TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ ===o0o===
PHÙNG TỐ UYÊN
MỘT SỐ BIỆN PHÁP BỒI DƢỠNG Ý THỨC TỰ HỌC
CHO SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
HIỆN NAY
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Triết học
HÀ NỘI, 2019
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ ===o0o===
PHÙNG TỐ UYÊN
MỘT SỐ BIỆN PHÁP BỒI DƢỠNG Ý THỨC TỰ HỌC
CHO SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
HIỆN NAY
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Triết học
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
TS. Trần Thị Hồng Loan
HÀ NỘI, 2019
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện khóa luận, ngoài sự cố gắng của bản thân, em đã
nhận đƣợc sự giúp đỡ của thầy cô và bạn bè. Em xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành
nhất tới TS. Trần Thị Hồng Loan - ngƣời cô đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ em hoàn
thành khóa luận này.
Em“xin bày tỏ lời cảm ơn tới các thầy cô giáo trong khoa Giáo dục Chính trị
cùng các thầy cô giáo trong trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2”đã giảng dạy, chỉ
bảo em trong suốt thời gian qua.
Em cũng xin bày tỏ lời cảm ơn tới gia đình cũng nhƣ bạn bè đã góp ý, ủng hộ
em hoàn thành khóa luận này.
Trong quá trình nghiên cứu, với điều kiện“hạn chế về thời gian cũng nhƣ kiến
thức của bản thân nên khóa luận khó tránh khỏi những thiếu sót.”
Kính“mong sự góp ý, chỉ bảo của quý thầy cô cũng nhƣ các bạn sinh”viên.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 5 năm 2019
Ngƣời thực hiện
Phùng Tố Uyên
LỜI CAM ĐOAN
Khóa luận tốt nghiệp này đƣợc hoàn thành dƣới sự hƣớng dẫn của
TS. Trần Thị Hồng Loan.
Tôi xin cam đoan rằng:
Đây“là kết quả nghiên cứu của riêng tôi và các số liệu trong khóa luận là
trung thực.”Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, tháng 5 năm 2019
Ngƣời thực hiện
Phùng Tố Uyên
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
Chƣơng 1. MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ BỒI DƢỠNG ......................... 6
Ý THỨC TỰ HỌC CHO SINH VIÊN CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC ................ 6
1.1. Một số khái niệm cơ bản .................................................................. 6
1.2. Nội dung ý thức tự học của sinh viên ............................................. 10
1.3. Sự cần thiết phải bồi dƣỡng ý thức tự học cho sinh viên trƣờng
Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 .................................................................... 21
1.4. Một số nhân tố chủ yếu ảnh hƣởng tới việc bồi dƣỡng ý thức tự
học cho sinh viên................................................................................... 24
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG TỰ HỌC CỦA SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI
HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 HIỆN NAY VÀ NGUYÊN NHÂN CỦA
THỰC TRẠNG ............................................................................................... 30
2.1. Vài nét khái quát về Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 và đặc
điểm của sinh viên Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 ......................... 30
2.2. Thực trạng tự học của sinh viên trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội
2 và nguyên nhân của thực trạng ........................................................... 34
2.3. Nguyên nhân của thực trạng ........................................................... 41
Chƣơng 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ BỒI DƢỠNG Ý THỨC TỰ HỌC CHO SINH VIÊN TRƢỜNG
ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 HIỆN NAY ............................................... 44
3.1. Hoàn thiện cơ sở vật chất và các trang thiết bị phục vụ cho hoạt
động tự học của sinh viên đƣợc thuận lợi và có hiệu quả ....................... 44
3.2. Giảng viên cần nâng cao yêu cầu và thƣờng xuyên kiểm tra, đánh
giá phần kiến thức tự học để nâng cao ý thức tự học của sinh viên
trong Trƣờng ......................................................................................... 46
MỤC LỤC
3.3. Nhà trƣờng và giảng viên cần phải nâng cao nhận thức về vai trò
và phƣơng pháp tự học cho sinh viên trong Trƣờng .............................. 49
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 57
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 59
PHẦN PHỤ LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay cùng“với sự bùng nổ của công nghệ thông tin, cách mạng khoa học
công nghệ, Việt Nam ngày càng phát triển và hội nhập. Thực tế này đòi hỏi con
ngƣời Việt Nam dù sống và làm việc ở đâu cũng phải không ngừng trau dồi kiến
thức học tập và rèn luyện để nâng cao sự hiểu biết đáp ứng yêu cầu của xã hội hiện
đại. Nếu một xã hội mà kém hiểu biết thì xã hội đó không thể phát triển đƣợc và sẽ
bị tụt hậu so với khu vực và thế giới. Điều này cho thấy mỗi cá nhân phải năng
động, sáng tạo và đặc biệt là nâng cao ý thức tự học. Do đó, sinh viên – những chủ
nhân tƣơng lai của đất nƣớc không chỉ học tập trên lớp mà còn phải có năng lực tự
hoàn thiện, tự học để tiếp cận với các tri thức khoa học và công nghệ hiện đại bằng
các kênh thông tin khác nhau. Trong điều 5 Luật Giáo dục 2005”của Việt Nam cũng
quy định “Phƣơng pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tƣ
duy sáng tạo của ngƣời học; bồi dƣỡng cho ngƣời học năng lực tự học, khả năng
thực hành lòng say mê học tập và ý chí vƣơn lên”. [15, 2]
Tuy nhiên để đáp ứng đƣợc yêu cầu của xã hội học tập đòi hỏi mỗi ngƣời nói
chung và sinh viên các trƣờng đại học nói riêng phải coi trọng vấn đề tự học. Tự
học là mỗi ngƣời tham gia vào hoạt động học tập phải“chủ động, tích cực, tự
nguyện tổ chức tốt hoạt động học tập của mình.”Coi việc học là yếu tố tự thân, phù
hợp với quan điểm cơ bản của triết học là tự thân vận động. Đồng thời, ngƣời học
phải là chủ thể tích cực, chủ động thực hiện hoạt động học tập của cá nhân, rèn
luyện tốt kĩ năng tự học của bản thân nhằm chiếm lĩnh và làm chủ tri thức đáp ứng
yêu cầu của xây dựng xã hội học tập với nền kinh tế tri thức hiện nay.
Vì“vậy, có thể khẳng định rằng, tự học có một tầm quan trọng đặc biệt trong
quá trình học tập của sinh viên, đây là hình thức học tập không thể thiếu của sinh
viên trong điều kiện hiện nay. Đặc biệt, việc tự học của sinh viên sẽ rất thiết thực
khi các trƣờng đại học chuyển sang sử dụng hình thức đào tạo theo tín chỉ với thời
lƣợng tự học của sinh viên chiếm 2/3 so với giờ học trên lớp. Hiện nay, do yêu cầu
đổi mới về nội dung, chƣơng trình, phƣơng pháp đào tạo và giáo dục ở các trƣờng
1
đại học đòi hỏi”chúng ta phải tự học để tồn tại, để tự khẳng định mình và phát triển
một cách bền vững.
Trong“điều kiện đổi mới nhƣ vậy, bản thân mỗi ngƣời cần phải trang bị cho
mình những kĩ năng cần thiết, hết sức nỗ lực, tập chung thời gian cho tự học và
xác định đƣợc cách thức học tập đúng đắn, hiệu quả. Kết quả học tập của sinh viên
đƣợc quyết định bởi chất lƣợng tự học”của mỗi ngƣời. Nhịp độ thế giới ngày một
phát triển, sống có nghĩa là phải vƣơn lên không ngừng học tập. Điều này thể hiện
trong câu nói của Lênin khuyên thanh niên: “Học, học nữa, học mãi”. Bởi vốn tri
thức rất rộng lớn nên chúng ta phải tự đào luyện cho mình một nền tảng văn hóa
vững chắc cả về bề rộng lẫn chiều sâu. Câu nói của Lênin đề cao vai trò của việc
học, học là cả một quá trình mà trong đó là cả một sự tìm tòi, nghiên cứu để nâng
cao vốn kiến thức của bản thân.
Song,“thực trạng hiện nay cho thấy còn nhiều sinh viên trong đó có sinh viên
Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2”còn rất lúng túng trong tự học, nhất là đối với
những môn mới chƣa đƣợc tiếp xúc ở phổ thông. Sinh viên học tập còn đối phó với
kiến thức và thi cử và khả năng tự học hỏi của họ còn rất hạn chế. Thƣớc đo hiệu quả
của phƣơng pháp dạy học là kết quả của tự học. Chính vì vậy, việc nghiên cứu một số
biện pháp nhằm nâng cao, hình thành khả năng tự học cho sinh viên là một yêu cầu
mang tính cấp thiết. Xuất pháp từ những lí do trên tôi chọn đề tài: “Một số biện pháp
bồi dưỡng ý thức tự học cho sinh viên trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 hiện
nay” làm đề tài nghiên cứu“khoá luận tốt nghiệp của mình.”
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Tại Việt Nam, tự học đã trải qua một giai đoạn phát triển“nghiên cứu lâu dài
cả về lí luận và thực tiễn. Mặc dù đi sau so với giáo dục thế giới, nhƣng”những
thành quả nghiên cứu về hoạt động tự học nói chung và tự học dành cho sinh viên
nói riêng cũng rất phong phú.
Tác giả Nguyễn Cảnh Toàn là một trong những nhà nghiên cứu về tự học điển
hình. Hàng loạt cuốn sách, công trình của ông đã ra đời để thuyết phục giáo viên ở
các cấp học, bậc học thay đổi cách dạy của mình nhằm phát triển khả năng tự học
2
cho sinh viên ở mức độ tối đa. Ông phân tích sâu sắc bản chất tự học, xây dựng khái
niệm tự học chuẩn xác, đƣa ra mô hình dạy - tự học tiến bộ với những hƣớng dẫn
chi tiết cho giáo viên thực hiện mô hình này.
Tác giả Phan Quốc Lâm (2010) với công trình “Tiếp cận vấn đề kĩ năng theo
quan điểm hoạt động”,“tạp chí Giáo dục, số Đặc biệt, tháng”11.
Tác giả Dƣơng Thị Linh (2010), “Một số vấn đề hoạt động tự học của sinh
viên trong giai đoạn hiện nay,“tạp chí Giáo dục, số Đặc biệt, tháng”1.
Nghị“quyết Hội nghị TW 2, Khoá VIII đề cập đến vấn đề”“Tập trung nâng
cao chất lƣợng dạy và học, tạo ra năng lực tự học sáng tạo của học sinh”, “Phát
triển phong trào tự học, tự đào tạo thƣờng xuyên rộng khắp trong toàn dân, nhất là
thanh niên”.
Luật giáo dục 1988, chƣơng 1, điều 4 có ghi “Phƣơng pháp giáo dục phải phát
huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tƣ duy, sáng tạo của ngƣời học; bồi dƣỡng năng
lực tự học của học sinh, lòng say mê học tập và ý chí vƣơn lên...”
Luận văn thạc sĩ của tác giả Dƣơng Hoài Văn với đề tài: “Biện pháp quản lý
tăng cƣờng hoạt động tự học của sinh viên viện Đại học Mở Hà Nội trong bƣớc phát
triển hiện nay”.
Nhìn chung, các công trình vừa nêu trên đã đề cập đến nhiều nội dung khác
nhau liên quan đến vấn đề tự học,“để từ đó cung cấp những tiền đề khoa học quan
trọng làm cơ sở trong việc xây dựng các biện pháp giải quyết vấn đề tự học cho sinh
viên ở Việt Nam nói chung và sinh viên trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 nói
riêng. Tuy nhiên, chƣa thấy có công trình nào tập trung nghiên cứu về ý thức tự học
và biện pháp bồi dƣỡng ý thức tự học cho sinh viên, đặc biệt là sinh viên ở trƣờng
Đại học”Sƣ Phạm Hà Nội 2.
3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở“nghiên cứu lý luận và thực trạng ý thức tự học của sinh viên
trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2, đề xuất một số biện pháp bồi dƣỡng ý thức tự
học nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động học tập của sinh viên trong Trƣờng.”
3
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để hoàn thành mục đích nghiên cứu, Khóa luận thực hiện một số nhiệm vụ
nghiên cứu chủ yếu sau:
Một là, trình bày“một số vấn đề lý luận cơ bản về ý thức tự học và nội dung
của việc bồi dƣỡng ý thức tự học cho sinh viên các trƣờng Đại học hiện nay”dƣới
góc độ tiếp cận triết học.
Hai là, nghiên cứu“thực trạng tự học của sinh viên trƣờng Đại học Sƣ
phạm”Hà Nội 2 hiện nay và nguyên nhân của thực trạng đó.
Ba là,“đề xuất một số biện pháp chủ yếu nhằm bồi dƣỡng ý thức tự học cho
sinh viên trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 hiện nay.”
4. Đối tƣợng nghiên cứu
Các biện pháp“bồi dƣỡng ý thức tự học của sinh viên trƣờng Đại học Sƣ phạm
Hà Nội 2 trong giai đoạn hiện nay.”
5. Phạm vi nghiên cứu
Tập trung nghiên cứu vấn đề ý thức tự học của sinh viên và đƣa ra“một số
biện pháp bồi dƣỡng ý thức tự học cho sinh viên trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2
trong giai đoạn từ năm học 2015 - 2016 đến năm học”2018 - 2019.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp luận: Đọc các công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề
nghiên cứu nhằm nghiên cứu phƣơng pháp luận, nghiên cứu ý nghĩa của tự học, các
yếu tố ảnh hƣởng đến vấn đề tự học
- Phƣơng pháp cụ thể: thống kê xã hội học, điều tra tâm lý học xã hội“đối với
giáo viên và sinh viên, quan sát thực tế, trao đổi toạ đàm,...”
7. Ý nghĩa của khóa luận
- Ý nghĩa lý luận: Bổ sung thêm cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề tự học
trong học tập.
- Ý nghĩa thực tiễn:“Làm rõ thêm thực trạng vấn đề tự học của sinh viên
trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 hiện nay và khả năng thích ứng với yêu cầu tự
học trong đào tạo theo tín chỉ. Từ đó, bồi dƣỡng, nâng cao ý thức tự học cho sinh
viên trong trƣờng.”
4
8. Kết cấu của khóa luận
Ngoài“phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, Khoá luận bao
gồm 3 chƣơng:”
Chƣơng 1: Một số lý luận cơ bản về bồi dƣỡng ý thức“tự học cho sinh viên
các trƣờng đại học.”
Chƣơng 2: Thực trạng“tự học của sinh viên trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2
hiện nay và nguyên nhân của thực trạng.”
Chƣơng 3: Một số“biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả bồi dƣỡng ý
thức tự học cho sinh viên trƣờng Đại học Sƣ Phạm Hà Nội 2 hiện nay.”
5
Chƣơng 1
MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ BỒI DƢỠNG
Ý THỨC TỰ HỌC CHO SINH VIÊN CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm Ý thức
Chủ nghĩa duy tâm và tôn giáo cho rằng: “Ý thức có một cuộc sống riêng, tồn
tại tách biệt vật chất thậm chí quy định, sinh ra vật chất.”
Chủ nghĩa duy vật cận đại đã thấy đƣợc: “Ý thức phản ánh thế giới khách
quan, đã chỉ ra đƣợc kết cấu của ý thức song lại chƣa thấy đƣợc nguồn gốc xã hội
và vai trò xã hội của ý thức.”
Chủ“nghĩa duy vật biện chứng khẳng định:”“Ý thức là đặc tính và sản phẩm
của vật chất, ý thức là sự phản ánh thế giới khách quan vào bộ óc con ngƣời thông
qua lao động và ngôn ngữ.”
Theo triết học Mác-Lênin "Ý thức là sự phản ánh sáng tạo của thế giới khách
quan vào bộ não của ngƣời thông qua lao động ngôn ngữ”.“Nói về vấn đề này Mác
nhấn mạnh: tinh thần, ý thức chẳng qua nó chỉ là cái vật chất di chuyển vào bộ óc
con ngƣời và đƣợc cải biến đi trong đó.”
Tóm lại,“ý thức bao gồm những yếu tố tri thức và những yếu tố tình cảm, ý
chí trong sự liên hệ tác động qua lại nhƣng về căn bản ý thức có nội dung tri thức và
luôn hƣớng tới tri thức.”
Theo chiều ngang,“ý thức bao gồm các yếu tố cấu thành nhƣ tri thức, tình
cảm niềm tin, lý trí….trong đó tri thức là yếu tố cơ bản, cốt lõi.”
Tri thức là“kết quả của quá trình nhận thức của con ngƣời về thế giới
hiện thực, làm tái hiện trong tƣ tƣởng những thuộc tính, những quy luật của thế giới
và diễn đạt chúng dƣới hình thức ngôn ngữ hoặc các hệ thống ký hiệu khác.”
Ngày nay,“vai trò động lực của tri thức với sự phát triển kinh tế, xã hội trở nên rõ
ràng, nổi bật . Loài ngƣời đang bƣớc vào nền kinh tế tri thức, là nền kinh tế trong đó sự
sản sinh ra”tri thức giữ vai trò quyết định.“Trong nền kinh tế tri thức, đa số các ngành
6
kinh tế dựa vào tri thức, dựa vào thành tựu mới nhất của khoa học và công nghệ, vì vậy
đầu tƣ vào tri thức là yếu tố then chốt cho sự tăng trƣởng kinh tế dài hạn.”
Nhấn mạnh yếu tố“tri thức là yếu tố cơ bản nhất của ý thức giúp chúng
ta tránh đƣợc quan điểm giản đơn coi tri thức những yếu tố tình cảm,”niềm tin… ý
thức mà không bao hàm tri thức, không dựa vào tri thức thì đó là hiện tƣợng trừ
tƣợng trống rỗng, không giúp gì cho con ngƣời trong hoạt động thực tiễn.
Tình cảm“là sự cảm động của con ngƣời trong quan hệ của mình với thực tế
xung quanh và đối với bản thân mình. Tình cảm là một thái độ đặc biệt của sự phản
ánh thực tại, nó phản ánh quan hệ của con ngƣời đối với nhau, cũng nhƣ đối với thế
giới khách quan. Tình cảm tham gia vào mọi hoạt động của con ngƣời và giữ một vị
trí quan trọng trong việc điều chỉnh hoạt động của con ngƣời. Tình cảm có thể mang
tính chất chủ động, chứa đựng sắc thái tình cảm tích cực,”hoặc thụ động chứa sắc
thái tiêu cực.
Ý chí“đƣợc coi là mặt năng động của ý thức, một biểu hiện của ý thức trong
thực tiễn mà ở đó con ngƣời tự giác đƣợc mục đích của hoạt động nên tự đấu tranh
với mình để thực hiện đến cùng mục đích đã lựa chọn. Có thể coi ý chí là quyền lực
của con ngƣời đối với mình; nó điều khiển, điều chỉnh hành vi để con ngƣời hƣớng
đến mục đích một cách tự giác; nó cho phép con ngƣời tự kìm chế, tự làm chủ bản
thân và quyết đoán trong hành động theo quan điểm và niềm tin của mình.”Lênin
cho rằng: “Ý chí là một trong những yếu tố tạo nên sự nghiệp cách mạng của hàng
triệu ngƣời trong cuộc đấu tranh giai cấp quyết liệt nhằm giải phóng mình, giải
phóng nhân loại.”
1.1.2. Khái niệm Tự học
Có rất nhiều tác giả“nghiên cứu về tự học, mỗi tác giả có những”quan điểm
khác nhau, sau đây là một số các quan điểm.
Nhà tâm lý học N.A Rubakin cho rằng: “Tự học là quá trình lĩnh hội tri thức,
kinh nghiệm xã hội lịch sử trong thực tiễn hoạt động cá nhân bằng cách thiết lập các
mối liên hệ cải tiến kinh nghiệm ban đầu, đối chiếu với các mô hình phản ánh hoàn
cảnh thực tại, biến tri thức của loài ngƣời thành vốn tri thức, kinh nghiệm kỹ năng,
kỹ xảo của bản thân chủ thể.” [13, 35]
7
Theo Nguyễn Cảnh Toàn: “Tự học là động não, suy nghĩ, sử dụng năng lực trí
tuệ (quan sát, so sánh, phân tích…) và có khi cả cơ bắp (khi sử dụng công cụ) cùng
các phẩm chất của chính bản thân ngƣời học (tính trung thực, khách quan, có chí
tiến thủ, kiên trì, nhẫn nại, lòng say mê khoa học) cả động cơ, tình cảm, cả nhân
sinh quan, thế giới quan để chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào đó của nhân loại,
biến lĩnh vực đó thành sở hữu của mình” [19, 80]
Tác giả Lƣu Xuân Mới cho rằng: “Tự học là hình thức hoạt động nhận thức
của cá nhân nhằm nắm vững hệ thống tri thức và kỹ năng do chính sinh viên tiến
hành trên lớp, ở ngoài lớp theo hoặc không theo chƣơng trình và sách giáo khoa đã
quy định. Tự học là một hình thức tổ chức dạy học cơ bản ở đại học có tính độc lập
cao và mang đậm nét sắc thái cá nhân nhƣ có quan hệ chặt chẽ với quá trình dạy
học” [11, 276]
Theo Giáo sƣ Đặng Vũ Hoạt và Phó giáo sƣ Hà Thị Đức trong cuốn “Lý luận
dạy học đại học” thì “Tự học là một hình thức tổ chức dạy học cơ bản ở đại học. Đó
là một hình thức nhận thức của cá nhân, nhằm nắm vững hệ thống tri thức và kỹ
năng do chính ngƣời học tự tiến hành ở trên lớp hoặc ở ngoài lớp, theo hoặc không
theo chƣơng trình và sách giáo khoa đã đƣợc qui định”.
Trong cuốn “Học tập hợp lí” R.Retke chủ biên, coi “Tự học là việc hoàn thành
các nhiệm vụ khác không nằm trong các lần tổ chức giảng dạy”
Từ“những quan điểm nêu trên, tôi đi đến định nghĩa về tự học nhƣ sau:”
“Tự học là một quá trình hoạt động nhận thức của mỗi người, là một trong
những nhân tố quyết định hiệu quả chất lượng chiếm lĩnh tri thức của loài người để
phát triển nhân cách. Tự học đòi hỏi một sự nỗ lực, tự giác, kiên trì sáng tạo về
phương pháp hình thức phù hợp với điều kiện, khả năng và mục tiêu đặt ra.”
1.1.3. Khái niệm Ý thức tự học
Ý thứ tự học là ý thức tự rèn luyện tích cực để tiếp nhận kiến thức và củng cố
kĩ năng cho bản thân, là một việc làm khó khăn, cần ý chí phấn đấu và sự kiên trì.
“Ý thức tự học là khả năng hình thành thái độ, động cơ và mục đích học tập
một cách tự giác, chủ động; tự đặt đƣợc mục tiêu học tập để đòi hỏi sự nỗ lực phấn
8
đấu thực hiện; thực hiện các phƣơng pháp học tập hiệu quả; điều chỉnh những sai
sót, hạn chế của bản thân khi thực hiện các nhiệm vụ học tập thông qua tự đánh giá
hoặc lời góp ý của giáo viên, bạn bè; chủ động tìm kiếm sự hỗ trợ khi gặp khó khăn
trong học tập”.
1.1.4. Khái niệm Bồi dưỡng
Khái“niệm bồi dƣỡng đƣợc nhiều nhà nghiên cứu tìm hiểu và đƣa ra nhiều
định nghĩa khác nhau:”
Theo Đại Từ điển Tiếng Việt cho rằng: “Bồi dƣỡng là làm cho khỏe thêm,
mạnh thêm”.
UNESCO định nghĩa: “Bồi dƣỡng có ý nghĩa nâng cao trình độ nghề
nghiệp. Quá trình này diễn ra khi cá nhân và tổ chức có nhu cầu nâng cao kiến
thức hoặc kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ của bản thân nhằm đáp ứng nhu cầu
lao động nghề nghiệp”.
Bồi“dƣỡng theo nghĩa rộng là quá trình giáo dục, đào tạo nhằm hình thành
nhân cách và những phẩm chất riêng biệt của nhân cách theo định hƣớng mục đích
đã chọn.”
Tóm“lại, bồi dƣỡng là bổ sung, cung cấp thêm những thiếu hụt về tri thức, cập
nhật thêm cái mới trên cơ sở những cái cũ đã có nhằm mở mang có hệ thống những
tri thức, kỹ năng, nghiệp vụ, làm giàu vốn hiểu biết, nâng cao hiệu quả trong quá
trình lao động.”
1.1.5. Khái niệm Sinh viên
Thuật“ngữ “sinh viên” có nguồn gốc từ tiếng La - tinh “Student” có nghĩa là
ngƣời làm việc, học tập nhiệt tình, ngƣời đi tìm kiếm, khai thác tri thức. Nó đƣợc
dùng cùng nghĩa tƣơng đƣơng với từ “Student” trong tiếng Anh và “Etudiant” trong
tiếng Pháp. “Sinh viên” là để chỉ những ngƣời theo học ở bậc đại học và phân biệt
với học sinh đang theo học ở bậc phổ thông. Theo ngôn ngữ Hán Việt, từ “sinh
viên” đƣợc diễn nghĩa ra là ngƣời bƣớc vào cuộc sống, cuộc đời. Còn theo từ điển
tiếng Việt, khái niệm “sinh viên” đƣợc dùng để chỉ ngƣời học ở bậc đại học. Theo
quy chế công tác Học sinh - Sinh viên trong các trƣờng đào tạo của Bộ Giáo dục và
Đào tạo th씓sinh viên là ngƣời đang theo học hệ đại học và cao đẳng”.
9
Sinh viên, sau khi ra trƣờng, họ trở thành những lao động đã đƣợc qua đào tạo
ở các cấp bậc; do vậy, họ có nhu cầu tìm đƣợc việc làm“phù hợp với trình độ
chuyên môn và có thu nhập tƣơng xứng với trình độ”đó.
1.2. Nội dung ý thức tự học của sinh viên
1.2.1. Người học phải có kiến thức“về các phương pháp tự học và các hình
thức tự học”
1.2.1.1. Người học phải có kiến thức về các phương pháp tự học
*Người học cần trang bị nền tảng kiến thức nhất định
Tự học là“khả năng nhận thức của bản thân ngƣời học nhằm lĩnh hội tri thức ở
một lĩnh vực nào đó của nhân loại, thực chất đây là quá trình cá nhân tự tƣ duy trên
cơ sở phát huy mọi năng lực, phẩm chất vốn có của mình để đạt đƣợc mục tiêu nào
đó trong học tập, nghiên cứu. Để đạt đƣợc mục tiêu này ngƣời học phải lựa chọn cho
mình một phƣơng pháp phù hợp với điều kiện, khả năng của mình cũng nhƣ đối
tƣợng môn học và nhiệm vụ học tập đã đặt ra - đó chính là phƣơng pháp tự học.”
Làm“nhƣ thế nào tổ chức cho sinh viên tự học một cách có hiệu quả thiết thực
là một vấn đề hoàn toàn không đơn giản. Ngoài việc tìm hiểu khái niệm, những vấn
đề liên quan đến động cơ, thói quen học tập của sinh viên thì mỗi giáo viên rất cần
đến quá trình nghiên cứu nhằm tìm ra nội dung cơ bản, các phƣơng cách tối ƣu rèn
luyện phƣơng pháp tự học cho sinh”viên.
Tuy nhiên để đáp ứng yêu cầu nêu trên cần xác định rõ những yêu cầu cơ bản
của hoạt động tự học nhƣ: nội dung của hoạt động tự học gồm mấy vấn đề, để tiếp
cận nó phải tuân thủ theo quy trình nào, điều kiện để áp dụng có hiệu quả các yêu
cầu ra sao… từ đó xây dựng những biện pháp dạy tự học tích cực tƣơng ứng.
Nhƣ vậy,“phƣơng pháp tự học của sinh viên là tổng hợp những cách thức, con
đƣờng, phƣơng tiện mà sinh viên tự chọn cho mình trong quá trình học tập,”nghiên
cứu khoa học để hoàn thành tốt nhất những nhiệm vụ học tập và nghiên cứu khoa
học đã đề ra.
Là một mắt xích không thể thiếu trong quá trình giáo dục - đào tạo, tự học góp
phần đào sâu năng lực, phẩm chất của sinh viên,“đây là vần đề không chỉ liên quan
đến ngƣời học mà cả ngƣời dạy.”
10
Thực tế qua các cuộc thi quốc tế cho thấy, chỉ số thông minh của sinh viên
Việt Nam không phải là thấp nhƣng vấn đề là quy trình giáo dục của chúng ta có
khơi dậy và phát huy đƣợc khả năng tự học, tiềm lực tƣ duy của thế hệ trẻ đặc biệt
là sinh viên trong các trƣờng đại học, cao đẳng hiện nay hay không. Một ngƣời thầy
giỏi không phải chỉ uyên thâm trong chuyên môn mà phải là ngƣời hƣớng dẫn khoa
học để ngƣời học phát triển đƣợc hết năng lực tƣ duy của mình, nói cách khác ngƣời
thầy phải là ngƣời hƣớng dẫn, giúp đỡ họ có đƣợc phƣơng pháp tự học khoa học và
đúng đắn.
Theo GS Nguyễn Cảnh Toàn: “Hƣớng dẫn tự học chủ yếu là hƣớng dẫn tƣ duy
trong việc chiếm lĩnh kiến thức, hƣớng dẫn tự phê bình về tính cách trong quá trình
chiễm lĩnh kiến thức. Đó là tự học có hƣớng dẫn”.
Nhà sinh lý học ngƣời Pháp Penna từng nói : “Phƣơng pháp học tốt giúp ta
phát huy đƣợc tài năng vốn có; phƣơng pháp học dở sẽ cản trở tài năng phát
triển”.“Nhƣ vậy phƣơng pháp học tập có vai trò rất quan trọng để ngƣời đó có thể
thành công trong học tập.”
Có thể thấy rằng“đây là giai đoạn quyết định và chiếm nhiều thời gian công
sức nhất. Nó bao gồm các hoạt động:”
Cập nhập“thông tin: Cần phải tiếp nhận thông tin từ nhiều nguồn khác nhau
và từ những hoạt động đã đƣợc xác định nhƣ quan sát, đọc sách, nghe giảng, xem
truyền hình, tra cứu từ Internet, xemina, hội thảo, làm thí nghiệm, điều tra… Cùng
với sự đổi thay của xã hội đang khiến phần lớn sinh viên không gần gũi với sách và
chỉ để ý đến các phƣơng tiện thông tin khác.”
Hệ thống thông tin: Việc hệ thống thông“tin trong quá trình tự học không bao
giờ diễn ra trong vô thức mà cần có sự gia công, xử lí mới có thể sử dụng đƣợc. Quá
trình này có thể đƣợc tiến hành thông qua việc phân tích, đánh giá, tóm lƣợc, tổng
hợp, so sánh…”Việc tự học tƣơng ứng với việc xử lí thông tin, có 3 giai đoạn: nắm
bắt các dữ liệu; xử lý các dữ liệu; ghi nhớ và diễn đạt lại các dữ liệu.
* Người học cần có phương pháp tự học đúng đắn
Tự học là một quá trình không thể “tốc chiến tốc thắng” mà đƣợc, theo quy
luật của nhận thức, sự tích lũy kiến thức phải đi theo con đƣờng “mƣa dầm, thấm
11
sâu” và phải“có phƣơng pháp đúng đắn và khoa học.”Kiến thức mà ta muốn chiếm
lĩnh không phải là thứ “mỳ ăn liền”, việc học không thể đốt cháy giai đoạn đƣợc.
Cũng nhƣ ngƣời leo núi hay ngƣời đi đƣờng dài, phải biết phân bổ sức lực hợp lý,
biết lƣợng sức mình cho phù hợp và nếu có đƣợc phƣơng pháp tốt nữa thì chắc chắn
sẽ đi đƣợc đến đích.
“Điều chủ yếu không phải là nhồi nhét một mớ kiến thức hỗn độn… mà là
phƣơng pháp suy nghĩ, phƣơng pháp nghiên cứu, phƣơng pháp học tập, phƣơng
pháp giải quyết vấn đề” - Phạm Văn Đồng, năm 1969
Cố thủ tƣớng Phạm Văn Đồng đã từng nhắc nhở sinh viên: “Ở Đại học, điều
chủ yếu là học phƣơng pháp.... nếu anh tự vũ trang đƣợc một phƣơng pháp vững
vàng thì anh dùng nó suốt đời, vì anh phải học mãi mãi...”
Không có một công thức vạn năng nào cho học tập. Nên sinh viên cần phải cần
cù, sáng tạo và chịu khó thì mới đạt đƣợc kết quả tốt. Nhƣng chỉ có sự cần cù chịu
khó không thôi thì rất vất vả trong công việc học tập. Do vậy, cần“phải có phƣơng
thức học tập thì mới tiết kiệm đƣợc thời gian sức lực và mang lại hiệu quả cao. Mỗi
sinh viên cần trang bị cho mình những kĩ năng cơ bản khi thực hiện một số phƣơng
pháp: Phƣơng pháp nghe giảng,”thảo luận và phân tích thực tiễn để tìm ra tri thức,
phƣơng pháp ghi chép thông tin khi nghe giảng lý thuyết và thực hành
Việc tự học đối với từng môn học, từng ngƣời là khác nhau. Tuy nhiên, các
phƣơng pháp tự học vẫn có những điểm chung mà chúng ta cần tranh thủ đó
là“phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, trừu tƣợng hoá, khái quát hoá, quy
nạp diễn dịch,”đọc sách, diễn đạt sự hiểu biết của mình bằng ngôn ngữ, sơ đồ, bản
vẽ, ký hiệu...
Tự học“của sinh viên đƣợc thực hiện thông qua: Việc chỉ đạo, tổ chức thực
hiện các phƣơng pháp dạy học tích cực; việc hƣớng dẫn các phƣơng pháp tự học
cho sinh viên, việc hƣớng dẫn phƣơng pháp tự học cho sinh viên chọn, đọc, ghi
chép đúng khi đọc; thông qua việc tổ chức xêmina báo cáo chuyên đề về tự học của
sinh viên; thông qua việc tổ chức sơ kết, tổng kết nêu gƣơng sinh viên có phƣơng
pháp tự học có hiệu quả...”
12
1.2.1.2. Các hình thức tự học
* Hình thức 1: Tự học không có sự hƣớng dẫn giáo viên bên cạnh.
Ở hình thức tự học này có thể diễn ra ở hai mức :
+ Tự học theo sách mà không có sự hƣớng dẫn của thầy:
Kiểu học“này ngƣời học tự học để hiểu, để thấm các kiến thức trong sách vở
qua đó sẽ phát triển khả năng tƣ duy. Tự học hoàn toàn với sách là cái đích mà
ngƣời học phải chinh phục để hòa nhập đƣợc trong một xã hội học tập suốt đời.”
+ Tự học có thầy ở xa hƣớng dẫn:
Mặc dù“thầy ở xa nhƣng vẫn có sự trao đổi thông tin thô sơ hay phức tạp dƣới
dạng phản ánh và giải đáp những thắc mắc, làm bài kiểm tra, đánh giá...”
* Hình thức 2: Tự học có sự hƣớng dẫn của giáo viên
+ Trong“quá trình học tập trên lớp, giáo viên đóng vai trò định hƣớng và là
nhân tố hỗ trợ quan trọng thúc đẩy và tạo điều kiện để trò tự lĩnh hội tri thức.”
+ Trong“quá trình tự học ở nhà, với sự hƣớng dẫn gián tiếp của thầy, ngƣời
học cần phải đề cao sự tự giác, chủ động sắp sếp kế hoạch, huy động mọi trí tuệ và
kỹ năng của bản thân để hoàn thành những yêu cầu do giáo viên đề ra.”
* Hình thức 4: Tự học trên thƣ viện
Tự học“đây là vấn đề học tập ngoài nhà trƣờng, tự học là quá trình tự bồi
dƣỡng kiến thức hay nói cách khác tự học là trực tiếp bổ sung kiến thức sau khi
đƣợc đào tạo ở nhà trƣờng, là quá trình tự đào tạo.”
Đọc“sách và nghiên cứu sách để học tập, nâng cao nghề nghiệp, mở rộng tầm
hiểu biết là phƣơng pháp phổ biến nhất của việc tự học.”
1.2.2. Người học phải xác định được động cơ, thái độ đúng đắn đối với việc
tự học
Trong quá trình tự học thái độ nghiêm túc và động cơ đúng đắn sẽ góp phần
làm tăng hiệu quả tự học của bản thân mỗi ngƣời.
* Tự“hình thành được động cơ đúng đắn”
Ngƣời học phải biết đặt ra“phƣơng pháp tự học của mình theo một kế hoạch
hợp lý, biết tạo ra điều kiện cần thiết để đảm bảo cho việc tự học suốt đời, học ở
13
mọi ngƣời, học ở mọi nơi, mọi lúc.”Muốn tự học thành công, mỗi sinh viên phải
biết tự vƣợt khó, vƣợt khổ; phải tìm ra đƣợc nội dung và phƣơng pháp học tập phù
hợp với điều kiện và năng lực của mình, phải nỗ lực thực hiện đúng kế hoạch tự học
hàng ngày, theo tuần, của tháng, và từng năm; phải tận dụng đƣợc sự giúp đỡ của
giảng viên của các bạn và các phƣơng tiện kỹ thuật học tập.
Để tự học có hiệu quả, điều đầu tiên bạn phải nắm vững mục tiêu học tập. Khi
không đặt ra“mục tiêu, chúng ta không biết tập trung vào việc gì và có khuynh
hƣớng làm những việc mà chúng ta quan tâm vào thời điểm đó. Chúng ta di chuyển
khắp mọi hƣớng để rồi quay về lại đúng chỗ cũ thay vì tiến lên theo một hƣớng nhất
định.”Đây“là những mục tiêu vƣợt xa ngoài khả năng hiện tại của chúng ta và điều
quan trọng nhất là ý nghĩ đạt đƣợc những mục tiêu ấy thật sự làm chúng ta cảm thấy
hết sức hạnh phúc, phấn khởi. Chính cảm giác vui sƣớng đặc biệt này thúc đẩy ta
thức đêm thức hôm học hành chăm chỉ. Tạo ra quyết tâm, động lực để hành động
kiên trì.”
Nắm mục tiêu môn học sẽ chỉ ra sự thay đổi về kiến thức, kỹ năng và thái độ
mà chúng ta cần đạt đƣợc sau khi hoàn thành từng bài hoặc cả môn học. Nắm vững
mục tiêu sẽ giúp chúng ta hiểu rõ hƣớng và cách học tập. Khi nắm rõ đƣợc mục tiêu
chúng ta sẽ: tập trung vào phần quan trọng trong nội dung bài học; hƣng phấn hơn
vì có phƣơng hƣớng rõ ràng; biết đƣợc cái gì cần học trƣớc, cái gì cần ƣu tiên, phân
bổ đƣợc thời gian hợp lý cho các nội dung; cảm nhận đƣợc sự đánh giá công bằng
của giảng viên.
Ngƣời“học tự xây dựng cho mình động cơ học tập đúng đắn là việc cần làm
cần thiết. Mặc dù, thành công không bao giờ là kết quả của một quá trình ngẫu
nhiên thiếu tính toán, kể cả trong học tập lẫn nghiên cứu. Tự hình thành động cơ
học tập tốt khiến cho ngƣời ta luôn tự giác say mê, học tập với những mục tiêu cụ
thể rõ ràng với một niềm vui sáng tạo bất tận.”
Thông“thƣờng các động cơ hứng thú nhận thức hình thành và đến đƣợc với
ngƣời học một cách tự nhiên khi bài học có nội dung mới lạ, thú vị, bất ngờ, động
và chứa nhiều những yếu tố nghịch lí, gợi sự tò mò.”
14
Động“cơ nhiệm vụ và trách nhiệm thì bắt buộc ngƣời học phải liên hệ với ý
thức về ý nghĩa xã hội của sự học. Giống nhƣ nghĩa vụ đối với Tổ quốc, trách
nhiệm đối với gia đình, thầy cô, uy tín danh dự trƣớc bạn bè…Từ đó ngƣời học mới
có ý thức kỉ luật trong học tập, nghiêm túc tự giác thực hiện mọi nhiệm vụ học tập,
những yêu cầu từ giáo viên, phụ huynh, tôn trọng mọi chế định của xã hội và sự
“Do vậy ngƣời giáo viên phải tùy đặc điểm môn học, tùy đặc điểm tâm sinh lí
điều chỉnh của dƣ luận.”
lứa tuổi của đối tƣợng để tìm ra những biện pháp thích hợp nhằm khơi dây hứng thú
học tập và năng lực tiềm tàng nơi sinh viên. Và điều quan trọng hơn là tạo mọi điều
kiện để các em tự kích thích động cơ học tập của mình. Đối với phần đông những
ngƣời trẻ, việc tạm gác những thú vui, những trò giải trí hấp dẫn nhất thời để toàn
tâm toàn sức cho việc học là hai điều có ranh giới vô cùng mỏng manh. Nó đòi hỏi
sự quyết tâm cao và một ý chí mạnh mẽ cùng nghi lực đủ để chiến thắng chính bản
thân mình. Vì suy cho cùng ai cũng có những nhu cầu riêng và từ đó có những hứng
thú khác nhau. Vấn đề là phải biết kết hợp biện chứng giữa nội sinh và ngoại sinh,
tức là hứng thú nhận thức, hứng thú trách nhiệm đƣợc đánh thức, khơi dậy trên cơ
sở những điều kiện tốt từ bên ngoài. Định hƣớng, điều chỉnh, soi sáng cho thái độ
và hành vi.”
“Thái độ học tập là một bộ phận cấu thành đồng thời là một thuộc tính cơ bản
* Tự“hình thành thái độ đúng đắn”
toàn vẹn của ý thức học tập của chủ thể, là yếu tố quy định tính tự giác, tích cực học
tập và thể hiện bằng những cảm xúc, hành động tƣơng ứng. Trong mối tƣơng quan:
Nhận thức - Thái độ - Hành động thì lĩnh hội tri thức (khâu trung tâm của hoạt động
học tập) đóng vai trò cơ sở, có ý nghĩa định hƣớng, điều chỉnh, soi sáng cho thái độ,
hành vi”.
Thái“độ học tập là một trong những cơ sở tâm lý quan trọng trong việc
hình thành và phát triển nhân cách cá nhân của sinh viên đại học sƣ phạm.”
Thái độ tự học trong học tập có ảnh hƣởng không nhỏ đến kết quả học tập của
mỗi sinh viên. Vì vậy mỗi sinh viên phải xác định đƣợc thái độ học tập đúng đắn.
15
Nghĩa là các em phải nghiêm túc, trung thực, không ngại khó khăn trong việc thực
hiện nội quy học tập, có ý thức vƣơn lên không ngừng để nắm bắt kiến thức khoa
học. Ngƣời học phải biết suy nghĩ để đề ra yêu cầu cao đối với bản thân, không thỏa
mãn với kết quả học tập còn thấp cũng nhƣ những hiểu biết còn ít của mình, luôn
học hỏi bạn bè về phƣơng pháp, kiến thức không đƣợc bảo thủ, phải biết cách phê
bình và phê bình một cách nghiêm túc. Luôn phải có thái độ cầu tiến, tìm tòi và
sáng tạo để tìm ra cho mình những cách thức tự học hiệu quả
Mỗi sinh viên cần phải luôn biết phát huy nội lực, cố gắng học tập và xây
dựng cho mình một thái độ đúng đắn, dám mạnh dạn tiến bƣớc vào con đƣờng khoa
học với tƣ tƣởng tiến công, không lùi bƣớc trƣớc khó khăn thất bại. Đây là điều
kiện quan trọng, quy“định chất lƣợng và hiệu quả hoạt động học tập của bản thân.”
1.2.3. Người học“xây dựng được kế hoạch tự học và chủ động thực hiện theo
“Đây là yếu tố không thể thiếu góp phần nâng cao hiệu quả tự học. Kế hoạch tự
kế hoạch”
học là bảng phân chia nội dung tự học theo thời gian một cách hợp lý, dựa trên yêu
cầu, nhiệm vụ tự học khả năng của bản thân và các điều kiện đƣợc đảm bảo, nhằm
hƣớng tới mục tiêu đào tạo, mục tiêu môn học một cách khoa học. Kế hoạch tự học
giúp cho ngƣời học thực hiện các nhiệm vụ tự học một cách khoa học, hiệu quả. Từ
đó việc xây dựng kế hoạch và việc thực hiện kế hoạch tự học sẽ góp phần nâng cao
hiệu quả tự học của sinh viên.”
Có“kế hoạch và thời gian biểu tự học khoa học và phù hợp với điều kiện của
mình.”Tức là bạn vạch ra một lộ trình dài hạn (cho cả khóa học hay một giai đoạn
học) và lộ trình ngắn hạn cụ thể (cho việc học một, hay hai ba bộ môn, hay một số
chƣơng mục ở một giáo trình nào đó).“Vấn đề kế tiếp là phải chọn đúng trọng tâm,
cái gì là cốt lõi là quan trọng để ƣu tiên tác động trực tiếp và dành thời gian công
sức cho nó. Nếu việc học dàn trải thiếu tập trung thì chắc chắn hiệu quả sẽ không
cao. Sau khi đã xác định đƣợc trọng tâm, phải sắp xếp các phần việc một cách hợp
lí logic về cả nội dung lẫn thời gian, đặc biệt cần tập trung hoàn thành dứt điểm
từng phần, từng hạng mục theo thứ tự đƣợc thể hiện chi tiết trong kế hoạch. Điều đó
sẽ giúp quá trình tiến hành việc học đƣợc trôi chảy thuận lợi.”
16
Các hoạt động chủ yếu của“sinh viên trong quá trình học tập thƣờng là: học
trên lớp; học ôn tập tại nhà; học tập, nghiên cứu theo nhóm; sinh hoạt cá nhân, tham
gia các hoạt động xã hội…”
Sinh viên cần lập“thời gian biểu cho từng ngày, từng tuần, từng tháng, từng
học kỳ”đánh dấu vào những việc quan trọng phải làm, các mốc thời gian để hoàn
thành mục tiêu. Cuối mỗi ngày, mỗi tuần, mỗi tháng,…, sinh viên cần tự tổng kết lại
xem mình đã thực hiện theo kế hoạch đề ra hay chƣa; nếu chƣa cần điều chỉnh thời
gian biểu của những ngày tiếp theo.
Quá trình học tập phải đƣợc tiến hành liên tục, đều đặn, có kỉ luật, không nên
học suốt ngày đêm, sau đó lại “chơi dài” nhiều ngày, nhƣ thế sẽ ảnh hƣởng đến sức
khỏe và không rèn luyện đƣợc tác phong làm việc khoa học. Khi học, cần có thời
gian nghỉ ngơi để đầu óc đƣợc thƣ giãn; cần tập trung cao độ, không suy lan man…
Kế“hoạch tự học của sinh viên phải thực tế và linh hoạt, không thể lập một kế
hoạch mà trong đó mỗi công việc đều quy định thời gian cụ thể chi tiết. Vì nhƣ vậy,
chúng ta có thể gặp những tình huống bất ngờ và kế hoạch bị phá vỡ. Do đó, kế
hoạch học tập của sinh viên không phải là cứng nhắc, mà là một kim chỉ nam, một
phƣơng hƣớng có thể điều chỉnh khi điều kiện thay đổi để sinh viên hành động
nhằm sử dụng quỹ thời gian một cách hợp lý và hiệu quả, sao cho kế hoạch đó phải
ở trong tầm với, phù hợp với điều kiện của mình, có nhƣ vậy chúng ta mới làm chủ
đƣợc quỹ thời gian, không bị động trƣớc nhiều nguồn tƣ liệu cần phải đọc và các
“Kỹ năng tự học giúp con ngƣời thành công trong mọi việc. Ta không thể chỉ
công việc phải hoàn thành theo yêu cầu và sự hƣớng dẫn của giáo viên.”
bằng lòng với cách học thuộc các công thức, quy luật, nguyên lý nêu trong tài liệu,
mà phải tự tìm hiểu sâu thêm về những điều đã học. Phải tập luyện kết hợp ba khả
năng: nghe, xem và ghi. Trí nhớ âm thanh sẽ đƣợc kết hợp với trí nhớ hình ảnh, ấn
tƣợng của kiến thức dễ ăn sâu vào trong vỏ não. Thoạt đầu, thì hai loại trí nhớ này
hoạt động tách rời, chú ý nghe thì quên ghi hay trái lại. Nhƣng chỉ sau một thời gian
chú tâm tập luyện, ai cũng có thể kết hợp các khả năng này. Tính cẩn thận, tỉ mỉ,
chính xác và khả năng tập trung chú ý phải đƣợc rèn luyện mới có chứ không do
17
bẩm sinh tự nhiên mà đƣợc. Ngoài ra, rèn luyện sự chú tâm học cả những môn
không thích, ta sẽ đồng thời rèn luyện đƣợc nghi lực, chủ động tập trung khi cần
thiết. Đây là khả năng quý giá giúp con ngƣời thành công không chỉ trong học tập
mà còn trong tất cả mọi việc”
Để“tự học có hiệu quả chúng ta cần có kỹ năng và phƣơng pháp tự học khoa
học. Nếu tự học mà không có khoa học thì năng suất học tập thấp, kiến thức tiếp thu
không vững chắc và khó ứng dụng kiến thức trong thực tế. Muốn nâng cao chất
lƣợng và hiệu quả tự học, phải có kỹ năng và phƣơng pháp trong tất cả các khâu
trong quá trình tự học nhƣ:”
Kỹ năng khai thác - dùng tài liệu: “Tài liệu, sách vở ở bậc đại học cũng đồ sộ
nhƣ khối lƣợng kiến thức cần tiếp thu. Thông thƣờng, ở buổi học mở đầu của môn
học, thầy cô sẽ giới thiệu các quyển sách cần dùng cho học phần, các quyển sách có
thể tham khảo thêm. Bạn không cần mua tất cả những quyển sách này, nhƣng nên
họp nhóm và chia nhau mua đầy đủ các sách mà thầy cô nêu ra. Có thể, bạn không
dùng hết kiến thức của sách, nhƣng sẽ cần một vài điều, một vài công thức mà sách
giáo trình không có. Không phải tài liệu đó không hay, mà có thể kiến thức viết trong
tài liệu đó không phù hợp hay quá cao với chƣơng trình mà môn học”
Kỹ“năng làm việc với sách:”“Đọc sách là kỹ năng không thể thiếu bởi học đại
học sẽ phải học rất nhiều. Theo đó, đầu tiên các bạn phải chọn một khối lƣợng vừa
đủ để bắt đầu, cố gắng nắm đƣợc cách bố trí, hệ thống của tƣ liệu, nếu có phần tóm
lƣợt của tƣ liệu thì cần phải đọc ngay nó. Sau đó, đọc những gì bạn hiểu rõ nhất để
xác định độ khó, chừa lại những gì không hiểu. Đừng nản chí nếu không hiểu. Bạn
nên dùng bút đánh dấu những chỗ quan trọng hay chƣa hiểu để có thể xem lại.
Trong khi đọc, thỉnh thoảng dừng đọc và đặt những câu hỏi kích thích và tự tìm câu
trả lời”
Kỹ năng khắc sâu kiến thức: “Để có một ghi nhớ tốt hãy chọn cho mình một
thói quen nhƣ khi đến trƣờng kiểm tra sách vở; nên ghi danh sách các việc cần làm
vào một tờ giấy nhỏ và thỉnh thoảng kiểm tra xem tiếp theo mình cần phải làm gì.
Chỉ ghi chép những gì mà chúng ta chƣa biết, những điều quan trọng mà sách
18
không có. Ngoài ra, ghi nhớ qua các chi tiết quan trọng, các key words, các hình
ảnh minh họa”
Kỹ năng giải tỏa mệt mỏi: “Bằng cách điều chỉnh chế độ nghỉ ngơi, thƣ giãn,
tạo cho mình một khoảng thời gian ngắn mỗi ngày đề làm những điều mình thích.
Sau khi đã cảm thấy thoải mái hơn hãy bắt đầu giải quyết vấn đề, xem xung quanh
bạn có việc gì mà bạn có thể thay đổi để xoay chuyển tình hình. Đừng để tâm vào
những việc lặt vặt.”
1.2.4. Người học phải tự kiểm tra đánh giá và rút kinh nghiệm trong việc
tự học
Các“nhà giáo dục đã cho rằng việc kiểm tra, đánh giá trong học tập là quá trình
thu thập và xử lý thông tin về tình hình lĩnh hội kiến thức, bồi dƣỡng tƣ tƣởng đạo
“Việc nhìn nhận kết quả học tập đƣợc thực hiện bằng nhiều hình thức: Dùng
đức, hình thành kĩ năng, kỹ xảo của ngƣời học so với mục tiêu, yêu cầu học tập.”
các thang đo mức độ đáp ứng yêu cầu của giáo viên, bản thân tự đánh giá, sự đánh
giá nhận xét của tập thể thông qua thảo luận, tự đối chiếu so sánh với mục tiêu đặt
ra ban đầu… Tất cả đều mang một ý nghĩa tích cực, cần đƣợc quan tâm thƣờng
xuyên. Thông qua nó ngƣời học tự đối thoại để thẩm định mình, hiểu đƣợc cái gì
làm đƣợc, điều gì chƣa thỏa mãn nhu cầu học tập nghiên cứu để từ đó có hƣớng
khắc phục hay phát huy”
Vấn“đề tự học rõ ràng không hề đơn giản. Muốn hoạt động học tập có hiệu quả
nhất thiết sinh viên phải chủ động tự giác học tập bất cứ lúc nào có thể bằng chính nội
lực của bản thân. Vì nội lực mới chính là nhân tố quyết định cho sự phát triển.”
Ngƣời học cần phải biết“vận dụng điều mới học đƣợc để trả lời các câu hỏi, để
làm bài tập…. Có vận dụng thì mới đạt đƣợc mục đích: học để làm gì?”Có vận
dụng thì mới nhớ lâu đƣợc, một kiến thức không vận dụng hoặc vận dụng ít thì sẽ
rất chóng quên. Có vận dụng mới thấy kiến thức đó là cần thiết, cần thiết cho việc
trả lời câu hỏi, làm bài tập, cần thiết để vận dụng vào các môn học hoặc nhờ các
kiến thức đó bạn có thể lý giải một việc gì đó trong tự nhiên hoặc xã hội lúc ấy bạn
19
sẽ thấy bổ ích và hứng thú với kiến thức bạn đã học đƣợc, từ đó bạn càng say sƣa
khám phá những kiến thức mới. Khi một kiến thức mà bạn đã học đƣợc nếu biết vận
dụng và vận dụng thành công thì lúc đó kiến thức ấy đã nhuần nhuyễn đối với bạn.
Từ lúc này, kiến thức đó là của riêng bạn.
Ngoài“ra, rất cần tới vai trò của ngƣời thầy với tƣ cách là ngoại lực trong việc
trang bị cho sinh viên một hệ thống tri thức, kĩ năng, thái độ cùng với phƣơng pháp
tự học cụ thể, khoa học. Nhờ đó hoạt động tự học tự đào tạo của sinh mới đi vào
chiều sâu thực chất. Ngoại lực tác động vào tự học là toàn bộ các yếu tố của các cơ
chế, môi trƣờng, điều kiện, phƣơng tiện… có liên quan tới việc tự học của bạn.
Ngƣời tự học cần biết các yếu tố ấy để khai thác và tận dụng triệt để những mặt
thuận lợi của ngoại lực và khắc phục những khó khăn trong điều kiện và hoàn cảnh
“Tự kiểm tra đánh giá trong quá trình học tập, đặc biệt trong quá trình tự học là
của mình.”
biện pháp giúp sinh viên hình thành kỹ năng, kỹ xảo từ đó nhận biết rõ ƣu khuyết
điểm của bản thân nhất là phƣơng pháp học tập để tìm cách khắc phục. Về mặt nhận
thức, tự kiểm tra đánh giá tạo nên mối liên hệ ngƣợc trong, giúp sinh viên có cơ sở
thực tế với độ tin cậy cao để tự đánh giá kết quả học tập của mình cũng nhƣ khắc
phục các sai lầm, thiếu sót. Nó góp phần củng cố vững chắc các kiến thức đã lĩnh
hội của sinh viên. Đặc biệt, khi tự kiểm tra, đánh giá sinh viên sẽ tự khẳng định
đƣợc mình, tự mình đề xuất đƣợc biện pháp thỏa đáng để điều khiển và thúc đẩy
“Tự kiểm tra đánh giá góp phần hình thành các kĩ năng và thói quen trong học
hoạt động học tập của bản thân vận động đi lên”
tập nhƣ nhận thức về vấn đề đặt ra, nhạy bén, biết vận dụng kiến thức, kĩ năng vào
các hoạt động thực tiễn, thực tập… Việc tự kiểm tra, đánh giá nhìn nhận kết quả
học tập qua quá trình tự học có thể đƣợc thực hiện bằng nhiều hình thức: dùng các
thang đo mức độ đáp ứng yêu cầu của giáo viên, bản thân tự đánh giá, sự đánh giá
nhận xét của tập thể thông qua thảo luận, tự đối chiếu so sánh với mục tiêu đặt ra
ban đầu… Tất cả các hình thức này đều mang một ý nghĩa tích cực, cần đƣợc quan
20
tâm thực hiện thƣờng xuyên. Thông qua nó ngƣời học tự đối thoại để thẩm định
mình, hiểu đƣợc cái gì làm đƣợc, điều gì chƣa thỏa mãn nhu cầu học tập nghiên cứu
để từ đó có hƣớng khắc phục hay phát huy, góp phần rèn luyện các thao tác dƣ duy
nhanh, sâu, độc lập và sáng tạo.”
1.3. Sự cần thiết phải bồi dƣỡng ý thức tự học cho sinh viên trƣờng Đại học Sƣ
phạm Hà Nội 2
Quá trình tự học đóng một vai trò hết sức quan trọng. Tự học giúp ngƣời học
làm chủ kiến thức“một cách vững chắc nhờ vào khả năng tự phân tích, tổng hợp tài
liệu, từ đó có khả năng vận dụng các tri thức đã học vào việc giải quyết những
nhiệm vụ học tập mới. Từ đó quyết định sự phát triển các phẩm chất nhân cách và
quyết định chất lƣợng học tập của sinh viên.”
Xã hội“luôn vận động và phá triển không ngừng, thời gian trên lớp học
không đủ để trang bị cho ngƣời học mọi tri thức và không thể nhồi nhét vào đầu
óc ngƣời học quá nhiều kiến thức. Vì vậy việc bồi dƣỡng nâng cao ý thức tự học
cho sinh viên nói chung và sinh viên trƣờng Đại học”Sƣ phạm Hà Nội 2 ngày
càng đƣợc chú trọng.
Học“ở đại học, đòi hỏi sinh viên phải tiếp thu một lƣợng kiến thức lớn và khó,
cho nên ngoài thời gian học trên lớp sinh viên phải tự học, tự nghiên cứu ngoài giờ
lên lớp để mở rộng và đào sâu tri thức. Cũng chính thông qua hoạt động tự học này
“Tự học còn có vai trò to lớn trong việc giáo dục, hình thành nhân cách cho
đã giúp rất nhiều cho sinh viên trong quá trình học tập.”Cụ thể:
sinh viên. Việc tự học rèn luyện cho sinh viên thói quen độc lập suy nghĩ, độc lập
giải quyết vấn đề khó khăn trong nghề nghiệp, trong cuộc sống, giúp cho họ tự tin
hơn trong việc lựa chọn cuộc sống cho mình. Hơn thế, tự học thúc đẩy sinh viên
lòng ham học, ham hiểu biết, khát khao vƣơn tới những đỉnh cao của khoa học,
sống có hoài bão, ƣớc mơ. Do vậy, mỗi sinh viên hãy xây dựng cho mình một thói
quen, một phƣơng thức tự học thích hợp”
Có thể nói:“Bản chất của công việc tự học của sinh viên đại học là quá trình
nhận thức một cách tự giác, tích cực, tự lực không có sự tham gia hƣớng dẫn trực
21
tiếp của giáo viên nhằm đạt đƣợc mục đích, nhiệm vụ dạy học. Nói khác đi, việc tự
“Bên cạnh đó, tự học còn giữ vai trò lớn lao trong việc nâng cao khả năng hiểu
học ngoài lớp học đóng vai trò trọng yếu ở đại học.”
biết và tiếp thu tri thức mới của sinh viên, nhiều nhà giáo dục nổi tiếng đã nêu lên sự
cấp thiết phải khéo léo tổ chức việc tự học cho sinh viên. Tự học với sự nỗ lực, tƣ duy
sáng tạo đã tạo điều kiện cho việc tìm hiểu tri thức một cách sâu sắc, hiểu rõ bản chất
của chân lý. Trong quá trình tự học, sinh viên sẽ gặp nhiều vấn đề mới và việc đi tìm
giải đáp cho những vấn đề ấy là cách tốt nhất để kích thích hoạt động trí tuệ cho sinh
viên. Nếu thiếu đi sự nỗ lực tự học của bản thân sinh viên thì kết quả không thể cao
cho dù có điều kiện ngoại cảnh thuận lợi đến mấy (thầy giỏi, tài liệu hay).”
Tự học“giúp cho mọi ngƣời có thể chủ động học tập suốt đời, học tập để
khẳng định năng lực phẩm chất và để cống hiến. Tự học giúp con ngƣời thích ứng
với mọi biến cố của sự phát triển kinh tế - xã hội. Bằng con đƣờng tự học mỗi cá
nhân sẽ không cảm thấy bị lạc hậu so với thời cuộc, thích ứng và bắt nhịp nhanh với
những tình huống mới lạ mà cuộc sống hiện đại mang đến, kể cả những thách thức
to lớn từ môi trƣờng nghề nghiệp.”Do đó, việc tự học không nên chỉ giới hạn trong
các giờ học“trên lớp, với sự hƣớng dẫn trực tiếp của giáo viên. Nếu rèn luyện cho
ngƣời học có đƣợc phƣơng pháp, kĩ năng tự học, biết linh hoạt vận dụng những điều
đã học vào thực tiễn thì sẽ tạo cho họ lòng ham học, nhờ đó kết quả học tập sẽ ngày
càng đƣợc nâng cao.”
Đối với“sinh viên nói chung và sinh viên trƣờng Đại học sƣ phạm Hà Nội 2
nói riêng việc định hình phƣơng pháp tự học mang một ý nghĩa rất quan trọng bởi
kết quả học tập chƣa phải là đích cuối cùng, kiến thức”và các kĩ năng đạt đƣợc
trong quá trình tự học sẽ là hành trang cho sinh viên trong suốt cuộc đời giảng dạy.
Học sinh ở các trƣờng phổ thông ngày nay rất nhanh nhạy trong việc cập nhật
thông tin, đòi hỏi“giáo viên phải không ngừng trau dồi kiến thức của mình mới đáp
ứng đƣợc yêu cầu nghề nghiệp. Do đó, sinh viên sƣ phạm đang trong giai đoạn học
tập để trở thành giáo viên thì việc tự tích góp kiến thức cho bản thân thông qua tự
học”là một việc làm tất yếu.
22
Bổ sung thêm vốn kiến thức cho nền giáo dục ở trƣờng. Nếu nhƣ ta chỉ học
những kiến thức trong sách vở, những điều cô giáo dạy trên trƣờng thì chƣa đủ.
Phƣơng pháp dạy học trên trƣờng quá nhồi sọ. Môn gì cũng cần phải nhớ, nhớ cho
thật nhiều, nhớ một cách dập khuôn và máy móc. Hiện nay chúng ta đang sống và
học tập cho thời kì hội nhập, thời đại của cuộc cách mạng 4.0 nên chúng ta phải
thực sự cố gắng tìm tòi, sáng để có thể bắt kịp đƣợc với nhịp điệu của cuộc sống.
Chính vì vậy chúng ta phải tự học bằng cách đọc thêm sách, ham hỏi hỏi từ thực tế
để bổ sung chỗ khuyết, trau dồi thêm vốn kiến thức.
“Nắm đƣợc kiến thức chắc hơn, có thể tự học khi nghe giảng, đọc sách hay làm
Việc tự học sẽ đem lại nhiều lợi ích cho bản thân ngƣời học:
bài tập. Đó là lúc chúng ta tích cực suy nghĩ, ghi chép, sáng tạo nhằm rút ra những
điều cần thiết, hữu ích cho bản thân. Tự học tạo điều kiện giúp chúng ta bình tâm
suy nghĩ vấn đề, thấu hiểu những kiến thức mới. Thƣờng xuyên tự học, ôn lại các
“Tăng cƣờng“khả năng nhận thức, tự học là hoạt động học tập diễn ra mà
kiến thức đã biết, chúng ta sẽ ghi nhớ kiến thức một cách tốt hơn.”
không có sự tham gia trực tiếp của ngƣời dạy. Chính chúng ta sẽ phải tự mình “giải
mã” tri thức. Trong quá trình đó, chúng ta sẽ vận dụng các thao tác liên tƣởng, so
sánh, tƣởng tƣợng, thậm chí phải mƣợn những kiến thức cũ để hiểu đƣợc kiến thức
“Có thể tạo ra những ý tƣởng lớn, những thiên tài trên thế giới đều thành công
mới. Điều đó sẽ giúp trí não chúng ta hoạt động linh hoạt, nâng cao nhận thức.”
nhờ tinh thần tự học. Tự học sẽ là lực đẩy giúp chúng ta đào sâu khám phá. Chính
trong quá trình đó, chúng ta sẽ thƣờng xuyên hoài nghi, thƣờng xuyên đặt câu hỏi
cho bản thân. Và biết đâu, một ý tƣởng nào đó chợt xuất hiện. Có những ý tƣởng bất
ngờ đã làm thay đổi thế giới.”
Rèn“luyện ý chí, tự học là một công việc gian khổ, kéo dài trong suốt cuộc đời
mỗi ngƣời. Nhờ đó, mỗi ngƣời sẽ có đƣợc ý chí quyết tâm và sự kiên trì, bền bỉ.”
Gibbon cho rằng: “Mỗi ngƣời đều phải nhận hai thứ giáo dục, một thứ do
ngƣời khác truyền cho, một thứ quan trọng hơn - do chính mình tạo lấy”. Trong một
xã hội công nghiệp và hiện đại, đòi hỏi con ngƣời phải không ngừng tự học hỏi, tự
23
tìm tòi để tự“khẳng định mình và để hòa nhập với cộng đồng ngày càng văn minh
tiến bộ.”
Tự“học - nhu cầu thiết yếu cho ngƣời học trong cuộc sống hiện đại. Tự học có
ý nghĩa quan trọng, quyết định trực tiếp sự phát triển nhân cách cho sinh viên. Các
nhà tâm lý học duy vật biện chứng cho rằng: bản chất của sự hình thành và phát
triển tâm lý con ngƣời là quá trình tiếp thu và lĩnh hội hệ thống kiến thức, kỹ năng,
kỹ xảo mà loài ngƣời đã phát hiện, tích lũy và tồn tại dƣới dạng hệ thống hóa tri
thức khoa học. Theo lý thuyết hoạt động thì tâm lý con ngƣời chỉ đƣợc hình thành,
phát triển và bộc lộ trong quá trình học tập của cá nhân, có nghĩa là sinh viên phải
“Tự“học có ý nghĩa rất lớn đối với sinh viên trong môi trƣờng dạy học ở trƣờng
trực tiếp tham gia vào hoạt động.”
sƣ phạm, vì nếu không có tự học thì sinh viên không thể hoàn thành nhiệm vụ học
tập theo phƣơng châm”“biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo”.“Nhờ
hoạt động tự học mà sinh viên có thể hình thành đƣợc những năng lực cơ bản để có
thể”“học tập suốt đời”,“sau khi ra trƣờng có thể tự học, tự bồi dƣỡng nâng cao trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu đổi mới của xã hội. Những ai coi trọng
đời sống tinh thần, ngƣời đó mới hiểu đƣợc rằng chỉ có tự học mới thực sự là có
học. Sự học trong nhà trƣờng là cần thiết, nhƣng học sau khi rời ghế nhà trƣờng lại
cần thiết hơn. Nếu xem xét việc tự hoàn thiện suốt cuộc đời con ngƣời thì việc học
ngoài trƣờng quan trọng hơn nhiều so với việc học ở nhà trƣờng.””
Có“thể nói, tự học là con đƣờng ngắn nhất và duy nhất để hoàn thiện bản thân,
biến ƣớc mơ thành hiện thực. Đó cũng là mục đích và trách nhiệm của đời ngƣời.”
1.4. Một số nhân tố chủ yếu ảnh hƣởng tới việc bồi dƣỡng ý thức tự học cho
sinh viên
1.4.1. Chất lượng“cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động tự học của
sinh viên”
Cơ sở vật chất, phƣơng tiện kỹ thuật dạy học có ảnh hƣởng không nhỏ đến
việc hình thành kỹ năng tự học của sinh viên. Đặc biệt với số lƣợng tiết học chủ yếu
là tự học và thực hành của chƣơng trình đào tạo theo tín chỉ cơ sở vật chất đóng vai
trò rất quan trọng, phục vụ cho quá trình học tập, thí nghiệm, thực hành của sinh
24
viên. Vì vậy, nhà trƣờng cần đảm bảo điều kiện vật chất cho sinh viên cả về tài liệu
tham khảo, phòng máy, máy chiếu, thƣ viện…Thông qua việc tham khảo tài liệu
thực hành, thí nghiệm sinh viên có thể hình thành và rèn luyện hệ thống kỹ năng:
Kỹ năng thực hành, kỹ năng nghiên cứu, kỹ năng đọc sách, kỹ năng phân tích, so
sánh, tổng hợp.
Chất“lƣợng của hệ thống cơ sở vật chất gắn chặt với chất lƣợng đào tạo, vì thế
việc đầu tƣ, hiện đại hóa hệ thống cơ sở vật chất là đòi hỏi cấp thiết nhằm giúp cho
ngƣời học đáp ứng đƣợc yêu cầu của”thực tế công tác thi hành án trong tình hình
mới. Hơn nữa cơ sở vật chất kĩ thuật cũng phải đáp ứng đƣợc cả về số lƣợng và chất
lƣợng: phòng học phải đủ kích thƣớc, ánh sáng, bàn ghế đúng quy cách cho sinh
viên ngồi học, nhƣ vậy sẽ giúp sinh viên thoải mái trong vấn đề học tập và nghiên
cứu. Cần có thƣ viện rộng rãi, yên tĩnh và sạch sẽ cho sinh viên nghiên cứu ngoài
giờ lên lớp
Cơ sở vật chất kĩ thuật và thiết bị dạy học đóng vai trò hỗ trợ tích cực trong
quá trình tự học. Bởi vì có thiết bị tốt thì ngƣời học mới tự khai thác và tiếp nhận tri
thức một cách dễ dàng hơn. Do vậy cơ sở vật chất kĩ thuật và thiết bị dạy học vừa là
phƣơng tiện nhận thức, vừa là đối tƣợng chứa nội dung cần nhận thức.
Vì phần lớn thời lƣợng dành cho sinh viên tự học nên các trƣờng thực hiện đào
theo hệ thống tín chỉ cần có cơ sở vật chất đảm bảo tốt nhất có thể. Sinh viên không
chỉ tự học tại nhà mà còn có nhu cầu ở lại trƣờng vì họ có nhiều giờ trống xen giữa
những giờ học. Vì vậy, vấn đề đặt ra là nhà trƣờng phải giúp sinh viên sử dụng có
hiệu quả những giờ trống đó để tự học. Nhà trƣờng phải có hệ thống thƣ viện đủ
rộng và hiện đại đồng thời phải thúc đẩy mạnh mẽ việc triển khai và ứng dụng công
nghệ thông tin vào việc quản lí đào tạo và đổi mới phƣơng pháp dạy - học. Sinh
viên chỉ có thể tự học hiệu quả khi họ không bị thiếu giáo trình và tài liệu. Cần có
đƣờng truyền Internet tốc độ cao bảo đảm cho sinh viên khai thác thông tin phục vụ
cho quá trình tự học, tự nghiên cứu.
1.4.2. Tác động từ phía“giảng viên về ý thức tự học đối với sinh viên”
Phƣơng“pháp dạy học là con đƣờng mà chủ thể dùng để tác dụng nhằm biến
đổi đối tƣợng theo mục đích đã định.”
25
Từ điển Giáo dục học: “Phƣơng pháp dạy học, cách thầy cô tiến hành dạy nội
dung đi đối với việc dạy cách học cho học trò nhằm giúp cho trò trau dồi phƣơng
pháp tự học để nắm vững nội dung đang học, đồng thời để rèn luyện cách tự học
suốt đời”.
Theo GS - TSKH Nguyễn Bá Kim (Trong cuốn “Phƣơng pháp dạy học môn
toán”) “Phƣơng pháp dạy học là cách thức hoạt động và giao lƣu của thầy gây nên
những hoạt động và giao lƣu cần thiết của trò nhằm đạt đƣợc mục tiêu dạy học”
Nhƣ“vậy, có thể thấy rằng, phƣơng pháp dạy học của thầy cũng có ảnh
hƣởng cực kỳ quan trọng đến sự hình thành và phát triển năng lực tự học của sinh
viên. Cụ thể:”
Trong“dạy học, giáo viên không chỉ là ngƣời nêu rõ mục đích mà quan trọng
hơn là gợi động cơ học tập cho sinh viên. Điều này làm cho sinh viên ý thức đƣợc
những mục đích đặt ra và tạo đƣợc động lực bên trong giúp sinh viên học tập tự
giác, tích cực chủ động.”
Thông“qua việc dạy học của giảng viên sinh viên nắm vững tri thức, kỹ năng,
kỹ xảo, hình thành năng lực và thế giới quan. Từ đó mà phƣơng pháp tự học của
sinh viên đƣợc hình thành kéo theo đó là sự hình thành và pháp triển năng lực tự
học của sinh viên.”
Hoạt“động kiểm tra đánh giá của giảng viên ảnh hƣởng đến hoạt động kiểm
tra, đánh giá của”ngƣời học. Giảng viên đóng vai trò đánh giá và kiểm tra kết quả tự
học của sinh viên. Mục tiêu môn học và mục tiêu bài học chỉ đƣợc định lƣợng thông
qua việc đánh giá và kiểm tra của giảng viên. Với vai trò này giảng viên kịp thời
phát hiện những sinh viên không có khả năng tự học, hoặc khả năng tự học không
đúng cách, hoặc việc tự học do ép buộc mà có. Cũng từ vai trò kiểm tra đánh giá mà
giảng viên nhận diện đƣợc tƣ duy của mỗi sinh viên trong quá trình chủ động khai
thác môn học, bài học ở mức độ tích cực nhất định.
Giảng viên sẽ đóng vai trò định hƣớng nội dung môn học cũng nhƣ định
hƣớng nội dung từng bài học cho sinh viên. Trên cơ sở định hƣớng của giảng viên
việc tự nghiên cứu của sinh viên trọng tâm, giải quyết đƣợc những nội dung cơ bản
của môn học cũng nhƣ đạt đƣợc mục tiêu của môn học và từng bài học. Việc định
26
hƣớng của giảng viên liên quan đến các nội dung học nhóm, thảo luận, chuẩn bị bài
và trao đổi giữa những ngƣời học. Giảng viên định hƣớng cách khai thác nội dung,
định hƣớng kiến thức của bài học cũng nhƣ định hƣớng tƣ duy cho từng vấn đề.
Định hƣớng là yếu tố thúc đẩy khả năng tự học. Định hƣớng giúp ngƣời học đi đúng
đƣờng ray.
Giảng viên đóng vai trò gợi mở tri thức trong quá trình tự học của sinh viên.
Gợi mở của giảng viên là động lực thúc đẩy tính tích cực và tính say mê tìm tòi của
sinh viên trong quá trình tự học. Nghiên cứu một nội dung mới, vấn đề mới, bài học
mới, sự gợi mở của giảng viên nhƣ chất xúc tác đẩy mạnh tính chủ động nghiên cứu
của ngƣời học. Việc gợi mở của giảng viên chẳng khác nào tìm lối thoát để sinh
viên tự mình đi trên con đƣờng tìm kiếm tri thức. Việc gợi mở chấm dứt sự chây
lƣời, tính ì, trì trệ của sinh viên trƣớc những mảng kiến thức mới. Sự gợi mở của
giảng viên trong quá trình sinh viên tự học giúp sinh viên tìm hiểu kiến thức đúng
định hƣớng của giảng viên, đúng bản chất của nội dung cần học trong một môn học
hoặc một bài học.
Giảng viên đóng vai trò hỗ trợ cho sinh viên trong quá trình tự học. Ở vai trò
này giảng viên đi bên cạnh sinh viên nhƣng không làm thay sinh viên. Việc hỗ trợ
của giảng viên trong quá trình tự học của sinh viên chẳng khác nào sự giúp đỡ kịp
thời của giảng viên đối với sinh viên. Nội dung của môn học, bài học sẽ đƣợc làm
sáng tỏ hơn, hấp dẫn hơn nếu trong quá trình học giảng viên hỗ trợ sinh viên
nghiên cứu, tìm tòi tài liệu, chinh phục kiến thức. Việc hỗ trợ kịp thời của giảng
viên là giải pháp tối ƣu và hiệu quả nhất mỗi khi sinh viên thất bại hoặc không tìm
ra đáp án trong bài học, trong các bài tập cụ thể, tình huống cụ thể. Nếu việc định
hƣớng và gợi mở cần giảng viên đối với quá trình tự học của sinh viên còn mang
tính chung chung thì sự hỗ trợ của giảng viên đối với quá trình tự học lại hết sức
cụ thể. Giảng viên hỗ trợ sinh viên đọc tài liệu, hỗ trợ tìm tài liệu, hỗ trợ đƣa ra
phƣơng án tối ƣu, hỗ trợ cả về tinh thần trách nhiệm để sinh viên đam mê trong
việc tự nghiên cứu bài học.
Giảng viên đóng vai trò hƣớng dẫn học đối với sinh viên trong quá trình tự
học. Giảng viên hƣớng dẫn khai thác bài học, hƣớng dẫn đọc tài liệu, hƣớng dẫn
27
làm bài tập, hƣớng dẫn tƣ duy từng vấn đề cụ thể. Bên cạnh đó hƣớng tới việc
hƣớng dẫn làm bài tình huống và thực hành kỹ năng trong thực tiễn. Vai trò này sẽ
giúp sinh viên biến quá trình đào tạo thành tự đào tạo, biến tri thức nhân loại thành
tri thức của mình.
1.4.3. Sự nhận thức của bản thân sinh viên về vai trò và phương pháp tự học
Tự ý thức của sinh viên là mức độ phát triển cao nhất của nhận thức, có
chức năng điều khiển nhận thức, điều chỉnh thái độ hành vi của mình để hoàn
thiện nhân cách. Tự“ý thức của sinh viên phụ thuộc vào sự hiểu biết về mục
đích, ý nghĩa và vai trò của tự học,”nội dung, cách thức của tự học và nhân tố
ảnh hƣởng đến tự học của bản thân.
Nhận thức đóng vai trò định hƣớng cho hoạt động của bản thân. Theo
A.D.Lgarandrie: “Mỗi ngƣời có thể có những thói quen sau: thói quen gợi lại
những cái cụ thể đã gặp trong cuộc sống hàng ngày, thói quen ghi nhớ máy móc,
thói quen suy luận logic, thói quen tƣởng tƣợng sáng tạo”
Nhƣ“vậy phƣơng pháp tự học có vai trò rất quan trọng để ngƣời đó có thể
thành công trong học tập. Mỗi ngƣời có một phƣơng pháp làm việc riêng, thói quen
hoạt động trí óc riêng không ai giống ai. Phƣơng pháp tự học là cách thức hành
động của ngƣời học trong quá trình lĩnh hội tri thức, hình thành kỹ năng, tìm tòi tri
thức mới. Theo”Rubanki “Hãy mạnh dạn tự mình đặt ra câu hỏi, rồi tự mình tìm ra
câu trả lời. Đó chính là phƣơng pháp tự học”.“Nếu ngƣời học rèn luyện đƣợc thói
quen, phƣơng pháp, kỹ năng tự học thì sẽ tạo cho họ lòng tham học, khơi dậy tiềm
năng vốn có trong mỗi ngƣời, làm cho kết quả tự học tăng lên.”
Phƣơng“pháp học tập là cách thức hoạt động của ngƣời học trong quá trình
tiếp nhận, khám phá và xử lý thông tin nhằm hình thành tri thức và kỹ năng.
Phƣơng pháp học tập cũng có vai trò rất quan trọng đối với kết quả học tập.”Nếu
ngƣời học tìm đƣợc phƣơng pháp học phù hợp với bản thân, với phƣơng thức đào
tạo và đặc điểm môn học thì việc tiếp thu sẽ thuận lợi, không mất quá nhiều công
sức, thời gian và hiệu quả học tập sẽ cao. Từ đó, nó kích thích và phát huy
đƣợc“khả năng tiềm ẩn trong mỗi con ngƣời.”
28
“Hầu hết các môn học đều đƣợc sắp xếp theo dạng phát triển, những tri thức
sau đƣợc xây dựng trên cơ sở của tri thức đã có trƣớc. Để chiếm lĩnh các tri thức
khoa học nói chung, ngƣời học cũng nhƣ ngƣời trèo thang không qua nấc thang
thấp thì không thể tiến lên nấc cao hơn. Để tự học có hiệu quả ngƣời học tự trang
bị cho mình vốn kiến thức tốt để tự nghiên cứu vấn đề mình quan tâm”
1.4.4. Động cơ, sự hứng thú và ý chí vượt khó“của sinh viên trong hoạt động
“Ý“thức học tập và động cơ nhận thức có ý nghĩa quyết định trong quá trình
tự học”
hình thành và phát triển năng lực tự học của sinh viên. Vì xét cho cùng chất lƣợng
học tập phải là kết quả trực tiếp của sự nỗ lực của chính bản thân ngƣời học. Nếu
ngƣời học không xác định đƣợc vai trò quyết định của mình trong sự thành bại của
sự học, thì không bao giờ tự học thành công. Chỉ khi xác định đƣợc mục đích và
động cơ hoạt động đúng đắn. Sinh viên mới có thể phát huy “nội lực” trong học tập,
từ đó kết hợp các yếu tố “ngoại lực” khác để tổ chức các hoạt động học tập diễn ra
một cách hợp lý và thu đƣợc kết quả cao.””
Hứng thú giữ vai trò to lớn trong hoạt động của con ngƣời nó làm cho chủ thể
có khát vọng tìm hiểu sâu sắc đối tƣợng. Trong học tập,“nếu sinh viên không có
hứng thú,”hoạt động sẽ kém hiệu quả hơn, khi sinh viên có hứng thú với công việc
tìm tòi tri thức, khám phá khoa học chắc chắn sẽ là điều kiện tốt để sinh viên hình
thành nhiều kỹ năng tự học tƣơng ứng
Việc“học là cho bạn và do bạn, vậy nên cần có thái độ tích cực khi học tập. Và
khi bản thân mỗi sinh viên hiểu đƣợc tầm quan trọng của việc học, không chỉ là các
môn học để thi mà còn gồm cả học những kĩ năng mềm khác nhƣ: thuyết trình, giao
tiếp… bạn sẽ thấy rằng mình còn rất nhiều điều cần học, bởi nếu lƣời biếng bản
thân bạn sẽ bị thụt lùi. Chỉ khi thoải mái, yêu thích và hiểu đƣợc những giá trị mà
việc học mang lại thì các bạn mới có động lực học tập và đạt hiệu quả cao.”
Động cơ“là yếu tố thúc đẩy con ngƣời hành động. Động cơ học tập của sinh
viên đƣợc hiện thân ở đối tƣợng của hoạt động học, đó là những tri thức, kỹ năng,
kỹ xảo, thái độ, giá trị, chuẩn mực về giáo dục, đặc biệt là sự tự giáo dục đem lại
cho họ.”
29
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG TỰ HỌC CỦA SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
HÀ NỘI 2 HIỆN NAY VÀ NGUYÊN NHÂN CỦA THỰC TRẠNG
2.1. Vài nét khái quát về Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 và đặc điểm của
sinh viên Trƣờng“Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2”
2.1.1. Vài nét khái quát về Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2”
Trƣờng“Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 đƣợc thành lập theo Quyết định số
128/CP, ngày 14/8/1967 của Hội đồng Chính phủ, trên cơ sở chia tách Trƣờng Đại
học Sƣ phạm Hà Nội thành 03 trƣờng: Đại học Sƣ phạm Hà Nội 1, Đại học Sƣ
phạm Hà Nội 2 và Đại học Sƣ phạm Ngoại ngữ Hà Nội. Trụ sở ban đầu đƣợc đặt ở
Cầu Giấy, Từ Liêm, Hà Nội.”
Ngày 11/10/1975, Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 chuyển lên Xuân Hoà,
huyện Sóc Sơn, Vĩnh Phú (nay là Xuân Hòa, thành phố Phúc Yên, Vĩnh Phúc).
Nhiệm vụ đào tạo của Trường:“Trƣờng đào tạo cử nhân khoa học và sau đại
học các ngành: Sƣ phạm Toán, Sƣ phạm Vật lý, Cử nhân Ngữ văn, Sƣ phạm Tiểu
học, Giáo dục Mầm non,... cung cấp nguồn nhân lực sƣ phạm cho các tỉnh trung du
và miền núi, vùng sâu vùng xa phía Bắc Việt Nam.”
Hiện nay, trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2“phƣơng thức đào tạo theo hệ
thống tín chỉ.”
Có thể“khẳng định rằng hoạt động tự học của sinh viên là một hoạt động
không thể thiếu và đóng một vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình học tập ở
bậc đại học. Tuy nhiên, trong các phƣơng thức đào tạo khác nhau, hoạt động này lại
có những nét đặc thù riêng. Sự khác biệt giữa hoạt động tự học trong học chế niên
“Thứ nhất, trong phƣơng thức đào tạo theo niên chế, sinh viên tuân thủ theo
chế so với học chế tín chỉ đƣợc thể hiện ở một số điểm sau:”
một chƣơng trình do nhà trƣờng định sẵn của từng học kỳ, từng năm học, từng khóa
học căn cứ vào thời khóa biểu. Và khi chuyển sang phƣơng thức đào tạo theo tín
chỉ, kế hoạch học tập cụ thể phụ thuộc vào ngƣời học. Sinh viên có nhiệm vụ và
quyền đƣợc lựa chọn môn học, thời gian học, tiến trình học tập nhanh, chậm phù
30
hợp với điều kiện của mình. Phƣơng thức này tạo cho sinh viên năng lực chủ động
trong việc lập kế hoạch học tập khoa học, xác định thời gian, phƣơng tiện, biện
pháp đề thực hiện các mục tiêu đề ra trong kế hoạch học tập đó. Khi đó ngƣời sinh
viên phải ý thức xây dựng kế hoạch tự học, tự nghiên cứu sao cho quá trình học tập
“Thứ hai, hình thức tổ chức dạy học trong phƣơng thức tín chỉ quy định hoạt
hiệu quả nhất.”
động tự học của sinh viên nhƣ là một thành phần bắt buộc trong thời khóa biểu và là
một nội dung quan trọng của đánh giá kết quả học tập. Hoạt động dạy - học theo tín
chỉ đƣợc tổ chức theo ba hình thức: lên lớp, thực hành và tự học. Trong ba hình
thức tổ chức dạy học này, hai hình thức đầu đƣợc tổ chức có sự tiếp xúc trực tiếp
giữa giảng viên và sinh viên (giảng viên giảng bài, hƣớng dẫn; sinh viên nghe
giảng, thực hành, thực tập dƣới sự hƣớng dẫn của giảng viên,..), hình thức thứ ba có
thể không có sự tiếp xúc trực tiếp giữa giảng viên và sinh viên (giảng viên giao nội
dung để sinh viên tự học, tự nghiên cứu, tự thực hành và sẵn sàng tƣ vấn khi đƣợc
yêu cầu). Ba hình thức tổ chức dạy học tƣơng ứng với ba kiểu giờ tín chỉ: giờ tín chỉ
“Thứ ba, nội dung một bài giảng trong hệ thống tín chỉ thƣờng gồm 3 thành
lên lớp, giờ tín chỉ thực hành và giờ tín chỉ tự học”.
phần chính:
• Phần nội dung bắt buộc phải biết đƣợc giảng trực tiếp trên lớp.
• Phần nội dung nên biết có thể không đƣợc giảng trực tiếp trên lớp mà giáo
viên có trách nhiệm hƣớng dẫn cụ thể sinh viên tự học, tự nghiên cứu ở ngoài lớp.
• Phần nội dung có thể biết dành riêng cho tự học, chuẩn bị bài, làm bài tập,
thảo luận nhóm, làm thí nghiệm... và các hoạt động khác có liên quan đến môn học.”
2.1.2. Đặc điểm của sinh viên Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2
Phần lớn sinh viên Đại học Sƣ phạm Nội 2 có mục đích và động cơ học tập
đúng đắn, có nỗ lực cố gắng trong học tập
Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 là một trong những trƣờng đại học có uy
tín về chất lƣợng đào tạo, với điểm tuyển sinh đầu vào trong nhóm cao nhất cả
nƣớc. Do đó, hầu hết sinh viên có trình độ, vốn tri thức tốt và khá đồng đều.
31
Đa số sinh viên có năng lực trí tuệ khá tốt, lại rất năng động, tích cực, sáng tạo
trong việc tiếp cận cái mới. Bên cạnh đó, phần lớn có phƣơng pháp tƣ duy tốt, có
khả năng làm việc độc lập.
Trong“giai đoạn hiện nay, mục tiêu đào tạo của các trƣờng đại học là: "Đào
tạo và bồi dƣỡng đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật nghiệp vụ, có trình độ, có lý
tƣởng cách mạng, có quyết tâm vƣơn tới những đỉnh cao của văn hoá, khoa học
hoặc chỉ đạo việc thực hiện những nhiệm vụ chuyên môn do mình phụ trách, có
tiềm lực để từng bƣớc tiến hành giải quyết các vấn đề thực tiễn do cuộc sống đặt ra
trong phạm vi "nghề nghiệp" của mình và với phƣơng châm”"biến quá trình đào tạo
“Việc tự học của sinh viên đại học còn có một đặc điểm; đó là hoạt động tự học
thành quá trình tự đào tạo" [4, 23].
diễn ra liên tục, trong một phạm vi lớn nhằm lĩnh hội rất nhiều tri thức. Nếu nhƣ
học sinh phổ thông đƣợc cô giáo ra những bài tập nhất định về nhà thì sinh viên đại
học phải tự tìm tòi tài liệu, chọn đọc tài liệu sao cho thích hợp với môn học và phải
tỏ ra thật sự khoa học trong công tác tự học mới có kết quả tốt. Thêm vào đó, việc
tự học của sinh viên đại học là sự nỗ lực cao, tính tự giác cao hơn học sinh phổ
thông; sinh viên thực sự làm chủ thời gian, phƣơng pháp phải quan tâm đến chất
lƣợng tự học của bản thân để từ đó có phƣơng hƣớng nâng cao kỹ năng nghề nghiệp
cho mình, chuẩn bị cho ngày mai lập nghiệp bằng sự tự tin tuyệt đối.”
Tự học“ở nhà - một nhân tố quan trọng đối với quá trình lĩnh hội tri thức. Tự
học ở nhà chính là lần thứ hai lĩnh hội tri thức, đó là lĩnh hội bằng sự tái tạo lại của
bản thân sinh viên. Bƣớc tái tạo này giúp sinh viên nắm chắc hơn điều đã đƣợc học,
hoàn thành những chỗ khó, hệ thống hoá lại bài học trên lớp, nhờ đó tránh đƣợc
"học vẹt", học mà không hiểu. Trong thực tế, việc học ở nhà còn giúp sinh viên mở
mang tri thức, lĩnh hội tri thức mới, rèn luyện kỹ năng vận dụng tri thức vào cuộc
sống để tự rút ra kinh nghiệm cho mình nhất là theo hình thức”tín chỉ.
Điều“quan trọng là việc tự học còn phát triển ở sinh viên khả năng độc lập,
sáng tạo trong lĩnh hội tri thức và trong hoạt động. Khi tự học, sinh viên làm quen
với nhiều thuật ngữ, nhiều cách đề cập đến một vấn đề, vì vậy họ sẽ trở nên năng
động hơn, tự chủ hơn trong việc tiếp thu tri thức.”” “
32
* Đặc điểm sinh lý, tâm lý của thanh niên, sinh viên.
Sinh viên là một nhóm xã hội có độ tuổi từ 18-24 tuổi.
- Về mặt sinh lý:
Ở lứa tuổi này đã hoàn tất sự thay đổi của cơ thể các cơ quan phát triển hoàn
chỉnh. Hệ thần kinh cao cấp đã đạt đến mức trƣởng thành làm cho trí tuệ của sinh
viên vƣợt xa trí tuệ của học sinh. Nhiều yếu tố bẩm sinh di truyền đƣợc phát triển
dƣới điều kiện môi trƣờng sống và môi trƣờng giáo dục tạo điều kiện thuận lợi cho
hoạt động nhận thức của sinh viên.
- Về mặt tâm lý:
+ Tự ý thức phát triển“ở mức độ cao, thể hiện ở quá trình tự quan sát, tự phân
tích, tự kiểm tra, tự lập kế hoạch cho bản thân, tự đánh giá về hoạt động tức là khả
năng tự tổ chức, điều khiển, đánh giá để tìm ra con đƣờng đi cho riêng mình. Tự ý
thức chính là điều kiện để phát triển và hoàn thiện nhân cách, hƣớng nhân cách theo
các yêu cầu của xã hội.”
+ Sự phát triển trí tuệ ở giai đoạn“này đƣợc đặc trƣng bởi sự nâng cao năng
lực trí tuệ,”phát triển tƣ duy sâu sắc, sinh viên có khả năng giải quyết những nhiệm
vụ trí tuệ ngày một khó khăn, sinh viên có tiến bộ rõ rệt trong lập luận logic, trí
tƣởng tƣợng,“khả năng hình thành ý tƣởng trừu tƣợng, khả năng phán đoán. Nhu
cầu hiểu biết về học tập đƣợc nâng cao.”
- Về mặt nhận thức: Sinh viên có nhu cầu mở rộng mối quan hệ xã hội,“quan
tâm nhiều đến việc phát triển kỹ năng mới, cách ứng xử, tác phong đĩnh đạc để đối
diện với môi trƣờng xã hội ngày”càng phát triển. Sinh viên đã tự xác định và chọn
lựa nghề nghiệp cho chính mình.
+ Ở lứa tuổi này là“sự chín muồi về thể lực sang trƣởng thành về phƣơng diện
xã hội, là giai đoạn hình thành và ổn định nhân cách, đặc biệt họ có vai trò xã hội
của ngƣời lớn. Sinh viên bắt đầucó kế hoạch riêng cho hoạt động của mình và độc
lập trong phán đoán và hành vi. Họ xác định con đƣờng sống tƣơng lai, và bắt đầu
thể nghiệm mình trong mọi lĩnh vực của cuộc sống.”Điều đó nói lên sinh viên bắt
đầu có tính độc lập, tính tự lập và tính tự quản cao.
33
Tóm lại: Lứa tuổi sinh viên là giai đoạn đã phát triển các yếu tố về sinh lý, tâm
lý, xã hội. Họ là ngƣời trƣởng thành về cả thể chất nhận thức và tâm lý. Ở độ tuổi này
sinh viên đã phát triển tính tự ý thức, tự giác, tích cực, tính tự lập, tự quản cao nhằm
thực hiện những dự định của bản thân. Dƣới sự hƣớng dẫn điều khiển, điều chỉnh,
sinh viên có thể chủ động tích cực và tự giác tự học, tự nghiên cứu đạt kết quả.
* Sinh viên trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 ngoài những đặc điểm chung
của lớp sinh viên độ tuổi từ 18 đến 24, còn có những điểm khác biệt, cơ bản đó là
mục đích trở thành giáo viên. Mục đích học tập này đòi hỏi các em phải có lòng yêu
nghề, vừa phải có chuyên môn nghiệp vụ, vừa phải có năng lực sƣ phạm, năng lực
hoạt động xã hội để thực hiện các hoạt động sƣ phạm trong trƣờng phổ thông.
+ Trong trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 sinh viên vừa học lý thuyết, vừa
thực hành, có những hoạt động đa dạng để hình thành nhân cách toàn diện.
Những đặc điểm sinh viên nhƣ đã phân tích trên đây, giúp định hƣớng trong
công tác quản lý, giáo dục và dạy học trong nhà trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2.
2.2. Thực trạng tự học của sinh viên trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 và
nguyên nhân của thực trạng
2.2.1. Thực trạng kiến thức“về các phương pháp tự học và các hình thức”tự
học của sinh viên
2.2.1.1. Về phương pháp tự học trong sinh viên
Phƣơng pháp“tự học của sinh viên là cách thức, con đƣờng mà ngƣời học tự
chọn cho mình trong quá trình học tập để đạt đƣợc những nhiệm vụ học tập đề
ra. Lựa chọn phƣơng pháp tự học nhƣ thế nào để đạt chất lƣợng, và hiệu quả cao
trong tự học, phụ thuộc vào tính linh hoạt, sáng tạo của mỗi sinh viên.”Cùng với
việc chuyển biến trong xây dựng chƣơng trình, kế hoạch tự học, phƣơng pháp tự
học của sinh viên những năm qua có nhiều tiến bộ, phù hợp với các môn học
khác nhau. Có thể khẳng định, phần lớn sinh viên đều chủ động, tích cực, độc
lập, sáng tạo trong tự học. Nhiều sinh viên đã nắm vững và sử dụng có hiệu quả
các phƣơng pháp tự học.
Lập kế hoạch và“mục tiêu - đề ra các phƣơng pháp tự học cụ thể. Làm bất kỳ
việc gì dù lớn hay nhỏ cũng cần phải có kế hoạch và mục tiêu rõ ràng. Để áp
34
dụng các phương pháp tự học hiệu quả, sinh viên phải lên cho mình một kế hoạch
học tập thật khoa học, xác định đƣợc khối kiến thức mà bạn cần phải trau dồi, phân
bổ thời gian cho từng loại kiến thức cụ thể nếu bạn không muốn lãng phí thời gian
cho một mớ kiến thức hỗn độn trong đầu.”
Nghe giảng“có kế hoạch thì phải có mục tiêu, mục tiêu sẽ là động lực học tập
của mỗi sinh viên. Bởi sinh viên biết mình cần phải học vì cái gì. Khi đó sinh viên
sẽ chủ động học và đề ra các phƣơng pháp tự học để có đủ kiến thức thực hiện mục
tiêu mà bản thân đã đề ra.”
Phƣơng pháp đi kèm với sự kiên trì, nhẫn nại. Việc học không đơn giản là
việc“ngồi vào bàn ghi ghi chép chép hay cầm quyển sách lên đọc… Để có đƣợc
những kiến thức hay, phải có phƣơng pháp học khoa học, tuy nhiên phƣơng pháp
học của mỗi ngƣời mỗi khác, đừng cố áp dụng phƣơng pháp của ngƣời khác vào
mình rồi ép bản thân phải làm đƣợc nhƣ vậy.”
Kỷ luật khi học, hãy luyện cho mình tính kỷ luật khi học trên lớp cũng nhƣ lúc
tự học, các phƣơng pháp tự học hợp với bản thân mà không kỷ luật khi học thì mọi
cố gắng cũng sẽ thành công cốc mà thôi. Ngoài ra, kỷ luật khi học cũng là cách tốt
nhất để sinh viên rèn luyện tính kỷ luật cho bản thân mình sau này.
Tự kiểm tra kiến thức:“Tự làm bài kiểm tra ngắn, liệt kê những nội dung
chính, vẽ biểu đồ, bản đồ tƣ duy… Việc kiểm tra lại kiến thức cũng là cách sinh
viên một lần nữa củng cố lại những gì đã học đƣợc, những gì còn mơ hồ cần phải
học thêm.”
Chọn lọc“thông tin, kiến thức: Mỗi ngày sinh viên sẽ tiếp nhận rất nhiều thông
tin, kiến thức khác nhau từ thầy cô, sách vở, các loại tài liệu tham khảo… Nếu
không có kỹ năng chọn lọc thông tin, kiến thức sẽ khiến cho bạn bị nhấn chìm trong
một mớ bòng bong của quá nhiều kiến thức khác nhau.”
Hiểu sâu và thƣờng xuyên ôn lại:“Việc hiểu sâu những kiến thức sẽ giúp sinh
viên luôn nhớ và biết cách áp dụng chúng vào từng hoàn cảnh nhƣ thế nào cho phù
hợp. Ngoài ra, cũng cần thƣờng xuyên ôn lại những gì đã học, nếu không những gì
đã học đƣợc sẽ dần bị lãng quên theo thời gian.”
Phƣơng pháp học liên hệ với thực tế cuộc sống cũng đƣợc sinh viên thực hiện có
hiệu quả. Đặc biệt, học mang tính chất nghiên cứu cũng đƣợc một số sinh viên sử dụng.
35
Trên thực tế thì vẫn còn một số sinh viên chƣa nắm vững và sử dụng có hiệu
quả các phƣơng pháp tự học. Phƣơng pháp tự học theo kiểu đối phó, theo phong
trào, học để thi vẫn còn tồn tại. Điều này đã làm cho kết quả tự học các môn của
một số sinh viên trong trƣờng vẫn chƣa cao, chƣa đạt đƣợc mục đích dạy học đã
đề ra.
Tuy nhiên“trong những năm qua với xu thế hội nhập toàn cầu, nhiều sinh viên
đã nhận thức đƣợc tầm quan trọng của việc tự học, xác định đƣợc mục đích và động
cơ học tập đúng đắn, nội dung và phƣơng pháp tự học cũng ngày càng phong phú
hơn. Chính điều này đã góp phần ham học hỏi, ham hiểu biết, vƣơn tới đỉnh cao của
khoa học, sống có hoài bão, sống có ƣớc mơ của đa số sinh viên”hiện nay.
2.2.1.2. Về hình thức tự học của sinh viên
Bảng: Các hình thức tự học của sinh viên trường đại học sư phạm Hà Nội 2
Mức độ
STT Hình thức tự học Thƣờng Thỉnh Chƣa
xuyên thoảng bao giờ
33,1% 56,4% 10,5% 1 Học theo nhóm
30,0% 59,5% 10,5% Chuẩn bị trƣớc bài ở nhà 2
3 Trao đổi bài với giảng viên và các bạn khác 29,7% 56,4% 13,8%
4 Lên thƣ viện học bài 19,7% 46,2% 34,1%
5 Ghi chép bài cẩn thận 31,8% 56,2% 12,1%
6 Lựa chọn không gian yên tĩnh học bài 32,3% 56,4% 11,3%
Sử dụng sơ đồ tƣ duy 7 30,0% 57,7% 12,3%
Tiếp cận với nhiều sách tham khảo, nâng 30,3% 57,7% 12,1% 8 cao ngoài giáo trình và sách thầy cô yêu cầu
9 Thƣờng xuyên liên hệ thực tiễn 31,0% 57,9% 11,0%
10 Đề ra kế hoạch học tập 32,1% 56,7% 11,3%
11 Ôn lại kiến thức đã học 30,3% 57,4% 12,3%
(Theo kết quả khảo sát sinh viên sư phạm 2 năm 2019)
36
Nhƣ vậy, mức độ tự học thƣờng xuyên của sinh viên còn khá ít ví dụ nhƣ ở
hình thức học nhóm mức độ tự học thƣờng xuyên chỉ chiếm 33,1 %, thỉnh thoảng
chiếm 56,4 % và không bao giờ chiếm 10,5 %. Một số bộ phận sinh viên nhà trƣờng
chƣa nhận thức rõ đƣợc vai trò quan trọng của các hình thức tự học trong việc
chiếm lĩnh tri thức và quyết định trực tiếp đến kết quả học tập của họ.
Tuy nhiên,“theo chúng tôi những hình thức tự học trên cũng rất bổ ích giúp
sinh viên củng cố, hiểu sâu và nắm vững kiến thức. Nhƣng vẫn chƣa đƣợc nhiều
sinh viên quan tâm. Vẫn còn một số sinh viên chƣa nắm vững và sử dụng hiệu quả
các phƣơng thức tự học. Một số sinh viên còn chịu ảnh hƣởng của phƣơng pháp
truyền thống là học thuộc lòng; học theo kiểu đối phó, theo phong trào, học để qua
đƣợc các kỳ thi. Điều này đã làm cho kết quả tự học của một số sinh viên còn hạn
chế, chƣa đạt đƣợc mục tiêu đào tạo hiện nay.”
2.2.2. Thực trạng xác định động cơ, thái độ đối với việc tự học của sinh viên
Sinh viên có một số mục đích trong tự học nhƣ :
Thứ nhất, mục đích của sinh viên trong việc tự học thể hiện khá rõ.“Việc chọn
nghề là để có thể tự nuôi sống bản thân và một phần dành cho gia đình. Mục đích này
đƣợc xác định khá cụ thể và khả năng có thể thực hiện. Đặc biệt, vai trò của cha mẹ
trong việc xác định mục đích của việc học tập là rất quan trọng đối với”sinh viên.
Thứ hai, hiện nay mỗi sinh viên luôn muốn“lựa chọn một lối sống hài hòa
giữa truyền thống và hiện đại. Bởi sau này, họ là những ngƣời tri thức trẻ, là những
ngƣời tiếp tục định hƣớng lối sống cho thế hệ kế tiếp. Có một lối sống đúng đắn sẽ
giúp con ngƣời, nhất là đối với những sinh viên và thế hệ trẻ trở thành một ngƣời
chủ đất nƣớc thực sự. Vì họ muốn đạt đƣợc một điều gì đó tổng quát hơn”“thành
ngƣời có ích cho xã hội”.
Thứ ba, tự học sẽ giúp cho sinh viên có thêm nhiều kiến thức hơn, tìm hiểu
thêm về những cái bên ngoài thầy cô giảng, mở mang kiến thức của bản thân mình
mà nhất là về ngành nghề mình yêu thích.
Thứ tư, tự học còn giúp cho học sinh hiểu bài tốt hơn, đạt kết quả cao trong
học tập để họ có thể lấy học bổng, hay có ngƣời muốn bảng điểm của mình thật cao
để sau ra trƣờng dễ xin việc……
37
Để đánh giá thực trạng hiện nay về mục đích tự học và một số hình thức tự
học của sinh viên trƣờng Đại học sƣ phạm Hà Nội 2, chúng tôi đã tiến hành điều tra
ngẫu nhiên 390 sinh viên và thu đƣợc kết quả nhƣ sau:
Bảng: Mục đích tự học của sinh viên trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2
Biểu đồ về mục đích học tập của sinh viên
7,5%
8,5%
Biết thêm nhiều tri thức
12,1%
Lấy học bổng
Qua môn
71,9%
Điểm cao
(Theo kết quả khảo sát sinh viên sư phạm 2 năm 2019)
Qua kết quả trên ta thấy, mục đích chủ yếu của sinh viên về vấn đề tự học là
biết thêm nhiều tri thức bên ngoài chiếm 71,9%, mở mang tầm mắt cho sinh viên:
“Bạn càng đọc nhiều, bạn càng biết nhiều. Bạn càng học nhiều, bạn càng đi nhiều”.
Tự học sẽ giúp bản thân tiến bộ hơn và tôi luyện thêm những kĩ năng cần thiết để
bƣớc vào đời một cách vững chắc nhất.
38
2.2.3. Thực trạng xây dựng được kế hoạch tự học và chủ động thực hiện theo
kế hoạch của sinh viên
Bảng: Thực trạng kĩ năng tự học của sinh viên trường đại học sư phạm Hà Nội 2
Mức độ
Chƣa STT Nội dung các kĩ năng Thành Chƣa thành thạo có thạo
1 Xác định đƣợc mục tiêu học tập rõ ràng 33,0% 63,0% 4,0%
Biết lựa chọn các vấn đề tự học cần thiết 33,0% 64,0% 3,0% 2
Chọn lựa phƣơng pháp tự học thích hợp 35,0% 59,0% 6,0% 3
Phân bổ thời gian hợp lí tự học các môn 35,0% 61,0% 4,0% 4
Biết làm việc với sách và tài liệu tham khảo 27,% 64,0% 9,0% 5 một cách chủ động và khoa học
Biết hệ thống hóa kiến thức đã học 32% 60,0% 8,0% 6
Học theo cá nhân, tự mình phát hiện vấn đề 31,3% 66,0% 3,0% 7 tự học và nghiên cứu
Vận dụng lí thuyết đã học vào giải các bài 33,3% 58,6% 8,1% 8 tập cụ thể
Qua khảo sát ngẫu nhiên 100 sinh viên ta thu đƣợc kết quả:
Về kĩ“năng lập kế hoạch tự học. Sinh viên sử dụng kĩ năng lập kế hoạch tự
học ở mức trung bình. Đầu tiên phải biết xác định mục tiêu học tập rõ ràng, tức là
sinh viên phải biết mình cần học gì tuy nhiên với số lƣợng 63,0% chƣa thành thạo,
33,0 thành thạo và 4,0% chƣa có. Về lựa chọn các vấn đề tự học cần thiết 64,0%
chƣa thành thạo; 33,0% thành thạo và 3,0% chƣa có. Về kĩ năng làm việc với sách
và tài liệu tham khảo có 64% sinh viên cho rằng chƣa thành thạo; hệ thống hóa kiến
thức đã học có 60,0% sinh viên chƣa thành thạo và 8,0% sinh viên chƣa có kĩ năng
này. Nhƣ vậy quá 50% sinh viên gặp khó khăn trong việc khái quát và hệ thống hóa
những kiến thức đã đƣợc học trên lớp. Nhìn chung kĩ năng tự học của sinh viên đạt
ở mức độ trung bình, nhiều kĩ năng cụ thể còn yếu.”
39
Nhƣ vậy, muốn học tập tốt phải xuất phát từ việc nhận thức, động cơ đúng
đắn học tập, phải có hình thức, nội dung học tập sao cho phù hợp nhất thì mới đạt
đƣợc kết quả nhƣng cũng chƣa đủ, bởi không có kế hoạch học tập thì dẫn đến học
tràn lan, thời gian không phân định rõ ràng ngƣời học có thể bị mệt mỏi, không tiếp
thu đƣợc kiến thức. Việc xây dựng đƣợc kế hoạch, thời gian học tập cho phù hợp là
rất quan trọng và cần thiết đối với mỗi sinh viên.
Để“hoạt động tự học đạt hiệu quả cao sinh viên phải biết cách tự quản lý việc
tự học của mình thông qua việc xây dựng và thực hiện kế hoạch tự học. Sinh viên
phải lƣợng hoá thời gian tự học tƣơng ứng với từng nhiệm vụ học tập nhằm thực
hiện một cách khoa học nhất, hiệu quả nhất hoạt động tự học. Nhận thức của các em
đối với việc lập kế hoạch tự học còn rất đơn giản, hầu hết các em còn hiểu qua loa
về vấn đề này. Một số em mới chỉ dừng lại ở việc lập kế hoạch tự học theo thời
khoá biểu hàng ngày còn việc lập kế hoạch theo từng tuần, từng tháng, từng học kỳ
và cả năm học thì hầu nhƣ không có em nào thực hiện.”
Khi đánh giá về vấn đề này: rất ít sinh viên tự xây dựng cho mình đƣợc kế
hoạch tự học một cách hợp lý cả về thời gian và phƣơng pháp, còn rất nhiều em
chƣa biết xây dựng kế hoạch tự học cho mình.
2.2.4. Thực trạng tự kiểm tra, đánh giá và rút kinh nghiệm trong việc tự học
của sinh viên
Bảng: Thực trạng kĩ năng tự học của sinh viên trường đại học sư phạm Hà Nội 2
Mức độ
Chƣa STT Nội dung các kĩ năng Thành Chƣa thành thạo có thạo
Có khả năng tự đánh giá điểm mạnh, điểm 27,0% 63,0% 10,0% 1 yếu trong học tập
Có khả năng tự đánh giá kết quả học tập của 29,0% 65,0% 6,0% 2 bản thân và tự điều chỉnh hành vi của mình
40
Đây là một hoạt động cần thiết trong quá trình tự học bởi vì sinh viên vừa là
“Quá trình tự tìm ra kiến thức, ngƣời học tự tạo ra một sản phẩm ban đầu, có
khách thể vừa là chủ thể của hoạt động tự học.
thể chƣa chính xác, chƣa khoa học. Nhƣng thông qua trao đổi với bạn bè và ngƣời
học tự kiểm tra để sửa sai hoặc hoàn thiện sản phẩm của mình. Nếu quá trình này
diễn ra thƣờng xuyên sẽ hình thành năng lực tự kiểm tra đánh giá của sinh viên, làm
cho năng lực tự học ngày càng phát triển.”
Nhƣng qua khảo sát ta thấy: khả năng tự đánh giá điểm mạnh, điểm yếu trong
học tập còn thấp 63,0% sinh viên chƣa thành thạo, 27% sinh viên thành thạo và
10% là sinh viên chƣa có kĩ năng này. Có khả năng tự đánh giá kết quả học tập của
bản thân và tự điều chỉnh hành vi của mình 65,0% sinh viên chƣa thành thạo, 29%
sinh viên thành thạo và 6,0% là sinh viên chƣa có kĩ năng này
Khi tự kiểm tra đánh giá sinh viên sẽ khẳng định đƣợc mình đồng thời góp
phần hình thành các kĩ năng và thói quen trong học tập và vận dụng các kiến thức
vào thực tế cuộc sống. Nếu nhƣ không có quá trình tự kiểm tra đánh giá sinh viên sẽ
không thể biết đƣợc việc tự học hiên nay của mình có đạt kết quả tốt hay không.
2.3. Nguyên nhân của thực trạng
2.3.1. Nguyên nhân khách quan
Có rất nhiều nguyên nhân khách quan khiến sinh viên chƣa ý thức trong việc
tự học:
Thứ nhất, mục tiêu môn học, nội dung chƣơng trình, sách giáo trình: độ khó
của chƣơng trình, khối lƣợng tri thức bộ môn nhiều đòi hỏi sinh viên phải nỗ lực tự
học, tự tham khảo các tài liệu liên quan để bổ sung vào vốn tri thức của bản thân.
Thứ hai, Các nguồn tài liệu học tập: thông tin sinh viên khai thác trên mạng,
trên sách báo trong và ngoài nƣớc ít hay nhiều, có phong phú đa dạng hay không sẽ
ảnh hƣởng đến kết quả tự học của sinh viên.
Thứ ba, gia đình với các điều kiện gia đình cũng ảnh hƣởng đến việc tự học
sinh viên: điều kiện sống của gia đình tốt hay không sẽ tác động không nhỏ đến hoạt
động tự học của sinh viên. Tuy nhiên cũng có những sinh viên đạt kết quả học tập
cao trong điều kiện gia đình hết sức khó khăn.
41
Thứ tư, phƣơng pháp dạy của thầy ảnh hƣởng lớn đến hoạt động tự học của
sinh viên. Cách dạy của thầy phải phát huy đƣợc tính tự giác, tích cực, tìm tòi, sáng
tạo, tạo hứng thú của sinh viên. Nhân cách ngƣời thầy cũng ảnh hƣởng đến hoạt
động tự học của sinh viên. Thầy nhiệt tình, hòa nhã, công bằng, là tấm gƣơng sáng
về tự học, tự nghiên cứu sẽ kích thích sinh viên noi theo. Có thể nói, giáo viên và
phƣơng pháp giảng dạy của giáo viên có tầm ảnh hƣởng lớn đến việc tự học của
sinh viên.
Thứ năm, bầu không khí tâm lý trong tập thể lớp cũng góp phần lôi cuốn sinh
viên vào hoạt động tự học. Tập thể lớp có tinh thần đoàn kết, hợp tác, thi đua phấn
đấu học tập sẽ kích thích sinh viên tự học có hiệu quả
Thứ sáu, thời gian dành cho tự học cũng ảnh hƣởng đến hoạt động tự học của
sinh viên. Hoạt động tự học đòi hỏi rất nhiều thời gian và căng thẳng. Bởi vậy, thời
gian tự học của sinh viên nhiều hay ít sẽ ảnh hƣởng đến kết quả học tập của họ.
2.3.2. Nguyên nhân chủ quan
Bên cạnh những yếu tố khách quan thì yếu tố chủ quan là nguyên nhân chính
dẫn đến việc tự học của sinh viên không đƣợc tốt.
Thứ nhất, nhiều sinh viên chƣa“ý thức đƣợc tầm quan trọng của việc tự học,
coi đại học là bến đỗ xả hơi, điểm nghỉ ngơi sau 12 năm phổ thông miệt mài cố
gắng để thi đỗ đại học. Nhiều bạn đỗ vào trƣờng đại học với điểm số khá cao,
nhƣng sau một thời gian học đại học lại tụt dốc bởi sự chủ quan và lơi là trong việc
tự học.”
Họ cho rằng những“kiến thức có đƣợc đã đủ, nhƣng đang quên mất rằng xã
hội luôn phát triển, những kiến thức mà họ có chỉ nhƣ một giọt nƣớc giữa biển khơi
tri thức mênh mông, phải luôn trau đồi, vận dụng kiến thức vào thực tế để rút ra cho
mình những kỹ năng, kinh nghiệm sống.”
Thứ hai, do đầu óc con ngƣời, thói quen. Một số sinh viên do có những vấn đề
ảnh hƣởng tới đầu óc nhƣ từng bị tổn thƣơng do tai nạn, do tác dụng phụ của thuốc
gây nên tình trạng là hay bị lú lẫn, nhanh quên hay những ý nghĩ tƣ tƣởng của cuộc
sống lẫn gia đình cũng ảnh hƣởng trong việc học tập, làm cho sinh viên trở nên
chán nản lƣời học dần sẽ tạo thành thói quen lƣời học. Từ đó dẫn đến việc chểnh
mảnh trong học tập, không chú ý tới việc tự học của bản thân nữa.
42
Thứ ba, yêu cầu môn học, nghề nghiệp. Trong quá trình học tập có nhiều môn
học khó gây áp lực cho sinh viên, dẫn đến chán nản vì học mà không hiểu, khó hiểu.
Hoặc“một bộ phận sinh viên chỉ học đối phó, sức học có thể rất tốt nhƣng không nỗ
lực, tập trung vào học tập, coi chuyện học lại, thi lại là điều bình thƣờng, thậm chí
là tất yếu của sinh viên. Từ”đó các bạn sẽ có những suy nghĩ tiêu cực, lấy lí do tự
cho bản thân nghỉ ngơi. Ban đầu là hơi khó bạn đã chán nản rồi bỏ một, bỏ hai bỏ
“Không tự“học, lƣời vận động làm cho sinh viên dần trở nên chây ì, dậm chân
ba… nhiều lần liên tiếp đã tạo thành thói quen lƣời học tự học trong học tập.
tại chỗ. Nhƣng sự phát triển của xã hội, của thế giới lại không ngừng vận động,
thậm chí là với tốc độ chóng mặt. Nếu sinh viên Việt Nam chúng ta cứ mãi chậm
chạp, cứ mãi thụ động, cứ mãi đứng yên một chỗ thì sẽ bị thụt lùi, bị bỏ lại sau
lƣng, mãi mãi không theo kịp sự phát triển của thế giới. Vì vậy, “không tự học”
đang trở thành một vật cản, làm cho chúng ta thụt hậu, thua trong cuộc chạy đua của
tri thức, nhất là khi lớp trẻ là thế hệ tƣơng lai, quyết định vận mệnh, sự phát triển
của đất nƣớc.””
Vậy để việc tự học trở thành thói quen, quen thuộc với mỗi sinh viên thì yêu
cầu cần đổi mới.
Đổi mới tƣ duy, phƣơng pháp tự học. Mỗi cá nhân sinh viên cần tự tìm cho
mình những phƣơng pháp tự học tích cực nhất, phù hợp với bản thân để có một tƣ
duy logic giúp cho việc tự học trở nên dễ dàng hơn.
Đổi mới cách thức tự học, tạo nhiều không gian khác nhau để gây hứng thú
cho việc tự học của bản thân.
“Cần cù bù thông minh” không có ai tự giỏi, thành công trong học tập nhờ trí
thông minh chỉ chiếm 10%, còn lại 90% là nhờ chăm chỉ cần cù trong việc tự học
tìm hiểu tri thức.
43
Chƣơng 3
“MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
BỒI DƢỠNG Ý THỨC TỰ HỌC CHO SINH VIÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 HIỆN NAY”
3.1. Hoàn thiện“cơ sở vật chất và các trang thiết bị phục vụ cho hoạt động tự
học của sinh viên đƣợc thuận lợi và có hiệu quả”
* Một là: Bảo đảm cơ sở vật chất, học liệu phục vụ tự học
- Mục đích của biện pháp: Bảo đảm tốt nhất về“cơ sở vật chất phục vụ cho
hoạt động tự học của sinh viên tại trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2. Tất cả hoạt
động học tập nói chung và hoạt động tự học nói riêng đều cần có sự bảo đảm về cơ
sở, vật chất, học liệu. Đây là điều kiện không thể thiếu để tạo ra hiệu quả, phát triển
theo chiều sâu của hoạt động”học tâp.
- Nội dung của biện pháp:“Đảm bảo cơ sở vật chất, học liệu cho quá trình tự
học của sinh viên tại trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 là cần thiết. Cho nên, Ban
lãnh đạo nhà trƣờng và bộ phận chức năng cần xây dựng kế hoạch về cơ sở vật chất,
học liệu phục vụ giảng dạy và nghiên cứu.
- Điều kiện thực hiện: Cần có sự hợp tác, thống nhất của tất cả các thành viên
trong Trƣờng, nhất là sự chỉ đạo điều hành của các phòng ban liên quan bảo đảm cơ
sở vật chất cho hoạt động tƣ học, tự rèn luyện.”
* Hai là: Tăng cƣờng đầu tƣ cở sở vật chất hiện đại và hoạt động thƣ viện
- Mục đích của biện pháp:“Trang bị tốt nhất về cơ sở vật chất và mở rộng mô
hình thƣ viên phục vụ cho hoạt động tự học của sinh viên tại trƣờng Đại học Sƣ
phạm Hà Nội 2. Tạo điều kiện cho sinh viên có thể đƣợc tiếp cận với máy móc thiết
bị tốt nhất để phục vụ cho việc tự học của sinh viên đạt hiệu quả cao. Đây là điều
kiện cần để”đáp ứng nhu cầu của mỗi sinh viên.
- Nội dung của biện pháp: Tăng thời lƣợng mở cửa thƣ viện để phục vụ cho
bạn đọc, trang bị hệ thống vi tính truy cập Internet, tăng cƣờng sách tham khảo, các
giáo trình phục vụ sinh viên, tổ chức giới thiệu sách, thi tìm hiểu về sách,… Tập
hợp và cập nhập thƣờng xuyên các công trình nghiên cứu khoa học trong và ngoài
44
trƣờng, thông qua mạng, giới thiệu, phục vụ cho bạn đọc. Tiến đến trong tƣơng lai
không xa xây dựng thƣ viên điện tử, nơi thể hiện trung tâm văn hóa và chất lƣợng
đào tạo nhà trƣờng
Tiếp tục xây dựng và phát triển các phòng bộ môn, phòng thực hành, thí
nghiệm. Khuyến khích việc sử dụng các phƣơng tiện thiết bị trong dạy học
Ứng dụng các công nghệ thông tin vào dạy học; đảm bảo cho tất cả sinh viên
đƣợc học và biết soạn giáo án điện tử trƣớc khi ra trƣờng.
- Điều kiện thực hiện: Cần có sự phối hợp giữa nhà trƣờng và sinh để hoạt
động thƣ viện phát triển theo nhiều mô hình khác nhau phụ vụ“hiệu quả cho hoạt
động tự học và có sự”nhất trí của ban lãnh đạo về tăng cƣờng cơ sở vật chất.
* Ba là: Xem xét và bổ sung những thiết hụt về cơ sở vật chất và trang thiết bị
tạo điều kiện thuận lợi cho việc tự học của sinh viên”
- Mục đích của biện pháp:“Cơ sở vật chất và thiết bị dạy học là một thành tố
quan trọng của quá trình dạy học, là nền tảng vật chất không thể thiếu của nhà
trƣờng. Cơ sở vật chất và thiết bị dạy học là hai yếu tố góp phần vào việc đổi mới
phƣơng pháp dạy học. Để nhà trƣờng phát triển đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ trong
giai đoạn hiện nay đòi hỏi phải đầu tƣ và sử dụng có hiệu quả”cơ sở vật chất kỹ
thuật phục vụ cho hoạt động dạy học
- Nội dung biện pháp:
+ Củng cố,“nâng cấp và xây dựng mới hệ thống giảng đƣờng, thƣ viện phòng
thực hành chuyên môn, phòng hội thảo, phòng làm việc của các khoa, tổ bộ môn
đảm bảo đủ diện tích sử dụng để giáo viên và sinh viên tổ chức các hoạt động dạy
và học.”
+ Tính toán số lƣợng cần trang bị các thiết bị cần thiết phục vụ cho hoạt động
giảng dạy và học tập, số lƣợng các thiết bị cần sửa chữa. Xây dựng kế hoạch mua
sắm bổ sung các thiết bị đặc biệt là các“thiết bị hiện đại phục vụ cho công tác đào
tạo nhằm trang bị đầy đủ cho các phòng học.”
- Điều kiện thực hiện:
Để thực hiện các biện pháp trên cần phải:
45
+ Thành lập ban dự án xây dựng và phát triển trƣờng
+ Tiến hành khảo sát điều tra lập dự án đầu tƣ.
+ Tổ chức hội nghị, hội thảo
+ Chỉ đạo việc xây dựng nội quy, quy định sử dụng và khai thác các loại thiết
bị dạy học bao gồm nội quy phòng máy, phòng thực hành chuyên môn, nội quy
phòng đọc, các quy định về việc sử dụng thiết bị dạy học và yêu cầu mọi ngƣời phải
nghiêm túc thực hiện.
+ Tổ chức hƣớng dẫn giáo viên, sinh viên nắm vững quy trình sử dụng và khai
thác các loại thiết bị nhất là các thiết bị hiện đại thuộc thế hệ mới.
+ Động viên và“tạo điều kiện thuận lợi để giáo viên tích cực nghiên cứu sử
dụng các thiết bị vào quá trình dạy học.”Nhanh chóng chấm dứt tình trạng dạy chay,
độc giảng nhƣ hiện nay.
+ Để nâng cao hiệu quả sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học nhà trƣờng
cần thực hiện“biện pháp hành chính kết hợp với biện pháp động viên thi đua nhƣ:
yêu cầu giáo viên sử dụng phƣơng tiện dạy học vào kế hoạch chuyên môn theo từng
nội dung giảng dạy, từng”bài, từng chƣơng. Kế hoạch sử dụng thiết bị dạy học đƣợc
thông qua tổ bộ môn, khoa để tổ chức theo dõi.“Thƣờng xuyên phát động phong
trào thi đua sử dụng phƣơng tiện dạy học coi đây là một tiêu chuẩn để đánh giá chất
lƣợng công tác chuyên môn”của giáo viên.
+ Củng cố và nâng cấp phòng thực hành chuyên môn. Sử dụng có hiệu quả để
tạo điều kiện cho sinh viên có thể thực tập, thực hành ngay tại trƣờng.
3.2. Giảng viên cần nâng cao yêu cầu và thƣờng xuyên kiểm tra, đánh giá phần
kiến thức tự học để nâng cao ý thức tự học của sinh viên trong Trƣờng
* Một là: Thực hiện công bằng trong kiểm tra đánh giá kết quả.
- Mục tiêu của biện pháp:“Đánh giá kết quả học tập của sinh viên là một vấn đề
hết sức quan trọng, bởi nó là khâu cuối cùng không những đánh giá độ tin cậy kết quả
học tập của quá trình dạy và học mà còn có tác dụng điều tiết trở lại quá trình đào tạo.
Đánh giá kết quả của sinh viên”chính xác, khách quan chính là động lực khích lệ, thúc
đẩy không khí thi đua sôi nổi, ý thức trách nhiệm và tinh thần tự giác, chủ động tự học,
tự rèn và sự tìm tòi sáng tạo không ngừng của sinh viên.
46
- Nội dung của biện pháp: Cần thực hiện đa dạng hóa trong kiểm tra, đánh giá kết
quả tự học của sinh viên. Kết hợp phƣơng pháp đánh giá truyền thống với phƣơng pháp
đánh giá theo hƣớng tiếp cận năng lực. Trong đó chú trọng các phƣơng pháp đánh giá
đòi hỏi sự chủ động, sáng tạo và tiếp cận thực tế của sinh viên nhƣ: kết quả trao đổi,
thảo luận giữa thầy và trò trong giờ học, qua chất lƣợng thực hiện chế độ, nền nếp, tác
phong, kết quả hội thao, hội diễn… Việc đánh giá kiểm tra kết quả tự học phải tiến
hành toàn diện trên các mặt và bảo đảm tính công bằng, công khai, minh bạch. Đặc biệt
cần có sự ghi nhận thiết thực vào kết quả rèn luyện và thành tích học tập của sinh viên.
- Điều kiện thực hiện: Xây dựng đƣợc một bộ khung tiêu chuẩn đánh giá kết quả
tự học của sinh viên và phổ biến công khai nhƣ chính sách ƣu tiên sinh viên tích cực,
xung phong thực hiện động tác, trình bày trƣớc lớp, trƣớc nhóm.
* Hai là: Chú trọng hƣớng dẫn phƣơng pháp học tập nói chung và tự học nói riêng.
- Mục tiêu của biện pháp: Đảm bảo các hình thức kiểm tra, đánh giá sinh viên
một các toàn diện, chính xác, khách quan thông qua việc chuẩn bị bài học, các bài tập,
hội thảo, xemina, thi khóa luận
Lắng nghe ý kiến của sinh viên về vấn đề bài giảng, những yêu cầu của giảng
viên đặt ra về vấn đề tự học lên quan đến bài giảng, học phần. Từ đó đƣa ra đƣợc
những phƣơng pháp phù hợp với sinh viên
- Nội dung của biện pháp: Cần hƣớng dẫn sinh viên tìm tài liệu, cách thu thập
và xử lí thông tin trong tài liệu. Kiểm tra, đánh giá cả nội dung đã giảng dạy và nội
dung yêu cầu tự học, tự nghiên cứu. Tích cực thực hiện phƣơng pháp dạy học tích
cực lấy ngƣời học làm trung tâm, không dạy theo lo lối đọc chép, tăng tính gợi mở,
hƣớng dẫn, sử dụng các hình thức đối thoại, thảo luận, phát huy độc lập suy nghĩ đối
với ngƣời học.
Thực sự đầu tƣ cho bài giảng, làm tốt việc xây dựng đề cƣơng chi tiết, giới thiệu
những vấn đề liên quan đến học phần giảng dạy cho sinh viên nắm trƣớc khi học. Luôn
cập nhập, bổ sung, điều chỉnh đề cƣơng bài giảng, từng bƣớc hoàn thiện bài giảng, tiến
đến đƣa bài giảng lên mạng cho sinh viên tham khảo. Tăng cƣờng nghiên cứu khoa
học, cần quan tâm đến các vấn đề cụ thể, vấn đề về cách dạy, cách học…phục vụ cho
hoạt động dạy học của nhà trƣờng
47
- Điều kiện thực hiện: Thiết lập đƣợc“hệ thống các phƣơng pháp tự học tích cực
và nâng cao ý thức tự học, tự tìm tòi và khám phá”trong sinh viên.
* Ba là: Lập“kế hoạch tự học một cách khoa học”
- Mục tiêu của biện pháp:“Giúp sinh viên tạo động cơ và mục đích học tập
bằng cách tìm hiểu nắm đƣợc đối tƣợng trò chuyện đặt câu hỏi kích thích để sinh
viên tìm hiểu cái hay của nghề nghiệp mình đang theo học, tạo cơ hội cho sinh viên
tìm hiểu thực tế.”
- Nội dung của biện pháp:“Muốn khả năng tự học của sinh viên đƣợc bồi
dƣỡng và phát triển, ngoài nhân tố nội lực của chính sinh viên, còn có một nhân tố
“Khi xây dựng đề cƣơng chi tiết của môn học nên nêu rõ nội dung nào sinh
quan trọng từ sự hƣớng dẫn của giảng viên.”
viên phải tự nghiên cứu, mục đích kiến thức cần đạt đƣợc, các tiêu chí và hình thức
đánh giá sản phẩm tự nghiên cứu, giới thiệu giáo trình chính và tài liệu tham khảo cho nội dung tự nghiên cứu.”
Trợ giúp“sinh viên “gỡ nút” để tiếp tục tìm tòi, khám phá khi cần thiết nhƣ:
giúp đỡ sinh viên kém lấp lỗ hổng kiến thức, hƣớng dẫn sinh viên khá giỏi đọc thêm
tài liệu tham khảo; hƣớng dẫn sinh viên tự kiểm tra, đánh giá kiến thức tự học của
mình; tạo điều kiện tối thiểu về tài liệu cho sinh viên, giới thiệu cho sinh viên các
phƣơng tiện học tập...;”
- Điều kiện thực hiện:“Sử dụng nhiều hình thức hƣớng dẫn sinh viên tự học:
trực tiếp trên lớp, qua trò chuyện hay sử dụng công nghệ thông tin. Có kế hoạch
tham gia đánh giá quá trình tự học của sinh viên dƣới nhiều hình thức: trao đổi, thảo
luận, bài kiểm tra, tiểu luận, động cơ thái độ học tập…”
* Bốn là:“Thƣờng xuyên tự kiểm tra, tự đánh giá hoạt động tự học.”
- Mục đích của biện pháp: Tự kiểm tra, tự đánh giá hoạt động tự học của sinh
viên có vai trò hết sức quan trọng giúp cho ngƣời học nắm đƣợc các mối quan hệ
ngƣợc trong quá trình tự học, giúp cho ngƣời học luôn luôn đi đúng hƣớng, đạt
đƣợc mục đích đề ra, kích thích tính tích cực tự học của sinh viên. Thông qua tự
kiểm tra, tự đánh giá giúp cho sinh viên nhận ra những yếu kém để tự điều chỉnh
hoạt động tự học của mình.
48
- Nội dung của biện pháp:
+ Tự“kiểm tra, tự đánh giá theo yêu cầu của sinh viên; giáo viên giao nhiệm
vụ tự học cho sinh viên thông qua các dạng bài tập tự học;”
+ Sinh viên tự“kiểm tra, tự đánh giá kết quả học tập của mình. Kiểm tra so
sánh với bạn bè cùng lớp, cùng khoa trong quá trình học tập trên lớp hay ở nhà dƣới
hình thức học nhóm.”
+ Quy trình thực hiện tự kiểm tra, tự đánh giá:
Giáo viên giao nhiệm vụ tự học cho sinh viên dƣới dạng bài tập tự học và yêu
cầu sinh viên thực hiện tự kiểm tra kết quả hoàn thành các bài tập đó.
Giáo viên giúp sinh viên xây dựng chuẩn và thang đánh giá, các hình thức tự
kiểm tra. Sinh viên tự kiểm tra, tự đánh giá theo từng nội dung đã xác định.
Sinh viên tự bổ sung, tự điều chỉnh thông qua kết quả tự kiểm tra, tự đánh giá.
Giáo viên giúp sinh viên tự kiểm tra, tự đánh giá.
Tổ chức nhiều cơ hội để sinh viên tự trình bày kết qủa tự học tập của mình,
tạo điều kiện để sinh viên tranh luận, phân tích các vấn đề trƣớc tập thể, trƣớc giáo
viên để tự khẳng định kết quả nắm tri thức của mình.
Trong quá trình tự kiểm tra, tự đánh giá, giáo viên cần nêu rõ mục đích, yêu
cầu, cách thức, nội dung kiểm tra, hƣớng dẫn cho sinh viên đầy đủ các chuẩn và
thang điểm đánh giá. Khi giao nhiệm vụ tự học cho sinh viên, giáo viên có thể gợi ý
phƣơng pháp giải quyết, cách thức kiểm tra kết quả thu đƣợc, nêu những câu hỏi về
nội dung tự học để sinh viên tự kiểm tra, đánh giá qua việc trả lời các câu hỏi đó.
Hƣớng dẫn sinh viên tự kiểm tra đánh giá mức độ nắm tri thức của bản thân và
cách thức tổ chức thực hiện hoạt động tự học thông qua việc đánh giá kỹ năng xây
dựng và thực hiện kế hoạch tự học.
3.3. Nhà trƣờng và giảng viên cần phải“nâng cao nhận thức về vai trò”và
phƣơng“pháp tự học cho sinh viên”trong Trƣờng
Để“nâng cao chất lƣợng tự học của sinh viên cần có giải pháp mang tính đồng
bộ, sự kết hợp của nhiều yếu tố trong đó có yếu tố tự học là quan trọng nhất.”
* Một là: Tổ chức tốt việc giáo dục nhận thức cho sinh viên
49
- Mục đích của biện pháp:“Tổ chức cho sinh viên học tập chủ nghĩa Mác -
Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh làm cơ sở hình thành thế giới quan, nhân sinh quan
khoa học. Tăng cƣờng công tác giáo dục chính trị tƣ tƣởng nhằm giúp sinh viên có
nhận thức đúng đắn về đƣờng lối chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nƣớc về các
mặt chính trị, kinh tế- xã hội đặc biệt về vai trò của ngành Giáo dục - Đào tạo đối
với sự nghiệp công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc. Giáo dục truyền
thống hiếu học của dân tộc, truyền thồng nhà trƣờng để sinh viên phấn đấu.”
- Nội dung của biện pháp:
+ Tổ chức cho sinh viên học tập “Tuần sinh hoạt đầu khoá” đảm bảo đủ thời
lƣợng chƣơng trình do Bộ Giáo dục và Đạo tạo quy định.
+ Tổ chức tốt các hoạt động giáo dục truyền thống nhân dịp các ngày lễ nhƣ
(20/11, 22/12, 26/3, 19/5...).
+ Thƣờng xuyên tổ chức cho sinh viên học tập nghị quyết đƣờng lối chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc...
- Điều kiện thực hiện:
+ Phải phối hợp các lực lƣợng giáo dục trong và ngoài nhà trƣờng cùng tham
gia tạo nên môi trƣờng thuận lợi để sinh viên tu dƣỡng rèn luyện.
+ Phải huy động đƣợc đông đảo sinh viên cùng tham gia.
+ Có sự chỉ đạo thống nhất từ trên xuống.
* Hai là: Xây dựng quyết tâm và động lực tự học cho sinh viên.
- Mục tiêu của biện pháp: Giúp cho“sinh viên nhận thức đầy đủ hơn, sâu sắc
hơn về vị trí, tầm quan trọng của việc tự học. Từ”đó xác định quyết tâm, xây dựng
động cơ học tập đúng đắn.
- Nội dung của biện pháp:“Muốn khả năng tự học của sinh viên đƣợc bồi
dƣỡng và phát triển, ngoài nhân tố nội lực của chính sinh viên, còn có một nhân tố
quan trọng là sự hƣớng dẫn của giảng viên,”cán bộ quản lý trong việc giúp đỡ sinh
viên tạo ra động cơ học tập, rèn luyện. Việc giáo dục động cơ, thái độ trách nhiệm
học tập của sinh viên đƣợc tiến hành theo những nội dung và cách thức khác nhau.
Trong đó phải thƣờng xuyên quán triệt mục tiêu yêu cầu giáo dục đào tạo và gắn
50
việc thực hiện mục tiêu, yêu cầu đó với nhu cầu, sở thích học tập của sinh viên. Để
tạo động lực thúc đẩy cho sinh viên tự học, cần tổ chức các cuộc hội thảo, các buổi
nói chuyện chuyên đề trong đó đƣa ra đƣợc nhiều nội dung kích thích sự tìm tòi,
khám phá của sinh viên. Từ đó, xây dựng và thúc đẩy tinh thần tự học, tự rèn luyện
của mỗi ngƣời.
- Điều kiện thực hiện: Cán bộ giảng viên thông qua các buổi học, các buổi
sinh hoạt quán triệt, tọa đàm trao đổi để thấy đƣợc ý nghĩa, vị trí vai trò của vấn đề
tự học. Từ đó nâng cao nhận thức, sự hiểu biết tiến tới xác định ý thức trách nhiệm
của bản thân trong tổ chức“thực hiện một cách tự giác, chủ động, vui vẻ và”trách
nhiệm cao.
* Ba là: Hƣớng dẫn cho sinh viên có phƣơng pháp tự học
- Mục tiêu của biện pháp: Đây là nhân tố có ảnh hƣởng và chi phối mạnh mẽ
đến“quá trình tự học của sinh viên.”Phát huy“phƣơng pháp dạy”học tích cực, chủ
động, sáng tạo, hợp tác và bồi dƣỡng năng lực tƣ duy, rèn luyện năng lực thực hành
cho ngƣời học. Giảm thời gian giảng lý thuyết, tăng thời gian tự học, tự nghiên cứu,
tìm hiểu của sinh viên.
- Nội dung của biện pháp:“Phƣơng pháp tự học có vai trò to lớn, quyết định chất
lƣợng tự học. Có phƣơng pháp tự học phù hợp sẽ đem lại hiệu quả cao trong trong việc
đƣa kiến thức vào cuộc sống. Việc tự học và phƣơng pháp tự học trong thực tế rất đa
dạng và phong phú, diễn ra ở nhiều mức độ, nội dung, hình thức khác nhau.”
Ngoài vấn đề nghe giảng,“giảng viên còn cần hƣớng dẫn cho sinh viên
phƣơng pháp đọc tài liệu,”chọn lọc thông tin và phƣơng pháp luyện tập các nội
dung thực hành… Thông qua các biện pháp đó để sinh viên nâng cao hiệu suất“tự
học, tƣ rèn luyện của riêng mình.”
- Điều kiện thực hiện: Trong khi xây dựng chƣơng trình, kế hoạch tự học, sinh
viên phải nắm chắc mục tiêu, yêu cầu nội dung và phƣơng pháp tiến hành một cách
phù hợp với các quy định, khung thời gian, với điều kiện cụ thể, …
Ngƣời dạy phải có“kiến thức và sự hiểu biết căn bản về các”văn bản, quy định
và cơ sở khoa học về“tổ chức hoạt động tự học, tƣ rèn luyện cho sinh viên.”
51
* Bốn là: Xác định đúng nhiệm vụ, trách nhiệm học tập, có ý thức học tập tích
cực và nghiêm túc; vừa học kiến thức vừa học phƣơng pháp nhận thức
- Mục đích của biện pháp:“Sinh viên phải xác định cho mình mục tiêu của
việc học, thái độ học tập, cách tự”học: Học để làm gì? Học cái gì? Thời gian học?
Học ở đâu? Học ai? Học“khi nào? Học nhƣ thế nào?”
Phải biết quản lí bản thân. Đó là điều kiện“quan trọng để đảm bảo sự thành
công trong quá trình tự học. Sinh viên phải biết xây dựng kế hoạch tự học,”biết chủ
động trong vấn đề sử dụng thời gian, biết kiềm chế, khắc phục những thị hiếu yếu
kém, thấp hèn; biết phấn đấu vƣơn lên.
- Nội dung biện pháp:“Phải dành thời gian tƣơng xứng cho việc tự học.”Theo
kinh nghiệm của những ngƣời thành công trên con đƣờng tự học là phải đảm bảo tỉ
lệ thời gian 2/1 (2 giờ tự học/ 1 giờ học ở lớp). Học tập, nghiên cứu, thực hiện các
quy chế (quy chế công tác học sinh - sinh viên; quy chế tổ chức đào tạo, kiểm tra,
đánh giá; quy chế nội trú, quy chế ngoại trú, quy chế đánh giá kết quả rèn luyện),
các quy định của nhà trƣờng, của khoa. Nắm chắc kế hoạch, chƣơng trình đào tạo
của toàn khóa, năm học“thông qua sự hƣớng dẫn của khoa, cán bộ giảng viên.”
- Điều kiện thực hiện: Sinh viên phải hết sức học tập theo phƣơng pháp học
tập, bởi vì nó“đòi hỏi thời gian, công sức, ý chí và nghị lực. Những thói quen ỷ lại
trông chờ trong học tập không thể có đối”với những ai biết tự học…
Tóm lại, xây dựng quyết tâm“và động lực tự học cho sinh viên. Giúp cho sinh
viên nhận thức đầy đủ hơn, sâu sắc hơn về vị trí, tầm quan trọng của việc tự học, tự
rèn luyện. Từ đó xác định quyết tâm, xây dựng động cơ học tập đúng đắn.”
Muốn“khả năng tự học của sinh viên đƣợc bồi dƣỡng và phát triển, ngoài nhân
tố nội lực của chính sinh viên, còn có một nhân tố quan trọng là sự hƣớng dẫn của
giảng viên”trong việc giúp đỡ sinh viên tạo ra động cơ học tập, rèn luyện.
Việc giáo dục động cơ, thái độ trách nhiệm học tập của sinh viên“đƣợc tiến
hành theo những nội dung và cách thức khác nhau. Trong đó phải thƣờng xuyên quán
triệt”mục tiêu yêu cầu giáo dục đào tạo và gắn việc thực hiện mục tiêu, yêu cầu đó
52
với nhu cầu, sở thích học tập của sinh viên. Để tạo động lực thúc đẩy cho sinh viên tự
học, cần“tổ chức các cuộc hội thảo, các buổi nói chuyện chuyên đề”trong đó đƣa ra
đƣợc nhiều nội dung“kích thích sự tìm tòi, khám phá của sinh”viên. Từ đó, xây dựng
và thúc đẩy tinh thần tự học, tự rèn luyện của mỗi ngƣời.
3.4. Xây dựng cơ chế quản lý phù hợp để tạo ra“động cơ và ý chí vƣợt khó
trong quá trình tự học cho sinh viên trong Trƣờng”
* Một là: Tạo“môi trƣờng sƣ phạm tích cực”
- Mục tiêu của biện pháp: Tạo một môi trƣờng học tập thuận lợi, khoa học và
hiệu quả với sinh viên. Giúp“sinh viên phát huy cao độ khả năng tự học, tự rèn
luyện, tạo môi trƣờng phát triển tƣ duy, sáng tạo, tích cực, chủ động để đạt hiệu quả
học tập tốt nhất.”
- Nội dung của biện pháp:“Duy trì nghiêm túc thời gian tự học, chấn chỉnh kịp
thời những trƣờng hợp không thực hiện kế hoạch tƣ học hoặc những trƣờng hợp
làm ảnh hƣởng đến quá trình tƣ học của”ngƣời khác.
Đƣa“kế hoạch tƣ học vào nề nếp, có biện pháp”hỗ trợ, hƣớng dẫn những sinh
viên còn lúng túng trong xác định phƣơng pháp tự học. Đồng thời, tích cực biểu
dƣơng những mô hình, phƣơng pháp tự học hiệu quả. Tuy“việc tự học mang sắc
thái cá nhân nhƣng nó không tách rời khỏi tập thể lớp học. Do đó, thông qua việc
biểu dƣơng để nhân rộng mô hình tự học hiệu quả hoặc gợi mở cho các sinh viên
khác những phƣơng pháp tƣ học phù hợp với mình.”
Đê tạo môi trƣờng sƣ phạm tích cực còn phải xây dựng mối đoàn kết, tƣơng
trợ, giúp đỡ lẫn nhau trong quá trình tự học để cùng tiến bộ.
- Điều kiện thực hiện: Tổ chức kết hợp chặt chẽ giữa giảng viên và nhà trƣờng
để đƣa ra kế hoạch tự học hợp lý, khoa học cho việc tạo ra một môi trƣờng sƣ phạm
cần thiết.
* Hai là: Xây dựng bộ máy quản lý
- Mục đích của biện pháp:
Quản lý là yếu tố tạo điều kiện, môi trƣờng cho các tác nhân khác phát huy
hiệu quả theo chức năng của chúng và cũng là yếu tố tạo động lực cho đội ngũ phát
huy năng lực, sở trƣờng của họ.
53
- Nội dung biện pháp:
Cũng nhƣ đội ngũ nhà giáo, xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ quản lý
trong trƣờng vẫn phải quy tụ vào ba vấn đề chính: số lƣợng, chất lƣợng, cơ cấu. Đạt
đƣợc chuẩn trên cần có quy trình kế hoạch đó là: có chiến lƣợc phát hiện các cá
nhân có “tố chất quản lý” thực hiện sự đào tạo bồi dƣỡng ban đầu có hệ thống, tiếp
theo đó là sàng lọc, bổ nhiệm, giúp đỡ, hỗ trợ, thúc đẩy họ tự học, tự đào tạo vừa
làm vừa học, vừa học vừa làm... đó là con đƣờng hệ thống và tối ƣu đào tạo“đội ngũ
cán bộ quản lý có năng lực bắt kịp với”sự tiến bộ của thời đại.
Tham gia vào đội ngũ cán bộ quản lý không chỉ có ngƣời đứng đầu chịu trách
nhiệm về nhà trƣờng mà còn có cán bộ quản lý chức năng nhƣ chuyên viên công tác
về tổ chức nhân sự, về thanh tra. Cán bộ quản lý một số thành tố của quá trình đào
tạo cán bộ quản lý thƣ viện, thiết bị dạy học, cán bộ tài chính. Vì vậy chúng ta phải
lƣu ý các loại hình cán bộ trên và phải đƣa vào kế hoạch đào tạo bồi dƣỡng chung.
Hoàn thiện cơ chế chính sách và quy chế quản lý tăng cƣờng công tác lập kế
hoạch, tăng cƣờng quyền chủ động và trách nhiệm của các cấp quản lý trong trƣờng.
Ngoài“chủ thể quản lý hiệu trƣởng nhà trƣờng và cán bộ quản lí các phòng,
khoa, tổ bộ môn cần phải nâng cao năng lực quản lý của cán bộ”phục vụ nghiệp vụ
trong trƣờng.
Cán bộ giảng dạy là lƣợng bên trong của nhà trƣờng, là ngƣời gần gũi với Ban
giám hiệu cần phải tạo điều kiện cho họ học tập để nâng cao trình độ về chuyên
môn và nghiệp vụ, động viên kịp thời khuyến khích họ“phát huy tính chủ động sáng
tạo trong quá trình phục vụ góp phần vào hoạt động dạy và học trong nhà trƣờng.
Hàng năm tổ chức tập huấn trao đổi kinh nghiệm quản lý đối với cơ sở đào tạo
trong và ngoài trƣờng.”
Định“kỳ mở các lớp bồi dƣỡng về lý luận chính trị, lý luận nghiệp vụ quản lý,
phƣơng pháp dạy, phƣơng pháp sử dụng các phƣơng tiện thiết bị hiện đại”trong
quản lý. Tuyển chọn đội ngũ cán bộ mới đạt tiêu chuẩn đề ra.
- Điều“kiện thực hiện biện pháp: Tổ chức”kết hợp chặt chẽ giữa giảng viên và
nhà trƣờng để đƣa ra cơ chế quản lí phù hợp nhằm tạo ra“động cơ và ý chí vƣợt khó
trong quá trình tự học.”
54
* Ba là: Xây dựng kế hoạch hoạt động ngoài giờ lên lớp trong đó có tự học
- Mục đích của biện pháp: Tự học ở nhà“có ý nghĩa hết sức quan trọng giúp
sinh viên mở rộng, hiểu sâu những điều đã học, vận dụng tri thức đã học vào các
tình huống cụ thể. Việc đọc trƣớc tài liệu học tập trƣớc khi đến lớp giúp sinh viên
tiếp thu tri thức mới ở lớp đƣợc nhanh hơn.”
- Nội dung biện pháp: Tự“học ở nhà là một bộ phận khăng khít có vai trò quan
trọng không thể thiếu đƣợc trong quá trình dạy học.”
Hoạt động học tập ở nhà“diễn ra dƣới nhiều hình thức khác nhau.”
> Tự học của sinh viên ở khu nội trú: Sinh viên ở nội trú có thời gian và điều
kiện học tập thuận lợi hơn sinh viên ngoại trú. Tuy nhiên để tổ chức tốt cho sinh
viên nội trú tham gia tích cực vào hoạt động tự học, nhà trƣờng cần phải có những
biện pháp cụ thể dƣới đây:
+ Duy trì tốt nề nếp kỷ cƣơng giờ tự học ở nhà.
Xây dựng nội quy khu nội trú,“ban quản lý ký túc xá, thực hiện nghiêm túc
giờ tự học. Quy định thời gian tự học cho các lớp học sáng và các lớp học
chiều, và cả thời gian học tối cho đảm bảo 6 giờ tự học ở nhà. Trong thời
gian tự học sinh viên phải chấp hành nghiêm túc các quy định của ban
quản lý ký túc xá.”
Thực hiện nề nếp ăn ở, trật tự vệ sinh khu nội trú, xây dựng phong trào
“phòng ở kiểu mẫu”“tạo ra môi trƣờng thuận lợi cho sinh viên tự học ở
phòng ở của mình.”
Tạo“điều kiện thuận lợi về cơ sở vật chất, điều kiện sinh hoạt nhƣ: điện
nƣớc ánh sáng, bàn ghế học tập, an ninh trật tự và các điều kiện tự học
khác để sinh viên có thể tự học tại phòng.”
> Hoạt động tự học của sinh viên ngoại trú:
Việc“quản lý hoạt động tự học của sinh viên ngoại trú là một việc khó khăn
phụ thuộc vào tính tích cực, tự giác học của sinh viên. Nhà trƣờng khó quản lý trực
tiếp việc học tập ở nhà của sinh viên vì vậy cần có sự phối hợp của các lực lƣợng
giáo dục ngoài nhà trƣờng trong công tác quản lý hoạt động tự học.”
55
> Đối với“sinh viên ngoại trú ở cùng với gia”đình:
+ Nhà trƣờng cần“phối hợp với gia đình sinh viên để quản lý hoạt động tự
học”ở nhà thông qua các nội dung sau:
+ Hàng tuần,“hàng tháng giáo viên cố vấn tiến hành kiểm tra kế hoạch tự học
của sinh viên ngoại trú.”
+ Định“kỳ kiểm tra đột xuất việc thực hiện kế hoạch”của sinh viên.
+ Thƣờng xuyên thông báo kết quả học tập và rèn luyện của sinh viên với gia
đình để gia đình cùng nhà trƣờng có biện pháp cùng quản lý giáo dục.
+ Gia đình“sinh viên cần tạo điều kiện về thời gian, điều kiện học tập để sinh
viên tổ chức tốt hoạt động tự học ở nhà.”
> Đối với sinh viên ở trọ xung quanh trƣờng.
+ Định kỳ hàng tháng cần kiểm tra đột xuất tình hình chấp hành quy chế ngoại
trú,“điều kiện ăn ở, sinh hoạt và đặc biệt là ý thức tham gia hoạt động tự học ở nhà
của sinh viên.”
+ Phân công“ban cán sự, ban chấp hành chi đoàn nắm bắt tình hình tự học của
sinh viên ở”ngoại trú.
+ Lập sổ theo dõi sinh viên ngoại trú, thƣờng xuyên liên hệ với chủ trọ, tổ dân
phố“nơi sinh viên ở để cùng phối hợp giáo dục,”uốn nắn những sai lệch trong cách
sống và trong học tập.
- Điều“kiện thực hiện biện pháp: Tổ chức kết hợp chặt chẽ giữa”giảng viên và
nhà trƣờng, ban quản lí và địa phƣơng để xây dựng cơ chế quản lí phù hợp nhằm
tạo ra“động cơ và ý chí vƣợt khó trong quá trình tự học.”
56
KẾT LUẬN
Hoạt động“tự học có vai trò to lớn trong việc giáo dục, hình thành nhân cách
cho sinh viên. Giúp cho sinh viên có đƣợc thói quen độc lập suy nghĩ, độc lập giải
quyết vấn đề khó khăn trong sự nghiệp, trong cuộc sống, giúp cho sinh viên tự tin
hơn trên con đƣờng mình đã chọn. Tự học thúc đẩy sinh viên lòng ham học, ham
hiểu biết, khát khao vƣơn tới những đỉnh cao của khoa học, sống có ƣớc mơ và hoài
bão. Qua đó, có thể nói rằng, tự học của sinh viên không chỉ là một nhân tố quan
trọng trong lĩnh hội tri thức mà còn có ý nghĩa to lớn trong việc hình thành nhân
cách sinh viên.”
Tự học“có ý nghĩa hết sức quan trọng với sinh viên, gắn bó với sinh viên trong
suốt quá trình học tập và làm việc sau này. Chỉ có phát huy tốt vai trò tự học mới
nâng cao đƣợc trình độ kiến thức, hoàn thiện phẩm chất nhân cách biến quá trình
đào tạo thành quá trình tự đào tạo, đáp ứng với đòi hỏi ngày càng cao của mục tiêu
phát triển con ngƣời hiện nay.”
Tự học“giúp con ngƣời thích ứng với mọi biến cố của sự phát triển kinh tế - xã
hội. Bằng con đƣờng tự học mỗi cá nhân sẽ không cảm thấy bị lạc hậu so với thời
cuộc, thích ứng và bắt nhịp nhanh với những tình huống mới lạ mà cuộc sống hiện
đại mang đến, kể cả những thách thức to lớn từ môi trƣờng nghề nghiệp.”Do đó, tự
học không nên chỉ giới hạn ở sự hƣớng dẫn trực tiếp của giáo viên trong các giờ học
trên lớp.“Nếu rèn luyện cho ngƣời học có đƣợc phƣơng pháp, kĩ năng tự học, biết
linh hoạt vận dụng những điều đã học vào thực tiễn thì sẽ tạo cho họ lòng hăng say,
nhờ đó kết quả học tập sẽ ngày càng nâng cao.”
Để thích ứng với những biến đổi của xã hội, con ngƣời phải học tập không
ngừng, học tập liên tục, học tập suốt đời thông qua nhiều hình thức nhƣng điều quan
trong nhất, mỗi ngƣời phải biết tự trau dồi tri thức cho mình.“Tự học có ý nghĩa to
lớn đối với bản thân sinh viên để hoàn thành nhiệm vụ học tập của họ đối với chất
lƣợng, hiệu quả của quá trình học - đào tạo trong nhà trƣờng. Tự học, thể hiện đầy
đủ nhất vai trò chủ thể trong quá trình nhận thức của sinh viên. Trong quá trình đó,
57
ngƣời học hoàn toàn chủ động và độc lập, tự lực tìm tòi, khám phá lĩnh hội tri thức
dƣới sự”hƣớng dẫn của giáo viên.
Có nhƣ vậy,“phƣơng pháp tự học mới thực sự trở thành cầu nối giữa học tập
và nghiên cứu khoa học và phƣơng pháp tự học sẽ trở thành cốt lõi cho phƣơng
pháp học tập.”
58
“DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO”
1. Lê“Khánh Bằng (1994), Phương pháp tự học, Nxb Giáo dục, Hà Nội.”
2. Nguyễn Thị Dung (2014), “Góp phần rèn luyện kĩ năng tự học cho sinh viên”,
Tạp chí Giáo dục, số 338, trang 35 – 36.
3. Đảng Cộng sản Việt Nam (1997), Văn Kiện Hội nghị Trung ương 2 khóa VIII,
Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
4. Hà Thị Đức (1992), “Về hoạt động tự học của sinh viên sƣ phạm”,“Tạp chí
Nghiên cứu Giáo dục, số 4 (1992), trang 23-26.”
5. Phạm Minh Giản (2007), “Vấn đề tự học của sinh viên Trƣờng Đại học Sƣ phạm
Đồng Tháp”,“Tạp chí Khoa học giáo dục, số 17, trang 50 – 52.”
6. Đỗ Thu Hà (2009), “Vấn đề tự học của sinh viên trong đào tạo theo học chế tín
chỉ”,“Tạp chí Khoa học giáo dục, số 48, trang 47-49.”
7. Trần Thị Minh Hằng (2011), Tự học và yếu tố tâm lý cơ bản trong tự học của
sinh viên sư phạm, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
8. Nguyễn Văn Hùng (2004), “Sinh viên học tốt - yếu tố trực tiếp quyết định chất
lƣợng đào tạo của trƣờng Sƣ phạm kỹ thuật”, Tạp chí Phát triển giáo dục, số
12, trang 23-25.
9. Nguyễn Kỳ (1990), “Biến quá trình dạy học thành quá trình tự học”,“Tạp chí
Nghiên cứu Giáo dục, số 2 (1990), trang 24-27.”
10. Nguyễn“Hiến Lê (2017), Tự học - Một nhu cầu thời đại, Nxb Văn hóa văn nghệ,
TP Hồ Chí Minh.”
11. Lƣu“Xuân Mới (2000), Lý luận dạy học đại học, Nxb Giáo dục, Hà Nội.”
12. Đỗ“Mƣời (1998), Thư gửi Hội thảo khoa học nghiên cứu và phát triển tự học,
tự đào tạo, Hà Nội.”
13. N.A“Rubakin (1973), Tự học như thế nào?, Nxb Thanh niên, Hà Nội.”
14. Phan“Bích Ngọc (2009), Nghiên cứu kĩ năng làm việc độc lập với sách của sinh
viên Trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Quốc gia Hà Nội, Đề tài cấp Đại học
Quốc gia - mã số QN05.0”
59
15. Quốc“hội nƣớc cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005),”Luật Giáo dục,
đƣợc Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ
7 thông qua ngày 14 tháng 6 năm 2005.
16. S.M.HecBơt (1984),“Nghiên cứu học tập như thế nào?, Nxb Giáo dục, Hà Nội.”
17. Phạm Quang Tiệp (2012), “Một số vấn đề lí luận về tạo động cơ học tập cho
ngƣời học”, Tạp chí Giáo dục, số 292, tr 20-21; 62.
18. Nguyễn Cảnh Toàn (chủ biên) - Nguyễn Kỳ - Vũ Văn Tảo - Bùi Tƣờng (1997),
Quá trình dạy, tự học, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
19. Nguyễn“Cảnh Toàn (2001),“Tuyển tập tác phẩm tự học - Tự giáo dục - Tự
nghiên cứu, Nxb”Trƣờng ĐHSP Hà Nội.”
20. Trần Anh Tuấn 1996), “Vấn đề tự học của sinh viên từ góc độ đánh giá chất
lƣợng kỹ năng nghề nghiệp”,“Tạp chí Nghiên cứu Giáo dục,”số 5 (1996), trang
18-22.
21. Thái“Duy Tuyên (2003), Dạy tự học cho sinh viên trong các nhà trường Cao
đẳng Đại học chuyên nghiệp, Chuyên đề Phƣơng pháp dạy học cho học viên
Cao học, Nxb Đại học Huế.”
22. Trần Thị Hồng Tuyết (2008),“Biện pháp quản lý hoạt động tự học của sinh viên
Trường Đại học Sư phạm kỹ thuật Nam Định, Luận văn thạc sỹ, Đại học Quốc
gia Hà Nội.”
60
PHẦN PHỤ LỤC
PHỤ LỤC I
“PHIẾU ĐIỀU TRA
THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ TỰ HỌC CỦA SINH VIÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC”SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
Nhằm“mục đích nắm bắt những thông tin phản hồi từ chính các bạn sinh viên
trƣờng Đại học”sƣ phạm Hà Nội 2“về vấn đề tự học và tìm hiểu mục đích, các hình
thức tự học của các bạn sinh viên,“tôi tiến hành điều tra việc tự học của các bạn sinh
viên Trƣờng Đại học”sƣ phạm Hà Nội 2.“Để cuộc điều tra đạt kết quả tốt, xin bạn vui
lòng cung cấp thông tin một cách chân thực nhất vào phiếu câu hỏi sau.”
Họ và tên: ……………………………………………………….
Lớp - Khoa: ……………………………………………………..
Bạn hãy khoanh tròn vào phần trả lời mà bạn cho là đúng
Phần 1: Mục đích“tự học của sinh viên:”
1. Mục đích tự học của bạn là gì?
A. Biết thêm nhiều tri thức
B. Lấy học bổng
C. Điểm cao
D. Qua môn học
Phần 2:“Hình thức tự học của sinh viên:”
1. Bạn có“thường xuyên”tham gia học nhóm không?
A. Thƣờng xuyên
B. Thỉnh thoảng
C. Không bao giờ
2. Bạn có thường xuyên chuẩn bị trước bài không?
A. Thƣờng xuyên
B. Thỉnh thoảng
C. Không bao giờ
3. Bạn có“thường xuyên”trao đổi bài với giảng viên và các bạn khác không?
A. Thƣờng xuyên
B. Thỉnh thoảng
C. Không bao giờ
4. Bạn có thường xuyên lên thư viện học bài không?
A. Thƣờng xuyên
B. Thỉnh thoảng
C. Không bao giờ
5. Bạn có“thường xuyên”ghi chép bài cẩn thận“không?”
A. Thƣờng xuyên
B. Thỉnh thoảng
C. Không bao giờ
6. Bạn có thường xuyên lựa chọn không gian yên tĩnh để học bài không?
A. Thƣờng xuyên
B. Thỉnh thoảng
C. Không bao giờ
7. Bạn“có thường xuyên sử dụng sơ đồ tư duy trong quá trình tự học”tập không?
A. Thƣờng xuyên
B. Thỉnh thoảng
C. Không bao giờ
8. Bạn có hay tiếp cận với“sách tham khảo, sách nâng cao ngoài sách giáo trình và
sách thầy cô yêu cầu”không?
A. Thƣờng xuyên
B. Thỉnh thoảng
C. Không bao giờ
9. Trong quá trình học tập, bạn có thường xuyên liên hệ lý thuyết với thực tiễn không?
A. Thƣờng xuyên
B. Thỉnh thoảng
C. Không bao giờ
10. Trong“quá trình học tập, bạn có thường xuyên đề ra kế hoạch học tập”trước
mỗi học kỳ học tập không?
A. Thƣờng xuyên
B. Thỉnh thoảng
C. Không bao giờ
11. Bạn có thường xuyên ôn lại kiến thức đã học không?
A. Thƣờng xuyên
B. Thỉnh thoảng
C. Không bao giờ
Ý kiến cá nhân góp ý:
…………………………………………………………………………………….
Xin chân thành cảm ơn!
PHỤ LỤC II
“PHIẾU ĐIỀU TRA
THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ TỰ HỌC CỦA SINH VIÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC”SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
Nhằm“mục đích nắm bắt những thông tin phản hồi từ chính các bạn sinh viên
trƣờng Đại học”sƣ phạm Hà Nội 2 về“vấn đề tự học và tìm hiểu”mục đích,“các hình
thức tự học của các bạn sinh”viên,“tôi tiến hành điều tra việc tự học của các bạn sinh
viên Trƣờng Đại học”sƣ phạm Hà Nội 2. Để cuộc điều tra đạt kết quả tốt, xin bạn vui
lòng cung cấp thông tin một cách chân thực nhất vào phiếu câu hỏi sau.
Họ và tên: ……………………………………………………….
Lớp - Khoa: ……………………………………………………..
Bạn hãy khoanh tròn vào phần trả lời mà bạn cho là đúng
1. Là sinh viên bạn có biết cách xác định đƣợc mục tiêu học tập rõ ràng không?
A. Thành thạo
B. Chƣa thành thạo
C. Chƣa có
2. Là sinh viên bạn có thành thạo trong việc lựa chọn các vấn đề tự học cần thiết
không?
A. Thành thạo
B. Chƣa thành thạo
C. Chƣa có
3. Là sinh viên bạn có biết cách lựa chọn phƣơng pháp tự học thích hợp không?
A. Thành thạo
B. Chƣa thành thạo
C. Chƣa có
4. Là sinh viên bạn có biết cách bố trí đƣợc hợp lí thời gian tự học các môn không?
A. Thành thạo
B. Chƣa thành thạo
C. Chƣa có
5. Bạn có biết làm việc với sách và tài liệu tham khảo một cách chủ động và khoa
học không?
A. Thành thạo
B. Chƣa thành thạo
C. Chƣa có
6. Bạn có thành thạo với việc hệ thống hóa kiến thức đã học không?
A. Thành thạo
B. Chƣa thành thạo
C. Chƣa có
7. Bạn có hay tìm tòi tự mình phát hiện vấn đề tự học và nghiên cứu không?
A. Thành thạo
B. Chƣa thành thạo
C. Chƣa có
8. Bạn có biết cách vận dụng kiến thức đã học vào giải các bài tập cụ thể không?
A. Thành thạo
B. Chƣa thành thạo
C. Chƣa có
Ý kiến cá nhân góp ý:
…………………………………………………………………………………….
Xin chân thành cảm ơn!
PHỤ LỤC III
PHIẾU ĐIỀU TRA
THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ TỰ HỌC CỦA SINH VIÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
Nhằm mục đích nắm bắt những thông tin phản hồi từ chính các bạn sinh viên
trƣờng Đại học sƣ phạm Hà Nội 2 về vấn đề tự học và tìm hiểu mục đích, các hình
thức tự học của các bạn sinh viên, tôi tiến hành điều tra việc tự học của các bạn sinh
viên Trƣờng Đại học sƣ phạm Hà Nội 2.“Để cuộc điều tra đạt kết quả tốt, xin bạn vui
lòng cung cấp thông tin một cách chân thực nhất vào phiếu câu hỏi sau.”
Họ và tên: ……………………………………………………….
Lớp - Khoa: ……………………………………………………..
Bạn“hãy khoanh tròn vào”phần trả lời mà bạn cho”là đúng
1. Bạn“có khả năng tự đánh giá điểm mạnh, điểm“yếu”của bản thân trong tự học
hay không?
A. Thành thạo
B. Chƣa thành thạo
C. Chƣa có
2. Bạn“có khả năng tự đánh giá kết quả học tập của bản thân và tự điều chỉnh hành
vi của mình”không?
A. Thành thạo
B. Chƣa thành thạo
C. Chƣa có
Ý kiến cá nhân góp ý:
…………………………………………………………………………………….
Xin chân thành cảm ơn!