

(tương đương với 11 người).

Phương thức đóng 3 tháng và 6 tháng một lần có số người tham gia chiếm tỉ lệ

cao hơn. Đóng 3 tháng một lần năm 2020 chiếm 15,28% số người tham gia BHXH TN, đóng 6 tháng 1 lần năm 2020 chiếm 27,49% số người tham gia BHXH TN, điều đó chứng tỏ người lao động có thể cân đối nguồn thu nhập của mình trong 3 tháng và 6 tháng ổn định hơn hàng tháng.

Phương thức đóng 12 tháng 1 lần có số người tham gia nhiều nhất năm 2020

chiếm 53,87% số người tham gia BHXH tự nguyện như vậy người lao động thu nhập

hàng tháng không ổn định, thời gian đi làm thường xuyên bận rộn, để tránh việc quên

nộp tiền vào quỹ BHXH những người lao động này đã chọn phương thức đóng 12

tháng 1 lần. Bên cạnh đó thì phương thức đóng 1 lần cho nhiều năm sau nhưng không

quá 5 năm chỉ có 70 người tham gia năm 2020 chiếm tỷ lệ 2,89%, vì thu nhập hàng

tháng của người lao động không đều, số tiền tích cóp nhàn rỗi không có dôi dư nhiều.

Thu nhập là điều kiện tiên quyết và trực tiếp để người lao động có thể tham

gia BHXH tự nguyện được hay không. Bởi vì nó liên quan đến việc đóng góp để hình

thành quỹ BHXH tự nguyện. Nếu như thu nhập của người dân ở mức cao thì một phần

họ dùng để trang trải cho cuộc sống, phần còn lại sử dụng vào việc tái sản xuất sau đó

họ mới tính toán cho quỹ dự phòng trong tương lai. Vì thế việc tham gia BHXH tự

nguyện của mỗi người tùy vào khả năng tài chính của họ.

Như vậy, khi thu nhập càng cao thì số lượng người quyết định tham gia

BHXH TN càng nhiều. Bởi điều kiện để tham gia BHXH TN của người lao động ở

khu vực phi chính thức là phải có việc làm, có thu nhập, nhưng quan trọng hơn là phải có tiết kiệm và tích luỹ. Số tiền tiết kiệm thường được sử dụng vào việc mua sắm tài

sản nhằm tái sản xuất mở rộng, hoặc dùng để xây nhà cửa, mua sắm đồ dùng sinh hoạt

và những nhu cầu chi tiêu khác như ma chay, cưới xin, thăm hỏi, giỗ tết và các khoản đóng góp xã hội khác. Chính vì vậy, nếu số tiền còn lại để có thể đóng góp, tham gia BHXH tự nguyện cũng như các loại hình bảo hiểm khác là không nhiều nên khả năng tham gia BHXH tự nguyện của họ gặp nhiều khó khăn. Điều đó chứng tỏ thu nhập có ảnh hưởng lớn đến nhu cầu tham gia BHXHTN của người dân. 2.3.2.2. Quản lý tiền thu (quỹ) bảo hiểm xã hội tự nguyện. Sự gia tăng số thu BHXH TN trong những năm qua chủ yếu là do số lượng người đóng BHXH TN tăng lên. Năm 2018 thu được 2.200 triệu đồng, đến năm 2020 đã tăng

đến 9.000 triệu đồng vượt chỉ tiêu 128,88% so với kế hoạch. Năm 2020 số thu tăng lên

37

đột biến do kết quả tích cực từ công tác tuyên truyền, vận động người dân tham gia

của tập thể ban lãnh đạo Bảo hiểm xã hội huyện Đoan Hùng.

Bảng 2.5. Số tiền thu Bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn huyện Đoan Hùng 2018-2020

Năm

Kế hoạch BHXH Tỉnh giao (tỷ đồng) Số tiền thu BHXH TN (triệu đồng) Tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch (%)

1.580 2.200 139,24 2018

3.467 4.500 129,80 2019

6.983 9.000 128,88 2020

Nguồn: BHXH huyện Đoan Hùng (2021)

Nhìn vào giai đoạn 2018-2020, thu Bảo hiểm xã hội tăng qua từng năm, vượt

xuất sắc kế hoạch do BHXH Tỉnh giao. Một yếu tố làm nên sự phát triển của quỹ

BHXH TN chính là mức đóng BHXH TN hiện nay đang từng bước phù hợp với thu

nhập của NLĐ. Qua khảo sát cho thấy 635 nguời được hỏi nhận xét mức đóng cao

(chiếm 41,2%), 54,41% (345 người) là cho mức đóng bình thường (tức hợp lý với mức

thu nhập của họ), cuối cùng là 1,39% con số không đáng kể cho việc phản ánh mức

đóng thấp. Điều đó chứng tỏ, trên 50% NLĐ đã thấy mức đóng là phù hợp với mình,

tuy nhiên vẫn còn một số cho là mức đóng cao so với khả năng chi trả của mình. (Biểu

1.39%

41.2%

54.41%

đồ hình 2.5)

Bình thường

Cao

Thấp

Hình 2.5. Ý kiến của người lao động về mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện.

Nguồn: Kết quả khảo sát BHXH huyện Đoan Hùng (2021)

38

Số thu BHXH TN tăng nhưng đồng thời số chi BHXH TN cũng tăng theo, ta thấy

qua Bảng 2.6 Tình trạng này nếu để kéo dài sẽ có thể gây ra sự mât cân đồi quỹ BHXH TN trên toàn Huyện.

Bảng 2.6. Cân đối thu – chi Quỹ Bảo hiểm xã hội tự nguyện giai đoạn 2018-2020

Nội dung

Số người tham gia (Người)

Số người chênh lệch (người)

Số tiền thu (triệu đồng)

Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020

457 1.026 2.415

Số người hưởng lương hưu (người) 54 70 89

403 956 2.326

2.200 4.500 9.000

Số tiền chi (triệu đồng) 1.095 2.119 5.316

Số tiền chênh lệch thu-chi (tỷ đồng) 1.105 2.381 3.684

Nguồn: BHXH huyện Đoan Hùng (2021)

Với sự chỉ đạo của BHXH Tỉnh Phú Thọ, BHXH Huyện trong thực thi nhiệm vụ quản lý quỹ BHXH TN, luôn chú trọng công tác cải cách hành chính, trọng tâm là cải

cách các thủ tục hành chính theo hướng đơn giản, gọn nhẹ và nâng cao chất lượng

phục vụ đối tượng tham gia BHXH nói chung và BHXH TN nói riêng. Hiện nay thủ

tục tham gia BHXH TN rất đơn giản. Theo Quyết định 595/QÐ-BHXHN ngày

14/04/2017, Người tham gia BHXH TN chi cân khai vào 01 tờ khai mẫu TK1-TS. Đai

lý thu/Cơ quan BHXH (đối với trường hợp người tham gia đăng ký trực tiếp tại cơ

quan BHXH) chỉ lập 01 Danh sách người tham gia BHXH tự nguyện (Mẫu DO5-TS).

2.3.2.3. Quản lý mức thu bảo hiểm xã hội tự nguyện. Thu nhập là điều kiện tiên quyết và trực tiếp để người lao động có thể tham gia

BHXH tự nguyện được hay không. Bởi vì nó liên quan đến việc đóng góp để hình

thành quỹ BHXH tự nguyện. Nếu như thu nhập của người dân ở mức cao thì một phần

họ dùng để trang trải cho cuộc sống, phần còn lại sử dụng vào việc tái sản xuất sau đó

họ mới tính toán cho quỹ dự phòng trong tương lai. Vì thế việc tham gia BHXH tự

nguyện của mỗi người tùy vào khả năng tài chính của họ và việc tham gia BHXH tự

nguyện thực tế tại huyện Đoan Hùng giai đoạn 2018-2020 với nhiều mức đóng khác nhau được tổng hợp ở bảng 2.7 như sau:

39

Bảng 2.7. Mức đóng của người tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện giai đoạn 2018-2020.

Năm 2018

Năm 2019

Năm 2020

Chỉ tiêu

(số người)

(số người)

(số người)

1. Mức 700.000 - 1.000.000

5

12

107

2. Mức 1.050.000 - 1.500.000

198

234

569

3. Mức 1.550.000 - 2.000.000

114

278

882

4. Mức 2.050.000 - 2.500.000

81

199

435

5. Mức 2.550.000 - 3.000.000

15

109

113

6. Mức 3.050.000 - 3.500.000

9

89

157

7. Mức 3.550.000 - 4.000.000

11

70

95

8. Mức 4.050.000 - 4.500.000

10

13

25

9. Mức 4.550.000 - 5.000.000

8

14

21

10. Mức 5.050.000 - 5.500.000

6

8

11

Tổng cộng

457

1.026

2.415

Nguồn: BHXH huyện Đoan Hùng (2021)

Năm 2020 số người tham gia BHXH tự nguyện ở mức trên 3.000.000đ so với

năm 2019 và 2018 có sự thay đổi nhiều. Số người tham gia ở mức từ 700.000đ đến

1.000.000đ tăng tương đối nhiều so với năm 2018 (tăng 102 người) chiếm tỷ lệ 4,43%;

Số người tham gia đông nhất là ở mức từ 1.550.000đ đến dưới 2.000.000đ có 882

người chiếm 36,52% ; mức từ 2.050.000đ đến 2.500.000đ là 435 người chiếm 18,01%

còn lại các mức khác số người tham gia ít điều đó chứng tỏ thu nhập của người lao động nói chung vẫn còn rất thấp, không ổn định, cuộc sống vẫn còn nhiều khó khăn

vất vả.

Như vậy, khi thu nhập càng cao thì số lượng người quyết định tham gia BHXH

TN càng nhiều. Bởi điều kiện để tham gia BHXH TN của người lao động ở khu vực

phi chính thức là phải có việc làm, có thu nhập, nhưng quan trọng hơn là phải có tiết kiệm và tích luỹ. Số tiền tiết kiệm thường được sử dụng vào việc mua sắm tài sản

nhằm tái sản xuất mở rộng, hoặc dùng để xây nhà cửa, mua sắm đồ dùng sinh hoạt và những nhu cầu chi tiêu khác như ma chay, cưới xin, thăm hỏi, giỗ tết và các khoản đóng góp xã hội khác. Chính vì vậy, nếu số tiền còn lại để có thể đóng góp, tham gia BHXH tự nguyện cũng như các loại hình bảo hiểm khác là không nhiều nên khả năng tham gia BHXH tự nguyện của họ gặp nhiều khó khăn. Điều đó chứng tỏ thu nhập có ảnh hưởng lớn đến nhu cầu tham gia BHXHTN của người dân.

40

Tinh thần thái độ phục vụ của cán bộ ngành bảo hiêm xã hội cũng ảnh hưởng đến

lòng tin của NLĐ tới chính sách BHXH TN. Qua biểu đồ hình 2.6 về kết quả điều tra chỉ có 2,8% NLÐ rất hài lòng, 41,5% hài lòng, 31,1% bình thường, vân còn 17,6%

không hài lòng và 7% hoàn toàn không hài lòng. Trong các hoat động kinh tế - xã hội

theo cơ chế thị trường hiện nay, tinh thần, thái độ phục vụ là một trong những yếu tố

2.8%

7%

17.6%

Rất hài lòng

Hài lòng

41.5%

Bình thường

Không hài lòng

Hoàn toàn không hài lòng

31.1%

quan trọng thu hút được khách hàng. Trong thực hiện chính sách BHXH TN cũng vậy, tinh thần, thái độ tốt sẽ tạo sự tin tưởng cho NLĐ, tạo tình cảm tích cực cho NLĐ khiến NLÐ gián tiếp trở thành tuyên truyền viên giới thiệu về chính sách BHXH TN.

Hình 2.6. Mức độ hài lòng của người lao động về dịch vụ bảo hiểm xã hội tự nguyện

Nguồn: Kết quả khảo sát BHXH huyện Đoan Hùng (2021)

2.3.2.4. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong quản lý thu bảo hiểm xã hội tự

nguyện.

Công tác Thanh kiểm tra, giám sát, hậu kiểm và xử lý vi phạm trong những năm

gân đây được Bảo hiểm xã hội Huyện đặc biệt quan tâm, hàng năm BHXH Huyện lập kế hoạch kiểm tra, giám sát tại các Đại lý thu, các đơn vị SDLĐ, bên cạnh đó cơ quan BHXH Huyện tham mưu với UBND huyện thành lập các đoàn Thanh tra liên ngành để thanh tra các đơn vị, các Doanh nghiệp trong việc thực hiện chính sách BHXH TN trên địa bàn huyện. Qua việc thanh kiêm tra đã phát hiện và xử lý các đơn vị không chấp hành nghiêm chinh Luật BHXH, Luật việc làm từ đó kiển nghị với các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử lý. Cũng qua việc Thanh, kiểm tra, hậu kiểm cơ quan BHXH Huyện đã giải quyết các khó khăn vướng mắc đổi với các đơn vị SDLĐ trên địa bàn

41

huyện. Để thấy rõ về thực trạng công tác thanh tra kiểm tra của BHXH huyện Đoan

Hùng trong thời gian qua ta có bảng số liệu 2.8 sau đây:

Bảng 2.8. Kết quả thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm giai đoạn 2018-2020

Chỉ tiêu 2018 2019 2020

Công tác thanh tra 3 5

Công tác kiểm tra, hậu kiểm 32 46 55

Xử lý vi phạm 0 1 3

Tổng cộng 32 50 63

Nguồn: BHXH huyện Đoan Hùng (2021)

Giai đoạn 2018-2020 BHXH huyện Đoan Hùng đã phối hợp với các ngành, các

cơ quan quản lý khác thưc hiện thành lâp đoàn liên ngành thanh tra các đơn vị vi phạm

pháp luật về lao động với tông cộng là 145 cuộc, qua công tác thanh kiểm tra đã phát

hiện và xử phạt các đơn vị vi phạm, yêu cầu các đơn vị vi phạm thực hiện đúng trách

nhiệm của mình về Luật BHXH. Đổi với những trường hợp vi phạm cơ quan BHXH

căn cứ theo mức độ vi phạm sau đó kiến nghị lên các cơ quan Nhà nước có thẩm

quyền đê giải quyết theo luật định. Từ kết quả của việc Thanh kiểm tra và hậu kiêm đã chấn chỉnh các đơn vị SDLĐ chấp hành nghiêm chỉnh chính sách về BHXH, qua đó đã

giúp cho công tác quản lý thu, chi trả lương hưu và trợ cấp các chê độ BHXH TN đúng

theo yêu cầu đề ra. Tạo sự công bằng và khẳng định tính ưu việt của chính sách BHXH

nói chung và BHXH TN nói riêng, tạo được lòng tin của nhân dân trong huyện nói

riêng và nhân dân trong tỉnh Phú Thọ nói chung về đường lối của Đảng, Nhà nước về

chính sách BHXH TN là hết sức đúng đắn.

2.4. Đánh giá thực trạng quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện của Bảo

hiểm xã hội huyện Đoan Hùng. 2.4.1. Kết quả đạt được. Bảo hiểm xã hội tự nguyện là một chính sách bổ sung cho chính sách BHXH bắt buộc. Chính sách BHXH TN ra đời nhằm đảm bảo công bằng cho NLĐ. Đáp ứng nhu cầu nguyện vọng được tham gia BHXH của nhân dân. Thực hiện tốt chính sách BHXH TN sẽ góp phần đảm bảo đời sống cho NLÐ, từ đó đảm bảo an sinh xã hội. Ra đời từ 2008, chính sách BHXH TN đang được từng bước triển khai, tổ chức thực hiện một cách rộng rãi trên địa bàn Huyện. Bên cạnh đó công tác quản lý thu BHXH TN không phải là điều dễ dàng, đặc biệt là giai đoạn từ 2018 - 2020, quản lý thu BHXH TN trên

địa bàn thành phố Hà Nội đã đạt được những kết quả, thảnh công nhất định.

42

Thứ nhất, công tác phát triển đối tượng tham gia BHXH TN và công tác quản lý

tiền thu BHXH TN:

- Trong những năm qua bộ máy quản lý thu BHXH TN trên địa bàn huyện Đoan

Hùng đã nhận thức rõ tầm quan trọng của việc triển khai, phát triển chính sách BHXH

TN. Toàn bộ hệ thống chính trị và ban ngành đoàn thể, trong đó chủ lực là Cơ quan

BHXH Huyện đã thực hiện nhiều biện pháp để phát triển đối tượng tham gia BHXH TN và coi đây là nhiệm vụ trọng tâm để phấn đấu góp phần đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn.

- BHXH Huyện đã phối hợp với các phòng, ban, ngành tham mưu cho UBND

Huyện ban hành các kế hoạch nhằm thực hiện tốt chính sách BHXH TN. Đây là hành

lang pháp lý đầy đủ để các phòng, ban, ngành, cấp ủy và chính quyền các cấp, NLÐ

quan tâm phối hợp với cơ quan BHXH Huyện trong thực hiện chính sách BHXH TN.

- BHXH Huyện đã tổ chức triển khai Nghị quyết số 21-NQ TW của Bộ Chính trị

về việc Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo hiêm xã hội, bảo hiểm

y tế giai đoan 2012-2020 trên đia bàn huyện Đoan Hùng, từ đó đã tạo được sự quan

tâm, chỉ đạo, phối hợp của các cấp ủy Đảng, chính quyền, đồng thời có sức lan tòa sâu

rộng trong nhân dân. Chính sách BHXH TN đã thật sự đi vào cuộc sống và ngày càng

khẳng định vai trò quan trọng trong hệ thống an sinh xã hôi.

- Nhờ công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về BHXH TN, mức

độ hiều biết của người dân về chính sách BHXH TN ngày càng được nâng cao. Việc

sử dụng loa phát thanh, kết hợp với UBND Thị trấn, Trung tâm văn hóa Huyện và các

đoàn thể tổ chức các hoạt động tuyên truyền đã giúp cho thông tin về chê độ chính

sách BHXH TN được phổ biến rộng rãi và kịp thời. Mặc dù mức độ bao phủ BHXH

TN còn thập nhưng thời gian qua công tác tổ chức thực hiện chính sách BHXH TN

cũng đã đạt được những thành công nhất định.

Thứ hai, về quản lý mức thu BHXH TN. Phát triển BHXH tự nguyện trong điều

kiện kinh tế của người dân còn nhiều khó khăn đòi hỏi cơ chế chính sách phù hợp, sự

năng động của các cán bộ thu thật sự đi sâu đi sát trong việc khảo sát, nắm bắt tình hình mức lương cơ sở của NLĐ. Từ đó có những tham ưu về việc điều chỉnh mức đóng BHXH TN phù hợp với cả NLĐ và với quy định của nhà nước.

Về phát triển mạng lưới đại lý thu BHXH TN. Mạng lưới đại lý thu BHXH TN đã có đủ tại khắp các xã, phường, thị trấn trên địa bàn, là địa chỉ tin cậy, thuận lợi cho

NLÐ dễ dàng tham gia, hỏi đáp về chính sách BHXH TN. Nếu trước kia tất cả NLÐ phải đến BHXH huyện để làm các thủ tục đăng ký và đóng tiền thì nay họ có thể đến bất cứ đại lý nào thuận tiện, gần nơi ở hoặc nơi làm việc để được hướng dẫn. Chính

nhờ hệ thống đại lý thu này mà kết quả thu trên địa bàn huyện Đoan Hùng được tăng

43

đếu qua các năm. Mạng lưới đại lý thu bước đầu là những đầu mối, chân rết kết nối

NLÐ với chính sách BHXH TN.

Thứ ba, công tác thanh kiểm tra và xử lý vi phạm ngày càng được chú trọng. Bảo

hiểm xã hội huyện Đoan Hùng xem đây là một trong những điều kiện tiên quyết quyết

định hiệu quả của hoạt động quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn

Huyện. Qua những cuộc thanh kiểm tra tiếp cận sát đến từng đối tượng NLĐ cũng như đơn vị SDLĐ tham gia BHXH TN để hiểu tâm tư nguyện vọng của người tham gia từ đó có những chính sách, quy chế phù hợp phục vụ họ. Đồng thời phát hiện sai phạm, nghiêm chỉnh xử lý vi phạm giúp giảm thâm hụt quỹ BHXH cũng như thực hiện đúng

pháp luật Nhà nước quy định.

Thứ tư, một kết quả ngoài mong đợi, công tác nâng cao chất lượng dịch vụ

BHXH TN.

- Ngoài nghệp vụ chuyên môn, BHXH Huyện cũng không ngừng quan tâm, rèn luyện đội ngũ công chức, viên chức, cán bộ, nhân viên về phẩm chất đạo đức. Mỗi

người đều là một tuyên truyền viên về chính sách BHXH TN, hăng hái, nhiệt tình,

công tác hết lòng, hết sức phục vụ nhân dân góp phần phát triển sự nghiệp BHXH nói

chung và phát triển chính sách BHXH TN nói riêng.

- Bộ máy quản lý thu BHXH TN trên địa bàn huyện Đoan Hùng, đặc biệt là cơ quan BHXH Huyện luôn ưu tiên công tác cải cách hành chính. Do đó, các thủ tục hành

chính được đơn giản hóa theo hướng tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho người tham gia

và thụ hưởng chính sách BHXH TN. Việc thực hiện tốt chế độ một cửa đã góp phần

tạo điều kiện thuận lợi cho việc tham gia BHXH TN của NLĐ, tạo sự tin tưởng của

NLĐ về chính sách BHXH TN.

- Ngoài ra, BHXH Huyện đã tích cực trong việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý thu BHXH TN như đào tạo cán bộ, trang bị máy móc, thiết bị để sử dụng được các phần mềm quản lý thu BHXH, phần mềm cấp, quản lý số BHXH,

hiện nay đã kết nối dữ liệu giữa BHXH Huyện với các đại lý thu thực hiện giao dịch

qua cổng thông tin điện tử của ngành. Việc ứng dụng công nghệ thông tin đã giúp cho công tác quản lỷ thu được nâng cao chất lượng và hiệu quả.

2.4.2. Tồn tại và nguyên nhân. 2.4.2.1. Tồn tại. Thời gian qua, công tác quản lý thu BHXH TN trên địa bàn huyện Đoan Hùng đã

đạt được những kết quả nhất định, tuy nhiên bên cạnh đó còn tồn tại không ít hạn chế cụ thể:

- Công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về BHXH TN đến các

đối tượng người dân chưa đạt hiệu quả cao nhất.

44

Thực tế cho thấy, hiện nay nhiều NLÐ vẫn còn chưa hiểu biết đầy đủ về ý nghĩa

và ích lợi của chính sách BHXH TN. Không ít người còn nhầm lẫn BHXH TN với bảo hiểm hưu trí của các công ty bảo hiêm thương mại. Đây là một trong số các nguyền

nhân dẫn đến số lượng người tham gia BHXH TN của người dân còn thấp. Để có thể

giúp cho người dân nắm được hết các quyền lợi và thủ tục tham gia BHXH TN thì

công tác tuyên truyền phổ biến chính sách pháp luật về BHXH TN cần phải được thực hiện thường xuyên, liên tục. Nội dung và phương pháp tuyên truyền phải thích hợp với từng nhóm lao động. Trong khi các doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm nhân thọ làm công tác truyền thông vô cùng hiệu quả với đội ngũ tư vấn viên hùng hậu, chuyên

nghiệp, tiếp cận đến từng người dân, đưa ra các chiến dịch quảng cáo và sử dụng các

phương tiện truyền thông đa dạng với chi phí quảng cáo lớn như các chương trình

truyền hình, báo mạng, tờ rơi... thì việc tuyên truyền chính sách BHXH TN trên địa

bàn huyện Đoan Hùng vẫn còn mang nặng tính hình thức, chưa sâu rộng, thiếu hấp

dẫn đối với người xem, người nghe nên chưa thực sự tác động mạnh mẽ để người dân

hiều biết và tích cực tham gia BHXH TN. Thực tế nhiều người lao động khi được hỏi

còn chưa biết đến chính sách BHXH TN, chưa biết cách thức tham gia như thế nào,

mức đóng, phương thức đóng và quyền lợi ra sao. Thực tế hệ thống đài phát thanh hiện

nay đã tuyên truyền, cung cấp thông tin về chính sách BHXH TN, tuy nhiên thông tin

còn nặng tính cổ động, đa số chỉ đơn thuần là đọc lại những thông tin chính sách, pháp

luật. Thông tin phát vào buối sáng sớm hoặc buối chiều là giờ đi làm của NLÐ tự do

nên hiệu quả tuyên truyên chưa cao.

- Đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý thu BHXH TN còn thiếu và chưa chuyên

nghiệp.

Hiện nay số lượng nhân viên làm công tác thu BHXH TN Còn ít so với nhu cầu,

đa số là cán bộ kiêm nhiệm nhiều công việc nên về mặt nghiệp vụ quản lý thu BHXH TN chưa chuyên sâu, công tác tuyên truyền phổ biển chính sách pháp luật về BHXH

TN tại các xã, thị trấn chưa chuyên nghiệp. Cán bộ quản lý thu BHXH TN chưa thực

sự trở thành nòng cốt trong công tác phát triên chính sách BHXH TN. Hiện nay cán bộ quản lý thu chủ yếu làm công tác tổng hợp số liệu thu từ bộ phận kế toán và các đại lý thu, quản lý đối tượng và các hoạt động của đại lý. Như vậy cán bộ quản lý thu BHXH TN mới chỉ dùng lại ở công tác chuyên môn nghiệp vụ chứ chưa thực sự đi sâu, đi sát xuống địa bàn thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến chế độ chính sách BHXH TN,

Bản thân nhân viên thực hiện công tác quản lý thu BHXH TN do kiêm nhiệm nhiều công việc nên không đủ thời gian để tiếp xúc trực tiếp với NLÐ và cũng chưa được đào tạo chuyên sâu về công tác tuyên truyền, vận động và thuyết phục. Ngoài nghiệp

45

vụ chuyên môn cán bộ quản lý thu mới chỉ dừng lại ở việc hướng dẫn nghiệp vụ cho

đại lý thu và giải thích chế độ, chính sách cho NLÐ khi họ yêu cầu.

- Hiệu quả hoạt động của các đại lý thu BHXH TN còn hạn chế.

Công tác phát triển đối tượng tham gia BHXH TN là công tác cơ bản và ưu tiên

hàng đầu trong hoạt động quản lý thu BHXH TN. Công tác này hiện nay chủ yều dựa

vào các đại lý thu. Hiệu quả hoạt động của đại lý thu hiện chưa cao, mới chỉ phát triển ở mặt số lượng chứ chưa đạt yêu cầu về chất lượng. Trong thời gian qua các đại lý thu hoạt động còn mang tính thụ động, chủ yếu ngồi chờ NLÐ đến tham gia là chính, công tác tuyên truyến, vận động người dân tham gia BHXH TN từ đại lý thu bước đầu đã

được tiến hành, tuy nhiên còn chưa được thường xuyên, liên tục và chưa mang tính

chuyên nghiệp. Do vậy kết quả đạt được chưa cao. Gặp gỡ tiếp xúc nhiều nhất với

người dân là đội ngũ nhân viên đại lý thu. Tuy nhiên đội ngũ nhân viên làm công tác

đại lý thu mặc dù đã được tập huấn về thu BHXH TN nhưng bản thân họ cũng chưa

nắm vững được hết các nội dung của chế độ BHXH TN, đồng thời khả năng truyền tải

thông tin, thuyết phục người dân tham gia không phải nhân viên đại lý thu nào cũng

làm được. Bản thân nhân viên đại lý cũng là nhân viên đang làm việc tại các UBND

xã, cơ quan bưu điện hay Liên đoàn lao động, Hội phụ nữ, Hội nông dân,… nên họ

cũng chi là cán bộ làm công tác kiêm nhiệm. Công tác của đại lý thu hiện nay mới chỉ

dừng lại ở hoạt động thu tiền đóng BHXH TN cho NLĐ có nhu cầu. Mạng lưới rộng

khặp đại lý thu tại các xã, thị trấn trên địa bàn đang chi là địa chỉ thuận lợi cho NLÐ

đóng tiên BHXH TN chứ chưa thực sự triển khai hoạt động khai thác và phát triển đối

tượng.

2.4.2.2. Những nguyên nhân dẫn đến tồn tại trong Quản lý thu bảo hiểm xã hội

tự nguyện của Bảo hiểm xã hội huyện Đoan Hùng.

Sở dĩ còn những tồn tại như trên, có rất nhiều nguyên nhân, song tập trung lại có

những nguyên nhân chủ yều sau:

- Nguyên nhân chủ quan: Hệ thông các văn bản quy định, hướng dẫn thực hiện chính sách BHXH chưa đồng bộ, còn chông chéo, thiêu tính thống nhất gây khó khăn trong tổ chức thực hiện tại BHXH huyện Đoan Hùng. Hoạt động của cơ quan quản lý Nhà nước về BHXH TN còn yếu, hiệu quả thấp. Việc ban hành các văn bản quy định, hướng dẫn thực hiện chính sách BHXH TN còn chậm, chưa đáp úmg được yêu cầu cụ thể trong từng thời

kỳ, chưa phù hợp với điều kiện thực tế.

Nguồn nhân lực phục vụ cho ngành BHXH còn thiếu, số lượng cán bộ công chức trong ngành ít trong khi đó phải giải quyết một khối lượng công việc rất lớn nên đã

gây ảnh hưởng đến chất lượng công việc. Việc đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn

46

nghiệp vụ cho cán bộ ngành BHXH chưa được thường xuyên, vẫn còn mang tính hình

thức dẫn đến chất lượng nguồn nhân lực không đồng đều theo trình độ và độ tuổi, chuyên môn hóa chưa cao. Hệ thông máy tính, công cụ dụng cụ đã cũ, một số máy tính

đã lỗi thời, phần mềm hệ thống, cơ sở dữ liệu chưa đồng bộ, dẫn đến xử lý các giao

dịch, xử lý hồ sơ mất nhiều thời gian.

Công tác thanh kiểm tra và xử lý những vi phạm chính sách BHXH TN của cơ quan Bảo hiểm xã hội Huyện đối với các đơn vị SDLÐ còn nhiều bất cập, han chế. Các chế tài để xử phạt các đơn vị còn chưa đủ mạnh đề dăn đe, chưa nghiêm do đó còn rất nhiều đơn vị SDLD thường xuyên né tránh, không thực hiện đúng nghĩa vụ đóng

nộp và tham gia BHTN TN cho NLÐ. Cán bộ thu vẫn chưa kiên quyết xử lý các

trường hợp khất nộp, chậm nộp. Một số cản bộ còn nể nang do quen biết nên thường

ngại đốc thu nộp BHXH TN

- Nguyên nhân khách quan: Ngoài ra, qua tìm hiêu được biết, khó khăn lớn nhất mà việc Quản lý thu bảo

hiểm xã hội tự nguyện phải đối mặt trong thời gian qua chính là do hầu hết các doanh

nghiệp trong huyện, nhất là khối ngoài quốc doanh đều làm ăn không đạt kết quả như

mong muốn, thậm chí nhiều đơn vị còn làm ăn thua lỗ, lâm vào cảnh nợ nần và nợ

luôn cả tiên đóng BHXH TN; nguyên nhân từ phía đối tượng tham gia (nhận thức,

mức thu nhập, nhu cầu); từ điều kiện kinh tế - xã hội vùng Huyện; thời gian gần đây

còn do diễn biến phức tạp của đại dịch COVID-19.

47

CHƯƠNG III. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THU

BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN ĐOAN

HÙNG GIAI ĐOẠN ĐẾN 2025 VÀ NHỮNG NĂM TIẾP THEO.

3.1. Quan điểm, định hướng hoàn thiện quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện tại Bảo hiểm xã hội huyện Đoan Hùng giai đoạn đến 2025 và những năm

tiếp theo.

3.1.1. Quan điểm hoàn thiện quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện tại Bảo

hiểm xã hội huyện Đoan Hùng.

Do đặc điểm kinh tế - xã hội của huyên Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ và đặc điểm

dân cư trên địa bàn huyện Đoan Hùng mà quan điểm quản lý thu bảo hiểm xã hội tự

nguyên là việc thực hiện tốt các chính sách bảo hiểm xã hội để bảo hiểm xã hội tự

nguyên thực sự là một trụ cột chính của hệ thống an sinh xã hội. Truyền thông đầy đủ,

kịp thời, chính xác về chế độ bảo hiểm xã hội tự nguyên và những thủ tục thuận lợi,

mang lại lợi ích cho người dân để người dân huyện Đoan Hùng nhận thức đầy đủ về ý

nghĩa và tầm quan trọng của bảo hiểm xã hội tự nguyên. Từng bước mở rộng vững

chắc diện bao phủ đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, hướng tới mục tiêu

bảo hiểm xã hội tự nguyện cho người dân toàn Huyện. Phát triển hệ thống thu bảo

hiểm xã hội linh hoạt, đảm bảo dịch vụ bảo hiểm xã hội tự nguyện đến được với người

dân một cách thuận lợi, kịp thời theo đúng nguyên tắc đóng - hưởng, công bằng, bình

đẳng, chia sẻ và bền vững. Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và

phát triển hệ thống thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội nói chung, bảo hiểm xã hội tự

nguyện nói riêng một cách tinh gọn, chuyên nghiệp, hiện đại, tin cậy và minh bạch.

Thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 23-5-2018 của Ban Chấp hành Trung

ương Đảng (Khóa XII) về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội. Nghị quyết đã khẳng định quan điểm: “BHXH là trụ cột chính của hệ thống an sinh xã hội, góp phần quan

trọng thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, bảo đảm ổn định chính trị- xã hội, đời sống

nhân dân, phát triển bền vững đất nước”.

Nghị quyết cũng đã đề ra mục tiêu” Cải cách chính sách BHXH thực sự là trụ cột chính của hệ thống an sinh xã hội, từng bước mở rộng vững chắc diện bao phủ BHXH, hướng tới mục tiêu BHXH toàn dân. Phát triển hệ thống BHXH linh hoạt , đa dạng, đa tầng, hiện đại và hội nhập quốc tế theo nguyên tắc đóng – hưởng, công bằng

bình đẳng, chia sẻ và bền vững”. Trong những nội dung cải cách chính sách BHXH có nội dung về xây dựng hệ thống BHXH đa tầng gồm:

- Trợ cấp hưu trí xã hội: Ngân sách nhà nước cung cấp một khoản trợ cấp cho người cao tuổi không có lương, hoặc BHXH hàng tháng. Có chính sách huy động các

48

nguồn lực xã hội đóng thêm để các đối tượng này có mức hưởng cao hơn; điều chỉnh

giảm dần độ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội phù hợp với khả năng của ngân sách.

- Bảo hiểm xã hội cơ bản bao gồm BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện: BHXH bắt buộc ( với các chế độ hưu trí, tử tuất, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp,

ốm đau, thai sản, thất nghiệp) dựa trên đóng góp của người lao động và người sử dụng

lao động. BHXH tự nguyện (với các chế độ hưu trí, tử tuất hiện nay, tứng bước mở rộng sang các chế độ khác) dựa trên đóng góp của người lao động không có quan hệ lao động; có sự hỗ trợ phù hợp từ ngân sách nhà nước cho nông dân, người nghèo, người có thu nhập thấp, lao động khu vực phi chính thức để mở rộng diện bao phủ

BHXH; nâng cao ý thức trách nhiệm của người lao dộngđối với việc tự bảo đảm an

sinh cho bản thân. Mở rộng diện bao phủ BHXH theo lộ trình điều chỉnh tăng tuổi

nghỉ hưu phù hợp từng thời kỳ.

- Bảo hiểm hưu trí bổ sung là chế độ hưu trí tự nguyện theo nguyên tắc thị trường, tạo điều kiện cho người sử dụng lao động và người lao động có thêm sự lựa

chọn tham gia đóng góp để được hưởng mức lương hưu cao hơn. Phù hợp với môi

trường chính trị, luật pháp, xã hội - văn hóa và kinh tế trên địa bàn huyện Đoan Hùng,

tỉnh Phú Thọ, Bảo hiểm Xã hội huyện Đoan Hùng đã xây dựng Chương trình hành

động thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW trên địa bàn huyện với những nội dung, mục

tiêu chủ yếu sau:

3.1.2. Định hướng hoàn thiện quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện tại Bảo

hiểm xã hội huyện Đoan Hùng.

Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến Luật

BHXH trong đó chú trọng đến chính sách BHXH TN. Cấp ủy đảng, chính quyền, đoàn

thể chính trị - xã hội các cấp của Thành phố phải xác định rõ trách nhiệm trong việc

lãnh đạo, chỉ đạo và thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội. Để mỗi cán bộ, đảng viên và toàn thể nhân dân Thủ đô nhận thức được vai trò, ý nghĩa, tầm quan trọng của chính

sách BHXH TN tới hệ thống an sinh xã hội cần có những nội dung tuyên truyền phù

hợp và hình thức tuyên truyền phong phú từ đó mới tạo sự động lòng, nhất trí trong thực hiện chính sách BHXH TN trên địa bàn Huyện. Nâng cao nhận thức và ý thức trách nhiệm của người lao động đội với việc tự bảo đảm an sinh cho bản thân.

- Tham gia hoàn thiện hệ thống pháp luật về lao động, việc làm, BHXH. Nghiên cứu, đề xuất sửa đổi và bổ sung các văn bàn pháp luật về BHXH cho phù hợp với thực

tiễn, tạo điều tiển tới BHXH toàn dân; xây dựng hệ thống BHXH hội đa dạng, linh hoạt; đảm bảo sự bình đẳng, công bằng, chia sẻ giữa người tham gia và thụ hưởng: phát triên quỹ BHXH an toàn, hiệu quả và bền vững.

49

- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về BHXH TN các cấp, các ngành

địa phương phải có sự phối hợp chặt chẽ trong công tác quản lý thu BHXH TN, xử lý kịp thời những vướng mắc, khó khăn phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện

chính sách. Phải có sự phân công nhiệm vụ và trách nhiệm cho từng bộ phận, đơn vị.

Tăng cường công tác thanh tra, kiêm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật về BHXH,

kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các vi phạm, nhất là các hành vi trốn đóng, nợ đóng, gian lận, trục lợi tiền BHXH. Xây dựng hạ tầng kỹ thuật về công nghệ thông tin để thực hiện tốt việc liên thông dữ liệu giữa các phòng, ban, ngành từ đó nâng cao hiệu quả quản lý đối tượng tham gia BHXH TN và thực thi chính sách BHXH TN trên địa

bàn Huyện. Thực hiện việc nghiên cứu và tổng kết thực tiễn kết quả hoạt động về

BHXH TN một cách khoa học. Nâng cao chất lượng phục vụ của cơ quan BHXH.

- Nâng cao năng lực tổ chức và điều hành trong hoạt động quản lý thu BHXH

nhằm đạt chất lượng, hiệu quả. Hoàn thiện và xây dựng bộ máy tố chức thực thi chính

sách BHXH TN theo Nghị quyết số 18-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng

(khoá XII) "Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thổng

chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả". Đây mạnh cải cách thủ tục hành

chính, úng dụng công nghệ thông tin, thực hiện dịch vụ công trực tuyến trên tất cả các

linh vực BHXH đạt mức độ 4: đẩy mạnh và hoàn thiện việc kết nối với cơ sở dữ liệu

quốc gia nhằm phục vụ tốt công tác thực hiện chính sách BHXH. Ngăn chặn kịp thời

việc trục lợi, gian lận chính sách BHXH TN. Nghiên cứu đề xuất BHXH Tỉnh cơ chế

tuyển dụng, bồi dưỡng, đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ.

- Tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò của các tổ chức chính

trị - xã hội, tăng cường sự giám sát, phối hợp của nhân dân. Tăng cường sự lãnh đạo

của các cấp ủy đảng đến cơ sở trong tổ chức thực hiện chính sách BHXH TN. Phát huy

vai trò của các cấp Ủy-Đảng huyện Đoan Hùng, các tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân Huyện trong tổ chức tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện tốt chủ trương,

chính sách, pháp luật về BHXH TN và giám sát, phản biện xã hội về việc thực hiện

chính sách của các cơ quan có thẩm quyền.

- Xây dựng kế hoạch, dự toán thu chi trình BHXH Tỉnh . Uỷ ban nhân dân Huyện có các biện pháp tiết kiệm từ nguồn ngân sách địa phương và huy động các nguồn lực xã hội đóng góp hỗ trợ thêm cho NLÐ trên dịa bàn nhằm tăng cường độ bao phủ BHXH.

3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện tại Bảo

hiểm xã hội huyện Đoan Hùng.

3.2.1. Giải pháp hoàn thiện tổ chức bộ máy và nhân sự quản lý thu bảo

hiểm xã hội tự nguyện.

50

- Kiện toàn, hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý thu BHXH TN. Phân công rõ chức năng, nhiệm vụ và trách nhiệm của từng cơ quan trong bộ máy quản lý thu BHXH TN. Mỗi bộ phận, đơn vị liên quan đều cử lãnh đạo phụ trách và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động quản lý thu BHXH TN được phân công. Có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ban ngành địa phương, xác định việc thực hiện chính sách BHXH TN trên địa bàn là nhiệm vụ chính trị quan trọng, cần thiết. Xây dựng mục tiêu, chương trình hành động cụ thể cho từng giai đoạn, phù hợp với tình hinh kinh tế - xã hội địa phương.

- Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý thu BHXH TN tâm huyết, tự tin, chuyên nghiệp. Công tác tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ phải được chú trọng từ đó mới có thể nâng cao chất lượng của cán bộ, công chức, viên chức. Chuẩn mực đạo đức của toàn ngành BHXH và cơ quan BHXH huyện Đoan Hùng được cô đọng, tập trung vào 5 tiêu chuẩn, thể hiện qua 05 chữ "Tâm, Tâm, Trí, Tin, Trung": có tâm trong sáng, yêu ngành, yêu nghề nghiệp, luôn nêu cao tinh thần trách nhiệm, tận tụy phục vụ nhân dân; có tâm bao quát lĩnh vực công tác được phân công phụ trách, có phương pháp làm việc khoa học và tư duy đổi mới, năng động, sáng tạo; có trí tuệ, chuyên môn cao, bản lĩnh chính trị vững vàng; mỗi công chức, viên chức, người lao động, bằng việc hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của mình, góp phần xây dựng và tăng lòng tin của nhân dân với chính sách BHXH TN nói chung và với ngành BHXH nói riêng. Để chuẩn hoá đội ngũ công chức, viên chức làm công tác BHXH TN cần liên tục mở các lớp bồi dưỡng tập huấn nhằm nâng cao nghiệp vụ chuyên môn nhất là nghiệp vụ tuyên truyền, vận động, thuyết phục. Cán bộ làm công tác thu, phát triển đối tượng phải nắm vững địa bàn, nâng cao khả năng thuyết phục khi vận động nhân dân tham gia, sâu sát cơ sở, là cầu nối giữa chính sách của nhà nước với người dân; cán bộ làm công tác tiếp nhận hồ sơ nêu cao ý thức trách nhiệm phục vụ nhân dân, coi việc của tổ chức, cá nhân là việc của mình đế tận tâm giải quyết, biết lắng nghe và tiếp thu ý kiến chính đáng của khách đến giao dịch để cải tiển quy trình, trả kết quả đúng hạn; với cán bộ làm nghiệp vụ chính sách phải tích cực nghiên cứu, nắm vững quy định để giải quyết đúng người, đúng chế độ, đảm bảo quyền lợi cho người tham gia. Bố trí cán bộ có đủ phẩm chất đạo đức, ý thức trách nhiệm, năng lực chuyên môn nghiệp vụ làm công tác thanh tra, kiểm tra.

3.2.2. Giải pháp hoàn thiện triển khai nội dung quản lý thu bảo hiểm xã hội

tự nguyện.

a, Hoàn thiện quản lý và mở rộng đối tượng tham gia.

- Thực hiện công tác điều tra, thống kê chính xác đối tượng đủ điều kiện tham gia

BHXH TN trên địa bàn. Từ đó nắm bắt được đối tượng cần tập trung tuyên truyền, vận

động.

51

- Thực hiện phân nhóm người lao động theo tiêu chí ngành nghề khác nhau đề

vận dụng linh hoạt các phương pháp vận động người lao động tham gia BHXH TN với hình thức phù hợp nhất. Tùy thuộc vào yếu tố nhận thức, nhu cầu, mong muốn tham

gia của từng nhóm đối tượng mà triển khai, phát triển theo nguyên tắc dễ trước - khó

sau. Đối với NLÐ đã tham gia BHXH TN phải lập hồ sơ cá nhân theo dõi đầy đủ để

tạo điều kiện thuận lợi nhất khi giải quyết các vướng mắc đồng thời đôn độc, nhắc nhở để NLÐ tiệp tục tham gia BHXH TN một cách liên tục.

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến về chính sách BHXH TN cho NLĐ. Với vai trò rất quan trọng của công tác tuyên truyển, thời gian tới huyện Đoan Hùng

phải phối hợp với cơ quan truyền thông tăng cường hơn nữa các hoạt động tuyên

truyền về chính sách BHXH TN, cần phải xác định đây là nhiệm vụ thường xuyên,

liên tục nhằm nâng cao ý thức, trách nhiệm, đảm bảo các quyền và lợi ích cho người

lao động.

b, Đẩy mạnh công tác thu hồi nợ đọng đảm bảo quản lý tốt quỹ bảo hiểm xã hội

tự nguyện.

- Bằng các giải pháp như xử phạt nghiêm minh vi phạm về đóng BHXH TN, quyết liệt khởi kiện các đơn vị nợ lớn, thời gian nợ kéo dài mà sau khi cơ quan Bảo

hiểm xã hội đã thực hiện biện pháp hành chính nhưng không chuyển biến.

- Ban hành các văn bản phối hợp giữa cơ quan BHXH huyện với ngành Lao động thương binh và Xã Hội địa phương, thông qua hình thức xây dựng Quy chế phối

hợp thực hiện chính sách, chế độ BHXH cho NLÐ, Để đảm bảo cơ sở pháp lý trong

phối hợp thực hiện, quy định rõ trách nhiệm, quyền hạn, mối quan hệ công tác giữa

các bên cần có hướng dẫn hoặc có sự hiệp y của cơ quan quản lý cấp trên về Quy chế

đó, như phòng LÐTB&XH, BHXH huyện. Phòng LDTB&XH thực hiện quản lý nhà

nước, BHXH Huyện là cơ quan thực hiện và Liên đoàn lao động thực hiện giám sát, đặc biệt phát huy vai trò của tổ chức Công đoàn, đặc biệt Liên đoàn lao động giám sát

chặt chẽ trong việc hình thành và hoạt động của các Công đoàn cơ sở tại các doanh

nghiệp trốn, nợ BHXH TN để Công đoàn ở cơ sở có chỗ dựa vững chắc bảo vệ quyền lợi chính đáng, hợp pháp của NLÐ. Triển khai xây dựng văn bản liên tịch với Ngân hàng, Kho bạc để thực hiện việc trích nộp BHXH TN và lãi của số tiền nợ BHXH TN từ tài khoản của DN hoặc phong toả tài khoản đến khi DN nộp đủ tiền nợ BHXH theo quy định của pháp luật.

- Cần có các quy định đồng bộ và đủ mạnh, đặc biệt hoàn thiện hệ thống luật pháp. Vì hiện nay, các DN nợ đọng BHXH TN có thể kéo dài triền miên, trong khi cùng khoản tiền như vậy, thậm chí chỉ bằng 1/10 đối với thuế đã bị khép vào tội trốn

52

thuế. Vậy, nên quy dịnh trốn đóng, nợ đóng BHXH TN là một tội danh để xử lý bằng

nhiều hình thức.

c, Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm.

Theo Nghị định số 01/2016/NÐ-CP ngày 05/01/2016 của Chính phủ Quy định

chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tố chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam quy

định Bảo hiểm xã hội Huyện được quyền thanh tra, kiểm tra việc ký hợp đồng, việc đóng, chi trả BHXH TN, thanh tra trong lĩnh vực thu BHXH TN, Do đó, Tổ thu Bảo hiểm xã hội Huyện cần lập kế hoạch cụ thể hằng năm để trình giám đốc phê duyệt, kế hoạch thanh kiểm tra cần tập trung vào việc thực hiện chính sách, pháp luật về BHXH,

việc quản lý đội tượng và chỉ trả chê độ BHXH TN. Đối với Quản lý thu trên cơ sở

danh sách lao động, bảng lương hàng tháng, hợp đồng lao động và các chứng từ khác

cơ quan BHXH thực hiện đối chiếu với danh sách lao động đang tham gia lại cơ quan

BHXH dễ tìm ra những người trong doanh nghiệp chưa tham gia BHXH TN.

Cũng qua công tác kiểm tra sẽ sớm phát hiện ra những cán bộ làm công tác

thu BHXH TN có hành vi lạm dụng quỹ BHXH TN, hoặc là gây khó khăn phiên hà

cho các doanh nghiệp tham gia..., qua công tác kiểm tra, đoàn kiểm tra sẽ tháo gỡ hoặc

đề nghị lãnh đao cơ quan Bảo hiểm xã hội huyện Đoan Hùng giải quyết kịp thời những

khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện chế độ BHXH TN ở cơ sở. Thông qua

việc thanh tra, kiểm tra giúp cơ quan Bảo hiểm xã hội phát hiện ra các trường hợp cố

tình nợ đọng tiền thu BHXH, cố tình trốn đóng BHXH TN cho người lạo động cũng

như các vi phạm mà các đơn vị tổ chức mắc phải trong quá trình thực hiện chính sách

Bảo hiểm xã hội tự nguyện.

3.3. Một số kiến nghị. 3.3.1. Kiên nghị đối với bảo hiểm xã hội tỉnh Phú Thọ. BXHX tỉnh Phú Thọ cần tập trung thực hiện tốt hơn nữa các vấn đề, tham mưu cho tỉnh ủy, HÐND, UBND tỉnh chỉ đạo các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các

huyện, thị xã và các đơn vị SDLÐ, đặc biệt các đơn vị khu vực kinh tế ngoài nhà nước

thực hiện tốt pháp luật về BHXH.

Phối hợp chặt chẽ với các sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã tăng cường công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách BHXH đối với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn, BHXH tỉnh và Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh cần xây dựng, triển khai các quy định phối hợp về quản lý nhà nước trong lĩnh vực

BHXH. Căn cứ vào thực tiễn số lượng cán bộ làm công tác chuyên môn tại BHXH tỉnh Phú Thọ bổ sung đội ngũ cán bộ công chức có năng lực, trình độ phù hợp và đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của công việc, nhằm thúc đẩy sự phát triển của BHXH huyện

Đoan Hùng nói riêng và BHXH huyện khác nói chung. Đối với đơn vị SDLÐ cố tình

53

vi phạm pháp luật về BHXH TN nhiều lần BHXH tỉnh có thê cùng với BHXH địa

phương xử lý triệt để các hành vi vi phạm pháp luật về BHXH TN, có biện pháp cứng rắn hơn với tình trạng né tránh trách nhiệm của chủ SDLĐ như công tác chuyên môn

nhằm khích lệ tinh thần làm việc của các đơn vị. Bên cạnh đó là những hình thức xử

phạt đối với những hành vi sai trái trong công việc, chưa nhận thức được vai trò, trách

nhiệm của mình. Khi tiếp nhận các nghị định, thông tư về thực hiện BHXH TN từ BHXH Việt Nam, BHXH tỉnh nên gửi các thông báo hướng dẫn thực hiện cụ thể kèm theo các nghị định, thông tư đó để BHXH huyện có thể thực hiện nghiệp vụ, chuyên môn một cách dễ dàng hơn, nắm bặt kịp thời những thay đội đó.

3.3.2. Đối với Bảo hiềm xã hội Việt Nam. - Xây dựng chiến lược phát triển chính sách BHXH TN, mở rộng đối tượng tham

gia BHXH TN để đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030. Thí điểm thành lập một

số văn phòng tư vấn của ngành BHXH. Qua thực tế nghiên cứu cho thấy: để phát triến

đối tượng tham gia BHXH, nâng cao hơn nhận thức pháp luật của các tố chức, cá nhân

trong việc thực hiện các quy định về BHXH, việc thành lập hệ thống các tổ chức tư

vấn về BHXH là rất cần thiết. Ở nhiều nước trên thế giới, hệ thống tư vấn về BHXH

rất phát triển. Trong khi ở nước ta, hiện tại chưa có cơ quan tư vấn riêng về BHXH

nên hoạt động này còn mang tính tự phát, hiệu quả đem lại cho người lao động còn

thấp. Tăng mức hỗ trợ nguổn kinh phí chi thù lao đại lý thu BHXH tự nguyện. Hiện

nay hoa hồng đại lý thu còn thấp nên chưa khuyến khích được nhân viện đại lý trong

việc tuyên truyền, vận động NLĐ tham gia BHXH TN.

- Bổ sung nhân sự hàng năm đủ về số lượng, chất luợng và phải dựa trên số

nghiệp vụ phát sinh hàng năm của từng đơn vị để đảm bảo đủ số biên chế một cách

hợp lý.

- Tổ chức tập huấn, đào tạo chuyên môn nghiệp vụ kịp thời và thường xuyên đối với cán bộ làm công tác thu, công tác thanh tra, kiểm tra. Cải cách thủ tục hành chính

theo hướng đơn giản hóa thủ tục giấy tờ, rút ngắn thời gian trả kết quả thủ tục hành

chính. Tăng cường kinh phí tuyên truyền và xây dụng kế hoạch và phương thức thực hiện tuyên truyển chính sách BHXH TN một cách hiệu quả.

3.4. Một số vấn đề đặt ra và cần tiếp tục nghiên cứu. Từ những phân tích về thành công và tồn tại, hạn chế của quản lý thu nói trên có thể thấy, BHXH TN tuy đã được thể chế hóa trong luật BHXH, nhưng việc triển khai

thực hiện lại là một quá trình và phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức. Ngoài những nguyên nhân khách quan như thu nhập của NLÐ khu vực phi chính thức còn thấp và không ổn định. Nhận thức của NLÐ thuộc diện đóng BHXH TN còn chưa

cao... còn có các nguyên nhân chủ quan khiến công tác quản lý thu BHXH TN hiện

54

nay còn nhiều bất cập, hạn chế, cụ thể như chính sách BHXH TN còn chưa thực sự

phù hợp, bộ máy quản lý chưa hiệu quả, thủ tục hành chính còn cồng kềnh,...

Điều này đặt ra một số vấn đề cần tiếp tục giải quyết - Vấn đề về việc thực thi chính sách Bảo hiểm xã hội trong quản lý thu BHXH

TN.

- Vấn đề về nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ ngành BHXH trong công tác quản

lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện.

- Vấn đề về nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý thu BHXH TN của các đại lý

thu trên địa bàn huyện Đoan Hùng.

55

KẾT LUẬN

Bảo hiểm xã hội là một chính sách xã hội lớn của Đảng và Nhà nước ta, với

chủ trương chính sách đảm bảo về mặt vật chất, tinh thần cho mọi người tham gia và

thụ hưởng các chế độ BHXH ở các thành phần, khu vực kinh tế. BHXH tự nguyện

đóng vai trò quan trọng trong hệ thống an sinh xã hội của một quốc gia trong điều kiện kinh tế thị trường, nhất là những quốc gia đang phát triển có lực lượng lao động làm việc trong khu vực phi chính thức như nông dân, người lao động tự do chiếm một tỷ lệ lớn. Chính vì vậy, việc tăng cuờng công tác quản lý thu BHXH TN từ đó mở rộng đôi

tượng tham gia BHXH TN là một trong những mục tiêu quan trọng của ngành BHXH

nhăm mục tiêu cụ thế hóa chủ trương đó.

Qua hơn 10 năm triến khai Luật BHXH nói chung và chính sách BHXH TN

nói riêng, cùng với sự tăng cường vai trò lãnh đạo, quản lý của cấp ủy Đảng, UBND,

sự phối hợp của các ban, ngành, đoàn thể, sự nỗ lực phấn đấu không ngừng của đội

ngũ công chức, viên chức BHXH huyện Đoan Hùng, bước đầu chế độ chính sách

BHXH TN đã từng buớc đi vào cuộc sống, góp phần đảm bảo ổn định chính trị và phát

triển kinh tế - xã hội của địa phương.

Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, trong quá trinh triên khai thực hiện

thu BHXH TN những năm qua cũng còn tôn tại không ít vướng măc, bất cập, hạn chế.

Thực tiễn phát triển chính sách BHXH TN đặt ra cho công tác quản lý thu BHXH TN

những nhiệm vụ to lớn. Làm thế nào để quản lý thu BHXH TN ngày càng hoàn thiện

hơn nhằm tăng nguồn thu để thực hiện các chính sách BHXH TN đối với NLĐ, đồng

thời góp phần tạo điều kiện phát triển Quỹ BHXH TN một cách bền vững.

Bằng các phương pháp thống kê, tổng hợp, so sánh, phân tích, đánh giá thực tiễn

và lý luận khoa học, đề tài: “Quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện tại Bảo hiểm xã hội huyện Đoan Hùng", đã đi sâu nghiên cứu, làm rõ trên hai phương diện lý luận và

thực tiễn về thực trạng quản lý thu BHXH TN trên địa bàn huyện Đoan Hùng, đánh

giá được những thành công và chỉ ra những hạn chế, tìm ra được nguyên nhân, tổng kết, đúc rút kinh nghiệm và đưa ra các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu BHXH TN. Do thời gian nghiên cứu và kiên thức còn nhiều hạn chế nên bản luận vẫn không tránh khỏi thiếu sót. Rất mong nhận được những ý kiên đóng góp quý báu của thầy giáo, cô giáo!

56

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Nghị quyết số 15-NQ/TW ngày 01/6/2012 của Ban Chấp hành Trung ương khoá XI về một số vấn đề về chính

sách xã hội giai đoạn 2012 – 2020. (2012)

[2] Bộ chính trị Đảng cộng sản Việt Nam, Nghị quyết số 21- NQ/TW ngày 22/11/2012 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác BHXH,

BHYT giai đoạn 2012 – 2020. (2012)

[3] Quốc hội, Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 ngày 20/11/2014. (2014) [4] Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Quyết định 959/QĐ-BHXH, ngày 09/9/2015 của Tổng Giám đốc BHXH về việc ban hành Quy định quản lý thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm ytế; quản lý sổ bảo hiểm, thẻ bảo hiểm y tế. (2015)

[5] Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Quyết định 1414/QĐ-BHXH ngày 04/10/2016 chức

năng nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức BHXH địa phương . (2016)

[6] Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Quyết định 595/QĐ-BHXH, ngày 14/4/2017 của Tổng Giám đốc BHXH về việc ban hành quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,

bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp; quản lý sổ

bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế. (2017)

[7] Bảo hiểm Xã hội huyện Đoan Hùng (nhiều năm), Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm

vụ năm 2018, 2019, 2020 của Bảo hiểm xã hội huyện Đoan Hùng.

[8] Bảo hiểm Xã hội tỉnh Phú Thọ (nhiều năm), Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ

năm 2018, 2019, 2020 của Bảo hiểm xã hội tỉnh Phú Thọ.

[9] Chính phủ, Nghị định số 134/2015/NĐ-CP Hà Nội ngày 29 tháng 12 năm 2015 Nghị định chi tiết một số điều của luật Bảo hiểm xã hội về Bảo hiểm xã hội tự

nguyện. (1998)

[10] Chính phủ, Nghị định số 190/2007/NĐ-CP ngày 28/12/2007 về việc hướng dẫn

một số điều luật của Luật BHXH vê BHXH tự nguyện. (2007)

[11] Chính phủ, Nghị định số 94/2008/NĐ-CP, ngày 22/8/2008 quy định chức năng,

nhiệm vụ, quyên hạn và cơ cấu tổ chức của BHXH Việt Nam. (2008)

[12] Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá XII), Nghị quyết số 18-NQ/TW: "Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thổng chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả". (2017)

[13] Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa XII), Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 23-5-

2018 về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội. (2018)

[14] Nguyễn Văn Định, Giáo trình Bảo hiểm, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà

Nội. (2008)

[15] TS. Hoàng Mạnh Cừ, Ths. Đoàn Thị Thu Hương, Giáo trình bảo hiểm xã hội,

Nxb Tài chính, Hà Nội, (2011).

[16] Quốc hội; Luật BHXH số 71/2006/QH11 ngày 29/6/2006. (2006) [17] Võ Thành Tâm , Giáo trình BHXH, Trường ĐH Kinh tế quốc dân, Hà Nội,

(2013).

[18] Văn bản số 1958/UBND-VX ngày 21/9/2014 về việc Tăng cường quản lý và tổ

chức thực hiện các chính sách về BHXH, BHYT trên địa bàn.

[19] Văn bản số 2008/BHXH-PT ngày 27/8/2014 về việc Tăng cường công tác thu BHXH, BHYT, đồng thời đề ra các giải pháp thực hiện phát triển đối tượng, tăng

cường thu và giảm nợ đọng.

[20] Website: http://www.tapchibaohiemxahoi.gov.vn