ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC

TRỊNH HỮU CHÍN

THỰC TRẠNG MÔI TRƯỜNG LAO ĐỘNG VÀ

SỨC KHỎE CỦA CÔNG NHÂN SẢN XUẤT

TẤM LỢP AMIĂNG – XI MĂNG TẠI CÔNG TY

CỔ PHẦN ĐẦU TƯ, XÂY LẮP VÀ VẬT LIỆU

XÂY DỰNG ĐÔNG ANH, HÀ NỘI, NĂM 2021

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

NGÀNH: Y ĐA KHOA

Hà Nội – 2022

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC

Người thực hiện: TRỊNH HỮU CHÍN

THỰC TRẠNG MÔI TRƯỜNG LAO ĐỘNG VÀ

SỨC KHỎE CỦA CÔNG NHÂN SẢN XUẤT

TẤM LỢP AMIĂNG – XI MĂNG TẠI CÔNG TY

CỔ PHẦN ĐẦU TƯ, XÂY LẮP VÀ VẬT LIỆU

XÂY DỰNG ĐÔNG ANH, HÀ NỘI, NĂM

2021

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

NGÀNH Y ĐA KHOA

Khóa: QH.2016.Y

Hướng dẫn khoa học: TS. BS. Lê Thị Hằng

Hà Nội – 2022

LỜI CẢM ƠN

Tôi cảm thấy thật may mắn và hạnh phúc khi được Tiến sĩ, Bác sĩ Lê Thị

Hằng hướng dẫn thực hiện đề tài. Đây là một cơ hội rất lớn để tôi được tham gia

hoat động nghiên cứu khoa học, giúp tôi hiểu được sự cần thiết và tầm quan trọng của nghiên cứu đối với sức khỏe và đời sống con người, cung cấp cho tôi những kĩ năng và kiến thức cần thiết trong hoạt động nghiên cứu sau này bên cạnh những kiến thức và kĩ năng lâm sàng mà tôi đã được học trong 6 năm vừa qua. Tôi luôn

luôn cảm thấy may mắn và biết ơn nhà trường, bệnh viện, thầy cô, gia đình và bạn

bè đã giúp đỡ, động viên tôi rất nhiều trong quá trình thực hiện khóa luận này.

Lời đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc nhất tới Thầy

thuốc nhân dân, Tiến sĩ, Bác sĩ Lê Thị Hằng là người đã luôn quan tâm, theo sát, chỉ bảo hướng dẫn tận tình tôi trong quá trình thực hiện đề tài. Cô là người giúp đỡ, chỉ

đường dẫn lối giúp tôi nhận biết và khắc phục những thiếu sót trong khi làm nghiên

cứu.

Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể nhân viên, y bác sĩ, điều dưỡng, Phòng Kế

hoạch Tổng hợp, Bệnh viện Xây dựng đã tạo điều kiện, giúp đỡ để tôi có thể tiếp

cận hồ sơ và hoàn thành khóa luận một cách thuận lợi nhất.

Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô Trường Đại học Y Dược – Đại học

Quốc gia Hà Nội đã tạo điều kiện để tôi có cơ hội được tiếp cận và được thực hiện đề

tài khóa luận tốt nghiệp một cách thuận lợi nhất.

Cuối cùng, tôi xin được bày tỏ sự yêu thương và lòng biết ơn đối với gia đình,

bạn bè, người thân, những người đã luôn đồng hành, hỗ trợ, động viên tôi trong suốt

thời gian học tập và trong quá trình thực hiện đề tài khóa luận này.

Hà Nội, ngày 24 tháng 06 năm 2022

Trịnh Hữu Chín

LỜI CAM ĐOAN

Tôi là Trịnh Hữu Chín, sinh viên lớp Y đa khoa – Khóa QH.2016.Y –

Trường Đại học Y Dược – Đại học Quốc gia Hà Nội, xin cam đoan:

1. Đây là khóa luận do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn

của Thầy thuốc nhân dân, Tiến sĩ, Bác sĩ Lê Thị Hằng.

2. Công trình này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã được

công bố tại Việt Nam.

3. Các số liệu và thông tin thu thập trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác, khách quan và trung thực, đã được xác nhận và chấp thuận của cơ sở nơi tôi tiến

hành nghiên cứu.

Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này.

Hà Nội, ngày 24 tháng 06 năm 2022

Trịnh Hữu Chín

BẢNG KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

AC Amiăng – Xi măng

ATVSLĐ An toàn vệ sinh lao động

Bộ Xây dựng BXD

Bộ Y tế BYT

Chức năng thông khí CNTK

Khu vực K/v

Môi trường lao động MTLĐ

Quy chuẩn Việt Nam QCVN

Tiêu chuẩn cho phép TCCP

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN

TCVSCP Tiêu chuẩn vệ sinh cho phép

TWA Time Weighted Average (thời gian trọng số trung bình)

VLXD Vật liệu xây dựng

WHO World Health Organization (Tổ chức Y tế thế giới)

MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................ 1

Chương 1. TỔNG QUAN ......................................................................................... 3

1.1. Đặc điểm của sợi amiăng .......................................................................... 3

1.2. Tình hình khai thác và sử dụng amiăng .................................................... 4

1.2.1. Khai thác ..................................................................................... 4

1.2.2. Sử dụng........................................................................................ 5

1.3. Tình hình sử dụng amiăng trong sản xuất tấm lợp amiăng – xi măng tại

Việt Nam ..................................................................................................................... 7

1.4. Các quy định về sử dụng amiăng trong sản xuất ...................................... 8

1.5. Ảnh hưởng của amiăng lên sức khỏe người tiếp xúc ................................ 8

1.5.1. Ảnh hưởng của amiăng lên cơ thể con người ............................. 8

1.5.2. Các nghiên cứu về ảnh hưởng của amiăng lên sức khỏe con

người ............................................................................................................. 11

Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................... 14

2.1. Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu ......................................... 14

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................ 14

2.1.2. Thời gian nghiên cứu ................................................................ 14

2.1.3. Địa điểm thực hiện nghiên cứu ................................................. 14

2.2. Phương pháp nghiên cứu......................................................................... 15

2.2.1. Thiết kế nghiên cứu ................................................................... 15

2.2.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu ........................................... 15

2.3. Phương pháp thu thập và quản lý thông tin ............................................ 15

2.3.1. Phương pháp phỏng vấn trực tiếp ............................................. 15

2.3.2. Khảo sát đánh giá các yếu tố của môi trường lao động ............ 15

2.3.3. Giám sát sức khỏe công nhân .................................................... 17

2.3.4. Người thu thập thông tin ........................................................... 18

2.4. Các biến số và chỉ số nghiên cứu ............................................................ 18

2.4.1. Thực trạng môi trường lao động tại các cơ sở sản xuất tấm lợp

amiăng – xi măng của Công ty cổ phần Đầu tư, Xây lắp và Vật liệu xây dựng Đông Anh: ....................................................................................................... 18

2.4.2. Tình hình sức khỏe công nhân tại các cơ sở sản xuất tấm lợp

amiăng – xi măng của Công ty cổ phần Đầu Tư, Xây lắp và Vật liệu xây dựng Đông Anh: ....................................................................................................... 18

2.5. Phương pháp xử lý số liệu và khống chế sai số ...................................... 19

2.5.1. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu .................................... 19

2.5.2. Sai số và hương pháp khống chế sai số ..................................... 19

2.6. Vấn đề đạo đức........................................................................................ 19

2.7. Hạn chế của nghiên cứu .......................................................................... 19

2.8. Sơ đồ quy trình sản xuất tấm lợp amiăng – xi măng .............................. 20

Chương 3. KẾT QUẢ ............................................................................................. 21

3.1. Thực trạng môi trường lao động tại các cơ sở sản xuất tấm lợp amiăng –

xi măng của Công ty cổ phần Đầu tư, Xây lắp và Vật liệu xây dựng Đông Anh ..... 21

3.1.1. Các yếu tố vi khí hậu ................................................................. 21

3.1.2. Các yếu tố vật lý ........................................................................ 22

3.2. Tình hình sức khỏe của công nhân sản xuất tấm lợp amiăng – xi măng

tại các cơ sở của Công ty cổ phần Đầu tư, Xây lắp và Vật liệu xây dựng Đông Anh26

3.2.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu ......................................... 26

3.2.2. Mối liên quan giữa biến đổi chức năng thông khí phổi và các

yếu tố ở nhóm nguy cơ cao ............................................................................. 30

3.2.3. Một số nhóm bệnh thường gặp.................................................. 31

3.2.4. Phân loại sức khỏe ..................................................................... 33

Chương 4. BÀN LUẬN ........................................................................................... 36

4.1. Thực trạng môi trường lao động tại các cơ sở sản xuất tấm lợp amiăng – xi măng của Công ty cổ phần Đầu tư, Xây lắp và Vật liệu xây dựng Đông Anh ..... 36

4.1.1. Về các yếu tố vi khí hậu ............................................................ 36

4.1.2. Về các yếu tố vật lý ................................................................... 36

4.1.3. Nồng độ bụi trong môi trường lao động ................................... 36

4.2. Tình hình sức khỏe của công nhân sản xuất tấm lợp amiăng – xi măng

tại các cơ sở của Công ty cổ phần Đầu tư, Xây lắp và Vật liệu xây dựng Đông Anh37

4.2.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu ......................................... 37

4.2.2. Biến đổi chức năng thông khí phổi ở nhóm nguy cơ cao .......... 38

4.2.3. Về mô hình bệnh tật .................................................................. 38

4.2.4. Phân loại sức khỏe ..................................................................... 39

KẾT LUẬN .............................................................................................................. 41

1. Thực trạng môi trường lao động tại các cơ sở sản xuất tấm lợp

amiăng – xi măng của Công ty cổ phần Đầu tư, Xây lắp và Vật liệu xây dựng Đông Anh ........................................................................................................ 41

2. Tình hình sức khỏe của công nhân sản xuất tấm lợp amiăng – xi

măng tại các cơ sở của Công ty cổ phần Đầu tư, Xây lắp và Vật liệu xây dựng

Đông Anh ........................................................................................................ 41

KHUYẾN NGHỊ ...................................................................................................... 42

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. Một số đặc tính của amiăng [12] ..................................................... 3

Bảng 3.1. Các yếu tố vi khí hậu ..................................................................... 21

Bảng 3.2. Ánh sáng ........................................................................................ 22

Bảng 3.3. Tiếng ồn (dBA) .............................................................................. 23

Bảng 3.4. Nồng độ bụi toàn phần và bụi hô hấp ............................................ 24

Bảng 3.5. Bụi Amiăng Serpentine (sợi/ml) .................................................... 25

Bảng 3.6. Tổng hợp kết quả quan trắc môi trường lao động ......................... 25

Bảng 3.7. Phân bố tuổi theo nhóm của đối tượng nghiên cứu ....................... 26

Bảng 3.8. Phân bố theo tuổi nghề của đối tượng nghiên cứu thuộc nhóm nguy cơ cao ............................................................................................................... 28

Bảng 3.9. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo các nhóm nguy cơ và cơ sở sản

xuất ............................................................................................................................ 28

Bảng 3.10. Phân bố tỷ lệ biến đổi CNTK theo giới tính ................................ 30

Bảng 3.11. Phân bố tỷ lệ biến đổi CNTK theo nhóm tuổi ............................. 30

Bảng 3.12. Liên quan giữa biến đổi CNTK và các bệnh đường hô hấp trên

mạn tính ..................................................................................................................... 31

Bảng 3.13. Tỷ lệ mắc các nhóm bệnh thường gặp ......................................... 31

Bảng 3.14. Kết quả phân loại sức khỏe theo giới tính ................................... 33

Bảng 3.15. Kết quả phân loại sức khỏe theo giới nhóm nguy cơ .................. 34

Bảng 3.16. Kết quả phân loại sức khỏe theo tuổi .......................................... 35

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 1.1. Sản lượng amiăng tại các mỏ trên thế giới từ năm 2007 đến

2012 (đơn vị 1000 tấn) [13] ........................................................................................ 5

Biểu đồ 1.2: Các nước sử dụng amiăng trắng nhiều nhất trên thế giới (nguồn

USGS) ......................................................................................................................... 7

Biểu đồ 3.1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo giới tính ............................ 27

Biểu đồ 3.2. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo các nhóm nguy cơ và cơ sở

sản xuất ...................................................................................................................... 29

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1. Sơ đồ dây chuyền sản xuất tấm lợp amiăng – xi măng ................ 20

ĐẶT VẤN ĐỀ

Amiăng (Asbestos) là một tập hợp gồm sáu sợi khoáng tự nhiên có nhiều đặc

tính vật lý hữu ích được phát hiện và ứng dụng trong các hoạt động sản xuất của

con người trong hàng ngàn năm qua. Amiăng được ứng dụng trong nhiều ngành sản

xuất nhờ các tính chất vượt trội của loại sợi này như tính đàn hồi, khả năng chịu nhiệt, cách điện, độ bền, khả năng chống bức xạ và giá thành rẻ. Việc khai thác quy

mô lớn và đưa vào các ngành sản xuất công nghiệp diễn ra vào khoảng giữa thế kỷ

XIX. Tuy nhiên, hiện nay trên thế giới chỉ còn dùng sợi amiăng trắng do có nhiều

bằng chứng về tác hại của sợi amiăng khác đối với sức khỏe con người [1].

Từ kết quả của những nghiên cứu về ảnh hưởng của sợi amiăng trắng lên sức khỏe con người đã được tiến hành trong nhiều năm qua, Tổ chức Y tế thế giới

(WHO) và Tổ chức nghiên cứu ung thư quốc tế (IARC) đã khẳng định tất cả các

loại sợi amiăng (kể cả amiăng trắng) đều gây ra ung thư phổi và ung thư trung biểu

mô ở người. Tuy nhiên, có một vài nghiên cứu trên thế giới cũng như tại Việt Nam

chưa phát hiện ra các tác động nghiêm trọng của amiăng trắng lên sức khỏe con người [1-6].

Amiăng đã được chứng minh là nguyên nhân gây ra bệnh bụi phổi Amiăng

(Asbestosis), ung thư trung biểu mô (Mesothelioma), ung thư phổi (Lung cancer) và

các bệnh lý màng phổi như dày màng phổi (Pleural plaque with presence of

asbestos) hoặc vôi hóa màng phổi (Calcification of pleura). Theo thông tư số

28/2016TT-BYT của Bộ Y tế ban hành về Hướng dẫn quản lý bệnh nghề nghiệp,

bệnh bụi phổi Amiăng và ung thư trung biểu mô nghề nghiệp (yếu tố tiếp xúc

amiăng) được xếp vào danh mục bệnh nghề nghiệp được bảo hiểm chi trả [7].

Mặc dù vẫn được sử dụng trong sản xuất nhiều loại vật liệu, đặc biệt là vật

liệu xây dựng, nhưng khối lượng tiêu thụ amiăng trắng đã giảm rõ rệt do lo ngại các

ảnh hưởng của sợi amiăng lên sức khỏe con người. Đến cuối năm 2013, việc sử

dụng amiăng trắng đã bị cấm hoàn toàn ở trên 50 quốc gia [1]. Một vài quốc gia khác đã lên kế hoạch cắt giảm hoặc dừng sử dụng loại sợi này, trong đó có Việt

Nam.

Trước những khuyến cáo của WHO về mối nguy hại của các loại sợi amiăng đối với sức khỏe con người, trong Quyết định số 1469/QĐ-TTg được ban hành ngày

22/08/2014 về quy hoạch vật liệu xây dựng của Việt Nam đến năm 2020 tầm nhìn

1

đến năm 2030 đã nêu rõ: Không đầu tư mới hoặc đầu tư mở rộng các cơ sở có sử

dụng amiăng chrysotile (amiăng trắng); thực hiện chuyển đổi dần việc sử dụng các

loại sợi thay thế amiăng chrysotile. Định hướng đến năm 2030 xây dựng lộ trình giảm dần tiến tới chấm dứt việc sử dụng sợi amiăng chrysotile trong sản xuất vật

liệu lợp đáp ứng các tiêu chí an toàn về vệ sinh, môi trường.

Tại Việt Nam, các nghiên cứu ở những công nhân và người dân có tiền sử

phơi nhiễm với amiăng đã được thực hiện. Tuy nhiên, các bằng chứng về mối liên quan giữa amiăng và các bệnh ung thư phổi và ung thư trung biểu mô là chưa rõ ràng. Như vậy, ảnh hưởng của amiăng trắng đến sức khỏe của người tiếp xúc như

thế nào? Để tìm hiểu vấn đề này, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Thực trạng môi trường lao động và sức khỏe của công nhân sản xuất tấm lợp amiăng

– xi măng tại Công ty cổ phần Đầu tư, Xây lắp và Vật liệu xây dựng Đông Anh,

Hà Nội, năm 2021”, từ tháng 7/2021 đến tháng 2/2022 với 02 mục tiêu:

1. Mô tả thực trạng môi trường lao động tại Công ty cổ phần Đầu tư, Xây

lắp và Vật liệu xây dựng Đông Anh, Hà Nội, năm 2021

2. Mô tả tình hình sức khỏe của công nhân tại Công ty cổ phần Đầu tư, Xây

2

lắp và Vật liệu xây dựng Đông Anh, Hà Nội, năm 2021

Chương 1. TỔNG QUAN

1.1. Đặc điểm của sợi amiăng

Amiăng (Asbestos) là một tập hợp gồm 6 loại sợi khoáng silicat của Calci

(Ca) và Magie (Mg), chứa SiO2 [8]. Amiăng được chia thành 2 loại:

- Amiăng Serpentine: Chỉ có một loại duy nhất là Chrysotile (amiăng trắng). Sợi amiăng trắng là loại phổ biến nhất, nó có dạng xoắn và là loại duy nhất hiện còn

được sử dụng ở một vài quốc gia trên thế giới, đặc biệt là các nước đang phát triển

[1].

- Amiăng Amphibole bao gồm: Amosite (amiăng nâu), Crocidolite (amiăng

xanh), Anthophyllite, Tremolite và Actinolite. Các loại này được gọi chung là amiăng màu, trong đó amiăng nâu và amiăng xanh đã được nhiều nghiên cứu chứng

minh là nguyên nhân gây ra ung thư trung biểu mô. Nhóm này đã bị cấm sử dụng tại nhiều nước trên thế giới [1, 9, 10]. Đặc điểm chung của nhóm này là có cấu tạo

dạng thẳng, hình kim.

Do khác nhau về thành phần hóa học và cấu trúc nên 2 nhóm amiăng Serpentine và amiăng Amphibole khác nhau về cả tính chất vật lý, hóa học khác

nhau.

Bảng 1.1. Một số đặc tính của amiăng [11]

Serpentine Amphibole TT Đặc tính Chrysotile Amosite Crocidolite

1 Màu Trắng Nâu Xanh

2 Công thức hóa học Mg3(Si2O5)(OH)4 Fe7Si8O22(OH)2 Na2Fe2+3Fe3+2Si 8O22(OH)2

Tính bền axit Kém Cao Cao 3

4 Dạng sợi Hình ống, đàn hồi Hình kim, cứng Hình kim, cứng

Amiăng được đưa vào khai thác và sử dụng rộng rãi trong khoảng hơn 100

năm nhờ sự kiện phát hiện mỏ amiăng trắng lớn nhất tại Canada. Amiăng trắng cấu

tạo bởi các sợi nhỏ, xốp, mềm dẻo, liên kết theo dạng ống hình trụ rỗng, được phân

3

loại dựa trên kích thước và chiều dài của sợi. Amiăng trắng có khối lượng riêng

trong khoảng từ 2,2-3,4g/cm3, nhiệt độ nóng chảy 1530oC, độ cứng Mohs 2,5-3, trọng lượng phân tử 277,11g/mol, không tan trong nước, bền với môi trường kiềm nhưng kém bèn với môi trường axit [12].

Amiăng trắng có nhiều tính chất ưu việt cho việc sản xuất các sản phẩm công

nghiệp, đặc biệt là vật liệu xây dựng như cấu trúc xốp, có tính đàn hồi, tổng diện

tích bề mặt lớn, có khả năng chịu kéo tốt, có tính kết dính cao, bền trong môi trường kiềm, cách nhiệt, cách điện, chống cháy, chống bức xạ… Amiăng trắng khi kết hợp với xi măng trong các tấm AC có tuổi thọ cao, chịu được nắng mưa, không bị ăn

mòn, hoen gỉ, khi mưa không quá ồn, giá thành rẻ, có thể chịu được khí hậu ven biển có độ mặn cao hoặc sương muối ở các vùng núi [3].

1.2. Tình hình khai thác và sử dụng amiăng

1.2.1. Khai thác

Amiăng trắng được khai thác ở các mỏ với số lượng lớn từ cuối thế kỷ XIX.

Trong năm 1979, amiăng trắng chiếm tới hơn 90% tất cả các loại amiăng được khai

thác ở mỏ. Liên Xô, Trung Quốc, Brazil, Kazakhstan… là những nước khai thác và

xuất khẩu amiăng ra toàn thế giới. Những năm gần đây, do các bằng chứng về mức

độ nguy hiểm của Amphibole và ngày càng có nhiều quốc gia cấm sử dụng amiăng

trắng trong sản xuất, số lượng amiăng được khai thác ở giảm xuống. Hiện tại,

amiăng trắng là loại duy nhất được khai thác trên thế giới. Năm 2007, tổng sản

lượng amiăng được khai thác khoảng 2,2 triệu tấn, đến năm 2012, tổng sản lượng

giảm còn khoảng 2 triệu tấn [13]. Trong năm 2015, Liên bang Nga là nước sản xuất

nhiều nhất (1,1 triệu tấn), thứ 2 là Trung Quốc (0,4 triệu tấn), Brazil (0,31 triệu tấn),

Kazakhstan (0,22 triệu tấn) [14]. Tuy nhiên, sản xuất amiăng đã giảm hơn một nửa

kể từ thời điểm năm 1979 (5,3 triệu tấn) và hiện tại duy trì tương đối ổn định [15,

4

16].

Biểu đồ 1.1. Sản lượng amiăng tại các mỏ trên thế giới từ năm 2007 đến 2012

(đơn vị 1000 tấn) [13]

1.2.2. Sử dụng

Amiăng được ứng dụng vào hàng trăm ngàn loại sản phẩm khác nhau trên thị trường do những đặc tính vượt trội của nó. Amiăng được ứng dụng để sản xuất các

tấm lợp mái nhà, dệt may, giấy, các vật liệu tấm đệm chịu ma sát, chỉ, bìa cứng, ống

và tấm xi măng, matit…

Tuy vậy, lượng tiêu thụ amiăng trên thế giới đã giảm đặc biệt ở các nước Bắc

Mỹ và Châu Âu. Hơn 50 quốc gia đã cấm hoặc hạn chế amiăng với nhiều hình thức

khác nhau. Các nước đã cấm tất cả việc sử dụng các loại amiăng kể cả amiăng trắng

bao gồm các nước (và vùng lãnh thổ): Algeria, Cộng hòa Séc, Iraq, Mauritius,

Seychelles, Argentina, Đan Mạch, Ireland, Monaco, Slovakia, Australia, Djibouti,

Israel, Mozambique, Slovenia, Áo, Ai Cập, Italy, Hà Lan, Nam Phi, Bahrain,

Estonia, Nhật Bản, New Caledonia, Thụy Điển, Bỉ, Phần Lan, Jordan, New Zealand, Thụy Sĩ, Brazil, Pháp, Hàn Quốc, Na Uy, Tây Ban Nha, Brunei, Gabon, Kuwait, Oman, Đài Loan, Bulgaria, Đức, Latvia, Ba Lan, Thổ Nhĩ Kỳ, Canada, Gibraltar, Liechtenstein, Bồ Đào Nha, Vương quốc Anh, Chile, Hy Lạp, Lithuania,

Qatar, Uruguay, Colombia, Honduras, Luxembourg, Romania, Croatia, Hungary, Macedonia, Ả Rập Saudi, Síp, Iceland, Malta, Serbia [17].

Nga là quốc gia khai thác và sản xuất amiăng lớn nhất thế giới và là quốc gia

tiêu thụ amiăng lớn thứ hai thế giới. Hiện tại, Nga đã nghiêm cấm hoàn toàn amiăng

5

màu và áp dụng chính sách sử dụng amiăng trắng có kiểm soát. Có khoảng 38.000

công nhân đang làm việc trong ngành công nghiệp khai thác và sản xuất liên quan

đến amiăng trắng trên toàn lãnh thổ Nga.

Tại Hoa Kỳ, amiăng đã được cấm từ năm 1980 theo đề xuất của EPA

(Environmental Protection Agency), nhưng đến năm 1991 lệnh cấm đã bị hủy bỏ và

chuyển sang hạn chế dần amiăng. Năm 2002, việc sản xuất amiăng đã hoàn toàn bị

dừng lại. Do luật pháp Hoa Kỳ quy định các nhà sản xuất phải chịu trách nhiệm đến cùng về các sản phẩm của mình nếu làm tổn hại đến sức khỏe người tiêu dùng nên lượng amiăng tiêu thụ từ năm 1970 đến năm 2020 giảm từ 668.000 tấn xuống còn

450 tấn [18, 19]. Amiăng hiện nay chỉ còn được sử dụng trong một số ngành công nghiệp nhất định như: ngành hàng không vũ trụ, các khối phanh, công nghiệp hóa

chất [19].

Liên minh châu Âu đã lùi thời hạn cấm sử dụng amiăng trong sản xuất màng

ngăn đến năm 2025. Anh, Pháp, Đức là các quốc gia đã ngừng nhập khẩu và tiêu

thụ amiăng. Ở Nhật tiêu thụ amiăng vào khoảng 320 nghìn tấn năm 1988 và giảm

liên tục theo các năm, dưới 5.000 tấn năm 2005, sử dụng amiăng đã bị cấm hẳn ở

Nhật năm 2012 [20]. Ở Singapore việc cấm việc nhập khẩu amiăng thô (chỉ có

amiăng trắng) đã giảm từ 243 tấn năm 1997 xuống 0 tấn năm 2001 [21]. Tại

Philippines việc nhập khẩu amiăng nguyên liệu là khoảng 570 tấn năm 1996 và 450

tấn năm 2000 [22].

Năm 2013, tổng sản lượng amiăng trên thế giới là 2,019 triệu tấn. Trong đó

10 nước tiêu thụ nhiều nhất bao gồm: Brazil, Nga, Trung Quốc, Ấn Độ,

Kazakhstan, Indonesia, Thái Lan, Việt Nam, Uzbekistan, Ukraine, Colombia, Sri

Lanka [1].

Tại Ấn Độ việc sử dụng tăng từ 145.000 tấn năm 2000 lên 462.000 tấn năm

2010; tại Indonesia có sự gia tăng từ 45045 tấn năm 2001 lên 121.548 tấn năm 2011. Tại Việt Nam cũng như nhiều nước Châu Á khác bao gồm Trung Quốc, Kazakhstan, Kyrgyzstan, Uzbekistan, Philippines, Belarus, Bolivia, Ghana, Ấn Độ,

6

Indonesia, Pakistan, Sri Lanka việc sử dụng amiăng trắng tăng trong những năm từ 2000 đến 2010 và hiện tại vào khoảng 60.000 tấn/năm [1].

700000

Trung Quốc

600000

Ấn Độ

Nga

500000

Brazil

Indonesia

400000

Uzbekistan

300000

Việt Nam

Thái Lan

200000

Sri Lanka

Ukraine

100000

Colombia

0

Mexico

Năm 2009

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012

Biểu đồ 1.2: Các nước sử dụng amiăng trắng nhiều nhất trên thế giới (nguồn

USGS)

1.3. Tình hình sử dụng amiăng trong sản xuất tấm lợp amiăng – xi măng tại

Việt Nam

Tấm lợp fibro xi măng được sản xuất tại Việt Nam từ những năm 1963. Đến

năm 2017, cả nước có trên 30 đơn vị sản xuất tấm xi măng – amiăng còn đang hoạt

động. Tấm lợp AC là loại tấm lợp hữu dụng, do có giá thành rẻ và bền nên phù hợp

với người dân vùng sâu, vùng xa, vùng ven biển hoặc các gia đình có thu nhập thấp.

Theo báo cáo hội nghị thường niên của Hiệp hội tấm lợp Việt Nam, sản lượng sản xuất tấm lợp fibro xi măng năm 2021 là 42.002.874 m2, sản lượng tiêu thụ là 41.344.187m2. Sản lượng sản xuất và tiêu thụ tấm lợp đều giảm so với năm 2020 (sản lượng sản xuất đạt 48,15 triệu m2 và sản lượng tiêu thụ đạt 47,42 triệu m2) do ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 khiến nhiều cơ sở sản xuất phải đóng cửa, giãn cách xã hội khiến việc vận chuyển khó khăn và do nhu cầu xây dựng giảm [23].

Amiăng cũng được chia thành các loại khác nhau dựa vào độ dài trung bình

sợi, kích thước và hàm lượng tạp chất. Trong các tấm lợp AC, tỷ lệ khối lượng của amiăng khoảng 8-10%.

7

Theo số liệu nhập khẩu Amiăng từ Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan kèm theo Công văn số 38 CNTT-TKHQ ngày 20/1/2022, năm 2021 Việt Nam

nhập khẩu amiăng chủ yếu từ Nga chiếm 96,74% về giá trị, Trung Quốc chiếm

2,48%, Hàn Quốc và các quốc gia khác chiếm 0,78% [24].

Tại Việt Nam. amiăng Amphibole đã bị cấm hoàn toàn và chỉ còn amiăng

trắng được sử dụng. Với các đặc tính ưu việt mà khó có loại vật liệu nào thay thế

được, amiăng trắng vẫn được các nhà sản xuất tấm lợp lựa chọn sử dụng. Công

nghệ được lựa chọn trong sản xuất tấm lợp là công nghệ “ướt” hay còn gọi là công nghệ Hatschek. Một số nhà máy đã ứng dụng dây chuyền hiện đại, tự động hóa trong công đoạn mở và hủy bao amiăng tự động, giúp giảm thiểu lượng amiăng

phơi nhiễm cho công nhân [4].

1.4. Các quy định về sử dụng amiăng trong sản xuất

Trên thế giới, quy định về nồng độ sợi amiăng tại nơi làm việc ở các quốc gia là khác nhau, tuy nhiên nồng độ cho phép chỉ dao động từ 0,1 đến 2,0 sợi/cm3 không khí [15].

Tại Việt Nam, pháp luật quy định giá trị giới hạn tiếp xúc nghề nghiệp cho

phép với amiăng trắng trong không khí khu vực sản xuất là 0,1 sợi/ml khí trong 8

giờ hoặc 0,5 sợi/ml khí trong 1 giờ. Các loại amiăng màu (amiăng Amphibole) đã bị

cấm theo Thông tư số 11/2011/TT-BXD ngày 30/08/2021 của Bộ Xây dựng. Các cơ

sở sản xuất amiăng phải cách khu dân cư tối thiểu là 500 mét [4].

Tại TCVN 9188:2012 về việc sử dụng amiăng trắng trong sản xuất tấm lợp

AC quy định:

- Amiăng được phép đưa vào sản xuất là loại amiăng trắng được chia thành 4

nhóm từ 1 đến 4 (theo kích thước sợi) và mỗi nhóm có từ 2 đến 5 mác (ký hiệu chữ

A là amiăng, số chỉ thứ nhất là nhóm amiăng và số chỉ thứ 2 là hàm lượng phần

trăm tối thiểu còn lại trên sàng).

- Khối lượng riêng của amiăng không lớn hơn 295 g/dm3

- Độ ẩm không lớn hơn 20%.

- Độ bền axit không lớn hơn 57% và không nhỏ hơn 54% [25].

1.5. Ảnh hưởng của amiăng lên sức khỏe người tiếp xúc

1.5.1. Ảnh hưởng của amiăng lên cơ thể con người

8

a, Cơ chế bệnh sinh

Các sợi amiăng sau khi đi vào phổi sẽ bị các đại thực bào phế nang thực hiện

quá trình thực bào. Các sợi ngắn kích thước dưới 5µm dễ bị thực bào. Trong khi đó, các sợi dài có kích thước trên 10µm bị thực bào một phần, phần còn lại của sợi nằm

ngoài màng thế bào làm cho màng tế bào tăng tính thấm. Để thực bào các sợi có

kích thước lớn này, có thể có nhiều đại thực bào cùng tham gia. Tuy nhiên, sợi

amiăng không có hoặc có rất ít độc tính với đại thực bào phế nang, điều này khác với tính chất của bụi silic (gây độc làm chết đại thực bào) do đó đại thực bào không bị phá hủy. Nhưng sự xơ hóa nhu mô phổi vẫn xảy ra. Cơ chế gây ra sự xơ hóa này

còn chưa được làm rõ. Có nghiên cứu cho rằng các loại sợi amiăng cứng, có kích thước lớn hơn 8µm và đường kính dưới 0,25µm có tính sắc nhọn, khi hít phải sẽ

gây kích thích và vi chấn thương phổi, gây tăng sinh xơ ở tổ chức kẽ phổi. Nếu các

sợi này xuyên vào màng phổi có thể kích thích màng phổi gây dày dính màng phổi

hoặc xa hơn có thể tới cả cơ hoành, màng bụng. Sự xâm nhập và tồn tại lâu ngày của sợi amiăng gây ra phản ứng viêm kéo dài, dẫn đến xơ hóa phổi, sự tương tác

kháng nguyên kháng thể và cuối cùng là cơ chế tự sinh kháng thể với bằng chứng

trong máu người bệnh có yếu tố thấp, yếu tố kháng nhân [26].

Tuy nhiên, cùng tiếp xúc với bụi amiăng như nhau nhưng khả năng và mức

độ mắc bệnh ở mỗi người là khác nhau. Như vậy, yếu tố cơ địa có ảnh hưởng đến

khả năng gây bệnh của loại sợi này [3]. Theo các nghiên cứu được thực hiện trên

thế giới thì có khoảng 15-30% người bị bệnh bụi phổi amiăng có kèm theo ung thư

phổi, màng phổi. Tuy cơ chế còn chưa rõ ràng nhưng có thể nói bụi phổi amiăng là

yếu tố nguy cơ của ung thư phổi – màng phổi.

Một nghiên cứu của Giáo sư David Benstein đã cho thấy phản ứng khác nhau

ở phổi và màng phổi của chuột khi tiếp xúc với bụi có chứa amiăng trắng và amiăng

màu trong 90 ngày và sau khi tiếp xúc 90 ngày. Nghiên cứu sử dụng kết quả xét nghiệm đánh giá số lượng sợi/phân tử amiăng còn trong phổi, xét nghiệm dịch rửa

phế quản, mô bệnh học và soi kính hiển vi. Kết quả cho thấy trong khi các sợi

amiăng trắng được đào thải hầu hết ra khỏi phổi thì amiăng màu vẫn còn tồn tại và gây các phản ứng viêm [27].

b, Triệu chứng lâm sàng

Triệu chứng cơ năng của các bệnh liên quan đến amiăng là không đặc hiệu.

Những triệu chứng lâm sàng của bệnh như ho, đau ngực, khó thở, …cũng được thấy

ở nhiều bệnh về hô hấp khác. Triệu chứng lâm sàng chủ yếu là khó thở. Ban đầu

9

khó thở thường xuất hiện khi gắng sức, giai đoạn sau khó thở xuất hiện thường

xuyên hơn. Khi các sợi amiăng kích thích vào màng phổi bệnh nhân có thể xuất

hiện đau ngực. Giai đoạn sớm, bệnh nhân có thể có ho, khạc đờm do sự kích thích phế quản hay viêm phế quản mãn tính phối hợp. Trong trường hợp ung thư phổi,

người bệnh có thể ho ra máu. Ngoài ra, người bệnh còn có thể mệt mỏi, chán ăn,

gầy sút làm giảm khả năng lao động [28].

Thăm khám có thể thấy các dấu hiệu như lồng ngực di động kém, rì rào phế nang giảm, đôi khi có thể thấy ran nổ hai bên, nghe rõ nhất vùng đáy phổi, phía sau thì hít vào, khi ho không mất. Một số trường hợp có thể có ngón tay dùi trống.

c, Triệu chứng cận lâm sàng

- Trong bệnh bụi phổi amiăng, hình ảnh X quang hay thay đổi và không đặc

hiệu. Các dấu hiệu bao gồm:

+ Các đám mờ không nhỏ, không đều: thường xuất hiện đầu tiên ở đáy phổi,

kèm hình ảnh xơ hóa dạng lưới, khu trú 2/3 dưới của phổi, đặc biệt là góc sườn

hoành. Đỉnh phổi không bị tổn thương [29]. Các dải xơ có dạng đường thẳng khác

với xơ hóa kiểu hạt như trong bụi phổi Silic. Các hình ảnh thường mờ, không rõ nét

như các hạt trong bụi phổi Silic.

+ Hình ảnh mờ bờ tim trái, nếu nặng có hình ảnh lông nhím xung quanh tim.

Các hình ảnh trên đôi khi cũng có thể gặp ở những người tiếp xúc với các

loại bụi khác như: bụi chất dẻo, bụi bông hay bụi gỗ.

+ Dấu hiệu vôi hóa màng phổi thường đối xứng hai bên, ít khi xuất hiện ở

người có tiền sử tiếp xúc với amiăng dưới 20 năm [30]. Các nốt vôi hóa thường khu

trú ở lá thành màng phổi, màng tim, trung thất, phần sau vòm hoành, hiếm khi ở

vùng màng phổi liên thùy. Các nốt vôi hóa thường đơn độc mà không kèm theo dấu

hiệu lâm sàng hay biểu hiện khác ở nhu mô phổi. Dấu hiệu này thường gặp ở những

người tiếp xúc lâu dài trong môi trường ô nhiễm bụi amiăng với nồng độ thấp [31].

+ Các mảng màng phổi: xuất hiện rải rác khắp phổi, không đều, mật độ giống nhau, có hình tràng hoa [30]. Một số tác giả báo cáo ưu thế mảng màng phổi bên

trái [32], trong khi một số tác giả khác không ủng hộ điều này [33].

+ Dày màng phổi: thường xuất hiện sớm và có thể là tổn thương duy nhất. Dày màng phổi hai bên, xuất hiện như một đường nhỏ dọc theo thành ngực trên

10

phim X-quang tư thế sau – trước [29].

- Đo chức năng hô hấp: Ở giai đoạn sớm thường không có rối loạn chức năng

thông khí phổi. Khi bệnh đã rõ thường có FVC giảm (rối loạn thông khí hạn chế). Sau đó từ hội chứng hạn chế sang hội chứng tắc nghẽn, có thể giảm FEV1. Cuối cùng là rối loạn thông khí hỗn hợp (cả FEV1 và FVC đều giảm) [34].

- Xét nghiệm đờm: Có thể tìm thấy “thể amiăng” trong đờm khi soi trực tiếp

trên kính hiển vi quang học. Thể amiăng có thể được tìm thấy sau 1-3 tháng tiếp xúc vì lúc này thể amiăng mới được tạo thành. Thể amiăng có thể tồn tại nhiều năm sau khi đã ngừng tiếp xúc và có thể phản ánh sự tiếp xúc nghề nghiệp với amiăng [35].

Tuy nhiên dấu hiệu này chỉ cho thấy là đã hít bụi amiăng chứ không có nghĩa là đã mắc bệnh bụi phổi amiăng. Nếu tìm thấy 15-20 thể amiăng thì có thể thấy cả triệu

chứng lâm sàng và hình ảnh X-Quang của bệnh bụi phổi amiăng trên bệnh nhân [3].

Tuy nhiên “thể amiăng” dễ nhầm lẫn với các loại bụi sợi khác và tỷ lệ âm tính

thường cao [35, 36].

1.5.2. Các nghiên cứu về ảnh hưởng của amiăng lên sức khỏe con người

a, Trên thế giới

Các nghiên cứu trên thế giới được thực hiện trong nhiều năm qua cả về lâm

sàng và dịch tễ học đã cho thấy amiăng liên quan tới một số bệnh nguy hiểm ở

người bao gồm: bụi phổi amiăng, ung thư trung biểu mô màng phổi màng bụng, ung

thư phổi. Các bất thường ở màng phổi như mảng màng phổi, vôi hóa màng phổi,

dày màng phổi được ghi nhận trên phim X quang của các bệnh nhân tiếp xúc với

amiăng [37, 38].

Ung thư trung biểu mô màng phổi ác tính là một loại bệnh ung thư hiếm gặp,

tỷ lệ mắc thấp. Bệnh được cho là có liên quan đến tiền sử tiếp xúc amiăng trên 30

năm, với tỷ lệ mắc có xu hướng tăng dần trong những thập kỷ gần đây [39-42].

Tuy nhiên, gần đây có nhiều nghiên cứu trên thế giới chỉ ra rằng Ung thư trung biểu mô không liên quan đến amiăng. Trong nghiên cứu của Tiến sĩ Somchai Bovornkitti đăng trong Tạp chí khoa học của Viện Hoàng gia Thái Lan, Số III –

2011 thực hiện trên 57 trường hợp ung thư trung biểu mô tại Thái Lan cho thấy không có bằng chứng liên quan đến amiăng [2].

Một nghiên cứu khác được Phó Giáo sư. Tiến sĩ Ericson Bagatin (Phó Giáo

sư Sức khỏe Nghề nghiệp, Khoa Y tế Công, Trường Y khoa thuộc Đại học Bang

Campinas, Brazil) đã thực hiện trên 6000 người sống trên 15 năm dưới mái nhà lợp

11

bằng tấm fibro xi măng tại 6 thành phố khác nhau của Brazil. Kết quả khám bệnh

cho thấy chỉ có 31 người (0,5%) có biến đổi màng phổi được tìm thấy trong hình

ảnh chụp X-quang lồng ngực. Những biến đổi này là các bệnh không liên quan đến amiăng như các nốt không rõ ràng, lao phổi, giãn phế quản… [6].

Một nghiên cứu đối chứng để đánh giá nguy cơ phát triển ung thư từ amiăng

trong nước uống đã được thực hiện bởi Lincoln Polissar, Richard K. Seversonr,

Edwin S. Boatman tại khu vực bao gồm Everret, Washington bởi vì nồng độ chrysotile cao bất thường trong nước ngọt từ sông Sultan. Kết quả chỉ ra rằng không có bằng chứng thuyết phục cho thấy nguy cơ ung thư gia tăng do hấp thụ amiăng

[43].

Báo cáo của Tổ chức Y tế Thế giới WHO đã kết luận: Các nghiên cứu dịch tễ

học không chứng minh được giả thuyết rằng nguy cơ mắc ung thư gia tăng liên

quan đến việc sử dụng nước uống có chứa amiăng. Các nghiên cứu cho ăn mở rộng

trên động vật cũng cho thấy amiăng không tăng liên tục tỷ lệ mắc u đường tiêu hóa.

Do vậy không có bằng chứng phù hợp, thuyết phục rằng sử dụng nước uống có

chứa amiăng nguy hiểm cho sức khỏe và không cần phải thiết lập một hướng dẫn

đối với amiăng trong nước uống [5].

b, Tại Việt Nam

Ảnh hưởng của amiăng lên sức khỏe con người đã được quan tâm trong rất

nhiều năm qua tại Việt Nam. Bộ Y tế đã thực hiện đề tài “Nghiên cứu các bệnh liên

quan đến amiăng ở những người tiếp xúc” tại 6 bệnh viện giai đoạn 2010-2011 ghi

nhận 447 trường hợp vào viện nghi ngờ liên quan đến amiăng trong đó có 46 trường

hợp chẩn đoán ung thư trung biểu mô màng phổi, 342 trường hợp ung thư phổi và 4

trường hợp dày màng phổi. Trong số 46 trường hợp ung thư trung biểu mô màng

phổi có 6 trường hợp có thông tin về tiền sử tiếp xúc amiăng (sống dưới mái lợp AC

và nhà ở gần mỏ Serpentin) và không có trường hợp nào tiếp xúc nghề nghiệp với amiăng. Trong số 39 mẫu bệnh phẩn gửi sang Nhật Bản, các chuyên gia xác định có 8 trường hợp ung thư trung biểu mô nhưng không có trường hợp nào có tiền sử tiếp

xúc nghề nghiệp với amiăng trắng rõ ràng [15].

Một nghiên cứu khác của Bệnh viện Xây Dựng – Bộ Xây dựng thực hiện từ năm 2014 đến năm 2016 trên người sử dụng tấm lợp AC tại Hà Giang và tại 32 đơn vị sản xuất với 2459 công nhân và 100 công nhân đã nghỉ hưu. Kết quả cho thấy

chưa có trường hợp công nhân nào có tổn thương bụi phổi amiăng và các tổn

12

thương ác tính liên quan đến amiăng, có mối liên quan giữa tổn thương dày màng

phổi và/hoặc có nốt vôi hóa màng phổi theo tuổi nghề và nhóm nghề (cao nhất ở

nhóm nghiền, xé bao amiăng, trộn liệu). Ở các khu vực nhà dân không phát hiện ra sợi amiăng trong các mẫu đo, tỷ suất tử vong thô ở mức trung bình so với các vùng

13

khác tại Việt Nam và trên thế giới [3].

Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu

a, Tiêu chuẩn lựa chọn

Đối tượng được chúng tôi lựa chọn bao gồm toàn bộ các công nhân có hợp đồng lao động, đang làm việc tại các cơ sở sản xuất amiăng – xi măng của Công ty

cổ phần Đầu tư, Xây lắp và VLXD Đông Anh và đồng ý tham gia nghiên cứu.

Toàn bộ công nhân đang làm việc tại Công ty cổ phần Đầu tư, Xây lắp và

Vật liệu xây dựng Đông Anh được chia thành 3 nhóm nghề theo mức độ nguy cơ

tiếp xúc với amiăng:

Nhóm I: Bao gồm các công nhân làm hành chính, nhà bếp, bảo vệ... (nguy cơ

tiếp xúc thấp)

Nhóm II: Bao gồm các công nhân làm việc tại các vị trí như: bốc xếp, tổ môi

trường, cơ khí, quản đốc, tổ kho... (nguy cơ tiếp xúc trung bình)

Nhóm III: Bao gồm các công nhân làm việc tại các vị trí như: Tổ cán khuôn,

úp nóc, lò cẩu, nghiền, trộn, xé bao, đổ amiăng... (nguy cơ tiếp xúc cao)

b, Tiêu chuẩn loại trừ

Các công nhân thuộc nhóm loại trừ bao gồm:

- Những người đang có vấn đề sức khỏe như mắc tâm thần phân liệt, có các

vấn đề về tâm lý hoặc không thể giao tiếp không thể tham gia nghiên cứu

- Những người từ chối tham gia nghiên cứu

2.1.2. Thời gian nghiên cứu

Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 07/2021 đến tháng 02/2022.

2.1.3. Địa điểm thực hiện nghiên cứu

14

Nghiên cứu được thực hiện tại Công ty cổ phần Đầu tư, Xây lắp và Vật liệu xây dựng Đông Anh – Thuộc Tổng Công ty LICOGI – Bộ Xây dựng (viết tắt là DOMATCO) được thành lập năm 1980. Tiền thân của đơn vị là Xí nghiệp cung ứng vật tư vận tải – trực thuộc Liên hiệp các xí nghiệp thi công cơ giới – Bộ Xây dựng.

2.2. Phương pháp nghiên cứu

2.2.1. Thiết kế nghiên cứu

Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang

2.2.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu

Cách chọn mẫu: Chọn mẫu thuận tiện gồm toàn bộ công nhân sản xuất tấm

lợp amiăng tại công ty thỏa mãn các tiêu chuẩn lựa chọn và có thể tham gia nghiên

cứu.

Phương pháp chọn mẫu dựa trên danh sách công nhân của nhà máy do công

ty cung cấp.

Trong nghiên cứu này, chúng tôi chọn được 428 công nhân của Công ty cổ

phần Đầu tư, Xây lắp và VLXD Đông Anh tại 4 cơ sở chi nhánh: Đông Anh, Hưng

Yên, Hòa Bình và Đoan Hùng.

2.3. Phương pháp thu thập và quản lý thông tin

2.3.1. Phương pháp phỏng vấn trực tiếp

Sử dụng mô hình thiết kế cắt ngang: thông tin hành chính, thông tin về tiền

sử tiếp xúc, các triệu chứng cơ năng của bệnh hô hấp... được thu thập theo phương

pháp phỏng vấn trực tiếp bằng bộ câu hỏi phỏng vấn được tham khảo trong nghiên

cứu của Lê Thị Hằng năm 2017.

2.3.2. Khảo sát đánh giá các yếu tố của môi trường lao động

2.3.2.1. Khảo sát điều tra tại thực địa

Khảo sát, đánh giá các yếu tố môi trường lao động tại các cơ sở sản xuất theo

thường quy kỹ thuật Y học lao động – Vệ sinh môi trường. Các yếu tố được đo bằng

các máy đo chuyên dụng do các bác sĩ, kĩ thuật viên của bệnh viện Xây dựng đến

trực tiếp công ty để đo đạc, bao gồm các yếu tố:

- Đo các yếu tố vi khí hậu: Nhiệt độ, độ ẩm tương đối của không khí, tốc độ

lưu chuyển không khí...

- Xác định nồng độ bụi toàn phần:

Nguyên lý kỹ thuật: Không khí được hút vào đầu lấy mẫu có chứa giấy lọc

15

bằng một bơm hút. Khi không khí đi qua giấy lọc, các hạt bụi sẽ được giữ lại trên

giấy lọc. Cân giấy lọc trước và sau khi lấy mẫu, dựa vào lượng bụi thu được và tính

thể tích không khí đã lấy mẫu để tính nồng độ bụi toàn phần trong không khí.

Các mẫu bụi lấy tại các vị trí làm việc của các công nhân trong các dây

chuyền sản xuất của cả 3 nhóm thuộc đối tượng nghiên cứu.

Bụi toàn phần là những hạt bụi có kích thước < 50µm. Sử dụng bơm lấy mẫu

Bruck Libra Plus L-20 với các loại giấy lọc chuyên dùng và tốc độ lấy mẫu 18 lít/phút; độ chính xác 0,1mg. Kết quả được tính là nồng độ bụi toàn phần mg/m3 không khí.

- Xác định nồng độ bụi hô hấp:

Nguyên lý kỹ thuật: không khí được hút vào đầu lấy mẫu có chứa giấy lọc

bằng một bơm hút, bộ phận cyclone của đầu lấy mẫu sẽ tách các hạt bụi thành 2

phần: phần có kích thước ≥ 5µm theo trọng lực rơi xuống cốc phía dưới, phần có

kích thước <5µm (bụi hô hấp) đi tiếp đến bề mặt giấy lọc và được giữ lại trên giấy

lọc. Cân giấy lọc trước và sau khi lấy mẫu, dựa vào lượng bụi thu được và thể tích

không khí đã lấy mẫu để tính nồng độ bụi toàn phần trong không khí.

Sử dụng bơm lấy mẫu bụi hô hấp Bruck Basic 5, đầu lấy mẫu có gắn cyclone

và sử dụng loại giấy lọc chuyên dùng, tốc độ lấy mẫu 2 lít/phút. Kết quả được tính là nồng độ hô hấp mg/m3 không khí.

+ Xác định nồng độ bụi sợi Amiăng: Xác định nồng độ bụi sợi amiăng trong

không khí vùng làm việc bằng phương pháp màng lọc, sử dụng kính hiển vi quang

học tương phản pha.

Nguyên lý kỹ thuật: không khí được hút vào đầu lấy mẫu có chứa giấy lọc

bằng một bơm hút. Khi không khí đi qua giấy lọc, bụi sẽ được giữ lại trên giấy lọc.

Sử dụng bơm lấy mẫu Bruck Basic 5, giấy lọc chuyên dùng loại este của cellulose

hoặc cellulose nitrat, kích thước lỗ lọc 0,8 – 1,2µm, đường kính 25mm, tốc độ lấy mẫu 2 lít/phút. Giấy lọc sau khi hút sẽ được xử lý mẫu thành các tiêu bản bằng hơi aceton (làm trong giấy lọc) và dung dịch triacetin (tạo nên độ tương phản cao nhất).

Sử dụng kính hiển vi quang học tương phản pha đếm sợi amiăng trong tiêu bản. Dựa vào kết quả đếm sợi amiăng, lưu lượng hút và thời gian lấy mẫu tính nồng độ bụi sợi amiăng.

Mỗi lô 7 – 10 giấy lọc phải để lại 1 giấy lọc chứng, giấy lọc này cũng được

16

đem đến hiện trường nhưng không lấy mẫu. Xử lý giấy lọc này như giấy lọc đã lấy

mẫu và soi trên tiêu bản kính hiển vi, nếu mẫu chứng có > 5 sợi/100 trường đếm thì

mẫu đó bị bỏ đi.

2.3.2.2. Đánh giá môi trường lao động dựa trên tiêu chuẩn cho phép

Theo tiêu chuẩn vệ sinh lao động ban hành kèm theo Quyết định số

3733/2002/QĐ-BYT ngày 10/10/2002 của Bộ trưởng Bộ Y tế.

2.3.3. Giám sát sức khỏe công nhân

2.3.3.1. Phương pháp khám sức khỏe tổng quát, khám phát hiện bệnh nghề

nghiệp.

- Quy trình khám phân loại sức khỏe: tiến hành theo hướng dẫn tại Thông tư

số 14/2013/TT-BYT ngày 06/5/2013 của Bộ Y tế về hướng dẫn khám sức khỏe.

Nội dung:

+ Khám lâm sàng toàn diện, bao gồm: cân đo; thử thị lực; đo huyết áp; khám

các chuyên khoa (tai mũi họng, răng hàm mặt, mắt); nội, ngoại khoa; phân loại và

tư vấn sức khỏe.

+ Siêu âm ổ bụng tổng quát: siêu âm gan, mật, tụy, lách, thận, bàng quang,

tiền liệt tuyến (nam), tử cung, buồng trứng (nữ).

+ Kết quả được đánh giá theo tiêu chuẩn phân loại sức khoẻ ban hành kèm

theo Quyết định số 1613/BYT-QĐ ngày 15/8/1997.

- Quy trình khám phát hiện bệnh nghề nghiệp thực hiện theo Thông tư số

12/2006/TT-BYT ngày 10/11/2006 của Bộ Y tế về việc hướng dẫn khám bệnh nghề

nghiệp và Thông tư 28/2016/TT-BYT ngày 30/6/2016 của Bộ Y tế về hướng dẫn

quản lý bệnh nghề nghiệp, bao gồm các nội dung sau:

+ Điều tra, đánh giá yếu tố tiếp xúc: tên, tuổi, giới, nghề nghiệp, yếu tố tiếp

xúc nghề nghiệp.

+ Khám lâm sàng bệnh nghề nghiệp: khám toàn thân, khám hệ hô hấp, tuần

hoàn, tiêu hóa...

+ Chụp X-quang phổi theo tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh nghề nghiệp: Sử dụng

máy X quang cả sóng, có cường độ lớn hơn 200mA, tốc độ chụp nhỏ hơn 0,1 giây. Phim chụp cỡ 35 × 35cm (có thể cỡ phim 30 × 40cm), phim Kodak. Chụp tư thế sau

17

trước, nín thở ở thì hít vào gắng sức. Không chụp già, không chụp non. Tráng phim

phải đảm bảo hiện lên hết. Không để phim hiện lên nhanh quá khi tráng. Không

chụp già rồi sửa lỗi bằng tráng non. Không dùng bìa tăng quang mốc.

+ Chụp CT Scaner cho những trường hợp nghi ngờ: Chụp CT Scanner bằng

hệ thống máy chụp cắt lớp xoắn ốc VCT Light Speed 64 dãy đầu thu (GE, Mỹ).

+ Thăm dò chức năng thông khí phổi: Sử dụng máy đo chức năng thông khí

phổi Model PC10, Hãng Chest – Nhật Bản, có chương trình phần mềm phân tích kết quả với các hằng số của người châu Á.

2.3.3.2. Kết quả khám phát hiện bệnh nghề nghiệp và các bệnh liên quan

Kết quả khám bệnh nghề nghiệp và các bệnh liên quan đến yếu tố nghề nghiệp được thông qua tại Hội đồng hội chẩn bệnh nghề nghiệp với sự tham gia của

các chuyên gia đầu ngành về bệnh nghề nghiệp và chẩn đoán hình ảnh.

2.3.4. Người thu thập thông tin

- Cán bộ y, bác sĩ của Bệnh viện Xây dựng

- Cán bộ và sinh viên trường Đại học Y Dược – Đại học Quốc gia Hà Nội

2.4. Các biến số và chỉ số nghiên cứu

2.4.1. Thực trạng môi trường lao động tại các cơ sở sản xuất tấm lợp amiăng

– xi măng của Công ty cổ phần Đầu tư, Xây lắp và Vật liệu xây dựng Đông Anh:

Tỷ lệ các yếu tố MTLĐ (vi khí hậu, ánh sáng, tiếng ồn, bụi toàn phần và bụi

hô hấp, nồng độ bụi sợi amiăng) đạt TCVSCP, so sánh giữa các cơ sở sản xuất có

quy mô khác nhau.

2.4.2. Tình hình sức khỏe công nhân tại các cơ sở sản xuất tấm lợp amiăng –

xi măng của Công ty cổ phần Đầu Tư, Xây lắp và Vật liệu xây dựng Đông Anh:

- Đặc điểm công nhân: giới, tuổi đời, tuổi nghề, nhóm nghề.

- Tỷ lệ biến đổi chức năng thông khí phổi: nhóm tuổi, nhóm nghề, tuổi nghề,

theo mức độ và dạng biến đổi CNTK phổi.

- Xác định mối liên quan giữa biến đổi CNTK phổi và các yếu tố: bệnh mạn

tính đường hô hấp trên.

- Tỷ lệ mắc các bệnh thường gặp và bệnh cần lưu ý: nhóm tuổi, nhóm nghề,

18

tuổi nghề.

2.5. Phương pháp xử lý số liệu và khống chế sai số

2.5.1. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu

- Số liệu được nhập bằng phần mềm Excel 2016

- Số liệu được phân tích bằng phần mềm thống kê Stata 16.0

- Thống kê mô tả được thực hiện thông qua tính toán các số trung bình, cực

tiểu, cực đại và các tỷ lệ. Thống kê phân tích được thực hiện thông qua các test như ꭓ2, Fisher’s exact test so sánh các tỷ lệ.

- Mức p<0,05 được sử dụng nhằm xác định ý nghĩa thống kê.

2.5.2. Sai số và hương pháp khống chế sai số

Để khống chế sai số, tăng cường chất lượng số liệu, tính chính xác của

nghiên cứu, chúng tôi đã thực hiện:

- Thiết kế bệnh án và phiếu nghiên cứu có cấu trúc đầy đủ, có hướng dẫn cho

phỏng vấn, các biểu mẫu thu thập thông tin số liệu, các hướng dẫn chi tiết về cách

sử dụng và thu thập thông tin cũng được thiết kế một cách rõ ràng, dễ hiểu.

- Cán bộ điều tra là cán bộ y tế chuyên ngành, được tập huấn kỹ trước khi

tiến hành công việc thu thập thông tin.

- Các trang thiết bị sử dụng là các thiết bị của các hãng chuyên ngành và

được chuẩn trước khi thao tác.

2.6. Vấn đề đạo đức

- Thiết kế nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, nội dung nghiên cứu của đề

tài hoàn toàn không ảnh hưởng đến sức khỏe của đối tượng nghiên cứu.

- Các đối tượng đều được giải thích và đồng ý tham gia nghiên cứu.

- Các thông tin được thu thập chỉ dùng vào mục đích nghiên cứu, không tiết

lộ thông tin cá nhân, bệnh tật của đối tượng tham gia nghiên cứu.

- Quá trình nghiên cứu được thực hiện nghiêm túc, đúng các quy định về y

đức của ngành Y tế.

2.7. Hạn chế của nghiên cứu

19

- Các thông tin về tuổi nghề do công nhân tự cung cấp

- Kết quả trong nghiên cứu chỉ đánh giá được tại Công ty cổ phần Đầu tư,

Xây lắp và Vật liệu xây dựng Đông Anh, không thể kết luận cho các công nhân sản xuất tấm lợp trên cả nước nói chung.

2.8. Sơ đồ quy trình sản xuất tấm lợp amiăng – xi măng

Kho amiăng Cối nghiền Amiăng

Trộn phối liệu Xi măng + nước

Bể khuấy

Nước rửa thiết bị

và nước sản xuất

Xeo tấm

Nước thải Cắt

Tạo sóng

Bảo dưỡng

Sản phẩm

20

Sơ đồ 2.1. Sơ đồ dây chuyền sản xuất tấm lợp amiăng – xi măng

Chương 3. KẾT QUẢ

3.1. Thực trạng môi trường lao động tại các cơ sở sản xuất tấm lợp amiăng – xi

măng của Công ty cổ phần Đầu tư, Xây lắp và Vật liệu xây dựng Đông Anh

3.1.1. Các yếu tố vi khí hậu

Bảng 3.1. Các yếu tố vi khí hậu

Độ ẩm (%) Tốc độ gió (m/s) Nhiệt độ (C)

Tiêu chuẩn cho phép (QCVN 26:2016/BYT) 18 - 32 40 - 80 0,2 - 1,5 Nhiệt độ cầu ướt WBGT (C) TT

Vị trí quan trắc  29,4 Mẫu đạt Mẫu đạt Mẫu đạt Mẫu không đạt Mẫu không đạt Mẫu không đạt

1 29,5 0,2 63 CN cẩu bao amiăng vào băng tải

2 K/v máy nghiền amiăng 29,3 0,3 65

3 Tổ cơ khí - K/v hàn điện 29,8 0,3 68

4 K/v máy nghiền thải 30,2 0,4 70

5 29,4 0,3 63 K/v xả Amiăng vào máy trộn nguyên liệu

Dây chuyền 1

6 K/v máy trộn nguyên liệu 29,0 0,4 68

7 K/v máy xeo cán 29,1 0,4 68

8 29,4 0,4 25,9 64 K/v máy cắt tấm, tạo sóng

9 K/v máy dỡ tấm 29,5 0,4 25,7 64

Dây chuyền 2

10 K/v máy trộn nguyên liệu 29,4 0,4 67

11 K/v máy xeo cán 29,3 0,4 67

12 29,7 0,4 25,7 65 K/v máy cắt tấm, tạo sóng

13 K/v nắn khuôn - dỡ tấm 29,5 0,3 25,7 67

14 K/v bãi sản phẩm 30,2 0,4 64

21

Ngoài trời 22,5 70 0,3

Tổng số 14 0 14 0 14 0 04

Nhận xét: Tại thời điểm quan trắc, tất cả các vị trí đều đạt TCCP về nhiệt

độ, độ ẩm, tốc độ gió.

3.1.2. Các yếu tố vật lý

Bảng 3.2. Ánh sáng

Ánh sáng

Tiêu chuẩn cho phép (QCVN 22:2016/BYT) 200 - 10.000

TT Vị trí quan trắc Mẫu không đạt Mẫu đạt

1 CN cẩu bao amiăng vào băng tải 510

2 K/v máy nghiền amiăng 420

3 Tổ cơ khí - K/v hàn điện 2800

4 K/v máy nghiền thải 380

5 K/v xả Amiăng vào máy trộn nguyên liệu 350

Dây chuyền 1

6 K/v máy trộn nguyên liệu 310

7 K/v máy xeo cán 330

8 K/v máy cắt tấm, tạo sóng 330

9 K/v máy dỡ tấm 450

Dây chuyền 2

10 K/v máy trộn nguyên liệu 320

11 K/v máy xeo cán 330

12 K/v máy cắt tấm, tạo sóng 370

13 K/v nắn khuôn 730

Tổng số 13 0

Nhận xét: Tại thời điểm quan trắc, tất cả các vị trí đều đạt TCCP về ánh

22

sáng.

Bảng 3.3. Tiếng ồn (dBA)

Mức áp suất âm ở các dải ốc tai với tần số trung tâm (Hz) không quá TCCP (dB) Tiêu chuẩn cho phép (QCVN 24:2016/BYT) TT Mức áp suất âm chung (dBA) 63 125 250 500 1000 2000 4000 8000

Vị trí quan trắc ≤ 85 99 92 86 83 80 78 76 74

1 80 CN cẩu bao amiăng vào băng tải

2 K/v máy nghiền amiăng 83

3 Tổ cơ khí - K/v hàn điện 82

4 K/v máy nghiền thải 85

5 84 41 46 52 63 64 61 51 43 K/v xả Amiăng vào máy trộn nguyên liệu

Dây chuyền 1

6 87 44 47 51 65 70 61 54 42 K/v máy trộn nguyên liệu

7 K/v máy xeo cán 42 51 55 62 63 63 51 40 86

8 90 50 53 58 64 80 73 56 52 K/v máy cắt tấm, tạo sóng

9 K/v máy dỡ tấm 88 48 43 55 66 70 62 57 49

Dây chuyền 2

10 87 45 47 55 60 62 53 50 43 K/v máy trộn nguyên liệu

91 11 K/v máy xeo cán 48 49 55 61 79 75 62 50

12 90 47 50 57 65 75 70 65 51 K/v máy cắt tấm, tạo sóng

86 13 K/v nắn khuôn - dỡ tấm 45 47 56 60 63 61 50 41

77 14 K/v bãi sản phẩm

14 Tổng số 09 09 09 09 09 09 09 09

23

Nhận xét: Tổng hợp kết quả quan trắc: - Tổng số mẫu: 23 (ồn chung: 14; ồn dải tần: 09) - Số mẫu đạt tiêu chuẩn cho phép (TCCP): 15 (ồn chung 06; ồn dải tần: 09)

- Số mẫu không đạt TCCP (>85dBA): 08 (ồn chung: 08) ở các vị trí: khu vực máy trộn nguyên liệu; khu vực máy xeo cán; khu vực máy cắt tấm, tạo sóng; khu vực dỡ tấm ở cả 2 dây chuyền 1 và 2.

Bảng 3.4. Nồng độ bụi toàn phần và bụi hô hấp

TWA  8,0 TWA  0,4 TT Tiêu chuẩn cho phép (QCVN 02: 2019/BYT)

Vị trí quan trắc Bụi toàn phần (mg/m3) Bụi hô hấp (mg/m3)

1 CN cẩu bao amiăng vào băng tải 0,7 0,4

2 K/v máy nghiền amiăng 1,0

3 Tổ cơ khí - K/v hàn điện 0,6

4 K/v máy nghiền thải 0,6

0,7 0,5 5 K/v xả Amiăng vào máy trộn nguyên liệu

Dây chuyền 1

6 K/v máy trộn nguyên liệu 1,0 0,6

7 K/v máy xeo cán 1,1

8 K/v máy cắt tấm, tạo sóng 0,8

9 K/v máy dỡ tấm 0,7

Dây chuyền 2

10 K/v máy trộn nguyên liệu 0,8

11 K/v máy xeo cán 0,7 0,5

12 K/v máy cắt tấm, tạo sóng 0,8

13 K/v nắn khuôn - dỡ tấm 0,7

14 K/v bãi sản phẩm 0,6 0,4

Tổng số 14 05

24

Nhận xét: Kết quả quan trắc cho thấy có 3 mẫu bụi hô hấp tại các khu vực xả amiăng vào máy trộn nguyên liệu, khu vực máy trộn nguyên liệu và khu vực máy xeo cán có nồng độ bụi hô hấp vượt TCCP (0,5 - 0,6 mg/m3).

Bảng 3.5. Bụi Amiăng Serpentine (sợi/ml)

TWA  0,1 (sợi/ml)

Tiêu chuẩn cho phép (QCVN 02: 2019/BYT)

TT Vị trí quan trắc Mẫu đạt Mẫu không đạt

1 CN cẩu bao amiăng vào băng tải 0,06

2 K/v máy nghiền amiăng 0,07

3 K/v xả Amiăng vào máy trộn nguyên 0,06 liệu

Dây chuyền 1

4 K/v máy trộn nguyên liệu 0,04

5 K/v máy xeo cán 0,01

6 K/v máy cắt tấm, tạo sóng 0,01

Dây chuyền 2

7 K/v máy trộn nguyên liệu 0,03

8 K/v máy dỡ tấm KPH

Tổng số 08 0

Nhận xét: Kết quả quan trắc bảng 3.5 cho thấy: Có 07/08 mẫu đo có bụi sợi amiăng chiếm 87,5%. Nồng độ sợi trung bình là 0.0325 ± 0.028. Mẫu đo có nồng độ bụi cao nhất là khu vực máy nghiền với nồng độ 0,07 sợi/ml. Nồng độ các mẫu bụi sợi amiăng đều nằm trong TCCP.

Bảng 3.6. Tổng hợp kết quả quan trắc môi trường lao động

TT Yếu tố quan trắc Tổng mẫu Mẫu đạt Mẫu không đạt

1 Vi khí hậu

- Nhiệt độ 14 0 14

- Độ ẩm 14 0 14

- Tốc độ gió 14 0 14

- Bức xạ nhiệt 04 0 04

2 Ánh sáng 13 0 13

25

3 Ồn

- Ồn chung 14 06 08

- Ồn dải tần 09 0 09

4 Bụi

- Bụi toàn phần 14 14 0

- Bụi hô hấp 05 02 03

- Nồng độ bụi sợi Amiăng 08 0 08

Tổng số 109 98 11

Nhận xét: Tổng hợp kết quả quan trắc môi trường lao động tổng cộng 109 mẫu, trong đó có 98 mẫu đạt TCCP, có 08 mẫu ồn chung không đạt TCCP khu vực máy trộn nguyên liệu; khu vực máy xeo cán; khu vực máy cắt tấm, tạo sóng; khu vực dỡ tấm ở cả 2 dây chuyền 1 và 2. Có 3 mẫu bụi hô hấp tại các khu vực xả amiăng vào máy trộn nguyên liệu, khu vực máy trộn nguyên liệu và khu vực máy xeo cán có nồng độ bụi hô hấp vượt TCCP. 3.2. Tình hình sức khỏe của công nhân sản xuất tấm lợp amiăng – xi măng tại

các cơ sở của Công ty cổ phần Đầu tư, Xây lắp và Vật liệu xây dựng Đông Anh

Chúng tôi đã tiến hành điều tra tình hình sức khỏe của 428 công nhân tại 4

cơ sở chi nhánh sản xuất tấm lợp AC của Công ty cổ phần Đầu tư, Xây lắp và

VLXD Đông Anh. Kết quả thu được cụ thể như sau:

3.2.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu

Bảng 3.7. Phân bố tuổi theo nhóm của đối tượng nghiên cứu

Nhóm I Nhóm II Nhóm III Tổng

Tuổi n n n n Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%)

3 2,1 18 4,2 5 4,3 10 ≤ 30 5,9

28 19,4 124 29 32 27,6 64 31-40 38,1

73 50,7 193 45,1 50 43,1 70 41-50 41,7

40 27,8 93 21,7 29 25 24 >50 14,3

100 428 100 116 100 168 144 Tổng 100

26

44,66 ± 8,04 41,95 ± 7,89 46,57 ± 7,28 44,24 ± 7,97 Tuổi trung bình

82.6

65.7

62.5

50.9

49.1

37.5

34.3

Nam

17.4

Nữ

90 80 70 60 50 40 30 20 10 0

Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Tổng

Biểu đồ 3.1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo giới tính

Nhận xét:

- Tuổi trung bình của công nhân làm việc tại Công ty cổ phần Đầu tư, Xây

lắp và VLXD Đông Anh là 44,24 ± 7,97.

- Tuổi thấp nhất là 24 tuổi, tuổi cao nhất là 61 tuổi. - Tuổi trung vị là 45 với khoảng tứ phân vị Q1-Q3 là 39 – 50. - Nhóm công nhân trẻ không quá 30 tuổi chiếm tỷ lệ thấp ở cả 3 nhóm

nguy cơ; nhóm có độ tuổi từ 41-50 chiếm tỷ lệ cao nhất với 45,1%.

- Trong nhóm nguy cơ thấp, tuổi trung bình của công nhân là 44,66 ± 8,04; tỷ lệ công nhân trong độ tuổi từ 41-50 chiếm tỷ lệ cao nhất với 43,1%. - Trong nhóm nguy cơ trung bình, tuổi tung bình của công nhân là 41,95 ± 7,89; tỷ lệ công nhân trong độ tuổi 41-50 chiếm tỷ lệ cao nhất 41,7%;

nhóm công nhân trong độ tuổi từ 31-40 chiếm 38,1%.

- Trong nhóm nguy cơ cao, tuổi trung bình của công nhân là 46,57 ± 7,28;

nhóm có độ từ 41-50 chiếm tỷ lệ cao nhất với 50,7%.

- Số công nhân nam của toàn công ty chiếm tỷ lệ 65,7%, số công nhân nữ chiếm tỷ lệ 34,3%. Tỷ lệ Nam/Nữ tăng dần theo nhóm nguy cơ (khoảng 1/1 ở nhóm nguy cơ thấp; 2/1 ở nhóm nguy cơ trung bình và 4/1 ở nhóm

27

nguy cơ cao). Tỷ lệ Nam/Nữ trung bình trong toàn công ty là 2/1.

Bảng 3.8. Phân bố theo tuổi nghề của đối tượng nghiên cứu

thuộc nhóm nguy cơ cao

Nhóm tuổi nghề n Tỷ lệ (%)

Dưới 5 năm 10 6,9

5-10 năm 20 13,9

11-20 năm 42 29,2

Trên 20 năm 72 50

Tổng 144 100

Tuổi nghề trung bình: 19,38 ± 8,92

Nhận xét:

- Tuổi nghề trung bình của công nhân trong nhóm nguy cơ cao là 19,38 ±

8,92.

- Nhóm công nhân có tuổi nghề dưới 5 năm chiếm tỉ lệ thấp nhất (chiếm 6,9%). Nhóm tuổi nghề từ 5-10 năm chiếm 13,9%; nhóm tuổi nghề từ 11-

20 năm chiếm 29,2%. Đa số công nhân có tuổi nghề trên 20 năm (chiếm

50%).

Bảng 3.9. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo các nhóm nguy cơ

và cơ sở sản xuất

Hưng Yên Hòa Bình Đông Anh Đoan Hùng Tổng

n n n n n Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%)

Nhóm I 19 29,2 14 22,6 79 30,6 4 9,3 116 27,1

Nhóm II 31 47,7 33 53,2 76 29,5 28 65,1 168 39,3

Nhóm III 15 23,1 15 24,2 103 39,9 11 25,6 144 33,6

28

Tổng 65 100 62 100 258 100 43 100 428 100

65.1

70.0

53.2

47.7

60.0

39.9

39.3

50.0

33.7

30.6

29.5

29.2

27.1

40.0

25.6

24.2

23.1

22.6

30.0

9.3

20.0

10.0

0.0

Nhóm 1

Nhóm 2

Nhóm 3

Hòa Bình Đông Anh Đoan Hùng Hưng Yên Tổng

Biểu đồ 3.2. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo các nhóm nguy cơ và cơ sở sản

xuất

Nhận xét:

- Các đối tượng thuộc nhóm nguy cơ trung bình (nhóm II) chiếm tỷ lệ cao nhất với 39,3%. Các đối tượng thuộc nhóm nguy cơ cao (nhóm III) chiếm

33,6%. Các đối tượng thuộc nhóm nguy cơ thấp (nhóm I) chiếm tỷ lệ

thấp nhất với 27,1%.

- Số công nhân tại cơ sở Đông Anh chiếm tỷ lệ cao nhất với 60,3%

(258/428 công nhân).

- Tỷ lệ công nhân ở các nhóm nguy cơ có sự khác nhau giữa các cơ sở.

+ Tại cơ sở Hưng Yên, nhóm nguy cơ trung bình chiếm tỷ lệ cao nhất với

47,7%, nhóm nguy cơ cao chiếm tỷ lệ thấp nhất với 23,1%.

+ Tại cơ sở Hòa Bình, nhóm nguy cơ trung bình chiếm tỷ lệ cao nhất với 53,2%, nhóm nguy cơ thấp và nhóm nguy cơ cao chiếm tỷ lệ gần bằng nhau. + Tại cơ sở Đông Anh, nhóm nguy cơ cao chiếm tỷ lệ cao nhất với

39,9%. Nhóm nguy cơ thấp và trung bình chiếm tỷ lệ gần bằng nhau (30,6% và 29,5%).

+ Tại cơ sở Đoan Hùng, nhóm nguy cơ trung bình chiếm tỷ lệ cao nhất

với 65,1%. Nhóm nguy cơ cao chiếm 25,6% và nhóm nguy cơ thấp chiếm

29

tỷ lệ thấp nhất với 9,3%.

3.2.2. Mối liên quan giữa biến đổi chức năng thông khí phổi và các yếu tố ở

nhóm nguy cơ cao

Trong nghiên cứu của chúng tôi có 20 trường hợp có biến đổi chức năng

thông khí phổi, chiếm tỷ lệ 13,9%; trong đó có 19 trường hợp rối loạn thông khí hạn

chế nhẹ, 1 trường hợp rối loạn thông khí hạn chế vừa.

Bảng 3.10. Phân bố tỷ lệ biến đổi CNTK theo giới tính

CNTK bình thường Có biến đổi CNTK Giới Số điều tra n Tỷ lệ n Tỷ lệ

119 102 85,7 17 14,3 Nam

25 22 88 3 12 Nữ

144 124 86,1 20 13,9 Tổng số

p=1

So sánh

Nhận xét: Tỷ lệ biến đổi chức năng thông khí phổi ở đối tượng nghiên cứu

là 13,9%. Trong đó ở nam giới là 14,3% và ở nữ giới là 12%. Tuy nhiên sự khác

biệt chưa có ý nghĩa thống kê (p>0,05).

Bảng 3.11. Phân bố tỷ lệ biến đổi CNTK theo nhóm tuổi

CNTK bình thường Có biến đổi CNTK Nhóm tuổi Số điều tra n Tỷ lệ n Tỷ lệ

3 ≤ 30 3 100 0 0

28 31-40 25 89,3 3 10,7

73 41-50 64 87,7 9 12,3

40 >50 32 80 8 20

144 Tổng số 124 86,1 20 13,9

p=0,117

So sánh

Nhận xét: Tỷ lệ biến đổi chức năng thông khí phổi ở nhóm nguy cơ cao có

sự khác biệt giữa các nhóm tuổi. Tỷ lệ biến đổi chức năng thông khí phổi có xu

hướng tăng dần theo tuổi. Ở nhóm công nhân có độ tuổi từ 31-40 chiếm tỷ lệ thấp

30

nhất với 10,7%. Tỷ lệ có biến đổi chức năng thông khí phổi ở những người từ 41-50

tuổi là 12,3% và ở những người trên 50 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất là 20%. Tuy nhiên

sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê (p>0,05).

Bảng 3.12. Liên quan giữa biến đổi CNTK và các bệnh đường

hô hấp trên mạn tính

CNTK bình thường Có biến đổi CNTK Số điều tra n Tỷ lệ n Tỷ lệ Các bệnh mạn tính đường hô hấp trên

Có mắc bệnh 114 100 87,7 14 12,3

30 24 80 6 20 Không mắc bệnh

124 86,1 20 13,9

Tổng 144 OR = 0,56; 95% CI = 0,179-1,976;

p=0,3713

Nhận xét: Tỷ lệ người mắc bệnh mạn tính đường hô hấp trên có biến đổi

chức năng thông khí phổi là 12,3%. Tỷ lệ người không mắc bệnh mạn tính đường

hô hấp trên có biến đổi chức năng thông khí phổi là 20%. Người mắc bệnh đường

hô hấp trên mạn tính có khả năng biến đổi chức năng thông khí phổi gấp 0,56 so với

những người không mắc bệnh. Tuy nhiên, mối liên hệ không có ý nghĩa thống kê

(p>0,05).

3.2.3. Một số nhóm bệnh thường gặp

Bảng 3.13. Tỷ lệ mắc các nhóm bệnh thường gặp

STT Các nhóm bệnh lý n Tỷ lệ

1 Viêm xoang, mũi họng, thanh quản mạn tính 304 71

2 243 56,8 Bệnh răng hàm mặt (sâu răng, cao răng, mất răng, mòn cổ răng, viêm lợi...)

31

3 236 55,1 Các bệnh về mắt (tật khúc xạ, mộng mắt, sạn vôi kết mạc...)

4 53/147 36,1 Bệnh lý phụ khoa (viêm âm đạo, viêm lộ tuyến cổ tử cung, nang Naboth cổ tử cung, u xơ tử cung, nang tuyến vú...)/số nữ

5 134 31,3 Các bệnh nội tiết (đái tháo đường, nang tuyến giáp, nhân tuyến giáp...)

6 Bệnh lý gan mật (sỏi túi mật, viêm gan...) 112 26,2

7 Tăng huyết áp 57 13,3

8 42 9,8 Bệnh lý thận tiết niệu (sỏi thận, nang thận, phì đại tuyến tiền liệt...)

9 39 9,1 Bệnh lý cơ xương khớp (thoái hóa khớp, thoát vị đĩa đệm, viêm khớp dạng thấp...)

10 Bệnh dạ dày tá tràng (viêm, loét dạ dày, tá tràng...) 26 6,1

11 19 4,4 Bệnh lý về da (vảy nến, viêm da tiếp xúc, viêm da cơ địa, dị ứng thời tiết...)

12 Bệnh/tiền sử ngoại khoa 12 2,8

13 12 2,8 Các bệnh về tai (giảm thính lực, viêm tai giữa, nút ráy tai...)

14 Hội chứng thắt lưng hông 8 1,9

15 Bệnh lý tim mạch 8 1,9

16 Có thai/số nữ 2/147 1,4

17 Viêm xoang, mũi họng, thanh quản cấp tính 5 1,2

18 Bệnh lý thần kinh ngoại biên 1 0,2

19 Viêm phổi 1 0,2

32

20 Hen phế quản 1 0,2

Nhận xét:

- Các bệnh chính được phát hiện trong số các đối tượng nghiên cứu là: Các bệnh lý viêm xoang, mũi họng, thanh quản mạn tính chiếm tỷ lệ cao nhất

71%, thứ hai là bệnh răng hàm mặt (sâu răng, cao răng, mất răng, viêm

lợi...) chiếm tỷ lệ 56,8%; các bệnh lý về mắt (tật khúc xạ, mộng mắt, sạn

vôi kết mạc...) chiếm tỷ lệ 55,1%; bệnh nội tiết (đái tháo đường, nang tuyến giáp, nhân tuyến giáp...) chiếm 31,3%; bệnh gan mật (viêm gan, sỏi túi mật...) chiếm 26,2%.

- Các bệnh chiếm tỉ lệ dưới 20% bao gồm: tăng huyết áp chiếm 13,3%; bệnh thận tiết niệu (sỏi thận, nang thận, phì đại tuyến tiền liệt...) chiếm

9,8%; các bệnh cơ xương khớp chiếm 9,1%; bệnh dạ dày tá tràng chiếm

6,1%; các bệnh lý về da (vảy nến, viêm da tiếp xúc, viêm da cơ địa, dị

ứng thời tiết...) chiếm 4,4%; Các bệnh lý khác như: bệnh về tai, bệnh tim

mạch, hội chứng thắt lưng hông, viêm xoang mũi họng thanh quản cấp

tính, bệnh lao, bệnh lý thần kinh ngoại biên... chiếm tỉ lệ thấp dưới 3%. - Trong số 147 công nhân nữ có 53 trường hợp mắc bệnh phụ khoa (viêm âm đạo, viêm lộ tuyến cổ tử cung, nang Naboth cổ tử cung, u xơ tử cung,

nang tuyến vú...) chiếm 36,1%; 2 trường hợp có thai chiếm 1,4%.

- Chưa có trường hợp nào được chẩn đoán ung thư hoặc được chẩn đoán

mắc bệnh nghề nghiệp.

3.2.4. Phân loại sức khỏe

Bảng 3.14. Kết quả phân loại sức khỏe theo giới tính

Nam Nữ Tổng

Phân loại sức khỏe n Tỷ lệ Tỷ lệ n Tỷ lệ n

11 3,9 3,4 16 3,7 5 Loại I

139 49,5 36,7 193 45,1 54 Lọai II

109 38,8 57,8 194 45,3 85 Loại III

20 7,1 2,1 23 5,4 3 Loại IV

2 0,7 0 2 0,5 0 Loại V

281 65,7 34,3 428 100 147

33

Tổng

Nhận xét:

- Sức khỏe loại II và sức khỏe loại III chiếm tỷ lệ gần bằng nhau và chiếm đa số (90,4%) với tỷ lệ 45,1% đối với sức khỏe loại II và 45,3% đối với

sức khỏe loại III. Sức khỏe loại IV chiếm tỷ lệ 5,4%. Tỷ lệ sức khỏe loại I

chiếm 3,7%. Tỷ lệ thấp nhất là sức khỏe loại V chỉ có 0,5%.

- Tỷ lệ phân bố phân loại sức khỏe có sự khác biệt giữa nhóm nam và nhóm nữ. Ở nhóm nam sức khỏe loại II chiếm đa số, trong khi ở nhóm nữ, sức khỏe loại III chiếm đa số. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê

(p<0,05).

Bảng 3.15. Kết quả phân loại sức khỏe theo giới nhóm nguy cơ

Nhóm I Nhóm II Nhóm III

Phân loại sức khỏe n Tỷ lệ n Tỷ lệ n Tỷ lệ

Loại I 1 0,9 13 7,7 2 1,4

Lọai II 43 37,1 91 54,2 59 41

Loại III 67 57,8 55 32,7 72 50

Loại IV 5 4,2 7 4,2 11 7,6

Loại V 0 0 2 1,2 0 0

116 100 168 100 144 100

Tổng

Nhận xét:

- Ở nhóm nguy cơ thấp, tỷ lệ sức khỏe loại III chiếm đa số với 57,8%; sức khỏe loại II chiếm thứ 2 với 37,1%, sức khỏe loại I và loại IV chiếm tỷ lệ

thấp. Không có trường hợp nào có sức khỏe loại V.

- Ở nhóm nguy cơ trung bình, tỷ lệ sức khỏe loại II chiếm cao nhất với 54,2%, sức khỏe loại III chiếm 32,7%, sức khẻ loại I chiếm 7,7%, sức khỏe loại IV chiếm 4,2% và có 1,2% có sức khỏe loại V.

- Ở nhóm nguy cơ cao, tỷ lệ sức khỏe loại III chiếm một nửa tổng số công nhân, sức khỏe loại II chiếm 41%, sức khỏe loại IV chiếm tỷ lệ cao nhất là 7,6%, sức khỏe loại I chiếm 1,4% và không có trường hợp nào có sức

khỏe loại V.

- Sự khác biệt về phân loại sức khỏe giữa các nhóm có ý nghĩa thống kê

34

(p<0,05).

Bảng 3.16. Kết quả phân loại sức khỏe theo tuổi

≤30 31-40 41-50 >50

Phân loại sức khỏe Tỷ lệ Tỷ lệ N Tỷ lệ n Tỷ lệ n n

Loại I 2 11,1 10 8,1 3 1,6 1 1,1

Lọai II 11 61,1 67 54 87 45,1 28 30,1

Loại III 5 27,8 42 33,9 95 49,2 52 55,9

Loại IV 0 0 5 4 8 4,1 10 10,8

Loại V 0 0 0 0 0 0 2 2,1

18 100 124 100 193 100 93 100

Tổng

Nhận xét:

- Sức khỏe của công nhân thay đổi theo nhóm tuổi. Trong đó số công nhân đạt phân loại sức khỏe loại I và loại II giảm dần, số công nhân có phân

loại sức khỏe loại III, loại IV, loại V tăng dần.

- Tỷ lệ sức khỏe loại I cao nhất ở nhóm không quá 30 tuổi với 11,1% và

thấp nhất ở nhóm trên 50 tuổi với 1,1%.

- Đối với các đối tượng có độ tuổi không quá 40 tuổi có tỷ lệ sức khỏe loại II chiếm đa số với 61,1% ở nhóm không quá 30 tuổi và 54% đối với

nhóm 31-40 tuổi.

- Đối với các đối tượng trên 40 tuổi, tỷ lệ sức khỏe loại III chiếm đa số với

49,2% ở nhóm 41-50 tuổi và 55,9% ở nhóm trên 50 tuổi.

- Sức khỏe loại IV ở các độ tuổi cũng có thay đổi với tỷ lệ cao nhất ở nhóm trên 50 tuổi (10,8%). Sức khỏe loại V chỉ có ở nhóm trên 50 tuổi với tỷ lệ

2,1%.

- Sự khác biệt giữa phân bố phân loại sức khỏe giữa các độ tuổi có ý nghĩa

35

thống kê (p<0,05).

Chương 4. BÀN LUẬN

4.1. Thực trạng môi trường lao động tại các cơ sở sản xuất tấm lợp amiăng – xi

măng của Công ty cổ phần Đầu tư, Xây lắp và Vật liệu xây dựng Đông Anh

Qua khảo sát môi trường lao động tại các cơ sở sản xuất tấm lợp amiang – xi

măng tại Công ty cổ phần Đầu tư, Xây lắp và VLXD Đông Anh cho thấy một số kết quả như sau:

4.1.1. Về các yếu tố vi khí hậu

Tất cả các mẫu đo vi khí hậu (nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ gió, bức xạ nhiệt) tại

công ty đều đạt tiêu chuẩn cho phép. Tỷ lệ các mẫu đo tại các cơ sở sản xuất tập lớp

AC trên cả nước vượt TCCP là 10,7% [3] và 20,3% ở các cơ sở sản xuất VLXD ngành Xây dựng [44].

4.1.2. Về các yếu tố vật lý

- Tất cả các mẫu đo ánh sáng đều đạt TCCP.

- Số mẫu đo tiếng ồn vượt TCCP là 8 mẫu trong tổng số 23 mẫu đo (ồn

chung: 8/14 mẫu, ồn dải tần 0/9 mẫu). Các vị trí có tiếng ồn chung vượt TCCP bao gồm khu vực máy trộn nguyên liệu, khu vực máy xeo cán, khu vực máy cắt tấm, tạo

sóng, khu vực nắn khuôn – dỡ tấm.

4.1.3. Nồng độ bụi trong môi trường lao động

- Không có cơ sở nào có nồng độ bụi sợi amiăng và bụi toàn phần vượt quá

tiêu chuẩn cho phép.

- Có 7/8 mẫu đo phát hiện bụi amiăng, nồng độ sợi amiăng trung bình là

0.0325 ± 0.028 sợi/ml. Nồng độ lớn nhất là 0,07 sợi/ml. Nồng độ này thấp hơn nồng

độ sợi amiăng trung bình trong các nghiên cứu trước đó [45-47]. Điều này có thể

được giải thích do chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Xây dựng, Công ty cổ phần Đầu tư,

Xây lắp và VLXD Đông Anh đã tích cực nghiên cứu đầu tư công nghệ, lắp đặt hệ thống nghiền, trộn amiăng trong chu trình kín có cyclone thu và xử lý bụi.

- Có 3/5 mẫu bụi hô hấp tại các khu vực có nồng độ bụi hô hấp vượt TCCP (0,5-0,6 mg/m3). Đây là điều mà công ty cần lưu ý để có những giải pháp hợp lý nhằm giảm lượng bụi hô hấp tại các khu vực xả Amiăng vào máy trộn nguyên liệu,

36

khu vực máy trộn nguyên liệu và khu vực máy xeo cán.

4.2. Tình hình sức khỏe của công nhân sản xuất tấm lợp amiăng – xi măng tại

các cơ sở của Công ty cổ phần Đầu tư, Xây lắp và Vật liệu xây dựng Đông Anh

Chúng tôi đã điều tra, phân tích tình hình sức khỏe của 428 công nhân tại

Công ty cổ phần Đầu tư, Xây lắp và VLXD Đông Anh cho một số kết quả sau:

4.2.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu

- Trong nghiên cứu của chúng tôi, tuổi trung bình của công nhân làm việc tại Công ty cổ phần Đầu tư, Xây lắp và VLXD Đông Anh là 44,24 ± 7,97. Tỷ lệ công nhân có độ tuổi 41-50 là 45,1%, cao nhất trong các nhóm tuổi.

- Công nhân có độ tuổi thấp nhất là 24, tuổi cao nhất là 61.

- Tỷ lệ công nhân trẻ không quá 30 tuổi chiếm tỷ lệ thấp ở cả 3 nhóm nguy

cơ (2,1-4,3%).

- Có 144/428 đối tượng thuộc nhóm nguy cơ cao, trong đó công nhân có độ

tuổi từ 41-50 chiếm tỷ lệ cao nhất với 50,7%.

- Số công nhân nam của toàn công ty chiếm tỷ lệ 65,7%, số công nhân nữ

chiếm tỷ lệ 34,3%. Tỷ lệ nam/nữ trung bình trong toàn công ty là 2/1. Tỷ lệ mam/nữ

tăng dần theo nhóm nguy cơ (khoảng 1/1 ở nhóm nguy cơ thấp; 2/1 ở nhóm nguy cơ

trung bình và 4/1 ở nhóm nguy cơ cao). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05).

Nhóm nguy cơ thấp là các công việc hành chính, bảo vệ, nhà bếp... không phải lao

động nặng lên tỷ lệ nam/nữ là ngang nhau. Đối với nhóm nguy cơ trung bình và cao

là nhóm công nhân làm công việc nặng nhọc hơn nên nam giới chiếm tỷ lệ cao hơn.

- Tuổi nghề trung bình của công nhân trong nhóm nguy cơ cao là 19,38 ±

8,92. Trong đó, nhóm công nhân có tuổi nghề dưới 5 năm chiếm tỉ lệ thấp nhất

(chiếm 6,9%); nhóm tuổi nghề từ 5-10 năm chiếm 13,9%; nhóm tuổi nghề từ 11-20

năm chiếm 29,2%.

- Đa số công nhân có tuổi nghề trên 20 năm chiếm 50%. Kết quả này có sự khác biệt so với các nghiên cứu trước đó. Trong các nghiên cứu khác, công nhân có tuổi nghề dưới 10 năm chiếm đa số và nhóm tuổi nghề trên 20 năm chiếm tỷ lệ thấp

[3, 45].

- Tỷ lệ phân bố công nhân theo các nhóm nguy cơ ở các cơ sở cũng có sự khác biệt. Tại cơ sở Hưng Yên, Hòa Bình tỷ lệ công nhân thuộc nhóm nguy cơ

trung bình chiếm đa số, tỷ lệ công nhân thuộc nhóm nguy cơ thấp và nhóm nguy cơ

37

cao gần bằng nhau. Tại cơ sở Đông Anh, tỷ lệ công nhân thuộc nhóm nguy cơ cao

chiếm đa số, nhóm nguy cơ thấp và trung bình gần bằng nhau. Trong khi đó ở cơ sở

Đoan Hùng, nhóm công nhân nguy cơ phơi nhiễm trung bình chiếm tỷ lệ cao nhất, sau đó là nhóm nguy cơ cao, nhóm nguy cơ thấp chiếm tỷ lệ thấp nhất.

4.2.2. Biến đổi chức năng thông khí phổi ở nhóm nguy cơ cao

- Qua điều tra cho thấy có 20 trường hợp có biến đổi chức năng thông khí

phổi ở nhóm nguy cơ cao chiếm 13,9% trong đó 19 trường hợp là rối loạn thông khí hạn chế nhẹ, 1 trường hợp là rối loạn thông khí hạn chế vừa.

- Tỷ lệ biến đổi chức năng thông khí phổi ở nam là 14,3% và tỷ lệ ở nữ là

12%.

- Tỷ lệ biến đổi chức năng thông khí phổi ở nhóm nguy cơ cao có sự khác

biệt giữa các nhóm tuổi. Tỷ lệ biến đổi chức năng thông khí phổi có xu hướng tăng

dần theo tuổi. Ở nhóm công nhân có độ tuổi từ 31-40 chiếm tỷ lệ thấp nhất với

10,7%. Tỷ lệ có biến đổi chức năng thông khí phổi ở những người từ 41-50 tuổi là

12,3% và ở những người trên 50 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất là 20%. Kết quả này

tương đồng với nghiên cứu trên 36 cơ sở sản xuất tấm lợp trên cả nước năm 2017

[3].

- Tỷ lệ biến đổi chức năng thông khí phổi ở nhóm mắc bệnh viêm mũi họng

thanh quản mạn tính trong nhóm nguy cơ cao là 12,3% nhỏ hơn so với nhóm không

mắc bệnh là 20%. Những người mắc bệnh mạn tính đường hô hấp trên có khả năng

biến đổi CNTK gấp 0,56 lần so với những người không mắc bệnh. Tuy vậy mối

quan hệ không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).

4.2.3. Về mô hình bệnh tật

- Kết quả khám sức khỏe cho các công nhân cho thấy: Các bệnh lý viêm

xoang, mũi họng, thanh quản mạn tính chiếm tỷ lệ cao nhất 71%, thứ hai là bệnh

răng hàm mặt (sâu răng, cao răng, mất răng, viêm lợi...) chiếm tỷ lệ 56,8%; các bệnh lý về mắt (tật khúc xạ, mộng mắt, sạn vôi kết mạc...) chiếm tỷ lệ 55,1%; bệnh nội tiết (đái tháo đường, nang tuyến giáp, nhân tuyến giáp...) chiếm 31,3%; bệnh

gan mật (viêm gan, sỏi túi mật...) chiếm 26,2%. Trong số 147 công nhân nữ có 53 trường hợp mắc bệnh phụ khoa (viêm âm đạo, viêm lộ tuyến cổ tử cung, nang Naboth cổ tử cung, u xơ tử cung, nang tuyến vú...) chiếm 36,1%; 2 trường hợp có

38

thai chiếm 1,4%.

- Ngoài ra còn một số bệnh cần lưu ý như: tăng huyết áp, bệnh thận tiết niệu,

các bệnh cơ xương khớp, bệnh dạ dày tá tràng, các bệnh lý về da chiếm tỷ lệ từ 4,4%-13,3%.

- Kết quả khám sức khỏe trong nghiên cứu của chúng tôi cho thấy mô hình

bệnh tật gần tương đồng với nghiên cứu tình hình bệnh tật tại 9 xí nghiệp sản xuất

tấm lợp AC năm 2010 được thực hiện trên 590 công nhân với tỷ lệ bệnh răng hàm mặt chiếm tỷ lệ cao nhất 49,8%; thứ hai là bệnh về đường hô hấp trên chiếm 47,1%; bệnh về mắt xếp thứ 3 chiếm 15,3% [4].

- Các bệnh lý viêm xoang, mũi họng, thanh quản mạn tính chiếm tỷ lệ cao nhất trong mô hình bệnh tật có thể được giải thích do khí hậu nhiệt đới gió mùa của

Việt Nam, kết hợp với tỷ lệ hút thuốc lá, thuốc lào còn cao và tại thời điểm nghiên

cứu, dịch bệnh Covid -19 đang diễn biến hết sức phức tạp.

- Chưa phát hiện được trường hợp công nhân nào mắc bệnh ung thư (đặc biệt

là ung thư phổi và ung thư trung biểu mô) và bệnh nghề nghiệp.

- Trong nghiên cứu của chúng tôi chưa phát hiện trường hợp nào ung thư.

Kết quả này tương đồng với nghiên cứu hồi cứu của Nguyễn Bá Toại (2004) trên

các hồ sơ lưu của các cơ sở sản xuất tấm lợp, hồ sơ quốc gia về amiăng 2009-2012

và nghiên cứu ảnh hưởng của amiăng trắng đối với sức khỏe người lao động của Lê

Thị Hằng (2017). Các nghiên cứu đều cho thấy từ trước đến nay chưa phát hiện

trường hợp nào mắc bệnh phổi ác tính như: ung thư phổi, ung thư phế quản trong

ngành sản xuất tấm lợp [3, 4, 48].

4.2.4. Phân loại sức khỏe

- Kết quả phân loại sức khỏe trên 428 công nhân cho thấy đa số công nhân có

sức khỏe loại II và loại III với tỷ lệ có sức khỏe loại III chiếm cao nhất là 45,3%,

sức khỏe loại II chiếm 45,1%. Sức khỏe loại IV và loại I chiếm tỷ lệ thấp lần lượt là 5,4% và 3,7%. Chỉ có 0,5% công nhân có sức khỏe loại V.

- Mô hình phân loại sức khỏe cũng gần tương đồng với các ngành nghề sản

xuất VLXD khác trong nghiên cứu của Phạm Vũ Thư [44]. Kết quả phân loại sức khỏe của công nhân chủ yếu thuộc loại II và III do chỉ cần 1 chỉ số trong số 13 chỉ số thuộc loại II hoặc loại III.

- Tỷ lệ phân bố phân loại sức khỏe có sự khác biệt giữa nhóm nam và nhóm

nữ. Ở nhóm nam sức khỏe loại II chiếm đa số, trong khi ở nhóm nữ, sức khỏe loại

39

III chiếm đa số. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05).

- Phân loại sức khỏe của công nhân thay đổi theo nhóm tuổi, trong đó sức

khỏe loại I và loại II giảm dần, sức khỏe loại III, loại IV, loại V tăng dần. Tỷ lệ sức khỏe loại I cao nhất ở nhóm không quá 30 tuổi với 11,1% và thấp nhất ở nhóm trên

50 tuổi với 1,1%. Đối với các đối tượng có độ tuổi không quá 40 tuổi có tỷ lệ sức

khỏe loại II chiếm đa số với 61,1% ở nhóm không quá 30 tuổi và 54% đối với nhóm

31-40 tuổi. Đối với các đối tượng trên 40 tuổi, tỷ lệ sức khỏe loại III chiếm đa số với 49,2% ở nhóm 41-50 tuổi và 55,9% ở nhóm trên 50 tuổi. Sức khỏe loại IV ở các độ tuổi cũng có thay đổi với tỷ lệ cao nhất ở nhóm trên 50 tuổi (10,8%). Sức khỏe

40

loại V chỉ có ở tuổi trên 50 với tỷ lệ 2,1%. Sự khác biệt giữa phân bố phân loại sức khỏe giữa các độ tuổi có ý nghĩa thống kê (p<0,05).

KẾT LUẬN

Qua quá trình nghiên cứu trên 428 công nhân của Công ty cổ phần Đầu tư,

Xây lắp và Vật liệu xây dựng Đông Anh, chúng tôi rút ra một số kết luận như sau:

1. Thực trạng môi trường lao động tại các cơ sở sản xuất tấm lợp amiăng – xi

măng của Công ty cổ phần Đầu tư, Xây lắp và Vật liệu xây dựng Đông Anh

- Tất cả các mẫu đo vi khí hậu (nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ gió, bức xạ nhiệt),

ánh sáng tại công ty đều đạt TCCP.

- Số mẫu đo tiếng ồn chung vượt TCCP là 8/14 mẫu

- Có 03/05 mẫu bụi hô hấp tại các khu vực xả Amiăng vào máy trộn nguyên

liệu, khu vực máy trộn nguyên liệu và khu vực máy xeo cán có nồng độ bụi hô hấp vượt TCCP (0,5 - 0,6 mg/m3).

- Có 7/8 vị trí phát hiện nồng độ bụi sợi amiăng với nồng độ trung bình là

0,0325 ± 0.028 sợi/ml. Các mẫu đo đều không vượt quá TCCP

2. Tình hình sức khỏe của công nhân sản xuất tấm lợp amiăng – xi măng tại

các cơ sở của Công ty cổ phần Đầu tư, Xây lắp và Vật liệu xây dựng Đông Anh

Trong số 144 công nhân thuộc nhóm nguy cơ cao, tỷ lệ biến đổi chức năng

thông khí phổi là 13,9%. Tỷ lệ biến đổi chức năng thông khí phổi ở nam lớn hơn tỷ

lệ biến đổi chức năng thông khí phổi ở nữ. Đa số các trường hợp là rối loạn chức

năng thông khí hạn chế nhẹ, chỉ có 1 trường hợp rối loạn chức năng thông khí hạn

chế vừa. Tỷ lệ biến đổi chức năng thông khí phổi có xu hướng tăng dần theo tuổi.

Kết quả khám sức khỏe trên 428 công nhân cho thấy:

- Các bệnh lý viêm xoang, mũi họng, thanh quản mạn tính chiếm tỷ lệ cao

nhất 71%, thứ hai là bệnh răng hàm mặt chiếm tỷ lệ 56,8%; thứ ba là các bệnh lý về

mắt chiếm tỷ lệ 55,1%. Chưa phát hiện được trường hợp công nhân nào mắc bệnh

ung thư (đặc biệt là ung thư phổi và ung thư trung biểu mô) và bệnh nghề nghiệp.

- Đa số công nhân có sức khỏe loại II và loại III đạt 90,4%. Sức khỏe loại I,

loại IV và loại V chiếm tỷ lệ thấp lần lượt là 3,7%, 5,4% và 0,5%.

Tỷ lệ phân bố phân loại sức khỏe có sự khác biệt về giới tính cũng như nhóm

41

tuổi.

KHUYẾN NGHỊ

Dựa trên kết quả nghiên cứu, chúng tôi đề xuất một số khuyến nghị như sau:

- Các cơ sở sản xuất tấm lợp amiăng – xi măng nói chung cần phải được

giám sát chặt chẽ môi trường lao động cũng như đánh giá, theo dõi sức khỏe của

công nhân.

- Công ty cổ phần Đầu tư, Xây lắp và Vật liệu xây dựng Đông Anh cần cải

thiện môi trường lao động, cung cấp và yêu cầu công nhân sử dụng các trang thiết

bị bảo hộ lao động như nút tai chống ồn, khẩu trang lọc bụi hô hấp.

- Công ty tổ chức thăm khám, điều trị, theo dõi và sắp xếp công việc phù hợp

cho các công nhân, đặc biệt là công nhân đạt sức khỏe loại IV và loại V.

- Đối với các công nhân mắc các bệnh lý như viêm xoang mũi họng thanh

quản mạn tính, các bệnh lý về răng hàm mặt, các bệnh lý về mắt cần tuân thủ các yêu cầu về trang thiết bị bảo hộ lao động, thăm khám sức khỏe định kỳ để phát hiện

42

và điều trị sớm các bệnh lý trên.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. World Health Organization. Chrysotile Asbestos. Geneva; 2014.

2. Somchai B. Asbestos and mesothelioma in Thailand. Thammasat Medical

Journal. 2011. 11(4):642-650.

3.

Lê Thị Hằng. Nghiên cứu ảnh hưởng của amiăng trắng đối với sức khỏe người lao động tại các đơn vị sản xuất và người sử dụng tấm lợp amiăng - xi

măng. Hà Nội, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ - Bộ Xây dựng. 2017.

4. Bộ Y Tế, Viện khoa học kỹ thuật và bảo hộ lao động, Tổng liên đoàn Lao

Động Việt Nam. Hồ sơ Quốc gia về amiăng 2009-2012. 2012

5. World Health Organization. Asbestos in drinking water: background document for development of WHO Guidelines for drinking-water quality.

World Health Organization; 2021.

6. Bagatin E. Exposure Assessment and Health Effects for Asbestos-Related

Diseases Among a Population Living Under Asbestos-Cement Roofs: a Trial

in a Developing Country. Paper presented at: Báo cáo kết quả nghiên cứu khoa học về tác động của amiăng trắng đến sức khỏe con người – biện pháp

quản lý phù hợp; 10/12/2014, 2014; Hà Nội.

7. Bộ Y tế. Thông tư 28/2016/TT - BYT ngày 30/06/2016 Hướng dẫn quản lý

bệnh nghề nghiệp. In: tế BY, ed. Hà Nội2016.

8. Sporn TA. Mineralogy of asbestos. Recent results in cancer research

Fortschritte der Krebsforschung Progres dans les recherches sur le cancer.

2011. 189:1-11.

9. Nguyễn Duy Bảo. Hướng dẫn Giám sát môi trường lao động và sức khỏe của

công nhân có nguy cơ cao mắc bệnh bụi phổi - Amiăng. 2009.

10. Bộ Y Tế, Viện khoa học kỹ thuật và bảo hộ lao động, Tổng liên đoàn Lao

11.

Động Việt Nam. Bệnh bụi phổi Silic và bụi phổi Amiăng nghề nghiệp. 2007. Sporn TA. The mineralogy of Asbestos. Pathology of asbestos-associated diseases. 2014.1-10.

12.

13.

Langer AM, Nolan RP, Addison JJMf, health. PHYSICO-CHEMICAL PROPERTIES OF ASBESTOS. 1991.211. Frank AL, Joshi TK. The global spread of asbestos. Annals of global health. 2014. 80(4):257-262.

14.

Flanagan DM. 2015 Minerals yearbook. Asbestos [advance release]. Reston, VA: U.S. Geological Survey; 2016.

15. Trần Thị Ngọc Lan và cộng sự. Nghiên cứu các bệnh liên quan đến amiăng ở

những người tiếp xúc. Hà Nội, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ - Bộ Y tế. 2011.

16. Rantanen J. Distribution of the Asbestos problem in the society. Paper

presented at: Proceedings of the Asbestos Symposium for the Asian

17. Current Asbestos Bans IBA. and Restrictions.

Countries2002. Secretariat http://ibasecretariat.org/alpha_ban_list.php Accessed 18/7/2021.

18. Virta RL. Worldwide asbestos supply and consumption trends from 1900

through 2003. US Geological Survey. 2006.

19. Mineral commodity summaries 2022. Reston, VA 2022.

20. Furuya S, Takahashi K, Movahed M, Jiang Y. National asbestos profile of

Japan: based on the national asbestos profile by the ILO and the WHO. Japan Occupational Safety Health Resource Center University of

Occupational Environmental Health. 2013.

21. Lee HS, Oei HP, Chia KS. Asbestos in Singapore: country report. Paper

presented at: Proceedings of the Asbestos Symposium for the Asian

Countries. 2002.

22. Villanueva MBG, Granadillos NG, Cucueco M, Estrella-Gust DP, Health

Center QC. Asbestos in the Philippines: country report. Occupational Safety

2004.

23. Hiệp hội Tấm lợp Việt Nam. Báo cáo Tổng kết công tác 2020 và kế hoạch

2021. 2021.

24. Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan. Công văn số 38 CNTT-

TKHQ ngày 20/1/2022 Số liệu nhập khẩu Amiăng theo mã HS năm 2021. 2022.

25. Bộ xây dựng, Viện Vật liệu. TCVN 9188: 2012 Amiăng crizôtin để sản xuất

tấm sóng amiăng xi măng. 2012.

26. Nguyễn Xuân Triều. Nghiên cứu bước đầu về U trung biểu mô màng phổi.

Tạp chí Y học quân sự. 1999. 2:12-15.

27. Bernstein DM, Toth B, Rogers RA, et al. Evaluation of the exposure, dose- response and fate in the lung and pleura of chrysotile-containing brake dust compared to TiO2, chrysotile, crocidolite or amosite asbestos in a 90-day

quantitative inhalation toxicology study – Interim results Part 1:

Experimental design, aerosol exposure, lung burdens and BAL11BAL -

bronchioalveolar lavage. Toxicology and Applied Pharmacology. 2020.

387:114856.

28. American Lung Association. Asbestosis Symptoms and Diagnosis.

https://www.lung.org/lung-health-diseases/lung-disease-

lookup/asbestosis/symptoms-diagnosis Accessed 07/02/2022.

29. Roach HD, Davies GJ, Attanoos R, Crane M, Adams H, Phillips S. Asbestos: when the dust settles an imaging review of asbestos-related disease. Radiographics : a review publication of the Radiological Society of North

America, Inc. 2002. 22 Spec No:S167-184. Peacock C, Copley SJ, Hansell DM. Asbestos-related benign pleural disease. 30.

Clinical radiology. 2000. 55(6):422-432.

31. Maisonneuve P, Rampinelli C, Bertolotti R, et al. Low-dose computed

tomography screening for lung cancer in people with workplace exposure to asbestos. Lung cancer (Amsterdam, Netherlands). 2019. 131:23-30.

32. Hu H, Beckett L, Kelsey K, Christiani D. The left-sided predominance of

asbestos-related pleural disease. The American review of respiratory disease.

1993. 148(4 Pt 1):981-984.

33. Gallego JC. Absence of left-sided predominance in asbestos-related pleural

plaques: a CT study. Chest. 1998. 113(4):1034-1036.

34. Lê Trung. Các bệnh hô hấp nghề nghiệp. Hà Nội: Nhà xuất bản Y học; 2001.

35. Paris C, Galateau-Salle F, Creveuil C, et al. Asbestos bodies in the sputum of

asbestos workers: correlation with occupational exposure. 2002. 20(5):1167-

1173.

36. Teschler H, Thompson AB, Dollenkamp R, Konietzko N, Costabel U.

Relevance of asbestos bodies in sputum. The European respiratory journal. 1996. 9(4):680-686.

37. Sichletidis L, Chloros D, Spyratos D, et al. Mortality from occupational

exposure to relatively pure chrysotile: a 39-year study. Respiration; international review of thoracic diseases. 2009. 78(1):63-68.

38. Wagner JC, Sleggs CA, Marchand P. Diffuse pleural mesothelioma and asbestos exposure in the North Western Cape Province. Br J Ind Med. 1960. 17(4):260-271.

39. British Thoracic Society Standards of Care Committee. BTS statement on

malignant mesothelioma in the UK, 2007. Thorax. 2007. 62 Suppl 2(Suppl

2):ii1-ii19.

40. Scherpereel A, Astoul P, Baas P, et al. Guidelines of the European

Respiratory Society and the European Society of Thoracic Surgeons for the management of malignant pleural mesothelioma. 2010. 35(3):479-495.

41. Peto J, Decarli A, La Vecchia C, Levi F, Negri E. The European

mesothelioma epidemic. British journal of cancer. 1999. 79(3-4):666-672.

42.

identified from

Takahashi K, Sera Y, Okubo T. A descriptive epidemiological study on pleural plaque cases the worker's periodical health examinations in Kitakyushu, Japan. Sangyo igaku Japanese journal of

43. industrial health. 1993. 35(4):302-313. Polissar L, Severson RK, Boatman ES. Cancer risk from asbestos in drinking

water: summary of a case-control study in western Washington.

Environmental health perspectives. 1983. 53:57-60.

44.

Phạm Vũ Thư và cộng sự. Nghiên cứu đặc điểm bệnh lý các bệnh phổi – phế quản nghề nghiệp ở công nhân sản xuất vật liệu xây dựng và hiệu quả của

một số biện pháp can thiệp. Hà Nội, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ - Bộ

Xây dựng. 2011.

45. Lê Mạnh Kiểm và cộng sự. Nghiên cứu tình hình bệnh bụi phổi Amiăng và

ung thư nghề nghiệp ở các cơ sở sản xuất tấm lợp Amiăng – xi măng. Hà

Nội, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ - Bộ Xây dựng. 2003.

46. Trần Thị Ngọc Lan. Góp phần nghiên cứu mối liên quan giữa tiếp xúc

amiăng và tình hình bệnh đường hô hấp ở công nhân sản xuất tấm lợp

amiăng-ximăng. Hội nghị Khoa học YHLĐ toàn quốc lần thứ tư, Hà Nội

2001.

47. Lê Trung. Nghiên cứu đánh giá hiện trạng môi trường. Viện YHLĐ và

VSMT, Hà Nội. 1999.

48. Nguyễn Bá Toại. Nghiên cứu đánh giá hiện trạng môi trường các cơ sở sản

xuất tấm lợp amiăng-ximăng và ảnh hưởng của amiăng đối với sức khoẻ con

người. Kiến nghị các giải pháp, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ - Bộ Tài Nguyên và Môi Trường. 2004.

PHỤ LỤC

Phụ lục 01:

PHIẾU KHÁM SỨC KHỎE CÔNG NHÂN

2. Xeo cán, tạo sóng, dỡ khuôn

2. Không

1. Có 2. Không (thời gian hút liên tục <6 tháng)

Nặng (kg): _____________ C11. Huyết áp: _____________mmHg;

2. Ho khan kéo dài 3. Ho khạc đờm 4. Ho ra máu 7. Khó thở thường xuyên 8. Khó thở khi gắng

2. HC hạn chế 3. HC tắc nghẽn

4. HC hỗn hợp Giá trị lý thuyết Tỷ lệ % Giá trị thực tế FVC FEV1 FEV1/FVC

1. Bình thường 2. Bệnh lý

1. Bình thường 2. Bệnh lý

1. Bình thường 2. Bệnh lý

1. Bình thường 2. Bệnh lý

A. THÔNG TIN CHUNG A1. Tên doanh nghiệp: ____________________________Tỉnh: _______________ A2. Họ và tên: _____________________________1. Nam 2. Nữ Tuổi: ______ A3. Nghề nghiệp/công việc hiện tại: ______________________________________ A4. Tuổi nghề (<6 tháng tính 0,5 năm):___________________________________ A5. Nhóm nghề: _____________________________________________________ 1. Nghiền, xé bao A, trộn liệu 3. Nghiền xi măng, nghiền giấy, sửa chữa... B. TIỀN SỬ B6. Tiền sử mắc bệnh nghề nghiệp: 1. Có Nếu có: Năm mắc: ____________; Bệnh, thể bệnh: ____________________; Tỷ lệ mất sức lao động: ________________________________________________ B7. Tiền sử bệnh lý khác _______________________________________________ B8. Hút thuốc lá/lào Nếu có: 1. Ít (<5 điếu/ngày) 2. Vừa (5 -10 điếu/ngày) 3. Nhiều (> 10 điếu/ngày) C. LÂM SÀNG C9. Thể trạng: Cao (cm): _______ C10. Mạch: ______________l/p; C12. Triệu chứng cơ năng hô hấp: 1. Ho khan húng hắng 5. Tức ngực 6. Sốt về chiều sức C13. Các triệu chứng cơ năng khác: ______________________________________ D. CẬN LÂM SÀNG D14. Chức năng thông khí phổi: (có bản ghi chỉ số CNTK phổi đính kèm) Kết quả chi tiết: 1. Bình thường TT Chỉ số 1 2 3 D15. X-quang phổi: Mô tả bệnh lý: _______________________________________________________ D16. Siêu âm ổ bụng: Mô tả bệnh lý: _______________________________________________________ D17. CT Scanner: Mô tả bệnh lý: _______________________________________________________ D18. Xét nghiệm máu: Mô tả bệnh lý: _______________________________________________________ D19. Cận lâm sàng khác: 1. Bình thường

2. Bệnh lý

Mô tả bệnh lý: _______________________________________________________ E. TÌNH HÌNH BỆNH TẬT Bệnh lao phổi E20 2.Không 1.Có

Bệnh ung thư phổi 1.Có 2.Không E21

Bệnh viêm xoang, mũi họng, thanh quản cấp 1.Có 2.Không E22

Bệnh viêm xoang, mũi họng, thanh quản mãn 1.Có 2.Không E23

E24 Bệnh viêm phế quản cấp 1.Có 2.Không

E25 Bệnh viêm phế quản mãn 1.Có 2.Không

E26 Bệnh viêm phổi 1.Có 2.Không

Bệnh hen phế quản, giãn phế quản, bệnh dị ứng 1.Có 2.Không E27

Bệnh ỉa chảy, viêm dạ dày, ruột do NT 1.Có 2.Không E28

E29 Bệnh nội tiết 1.Có 2.Không

E30 Bệnh tâm thần 1.Có 2.Không

E31 Bệnh thần kinh TƯ và ngoại biên 1.Có 2.Không

E32 Bệnh về mắt 1.Có 2.Không

E33 Bệnh về tai 1.Có 2.Không

E34 Bệnh tim mạch, RL chuyển hóa 1.Có 2.Không

E35 Bệnh dạ dày, tá tràng 1.Có 2.Không

E36 Bệnh gan, mật 1.Có 2.Không

E37 Bệnh thận, tiết niệu 1.Có 2.Không

E38 Bệnh phụ khoa 1.Có 2.Không

E39 Sảy thai 1.Có 2.Không

E40 Bệnh da 1.Có 2.Không

E41 Bệnh cơ, xương, khớp 1.Có 2.Không

E42 Bệnh nghề nghiệp 1.Có 2.Không

E43 Viêm đại tràng 1.Có 2.Không

E44 Bệnh trĩ 1.Có 2.Không

E45 Bệnh RHM 1.Có 2.Không

E46 Bệnh ngoại khoa 1.Có 2.Không

E47 Cao huyết áp 1.Có 2.Không

E48 Bệnh khác 1.Có 2.Không

Mô tả tổn thương nếu có: ______________________________________________

___________________________________________________________________

E49. Phân loại sức khỏe

1. Loại 1 2. Loại 2 3. Loại 3 4. Loại 4 5. Loại 5

Ngày ........ tháng........năm...

BS LẬP PHIẾU

Phụ lục 02: PHIẾU PHỎNG VẤN CÔNG NHÂN

2. Xeo cán, tạo sóng, dỡ khuôn

4. Hơi khí độc 5. Nóng 6. Nguy hiểm

4. Đơn điệu 2. Căng thẳng 3. Tư thế gò bó

1. Có 1. Có 2. Không 2. Không

2. Không 2. Không 2. Không 2. Không 1. Có 1. Có 1. Có 1. Có

2. Không.

5. Quần áo bảo hộ Khác, 3 Khẩu trang 8. Giầy, ủng 2. Nút tai 7. Găng 4 Mặt nạ 9. ghi

3. Không sử dụng

2. Không

2. Không

A. THÔNG TIN CHUNG A1. Cơ sở: __________________________________________________________ A2. Họ và tên: _____________________________1. Nam 2. Nữ Tuổi: _______ A3. Nghề nghiệp/công việc hiện tại: ______________________________________ A4. Tuổi nghề (<6 tháng tính 0,5 năm): ___________________________________ A5. Nhóm nghề: _____________________________________________________ 1. Nghiền, xé bao A, trộn liệu 3. Nghiền xi măng, nghiền giấy, sửa chữa... B. ĐIỀU KIỆN LAO ĐỘNG B6. Các yếu tố độc hại phải tiếp xúc: 1. Bụi 2. Ồn 3. Rung B7. Tính chất công việc 1. Nặng nhọc 5. Khác, ghi rõ____________________ B8. Anh/ Chị có phải làm ca kíp không? B9. Anh/ Chị có phải làm thêm giờ không? B10. Anh/ Chị có phải làm thêm công việc khác để tăng thu nhập không? 2. Không 1. Có B11. Nơi làm việc có: 1. Hệ thống thông gió? 2. Hệ thống hút bụi không? 3. Hệ thống hút hơi khí độc? 4. Hệ thống chiếu sáng? B12. Anh/chị có được cung cấp các thiết bị bảo vệ cá nhân: 1. Có Nếu có là: 1. Kính 6. Mũ rõ___________________ B13. Anh (chị) sử dụng các thiết bị bảo vệ cá nhân như thế nào? 1. Thường xuyên 2. Không thường xuyên Lý do không sử dụng/không thường xuyên sử dụng: 2. Không giúp ích 1. Không thích hợp 3. Không cần thiết 4. Không được cung cấp đầy đủ B14. Anh/Chị có được học tập về an toàn, VSLĐ và BNN? 1. Có B15. Anh/ chị có biết những ảnh hưởng đến sức khoẻ do các yếu tố tác hại nghề nghiệp mà anh/chị phải tiếp xúc và các biện pháp phòng ngừa không? 1. Có Nếu biết do: 1. Cán bộ y tế; 2. Cán bộ an toàn; 3. Các phương tiện truyền thông 4. Tự tìm hiểu qua sách báo; 5. Khác ______________

2.Không 1. Có

B16. Nếu chưa biết anh/chị có muốn biết không? Bằng phương pháp nào: 1. Tư vấn trực tiếp 2. Đưa tài liệu đọc 3. Tập huấn tại các lớp học 4. Khác .................. C. Các kiến nghị và đề xuất về cải thiện điều kiện lao động và chế độ chính sách trong chăm sóc sức khỏe người lao động.

___________________________________________________________________ ___________________________________________________________________ ___________________________________________________________________ ___________________________________________________________________ ___________________________________________________________________ ___________________________________________________________________ __________________ Xin cảm ơn anh/chị đã dành thời gian trả lời các câu hỏi trên.

Phụ lục 03: Danh sách các thiết bị đo kiểm môi trường lao động

Phương pháp Thiết bị STT

1 TCVN 5508:2009 Máy đo nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ gió điện tử: Model TSI 9545, Mỹ Tên thông số Vi khí hậu (Nhiệt độ, độ ẩm, vận tốc gió)

2 Nhiệt độ cầu ướt

3 Ánh sáng

4 Ồn TCVN 5508:2009 TCVN 5176:1990 TCVN 9799:2013

Máy đo nhiệt độ điện tử: Microtherm – Casella (Mỹ). Máy đo ánh sáng điện tử: Model: Testo 545, Đức. Máy đo ồn và phân tích dải tần: Model: Rion NL-42 (Nhật) - Máy đo bụi tổng số điện tử: Model: TSI 8532 (Mỹ); - Bơm lấy mẫu bụi toàn phần: SKC Sampler, Mỹ; - Bơm lấy mẫu bụi hô hấp: Basic 5 BUCK (Mỹ) 5 Bụi - Hệ thống các thiết bị phân tích QCVN 02:2019/BYT bụi tại P. thí nghiệm

- Xác định nồng số sợi vô cơ trong không khí bằng kính hiển vi quang học phản pha, phương pháp lọc màng

Phụ lục 04: Danh sách các thiết bị chính thực hiện hoạt động khám sức khỏe định kỳ, khám bệnh nghề nghiệp STT Model/Hãng/Nước sản xuất Tên thiết bị

HITACHI – Nhật SEMEN – Đức CHEST – Mỹ TOSHIBA – Nhật HITACHI – Nhật NIHON KOHDEN – Nhật XT 2000 – SISMEX – Nhật VES Matic 20 – Ý HITACHI 717 – Nhật URIS CREEN 500 – Đức 1 Hệ thống máy chụp VCT Light Speed 64 dãy GE Healthcare - Mỹ 2 Máy chụp X-quang cả sóng (cố định) 3 Máy chụp X-quang cả sóng (di động) 4 Máy đo chức năng hô hấp PC 10 5 Máy Siêu âm 2D 6 Máy Siêu âm 3D 7 Máy điện tim 6 cần 8 Máy xét nghiệm huyết học 26 thông số 9 Máy đo tốc độ máu lắng 10 Máy xét nghiệm sinh hóa tự động 11 Máy xét nghiệm nước tiểu tự động 12 Các thiết bị khám chuyên khoa