ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

CHU ĐỨC VĂN

Tên đề tài:

THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỈ LỆ 1/1000 TỜ SỐ BẢN ĐỒ SỐ

16 TỪ SỐ LIỆU ĐO ĐẠC TẠI XÃ TÂN HÒA, HUYỆN PHÚ BÌNH,

TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo : Chính quy

Chuyên ngành : Quản lý Đất đai

Lớp :K48 – QLĐĐ

Khoa : Quản lý Tài nguyên

Khóa học : 2016 - 2020

Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Thị Lợi

Thái Nguyên - 2020

i

LỜI CẢM ƠN

Thực tập tốt nghiệp là một khâu rất quan trọng trong quá trình học tập

của mỗi sinh viên nhằm hệ thống lại toàn bộ lượng kiến thức đã học, vận dụng

lý thuyết vào thực tiễn. Qua đó sinh viên ra trường sẽ hoàn thiện hơn về kiến

thức lý luận, phương pháp làm việc, năng lực công tác nhằm đáp ứng nhu cầu

thực tiễn của công việc sau này.

Được sự giúp đỡ của Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm, Ban chủ nhiệm

khoa Quản lý Tài nguyên và Ban giám đốc Công ty Cổ phần Tài Nguyên Môi

Trường Phương Bắc em đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Thành lập bản đồ đia

chính tỉ lệ 1:1000 tờ bản đồ số 16 từ số liệu đo đạc tại xã Tân Hòa, huyện

Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên”.

Trong suốt quá trình thực tập em đã nhận được sự giúp đỡ của các thầy

cô giáo và cán bộ, kỹ thuật viên nơi em thực tập tốt nghiệp.

Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm,

Ban chủ nhiệm khoa Quản lý tài nguyên, các thầy, cô giáo trong Khoa Quản lý

tài nguyên và đặc biệt là cô giáo TS. Nguyễn Thị Lợi người đã trực tiếp hướng

dẫn em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.

Em xin cảm ơn Ban giám đốc, cán bộ và kỹ thuật viên Công ty Cổ phần Tài

Nguyên Môi Trường Phương Bắc đã giúp đỡ em hoàn thành khóa luận này.

Em rất mong nhận được những ý kiến chỉ bảo của các thầy cô giáo, đóng

góp của bạn bè để bài khóa luận tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày 12 tháng 7 năm 2020

Sinh viên

Chu Đức Văn

ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Tóm tắt một vài thông số phân mảnh bản đồ ................................. 13

Bảng 2.2: Độ chính xác của tỷ lệ bản đồ ........................................................ 15

Bảng 2.3: Chỉ tiêu kỹ thuật thành lập lưới địa chính ...................................... 16

Bảng 4.1: Bảng công tác đo đạc chỉnh lý bản đồ ............................................ 41

Bảng 4.2: Những yêu cầu kỹ thuật cơ bản của lưới đường chuyền địa chính .... 41

Bảng 4.3: Điểm địa chính cơ sở ...................................................................... 44

Bảng 4.4: Tọa độ địa chính mới xây dựng ...................................................... 44

Bảng 4.5: Tọa độ sau khi bình sai ................................................................... 45

Bảng 4.6: Tọa độ điểm đo tờ bản đồ số 16 ..................................................... 47

iii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1: Lưới chiếu Gauss-Kruger .................................................................. 9

Hình 2.2: Phép chiếu UTM ............................................................................. 10

Hình 2.3: Quy trình thành lập bản đồ địa chính trên phần mềm famis ........... 25

Hình 2.4. Sơ đồ cấu tạo máy toàn đạc điện tử ................................................ 28

Hình 4.1: Làm việc với phần mềm T-COM .................................................... 48

Hình 4.2: Làm việc với phần mềm TOP2ASC ............................................... 49

Hình 4.3: Phần mềm chạy ra các số liệu đo được trong máy ......................... 49

Hình 4.4: Mở phần mềm Microstation V8i ..................................................... 50

Hình 4.5: Chọn ổ chứa file số liệu .txt ............................................................ 50

Hình 4.6: Phun điểm chi tiết lên bản vẽ .......................................................... 51

Hình 4.7: Một góc tờ bản đồ trong quá trình nối điểm ................................... 51

Hình 4.8: Tự động tìm, sửa lỗi Clean .............................................................. 52

Hình 4.9: Bản đồ sau khi phân mảnh .............................................................. 53

Hình 4.10: Thửa đất sau khi được tại tâm thửa ............................................... 53

Hình 4.11: Đánh số thửa tự động .................................................................... 55

Hình 4.12: Thửa đất sau khi được gán dữ liệu từ nhãn ................................... 55

Hình 4.13: Vẽ nhãn thửa ................................................................................. 56

Hình 4.14: Sửa bảng nhãn thửa ..................................................................... 577

Hình 4.:15:Tạo khung bản đồ địa chính .......................................................... 53

Hình 4.16: Tờ bản đồ sau khi được biên tập hoàn chỉnh ................................ 58

iv

DANH MỤC VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Nguyên nghĩa

CSDL Cơ sở dữ liệu

TNMT Tài nguyên & Môi trường

TT Thông tư

QĐ Quyết định

TCĐC Tổng cục Địa chính

CP Chính Phủ

QL Quốc lộ

UTM Lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc

VN-2000 Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000

BĐĐC Bản đồ địa chính

v

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i

DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii

DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iii

DANH MỤC VIẾT TẮT ................................................................................. iv

MỤC LỤC ......................................................................................................... v

PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................. 1

1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .................................................................. 3

1.3. Yêu cầu ....................................................................................................... 3

1.4. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3

PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 4

2.1. Cơ sở khoa học của việc thành lập bản đồ địa chính ................................. 4

2.1.1. Khái niệm, tính chất, vai trò bản đồ địa chính ........................................ 4

2.1.2. Các loại bản đồ địa chính ........................................................................ 4

2.1.3. Các yếu tố cơ bản và nội dung bản đồ địa chính * Các yếu tố cơ bản của

bản đồ địa chính ................................................................................................ 5

2.1.4. Cơ sở toán học của bản đồ địa chính ...................................................... 8

2.1.5. Phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính ............................................ 11

2.2. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính hiện nay ........................... 15

2.3. Thành lập lưới khống chế trắc địa ............................................................ 16

2.4. Thành lập đường chuyền kinh vĩ ............................................................. 17

2.5. Đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ ............................................................... 17

2.5.1. Đo vẽ chi tiết và xử lý số liệu ............................................................... 17

2.6. Phần mềm ứng dụng trong thành lập bản đồ địa chính............................ 21

2.6.1. Phần mềm Mapping Office, phần mềm MicroStation .......................... 21

vi

2.6.2. Phần mềm Famis ................................................................................... 21

2.7. Giới thiệu sơ lược về máy toàn đạc điện tử ............................................. 26

2.7.1. Đặc điểm và chức năng của máy toàn đạc điện tử ................................ 26

2.7.2. Đo tọa độ, độ cao đường truyền kinh vĩ................................................ 26

2.7.3. Đo vẽ chi tiết bằng máy toàn đạc điện tử .............................................. 27

2.8. Giới thiệu về phần mềm TMV.Map ......................................................... 28

PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .. 30

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 30

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 30

3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 30

3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 31

3.4.1. Phương pháp khảo sát, thu thập số liệu................................................. 31

3.4.2. Phương pháp đo đạc .............................................................................. 31

3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu ..................................................................... 31

3.4.4. Phương pháp xây dựng bản đồ địa chính .............................................. 32

PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU & THẢO LUẬN ............................. 33

4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội .......................................................... 33

4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 33

4.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ........................................................................ 33

4.1.3. Hiện trạng sử dụng đất và công tác quản lý đất đai .............................. 34

4.1.4. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên- kinh tế xã hội của xã Tân Hòa

huyện Phú Bình tỉnh Thái Nguyên .................................................................. 39

4.2. Công tác thành lập lưới khống chế đo vẽ xã Tân Hòa huyện Phú Bình tỉnh

Thái Nguyên .................................................................................................... 39

4.2.1. Công tác ngoại nghiệp ........................................................................... 39

4.2.2. Công tác nội nghiệp .............................................................................. 43

4.3. Thành lập mảnh bản đồ địa chính xã Tân Hòa từ số liệu đo chi tiết ....... 46

vii

4.3.1. Số liệu đo vẽ chi tiết của tờ bản đồ địa chính số 16 .............................. 46

4.3.2. Đo vẽ chi tiết, biên tập bản đồ bằng phần mềm Microstation V8i, Famis

và Gcadas ........................................................................................................ 47

4.4. Kiểm tra, nghiệm thu các tài liệu ............................................................. 59

PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 60

5.1. Kết luận .................................................................................................... 60

5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 61

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 62

PHỤ LỤC

1

PHẦN 1

ĐẶT VẤN ĐỀ

1.1. Tính cấp thiết của đề tài

Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý

giá của mỗi quốc gia. Đất đai là yếu tố duy nhất của sự sống, nếu không có đất

sẽ không có sản xuất và cũng không có sự tồn tại của con người. Cho nên việc

bảo vệ nguồn tài nguyên đất đai là một vấn đề hết sức quan trọng.

Công tác quản lý và sử dụng đất đã và đang trở thành nhu cầu không thể

thiếu trong bất kỳ một xã hội nào. Ngay từ thuở sơ khai của xã hội loài người,

vấn đề sở hữu đất đai đã giữ một vai trò cốt lõi, nó đã từng là một trong những

căn bản chủ yếu tạo nên của cải và sự giàu có của mỗi cá nhân. Địa chính đã

thực sự được nhiều dân tộc sử dụng từ thời cổ đại. Trong giai đoạn vừa qua

công tác quản lý đất đai ở một số địa phương còn rất sơ sài do đó đã dẫn đến

những khó khăn trong công tác quản lý và sử dụng đất. Để việc quản lý đất đai

được chặt chẽ toàn diện chúng ta cần phải thực hiện tốt các công tác như đăng

ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp, lâm nghiệp và sở hữu

nhà ở. Xác định hiện trạng sử dụng đất, theo dõi biến động đất đai, lập hồ sơ

thu hồi đất khi cần thiết, giải quyết tranh chấp đất đai, cải tạo đất, thiết kế xây

dựng các điểm dân cư, quy hoạch giao thông thủy lợi..

Công tác đo đạc bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính, đăng ký, cấp Giấy

chứng nhận quyền sử dụng đất là những công việc chính của công tác quản lý

Nhà nước về đất đai đã được quy định trong Luật Đất đai năm 2013. Đây là chủ

trương lớn của Đảng và Nhà nước, là một trong các nhu cầu cấp bách của ngành

Địa chính trong cả nước nói chung và của tỉnh Thái Nguyên nói riêng. Để quản

lý đất đai một cách chặt chẽ theo một hệ thống tư liệu mang tính khoa học và

kỹ thuật cao, cần thiết phải có bộ bản đồ địa chính

2

chính quy và hồ sơ địa chính hoàn chỉnh theo quy định của Bộ Tài

nguyên và Môi trường.

Công tác đo đạc bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính và cấp Giấy chứng

nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

cho hộ gia đình cá nhân trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên là một phần của dự án

nêu trên.

Để bảo vệ quỹ đất đai của địa phương cũng như để phục vụ tốt hơn cho

công tác quản lý đất đai thì bản đồ địa chính là một trong những tài liệu hết sức

cần thiết, vì nó là nguồn tài liệu cơ sở cung cấp thông tin cho người quản lý, sử

dụng đất đai, đồng thời là tài liệu cơ bản nhất của bộ hồ sơ địa chính mang tính

pháp lý cao. Với tính chất hết sức quan trọng của hệ thống bản đồ địa chính.

Để phục vụ mục đích trên, được sự đồng ý của Sở Tài nguyên và Môi

trường tỉnh Thái Nguyên, Phòng quản lý các dự án đo đạc và bản đồ - Công ty

Cổ phần Tài Nguyên Môi Trường Phương Bắc đã tổ chức khảo sát, thu thập tài

liệu lập Thiết kế kỹ thuật - Dự toán: Đo đạc bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa

chính và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài

sản khác gắn liền với đất xã Tân Hòa, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên, đã

tiến hành xây dựng hệ thống bản đồ địa chính cho các địa xã trên địa bàn tỉnh

trong đó có xã Tân Hòa, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.

Với tính cấp thiết của việc phải xây dựng hệ thống bản đồ địa chính cho

toàn khu vực xã Tân Hòa, với sự phân công, giúp đỡ của Ban giám hiệu nhà

trường, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên, Công ty Cổ phần Tài Nguyên

Môi Trường Phương Bắc với sự hướng dẫn của cô giáo TS. Nguyễn Thị Lợi

em tiến hành nghiên cứu đề tài “Thành lập bản đồ đia chính tỉ lệ 1:1000 tờ

bản đồ số 16 từ số liệu đo đạc tại xã Tân Hòa, huyện Phú Bình, tỉnh Thái

Nguyên”.

3

1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

- Từ số liệu đo đạc sử dụng công nghệ tin học trên cơ sở ứng dụng phần

mềm Microstation, Famis thành lập bản đồ địa chính.

- Hỗ trợ việc quản lý hồ sơ địa chính và công tác quản lý nhà nước về

đất đai cho UBND các cấp.

- Giúp cho cán bộ quản lý đất đai quản lý tốt đất tại xã Tân Hòa một cách

dễ dàng.

- Thành lập 1 tờ BĐĐC tỷ lệ 1:1000 cho xã Tân Hòa, huyện Phú Bình,

tỉnh Thái Nguyên.

1.3. Yêu cầu

- Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập bản đồ

địa chính tại xã Tân Hòa, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.

- Thành lập lưới khống chế đo vẽ.

- Đo vẽ chi tiết.

- Biên tập bản đồ.

1.4. Ý nghĩa của đề tài

- Giúp sử dụng thành thạo các phương pháp nhập số liệu, xử lý các số

liệu đo đạc, quy trình thành lập bản đồ địa chính từ số liệu đo đạc.

- Trong học tập và nghiên cứu khoa học.

+ Thực tập tốt nghiệp là cơ hội tốt để hệ thống và củng cố lại kiến thức

đã được học trong nhà trường và áp dụng vào thực tiễn công việc.

- Trong thực tiễn.

+ Qua nghiên cứu, tìm hiểu và ứng dụng máy toàn đạc điện tử trong công

tác đo đạc thành lập bản đồ địa chính giúp cho công tác quản lý Nhà nước về

đất đai được nhanh hơn đầy đủ hơn và chính xác hơn.

+ Phục vụ tốt cho việc đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính theo công

nghệ số, hiện đại hóa hệ thống hồ sơ địa chính theo quy định của Bộ Tài Nguyên

và Môi Trường.

4

PHẦN 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở khoa học của việc thành lập bản đồ địa chính

2.1.1. Khái niệm, tính chất, vai trò bản đồ địa chính

Bản đồ địa chính là bản đồ trên đó thể hiện các dạng đồ họa và ghi chú,

phản ánh những thông tin về vị trí, ý nghĩa, trạng thái pháp lý của các thửa đất,

phản ánh các đặc điểm khác thuộc đia chính quốc gia

Bản đồ địa chính là bản đồ chuyên ngành đất đai trên đó thể hiện chính

xác vị trí ranh giới, diện tích và một số thông tin đia chính của từng thửa đất,

vùng đất. Bản đồ địa chính còn thể hiện các yếu tố địa lý khác liên quan đến

đất đai được thành lập theo đơn vị hành chính cơ sở xã, phường, thị trấn và

thống nhất trong phạm vi cả nước.

Bản đồ địa chính là tài liệu cơ bản của hồ sơ địa chính, mang tính pháp

lý cao phục vụ chặt chẽ quản lý đất đai đến từng thửa đất, là cơ sở để thực hiện

một số nhiệm vụ trong công tác quản lý nhà nước về đất đai như:

Làm cơ sở thực hiện đăng kí đất đai, giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất,

cấp mới hoặc cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Làm cơ sở để Thống kê, kiểm kê đất đai, lập quy hoạch, kế hoạch sử

dụng đất. Xác định hiện trạng và theo dõi biến động, phục vụ chỉnh lý biến

động từng thửa đất. Đồng thời phục vụ công tác thanh tra tình hình sử dụng đất

và giải quyết khiếu nại,tố cáo tranh chấp đất đai.

2.1.2. Các loại bản đồ địa chính

- Bản đồ địa chính được lưu ở hai dạng là bản đồ giấy và bản đồ số địa

chính. Bản đồ giấy địa chính là bản đồ truyền thống, các thông tin rõ ràng, trực

quan, dễ sử dụng nhờ hệ thống ký hiệu và ghi chú được thể hiện trên giấy.

5

Bản đồ số địa chính có nội dung thông tin tương tự như bản đồ giấy, song

các thông tin này được lưu trữ dưới dạng số trong máy tính, sử dụng một hệ

thống ký hiệu đã số hoá. Các thông tin không gian lưu trữ dưới dạng toạ độ,

còn thông tin thuộc tính sẽ được mã hoá. Khi thành lập bản đồ địa chính cần

phải quan tâm đầy đủ đến các yêu cầu cơ bản sau:

Chọn tỷ lệ bản đồ địa chính phù hợp với vùng đất và loại đất. Ngoài ra,

bản đồ địa chính cần thể hiện đầy đủ và chính xác các yếu tố: Giao thông, thủy

lợi, thông tin, địa vật đặc trưng... Ở những vùng có độ chênh cao cần thể hiện

cả về mặt địa hình.

- Các yếu tố pháp lý được điều tra, được thể hiện chính xác và chặt chẽ.

Bản đồ địa chính phải có hệ thống tọa độ thống nhất, có phép chiếu phù hợp để

các yếu tố trên bản đồ biến dạng nhỏ nhất.

- Cơ bản bản đồ địa chính có 2 loại:

+ Bản đồ địa chính gốc: Là bản đồ được đo vẽ thể hiện hiện trạng sử

dụng đất, là tài liệu cơ sở cho biên tập, biên vẽ và đo vẽ bổ sung thành lập bản

đồ địa chính theo đơn vị cấp xã.

+ Bản đồ địa chính: là bản đồ thể hiện trọn các thửa đất, xác định ranh

giới, diện tích, loại đất của mỗi thửa đất theo thống kê của từng chủ sử dụng và

được hoàn chỉnh phù hợp với các số liệu trong hồ sơ địa chính.

2.1.3. Các yếu tố cơ bản và nội dung bản đồ địa chính

* Các yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính

Một số yếu tố cơ bản và các yếu tố phụ khác có liên quan của bản đồ địa

chính mà chúng ta cần phải phân biệt và hiểu rõ bản chất.

Yếu tố điểm: Điểm chỉ một vị trí được đánh dấu ở thực địa bằng mốc.

Trong thực tế đó là các điểm trắc địa, các điểm đặc trưng của địa vật, chúng ta

cần chú ý quản lý dấu mốc thể hiện điểm ở thực địa và toạ độ của chúng.

6

Yếu tố đường: Đó là các đoạn thẳng hay những đường cong. Đối với đoạn

thẳng cần xác định và quản lý toạ độ hai điểm đầu và cuối. Đối với đường gấp

khúc và Các đường cong cần quản lý toạ độ các điểm đặc trưng của nó và đưa

về dạng hình học cơ bản để có thể quản lý các yếu tố đặc trưng.

Thửa đất: là một mảnh đất tồn tại ở thực địa được giới hạn bởi một đường

bao khép kín, có diện tích xác định, thuộc một chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng

nhất định. Trong mỗi thửa đất có thể có một hoặc một số loại đất.

Thửa đất phụ: Trên mỗi thửa đất lớn có thể tồn tại các thửa nhỏ có đường

ranh giới phân chia không ổn định, có các khu được sử dụng vào các mục đích

khác nhau, mức tính thuế khác nhau. Loại thửa này gọi là thửa đất phụ hay đơn

vị tính thuế.

Lô đất: Là vùng đất gồm một hoặc nhiều loại đất. Thông thường lô đất

được giới hạn bởi các con đường kênh mương, sông ngòi. Đất đai được chia lô

theo điều kiện tương đồng nhất định (độ cao, độ dốc,... mục đích sử dụng).

Khu đất, xứ đồng: Đó là vùng đất gồm nhiều thửa đất, nhiều lô đất. Khu

đất và xứ đồng thường có tên gọi riêng được đặt từ lâu.

Thôn, bản, xóm, ấp: Đó là các cụm dân cư, cộng đồng người cùng sống

và lao động sản xuất trên một vùng đất. Các cụm dân cư thường có sự kết mạnh

về các yếu tố dân tộc, tôn giáo nghề nghiệp...

Xã, phường: Là đơn vị hành chính cơ sở gồm nhiều thôn, bản, tổ dân phố.

Đó là đơn vị hành chính có đầy đủ các tổ chức quyền lực để thực hiện chức năng

quản lý nhà nước một cách toàn diện trong phạm vi lãnh thổ của mình.

* Nội dung của bản đồ địa chính

Bản đồ địa chính là tài liệu chủ yếu trong bộ hồ sơ địa chính vì vậy trên

bản đồ cần thể hiện đầy đủ các yếu tố đáp ứng yêu cầu của quản lý đất đai:

7

Điểm khống chế tọa độ và độ và độ cao: Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ

các điểm khống chế các cấp, lưới tọa độ địa chính cấp 1, cấp 2 và các điểm

khống chế đo vẽ có chôn mốc ở thực địa để sử dụng lâu dài. Đây là yếu tố dạng

điểm cần thể hiện chính xác đến 0,1 mm trên bản đồ.

Địa giới hành chính các cấp: Cần thể hiện chính xác đường địa giới quốc

gia, địa giới hành chính các cấp Tỉnh, Huyện, Xã, các mốc địa giới hành chính,

các điểm ngoặt của đường địa giới. Khi đường địa giới cấp thấp trùng với đường

địa giới cấp cao hơn thì ưu tiên biểu thị đường địa giới cấp cao hơn. Các đường

địa giới phải phù hợp với hồ sơ địa giới đang được lưu thông trong các cơ quan

nhà nước.

Ranh giới thửa đất: Thửa đất là yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính. Ranh

giới thửa đất được thể hiện trên bản đồ bằng đường viền khép kín dạng đường

gấp khúc hoặc đường cong. Để xác định vị trí thủa đất cần đo vẽ chính xác các

điểm đặc trưng trên đường ranh giới của nó như điểm góc thửa điểm ngoặt,

điểm cong của đường biên. Đối với mỗi thửa đất, trên bản đồ còn phải thể hiện

đầy đủ 3 yếu tố là số thửa, diện tích và phân loại đất theo mục đích sử dụng.

Loại đất: Tiến hành phân loại và thể hiện 5 loại đất chính là đất nông

nghiệp, đất lâm nghiệp, đất ở, đất chuyên dùng và đất chưa sử dụng. Trên bản

đồ địa chính cần phân loại đến từng thửa đất, từng loại đất chi tiết.

Công trình xây đựng trên đất: Khi đo vẽ bản đồ địa chính tỷ lệ lớn ở

vùng đất thổ cư, đặc biệt là ở khu vực đô thị thì trên từng thửa đất còn phải thể

hiện chính xác ranh giới các công trình xây dựng cố định như nhà ở, nhà làm

việc,... Các công trình được xây dựng theo mép tường phía ngoài. Trên vị trí

công trình còn biểu thị tính chất công trình như gạch nhà, nhà bê tông, nhà

nhiều tầng.

8

Ranh giới sử dụng đất: Trên bản đồ cần thể hiện ranh giới các khu dân

cư, ranh giới lãnh thổ sử dụng đất của các doanh nghiệp, của các tổ chức xã

hội, doanh trại quân đội,...

Hệ thống giao thông: Cần thể hiện tất cả các loại đường sắt, đường bộ,

đường trong làng, đường ngoài đồng, đường phố, ngõ phố,... Đo vẽ chính xác

vị trí tim đường, mặt đường, chỉ giới đường, các công trình cấu cống trên đường

và tính chất cong đường. Giới hạn thể hiện hệ thông giao thông là chân đường,

đường có độ rộng lớn hơn 0,5 mm trên bản đồ phải vẽ hai nét, nếu độ rộng nhỏ

hơn 0,5 mm thì vẽ một nét và ghi chú độ rộng.

Mạng lưới thủy văn: Thể hiện hệ thông sông ngòi, kênh mương, ao hồ,...

Đo vẽ theo mức nước cao nhất hoặc mức nước tại thời điểm đo vẽ. Độ rộng lớn

hơn 0,5 mm trên bản đồ phải vẽ hai nét, nếu độ rộng nhỏ hơn 0,5 mm thì trên

bản đồ vẽ một nét theo đường tim của nó. Khi đo vẽ trong khu vực dân cư thì

phải vẽ chính xác các rãnh thoát nước công cộng. Sông ngòi, kênh mương cần

phải ghi chú tên riêng và hướng nước chảy.

Địa vật quan trọng: Trên bản đồ cần thể hiện các địa vật có ý nghĩa định

hướng.

Mốc giới quy hoạch: Thể hiện đầy đủ mốc giới quy hoạch, chỉ giới quy

hoạch, hành lang an toàn giao thông, hành lang bảo vệ đường điện cao thế, bảo

vệ đê điều.

Dáng đất: Khi đo vẽ bản đồ ở vùng đặc biệt còn phải thể hiện dáng đất

bằng đường đồng mức hoặc ghi chú độ cao.

2.1.4. Cơ sở toán học của bản đồ địa chính

Để đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai, đặc biệt là khi sử dụng hệ thống thông

tin đất đai, bản đồ địa chính trên toàn lãnh thổ phải là một hệ thống thống nhất về

cơ sở toán học và độ chính xác. Muốn vậy phải xây dựng lưới toạ độ thống nhất

và chọn một hệ quy chiếu tối ưu và hợp lý để thể hiện bản đồ. Trong khi lựa chọn

9

hệ quy chiếu cần đặc biệt ưu tiên giảm nhỏ đến mức có thể ảnh hưởng của biến

dạng phép chiếu đến kết quả thể hiện yếu tố bản đồ.

Thực tế hiện nay có hai lưới chiếu đẳng góc có khả năng sử dụng cho

bản đồ địa chính Việt Nam đó là lưới chiếu Gauss và UTM. Sơ đồ múi chiếu

và đặc điểm biến dạng của hai phép chiếu Gauss và UTM được thể hiện trên

hình sau:

Lưới chiếu Gauss – Kruger

Hình 2.1: Lưới chiếu Gauss-Kruger

Lưới này được thiết lập theo các điều kiện sau:

Thể elipxoid quả đất Kraxovski (1946) với:

- Bán trục lớn a = 6378245m

- Bán trục nhỏ b = 6356863.01877m

- Độ dẹt = 1/298.3

- Hằng số lưới chiếu k = 1.000 tức là tỷ số chiều dài trên kinh tuyến giữa

không thay đổi (m = 1)

- Bề mặt của elipxoid quả đất được chia ra các múi có kinh độ bằng nhau:

60 múi mỗi múi 60 (hoặc 120 múi mỗi múi 30). Mỗi múi được ký hiệu bằng

chữ số Ả rập đến 60. Biến dạng lớn nhất ở vùng gần kinh tuyến biên của hai

múi chiếu và gần xích đạo.

10

Phép chiếu UTM

Hình 2.2: Phép chiếu UTM

- Lợi thế cơ bản của lưới chiếu UTM là biến dạng qua phép chiếu nhỏ và

tương đối đồng nhất. Tỷ lệ độ dài trên kinh tuyến trục múi 60 là m0 = 0,9996,

trên hai kinh tuyến đối xứng nhau cách nhau khoảng 1,50 so với kinh tuyến m

= 1, trên kinh tuyến biên của múi chiếu m>1. Ngày nay nhiều nước phương Tây

và trong vùng Đông Nam Á dùng múi chiếu UTM và Elipxoid WGS84. Ngoài

ưu điểm cơ bản là biến dạng nhỏ, nếu dùng múi chiếu UTM sẽ thuận lợi hơn

trong công việc sử dụng một số công nghệ của phương Tây và tiện liên hệ toạ

độ Nhà nước Việt Nam với hệ toạ độ quốc tế.

- Bản đồ địa chính của Việt Nam được thành lập trước năm 2000 đều sử

dụng phép chiếu Gauss. Tháng 7 năm 2000 Tổng cục Địa chính đã công bố và

đưa vào sử dụng hệ quy chiếu và hệ toạ độ nhà nước VN-2000.

- Tham số chính của hệ VN-2000 gồm có:

- Bán trục lớn a = 6378137,0m

- Độ dẹt = 1/298,25723563

- Tốc độ quay quanh trục w = 7292115,0x10-11rad/s

- Hằng số trọng trường trái đất GM = 3986005.108m3s.

11

Điểm gốc toạ độ quốc gia N00 đặt tại Viện Công Nghệ Địa chính, đường

Hoàng Quốc Việt, Hà Nội.

Để đảm bảo chắc chắn cho khu vực đo vẽ bản đồ địa chính cấp tỉnh hoặc

thành phố không cách xa kinh tuyến trục của múi chiếu quá 80km, trong quy phạm

quy định cụ thể kinh tuyến trục cho từng tỉnh riêng biệt. Hiện nay cả nước có 63

tỉnh và thành phố, có nhiều tỉnh nằm trên cùng một kinh tuyến, vì vậy mỗi tỉnh

được chỉ định chọn một trong 10 kinh tuyến trục từ 1030 đến 1090.

2.1.5. Phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính

* Chia mảnh bản đồ

- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000

Hiện nay nước ta đang sử dụng phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính

theo ô vuông tọa độ thẳng góc. Mảnh bản đồ địa chính, tỷ lệ 1:10000 được xác

định như sau:

Chia mặt phẳng chiếu hình thành các ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước

thực tế là 6 x 6 ki lô mét (km) tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ

1:10000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ

1:10000 là 60 x 60 cm, tương ứng với diện tích là 3600 héc ta (ha) ở thực địa

[3].

Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 gồm 08 chữ số: 02 số

đầu là 10, tiếp sau là dấu gạch nối (-), 03 số tiếp là 03 số chẵn km của tọa độ

X, 03 chữ số sau là 03 số chẵn km của tọa độ Y của điểm góc trái phía trên

khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính.

- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000

Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 thành 04 ô vuông, mỗi ô vuông

có kích thước thực tế là 3 x 3 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ

1:5000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000

là 60 x 60 cm, tương ứng với diện tích là 900 ha ngoài thực địa.

12

Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 gồm 06 chữ số: 03 số đầu

là 03 số chẵn km của toạ độ X, 03 chữ số sau là 03 số chẵn km của toạ độ Y của

điểm góc trái phía trên khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính.

- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000

Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 thành 09 ô vuông, mỗi ô vuông

có kích thước thực tế 1 x 1 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ

1:2000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000

là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 100 ha ngoài thực địa.

Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 9 theo

nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu của mảnh bản đồ địa

chính tỷ lệ 1:2000 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000, gạch

nối (-) và số thứ tự ô vuông.

- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000

Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 04 ô vuông, mỗi ô vuông

có kích thước thực tế 0,5 x 0,5 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ

1:1000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000

là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 25 ha ngoài thực địa.

Các ô vuông được đánh thứ tự bằng chữ cái a, b, c, d theo nguyên tắc từ

trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000

bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số thứ tự

ô vuông.

- Bản đồ tỷ lệ 1:500

Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 16 ô vuông, mỗi ô vuông

có kích thước thực tế 0,25 x 0,25 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính

tỷ lệ 1:500. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ

1:500 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 6,25 ha ngoài thực địa.

13

Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 16 theo

nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính

tỷ lệ 1:500 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-)

và số thứ tự ô vuông trong ngoặc đơn.

- Bản đồ tỷ lệ 1:200

Chia mảnh bản đồ địa chính 1:2000 thành 100 ô vuông, mỗi ô vuông có

kích thước thực tế 0,10 x 0,10 km, tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính

tỷ lệ 1:200. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ

lệ 1:200 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 1,00 ha ngoài thực địa.

Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 100 theo

nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính

tỷ lệ 1:200 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-)

và số thứ tự ô vuông [3].

Bảng 2.1: Tóm tắt một vài thông số phân mảnh bản đồ

Cơ sở

Kích thước

Ký hiệu

Tỷ lệ

Kích thước

Diên tích

để chia

bản vẽ

thêm

Ví dụ

bản đồ

thực tế (m)

đo vẽ (ha)

mảnh

(cm)

vào

1:10000

1:25000

60*60

6000*6000

3600

10-230 302

1:5000

1:10000

60*60

3000*3000

230 302

900

1:2000

1:5000

50*50

100*100

1..9

230 302-6

100

1:1000

1:2000

50*50

500*500

A,b,c,d 230 302-6-b

25

1:500

1:2000

50*50

250*250

6,25

(1)..(16) 230 302-6-(14)

1:200

1:2000

50*50

100*100

1,0

14100 230 302-6-95

Nguồn:Bộ Tài Nguyên và Môi Trường năm 2013)[3]

* Tỷ lệ bản đồ địa chính

Tùy theo từng khu vực cụ thể, căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ của công tác

quản lý nhà nước về đất đai, giá trị kinh tế sử dụng đất, mức độ khó khăn của

từng khu vực, mật độ thửa trung bình trên 1 ha, tính chất quy hoạch của từng

14

vùng trong đơn vị hành chính để lựa chọn tỷ lệ đo vẽ bản đồ sao cho phù hợp,

không nhất thiết trong mỗi đơn vị hành chính phải lập bản đồ địa chính cùng tỷ

lệ nhưng phải xác định tỷ lệ cơ bản cho đo vẽ bản đồ địa chính ở mỗi đơn vị

hành chính cấp xã và quy định chung về đo vẽ bản đồ như sau:

Khu vực đất sản xuất nông nghiệp, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối,

đất nông nghiệp khác: tỷ lệ đo vẽ cơ bản là 1:2000 và 1:5000. Đối với khu vực

đất sản xuất nông nghiệp mà phần lớn các thửa đất nhỏ, hẹp hoặc khu vực đất

nông nghiệp xen kẽ trong khu vực đất đô thị, trong khu vực đất ở chọn tỷ lệ đo

vẽ bản đồ là 1:1000 hoặc 1:500 và phải được quy định rõ trong thiết kế kỹ thuật

- dự toán công trình.

Khu vực đất phi nông nghiệp mà chủ yếu là đất ở và đất chuyên dùng:

+ Các thành phố lớn, các khu vực có các thửa đất nhỏ hẹp, xây dựng chưa

theo quy hoạch, khu vực giá trị kinh tế sử dụng đất cao tỷ lệ đo vẽ cơ bản là

1:200 hoặc 1:500.

+ Các thành phố, thị xã, thị trấn lớn, các khu dân cư có ý nghĩa kinh tế,

văn hoá quan trọng tỷ lệ đo vẽ cơ bản là 1:500 hoặc 1:1000.

+ Các khu dân cư nông thôn tỷ lệ đo vẽ cơ bản là 1:1000 hoặc 1:2000.

Khu vực đất lâm nghiệp, đất trồng cây công nghiệp tỷ lệ đo vẽ cơ bản là 1:5000

hoặc 1:10000.

Khu vực đất chưa sử dụng: thường nằm xen kẽ giữa các loại đất trên nên

được đo vẽ và biểu thị trên bản đồ địa chính đo vẽ cùng tỷ lệ. Khu vực đất đồi,

núi, khu duyên hải có diện tích đất chưa sử dụng lớn tỷ lệ đo vẽ cơ bản là

1:10000.

Khu vực đất chuyên dùng, đất tôn giáo, tín ngưỡng, đất nghĩa trang,

nghĩa địa, đất sông, suối, đất có mặt nước chuyên dùng, đất phi nông nghiệp;

thường nằm xen kẽ giữa các loại đất trên nên được đo vẽ và biểu thị trên bản

đồ địa chính đo vẽ cùng tỷ lệ cho toàn khu vực.

15

Cơ sở để chọn tỷ lệ đo vẽ cơ bản và tỷ lệ trích đo phải nêu chi tiết trong

thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình thành lập bản đồ địa chính và hồ sơ địa

chính của đơn vị hành chính hay khu vực [3].

* Độ chính xác tỷ lệ bản đồ địa chính

Do khoảng cách nhìn từ mắt là 25 cm, mắt người bình thường có thể

phân biệt được khoảng cách giữa 2 điểm là 0,1 mm trên bản đồ được coi là độ

chính xác của tỷ lệ bản đồ.

Độ chính xác được thể hiện qua bảng 2.2:

Bảng 2.2: Độ chính xác của tỷ lệ bản đồ

Tỷ lệ bản đồ Độ chính xác của tỷ lệ bản đồ (m)

1/200 0,02

1/500 0,05

1/1000 0,1

1/2000 0,3

(Nguồn: Tổng cục địa chính, 1999)[12]

2.2. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính hiện nay

Hiện nay khi đo vẽ thành lập bản đồ địa chính ta có thể chọn một trong

các phương pháp sau:

Đo vẽ trực tiếp ngoài thực địa bằng các loại máy kinh vĩ (có thể là máy

kinh vĩ quang học hoặc máy toàn đạc điện tử) gọi là phương pháp toàn đạc.

Thành lập bằng phương pháp đo vẽ ảnh chụp từ máy bay kết hợp đo vẽ

trực tiếp ngoài thực địa hay phương pháp ảnh hàng không.

Thành lập bằng phương pháp biên tập, biên vẽ và đo vẽ bổ sung chi tiết

trên nền bản đồ địa hình cùng tỷ lệ.

Phương pháp toàn đạc: Phương pháp toàn đạc là phương pháp xác định

vị trí tương đối của các điểm chi tiết địa vật so với điểm khống chế đo vẽ bằng

máy kinh vĩ hoặc máy toàn đạc điện tử.

16

Phương pháp bàn đạc: Đo góc nằm ngang người ta ghim giấy vẽ trên ván

bàn đạc, đặt ván vẽ vào vị trí nằm ngang, hướng ống kính máy đến các điểm đo

và kẻ hướng đến các điểm đo theo cạnh và thước máy bàn đạc. Bản đồ được

thành lập và đối chiếu ngoài thực địa để đảm bảo chất lượng bản đồ.

Thành lập bản đồ địa chính bằng phương pháp biên tập, biên vẽ và bổ

sung chi tiết từ bản đồ địa hình cùng tỷ lệ. Phương pháp này thực chất là biên

tập lại các yếu tố nội dung của bản đồ địa hình phù hợp với nội dung bản đồ

địa chính mới ở thời điểm đo vẽ.

2.3. Thành lập lưới khống chế trắc địa

* Quy định chung

Lưới địa chính được xây dựng bằng phương pháp đường chuyền hoặc

bằng công nghệ GPS theo đồ hình lưới tam giác dày đặc, đồ hình chuỗi tam

giác, tứ giác để làm cơ sở phát triển lưới khống chế đo vẽ.

Dù thành lập lưới địa chính bằng phương pháp nào cũng phải đảm bảo

độ chính xác sau bình sai theo quy định sau:

Bảng 2.3: Chỉ tiêu kỹ thuật thành lập lưới địa chính

Các chỉ tiêu kỹ thuật Chỉ tiêu kỹ thuật STT

Trị tuyệt đối của sai số trung phương vị trí điểm sau ≤ 5 cm 1

bình sai

(Nguồn: Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2014) [2]

Lưới địa chính phải được đo nối với ít nhất 2 điểm toạ độ Nhà nước có

độ chính xác từ điểm địa chính cơ sở hoặc từ điểm hạng IV Nhà nước trở lên.

Trước khi thiết kế lưới phải tiến hành khảo sát thực địa để chọn phương pháp

xây dựng lưới phù hợp và phải lưu ý sao cho thuận tiện cho phát triển lưới

khống chế đo vẽ.

17

2.4. Thành lập đường chuyền kinh vĩ

Lưới khống chế đo vẽ được xây dựng dựa vào các điểm cơ sở, điểm địa

chính của khu đo. Lưới được đo dẫn đồng thời cả toạ độ và độ cao, có hai cấp

hạng lưới và lưới kinh vĩ cấp 1 và lưới kinh vĩ cấp 2.

Lưới kinh vĩ cấp 1 được phát triển từ các điểm có toạ độ chính xác từ

điểm địa chính trở lên.

Lưới kinh vĩ cấp 2 được phát triển từ các điểm có toạ độ, độ cao có độ

chính xác từ điểm kinh vĩ cấp 1 trở lên.

2.5. Đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ

2.5.1 Đo vẽ chi tiết và xử lý số liệu

I. Để đo vẽ chi tiết các đối tượng dạng điểm, tuyến, khối. Làm cơ sở số

liệu thành lập bản đồ địa chính chính quy, hiện nay có rất nhiều phương pháp

đo như. Phương pháp GPS động, phương pháp giao hội cạnh, phương pháp

giao hội góc, phương pháp toạ độ cực, vv… Nhưng với khối lượng điểm chi

tiết nhiều và đòi hỏi độ chính xác cao và thường được áp dụng nhiều nhất đó là

phương pháp toạ độ cực tốc độ nhanh và hiệu quả nhất.

Phương pháp đo toạ độ cực các điểm chi tiết:

Trên thực tế có 2 điểm khống chế đã có toạ độ, độ cao phục vụ cho việc

đo chi tiết (điểm A01, A02), ta đặt máy tại điểm khống chế A01, cân bằng máy

đưa tâm máy trùng với tâm điểm A01. Tại điểm A02 ta dựng tiêu được định

tâm bằng tâm quang học, máy ở điểm A01 quay ống kính ngắm vào tâm tiêu

A02 và đưa bàn độ bằng về 000’00”00”” ta đo kiểm tra lại chiều dài từ đểm

A01 đến điểm A02. Quay máy về điểm chi tiết cần đo ta đo ra được góc ngang,

góc đứng chiều dài. Tất cả các số liệu đo được ghi vào bộ nhớ riêng của máy

toàn đạc điện tử.

18

Phương pháp tính toạ độ điểm chi tiết:

Toạ độ các điểm chi tiết được tính theo công thức sau:

XP = XA1 + DXA1-P

YP = YA1 + DYA1-P

Trong đó DXA1-P = Cos aA1 - P * S DYA1-P = Sin aA1 - P * S

II. Phương pháp đo vẽ BDDC bằng máy toàn đạc điện tử

Đặc điểm và chức năng của máy toàn đạc điện tử trong đo vẽ chi tiết

Máy toàn đạc điện tử (Total Station) cho phép ta giải quyết nhiều bài toán trắc

địa, địa chính, địa hình và công trình, ở đây trong đề tài tốt nghiệp Em chỉ trình

bày những vấn đề liên quan đến việc đo vẽ bản đồ địa chính.

Cấu tạo của máy toàn đạc điện tử là sự ghép nối giữa 3 khối chính là máy

đo xa điện tử EDM, máy kinh vĩ số DT với bộ vi sử lý trung tâm CPU.(Central

Processing Unit- Micropocessor).

Đặc trưng cơ bản của khối EDM là xác định khoảng cách nghiêng D từ

điểm đặt máy đến điểm đặt gương phản xạ (điểm chi tiế), còn đối với kinh vĩ

số DT là các định trị số hướng ngang (hay góc bằng) và góc đứng v (hay thiên

đỉnh z). Bộ vi xử lý CPU cho phép nhập các dữ liệu như hằng số máy (K), số

liệu khí tượng môi trường đo (nhiệt độ, áp xuất), toạ độ và độ cao (X,Y,H) của

trạm đặt máy và của điểm định hướng, chiều cao máy (im), chiều cao gương

(lg). Nhờ sự trợ giúp của các phần mềm tiện ích cài đặt trong CPU mà với các

dữ liệu trên sẽ cho ta số liệu toạ độ và độ cao của điểm chi tiết. Số liệu này có

thể được hiển thị trên màn hình tinh thể, hoặc lưu trữ trong bộ nhớ trong (RAM-

Random Access Memory) hoặc bộ nhớ ngoài (gọi là field book- sổ tay điện tử)

và sau đó được trút qua máy tính. Việc biên tập bản đồ gốc được thực hiện nhờ

các phần mềm chuyên dụng của các thông tin địa lý (GIS) cài đặt trong máy

tính.

19

Quy trình đo vẽ chi tiết và sử lý số liệu tại máy toàn đạc điện tử

Công tác chuẩn bị máy móc

Tại một trạm đo cần có một máy toàn đạc điện tử, một bộ nhiệt kế và áp

kế (có một số máy tự cảm ứng mà không cần đo nhiệt độ, áp xuất), một thước

thép 2m để đo chiều cao máy và gương phản xạ. Tại điểm định hướng, để đảm

bảo độ chính xác phải có giá ba chân gắn bảng ngắm hoặc gương phản xạ với

bộ cân bằng dọi tâm quang học. Tại các điểm chi tiết có thể dùng gương sào.

Các máy móc thiết bị phải được kiểm nghiệm và điều chỉnh.

Trình tự đo

Tại điểm định hướng B, tiến hành cân bằng và dọi tâm chính xác bảng

ngắm hoặc gương.

Tại trạm đo A:

Tiến hành cân bằng và định tâm máy (đưa máy trùng với tâm mốc). Lắp

pin, mở máy và khởi động máy. Đặt chế độ đo và đơn vị đo.

Đưa ống kính ngắm chính xác điểm định hướng B. Bằng các phím chức

năng nhập các số liệu như hằng số (K), nhiệt độ (t0), áp xuất (P), toạ độ và độ

cao điểm trạm đo A (XA,YA,HA), toạ độ điểm định hướng B (XB,YB), chiều

cao máy im, chiều cao gương sào (lg). Đưa trị số hướng mở đầu về 00'00'00".

Quay ống kính về ngắn tâm gương sào tại điểm chi tiết 1. lúc này máy

sẽ tự động đo và nhập dữ liệu vào CPU các trị số khoảng cách nghiêng DA1,

góc bằng 1(kẹp giữa hướng mở đầu AB và hướng A1) và góc đứng v1 (hoặc

góc thiên đỉnh z1).

20

Nguyên tắc xử lý Số liệu trong CPU.

Với các lệnh được thực hiện trên bàn phím của máy, bộ xử lý CPU bằng

các phần mềm tiện ích lần lượt thực hiện các bài toán sau:

Tính số gia toạ độ giữa điểm trạm máy A và điểm định hướng B:

XAB = XB - XA YAB = YB - YA

Tính góc định hướng của cạnh mở đầu:

SAB = artg

Tính góc định hướng của cạnh SA1.

SA1 = SAB+ 1

(Vì trị số hướng mở đầu BC đã đạt 00'00'00").

Chuyển cạnh nghiêng DA1 về trị số cạnh ngang SA1:

SA1 = DA1cosv1 hoặc SA1= DA1sinz1

Tính số gia toạ độ giữa điểm đặt máy A và điểm chi tiết 1:

XA1= SA1cos SA1

YA1= SA1sin SA1

Tính toạ độ mặt phẳng của điểm chi tiết 1: X1= XA+ XA1 Y1= YA+ XA1

Tính chênh cao giữa điểm đặt máy A và điểm chi tiết 1:

HA1 = SA1tgv + v1 + im- lg

21

Hoặc HA1 = SA1cotgZ1 + im- lg

Tính độ cao điểm chi tiết 1: H1 = HA+hA1

Như vậy số liệu toạ độ không gian ba chiều (x, y, H) của điểm chi tiết 1

được CPU tự động tính toán. Số liệu này có thể được biểu thị trên màn hình

tinh thể hoặc lưu giữ trong bộ nhớ trong hoặc bộ nhớ ngoài (Field book).

2.6. Phần mềm ứng dụng trong thành lập bản đồ địa chính

Ngày nay cùng với sự phát triển của ngành điện tử tin học, các máy tính,

các thiết bị đo, máy vẽ kỹ thuật số không ngừng hoàn thiện. Trên cơ sở đã người

ta xây dựng, tổ chức dữ liệu bản đồ mà máy tính có thể đọc và thể hiện dưới

dạng hình ảnh bản đồ. Vì vậy, việc ứng dụng các phần mềm CAD, GIS, LIS đã

tạo điều kiện thuận lợi cho việc thành lập bản đồ số.

2.6.1. Pphần mềm MicroStation

- MicroStation là môi trường đồ hoạ làm nền để chạy các modul phần

mềm ứng dụng khác như: GEOVEC, IRASB, IRASC, MSFC, MRFClean,

MRFFlag, FAMIS.... Các công cụ của MicroStation được sử dụng để số hoá

các đối tượng trên nền ảnh quét (raster), sửa chữa, biên tập dữ liệu và trình bày

bản đồ. MicroStation có một giao diện đồ hoạ bao gồm nhiều cửa sổ, menu,

bảng công cụ, các công cụ làm việc với đối tượng đồ hoạ đầy đủ và mạnh giúp

thao tác với dữ liệu đồ hoạ nhanh chóng, đơn giản, thuận lợi cho người sử dụng.

2.6.2. Phần mềm Famis

Giới thiệu chung

Famis là phần mềm: “Tích hợp đo vẽ và thành lập bản đồ địa chính”

(Field Work And Cadstral Mapping Intergraphted Software - Famis). Đây là hệ

thống phần mềm được Tổng cục Địa chính ban hành năm 1998 và áp dụng cho

tất cả các Sở địa chính trong toàn quốc nhằm thống nhất hoá công nghệ và

chuẩn hoá số liệu để thống nhất quản lý việc lập bản đồ và hồ sơ địa chính.

Hệ thống phần mềm chuẩn thống nhất này gồm 2 phần mềm lớn:

Phần mềm Famis có khả năng:

22

+ Xử lý số liệu đo ngoại nghiệp, xây dựng, xử lý và quản lý bản đồ địa

chính số.

+ Đảm nhận công đoạn từ sau khi đo vẽ ngoại nghệp nghiệp đến hoàn

chỉnh một hệ thống bản đồ địa chính số. Cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính kết hợp

với cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính để thành lập một cơ sở dữ liệu về bản đồ số

và hồ sơ địa chính thống nhất.

Hệ quản trị cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính - CadDB là phần mềm thành

lập quản lý thông tin về hồ sơ địa chính, hỗ trợ công tác thanh tra, kiểm tra,

quản lý sử dụng đất. Cấp GCNQSD đất, thống kê tình hình sử dụng đất.

Chức năng của phần mềm Famis được chia làm 2 chức năng lớn: Các

chức năng làm việc với cơ sở dữ liệu trị đo.

+ Quản lý khu đo: FAMIS quản lý các số liệu đo theo khu đo. Một đơn

vị hành chính có thể được chia thành nhiều khu đo. Số liệu đo trong 1 khu có

thể lưu trong 1 hoặc nhiều file dữ liệu. Người dùng có thể tự quản lý toàn bộ

các file dữ liệu của mình một cách đơn giản, không nhầm lẫn.

+ Thu nhận số liệu trị đo: Trị đo được lấy vào theo những nguồn tạo số

liệu phổ biến nhất ở Việt nam hiện nay:

+ Từ các sổ đo điện tử (Electronic Field Book) TOPCON.

+ Từ các số liệu đo thủ công được ghi trong sổ đo.

+ Từ phần mềm xử lý trị đo phổ biến TOPCOM, TD của xí nghiệp bản

đồ nông nghiệp 1.

+ Xử lý hướng đối tượng: Phần mềm cho phép người dùng bật/ tắt hiển

thị các thông tin cần thiết của trị đo lên màn hình. Xây dựng bộ mã chuẩn. Bộ

mã chuẩn bao gồm hai loại mã: Mã định nghĩa đối tượng và mã điều khiển.

Phần mềm có khả năng xây dựng bản đồ tự động khi xử lý mã.

+ Giao diện hiển thị, sửa chữa rất tiện lợi, mềm dẻo. FAMIS cung cấp

phương pháp để hiển thị, tra cứu và sửa chữa trị đo.

23

Phương pháp 1: Qua giao diện tương tác đồ họa màn hình. Người dùng

chọn trực tiếp từng đối tượng cần sửa chữa qua hiển thị của nó trên màn hình.

Phương pháp 2: Qua bảng danh sách các trị đo. Mỗi một trị đo tương ứng

với một bản ghi trong bảng này.

+ Bình sai trắc địa: FAMIS có khả năng bình sai trị đo theo phương pháp

bình phương tối thiểu. Kết quả sau khi bình sai được hiển thị lên màn hình.

+ Xuất số liệu: Số liệu trị đo có thể được in ra các thiết bị khác nhau:

máy in, máy vẽ. Các số liệu này cũng có thể xuất ra dưới các dạng file số liệu

khác nhau để có thể trao đổi với các hệ thống phần mềm khác như SDR.

+ Quản lý và xử lý các đối tượng bản đồ: Các đối tượng bản đồ được

sinh ra qua: tự động xử lý mã hoặc do người sử dụng vẽ vào qua vị trí các điểm

đo.

Từ các công nghệ xây dựng bản đồ số:

FAMIS giao tiếp trực tiếp với một số công nghệ xây dựng bản đồ số hiện

đang được sử dụng ở Tổng cục Địa chính nhờ: ảnh số (IMAGE STATION),

ảnh đơn (IRASC, MGE-PC), vector hóa bản đồ (GEOVEC MGE-PC)

+ Quản lý các đối tượng bản đồ theo phân lớp chuẩn. FAMIS cung cấp

bảng phân loại các lớp thông tin của bản đồ địa chính. Việc phân lớp và cách

hiển thị các thông tin tuân thủ theo quy định của Tổng cục Địa chính.

+ Tạo vùng, tự động tính diện tích. Tự động sửa lỗi. Tự động phát hiện

các lỗi còn lại và cho phép người dùng tự sửa.

+ Hiển thị, chọn, sửa chữa các đối tượng bản đồ. Các chức năng này thực

hiện dựa trên thế mạnh về đồ họa sẵn có của MicroStation nên rất dễ dùng,

phong phú, mềm dẻo, hiệu quả.

24

+ Đăng ký sơ bộ (quy chủ sơ bộ): Đây là nhóm chức năng phục vụ công

tác quy chủ tạm thời. Gán, hiển thị, sửa chữa các thông tin thuộc tính được gắn

với thửa.

+ Thao tác trên bản đồ địa chính: Bao gồm các chức năng tạo bản đồ địa

chính từ bản đồ gốc. Tự động vẽ khung bản đồ địa chính. Đánh số thửa tự động.

+ Tạo hồ sơ thửa đất: FAMIS cho phép tạo các loại hồ sơ thông dụng về

thửa đất bao gồm: Phiếu xác nhận kết quả hiện trạng thửa đất, Trích lục, Giấy

chứng nhận.

+ Xử lý bản đồ: FAMIS cung cấp một số công cụ thao tác trên bản đồ

thông dụng nhất.

Nắn bản đồ, chuyển từ hệ thống toạ độ này sang hệ thống tọa độ khác

theo các phương pháp nắn affine, porjective.

Tạo bản đồ chủ đề từ trường dữ liệu. Xây dựng các bản đồ theo phân bậc

số liệu. Kết hợp các phương pháp phân bậc trong bản đồ học và khả năng biểu

diễn (tô màu) của MicroStation, Vẽ nhãn bản đồ từ trường số liệu. Các số liệu

thuộc tính gán với các đối tượng bản đồ có thể hiển thị thành các đối tượng đồ

họa. Đây là một chức năng thuận tiện cho trình bày và phân tích bản đồ.

+ Liên kết với cơ sở dữ liệu hồ sơ Địa chính. Nhóm chức năng thực hiện

việc giao tiếp và kết nối với cơ sở dữ liệu và hệ quản trị hồ sơ Địa chính. Các

chức năng này đảm bảo cho phần mềm FAMIS tạo thành một hệ thống thống

nhất.

25

Quy trình thành lập bản đồ địa chính trên phần mềm famis

Chúng ta có thể tóm tắt quy trình công nghệ thành lập BĐĐC trên phần

Vào cơ sở dữ liệu trị đo

Nhập số liệu

- File TXT - File ACS

Hiển thị, sửa chữa trị đo

Xử lý mã, tạo bản đồ tự động

Sửa chữa đối tượng bản đồ

Lưu trữ bản đồ file DGN

Vào cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính

mềm famis như sau:

Sửa chữa lỗi (MRFClean, MRFFlag), tạo vùng

- Tạo bản đồ địa chính

- Đánh số thửa - Vẽ nhãn thửa - Tạo khung bản đồ

Lưu trữ, in bản đồ

Nạp file bản đồ DGN

Hình 2.3: Quy trình thành lập bản đồ địa chính trên phần mềm famis

26

2.7. Giới thiệu sơ lược về máy toàn đạc điện tử

2.7.1. Đặc điểm và chức năng của máy toàn đạc điện tử

Máy toàn đạc điện tử (Total Station) cho phép ta giải quyết nhiều bài

toán trắc địa, địa chính, địa hình và công trình, ở đây trong đề tài tốt nghiệp Em

chỉ trình bày những vấn đề liên quan đến việc đo vẽ bản đồ địa chính.

Cấu tạo của máy toàn đạc điện tử là sự ghép nối giữa 3 khối chính là máy

đo xa điện tử EDM, máy kinh vĩ số DT với bộ vi sử lý trung tâm CPU. (Central

Processing Unit- Micropocessor).

Đặc trưng cơ bản của khối EDM là xác định khoảng cách nghiêng D từ

điểm đặt máy đến điểm đặt gương phản xạ (điểm chi tiết), còn đối với kinh vĩ

số DT là các định trị số hướng ngang (hay góc bằng) và góc đứng v (hay thiên

đỉnh z). Bộ vi xử lý CPU cho phép nhập các dữ liệu như hằng số máy (K), số

liệu khí tượng môi trường đo (nhiệt độ, áp xuất), toạ độ và độ cao (X,Y,H) của

trạm đặt máy và của điểm định hướng, chiều cao máy (im), chiều cao gương

(lg). Nhờ sự trợ giúp của các phần mềm tiện ích cài đặt trong CPU mà với các

dữ liệu trên sẽ cho ta số liệu toạ độ và độ cao của điểm chi tiết. Số liệu này có

thể được hiển thị trên màn hình tinh thể, hoặc lưu trữ trong bộ nhớ trong (RAM-

Random Access Memory) hoặc bộ nhớ ngoài (gọi là field book- sổ tay điện tử)

và sau đó được trút qua máy tính. Việc biên tập bản đồ gốc được thực hiện nhờ

các phần mềm chuyên dụng của các thông tin địa lý (GIS) cài đặt trong máy

tính.

2.7.2. Đo tọa độ, độ cao đường truyền kinh vĩ

Góc và cạnh của đường truyền kinh vĩ được đo bằng máy toàn đạc điện

tử TOPCON GTS 236 số liệu đo được ghi vào bộ nhớ trong của máy và ghi

chú vào sổ đo dã ngoại. Chênh cao được đo bằng phương pháp lượng giác và

đo đồng thời với quá trình đo góc cạnh.

27

Các bước đo đạc lưới khống chế bằng máy toàn đạc bằng máy toàn đạc

điện tử TOPCON GTS 236.

- Tạo Job là Ngày-tháng (ví dụ: 28-03) trong máy để lưu toàn bộ các số

liệu đo vào máy.

- Đặt máy vào điểm trạm đo, rọi tâm, cân bằng máy đo chênh cao máy,

chiều cao gương.

- Nhập tên điểm trạm máy, tên điểm định hướng, chiều cao máy, chiều

cao gương.

- Ngắm máy vào điểm định hướng, đặt hướng khởi đầu bằng 0, quay máy

vào điểm tiếp theo đo góc, cạnh, độ chênh cao.

- Sau mỗi làn bấm nút đo máy xẽ tự động ghi số liệu và được lưu vào bộ

nhớ trong của máy.

- Lặp lại các thao tác này với các trạm máy khác.

2.7.3. Đo vẽ chi tiết bằng máy toàn đạc điện tử

Máy toàn đạc điện tử TOPCON-350N do hãng Topcon của Nhật Bản sản

xuất, máy toàn đạc điện tử TOPCON-350N cho phép đo góc, đo cạnh, đo tọa

độ các điểm và sử dụng các phần mềm được cài đặt trong máy để thực hiện một

loạt những tiện ích của công tác đo đạc trắc địa.

Khoảng cách khi đo 1 gương từ 800m đến 1300m tùy theo điều kiện thời

tiết, nếu đo 2 gương có thể đo tới 2km. Thời gian đo một điểm là 3”.

Bộ nhớ trong có thể lưu được 2000 điểm khi đo góc cạnh, hoặc 4000

điểm khi đo tọa độ.

Máy sử dụng nguồn điện từ 10V - 16V.

Trọng lượng máy 4,2kg.

Máy có thể hoạt động trong khoảng nhiệt độ từ -200c - 500c.

28

Máy TOPCON-350N điều khiển tất cả các chương trình tiện ích thông

qua MENU vì vậy máy TOPCON-350N không có các phím số mà chỉ có 10

phím chức năng sau:

F1 F2 F3 F4 ESC POWE

Hình 2.4. Sơ đồ cấu tạo máy toàn đạc điện tử

2.8. Giới thiệu về phần mềm TMV.Map

TMV.Map là một phần mềm nằm trong bộ phần mềm TMV.Map và

TMV.Cadas do công ty eKGIS cung cấp. TMV.Map là công cụ phục vụ cho

công tác thành lập bản đồ Địa chính theo đặc thù của ngành Địa chính Việt.

Phần mềm chạy trong môi trường đồ hoạ MicroStation, một môi trường đồ hoạ

được sử dụng rộng rãi trong thành lập bản đồ Địa chính ở Việt Nam.

TMV.Map là một giải pháp tổng thể bao hàm toàn bộ qui trình thành lập

bản đồ địa chính từ xử lý trị đo cho đến giai đoạn tạo các biểu thống kê đất đai,

sổ mục kê đất...

Một ưu điểm nổi bật của TMV.Map là tốc độ, sự tiện lợi, tổng thể của

các chức năng cho phép người dùng có thể tiến hành toàn bộ các công việc liên

quan đến thành lập bản đồ địa chính mà không phải sử dụng bất cứ chương

trình nào khác. Ngoài ra một yếu tố giải pháp mà TMV Map đem lại là một giải

pháp mở, chương trình hỗ trợ nhập/xuất dữ liệu bản đồ địa chính ra các hệ quản

trị CSDL không gian như Oracle Spatial... Đó là một yêu cầu không thể thiếu

cho sự phát triển của ngành Địa chính Việt Nam.

29

Phần mềm hỗ trợ các chức năng quản lý, xử lý số liệu trị đo đa dạng, lấy

dữ liệu từ nhiều loại máy toàn đạc điện tử.

Nhập dữ liệu trị đo từ các văn bản

Công cụ tạo và quản lý dữ liệu theo mô hình vector, topology: xử lý dữ

liệu lớn số lượng thửa có thể lên tới 50.000 thửa, tạo vùng với các thửa có số

đỉnh và số lỗ lớn mà người dùng không phải ngắt, chia lại vùng.

Quá trình vẽ nhãn địa chính, nhãn quy chủ, nhanh và thuận tiện trong

quá trình biên tập bản đồ gốc cũng như bản đồ địa chính.

Tra cứu, thống kê thông tin thửa, tài sản, thông tin quy chủ... trực tiếp

trên bản đồ theo các tiêu chí khác nhau.

Công cụ xây dựng bản đồ địa chính, các loại hồ sơ thửa đất theo quy

phạm của Bộ Tài nguyên vàMôi trường.

Hỗ trợ đầy đủ các đối tượng địa chính theo chuẩn địa chính (địa chính,

biên giới địa giới, địa danh, giao thông, thủy hệ, quy hoạch, điểm khống chế

tọa độ và độ cao).

Không hạn chế số thuộc tính của đối tượng không gian địa chính.

Kết xuất dữ liệu không gian ra định dạng ShapeFile theo định dạng

TMV.LIS, VILIS

30

PHẦN 3

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Sử dụng máy toàn đạc điện tử, và các phần mềm

Microstation, famis… vào đo vẽ chi tiết và chỉnh lý bản đồ địa chính.

Phạm vi nghiên cứu: Thành lập tờ bản đồ địa chính số 16 xã Tân Hòa,

huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành

Địa điểm: Công ty Cổ phần Tài Nguyên Môi Trường Phương Bắc.

Thời gian tiến hành: Từ 1/06/2019 đến ngày 1/10/2019.

3.3. Nội dung nghiên cứu

Nội dung 1: Điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội của xãTân Hòa, huyện

Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên

- Điều kiện tự nhiên.

- Điều kiện kinh tế - xã hội.

- Hiện trạng sử dụng đất và công tác quản lý đất đai.

- Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội của xã Tân Hòa,

huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.

Nội dung 2: Thành lập lưới khống chế đo vẽ

- Công tác ngoại nghiệp.

- Công tác nội nghiệp.

Nội dung 3: Thành lập mảnh bản đồ địa chính xã từ số liệu đo chi tiết

- Số liệu đo vẽ chi tiết của tờ bản đồ địa chính số 16.

- Đo vẽ chi tiết, biên tập bản đồ bằng phần mềm Microstation V8i, Famis

và Gcadas.

31

Nội dung 4: Kiểm tra, nghiệm thu các tài liệu

3.4. Phương pháp nghiên cứu

3.4.1. Phương pháp khảo sát, thu thập số liệu

Thu thập số liệu đo từ Công ty Cổ phần Tài Nguyên Môi Trường Phương

Bắc. Thu thập số liệu từ các cơ quan chức năng như Ủy ban nhân dân xã Tân

Hòa, phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Phú Bình về các điểm độ cao, địa

chính hiện có, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của khu vực nghiên cứu phục

vụ cho đề tài, đồng thời tiến hành khảo sát thực địa để biết điều kiện địa hình

thực tế của khu vực đo vẽ để có phương án bố trí đo vẽ thích hợp.

3.4.2. Phương pháp đo đạc

Đề tài sử dụng máy toàn đạc điện tử TOPCON-350N do Nhật Bản sản

xuất để đo đạc lưới khống chế đo vẽ, lưới khống chế mặt bằng sẽ được đo theo

phương pháp toàn đạc với 2 lần đo là đo đi và đo về, sau đó lấy giá trị trung

bình của kết quả đo. Sau khi đo đạc và tính toán hoàn chỉnh lưới khống chế mặt

bằng, tiến hành đo đạc chi tiết các yếu tố ngoài thực địa.

3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu

Số liệu đo đạc lưới khống chế mặt bằng ngoài thực địa sẽ được xử lý sơ

bộ và định dạng, sau đó sử dụng các phần mềm Pronet để tính toán, bình sai

các dạng đường chuyền, kết quả sau mỗi bước tính toán sẽ được xem xét, đánh

giá về độ chính xác, nếu đảm bảo tiêu chuẩn theo yêu cầu sẽ được tiến hành

các bước tiếp theo và cho ra kết quả về tọa độ chính xác của các điểm khống

chế lưới.

32

3.4.4. Phương pháp xây dựng bản đồ địa chính

Đề tài sử dụng phần mềm Microstation kết hợp với phần mềm Famis,

đây là những phần mềm chuẩn dùng trong ngành địa chính để biên tập bản đồ

địa chính, tiến hành trút số liệu đo vào phần mềm theo đúng quy chuẩn, sau đó

dùng các lệnh để biên tập bản đồ địa chính cho khu vực nghiên cứu.

Đề tài được thực hiện theo quy trình:

Thu thập tài liệu, số liệu; khảo sát thực địa và thành lập lưới khống chế

mặt bằng;

Sau khi thành lập hoàn thiện lưới khống chế đo vẽ ta có tọa độ các điểm

khống chế; tiến hành đo đạc chi tiết các yếu tố ngoài thực địa (ranh giới thửa

đất, địa vật, giao thông, thủy hệ....);

Kết quả đo đạc chi tiết được trút vào máy tính và sử dụng phần mềm

chuyên ngành MicroStation và Famis để biên tập bản đồ địa chính;

Tiến hành kiểm tra, đối soát thực địa và in bản đồ. Đi kèm với những

mảnh bản đồ của khu vực nghiên cứu còn có các bảng thống kê về diện tích đất

theo từng chủ sử dụng.

33

PHẦN 4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU & THẢO LUẬN

4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội

4.1.1. Điều kiện tự nhiên

a. Vị trí địa lý

Xã Tân Hòa là xã miền núi có tổng diện tích đất tự nhiên (theo số liệu

kiểm kê 2018) là: 2039.93 ha, nằm về phía Đông huyện Phú Bình, cách trung

tâm huyện khoảng 6km, có vị trí địa lý như sau:

- Phía Bắc giáp: xã Tân Thành - huyện Phú Bình.

- Phía Nam giáp: xã Lương Phú, xã Tân Đức - huyện Phú Bình.

- Phía Đông giáp: xã Tiến Thắng - huyện Yên Thế - tỉnh Bắc Giang.

- Phía Tây giáp: Thị trấn Hương Sơn, xã Tân Kim - huyện Phú Bình.

b. Đặc điểm khu đo

* Tân Hòa là một xã miền núi địa hình phức tạp bị chia cắt bởi khe rạch,

ao, hồ, đập, đồi núi nhấp nhô, tầm thông hướng kém ảnh hưởng không nhỏ đến

tiến độ thi công.

* Khí hậu của huyện Phú Bình nói chung và xã Tân Hòa nói riêng mang

đặc tính của khí hậu miền núi trung du Bắc Bộ. Nhiệt độ trung bình hàng năm

là 250C. Mưa nhiều chủ yếu từ tháng 5 đến tháng 10, đặc biệt các tháng 7, 8, 9,

gồm hai mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 và mùa khô từ tháng 11

đến tháng tư năm sau.

* Lượng mưa trung bình hàng năm khoảng từ 2.000 mm đến 2.500 mm.

Mạng lưới thuỷ văn chủ yếu là các sông, suối tự nhiên.

4.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội

Những nét chính về tình hình kinh tế xã hội của địa phương

- Tổng số hộ trong toàn xã là 1905 hộ với 9895 nhân khẩu, phân bổ trên

14 xóm.

34

- Về mặt Địa lý: là xã gần trung tâm kinh tế văn hóa của huyện, có điều

kiện tiếp thu những tiến bộ khoa học kỹ thuật để phục vụ sản xuất và nâng cao

đời sống, sinh hoạt của nhân dân trong xã.

- Tân Hòa là một xã miền núi địa hình phức tạp bị chia cắt bởi khe rạch,

ao, hồ, đập, đồi núi nhấp nhô đã ảnh hưởng đến xây dựng hệ thống giao thông,

thủy lợi và các công trình hạ tầng cơ sở khác. Nguồn thu nhập chính của nhân

dân trong xã Tân Hòa chủ yếu sống dựa vào nông nghiệp và phát triển làng

nghề, vật chất của xã cũng như của nhân dân trong xã còn thiếu thốn nhiều

(cung chưa đủ cầu).

- Xã Tân Hòa hiện có 3 trường học, trong đó có 01 (một) trường trung

học cơ sở, 01 (một) trường tiểu học và 01 (một) trường mầm non.

Cơ sở vật chất của ngành giáo dục - đào tạo đến nay đã đáp ứng đủ cho

việc dạy và học.

Về Y tế: Xã Tân Hòa có 01 trạm y tế đạt chuẩn quốc gia cơ bản đáp ứng

công tác khám chữa bệnh ban đầu cho nhân dân trong vùng.

Về Văn hóa: Các thôn xóm đều có đài truyền thanh, đảm bảo thông tin

tuyên truyền hàng ngày cho người dân, có 01 điểm bưu điện văn hoá phục vụ

việc đọc sách, đọc báo và phổ biến pháp luật cho người dân.

4.1.3. Hiện trạng sử dụng đất và công tác quản lý đất đai

4.1.3.1. Hiện trang sử dụng đất đai

Số liệu kiểm kê đất năm 2018 của xã Tân Hòa được chuyển đổi theo các

chỉ tiêu loại đất được quy định tại Thông tư số 08/2007/TT-BTNMT, ngày 02

tháng 8 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về Hướng dẫn thực hiện

thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất như sau:

Tổng diện tích tự nhiên toàn xã: 2035,11 ha.

35

1.1. Nhóm đất nông nghiệp

Diện tích đất nông nghiệp của xã là 1784,59 ha, chiếm 87,48% tổng diện

tích tự nhiên của xã. Bao gồm các loại đất sau:

a. Đất sản xuất nông nghiệp:

Tổng diện tích đất sản xuất nông nghiệp trong toàn xã có 1034,89 ha,

chiếm 50,74% tổng diện tích đất tự nhiên.

* Đất trồng cây hàng năm: Có diện tích 719,53 ha, chiếm 35,27% diện

tích tổng diện tích đất tự nhiên, trong đó:

- Đất trồng lúa: Có diện tích 524,85 ha, chiếm 25,73% diện tích tổng diện

tích đất tự nhiên.

+ Đất chuyên trồng lúa nước: Có diện tích 372,75 ha, chiếm 18,27% tổng

diện tích đất tự nhiên.

+ Đất trồng lúa nước còn lại: Có diện tích 152,10 ha, chiếm 7,46% tổng

diện tích đất tự nhiên.

- Đất trồng cây hàng năm còn lại: Có diện tích 194,68 ha, chiếm 9,54%

tổng diện tích đất tự nhiên.

* Đất trồng cây lâu năm: Có diện tích 315,36 ha, chiếm 15,46% tổng

diện tích đất tự nhiên.

b. Đất lâm nghiệp:

Toàn xã có diện tích 711,89 ha, chiếm 34,90% tổng diện tích đất tự nhiên,

trong đó:

- Đất có rừng trồng sản xuất: Có diện tích 711,89 ha, 34,90% tổng diện

tích đất tự nhiên.

c. Đất nuôi trồng thủy sản: Toàn xã có diện tích 37,81 ha, chiếm 1,86%

tổng diện tích đất tự nhiên.

36

1.2. Nhóm đất phi nông nghiệp

Diện tích nhóm đất phi nông nghiệp của xã năm 2015 có 255,34 ha,

chiếm 12,41% diện tích tự nhiên, bao gồm:

a. Đất ở tại nông thôn: Có diện tích là 71,23 ha, chiếm 3,49% tổng diện

tích đất tự nhiên.

b. Đất chuyên dùng: Có diện tích 88,47 ha, chiếm 4,34% tổng diện tích

đất tự nhiên, trong đó:

* Đất xây dựng trụ sở cơ quan: Có diện tích 0,40 ha, chiếm 0,02% tổng

diện tích đất tự nhiên.

* Đất quốc phòng: Có diện tích 0,59 ha, chiếm 0,03% tổng diện tích đất

tự nhiên.

* Đất xây dựng công trình sự nghiệp: Có diện tích 5,19 ha, chiếm 0,25%

tổng diện tích đất tự nhiên, trong đó:

- Đất xây dựng cơ sở y tế: Có diện tích 0,16 ha, chiếm 0,007% tổng diện

tích đất tự nhiên.

- Đất xây dựng cơ sở giáo dục - đào tạo: Có diện tích 2,06 ha, chiếm

0,1% tổng diện tích đất tự nhiên.

- Đất xây dựng cơ sở thể dục - thể thao: Có diện tích 2,97 ha, chiếm

0,15% tổng diện tích đất tự nhiên.

* Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp: Có diện tích 0,18 ha, chiếm

0,008 % tổng diện tích đất tự nhiên.

- Đất thương mại, dịch vụ: Có diện tích 0,18 ha, chiếm 0,008% tổng diện

tích đất tự nhiên.

* Đất có mục đích công cộng.

Tổng diện tích đất có mục đích công cộng năm 2015 có 82,11 ha, chiếm

4,03% tổng diện tích đất tự nhiên, trong đó:

37

- Đất giao thông: Có diện tích 73,38 ha, chiếm 3,60% tổng diện tích đất

tự nhiên.

- Đất thuỷ lợi: Có diện tích 7,37 ha, chiếm 0,36% tổng diện tích đất tự nhiên.

- Đất sinh hoạt cộng đồng: Có diện tích 0,92 ha, chiếm 0,04% tổng diện

tích đất tự nhiên.

- Đất công trình năng lượng: Có diện tích 0,42 ha, chiếm 0,02% tổng

diện tích đất tự nhiên.

- Đất công trình bưu chính viễn thông: Có diện tích 0,02 ha, chiếm

0,001% tổng diện tích đất tự nhiên.

c. Đất tôn giáo: Có diện tích 3,33 ha, chiếm 0,16% tổng diện tích đất tự nhiên.

d. Đất tín ngưỡng: Có diện tích 0,06 ha, chiếm 0,003% tổng diện tích đất

tự nhiên.

e. Đất nghĩa trang, nghĩa địa: Có diện tích 17,27 ha, chiếm 0,85% tổng

diện tích đất tự nhiên.

f. Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối: Có diện tích 15,00 ha chiếm 0,74%

tổng diện tích đất tự nhiên.

g. Đất có mặt nước chuyên dùng: Có diện tích 59,99 ha chiếm 2,94%

tổng diện tích đất tự nhiên.

(Nguồn: UBND xã Tân Hòa)[13]

Nhìn chung cơ cấu đất phân bổ như hiện nay là hợp lý với một xã miền

núi. Tuy nhiên hiện nay trên toàn xã vẫn còn nhiều ruộng, đất lúa 1 vụ nên cần

quy hoạch cải tạo hợp lý để thành đất lúa 2 vụ nâng cao năng suất và thu nhập

cho người dân.

38

4.1.3.2. Tình hình quản lý đất đai

- Trên địa bàn huyện Phú Bình kết quả cấp giấy chứng nhận đã đạt trên

98%, số lượng giấy chứng nhận chưa được cấp chủ yếu ở các dạng sau:

+ Các thửa đất có tranh chấp, lấn chiếm, thiếu giấy tờ chứng minh quyền

sở hữu nên không được cấp giấy chứng nhận.

+ Các thửa đất mới mua, bán, thêm, tách hay chuyển nhượng...

+ Các thửa đất trên không thực hiện lập hồ sơ cấp giấy chứng nhận.

+ Các giấy chứng nhận đã cấp trước đây nhưng không thực hiện cấp đổi.

Những tài liệu phục vụ cho công tác xây dựng bản đồ địa chính

Bộ hồ sơ và bản đồ địa giới CT 364/TTg của xã xây dựng trên nền bản

đồ địa hình tỷ lệ 1/25.000 Cục bản đồ Quân đội xuất bản năm 2002 được cập

nhật đến tháng 1 năm 2011, hệ quy chiếu và hệ tọa độ Quốc gia VN 2000, kinh

tuyến trục 105o00’ khoảng cao đều đường bình độ 10 m sử dụng để xác định

ranh giới hành chính của xã. Tài liệu này được khai thác tại UBND xã Tân Hòa.

- Trên khu đo bản đồ địa chính xã Tân Hòa và vùng lân cận có 03 điểm

địa chính cơ sở có số hiệu: 92565; 93416; 93417và 05 điểm địa chính mới xây

dựng có số hiệu: DV-100; DV-118; DV-129; DV-134 và DV-141. Số liệu tọa

độ gốc sử dụng trong thi công được Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thái

Nguyên cung cấp.

- Bản đồ địa chính đất lâm nghiệp tỷ lệ 1:10.000 (dạng số), phạm vi xã Tân

Hòa gồm 01 tờ, được khai thác tại Sở Tài nguyên và Môi trường Thái Nguyên.

- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010 xã Tân Hòa được Sở Tài

nguyên và Môi trường tỉnh Thái Nguyên cung cấp.

- Bản trích đo địa chính (dạng số) theo Chỉ thị 31/2007/CT-TTg ngày 14

tháng 12 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc kiểm kê quỹ đất đang

quản lý, sử dụng của các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, được

khai thác tại Sở Tài nguyên và Môi trường Thái Nguyên.

39

4.1.4. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội của xã Tân Hòa

huyện Phú Bình tỉnh Thái Nguyên

4.1.4.1. Thuận lợi

Đất đai các khu vực tương đối tốt, màu mỡ, các đồi núi rộng phân bố

rộng khắp toàn xã. Khí hậu của huyện mang đặc trưng vùng Trung Du Bắc Bộ.

Đó chính là những điều kiện thuận lợi cho phát triển nông lâm nghiệp đa dạng,

theo hướng sản xuất hàng hóa.

Cơ sở hạ tầng tương đối tốt đáp ứng đủ nhu cầu của người dân.

4.1.4.2. Khó khăn

- Kinh tế chưa tập trung, phát huy được hết tiềm năng, thế mạnh của địa

phương để tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong lĩnh vực đời sống kinh tế - xã

hội.

- Số lượng các cơ sở sản xuất CN-TTCN, cơ sở chăn nuôi, chế biến tăng

song chưa đảm bảo môi trường.

Lực lượng lao động tuy dồi dào nhưng chất lượng lao động chưa cao,

phân bố không đều, có nơi có nhiều việc làm lại thiếu nhân lực và ngược lại.

Là một xã miền núi nên quỹ đất dành cho việc xây dựng các cơ sở hạ

tầng, phát triển kinh tế - xã hội luôn là vấn đề khó khăn đối với xã.

4.2. Công tác thành lập lưới khống chế đo vẽ xã Tân Hòa huyện Phú Bình

tỉnh Thái Nguyên

4.2.1. Công tác ngoại nghiệp

4.2.1.1. Công tác chuẩn bị

Thu thập tài liệu

Như đã nêu ở mục 4.1.3.2 phần b Những tài liệu phục vụ cho công tác

xây dựng bản đồ địa chính.

Khảo sát khu đo

40

Sau khi thu thập được các tài liệu cần thiết cho công tác đo đạc và thành

lập bản đồ địa chính, tiến hành khảo sát thực địa để xác định ranh giới khu đo.

Đồng thời tiến hành chọn điểm, chôn mốc địa chính.

Thiết kế sơ bộ lưới kinh vĩ

41

Bảng 4.2: Những yêu cầu kỹ thuật cơ bản của lưới đường chuyền địa chính

STT Các yếu tố của lưới đường chuyền Chỉ tiêu kỹ thuật

1 Góc ngoặt của đường chuyền ≥ 300 (30 độ)

2 Số cạnh trong đường chuyền ≤ 15

Chiều dài đường chuyền:

≤ 8 km - Nối 2 điểm cấp cao 3 ≤ 5 km - Từ điểm khởi tính đến điểm nút hoặc giữa hai điểm nút

≤ 20 km - Chu vi vòng khép

Chiều dài cạnh đường chuyền

- Cạnh dài nhất ≤ 1.400 m 4 - Cạnh ngắn nhất ≥ 200 m

- Chiều dài trung bình một cạnh 500 - 700 m

5 Trị tuyệt đối sai số trung phương đo góc ≤ 5 giây

Trị tuyệt đối sai số giới hạn khép góc đường chuyền hoặc giây 5 6 vòng khép (n: là số góc trong đường chuyền hoặc vòng

khép)

7 ≤ 1:25000 Sai số khép giới hạn tương đối fs/[s]

(Nguồn: Bộ Tài Nguyên Và Môi Trường) [3]

4.2.1.2. Chọn điểm, đóng cọc thông hướng

Vị trí chọn điểm kinh vĩ phải thông thoáng, nền đất chắc chắn ổn định,

các điểm khống chế phải tồn tại lâu dài đảm bảo cho công tác đo ngắm và kiểm

tra tiếp theo.

Sau khi chọn điểm xong dùng cọc gỗ có kích thước 4 * 4 cm, dài 30 - 50

cm đóng tại vị trí đã chọn, đóng đinh ở đầu cọc làm tâm, dùng sơn đỏ đánh dấu

cho dễ nhận biết.

Kích thước cọc và chỉ tiêu kĩ thuật phải tuân theo quy phạm thành lập

bản đồ địa chính của Bộ TN - MT.

42

Trong quá trình chọn điểm kinh vĩ đã thu được kết quả như sau.

Tổng số điểm địa chính: 8 điểm Tổng số điểm lưới kinh vĩ: 147điểm Tổng

số điểm cần đo: 147 điểm

4.2.1.3. Công tác đo GPS

- Lưới kinh vĩ xã Tân Hòa được đo bằng công nghệ GPS theo đồ hình

lưới tam giác dày đặc, tạo thành mạng lưới chặt chẽ, khép kín. Đo nối (tiếp

điểm) với ít nhất 2 điểm cơ sở; đảm bảo khoảng cách giữa các điểm địa chính

cơ sở không quá 10km;

- Trước khi tiến hành đo toạ độ, độ cao. Máy, thiết bị đo đạc phải được

kiểm tra, kiểm nghiệm đầy đủ theo quy định, quy phạm;

- Tài liệu kiểm nghiệm máy, dụng cụ đo đạc phải được giao nộp kèm

theo thành quả đo và tính toán bình sai lưới;

- Trước khi đo phải tiến hành lập lịch cho khu đo. Đối với máy GPS một

tần số quy định như sau:

+ Thời gian đo ngắm đồng thời trên một session tối thiểu: 60 phút

+ Số vệ tinh liên tục tối thiểu : 4 vệ tinh

+ PDOP chọn nơi đo lớn nhất không quá : 4.0

+ Ngưỡng thiên góc đo vệ tinh tối thiểu : 150

- Tại mỗi thời điểm trạm đo phải thực hiện các thao tác sau:

+ Dọi tâm và cân bằng máy chính xác, sai số dọi tâm không lớn hơn 2 mm.

+ Đo chiều cao ăng ten 2 lần trong khoảng đầu và cuối ca đo với độ chính

xác 1mm.

+ Nhập tên điểm trạm đo vào máy đo. Đối với máy không nhập được

trực tiếp thì phải ghi chép vào sổ đo và nhập tên điểm ngay sau khi trút số liệu

sang máy tính.

+ Đo nhiệt độ, áp suất 2 lần vào lúc đầu và cuối ca đo với độ chính xác

đo nhiệt độ là 0.50C, áp suất đến 1milibar.

43

- Sử dụng các phần mềm tính toán đã được Bộ Tài Nguyên và Môi

Trường cho phép sử dụng, để xử lý cạnh và bình sai lưới. Khi tính khái lược

phải đảm bảo các chỉ tiêu sau:

+ Lời giải được chấp nhận: Fixed

+ Ratio: > 1.5

+ Rms: < 0.02+0.004*S km

+ Reference Variance: < 30.0

+ RDOP: < 0.1

4.2.2. Công tác nội nghiệp

4.2.2.1. Nhập số liệu đo được từ thực địa vào máy tính

Từ số liệu đo được lưu trong bộ nhớ trong của máy toàn đạc điện tử và

được trút vào máy tính bằng phần mềm DPSurvey.

4.2.2.2. Bình sai lưới kinh vĩ

- Xử lý bằng phần mềm DPSurvey.

- Tiến hành kiểm tra toàn bộ số liệu đo giữa sổ đo và File số liệu đo.

- Lưới kinh vĩ được tính toán, bình sai chặt chẽ thành một mạng chung

cho toàn bộ khu đo.

- Tính đồng thời tọa độ và độ cao các điểm kinh vĩ.

- Các cạnh của lưới GPS được xử lý tính toán bằng phần mềm DPSurvey.

Tính khái lược cạnh được tiến hành theo chương trình DPSurvey.

Sau khi tính cạnh trong toàn bộ lưới, tiến hành tính sai số khép hình theo

sơ đồ đo.

Công tác tính toán bình sai lưới được thực hiện bằng phần mềm

COMPASS. Về tọa độ và độ cao đều lấy tọa độ và độ cao các điểm địa chính

cơ sở làm cơ sở để tính bình sai cho lưới.

+ Bình sai trong hệ WGS - 84 cho tất cả các điểm.

44

+ Tính toạ độ vuông góc không gian theo Ellipsoid WGS - 84 của tất cả

các điểm khởi tính tọa độ và độ cao.

+ Bình sai lưới toàn khu đo theo hệ tọa độ quốc gia VN-2000.

+ Bình sai theo lưới kinh vĩ trên hệ tọa độ quốc gia VN-2000, kinh tuyến

trục 106000’30’’, múi chiếu 30 của tỉnh Thái Nguyên.

Bảng 4.3: Điểm địa chính cơ sở

Tọa độ STT Tên điểm X(m) Y(m)

1 2369069.367 445721.996 92565

2 2377302.627 447839.973 93416

3 2377557.211 449781.072 93417

Bảng 4.4: Tọa độ địa chính mới xây dựng

Tọa độ STT Tên điểm X(m) Y(m)

1 2374534.234 449957.750 DV100

2 2374266.845 448941.161 DV118

3 2373609.722 448037.432 DV129

4 2373182.679 448777.099 DV134

5 2374094.635 450523.746 DV141

45

Bảng 4.5: Tọa độ sau khi bình sai

Tọa độ

Độ cao

Sai số vị trí điểm

Số

Tên

TT

điểm

X (m)

Y (m)

h (m) mx (m) my (m) mh (m) mp (m)

92565

2369069.367 445721.996 14.156

------

------

------

------

1

2

93416

2377302.627 447839.973 86.195

------

------

------

------

3

93417

2377557.211 449781.072 92.354

------

------

------

------

4

DV100

2374534.234 449957.750 17.878 0.010

0.012

0.106

0.016

5

DV118

2374266.845 448941.161 18.630 0.009

0.011

0.060

0.014

6

DV129

2373609.722 448037.432 17.981 0.012

0.012

0.042

0.017

7

DV134

2373182.679 448777.099 17.146 0.009

0.010

0.075

0.013

8

DV141

2374094.635 450523.746 20.980 0.010

0.012

0.146

0.016

9

DV27

2376540.929 448801.802 23.520 0.011

0.012

0.037

0.016

10

DV29

2376810.482 449689.979 27.500 0.011

0.014

0.048

0.018

11

DV33

2376594.945 450386.359 25.832 0.011

0.013

0.082

0.017

12

DV35

2376616.111 450957.044 29.153 0.012

0.014

0.111

0.018

13

DV36

2377022.223 451719.340 28.313 0.013

0.016

0.142

0.021

14

DV39

2376348.213 451970.769 28.010 0.013

0.015

0.171

0.020

15

DV46

2376000.918 451149.967 24.908 0.012

0.014

0.135

0.018

16

DV53

2376147.910 449459.999 23.924 0.010

0.013

0.049

0.016

17

DV69

2374311.420 447253.888 15.188 0.009

0.009

0.052

0.013

46

Tọa độ

Độ cao

Sai số vị trí điểm

Số

Tên

TT

điểm

X (m)

Y (m)

h (m) mx (m) my (m) mh (m) mp (m)

18

DV73

2374393.176 448204.213 20.201 0.012

0.012

0.038

0.017

19

DV75

2375004.767 448134.312 19.547 0.009

0.011

0.034

0.014

20

DV76

2374859.575 448526.071 23.204 0.010

0.011

0.037

0.015

21

DV78

2375391.290 449158.510 21.087 0.010

0.012

0.049

0.016

22

DV81

2375928.989 450132.668 23.328 0.011

0.014

0.084

0.018

23

DV87

2375823.499 452101.818 24.765 0.013

0.015

0.190

0.020

24

DV90

2375592.352 452605.400 24.193 0.013

0.016

0.223

0.021

25

DV98

2375080.281 450357.146 19.755 0.010

0.013

0.114

0.016

(Nguồn: Công ty cổ phần Tài Nguyên Môi Trường Phương Bắc) [4]

Tổng số điểm địa chính, điểm lưới kinh vĩ của toàn bộ khu đo:

Tổng số điểm địa chính

Điểm địa chính cơ sở: 03 điểm

Điểm địa chính mới: 05 điểm

Tổng số điểm lưới kinh vĩ : 147điểm

Lưới có dạng là lưới tam giác, tứ giác đo bằng công nghệ GPS tạo thành

các cặp điểm thông hướng nhau và thông với điểm địa chính, được đánh số từ

GPS-I-01 đến GPS-I-99.

4.3. Thành lập mảnh bản đồ địa chính xã Tân Hòa từ số liệu đo chi tiết

4.3.1. Số liệu đo vẽ chi tiết của tờ bản đồ địa chính số 16

Dưới đây là một số điểm đo chi tiết tại trạm máy.

47

Bảng 4.6: Tọa độ điểm đo tờ bản đồ số 16

Tọa độ Tên Độ cao

Điểm h (m) X (m) Y (m)

192.26150 86.34500 32.7970 1

272.41550 87.47500 11.8820 2

279.49550 88.40500 30.9930 3

187.45550 88.10100 18.7610 4

284.01250 88.56300 32.4350 5

194.55150 86.37550 18.8610 6

270.41450 89.15300 42.7540 7

270.11400 89.04500 49.4030 8

199.25000 88.15250 55.5600 9

227.33550 89.57350 49.0480 10

177.09150 97.22350 41.2760 11

183.43200 98.00550 40.9710 12

218.09300 97.35100 51.1100 13

14 ……………… …………….. …………..

.. …… ……………. ……………….. ………..

(Nguồn: Công ty cổ phần Tài Nguyên Môi Trường Phương Bắc)[4]

4.3.2. Đo vẽ chi tiết, biên tập bản đồ bằng phần mềm Microstation V8i, Famis

và Gcadas

4.3.2.1. Đo vẽ chi tiết

Sau khi có kết quả bình sai lưới ta có được tọa độ chính xác của các điểm

lưới, tiến hành đo chi tiết.

- Khi đo vẽ chi tiết, tùy theo yêu cầu độ chính xác bản đồ cần lập và

phương pháp đo vẽ lập bản đồ địa chính mà lựa chọn loại máy đo, độ chính xác

48

lý thuyết theo lý lịch của máy đo cho phù hợp và phải quy định rõ trong thiết

kế kỹ thuật dự toán công trình.

- Đo vẽ đường địa giới hành chính.

+ Trước khi đo vẽ chi tiết, ta phải phối hợp với cán bộ địa chính cấp xã

dẫn đạc xác định đường địa giới hành chính trên thực địa theo thực tế đang

quản lý và thông tin trên hồ sơ địa giới hành chính.

+ Việc đo vẽ chi tiết đường địa giới hành chính thực hiện theo ranh giới

thực tế đang quản lý tại thực địa với độ chính xác tương đương với điểm đo chi

tiết. Đo vẽ ranh giới thửa đất được thực hiện theo hiện trạng thực tế đang sử

dụng, quản lý đã được xác định.

Đo vẽ nhà ở, công trình xây dựng khác thực hiện theo đường ranh giới

thực tế đang sử dụng, quản lý tại thực địa với độ chính xác tương đương với

điểm đo vẽ chi tiết.

Tiến hành trút số liệu đo chi tiết trong má bằng phần mềm ra máy tính

để xử lý số liệu:

- Bước 1: Sử dụng phần mềm trút số liệu từ máy đo điện tử TOP2ASC

GTS236: Chọn dòng thứ 2  Enter Sau đó ta đặt file ngày đo như hình (4.2).

Phần mềm sẽ trút tất cả các số liệu đo trong file mà ta lựa chọn.

Hình 4.1: Làm việc với phần mềm T-COM

49

Hình 4.2: Làm việc với phần mềm TOP2ASC

Hình 4.3: Phần mềm chạy ra các số liệu đo được trong máy

Bước 2: Tiến hành xử lý số liệu đo xong phần mềm sẽ cho ra kết quả là

file số liệu có đuôi .txt

4.3.2.2. Thành lập bản đồ địa chính bằng phần mềm Microstation V8i, Famis

và Gcadas

Nhập số liệu đo

Khi xử lý được file số liệu điểm chi tiết có đuôi .txt ta tiến hành triển

điểm lên bản vẽ. Khởi động Microstation.

Tìm dẫn đến ổ, thư mục, file chứa số liệu cần triển điểm lên bản vẽ:

50

Hình 4.4: Mở phần mềm Microstation V8i

Hình 4.5: Chọn ổ chứa file số liệu .txt

Chọn đúng đường dẫn chứa file số liệu chi tiết có đuôi .dxf ta được một

file bản vẽ chứa các tâm điểm chi tiết, đây chính là vị trí các điểm cần xác định

ở ngoài thực địa và đã được tính toạ độ và độ cao theo hệ thống toạ độ VN2000.

Để biết được thứ tự các điểm nối với nhau thành các ranh thửa đúng như ngoài

thực địa ta tiến hành triển điểm chi tiết lên bản vẽ:

51

Hình 4.6: Phun điểm chi tiết lên bản vẽ

Thành lập bản vẽ

Từ các điểm chi tiết và bản vẽ sơ hoạ ngoài thực địa ta sử dụng thanh

công cụ vẽ đường thẳng Place Smartline và chọn lớp cho từng đối tượng của

chương trình Micorstation để nối các điểm đo chi tiết.

Lần lượt thực hiện các công việc nối điểm theo bản vẽ sơ hoạ của tờ bản

đồ khu vực xã Tân Hòa, ta thu được bản vẽ của khu vực đo vẽ. Lúc này các

thửa đất trên bản vẽ thể hiện rõ vị trí hình dạng và một số địa vật đặc trưng của

khu đo.

Hình 4.7: Một góc tờ bản đồ trong quá trình nối điểm

52

Kết nối với cơ sở dữ liệu bản đồ

Để có thể thực hiện các nhóm chức năng của phần mềm cơ sở dữ liệu

bản đồ như đánh số thửa, tính diện tích tự động ta phải tạo được tâm thửa

(topology). Công việc chuyển sang bước tiếp theo.

Sửa lỗi

Topology là mô hình lưu trữ dữ liệu bản đồ (không gian) đã được chuẩn

hóa. Nó không chỉ lưu trữ các thông tin địa lý, mô tả vị trí, kích thước, hình

dạng của từng đối tượng bản đồ riêng rẽ mà còn còn mô tả quan hệ không gian

giữa chúng với nhau như nối nhau, kề nhau.

Chức năng này rất quan trọng trong công việc xây dựng bản đồ. Sau khi

đóng vùng sửa lỗi, topology là mô hình đảm bảo việc tự động tính diên tích, là

đầu vào của các chức năng tạo bản đồ địa chính, tạo hồ sơ thửa đất, tạo bản đồ

chủ đề, vẽ nhãn thửa.

Như đã nói ở trên tâm thửa chỉ được tạo khi các thửa đã đóng vùng hay

khép kín. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện vẽ không tránh khỏi sai sót.

Famis cung cấp cho chúng ta một chức năng tự động tìm và sửa lỗi. Tính

năng này gồm 2 công cụ MRFClean và MRF Flag Editor.

Phần mềm MRFClean dùng để kiểm tra lỗi tự động, nhận diện và đánh

dấu vị trí các điểm cuối tự do bằng một ký hiệu (chữ D), tự động tạo các điểm

giao giữa các đường cắt nhau; xóa những đường, những điểm trùng nhau.

Hình 4.8: Tự động tìm, sửa lỗi Clean

53

Các lỗi còn lại phải tiếp tục dùng chức năng MRF Flag Editor để sửa.

Kích chuột vào nút Next để hiển thị các lỗi mà chức năng MRF Flag báo màn

hình bản đồ xuất hiện, nơi nào có chữ D là nơi đó còn lỗi, cần tự sửa bằng tay

sử dụng thanh công cụ modifi của Microstaion với các chức năng như vươn dai

đối tượng, cắt đối tượng. Các hình minh hoạ dưới đây là hình thanh công cụ

Modifi của Microstaion và những lỗi được tính năng sửa lỗi MRF Flag báo để

sửa cùng với các hình minh hoạ các thửa đất sau khi được sửa lỗi.Chia mảnh

bản đồ

Sau khi sửa hết các lỗi trên bản đồ, ta tiến hành tạo bảng chắp và chia

mảnh bản đồ.

Chia mảnh bản đồ địa chính để ta biên tập được các loại bản đồ có tỷ lệ khác

nhau. Tại đây ta chọn tỷ lệ, loại bản đồ, vị trí mảnh và phương pháp chia mảnh.

Ví dụ như xã Tân Hòa sẽ có 2 tỷ lệ bản đồ là 1:1000 và tỷ lệ 1:2000.

Hình 4.11: Bản đồ sau khi phân mảnh

Tiến hành biên tập mảnh bản đồ

Tạo vùng: Chọn Level cần tạo vùng (ở đây là level của thửa đất) nếu

nhiều lớp tham gia tính diện tích thửa đất thì ta phải tạo tất cả các lớp và mỗi

54

lớp cách nhau bằng dấu phẩy. Sau đó chương trình tự tạo lớp tâm thửa cho từng

thửa đất. Tạo vùng xong ta vào Cơ sở dữ liệu bản đồ chọn quản lý bản đồ để

kết nối với cơ sở dữ liệu mới có thể thực hiện được các bước tiếp theo.

Hình 4.12: Thửa đất sau khi được tạo tâm thửa

Đánh số thửa

Số thứ tự của thửa đất được coi như một tên riêng của thửa đất. Nó được

dùng trong quản lý đất đai, được ghi trong các hồ sơ địa chính liên quan như:

Bản vẽ gốc, bản đồ địa chính gốc, hồ sơ kỹ thuật thửa đất, các loại bảng thống

kê .v.v…

Tại mục bắt đầu từ chọn 1, chọn khoảng băng rộng theo chiều ngang tại

mục độ rộng là 20, chọn kiểu đánh đánh tất cả, chọn kiểu đánh rích rắc, kích

vào hộp thoại Đánh số thửa. Chương trình sẽ thực hiện đánh số thửa cho từng

thửa đất từ trên xuống dưới, từ trái qua phải.

55

Hình 4.14: Đánh số thửa tự động

Gán dữ liệu từ nhãn

Để phục vụ cho việc thành lập các tài liệu quản lý đất và các loại hồ sơ

địa chính, bước gán dữ liệu từ nhãn này cung cấp đầy đủ các thông tin số liệu

cho việc thành lập các loại hồ sơ địa chính.

Trước khi tiến hành bước này các thông tin thửa đất phải được thu thập

đầy đủ và được gắn nằm trong các thửa. Các lớp thông tin của thửa đất được

gắn bằng lớp nào thì bước gán thông tin từ nhãn sẽ tiến hành gán nhãn bằng lớp

đó.

Hình 4.15: Thửa đất sau khi được gán dữ liệu từ nhãn

56

Trong bước gắn nhãn thửa ta gắn (họ và tên chủ sử dụng đất, loại đất, địa

chỉ) bằng lớp 53 do vậy ta gán thông tin từ nhãn lớp 53 cho hai loại thông tin (họ

và tên chủ sử dụng đất, loại đất), và gán địa chỉ chủ sử dụng đất bằng lớp 52, vvv....

gán xong các lớp thông tin ta phải kết nối với cơ sở dữ liệu bản đồ.

Vẽ nhãn thửa

Vẽ nhãn thửa là một trong nhưng công cụ thường dùng để hiển thị các

dữ liệu thuộc tính thành các đối tượng đồ hoạ theo một cách định dạng cho

trước. Có thể có rất nhiều dữ liệu thuộc tính đi kèm theo tại một thời điểm

không thể hiển thị được tất cả các dữ liệu.

Hình 4.16: Vẽ nhãn thửa

Đánh dấu vào vẽ tự động rồi vẽ nhãn chương trình sẽ tự động vẽ nhãn

toàn bộ bản đồ với mục đích sử dụng là mục đích lúc tạo tâm thửa và số thửa

ứng với số thửa đã đánh.

Sửa bảng nhãn thửa

Để đảm bảo cho đầy đủ các thông tin địa chính được cập nhật trong file

báo cáo, ta phải kiểm tra bảng nhãn thửa xem file báo cáo đã cập nhật đầy đủ

hay chưa. Có nhưng trường hợp các thông tin của thửa đất khi gắn bị chồng đè

57

lên ranh thửa, do vậy khi gán nhãn thửa file báo cáo sẽ không cập nhật được

các thộng tin vào bản nhãn.

Sửa bảng nhãn thửa để kiểm tra bảng cơ sở dữ liệu địa chính xem các

thông tin trong bảng đã đầy đủ chưa nêu thiếu ta có đầy đủ các cửa sổ cho phép

ta thay đổi bổ sung các thông tin như (Tên chủ sử dụng, địa chỉ chủ sử dụng

đất, xứ đồng, loại đất) sửa chữa bổ sung xong ta ghi lại và báo cáo vào file (báo

cáo) để thông tin được cập nhật đầy đủ.

Hình 4.17: Sửa bảng nhãn thửa

Tạo khung bản đồ địa chính

Tạo khung bản đồ bao gồm: Viền khung, các điểm chia tọa độ, thanh tỉ

lệ, bảng ghi chi tiết thông tin của các nhãn thửa nhỏ và các thông tin như ngày,

tháng, tên cơ quan lập bản đồ, cơ quan kiểm tra và các thông tin liên quan khác

trong thành lập bản đồ. Khung bản đồ địa chính cần phải tạo ra với vị trí và

cách thể hiện theo đúng quy định trong pham vi thành lập bản đồ địa chính của

Bộ TN & MT ban hành.

58

Hình 4.18: Tạo khung bản đồ địa chính

Hình 4.19: Tờ bản đồ sau khi được biên tập hoàn chỉnh

Khi ta ấn vào nút “Chọn bản đồ” và chọn điểm trên màn hình thì toạ độ

góc khung của bản đồ xẽ hiên lên. Đây là các toạ độ được tính dựa trên các

tham số tỷ lệ sau khi hoàn tất các quá trình cơ bản nêu trên.

Đến đây ta đã hoàn thành công việc ứng dụng phần mềm Microstation,

Famis thành lập bản đồ địa chính tờ số 16 tỷ lệ 1:1000 xã Tân Hòa từ số liệu

đo chi tiết.

59

Kiểm tra kết quả đo

Sau khi biên tập hoàn chỉnh, bản đồ này đã được in thử, tiến hành rà soát,

kiểm tra, so sánh, mức độ chính xác của bản đồ so với thực địa. Lựa chon những

thửa khả nghi là có sai số lớn, tiến hành đo khoảng cách trên bản đồ, sau đó

chuyển khoảng cách đó ra thực địa.

Đo dải thửa, đo đường thằng đồng thời dùng thước dây đo khoảng cách

ngoài thực địa rồi so sánh kết quả giữa thực địa và trong bản đồ. Những sai số

đều nằm trong giới hạn cho phép. Như vậy, độ chính xác của bản đồ sau khi

biên tập đạt yêu cầu kỹ thuật.

In bản đồ

Khi bản đồ đã được kiểm tra hoàn chỉnh và độ chính xác đạt yêu cầu kỹ

thuật, lúc này tiến hành in chính thức bản đồ này.

4.4. Kiểm tra, nghiệm thu các tài liệu

- Kết quả:

+ Thành lập được lưới khống chế đo vẽ xã Tân Hòa - Huyện Phú Bình -

Tỉnh Thái Nguyên.

+ Thành lập được bản đồ địa chính qua các số liệu đo chi tiết trong quá

trình đo đạc.

+ Bản mô tả xác định ranh giới, mốc giới thửa đất, sổ nhật ký trạm đo

lập đúng mẫu, đúng quy định, có đầy đủ chữ ký xác nhận, đồng ý của các cấp

có liên quan.

+ Ranh giới, loại đất được đo vẽ và thể hiện phù hợp với hiện trạng sử dụng.

- Nhận xét:

+ Trong quá trình đo đạc còn gặp đôi chút khó khăn do địa hình phức

tạp, diện tích lớn, tranh chấp đất gây cản trở việc đo đạc.

+ Thiết bị, dụng cụ phục vụ cho công việc đo đạc đã xuống cấp làm chậm

tiến độ khi đo đạc ở khu vưc khó khăn, đòi hỏi độ chính xác cao.

60

PHẦN 5

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

5.1. Kết luận

Bản đồ địa chính của xã Tân Hòa được đo vẽ thô sơ đã quá cũ và có

nhiều thay đổi không đáp ứng được nhu cầu quản lý đất đai của xã nên Công

ty CP TNMT Phương Bắc được sự phê duyệt của Sở Tài nguyên và Môi

trường tỉnh Thái Nguyên tiến hành đo vẽ thành lập bản đồ địa chính cho toàn

xã Tân Hòa .

- Thành lập lưới đo vẽ bao gồm: 147 điểm lưới địa chính có độ chính

xác tương đối cao.

- Đã thành lập được một tờ bản đồ địa chính 1:1000 thuộc Xã Tân Hòa

Huyện Phú Bình Tỉnh Thái Nguyên số hiệu tờ bản đồ đã thành lập khi kết

thúc đợt thực tập là tờ 16 với tổng số 545 thửa đất tổng diện tích là

- + ONT có 102 thửa diện tích là 27935.8m2

206918.5m2, trong đó:

- + CLN có 24 thửa diện tích là 44307.8m2

- + BHK có 16 thửa diện tích là 188282.5m2

- + DGT có 2 thửa diện tích là 11604.4m2

- + DCH có 1 thửa diện tích là 3160.9m2

- + DTL có 4 thửa diện tích là 428.4m2

- + LUC có 394 thửa diện tích là 81828.6m2

- + RSX có 1 thửa diện tích là 3170.7m2

- + SON có 1 thửa diện tích là 3913.2m2

- + DCS có 1 thửa diện tích là 564.9m2

- + BCS có 3 thửa diện tích là 964.8m2

- + NTS có 3 thửa diện tích là 5687.3 m2

- + NHK có 3 thửa diện tích là 16853.5m2

61

- Tờ bản đồ này đã được đo đạc, xử lý, biên tập theo phần mềm MicroStation

V8i, Gcadas với độ chính xác cao.

5.2. Kiến nghị

Kiến nghị UBND xã Tân Hòa tiếp tục triển khai cập nhập chỉnh lý biến

động đất đai thường xuyên theo quy định Luật đất đai 2013.

Cán bộ địa chính xã cần quan tâm bồi dưỡng đào tạo, nâng cao trình độ

nghiệp vụ, để thuận tiện cho việc quản lý và sử dụng bản đồ địa chính trong

công tác quản lý đất đai, tạo điều kiện phát triển ngành Quản lý đất đai được dễ

dàng , thuận tiện và đồng bộ.

Tiếp tục nghiên cứu và ứng dụng công nghệ khoa học vào công tác thành

lập bản đồ nhằm nâng cao năng suất lao động tự động hóa quá trình thành lập

bản đồ giảm bớt thời gian, chi phí, công sức.

Đổi mới, hiện đại hoá công nghệ về đo đạc và bản đồ. Các bản đồ nên

xử lý, biên tập trên Microstation, Famis để có một hệ thống dữ liệu thống nhất,

đảm bảo cho việc lưu trữ, quản lý và khai thác.

Nhà nước cần tập trung kinh phí đầu tư xây dựng quy trình công nghệ

tiên tiến, thống nhất các văn bản pháp lý, đáp ứng kịp thời nhu cầu phát triển

của ngành.

62

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Tài Nguyên và Môi Trường (2006), Hướng dẫn sử dụng phần mềm tích

hợp đo vẽ và thành lập bản đồ địa chính, Hà Nội.

2. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014), Quy trình đo vẽ thành lập bản đồ địa

chính.

3. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014), Quy phạm thành lập bản đồ địa chính

tỷ lệ 1:500, 1:1000, 1:2000,1:5000 và 1:10.000, Hà Nội.

4. Công ty cổ phần Công ty Tài Nguyên Môi Trường Phương Bắc (2019), Số

liệu đo vẽ địa chính.

5. Nguyễn Ngọc Anh (2013), Bài giảng thực hành tin học chuyên ngành -

Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên.

6. Luật đất đai 2013, Nxb Chính trị Quốc gia HN.

7. Lê Văn Thơ (2009), Bài giảng môn trắc địa I – Trường Đại học Nông Lâm

Thái Nguyên.

8. Vũ Thị Thanh Thủy (2009) Bài giảng trắc địa II – Trường Đại học Nông

lâm Thái Nguyên

9. Quy phạm Thành lập Bản đồ địa chính năm 2008. Bộ TN & MT.

10. Tổng cục Địa chính, Hướng dẫn sử dụng máy toàn đạc điện tử.

11. Tổng cục Địa chính, Hướng dẫn sử dụng phần mềm famis.

12. Tổng cục Địa chính (1999), Quy phạm thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ

1:500, 1:1000, 1:2000,1:5000,1:10.000, 1:25.000.

13. UBND xã Tân Hòa(2018), Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội.

PHỤ LỤC 1

1. Sai số trung phương trọng số đơn vị: M0 = 1.000

2. Sai số vị trí điểm:

- Nhỏ nhất:

(Điểm: DV69)

mpmin = 0.013m

- Lớn nhất:

(Điểm: DV36)

mpmax = 0.021m

3. Sai số tương đối cạnh:

(Cạnh: DV69_92565, S = 5461.3m)

- Nhỏ nhất:

ms/smin = 1/596604

(Cạnh: DV29_93417, S = 752.3m)

- Lớn nhất:

ms/smax = 1/64246

4. Sai số phương vị:

(DV69_92565)

- Nhỏ nhất:

mamin = 0.34"

(DV29_93417)

- Lớn nhất:

mamax = 3.90"

5. Sai số chênh cao:

(DV78_DV53)

- Nhỏ nhất:

mdhmin = 0.014m

mdhmax = 0.142m

(DV36_93417)

- Lớn nhất:

6. Chiều dài cạnh:

Smin = 540.831m

(DV87_DV39)

- Nhỏ nhất:

Smax = 5461.301m

(DV69_92565)

- Lớn nhất:

- Trung bình:

Stb = 1292.952m

KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ ĐỘ CHÍNH XÁC

Tổng số tam giác : 47

- Sai số khép tương đối tam giác lớn nhất: 1/49923

(Tam giác: DV118_DV78_DV76 [S] = 2695.4m)

- Sai số khép tương đối tam giác nhỏ nhất: 1/27183490090082220

(Tam giác: DV134_92565_DV69 [S] = 12481.8m)

- Sai số khép chênh cao tam giác lớn nhất: -0.072 m

(Tam giác: DV118_DV69_DV76 [S] = 3797.1m)

- Sai số khép chênh cao tam giác nhỏ nhất: 0.000 m

(Tam giác: DV73_DV76_DV129 [S] = 2709.9m)

PHỤ LỤC 2

ĐIỂM TỌA ĐỘ LƯỚI DV XÃ TÂN HÒA

Số+A1:E140 Tọa độ Độ cao Tên

h (m) điểm TT X (m) Y (m)

92565 2369069,367 445721,996 14,156 1

93416 2377302,627 447839,973 86,195 2

93417 2377557,211 449781,072 92,354 3

DV01 2377552,255 446972,866 20,936 4

DV02 2377518,805 446808,397 18,871 5

DV03 2377614,653 447236,144 25,588 6

DV04 2377396,632 447052,755 17,171 7

DV05 2377446,199 447244,034 19,486 8

DV06 2377156,700 447186,301 19,109 9

DV07 2377204,140 447335,039 19,742 10

DV08 2377130,942 447493,214 28,252 11

DV09 2376999,474 447345,204 20,476 12

DV10 2377012,444 447091,928 26,672 13

DV100 2374534,224 449957,759 17,551 14

DV101 2375179,548 449737,322 20,418 15

DV102 2374960,339 449676,182 20,581 16

DV103 2374770,939 449641,922 20,803 17

DV104 2374531,389 449627,421 18,936 18

DV105 2374289,597 449632,338 18,636 19

DV106 2375212,701 449336,485 24,575 20

DV107 2375018,011 449422,704 24,284 21

22 DV108 2374935,948 449097,650 22,447

23 DV109 2374707,476 448986,021 19,572

24 DV11 2376977,473 446882,337 22,843

25 DV110 2374643,186 449337,569 20,379

26 DV111 2374409,069 449439,131 23,422

27 DV112 2374806,014 450689,865 19,593

28 DV113 2374662,336 450399,753 20,064

29 DV114 2374284,142 450229,088 17,825

30 DV115 2374061,600 450098,098 17,469

31 DV116 2374219,752 449859,457 17,688

32 DV117 2374148,980 449125,057 18,136

33 DV118 2374266,834 448941,190 18,402

34 DV119 2374020,200 448474,510 21,249

35 DV12 2376775,220 446512,784 15,962

36 DV120 2373888,807 448992,677 16,984

37 DV121 2374099,680 449561,701 18,439

38 DV122 2373942,697 449663,476 17,635

39 DV123 2373781,824 449369,210 19,013

40 DV124 2373580,159 449178,626 17,45

41 DV125 2373568,699 448999,293 22,793

42 DV126 2373879,160 448174,684 21,57

43 DV127 2373782,001 447811,794 16,565

44 DV128 2373473,496 447765,105 17,533

45 DV129 2373609,702 448037,414 17,89

46 DV13 2376909,126 446598,955 16,746

47 DV130 2373270,568 447960,528 14,251

48 DV131 2373689,172 448739,870 21,417

49 DV132 2373503,002 448692,448 20,409

50 DV133 2373220,532 448496,519 18,84

51 DV134 2373182,663 448777,115 16,908

52 DV135 2372902,299 449026,726 16,415

53 DV136 2372848,757 449344,720 17,298

54 DV137 2372950,470 449669,864 14,924

55 DV138 2373660,326 449623,469 16,967

56 DV139 2373397,289 449668,047 15,518

57 DV14 2377034,738 447674,532 25,024

58 DV140 2374497,060 450640,787 24,318

59 DV141 2374094,623 450523,765 20,582

60 DV15 2376799,456 447868,755 27,714

61 DV15A 2376405,566 446950,184 24,066

62 DV16 2376812,493 447242,750 24,949

63 DV16A 2376347,678 446688,434 19,964

64 DV17 2376619,309 447053,714 21,863

65 DV18 2376593,803 446836,153 22,866

66 DV19 2376468,360 447311,128 25,747

67 DV20 2376624,264 447430,027 28,697

68 DV21 2376562,772 447513,511 30,188

69 DV22 2376649,137 448128,861 26,747

70 DV23 2376863,515 448368,764 23,695

71 DV24 2376923,825 448948,489 28,639

72 DV25 2377066,323 449551,294 30,347

73 DV26 2376830,756 449225,761 28,248

74 DV27 2376540,921 448801,839 23,356

75 DV28 2376262,836 448452,926 22,813

76 DV29 2376810,474 449690,013 27,249

77 DV30 2376513,977 449701,629 24,956

78 DV31 2377149,082 450101,767 31,746

79 DV32 2376908,080 450137,722 26,679

80 DV33 2376594,938 450386,376 25,486

81 DV34 2376963,371 451066,956 28,438

82 DV35 2376616,106 450957,060 28,728

83 DV36 2377022,209 451719,353 27,83

84 DV37 2376685,924 451551,271 29,617

85 DV38 2376499,961 451774,989 24,994

86 DV39 2376348,201 451970,781 27,482

87 DV40 2376246,423 452478,314 28,919

88 DV41 2375988,428 452271,002 26,035

89 DV42 2376242,211 451825,638 27,672

90 DV43 2376095,450 451846,456 25,533

91 DV44 2376066,910 451629,711 23,974

92 DV45 2376052,400 451410,209 24,847

93 DV46 2376000,910 451149,978 24,426

94 DV47 2376181,634 451015,618 25,445

95 DV48 2375815,174 451110,290 23,463

96 DV49 2375775,134 450701,012 24,86

97 DV50 2376155,181 450623,730 26,471

98 DV51 2376336,496 450289,574 25,422

99 DV52 2376286,536 450018,222 25,706

100 DV53 2376147,895 449460,033 23,656

101 2375776,962 449288,187 22,028 DV54

102 2376340,582 449199,218 23,861 DV55

103 2376047,402 449192,606 21,326 DV56

104 2376181,830 448734,493 27,346 DV57

105 2375868,167 448757,236 21,713 DV58

106 2375964,604 448537,693 24,59 DV59

107 DV60 2375910,933 448225,787 26,801

108 2376108,065 448111,158 23,622 DV61

109 2376390,589 447675,641 30,829 DV62

110 DV62A 2375905,836 447820,443 24,65

111 DV63 2376189,222 447378,468 21,782

112 DV63A 2375742,277 447636,195 21,186

113 DV64 2376024,967 447132,963 20,388

114 DV64A 2375938,878 447446,255 28,372

115 2375792,984 447381,949 29,601 DV65

116 2375472,601 447794,740 18,691 DV66

117 2374970,065 447611,813 17,011 DV67

118 2374571,998 447176,482 16,775 DV68

119 2374311,405 447253,912 15,224 DV69

120 2374582,381 447559,089 18,053 DV70

121 DV71 2374669,608 447692,392 17,113

122 2374704,606 448046,060 17,168 DV72

123 2374393,157 448204,194 20,075 DV73

124 2374490,221 448399,201 19,672 DV74

125 2375004,751 448134,350 19,446 DV75

126 DV76 2374859,563 448526,078 23,076

127 DV77 2375415,622 448678,208 21,335

128 DV78 2375391,277 449158,545 20,893

129 DV79 2375573,413 449524,283 30,474

130 DV80 2375813,842 449722,980 23,89

131 DV81 2375928,982 450132,674 23,014

132 DV82 2375403,125 450299,168 21,509

133 DV83 2375819,106 451383,416 22,692

134 DV84 2375531,005 451375,026 22,716

135 DV86 2375706,664 451805,017 26,043

136 DV87 2375823,485 452101,828 24,185

137 DV88 2375741,239 452379,918 24,129

138 DV89 2375798,959 452922,040 27,602

139 DV90 2375592,332 452605,415 23,575

140 DV91 2375238,883 452015,769 21,052

141 DV92 2375514,741 451931,588 25,038

142 DV93 2375463,119 451017,962 26,369

143 DV95 2375199,924 451190,517 23,42

144 DV96 2375036,124 450915,776 20,787

145 DV97 2374719,396 450972,338 21,63

146 DV98 2375080,262 450357,167 19,399

147 DV99 2374894,535 450105,974 19,258