BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN RỦI RO TÍN

DỤNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG

TMCP ĐÔNG NAM Á – CHI NHÁNH TÂN BÌNH

Ngành: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Chuyên ngành: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Giảng viên hướng dẫn: TS PHAN THI HẰNG NGA

Sinh viên thực hiện: PHẠM THỊ NHÀN

MSSV: 1211190063

LỚP: 12DTNH02

TP.Hồ Chí Minh, 2016

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số liệu trong

báo cáo thực tập tốt nghiệp được thực hiên tại ngân hàng SeABank Chi nhánh Tân Bình,

không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường

về sự cam đoan này.

TP. Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm 2016

Ký tên

Phạm Thị Nhàn

LỜI CẢM ƠN

Đầu tiên cho em gửi lời cám ơn đến trường vì đã tạo điều kiện cho em có cơ hội

tìm hiểu thực tế về công việc tài chính, nhằm giúp cho em rèn luyện bản thân, nắm bắt và

đưa vào thực tiễn những kiến thức đã được học. Ngoài ra những kinh nghiệm mà em rút

ra được trong lần thực tập này sẽ giúp ích nhiều cho công việc của em trong tương lai.

Em cũng xin chân thành gửi lời cám ơn đến Ngân hàng SeABank Chi nhánh Tân Bình

đã đồng ý tiếp nhận em đến thực tập tại quý ngân hàng, và tạo mọi điều kiện cho em về

mọi mặt để em có cơ hội thực tập tốt nhất. Em xin cám ơn đến giảng viên hướng dẫn thực

tập cho em là TS. Phan Thị Hằng Nga đã tận tình giúp đỡ hướng dẫn và tạo điều kiện

thuận lợi cho em hoàn thành được bài khoá luận này. Lời cuối cùng, em xin kính chúc

quý thầy cô trường Đại học Công Nghệ TP.HCM dồi dào sức khỏe và thành công trong

sự nghiệp giáo dục.

Em xin chân thành cám ơn!

TP.HCM, ngày …tháng…năm 2016

Ký tên

Phạm Thị Nhàn

NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Thương mại cổ phần

TMCP

DNVVA Doanh nghiệp vừa và nhỏ

QĐ-NHNN Quy định ngân hàng nhà nước

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Mô tả các biến và kỳ vọng dấu của mô hình hồi quy .................................. 16

Bảng 4.1: Bảng thống kê mô tả các biến ........................................................................ 20

Bảng 4.2: Bảng kết quả mô hình hồi quy ....................................................................... 22

Bảng 4.3 : Kết qủa phân tích sự ảnh hưởng của các yếu tố đến rủi ro tín dụng tại

ngân hàng TMCP Đông Nam Á ...................................................................................... 28

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, HÌNH ẢNH

Biểu đồ 4.1: Biểu đồ tần số của phần dư chuẩn ............................................................ 26

Biểu đồ 4.2: Biểu đồ P – P plot của hôi quy phần dư chuẩn hóa ................................. 27

MỤC LỤC

CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU........................................................................................................... 1

1.1. Lý do chọn đề tài. ..................................................................................................................... 1

1.2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................................... 2

1.3. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................................................. 2

1.4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu. ...................................................................................... 2

1.5. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................................... 2

1.6. Kết cấu đề tài ............................................................................................................................. 3

CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ RỦI RO

TÍN DỤNG ........................................................................................................................................ 4

2.1. Cơ sở lý thuyết về hoạt động tín dụng ............................................................................... 4

2.1.1. Khái niệm của hoạt động tín dụng .............................................................................. 4

2.1.2. Các hình thức hoạt động tín dụng ............................................................................... 5

2.1.2.1. Căn cứ vào thời hạn tín dụng ................................................................................ 5

2.1.2.2. Căn cứ vào đối tượng tín dụng .............................................................................. 5

2.1.2.3. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn ....................................................................... 5

2.1.2.4. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng .......................................... 6

2.1.3. Vai trò của hoạt động tín dụng ..................................................................................... 6

2.1.4. Chức năng của hoạt động tín dụng ............................................................................. 7

2.1.5. Nguyên tắc tín dụng ......................................................................................................... 8

2.1.6. Hoạt động trung gian thanh toán và các hoạt động khác ..................................... 8

2.2. Rủi ro trong hoạt động tín dụng Ngân hàng thương mại ............................................ 9

2.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng .............................................................................................. 9

2.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng ................................................................................................ 9

2.2.2.1. Rủi ro giao dịch .......................................................................................................... 9

2.2.2.2. Rủi ro danh mục ........................................................................................................ 9

2.2.3. Đặc điểm rủi ro tín dụng ...............................................................................................10

2.2.4. Phân loại nợ quá hạn ......................................................................................................10

2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng doanh nghiệp ........................................11

CHƯƠNG III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................14

3.1. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................................14

3.1.1. Quy trình nghiên cứu .....................................................................................................14

3.1.2. Phương pháp nghiên cứu ..............................................................................................14

3.2. Mô hình nghiên cứu................................................................................................................15

3.3. Dữ liệu nghiên cứu ..................................................................................................................19

3.3.1. Nguồn dữ liệu ....................................................................................................................19

3.3.2. Cách lấy dữ liệu ................................................................................................................19

3.3.3. Mẫu nghiên cứu ................................................................................................................19

CHƯƠNG IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............................................................................20

4.1. Phân tích thống kê mô tả ......................................................................................................20

4.2. Thực hiện mô hình hồi quy ..................................................................................................22

4.3. Kiểm định mô hình nghiên cứu ..........................................................................................27

4.4. Phân tích kết quả hồi quy .....................................................................................................28

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP ...........................................................................32

5.1. Kết luận ......................................................................................................................................32

5.2. Các giải pháp nhằm giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng .................................................32

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................................34

CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU

1.1. Lý do chọn đề tài.

Tín dụng ngân hàng luôn là một kênh huy động vốn quan trọng và đắc lực đối với

nhiều thành phần kinh tế. Ngày nay, có nhiều tổ chức kinh tế, thể nhân được tiếp cận

nguồn vốn vay từ các tổ chức tín dụng, qua đó tăng cường được nguồn lực tài chính,

nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh, hiện đại hóa kỹ thuật, công nghệ, góp phần thúc

đẩy nền kinh tế phát triển, từng bước cải thiện và nâng hiệu quả kinh tế mang lại từ các

doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, không phải doanh nghiệp nào cũng có thể

vay vốn ngân hàng, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN), bản chất là

những doanh nghiệp này thường có nguồn vốn tự có thấp, khả năng tài chính không

mạnh, tài sản đảm bảo ít hoặc không đáp ứng được các điều kiện vay vốn của tổ chức tín

dụng. Đây là một thực tế đã tồn tại trong nhiều năm qua và càng phổ biến tại những tổ

chức tín dụng lớn vốn, có thương hiệu và có nhiều sự lựa chọn khi ra quyết định cấp tín

dụng đối với khách hàng.

Do tầm quan trọng của việc tăng trưởng tín dụng của ngân hàng thương mại, đồng

thời đi đôi với việc kiểm soát được rủi ro trong cho vay này, trên thế giới đã có nhiều

nghiên cứu như Steenackers và Goovaerts (1989), Jacobson và Roszbach (2003),

Ozdemir and Boran (2004), Kocenda và Vojtek (2009), Shubha (2013), Trương Đông

Lộc và Nguyễn Thị Tuyết (2011), và Đặng Thị Thanh Thảo (2014). Các biến được xem

là có tác động đến rủi ro thanh toán không đúng hạn như số lượng nguồn thu nhập của

người vay, trình độ học vấn, tình trạng hôn nhân, mục đích của khoản vay, và thời gian

giao dịch tài khoản với ngân hàng. Tuy nhiên, chưa có nhiều nghiên cứu về các yếu tố tác

động đến rủi ro trong cho vay đối với DNVVN được công bố rộng rãi ở cả trong và ngoài

nước. Trong khi đó đối với Việt Nam, khi nền kinh tế thị trường ngày càng mở cửa, đặc

biệt là từ sau khi gia nhập WTO thì quan hệ tín dụng ngày càng trở nên đa dạng và phức

tạp, nhu cầu vốn là một yếu tố tất yếu trong kinh doanh của đại đa số các doanh nghiệp

có quy mô nhỏ và vốn hạn chế. Nhiều doanh nghiệp đang phải đối mặt với mức độ rủi ro

tín dụng cao, trong đó rủi ro về nợ thanh toán trễ hạn là yếu tố cần được kiểm soát chặt

chẽ đối với ngân hàng thương mại khi cung ứng vốn tín dụng cho doanh nghiệp. Ở Việt

Nam hiện nay, để có thể nâng cao vị thế cạnh tranh nhằm mang lại lợi nhuận và tránh

được những nguy cơ nợ khó đòi là mong muốn của các ngân hàng thương mại, đòi hỏi

các ngân thương mại cần xác định và dự báo được những yếu tố tác động đến rủi ro tín

1

dụng đối với doanh nghiệp nói chung và DNVVN nói riêng, để từ đó có thể đưa ra chính

sách tín dụng phù hợp để mang lại lợi nhuận cao nhất.

1.2. Mục đích nghiên cứu

Hệ thống hoá các vấn đề lý luận cơ bản về rủi ro tín dụng, phân tích định lượng các yếu

tố ảnh hưởng đến ro tín dụng doanh nghiệp và đưa ra một số biện pháp hạn chế rủi ro tín

dụng tại Ngân hàng Đông Nam Á Chi nhánh - Tân Bình.

1.3. Câu hỏi nghiên cứu

Các câu hỏi nghiên cứu được đặt ra trong các cuộc phỏng vấn giành cho các chuyên viên

khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP Đông Nam Á – Chi nhánh Tân Bình.

 Thời gian cấp tín dụng cho một doanh nghiệp là bao nhiêu lâu?

 Ngân hàng thuê công ty thẩm định giá độc lập hay tự định giá cho 1 khoản vay của

doanh nghiệp?

 Trình độ chuyên môn của nhân viên tín dụng là những bậc nào?

 Số lần kiểm tra của cán bộ tín dụng trước khi chuyển sang nợ xấu?

1.4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu.

 Đối tượng

Khoá luận tập trung vào đối tượng là các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng doanh

nghiệp tại ngân hàng TMCP Đông Nam Á trong thời gian 2010 đến 2015 và từ đó đưa ra

các giải pháp giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng.

 Phạm vi nghiên cứu

Không gian : tín dụng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP Đông Nam Á – Chi nhánh Tân

bình.

Thời gian : từ năm 2010 đến năm 2015

1.5. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu là các mô hình lý thuyết cạnh tranh , đi sâu nghiên cứu về

các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP Đông

Nam Á – Chi nhánh Tân Bình.

Vận dụng phương pháp thống kê mô tả mô hình hồi quy.

2

Dựa vào tài liệu, số liệu đã công bố để phân tích, đánh giá, từ đó đưa ra kết luận, và

những biện pháp giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng.

1.6. Kết cấu đề tài

Chương 1: Giới thiệu

Chương 2: Cơ sở lý thuyết về hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu

Chương 4: Kết quả nghiên cứu

Chương 5: Kết luận và giải pháp

3

CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ RỦI

RO TÍN DỤNG

2.1. Cơ sở lý thuyết về hoạt động tín dụng

2.1.1. Khái niệm của hoạt động tín dụng

Nguyễn Minh Kiều (2006) cho rằng: Ngân hàng thương mại được cấp tín dụng cho

tổ chức, cá nhân dưới các hình thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá

khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy định của Ngân hàng

Nhà nước”. Bên cạnh đó, hoạt động tín dụng luôn đi đôi với hoạt động huy động vốn và

cũng là hoạt động quan trọng nhất của ngân hàng, là nguồn thu nhập chính của ngân

hàng. Trong đó, hoạt động tín dụng bao gồm:

 Cho vay, hoạt động quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn nhất, được thực hiện dưới

hình thức cho vay ngắn hạn và cho vay trung, dài hạn. Trong đó, các tổ chức, cá

nhân được Ngân hàng thương mại cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn

cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống. Để thực hiện các dự án đầu tư sản

xuất, kinh doanh,… hoặc mở rộng quy mô sản xuất, nhà xưởng, mua sắm thiết

bị… thì ngân hàng sẽ cung cấp các gói cho vay trung, dài hạn. (Nguyễn Minh

Kiều, 2006).

 Bảo lãnh là một hình thức tín dụng mà ở đó ngân hàng dùng uy tín và khả năng tài

chính của ngân hàng để bảo lãnh vay, thanh toán, thực hiện hợp đồng, đấu thầu

hoặc vay tại ngân hàng khác cho người nhận bảo lãnh. Mức bảo lãnh đối với một

khách hàng và tổng mức bảo lãnh của một Ngân hàng thương mại không được

vượt quá tỷ lệ so với vốn tự có của ngân hàng. (Nguyễn Minh Kiều, 2006).

 Chiết khấu, đối với hình thức tín dụng này Ngân hàng thương mại được quyền

chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá ngắn hạn khác cho cá nhân hoặc tổ chức

kinh tế; được quyền tái chiết khấu cho các tổ chức tín dụng khác. (Nguyễn Minh

Kiều, 2006).

 Cho thuê tài chính sẽ được Ngân hàng thương mại cung cấp cho cá nhân, tổ chức

nếu Ngân hàng thương mại thành lập riêng công ty cho thuê tài chính. (Nguyễn

Minh Kiều, 2006).

4

2.1.2. Các hình thức hoạt động tín dụng

2.1.2.1. Căn cứ vào thời hạn tín dụng

Dựa vào thời hạn tín dụng ta có thể chia tín dụng thành 3 hình thức sau:

 Tín dụng ngắn hạn, hay còn được biết là cho vay ngắn hạn, là loại cho vay có thời

hạn dưới 1 năm. Loại hình này thường phục vụ cho việc bổ sung vốn lưu động, tài

trợ tài sản ngắn hạn cho doanh nghiệp hoặc phục vụ nhu cầu bức thiết của khách

hàng cá nhân. (Nguyễn Ngọc Hùng, 1998).

 Tín dụng trung hạn, có thời hạn vay từ 1 đến 5 năm. Loại hình này thường đáp

ứng nhu cầu mua sắm tài sản cố định, đầu tư mở rộng sản xuất với quy mô nhỏ, dễ

thu hồi vốn. (Nguyễn Ngọc Hùng, 1998).

 Tín dụng dài hạn, thời hạn vay từ 5 năm trở lên . Loại tín dụng này được dùng để

đầu tư các dự án phát triển hạ tầng cơ sở, nâng cao năng suất lao động và tạo vị

thế cho các ngành công nghiệp then chốt, khả năng hợp tác chuyên ngành và đa

ngành, đồng thời góp phần đổi mới cơ cấu của nền kinh tế quốc dân. (Nguyễn

Ngọc Hùng, 1998).

2.1.2.2. Căn cứ vào đối tượng tín dụng

Tín dụng được chia thành 2 loại: tín dụng vốn lưu động và tín dụng vốn cố định.

Tín dụng vốn lưu động thường dùng để bù đắp mức vốn lưu động thiếu hụt tạm thời, để

dự trữ hàng hoá, để thanh toán chi phí phát sinh trong chu kỳ sản xuất kinh doanh, hoặc

thanh toán các khoản nợ. Bên cạnh đó, tín dụng vốn cố định được sử dụng để hình thành

tài sản cố định, cải tiến kỹ thuật, mở rộng sản xuất, xây dựng công trình. (Vũ Thị Minh

Hằng và Sử Đình Thành, 2006).

2.1.2.3. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn

Theo tiêu thức này tín dụng ngân hàng có thể chia thành 2 loại chính. Đầu tiên là tín

dụng sản xuất và lưu thông hàng hoá, với loại tín dụng này vốn vay sẽ được sử dụng để

phục vụ sản xuất kinh doanh hoặc trong việc vận chuyển hàng hoá trong và ngoài nước.

Tiếp theo, tín dụng tiêu dùng cá nhân, hình thức cấp phát tín dụng cho cá nhân để đáp

ứng nhu cầu tiêu dùng như mua sắm nhà cửa, xe cộ, và cả những nhu cầu hàng ngày. Tín

dụng tiêu dùng có thể được cấp phát dưới hình thức bằng tiền hoặc dưới hình thức bán

chịu hàng hoá. Ngoài ra, còn một số loại tín dụng khác như: tín dụng bất động sản, tín

5

dụng nông nghiệp, tín dụng kinh doanh xuất nhập khẩu. (Nguyễn Văn Hà và Lê Văn Tề,

2005).

2.1.2.4. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng

Có 2 loại tín dụng là tín dụng không có bảo đảm, và tín dụng có bảo đảm. Trong đó,

tín dụng không có bảo đảm, còn được biết là tín dụng tín chấp, là loại không cần khách

hàng phải có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh để được cấp tín dụng mà chỉ cần dựa

vào uy tín của bản thân khách hàng. Ngược lại, tín dụng có bảo đảm yêu cầu khách hàng

phải cung cấp tài sản dùng đảm bảo để thế chấp, cầm cố, hoặc bảo lãnh của một bên thứ

ba để được ngân hàng cấp tín dụng. (Nguyễn Minh Kiều, 2014)

2.1.3. Vai trò của hoạt động tín dụng

Thứ nhất, hoạt động tín dụng đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất

được thực hiện liên tục, đồng thời góp phần đầu tư phát triển kinh tế.Việc phân phối vốn

tín dụng đã góp phần điều hoà vốn trong toàn bộ nền kinh tế, tạo điều kiện cho quá trình

sản xuất được liên tục. Tín dụng còn là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư. Nó là động lực

kích thích tiết kiệm và là phương tiện đáp ứng nhu cầu về vốn cho đầu tư phát triển.

Trong nền kinh tế sản xuất hàng hoá, tín dụng là một trong những nguồn vốn hình thành

vốn lưu động và vốn cố định của doanh nghiệp, vì vậy tín dụng đã góp phần động viên

vật tư hàng hoá đi vào sản xuất, thúc đẩy tiến bộ khoa học kỹ thuật đẩy nhanh quá trình

tái sản xuất xã hội. (Nguyễn Văn Hà và Lê Văn Tề, 2005)

Thứ hai, tín dụng còn thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Hoạt động của ngân hàng là

tập trung vốn tiền tệ tạm thời chưa sử dụng, trên cơ sở đó cho các đơn vị kinh tế vay vốn

giúp các doanh nghiệp tập trung vốn và tập trung sản xuất. Mặt khác quá trình đầu tư tín

dụng được thực hiện một cách tập trung, chủ yếu là cho các xí nghiệp lớn, những xí

nghiệp kinh doanh hiệu quả. (Nguyễn Văn Hà và Lê Văn Tề, 2005)

Thứ ba, tín dụng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển và ngành

kinh tế mũi nhọn. Trong thời gian tập trung phát triển nông nghiệp và ưu tiên cho xuất

khẩu Nhà nước đã tập trung tín dụng để tài trợ phát triển các ngành đó, từ đó tạo điều

kiện phát triển các ngành khác. (Nguyễn Văn Hà và Lê Văn Tề, 2005).

6

Thứ tư, hoạt động tín dụng góp phần tác động đến việc tăng cường chế độ hạch toán

kinh tế của các doanh nghiệp. Đặc trưng cơ bản của vốn tín dụng là sự vận động trên cơ

sở hoàn trả và có lợi tức, nhờ vậy mà hoạt động của tín dụng đã kích thích sử dụng vốn

có hiệu quả. Bằng cách tác động như vậy, đòi hỏi các doanh nghiệp khi sử dụng vốn tín

dụng phải quan tâm đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giảm chi phí sản xuất, tăng

vòng quay của vốn, tạo điều kiện nâng cao doanh lợi của doanh nghiệp. (Nguyễn Văn Hà

và Lê Văn Tề, 2005).

Cuối cùng, tín dụng đã tạo điều kiện để phát triển các quan hệ kinh tế với nước

ngoài. Trong điều kiện kinh tế ―mở‖ , tín dụng đã trở thành một trong những phương

tiện nối liền các nền kinh tế các nước với nhau. (Nguyễn Văn Hà và Lê Văn Tề, 2005).

2.1.4. Chức năng của hoạt động tín dụng

Trong nền kinh tế hàng hoá tiền tệ, tín dụng có ba chức năng cơ bản sau đây: chức

năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ theo nguyên tắc có hoàn trả, chức năng tiết

kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông, chức năng kiểm soát các hoạt động của nền kinh tế.

(Lý Hoàng Ánh và Lê Thị Mận, 2013)

Với chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ theo nguyên tắc có hoàn trả ,

tín dụng đã thu hút đại bộ phận tiền tệ nhàn rỗi trong nền kinh tế và phân phối lại vốn đó

dưới hình thức cho vay, qua đó điều hòa vốn tín dụng từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn.

Sự điều hòa này chỉ mang tính chất tạm thời và phải được trả lãi. (Lý Hoàng Ánh và Lê

Thị Mận, 2013)

Với chức năng tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông, hoạt động tín dụng đã thúc

đẩy việc mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt và thanh toán bù trừ giữa các đơn vị

kinh tế. Điều này sẽ làm giảm được khối lượng giấy bạc trong lưu thông, làm giảm được

chi phí lưu thông giấy bạc ngân hàng, đồng thời cho phép nhà nước điều tiết một cách

linh hoạt khối lượng tiền tệ nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu tiền tệ cho sản xuất và lưu

thông hàng hóa phát triển. (Lý Hoàng Ánh và Lê Thị Mận, 2013)

Chức năng kiểm soát các hoạt động của nền kinh tế là chức năng cơ bản của hoạt

động tín dụng. Trong việc thực hiện chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ

nhằm phục vụ yêu cầu tái sản xuất, tín dụng có khả năng phản ánh một cách tổng hợp và

nhạy bén tình hình hoạt động của nền kinh tế, do đó, tín dụng còn được coi là một trong

7

những công cụ quan trọng của nhà nước để kiểm soát, thúc đẩy quá trình thực hiện các

chiến lược phát triển kinh tế. (Lý Hoàng Ánh và Lê Thị Mận, 2013)

2.1.5. Nguyên tắc tín dụng

Tín dụng có những nguyên tắc sau: tiền vay phải được hoàn trả đúng hạn cả vốn lẫn

lãi, vốn vay phải sử dụng đúng mục đích. Trong đó, nguyên tắc tiền vay phải được hoàn

trả đúng hạn cả vốn lẫn lãi là nguyên tắc hàng đầu bởi vì phần lớn số tiền ngân hàng cho

vay là tiền huy động từ khách hàng, ngân hàng có nghĩa vụ đáp ứng nhu cầu rút tiền của

khách hàng. Chính vì vậy người đi vay phải trả đúng số tiền mình đã vay vào đúng thời

điểm đã được hai bên xác định cụ thể và được ghi nhận trong thỏa thuận vay vốn giữa

khách hàng và ngân hàng. Ngoài việc thanh toán đầy đủ, đúng hạn khoản gốc, khách

hàng phải có trách nhiệm thanh toán khoản lãi tính bằng tỷ lệ % trên số tiền vay, được coi

là giá mua quyền sử dụng vốn.( Lê Văn Tư, 2004)

Nguyên tắc vốn vay phải có tài sản tương đương làm đảm bảo cần được thực hiện

để bảo vệ nguồn vốn của ngân hàng khi khách hàng vi phạm các điều kiện vay vốn hoặc

khi chủ nhân của các tài sản thế chấp không còn khả năng thanh toán cho ngân hàng. Giá

trị tài sản đảm bảo này chính là nguồn thu nợ thứ hai của ngân hàng khi khách hàng

không có khả năng hoàn trả nợ vay. (Lê Văn Tư, 2004)

Và cuối cùng, nguyên tắc sử dụng vốn vay đúng mục đích có nghĩa là tất cả các

khoản tín dụng phải được sử dụng đúng mục đích vay thể hiện trong hồ sơ vay vốn. Đây

cũng là một trong những yếu tố cần thiết để đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn tín dụng và

khả năng thu hồi vốn sau này. (Lê Văn Tư, 2004)

2.1.6. Hoạt động trung gian thanh toán và các hoạt động khác

Ngân hàng thương mại có cung cung cấp các phương tiện thanh toán giúp cho

khách hàng có thể dễ dàng thực hiện việc mua bán, kinh doanh. Bên cạnh đó, ngân hàng

còn có dịch vụ thu, chi hộ; dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng… Ngoài ra, ngân

hàng còn có thể thực hiện một số hoạt động khác như: góp vốn và mua cổ phần, kinh

doanh ngoại hối, cung ứng dịch vụ bảo hiểm, tư vấn tài chính, uỷ thác và nhận uỷ

thác…(Nguyễn Minh Kiều, 2006).

8

2.2. Rủi ro trong hoạt động tín dụng Ngân hàng thương mại

2.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng

Theo quy định tại Khoản 1 Thông tư 02/2013: “Rủi ro tín dụng trong hoạt động

ngân hàng là tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân

hàng nước ngoài do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một

phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết”. Hoạt động kinh doanh trong lĩnh

vực ngân hàng luôn gắn liền với rủi ro, nó tác động trực tiếp tới kết quả doanh lợi, nguy

cơ phá sản của các ngân hàng. Do vậy việc thừa nhận rủi ro trong hoạt động kinh doanh

của ngân hàng và từ đó tìm kiếm nhiều phương pháp chống đỡ các rủi ro là đòi hỏi của sự

tồn tại và phát triển của ngân hàng. Ngoài ra, rủi ro trong kinh doanh ngân hàng là một tất

yếu, mà các nhà quản lý ngân hàng chỉ có thể có chính sách giảm bớt chứ không thể gạt

bỏ được chúng.

2.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng

2.2.2.1. Rủi ro giao dịch

Đây là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn

chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch

có ba bộ phận chính là: rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm và rủi ro nghiệp vụ. Thứ nhất, rủi

ro lựa chọn là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích tín dụng khi ngân

hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để ra quyết định cho vay. Thứ hai,

rủi ro bảo đảm là rủi ro phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như các điều khoản trong

hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo, hình thức đảm bảo và mức

cho vay trên giá trị của tài sản đảm bảo. Cuối cùng, rủi ro nghiệp vụ, là rủi ro liên quan

đến công tác quản lý khoản vay và hoạt động cho vay bao gồm cả việc sử dụng hệ thống

xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý các khoản vay có vấn đề. (Nguyễn Đăng Dờn, 2010).

2.2.2.2. Rủi ro danh mục

Rủi ro danh mục là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là

do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, được phân chia thành

hai loại: rủi ro nội tại và rủi ro tập trung. Rủi ro nội tại xuất phát từ các yếu tố, các đặc

điểm riêng có, mang tính riêng biêt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh

vực kinh tế. Nó xuất phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách

9

hàng vay vốn. Rủi ro tập trung là trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá nhiều

đối với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng một

ngành, lĩnh vực kinh tế hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định hoặc cùng một loại

hình cho vay có rủi ro cao. (Nguyễn Đăng Dờn, 2010)

2.2.3. Đặc điểm rủi ro tín dụng

Trước tiên, rủi ro tín dụng mang tính tất yếu, nó luôn tồn tại và gắn liền với hoạt

động tín dụng. Chấp nhận rủi ro là tất yếu trong hoạt động ngân hàng. Các ngân hàng cần

phải đánh giá các cơ hội kinh doanh dựa trên mối quan hệ rủi ro – lợi ích nhằm tìm ra

những cơ hội đạt được những lợi ích xứng đáng với mức rủi ro chấp nhận được. Ngân

hàng sẽ hoạt động tốt nếu mức rủi ro mà ngân hàng gánh chịu là hợp lý, kiểm soát được,

nằm trong phạm vi khả năng các nguồn lực tài chính và năng lực tín dụng của ngân hàng.

(Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, 2014).

Rủi ro tín dụng mang tính gián tiếp. Rủi ro tín dụng xảy ra sau khi ngân hàng giải

ngân vốn vay và trong quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng. Do tình trạng thông tin

bất cân xứng nên thông thường ngân hàng ở vào thế bị động, ngân hàng thường biết

thông tin sau hoặc biết thông tin không chính xác về những khó khăn, thất bại của khách

hàng, do đó thường có những ứng phó chậm trễ. (Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, 2014).

Rủi ro tín dụng có tính chất đa dạng, phức tạp. Đặc điểm này thể hiện ở sự đa dạng,

phức tạp của nguyên nhân gây ra rủi ro ro tín dụng cũng như diễn biến sự việc, hậu quả

khi rủi ro xảy ra. (Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, 2014).

2.2.4. Phân loại nợ quá hạn

Theo Khoản 1 Điều 10 Thông tư 02/2013, nợ được phân thành 5 nhóm như sau:

 Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn bao gồm các khoản nợ trong hạn mà tổ chức tín dụng

đánh giá là có đủ khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn, hoặc các

khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và được ngân hàng đánh giá là có khả năng thu

hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn còn lại.

 Nhóm 2: Nợ cần chú ý bao gồm các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến dưới 90

ngày, hoặc các khoản nợ điều chỉnh kì hạn lần đầu.

10

 Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn bao gồm là các khoản nợ quá hạn từ 91 đến 180

ngày, nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ

theo hợp đồng tín dụng, nợ đang thu hồi theo kết luận thanh tra…

 Nhóm 4: Nợ nghi ngờ bao gồm các khoản nợ quá hạn từ 181-360 ngày, nợ phải

thu hồi theo kết luận thanh tra nhưng đã quá thời hạn thu hồi đến 60 ngày mà vẫn

chưa thu hồi được, nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo

thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu, hoặc nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ

hai…

 Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn bao gồm nợ quá hạn trên 360 ngày, nợ cơ cấu

lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ

cấu lại lần đầu, nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả

nợ được cơ cấu lại lần thứ hai, nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể

cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn, nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra nhưng

đã quá thời hạn thu hồi trên 60 ngày mà vẫn chưa thu hồi được, nợ của khách hàng

là tổ chức tín dụng được Ngân hàng Nhà nước công bố đặt vào tình trạng kiểm

soát đặc biệt, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bị phong tỏa vốn và tài sản.

2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng doanh nghiệp

 Các yếu tố liên quan đến đặc điểm khoản vay

 Số tiền vay: Thông thường số tiền vay có tác động đến rủi ro của khoản vay.

Nếu số tiền vay càng lớn thì người đi vay có xu hướng trì hoãn hay tìm cách

chiếm đoạt khoản vay này hay rơi vào cảnh nợ nần chồng chất, dẫn tới khả

năng thanh toán thấp. Theo Özdemir and Boran (2004) các ngân hàng thường

thích cho khách hàng vay với số tiền thấp để giảm thiểu rủi ro. Tuy nhiên,

khoản vay càng tăng cũng có nghĩa là khách hàng vay có uy tín, có khả năng

thanh toán cao vì có thể họ có tài sản thế chấp nhiều, có dự án kinh doanh khả

thi và có lợi nhuận.

 Thời gian vay: Thời gian vay càng dài càng có rủi ro tín dụng cao. Kleimeier

(2007) cho rằng thời gian vay có ảnh hưởng đáng kể đến dự báo rủi ro tín

dụng, theo họ giới hạn cho thời gian vay là 4 năm. Theo Özdemir và Boran

(2004) các ngân hàng nên cho vay kỳ hạn ngắn hơn nhu cầu của khách hàng để

giảm rủi ro.

11

 Lãi suất: Lãi suất cũng có tác động trực tiếp đến các khoản vay. Các ngân

hàng thường đưa ra mức lãi suất cao cho các khách hàng có rủi ro cao và

khách hàng có rủi ro cao thường chấp nhận một mức lãi suất cao hơn. Vì vậy,

biến này kỳ vọng có tác động dương lên rủi ro cho vay.

 Mục đích khoản vay: Doanh nghiệp vay với mục đích bổ sung vốn lưu động

hoặc xây dựng mua sắm tài sản cố định. Trong đó, vay bổ sung vốn lưu động ít

rủi ro hơn vì có thời gian vay tương đối ngắn (từ 12 tháng trở xuống). Mặc

khác, việc kiểm tra sau khi cho vay cũng thuận tiện và dễ theo dõi quản lý, do

đó ngân hàng sẽ gặp ít rủi ro hơn là cho vay xây dựng nhà xưởng, mua sắm tài

sản cố định.

 Tài sản thế chấp: Khi ra quyết định cho vay, hầu hết các ngân hàng đều dựa

trên đánh giá kết hợp giữa tài sản thế chấp và năng lực tín dụng của người đi

vay. Việc cho vay dựa trên tài thế chấp nhằm tạo độ an toàn cho ngân hàng khi

khách hàng không còn khả năng trả nợ. Trong nghiên cứu của Shubha (2013)

cho thấy tài sản đảm bảo có tác động đến quyết định cho vay của ngân hàng,

bởi tài sản đảm bảo mạnh sẽ an toàn cho ngân hàng hơn khi có khách hàng gặp

khó khăn về kinh tế.

 Các yếu tố liên quan đến đặc điểm của ngân hàng

 Thời gian cấp tín dụng: thời gian cấp tín dụng càng dài thường càng chặt

chẽ nên rủi ro cho vay thấp vì các cán bộ tín dụng có thời gian phân tích và

phán đoán đúng năng lực trả nợ của khách hàng, dự báo tốt tình hình thị

trường trong tương lai.

 Định giá độc lập: Trong thực tế hiện nay, nhằm đảm bảo giá trị thế chấp

của tài sản và hạn chế rủi ro trong việc định giá, thường ngân hàng sẽ thuê

công ty thẩm dịnh giá độc lập để dùng làm cơ sở tham khảo thêm và kết

hợp với việc tự định giá của ngân hàng để ra quyết định cuối cùng về giá trị

tài sản thế chấp của doanh nghiệp. Điều này sẽ hạn chế bớt những rủi ro do

chủ quan và đảm bảo một cách công bằng tương đối giá trị tài sản mà

doanh nghiệp thế chấp vay vốn tại ngân hàng.

 Trình độ chuyên môn: Trình độ học vấn vừa có tác động đến khả năng

hiểu biết trong công việc, vừa có khả năng nắm bắt thông tin và phán đoán

khả năng trả nợ của mỗi người. Theo kết quả khảo sát của Shubha (2013)

12

những người có trình độ học vấn tốt hơn thường cho các khách hàng vay ít

rủi ro hơn

 Kiểm tra sau cho vay: Số lần kiểm tra, giám sát có tương quan nghịch với

rủi ro tín dụng. Khi việc kiểm tra, giám sát chặt chẽ sẽ đảm bảo cho việc

khách hàng sử dụng tiền vay đúng mục đích, từ đó tạo ra thu nhập để trả nợ

theo như phương án vay vốn, việc ngân hàng mà trực tiếp là cán bộ tín

dụng sâu sát với khách hàng sẽ giúp cho việc đôn đốc, thu nợ và xử lý các

tình huống ngoài dự kiến một cách kịp thời.

 Các yếu tố liên quan đến doanh nghiệp vay

 Số năm hoạt động : Doanh nghiệp có thời gian hoạt động càng dài thì việc

phân tích năng lực kinh doanh và hiệu quả trong phương án kinh doanh

càng có cơ sở đánh giá và khả năng xảy ra rủi ro càng ít

 Vốn chủ sở hữu : Vốn chủ sở hữu là cơ sở để ngân hàng xác định quy mô

doanh nghiệp và số tiền vay cần thiết phù hợp với từng phương án mà

doanh nghiệp xây dựng. Quy mô nguồn vốn này càng lớn càng có cơ sở để

xác định tính hợp lý tương đối của vốn vay và những rủi ro có thể xảy ra sẽ

thấp hơn.

 Lợi nhuận trước thuế : lợi nhuận là một trong những cơ sở để ngân hàng

phân tích tình hình hoạt động và đánh giá khả năng tài chính của doanh

nghiệp trong việc thanh toán nợ vay cho ngân hàng, và cũng là cơ sở chấm

điểm xếp hạng tín dụng cho doanh nghiệp. Lợi nhuận trước thuế càng cao

thì rủi ro trong thanh toán nợ càng giảm vì doanh nghiệp làm ăn hiệu quả,

có khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn, lợi nhuận có quan hệ nghịch

chiều với rủi ro. Kết quả nghiên cứu của Shubha (2011) cũng chỉ ra rằng rủi

ro tín dụng giảm khi thu nhập tăng

 Ngành nghề lĩnh vực kinh doanh : Các ngành nghề chủ yếu của doanh

nghiệp là sản xuất, thượng mại, dịch vụ …Các doanh nghiệp sản xuất thì

nhu cầu vốn rất cao nhưng lại có khả năng thanh toán cao vì họ có thể sản

xuất được các hàng hóa và dịch vụ từ các khoản vay, đồng thời các hàng

hóa dịch vụ này có thể bán để trả nợ vay dễ dành hơn các doanh nghiệp

khác, dẫn tới rủi ro tín dụng thấp hơn.

13

CHƯƠNG III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Phương pháp nghiên cứu

3.1.1. Quy trình nghiên cứu

_ Xác định các vấn đề nghiên cứu

_ Xác định dữ liệu thứ cấp bên trong hoặc bên ngoài

_ Thu thập và xử lý số liệu trên phần mềm SPSS và EXCEL

_ Tiến hành nghiên cứu các biến để xác định mối tương quan giữa các biến

_ Phân tích kết quả nghiên cứu và nhận xét

3.1.2. Phương pháp nghiên cứu

Trong nghiên cứu này phần mềm được sử dụng: phần mềm SPSS và phần mềm EXCEL.

Dùng phương pháp hồi quy đa biến và chạy hồi quy trên phần mềm SPSS để phân

tích mô tả, kiểm định sự phù hợp các biến, kiểm định đa cộng tuyến, kiểm định tự tương

quan để đánh giá, phân tích, nhận định về các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng doanh

nghiệp tại ngân hàng TMCP Đông Nam Á.

Bài luận còn dựa theo một số mô hình nghiên cứu trước:

 Mô hình nghiên cứu của nước ngoài: Vấn đề rủi ro trong hoạt động cho vay rất

được các nhà nghiên cứu và làm chính sách ở cả trong và ngoài nước quan tâm. Các

nghiên cứu điển hình ở nước ngoài gồm có Steenackers và Goovaerts (1989), Jacobson

và Roszbach (2003), Ozdemir and Boran (2004), Kocenda và Vojtek (2009) và Shubha

(2013). Steenackers và Goovaerts (1989) sử dụng bộ dữ liệu cá nhân vay vốn của các

công ty Bỉ từ tháng 11 năm 1984 đến tháng 12 năm 1986 để nghiên cứu rủi ro cho vay.

Họ kết luận rằng các nhân tố như tuổi, nơi cư trú và làm việc, thời gian cho vay,

quận/huyện, nghề nghiệp, điện thoại sở hữu, làm việc tại khu vực công hay không, thu

nhập hàng tháng và sở hữu nhà ở là các nhân tố chính tác động đến hành vi trả nợ.

Jacobson và Roszbach (2003) đã nghiên cứu rủi ro cho vay bằng cách sử dụng mô hình

chấm điểm tín dụng cho các khoản vay tiêu dùng tại Thụy Điển từ tháng 9 năm 1994 đến

tháng 8 năm 1995. Họ chỉ ra rằng thu nhập, tuổi tác, sự thay đổi trong thu nhập hàng năm

và số lượng khoản vay tín chấp có tác động đáng kể đến việc thanh toán có đúng hạn hay

không. Ozdemir and Boran (2004) nghiên cứu mối quan hệ giữa khả năng thanh toán nợ

của khách hàng tiêu dùng với một số biến về nhân khẩu học và tài chính bằng cách sử

dụng 500 hồ sơ khách hàng cá nhân của một trong những ngân hàng tư nhân lớn nhất tại

Thổ Nhĩ Kỳ. Kết quả nghiên cứu cho thấy biến tài chính của khách hàng có ảnh hưởng

14

đáng kể đến việc thanh toán nợ vay. Điều này cho thấy các ngân hàng cần điều chỉnh

biến tài chính thích hợp nhằm giảm thiểu rủi ro tín dụng. Kocenda và Vojtek (2009) chỉ

ra rằng các biến được xem là có tác động đến rủi ro thanh toán không đúng hạn bao gồm

số lượng nguồn thu nhập của người vay, trình độ học vấn, tình trạng hôn nhân, mục đích

của khoản vay, và thời gian giao dịch tài khoản với ngân hàng. Shubha (2013) nghiên cứu

vấn đề này tại Ấn Độ cho 300 hồ sơ vay của khách hàng cá nhân của ngân hàng thuộc

khu vực công và lập luận rằng các biến tài chính chứ không phải đặc điểm nhân khẩu học

tác động đến việc thanh toán của khách hàng.

 Mô hình nghiên cứu trong nước: Điển hình có các tác giả Trương Đông Lộc và

Nguyễn Thị Tuyết (2011), và Đặng Thi Thanh Thảo (2014). Trương Đông Lộc và

Nguyễn Thị Tuyết (2011) sử dụng 438 hồ sơ vay của khách hàng cá nhân, doanh nghiệp

tại VCB Cần Thơ và tiến hành khảo sát hồ sơ tín dụng để thu thập số liệu và thông tin cần

thiết. Kết quả nghiên cứu cho thấy các biến khả năng tài chính của khách hàng vay, sử

dụng vốn vay, kinh nghiệm của cán bộ tín dụng, đa dạng hóa hoạt động kinh doanh, kiểm

tra, giám sát khoản vay là có ảnh hưởng đến mức độ rủi ro tín dụng. Điều đó chứng tỏ cả

Ngân hàng và Khách hàng đều có ảnh hưởng đến việc thanh toán các khoản cấp tín dụng

có đúng hạn hay không. (Đặng Thi Thanh Thảo 2014) sử dụng kết quả khảo sát từ hồ sơ

tín dụng của 300 khoản vay cá nhân tại VPBank chi nhánh TP.HCM. Kết quả nghiên cứu

cho thấy có 05 yếu tố tác động đến thanh toán nợ trễ hẹn như lãi suất, mục đích của

khoản vay, trình độ học vấn, hôn nhân và kiểm tra sau cho vay, trong đó yếu tố lãi suất có

ảnh hưởng nhiều nhất.

3.2. Mô hình nghiên cứu

Dựa theo mô hình nghiên cứu của các giả như Steenackers và Goovaerts (1989),

Ozdemir and Boran (2004), Kocenda và Vojtek (2009) và Shubha (2013), ta có được mô

hình nghiên cứu sau:

Y = α + βX + ε

15

Bảng 3.1: Mô tả các biến và kỳ vọng dấu của mô hình hồi quy

Biến Tên biến Giải thích Đơn vị Kỳ vọng

Đặc điểm khoản vay

X1 Số tiền vay Logarit của số tiền cho khách hàng vay Triệu +/-

đồng

X2 Thời gian vay Khoản thời gian mà toàn bộ khoản vay Tháng +

phải được hoàn trả hết

%/ X3 Lãi suất Lãi suất của khoản vay +

năm

X4 Mục đích của Vay bổ sung vốn lưu động nhận giá trị -

khoản vay “1”, vay xây dựng mua sắm tài sản cố

định nhận giá trị “0”

X5 Tài sản thế Biến giả nhận giá trị = “1” nếu tài sản thế -

chấp chấp là bất động sản, và nhận giá trị = “0”

nếu là động sản.

Đặc điểm ngân hàng vay

X6 Thời gian Khoản thời gian hoàn thành thủ tục cấp tín Ngày -

cấp tín dụng dụng của ngân hàng

X7 Định giá độc Thuê công ty thẩm định giá độc lập, đảm -

lập bảo giá trị tài sản dùng làm thế chấp nhận

giá trị “1”, nhận giá trị “0” nếu không thuê

công ty thẩm định giá độc lập.

X8 Trình độ Là trình độ học vấn của cán bộ tín dụng, sẽ -

chuyên môn phân chia theo cấp bậc từ đại học và sau đại

học. Biến đại học nhận giá trị “1”, biến sau

đại học nhận giá trị “0”

X9 Kiểm tra sau Tổng số lần kiểm tra của cán bộ tín dụng Lần -

cho vay trước khi khoản vay chuyển sang nợ xấu

Đặc điểm doanh nghiệp vay

X10 Số năm hoạt Là khoản thời gian mà doanh nghiệp thành Năm -

động lập và hoạt động

16

X11 Vốn chủ sở Logarit của số tiền mà doanh nghiệp đăng Triệu -

hữu ký kinh doanh khi mới thành lập. đồng

X12 Lợi nhuận Logarit của số tiền lợi nhuận Triệu -

trước thuế đồng/

năm

X13 Ngành nghề Sản xuất nhận giá trị “1”, thương mại dịch -

lĩnh vực kinh vụ nhận giá trị “0”.

doanh

Biến phụ thuộc

Y Mức độ rủi Biến phụ thuộc (biến mức độ rủi ro của

ro của khoản khoản vay), là trong quá trình thanh toán

vay khoản vay có đúng hạn hay không. Là biến

giả, nhận giá trị 0 nếu nợ thuộc nhóm 1, 2

(phân loại nợ theo Quyết định

493/2005/QĐ-NHNN), giá trị 1 nếu thuộc

nhóm 3, 4, 5.

 Biến phụ thuộc Y = mức độ rủi ro của khoản vay

 Biến độc lập X1 = Số tiền cho vay: X1 có tác động đồng biến với Y ( biến phụ

thuộc) tức là Nếu số tiền vay càng lớn thì người đi vay có xu hướng trì hoãn hay

tìm cách chiếm đoạt khoản vay này hay rơi vào cảnh nợ nần chồng chất, dẫn tới

khả năng thanh toán thấp.

 Biến độc lập X2 = Thời gian cho vay: X2 có tác đồng biến với Y( biến phụ

thuộc) có nghĩa là thời gian vay càng dài càng có rủi ro tín dụng cao.

 Biến độc lập X3 = Lãi suất cho vay: X3 có tác động đồng biến với Y. Các ngân

hàng thường đưa ra mức lãi suất cao cho các khách hàng có rủi ro cao và khách

hàng có rủi ro cao thường chấp nhận một mức lãi suất cao hơn

 Biến độc lập X4 = Mục đích khoản vay : X4 có tác dụng nghịch biến với Y

 Biến độc lập X5 = tài sản thế chấp : X5 có tác dụng nghịch biến với . Việc cho

vay dựa trên tài thế chấp nhằm tạo độ an toàn cho ngân hàng khi khách hàng

không còn khả năng trả nợ.

17

 Biến độc lập X6 = thời gian cấp tín dụng: X6 có tác dụng nghịch biến với Y .

tức là thời gian cấp tín dụng càng dài thường càng chặt chẽ nên rủi ro cho vay thấp

vì các cán bộ tín dụng có thời gian phân tích và phán đoán đúng năng lực trả nợ

của khách hàng, dự báo tốt tình hình thị trường trong tương lai.

 Biến độc lập X7 = Thẩm định độc lập X7 có tác dụng nghịch biến với y nhằm

đảm bảo giá trị thế chấp của tài sản và hạn chế rủi ro trong việc định giá, thường

ngân hàng sẽ thuê công ty thẩm định giá độc lập để dùng làm cơ sở tham khảo

thêm và kết hợp với việc tự định giá của ngân hàng để ra quyết định cuối cùng về

giá trị tài sản thế chấp của doanh nghiệp. Điều này sẽ hạn chế bớt những rủi ro do

chủ quan và đảm bảo một cách công bằng tương đối giá trị tài sản mà doanh

nghiệp thế chấp vay vốn tại ngân hàng.

 Biến độc lập X8 = trình độ học vấn: X8 có tác dụng nghịch biến với y . trình độ

học vấn có tác động đến khả năng hiểu biết trong công việc, vừa có khả năng nắm

bắt thông tin và phán đoán khả năng trả nợ của mỗi người. Theo kết quả khảo sát

của Shubha (2013) những người có trình độ học vấn tốt hơn thường cho các khách

hàng vay ít rủi ro hơn.

 Biến độc lập X9 = kiểm tra sau cho vay X8 có tác dụng nghịch biến với y. Số

lần kiểm tra, giám sát có tương quan nghịch với rủi ro tín dụng. Khi việc kiểm tra,

giám sát chặt chẽ sẽ đảm bảo cho việc khách hàng sử dụng tiền vay đúng mục

đích, từ đó tạo ra thu nhập để trả nợ theo như phương án vay vốn, việc ngân hàng

mà trực tiếp là cán bộ tín dụng sâu sát với khách hàng sẽ giúp cho việc đôn đốc,

thu nợ và xử lý các tình huống ngoài dự kiến một cách kịp thời.

 Biến độc lập X10 = thời gian hoạt động: thời gian hoạt động tương quan nghịch

biến với rủi ro tín dụng. Doanh nghiệp có thời gian hoạt động càng dài thì việc

phân tích năng lực kinh doanh và hiệu quả trong phương án kinh doanh càng có cơ

sở đánh giá và khả năng xảy ra rủi ro càng ít.

 Biến độc lập X11 = vốn chủ sở hữu : X11 có tương quan nghịch với biến phụ

thuộc Y. Quy mô nguồn vốn này càng lớn càng có cơ sở để xác định tính hợp lý

tương đối của vốn vay và những rủi ro có thể xảy ra sẽ thấp hơn.

 Biến độc lập X12 = lợi nhuận trước thuế: X12 là một trong những cơ sở để ngân

hàng phân tích tình hình hoạt động và đánh giá khả năng tài chính của doanh

nghiệp trong việc thanh toán nợ vay cho ngân hàng, và cũng là cơ sở chấm điểm

18

xếp hạng tín dụng cho doanh nghiệp. Lợi nhuận trước thuế càng cao thì rủi ro

trong thanh toán nợ càng giảm vì doanh nghiệp làm ăn hiệu quả, có khả năng

thanh toán các khoản nợ đến hạn, lợi nhuận có quan hệ nghịch chiều với rủi ro.

 Biến độc lập X13 = ngành nghề lĩnh vực kinh doanh : X13 có tương quan

nghịch biến với biến phụ thuộc Y.

3.3. Dữ liệu nghiên cứu

3.3.1. Nguồn dữ liệu

Nguồn dữ liệu trong bài luận được lấy từ 100 bộ hồ sơ vay vốn của khách hàng

doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP Đông Nam Á – Chi nhánh Tân Bình từ năm

2010 đến 2015

3.3.2. Cách lấy dữ liệu

Bài luận dựa trên 2 cách lấy dữ liệu chính :

 Thu thập số liệu thực tế liên quan đến đặc hồ sơ vay và đặc điểm của doanh

nghiệp từ 100 bộ hồ sơ vay vốn của doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP

Đông Nam Á – Chi nhánh Tân Bình từ năm 2010 đến 2015.

 Thu thập dữ liệu liên quan đến đặc điểm ngân hàng bằng cách phỏng vấn

trực tiếp các chuyên viên, cán bộ tín dụng về hồ sơ mà họ trực tiếp phụ

trách.

3.3.3. Mẫu nghiên cứu

Bài luận lấy ngẫu nhiên 100 bộ hồ sơ vay vốn của khách hàng doanh nghiệp tại

ngân hàng TMCP Đông Nam Á – Chi nhánh Tân Bình năm 2010 đến năm 2015.

19

CHƯƠNG IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.1. Phân tích thống kê mô tả

Biến phụ thuộc: mức độ rủi ro của khoản vay

Các biến độc lập: số tiền vay, thời gian vay, lãi suất, mục đích của khoản vay, tài sản thế

chấp, thời gian cấp tín dụng, định giá độc lập, trình độ chuyên môn, kiểm tra sau cho vay,

số năm hoạt động, vốn chủ sở hữu, lợi nhuận trước thuế, ngành nghề lĩnh vực.

Bảng 4.1: Bảng thống kê mô tả các biến

Descriptive Statistics

N Minimum Maximum Mean Std. Deviation

8.176 11.825 8.82799 .457607 số tiền vay 100

thời gian vay ( 12.0 60.0 43.570 14.6165 100 tháng)

7.0 11.0 7.787 .7267 lãi suất(%) 100

1.0 10.0 5.200 2.3006 số năm hoạt động 100

8.054 10.699 9.28480 .509018 vốn chủ sở hữu 100

7.978 9.796 8.65786 .454311 lợi nhuận trước thuế 100

mục đích của khoản 100 1 .40 .492 0 vay

Tài sản thế chấp 100 1 .38 .488 0

ngành nghề lĩnh 100 1 .38 .488 0 vực

rủi ro của khoản 100 1 .56 .499 0 vay

thời hạn cấp tín 100 8 8.00 .000 8 dụng

định giá độc lập 100 1 1.00 .000 1

trình độ chuyên 100 1 1.00 .000 1 môn

20

kiểm tra sau cho 100 0 0 .00 .000 vay

( nguồn từ bảng kết quả thống kê)

Valid N (listwise) 100

 Số tiền vay: Các khoản vay của có bình quân của doanh nghiệp là 8.82799 và độ

Dữ liệu gồm 100 mẫu

lệch chuẩn là 0.457576. khoản vay cao nhất là 11.825 tức 669.072.000.000 VND

thuộc về công ty An Thịnh và khoản cho vay nhỏ nhất là 8.176 tức 150.000.000

VND thuộc về công ty Thanh Long.

 Thời gian vay: Thời gian vay ngắn nhất là 12 tháng và dài nhất là 60 tháng. Trung

bình của thời gian vay là 43.570 tháng và độ lệch chuẩn là 14.6165.

 Lãi suất vay: Lãi suất vay thấp nhất là 7% và cao nhất là 11% của công ty Thanh

Phong. Bình quân lãi suất vay là 7.787% và độ lệch chuẩn là 0.7267.

 Số năm hoạt động: Số năm hoạt động thấp nhất là 1 năm là các công ty Mắt

Vàng, Thuận Phát, Lê Hà Việt và Đức Thành trong khi đó số năm hoạt động cao

nhất là 10 năm. Trung bình của số năm hoạt động là 5.2 năm và độ lệch chuẩn là

2.3006

 Vốn chủ sở hữu: Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp ít nhất là 8.054 xấp xỉ

113.450.000 VND thuộc về công ty Quỳnh Trâm và vốn chủ sở lớn nhất là 10.699

tức 50.000.000.000 VND thuộc về công ty Hưng Liên. Trung bình vốn chủ sở hữu

của các doanh nghiệp là 9.28480 và độ lệch chuẩn là 0.509018.

 Lợi nhuận trước thuế: Lợi nhuận trước thuế thấp nhất là 7.978 tức ~ 94.000.000

VND thuộc về công ty Keli và lợi nhuân trước thuế cao nhất là 9.796 tương đương

620.000.000 VND thuộc về công ty Nhựa Sài Gòn. Bình quân lợi nhuận trước

thuế là 8.65786 và độ lệch chuẩn là 0.45431.

 Mục đích khoản vay: Doanh nghiệp vay vốn chủ yếu để bổ xung vốn lưu động và

mua xe ô tô. Giá trị trung bình của mục đích khoản vay là 0.40 tức có 40% doanh

nghiệp vay vốn để bổ sung nguồn vốn kinh doanh và 60 doanh nghiệp vay để mua

xe ô tô. Độ lệch chuẩn là 0.492.

 Tài sản thế chấp: Tài sản thế chấp của các doanh nghiệp chủ yếu là bất động sản

và động sản. Giá trị trung bình của tài sản thế chấp là 0.38 tức có 38% doanh

21

nghiệp thế chấp bằng bất động sản khi đi vay và 62% doanh nghiệp còn lại thế

chấp bằng động sản. Độ lệch chuẩn là 0.488.

 Ngành nghề lĩnh vực: Ngành nghề lịch vực chủ yếu chia làm 2 mảng đó là sản

xuất và thương mại, dịch vụ. Giá trị trung bình của ngành nghề lĩnh vực là 0.38

tức có 38% doanh nghiệp thuộc lĩnh vực sản xuất và 68% doanh nghiệp còn lại

thuộc lĩnh vực thương mại va dịch vụ. Độ lệch chuẩn là 0.488.

 Rủi ro của khoản vay: Giá trị trung bình rủi ro của khoản vay là 0.56 tức có 56%

hồ sơ vay đang trong tình trạng nợ xấu và 45% hồ sơ còn lại nằm trong thời hạn

vay. Độ lệch chuẩn là 0.499.

4.2. Thực hiện mô hình hồi quy

Bảng 4.2: bảng kết quả mô hình hồi quy

Warnings

For models with dependent variable rủi ro của khoản vay , the following variables are

constants or have missing correlations: thời hạn cấp tín dụng, định giá độc lập, trình độ

chuyên môn, kiểm tra sau cho vay. They will be deleted from the analysis.

22

Variables Entered/Removeda

Mode Variables Variables

Entered Removed Method l

ngành nghề 1

lĩnh vực ,

thời gian

vay (

tháng), số

năm hoạt

động, lợi

nhuận trước

thuế, số tiền . Enter

vay , vốn

chủ sở hữu,

tài sản thế

chấp, lãi

suất(%),

mục đích

của khoản vayb

a. Dependent Variable: rủi ro của khoản vay

b. All requested variables entered.

23

Model Summaryb

Adjusted R Std. Error of the

Model R R Square Square Estimate Durbin-Watson

1 .882a .778 .756 .247 1.982

a. Predictors: (Constant), ngành nghề lĩnh vực , thời gian vay ( tháng), số năm hoạt động, lợi

nhuận trước thuế, số tiền vay , vốn chủ sở hữu, tài sản thế chấp, lãi suất(%), mục đích của

khoản vay

b. Dependent Variable: rủi ro của khoản vay

ANOVAa

Model Sum of Squares df Mean Square F Sig.

1 Regression 19.169 9 2.130 35.033 .000b

Residual 5.471 90 .061

Total 24.640 99

a. Dependent Variable: rủi ro của khoản vay

b. Predictors: (Constant), ngành nghề lĩnh vực , thời gian vay ( tháng), số năm hoạt động, lợi

nhuận trước thuế, số tiền vay , vốn chủ sở hữu, tài sản thế chấp, lãi suất(%), mục đích của

khoản vay

Coefficientsa

Standardi

zed

Collinearity Unstandardized Coefficie

Statistics Coefficients nts

Tolera Std.

Model B Beta t Sig. nce VIF Error

1 (Constant) 2.063 1.027 2.009 .047

số tiền vay .251 .061 .230 4.145 .000 .798 1.253

24

thời gian vay ( .013 .002 .387 5.996 .000 .591 1.691 tháng)

lãi suất(%) .027 .039 .040 .697 .488 .755 1.324

số năm hoạt .039 .011 .180 3.463 .001 .914 1.094 động

vốn chủ sở hữu -.179 .055 -.183 -3.236 .002 .771 1.298

lợi nhuận trước -.331 .062 -.302 -5.368 .000 .781 1.281 thuế

mục đích của -.211 .090 -.208 -2.338 .022 .311 3.213 khoản vay

Tài sản thế chấp -.249 .086 -.243 -2.883 .005 .346 2.888

ngành nghề lĩnh .003 .053 .003 .057 .955 .908 1.101 vực

a. Dependent Variable: rủi ro của khoản vay

Collinearity Diagnosticsa

Variance Proportions

Conditi on Index

Mod el 1 D i m e ns io n 1

Eigenv alue 1.000 8.045 2.797 1.029 3.751 .572 7.351 .149 .132 7.808 .062 11.381 .006 36.481 .003 48.834 .002 68.976 (Con stant) .00 .00 .00 .00 .00 .00 .00 .00 .00 thời gian vay ( tháng) .00 .00 .00 .04 .02 .63 .10 .00 .09 lãi suất( %) .00 .00 .00 .00 .00 .01 .73 .02 .09 số năm hoạt động .00 .00 .00 .83 .01 .06 .05 .02 .01 vốn chủ sở hữu .00 .00 .00 .00 .00 .00 .01 .46 .00 số tiền vay .00 .00 .00 .00 .00 .00 .01 .05 .87 mụ c đíc h của kho ản vay .00 .07 .01 .00 .62 .22 .01 .06 .00 lợi nhuậ n trướ c thuế .00 .00 .00 .00 .00 .00 .08 .14 .33 ngà nh ngh ề lĩnh vực .00 .00 .92 .01 .01 .00 .00 .05 .00 tài sản thế chấ p .00 .09 .00 .01 .81 .02 .01 .01 .00

.000 133.593 .99 .07 .11 .15 .00 .52 .45 .01 .05 .00 2 3 4 5 6 7 8 9 1 0

25

a. Dependent Variable: rủi ro của khoản vay

Residuals Statisticsa

Minimum Maximum Mean Std. Deviation N

Predicted Value -.31 1.41 .56 .440 100

Residual -.506 .644 .000 .235 100

Std. Predicted -1.982 1.942 .000 1.000 100 Value

Std. Residual -2.052 2.612 .000 .953 100

a. Dependent Variable: rủi ro của khoản vay

Biểu đồ 4.1: Biểu đồ tần số của phần dư chuẩn

( nguồn từ bảng kết quả hồi quy)

26

Biểu đồ 4.2: Biểu đồ P – P plot của hôi quy phần dư chuẩn hóa

4.3. Kiểm định mô hình nghiên cứu

Qua kết quả hồi quy đã có 4 biến độc lập không được đưa vào mô hình để kiểm

định đó là các biến: thời gian cấp tín dụng, định giá độc lập và trình độ chuyên môn,

kiểm tra sau cho vay.

Theo như kết quả hồi quy thì giá trị durbin watson có d = 1.982 nằm trong khoảng

1,6 – 2,6 nên mô hình không bị hiện tượng tự tương quan.

Giá trị VIF < 10 nên mô hình không bị hiện tượng đa cộng tuyến.

Dựa vào kết qủa hồi quy ta loại được 3 biến độc lập là: lãi suất, ngành nghề lĩnh vực

và mục đích sử dụng vì SIG >0.05

Dựa vào mô hình hồi quy ở trên ta dễ dàng thấy được R2 R square = 0.778 kết quả

này cho ta biết 77,8% sự biến thiên của rủi ro tín dụng được giải thích bởi các biến: số

tiền vay, thời hạn vay, tài sản thế chấp, số năm hoạt động, vốn chủ sở hữu, lợi nhuận

trước thuế.

27

Dựa vào mô hình ta thấy được Adjusted R Square = 0.756, kết quả này cũng cho

biết 75,6% biến thiên trong biến phụ thuộc rủi ro tín dụng được giải thích bởi các biến

độc lập trong nghiên cứu. Việc dùng thêm hệ số xác định hiệu chỉnh để xem mô hình hồi quy có bị thổi phồng lên qua hệ số xác định R2 hay không, bởi vì Hệ số xác định R2 sẽ

tăng khi đưa thêm biến độc lập vào mô hình, cho nên dùng Hệ số xác định hiệu chỉnh sẽ

an toàn hơn khi đánh giá độ phù hợp của mô hình.

Kiểm định phương sai của phần dư: Phương sai của phần dư được thể hiện trên đồ

thị của phần dư chuẩn hóa theo giá trị dự báo của biến phụ thuộc kết quả đã được chuẩn

hóa. Theo quan sát trên biểu đồ 4.2 ta thấy các phần dư phân tán ngẫu nhiên quanh trục 0 (tức quanh giá trị trung bình của phần dư) trong 1 phạm vi không đổi. Điều này có nghĩa

là phương sai của phần dư là không đổi.

Biểu đồ Histrogram trong biểu đồ 4.1 cho ta thấy trong mô hình hồi quy có kết quả

độ lệch chuẩn = 0,953 và phân phối chuẩn của phần dư (mean) = 0. Vì vậy, xác định

phần dư có phân phối chuẩn được chấp nhận.

4.4. Phân tích kết quả hồi quy

Bảng 4.3 : Kết qủa phân tích sự ảnh hưởng của các yếu tố đến rủi ro tín dụng tại

ngân hàng TMCP Đông Nam Á

Kết quả nghiên cứu Stt Các yếu tố ảnh hưởng Kỳ vọng

1 + Số tiền vay +\-

+ 2 Thời gian vay +

K 3 Lãi suất vay +

K 4 Mục đích vay -

- 5 Tài sản thế chấp -

K 6 Tời gian cấp tín dụng -

K 7 Định giá độc lập -

K 8 Trình độ chuyên môn -

K 9 Kiểm tra sau cho vay -

28

+ 10 Số năm hoạt động -

- 11 Vốn chủ sở hữu -

- 12 Lợi nhuận trước thuế -

K 13 Lĩnh vực kinh doanh -

Chú thích : đồng biến (+), nghịch biến (-) và không ảnh hưởng (K)

( nguồn từ bảng kết quả hồi quy)

Phương trình hồi quy sẽ có βo = 0 cho biết trong điều kiện các yếu tố khác không đổi thì

rủi ro tín dụng là 0

 Số tiền vay:

Hệ số βcủa số tiền vay trong bảng hồi quy là 0.230 tức là số tiền vay có mối

tương quan thuận đối với rủi ro tín dụng của doanh nghiệp, nghĩa là khi khoản tiền

vay càng lớn thì doanh nghiệp có rủi ro tín dụng càng cao, còn ngược lại khi

khoản tiền vay của doanh nghiệp thấp thì rủi ro tín dụng cũng thấp theo. Trong

điều kiện các yếu tố khác không đổi khi số tiền vay tăng lên 1 đơn vị thì rủi ro tín

dụng sẽ tăng lên 0.230 đơn vị ( đồng biến).

 Thời gian vay:

Hệ số βcủa thời gian vay trong bảng hồi quy là 0.387 tức là thời gian vay có mối

tương quan thuận đối với rủi ro tín dụng của doanh nghiệp, nghĩa là khi khoản thời

gian vay càng dài thì doanh nghiệp có rủi ro tín dụng càng cao, còn ngược lại khi

thời gian vay của doanh nghiệp ngắn thì rủi ro tín dụng cũng thấp theo. Trong điều

kiện các yếu tố khác không đổi khi thời gian vay tăng lên 1 đơn vị thì rủi ro tín

dụng sẽ tăng lên 0.387 đơn vị ( đồng biến).

 Số năm hoạt động

Hệ số βsố năm hoạt động trong bảng hồi quy là 0.180 tức là số năm hoạt động có

mối tương quan thuận đối với rủi ro tín dụng của doanh nghiệp, nghĩa là khi số

năm hoạt động càng dài thì doanh nghiệp có rủi ro tín dụng càng cao, còn ngược

lại khi số năm hoạt động của doanh nghiệp ngắn thì rủi ro tín dụng cũng thấp theo.

Trong yếu tố số năm hoạt động của doanh nghiệp khi hồi quy có xu hướng ngược

dấu so với kỳ vọng. Vì khi doanh nghiệp có số năm hoạt động càng lớn thì doanh

nghiệp sẽ dựa vào uy tín cũng như số năm kinh doanh của mình trong lịch vực và

29

vay với số tiền cao hơn nhiều so với những doanh nghiệp khác. Chính vì vậy mà

số năm hoạt động biến thiên đồng biến đối với rủi ro tín dụng. Trong điều kiện các

yếu tố khác không đổi khi số năm hoạt động tăng lên 1 đơn vị thì rủi ro tín dụng sẽ

tăng lên là 0.180 đơn vị ( đồng biến).

 Vốn chủ sở hữu:

Hệ số βcủa vốn chủ sở hữu trong bảng hồi quy là -0.183 tức là vốn chủ sở hữu có

mối tương quan nghịch đối với rủi ro tín dụng của doanh nghiệp, nghĩa là khi vốn

chủ sở hữu càng lớn thì doanh nghiệp có rủi ro tín dụng càng thấp, và ngược lại

khi vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp thấp thì rủi ro tín dụng sẽ cao. Trong điều

kiện các yếu tố khác không đổi khi vốn chủ sở hữu tăng lên 1 đơn vị thì rủi ro tín

dụng sẽ giảm xuống 0.183 đơn vị (ngịch biến).

 Lợi nhuận trước thuế:

Hệ số βcủa lợi nhuận trước thuế trong bảng hồi quy là -0.302 tức là lợi nhuận

trước thuế có mối tương quan nghịch đối với rủi ro tín dụng của doanh nghiệp,

nghĩa là lợi nhuận trước thuế càng lớn thì doanh nghiệp có rủi ro tín dụng càng

thấp, và ngược lại khi vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp thấp thì rủi ro tín dụng sẽ

cao. Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi khi vốn chủ sở hữu tăng lên 1 đơn

vị thì rủi ro tín dụng sẽ giảm xuống 0.302 đơn vị (ngịch biến).

 Tài sản thế chấp:

Hệ số βcủa tài sản thế chấp trong bảng hồi quy -0.234 tức là tài sản thế chấp có

mối tương quan nghịch đối với rủi ro tín dụng của doanh nghiệp. Trong điều kiện

các yếu tố khác không đổi khi mục đích khoản vay tăng lên 1 đơn vị thì rủi ro tín

dụng sẽ giảm giảm xuống 0.243 đơn vị (ngịch biến).

Kết quả hồi quy cũng cho thấy rằng số tiền vay càng lớn với thời gian vay càng dài,

càng làm cho rủi ro cho vay tăng lên. Điều này phản ảnh một thực tế ở Việt Nam nói

chung và TP.HCM nói riêng, những người vay nhiều hơn với thời gian dài hơn thường

muốn trì hoãn hay trốn tránh việc trả nợ, rơi vào cảnh nợ nần, mất khả năng thanh toán.

Kết quả này cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu của Dinh và Kleimeier (2007).

Bên cạn đó biến vốn chủ sở hữu và lợi nhuận doanh nghiệp cũng có ý nghĩa thống

kê và có tác động tích cực đến rủi ro cho vay. Các ngân hàng dựa vào lợi nhuận doanh

nghiệp để phân tích và đánh giá tốt hơn khả năng tài chính của doanh nghiệp và là cơ sở

30

để xếp hạng tín nhiệm. Shuhba (2013) cho rằng lợi nhuận càng cao thì rủi ro thanh toán

nợ càng giảm vì doanh nghiệp có tiền để thanh toán các khoản nợ đến hạn.

Bên cạnh đó qua kết quả hồi quy ta còn thấy được biến tài sản thế chấp là một trong

những biến có tác động nghịch và mạnh mẽ nhất đến rủi ro cho vay. Tài sản thế chấp là

yếu tố quan trọng để ngân hàng làm cơ sở quyết định có cho doanh nghiệp vay hay không

vì đối với doanh nghiệp có tài sản đảm bảo khi đi vay khả năng trả được nợ cho ngân

hàng cao hơn nhiều so với doanh nghiệp không có tài sản đảm bảo. Điều này phản ảnh

thực trạng hiện nay các ngân hàng đều dựa trên tài sản thế chấp để ra quyết định cho vay

bởi vì các ngân hàng đều cho rằng dựa vào tài sản thế chấp để tạo độ an toàn cho ngân

hàng khi khách hàng không còn khả năng trả nợ. Kết quả này cũng phù hợp với kết quả

nghiên cứu của Shubha (2013). Shubha (2013) cho rằng tài sản đảm bảo có tác động đến

quyết định cho vay của ngân hàng, bởi lẽ nó giúp ngân hàng an toàn khi khách hàng gặp

khó khăn về kinh tế.

Mô hình hồi quy theo các biến độc lập:

Y = α + β1 X1+ β2 X2+ β3 X3+ β4 X4+ β5 X5+ β6 X6 +β7 X7+ β8 X8+ β9 X9+

β10 X10+ β11 X11+ β12 X12+ β13 X13

Theo kết quả hồi quy thì R-square = 0.778 kết quả này chứng tỏ rủi ro tín dụng phụ thuộc

77,8% vào các biến độc lập của mô hình. Với mức ý nghĩa 5% thì các biến độc lập có ý

nghĩa trong mô hình:

Y = 0.230X1+0.387X2 – 0.243 X5 + 0.180 X10- 0.183 X11 – 0.302 X12

31

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP

5.1. Kết luận

Qua kết quả phân tích các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến rủi ro tín dụng doanh

nghiệp của ngân hàng TMCP Đông Nam Á – Chi nhánh Tân Bình gồm có số tiền vay,

thời hạn vay, số năm hoạt động, vốn chủ sở hữu, lợi nhuận trước thuế và tài sản thế chấp.

trong đó số tiền vay, thời gian vay và số năm hoạt động có tác động đồng biến với rủi ro

của khoản vay và ngược lại, mục đích vay, tài sản thế chấp, vốn chủ sở hữu và lợi nhuận

trước thuế có quan hệ nghịch biến với rủi ro tín dụng của ngân hàng. Kết quả nghiên cứu

chỉ ra các điểm chính như sau. Thứ nhất, doanh nghiệp vay bổ sung vốn lưu động có khả

năng trả nợ cao hơn so với các mục tiêu vay khác. Thứ hai, cho vay kèm tài sản thế chấp,

cho vay với số lượng thấp và thời gian ngắn để nhằm giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng.

5.2. Các giải pháp nhằm giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng

Thứ nhất về thời gian vay: thời hạn cho vay ngắn, sát với thời gian của một vòng

quay vốn lưu động, trường hợp đối tác của doanh nghiệp trả nợ chậm hơn so với hợp

đồng kinh tế ban đầu làm cho doanh nghiệp không có nguồn trả nợ cho ngân hàng đúng

hạn, làm phát sinh nợ quá hạn. Mặt khác, thời hạn cho vay dài so với với nhu cầu kinh

doanh thực tế: thời hạn cho vay đối với mỗi lần giải ngân dài hơn thời gian của một vòng

quay vốn thực tế, dẫn đến khi nguồn tiền thu về thay vì trả nợ ngân hàng thì doanh

nghiệp lại sử dụng vào mục đích khác do đến hạn, có thể là tiếp tục đưa vào kinh doanh

hoặc sử dụng cho mục đích khác mà ngân hàng không thể kiểm soát được dẫn đến khi

khoản vay đến hạn trả, doanh nghiệp không thu hồi vốn về kịp, trong trường hợp này

khách hàng sử dụng vốn sai mục đích và khi đến hạn thanh toán thì dòng tiền lại đang

nằm ở mục đích đầu tư khác và khả năng trễ hạn thanh toán dẫn đến nợ quá hạn rất cao.

Như vậy thời hạn cho vay sẽ được xác định bằng thời gian thực hiện phương án kinh

doanh hoặc hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc thương mại, dịch vụ… cộng với thời

gian trả nợ. Theo kết quả nghiên cứu thì các ngân hàng TMCP này có thể lựa chọn loại

kỳ hạn ngắn (khả năng rủi ro ít hơn) và cơ cấu lại danh mục cho vay hợp lý nhằm đảm

bảo lợi nhuận cho ngân hàng đồng thời hạn chế những rủi ro phát sinh được dự báo trước.

Thứ hai về vốn chủ sở hũu và lợi nhuận trước thuế: khi thẩm định 1 doanh nghiệp,

cán bộ tín dụng nên chú ý thêm đến vốn chủ sở hữu và lợi nhuận trước thuế của doanh

32

nghiệp. Khi một doanh nghiệp có lợi nhuận cao thì khả năng trả nợ cũng sẽ cao hơn so

với những doanh nghiệp khác.

Thứ ba về tài sản thế chấp: tài sản thế chấp là nguồn trả nợ thứ hai nên việc thẩm

định kỹ tài sản đảm bảo sẽ giúp ích rất nhiều trong xử lý tài sản nếu doanh nghiệp không

trả được nợ. Hạn chế nhận tài sản đảm bảo là động sản đặc biệt là hàng hóa, cũng như các

khoản vay tín chấp. Việc định giá tài sản phải cập nhật thường xuyên theo giá thị trường,

trường hợp có biến động lớn về giá phải nhanh chóng đánh giá lại và có biện pháp thu

hồi bớt nợ hoặc yếu cầu doanh nghiệp bổ sung tài sản kịp thời, tránh gây tổn thất cho

ngân hàng. Đối với tài sản thế chấp của bên thứ ba, chỉ nhận tài sản của bên thứ ba là

thành viên doanh nghiệp và người có quan hệ ruột thịt với thành viên doanh nghiệp, cần

phải thông báo rõ về khoản vay, trình trạng khoản vay, tránh trình trạng bên thế chấp tài

sản không biết gì về khoản vay dẫn đến khó khăn khi xứ lý tài sản đám bảo. Để đảm bảo

giá trị tài sản thế chấp khách quan, trong việc xác định giá trị tài sản, căn cứ thêm cơ sở

pháp lý khác là thuê công ty thẩm định giá độc lập, chứng thư thẩm định giá này cũng là

một trong những luận cứ khẳng định việc xác định giá trị tài sản thế chấp của cán bộ tín

dụng là hợp lý. Tránh rủi ro do chủ quan, khách quan định giá quá cao hoặc quá thấp so

với giá trị thật của tài sản.

33

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Đặng Thị Thanh Thảo (2014). Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng của Ngan

hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vương – Chi nhánh TP. HCM. Luận văn thạc sỹ kinh tế,

Trường ĐH. Tôn Đức Thắng.

Dinh, T. H. T. & Kleimeier, S. (2007), “A Credit Scoring Model for Vietnam’s

Retail Banking Market”, International Review of Financial Analysis, 16(5), pp. 571-495.

Kocenda, E. & Vojtek, M. (2009), “Default Predictors and Credit Scoring Models

for Retail Banking”, CESifo Working Paper, 12(2862), p. 2862.

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2005), Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày

22/4/2005, Hà Nội.

Özdemir, Ö. and Boran, L (2004), “An Empirical Investigation on Consumer Credit

Default Risk”, Turkish Economic Association, 16(20), pp. 1-16.

Shubha B.N (2013), “Retail Credit Default Risk – An Empirical Study”,

International Journal of Management & Information Technology, 3(1), pp 94-101.

Steenackers, A. & Goovaerts, M. J. (1989), “A Credit Scoring Model for Personal

Loans”, Insurance: Mathematics and Economics, 8(1), pp.

Trương Đông Lộc và Nguyễn Thị Tuyết (2011), “Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro

tín dụng của Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại Thương Chi nhánh thành phố Cần

Thơ”, Tạp chí Ngân hàng, 43(5), tr 38 – 41.

34

PHỤ LỤC

REGRESSION /MISSING LISTWISE /STATISTICS COEFF OUTS R ANOVA COLLIN TOL /CRITERIA=PIN(.05) POUT(.10) /NOORIGIN /DEPENDENT Ruirokhoanvay /METHOD=ENTER Sotienvay Thoigianvay Laisuat Sonamhoatdong Vonchusohuu Loinhuantruocthue mucdichkhoanvay taisanthechap Nganhnghelinhvu thoihancaptindung dinhgiadoclap trinhdochuyenmon kiemtrasauchovay /RESIDUALS DURBIN. Regression

Warnings

For models with dependent variable rủi ro của khoản vay , the following variables are constants or have missing correlations: thời hạn cấp tín dụng, định giá độc lập, trình độ chuyên môn, kiểm tra sau cho vay. They will be deleted from the analysis.

Variables Entered/Removeda

Variables Removed Method

Model 1

. Enter

Variables Entered ngành nghề lĩnh vực , thời gian vay ( tháng), số năm hoạt động, lợi nhuận trước thuế, số tiền vay , vốn chủ sở hữu, tài sản thế chấp, lãi suất(%), mục đích của khoản vayb

a. Dependent Variable: rủi ro của khoản vay b. All requested variables entered.

Model Summaryb Adjusted R Square Durbin- Watson

R .882a R Square .778 .756 Std. Error of the Estimate .247

Model 1 1.982 a. Predictors: (Constant), ngành nghề lĩnh vực , thời gian vay ( tháng), số năm hoạt động, lợi nhuận trước thuế, số tiền vay , vốn chủ sở hữu, tài sản thế chấp, lãi suất(%), mục đích của khoản vay b. Dependent Variable: rủi ro của khoản vay

ANOVAa

Sum of Squares df F Sig.

Model 1 35.034 .000b

Mean Square 2.130 .061 Regression Residual Total 19.169 5.471 24.640 9 90 99

a. Dependent Variable: rủi ro của khoản vay b. Predictors: (Constant), ngành nghề lĩnh vực , thời gian vay ( tháng), số năm hoạt động, lợi nhuận trước thuế, số tiền vay , vốn chủ sở hữu, tài sản thế chấp, lãi suất(%), mục đích của khoản vay

Standardiz

ed

Unstandardized Coefficien Collinearity

Coefficients ts Statistics

Std. Toleran

Error Model B Beta t Sig. ce VIF

1 (Constant) 2.063 1.027 2.009 .047

số tiền vay .251 .061 .230 4.145 .000 .798 1.253

thời gian vay ( .013 .002 .387 5.996 .000 .591 1.691 tháng)

lãi suất(%) .027 .039 .040 .697 .488 .755 1.324

số năm hoạt .039 .011 .180 3.463 .001 .914 1.094 động

vốn chủ sở hữu -.179 .055 -.183 -3.236 .002 .771 1.298

lợi nhuận trước -.331 .062 -.302 -5.368 .000 .781 1.281 thuế

mục đích của -.211 .090 -.208 -2.338 .022 .311 3.213 khoản vay

Tài sản thế chấp -.249 .086 -.243 -2.883 .005 .346 2.888

ngành nghề lĩnh .003 .053 .003 .057 .955 .908 1.101 vực

a. Dependent Variable: rủi ro của khoản vay

Collinearity Diagnosticsa

Variance Proportions

Conditi on Index

Mod el 1 D i m e ns io n 1

Eigenv alue 1.000 8.045 2.797 1.029 3.751 .572 7.351 .149 .132 7.808 .062 11.381 .006 36.481 .003 48.834 .002 68.976 (Con stant) .00 .00 .00 .00 .00 .00 .00 .00 .00 thời gian vay ( tháng) .00 .00 .00 .04 .02 .63 .10 .00 .09 lãi suất( %) .00 .00 .00 .00 .00 .01 .73 .02 .09 số năm hoạt động .00 .00 .00 .83 .01 .06 .05 .02 .01 vốn chủ sở hữu .00 .00 .00 .00 .00 .00 .01 .46 .00 số tiền vay .00 .00 .00 .00 .00 .00 .01 .05 .87 mụ c đíc h của kho ản vay .00 .07 .01 .00 .62 .22 .01 .06 .00 lợi nhuậ n trướ c thuế .00 .00 .00 .00 .00 .00 .08 .14 .33 ngà nh ngh ề lĩnh vực .00 .00 .92 .01 .01 .00 .00 .05 .00 tài sản thế chấ p .00 .09 .00 .01 .81 .02 .01 .01 .00

.000 133.593 .99 .07 .11 .15 .00 .52 .45 .01 .05 .00 2 3 4 5 6 7 8 9 1 0

Residuals Statisticsa

Minimum Maximum Mean N

-.31 -.506 1.41 .644 Std. Deviation .440 .235 .56 .000 100 100

-1.982 1.942 1.000 .000 100

-2.052 .953 .000 100

Predicted Value Residual Std. Predicted Value Std. Residual 2.612 a. Dependent Variable: rủi ro của khoản vay

Charts