ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHOA HÓA HỌC

------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

THÀNH PHẦN HÓA HỌC PHÂN ĐOẠN

PHÂN CỰC CỦA CAO ACETONE THÔ

TỪ LOÀI ĐỊA Y PARMOTREMA TSAVOENSE

GVHD: TS. DƯƠNG THÚC HUY

SVTH: NGUYỄN NGỌC MẪN

MSSV: K39.106.061

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 3 tháng 5 năm 2017

Xác nhận của Hội đồng phản biện:

.........................................................................................................................................

.........................................................................................................................................

.........................................................................................................................................

.........................................................................................................................................

.........................................................................................................................................

.........................................................................................................................................

.........................................................................................................................................

.........................................................................................................................................

.........................................................................................................................................

.........................................................................................................................................

.........................................................................................................................................

KÍ TÊN VÀ DUYỆT (Kí và ghi rõ họ tên)

LỜI CẢM ƠN

Trên thực tế để đạt được thành công, ngoài sự nổ lực, phấn đấu của bản thân, luôn

luôn cần có sự giúp đỡ, hỗ trợ dù nhiều hay ít, dù trực tiếp hay gián tiếp của những người

xung quanh. Để hoàn thành bài báo cáo khóa luận tốt nghiệp này, em đã nhận được rất

nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của quý Thầy Cô, gia đình và bạn bè.

Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, em xin gửi đến quý Thầy Cô ở Khoa Hóa Học –

Trường Đại học Sư Phạm TP.HCM đã cũng với tri thức và tâm huyết của mình để truyền

đạt vốn kiến thức quý báu cho chúng em trong suốt thời gian học tập tại trường. Đặc biệt,

em xin chân thành cảm ơn Thầy TS. Dương Thúc Huy, người đã tận tình hướng dẫn em

trong suốt quá trình thực hiện đề tài, hơn nữa thầy còn là người giúp em có thêm niềm say

mê nghiên cứu khoa học. Nếu không có sự hướng dẫn, giúp đỡ của Thầy thì bài báo cáo

khó có thể hoàn thiện được. Một lần nữa xin chân thành cảm ơn Thầy.

Ngoài ra, không thể không nhắc đến các anh chị khóa trên, các bạn sinh viên bộ môn

hóa Hữu Cơ ở khoa Hóa học, những người đã động viên, giúp đỡ em trong quá trình thực

hiện đề tài.

Và cuối cùng là lời cảm ơn gửi tới gia đình, những người thân, đã là chổ dựa vững

chắc về tinh thần trong suốt quá trình học tập tại trường, cũng như trong quá trình thực

hiện đề tài.

Do bài báo cáo được thực hiện trong khoảng thời gian khá ngắn nên không thể tránh

khỏi sự sai sót, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của quý Thầy Cô

để em có thêm kinh nghiệm ở các bài báo cáo sau được hoàn thiện hơn.

Sau cùng, xin chúc quý Thầy Cô và các bạn thật dồi dào sức khỏe!

i

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÍ HIỆU

Acetone Ac

Mũi dãn rộng (Broad) br

AcOH Acetic acid

C Chloroform

DMSO Dimethyl sulfoxide

d Mũi đôi (Doublet)

EA Ethyl acetate

HMBC Tương quan 1H-13C qua 2, 3 nối (Heteronuclear Multiple Bond Coherence)

HSQC Tương quan 1H-13C qua 1 nối (Heteronuclear Single Quantum Correlation)

IC50

Nồng độ ức chế sự phát triển của 50% số tế bào thử nghiệm (Half Maximal Inhibitory Concentration)

J Coupling constant (Hằng số tương tác spin-spin)

m Mũi đa (Multiplet)

MIC

Nồng độ tối thiểu ức chế sự phát triển của tế bào (Minimum Inhibitory Concentration)

NMR Phổ cộng hưởng từ hạt nhân (Nuclear Magnetic Resonance Spectroscopy)

N.D Không xác định (Not determined)

pTLC Sắc ký lớp mỏng điều chế (Preparative thin layer chromatography)

Mũi đơn (Singlet) s

SKC Sắc ký cột

δ Chemical shift (Độ chuyển dịch hóa học)

ii

DANH MỤC HÌNH ẢNH

Hình 1.1. Ba dạng chính của địa y

Hình 1.2. Sinh tổng hợp của các hợp chất từ địa y

Hình 1.3. Các hợp chất cô lập từ địa y thuộc chi Parmotrema

Hình 2.1. Sơ đồ sắc ký cột trên cao acetone

Hình 3.1. Cấu trúc hóa học và một số tương quan HMBC của T3

Hình 3.2. Cấu trúc hóa học và một số tương quan HMBC của N3

Hình 4.1. Cấu trúc của hai hợp chất đã cô lập

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. Hoạt tính điều tiết tăng trưởng đối với thực vật bậc cao

Bảng 1.2. Hoạt tính kháng virus và ức chế enzyme của virus của các hợp chất địa y

Bảng 1.3. Hoạt tính kháng khuẩn và kháng nấm của các hợp chất địa y

Bảng 1.4. Hoạt tính gây độc tế bào và kháng đột biến của các hợp chất địa y

Bảng 1.5. Các loại enzyme bị ức chế bởi các hợp chất của địa y

Bảng 3.1. So sánh số liệu phổ NMR của hợp chất parmosidone F, T3, parmosidone G

và N3

DANH MỤC PHỤ LỤC

Phụ lục 1. Phổ 1H và 13H-NMR của hợp chất T3

Phụ lục 2. Phổ HSQC và HMBC của hợp chất T3

Phụ lục 3. Phổ 1H và 13C -NMR của hợp chất N3

Phụ lục 4. Phổ HSQC và HMBC của hợp chất N3

iii

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................................... i

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÍ HIỆU .................................................................. ii

DANH MỤC HÌNH ẢNH ................................................................................................ iii

DANH MỤC BẢNG ......................................................................................................... iii

DANH MỤC PHỤ LỤC ................................................................................................... iii

MỤC LỤC .......................................................................................................................... iv

LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ........................................................................................... 2

1.1. Định nghĩa và phân loại địa y ................................................................................. 2

1.2. Vai trò sinh thái của các hợp chất tự nhiên trong địa y .......................................... 2

1.3. Nghiên cứu hoá học về các hợp chất trong địa y .................................................... 3

1.4. Nghiên cứu hoá học của một số loài địa y thuộc chi Parmotrema ......................... 3

1.5. Nghiên cứu hóa trên loài địa y Parmotrema tsavoense .......................................... 6

1.6. Hoạt tính của địa y và các hợp chất của địa y ......................................................... 9

1.6.1. Hoạt tính đối với động vật .......................................................................... 10

1.6.2. Hoạt tính điều tiết tăng trưởng đối với thực vật bậc cao ............................ 10

1.6.3. Hoạt tính kháng virus và ức chế enzyme virus của các hợp chất địa y ...... 11

1.6.4. Hoạt tính kháng khuẩn và kháng nấm của các hợp chất địa y .................... 11

1.6.5. Hoạt tính gây độc tế bào và kháng đột biến của các hợp chất địa y ........... 12

CHƯƠNG 2. THỰC NGHIỆM .................................................................................... 15

2.1. Máy móc, thiết bị, hóa chất ................................................................................... 15

2.2. Thu hái và xử lý mẫu nguyên liệu, ly trích và cô lập các hợp chất ...................... 15

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................................ 17

iv

3.1. Khảo sát cấu trúc hóa học của hợp chất T3 .......................................................... 17

3.2. Khảo sát cấu trúc hóa học của hợp chất N3 .......................................................... 18

CHƯƠNG 4. KÊT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ................................................................... 21

4.1. KẾT LUẬN ........................................................................................................... 21

4.2. ĐỀ XUẤT ............................................................................................................. 21

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................ 22

PHỤ LỤC .......................................................................................................................... 25

v

LỜI MỞ ĐẦU

Trong khoảng 20 năm trở lại đây, những nghiên cứu hóa học và sinh học về địa y

trên thế giới trở nên phổ biến. Địa y là thực vật bậc thấp, là kết quả của sự cộng sinh của

tảo và nấm. Địa y có thể sống được ở nhiều nơi trên đất, đá, thân cây, ... trong những điều

kiện khắc nghiệt và khô hạn của vùng nhiệt đới. Ở Việt Nam, người ta dễ dàng tìm thấy

sự có mặt của địa y ở những nơi quen thuộc với sự phân bố phong phú và đa dạng.

Ngay từ thời trung đại, nhiều người làm nghề y đã sử dụng các loài địa y làm thuốc

chữa bệnh. Y học cổ truyền Trung Quốc từng sử dụng 71 loài địa y của 17 chi (9 họ) với

mục đích làm thuốc chữa bệnh. Địa y thuộc họ Parmeliaceae, Usneaceae, Cladionaceae

được sử dụng nhiều hơn hết. Một vài loại cao điều chế từ địa y được sử dụng để trị các

bệnh khác nhau như Lobaria pulmonaria chữa các bệnh về phổi, Xanthoria parientina

chữa bệnh vàng da, chi Usnea để dưỡng tóc, Cetraria islandica (được gọi Ireland moss) chữa nhiễm khuẩn và tiêu chảy. Ngoài công dụng chữa bệnh, địa y còn được sử dụng làm

thực phẩm, mỹ phẩm, xà phòng, nước hoa.

Theo các tác giả Boustie et al. (2005)[1], Muller et al. (2001)[22], Huneck et al. (1999)[17], từ xưa cho đến nay có khoảng gần 1.000 hợp chất địa y đã được cô lập và thử

nghiệm các hoạt tính sinh học như kháng khuẩn, kháng virus, chống oxy hóa, kháng ung

thư, kháng viêm, kháng enzyme…

Xuất phát từ những ứng dụng y học quý giá và kế thừa những nghiên cứu đã có về

chi Parmotrema trong nước cũng như nghiên cứu hóa học trên loài địa y Parmotrema tsavoense (Huynh BLC, Duong et al)[4], chúng tôi tiếp tục nghiên cứu trên loài địa y

Parmotrema tsavoense (Krog & Swincow) Krog & Swincow nhằm cô lập các hợp các

hợp chất phenolic có nhiều hoạt tính sinh học.

1

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN

1.1. Định nghĩa và phân loại địa y

Địa y là một dạng thực vật bậc thấp, đặc biệt, là kết quả cộng sinh của nấm

(mycobiont) và một thành phần quang hợp (photobiont) thường là tảo (green alga) hay vi

khuẩn lam (cyanobacterium). Hiện nay có khoảng 17.000 loài địa y đã được tìm thấy. Thông thường địa y chia làm 3 dạng (Choi et al., 2008)[30]:

Xanthoria sp., Xanthoparmelia cf. lavicola, Hypogymnia cf. tubulosa,

(Crustose lichen) (Fructicose lichens)

(Foliose lichen) Hình 1.1. Ba dạng chính của địa y

Thành phần tảo của địa y sản sinh các carbohydrate bằng quá trình quang hợp, còn

thành phần nấm sản sinh các hợp chất tự nhiên (để chống tia UV, ngăn chặn sâu bọ và các

loài động vật ăn cỏ, …), cung cấp nước và khoáng chất. Kết quả từ sự cộng sinh này giúp

địa y có thể sinh trưởng và sống sót trong những điều kiện khắc nghiệt, chủ yếu ở vùng vĩ

độ cao, vùng nhiệt đới, và có thể hiện diện ở khắp mọi nơi như trên đá, đất, lá cây, thân cây, kim loại, thủy tinh (Choi et al., 2008)[30].

Ðể hiểu được bản chất của địa y và giải thích nguồn gốc của chúng, các nhà thực vật

học đã thử tổng hợp địa y từ tế bào tảo và nấm. Mặc dù cả hai thành phần được nuôi cấy

riêng rẽ nhưng việc tổ hợp lại thành địa y thật sự khó khăn.

1.2. Vai trò sinh thái của các hợp chất tự nhiên trong địa y

 Bảo vệ đối với cây trồng bậc thấp và bậc cao.

 Các hợp chất thơm hấp thụ tia UV, bảo vệ địa y chống lại bức xạ có hại.

 Các carboxylic acid từ địa y là tác chất tạo phức mạnh và giúp cho địa y lấy được các khoáng chất từ vật chủ nơi địa y bám vào (substrate) (Choi et al., 2008)[30].

2

 Giúp xua đuổi thú ăn thịt và côn trùng.

1.3. Nghiên cứu hoá học về các hợp chất trong địa y

Có nhiều hệ thống phân loại các hợp chất hóa học từ địa y, trong đó được sử dụng

nhiều nhất là hệ thống phân loại do Shibata et al. đề nghị (Huneck 1997)[12]:

Các hợp chất hóa học trong địa y được chia làm ba nhóm chính dựa theo nguồn gốc

sinh tổng hợp của chúng (Hình 1.2).

 Nguồn gốc acid shikimic: terphenylquinone và dẫn xuất của acid tetronic.

 Nguồn gốc acid mevalonic: triterpenoid.

 Nguồn gốc acetate-malonate: các acid dây dài và các acid phenol

Tảo

Nấm

Hình 1.2. Sinh tổng hợp của các hợp chất từ địa y

1.4. Nghiên cứu hoá học của một số loài địa y thuộc chi Parmotrema

 Parmotrema praesorediosum

.

(+)-Praesorediosic acid (1), (+)-protopraesorediosic acid (2), atranorin (11) và chloroatranorin (12) được cô lập bởi David F. et al. (1990)[6]. Lecanoric acid (14) và stictic acid (18) được cô lập bởi Ramesh P. et al. (1994)[29]

Huynh B. L. Chi et al. đã cô lập được prasoether A (42), zeorin (46), và 1β,3β-

diacetoxyhopan-29-oic acid (57) (2011)[7].

3

 Parmotrema sancti-angelii

Atranorin (11), lecanoric acid (14) và α-collatolic acid (25) được cô lập bởi Neeraj

V. et al. (2011)[29].

Hà Xuân Phong (2012)[10] đã cô lập được 10 hợp chất từ loài địa y Parmotrema

sancti-angelii: 8-(2,4-dihydroxy-6-(2-oxoheptyl)phenoxy)-6-hydroxy-3-pentyl-1H-

isochromen-1-one (41), gyrophoric acid (13), lecanoric acid (14), orsellinic acid (4),

methyl orsellinate (5), methyl β-orsellinate (8), methyl haematomate (9) và ba hợp chất

bicyclo mới Sancti A-C (43-45).

 Parmotrema conformatum

Protocetraric acid (21), malonprotocetraric acid (23) và (+)-(12R)-usnic acid (40)

được cô lập bởi Keogh M. F. (1977)[17].

 Parmotrema dilatum

Depside atranorin (11), các depsidone salazinic acid (16), norstictic acid (19),

hypostictic acid (20) và protocetraric acid (21) được cô lập từ Parmotrema dilatum bởi Honda N. K. et al. (2010)[11].

 Pamotrema lichexanthonicum

Depside atranorin (11), depsidone salazinic acid (16) và xanthone lichexanthone

(40) được cô lập từ cao chloroform của loài địa y Pamotrema lichexanthonicum bởi Micheletti A. C. et al. (2009)[21].

 Parmotrema mellissii

Methyl orsellinate (5), ethyl orsellinate (6), n-butyl orsellinate (7), methyl β-

orsellinate (8), methyl haematommate (9), ethyl chlorohaematommate (10), atranorin

(11), chloroatranorin (12), α-alectoronic acid (24), α-collatolic acid (25), 2′′′-O-methyl-α-

alectoronic acid (26), 2′′′-O-ethyl-α-alectoronic acid (27), dehydroalectoronic acid (28),

dehydrocollatolic acid (29), parmosidone A (30), parmosidone B (31), parmosidone C

(32), isocoumarin A (33), isocoumarin B (34), β-alectoronic acid (36), 2′′′-O-methyl-β-

alectoronic acid (37), 2′′′-O-ethyl-β-alectoronic acid (38), (+)-(12R)-usnic acid (39) và

skyrin (41) được cô lập từ loài địa y Parmotrema mellissii thu hái ở thành phố Đà Lạt bởi Lê Hoàng Duy (2012)[20].

 Parmotrema nilgherrense

4

α-Alectoronic acid (24), α-collatolic acid (25) và dehydrocollatolic acid (29) được

cô lập bởi Kharel M. K. et al. (2000)[18].

Depside atranorin (11) được cô lập bởi Neeraj V. et al. (2011)[24].

 Parmotrema planatilobatum

Năm 2011, Dương T. Huy et al. đã cô lập được 7 hợp chất gồm có methyl β-

orsellinate (8), methyl orsellinate (5), orsellinic acid (4), methyl haematommate (9), atranorin (11), lecanoric acid (14), (+)-(12R)-usnic acid (39)[7].

Năm 2012, orcinol (3), gyrophoric acid (13), protocetraric acid (21), 9’-O-

methylprotocetraric acid (22), 2-[3-(2,6-dihydroxy-4-methylbenzyl)-2,4-dihydroxy-6-

methylphenoxy]-3-formyl-4-hydroxy-6-methylbenzoate (35), được cô lập bởi Dương T. Huy et al.[8]

 Parmotrema reticulatum

Atranorin (11), chloroatranorin (12), salazinic acid (16) và consalazinic acid (17)

được cô lập từ cao acetone bởi Fazio A. T. et al. (2009)[9].

 Parmotrema saccatilobum

Atranorin (11) và chloroatranorin (12) được cô lập từ cao n-hexane của loài địa y

Parmotrema saccatilobum bởi Bugni T. S. et al. (2009)[5].

 Parmotrema stuppeum

Orsellinic acid (4), methyl orsellinate (5), atranorin (11) và lecanoric acid (14) được

cô lập bởi Jayaprakasha G. K. et al. (2000)[16].

 Parmotrema subisidiosum

Depside atranorin (11) và hai depsidone salazinic acid (16) và consalazinic acid (17)

được cô lập từ cao acetone bởi O’Donovan D. G. et al. (1980)[25].

 Parmotrema tinctorum

Isolecanoric acid (15) được cô lập bởi Sakurai A. et al. (1987)[26]. Ethyl orsellinate (6) được cô lập bởi Santos L. C. et al. (2004)[28]. Atranorin (11) và lecanoric acid (14) được cô lập bởi Honda N. K. et al. (2013)[3].

5

1.5. Nghiên cứu hóa trên loài địa y Parmotrema tsavoense

Các acid béo

Hợp chất phenolic đơn vòng

Hình 2.3. Các hợp chất cô lập từ địa y thuộc chi Parmotrema

6

Depside

Depsidone

Hình 2.3. Các hợp chất cô lập từ địa y thuộc chi Parmotrema (tiếp)

7

Diphenylethers

Hình 2.3. Các hợp chất cô lập từ địa y thuộc chi Parmotrema (tiếp)

8

Hình 2.3. Các hợp chất cô lập từ địa y thuộc chi Parmotrema (tiếp)

1.6. Hoạt tính của địa y và các hợp chất của địa y

Địa y sản sinh ra một lượng lớn các hợp chất hữu cơ, đa số có hoạt tính sinh học và

nhiều loại trong chúng là đặc hiệu của địa y trong hoá học các hợp chất tự nhiên. Tuy vậy,

các khảo sát hoá học trên địa y bị hạn chế do nguồn cung có hạn, vì các địa y phát triển

rất chậm. Những nghiên cứu gần đây cho thấy việc nuôi cấy địa y trong phòng thí nghiệm

cũng không dễ dàng, chỉ khoảng 10% địa y được nuôi cấy thành công, tuy nhiên chúng lại chứa các hợp chất hữu cơ khác hẳn với các hợp chất có trong cùng loại địa y tự nhiên. Lê Hoàng Duy (2012)[19] đã nghiên cứu nuôi cấy thành công 10% trên khoảng 50 loài địa y

lấy từ Việt Nam. Tuy đạt thành công về mặt cô lập hợp chất mới nhưng hầu như các hợp

chất cô lập từ địa y nuôi cấy đều khác so với các hợp chất địa y tự nhiên.

Khoảng gần 1.000 hợp chất địa y đã được cô lập cho đến nay. Nghiên cứu về hoạt

tính sinh học và khả năng dược học của các hợp chất tự nhiên từ địa y được thống kê đầy

9

đủ của Boustie (2010)[2], Huneck (1999)[13], Muller (2001)[22] về kháng khuẩn, kháng

virus, chống oxy hóa, kháng ung thư, kháng viêm, kháng enzyme …

1.6.1. Hoạt tính đối với động vật

Caperatic acid và các cao chiết xuất từ địa y Flavoparmelia baltimorensis và

Xanthoparmelia cumberlvàia kìm hãm sự tăng trưởng của loài ốc Pallifera varia.

Các hợp chất phenol đơn vòng gây độc ấu trùng của loài giun Toxocara canis.

Atranorin, pulvinic acid dilactone, calycin, parietin, evernic acid, psoromic acid,

physodic acid, 3-hydroxyphysodic acid, fumarprotocetraric acid, stictic acid, norstictic

acid, salazinic acid, vulpinic acid, rhizocarpic acid và usnic acid làm giảm sự tăng trưởng

của ấu trùng ăn tạp Spodoptera littoralis nhưng không ảnh hưởng đến sự sống còn của

chúng.

1.6.2. Hoạt tính điều tiết tăng trưởng đối với thực vật bậc cao

Một số hợp chất từ địa y thể hiện hoạt tính điều tiết tăng trưởng đối với thực vật bậc

cao như sau Bảng 1.1.

Bảng 1.1. Hoạt tính điều tiết tăng trưởng đối với thực vật bậc cao

Địa y hoặc các hợp chất của địa y Hoạt tính

Ức chế sự tăng trưởng của cây rau diếp acid barbatic,

lecanoric, acid acid

Acid 4-O- demethylbarbatic, acid diffractaic, acid β- evernic, orcinolcarboxylic, acid orsellinic

Ergochrome AA (acid secalonic A) Gây độc cho thực vật

Acid evernic

Giảm các nồng độ chất diệp lục trong lá rau bina

Acid lecanoric

Nguyên nhân gây bất thường cho gốc của cây Allium cepa

Các hợp chất phenol đơn vòng Hoạt tính ức chế của độc chất thực vật

Các quinone từ Pyxine spp

Ức chế sự nguyên phân của rễ cây Allium cepa

Acid usnic

Ức chế sự nảy mầm và phát triển của Lepidium sativum

10

1.6.3. Hoạt tính kháng virus và ức chế enzyme virus của các hợp chất địa y

Anthraquinone như emodin và các chất tương tự có hoạt tính kháng virus. Hypericin

có hoạt tính đáng kể chống lại sự sao chép ngược của virus HIV (antiretroviral). Các hợp

chất 7,7’-dichlorohypericin cũng như 5,7-dichloroemodin có hoạt tính mạnh đối với virus

HSV-1 (virus bệnh sinh dục herpes đơn dạng loại 1) trong khi các anthraquinone thế

monochloro có hoạt tính giảm hơn. Hoạt tính dường như tăng theo số lượng nguyên tử Cl trong cấu trúc (Muller 2001)[22]. Depside và depsidone có hoạt tính ức chế sự sao chép của virus HIV (do enzyme gọi là intergrase) (Boustie 2005) [1]. Neamati et al. đề nghị hoạt

tính này xuất phát từ đặc điểm cấu trúc vòng 11H-dibenzo[b,e][1,4]dioxepin-11-one của

depsidone. Depside có hoạt tính khá yếu trong khi những β-depsidone như virensic acid,

granulatine, stictic acid và chloroparellic acid cùng cho những khả năng tương đương, cụ

thể với giá trị IC50 khoảng 3 µM. Các β-depsidone khác như physodic acid, norlobaric

acid, salarinic acid và parellic acid cũng có hoạt tính với giá trị IC50 khoảng vài µM. Acid

béo loại γ-butyrolactone cũng có hoạt tính kháng virus như protolichesterinic ức chế sự nhân bản DNA của virus HIV với giá trị IC50 khoảng 24 µM (Bảng 1.2) (Muller 2001)[22].

1.6.4. Hoạt tính kháng khuẩn và kháng nấm của các hợp chất địa y

Các hợp chất từ địa y cũng là những hợp chất có hoạt tính kháng khuẩn hiệu quả.

Protolichesterinic acid được thử nghiệm in vitro kháng khuẩn Helicobacter pylori (acid

này là thành phần trong thuốc cổ truyền giảm đau dạ dày với tên Iceland moss) (Muller 2001)[22]. Một số lượng lớn các hợp chât địa y kiềm hãm sự phát triển của vi khuẩn hay

nấm như alectosarmentin, pannarin và chloropannarin, emodin và physcion, evernic acid,

leprapinic acid và dẫn xuất, các hợp chất phenol đơn vòng, puvinic acid và dẫn xuất, usnic acid và dẫn xuất (Bảng 1.3) (Muller 2001)[22]. Khả năng kháng nấm của các hợp

chất địa y cũng được đánh giá dựa trên giá trị MIC, thí dụ như các hợp chất parietin, fallacinal, emodin (Boustie 2010) [2]. Trong các hợp chất địa y, usnic acid và dẫn xuất của

nó cho thấy hoạt tính kháng khuẩn cực kì mạnh trên khá nhiều dòng vi khuẩn.

11

Bảng 1.2. Hoạt tính kháng virus và ức chế enzyme của virus

của các hợp chất địa y

Hợp chất Virus và enzyme của virus

Depsidone: virensic acid và dẫn xuất tương tự Hệ enzyme đặc hiệu đính thể nguyên thực khuẩn vào nhiễm sắc thể virus HIV.

Nhân bản của HIV Butyrolactone acid: protolichesterinic acid

(+)-Usnic acid và 4 depside khác Virus Epstein-Barr (EBV)

HIV, cytomegalovirus và các virus khác

Emodin, 7-cloroemodin, 7-chloro-1-O- 5,7-dichloroemodin, methylemodin, hypericin

1.6.5. Hoạt tính gây độc tế bào và kháng đột biến của các hợp chất địa y

Hợp chất từ địa y có khả năng gây độc tế bào mạnh là usnic acid. Thử nghiệm kháng

u (antitumour) của usnic acid được khám phá cách đây 3 thập niên, được thử nghiệm lần

đầu đối với hệ thống thử nghiệm ung thư phổi Lewis bởi Kupchan và Kopperman (1975)[27]. Những nghiên cứu về mối liên hệ hoạt tính cấu trúc cũng được khảo sát và kết

quả đã chỉ ra rằng tính thân dầu (lipophilicity) có ảnh hưởng quan trọng đối với khả năng

gây độc tế bào. Hai liên kết hydrogen nội phân tử trong cấu trúc của usnic acid đã làm

tăng tính thân dầu tự nhiên của nó.

Depside và depsidone cũng thể hiện độc tính tế bào tương đối. Depsidone lobaric

acid và depside baeomyceic acid cùng có khả năng ức chế sự phát triển của 14 dòng tế bào ung thư với giá trị IC50 trong khoảng 12-65 µg/mL (Boustie 2010) [2]. Depsidone

pannarin và depside sphaerophin cũng ức chế sự phát triển của tế bào ung thư tuyến tiền

liệt DU-145 và tế bào ung thư da M14 với IC50 trong khoảng 25-30 µg/mL (Bảng 1.4) (Boustie 2010) [2].

Ngoài ra, một số hợp chất có hoạt tính ức chế enzyme trình bày trong bảng 1.5.

12

Bảng 1.3. Hoạt tính kháng khuẩn và kháng nấm của các hợp chất địa y

Hợp chất Vi khuẩn

Usnic acid và các dẫn xuất

Vi khuẩn gram (+), Bacteroides spp., Clostridium perfringens, Bacillus subtilis, Staphylococcus aureus, Staphylococcus spp., Enterococcus spp., Mycobacterium aurum

Protolichesterinic acid Helicobacter pylori

gypseum, rubrum,

Methyl orsellinate, ethyl orsellinate, methyl β-orsellinate, methyl haematommate Epidermophyton floccosum, Microsporum canis, M. T. Trichophyton mentagrophytes, Verticillium achliae, Bacillus subtilis, Staphylococcus aureus, Pseudomonas aeruginosa, Escherichia coli, Cvàida albicans

aureus, Mycobacterium Alectosarmentin Staphylococcus smegmatitis

1´-Chloropannarin, pannarin Leishmania spp

Emodin, physcion Bacillus brevis

Pulvinic acid và dẫn xuất Drechslera rostrata, Alternaria alternata Vi khuẩn hiếu khí và vi khuẩn kỵ khí

Leprapinic acid và dẫn xuất Vi khuẩn Gram (+) và Gram (-)

Hợp chất

Bảng 1.4. Hoạt tính gây độc tế bào và kháng đột biến của các hợp chất địa y

Hoạt tính trên loại tế bào

(-)-Usnic acid

Kháng ung thư phổi Lewis, ung thư bạch cầu P388, ức chế phân bào, có hoạt tính chống lại tế bào sừng hóa HaCat

Protolichesterinic acid

Có hoạt tính chống lại tế bào ung thư bạch cầu K- 562 và khối u rắn Ehrlich

Gây độc cho quá trình tái tạo các lympho bào

Pannarin, 1-chloropannarin, sphaerophorin

Naphthazarin Có hoạt tính chống lại dòng tế bào sừng hóa

13

lại tế bào murine P815

Scabrosin ester và dẫn xuất, euplectin Gây độc chống mastocytoma và các dòng tế bào khác

Có hoạt tính với sự nhân bản của tế bào gan chuột

Hydrocarpone, salazinic acid, stitic acid

Có hoạt tính chống lại tế bào ung thư bạch cầu

Psoromic acid, chrysophanol, emodin và dẫn xuất

Bảng 1.5. Các loại enzyme bị ức chế bởi các hợp chất của địa y

Hợp chất của địa y Enzyme bị ức chế

Atranorin Trypsin, Pankreaselastase, Phosphorylase

Baeomycesis acid 5-Lipoxygenase

Tyrosinase

Bis-(2,4-dihydroxy-6-n- propylphenyl)methane, divarinol, cao chiết từ Cetraria juniperina, Hypogymnia physodes và Letharia vulpina

Chrysophanol Glutathione reductase

Monoaminoxidase B Confluentic acid, 2β-O- Methylperlatolic acid

4-O-Methylcryptochlorophaeic acid Prostataglvàinsynthetase

(+)-Protolichesterinic acid 5-Lipoxygenase (Sao chép ngược HIV)

Vulpinic acid Phosphorylase

Norsolorinic acid Monoamino oxidase

Physodic acid Arginine decarboxylase

Usnic acid Ornithine decarboxylase

14

CHƯƠNG 2. THỰC NGHIỆM

2.1. Máy móc, thiết bị, hóa chất

Phổ 1H-NMR, 13C-NMR, HMBC được ghi bằng máy Bruker Avance 500 tại Phòng

Phân tích trung tâm, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia TP.HCM (phổ 1H-NMR được đo ở tần số 500MHz và phổ 13C-NMR được đo ở tần số 125 MHz).

Dung môi sử dụng được cung cấp bởi hãng Chemsol (Việt Nam). Sắc kí cột pha

thuận sử dụng silica gel kích thước hạt (0.040–0.063 mm, Merck). Sắc kí lớp mỏng sử

dụng bản mỏng 20 cm x20 cm phủ silica gel 60 F254 (Merck).

2.2. Thu hái và xử lý mẫu nguyên liệu, ly trích và cô lập các hợp chất

Loài địa y Parmotrema tsavoense (Krog & Swinscow) Krog & Swinscow thu hái

trên đá trên núi Tà Cú, tỉnh Bình Thuận (tháng 8/2012-12/2012). Tên khoa học được xác

định bởi tiến sĩ Wetchasart Polyiam, Tổ nghiên cứu địa y, Bộ môn Sinh học, Khoa Khoa

học, Đại học Ramkhamhaeng, Bangkok, Thái Lan. Mẫu ký hiệu số US-B027 và được lưu

trong quyển tiêu bản thực vật tại bộ môn Hoá hữu cơ, Khoa Hoá, Đại học Khoa học Tự

nhiên.

Bột khô địa y nghiền nhỏ (1,350 g) được ngâm dầm trong methanol và dịch chiết

được cô quay dưới áp suất thấp. Trong quá trình methanol bay hơi, tủa trắng P (30.3g)

xuất hiện dần và được lọc riêng. Phần dung dịch lọc còn lại được tiếp tục cô quay thu

được cao methanol thô (249.8 g). Phần cao methanol thô đã được tiến hành nghiên cứu bởi Duong TH (2015)[14]. Phần bột địa y khô còn lại tiếp tục được ngâm dầm trong

acetone thu được cao acetone thô AC (8.54 g). Tiến hành sắc kí cột silica gel pha thường

trên cao acetone, giải ly với hệ dung môi n-hexane: ethyl acetate: acetone: acetic acid

(20:10:10:0.1) để thu được 10 phân đoạn AC0 (341.6 mg), AC1 (1.2 g), AC2 (1.3 g),

AC3 (209.0 mg), AC4 (264.9 mg), AC5 (1.31 g), AC6 (476.3 mg), AC7 (971.1 mg),

AC8 (1.2 g) và AC9 (1.1 g).

Phân đoạn AC1 (341.6 mg) thực hiện sắc kí lớp mỏng điều chế, giải ly với hệ dung

môi n-hexane: chloroform: ethyl acetate: acetone: acetic acid (5:1:2:2:0.1) thu được hợp

chất N3 (3.2 mg).

15

Phân đoạn AC5 (1.31 g) được thực hiện sắc ký cột, giải ly với hệ dung môi n-

hexane: ethyl acetate: acetone: acid acetic (30:5:1:1) để thu được 8 phân đoạn AC5.1-

AC5.8. Từ Phân đoạn AC5.5 (78.4 mg) thực hiện sắc kí lớp mỏng điều chế, giải ly với hệ

dung môi chloroform: ethyl acetate: acetone: acetic acid (10:4:2.4:0.8) thu được hợp chất

T3 (3.0 mg).

Bột khô của cây địa y Parmotrema tsavoense (1350.0g)

Ngâm dầm với methanol

Bột khô còn lại

Tủa P (30.3g) Cao methanol thô (249.8g)

(249.8g)

Ngâm dầm với acetone

Cao aceton (8.54 g)

SKC H:EA:Ac:AcOH 20:10:10:0.1

AC10 (1.1 g)

AC5 (1.31 g)

AC7 (971.1 mg)

AC1 (341.6 mg)

AC1 (1.2 mg)

AC2 (1.3 g)

AC3 (209 mg)

AC4 (204.9 mg)

AC8 (1.2 g)

AC6 (476.3 mg)

AC9 (1.31 g)

SKC H:EA:Ac:AcOH 30:5:1:1

AC5.7

AC5.2 AC5.3

AC5.4

AC5.6

AC5.8

AC5.1

AC5.5 (78.4mg)

pTLC H:C:EA:Ac:AcOH 5:1:2:2:0.1

pTLC C:EA:Ac:AcOH 12:5:1:1

N3 (3.2 mg)

T3 (3.0 mg)

Sơ đồ quy trình ly trích và cô lập các hợp chất trên cao acetone thô

16

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

3.1. Khảo sát cấu trúc hóa học của hợp chất T3

Hợp chất T3 thu được từ phân đoạn cao acetone của loài địa y Parmotrema

tsavoense là chất bột, màu trắng đục. Phổ 1H và 13C-NMR (phụ lục 1).

Phổ HSQC và HMBC (phụ lục 2).

 Biện luận cấu trúc phổ Phổ 1H-NMR ở vùng từ trường yếu cho thấy sự hiện diện hai tín hiệu proton của

nhóm olefin mũi đôi tại δH 8.14 (1H, d, J=16) và δH 7.38 (1H, d, J=16) ghép đôi với nhau

với hằng số ghép J=16.0 Hz giúp xác định cấu hình trans của chúng. Ngoài ra phổ còn

cho thấy tín hiệu của một proton vòng thơm mũi đơn tại δH 6.83 (1H, s), một nhóm

methylene –CH2-O- mũi đơn ở δH 4.48 (2H, s), một tín hiệu của nhóm methyl gắn với

nhóm carbonyl δH 2.64 (3H, s) và hai tín hiệu của nhóm methyl gắn với vòng thơm tại δH

2.29 (3H, s) và δH 2.25 (3H, s).

Phổ 13C-NMR cho thấy hợp chất T3 cho thấy sự hiện diện của một nhóm carbonyl

(δC 195.0), một nhóm carboxyl (δC 171.0), hai carbon olefin (δC 132.0 và 132.4), một

nhóm methylene (δC 53.2), ba nhóm methyl (δC 15.3, 21.1, 28.8) và các carbon tứ cấp

khác. Bên cạnh đó, phân tích độ dịch chuyển hóa học của hai proton nhóm olefin mũi đôi

tại δH 8.14 và δH 7.38, chứng tỏ chúng phải có sự cộng hưởng với nhóm C=O lân cận

(–CH=CH-C(O)-).

So sánh dữ liệu phổ của hợp chất T3 với parmosidone F đã cô lập trước đó[23], nhận

thấy hợp chất T3 có sự tương đồng trên nhân thơm A nhưng có sự khác biệt tại các nhóm

thế trên nhân thơm B. Điều này được thể hiện trên bảng so sánh số liệu phổ NMR (Bảng

3.1).

Tương tự, so sánh dữ liệu phổ của hợp chất T3 với parmosidone A đã cô lập trước đó[14], nhận thấy dữ liệu phổ của hợp chất T3 có sự tương đồng trên nhân thơm B nhưng

có sự khác biệt tại nhóm thế trên C-3 của nhân thơm A. Điều này được thể hiện trên bảng

so sánh số liệu phổ NMR (Bảng 3.1).

17

Trên phổ HMBC, nhận thấy trên nhân thơm B, nhóm methyl CH3-9’ tương quan với

các carbon tại δC 115.8 (C-1’), 132.1 (C-5’), 140.0 (C-6’). Proton H-8’ tương quan với các

carbon tại δC 162.3 (C-2’), 117.5 (C-3’), 143.5 (C-4’). Từ đó giúp xác định giúp xác định

cấu trúc nhân thơm B của hợp chất T3.

Trên nhân thơm A, proton H-8 tương quan với các carbon tại δC 163.5 (C-4) và 195.0

(C-11), proton H-12 tương quan với carbon tại δ 195.0 (C-11) trên phổ HMBC giúp xác

định sự liên kết của dây hydrocarbon tại C-3.

Từ tất cả dữ liệu trên, cấu trúc của hợp chất T3 được xác định như hình 3.1. Đây là

một hợp chất mới, được đặt tên là parmosidone G.

Hình 3.1. Cấu trúc hóa học và một số tương quan HMBC của T3

3.2. Khảo sát cấu trúc hóa học của hợp chất N3

Hợp chất N3 thu được từ phân đoạn cao acetone của loài địa y Parmotrema

tsavoense là chất bột vô định hình, màu trắng. Phổ 1H và 13C-NMR (phụ lục 3).

Phổ HSQC và HMBC (phụ lục 4).

18

Bảng 3.1. So sánh số liệu phổ NMR của hợp chất parmosidone F, T3, parmosidone G và N3

T3

Parmosidone F

N3

Parmosidone A

δH, J (Hz)

δH, J (Hz)

δH, J (Hz)

6.54 (s)

δC 103.3 165.0 107.5 161.0 111.6 142.1 172.2 133.5 23.6 129.3 197.9 28.3

6.45 (s) 7.94 (d, 16.5) 2.48 (s) 7.22 (d, 16.5) 2.27 (s)

δH, J (Hz) 6.76 (s) 8.01 (d) 2.35 (s) 7.13 (d) 2.33 (s) 4.49 (s) 2.44 (s)

δC 115.5 161.3 111.3 161.6 115.9 145.4 161.8 132.9 20.7 131.1 198.4 27.7 112.0 155.2 116.0 145.9 142.5 130.7 170.5 62.2 15.5

6.38 (s) 8.14 (d, 16) 2.29 (s) 7.38 (d, 16) 2.25 (s) 4.48 (s) 2.64 (s)

δC 117.8 N.D 111.4 163.5 116.3 143.5 N.D 132.4 21.1 132.0 195.0 28.8 115.8 162.3 117.5 143.5 132.1 140.0 171.0 53.2 15.3

δC 112.5 161.9 111.6 164.1 116.7 151.9 166.2 192.2 21.4 - - - 115.6 162.2 117.5 143.8 131.6 139.6 170.6 52.5 14.2

10.61 (s) 2.41 (s) 4.49 (s) 2.62 (s)

N 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 1 2 3 4 5 6 7 8 9

Ba hợp chất parmosidone F, T3 và parmosidone A được đo trong cùng dung môi DMSO-d6, hợp chất N3 được đo trong dung môi acetone-d6.

19

 Biện luận cấu trúc phổ

Phổ 1H và 13C NMR cho thấy sự hiện diện của một carbon methine thơm (δH 6.45,

δC 111.6), hai carbon olefine (δH 7.94, δC 133.5 C-8; δH 7.22, δC 129.3 C-10), hai nhóm

methyl (δH 2.48, δC 23.6, C-9; δH 2.40, δC 28.3, C-12), một nhóm methoxy (δH 3.96, δC

51.8), hai nhóm carbonyl (δC 172.2, 197.9), và năm carbon tứ cấp khác. Hai tín hiệu

proton olefine H-8 và H-10 ghép nhau với hằng số ghép J=16, chứng tỏ chúng ghép trans

với nhau, đồng thời phân tích độ chuyển dịch hóa học của chúng, nhận thấy chúng có

cộng hưởng với nhóm carbonyl kế cận.

So sánh dữ liệu phổ 1H và 13C-NMR của hợp chất N3 và T3, nhận thấy hợp chất N3

có sự tương đồng trên nhân thơm A, đồng thời các tín hiệu trên nhân thơm B bị mất đi,

giúp xác định N3 là hợp chất đơn vòng có cấu trúc tương tự với nhân thơm A của hợp

chất T3 (Bảng 3.1).

Ngoài ra, trên phổ HMBC, nhận thấy có các tương quan của proton H-8 với C-2 (δC

165.0) và C-4 (δC 161.0), proton H-10 cho tương quan với C-3 (δC 107.5) trong khi,

proton H-5 cho tương quan tới C-3 và C-4 giúp xác định sự liên kết của dây hydrocarbon

tại C-3. Độ dịch chuyển hóa của của nhóm hydroxyl kiềm nối được xác định tại C-2 dựa

trên tương quan HMBC của 2-OH tới C-1 và C-2. Proton 7-OCH3 cho tương quan với C-7

(δC 172.2), giúp xác định cấu trúc nhóm ester. Các tương quan HMBC khác giúp xác định

cấu trúc đầy đủ của N3.

Từ những dữ kiện trên, hợp chất N3 được xác định là methyl (E)-2,4-dihydroxy-6-

methyl-3-(3-oxobut-1-en-1-yl)benzoate.

Hình 3.2. Cấu trúc hóa học và một số tương quan HMBC của N3

20

CHƯƠNG 4. KÊT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT

4.1. KẾT LUẬN

Từ mẫu địa y Parmotrema tsavoense (Krog & Swinscow) Krog & Swinscow thu hái

trên đá trên núi Tà Cú, tỉnh Bình Thuận đã cô lập được hai hợp chất T3 và N3. Bằng các

phương pháp phổ nghiệm hiện đại kết hợp với so sánh tài liệu tham khảo xác định được

cấu trúc của hai hợp chất hữu cơ gồm parmosidone G (T3) và methyl (E)-2,4-

dihydroxy-6-methyl-3-(3-oxobut-1-en-1-yl)benzoate (N3) (Hình 4.1). Đây là hai hợp

chất lần đầu được tìm thấy.

Parmosidone G

Methyl (E)-2,4-dihydroxy-6-methyl-3-(3-oxobut-1-en-1-yl)benzoate

Hình 4.1. Cấu trúc hai hợp chất đã cô lập

4.2. ĐỀ XUẤT

Vì điều kiện về thời gian và vật chất không cho phép, nên trong phạm vi của đề tài

này, chúng tôi chỉ khảo sát trên phân đoạn trên cao acetone. Trong thời gian sắp tới, nếu

có điều kiện chúng tôi sẽ tiến hành khảo sát trên các phân đoạn cao còn lại. Đồng thời

chúng tôi sẽ tiến hành thử nghiệm một số hoạt tính sinh học ở các loại cao và hợp chất đã

cô lập được.

21

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Boustie J., Grube M. (2005), “Lichens - a promising source of bioactive secondary

metabolites”, Plant Genetic Resources, 3, 273–287.

[2] Boustie J., Tomashi S., Grube M. (2010), “Bioactive lichen metabolites: alpine

habitats as an untapped source”, Phytochemistry Review, 10(3), 287-307.

[3] Brandão L. F. G., Alcantara G. B., Matos M. de F. C., Bogo D., Freitas D. dos S.,

Oyama N. M., Honda N. K. (2013), “Cytotoxic evaluation of phenolic compounds from

lichens against melanoma cells”, Chemical and Pharmaceutical Bulletin, 61(2), 176–183.

[4] Bui Thi Lan Anh, Duong Thuc Huy (2015), Chemical constituents of the lichen

Parmotrema tsavoense (Krog & Swincow) Krog & Swincow, Tạp chí Khoa học-Trường

Đại học Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh, 78, 119125.

[5] Bugni T. S., Cynthia D. A., Ann R. P., Prem Rai, Chris M. I., Louis R. B. (2009),

“Biologically active components of a Papua New Guinea analgesic and anti-inflammatory

lichen preparation”, Fitoterapia, 80 (5), 270-273.

[6] David F., Elix J. A., Binsamsudin M. W. (1990), “Two new aliphatic acids from

the lichen Parmotrema praesorediosum (Nyl.) Hale”, Australian Journal of Chemistry,

43, 1297–1300.

[7] Duong Thuc Huy, Huynh Bui Linh Chi, Ha Xuan Phong, Ton That Quang,

Nguyen Kim Phi Phung (2011), “Some phenolic compounds of the lichen Parmotrema

planatilobatum (Hale) Hale (Parmeliaceae)”, Journal of Science and Technology

Development, 14(6), 5–10.

[8] Duong Thuc Huy, Huynh Bui Linh Chi, Ha Xuan Phong, Tuong Lam Truong, Ton

That Quang, Joel Boustie, Nguyen Kim Phi Phung (2012), “New diphenyl ether from

lichen Parmotrema planatilobatum (Hale) Hale (Parmeliaceae)”, Vietnamese Journal of

Chemistry, 50(4A), 199-202.

[9] Fazio A. T., María D. B., Mónica T. A., Laura B. R., María L. R., Lucia M., Armin

H., Elfie Stocker W., Marta S. M. (2009), “Culture studies on the mycobiont isolated

from Parmotrema reticulatum (Taylor) Choisy: metabolite production under different

conditions”, Mycol Progress, 8, 359-365.

22

[10] Ha Xuan Phong (2012), Chemical constituents of lichen Parmotrema sancti-

angelii collected in Vienam, A thesis for Master of Science, University of Science,

National University-Ho Chi Minh City.

[11] Honda N. K., Pavan F. R., Coelho R. G., Andrade Leite S. R., Micheletti A. C.,

Lopes T. I. B., Misutsu M. Y., Beatriz A., Bruma R. L., Leite C. Q. F. (2010),

“Antimycobacterial activity of lichen substances”, Phytomedicine, 1−5.

[12] Huneck S., Yoshimura I. (1997), Identification of lichen substances, Springer,

Berlin, 155−311.

[13] Huneck S. (1999), “The significance of lichens and their metabolites”,

Naturwissenschaften, 86, 559–570.

[14] Huynh B. L. C., Duong T. H., Do T. M. L., Pinnock G. T., Pratt L. M., Yamamoto

S., Watarai H., Tanahashi T., Nguyen K. P. P. (2015), “New γ-lactone carboxylic acids

from the Lichen Parmotrema prasorediosum (Nyl.) Hale, Parmeliacea”, Records of

Natural Products, 10(3), 332-340.

[15] Huynh Bui Linh Chi (2014), Chemical constituents of lichen Parmotrema

prasorediosum collected in Vienam, A thesis for Doctor of Philosophy, University of

Science, National University -Ho Chi Minh City.

[16] Jayaprakasha G. K., Rao L. J. (2000), “Phenolic constituents from the lichen

Parmotrema stuppeum (Nyl.) Hale and their antioxidant activity”, Zeitschrift für

Naturforschung [C], 55, 1018−1022.

[17] Keogh M. F. (1977), “Malonprotocetraric acid from Parmotrema conformatum”,

Phytochemistry, 16(7), 1102.

[18] Kharel M. K., Rai N. P., Manandhar M. D., Elix J. A., Wardlan J. H. (2000),

“Dehydrocollatolic acid, a new depsidone from the lichen Parmotrema nilgherrense”,

Australian Journal of Chemistry, 53, 891−892.

[19] Le Hoang Duy (2012), Chemical study of common lichens in the south of Vienam,

A thesis for Doctor of Philosophy, Kobe Pharmaceutical University, 2-8.

[20] Lopes T. I. B., Coelho R. G., Yoshida N. C. and Honda N. K. (2008), “Radical-

scavenging activity of orsellinates”, Chemical and Pharmaceutical Bulletin, 56,

1551−1554.

23

[21] Micheletti A. C., Beatriz A., Lima D. P. de, Honda N. K. (2009), “Chemical

constituents of Parmotrema lichexanthonicum Eliasaro & Adler – Isolation, structure

modification and evaluation of antibiotic and cytotoxic activities”, Química Nova, 32,

12−20.

[22] Muller K. (2001), “Pharmaceutically relevant metabolites from lichens”, Applied

Microbiology and Biotechnology, 56, 9−16.

[23] Ng. T. Q. Như, Ng. T. T. Hương (2017), “Cô lập một số hợp chất phenolic từ cao

acetone thô của loài địa y Parmotrema tsavoense”, Đề tài sinh viên nghiên cứu khoa học,

Đại học Sư Phạm TP.HCM.

[24] Neeraj V., Behera B. C., Parizadeh H., Bo S. (2011), “Bactericidal activity of some

lichen secondary compounds of Cladonia ochrochlora, Parmotrema nilgherrensis and

Parmotrema sancti-angelii”, International Journal of Drug Development and Research,

3(3), 222−232.

[25] O’Donovan D. G., Robert G., Keogh M. F. (1980), “Structure of the β-orcinol

depsidones, connorstictic acid and consalazinic acid”, Phytochemistry, 19, 2497−2499.

[26] Sakurai A., Goto Y. (1987), “Chemical studies on the lichen. I. The structure of

isolecanoric acid, a new ortho-depside isolated from Parmelia tinctorum Despr.”, Bulletin

of the Chemical Society of Japan, 60, 1917−1918.

[27] S. Morris Kupchan, Herbert L. Kopperman (1975), “l-Usnic acid: Tumor inhibitor

isolated from lichens”, Experientia, 31, 625-625.

[28] Santos L. C., Honda N. K., Carlos I. Z., Vilegas W. (2004), “Intermediate reactive

oxygen and nitrogen from macrophages induced by Brazilian lichens”, Fitoterapia, 75,

473−439.

[29] Ramesh P., Shere E., Baig A. (1994), “Chemical investigation of South Indian

lichen: Parmelia praesorediosa (Nyl.) and Parmelia reticulate (Tayl.)”, Indian Journal of

Heterocyclic Chemistry, 3(3), 211−212.

[30] Yit Heng Choi (2008), Generic potential of lichen-forming fungi in polyketide

biosynthesis, A thesis for Doctor of Philosophy, RMIT University, 10-15.

24

PHỤ LỤC

25

T3-DMSO-1H

9’

9

12

8’

8

5

10

T3-DMSO-13C

Phụ lục 1. Phổ 1H và 13C-NMR của hợp chất T3

26

9’

9

12

T3-DMSO-HSQC

8’

8

10

5

9’

9 12

8’

5 10 8

7

11

9’

T3-DMSO-HMBC

9 12

8’

8

10

5

9’

9 12

8’

5

10

8

7

11

Phụ lục 2. Phổ HSQC và HMBC của hợp chất T3

27

9

7-OCH3

12

8

10

2-OH

5

9

8

10

12

7-OCH3

5

Phụ lục 3. Phổ 1H và 13C-NMR của hợp chất N3

28

9

12

7-OCH3

8

10

5

9

12

7-OCH3

5

10

8

9

12

7-OCH3

5

2-OH

8

10

Phụ lục 4. Phổ HSQC và HMBC của hợp chất N3

29