TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA VẬT LÝ --------------------- LÊ THỊ NHUNG
“THỰC HÀNH: KHẢO SÁT CHUYỂN ĐỘNG RƠI TỰ DO. XÁC ĐỊNH GIA TỐC RƠI TỰ DO” DỰA VÀO HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP TRẢI NGHIỆM CHO HỌC SINH LỚP 10 THPT Chuyên ngành: Lí luận và Phƣơng pháp dạy học Vật lý KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HÀ NỘI - 2019
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA VẬT LÝ --------------------- LÊ THỊ NHUNG
“THỰC HÀNH: KHẢO SÁT CHUYỂN ĐỘNG RƠI TỰ DO. XÁC ĐỊNH GIA TỐC RƠI TỰ DO” DỰA VÀO HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP TRẢI NGHIỆM CHO HỌC SINH LỚP 10 THPT Chuyên ngành: Lí luận và Phƣơng pháp dạy học Vật lý KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học TS. NGUYỄN NGỌC TUẤN
HÀ NỘI - 2019
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới người hướng dẫn khoa học:
TS Nguyễn Ngọc Tuấn đã định hướng nghiên cứu, động viên và tận tình
hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành khoá luận.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Chủ nhiệm khoa, các thầy cô giáo
trong tổ Phương pháp dạy học, các thầy cô giáo trong và ngoài khoa Vật lý -
trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 đã giảng dạy và tạo mọi điều kiện thuận lợi
nhất cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã luôn động viên, chia sẻ,
giúp đỡ tôi kịp thời trong suốt thời gian học tập.
Do mới bước đầu thực hiện nghiên cứu và trình bày về một đề tài khoa
học nên khoá luận không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tôi rất
mong nhận được những ý kiến, đóng góp của các thầy, cô giáo để nội dung
được hoàn thiện hơn, đáp ứng yêu cầu của một khoá luận tốt nghiệp đại học.
Hà nội, ngày… tháng 5 năm 2019
Sinh viên
Lê Thị Nhung
CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt Viết đầy đủ
Đối chứng ĐC
Giáo viên GV
Học sinh HS
Học tập trải nghiệm HTTN
Phương pháp dạy học PPDH
Trung học phổ thông THPT
Thực nghiệm TN
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1.Chu trình học tập trải nghiệm của David A. Kolb…………………6
Hình 1.2. Mô hình học tập trải nghiệm rend luyện kĩ năng …………………9
Hình 1.3. Quy trình trải nghiệm học tập của học sinh ở trường THPT …….16
Hình 1.4. Các bước tiến hành hoạt động học tập trải nghiệm trong dạy học vật
lý 10 THPT…………………………………………………………………..17
Hình 1.5. Biểu đồ biểu thị kết quả điều tra đối với học sinh trước thực nghiệm
……………………………………………………………………………….25
Hình 3.1. Biểu đồ biểu thị kết quả điều tra đối với học sinh sau thực nghiệm
……………………………………………………………………………….45
Hình 3.2. Biểu đồ biểu thị so sánh kết quả điều tra giữa lớp trước và sau thực
nghiệm ………………………………………………………………………46
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Bảng số liệu điều tra đối với học sinh trước thực nghiệm ............. 24
Bảng 3.1. Kết quả điều tra thu được sau thực nghiệm .................................... 44
Bảng 3.2: Bảng số liệu kết quả điều tra đối với học sinh trước và sau thực
nghiệm. ............................................................................................... 45
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................... 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .............................................................. 3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................. 3
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................ 3
6. Cấu trúc khóa luận ...................................................................................... 3
NỘI DUNG ....................................................................................................... 4
CHƢƠNG 1 – CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA HOẠT ĐỘNG
HỌC TẬP TRẢI NGHIỆM CHO HỌC SINH TRONG MÔN VẬT LÝ
LỚP 10 - THPT ............................................................................................... 4
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu .................................................................... 4
1.2. Hoạt động học tập trải nghiệm cho học sinh lớp 10 thpt ..................... 6
1.2.1. Một số khái niệm .................................................................................... 6
1.2.2. Hoạt động học tập trải nghiệm .............................................................. 8
1.3. Hoạt động học tập trải nghiệm cho học sinh trong dạy học vật lý lớp
10-thpt ............................................................................................................ 20
1.4. Thực trạng về hoạt động học tập trải nghiệm cho học sinh trong dạy
học vật lý lớp 10-thpt .................................................................................... 23
Tiểu kết chƣơng 1 .......................................................................................... 26
CHƢƠNG 2. BIỆN PHÁP DẠY HỌC DỰA VÀO HOẠT ĐỘNG HỌC
TẬP TRẢI NGHIỆM CHO HỌC SINH THÔNG QUA BÀI: “THỰC
HÀNH: KHẢO SÁT CHUYỂN ĐỘNG RƠI TỰ DO XÁC ĐỊNH GIA
TỐC RƠI TỰ DO” VẬT LÝ LỚP 10 – THPT .......................................... 27
2.1. Biện pháp dạy học dựa vào hoạt động học tập trải nghiệm cho học
sinh thông qua bài: “thực hành: khảo sát chuyển động rơi tự do. Xác
định gia tốc rơi tự do” vật lý lớp 10 – thpt ................................................. 27
2.1.1. Định hướng đề xuất biện pháp ............................................................ 27
2.1.2. Kết quả thiết kế các biện pháp HĐHT trải nghiệm của môn Vật lý 10
ở THPT ........................................................................................................... 27
2.2. Thiết kế giáo ánbài: “thực hành: khảo sát chuyển động rơi tự do.
Xác định gia tốc rơi tự do” vật lý lớp 10 – thpt theo định hƣớng dựa vào
hoạt động học tập trải nghiệm cho học sinh lớp 10 – thpt ........................ 32
CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ................................................ 41
3.1. Mục đích, đối tƣợng và phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm ............ 41
3.1.1. Mục đích thực nghiệm ......................................................................... 41
3.1.2. Đối tƣợng thực nghiệm ....................................................................... 41
3.1.3. Phƣơng pháp thực nghiệm ................................................................. 41
3.2.Phân tích và đánh giá kết quả thực nghiệm sƣ phạm .............................. 44
3.2.1. Kết quả và phân tích kết quả thực nghiệm ......................................... 44
3.2.2. So sánh kết quả điều tra giữa lớp trước và sau thực nghiệm ............ 45
Tiểu kết chƣơng 3 .......................................................................................... 47
KẾT LUẬN .................................................................................................... 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, học sinh trung học phổ thông (THPT) nói riêng và học sinh tại
Việt Nam nói chung đang chuẩn bị được học tập theo một phương thức đào
tạo mới. Theo phương thức đào tạo này, mục tiêu sau mỗi bài học cần đạt ở
học sinh đều bao gồm kiến thức, kỹ năng, thái độ. Trong đó, mỗi phần mục
tiêu đều chỉ ra những tiêu chí cụ thể cần đạt; đặc biệt, nhấn mạnh về các phẩm
chất và năng lực cần đạt ở học sinh [1]. Để đạt được những tiêu chí đó, mỗi
giáo viên giảng dạy đều được định hướngđể đổi mới theo nội dung, lựa chọn
phương pháp và hình thức tổ chức dạy học sao cho phù hợp, đáp ứng yêu cầu
cần đạt của học sinh sau mỗi bài dạy. Hoà cùng tinh thần, định hướng và
không khí sôi động đó, đã và đang có rất nhiều nhà nghiên cứu quản lý, khoa
học giáo dục,… thậm trí là các giáo viên đang giảng dạy trực tiếp,…tìm
hướng nghiên cứu, triển khai sao cho hiệu quả nhất cùng vì mục tiêu phát
triển giáo dục, nhằm tạo ra các sản phẩm giáo dục chất lượng, đạt cả chân,
thiện, mỹ.
Theo phương thức đào tạo này, học sinhkhông còn học tập mang tính
hàn lâm mà các hoạt động học tập được định hướng và triển khai thiên về
hoạt động thực tế (học để làm được); một trong các hoạt động đó là hoạt động
học tập trải nghiệm. Đây là một trong các năng lực cần đạt của mỗi học sinh
sau khi kết thúc bài học.Vật lý là một môn khoa học cơ bản, đòi hỏi người
học được tiếp cận, chiếm lĩnh kiến thức theo nhiều cách khác nhau. Cách học
sinh được trải nghiệm khi học tập luôn tạo ra một trạng thái kích thích, là một
cách thức mang lại sự hứng thú mãnh mẽ, phá tan/đồng hoá nhận thức của
học sinh trong quá trình học tập.
Thực tiễn dạy học cho thấy, các hoạt động học tập trải nghiệm của học
sinh được triển khai rất đa dạng và phong phú; qua hoạt động trải nghiệm, học
sinh chiếm lĩnh/củng cố được những kiến thức/kỹ năng xác định, mang lại
1
những tác động hữu hiệu trong hoạt động học tập. Một trong các hoạt động
học tập trải nghiệm rất phù hợp và hiệu quả khi được vận dụng trong dạy học
Vật lý THPT đó là dạy học trải nghiệm thông qua hoạt động thực hành.Vì các
hiện tượng vật lý được diễn ra khi giáo viên và học sinhthực hành các thí
nghiệm chân thực, sinh động và không gì rõ hơn về những hiện tượng, tính
chất, đặc trưng cơ bản,..của các hiện tượng vật lý. Tuy nhiên, các hiện tượng
vật lý có thể bị hiểu sai trong nhận thức của học sinh khi học sinh không năm
rõ được lý thuyết, thiếu sự định hướng, nhận xét của giáo viên. Ngoài ra, thực
hành cũng góp phần làm đơn giản hóa các hiện tượng và quá trình vật lý, là
phương tiện giúp phát triển toàn diện kiến thức của học sinh trong môn học,
vào việc giáo dục kĩ thuật tổng hợp cho học sinh,….
Trong quá trình kiến tập sư phạm ở trường THPT, qua tham khảo
chương trình giáo dục phổ thông tổng thể, qua nghiên cứu các phương pháp
dạy học thường được phần lớn giáo viên vận dụng,…những câu hỏi đặt ra
trong tôi đó là: giáo viên phổ thông sẽ tiếp cận và giảng dạy như thế nào khi
Bộ Giáo dục và Đào tạo triển khai đổi mới chương trình tổng thể sách giáo
khoa? Hoạt động học tập trải nghiệm được giáo viên triển khai như thế nào để
tạo được sự hứng thú cho học sinh nhưng lại mang lại hiệu quả rõ rệt nhất?
Với những lý do như trên, tôiđã lựa chọn đề tài: “Thực hành: khảo sát
chuyển động rơi tự do. Xác định gia tốc rơi tự dodựa vào hoạt động học
tập trải nghiệm” cho học sinh trong môn Vật lý lớp 10 THPT làm công trình
khoá luận tốt nghiệp đại học.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu, đề xuất biện pháp học tập trải nghiệm cho học sinh thông
qua thiết kế bài dạy: “Thực hành: khảo sát chuyển động rơi tự do. Xác định
gia tốc rơi tự do” trong môn Vật lý lớp 10 THPT.
2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động trải nghiệm cho học sinh trong môn
Vật lý lớp 10 - THPT.
- Phạm vi nghiên cứu: Các biện pháp trải nghiệm trong học tập cho học
sinh trong môn Vật lý lớp 10 - THPT.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về dạy học thực hành Vật lý 10 - THPT.
- Nghiên cứu thực trạng về hoạt động học tập trải nghiệm cho học sinh
lớp 10- THPT.
- Đề xuất một số biện pháp trải nghiệm trong học tập cho học sinh thông
qua thiết kế bài dạy Vật lý lớp 10 THPT: “Thực hành: khảo sát chuyển động
rơi tự do. Xác định gia tốc rơi tự do”.
- Đề xuất nội dung dự kiến thực nghiệm sư phạm theo định hướng hoạt
động trải nghiệm cho học sinh lớp 10 - THPT.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
-Phương pháp nghiên cứu lý luận.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
6. Cấu trúc khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung
khóa luận gồm 3 chương :
Chương 1 – Cơ sở lý luận và thực tiễn của hoạt động học tập trải nghiệm
trong môn Vật lý cho học sinh lớp 10 - THPT
Chương 2 – Biện pháp dạy học dựa vào hoạt động học tập trải nghiệm
cho học sinh thông qua bài: “Thực hành: khảo sát chuyển động rơi tự do. Xác
định gia tốc rơi tự do” Vật lý lớp 10 - THPT
Chươg 3 – Thực nghiệm sư phạm
3
NỘI DUNG
CHƢƠNG 1 – CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA
HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP TRẢI NGHIỆM CHO HỌC SINH
TRONG MÔN VẬT LÝ LỚP 10 - THPT
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Hoạt động học tập trải nghiệm (còn được gọi là học tập trải nghiệm) cho
học sinh được thể hiện qua rất nhiều các hoạt động khác nhau do nhà trường,
do giáo viên, thậm chí do chính các học sinh tổ chức,… liên quan đến các
hoạt động học tập như tìm tòi, ôn tập, củng cố,… kiến thức, hình thành kỹ
năng,.... Môi trường diễn ra các hoạt động trải nghiệm có thể được diễn ra ở
trong hoặc ngoài nhà trường, có thể theo các quy trình hay không theo một
quy trình cụ thể.
Trên thế giới
Trong thế kỉ XX, hoạt động học tập trải nghiệm (HTTN) đã được các
nhà nghiên cứu khoa học trong nhiều lĩnh vực nói chung và khoa học giáo dục
nói riêng bắt đầu nghiên cứu. Trong số đó có thể kể đến nhà nghiên cứu lý
thuyết Học tập trải nghiệm (Experiential learning) do David Kolb đề xuất là
sự kế thừa và phát triển lý thuyết học tập có liên quan đến kinh nghiệm của
các nhà Tâm lí học, Giáo dục học như: John Dewey (1859-1952), Mary
Parker Follett (1868-1933); Kurt Lewin (1890-1947); Jean Piaget (1896-
1980); Lev Vygotsky (1896-1934); Carl Jung (1875-1961); Carl Rogers
(1902-1987); Paulo Freire (1921-1997) và nhiều nhà nghiên cứu khoa học
khác[5].
Năm 1971, lý thuyết HTTN của D. Kolb chính thức được công bố lần
đầu tiên. Nội dung được trình bày với tư cách là lý thuyết tương đối toàn diện,
đề cập về một phương thức học tập tích lũy, chuyển hóa kinh nghiệm. Ưu
điểm của việc vận dụng mô hình HTTN của các nghiên cứu kinh điển từ trước
4
đến giai đoạn này trở nên linh hoạt hơn, nhưng vẫn đảm bảo các yếu tố cơ bản
của HTTN. Bài viết đề cập những vấn đề trọng tâm nhất của các mô hình
HTTN, từ đó đưa ra một số định hướng vận dụng vào thiết kế, tổ chức hoạt
động trải nghiệm trong môn học ở trường THPT. Ngoài ra, bước sang thế kỷ
XXI, lý thuyết HTTN của Kolb vẫn được coi trọng và ghi nhận là phương
thức học tập hiệu quả nhằm phát triển năng lực cho người học. Các phiên bản
mới của HTTN thế kỷ XXI có thể nói tới như: Colin M. Beard, John Peter
Wilson (2006); Melvin L. Silberman (2007); Scott D. Wurdinger (2005);
Scott D. Wurdinger và Julie A. Carlson (2009)... được phát triển theo hướng
vận dụng lý thuyết HTTN vào học tập, giảng dạy khác nhau[5].
Tại Việt Nam
Năm 2012, hoạt động học tập trải nghiệm đã được các nhà nghiên cứu
khoa học trong nhiều lĩnh vực nói chung và khoa học giáo dục nói riêng bắt
đầu nghiên cứu. Trong đó,Đinh Thị Kim Thoa với bài báo có tiêu đề:Xây
dựng chương trình hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong chương trình giáo
dục phổ thông mới, được công bố năm 5/2015[18]. Nội dung được trình bày
trongkỷ yếu Hội thảo quốc tế về phát triển năng lực người học tại Học Viện
quản lý Giáo dục đề cập về pháp dạy mới ở trường THPT. Điểm nổi bật trong
tạp chí khoa học về thế mạnhhoặc cung cấp cho các giáo viên tổng quan về lý
luận hoạt động học tập trải nghiệm, giúp người họcó định hướng rõ ràng, hỗ
trợ đắc lực cho người học nhanh đạt kết quả, hình thành kỹ năng, kỹ xảo
thông qua hoạt động học tập trải nghiệm. Ngoài ra, trong bài báo cũng chỉ ra
những mặt hạn chế của hoạt động học tập trải nghiệm nếu như người tổ chức
hoạt động không chuẩn bị tốt, có kỹ thuật, quản lý tốt thì khó có thành công
và mang lại hiệu quả thật sự vì HĐHT trong trải nghiệm còn mới nên còn
nhiều HS bỡ ngỡ.
Đặc biệt, theo Chương trình giáo dục phổ thông chương trình tổng thể
của Bộ giáo dục và đào tạo năm 2007 [1] mục tiêu đào tạo phổ thông trong
5
giai đoạn hiện nay làchú trọng hình thành và phát triển ở người học những
phẩm chất và kỹ năng chung, chuyên biệt để người học thích ứng, phát triển,
khẳng định giá trị bản thân trong giai đoạn mới và hoạt động học tập trải
nghiệm của học sinh là một trong những hoạt động rất được chú trọng.
1.2. Hoạt động học tập trải nghiệm cho học sinh lớp 10 thpt
1.2.1. Một số khái niệm
* Học tập trải nghiệm
Học tập trải nghiệmlà một cách học thông qua làm, với quan niệm
việc học làquá trình tạo ra tri thức mới trên cơ sở trải nghiệm thực tế, dựa trên
những đánh giá, phân tích trên những kinh nghiệm, kiến thức sẵn có.Học
thuyết này gắn liền với David Kolb (1939) và các nhà tâm lý học, giáo dục
học như John Dewey, Kurt Lewin, Jean Piaget, Lev Vygotsky, William
James, Carl Jung, Paulo Freire, Carl Rogers and Mary Parker Follett. Trong
đó, chu trình học tập trải nghiệm của David Kolb được mô tả như hình 1.1.
Trải nghiệm là quá trình cá nhân tiếp xúc trực tiếp với môi trường, với
sự vật, hiện tượng vận dụng vốn kinh nghiệm và các giác quan để quan sát
6
tương tác, cảm nhận về sự vật hiện tượng đó. Trải nghiệm diễn ra dựa trên
mỗi kinh nghiệm của cá nhân và sự vật hiện tượng.
Theo Ngô Thị Tuyên: HTTN trong nhà trường cần được hiểu là hoạt
động có động cơ, có đối tượng để chiếm lĩnh, được tổ chức bằng các hoạt
động cụ thể của học sinh, được thực hiện trong thực tế, được sự định hướng,
hướng dẫn của nhà trường. Đối tượng để trải nghiệm nằm trong thực tiễn.
Qua trải nghiệm, người học có được kiến thức, kỹ năng, tình cảm và ý chí
nhất định. Sự sáng tạo sẽ có được khi phải giải quyết các nhiệm vụ thực tiễn
phải vận dụng kiến thức, kỹ năng đã có để giải quyết vấn đề, ứng dụng trong
tình huống mới, không theo chuẩn đã có, hoặc nhận biết được các vấn đề
trong tình huống tương tự, độc lập nhận ra chức năng mới của đối tượng, tìm
kiếm và phân tích các yếu tố của đối tượng trong các mối tương quan của nó,
hay độc lập tìm kiếm ra giải pháp thay thế và kết hợp được các phương pháp
đã biết để đưa ra hướng giải quyết mới cho vấn đề.
Trong hoạt động giáo dục, GV là người thiết kế, tổ chức, hướng dẫn để
học sinh bằng vốn kinh nghiệm của cá nhân kết hợp với trực tiếp tham gia và
làm chủ thể của hoạt động học tập, qua đó, học sinh chiếm lĩnh tri thức, hình
thành các kỹ năng tổng hợp.
Học tập dựa vào trải nghiệm là hình thức học tập gắn liền với các hoạt
động có sự chuẩn bị ban đầu về kinh ngiệm và có phản hồi trong đó đề cao
kinh nghiệm chủ quan của người học. Ngoài ra, học tập dựa vào trải nghiệm
còn được định nghĩa là “triết lý giáo dục, triết lý này nhấn mạnh vào tác động
qua lại giữa giáo viên và học sinh cùng với những kinh nghiệm trực tiếp của
học sinh với môi trường và nội dung học tập”
Học tập dựa và trải nghiệm còn được coi như là triết lý cũng như phương
pháp luận mà ở đó nhà sư phạm thiết lập có chủ đích với người học trong hoạt
động trải nghiệm trực tiếp ở môi trường học tập và phản ánh để làm rõ ý
7
nghĩa của bài học, nâng cao kiến thức và phát triển kĩ năng của người học kết
hợp trên vốn kinh nghiệm hiện có của người học.
Dựa trên những khái niệm trên, chúng tôi hiểu học tập dựa vào trải
nghiệm là hình thức dạy học, trong đó, GV là người thiết kế, tổ chức, hướng
dẫn các hoạt động để học sinh bằng vốn kinh nghiệm của cá nhân kết hợp tiếp
xúc trực tiếp với môi trường học tập, sử dụng các giác quan, tự lực chiếm lĩnh
kiết thức, hình thành kĩ năng và thái độ, hành vi. sự sáng tạo sẽ xuất hiện khi
người đọc phải giải quyết các nghiệm vụ thực tiễn có vấn đề, người học phải
vận dụng kiến thức, kĩ năng để đưa ra hướng giải quyết.
1.2.2. Hoạt động học tập trải nghiệm
1.2.2.1. Các mô hình học tập trải nghiệm cổ điển[10, tr 36]
Nguồn gốc, tư tưởng của lý thuyết HTTN của D.Kolb được thấy trong
tác phẩm của J. Lewin, J. Piaget, J.Dewey về nguồn gốc và sự phát triển của
trí tuệ. D.Kolb đã hợp nhất tư tưởng triết học chủ nghĩa thực dụng của
J.Dewey, tâm lý học xã hội của J.Lewin và lý thuyết phát triển nhận thức của
J.Piaget ở các quan điểm tương đồng về kinh nghiệm để đưa quan điểm độc
đáo về quá trình học tập và phát triển dựa vào trải nghiệm. D.Kolb nhấn mạnh
đến vai trò quan trọng của kinh nghiệm trong quá trình học tập: “học tập
chính là quá trình kiến tạo tri thức thông qua quá trình chuyển đổi kinh
nghiệm”. Mô hình HTTN mô tả toàn bộ về quá trình học tập năng động từ
kinh nghiệm của người học thông qua 4 giai đoạn: 1) kinh nghiệm cụ thể; 2)
quan sát phản xạ; 3) khái niệm trừu tượng; 4) hoạt động thử nghiệm tích cực.
Chu kì học tập dựa vào trải nghiệm diễn ra từ giai đoạn 1 đến giai đoạn 4
và bắt đầu trở lại ở giai đoạn 1 tạo thành 1 vòng tròn kép kín. Qúa trình học
luôn tiếp diễn một cách liên tục và nhịp nhàng trên cở những thành tựu, kết
quả đã thu được. trong đó, Kolb khuyến cái trình tự của việc học theo mô hình
HTTN cần tuân thủ trình tự của chu trình, nhưng không nhất thiết phải khởi
đầu từ bước nào trong chu trình. Tuy nhiên, dựa trên giả định quan trọng về
8
việc học: tri thức khởi nguồn về kinh nghiệm, tri thức cần được người học
kiến tạo (hoặc tái tạo) cũng không phải là ghi nhớ những gì đã có.
D. Kolb và các nhà nghiên cứu khác đã đi xa hơn khi nhận thấy rằng, với
sự lựa chọn điểm khởi đầu và thiên lệch sự tập trung vào một giai đoạn nào
đó sẽ cho thấy phong cách học tập của từng người (hoặc từng môn học).
chu trình được sử dụng cho cả thầy lẫn trò. Đối với thầy, vận dụng chu trình
cho sự thiết kế bài giảng, tập huấn ngắn hạn, trung hạn, khóa học chuyên
đề…;đối với trò, chu trình hỗ trợ cho việc lên kế hoạch chương trình học của
mình.
1.2.2.2. Lý thuyết học tập trải nghiệm [10, tr 38]
* Mô hình hoạt động học tập trải nghiệm cho học sinh:
* Quy trình học tập trải nghiệm ở trường THPT trong môn vật lý:
(1) Xác định mục tiêu, nhiệm vụ:
- GV giao nhiệm vụ trong đó yêu cầu HS:
+ Xác định các mục tiêu (về kiến thức, kỹ năng, thái độ) cần đạt được;
+ Xác định được nghiệm vụ: HS cần phải xác định được các việc cần
phải làm để đạt được mục tiêu và mục đích của hoạt động;
9
+ Đánh giá điểm mạnh và điểm yếu của bản thân để nhận nhiệm vụ phù
hợp;
+ Có thể nêu ý kiến, phản hồi về nhiệm vụ để GV giải thíc rõ hơn về
nhiệm vụ trước khi bắt đầu trải nghiệm.
- GV cần quan tâm khai thác vốn kinh nghiệm của HS: trong một lớp
học, mỗi học sinh sẽ có 1 vốn kinh nghiệm khác nhau về nội dung có liên
quan đến hoạt động trải nghiệm. Khi phân nhóm giao nhiệm vụ cần chú ý
phải vừa sức và tạo điều kiện tối đa khai thác tối đa kinh nghiệm cá nhân HS.
(2) Xây dựng kế hoặch trải nghiệm:
- Trong bản kế hoặch trải nghiệm cần xác định được các yêu cầu cần đạt,
thời gian, nội dung , công việc, đia điểm, sản phẩm, cá nhân thực hiện.
(3) Trải nghiệm cụ thể:
- Dựa trên vốn hiểu biết, kinh nghiệm của bản thân và sự hướng dẫn của
GV trong các nghiệm vụ, HS sẽ trải nghiệm nhiệm vụ của hoạt động: + đối
với các nhiệm vụ trải nghiệm tại gia đình, thôn xóm, GV cần phải phối hợp
tốt với phụ huynh và người dân để đảm bảo cho HS trải nghiệm được tổ chức
tập chung ở lớp, phòng học bộ môn GV cần quảng lý tốt HS đảm bảo tính an
toàn và hiệu quả trải nghiệm.
- GV cần sắp xếp thời gian để cùng tham gia trải nghiệm với học sinh, qua
đó kịp thời hướng dẫn, điều chỉnh hoạt động trải nghiệm theo đúng yêu cầu.
(4) Chia sẻ, PT-TH hình thành kiến thức
- Sau khi trải nghiệm thực tế, mỗi HS sẽ thu được kết quả nhất định. Sau đó
các thành viên trong đó sẽ chia sẻ kết quả cho nhau, cùng thống nhất kết quả của
nhóm. Tiếp theo, dưới sự bảo hành của GV, các nhóm sẽ chia sẻ kết quả cho
nhau, cùng thống nhất các kết quả của nhóm sẽ chia sẻ, phân tích kết quả.
- HS cùng thảo luận, phân tích quá trình trải nghiệm, HS đối chiếu, phản
hồi giữa thực tế về kinh nghiệm giữa các học sinhtrong lớp với nhau.
10
- GV nêu những câu hỏi định hướng nhằm giúp HS phân tích, xử lý các
kinh nghiệm thông qua trải nghiệm.
- HS tự hình thành kiến thức mới cho bản thân và phát triển các kỹ năng
dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Đồng thời HS dựa trên kết quả của bản
thân, của nhóm để tích lũy kiến thức cho mình.
(5) Vận dụng trong tình huống mới:
- HS vận dụng những kiến thức đã thu thập được để áp dụng vào những
tình huống mới. Như vậy sẽ làm cho HS biết cách vận dụng một cách linh
hoạt hơn.
1.2.2.3. Vai trò của hoạt động học tập trải nghiệm [48]
Đối với mạch kiến thức vật lý trong chương trình môn vật lý 10 đã tăng
dần về số lượng và mức độ khó, đòi hỏi học sinh cần kết hợp giữa tư duy trực
quan sinh động đến tư duy trừu tượng. HS quan sát và hành động trên các đồ
vật thu thập thông tin có liên quan nhằm hình thành một số kĩ năng, thao tác
như: đo đạc, vẽ đồ thị,….Vì vậy, trong dạy học qua trải nghiệm:
- Tất cả HS đều được giao bài tập phù hợp với khả năng của các em;
- HS sẽ vận dụng những kinh nghiệm đã có, kiến thức đã học, trải
nghiệm thực tế để khám phá kiến thức mới;
- Tạo mối liên hệ giữa GV và HS tốt hơn: GV hiểu HS, HS gần gũi với
GV, sẽ được trao đổi nhiều hơn;
- GV lựa chọn được hình thức, phương pháp phù hợp nhất với từng nội
dung bài học và với HS.
Hoạt động học tập là hoạt động chủ đạo của HS. Đây là bước chuyển
quan trọng trong quá trình của HS ở THPT. Vì vậy, dạy học theo phương
pháp HĐHT trải nghiệm là phù hợp với đặc điểm của HS THPT.
11
1.2.2.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến thiết kế hoạt động trải nghiệm
a. Đặc điểm tâm lý lứa tuổi học sinh THPT
- Việc học tập HTTN của học sinh được thực hiện mọi lúc mọi nơi: với
phương pháp dạy học này, mỗi học sinh của nhóm thực hiện nghiệm vụ học
tập được giao trong tiết học “ không gian và thời gian theo hướng mở”.
- Tăng thời gian thảo luận, trao đổi với nhau nhiều hơn. Do không hạn
chế về thời gian (cả khi tiết học đã kết thúc) giúp tăng thời gian hoạt động
thảo luận, hợp tác giữa các học sinh nên học sinh hiểu sâu và rộng hơn về
kiến thức, kĩ năng. Do đó, các ý kiến đóng góp đa dạng, sâu sắc hơn, đặc biệt
với những học sinh còn e ngại khi trình bày kiến thức của mình cho cả lớp.
- Tăng thông tin thảo luận, chia sẻ: các học sinh trong lớp cùng thảo luận
chia sẻ, thảo luận về một/nhiều nội dung kiến thức. Điều này là căng cứ quan
trọng để thực hiện đánh gá quá trình, một trong những phương pháp hiệu quả
đang được chú trọng, yêu cầu thực hiện ở Việt Nam.
- Học sinh tham gia HTTN sẽ có trách ngiệm hơn: mỗi học sinh trong
nhóm đều biết về sự phụ thuộc, tích cực giữa các HS trong nhóm, giá trị của
bản thân trước nhóm/lớp. Điều đó thể hiện ở khả năng tiếp cận xử lý thông
tin, đưa ra các thông tin giải pháp, tin thần thái độ thực hiện nhiệm vụ và hiệu
quả công việc trong các môi trường.
- Giúp HS hình thành những kĩ năng thiết yếu: phần lớn các học sinh
thực hiện HTTN đã thể hiện sự bỡ ngỡ trong những ngày đầu mới học tập.
Trong quá trình học tập, được trải nghiệm các nghiệm vụ học và các kĩ năng
thiết yếu của mỗi HS đã tăng rõ rệt như soạn thảo, chỉnh sửa, bổ sung, thảo
luận,..
b. Môi trường trải nghiệm có tác động tới hiệu quả học tập của học sinh
- Khi nghiên cứu về ứng dụng của HTTN trong lớp học, Scott D.
Wurdinger: Khi có sự hứng khởi, quy trình học tập của Dewey sẽ được diễn
ra mà không cần quá nhiều sự hỗ trợ từ GV. Việc mấu chốt ở đây là phải tìm
12
ra những thứ mà HS có hứng thú để có thể đưa ra nhưng yêu cầu phù hợ.
người GV ở đây đóng vai trò dìu dắt các HS đi qua toàn bộ quá trình và cung
cấp những thông tin cùng với những nguồn lực cần thiết khi HS gặp vấn đề
mắc kẹt.
c. Vai trò của GV trong quá trình học tập của học sinh
- Đa số các tác giả ở Việt Nam khi định nghĩa HĐTN đều có chung một
điểm là : “Hoạt động có chủ đích, có kế hoạch do nhà giáo dục định hướng,
thiết kế; tổ chức trong và ngoài giờ học”, “ dưới sự hướng dẫn và tổ chức của
nhà giáo dục. Trong quá trình vận dụng dạy học trong HTTN, Scott
D.Wurdinger cho rằng “ vai trò của giáo viên phải ở vị trí người trong cuộc
của HĐ phải giúp học sinh va xác định các vấn đề vướng mức để khi học bắc
đầu quá trình gải quyết vấn đề, họ sẽ có được hướng đi đúng đắn”. Chu trình
HTTN của Kolb được cải tiến từ các chu trình HTTN của Lewin, Dewey và
Piaget; điểm mới của ông là nghiên cứu sâu về kiểu học (phong cách học tập)
của HS, đồng thời với chùng là vai trò của giáo viên phù hợp với phong cách
học tập của học sinh.
d. Mục tiêu, yêu cầu cần đạt của chương trình giáo dục phổ thông mới ở
môn Vật lý cấp THPT
- Chương trình môn Vật lý hướng tới phát triển kiến thức và kĩ năng then
chốt và đặc biệt là tạo điều kiện cho HS được trải nghiệm, áp dụng toán học
vào thực tiễn. Giáo dục vật lý tạo dựng sự kết nối giữa các ý tưởng vật lý,
giữa vật lý với các môn học khác và giữa vật lý với đời sống thực tiễn. Cụ thể
là góp phần hình thành và phát triển năng lực nghiên cứu vật lý với yêu cầu
cần đạt: lập luận hợp lý khi giải quyết vấn đề, biết chứng các công thức vật lý
không quá phức tạp. sử dụng các mô hình vật lý (công thức , các định luật và
đồ thị,…) để mô tả các tình huống đặt ra trong các bài vật lý thực tế; sử dụng
được ngôn ngữ vật lý kết hợp ngôn ngữ thông thường để biểu đạt các nội
dung vật lý cũng như thể hiện chứng cư, cách thức và kết quả lập luận, trình
13
bày dõ ý tưởng và cách sẻ dụng công cụ, phương tiện học lý để thực hiện một
nhiệm vụ học tập hoặc để diễn tả những lập luận, chứng minh vật lý.
e. Mục tiêu và đặc điểm môn Vật lý THPT
- Môn vật lý THPT giúp học sinh nắm được một cách có hệ thống các
khái niệm, nguyên lý, quy tắc vật lý cần thiết cho tất cả mọi người, làm nền
tảng cho việc học tập ở các trình độ tiếp theo hoặc có thể sử dụng trong cuộc
sống hằng ngày.
1.2.2.5. Thiết kế và tổ chức hoạt động học tập trải nghiệm [10]
a. Các bước thiết kế hoạt động
- Bước 1: Tổ chức cho HS tham gia trải nghiệm cụ thể.
Nhằm khai thác những kinh nghiệm đã có của học sinh kết nối với tình
huống mới. Đó có thể là một câu chuyện, một bản nhạc, một bắc tranh, hoặc
lớn hơn nữa là một chuyến tham quan, hoặc một nội dung học tập các môn
học,…Tất cả tình huống xảy ra là để cho người học phải dụng, khai thác và
kết nối được kinh nghiệm cũ với bối cảnh mới khơi dậy được cảm xúc của
HS. Phải hành động, sáng tạo, chủ động. Người học được tham gia tích cực,
chủ động, tự chịu trách nghiệm với hành động của mình.
- Bước 2: Tổ chức phân tích/ xử lí trải nghiệm.
Người học tìm hiểu bản chất hoạt động, tình huống mà họ được tham
gia. Quan sát, xem xét, suy ngẫm, chiêm nghiệm về những hoạt động hiện
tượng đã trải qua. Đưa ra các dự đoán cái gì đã diễn ra trong tình huống.
- Bước 3: Tổng quát/khái quát hóa
Yêu cầu học sinh miêu tả nhngx gì đã trải nghiệm, phân tích những ý
nghĩa của các trải nghiệm đó cho bản thận; từ đó khái quát hóa đúc kết tành
kiến thức của riêng mình. Những kiến thức mới của học sinh được thể hiện rất
phong phú và đa dạng qua các sản phẩm.
- Bước 4: Ứng dụng/ thử nghiệm tích cực
14
Yêu cầu HS nêu cách thức áp dụng vừa mới học vào thực hiện nhiệm
vụ học tập hoặc trong cuộc sống, thực hành vận dụng kiến thức, kĩ năng vào
một hình thức học tập mới.
b. Những yêu cầu khi thiết kế, tổ chức hoạt động trong môn học
1.2.3. Các hoạt động trải nghiệm cho học sinh THPT
1.2.3.1 Các dạng thức trải nghiệm trong dạy học môn Vật lý
a. Trải nghiệm trong xây dựng kiến thức Vật lý có thể gồm 4 bước:
- Bước 1: Người học tham gia một TN hoặc tình huống, trong đó xuất
hiện vấn đề cần giải quyết.
- Bước 2: Dựa trên kiến thức và kinh nghiệm cá nhân, người học bày tỏ
quan niệm đã có của bản thân về vấn đề cần giải quyết.
- Bước 3: Từ trải nghiệm dựa trên sự suy xét, người học đề xuất các giả
thuyết. Các giả thuyết này cần được kiểm chứng thực nghiệm. Nếu không
kiểm tra trực tiếp, thì từ gả thuyết rút ra một hệ quả logic có thể kiểm tra bằng
thực nghiệm.
- Bước 4: Thiết kế phương án TN kiểm tra, tiến hành TN kiểm tra, đối
chiếu kết quả TN với giả thuyết hoặc hệ quả logic để rút ra một kết luận về
vấn đề cần giải quyết.
b. Trải nghiệm trong vận dụng kiến thức môi trường. Kiến thức môi
trường được vận dụng vào thực tiễn với nhiều mục đích khác nhau như: Giải
thích các sự vật , hiện tượng; xác định các đại lượng vật lý hoặc thiết kế một
thiết bị phục vụ đời sống, sản xuất. Do đó trong dạy học vật lý có thể tổ chức
cho học sinh trải nghiệm, vận dụng kiến thức mới như: trả lời câu hỏi vì sao,
trả lời câu hỏi bao nhiêu và trả lời câu hỏi làm thế nào.
1.2.3.2. Quy trình học tập trải nghiệm cho học sinh THPT
- Những vấn đề nảy sinh giữa vốn kiến thức học sinh đã có và yêu cầu
bài dạy học mới sẽ được giải đáp một cách lý thú, hiệu quả qua việc học sinh
trải nghiệm (quan sát, tìm hiểu thực tế, thực hành, thí nghiệm..) trao đổi thảo
15
luận, hợp tác với bạn. Những hiểu biết ( khái niệm ) mới được hình thành tại
đây một cách tự nhiên và chính những hiểu biết đó lại là công cụ hữu hiệu
giúp học sinh giải quyết các vấn đề thực tiễn liên quan, nâng vốm kinh
nghiệm của học sinh lên một trình độ mới cao hơn, sâu sắc hơn. Theo hướng
như vậy, vận dụng mô hình HTTN, giáo viên có thể thiết kế và tổ chức các
bài dạy học vật lý ở THPT theo quy trình như hình 1.3.
1.2.3.3. Các bước tiến hành hoạt động trải nghiệm cho học sinh
Các bước tiến hành hoạt động trải nghiệm cho học sinh tương ứng với Hoạt
động 2 trong quy trình học tập trải nghiệm cho học sinh THPT nhưhình 1.4.
Các hoạt động HTTN cho học sinh THPT có thể được mô tả bao gồm
các bước: Tìm hiểu học sinh;xác định mục tiêu, lựa chọn chủ đề và nội dung
dạy học;thiết lập kế hoặc giảng dạy;trải nghiệm (thu thập thông tin); phân tích
trải nghiệm, rút ra bài học;thiết kế bài tập áp dụng;tổng kết, thảo luận và được
thể hiện cụ thể theo sơ đồ trên hình 1.4.
Giai đoạn1: Tìm hiểu học sinh
Tìm hiểu học sinh ở từng vùng, từng địa phương để hiểu tâm lý, điều
kiện của học sinh để có thể lựa chọn chủ đề và PPDH cụ thể. Các PPDH được
chọn phải tích cực hóa hoạt động của học sinh theo định hướng quan điểm
16
DHTNST. Học sinh phải là chủ thể nhận thức, tích cực, chủ động và sáng tạo
và hợp tác với nhau trong HĐH. Đồng thời, phương tiện DH được chuẩn bị
phải phù hợp với phương pháp dạy học đang thực hiện.
Giai đoạn 2: Xác định mục tiêu, lựa chọn chủ đề và nội dung dạy học
DHTNST
- Xác định các mục tiêu của bài học
Mục tiêu bài học là yêu cầu về kiến thức, kĩ năng, thái độ, năng lực cần
đạt được sau bài học. Xác định mục tiêu của bài học quyết định đến việc lựa
chọn PPDH phù hợp trong giờ và mở rộng, định hướng nội dung kiến thức
tiếp theo.
- Lựa chọn chủ đề và xác định nội dung bài giảng dạy.
Giáo viên cần phân tích, hiểu rõ và xác định đúng kiến thức trọng tâm
của bài học dựa trên chương trình do bộ giáo dục biên soạn. Điều này là cơ sở
giúp giáo viên chọn lựa nội dung cần giảng dạy trong mỗi trải nghiệm.
Giai đoạn3: Thiết lập kế hoặc giảng dạy
17
Sau khi tìm hiểu học sinh, xác định nội dung, mục tiêu,PPDH và phương
tiện dạy học, giáo viên tiến hành kế hoạch dạy học cho tiết học gồm các nội
dung sau:
- Chuẩn bị phiếu học tập nhằm củng cố kiến thức đã học liên quan đến
nội dung sắp được học.
- Chuẩn bị những câu hỏi nhằm điều tra kiến thức đã có của học sinh về
bài học. Việc điều tra này nhằm xác định: học sinh có những kiến thức cơ sở
chuẩn bị cho việc nghiên cứu cần thiếu bài học mới hay chưa? Những quan
niệm ban đầu này tạo thuận lợi hay có cản trở gì đến việc lĩnh hội kiến thức
mới?
- Dự đoán những khó khăn, chướng ngại, thất bại mà học sinh có thể gặp
phải khi học bài mới. Để dự đoán chính xác thì giáo viên pải dựa vào kinh
nghiệm dạy học và chú ý đến đặc điểm riêng của từng lớp. Kết quả công việc
này sẽ giúp giáo viên xây dựng các tình huống học tập khác nhau, hấp dẫn,
phù hợp với nhiều đối tượng học sinh trong lớp.
- Xây dựng những tình huống dạy học và những phương án xử lý tình
huống. Các tình huống được xây dựng kết hợp chặt chẽ với nhau. Kết quả tri
thức mà học sinh tự trải nghiệm kiến thức hay tương tác với nhóm trong tình
huống này là cơ sở để giải quyết tình huống kế tiếp theo định hướng chung
của bài học.
- Viết giáo án dạy học: Giáo án là kế hoạch hoạt động chi tiết cho 1 tiết
dạy học được giáo viên chuẩn bị và thực hiện nhpj nhàng, hợp lý, sáng tạo
trong lớp học nhằm giúp học sinh chiếm lĩnh chi thức. Viết giáo án là mước
cuối cùng của thiết kế kế hoạch dạy học. Trong giáo án, các yếu tố nội dung,
mục tiêu, phương pháp được tích hợp thành 1 thể thống nhất.
Giai đoạn 4: Trải nghiệm (thu thập thông tin)
Giáo viên triển khai cho học sinh tìm hiểu các kiến thức liên quan đến
chủ đề trong 1 ví dụ minh họa cụ thể.
18
- Tìm hiểu kiến thức đã có của học sinh liên quan đến bài học.
GV có thể thực hiện việc này bằng cách sử dụng các cau hỏi được chuẩn
bị từ trước.
Nếu giáo viên sử dụng nhiều câu hỏi thì in thanh phiếu học tập và yêu
cầu học sinh trả lời cá nhận hay nhóm. Nếu giáo viên sử dụng ít câu hỏi thì có
thể hỏi trước lớp và yêu cầu học sinh trả lời. Nếu giáo viên đã dự đoán được
những khó khăng chướng ngại mà học sinh đã gặp phải thì khong cần thực
hiện việc này.
- Tổ chức cho hoc sinh tiếp xúc với các tình huống học tập
Các tình huống học tập được giáo viên in thành các phiếu học tập hay
trình bày trước lớp. Học sinh nhận phiếu học tập và tìm hướng giải quyết cho
các vấn đề được nêu ra.
Giai đoạn 5: Phân tích trải nghiệm, rút ra bài học
Giáo viên yêu cầu học sinh tổng hợp kiến thức thu được từ ví dụ ở trên,
bao gồm: hiện tượng quan sát được, giải thích.
- Tổ chúc và điều tiết cho học sinh trao đổi , thảo luận theo nhóm
Giáo viên thúc đẩy các nhóm thực hiện giải quyết các tình huống đã đề
ra các cấu trúc nhóm tùy thuộc vào dạng tình huống. Thời giang thảo luận
nhóm theo hạn định đã dự kiến.
- Hướng dẫn, khuyến khích học sinh trình bày kết quả thảo luận, đặt vấn
đề và ý tưởng mới
Giáo viên điều khiển khuyến khích học sinh đại diện học sinh trong
nhóm hay cả nhóm trình bày kết quả giải quyết tình hống. Các học sinh khác
nghe, tranh luận tìm ra các giải quyết hợp lý và rút ra kiến thức thu được
trong nội dung bài học.
- Thảo luận với cả lớp và thống nhất những vấn đề cần tranh luận
Giáo viên đóng vai trò chủ tọa điều kiển tranh luận trong 1 khoảng thời
gian có hạn định. Giáo viên giúp học sinh nhận ra những kiến thức cần tiếp
19
thu và xây dựng nên các sơ đồ nhận thức. Giáo viên tổng kết, kết luận những
vấn đề còn tranh cãi.
- Hướng dẫn học sinh tự đánh giá, đánh giá lẫn nhau về kiến thức, kĩ
năng vừa học được
Giáo viên phát các phiếu trắc nghiệm khách quan và yêu cầu học sinh tự
lực trả lời. Sau khi học sinh trả lời giáo viên nêu đáp án và yêu cầu học sinh
tự chấm điểm. Giáo viên cũng có thể cho học sinh chấm điểm lẫn nhau. Giáo
viên thu nhận kết quả và kiểm tra lại.
Giai đoạn 6: Thiết kế bài tập áp dụng
Từ những kiến thức đã thu thập được, giáo viên yêu cầu học sinh đối
chứng với những trường hợp cụ thể khác để tổng hợp lại kiến thức.
- Khuyến khích học sinh giải quyết đặt vấn đề, tình huống thực tế
Giáo viên khuyến khích học sinh giải quyết đặt vấn đề, tình huống thực
tế, cũng như đưa ra những vấn đề, tình huống thực tiễn. Học sinh được giáo
viên hỗ trợ, tư vấn để tiếp tục tìm hiểu và đưa ra những ý tưởng, dự đoán,
kiểm nghiệm , giải thích, phương pháp nhằm giải quyết các vấn đề gặp phải.
Giai đoạn 7: Tổng kết
- Giáo viên khái quát, so sánh những kiến thức học sinh trải nghiệm với
kiến thức chuẩn.
- Mở rộng, tăng hứng thú cho học sinh về các chủ đề khác.
1.3. Hoạt động học tập trải nghiệm cho học sinh trong dạy học vật lý lớp
10-thpt
Từ quy trình theo hình 1.3 và các bước tiến hành theo hình 1.4, cho
thấycác hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Vật lý 10 – THPT theo 4
hoạt động, bao gồm:Xác định nghiệm vụ nhận thức cho học sinh; tổ chức cho
học sinh trải nghiệm, quan sát, đối chiếu, phản hồi; tổ chức cho học sinh trao
đổi, thảo luận kiến tạo khái niệm trừu tượng; tổ chức cho học sinh thử nghiệm
kiểm tra, mở rộng, nâng cao tri thức và được mô tả như sau:
20
Các hoạt động này tương ứng với bước 4 và 5 được thể hiện trong hình
1.4 và các hoạt động trải nghiệm này có thể được mô tả sơ lược như sau:
- Hoạt động 1: Xác định nghiệm vụ nhận thức cho học sinh
+ Mục tiêu: Huy động vốn kinh nghiệm kiến thức đã có của học sinh:
khái niệm, các kĩ năng, kiến thức của chủ đề dạy học.
Xác định nghiệm vụ nhận thức, những kiến thức, kĩ năng, năng lực cần
hình thành qua chủ đề.
+ Phương pháp dạy học: sử dụng phương pháp dạy học, nêu vấn đề, vấn
đáp tìm tòi, sơ đồ tư duy, động não…GV tổ chức cho học sinh trao đổi, thảo
luận, củ cố vốn kiễn thức của chủ đề dạy học.
+ Tiến trình dạy học: GV gợi mở, nêu vấn đề tạo mâu thuẫn trong nhận
thức khích thíc học sinh tham gia trải nghiệm.
- Hoạt động 2: Tổ chức cho học sinh trải nghiệm, quan sát, đối chiếu,
phản hồi
+ Mục đích: Học sinh được trải nghiệm trong môi trường học tập cụ thể,
tương tác trực tiếp đối với môi trường học tập
Học sinh quan sát đối chiếu các sự vật, hiện tượng, phân tích, đáng giá,
tổng hợp,… Huy động vốn kinh nghiệm của bản thân để tìm hiểu về sự vật,
hiện tượng.
- Phương pháp dạy học:
+ Sử dụng PPDH chủ đạo đặc trưng của dạy môn Vật Lý như quan sát,
bàn tay nặn bột, thực hành, thí nghiệm,…tổ chức cho học sinh sử dụng các
giác quan tìm hiểu sự vật , hiện tượng.
+ Sử dụng các PPDH hoạt động nhóm, khảo sát, điều tra, để học sinh
trao đổi và phân tích, hợp tác, giải quyết nhiệm vụ đặt ra.
- Tiến trình:
+ Tổ chức cho học sinh trực tiếp trải nghiệm trong môi trường học tập
hiệu quả
21
+ Từng cá nhân tự tìm hiểu, ghi chép những nhận xét, đánh giá về sự vật,
hiện tượng
+ Nhóm trao đổi, thảo luận đánh giá về các phán đoán đưa ra, thống nhất
ý kiến, quan điểm, lựa chọn phán đoán thích hợp.
+ Thu thập dữ liệu chứng minh, viết báo cáo.
- Hoạt động 3: Tổ chức cho học sinh trao đổi, thảo luận kiến tạo khái
niệm trừu tượng
+ Mục tiêu: Học sinh hình thành được khái niệm về sự vật, hiện tượng
(kiến thức mới)
+ Phương pháp dạy học: nhóm báo cáo trước lớp. Thảo luận.
+ Tiến trình: các nhom cử đại diện báo cáo và thảo luận trước lớp. Phân
tích, đánh giá, đối chiếu với tài liệu, sgk. GV tư vấn, chính xác hóa kiến thức
Rút ra kiến thức bài học
- Hoạt động 4: Tổ chức cho học sinh thử nghiệm kiểm tra, mở rộng, nâng
cao tri thức:
+ Mục tiêu: Áp dụng các kiến thức đã có vào giải thích các hiện tượng
thực tế
Áp dụng kiến thức đã có vào bài giảng, làm thí nghiệm, thực hành nâng
cao, mở rộng tri thức.
+ Tiến trình dạy học: GV giao bài tập nhận thức. Học sinh lập kế hoạch,
huy động kiến thức, kĩ năng vừa học, thảo luận nhóm…để hoàn thành nhiệm vụ.
Các nhiệm vụ nhận thức để học sinh áp dụng có thể là các vấn đề học
sinh sẽ thực hiện như: thực hành, thí nghiệm trong phòng trải nghiệm, quan
sát tìm hiểu sự vật ở ngoài thiên nhiên, cuộc sống; thực tế cuộc sống, lao
động; làm bài tập trên lớp; trả lời các câu hỏi liên hệ thực tiễn…
+ Phương pháp dạy học: PPDH vấn đáp tìm tòi, thảo luận nhóm, thực
hành, thí nghiệm, quan sát thực tế,…
22
1.4. Thực trạng về hoạt động học tập trải nghiệm cho học sinh trong dạy
học vật lý lớp 10-thpt
Thông qua tìm hiểu các tài liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu, tìm hiểu
trực tiếp tại trường THPT Yên Phong 1 - nơi mà tôi đã kiến tập và thực tập
cũng như trao đổi với các bạn cùng khoá đã thực tập tại một số trường THPT
khác, tôi đã thu được các thông tin như sau:
* Về giảng dạy của GV
Giáo viên thường tổ chức hoạt động học tập trải nghiệm cho học sinh
theo các hình thức như: Trong đó, hình thức 1 rèn luyện phương pháp tự học
thì giúp cho học sinh đạt được những kiến thức mà học sinh họ tự lực khám
phá được chứ không phải thụ động tiếp thu những tri thức được giáo viên sắp
đặt Hình thức 2 tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác thì
giúp cho học sinh đạt được những kết quả mà học tập hợp tác làm tăng hiệu
quả học tập, nhất là lúc phải giải quyết nhưng vấn đê gay cấn, lúc xuất hiện
thực sự nhu cầu phối hợp giữa các cá nhân để hoành thành nhiệm vụ chung.
mô hình hợp tác trong xã hội đưa vào đời sống học đường sẽ làm cho các học
sinh quen dần với sự phân công hợp tác trong lao động xã hội. Hình thức 3
phát triển kĩ năng mềm, kĩ năng sống thì giúp cho học sinh đạt được thông
qua học tập thì học sinh cũng tự trang bị cho mình những vốn kĩ năng sống để
vận dụng được cả trong học tập và cuộc sống xã hội.
* Về học tập của học sinh
Tôi đã tiến hành điều tra đối với học sinh THPT Yên Phong 1 về thông
tin liên quan đến hoạt động học tập trải nghiệm trong các môn ở trường THPT
Yên Phong 1nói chung và môn Vật lý nói riêng với các tiêu chí như: Xác định
nhiệm vụ học tập trải nghiệm dựa trên kết quả đã đạt được; Đặt mục tiêu học
tập cụ thểcho bản thân; Hình thành cách học riêng của bản thân; Suy ngẫm
cách học của mình, rút kinh nghiệm cho bản thân để vận dụng vào các tình
huống khác; Tự nhận ra những sai sót của bản thân trong quá trình học tập;
23
Tự điều chỉnh cách học sao cho thuận lợi và phù hợp nhất với bản thân; Đánh
giá thực hiện kế hoạch học tập của bản thân; Khắc phục những hạn chế của
bản thân và Biết thường xuyên rèn luyện những kĩ năng cho bản thân. Kết quả
thu được, được tính liệt kê trên bảng 1.1.
Bảng 1.1. Bảng số liệu điều tra đối với học sinh trước thực nghiệm
Tiêu chí Lượt
chọn
1. Xác định nhiệm vụ học tập trải nghiệm dựa trên kết quả đã đạt được 26
2. Đặt mục tiêu học tập cụ thểcho bản thân 10
3. Hình thành cách học riêng của bản thân 8
4. Suy ngẫm cách học của mình, rút kinh nghiệm cho bản thân để
vận dụng vào các tình huống khác 11
5. Tự nhận ra những sai sót của bản thân trong quá trình học tập 13
6. Tự điều chỉnh cách học sao cho thuận lợi và phù hợp nhất với bản thân 5
7.Đánh giá thực hiện kế hoạch học tập của bản thân 4
8. Khắc phục những hạn chế của bản thân 7
9. Biết thường xuyên rèn luyện những kĩ năng cho bản thân 4
Kết quả cụ thể về mặt số liệu từ bảng 1.1 và trực quan từ biểu đồ hình
1.5 cho thấy, phần lớn học sinh biết xác định nhiệm vụ học tập trải nghiệm dựa
trên kết quả đã đạt được với 26 lượt lựa chọn; trong khi việc đánh giá thực hiện
kế hoạch học tập của bản thân và biết thường xuyên rèn luyện những kĩ năng
cho bản thân thì có lựa chọn rất thấp, đều với 4 lượt lựa chọn. Việc học sinh
biết suy ngẫm cách học của mình, rút kinh nghiệm cho bản thân để vận dụng
vào các tình huống khác và tự nhận ra những sai sót của bản thân trong quá
trình học tập cho kết quả lựa chọn chưa đến 50%.
24
25
Tiểu kết chƣơng 1
Trước những hoạt động triển khai của Bộ Giáo dục và Đào tạo về
phương thức đào tạo mới ở trường phổ thông; đặc biệt về mục tiêu phát triển
các phẩm chất và năng lực cho học sinh.Trên cương vị là một giáo viên tương
lai, muốn được tự nghiên cứu, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, từng
bước đáp ứng yêu cầu đặt gia trong tình hình mới. Qua nghiên cứu, phân tích
và tổng hợp các tài liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu; trong chương 1, tôi
đã trình bày một cách khá tổng quan về lịch sử nghiên cứu hoạt động học tập
trải nghiệm cho học sinh, một số khái niệm, các mô hình học tập trải nghiệm
cổ điển, quy trình học tập trải nghiệm trong môn Vật lý THPT, vai trò của
hoạt động học tập trải nghiệm, những yếu tố ảnh hưởng đến thiết kế hoạt động
trải nghiệm,…thiết kế và tổ chức hoạt động trải nghiệm, trong dạy học Vật lý
lớp 10,…khảo sát thực trạng hoạt động học tập trải nghiệm,..
Trên khung lý luận đó, trong chương 2, tôi đã đề xuất cơ sở và mục đích
đề xuất biện pháp và cách thức thực hiện biện pháp dạy học dựa vào hoạt
động học tập trải nghiệm cho học sinh.
26
CHƢƠNG 2. BIỆN PHÁP DẠY HỌC DỰA VÀO HOẠT ĐỘNG
HỌC TẬP TRẢI NGHIỆM CHO HỌC SINH THÔNG QUA BÀI:
“THỰC HÀNH: KHẢO SÁT CHUYỂN ĐỘNG RƠI TỰ DO.
XÁC ĐỊNH GIA TỐC RƠI TỰ DO” VẬT LÝ LỚP 10 – THPT
2.1. Biện pháp dạy học dựa vào hoạt động học tập trải nghiệm cho học
sinh thông qua bài: “thực hành: khảo sát chuyển động rơi tự do. Xác
định gia tốc rơi tự do” vật lý lớp 10 – thpt
2.1.1. Định hướng đề xuất biện pháp
2.1.1.1. Cơ sở và mục tiêu đề xuất biện pháp
Mỗi biện pháp định đề xuất được áp dụng khi nào, để làm gì, nhằm mục
đích đạt được những tiêu chí nào ở học sinh.
2.1.1.2. Cách thức thực hiện
Cần chỉ rõ các nhiệm vụ của giáo viên và học sinh cần thực hiện (cách
thức, trình tự tiến hành; quy định, nội quy đảm bảo an toàn, yêu cầu khi thực
hành; ….
2.1.2. Kết quả thiết kế các biện pháp HĐHT trải nghiệm của môn Vật lý 10
ở THPT
2.1.2.1. Biện pháp 1 – Tạo hứng thú, gợi động cơ cho học sinh thông qua
hoạt động kiến tạo hoặc tiếp cận tình huống thực hành
a.Cơ sở vàmục đích đề xuất biện pháp
* Cơ sở đề xuất biện pháp
Trước mỗi môn học nói chung, trước mỗi tiết học (lý thuyết hoặc thực
hành) nói riêng, giáo viên luôn phải có cách thức (cách thức phù hợp, thích
ứng cho từng nội dung bài dạy) giúp tạo hứng thú để gợi động cơ học tập cho
học sinh.
* Mục đích đề xuất biện pháp
Tạo hứng thú cho học sinh thông qua hoạt động kiến tạo hoặc tiếp cận
tình huống có vấn đề trong thực hành nhằm giúp học sinh nhận thức được
27
mục tiêu, lợi ích,… của bài thực hành để củng cố kiến thức và/hoặc đồng hoá
kiến thức, kích thích tư duy độc lập, hình thành kỹ năng thực hành; gợi động
cơ học tập tạo tiền đề cho học sinh hoạt động, tiếp cận các tình huống thực
hành trong thực tiễn.
b.Cách thức thực hiện:
- Giáo viên nói về các hiện tượng trong tự nhiên có liên quan đến nội
dung bài thực hành.
- Các hoạt động và hiện tượng thường gặp trong cuộc sống.
- Cách vận hành và sử dụng trang thiết bị trong hoạt động học tập và
cuộc sống.
- Mô tả mối liên hệ giữa khoa học kỹ thuật và đời sống liên quan đến nội
dung bài thực hành,…giúp tạo hứng thú, gợi động cơ học tập trong mỗi học
sinh.
2.1.2.2. Biện pháp 2 – Giới thiệu và hướng dẫn học sinh sử dụng dụng cụ
đo cần thiết
a. Cơ sở vàmục đích đề xuất biện pháp
* Cơ sở đề xuất biện pháp
Xong biện pháp 1, việc giới thiệu và hướng dẫn học sinh sử dụng dụng
cụ đo cần thiết một cách nghiêm túc, khoa học, cụ thể,… giúp nâng cao hiệu
quả khi học sinh tiến hành bài thực hành.
*Mục đích đề xuất biện pháp
Học sinh biết và hiểu được cách sử dụng các dụng cụ đo cần thiết thông
qua hoạt động quan sát trực tiếp giáo viên hướng dẫn. Dựa vào cách thức sử
dụng dụng cụ, yêu cầu đặt ra của bàithực hành, học sinh thực hiện các nhiệm
vụ học tập, củng cố nội dung lý thuyết, rèn luyện và nâng cao cho bản thân về
kỹ năng thông qua lắp ráp thí nghiệm, tích luỹ kinh nghiệm khi thực hiện.
b. Cách thức thực hiện:
- Giáo viên nêu rõ mục đích thực hành
28
- Gợi nhớ kiến thức đã học
- Giới thiệu chi tiết và theo trình tự từng dụng cụ đo (công dụng, giới hạn
đo, độ chia nhỏ nhất,…)
- Mối liên hệ giữa các dụng cụ đo, trình tự đo các đại lượng, số lần đo
trên mỗi đại lượng.
- Cách tính các giá trị thu được.
2.1.2.3. Biện pháp 3 – Tổ chức cho học sinh thực hành trên bộ thí nghiệm
đo gia tốc rơi tự do
a. Cơ sở vàmục đích đề xuất biện pháp
* Cơ sở đề xuất biện pháp
Tiếp theo biện pháp 2, giáo viên cần thực hiện ngay việc tổ chức cho học
sinh thực hành để triển khai tư tưởng, các thao tác đã được giáo viên hướng
dẫn để củng cố kiến thức cũng như trải nghiệm thực tiễn đối sánh với lý
thuyết đã được học.
* Mục đích đề xuất biện pháp
Học sinh vừa củng cố được cơ sở lý thuyết(khái niệm, hiện tượng, công
thức tính toán, sự phụ thuộc giữa các đại lượng,…), điều kiện thực hành, tác
động của môi trường,…vừa được trải nghiệm với các dụng cụ đo thực tế;
đồng thời rút ra được bài học kinh nghiệm khi phát sinh mâu thuẫn nhận thức
cũng như cách thức thực hành.
b.Cách thức thực hiện:
* Giáo viên thực hiện các việc
- Nêu rõ nội quy phòng thực hành hoặc khi thực hành trên lớp.
- Bao quát, quan sát và kiểm soát lớp.
- Chia nhóm.
- Cấu trúc nhóm sao cho phù hợp đảm bảo về số thành viên, học lực, tinh
thần thái độ khi thực hành,…
- Nêu ra yêu cầu cần đạt của bài thực hành.
29
- Đưa ra các lưu ý khi thực hành đảm bảo an toàn.
- Giao nhiệm vụ cho từng nhóm.
- Hỗ trợ nhóm khi cần thiết (cách đo, cách xử lý số liệu,…)
- Tổng kết, nhận xét đưa ra kết luận về tinh thần, thái độ của từng nhóm,
từng thành viên (nếu cần).
* Học sinh thực hiện các việc
- Nhóm tự phân công cho từng thành viên trong nhóm thực hiện nhiệm
vụ được giao (thao tác trên các dụng cụ để đo đạc, ghi chép số liệu, xử lý số
liệu,…).
- Các thành viên thực hiện nhiệm vụ được giao.
- Rút kinh nghiệm của bản thân và của nhóm khi thực hành.
- Lắng nghe, tổng kết, đưa ra ý kiến,…
2.1.2.4. Biện pháp 4 – Tổ chức cho học sinh giải các bài tập liên quan đến
kiến thức thực hành chuyển động rơi tự do
a. Cơ sở vàmục đích đề xuất biện pháp
* Cơ sở đề xuất biện pháp
Biện pháp này được tiến hành sau biện pháp 2 (vai trò tương ứng như
biện pháp 3) nhưng tuỳ theo ý chủ quan của giáo viên để tổ chức biện pháp 3
hay 4. Biện pháp này hướng đến phát triển kỹ năng giải bài tập.
* Mục đích đề xuất biện pháp
Giáo viên tổ chức cho học sinh giải các bài tập liên quan đến bài thực
hành nhằm tính toán được các đại lượng, dung sai,… so sánh giữa thực
nghiệm và lý thuyết nhằm rút ra các kết luận khoa học khi thực hành đo đạc
nói riêng cũng như xem xét điều kiện thực hành, yếu tố tác động đến sai số đo
đạc,…
30
b. Cách thức thực hiện
* Đối với giáo viên
- Giáo viên thiết kế các bài tập cần xét đếnquy mô, tính chất của kiến
thức cần củng cố cũng như trọng tâm của bài thực hành.
- Bài tập có thể được thiết kế dưới các dạng như:
+ Dạng bài tập thu thập thông tin (thông tin chưa đầy đủ, học sinh tự thu
thập, tìm phương án và tự quyết định phương án phù hợp,…).
+ Dạng bài tập xác định vấn đề (học sinh xác định vấn đề ẩn chứa trong
trường hợp đã cho, có thông tin nhiễu, học sinh cần phát hiện và tìm ra
phương án,…).
+ Dạng bài tập giải quyết vấn đề (tình huống đã rõ, học sinh tìm cách
giải quyết với thông tin đầy đủ, học sinh tìm và xác định phương án phù
hợp,…).
+ Dạng bài tập đánh giá (học sinh học cách nhận xét, đánh giá, giải
thích; có tư duy phê phán, nhận biết để phê phán hay đồng tình, có thể đưa
phương án thay thế,…)
* Đối với học sinh
Thực hiện nhiệm vụ hiệu quả, xác định đúng dạng bài tập theo yêu cầu
của giáo viên.
2.1.2.5. Biện pháp 5 – Cá nhân và nhóm tự đánh giá quá trình và kết quả
thực hành
a. Cơ sở vàmục đích đề xuất biện pháp
* Cơ sở đề xuất biện pháp
Biện pháp này được thực hiện sau cùng (sau biện pháp 3 hoặc 4), mỗi cá
nhân hoặc thành viên trong nhóm sẽ biết bao quát, nhận xét, đánh giá,…về
bản thân mình khi giải bài tập thực hành hoặc đối với thành viên khác trong
nhóm để cùng kịp thời điều chỉnh, hoàn thiện hơn.
31
* Mục đích đề xuất biện pháp
Khi cá nhân hoặc nhóm tự đánh giá quá trình và kết quả thực hành sẽ
giúp ra được các bài học kinh nghiệm về quá trình thực hành và kết quả đo
đạc hay tính toán thu được dựa trên nền tảng lý thuyết đã có và thực tiễn khi
thực hiện thực hành.
b. Cách thực thực hiện
- Khen ngợi về những ưu điểm các mặt đã đạt được, bao gồm:
+ Đánh giá về tổ chức
+ Đánh giá về sự hợp tác giữa các thành viên trong nhóm
+ Đánh giá về tinh thần, thái độ của từng thành viên
+ Đánh giá về tiến trình, tốc độ thực hiện
+ Đánh giá về các đại lượng thu được….
- Rút kinh nghiệm về các mặt hạn chế như trên
2.2. Thiết kế giáo ánbài: “thực hành: khảo sát chuyển động rơi tự do.
Xác định gia tốc rơi tự do” vật lý lớp 10 – thpt theo định hƣớng dựa vào
hoạt động học tập trải nghiệm cho học sinh lớp 10 – thpt
Bài dạy: THỰC HÀNH: KHẢO SÁT
CHUYỂN ĐỘNG RƠI TỰ DO. XÁC ĐỊNH GIA TỐC RƠI TỰ DO
I, MỤC TIÊU
- Kiến thức: Ôn tập, củng cố được các kiến thức của bài “Sự rơi tự do”.
- Kĩ năng:
+ Phát triển các kỹ năng phân tích, tổng hợp cơ sở lý thuyết, kỹ năng sử
dụng các dụng cụ cần thiết một cách hiệu quả và thành thạo,...
+ Phát triển kỹ năng lắp ráp các dụng cụ, thiết bị,… thí nghiệm để thực
hiện nhiệm vụ đặt ra, đáp ứng yêu cầu.
- Thái độ: Tự chủ, tự lực, hứng thú trong học tập, ...
- Năng lực (những năng lực chung và năng lực đặc thù)
32
Năng lực phát triển nghề nghiệp, Năng lực dạy học thực hành môn Vật
lý.
II. CHUẨN BỊ
1. Đối với giáo viên
- Giáo viên chuẩn bị các câu chuyện thể hiện các sự vật hiện tượng, các
bài tập liên quan đến chuyển động rơi tự do nhằm tạo hứng thú, gợi động cơ
cho học sinh.
- Kế hoạch và triển khai giải các bài tập liên quan, thông tin cụ thể, rõ
ràng để giới thiệu, hướng dẫn học sinh sử dụng dụng cụ thí nghiệm,…
2. Đối với học sinh
- Học sinh thực hành với tinh thần và thái độ tích cực
- Biết và thực hiện đúng quy định khi thực hiện các bài thực hành, cụ thể
khi đo các đại lượng.
- Ăn mặc quần áo gọn gàng để đảm bảo an toàn cho chính mình và thiết
bị, dụng cụ thí nghiệm.
III. Tiến trình dạy học
2. Kiểm tra bài cũ:
- Thế nào là phép đo một đại lượng vật lý?
- Các loại phép đo và các loại sai số?
- Cách xác định sai số và cách viết các kết quả đo?
3. Bài mới:
Hoạt động 1: (5 phút) Mục đích thực hành
Hoạt động của GV -GV nêu ví dụ và thực Hoạt động của HS -HS lắng nghe và quan Yêu cầu cần đạt -GV đã tạo được hứng
nghiệm (nếu có) về một sát (nếu cần). thú, gợi động cơ học tập
hiện tượng rơi tự do khi quan sát thí nghiệm
trong thực tế (biện pháp thông qua ví dụ mà GV
đã biểu diễn. 1).
33
+VD: Trong không khí, +HS tư duy độc lập, - Đảm bảo điều kiệnthực
thả một vật từ một độ phân tích về hiện tượng hành như môi trường,
cao nào đó, nó sẽ của ví dụ mà GV vừa dụng cụ và thao tác.
chuyển động không vận nêu.
tốc đầu, vật sẽ chuyển
động xuống dưới. Đó là
sự rơi tự do của vật.
a.Thí nghiệm
Để xét xem trong không
khí vật nặng có luôn rơi
nhanh hơn vật nhẹ
không, ta đồng thời thả
nhẹ hai vật rơi xuống từ
cùng một độ cao, rồi
quan sát xem vật nào rơi
xuống đất trước.
-TN1: Thả một hòn sỏi
và một tờ giấy (nặng
hơn tờ giấy)
-TN2: Như thí nghiệm
một nhưng tờ giấy vo
tròn và nén chặt lại.
-TN3: Thả hai tờ giấy
cùng một kích thước,
nhưng một tờ để phẳng,
một tờ vo tròn lại.
-TN4: Thả hòn sỏi nhỏ
vfa một tấm bìa phẳng
34
đặt nằm ngang (nặng
hơn hòn sỏi).
b. Kết quả
-TN1: vật nặng rơi
nhanh hơn vật nhẹ.
-TN2: hai vật nặng nhẹ
khác nhau rơi nhanh
như nhau.
-TN3: hai vật nặng nhẹ
khác nhau lại rơi nhanh
như nhau.
-TN4: vật nhẹ rơi nhanh
hơn vật nặng.
c. Kết luận
Không thể nói trong
không khí vật nặng bao
giờ cũng rơi nhanh hơn
vật nhẹ.
+Câu hỏi: +HS suy nghĩ trả để trả
- Không khí ảnh hưởng lời.
rơi nhanh hay chậm của
các vật?
- Trong quá trình thực
hiện đo đạc các thông số
liên quan đến chuyển
động rơi tự do thì có
trường hợp về sai số
thực hành về lý thuyết
35
không?
Hoạt động 2: (3 phút) Cơ sở lý thuyết.
Hoạt động của GV -GV yêu cầu HS ôn tập Hoạt động của HS -HS tìm hiểu thông tin Yêu cầu cần đạt -HScó thể giải được các
lại cơ sở lý thuyết đã liên quan đến cơ sở lý bài tập liên quan đến
được học ở bài 4 liên thuyết trong sách giáo thời gian hoặc khoảng
quan đến bài thực hành khoa. thời gian vật rơi chạm
(biện pháp 4). đất/đáy/vật hoặc chiều
sâu của một hang,...
-Học sinh có khả năng
viết lại các công thức
liên quan đến chuyển
động rơi tự do.
Hoạt động 3: (5 phút)Giới thiệu và hướng dẫn HS sử dụngdụng cụ đo cần
thiết (Biện pháp 2)
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
-Giáo giới thiệu trực Yêu cầu cần đạt -Học sinh có thể thực
tiếp tên các dụng cụ đo: hiện lại các hoạt động
+ Giá đỡ thẳng đứng có -HS lắng nghe quan sát của giáo viên.
dây dọi và ba chân có lời hướng dẫn và thao
vít điều chỉnh thăng tác của giaó viên.
bằng
+ Trụ bằng sắt làm vật -HS lắng nghe quan sát
rơi tự do lời hướng dẫn và thao
tác của giáo viên.
36
+ Nam châm điện N có -HS lắng nghe quan sát
hộp công tắc đóng ngắt lời hướng dẫn và thao
điện để giữ và thả rơi tác của giáo viên.
vật
+ Cổng quang điện E -HS lắng nghe quan sát
+ Đồng hồ đo thời gian lời hướng dẫn và thao
hiện số, độ chia nhỏ tác của giáo viên.
nhất 0,001s
+ Thước thẳng 800 mm -HS lắng nghe quan sát
gắn chặt vào giá đỡ lời hướng dẫn và thao
tác của giáo viên.
+ Một chiếc ke vuông -HS lắng nghe quan sát
ba chiều dùng xác định lời hướng dẫn và thao
vị trí đầu của vật rơi tác của giáo viên.
+ Hộp đựng cát khô có -HS lắng nghe quan sát
phủ miếng vải trên mặt lời hướng dẫn và thao
để đỡ vật rơi. tác của giáo viên.
- Cách ghép nối các
dung cụ đo hoàn chỉnh
-Giáohướng dẫn cách sử -HS lắng nghe quan sát
dụng từng dụng cụ một. lời hướng dẫn và thao
tác của giáo viên.
-Giáo viên hỏi cả lớp
xem còn học sinh không -Học sinh đã hiểu
hiểu?
Hoạt động 4:(15 phút) Lắp ráp thí nghiệm
Hoạt động của HS Hoạt động của GV Yêu cầu cần đạt
37
-Học sinh dựa trên yêu - GV quan sát cả lớp, -Học sinh ghép nối được
cầu bài thí nghiệm để từng nhóm, từng học các dụng cụ.
tiến hành lắp ráp (Biện sinh,..
pháp 3). - Nếu cần sự hộ trợ của
-Các thao tác lắp ráp của giáo viên thì giáo viên
sẽ hỗ trợ từng học sinh, HS
nhóm.
Hoạt động 5: (12 phút)Tiến hành thí nghiệm
Hoạt động của HS Hoạt động của GV Yêu cầu cần đạt
-Học sinh tiến hành thí - Quan sát cả lớp, từng - Học sinh đo được các
nghiệm: Đo thời gian rơi nhóm, từng học sinh,.. kết quả và ghi vào bài
ứng với các khoảng - Nếu cần sự hộ trợ của báo cáo thực hành.
cách s khác nhau (Biện giáo viên thì giáo viên -Mỗi một HS trong 1
pháp 3). sẽ hỗ trợ từng học sinh, nhóm đo đạc, đọc và ghi
-Tiến trình thực hành nhóm. lại các số liệu ghi vào
của HS bản báo cáo thực hành.
- Nộp bản báo cáo thực
hành.
Hoạt động 5:(5phút) Cá nhân và nhóm đánh giá quá trình và kết quả thực
hành
Đánh giá của HS
*HS nhận xét (biện Đánh giá của GV *GV nhận xét (biện GV nhận xét, tổng kết Trong quá trình tổ chức
pháp 5) về pháp 5) về thực hành, GV đã có thể
-Ưu điểm: -Ưu điểm: nhận định và rút ra các
38
+Tinh thầnvà Thái độ: +Tinh thần và Thái độ: kết luận như sau để
Hầu hết học sinh có hầu hết các bạn học sinh tránh HS mắc phải các
hứng thú hăng say với đều có tinh thần và hứng hạn chế, đó là:
bài thực hành. thú làm bài thực hành - Kết quả thu được qua
+Quá trình đo đạc khá +Quá trình đo đạc: khá các lần đo đạc có thể
nghiêm túc và an toàn, nghiêm túc và an toàn, kém chính xác nếu
kết quả thu được đáng kết quả thu được đáng phòng thí nghiệm có sự
tin cậy. tin cậy lưu thông của luồng gió
+Sai số: khá ítdựa trên +Sai số: khá ít mạnh.
dữ liệu của bài thực -GV nhấn mạnh với HS
hành. -Hạn chế: về tinh thần,….với mục
-Hạn chế: +Tinh thần và thái độ: đích rút kinh nghiệm
+Tinh thần: một số học một số học sinh vẫn cho các lần thực hành
sinh còn không tập không tập trung vào bài sau.
trung. thực hành
+Sai số: trong lớp học
+Sai số : trong lớp học còn gió nên sẽ có sai số.
còn gió nên sẽ có sai số.
- Kết luận: Học sinh tham gia HTTN đã trở nên có trách nhiệm hơn nhờ
có môi trường trải nghiệm tích cực, tạo hứng thú học tập cho học sinh.
39
Tiểu kết chƣơng 2
Xuất phát từ kết quả nghiên cứu về cơ sở lý luận đã trình bày trong
chương 1, nội dung được trình bày trong chương 2 đã thể hiện được những
công việc chính như sau:
- Nội dung của chương 2 được trình bày trong khoá luận đã thể hiện
được rằng, tôi đã đạt được mục đích nghiên cứu đặt ra bằng việc đề xuất được
năm biện pháp HTTN cơ bản trong hoạt động học tập trải nghiệm ở môn vật
lý 10 THPT và trong mỗi biện pháp đó đều đã nêu rõ cơ sở và mục đích đề
xuất, cách thức thực hiện.
- Xác định rõ các đối tượng được sử dụng trong môn vật lý, ngôn ngữ thể
hiện nội dung dùng để phản ánh các đối tượng đó. Từ đó, xác định phương
tiện, trang thiết bị hữu hiệu nhất.
- Biên soạn giáo án nhằm vận dụng năm biện pháp đã đề xuấtdựa vào
hoạt động học tập trải nghiệm. Giáo án này đã nêu rõ mục tiêu, đồ dùng và
phương tiện dạy học, tiếng trình dạy học cũng như biện pháp được vận dụng.
- Trên cơ sở đề suất các biện pháp va giáo án đó, trong chương 3, nội
dung khóa luận trình bày về thực nghiệm sư phạm, bao gồm các nội dung
chính sau:
+ Tổ chức thực nghiệm sư pham.
+ Phân tích kết quả thực nghiệm.
+ Phân tích và đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm.
40
CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM
3.1. Mục đích, đối tƣợng và phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm
3.1.1. Mục đích thực nghiệm
Kiểm nghiệm tính phù hợp, khả thi của các HĐHT trải nghiệm ở môn
Vật lý cho các em học sinh lớp 10 trường THPT nhằm:
- Đánh giá tác động của các HĐHT trải nghiệm đến năng lực tự học đến
kết quả học tập trong môn Vật Lý 10 THPT.
- Đánh giá tính hiệu quả của việc tổ chức HĐHT trải nghiệm cho học
sinh ở trường THPT nhằm kiểm chứng giả thuyết khoa học: Nếu tổ chức
HĐHT trải nghiệm trong Vật Lý 10 THPT thì sẽ tăng cường được thời lượng
hoạt động tựhọc, thảo luận; qua đó sẽ nâng caođược năng lực tự học và hợp
tác của học sinh,góp phần nâng cao chất lượng vàhiệu quả dạy học bộ môn
trong đào tạo theo chương trình mới.
- Hiện thực hóa các mô hình HĐHT trải nghiệm khi vận dụng đồng thời
năm biện pháp đã đề xuất trong chương 2.
3.1.2. Đối tƣợng thực nghiệm
Học sinh học trường THPT Yên Phong 1 khóa K56 :
- Số lượng học sinh K được chia làm 4 lớp chuyên lý mỗi lớp có 40 học
sinh, trong 4 lớp, GV chọn một lớp làm TN, 3 lớp còn lại dạy theo phương
pháp truyền thống và lấy 1 lớp làm ĐC.
Khóa học Số lượng học Số lượng học Tổng số học
sinh lớp TN sinh lớp ĐC sinh
K56 40 40 80
3.1.3. Phƣơng pháp thực nghiệm
Phương pháp thực nghiệm được thực hiện tuần tự theo 4 bước sau:
Bước 1: chọn đối tượng thực nghiệm
41
Đối tượng thực nghiệm là học sinh không có sự khác biệt đáng kể về học
lực đảm bảo tương đương về mặt số lượng với lớp ĐC
Bước 2: Tập huấn cho giáo vien dạy thực nghiệm
- Về cách thức:
+ Chia nội dung môn học thành các chủ đề; các phần nội dung trong chủ đề.
+ lựa chọn các phần nội dung và xếp nhóm theo tiêu chí.
+ Chia học sinh trong lớp thành các nhóm HTTN
- Về nội dung:
+ Thống nhất về nội dung học tập định hướng, nội dung thực hiện trong
HĐHT trải nghiệm.
+ Thiết kế thông tin hướng dẫn HĐHT trải nghiệm.
+ Thiết kế tư liệu hỗ trợ hoạt động học tập.
- Về hoạt động:
+ Thực hiện định hướng cho học sinh trong tiết học.
+ Triển khai dạy thử để lấy kinh nghiệm (nếu cần).
Bước 3: chọn GV dạy thực nghiệm.
- Người được tập huấn và sẵn sàng vận dụng lý thuyết HĐHT trải
nghiệm.
- Trong mỗi giai đoạn, mỗi GV chỉ giảng dạy 1 lớp TN.
Bước 4: Thực hiện quy trình dạy học HĐHT trải nghiệm:
Trong đó, sự khách nhau giữa 2 lớp ĐC và TN về các mặt theo bảng sau:
Lớp ĐC Lớp TN
Trên lớp GV giảng dạy kiến thức cơ GV định hướng học
bản, định hướng tự học cho tập, giảng dạy kiến thức
học sinh. cơ bản cho học sinh
Tự học học sinh tự học theo tinh thần, họcsinh thực hiện tự
thái độ,…của cá nhận học tập, nghiên cứu
theo yêu cầu và có sản
42
phẩm ( các phiên bản
nội dung kiến thức/
kinh nghiệm được hợp
tác xây dựng/ chia sẻ
và sự tương tác) trong
HĐHT trải nghiệm.
Giáo án Giáo án kiến thức cơ bản Giáo án kiến thức cơ
bản
Giáo án mẫu cho
HĐHT trải nghiệm
Giáo án mẫu cho tổ
chức, tổng kết va đánh
giá báo cáo
Phương pháp, Truyền thống hoặc/ và hiện Mô hình và biện pháp
phương tiện đại (có thể áp dụng phương HĐHT trải nghiệm
tiện, trang thiết bị,..hiện đại)
khác HĐHT trải nghiệm.
Bình luận/ Lượng và quy mô chia sẻ/ Lượng và quy mô chia
chia sẻ bình luận hẹp (GV hoặc các sẻ/bìnhluận rộng (GV
nhóm nhỏ). và phần lớn học sinh).
Khuyến khích Có thể nhận khuyến khích từ Có thể/nhận khuyến
/ hỗ trợ GV hoặc học sinh khác khi khích/hỗtrợ từ GV và
phù hợp điều kiện. học sinh khác khi cần.
43
3.2.Phân tích và đánh giá kết quả thực nghiệm sƣ phạm
3.2.1. Kết quả và phân tích kết quả thực nghiệm
Do định hướng thực nghiệm đối với học sinh là về HTTN và nhất là HS
biết xác định nhiệm vụ học tập,…và do việc đối chứng có cơ sở, tôi đã điều
tra đối với lớp sau thực nghiệm. Kết quả thực nghiệm được thể hiện trên bảng
3.1, với chín tiêu chí như đã điều tra trước khi tiến hành thực nghiệm. Kết quả
cụ thể với các số liệu được biểu diễn trên bảng 3.1.
Bảng 3.1. Kết quả điều tra thu được sau thực nghiệm
Tiêu chí Lượt
chọn
1. Xác định nhiệm vụ học tập trải nghiệm dựa trên kết quả đã đạt được 37
2. Đặt mục tiêu học tập cụ thểcho bản thân 16
3. Hình thành cách học riêng của bản thân 14
4. Suy ngẫm cách học của mình, rút kinh nghiệm cho bản thân để
vận dụng vào các tình huống khác 20
5. Tự nhận ra những sai sót của bản thân trong quá trình học tập 13
6. Tự điều chỉnh cách học sao cho thuận lợi và phù hợp nhất với bản
8 thân
7.Đánh giá thực hiện kế hoạch học tập của bản thân 9
8. Khắc phục những hạn chế của bản thân 15
9. Biết thường xuyên rèn luyện những kĩ năng cho bản thân 7
Các thông số trong bảng trên, sau khi xử lý kĩ thuật, chúng được biểu
diễn trên biểu đồ hình 3.1.
44
3.2.2. So sánh kết quả điều tra giữa lớp trước và sau thực nghiệm
Tổng hợp các số liệu thu được từ bảng 1.1 và bảng 3.1, sau đây tôi biểu
diễn các số liệu đó trên bảng 3.2.
Bảng 3.2: Bảng số liệu kết quả điều tra đối với học sinh trước và sau thực
nghiệm.
Trước Sau
TN TN
1. Xác định nhiệm vụ học tập trải nghiệm dựa trên kết quả đã 26 37
đạt được
2. Đặt mục tiêu học tập cụ thểcho bản thân 10 16
3. Hình thành cách học riêng của bản thân 8 14
4. Suy ngẫm cách học của mình, rút kinh nghiệm cho bản
thân để vận dụng vào các tình huống khác 11 20
5. Tự nhận ra những sai sót của bản thân trong quá trình học 13 13
45
tập
6. Tự điều chỉnh cách học sao cho thuận lợi và phù hợp nhất
với bản thân 5 8
7.Đánh giá thực hiện kế hoạch học tập của bản thân 4 9
8. Khắc phục những hạn chế của bản thân 7 15
9. Biết thường xuyên rèn luyện những kĩ năng cho bản thân 4 7
Để thuận tiện cho việc đối chiếu, so sánh, các thông số trong bảng 3.2
được biểu diễn trên biểu đồ hình 3.2 dưới đây.
Từ hình 3.2. Vẽ biểu đồ so sánh, cho thấy, kết quả về lựa chọn việc xác
định nhiệm vụ học tập trải nghiệm dựa trên kết quả đã đạt được đã tăng rất cao
với 37 lựa chọn. Ngoài ra, việc học sinh cho rằng họ đã biết suy ngẫm cách học
của mình, rút kinh nghiệm cho bản thân để vận dụng vào các tình huống khác
và khắc phục những hạn chế của bản thân được tăng từ 11 lên 20 lựa chọn và
4 lên 7 lựa chọn, tức là số lựa chọn gần tăng gấp đôi. Số liệu với tất cả các
46
tiêu chí còn lại đều tăng; duy nhất chỉ có số liệu về việc học sinh tự nhận ra
những sai sót của bản thân trong quá trình học tập là không đổi với con số 13.
Tiểu kết chƣơng 3
Trên cơ sở và mục đích đề xuất các biện pháp dạy học trong chương 2;
trong chương 3, tôi đã vận dụng năm biện pháp đó vào dạy bài thực hành liên
quan đến khảo sát chuyển động rơi tự do, xác định gia tốc rơi tự do dựa vào
hoạt động học tập trải nghiệm cho học sinh trong môn Vật lý 10-THPT.
Trong chương này, tôi đã trình bày về mục đích, đối tượng, phương
pháp thực nghiệm, phân tích và đánh giá các kết quả thực nghiệm, các thông
số trước và sau thực nghiệm, để đưa ra các nhận định về các tác động sư
phạm, khẳng định tính đúng đắn của mục đích nghiên cứu và thực hiện được
nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra.
47
KẾT LUẬN
Căn cứ vào mục đích và nhiệm vụ đặt ra ban đầu đề tài đã đạt được một số kết quả
sau:
1. Phân tích và làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của hoạt động học tập trải
nghiệm cho học sinh trong môn vật lý lớp 10 – thpt
2. Dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn của hoạt động đưa ra biện pháp dạy
học dựa vào hoạt động học tập trải nghiệm cho học sinh thông qua bài:
“thực hành: khảo sát chuyển động rơi tự do. xác định gia tốc rơi tự do” vật
lý lớp 10 – thpt
3. Xây dựng được tiêu chí đánh giá về kết quả sau khi tác giả thực tập tại trường
THPT Yên Phong 1
4. Dự kiến tiến hành thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm chứng giả thuyết khoa học
của đề tài, kiểm chứng tính hiệu quả của phương pháp HTTN đối với HS 10-
THPT
Qua nghiên cứu chúng tôi kì vọng rằng, việc tổ chức cho HS THPT học tập qua
trải nghiệm không những kích thích hứng thú học tập, giúp HS vận dụng và nắm
vững kiến thức mà còn phát triển năng lực giải quyết vấn đề, rèn luyện các kỹ năng
sống, làm việc của người học. Hơn nữa,phương pháp học tập qua trải nghiệm giúp
cho HS có góc nhìn và cảm nhận cụ thể và sâu sắc hơn về các phương pháp học
tập, góp phần xây dựng nền tảng vững chắc giúp các em có được những kiến thức
của rèn bản thân và vận dụng được vào trong học tập và đời sống.
48
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
[1] Doãn Ngọc Anh (2015), Vận dụng mô hình học tập trải nghiệm của David
A.Kolb vào dạy học môn giáo dục học ở trường đại học sư phạm, Tạp chí
giáo dục số 360, kì 2-6/2015, tr 53-55.
[2]Lương Duyên Bình (Tổng Chủ biên kiêm Chủ biên), Nguyễn Xuân Chi,
Tô Giang, Trần Chí Minh, Vũ Quang, Bùi Gia Thịnh (2009), Vật lí 10,
Tái bản lần thứ ba, Nhà xuất bản Giáo dục
[3] Bộ giáo dục và đào tạo (2017), Chương trình giáo dục phổ thông chương
trình tổng thể, Hà Nội.
[4] Phan Đức Duy, Lê Ngọc Trâm (2017), Rèn luyện cho học sinh kỹ năng tự
học thông qua các hoạt động trải nghiệm trong dạy học phần sinh học vi
sinh vật, sinh học 10, Tạp chí giáo dục số 416, kì 2 –10/2017, tr 41-44; 36.
[5] Đoàn Thu Hằng (2017), Hoạt động trải nghiệm trong dạy học Hình học
(Toán 4) ở trường Tiểu học, Tạp chí giáo dục số đặc biệt, 5/2017, tr 165-
167.
[6] Cao Thị Sông Hương (2017), Học tập thông qua trải nghiệm trong dạy
học Vật lý, Tạp chí giáo dục số đặc biệt, 5/2017, tr 181-184; 176.
[7] Nguyễn Thị Hương (2012), Từ lý thuyết kiến tạo đến mô hình học tập trải
nghiệm và khả năng ứng dụng trong dạy học môn giáo dục học, Tạp chí
giáo dục số 291, kì 1 –8/2012, tr 27-29.
[8] Đặng Thị Thanh Mai, Nguyễn Văn Thanh (2017), Vận dụng mô hình học
tập trải nghiệm trong dạy học sinh học ở trường trung học cơ sở , Tạp chí
giáo dục số đặc biệt, kì 1 –10/2017, tr 89-92.
[9] Đào Thị Ngọc Minh, Nguyễn Thị Hằng (2018), Học tập trải nghiệm – Lý
thuyết và vận dụng vào thiết kế, tổ chức hoạt động trải nghiệm trong môn
học ở trường phổ thông, Tạp chí giáo dục số 433 kì 1 –7/2018, tr 36-40.
[10] Trần Thuý Ngà (2012), Dạy học môn toán tiểu họ theo định hướng tăng
cường tính trực quan, luận án tiến sĩ Giáo dục học: 62.14.10.01, Viện
Khoa học Giáo dục Việt Nam.
[11] Phạm Quang Tiệp (2017), Dạy học khoa học cho học sinh tiểu học theo
hướng trải nghiệm, Tạp chí giáo dục số đặc biệt, kì 3 –8/2017, tr 201-205;
200.
[12] Nguyễn Hữu Tuyến (2018), Những yếu tố ảnh hưởng tới việc thiết kế
hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Toán của học sinh trung học cơ
sở, Tạp chí giáo dục số 434 kì 2 –7/2018, tr 49-53; 63.
TIẾNG ANH
[13]D. A. Kolb (1984). Experiential learning: experience as the source of
learning and development. Address: Englewood Cliffs, New Jersey;
Publisher: Prentice - Hall
WEBSITE
[14] Học tập trải nghiệm được áp dụng như thế nào trong lớp học? - Táo
https://taogiaoduc.vn › Mặc định
[15] Dạy học thông qua trải nghiệm | Trao đổi | GD&TĐ
https://giaoducthoidai.vn › Trao đổi
[16]https://namdinh.violet.vn/present/hoat-dong-trai-nghiem-sang-tao-ts-ngo-
thi-tuyen-doc-11820124.html
[17]file:///C:/Users/Administrator/Downloads/13phan-duc-duy-le-thi-ngoc-
tram.pdf
[18]https://education.vnu.edu.vn/sites/default/files/dinh_thi_kim_thoa_kckhg
d_llkh_2015.pdf