ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

THỰC TRẠNG ÁP DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP

KỸ THUẬT THU THẬP BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN

TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH

DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN FAC THỰC HIỆN

Sinh viên thực hiện

Giáo viên hướng dẫn

Huỳnh Nhật Thư

ThS. Nguyễn Quốc Tú

Lớp: K46B KTKT

Niên khóa: 2012-2016

Huế, 05/2016

Khóa luận tốt nghiệp

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành tốt quá trình thực tập cuối khóa trong suốt thời gian qua và thực

hiện bài báo cáo này, trước tiên cho phép em được gửi lời cám ơn đến ban lãnh đạo

khoa Kế toán – Kiểm toán trường ĐH Kinh Tế Huế đã lập kế hoạch thực tập cuối khóa

này, nhờ vào đó em đã có cơ hội được so sánh các kiến thức đã học trên ghế giảng

đường vào thực tế làm việc. Qua đó giúp em nhận thức được những thiếu sót về kiến

thức cũng như kĩ năng để có kê hoạch bổ sung thêm.

Đồng thời, em xin gửi lời cám ơn đến giảng viên hướng dẫn, thạc sỹ Nguyễn

Quốc Tú đã tận tình giúp đỡ, động viên trong suốt thời gian vừa qua giúp em hoàn

thành tốt kế hoạch thực tập cuối khóa và bài báo cáo này.

Sự thành công trong suốt thời gian qua em không thể không kể đến các anh chị

Kiểm toán viên ở công ty TNHH Kiểm toán FAC Huế đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo,

tạo mọi điều kiện tốt nhất cho em cọ xát và học hỏi trong môi trường làm việc của một

Trợ lý Kiểm toán viên trong suốt thời gian thực tế tại cơ sở thực tập, đồng thời trao

đổi kiến thức, nhiệt tình quan tâm giúp đỡ em hoàn thành tốt bản báo cáo này.

Tuy nhiên, do thời gian thực tập có hạn đồng thời bản thân em vẫn còn tồn tại

không ít thiếu sót trong kiến thức chuyên môn và kĩ năng thực tế, bài báo cáo này

không tránh khỏi những hạn chế nhất định. Kính mong nhận được sự góp ý, sửa chữa

nhiệt tình từ quý thầy cô để em có thể hoàn thiện những yếu kém của bản thân cũng

như những sai sót trong bản báo cáo này.

Em xin chân thành cám ơn!

Sinh viên

Huỳnh Nhật Thư

SVTH: Huỳnh Nhật Thư – K46B KTKT i

Khóa luận tốt nghiệp

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................i

MỤC LỤC ..................................................................................................................... ii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................................v

DANH MỤC BẢNG BIỂU ..........................................................................................vi

DANH MỤC SƠ ĐỒ .................................................................................................. vii

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................1

1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu...............................................................................1

2. Mục tiêu.......................................................................................................................2

3. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................................2

4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu .................................................................................3

5. Cấu trúc đề tài .............................................................................................................3

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..............................................4

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KỸ THUẬT THU THẬP BẰNG CHỨNG

KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH...............................4

1.1. Tổng quan về kiểm toán BCTC ................................................................................4

1.1.1. Khái niệm về kiểm toán BCTC ............................................................................4

1.1.2. Mục tiêu ................................................................................................................5

1.1.3. Vai trò ...................................................................................................................5

1.1.4. Khái quát về một quy trình kiểm toán BCTC.......................................................6

1.2. Khái quát về bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán BCTC....................................7

1.2.1. Khái niệm bằng chứng kiểm toán.........................................................................7

1.2.2. Vai trò của bằng chứng kiểm toán........................................................................7

1.2.3. Yêu cầu của bằng chứng kiểm toán......................................................................8

1.2.4. Phân loại bằng chứng kiểm toán.........................................................................11

1.2.5. Quyết định của KTV về việc thu thập bằng chứng kiểm toán ...........................15

1.3. Các phương pháp kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán ...................................15

1.3.1. Kiểm tra ..............................................................................................................16

1.3.2. Quan sát ..............................................................................................................19

SVTH: Huỳnh Nhật Thư – K46B KTKT ii

Khóa luận tốt nghiệp

1.3.3. Phỏng vấn ...........................................................................................................19

1.3.4. Xác nhận .............................................................................................................21

1.3.5. Tính toán.............................................................................................................22

1.3.6. Phân tích .............................................................................................................23

CHƯƠNG II: THỰC TẾ VẬN DỤNG KỸ THUẬT THU THẬP BẰNG CHỨNG

TRONG QUÁ TRÌNH KIỂM TOÁN BCTC DO CÔNG TY TNHH FAC THỰC

HIỆN ............................................................................................................................25

2.1. Tổng quan về công ty TNHH Kiểm toán FAC ......................................................25

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Kiểm toán FAC............25

2.1.2. Mục tiêu và nguyên tắc hoạt động.......................................................................26

2.1.2.1. Mục tiêu hoạt động ...........................................................................................26

2.1.2.2. Nguyên tắc hoạt động và cam kết.....................................................................27

2.1.3. Các loại hình dịch vụ do Công ty TNHH Kiểm toán FAC cung cấp ..................27

2.1.4. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty...................................................................31

2.1.4.1. Cơ cấu tổ chức công ty .....................................................................................31

2.1.4.2. Đội ngũ nhân viên ............................................................................................33

2.1.5. Tóm tắt quy trình kiểm toán BCTC tại công ty TNHH Kiểm toán FAC ............33

2.2. Thực tế vận dụng các kỹ thuật thu thấp bằng chứng trong quá trình kiểm toán

BCTC do công ty FAC thực hiện ..................................................................................35

2.2.1. Thu thập bằng chứng kiểm toán trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán .................35

2.2.1.1. Kỹ thuật thu thập bằng chứng về thông tin cơ sở và nghĩa vụ pháp lý của khách

hàng ............................................................................................................................35

2.2.1.2. Đánh giá chung về HTKSNB của khách hàng ................................................38

2.2.1.3. Phân tích số liệu...............................................................................................39

2.2.2. Thu thập bằng chứng kiểm toán trong giai đoạn thực hiện kiếm toán ................39

2.2.3. Thu thập bằng chứng kiểm toán trong giai đoạn kết thúc kiểm toán ..................58

CHƯƠNG III: ĐÁNH GIÁ VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM GÓP PHẦN NÂNG

CAO CÔNG TÁC ÁP DỤNG KỸ THUẬT THU THẬP BẰNG CHỨNG TRONG

QUÁ TRÌNH KIỂM TOÁN BCTC DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN FAC

THỰC HIỆN ................................................................................................................59

SVTH: Huỳnh Nhật Thư – K46B KTKT iii

Khóa luận tốt nghiệp

3.1. Đánh giá về việc áp dụng kỹ thuật Thu thập bằng chứng kiểm toán tại công ty

TNHH Kiểm toán FAC .................................................................................................59

3.1.1. Ưu điểm ...............................................................................................................59

3.1.2. Hạn chế ................................................................................................................61

3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao công tác áp dụng kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm

toán trong quy trình kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Kiểm toán FAC .......................62

3.2.1. Trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán ....................................................................62

3.3.2. Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán...................................................................63

3.3.3. Trong giai đoạn kết thúc kiểm toán.....................................................................65

PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................66

1. Kết luận......................................................................................................................66

2. Kiến nghị ...................................................................................................................67

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................68

PHỤ LỤC

SVTH: Huỳnh Nhật Thư – K46B KTKT iv

Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Viết đầy đủ STT 1 KTV Kiểm toán viên

2 BCTC Báo cáo tài chính

3 BCĐKT Bảng cân đối kế toán

4 BCKQHĐKD Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

5 HTKSNB Hệ thống kiểm soát nội bộ

6 VPĐD Văn phòng đại diện

7 BGĐ Ban giám đốc

8 BCKT Báo cáo kiểm toán

9 TNHH Trách nhiệm hữu hạn

10 TSCĐ Tài sản cố định

11 HTK Hàng tồn kho

SVTH: Huỳnh Nhật Thư – K46B KTKT v

Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Biên bản kiểm kê quỹ tiền mặt tại Công ty ABC .........................................42

Bảng 2.2: Trích giấy tờ làm việc của KTV về kiểm toán số dư đầu kỳ các tài khoản

của công ty ABC............................................................................................................44

Bảng 2.3: Trích giấy tờ làm việc của KTV về thủ tục kiểm tra khoản mục Chi phí bán

hàng của công ty ABC..................................................................................................45

Bảng 2.4: Trích giấy tờ làm việc của KTV về thủ tục kiểm tra chi tiết khoản mục Tiền

mặt của công ty ABC ....................................................................................................41

Bảng 2.5: Bảng phân tích khoản mục doanh thu của Công ty ABC .............................53

Bảng 2.6: Tổng hợp Doanh thu, giá vốn, lãi gộp theo tháng tại công ty ABC .............54

Bảng 2.7: Phân tích chi phí hoạt động của công ty ABC ..............................................55

SVTH: Huỳnh Nhật Thư – K46B KTKT vi

Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức công ty TNHH Kiểm toán FAC..........................................31

Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức VPĐD Công ty TNHH Kiểm toán FAC tại Huế ................32

Sơ đồ 2.3: Quy trình kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Kiểm toán FAC. ...............33

Sơ đồ 2.4: Quá trình lấy xác nhận .................................................................................51

SVTH: Huỳnh Nhật Thư – K46B KTKT vii

Khóa luận tốt nghiệp

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu

Hoạt động kiểm toán nói chung đã xuất hiện từ rất lâu trên thế giới. Với sự phát

triển không ngừng của các doanh nghiệp về số lượng, hình thức và quy mô hoạt động,

đồng thời, trước đòi hỏi về sự minh bạch, lành mạnh tài chính của doanh nghiệp trong

nền kinh tế thị trường thì sự trợ giúp của các công ty kiểm toán là vô cùng cần thiết. Ở

nước ta hiện nay, hoạt động kiểm toán đang phát triển và từng bước ổn định với sự ra

đời ngày càng nhiều các công ty kiểm toán. Trong bối cảnh đó, các công ty kiểm toán

thực sự cần nâng cao chất lượng dịch vụ của mình để có thể phát triển và cạnh tranh.

Công ty TNHH FAC cũng không nằm ngoài vòng phát triển đó. Sau gần 10 năm hoạt

động, công ty đã đạt được nhiều thành công với việc cung cấp các dịch vụ kiểm toán

và tư vấn chuyên ngành cho các doanh nghiệp trên phạm vi toàn lãnh thổ Việt Nam.

Một trong những loại dịch vụ kiểm toán chủ yếu mà công ty kiểm toán cung cấp

cho khách hàng là hoạt động kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC) – là sự xác minh và

bày tỏ ý kiến nhận xét của kiểm toán về BCTC của đơn vị được kiểm toán. Để những

ý kiến nhận xét về BCTC của doanh nghiệp có giá trị pháp lý và có tính thuyết phục

cao thì kiểm toán viên phải thu thập và đánh giá các bằng chứng kiểm toán đầy đủ và

thích hợp. Có thể nói, sự thành công của một cuộc kiểm toán phụ thuộc trước hết vào

việc thu thập và sau đó là đánh giá bằng chứng kiểm toán của kiểm toán viên (KTV).

Xuất phát từ mục tiêu đó, KTV phải sử dụng các phương pháp kỹ thuật để thu thập các

bằng chứng kiểm toán trong suốt quá trình kiểm toán. Các kỹ thuật thu thập bằng

chứng kiểm toán bao gồm: kiểm tra đối chiếu, quan sát, điều tra - phỏng vấn, xác

nhận, tính toán, phân tích.

Nhận thức tầm quan trọng của các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán, qua lý

luận được trang bị ở nhà trường và cơ hội được thực tập tại Công ty TNHH Kiểm toán

FAC, tôi đã chọn đề tài “Thực trạng áp dụng các phương pháp kỹ thuật thu thập

bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Kiểm toán FAC

thực hiện”.

SVTH: Huỳnh Nhật Thư – K46B KTKT 1

Khóa luận tốt nghiệp

2. Mục tiêu

Đề tài nghiên cứu nhằm các mục đích sau:

Thứ nhất: Hệ thống hóa về mặt lý luận về bản chất của bằng chứng kiểm toán và

các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán BCTC.

Thứ hai: Tìm hiểu thực tế việc vận dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm

toán của công ty TNHH Kiểm toán FAC.

Thứ ba: Nhận xét và đề xuất giải pháp nhằm khắc phục các hạn chế, góp phần

hoàn thiện các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán tại Công ty TNHH FAC.

3. Phương pháp nghiên cứu

a. Phương pháp thu thập số liệu:

- Thu thập, nghiên cứu các chuẩn mực, chế độ kế toán và kiểm toán Việt Nam

hiện hành cùng các tài liệu chuyên khảo có liên quan như giáo trình, sách báo về kỹ

thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán BCTC.

- Thu thập các tài liệu, hồ sơ năm trước liên quan tới kỹ thuật thu thập bằng

chứng kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH FAC.

- Quan sát quá trình các KTV tiến hành thu thập bằng chứng kiểm toán và phỏng

vấn KTV về quy trình tiến hành thu thập bằng chứng kiểm toán trong thực tế.

- Trực tiếp tham gia quy trình kiểm toán với vai trò Trợ lý Kiểm toán viên.

b. Phương pháp xử lý số liệu:

Sau khi thu thập số liệu, người viết tiến hành phân tích, tổng hợp, đối chiếu số liệu

cũng như vận dụng các kiến thức và kinh nghiệm thực tế có được về kỹ thuật thu thập

bằng chứng kiểm toán từ đó có cái nhìn khái quát về vấn đề nghiên cứu.

SVTH: Huỳnh Nhật Thư – K46B KTKT 2

Khóa luận tốt nghiệp

4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu

a. Nội dung thực hiện:

Do giới hạn về thời gian và không gian nên đề tài chỉ nghiên cứu việc áp dụng kỹ

thuật thu thập bằng chứng kiểm toán mà các KTV của công ty TNHH FAC đang áp

dụng tại khách hàng là công ty TNHH ABC.

b. Không gian: Đề tài được thực hiện tại Công ty TNHH FAC.

c. Thời gian:

Số liệu thực hiện tại Công ty ABC cho năm tài chính kết thúc vào ngày 31/12/2015.

Thời gian nghiên cứu bắt đầu từ ngày 17/01/2015 đến ngày 28/03/2015.

5. Cấu trúc đề tài

Ngoài các phần Mở đầu và Kết luận, Luận văn gồm có 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về kỹ thuật thu thập BCKT trong kiểm toán BCTC

Chương 2. Thực tế vận dụng kỹ thuật thu thập BCKT trong kiểm toán BCTC

do công ty TNHH FAC thực hiện.

Chương 3: Đánh giá và một số đề xuất nhằm góp phần nâng cao công tác áp

dụng kỹ thuật thu thập BCKT trong quá trình kiểm toán BCTC do Công ty TNHH

FAC thực hiện.

SVTH: Huỳnh Nhật Thư – K46B KTKT 3

Khóa luận tốt nghiệp

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KỸ THUẬT THU THẬP BẰNG

CHỨNG KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH

1.1.Tổng quan về kiểm toán BCTC

1.1.1. Khái niệm về kiểm toán BCTC

Có nhiều cách định nghĩa về kiểm toán khác nhau, nhưng theo cách hiểu chung

nhất thì bản chất của kiểm toán được định nghĩa như sau:“Kiểm toán là quá trình thu

thập và đánh giá bằng chứng về những thông tin được kiểm tra nhằm xác định và báo

cáo về mức độ phù hợp giữa những thông tin đó với các chuẩn mực đã được thiết lập.

Quá trình kiểm toán phải được thực hiện bởi các KTV đủ năng lực và độc lập” (Arens

& Locbbecke, 1997). Nếu kế toán có nhiệm vụ tổ chức hệ thống thông tin cho các

quyết định kinh tế của tổ chức liên quan thì kiểm toán có trách nhiệm kiểm tra, đánh

giá và đảm bảo nâng cao độ tin cậy của các thông tin kế toán.

Căn cứ theo mục đích kiểm toán thì kiểm toán được chia thành: Kiểm toán hoạt

động, Kiểm toán tuân thủ và Kiểm toán BCTC. Trong đó, kiểm toán BCTC là một

hoạt động phổ biến và đặc trưng nhất của kiểm toán ngày từ khi ra đời cũng như trong

quá trình phát triển. Đối tượng trực tiếp của kiểm toán BCTC là các Bảng khai tài

chính. Bộ phận quan trọng của những bảng khai này là các BCTC. Theo chế độ kế

toán nước ta, các báo cáo tài chính của đơn vị bao gồm: Bảng cân đối kế toán (Bảng

CĐKT), báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (BCKQHĐK), báo cáo lưu chuyển tiền

tệ và thuyết minh báo cáo tài chính. Ngoài ra, bảng khai tài chính còn bao gồm những

bảng kê khai có tính chất pháp lý khác như các bảng dự toán và quyết toán ngân sách

nhà nước, các bảng dự toán và quyết toán các công trình xây dựng cơ bản, các bảng kê

khai tài sản cá nhân…

SVTH: Huỳnh Nhật Thư – K46B KTKT 4

Khóa luận tốt nghiệp

1.1.2. Mục tiêu

Kiểm toán BCTC nhằm hướng đến hai mục tiêu:

- Làm cơ sở giúp KTV đưa ra ý kiến xác nhận rằng BCTC có được lập trên cơ sở

chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành, tuân thủ pháp luật liên quan và có phản ánh

trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu hay không?

- Làm cơ sở giúp cho đơn vị được kiểm toán thấy rõ những tồn tại, sai sót để

khắc phục nhằm nâng cao chất lượng thông tin tài chính của đơn vị.

1.1.3. Vai trò

- Đối với đơn vị được kiểm toán, kiểm toán BCTC góp phần nâng cao độ tin cậy

BCTC của đơn vị và nâng cao chất lượng thông tin tài chính của đơn vị.

BCTC là hệ thống báo cáo được lập theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành

hoặc được chấp nhận nhằm trình bày bức tranh thông tin về kế toán tài chính chủ yếu

của đơn vị. Việc lập BCTC là trách nhiệm của đơn vị. Kiểm toán BCTC được thực

hiện bởi các KTV đủ năng lực và độc lập nhằm đưa ra ý kiến về BCTC. Do đó, báo

cáo kiểm toán (BCKT) chấp nhận toàn phần sẽ góp phần nâng cao độ tin cậy của

thông tin trên BCTC.

Trong quá trình kiểm toán, KTV cũng sẽ phát hiện những thiếu sót, những điểm

tồn tại của bộ máy kế toán tài chính của đơn vị. Từ đó, KTV sẽ góp ý hoàn thiện bộ

máy này nhằm nâng cao độ tin cậy của thông tin trên BCTC.

- Đối với người sử dụng thông tin, kiểm toán BCTC là căn cứ quan trọng để

những người sử dụng thông tin BCTC có thể đưa ra các quyết định kinh tế chính xác.

Dựa vào BCTC đơn vị, các đối tượng sử dụng thông tin tài chính của đơn vị như

chủ nợ, ngân hàng, nhà đầu tư, cơ quan chức năng,… đưa ra các quyết định kinh tế

quan trọng như tiếp tục cho vay vốn, mua cổ phiếu, thu thuế,…

- Đối với tổng thể nền kinh tế, kiểm toán BCTC góp phần củng cố và nâng cao

hiệu quả hoạt động kế toán tài chính nói riêng và quản lý kinh tế nói chung.

SVTH: Huỳnh Nhật Thư – K46B KTKT 5

Khóa luận tốt nghiệp

Hoạt động kế toán tài chính bao gồm rất nhiều mối quan hệ kinh tế đa dạng và

phức tạp, thường xuyên biến đổi và cấu thành bởi hàng loạt nghiệp vụ cụ thể. Để

hướng các nghiệp vụ này theo các chuẩn mực và quy định hiện hành, ngoài việc định

hướng và thực hiện tốt các định hướng thì cần phải thường xuyên thực hiện việc soát

xét quá trình thực hiện để hướng các nghiệp vụ vào quỹ đạo mong muốn.

1.1.4. Khái quát về một quy trình kiểm toán BCTC

Quy trình kiểm toán BCTC có thể phân thành ba giai đoạn chính là chuẩn bị, thực

hiện và hoàn thành kiểm toán.

 Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán bao gồm:

- Tiền kế hoạch là quá trình kiểm toán tiếp cận với khách hàng nhằm thu thập những

thông tin cần thiết nhằm giúp cho họ hiểu về nhu cầu của khách hàng, đánh giá khả năng

phục vụ… Theo đó, hai bên ký hợp đồng kiểm toán hoặc thư cam kết kiểm toán.

- Lập kế hoạch kiểm toán bao gồm thu thập thông tin về đặc điểm hoạt động

kinh doanh, tìm hiểu HTKSNB, đánh giá rủi ro, xác lập mức trọng yếu… để lập kế

hoạch và chương trình kiểm toán, nhờ đó sẽ nâng cao tính hữu hiệu và hiệu quả của

cuộc kiểm toán.

 Giai đoạn thực hiện kiểm toán là quá trình thực hiện kế hoạch và chương trình

kiểm toán nhằm thu thập những bằng chứng đầy đủ và thích hợp nhằm làm cơ sở cho

ý kiến nhận xét của KTV. Trong giai đoạn này, KTV thực hiện chủ yếu hai loại thử

nghiệm:

- Thử nghiệm kiểm soát nhằm thu thập bằng chứng giúp đánh giá trín hữu hiệu

của Hệ thống kiểm soát nội bộ (HTKSNB).

- Thử nghiệm cơ bản nhằm thu thập bằng chứng giúp phát hiện các sai sót trọng

yếu trong BCTC. Có hai loại thử nghiệm cơ bản gồm thủ tục phân tích và thử nghiệm

chi tiết.

+ Thủ tục phân tích là việc so sánh các thông tin, nghiên cứu xu hướng nhằm

phát hiện biến động bất thường.

SVTH: Huỳnh Nhật Thư – K46B KTKT 6

Khóa luận tốt nghiệp

+ Thử nghiệm chi tiết là việc kiểm tra số dư và nghiệp vụ bằng các phương

pháp thích hợp.

 Giai đoạn hoàn thành kiểm toán là quá trình tổng hợp và rà soát lại những

bằng chứng thu thập được để KTV hình thành nên ý kiến nhận xét trên báo cáo kiểm

toán. Có bốn loại ý kiến nhận xét là: chấp nhận toàn phần, chấp nhận từng phần,

không chấp nhận và từ chối nhận xét.

1.2.Khái quát về bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán BCTC

1.2.1. Khái niệm bằng chứng kiểm toán

Theo chuẩn mực kiếm toán Việt Nam số 500 thì “Bằng chứng kiểm toán là tất cả

các tài liệu, thông tin do KTV thu thập được liên quan đến cuộc kiểm toán và dựa trên

các thông tin này, KTV hình thành nên ý kiến của mình” và “KTV và công ty kiểm

toán phải thu thập đầy đủ các bằng chứng kiểm toán thích hợp để làm cơ sở đưa ra ý

kiến của mình về BCTC của đơn vị được kiểm toán”. Bằng chứng kiểm toán có một

vai trò quan trọng, là cơ sở hình thành kết luận của KTV, là những minh chứng cụ thể

cho những kết luận kiểm toán.

Trong kiểm toán, cùng với những kết luận kiểm toán (báo cáo kiểm toán) thì

bằng chứng kiểm toán là sản phẩm của hoạt động kiểm toán: Bằng chứng không chỉ là

cơ sở pháp lý cho kết luận kiểm toán mà còn là cơ sở tạo niềm tin cho những người

quan tâm. Bằng chứng kiểm toán có thể gồm nhiều loại khác nhau do KTV chủ động

thu thập để làm cơ sở cho ý kiến của mình, thông qua các phương pháp kỹ thuật kiểm

toán. Đồng thời, không phải bằng chứng nào cũng là cơ sở cho ý kiến của KTV mà đó

là những bằng chứng thỏa mãn những yêu cầu nhất định (được trình bày ở mục 1.2.3:

Yêu cầu của bằng chứng kiểm toán).

1.2.2. Vai trò của bằng chứng kiểm toán

Bằng chứng có ý nghĩa rất quan trọng trong việc đưa ra ý kiến, nó là cơ sở và là

một trong những yếu tố quyết định độ chính xác về ý kiến của KTV. Việc thành công của

toàn bộ cuộc kiểm toán phụ thuộc trước hết vào việc thu thập bằng chứng và đánh giá

bằng chứng của KTV. Một khi KTV không thu thập đầy đủ và đánh giá không đúng các

SVTH: Huỳnh Nhật Thư – K46B KTKT 7

Khóa luận tốt nghiệp

các bằng chứng chính xác, thích hợp thì kiểm toán viên khó có thể đưa ra một nhận định

chính xác về đối tượng cần kiểm toán. Hay nói cách khác, kết luận kiểm toán khó có thể

xác thực với thực trạng của đối tượng kiểm toán nếu như các bằng chứng kiểm toán thu

thập được quá ít hoặc không phù hợp hoặc độ tin cậy không cao.

Ngoài ra, đối với các doanh nghiệp kiểm toán độc lập hoặc cơ quan kiểm toán

Nhà nước, cơ quan pháp lý, bằng chứng kiểm toán còn là cơ sở để giám sát đánh giá

chất lượng hoạt động của KTV trong quá trình kiểm toán.

Bằng chứng kiểm toán đầy đủ và hiệu lực còn tăng khả năng cạnh tranh của các

Công ty kiêm toán trên thị trường. Đối tượng của kiểm toán BCTC là các BCTC bao

gồm các thông tin tài chính tổng hợp liên quan đến toàn bộ hoạt động sản xuất kinh

doanh trong một năm tài chính được kiểm toán. Đối tượng kiểm toán rộng lớn như

vậy, chi phí kiểm tra và đánh giá tất cả các bằng chứng kiểm toán rất cao. Với việc thu

thập được các bằng chứng kiểm toán một cách đầy đủ và hiệu lực. điều này góp phần

tiết kiệm thời gian và chi phí của các cuộc kiểm toán mà không làm ảnh hưởng đến

chất lượng cuôc kiểm toán BCTC.

1.2.3. Yêu cầu của bằng chứng kiểm toán

Bằng chứng kiểm toán có ảnh hưởng trực tiếp đến kết luận kiểm toán, do vậy

KTV cần thu thập các bằng chứng kiểm toán có tính thuyết phục. Tính thuyết phục

được quyết định bởi hai tính chất quan trọng: Tính hiệu lực và tính đầy đủ.

 Tính hiệu lực:

Hiệu lực là khái niệm dùng để chỉ độ tin cậy hay chất lượng của bằng chứng kiểm

toán. Yếu tố ảnh hưởng đến tính hiệu lực của bằng chứng kiểm toán:

Tính liên quan của của bằng chứng kiểm toán: Bằng chứng phải liên quan tới mục

tiêu kiểm toán và là cơ sở để đưa ra kết luận kiểm toán.

Loại hình hay dạng của bằng chứng: Bằng chứng thu thập dưới dạng vật chất sẽ

có hiệu lực hơn bằng chứng thu thập bằng lời. Như việc thu thập bằng chứng kiểm

toán trong quá trình xem xét thực tế, tính toán thì sẽ có độ tin cậy cao hơn là dựa trên

các tính toán của đơn vị được kiểm toán.

SVTH: Huỳnh Nhật Thư – K46B KTKT 8

Khóa luận tốt nghiệp

Hệ thống kiểm soát nội bộ: HTKSNB được thiết kế nhằm ngăn chặn, phát hiện

các sai phạm trong hoạt động sản xuất kinh doanh thường ngày của doanh nghiệp. Hệ

thống kiểm soát nội bộ hoạt động tốt thì khả năng tồn tại sai phạm mà hệ thống đó

không phát hiện được sẽ thấp hơn và ngược lại. Do vậy, bằng chứng kiểm toán thu

thập được trong điều kiện hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động tốt sẽ có độ tin cậy cao

hơn trong môi trường kiểm soát nội bộ kém hiệu quả.

Nguồn gốc thu thập bằng chứng kiểm toán: Bằng chứng có thể được thu thập từ

bên trong đơn vị được kiểm toán, từ bên ngoài (khách hàng, ngân hàng, nhà tài trợ, cơ

quan chức năng,…), từ bản thân KTV. Bằng chứng kiểm toán thường càng độc lập

với người cung cấp thì càng có độ tin cậy cao hơn. Tức là, bằng chứng kiểm toán thu

được từ bên ngoài Công ty thì có độ tin cậy cao hơn thu được trong Công ty. Ví dụ,

bằng chứng kiểm toán do ngân hàng, khách hàng mua hàng cung cấp sẽ có độ tin cậy

cao hơn bằng chứng kiểm toán do đơn vị được kiểm toán cung cấp. Ngoài ra, bằng

chứng được thu thập từ các chuyên gia sẽ có độ tin cậy cao hơn từ những người có

hiểu biết. Bằng chứng được KTV thu thập trực tiếp qua so sánh, kiểm tra tài liệu, quan

sát, kiểm kê có tính thuyết phục hơn bằng chứng được thu thập gián tiếp bằng phỏng

vấn hay thư xác nhận,…

Sự kết hợp các bằng chứng kiểm toán: Bằng chứng kiểm toán thu được từ nhiều

nguồn thông tin thì sẽ có độ tin cậy cao hơn so với bằng chứng kiểm toán thu được từ

một nguồn thông tin đơn lẻ. Ví dụ, số dư trên tài khoản tiền gửi ngân hàng khớp với

số dư trên “Giấy báo số dư khách hàng” do ngân hàng gửi cho khách hàng thì số liệu

đó đáng tin cậy hơn việc chỉ có thông tin trên số dư tài khoản tiền gửi ngân hàng.

Ngoài ra còn có một số các yếu tố khác như tính chất và thời điểm của cuộc kiểm

toán, tính chất đúng lúc của việc cung cấp bằng chứng (bằng chứng được cung cấp

ngay khi KTV yêu cầu có giá trị hơn bằng chứng được cung cấp sau thời gian trì

hoãn)…Tùy vào tình huống và trường hợp cụ thể mà KTV có thể thu thập được

những bằng chứng có độ tin cậy cao nhất.

SVTH: Huỳnh Nhật Thư – K46B KTKT 9

Khóa luận tốt nghiệp

 Tính đầy đủ:

Đầy đủ là khái niệm chỉ quy mô hay số lượng cần thiết của bằng chứng kiểm toán để

đưa ra ý kiến kết luận cho cuộc kiểm toán. Không có thước đo nào quy định số lượng

bằng chứng bao nhiêu là đủ. Điều này đòi hỏi rất nhiều ở kinh nghiệm của KTV. Khi thu

thập các bằng chứng kiểm toán, KTV cần cân nhắc tới các tình huống cụ thể và các yếu

tố ảnh hưởng tới tính đầy đủ của bằng chứng. Những yếu tố này gồm:

Thứ nhất, tính hiệu lực của bằng chứng: Bằng chứng có độ tin cậy càng thấp thì

càng cần thu thập nhiều. Một bằng chứng có độ tin cậy thấp chưa đủ để có thể nhận

định một cách xác đáng đối tượng kiểm toán cụ thể.

Thứ hai, tính trọng yếu: Khoản mục được kiểm toán càng trọng yếu thì số lượng

bằng chứng kiểm toán cần thu thập càng nhiều vì các sai phạm được xem là trọng yếu

thường có giá trị lớn, ảnh hưởng nhiều tới báo cáo tài chính. Các KTV cần thu thập

nhiều bằng chứng để có ý kiến xác đáng về đối tượng kiểm toán.

Thứ ba, mức độ rủi ro: Đối tượng kiểm toán cụ thể được đánh giá là có mức độ

rủi ro càng cao thì số lượng bằng chứng kiểm toán thu thập càng nhiều và ngược lại.

Khoản mục có độ rủi ro cao thường là khoản mục tiền (gọn nhẹ, dễ biển thủ, số lượng

nghiệp vụ lớn…) hay khoản mục hàng tồn kho (khó khăn khi kiểm kê, số lượng

nghiệp vụ lớn…). Để phát hiện ra các sai phạm, KTV cần tăng cường kiểm tra chi tiết

các khoản mục này, số lượng bằng chứng kiểm toán cần thu thập phải tăng tương ứng.

Ngoài ra, đơn vị được kiểm toán có tình hình tài chính không tốt, có tiền sử hoặc đang

dính líu tới kiện tụng cũng có rủi ro cao, số lượng bằng chứng thu thập càng cần

nhiều, vì lúc này nó ảnh hưởng tới rất nhiều người quan tâm và sử dụng BCTC, có thể

còn liên quan tới truy cứu trách nhiệm hình sự.

Thứ tư, kết quả của các lần kiểm toán trước: KTV căn cứ vào số sai phạm phát hiện

được từ những cuộc kiểm toán trước đó để xác định số lượng bằng chứng thích hợp.

SVTH: Huỳnh Nhật Thư – K46B KTKT 10

Khóa luận tốt nghiệp

1.2.4. Phân loại bằng chứng kiểm toán

Trong thực tế có nhiều loại bằng chứng kiểm toán khác nhau. Để giúp cho việc

nghiên cứu, xét đoán và sử dụng bằng chứng kiểm toán được tiện lợi và hữu hiệu, ta

cần phải tiến hành phân loại bằng chứng kiểm toán.

 Theo nguồn gốc

Bằng chứng kiểm toán dựa theo nguồn gốc của thông tin, tư liệu liên quan tới hoạt

động của đơn vị và BCTC mà KTV thu được trong quá trình kiểm toán.

 Bằng chứng kiểm toán do KTV tự tìm kiếm và khai thác

Đó là các bằng chứng thu được qua việc kiểm kê tài sản như kiểm kê tiền, hàng

tồn kho tại đơn vị… Hay các bằng chứng thu được qua quan sát các hoạt động của hệ

thống kế toán và HTKSNB của KTV tại đơn vị. Và bằng chứng thu được từ việc tính

toán lại các biểu tính toán của doanh nghiệp.

Đây là loại bằng chứng có độ tin cậy cao nhất vì nó được thực hiện trực tiếp bởi

kiểm toán viên. Song nhiều lúc nó còn mang tính thời điểm tại lúc kiểm tra, như việc

quan sát hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp thì kiểm toán viên

phải tiến hành bí mật nhằm đảm bảo cho bằng chứng thu thập được có độ tin cậy cao

hơn, kiểm kê hàng tồn kho phụ thuộc vào tính chất vật lý của chúng theo từng thời

điểm khác nhau mà có những kết quả khác nhau.

 Bằng chứng kiểm toán do bên thứ ba cung cấp

Các bằng chứng do những người bên ngoài đơn vị cung cấp trực tiếp cho kiểm

toán viên, như: các bảng xác nhận nợ phải trả của các chủ nợ, bảng xác nhận các

khoản phải thu của các khác nợ, hoặc số dư tiền gửi ngân hàng đã được ngân hàng xác

nhận, hóa đơn bán hàng…

 Bằng chứng kiểm toán do các đối tượng khác phát hành lưu trữ tại doanh nghiệp

Như các hoá đơn bán hàng, hoá đơn mua hàng, biên bản bàn giao tài sản cố định,

sổ phụ ngân hàng…

SVTH: Huỳnh Nhật Thư – K46B KTKT 11

Khóa luận tốt nghiệp

Loại bằng chứng có độ thuyết phục cao bởi nó được tạo từ bên ngoài, tuy nhiên

loại bằng chứng này vẫn có khả năng tẩy xoá, thêm bớt ảnh hưởng đến độ tin cậy của

kiểm toán đối với với hoạt động kiểm soát trong doanh nghiệp.

 Bằng chứng kiểm toán do doanh nghiệp phát hành và luân chuyển ở bên ngoài

đơn vị

Chứng từ, tài liệu do doanh nghiệp phát hành và chuyển đến các đơn vị khác sau

đó quay trở lại đơn vị như: các uỷ nhiệm chi… Đây là dạng bằng chứng có tính thuyết

phục cao vì nó được cung cấp bởi bên thứ ba tuy nhiên nó cần phải đảm bảo được tính

độc lập của người cung cấp với doanh nghiệp.

 Bằng chứng kiểm toán do doanh nghiệp phát hành và luân chuyển đến các bộ

phận nội bộ đơn vị và các thông tin mà doanh nghiệp cung cấp cho kiểm toán viên

- Chứng từ, tài liệu do doanh nghiệp phát hành và luân chuyển trong nội bộ

doanh nghiệp, như các phiếu chi, phiếu xuất vật tư, hoá đơn bán hàng, bảng chấm

công, sổ thanh toán tiền lương, sổ tổng hợp, sổ chi tiết, phiếu kiểm tra sản phẩm, phiếu

xuất kho, phiếu nhập kho…

- Các sổ kế toán, báo cáo kế toán của doanh nghiệp lập

- Những thông tin (lời nói, ghi chép..) của cán bộ quản lý, cán bộ nghiệp vụ hoặc

những giải trình của những người có liên quan trong đơn vị cho kiểm toán viên…

Bằng chứng này chiếm một số lượng lớn, khá phổ biến vì nó là nguồn tài liệu sẵn

có và được lưu giữ tại đơn vị. Do bằng chứng này có nguồn gốc từ nội bộ doanh

nghiệp, nên chúng chỉ thực sự có độ tin cậy khi hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh

nghiệp được đánh giá là hoạt động hiệu quả và có hiệu lực thực sự, do vậy tính thuyết

phục của loại bằng chứng này không cao.

 Theo loại hình

Độ tin cậy còn được đánh giá qua hình thức của bằng chứng kiểm toán, với việc

đánh giá độ tin cậy thông qua nguyên tắc: Bằng chứng dưới dạng văn bản, hình ảnh,

đáng tin cây hơn bằng chứng ghi lại từ lời nói. Việc phân loại bằng chứng theo loại

hình bằng chứng bao gồm:

SVTH: Huỳnh Nhật Thư – K46B KTKT 12

Khóa luận tốt nghiệp

 Bằng chứng thu được qua quan sát: Là bằng chứng mà KTV thu được qua quan

sát thực tế tại đơn vị được kiểm toán như: quan sát nhà xưởng, hệ thống kiểm soát nội

bộ…

 Bằng chứng thu được qua phỏng vấn: Là các bằng chứng mà KTV thu được

thông qua việc xác minh, điều tra bằng cách phỏng vấn những người có liên quan đến

tình hình tài chính của đơn vị được kiểm toán. KTV sẽ ghi chép lại những thông tin

thu được qua phỏng vấn nhà quản lý, người thứ ba như khách hàng.

 Bằng chứng dạng chứng từ tài liệu: Là bằng chứng mà KTV thu thập được do

khách hàng cung cấp theo yêu cầu của KTV. Thuộc loại này gồm có:

- Các ghi chép kế toán và ghi chép nghiệp vụ của doanh nghiệp, các báo cáo kế

toán, các bản giải trình của các nhà quản lý doanh nghiệp…

- Các chứng từ, tài liệu do các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp cung cấp như:

các văn bản các giấy xác nhận, các báo cáo của bên thứ 3 có liên quan đến báo cáo tài

chính của doanh nghiệp được kiểm toán như cơ quan thuế, hải quan, bên bán, bên

mua…

- Các tài liệu tính toán lại của KTV: thông qua việc xác minh, phân tích số liệu,

tài liệu, kiểm toán viên tính toán lại số liệu của doanh nghiệp được kiểm toán để đưa ra

những bằng chứng cho những ý kiến có lý của mình như: tính toán lại giá các hoá đơn,

việc tính trích khấu hao TSCĐ, tính giá thành, phân bổ chi phí, khoá sổ kế toán, quá

trình lấy số liệu để lập báo cáo kế toán..

Các bằng chứng tài liệu này củng cố tính thuyết phục, nhưng độ tin cậy không cao

bằng những bằng chứng vật chất, độ tin cậy của chúng phụ thuộc vào tính hiệu lực của

bộ phận kiểm soát nội bộ.

 Bằng chứng dạng vật chất: Là các bằng chứng mà KTV thu được trong quá

trình thanh tra và kiểm kê các tài sản hữu hình như hàng tồn kho, TSCĐ hữu hình, tiền

mặt,… Sau quá trình kiểm kê, KTV sẽ thu được biên bản kiểm kê hàng tồn kho, biên

bản kiểm kê tiền mặt… Đây là loại bằng chứng có độ tin cậy cao nhất do có sự kiểm

tra trực tiếp để xác minh sự tồn tại của tài sản.

SVTH: Huỳnh Nhật Thư – K46B KTKT 13

Khóa luận tốt nghiệp

 Các loại bằng chứng kiểm toán đặc biệt

Ngoài các kiểu bằng chứng kiểm toán cơ bản được thu thập đã nói ở trên, trong một

số trường hợp đặc biệt KTV cần thu thập thêm một số bằng chứng kiểm toán đặc biệt

khác.

 Ý kiến của chuyên gia: Do KTV không thể am tường tất cả mọi lĩnh vực của xã

hội, vì vậy các chuẩn mực kiểm toán cho phép họ được sử dụng ý kiến của những

chuyên gia có năng lực, kiến thức và kinh nghiệm cụ thể trong một lĩnh vực chuyên

môn nào đó, ngoại trừ lĩnh vực kế toán và kiểm toán. Ví dụ như đánh giá giá trị của tài

sản quý hiếm, công trình nghệ thuật,…Với ý kiến các chuyên gia, KTV chỉ nên thu

thập khi thực sự cần thiết, khi không có bằng chứng nào thay thế và chỉ với những thủ

tục kiểm toán cần thiết. Tuy nhiên, dù kiểm toán viên có sử dụng ý kiến chuyên gia

làm bằng chứng kiểm toán vẫn đòi hỏi kiểm toán viên là người chịu trách nhiệm sau

cùng về ý kiến nhận xét đối với báo cáo tài chính được kiểm toán.

 Giải trình của ban giám đốc: KTV cần phải thu thập bằng chứng về việc giám

đốc đơn vị được kiểm toán thừa nhận trách nhiệm của mình trong việc lập và trình bày

trung thực và hợp lý BCTC. Vì thế, KTV phải thu thập được các giải trình của giám

đốc (hoặc người đứng đầu) đợn vị được kiểm toán. Hạn chế của loại bằng chứng giải

trình là độ tin cậy không cao do bằng chứng này được cung cấp từ phía doanh nghiệp,

do đó phụ thuộc vào mức độ liêm khiết, trung thực của giám đốc.

 Tư liệu của kiểm toán viên nội bộ: Bộ phận kiểm toán nội bộ được tổ chức là để

phục vụ cho các nhu cầu và lợi ích của đơn vị, tuy nhiên kết quả kiểm toán của bộ

phận này có thể vẫn hữu ích cho KTV độc lập cần quan tâm đến kết quả kiểm toán nội

bộ khi chúng có liên quan đến công việc của mình.

 Tư liệu của các kiểm toán viên khác: Vấn đề này phát sinh khi kiểm toán BCTC

của một đơn vị có nhiều bộ phận (chi nhánh, công ty con, công ty liên doanh hay công

ty thành viên của tập đoàn…) đã được kiểm toán bởi các KTV khác. Trong trường

hợp này, KTV kiểm toán cho đơn vị đó (gọi là kiểm toán viên chính) phải chịu trách

nhiệm về ý kiến của mình đối với BCTC của toàn đơn vị. Thay vì phải thực hiện lại

công việc kiểm toán tại các bộ phận, KTV chính có thể sử dụng công việc của các

SVTH: Huỳnh Nhật Thư – K46B KTKT 14

Khóa luận tốt nghiệp

KTV khác. Để sử dụng tư liệu của KTV khác, KTV chính phải xác định ảnh hưởng

của công việc do KTV khác thực thi đến cuộc kiểm toán của mình.

Tư liệu của các bên liên quan: Bên liên quan và những mối quan hệ với các bên

liên quan có ảnh hưởng lớn đến nhận định của người sử dụng BCTC. Thông tin về các

bên này cần phải được công bố những vấn đề cần thiết để giúp người sử dụng hiểu

được về bản chất của các mối liên hệ và những nhiệm vụ phát sinh giữa các bên liên

quan. Các bên được coi là liên quan nếu một bên có khả năng kiểm soát hoặc ảnh

hưởng đáng kể đối với bên kia trong việc ra quyết định tài chính và hoạt động.

Mục đích của việc thu thập bằng chứng về các bên liên quan để xác định liệu ban

giám đốc đã xác minh và thuyết minh một cách đầy đủ về các bên hữu quan và nghiệp

vụ với các bên hữu quan chưa. Theo yêu cầu của chuẩn mực kế toán, sự tồn tại của các

bên hữu quan và nghiệp vụ giữa các bên có thể ảnh hưởng tới báo cáo tài chính.

1.2.5. Quyết định của KTV về việc thu thập bằng chứng kiểm toán

Đối tượng của kiểm toán tài chính là các báo cáo tài chính. Với một đối tượng

kiểm toán rộng như vậy thì trong quá trình thu thập bằng chứng kiểm toán, KTV cần

phải xem xét đến chi phí kiểm toán và các định số lượng bằng chứng kiểm toán đầy

đủ và thích hợp cần thu thập để có thể đánh giá một cách toàn diện về đối tượng kiểm

toán. Từ đó, KTV cần phải đưa ra các quyết định trong quá trình thu thập bằng chứng

kiểm toán.

1.3.Các phương pháp kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán

Trong quá trình thu thập bằng chứng kiểm toán, KTV áp dụng các phương pháp

kỹ thuật để thu thập các bằng chứng kiểm toán đầy đủ và thích hợp, sau đó tiến hành

đánh giá chúng.

Kỹ thuật thu thập bằng chứng là các thủ tục, biện pháp tác nghiệp mà KTV tiến

hành nhằm thu được các bằng chứng kiểm toán đầy đủ và có hiệu lực. Các phương

pháp kỹ thuật thường được vận dụng trong kiểm toán BCTC gồm: kiểm tra, quan sát,

điều tra, lấy xác nhận, tính toán và phân tích.

SVTH: Huỳnh Nhật Thư – K46B KTKT 15

Khóa luận tốt nghiệp

Mỗi phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán sẽ cung cấp những loại bằng

chứng khác nhau với độ tin cậy khác nhau và từng phương pháp có những ưu điểm và

hạn chế riêng của mình. Do đó, KTV cần phối hợp sử dụng những phương pháp kỹ

thuật khác nhau tùy từng trường hợp cụ thể để đạt được mục tiêu kiểm toán.

1.3.1. Kiểm tra

Là sự xem xét các tài liệu ghi chép và những tài sản hữu hình bằng cách rà soát,

đối chiếu giữa chúng với nhau, giữa sổ sách và thực tế, giữa quy định và thực hiện,…

 Kiểm tra vật chất

thường gồm hai loại:

Kiểm tra vật chất là quá trình kiểm tra tại chỗ hay tham gia kiểm kê các loại tài

sản của doanh nghiệp. Kiểm tra vật chất thường áp dụng đối với các loại tài sản doanh

nghiệp có dạng vật chất cụ thể như hàng tồn kho, tài sản cố định (TSCĐ) hữu hình,

tiền mặt, các giấy tờ thanh toán có giá trị.

KTV có trách nhiệm quan sát việc kiểm tra vật chất của khách hàng. Trong quá

trình thực hiện kỹ thuật kiểm kê, KTV cần đánh giá tính tin cậy của thủ tục kiểm kê

mà ban quản lý áp dụng, từ đó đánh giá tính tin cậy của kết quả kiểm kê.

Trong quá trình quan sát vật chất, KTV cần xem xét đến các thủ tục kiểm tra chi

tiết như: Quan sát các nhân viên của khách hàng, hàng tồn kho có được đánh dấu hợp

lý, tiền mặt có được phân loại hợp lý, có những khẳng định về hàng tồn kho, tài sản

hay tiền mặt đã kiểm kê được đánh dấu riêng tránh nhầm lẫn với những tài sản chưa

kiểm kê.

Kỹ thuật kiểm kê có những ưu điểm: cung cấp các bằng chứng có độ tin cậy rất cao

vì đó là quá trình xác minh sự hiện hữu của tài sản mang tính khách quan, và kỹ thuật này

thực hiện cũng khá đơn giản, phù hợp với chức năng xác minh của kiểm toán.

Bên cạnh đó, kỹ thuật kiểm kê cũng có những hạn chế: Chi phí tiến hành kiểm kê

lớn; khi kiểm kê tài sản cố định như đất đai, nhà xưởng… kỹ thuật kiểm kê chỉ cho

biết sự hiện hữu của tài sản, không cho biết quyền sở hữu của đơn vị đối với tài sản

đó, hoặc nó có thể thể hiện sự hiện hữu nhưng lại là tài sản thuê ngoài; Còn với hàng

SVTH: Huỳnh Nhật Thư – K46B KTKT 16

Khóa luận tốt nghiệp

hóa, nguyên vật liệu tồn kho thì kiểm tra vật chất chỉ cho biết sự tồn tại thực tế về số

lượng còn chất lượng, tình trạng kỹ thuật, phương pháp đánh giá đúng hay sai thì chưa

thể hiện. Chính vì vậy mà kiểm tra vật chất đối với vật tư cần đi kèm với việc thu thập

bằng chứng khác để chứng minh quyền sở hữu và giá trị của tài sản đó.

 Kiểm tra tài liệu

Là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu các chứng từ sổ sách có liên quan sẵn có

trong đơn vị. Phương pháp này được áp dụng đối với: hoá đơn bán hàng, phiếu nhập

kho, xuất kho, hoá đơn vận tải, sổ kế toán… Kỹ thuật xác minh tài liệu dựa trên

phương pháp đối chiếu trực tiếp, theo phương pháp này khi áp dụng cho kỹ thuật xác

minh tài liệu sẽ có các trường hợp đối chiếu như: đối chiếu giữa chứng từ với sổ kế

toán, giữa sổ kế toán với báo cáo kế toán, giữa các báo cáo kế toán với nhau, đối chiếu

kỳ này với kỳ trước,…

 Chứng từ với sổ kế toán

Kiểm toán viên có thể thực hiện theo hai cách:

 Cách thứ nhất là kiểm tra các tài liệu của một nghiệp vụ từ khi phát sinh đến

khi vào sổ sách theo hai hướng:

- Đi từ chứng từ gốc lên sổ sách kế toán: KTV đi theo hướng này khi muốn thu

thập bằng chứng về sự đầy đủ của việc ghi sổ (cơ sở dẫn liệu sự đầy đủ). Ví dụ, KTV

thực hiện kiểm toán khoản mục hàng tồn kho, cụ thể là nghiệp vụ xuất kho với chứng

từ ghi sổ là phiếu xuất kho. Muốn biết nghiệp vụ này có được kế toán đơn vị ghi vào

sổ không thì chỉ cần đối chiếu vào sổ cái và sổ chi tiết tài khoản liên quan để xem xét.

- Từ sổ sách kế toán kiểm tra ngược về chứng từ gốc: khi KTV muốn thu thập

bằng chứng về tính có thật của nghiệp vụ (cơ sở dẫn liệu sự tồn tại hoặc phát sinh). Ví

dụ, KTV xem xét nghiệp vụ xuất kho trên sổ cái tài khoản hàng tồn kho, muốn biết

nghiệp vụ này có phát sinh thực sự hay không kiểm toán viên đi từ trên sổ cái về kiểm

tra các chứng từ gốc có liên quan như phiếu xuất kho, yêu cầu xuất vật tư, …

 Cách thứ hai là từ một kết luận có trước, KTV thu thập tài liệu để làm bằng

chứng cơ sở cho các kết luận cần khẳng định. Ví dụ, KTV kiểm tra các tài liệu, hồ sơ

SVTH: Huỳnh Nhật Thư – K46B KTKT 17

Khóa luận tốt nghiệp

pháp lý về quyền sở hữu tài sản cố định như biên bản giao nhận tài sản cố định, biên

bản bàn giao tài sản cố định, hóa đơn mua hàng, hoặc KTV kiểm tra các hóa đơn và

vận đơn để chứng minh nghiệp vụ bán hàng phát sinh.…

 Sổ kế toán với báo cáo kế toán

Các báo cáo kế toán thường là đáp ứng thông tin cho người bên ngoài doanh

nghiệp trong khi đó sổ sách kế toán lại được lưu hành nội bộ trong doanh nghiệp. Do

đó, vì các lý do khác nhau hoặc cũng có thể là nhầm lẫn mà các báo cáo tài chính

không thể hiện đúng sự trình bày và khai báo hoặc các quy định và các chuẩn mực

khác được thừa nhận chung.

 Các báo cáo kế toán với nhau

Vì các mục đích cung cấp thông tin cho các đối tượng khác nhau, doanh nghiệp

có thể lập các báo cáo tài chính khác nhau ví dụ như để giảm áp lực về thuế thu nhập

doanh nghiệp các báo cáo nộp cho cơ quan thuế doanh nghiệp có thể xử lý để làm

giảm lợi nhuận trước thuế bằng cách tăng chi phí hoặc giảm các khoản doanh thu.

Trong khi đó để công bố cho các cổ đông về tình hình phát triển của công ty hay huy

động vốn các báo cáo có thể được đánh bóng để gia tăng lợi nhuận và thuyết minh về

một tình hình phát triển triển vọng của công ty.

 Đối chiếu kì này với kì trước

Để kiểm tra các hoạt động hay sự thay đổi bất thường trong nội bộ doanh nghiệp,

cách đơn giản là KTV đối chiếu số liệu của kỳ này với các kỳ trước. Thông thường

một doanh nghiệp sẽ không có sự thay đổi quá lớn nếu không có một nguyên nhân cụ

thể nào đó. Căn cứ vào sự so sánh giữa các kỳ KTV có thể nhận xét sơ bộ và đánh giá

các rủi ro cũng như các gian lận sẽ rơi vào các khoản mục nào.Kỹ thuật này được thực

hiện tương đối thuận tiện vì các tài liệu thường có sẵn, chi phí thu thập bằng chứng

cũng ít hơn các kỹ thuật khác. Tuy vậy, kiểm tra tài liệu cũng có những hạn chế nhất

định như: Độ tin cậy của tài liệu minh chứng phụ thuộc vào nguồn gốc của bằng

chứng; các tài liệu có thể bị sửa chữa, giả mạo làm mất tính khách quan nên cần có sự

kiểm tra, xác minh bằng các phương pháp kỹ thuật khác.

SVTH: Huỳnh Nhật Thư – K46B KTKT 18

Khóa luận tốt nghiệp

Kiểm tra vật chất quan tâm đến tính tài sản, tính có giá trị của nó, còn kiểm tra tài

liệu lại quan tâm đến tính tuân thủ.

1.3.2. Quan sát

Quan sát là phương pháp được sử dụng để đánh giá một thực trạng hay hoạt động

của đơn vị được kiểm toán.

Ví dụ: KTV có thể đi xem xét đơn vị được kiểm toán xem tình trạng chung về

máy móc thiết bị của đơn vị, quan sát tính cũ mới cũng như sự vận hành máy móc hay

việc quan sát các cá nhân thực hiện nhiệm vụ để đánh giá về thực tế hoạt động của

đơn vị…

Kỹ thuât quan sát là phương pháp cần thiết giúp KTV đánh giá độ tin cậy vào

những thông tin mà khách hàng cung cấp.

Kỹ thuật khá hữu ích trong nhiều phần hành của quá trình kiểm toán, bằng chứng

thu được thường khá đáng tin cậy. Tuy nhiên kỹ thuật này chỉ cung cấp bằng chứng về

phương pháp thực hiện công việc ở thời điểm quan sát, không chắc chắn có được thực

hiện ở thời điểm khác hay không. Bằng chứng thu được từ kỹ thuật này thường chưa

thể hiện tính đầy đủ nên cần đi kèm các kỹ thuật khác.

1.3.3. Phỏng vấn

Phỏng vấn là quá trình KTV thu thập thông tin bằng văn bản hay bằng lời nói qua

việc thẩm vấn những người hiểu biết về vấn đề KTV quan tâm. Ví dụ, KTV yêu cầu

nhà quản lý giải thích những quy định về kiểm soát nội bộ, hoặc hỏi các nhân viên về

việc thực hiện các quy chế này.

Đối với phương pháp phỏng vấn, để đạt kết quả tốt, KTV cần nghiên cứu trước

về các nội dung cần trao đổi, lựa chọn các câu hỏi, có thái độ hòa nhã... Các kết quả

thu thập được, nếu quan trọng thì cần được ghi lại và lưu trữ trong hồ sơ kiểm toán.

Quá trình thu thập bằng chứng qua phỏng vấn thường bao gồm ba giai đoạn:

- Thứ nhất, lập kế hoạch phỏng vấn, KTV cần phải xác định được mục đích, đối

tượng và nội dung cần phỏng vấn, thời gian, địa điểm cần phỏng vấn…KTV sẽ tập

SVTH: Huỳnh Nhật Thư – K46B KTKT 19

Khóa luận tốt nghiệp

hợp những câu hỏi cần thiết cho cuộc phỏng vấn trên cơ sở những mục tiêu mà cuộc

kiểm toán hướng tới.

- Thứ hai, thực hiện phỏng vấn, KTV sẽ giới thiệu lý do cuộc phỏng vấn, trao

đổi về những trọng điểm đã xác định. Trong quá trình phỏng vấn, KTV có thể dùng

hai loại câu hỏi, câu hỏi “ đóng”, câu hỏi “mở”. Câu hỏi “đóng” sẽ giới hạn câu trả lời

của người được phỏng vấn. Loại câu hỏi này được sử dụng khi KTV muốn xác nhận

một vấn đề đã nghe thấy hay đã biết. Loại câu hỏi này thường có các cụm từ như “có

hay không”, “tôi (không) biết rằng”,…Câu hỏi “mở” giúp KTV thu thập được câu trả

lời chi tiết và đầy đủ, đôi khi có thể thu thập được nhiều thông tin hơn ước tính, bằng

cách đưa ra câu hỏi và để đối tượng được phỏng vấn tự nêu câu trả lời theo hiểu biết

của họ. Nó được sử dụng khi KTV muốn thu thập thêm thông tin. Loại câu hỏi này

thường có cụm từ như “thế nào”, “tại sao”,…

- Thứ ba, kết thúc phỏng vấn, KTV cần đưa ra kết luận trên cơ sở thông tin đã

thu thập được. KTV cũng cần lưu ý đến tính khách quan và sự hiểu biết của người

được phỏng vấn để có kết luận xác đáng về bằng chứng thu thập được.

Khi tiến hành kiểm toán năm đầu tiên, kỹ thuật phỏng vấn đóng vai trò quan

trọng. Nó giúp KTV thu thập được những thông tin cơ bản nhất về đơn vị được kiểm

toán và là căn cứ để KTV lập nên hồ sơ kiểm toán phục vụ cho kiểm toán năm hiện

hành và các cuộc kiểm toán về sau.

Ưu điểm: Kỹ thuật này thực hiện đơn giản và dễ sử dụng, chi phí thấp, giúp KTV

thu thập được các bằng chứng chưa có, hoặc giúp thu thập những thông tin phản hồi

để củng cố luận cứ của KTV.

Nhược điểm: Độ tin cậy của bằng chứng thu thập qua phỏng vấn không cao do đối

tượng được phỏng vấn chủ yếu là người trong đơn vị được kiểm toán nên thiếu tính

khách quan và chất lượng cuộc phỏng vấn cũng phụ thuộc vào trình độ và sự hiểu biết

của người được hỏi. Do vậy, bằng chứng thu thập nên được dùng để củng cố cho các

bằng chứng khác, hay để thu thập thông tin phản hồi.

SVTH: Huỳnh Nhật Thư – K46B KTKT 20

Khóa luận tốt nghiệp

1.3.4. Xác nhận

Lấy xác nhận là quá trình thu thập thông tin do bên thứ ba độc lập cung cấp để xác

minh tính chính xác của thông tin mà KTV nghi vấn.

Các thông tin thường được gửi thư xác nhận (Phụ lục 01: Một số loại thông tin

thường cần phải xác nhận):

Đối với tài sản: Tiền gửi ngân hàng, khoản phải thu, bảng đối chiếu nợ phải thu,

hàng tồn kho gửi công ty lưu kho, giá trị bằng tiền của bảo hiểm nhân thọ…

Đối với công nợ: Khoản phải trả, bảng đối chiếu nợ phải trả, trả trước của khách

hàng, cầm cố phải trả, trái phiếu phải trả, vốn chủ sở hữu, cổ phần đang lưu hành.

Các thông tin khác: Loại bảo hiểm, nợ ngoài ý muốn, hợp đồng trái khoán, vật ký

quỹ cho chủ nợ.

Việc gửi thư xác nhận sau khi có ký duyệt của đại diện đơn vị được kiểm toán thì

có thể được KTV gửi trực tiếp đến người thứ ba để nhờ xác nhận thông tin theo yêu

cầu và sau đó gửi trở lại thông tin theo địa chỉ của KTV. Thường thì đơn vị được kiểm

toán có thể gửi thư nhờ xác nhận đến người thứ ba theo yêu cầu của KTV, nhưng trả

lời vẫn phải gửi trực tiếp về địa chỉ của KTV và KTV phải kiểm soát được toàn bộ

việc gửi và nhận các xác nhận.

Việc gửi thư xác nhận cần được thực hiện trước hoặc trong cuộc kiểm toán hàng

năm của Công ty kiểm toán nhằm thực hiện theo đúng tiến độ của cuộc kiểm toán.

Nếu gửi thư xác nhận lần đầu mà không nhận được thư phúc đáp thì KTV có thể yêu

cầu đơn vị được kiểm toán gửi thư xác nhận lần thứ hai và lần thứ ba nếu khoản mục

cần xác nhận là quan trọng.

Ưu điểm: Bằng chứng sẽ có độ tin cậy cao nếu KTV thực hiện theo đúng quy

trình và đảm bảo thông tin phải được xác nhận theo yêu cầu của KTV, sự xác nhận

phải được thực hiện bằng văn bản, sự độc lập của người xác nhận thông tin, KTV phải

kiểm soát được toàn bộ quá trình gửi thư xác nhận.

SVTH: Huỳnh Nhật Thư – K46B KTKT 21

Khóa luận tốt nghiệp

Hạn chế: Chi phí thực hiện khá lớn, kết quả mang lại có thể không cao như: có thể

thư xác nhận bị thất lạc, bên thứ ba không chịu hợp tác, thư trả lời về sau khi báo cáo

tài chính phát hành, do vậy phạm vi áp dụng tương đối giới hạn, đặc biệt là đối với

đơn vị được kiểm toán có quy mô rộng, quan hệ rộng, đa quốc gia,…Hơn nữa KTV

cũng cần quan tâm đến khả năng các xác nhận của bên thứ ba đã qua sự dàn xếp trước

của đối tượng được kiểm toán.

Gửi thư xác nhận có thể áp dụng theo một trong hai hình thức: Gửi thư xác nhận

dạng khẳng định và gửi thư xác nhận dạng phủ định.

 Thư xác nhận mở (dạng khẳng định): đề nghị người được yêu cầu trả lời, ký

nhận trong mọi trường hợp hoặc phúc đáp lại cho kiểm toán viên là đồng ý hoặc không

đồng ý với thông tin cần xác nhận bằng cách yêu cầu điền vào thông tin.

 Thư xác nhận đóng (dạng phủ định): chỉ đòi hỏi sự phản hồi khi không đồng ý

với thông tin yêu cầu xác nhận. Khi đồng ý với thông tin xác nhận thì không nhất thiết

phải phản hồi. Thư xác nhận đóng (phủ định) thường cung cấp bằng chứng ít tin cậy

hơn so với việc sử dụng thư xác nhận mở (khẳng định), vì thế kiểm toán viên cần xem

xét thực hiện các thử nghiệm cơ bản bổ sung.

Việc gửi thư xác nhận dạng khẳng định thường có độ tin cậy cao hơn dạng phủ

định nhưng chi phí cũng cao hơn.

1.3.5. Tính toán

Tính toán là quá trình KTV kiểm tra tính chính xác về mặt số học trong việc tính

toán và ghi sổ.

Ví dụ: Đối với kiểm tra tính chính xác các hóa đơn, phiếu nhập kho, phiếu xuất

kho,… KTV sẽ xem xét tính chính xác bằng cách tính lại. Đối với kiểm tra tính chính

xác của việc ghi sổ, KTV đối chiếu các chứng từ có liên quan để xem cùng một thông

tin được phản ánh trên chứng từ khác nhau, ở những nơi khác nhau.

Kỹ thuật này thường chỉ quan tâm đến tính chính xác về số học, chưa chú ý đến sự

phù hợp của phương pháp tính được sử dụng. Do vậy, kỹ thuật này thường được sử

SVTH: Huỳnh Nhật Thư – K46B KTKT 22

Khóa luận tốt nghiệp

dụng kết hợp với các phương pháp kỹ thuật khác như kiểm tra tài liệu, kiểm tra vật

chất, phân tích,… trong quá trình thu thập bằng chứng kiểm toán.

Ưu điểm: Kỹ thuật này cung cấp các bằng chứng có độ tin cậy cao xét về mặt số học.

Nhược điểm: Các phép tính và phân bổ đôi khi khá phức tạp và tốn thời gian đặc

biệt khi đơn vị được kiểm toán có quy mô lớn, loại hình kinh doanh đa dạng, luồng

tiền ra vào lớn… Trong những trường hợp như vậy thì KTV cần được trang bị máy

tính cá nhân, máy tính xách tay,…

1.3.6. Phân tích

Phân tích là quá trình so sánh, đối chiếu, đánh giá các mối quan hệ để xác định

tính hợp lý của các số dư trên tài khoản. Mối quan hệ gồm: Quan hệ giữa các thông tin

tài chính với nhau và quan hệ giữa thông tin tài chính và phi tài chính.

Kỹ thuật phân tích gồm ba nội dung là dự đoán (ước đoán về số dư tài khoản, giá

trị tỷ suất hoặc xu hướng…), so sánh (đối chiếu số dự đoán trên với số liệu trên báo

cáo), đánh giá (sử dụng phương pháp chuyên môn và các kỹ thuật khác như phỏng

vấn, quan sát để phân tích và kết luận về các chênh lệch khi so sánh).

Kỹ thuật phân tích để thu thập bằng chứng kiểm toán có ba loại: Kiểm tra tính hợp

lý, phân tích xu hướng, phân tích tỷ suất.

- Kiểm tra tính hợp lý gồm những so sánh cơ bản như: So sánh giữa số liệu thực

tế với số liệu kế hoạch và dự toán. Thông qua kết quả so sánh, tiến hành điều tra các

chênh lệch lớn giữa thực tế và kế hoạch sẽ giúp KTV phát hiện những sai sót trong

BCTC hoặc các biến động lớn trong sản xuất kinh doanh của đơn vị. Ngoài ra cũng có

thể thực hiện so sánh giữa các chỉ tiêu của đơn vị và các chỉ tiêu bình quân của ngành,

nghiên cứu mối quan hệ giữa thông tin tài chính và thông tin phi tài chính (Ví dụ: đối

chiếu giữa chi phí tiền lương và số lượng công nhân viên để xem mức lương bình quân

có hợp lý không, ...), so sánh số liệu của khách hàng và số liệu ước tính của KTV.

- Phân tích xu hướng: Là phân tích thay đổi theo thời gian của số dư tài khoản,

nghiệp vụ. Loại phân tích này thường được KTV sử dụng qua so sánh thông tin tài

chính kỳ này với thông tin tài chính kỳ trước hay so sánh thông tin tài chính giữa các

SVTH: Huỳnh Nhật Thư – K46B KTKT 23

Khóa luận tốt nghiệp

tháng trong kỳ hoặc so sánh số dư các tài khoản cần xem xét giữa các kỳ, từ đó phát

hiện những biến động bất thường để KTV tiến hành tập trung kiểm tra chi tiết.

- Phân tích tỷ suất: Là cách thức so sánh các số dư tài khoản hoặc các loại hình

nghiệp vụ. Thông qua phân tích tỷ suất sẽ giúp so sánh tính hợp lý về tình hình tài

chính cuả một công ty nào đó với một công ty khác trong cùng một tập đoàn hay với

ngành đó.

Kiểm tra tính hợp lý kết hợp với các dữ liệu hoạt động, dữ liệu tài chính và được

lập để kiểm tra sự tương ứng giữa hai loại dữ liệu này. Do vậy, kiểm tra tính hợp lý có

thể cho thấy mức độ chính xác hay độ tin cậy của bằng chứng thu thập được là cao

nhất. Phân tích tỷ suất thì dựa trên mối quan hệ giữa các báo cáo khác nhau có mối

liên quan nên việc phân tích các tỷ suất cũng có thể cung cấp các thông tin có giá trị.

Phân tích xu hướng dùng nhiều vào việc xem xét các dữ liệu năm trước nên nó có độ

tin cậy thấp nhất.

Phương pháp kỹ thuật phân tích tương đối đơn giản, có hiệu quả cao vì tốn ít thời

gian, chi phí cho kiểm toán thấp mà vẫn có thể cung cấp bằng chứng về sự đồng bộ,

chuẩn xác và có giá trị về mặt kế toán, giúp KTV đánh giá được tổng thể mà không sa

vào các nghiệp vụ cụ thể. Thủ tục phân tích thường được sử dụng trong tất cả các giai

đoạn của quy trình kiểm toán. Tuy nhiên, việc phân tích chỉ có ý nghĩa khi các chỉ tiêu

có mối liên hệ với nhau, có sự đồng nhất về nội dung và phương pháp tính. Đối với

khoản mục hay chỉ tiêu trọng yếu, KTV không thể chỉ sử dụng kỹ thuật phân tích

thông thường mà còn cần kết hợp với các kỹ thuật khác để thu được bằng chứng thích

hợp. Đặc biệt, với hệ thống kiểm soát nội bộ yếu kém, việc áp dụng đơn thuần thủ tục

phân tích để đi đến kết luận sẽ có rủi ro rất cao, cần thận trọng khi phân tích và nên

kết hợp với các kỹ thuật khác.

SVTH: Huỳnh Nhật Thư – K46B KTKT 24

Khóa luận tốt nghiệp

CHƯƠNG II: THỰC TẾ VẬN DỤNG KỸ THUẬT THU THẬP

BẰNG CHỨNG TRONG QUÁ TRÌNH KIỂM TOÁN BCTC

DO CÔNG TY TNHH FAC THỰC HIỆN

2.1. Tổng quan về công ty TNHH Kiểm toán FAC

Tên công ty: CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN FAC.

Tên giao dịch: FAC Auditing Company Limited.

Tên viết tắt: FAC Co, Ltd.

 Trụ sở chính

Địa chỉ : 39/3L Phạm Văn Chiêu, P.8, Quận Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh

Văn phòng giao dịch: Số 2/23, Đường Quách Văn Tuấn, Khu K300, P.12, Quận

Tân Bình, TP Hồ Chí Minh.

Điện thoại: (84-8) 3948 3100-3948 3101

Fax: (84-8) 3948 3102

Web: www.kiemtoan.net.vn; www.kiemtoanfac.com

Email: kiemtoandenhat@gmail.com, fac@fac.com.vn

 Văn phòng đại diện tại TP Huế:

Địa chỉ: 06 Nguyễn Lương Bằng, P. Phú Hội, TP Huế

Điện thoại: 0935.747.245

Email: kiemtoan.hue@gmail.com

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Kiểm toán FAC

Công ty TNHH Kiểm toán FAC được thành lập ngày 07/04/2006 thông qua việc

sáp nhập công ty TNHH Tư vấn tài chính và Kiểm toán Đông Phương, MSDN :

0308292718, số ĐKKD : 410207912, do Sở Kế hoạch và Đầu tư TP Hồ Chí Minh cấp

ngày 20/04/2009 vào Công ty TNHH Kiểm toán FAC, tên cũ Công ty TNHH Kiểm

toán và Tư vấn Đệ Nhất. Vốn điều lệ ban đầu là 2.800.000.000 đồng.

SVTH: Huỳnh Nhật Thư – K46B KTKT 25

Khóa luận tốt nghiệp

Công ty TNHH Kiểm toán FAC được thành lập trên cơ sở đội ngũ những kiểm

toán viên, chuyên viên tư vấn, thẩm định viên, những kỹ sư giàu kinh nghiệm. Quy

trình hoạt động của Công ty TNHH Kiểm toán FAC được xây dựng dựa trên cơ sở

tuân thủ những chuẩn mực, chế độ Kế toán - Kiểm toán và các quy định về đầu tư xây

dựng cơ bản hiện hành của Việt Nam, đồng thời lựa chọn vận dụng những chuẩn mực

thông lệ chung của Quốc tế trong lĩnh vực nghề nghiệp phù hợp thực tiễn hoạt động

kinh doanh và quản lý kinh tế ở Việt Nam. Với phương châm uy tín và chất lượng

luôn đi đầu cùng với mục tiêu phấn đấu trở thành một công ty kiểm toán và tư vấn

hoạt động chuyên nghiệp ở Việt Nam, có chất lượng Quốc tế. Công ty luôn song hành

cùng khách hàng để tạo ra những giá trị gia tăng đích thực, làm giàu chính đáng bằng

năng lực chính mình trong nền kinh tế toàn cầu đang thay đổi một cách nhanh chóng.

Công ty TNHH Kiểm toán FAC đã và đang tạo được sự tin tưởng, quan tâm của

các đơn vị, các cơ quan gần, xa. Để đáp lại sự tin tưởng ấy, Công ty TNHH Kiểm toán

FAC đang và sẽ không ngừng cải thiện các hình thức phục vụ và chất lượng dịch vụ,

đi cùng sự phát triển của khách hàng trong mối quan hệ hợp tác và tin cậy, hỗ trợ

khách hàng những giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao năng lực hoạt động và đảm bảo

tính an toàn trong hoạt động tài chính.

Từ khi thành lập cho đến nay, công ty đã và đang phát triển về quy mô với 1 trụ

sở chính, 4 chi nhánh và 9 văn phòng đại diện (VPĐD) tại các tỉnh thuộc địa bàn trải

dài từ Miền Trung – Tây Nguyên đến Nam Bộ.

2.1.2.1. Mục tiêu hoạt động

2.1.2. Mục tiêu và nguyên tắc hoạt động

Công ty được thành lập trên cơ sở đội ngũ những KTV, chuyên viên tư vấn, thẩm

định viên và những kỹ sư giàu kinh nghiệm. Với phương châm “Uy tín và chất lượng”

luôn đi đầu cùng với mục tiêu phấn đầu trở thành một công ty kiểm toán và tư vấn

chuyên nghiệp tại Việt Nam, có chất lượng quốc tế, FAC luôn cố gắng cung cấp

những dịch vụ tốt nhất cho quý khách trong lĩnh vực Kế toán, Kiểm toán và Tư vấn tài

chính.

SVTH: Huỳnh Nhật Thư – K46B KTKT 26

2.1.2.2. Nguyên tắc hoạt động và cam kết

Khóa luận tốt nghiệp

- FAC hoạt động theo nguyên tắc độc lập khách quan, chính trực, bảo vệ quyền

lợi và bí mật kinh doanh của khách hàng như quyền lợi của chính mình trên cơ sở tuân

thủ luật pháp.

- Không ngừng đào tạo nguồn nhân lực chuyên nghiệp, tích cực ứng dụng công

nghệ tiên tiến để phục vụ khách hàng trong tiến trình phát triển và hội nhập toàn cầu.

- Cung cấp cho khách hàng các dịch vụ với chất lượng cao theo phong cách

chuyên nghiệp.

- Xây dựng và phát triển mối quan hệ với khách hàng trong môi trường làm việc

chuyên nghiệp, thân thiện và chuẩn mực.

- Hỗ trợ tối đa để khách hàng gặt hái thành công trong môi trường kinh doanh

tại Việt Nam.

- Không ngừng đem lại lợi ích cao nhất cho khách hàng, nhân viên, nhà đầu tư

và toàn xã hội.

2.1.3. Các loại hình dịch vụ do Công ty TNHH Kiểm toán FAC cung cấp

Công ty TNHH Kiểm toán FAC là một tổ chức kiểm toán độc lập cung cấp toàn

bộ các dịch vụ kiểm toán, kế toán và tư vấn tài chính cho khách hàng trong và ngoài

nước nằm trong khuôn khổ chính sách, quy định nghề nghiệp của Nhà nước Việt

Nam. Chi tiết các loại dịch vụ mà công ty cung cấp như sau:

 Kiểm toán BCTC

Kiểm toán BCTC là một trong những thế mạnh của công ty. Các KTV của công ty

là những chuyên gia với kinh nghiệm chuyên sâu về tài chính, kế toán, kiểm toán,

thuế, đã từng thực hiện kiểm toán nhiều hợp đồng kiểm toán BCTC cho các doanh

nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp hoạt động

theo Luật Doanh nghiệp, các cơ quan hành chính sự nghiệp, các Ban quản lý dự án,

các dự án tài trợ, vay vốn của các tổ chức quốc tế, các tổ chức trong và ngoài nước.

Với đội ngũ kiểm toán viên, thẩm định viên về giá chuyên nghiệp, được tích lũy nhiều

SVTH: Huỳnh Nhật Thư – K46B KTKT 27

Khóa luận tốt nghiệp

kinh nghiệm thực tế, công ty FAC luôn sẵn sàng phục vụ tất cả các Doanh nghiệp

cùng các tổ chức với chất lượng dịch vụ tốt nhất.

Mục tiêu: Đưa ra ý kiến xác nhận rằng BCTC có được lập trên cơ sở chuẩn mực

và chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp nhận), có tuân thủ pháp luật liên quan và

có phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu hay không.

 Thẩm tra dự toán

Đảm bảo việc lập dự toán là hợp pháp, nội dung dự toán tính đúng, tính đủ khối

lượng và các khoản chi phí của dự án. Nội dung kiểm tra gồm:

- Tính pháp lý của đơn vị lập dự toán.

- Sự đầy đủ về số lượng và chất lượng của tài liệu: thuyết minh, dự toán, bản vẽ

thiết kế.

- Tính hiêu lực của các tài liệu.

- Khối lượng các hạng mục công việc.

- Tính hợp lý của định mức vật tư, nhân công và máy móc bằng việc sử dụng các

phần mềm dự toán chuyên dụng.

- Các hệ số điều chỉnh dự toán.

- Lập báo cáo sơ bộ và kiến nghị.

- Phối hợp cùng đơn vị lập dự toán điều chỉnh sai sót (nếu có).

- Báo cáo thẩm tra.

 Dịch vụ kế toán

Kế toán là một công tác quan trọng ảnh hưởng rất lớn đến tình hình hoạt động và

sự phát triển của doanh nghiệp. Mọi doanh nghiệp đều cần phải có hệ thống kế toán

được thiết lập phù hợp với các quy định của pháp luật ngay từ những ngày đầu đi vào

hoạt động.

Với đội ngũ chuyên viên gồm các kiểm toán viên và kế toán viên am hiểu sâu

rộng về các Chuẩn mực kế toán và các quy định của pháp luật về thuế của Việt Nam,

SVTH: Huỳnh Nhật Thư – K46B KTKT 28

Khóa luận tốt nghiệp

nhiều năm kinh nghiệm làm việc thực tiễn tại các doanh nghiệp. Dịch vụ kế toán do

FAC cung cấp luôn làm hài lòng cho các khách hàng. Các dịch vụ mà FAC cung cấp

bao gồm:

- Ghi sổ kế toán, lập BCTC và các báo cáo khách theo yêu cầu khách hàng.

- Soát xét BCTC.

- Thiết kế, triển khai vận hành hệ thống kế toán.

- Thiết kế, triển khai và hỗ trợ vận hành hệ thống kiểm soát nội bộ.

- Cung cấp nhân viên kế toán và kế toán trưởng.

 Dịch vụ Tư vấn

Công việc này được thực hiện bởi các chuyên gia tư vấn có kiến thức sâu rộng,

am hiểu về pháp luật cùng với kinh nghiệm làm việc thực tiễn đã cung cấp cho các

khách hàng những giải pháp tốt nhất, giúp khách hàng cải thiện hệ thống kiểm soát

nội bộ, nâng cao hiệu quả kinh doanh, tuân thủ các quy định pháp luật.

Các dịch vụ tư vấn FAC cung cấp:

- Tư vấn về Thuế: Tư vấn cho các Doanh nghiệp về Luật thuế; thực hiện các dịch

vụ về đăng ký thuế, đăng ký hóa đơn tự in, hoàn thuế, hỗ trợ quyết toán thuế, lập hồ sơ

xét ưu đãi thuế … đảm bảo quyền lợi của các Doanh nghiệp trong lĩnh vực thuế và tôn

trọng pháp luật Nhà nước đã ban hành.

- Tư vấn các vấn đề liên quan đến Kế toán: Tư vấn tổ chức công tác kế toán, bộ

máy kế toán và hoàn thiện các phần hành kế toán.

- Tư vấn về dịch vụ Pháp lý: Soạn thảo hồ sơ và thực hiện các thủ tục: đăng ký

Chế độ kế toán, thành lập Doanh nghiệp, điều chỉnh Giấy phép đầu tư, Giấy chứng

nhận đăng ký kinh doanh, thực hiện các thủ tục chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, giải thể

Doanh nghiệp.

- Tư vấn ứng dụng công nghệ thông tin: cung cấp các chương trình phần mềm Kế

toán, Tài chính, Hành chính sự nghiệp, …

SVTH: Huỳnh Nhật Thư – K46B KTKT 29

Khóa luận tốt nghiệp

- Các hoạt động tư vấn khác: Theo yêu cầu của khách hàng trên các phương diện

có liên quan đến Pháp luật, Đầu tư, Tài chính, …

 Thẩm định giá

Đây là chức năng mà FAC chú trọng đẩy mạnh ngay từ những ngày đầu thành lập,

FAC đã tập hợp được những KTV, Thẩm định viên về giá, Kỹ sư định giá xây dựng, kỹ

sư xây dựng, kiến trúc sư và các chuyên gia giàu kinh nghiệm có phẩm chất đạo đức,

năng lực, FAC sẽ phục vụ yêu cầu Thẩm tra dự toán, thẩm định giá trị doanh nghiệp…

của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước với hầu hết các loại tài sản như:

- Thẩm định giá Bất động sản: Quyền sử dụng đất, khu đất dự án, nhà ở, nhà

xưởng, trung tâm thương mại, trang trại,… Đây được xem là thế mạn của FAC với

công tác Thẩm tra dự toán, thẩm định giá Bất động sản, thẩm định giá trị doanh nghiệp

nhằm các mục đích khác nhau của khách hàng.

- Quyền sử dụng đất, khu đất dự án.

- Nhà ở, nhà xưởng, trung tâm thương mại, chung cư, trang trại,…

- Máy móc thiết bị của doanh nghiệp.

Phục vụ cho các mục đích:

- Cổ phần hóa, mua bán doanh nghiệp.

- Liên doanh, thành lập hoặc giải thể doanh nghiệp.

- Mua bán, chuyển nhượng, thế chấp, bảo lãnh vay vốn ngân hàng.

- Hạch toán kế toán để tính bảo hiểm.

 Đào tạo

Trong môi trường cạnh tranh như hiện nay, việc nâng cao kỹ năng và trình độ chuyên

môn cho nhân viên luôn được Ban giám đốc các doanh nghiệp đặc biệt quan tâm.

SVTH: Huỳnh Nhật Thư – K46B KTKT 30

Khóa luận tốt nghiệp

Hoạt động đào tạo của FAC bao gồm:

- Đào tạo các lớp Kế toán trưởng: FAC tổ chức các lớp bồi dưỡng Kế toán

trưởng, nhằm tạo điều kiện cho các khách hàng có cơ sở bổ nhiệm kế toán trưởng theo

quy định của Nhà nước.

- Đào tạo các chuyên đề về kế toán tài chính, kế toán quản trị, kiểm toán và kiểm

toán nội bộ, giám đốc tài chính, kinh doanh chứng khoán … được tổ chức theo yêu cầu

của khách hàng đã cung cấp cho học viên nội dung các chuẩn mực kế toán, kiểm toán

của Quốc tế và Việt Nam, các chính sách, chế độ tài chính hiện hành và kiến thức tài

chính, chứng khoán và kinh doanh Quốc tế.

- Tổ chức sinh hoạt chuyên môn và cung cấp những thông tin văn bản của Nhà

nước mới ban hành. Đây là chương trình cập nhật nghiệp vụ rất bổ ích cho những

người làm công tác quản lý về tài chính, kế toán và thuế, …

- Đào tạo nội bộ là công tác được duy trì liên tục nhằm chuyên nghiệp hóa đội

ngũ nhân viên, đảm bảo phát triển vững chắc trong cơ chế thị trường và thích ứng với

quá trình hội nhập kinh tế với Khu vực và Thế giới.

2.1.4.1. Cơ cấu tổ chức công ty

2.1.4. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty

Giám đốc

CN tại Văn CN tại Các CN tại CN tại Bà Rịa - phòng TP Nha TP Đà Bình VPĐD Vũng Công ty Trang Nẵng Định Tàu

Các phòng ban Bộ phận kiểm toán Bộ phận tư vấn và dịch vụ

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức công ty TNHH Kiểm toán FAC

SVTH: Huỳnh Nhật Thư – K46B KTKT 31

Khóa luận tốt nghiệp

Bộ máy quản lý công ty được tổ chức theo mô hình khối chức năng với một ban

lãnh đạo và đội ngũ chủ nhiệm kiểm toán vững mạnh, nhiều kinh nghiệm do vậy công

việc luôn được giải quyết với một trình độ chuyên môn hóa cao và đa dạng của khách

hàng. Bộ máy quản lý công ty được thiết kế gọn nhẹ, khoa học rất phù hợp với quy

mô vừa và nhỏ của công ty.

Tại văn phòng đại diện của Công ty ở Thành Phố Huế, đây gần như là một công ty

thu nhỏ của Công ty TNHH Kiểm toán FAC, với cơ cấu tổ chức đơn giản nhưng hợp

lý, các bộ phận làm việc một cách khoa học và hiệu quả dưới sự chỉ đạo của giám đốc

văn phòng đại diện và lãnh đạo chính ở Chi nhánh công ty tại Đà Nẵng, đã không

ngừng mở rộng địa bàn khách hàng tại miền Trung và luôn đem đến cho khách hàng

gói dịch vụ chất lượng tốt nhất.

Giám đốc VPĐD

Bộ phận tư vấn và

Bộ phận kiểm toán Kế toán và thủ quỹ dịch vụ tài chính kế

toán

Tổ kiểm toán Tổ kiểm toán quyết

BCTC toán XDCB

Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức VPĐD Công ty TNHH Kiểm toán FAC tại Huế

 Giám đốc VPĐD: Đứng đầu là Giám đốc VPĐD, đây là người chịu trách nhiệm

cao nhất trong VPĐD, có đầy đủ tư cách pháp lý và năng lực quản lý VPĐD, là người

tổ chức và điều hành hoạt động kinh doanh của VPĐD. Đại diện cho công ty ký hợp

đồng kinh doanh (hợp đồng cung cấp dịch vụ kiểm toán và các dịch vụ khác), giao

dịch với khách hàng và chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của chi nhánh trước

công ty mẹ, pháp luật, chế độ chính sách của nhà nước.

SVTH: Huỳnh Nhật Thư – K46B KTKT 32

Khóa luận tốt nghiệp

 Bộ phận kiểm toán: trực tiếp thực hiện các cuộc kiểm toán, làm dịch vụ kế toán

cho khách hàng.

 Bộ phận tư vấn: Chịu trách nhiệm cung cấp các dịch vụ tư vấn về thuế, sử dụng

các nguồn tài chính, tư vấn quản lý cho khách hàng. Ngoài ra còn tư vấn, cung cấp các

phần mềm quản lý, phần mềm kế toán cho khách hàng.

 Kế toán: ghi sổ kế toán, tổng hợp đối chiếu số liệu tổng hợp với chi tiết, xác

định kết quả kinh doanh, lập báo cáo tài chính,…

2.1.4.2. Đội ngũ nhân viên

 Thủ quỹ: theo dõi thu chi bằng tiền mặt hàng ngày của VPĐD.

Trình độ năng lực nhân viên là yếu tố hàng đầu bảo đảm cho sự tồn tại và phát

triển của công ty.

FAC có đội ngũ hơn 80 nhân viên chuyên nghiệp được đào tạo ở nhiều trường đại

học của Việt Nam, với 10 chứng chỉ KTV cấp Nhà nước (CPA) và Thẩm định viên về

giá, 90% có bằng kỹ sư, cử nhân kinh tế, luật.

Chất lượng dịch vụ, đạo đức nghề nghiệp và uy tín của công ty là những tiêu

chuẩn hàng đầu mà mọi nhân viên của FAC luôn luôn tuân thủ.

2.1.5. Tóm tắt quy trình kiểm toán BCTC tại công ty TNHH Kiểm toán FAC

Chuẩn bị kiểm toán Kiểm toán sơ bộ Thực hiện kiểm toán kết thúc năm tài chính Trao đổi, tổng hợp và soạn thảo BCKT

Sơ đồ 2.3: Quy trình kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Kiểm toán FAC.

Bước 1: Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán

Ở bước này, công ty sẽ gặp gỡ Ban giám đốc hoặc kế toán trưởng Công ty nhằm:

- Thu thập thông tin chung về công ty.

- Tìm hiểu sơ bộ hệ thống kiểm soát nội bộ, hệ thống sổ sách, chứng từ và báo

cáo tài chính công ty.

SVTH: Huỳnh Nhật Thư – K46B KTKT 33

Khóa luận tốt nghiệp

- Xác định mục tiêu, phạm vi và phương thức tiến hành.

- Lựa chọn nhân viên kiểm toán, phân công công việc trong nhóm kiểm toán và

giới thiệu nhóm kiểm toán với Ban giám đốc.

Bước 2: Kiểm toán sơ bộ

- Thu thập tất cả các hồ sơ, tài liệu liên quan đến hoạt động kinh doanh của công ty.

- Kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ và hệ thống kế toán.

- Lập kế hoạch kiểm toán chi tiết.

- Lập chương trình kiểm toán chi tiết.

Bước 3: Thực hiện kiểm toán kết thúc năm tài chính

- Kiểm tra trên cơ sở chọn mẫu chứng từ, tài liệu liên quan đến các khoản góp

vốn, mua sắm máy móc thiết bị, chi phí xây dựng cơ bản, hàng tồn kho, công nợ,

doanh thu, chi phí.

- Kiểm tra các thủ tục bán hàng và thu tiền khách hàng.

- Xác nhận số dư vay, tiền gửi ngân hàng, công nợ phải thu, phải trả.

- Phân tích một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu liên quan đến tình hình tài chính, tỷ

suất lợi nhuận, khả năng thanh toán của công ty.

Bước 4: Trao đổi, tổng hợp và soạn thảo Báo cáo kiểm toán

- Trao đổi với BGĐ công ty những vấn đề cần xem xét và các bút toán cần bổ

sung hoặc điều chỉnh.

- Tổng hợp và lập BCKT dự thảo, trình bày ý kiến của KTV về mức độ trung

thực, hợp lý của BCTC gửi BGĐ.

- Phát hành thư quản lý ghi nhận những vấn đề còn tồn tại của công ty về hệ

thống kiểm soát và quản lý mà khách hàng cần quan tâm.

 Các báo cáo phát hành:

Khi kết thúc quá trình cung cấp dịch vụ, công ty sẽ cung cấp cho khách hàng:

+ Báo cáo kiểm toán về BCTC của công ty.

+ Thư quản lý (nếu có).

SVTH: Huỳnh Nhật Thư – K46B KTKT 34

Khóa luận tốt nghiệp

2.2. Thực tế vận dụng các kỹ thuật thu thấp bằng chứng trong quá trình

kiểm toán BCTC do công ty FAC thực hiện

Quá trình thu thập BCKT diễn ra trong suốt cuộc kiểm toán của công ty FAC từ

giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán cho đến khi kết thúc cuộc kiểm toán. Tất cả các kỹ

thuật thu thập BCKT (kiểm tra, quan sát, phỏng vấn, điều tra, xác nhận, tính toán và

phân tích) đều được công ty sử dụng và tùy vào từng giai đoạn kiểm toán, KTV sẽ vận

dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng này một cách phù hợp để thu thập được đầy đủ

bằng chứng làm căn cứ đưa ra kết luận của mình.

Luận văn trình bày việc áp dụng các kỹ thuật thu thập BCKT trong quy trình kiểm

toán BCTC cho công ty ABC - một khách hàng thường niên của công ty TNHH Kiểm

toán FAC.

2.2.1. Thu thập bằng chứng kiểm toán trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán

Là giai đoạn đầu tiên trong quy trình kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Kiểm

toán FAC, các công việc trong giai đoạn này giúp cho KTV có định hướng ban đầu về

lượng bằng chứng kiểm toán cần phải thu thập để đảm bảo tính đầy đủ và hiệu lực của

BCKT.

Trong giai đoạn này, KTV của FAC sẽ vận dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng

kiểm toán trong các công việc:

- Thu thập thông tin cơ sở, nghĩa vụ pháp lý của công ty ABC.

- Đánh giá chung về hệ thống kiểm soát nội bộ của công ty ABC.

2.2.1.1. Kỹ thuật thu thập bằng chứng về thông tin cơ sở và nghĩa vụ pháp lý của khách hàng

- Phân tích số liệu.

Công ty FAC rất coi trọng việc thu thập thông tin cơ sở, thông tin về nghĩa vụ

pháp lý vì nó đem lại cho KTV sự hiểu biết về đặc điểm khách hàng, hoạt động kinh

doanh, cơ cấu bộ máy tổ chức và quản lý, nghĩa vụ pháp lý… của khách hàng.

Đối với những khách hàng thường niên như công ty ABC, KTV tiến hành xem xét

lại những thông tin cơ sở về công ty ABC trong hồ sơ thường trực công ty ABC được

SVTH: Huỳnh Nhật Thư – K46B KTKT 35

Khóa luận tốt nghiệp

thu thập và lưu lại từ những năm trước. Trong đó, chứa đựng những thông tin về công

ty ABC như giấy đăng ký kinh doanh, loại hình kinh doanh, ngành nghề hoạt động, cơ

cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty ABC…

Các kỹ thuật thường xuyên được sử dụng trong giai đoạn này là :

 Phỏng vấn

Đối với công ty ABC là khách hàng cũ, mọi thông tin về cơ sở pháp lý đều đã

được lưu trong hồ sơ kiểm toán. KTV tiến hành gặp gỡ, phỏng vấn Ban Giám đốc

Công ty để cập nhật, tìm hiểu những thay đổi của Công ty trong năm qua. Qua quá

trình phỏng vấn, KTV nhận thấy sơ bộ ban đầu không có nhiều thay đổi so với kỳ

trước ngoại trừ việc công ty chuyển đổi chế độ kế toán áp dụng theo Thông tư

200/2014/TT-BTC.

 Kiểm tra tài liệu

Kỹ thuật phỏng vấn chủ yếu giúp KTV tiếp xúc làm quen với Ban Giám đốc

khách hàng và nắm bắt được một cách khái quát tình hình chung của đơn vị. Vì vậy,

KTV cần phải tiến hành thu thập thêm tài liệu để làm căn cứ cho các câu trả lời mà

khách hàng đưa ra.

Để bắt đầu cuộc kiểm toán, KTV yêu cầu Ban Giám đốc Công ty ABC cung cấp

những tài liệu sau đây của năm tài chính cần kiểm toán (Năm 2015): Bảng cân đối kế

toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh báo cáo

tài chính và Báo cáo của Ban Giám đốc cam kết trách nhiệm trong việc chuẩn bị các

bảng khai tài chính trình bày trung thực, hợp lý. Đây chính là những bằng chứng quan

trọng mà kiểm toán viên cần phải thu thập. Nói chung, việc thu thập kiểu mẫu tài liệu

chứng minh tương đối thuận lợi do tài liệu có sẵn, chi phí để thu thập bằng chứng

kiểm toán cũng thấp hơn các phương pháp khác.

Thông qua các kỹ thuật thu thập bằng chứng, kiểm toán viên đã nắm bắt được tình

hình của công ty ABC như sau:

Công ty ABC được thành lập dựa trên Luật Doanh nghiệp của Việt Nam theo

Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 3300100XXX, do Sở Kế hoạch và Đầu tư

SVTH: Huỳnh Nhật Thư – K46B KTKT 36

Khóa luận tốt nghiệp

tỉnh Thừa Thiên Huế cấp vào ngày 10 tháng 1 năm 2009. Từ khi thành lập đến nay,

công ty đã 2 lần điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và lần điều chỉnh

gần nhất vào ngày 11 tháng 11 năm 2014. Công ty hạch toán độc lập, hoạt động sản

xuất kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp, điều lệ công ty và các quy định hiện hành

có liên quan.

 Lĩnh vực kinh doanh: Dịch vụ

 Hoạt động kinh doanh chủ yếu:

 Dịch vụ lưu trú ngắn ngày; Bán lẻ đồ ngũ kim, sơn, kính và thiết bị lắp đặt

trong xây dựng trong các cửa hàng chuyên doanh; Bán lẻ đồ điện gia dụng, giường, tủ,

bàn ghế và đồ nội thất tương tự, đèn và bộ đèn điện, đồ dùng gia đình khác.

 Nhà hàng, dịch vụ ăn uống, phục vụ lưu động.

 Vận tải hành khách đường bộ khác.

 Dịch vụ hỗ trợ liên quan đến quảng bá và tổ chức tour du lịch.

 Điều hành tour du lịch.

 Hệ thống kế toán áp dụng

 Kỳ kế toán năm: Kỳ kế toán năm của công ty bắt đầu vào ngày 01 tháng 01

và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm.

 Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán

và được trình bày trên Báo cáo tài chính là Đồng Việt Nam (VNĐ).

 Chế độ kế toán áp dụng: Ban Giám đốc đã áp dụng Thông tư số

200/2014/TT-BTC trong việc lập và trình bày Báo cáo tài chính cho năm tài chính kết

thúc ngày 31 tháng 12 năm 2015.

 Nguyên tắc tổ chức và quản lý điều hành của công ty

 Công ty hoạt động trên nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, dân chủ và tôn

trọng pháp luật.

 Cơ quan quyết định cao nhất là Ban Giám đốc công ty.

SVTH: Huỳnh Nhật Thư – K46B KTKT 37

Khóa luận tốt nghiệp

2.2.1.2. Đánh giá chung về HTKSNB của khách hàng

 Điều hành hoạt động của công ty là Tổng giám đốc.

Khi đã có những hiểu biết về đặc điểm cơ bản của đơn bị, KTV tiến hành đánh giá

chung về HTKSNB của công ty khách hàng. Việc này giúp KTV đánh giá được những

điểm yếu và điểm mạnh của kiểm soát nội bộ ở cấp độ doanh nghiệp nói chung cũng

như trong từng bộ phận, khoản mục. Trên cơ sở đó, KTV đánh giá sơ bộ về rủi ro kiểm

soát, xác định phương hướng và phạm vi kiểm tra, thiết kế các thủ tục kiểm

toán,…Các KTV sẽ đánh giá HTKSNB thông qua việc tìm hiểu các bộ phận của nó

gồm: môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán và các hoạt động kiểm soát

 Phỏng vấn

Phỏng vấn là kỹ thuật thường xuyên được áp dụng để thu thập bằng chứng kiểm

toán. Phỏng vấn giúp kiểm toán viên nắm bắt được những thay đổi trong hệ thống

kiểm soát nội bộ của khách hàng thường niên như Công ty ABC (Phụ lục 02: Trích

giấy làm việc Bảng câu hỏi đánh giá chung về hệ thống KSNB tại công ty ABC).

Tại công ty ABC, kiểm toán viên đánh giá các chính sách và thủ tục của hệ thống kiểm

soát nội bộ về cơ bản không thay đổi so với những thông tin mà kiểm toán viên đã biết

qua các cuộc kiểm toán năm trước theo sự hiểu biết của kiểm toán viên.

 Kiểm tra tài liệu

Bên cạnh việc phỏng vấn Ban Giám đốc để tìm hiểu HTKSNB tại đơn vị công ty

ABC, KTV cần thu thập kiểm tra các tài liệu liên quan để xác minh các thông tin thu

thập bằng phỏng vấn. KTV yêu cầu công ty ABC cung cấp vốn điều lệ công ty, các

biên bản đại hội cổ đông, quyết định liên quan đến quy chế quản lý tài chính, biên bản

kiểm tra thuế,…

 Quan sát

Kiểm toán viên quan sát các hoạt động trong đơn vị khách hàng để đánh giá việc

thực hiện các thủ tục kiểm soát, mức độ trung thực trong các thông tin mà những

người được phỏng vấn cung cấp. Tại công ty ABC, KTV đánh giá Ban giám đốc

nghiêm túc trong công việc, có kinh nghiệm; các nhân viên trong công ty sẵn sàng làm

SVTH: Huỳnh Nhật Thư – K46B KTKT 38

Khóa luận tốt nghiệp

thêm giờ, chấp hành tốt nội quy, quy chế Công ty đề ra về giờ giấc, an toàn lao động;

nhân viên phòng kế toán có năng lực, đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lý tài

chính, được phân công công việc rõ ràng và đảm bảo nguyên tắc bất kiêm nhiệm, công

việc của kế toán chi tiết thường xuyên được kế toán trưởng và kế toán tổng hợp kiểm

2.2.1.3. Phân tích số liệu

tra chặt chẽ.

Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, sau khi đã thu thập được các tài liệu về

các thông tin tài chính, KTV tiến hành sử dụng kỹ thuật phân tích để có những đánh

giá sơ bộ ban đầu về BCTC của công ty được kiểm toán, đánh giá tính hợp lý của

BCTC, xác định được những vấn đề nghi vấn và khoanh vùng kiểm toán. Kỹ thuật

phân tích góp phần làm giảm số lượng công việc kiểm tra chi tiết của KTV và tiết

kiệm thời gian kiểm toán.

Trong bước này, KTV tại FAC sử dụng 2 kỹ thuật phân tích là phân tích xu hướng

và phân tích tỷ suất với các khoản mục trên bảng cân đối kế toán (CĐKT), báo cáo kết

quả hoạt động kinh doanh (BCKQHĐKD). Qua đây, KTV sẽ chỉ đưa ra các ý kiến

mang tính xét đoán cá nhân nhằm xác định những biến động bất thường và phân tích

tổng quát tình hình hoạt động của công ty khách hàng (Phụ lục 03: Phân tích sơ bộ

BCTC và tổng hợp phân tích hệ số cho năm tài chính 2015 của công ty ABC).

Các KTV tại FAC chưa thực sự dành thời gian đủ lớn cho việc phân tích sâu các

chỉ số tài chính này của doanh nghiệp, cũng như chưa so sánh những chỉ số tài chính

của doanh nghiệp với số liệu trung bình ngành nhằm đưa ra cái nhìn toàn diện hơn về

tình hình hoạt động của doanh nghiệp.

2.2.2. Thu thập bằng chứng kiểm toán trong giai đoạn thực hiện kiếm toán

Thực hiện kiểm toán là giai đoạn mà KTV tiến hành thu thập các bằng chứng

kiểm toán cần thiết cho cuộc kiểm toán trên cơ sở kế hoạch đã lập thông qua các kỹ

thuật thu thập bằng chứng kiểm toán. Các KTV tại FAC tiến hành tuân thủ theo

chương trình kiểm toán đã được xây dựng trước.

SVTH: Huỳnh Nhật Thư – K46B KTKT 39

Khóa luận tốt nghiệp

Khi tiến hành thực hiện các thủ tục kiểm toán, các KTV phải thực hiện đầy đủ các

kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán và vận dụng các kỹ thuật đó một cách linh

hoạt sáng tạo nhằm tạo sự phù hợp với từng doanh nghiệp được kiểm toán và thu thập

 Kỹ thuật kiểm tra: Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán, kiểm tra là kỹ thuật

đầy đủ các bằng chứng kiểm toán cần thiết.

thu thập bằng chứng được sử dụng nhiều nhất và mang lại kết quả đáng tin cậy. Kỹ

thuật này bao gồm hai dạng là kiểm tra vật chất và kiểm tra tài liệu

 Kiểm tra vật chất (kiểm kê)

Trong quá trình kiểm toán, kỹ thuật kiểm kê được sử dụng khá phổ biến đối với các

khoản mục hàng tồn kho, TSCĐ hữu hình, tiền mặt và các giấy tờ thanh toán khác.

Trong trường hợp hợp đồng được ký trước khi khách hàng kiểm kê, khách hàng sẽ

thông báo thời gian tiến hành kiểm kê để KTV có thể tham gia.

Trong trường hợp hợp đồng kiểm toán của FAC được ký sau ngày kết thúc niên

độ, KTV không thể có mặt để tham gia trực tiếp vào việc kiểm kê hay chứng kiến

kiểm kê. KTV sẽ sử dụng lại Biên bản kiểm kê do đơn vị khách hàng cung cấp như

một bằng chứng có hiệu lực chứ rất ít khi thực hiện kiểm kê lại vì chi phí chuẩn bị cho

một cuộc kiểm kê khá tốn kém và thời gian của cuộc kiểm toán thường bị giới hạn.

Trong trường hợp này, KTV sẽ tiến hành đánh giá HTKSNB và bộ máy kế toán của

công ty khách hàng:

- Nếu HTKSNB được đánh giá là tốt, bộ máy kế toán có kinh nghiệm, đáng tin

cậy. KTV xét thấy không có rủi ro về gian lận, sai sót trong quá trình kiểm kê thì có

thể chấp nhận các biên bản kiểm kê của đơn vị như một bằng chứng kiểm toán.

- Nếu HTKSNB được đánh giá là không tốt, kế toán ít kinh nghiệm, KTV xem

xét thấy có rủi ro về gian lận, sai sót trong quá trình kiểm kê thì KTV cần đề nghị

khách hàng hợp tác thực hiện thủ tục thay thế. Tại thời điểm thực hiện kiểm toán,

KTV yêu cầu kế toán đơn vị in danh mục tài sản cố định, báo cáo nhập xuất tồn, sổ

chi tiết tiền mặt sau đó lựa chọn ngẫu nhiên một số tài sản để kiểm kê thực tế sau đó

cộng trừ lùi để xác định số dư tại thời điểm kết thúc năm. Nếu xảy ra chênh lệch cần

SVTH: Huỳnh Nhật Thư – K46B KTKT 40

Khóa luận tốt nghiệp

phải giải thích nguyên nhân. Đối với các đơn vị không thể thực hiện được thủ tục

kiểm toán thay thế cần phải có giấy tờ làm việc để chứng minh nguyên nhân tại sao

không thể thực hiện được và phải lưu trong hồ sơ làm việc.

Ví dụ về việc áp dụng kỹ thuật kiểm kê trong quá trình kiểm toán cho công ty

ABC:

Công ty ABC có trụ sở ngày tại địa bàn thành phố Huế, đồng thời là khách hàng

thường niên của công ty FAC và có sự thỏa thuận trước với Ban Giám đốc khách hàng

nên KTV Công ty FAC đã tham gia kiểm kê quỹ tiền mặt vào cuối năm tài chính 2015

tại Công ty ABC. Vì có sự tham gia kiểm kê của KTV do đó bằng chứng kiểm kê thu

được có độ tin cậy cao, là cơ sở quan trọng để KTV đưa ra ý kiến nhận xét của mình.

Biên bản kiểm kê quỹ tiền mặt tại công ty ABC được lập như sau:

SVTH: Huỳnh Nhật Thư – K46B KTKT 41

Khóa luận tốt nghiệp

Bảng 2.1: Biên bản kiểm kê quỹ tiền mặt tại Công ty ABC

BIÊN BẢN KIỂM KÊ QUỸ TIỀN MẶT

Hôm nay, ngày 31 tháng 12 năm 2015, tại văn phòng công ty ABC, chúng tôi gồm:

Đại diện Công ty TNHH Kiểm toán FAC

Ông (Bà): Chức vụ: KTV

Ông (Bà): Chức vụ: KTV

Đại diện khách hàng (Công ty ABC)

Ông (Bà):

Chức vụ:

Ông (Bà): Chức vụ:

Cùng kiểm kê quỹ tiền mặt VNĐ như sau:

Thực tế

Sổ kế toán

Loại tiền

Số lượng (tờ) Thành tiền (VNĐ) (1)

Tồn quỹ (2)

Loại: 500,000đ

150

75,000,000

Loại: 200,000đ

42

8,400,000

Loại: 100,000đ

58

5,800,000

Loại: 50,000đ

120

6,000,000

Loại: 20,000đ

50

1,000,000

Loại: 10,000đ

85

850,000

Loại: 5,000đ

172

860,000

Loại 2,000đ

238

476,000

Loại 1,000đ

1

1000

Tổng cộng

98,387,000

98,386,353

647

Chênh lệch (1) – (2)

Giải thích chênh lệch: do tiền lẻ Kết luận: Đạt mục tiêu

KTV chứng kiến kiểm kê Người đếm Thủ quỹ Đại diện khách hàng

SVTH: Huỳnh Nhật Thư – K46B KTKT 42

Khóa luận tốt nghiệp

Trong trường hợp sử dụng kỹ thuật kiểm tra vật chất, các bằng chứng được coi là

có hiệu lực chính là các biên bản kiểm kê có đầy đủ các chữ ký và phù hợp với các qui

định về mẫu biểu. Tuy nhiên, bằng chứng kiểm kê này cũng có thể trở nên vô hiệu nếu

quy trình kiểm kê không được thực hiện một cách đúng đắn. Đặc biệt, đối với các tài

khoản có số dư lớn, có tính trọng yếu cao thì việc kiểm kê mà không có sự chứng kiến

của KTV là coi như không có tác dụng. Lúc đó, để thu thập bằng chứng phục vụ cho

việc kiểm toán, KTV bắt buộc phải tiến hành kiểm kê lại.

 Kiểm tra tài liệu

Kỹ thuật kiểm tra tài liệu được KTV sử dụng trong xuyên suốt cuộc kiểm toán và

sử dụng nhiều nhất ở giai đoạn thực hiện kiểm toán của Công ty FAC. KTV thường sử

dụng hai hướng kiểm tra tài liệu: kiểm tra từ chứng từ gốc lên sổ sách hoặc kiểm tra từ

sổ sách đến chứng từ gốc. Hai cách này thường được thực hiện xen kẽ với nhau và

giúp KTV phát hiện được sai phạm giữa hạch toán và thực tế phát sinh. Khi cuộc kiểm

toán chính thức bắt đầu, sau khi được trưởng nhóm kiểm toán phân công nhiệm vụ

kiểm toán các tài khoản, từng thành viên tiến hành kiểm tra tài khoản như sau:

Đối chiếu số dư đầu kỳ

Với công ty ABC là khách hàng cũ, từ báo cáo tài chính kỳ này do công ty ABC

cung cấp, KTV sẽ đối chiếu số dư đầu kỳ này với số dư cuối kỳ của báo cáo kiểm toán

kỳ trước do chính FAC kiểm toán. Từ cách đối chiếu trên KTV sẽ xác định được việc

kết chuyển số dư cuối kỳ trước sang đầu kỳ này có chính xác hay không, xem xét các

số dư đầu kỳ đã được phản ánh theo chế độ kế toán được áp dụng trong kỳ trước và

được áp dụng nhất quán trong kỳ này không.

Việc kiểm tra số dư đầu kỳ thường do trưởng đoàn thực hiện, và được thể hiện

trên giấy làm việc như sau:

SVTH: Huỳnh Nhật Thư – K46B KTKT 43

Khóa luận tốt nghiệp

Bảng 2.2: Trích giấy tờ làm việc của KTV về kiểm toán số dư đầu kỳ các tài

khoản của công ty ABC

Tên

Ngày

Người thực hiện

T

15/01/2016

Khách hàng: CÔNG TY ABC

Người soát xét 1

Ngày kết thúc kỳ kế toán: 31/12/2015

Người soát xét 2

Nội dung: KIỂM TOÁN SỐ DƯ ĐẦU KỲ

Công việc: Đối chiếu số dư đầu kỳ với số dư cuối kỳ trên báo cáo tài chính

kỳ kế toán liền trước.

Kết luận: Tất cả đều khớp  Đồng ý số liệu đơn vị

Kiểm tra, đối chiếu số dư mỗi tài khoản trên các báo cáo, sổ sách liên quan.

KTV chịu trách nhiệm kiểm toán tài khoản nào sẽ tiến hành đối chiếu số dư của tài

khoản đó với Bảng cân đối số phát sinh, Sổ chi tiết, Sổ cái do đơn vị khách hàng cung

cấp để đảm bảo các số liệu được chuyển sổ đúng đắn.

Ví dụ về thủ tục kiểm tra đối chiếu số liệu khoản mục Chi phí bán hàng tại công ty

ABC được thực hiện trên giấy làm việc như sau:

SVTH: Huỳnh Nhật Thư – K46B KTKT 44

Khóa luận tốt nghiệp

Bảng 2.3: Trích giấy tờ làm việc của KTV về thủ tục kiểm tra khoản mục Chi phí

bán hàng của công ty ABC

Tên

Ngày

Khách hàng: CÔNG TY ABC

Người thực hiện

T

15/01/2016

Ngày kết thúc kỳ kế toán: 31/12/2015

Người soát xét 1

Nội dung: THỦ TỤC KIỂM TRA – CHI PHÍ BÁN HÀNG

Người soát xét 2

1. Mục tiêu: Chính xác 2. Nguồn gốc số liệu: Sổ cái, Sổ chi tiết, BCĐPS, Báo cáo KQHĐKD 3. Công việc: Lập bảng kê đối chiếu với sổ cái, sổ chi tiết, BCĐPS và Báo cáo

KQHĐKD.

Tháng

6411

6412 6413 6414 6415 6416 6417 6418 Tổng cộng

12,541,182 5,153,545 13,513,195 14,582,200 15,141,200 17,176,774 11,740,200 15,485,688 5,921,309 13,511,443 9,164,655 13,903,957

12,541,182 5,153,545 13,513,195 14,582,200 15,141,200 17,176,774 11,740,200 15,485,688 5,921,309 13,511,443 9,164,655 13,903,957

147,835,348

147,835,348

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Cộng phát sinh

^ T/B P/L GL

^

^

^

^

^

^

^

^ T/B P/L GL

4. Phát hiện: Không có phát hiện 5. Kết luận: Đơn vị thực hiện đúng đắn và chính xác việc chuyển sổ số dư

TK 641 – Chi phí bán hàng.

Chú giải Cộng dồn đúng Đã đối chiếu BCĐPS Đã đối chiếu Báo cáo KQKD Đã đối chiếu sổ cái

^ T/B P/L GL

SVTH: Huỳnh Nhật Thư – K46B KTKT 45

Khóa luận tốt nghiệp

Kiểm tra chi tiết chứng từ

Từ Sổ cái, sổ chi tiết hoặc bảng kê chứng từ của đơn vị khách hàng KTV sẽ kiểm

tra chứng từ gốc của các nghiệp vụ trên sổ xem các nghiệp vụ phát sinh đó có đầy đủ

chứng từ đi kèm hay không, số tiền trên hóa đơn chứng từ đã phản ảnh đúng hay chưa...

Đối với những tài khoản có các nghiệp vụ phát sinh ít, KTV sẽ kiểm tra chứng từ toàn bộ

các nghiệp vụ phát sinh đó. Trên thực tế các thành viên trong đoàn kiểm toán không thể

kiểm tra hết tất cả các chứng từ phát sinh trong kỳ được, bằng các kỹ thuật chọn mẫu khác

nhau mỗi thành viên sẽ chọn các nghiệp vụ tiêu biểu để kiểm tra. Cụ thể như, chọn các

nghiệp vụ có số tiền lớn (theo xét đoán của KTV) để kiểm tra, các nghiệp vụ phát sinh với

nội dung tương tự thì kiểm tra điển hình một vài nghiệp vụ. Trong trường hợp đơn vị

khách hàng có thể cung cấp sổ tổng hợp đối ứng của từng tài khoản thì việc khoanh

vùng kiểm tra trở nên tương đối dễ dàng. Khi xem qua sổ tổng hợp đối ứng, KTV sẽ

xác định được những nghiệp vụ lạ, bất thường và đặt trọng tâm chú ý.

Áp dụng kỹ thuật kiểm tra tài liệu, KTV thực hiện chọn mẫu một số nghiệp vụ thu,

chi tiền có khả năng xảy ra sai phạm và một số khoản chi tiền lớn ở Công ty ABC để

kiểm tra, đối chiếu chứng từ, sau đó điền vào giấy làm việc.

SVTH: Huỳnh Nhật Thư – K46B KTKT 46

Khóa luận tốt nghiệp

Bảng 2.4: Trích giấy tờ làm việc của KTV về thủ tục kiểm tra chi tiết khoản mục

Tiền mặt của công ty ABC

Tên

Ngày

Khách hàng: CÔNG TY ABC

Người thực hiện

T

15/01/2016

Ngày kết thúc kỳ kế toán: 31/12/2015

Người soát xét 1

Nội dung: THỦ TỤC KIỂM TRA CHI TIẾT - TIỀN MẶT

Người soát xét 2

1. Mục tiêu: Hiện hữu, đầy đủ, chính xác, đánh giá và trình bày công bố.

2. Nguồn gốc số liệu: sổ chi tiết, sổ cái tài khoản, sổ nhật ký chung.

3. Công việc: Chọn mẫu kiểm tra các khoản thu, chi lớn hoặc bất thường, xác

nhận xem chúng có được ghi nhận phù hợp không.

Số phát sinh

Diễn giải

TKĐƯ

STT

Ghi chú

Chứng từ Số

Ngày

Nợ

1 CM00003842030 26/1/15

11215

350,000,000 V,W

2 TM00002242049 14/2/15

11215 300,000,000

V,W

3 TM00005042079 16/3/15

13111 132,285,000

V,W

4 CM00011042093 30/3/15

3531

176,757,000 V,W

5 CM00003542170 15/6/15

11213

121,000,000 V,W

Chi nộp tiền mặt vào ngân hàng MHB Thu rút ngân hàng nhập quỹ công ty .Thu khách HĐ 0002218+0002219 Chi thưởng từ lợi nhuận năm 2014 Chi nộp tiền mặt vào ngân hàng ACB …

… 4. Phát hiện: Không có phát hiện.

5. Kết luận: Các khoản thu, chi lớn đều được ghi nhận phù hợp.

Chú giải

đã đối chiếu tài khoán liên quan

V W đã đối chiếu chứng từ gốc

SVTH: Huỳnh Nhật Thư – K46B KTKT 47

Khóa luận tốt nghiệp

Kiểm tra sự kiện quan trọng và nghiệp vụ bất thường

- Sự kiện quan trọng là sự kiện ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC. Ví dụ: cháy, nổ,

thiên tai ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh làm gián đoạn, ngừng sản xuất

kinh doanh.

- Nghiệp vụ bất thường là nghiệp vụ mà các bút toán trên sổ có vẻ không phù hợp

với nội dung tài khoản, các bút toán trên sổ mà không nêu rỏ hoặc không có nội dung

nghiệp vụ phát sinh, các bút toán có số tròn đến hàng chục triệu, trăm triệu, tỷ mà

kiểm toán viên thấy nghi ngờ.

Để tiến hành kiểm tra các sự kiện quan trọng và nghiệp vụ bất thường, kiểm toán

viên tiến hành rà soát trên sổ cái các tài khoản, thông thường các bút toán gian lận đó

thường được ghi vào cuối kỳ kế toán nên công việc kiểm tra thường tập trung vào các

bút toán và các nghiệp vụ điều chỉnh phát sinh vào cuối năm. Thêm vào đó, vì các lỗi

trọng yếu do gian lận gây ra trên BCTC có thể xảy ra trong suốt kỳ kế toán và có thể

liên quan tới các nỗ lực to lớn đề che đậy các bút toán phát sinh vào cuối kỳ nên chúng

ta cũng cần phải mở rộng phạm vi kiểm tra các bút toán khác trong năm kiểm toán.

Sau khi phát hiện nghiệp vụ mà kiểm toán viên cảm thấy nghi ngờ thì tiến hành kiểm

tra đến các chứng từ gốc và kiểm tra nội dung của nó có được định khoản phù hợp với

chế độ kế toán không.

 Kỹ thuật quan sát

Kỹ thuật quan sát được tiến hành mọi lúc mọi nơi trong quá trình kiểm toán. Bằng

chứng do kỹ thuật này mang lại giúp tăng thêm mức độ tin cậy cho bằng chứng vật

chất, giúp KTV phát hiện và nghi ngờ một số vấn đề trong hoạt động của công ty.

Qua quan sát tại công ty ABC, KTV nhận thấy HTKSNB của đơn vị về quy trình

tiền khá tốt: Ngoài giữ chức vụ thủ quỹ thì nhân viên này không kiêm nhiêm các công

việc khác; đơn vị có thẩm quyền phê duyệt các khoản chi, chưa được xuất phiếu chi

khi chưa được cấp thẩm quyền phê duyệt; sổ quỹ được theo dõi độc lập với sổ kế toán

tiền mặt; phiếu chi, phiếu thu được đánh số thứ tự liên tục, có đầy đủ chữ ký của

người liên quan…

SVTH: Huỳnh Nhật Thư – K46B KTKT 48

Khóa luận tốt nghiệp

Khi kiểm toán khoản mục hàng tồn kho, kiểm toán viên quan sát việc thủ kho

nhập, xuất và lưu kho hàng hóa nguyên vật liệu xem có đúng với quy định của công ty

không. Qua quan sát, kiểm toán viên nhận thấy: thủ kho của công ty đã sắp xếp lưu trữ

các loại hàng hóa tồn kho một cách riêng biệt theo chủng loại và có kiểm tra số lượng

vào cuối ngày. Có sự kiểm tra kỹ lưỡng tương đối với hàng nhập và xuất về yếu tố

như số lượng, chủng loại. Thủ kho chỉ xuất kho khi có Phiếu yêu cầu sử dụng vật tư,

hàng hóa hợp lệ.

Tại FAC quan sát không phải là một kỹ thuật được thể hiện rõ ràng trong quá trình

làm việc, không thể hiện trên hồ sơ, nhưng các KTV của FAC đều phát huy tối đa hiệu

quả của phương pháp này, vì nó là một cách kiểm chứng hữu hiệu và nâng cao độ tin

cậy của các bằng chứng vật chất khác.

 Kỹ thuật phỏng vấn

Nếu ở giai đoạn lập kế hoạch, kiểm toán viên FAC dùng kỹ thuật phỏng vấn để

đánh giá sơ bộ về hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị khách hàng, thì ở giai đoạn

này cũng bằng kỹ thuật phỏng vấn, KTV sẽ đi vào đánh giá chi tiết hệ thống kiểm soát

nội bộ hoặc đánh giá rủi ro kiểm soát… đối với từng khoản mục.

Trong quá trình phỏng vấn, các KTV thường lưu ý một số điểm sau:

- Lựa chọn đối tượng phỏng vấn: là những người có kiến thức, trình độ chuyên

môn, có tính độc lập tương đối, am hiểu về lĩnh vực kế toán, hoạt động tài chính trong

công ty…

- Cách đặt câu hỏi: các câu hỏi đưa ra phải rõ ràng, cô đọng, dễ hiểu, đi thẳng vào

vấn đề cần quan tâm.

Kiểm toán viên FAC thường áp dụng bảng câu hỏi với các đơn vị khách hàng có

qui mô hoạt động lớn, cơ cấu tổ chức của bộ máy kế toán phức tạp… Còn đối với

những khách hàng có quy mô hoạt động nhỏ, bộ máy kế toán đơn giản hoặc có quy

mô lớn nhưng mới đi vào hoạt động được một khoảng thời gian tương đối ngắn, bộ

máy kế toán chưa ổn định và chưa có quy định rõ ràng về quy chế kiểm soát nội bộ thì

KTV chỉ thực hiện phỏng vấn trực tiếp kết hợp với một số kỹ thuật khác mà không

SVTH: Huỳnh Nhật Thư – K46B KTKT 49

Khóa luận tốt nghiệp

cần sử dụng bảng câu hỏi để giảm bớt khối lượng công việc. Tuỳ thuộc vào từng

khách hàng đặc thù mà Bảng câu hỏi của FAC có thể bổ sung hoặc rút ngắn các nội

dung không cần thiết.

KTV sử dụng Bảng câu hỏi đánh giá HTKSNB đối với khoản mục HTK để đánh

giá về HTKSNB tại công ty ABC (Phụ lục 04: Bảng câu hỏi đánh giá HTKSNB đối

với khoản mục Hàng tồn kho)

 Kỹ thuật lấy xác nhận

Bằng chứng thu thập được từ xác nhận được coi là có giá trị nhất, vì đây là cách

thức lấy ý kiến của bên thứ ba về một tình trạng hay khoản mục nào đó của công ty

khách hàng. Các thông tin thu được hầu hết khách quan và chính xác, đảm bảo được

tính hiệu lực để làm cơ sở đưa ra các kết luận về vấn đề đang kiểm toán.

KTV thường gửi thư xác nhận để kiểm tra về: Số dư TK tiền gửi, tiền vay; số dư

các khoản phải thu, phải trả; các khoản vốn góp, đầu tư; số lượng hàng gửi bán, hàng

đang đi đường, hàng nhờ giữ hộ,…

Các KTV tại FAC thường tiến hành gửi thư xác nhận trong giai đoạn thực hiện

kiểm toán. Quy trình từ khi gửi thư xác nhận đến khi nhận được thư trả lời có thể tốn

nhiều thời gian và có thể có một số rủi ro (bên thứ ba không hợp tác, thư xác nhận bị

thất lạc, …).

Sau khi nhận được thư phúc đáp từ bên thứ ba, KTV sẽ dùng Thư xác nhận công

nợ hay tài khoản ngân hàng đã được phúc đáp đó đem đối chiếu với số dư trên sổ sách

của đơn vị khách hàng. Trường hợp thư xác nhận được bên thứ ba phúc đáp nhưng có

xảy ra chênh lệch thì KTV sẽ tìm hiểu nguyên nhân chênh lệch bằng cánh phỏng vấn

những người có liên quan... Sau khi phỏng vấn mà vẫn không có đầy đủ bằng chứng

tin cậy thì chệnh lệch đó được xem là sai sót.

Trong trường hợp Công ty đã kết thúc cuộc kiểm toán tại đơn vị nhưng vẫn chưa

nhận được sự phản hồi về các yêu cầu xác nhận thì KTV phải thực hiện các thủ tục

kiểm toán khác thay thế. Các thủ tục kiếm toán bổ sung đó phải cung cấp đầy đủ bằng

chứng kiểm toán thích hợp về các cơ sở dẫn liệu của báo cáo tài chính mà yêu cầu xác

SVTH: Huỳnh Nhật Thư – K46B KTKT 50

Khóa luận tốt nghiệp

nhận đưa ra. Thường thì các thủ tục kiểm toán thay thế là kiểm tra nghiệp vụ sau ngày

khóa sổ hoặc kiểm tra chi tiết chứng từ nghiệp vụ để đảm bảo số dư được ghi nhận có

cơ sở. Và nếu không thể thực hiện được các thủ tục kiểm toán thay thế, KTV sẽ không

thể đưa ra kết luận nào đối với khoản mục này.

Có thể tóm tắt lại quá trình lấy xác nhận như sau:

Chọn số dư tài khoản

Chuẩn bị gửi thư và kiểm

soát quá trình gửi thư

Không nhận được thư Nhận được thư trả lời

trả lời

Gửi thư lần 2 Không có chênh lệch Có chênh lệch

Thực hiện thủ tục

Kiểm tra sự chênh lệch thay thế

Đánh giá và kết luận

Sơ đồ 2.4: Quá trình lấy xác nhận

SVTH: Huỳnh Nhật Thư – K46B KTKT 51

Khóa luận tốt nghiệp

Ví dụ minh họa cho kỹ thuật lấy xác nhận tại công ty ABC: Khi thực hiện kiểm

toán cho công ty ABC, KTV nhận thấy công ty không cung cấp Bảng sao kê tiền gửi

ngân hàng kết thúc ngày 31/12/2015 cho khoản tiền gửi ngân hàng của công ty tại

Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn. Sau khi tiến hành trao đổi với kế

toán công ty và được biết công ty không lưu trữ Bảng kê này, KTV thực hiện lập Thư

xác nhận tiền gửi ngân hàng yêu cầu ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn

xác nhận số dư tiền gửi của công ty ABC tại ngày 31/12/2015 (Phụ lục 05: Mẫu thư

xác nhận tiền gửi ngân hàng cho khoản tiền gửi tại ngân hàng Nông nghiệp và

 Kỹ thuật phân tích

phát triển nông thôn của công ty ABC)

Phân tích là một kỹ thuật đem lại hiệu quả cao, tốn ít thời gian, chi phí, có thể

được áp dụng trong bất kỳ giai đoạn nào của cuộc kiểm toán. Bằng chứng kiểm toán

thu thập được thông qua kỹ thuật này giúp KTV có được cái nhìn tổng quát về tình

hình tài chính của đối tượng kiểm toán, từ đó xác định được phạm vi của kiểm tra chi

tiết. Đối với những khoản mục không trọng yếu, chỉ cần áp dụng thủ tục phân tích,

KTV đã có thể đưa ra kết luận của mình về khoản mục đó mà không cần đi sâu vào

kiểm tra chi tiết.

Phương pháp phân tích được áp dụng trong giai đoạn này thường là phân tích xu

hướng và phân tích dự báo. Việc tìm hiểu mối quan hệ giữa các thông tin rất quan

trọng khi áp dụng thủ tục này, phải hiểu rõ mối quan hệ giữa các thông tin thì KTV

mới có cái nhìn tổng thể, đưa ra các ước tính và các kết luận đúng khi phân tích.

Tuy nhiên, hiện nay trong giai đoạn thực hiện kiểm toán, Công ty TNHH Kiểm

toán FAC chỉ áp dụng kỹ thuật phân tích với hình thức áp dụng đơn giản, chưa được

chú trọng. Thủ tục phân tích sẽ được thể hiện qua một số ví dụ sau đây.

Ví dụ 1: KTV tiến hành phân tích khoản mục doanh thu của công ty ABC theo

bảng sau:

SVTH: Huỳnh Nhật Thư – K46B KTKT 52

Khóa luận tốt nghiệp

Bảng 2.5: Bảng phân tích khoản mục doanh thu của Công ty ABC

Chênh lệch

Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2014

Tuyệt đối (VNĐ) Tương đối (%)

Doanh thu (VNĐ) 14,601,327,674 18,132,388,182 (3,531,060,508) (19.47)

Giá vốn (VNĐ) 12,580,444,748 15,073,054,454 (2,492,609,706) (16.54)

Lãi gộp (VNĐ) 2,020,882,926 3,059,333,728 (1,038,450,802) (33.94)

Giá vốn/Doanh thu 86.16% 83.13% (%)

Qua phân tích từ bảng trên, KTV nhận thấy doanh thu năm 2015 giảm 19.47% so

với năm 2014, đồng thời giá vốn giảm 16.54%; tỷ lệ giá vốn/doanh thu năm 2015 lên

đến 86.16%, trong khi tỷ lệ này trong năm 2014 chỉ 83.13%, đây chính là nguyên

nhân khiến lãi gộp năm 2015 giảm đến 33.94%. Công ty giải thích doanh thu giảm do

việc kinh doanh của công ty trong năm nay không thuận lợi.

Ví dụ 2: Với khoản mục doanh thu, mục tiêu kiểm toán cần đảm bảo là doanh thu

bán hàng trong kỳ được ghi nhận đúng. KTV tiến hành tập hợp doanh thu, giá vốn, lãi

gộp theo từng tháng để phát hiện những tháng có tỷ lệ lãi gộp bất thường. Bảng phân

tích tỷ lệ lãi gộp được thực hiện như sau:

SVTH: Huỳnh Nhật Thư – K46B KTKT 53

Khóa luận tốt nghiệp

Bảng 2.6: Tổng hợp Doanh thu, giá vốn, lãi gộp theo tháng tại công ty ABC

1

1,605,724,142

1,359,114,243

246,609,899

15.36

2

526,770,908

580,948,047

(54,177,139)

(10.28)

3

1,462,269,543

1,125,038,576

337,230,967

23.06

4

1,677,841,884

1,360,829,372

317,012,512

18.89

5

1,693,254,188

1,339,184,073

354,070,115

20.91

6

1,220,360,983

1,068,686,305

151,674,678

12.43

7

1,465,728,004

1,210,424,350

255,303,654

17.42

8

1,301,292,337

1,024,606,940

276,685,397

21.26

9

552,840,864

615,334,743

(62,493,879)

(11.30)

10

1,334,993,716

1,252,430,217

82,563,499

6.18

11

942,272,181

833,617,748

108,654,433

11.53

12

817,978,924

810,230,134

7,748,790

0.95

Tháng Doanh thu (VNĐ) Giá vốn (VNĐ) Lãi gộp (VNĐ) Tỷ lệ Lãi gộp trên Doanh thu (%)

13.84

14,601,327,674

12,580,444,748

2,020,882,926

Tổng

Sau khi tính toán và phân tích số liệu ở bảng trên, KTV nhận thấy lãi gộp ở các

tháng 2, 3, 8, 9 và 12 có biến động so với các tháng còn lại. Do đó, sau khi xem xét

thêm các yếu tố như mùa vụ, sự kiện đặc biệt,…làm ảnh hưởng đến doanh thu thì

KTV cần mở rộng tiến hành kiểm tra chi tiết.

Ví dụ 3: KTV tiến hành lập bảng tính tỷ lệ chi phí hoạt động dựa trên doanh thu,

chi phí hoạt động cũng như tỷ lệ chi phí hoạt động trên doanh thu năm nay so với năm

trước của công ty ABC. Bảng phân tích như sau:

SVTH: Huỳnh Nhật Thư – K46B KTKT 54

Khóa luận tốt nghiệp

Bảng 2.7: Phân tích chi phí hoạt động của công ty ABC

Chênh lệch

Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2014

Doanh thu (VNĐ)

14,601,327,674 18,132,388,182 (3,531,060,508)

(19.47)

Chi phí bán hàng (VNĐ)

147,835,348

129,624,812

18,210,536

14.05

1,428,543,146 1,745,915,491

(317,372,345)

(18.18)

Chi phí quản lý doanh nghiệp (VNĐ)

1.01

0.71

Tỷ lệ Chi phí bán hàng trên Doanh thu (VNĐ)

9.78

9.63

Tỷ lệ Chi phí quản lý doanh nghiệp trên Doanh thu (VNĐ)

Tuyệt đối (VNĐ) Tương đối (%)

Từ kết quả bảng trên cho thấy, chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2015 so với năm

2014 giảm tương ứng với sự giảm xuống của doanh thu, điều này là hợp lý. Tuy

nhiên, chi phí bán hàng lại tăng lên 14.05%, KTV cần chú trọng tiến hành kiểm tra

 Kỹ thuật tính toán

chi tiết vào khoản mục này.

Tại FAC, tính toán là kỹ thuật được kiểm toán viên sử dụng xuyên suốt trong quá

trình kiểm toán chính thức. Nó giúp KTV thu thập được các bằng chứng về sự chính

xác mang tính số học. Việc tính toán chính là cách để kiểm tra lại xem đơn vị khách

hàng đã làm đúng hay chưa, các số liệu được ghi nhận trên sổ sách là phù hợp không,

cách xác định các giá trị đó có tuân thủ nguyên tắc kế toán không, hay đơn giản là đơn

vị có nhập số liệu chính xác khi sử dụng phần mềm kế toán máy hay không. Chính vì

những mục tiêu trên mà kỹ thuật tính toán thường được áp dụng khi kiểm toán các tài

khoản, nghiệp vụ mang những đặc thù về số học, ví dụ như: khấu hao, chi phí trả

trước (phân bổ), chi phí lãi vay, tính giá hàng tồn kho, các khoản trích lập dự phòng,

chênh lệch tỷ giá hối đoái hay các nghiệp vụ thanh toán gồm nhiều chứng từ, hoá

đơn...Ngoài ra, KTV còn tính toán lại số liệu trên chứng từ như: tính toán lại khoản

thành tiền trên hóa đơn, mức thuế suất, tổng cộng trên phiếu nhập-xuất kho…Đối với

SVTH: Huỳnh Nhật Thư – K46B KTKT 55

Khóa luận tốt nghiệp

các bút toán trên các tài khoản, nghiệp vụ, việc tính toán, cộng trừ nhân chia phải thực

sự chính xác để đảm bảo các số liệu được ghi nhận trên sổ sách là đáng tin cậy để lập

báo cáo tài chính.

Việc tính toán của kiểm toán viên FAC được thể hiện như thế nào trên giấy tờ

làm việc là tùy vào từng tài khoản.

 Đối với các tài khoản số liệu tính toán đơn giản thì kiểm toán viên sẽ thể hiện

trên giấy tờ làm việc.

 Còn những tài khoản mà việc tính toán phức tạp thì KTV sẽ sử dụng máy tính

cá nhân đã được trang bị các phần mềm tiện ích để tính toán lại số liệu, sau đó in ra để

lưu cùng các hồ sơ khác.

Ví dụ về công việc tính toán ước tính khấu hao TSCĐ và so sánh với số khấu hao

của công ty ABC được KTV thực hiện qua bảng sau:

SVTH: Huỳnh Nhật Thư – K46B KTKT 56

Khóa luận tốt nghiệp

Bảng 2.8 Bảng tính khấu hao – TSCĐ hữu hình của công ty ABC

STT Khấu hao lũy kế cuối năm 2015 (VNĐ)(2) Tên tài sản Nguyên giá (VNĐ) Thời điểm sử dụng Số tháng KH Khấu hao lũy kế đầu năm 2015 (VNĐ) Chênh lệch (VNĐ) =(1)-(2) Khấu hao/tháng (VNĐ) Giá trị còn lại cuối năm 2015 (VNĐ) Số liệu công Giá trị còn lại đầu năm 2015 (VNĐ) KTV ước tính Khấu hao lũy kế cuối năm 2015 (VNĐ) (1) ty

01/2008 172,807,600 360 86,403,800 86,403,800 480,021 92,164,052 80,643,548 92,367,452 (-203,4)

1

10/2015 656,763,630 59 0 0 1,113,159 3,339,477 62,336,886 3,283,818 (-55,659)

2

07/2011 36,994,722 59 26,335,226 10,659,496 627,029 33,859,576 3,135,146 33,295,262 (-564,314) Bờ kè Sông Hương Vách trang trí CNC, tấm 3D dán tường NHĐK Gạch lamri hành lang khu A2 3

… … … … … … … … … … … …

SVTH: Huỳnh Nhật Thư – K46B KTKT 57

Khóa luận tốt nghiệp

Quá trình tính toán cho thấy số chênh lệch giữa ước tính của KTV và số liệu công

ty cung cấp về mức khấu hao của TSCĐ không đáng kể. KTV kết luận công ty thực

hiện trích khấu hao TSCĐ đúng theo chính sách.

2.2.3. Thu thập bằng chứng kiểm toán trong giai đoạn kết thúc kiểm toán

Sau khi kết thúc giai đoạn thực hiện kiểm toán, KTV tập hợp tất cả những phát

hiện, tiến hành phân tích lại một lần nữa những khoản mục trọng yếu, kiểm tra lại các

sự kiện phát sinh sau niên độ một cách cụ thể xem có ảnh hưởng gì nghiêm trọng đến

báo cáo tài chính không, tiến hành phỏng vấn kế toán trưởng về những vấn đề chưa rõ.

KTV cũng thu thập lại giải trình của Ban Giám đốc (Phụ lục 06: Thư giải trình

của Ban Giám đốc công ty ABC). Đây cũng được coi là bằng chứng kiểm toán và sẽ

lưu trong hồ sơ kiểm toán. Trong thư giải trình của Ban Giám đốc, công ty sẽ xác

minh lại và đưa ra ý kiến về sự tin cậy và hợp lý của thông tin trên bảng này với

những bằng chứng đầy đủ và thuyết phục.

Tiếp theo, KTV lập biên bản trao đổi tổng hợp hết những sai sót mà KTV phát

hiện được trong quá trình kiểm toán. Sau đó đoàn kiểm toán sẽ tiến hành họp với

phòng kế toán và ban giám đốc công ty để trao đổi những sai sót đó và phòng kế toán

sẽ quyết định có đồng ý điều chỉnh với những sai sót đó không, dựa vào đó KTV sẽ

tổng hợp những sai số kiểm toán không điều chỉnh. Sau khi đã thoả thuận những gì cần

điều chỉnh thì biên bản trao đổi là căn cứ để KTV phát hành Báo cáo kiểm toán.

Cuối cùng, KTV tiến hành lập bảng tổng hợp BCTC và phát hành báo cáo kiểm

toán, thư quản lý theo như hợp đồng đã ký kết.

SVTH: Huỳnh Nhật Thư – K46B KTKT 58

Khóa luận tốt nghiệp

CHƯƠNG III: ĐÁNH GIÁ VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM

GÓP PHẦN NÂNG CAO CÔNG TÁC ÁP DỤNG KỸ THUẬT THU

THẬP BẰNG CHỨNG TRONG QUÁ TRÌNH KIỂM TOÁN BCTC

DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN FAC THỰC HIỆN

3.1. Đánh giá về việc áp dụng kỹ thuật Thu thập bằng chứng kiểm toán tại

công ty TNHH Kiểm toán FAC

Hiện nay số lượng các công ty kiểm toán độc lập trong nước tăng nhanh. Trước

tình hình đó, công ty TNHH Kiểm toán FAC luôn cố gắng không ngừng nâng cao

chất lượng dịch vụ, mà đặc biệt là dịch vụ kiểm toán được biết đến như là thế mạnh

của công ty.

Qua quá trình thực tập, nghiên cứu hồ sơ kiểm toán tại công ty, tìm hiểu về việc

áp dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng trong quá trình kiểm toán BCTC do công ty

FAC thực hiện, tôi đã rút ra được một số nhận xét chính về thực tế áp dụng các kỹ

thuật của công ty FAC như sau:

3.1.1. Ưu điểm

Quy trình kiểm toán tại FAC được xây dựng khá chặt chẽ và khoa học. Công ty

đã áp dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán theo đúng chuẩn mực kiểm

toán Việt Nam, KTV linh hoạt và sáng tạo trong vận dụng các kỹ thuật thu thập bằng

chứng kiểm toán nhằm đạt được một cuộc kiểm toán hiệu quả. Tuỳ thuộc vào từng giai

đoạn của cuộc kiểm toán và từng khách hàng mà KTV lựa chọn các kỹ thuật thu thập

bằng chứng kiểm toán sao cho phù hợp.

- Mọi thủ tục kiểm toán đều được lập riêng cho từng khoản mục trên Báo cáo tài

chính với mục đích thu thập bằng chứng cho từng mục tiêu kiểm toán riêng biệt. Việc

thiết kế chương trình kiểm toán theo hướng chi tiết hóa các thủ tục kiểm toán đã giúp

cho KTV dễ dàng tiếp cận các kỹ thuật thu thập bằng chứng khác nhau để hạn chế

những rủi ro tương ứng.

SVTH: Huỳnh Nhật Thư – K46B KTKT 59

Khóa luận tốt nghiệp

- KTV luôn có cách tiếp cận tốt với khách hàng để thu thập thông tin cơ sở, đánh

giá rủi ro, lựa chọn các phương pháp hay thủ tục kiểm toán một cách thích hợp.

- Trong các cuộc kiểm toán, kiểm toán viên của FAC thường phối hợp với nhau

để giảm thiểu các công việc mà người khác đã làm. Ví dụ khi kiểm toán khoản mục

doanh thu bán hàng, KTV có thể dựa vào kết quả kiểm toán khoản mục Hàng tồn kho

trong việc xác định số lượng hàng bán ra, trên cơ sở đó ước tính được doanh thu bán

hàng trong kỳ. Mặt khác, kết quả kiểm toán doanh thu bán hàng cũng được sử dụng

khi kiểm toán thuế giá trị gia tăng đầu ra bởi giữa doanh thu bán hàng và thuế giá trị

gia tăng đầu ra có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.

- Đối với kỹ thuật quan sát - phỏng vấn: KTV đã thực hiên phỏng vấn theo từng

giai đoạn rất rõ ràng và cụ thể, đã thiết lập được các bảng câu hỏi rất chi tiết, từ đó có

thể đánh giá được rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực

hiện các thử nghiệm kiểm soát sau này. Đồng thời việc quan sát sơ bộ đã giúp kiểm toán

viên FAC có được cái nhìn ban đầu về doanh nghiệp, thuận tiện cho việc thực hiện các

kỹ thuật thu thập bằng chứng tiếp theo cũng như đi vào kiểm toán chính thức.

- Đối với kỹ thuật xác nhận: FAC đã có lập các mẫu thư xác nhận phù hợp cho

từng mục đích và trường hợp (mẫu thư xác nhận đã có điền sẵn số dư và mẫu thư xác

nhận đề nghị điền vào số dư). Đồng thời, KTV đã rất linh động trong các tình huống,

ví dụ: khi không nhận được xác nhận hay xác nhận không khớp thì KTV sẽ thực hiện

các thủ tục bổ sung.

- Áp dụng kỹ thuật tính toán phù hợp với từng đối tượng. Trong mỗi cuộc kiểm

toán, các nhóm kiểm toán đều được trang bị ít nhất một máy vi tính xách tay, sử dụng

phần mềm ứng dụng Excel đối với các tài khoản phải tính toán nhiều và phức tạp. Do

đó, kỹ thuật tính toán luôn được sử dụng hiệu quả và mang lại kết quả chính xác,

nhanh chóng, phục vụ cho cuộc kiểm toán, từ đó giúp KTV tiết kiệm được thời gian.

- FAC cũng có quy định rõ việc phân công nhiệm vụ của mỗi thành viên trong

quá trình kiểm toán. Theo đó, ở những khoản mục cần phải thực hiện các phép tính

toán, kiểm tra phức tạp thì sẽ được giao cho nhóm trưởng hoặc là những người có kinh

SVTH: Huỳnh Nhật Thư – K46B KTKT 60

Khóa luận tốt nghiệp

nghiệm thực hiện, các thành viên còn lại sẽ thực hiện kiểm tra, tính toán ở những

khoản mục có cách tính toán đơn giản, ít xảy ra sai sót. Do đó, hiệu quả của cuộc kiểm

toán sẽ được nâng cao và hạn chế được tối đa rủi ro kiểm toán có thể xảy ra.

3.1.2. Hạn chế

 Hạn chế mang tính khách quan

Công ty TNHH Kiểm toán FAC hoạt động trọng các lĩnh vực kế toán, kiểm toán,

thuế được gần 10 năm. Nói về bề dày lịch sử thì chưa lâu, hoạt động kiểm toán vẫn còn

hạn chế và luôn phải đối mặt với các đối thủ cạnh tranh lớn trong khu vực và toàn quốc.

Trong công ty vẫn còn một số công nhân viên trẻ chưa có kinh nghiệm làm việc, một

số chưa có kinh nghiệm thực tế, chưa nắm bắt kịp thời công nghệ tiên tiến. Điều đó

làm năng suất lao động không cao, dẫn đến thu thập của người lao động chưa cao. Hơn

thế nữa, hiện nay FAC trong tình trạng thiếu nhân lực trầm trọng, không chỉ trong lĩnh

vực kiểm toán mà cả các lĩnh vực khác của công ty.

Do nhu cầu kiểm toán gia tăng không ngừng như hiện nay thì số lượng nhân viên

của Công ty không đáp ứng đủ nhu cầu. Với tình trạng này thì vào những khoảng thời

gian cao điểm, áp lực công việc lên các nhân viên là rất lớn, công việc khó đạt được

hiệu quả mong muốn.

Một hạn chế tồn tại khách quan nữa từ đơn vị khách hàng làm ảnh hưởng đến công

tác thu thập bằng chứng kiểm toán là sự thiếu hợp tác từ đơn vị khách hàng. Một số

đơn vị khách hàng không nắm bắt rõ các giấy tờ bằng chứng kiểm toán gì cần cung

cấp cho KTV, thậm chí có đơn vị khách hàng cố tình che giấu không đưa ra các bằng

chứng đó. Điều này ảnh hường đến tính đầy đủ của các bằng chứng kiểm toán.

 Hạn chế mang tính chủ quan

- Đối với kỹ thuật quan sát phỏng vấn, các bảng câu hỏi nhằm đánh giá về hệ

thống kiểm soát nội bộ, rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát…không phải ở bất kỳ cuộc

kiểm toán nào cũng được các kiểm toán viên FAC thực hiện. Có rất nhiều cuộc kiểm

toán, KTV đã bỏ qua những công việc này, khiến cho cuộc kiểm toán không tập trung

ngay được vào vấn đề trọng tâm từ giai đoạn lập kế hoạch. Từ đó, KTV sẽ không

SVTH: Huỳnh Nhật Thư – K46B KTKT 61

Khóa luận tốt nghiệp

khoanh vùng được rủi ro, tốn nhiều thời gian và gặp nhiều khó khăn trong việc đi vào

kiểm toán chính thức.

- Đối với kỹ thuật kiểm kê, hiện nay việc áp dụng kỹ thuật này đối với các khách

hàng mà hợp đồng kiểm toán ký sau khi kết thúc năm tài chính là rất ít hoặc không

thực hiện. Quy trình kiểm kê đã thực hiện xong sau khi kết thúc năm tài chính, nên

KTV không thể trực tiếp tiến hành kiểm kê cùng đơn vị. Cùng với sức ép bởi thời gian

kiểm toán, tốn kém thời gian và chi phí, KTV sẽ ít thực hiện lại kỹ thuật kiểm kê.

- Đối với kỹ thuật phân tích: KTV sử dụng kỹ thuật phân tích trong cả ba giai

đoạn, nhưng những kỹ thuật phân tích này mới chỉ dừng lại ở mức đơn giản. Thường

sử dụng các phương pháp về phân tích xu hướng và phân tích tỷ suất để thấy sự biến

động của các chỉ tiêu, từ đó tìm nguyên nhân của sự biến động đó. Bên cạnh đó, việc

áp dụng kỹ thuật này còn tồn tại một số vấn đề như: chưa sử dụng nhiều đến việc so

sánh, đối chiếu mối quan hệ giữa thông tin tài chính và thông tin phi tài

chính,…Nguyên nhân là do bản thân chương trình kiểm toán chưa đánh giá cao việc

phân tích tài chính tổng quát mà chủ yếu thiết kế các thủ tục phân tích cụ thể trong

từng đối tượng kiểm toán cụ thể.

Đối với kỹ thuật lấy xác nhận, FAC thường thực hiện gửi thư xác nhận trong giai

đoạn thực hiện kiểm toán, điều này mang lại không ít rủi ro về việc không được phúc

đáp kịp trước thời điểm kết thúc kiểm toán. Thiếu mất bằng chứng kiểm toán này,

KTV khó đưa ra được ý kiến của mình.

- Chưa áp dụng được nhiều kỹ thuật thu thập bằng chứng cho giai đoạn kết thúc

kiểm toán.

3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao công tác áp dụng kỹ thuật thu thập bằng

chứng kiểm toán trong quy trình kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Kiểm

toán FAC

3.2.1. Trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán

- Nhằm đảm bảo có được sự hợp tác tốt nhất từ phía khách hàng, cũng như được

cung cấp đầy đủ thông tin tài liệu liên quan đến cuộc kiểm toán, bên cạnh việc lập ra

SVTH: Huỳnh Nhật Thư – K46B KTKT 62

Khóa luận tốt nghiệp

Danh mục tài liệu cần khách hàng cung cấp trong quy trình kiểm toán, trước khi tiến

hành kiểm toán tại đơn vị, KTV cần gửi trước danh mục này và yêu cầu kế toán đơn vị

khách hàng chuẩn bị trước.

- Kỹ thuật phân tích trong kiểm toán là phương pháp kiểm toán khá hiệu quả và ít

tốn kém. Thông qua thực hiện kỹ thuật phân tích, KTV sẽ có cái nhìn tổng quát hơn về

tình hình hoạt động của đơn vị, từ đó sẽ xác định được các khoản mục trọng yếu. Như

hạn chế đã nêu ở mục 3.1.2, KTV thường chỉ thực hiện các kỹ thuật phân tích một

cách đơn giản, như phân tích biến động của kỳ này so với kỳ trước, phân tích một số tỷ

suất tài chính. Vì vậy việc đưa ra kết luận cũng chưa thật chính xác. KTV nên dành

thời gian thực hiện các kỹ thuật phân tích bổ sung như:

+ Xem xét, so sánh các thông tin tài chính của doanh nghiệp với thông tin tài

chính của các đơn vị trong cùng ngành có cùng quy mô hoạt động; kết hợp so sánh,

đánh giá giữa số liệu, các chỉ tiêu của doanh nghiệp với số liệu, chỉ tiêu của trung bình

ngành, qua đó sẽ có cái nhìn sâu sắc và toàn diện hơn về tình hình doanh nghiệp, đánh

giá tốt hơn về hiệu quả hoạt động kinh doanh và khả năng cạnh tranh của khách hàng

trên thị trường, từ đó nâng cao chất lượng báo cáo kiểm toán.

+ Khi phân tích xu hướng, KTV nên sử dụng đồ thị để phân tích kèm theo phân

tích bảng biểu ngang thông thường. Qua đồ thị, KTV sẽ dễ dàng có cái nhìn toàn diện

về xu hướng biến động của đối tượng phân tích, có thể đưa ra được kết luận và dự

đoán chính xác hơn cho đối tượng phân tích. Sử dụng đồ thị trong phân tích xu hướng

đặc biệt có hiệu quả khi phân tích biến động của các khoản mục có mối liên hệ với

nhau (như phân tích biến động doanh thu, giá vốn trong mối liên hệ với sự biến động

của sản lượng tiêu thụ; phân tích biến động của doanh thu trong mối liên hệ với sự

biến động của giá vốn, chi phí bán hàng và chi phí quản lý…) hoặc phân tích sự biến

động qua các tháng giữa các năm.

3.3.2. Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán

- Kỹ thuật quan sát phỏng vấn phải được tiến hành xuyên suốt trong toàn bộ quy

trình kiểm toán. KTV nên trực tiếp phỏng vấn ban lãnh đạo và nhân viên kế toán trong

SVTH: Huỳnh Nhật Thư – K46B KTKT 63

Khóa luận tốt nghiệp

công ty khách hàng. Trong phỏng vấn, cần chú ý tới thái độ của người quản lý, qua đó

đánh giá tính trung thực của người quản lý và nhân viên. KTV cũng có thể phỏng vấn

KTV tiền nhiệm về kết quả đánh giá HTKSNB của khách hàng các năm trước, thủ tục

kiểm soát mà công ty khách hàng sử dụng,…Bên cạnh đó, việc cứng nhắc chỉ sử dụng

chung một bảng hỏi cho mọi loại hình doanh nghiệp vì mỗi doanh nghiệp có những

đặc thù riêng. Ngoài những câu hỏi chung, KTV nên linh hoạt phân rõ các phần câu

hỏi riêng sao cho phù hợp với đơn vị được kiểm toán. Đồng thời, khi điều tra những

thông tin quan trọng, KTV cần tiến hành phỏng vấn nhiều đối tượng khác nhau để có

sự so sánh đề phỏng trường hợp người được phỏng vấn vô ý hoặc cố ý trả lời sai.

- Kỹ thuật kiểm tra vật chất cần được tiến hành trong mọi cuộc kiểm toán tài

chính. Trong trường hợp đơn vị đã tiến hành kiểm kê mà không có sự có sự tham gia

của KTV, các KTV cần kiểm tra kỹ các thủ tục kiểm kê trên hồ sơ và phải tiến hành

chọn mẫu một số tài sản điển hình để tiến hành kiểm kê trực tiếp trên 2 góc độ: Sự tồn

tại, số lượng và tình trạng của chúng.

- Ngoài việc áp dụng thủ tục phân tích để xem xét mối quan hệ giữa các thông tin

tài chính với nhau, KTV cần xem xét cả mối quan hệ giữa thông tin tài chính và thông

tin phi tài chính. Thông tin phi tài chính cần được đánh giá bao gồm các chỉ tiêu về

chất lượng sản phẩm, hàng hóa; mức độ thỏa mãn của khách hàng về dịch vụ, hàng

hóa mà công ty khách hàng cung cấp; chỉ tiêu phản ánh chất lượng dịch vụ chăm sóc

khách hàng,…

- Để nâng cao chất lượng cuộc kiểm toán thông qua việc vận dụng kỹ thuật lấy xác

nhận, KTV nên liên lạc trước với khách hàng, yêu cầu cung cấp các tài liệu có liên

quan đến các khoản công nợ như: chi tiết số dư tài khoản công nợ theo từng khách

hàng, trong đó nêu rõ ai là khách hàng thường xuyên, ai là khách hàng đơn lẻ, địa chỉ

từng khách hàng,…Căn cứ vào đó, KTV tiến hành lựa chọn một số khách hàng có số

dư lớn, có biến động bất thường để xác nhận công nợ. Đối với khoản mục tiền gửi

ngân hàng, KTV cần thu thập các tài liệu về chi tiết số dư tiền gửi của đơn vị khách

hàng tại các ngân hàng và gửi thư xác nhận sớm nhất có thể. Việc thực hiện kỹ thuật

này trước khi triển khai giai đoạn thực hiện kiểm toán là không dễ, vì thời gian để các

SVTH: Huỳnh Nhật Thư – K46B KTKT 64

Khóa luận tốt nghiệp

đơn vị tiến hành xác nhận công nợ không ngắn và còn phụ thuộc vào thiện chí của họ

cũng như uy tín công ty. Vì vậy, Công ty cần nâng cao uy tín và tạo mối quan hệ tốt

với các bên liên quan.

3.3.3. Trong giai đoạn kết thúc kiểm toán

Trong giai đoạn này, KTV nên xem xét tính trọng yếu của các sai phạm đã đặt ra

trong phần lập kế hoạch kiểm toán. Nếu các sai phạm này nhỏ, không đến mức trọng

yếu thì KTV nên nhắc nhở và hướng dẫn kế toán khắc phục trong kỳ sau, không nên

đưa ra quá nhiều bút toán điều chỉnh không cần thiết, vì điều này sẽ gây lãng phí thời

gian và ảnh hưởng đến việc theo dõi sổ sách kế toán của công ty khách hàng.

SVTH: Huỳnh Nhật Thư – K46B KTKT 65

Khóa luận tốt nghiệp

PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Hiện nay, kiểm toán ngày càng có vai trò quan trọng và đi cùng với sự phát triển

của nền kinh tế đất nước cũng như tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Sự ra đời ngày

càng nhiều các công ty kiểm toán độc lập đã tạo ra môi trường cạnh tranh khốc liệt

trong lĩnh vực kiểm toán. Điều đó yêu cầu các công ty kiểm toán không những phải

nâng cao chất lượng dịch vụ của mình nhằm thỏa mãn nhu cầu đa dạng của khách

hàng mà còn phải tìm mọi biện pháp để hạn chế rủi ro kiểm toán ở mức thấp nhất

nhằm đưa ra những báo cáo kiểm toán phản ánh hợp lý, trung thực tình hình công ty

khách hàng. Và để đáp ứng được mục tiêu đó, KTV cần vận dụng các kỹ thuật kiểm

toán một cách linh hoạt nhất để có thể thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích

hợp, với mức phí về thời gian và tiền bạc hợp lý cùng mức rủi ro là tối thiểu.

Như vậy có thể nói, việc áp dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán có

tính chất quyết định tới chất lượng và sự thành công của cuộc kiểm toán. Chính vì thế,

trong quá trình thực hiện kiểm toán, các KTV phải biết lựa chọn kỹ thuật thu thập

bằng chứng kiểm toán thích hợp, vận dụng các kỹ thuật đó một cách khoa học, sáng

tạo cho từng nội dung kiểm toán và tiến hành theo một trình tự quy định trong quy

trình kiểm toán.

Tại công ty TNHH Kiểm toán FAC, kỹ thuật thu thập bằng chứng được Ban Giám

độc công ty rất quan tâm và được thực hiện một cách linh hoạt bởi các KTV có trình

độ cao.

Qua quá trình thực tập và tìm hiểu, bản thân tôi đã tích lũy được những kiến thức

thực tế và hiểu rõ hơn về bản chất của bằng chứng kiểm toán, các bước công việc, quy

trình thực hiện kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trên lý thuyết cũng như trong

thực tế. Từ đó vận dụng hoàn thành bài luận văn với đề tài “Thực trạng áp dụng các

phương pháp kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài

chính do công ty TNHH Kiểm toán FAC thực hiện”. Luận văn đã trình bày cơ sở lý

luận cũng như thực tiễn áp dụng các phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán

SVTH: Huỳnh Nhật Thư – K46B KTKT 66

Khóa luận tốt nghiệp

trong kiểm toán báo cáo tài chính, đi cùng một số giải pháp nâng cao công tác tổ chức

kiểm toán, công tác thu thập bằng chứng kiểm toán.

Mặc dù đã cố gắng hết mình để tham khảo tài liệu, học hỏi những người đi trước,

cũng như nhận được sự hướng dẫn nhiệt tình của giáo viên hướng dẫn, nhưng trong

giới hạn cả về thời gian, kiến thức và kinh nghiệm thực tế, luận văn vẫn còn tồn tại

những hạn chế, thiếu sót nhất định. Chính vì thế, với mong muốn hoàn thiện hơn đề tài

này, tôi rất mong nhận được những sự góp ý, phê bình của quý thầy cô, các ý kiến

chuyên môn của các anh/chị KTV tại công ty TNHH Kiểm toán FAC, cũng như của

các sinh viên khác.

2. Kiến nghị

Đề tài “Thực trạng áp dụng các phương pháp kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm

toán trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH Kiểm toán FAC thực hiện”

là một đề tài khá rộng nên tồn tại nhiều vấn đề tôi chưa nghiên cứu được.

Nếu trong thời gian tới, có cơ hội tiếp tục nghiên cứu đề tài này, tôi sẽ tiến hành

nghiên cứu sâu hơn về kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán đối với các khoản mục

trọng yếu như doanh thu, vốn chủ sở hữu, tài sản cố định,...; so sánh, đối chiếu kỹ

thuật thu thập BCKT áp dụng giữa khách hàng thường niên và khách hàng mới;…

SVTH: Huỳnh Nhật Thư – K46B KTKT 67

Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Trường Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh (2010), Kiểm toán, NXB Lao Động Xã hội.

2. Nguyễn Viết Lợi và Đậu Ngọc Châu (2013), Giáo trình lý thuyết kiểm toán, Hà Nội.

3. Nguyễn Quang Quynh (2012) Giáo trình kiểm toán tài chính, NXB Đại học

Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.

4. Bộ Tài chính (2000), Chuẩn mực Kiểm toán số 500 - Bằng chứng kiểm toán (ban

hành theo Quyết định số 219/2000/QĐ-BTC ngày 29 tháng 12 năm 2000 của Bộ

Tài chính).

5. Bộ Tài chính (2000), Chuẩn mực kiểm toán số 520 – Quy trình phân tích (ban

hành theo Quyết định số 219/2000/QĐ-BTC ngày 29 tháng 12 năm 2000 của Bộ

Tài chính).

6. Nguyễn Quỳnh Như (2015), Chuyên đề tốt nghiệp: Hoàn thiện kỹ thuật thu thập

bằng chứng kiểm toán trong quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính tại công ty

TNHH AFA, Khoa Kế toán-Kiểm toán, Trường Đại học Kinh tế Huế.

SVTH: Huỳnh Nhật Thư – K46B KTKT 68

Khóa luận tốt nghiệp

PHỤ LỤC

Phụ lục 01: Một số loại thông tin thường cần phải xác nhận

Phụ lục 02: Trích giấy làm việc Bảng câu hỏi đánh giá chung về hệ thống KSNB

Phụ lục 03: Phân tích sơ bộ BCTC và tổng hợp phân tích hệ số cho năm tài chính 2015

của công ty ABC

Phụ lục 04: Bảng câu hỏi đánh giá HTKSNB đối với khoản mục Hàng tồn kho

Phụ lục 05: Mẫu thư xác nhận tiền gửi ngân hàng cho khoản tiền gửi tại ngân hàng

Nông nghiệp và phát triển nông thôn của công ty ABC

Phụ lục 06: Thư giải trình của Ban Giám đốc công ty ABC

Khóa luận tốt nghiệp

Phụ lục 01: Một số loại thông tin thường cần phải xác nhận

Nơi xác nhận Thông tin

Tài sản

Ngân hàng Tiền gửi ngân hàng

Khách hàng nợ Khoản phải thu

Người lập phiếu Phiếu nợ phải thu

Hàng tồn kho gửi trong công ty lưu kho Công ty lưu kho

Giá trị bằng tiền của bảo hiểm nhân thọ Công ty bảo hiểm

Công nợ

Chủ nợ Khoản phải trả

Người cho vay Phiếu nợ phải trả

Khách hàng Khách hàng trả tiền trước

Người nhận cầm cố Cầm cố phải trả

Người giữ trái phiếu Trái phiếu phải trả

Vốn chủ sở hữu Người giữ sổ đăng ký và đại lý chuyển nhượng

Cổ phần đang lưu hành Cổ đông

Các loại thông tin khác

Loại bảo hiểm Công ty bảo hiểm

Nợ ngoài ý muốn Luật sư của công ty, ngân hàng

Hợp đồng trái khoán Người giữ trái khoán

Vật ký quỹ cho chủ nợ Chủ nợ

Khóa luận tốt nghiệp

Phụ lục 02: Trích giấy làm việc Bảng câu hỏi đánh giá chung về hệ thống KSNB

Khách hàng: CÔNG TY ABC

Tên T

Ngày 15/01/2016

Người thực hiện

Ngày kết thúc kỳ kế toán: 31/12/2015

Người soát xét 1

Người soát xét 2

Nội dung: ĐÁNH GIÁ HTKSNB Ở CẤP ĐỘ DOANH NGHIỆP

A. MỤC TIÊU:

Quy định và hướng dẫn của CMKiT Việt Nam số 315, việc đánh giá KSNB ở

cấp độ Doanh nghiệp giúp KTV xác định rủi ro có sai sót trọng yếu (đặc biệt là

rủi ro do gian lận), từ đó, lập kế hoạch kiểm toán và xác định nội dung, lịch trình

và phạm vi của các thủ tục kiểm toán tiếp theo.

B. NỘI DUNG CHÍNH:

KSNB ở cấp độ Doanh nghiệp thường có ảnh hưởng rộng khắp tới các mặt

hoạt động của Doanh nghiệp. Do đó, KSNB ở cấp độ Doanh nghiệp đặt ra tiêu

chuẩn cho các cấu phần khác của KSNB. Hiểu biết tốt về KSNB ở cấp độ DN sẽ

cung cấp một cơ sở quan trọng cho việc đánh giá KSNB đối với các chu trình

kinh doanh quan trọng. KTV sử dụng các xét đoán chuyên môn của mình để đánh

giá KSNB ở cấp độ Doanh nghiệp bằng cách phỏng vấn, quan sát hoặc kiểm tra

tài liệu. Trong biểu này, việc đánh giá này chỉ giới hạn trong 03 thành phần của

KSNB: (1) Môi trường kiểm soát; (2) Quy trình đánh giá rủi ro; và (3) Giám sát

các kiểm soát.

Khóa luận tốt nghiệp

Không

Mô tả/Ghi chú

CÁC THÀNH PHẦN CỦA HỆ THỐNG KSNB

MÔI TRƯỜNG KIỂM SOÁT 1. 1.1. Truyền thông và thực thi tính chính trực và giá trị đạo đức trong DN

- Có quy định về giá trị đạo đức và các

giá trị này Có được thông tin đến các bộ phận của DN không?

Thể hiện ở nội quy lao động, được phổ biến đến toàn thể nhân viên

- Có quy định nào để giám sát việc tuân thủ các nguyên tắc về tính chính trực và giá trị đạo đức không?

Thể hiện ở nội quy lao động, được phổ biến đến toàn thể nhân viên

Thể hiện ở nội quy lao động, được phổ biến đến toàn thể nhân viên

Cam kết đối với năng lực và

- Các sai phạm về tính chính trực và giá trị đạo đức được xử lý như thế nào? Cách thức xử lý Có được quy định rõ và áp dụng đúng đắn? 1.2. trình độ của nhân viên - Các nhà quản lý Có danh tiếng hoặc bằng chứng về năng lực của họ không?

- DN thường có thiên hướng thuê nhân viên có năng lực nhất hay nhân viên tốn ít chi phí nhất?

-DN xử lý như thế nào đối với nhân viên không có năng lực?

Thể hiện ở bằng cấp trong quyết định bổ nhiệm Doanh nghiệp có xu hướng nhân viên có năng lực ở những vị trí quản lý Khuyến khách nhân tìm công việc viên khác phù hợp

Phong cách điều hành và triết

1.3. lý của các nhà quản lý DN

- Thái độ của các nhà quản lý DN đối với

Rất nghiêm túc

hệ thống KSNB?

- Phương pháp tiếp cận của họ đối với rủi

thu

thập

ro

- Thu thập của nhà quản lý có dựa vào kết

quả hoạt động hay không?

- Mức độ tham gia của các nhà quản lý

DN vào việc lập BCTC

Tìm hiểu, thông tin và đánh giá Có, phụ thuộc vào sản lượng và kết quả kinh doanh (thưởng, lương BS) BGĐ và KTT chịu trách nhiệm lập BCTC

Khóa luận tốt nghiệp

2. CÁC THÀNH PHẦN CỦA HỆ THỐNG KSNB

2.1. Cấu trúc tổ chức

Theo quy chế hoạt động của Công ty

Báo cáo công việc của nhân viên

Chính sách nhân sự và thực tế

-Cơ cấu tổ chức có phù hợp với quy mô, hoạt động kinh doanh và vị trí địa lý kinh doanh của đơn vị không? -Cầu trúc DN Có khác biệt với các DN Có quy mô tương tự của ngành không? Phân định quyền hạn và trách 2.2. nhiệm -DN có các chính sách và thủ tục cho việc uỷ quyền và phê duyệt các nghiệp vụ ở từng mức độ phù hợp không? -Có sự giám sát và kiểm tra phù hợp đối với những hoạt động được phân quyền cho nhân viên không? -Nhân viên của DN có hiểu rõ nhiệm vụ của mình hay không? -Những người thực hiện công tác giám sát có đủ thời gian để thực hiện công việc giám sát của mình không? -Sự bất kiêm nhiệm có được thực hiện phù hợp trong đơn vị không? (ví dụ, tách biệt vị trí kế toán và công việc mua sắm tài sản) 2.3. về quản lý nhân sự -Đơn vị có chính sách và tiêu chuẩn cho việc tuyển dụng, đào tạo, đánh giá, đề bạt, và sa thải nhân viên không? -Các chính sách này có được xem xét và cập nhật thường xuyên không? -Các chính sách này có được truyền đạt đến mọi nhân viên của đơn vị không? -Những nhân viên mới có nhận thức được trách nhiệm của họ cũng như sự kỳ vọng của BGĐ không?

-Kết quả công việc của mỗi nhân viên có được đánh giá và soát xét định kỳ không?

Rủi ro gian lận và nhầm lẫn

Khóa luận tốt nghiệp

3. QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ RỦI RO 3.1. Rủi ro kinh doanh liên quan tới BCTC -Các nhà quản lý xác định rủi ro kinh doanh liên quan tới BCTC như thế nào? -Ước tính ảnh hưởng về mặt tài chính?

-Đánh giá khả năng xảy ra rủi ro kinh doanh?

-Các rủi ro kinh doanh phát hiện được giải quyết như thế nào?

DN luôn ý thức về vấn đề rủi ro trong kinh doanh có thể xảy ra bất kỳ lúc nào Rủi ro kinh doanh phát hiện được giải quyết từng tùy trường hợp cụ thể, chủ yếu căn cứ vào quy chế hoạt động Công ty

GIÁM SÁT CÁC HOẠT

4. ĐỘNG KIỂM SOÁT 4.1. Giám sát thường xuyên và định kỳ -Việc giám sát thường xuyên có được xây dựng trong các hoạt động của DN không?

Việc đánh giá và bổ sung được thể hiện ở quy chế hoạt động của Công ty

-DN có chính sách xem xét lại hệ thống KSNB định kỳ và đánh giá tính hiệu quả của hệ thống không? -DN có duy trì bộ phận kiểm toán nội bộ phù hợp không?

DN không tổ chức bộ phận KTNB

DN không tổ chức bộ phận KTNB

DN không tổ chức bộ phận KTNB

-Bộ phận kiểm toán nội bộ có đủ kinh nghiệm chuyên môn và được đào tạo đúng đắn không? -Bộ phận kiểm toán nội bộ có duy trì hồ sơ đầy đủ về hệ thống KSNB và kiểm tra hệ thống KSNB của đơn vị không?

DN không tổ chức bộ phận KTNB

Khóa luận tốt nghiệp

Báo cáo các thiếu sót của hệ

DN không tổ chức bộ phận KTNB

DN không tổ chức bộ phận KTNB

DN không tổ chức bộ phận KTNB

-Bộ phận kiểm toán nội bộ có quyền tiếp cận sổ sách, chứng từ kế toán và phạm vi hoạt động của họ không bị hạn chế? 4.2. thống KSNB -DN có các chính sách, thủ tục để đảm bảo thực hiện kịp thời các biện pháp sửa chữa đối với các thiếu sót của hệ thống KSNB không? -BGĐ Có xem xét các ý kiến đề xuất liên quan đến hệ thống KSNB đưa ra bởi KTV độc lập (hoặc KTV nội bộ) và thực hiện các đề xuất đó không? Ghi nhận những đóng góp của KTV độc lập -Bộ phận kiểm toán nội bộ có gửi báo cáo phát hiện các thiếu sót của hệ thống KSNB lên HĐQT hoặc Ban Kiểm soát kịp thời không? - Bộ phận kiểm toán nội bộ có theo dõi các biện pháp sửa chữa của BGĐ không? -Bộ phận kiểm toán nội bộ có quyền tiếp cận trực tiếp HĐQT hoặc Ban Kiểm soát không?

C. KẾT LUẬN

Không có rủi ro trọng yếu về hệ thống kiểm soát ở cấp độ doanh nghiệp được

xác định

Khóa luận tốt nghiệp

Phụ lục 03: Phân tích sơ bộ BCTC và tổng hợp phân tích hệ số cho năm tài chính

2015 của công ty ABC

BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN

Tại ngày 31/12/2015

Đơn vị tính: VNĐ

Chênh lệch Chỉ tiêu Số đầu năm (sau kiểm toán) VNĐ % Số cuối năm (trước kiểm toán)

1,845,636,294

2,562,838,595

(717,202,301)

(27.98)

1,553,196,230

2,137,289,034

(584,092,804)

(27.33)

83,196,230

117,289,034

(34,092,804)

(29.07)

1,470,000,000

2,020,000,000

(550,000,000)

(27.23)

142,774,360

228,699,395

(85,925,035)

(37.57)

85,914,000 36,000,000

165,020,000 25,000,000

(79,106,000) 11,000,000

(47.94) 44.00

20,860,360

38,679,395

(17,819,035)

(46.07)

127,552,914 127,552,914

187,796,692 187,796,692

(60,243,778) (60,243,778)

(32.08) (32.08)

22,112,790

9,053,474

13,059,316

144.25

5,684,265

7,885,925

(2,201,660)

(27.92)

16,428,525

1,167,549

15,260,976

1,307.10

A – Tài sản ngắn hạn I.Tiền và các khoảng tương đương tiền 1. Tiền 2. Các khoản tương đương tiền III.Các khoản phải thu ngắn hạn 1. Phải thu khách hàng 2. Trả trước người bán 3. Các khoản phải thu khác IV. Hàng tồn kho 1. Hàng tồn kho V. Tài sản ngắn hạn khác 1. Chi phí trả trước ngắn hạn 2. Thuế GTGT được khấu trừ B – Tài sản dài hạn II. Tài sản cố định

10,312,349,962 9,790,134,460

9,511,253,882 8,713,200,963

801,096,080 1,076,933,497

8.42 12.36

9,790,134,460

8,713,200,963

1,076,933,497

12.36

19,649,595,978

17,609,198,037

2,040,397,941

11.59

(9,859,461,518)

(8,895,997,074)

(963,464,444)

10.83

Khóa luận tốt nghiệp

522,215,502

688,052,919

(165,837,417)

(24.10)

522,215,502

688,052,919

(165,837,417)

(24.10)

12,157,986,256

12,074,092,477

83,893,779

0.69

1. Tài sản cố định hữu hình - Nguyên giá - Giá trị hao mòn lũy kế VI. Tài sản dài hạn khác 1. Chi phí trả trước dài hạn TỔNG CỘNG TÀI SẢN

6,127,196,137 1,577,196,137

5,949,088,127 1,399,088,127

178,108,010 178,108,010

2.99 12.73

539,879,392

171,472,700

368,406,692

214.85

160,817,000

186,852,000

(26,035,000)

(13.93)

64,909,247

235,211,030

(170,301,783)

(72.40)

332,409,687

379,550,270

(47,140,583)

(12.42)

157,247,875

71,733,963

85,513,912

119.21

321,932,936

354,268,164

(32,335,228)

(9.13)

4,550,000,000

4,550,000,000

0

0.00

6,030,790,119

6,125,004,350

(94,214,231)

(1.54)

6,030,790,119

6,125,004,350

(94,214,231)

(1.54)

0

0.00

2,837,860,958

2,837,860,958

0

0.00

2,837,860,958

2,837,860,958

C- Nợ phải trả I. Nợ ngắn hạn 1. Phải trả người bán ngắn hạn 2. Người mua trả tiền trước 3. Thuế và các khoản phải nộp nhà nước 4. Phải trả người lao động 5. Phải trả ngắn hạn khác 6. Quỹ khen thưởng, phúc lợi 7. Vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn D – Vốn chủ sở hữu I. Vốn chủ sở hữu 1. Vốn góp chủ sở hữu - Cổ phiếu phổ thông có quyền biểu quyết

171,236,432

171,236,432

-

-

2,423,676,501

2,226,995,883

196,680,618

8.83

598,016,228

888,911,077

(290,894,849)

(32.72)

598,016,228

888,911,077

(290,894,849)

(32.72)

2. Vốn khác của chủ sở hữa 3. Quỹ đầu tư phát triển 4. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối - LNST chưa phân phối kỳ này

Khóa luận tốt nghiệp

12,157,986,256

12,074,092,477

83,893,779

0.69

TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN

Nhận xét:

- Nhìn chung, sự biến động của đa số các khoản mục trên Bảng CĐKT của công

ty qua 2 năm không có sự bất thường lớn.

- Tuy nhiên, KTV vẫn cần lưu ý một số khoản mục sau:

+ So với năm trước, khoản trả trước cho người bán tăng 11,000,000 VNĐ

tương ứng 44% => KTV cần xem xét từng hợp đồng phát sinh lớn để biết rõ cơ

sở các khoản mà công ty đang cho khách hàng ứng tiền là gì, tình hình triển

khai như thế nào.

+ Phải trả người bán tăng mạnh đến 214.85% , Phải trả khác cũng tăng đến

119.21%. KTV cần xem xét các hợp đồng phát sinh lớn, lưu ý đến thời hạn

thanh toán của hợp đồng, vì đây là cơ sở để khấu trừ thuế GTGT đầu vào.

Khóa luận tốt nghiệp

BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

Cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2015

Chênh lệch

Chỉ tiêu

VNĐ

%

Số cuối năm (trước kiểm toán)

Số đầu năm (sau kiểm toán)

14,601,327,674

18,132,388,182 (3,531,060,508)

(19.47)

-

-

-

-

14,601,327,674

18,132,388,182 (3,531,060,508)

(19.47)

12,580,444,748

15,073,054,454 (2,492,609,706)

(16.54)

2,020,882,926

3,059,333,728 (1,038,450,802)

(33.94)

1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 2. Các khoản giảm trừ doanh thu 3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 4. Giá vốn bán hàng và cung cấp dịch vụ 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ

(49,669,822)

6. Doanh thu hoạt động tài chính

142,445,702

192,115,524

(25.85)

229,102,573 147,835,348 1,428,543,146

346,500,000 129,624,812 1,745,915,491

(117,397,427) 18,210,536 (317,372,345)

(33.88) 14.05 (18.18)

357,847,561

1,029,408,949

(671,561,388)

(65.24)

7. Chi phí tài chính 8. Chi phí bán hàng 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 11. Thu nhập khác 12. Chi phí khác

389,672,724 -

244,243,636 130,010,991

59.54 (100)

145,429,088 (130,010,991) 275,440,079

241.12

13. Lợi nhuận khác

389,672,724

114,232,645

747,520,285

1,143,641,594

(396,121,309)

(34.64)

(105,226,460)

(41.31)

149,504,057

254,730,517

14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 15. Chi phí thuế TNDN hiện hành 16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại

-

-

-

-

(290,894,849)

(32.72)

17. Lợi nhuận sau thuế TNDN

598,016,228

888,911,077

Nhận xét:

- Tình hình kinh doanh của Công ty ABC năm 2015 không thuận lợi với sự sụt

giảm 19.47% doanh thu, giá vốn hàng bán giảm 16.54% dẫn đến lãi gộp trong

năm giảm 33.94%.

- Thu nhập khác tăng 59.54% tương ứng 145,429,088 VNĐ do năm nay Công ty

mở rộng việc cho thuê mặt bằng kinh doanh, KTV cần lưu ý kiểm tra các hợp

đồng cho thuê phát sinh lớn.

Khóa luận tốt nghiệp

BẢNG TỔNG HỢP PHÂN TÍCH HỆ SỐ

Biến động

Năm 2015

Công thức áp dụng

%

Tuyệt đối

Các hệ số thông thường sử dụng

Năm 2014 (sau kiểm toán)

(trước kiểm toán)

Hệ số thanh toán

1.17

1.83

(0.66)

(36.03 )

Hệ số thanh toán hiện hành

ắ ạ

à ả ợ

ắ ạ

1.09

1.69

(0.6)

(35.5)

Hệ số thanh toán nhanh

à ả

ắ ạ ợ

à ắ ạ

0.98

1.53

(0.54)

(35.54 )

Hệ số thanh toán bằng tiền

Ý kiến nhận xét về khả năng thanh toán

ề ắ ạ

So với năm ngoái, các hệ số thanh toán của công ty ABC có giảm đi, do đó khả năng thanh toán năm trước tốt hơn năm nay. Tuy nhiên, trong năm 2015 khả năng thanh toán của công ty vẫn khá tốt vì các hệ số thanh toán đều xấp xỉ hoặc lớn hơn 1.

Hệ số đo lường hiệu quả hoạt động

169.95

109.88 60.07

54.67

Vòng quay các khoản phải thu

à

á

98.63

80.26

18.37

22.88

Vòng quay hàng tồn kho

á ố à

á

à

54.39

15.58

38.81

249

Vòng quay vốn lưu động

ắ ạ

ắ ạ

ợ à ả Ý kiến nhận xét về hiệu quả hoạt động

Vòng quay các khoản phải thu năm 2015 lớn hơn năm 2014 chứng tỏ khả năng thu hồi tiền từ khách hàng của công ty tốt hơn năm ngoái. Ngoài ra, vòng quay hàng tồn kho cũng lớn hơn chứng tỏ khả năng luân chuyển hàng tồn kho tăng lên, dẫn đến ít có khả năng có hàng tồn đọng hay hàng kém phẩm chất.

Khóa luận tốt nghiệp

Phụ lục 04: Bảng câu hỏi đánh giá HTKSNB đối với khoản mục Hàng tồn kho

Trả lời

STT Nội dung câu hỏi Có Không Mô tả/Ghi chú

Các thông tin khía cạnh liên quan chủ yếu đến HTK

 1 DN có thực hiện kiểm soát chất lượng đối với HTK không?

 2. DN có kho chứa hàng không?

Tốt 3 Tình trạng hiện tại của HTK như thế nào?

Tìm hiểu về chính sách kế toán áp dụng

1 Kê khai thường xuyên Hệ thống quản lý tồn kho được áp dụng theo phương pháp nào?

2 Bình quân gia quyền Phương pháp kế toán và tính giá HTK là gì?

3

Các ước tính kế toán và xét đoán sử dụng như tỷ lệ hoàn thành, ước tính dự phòng giảm giá HTK, ước tính sản phẩm dở dang được thực hiện như thế nào?

 4 Có thực hiện thủ tục chia cắt niên độ (cut-off) cho HTK không?

Kiểm soát đối với tính có thật

 1 Vật tư chỉ được xuất kho căn cứ Đề nghị cấp vật tư đã được người có thẩm quyền phê duyệt.

 2 Thành phẩm nhập kho có được kiểm tra và xác nhận bởi người giám sát độc lập với quy trình sản xuất không?

 3 Việc ghi nhận giá vốn có căn cứ vào Phiếu xuất kho, Biên bản giao nhận hàng, Phiếu vận chuyển không?

 4 Định kỳ có tổ chức kiểm kê, đối chiếu số lượng thực tế với sổ kế toán không?

Khóa luận tốt nghiệp

Kiểm soát đối với tính đầy đủ

 1 Trong ngày, các PNK, PXK có được chuyển về bộ phận kế toán và cập nhật kịp thời vào sổ kế toán không?

 2 Vật liệu thừa có được người có trách nhiệm theo dõi, kiểm kê và ghi sổ kịp thời không?

 3

Hàng tháng, bộ phận kế toán có đối chiếu với bộ phận sản xuất về lượng thành phẩm hoàn thành nhập kho không?

Kiểm soát đối với tính chính xác

 1

Người chịu trách nhiệm có đối chiếu lượng vật tư thực nhận với Phiếu xin lĩnh vật tư và Phiếu xuất kho (về loại, số lượng, quy cách, thời gian đề nghị và thực nhận…) không?

 2 Bảng chấm công, các bảng kê chi phí của phân xưởng có được kiểm tra, phê duyệt không?

 3

Định mức tiêu hao NVL và tiêu thức phân bổ các chi phí chung có được người có thẩm quyền phê duyệt và xem xét lại thường xuyên không?

 4

Bảng phân bổ chi phí có được người độc lập kiểm tra để đảm bảo tiêu thức phân bổ được áp dụng phù hợp, nhất quán không?

 5 Bảng tính giá thành có được người độc lập kiểm tra để đảm bảo tính phù hợp, nhất quán không

Kiểm soát đối với tính đánh giá

 1

Người chịu trách nhiệm có theo dõi các loại HTK chi tiết theo hạn sử dụng và có người độc lập kiểm tra, giám sát việc này không

 2 Định kỳ có lập Báo cáo về tình trạng HTK đã quá hạn sử dụng và có biện

Khóa luận tốt nghiệp

pháp xử lý kịp thời không?

 3

Khi kiểm kê HTK có thống kê danh mục HTK hư hỏng, mất phẩm chất và có biện pháp xử lý kịp thời không?

 4

Người chịu trách nhiệm có theo dõi các loại HTK dễ bị suy giảm giá trị thị trường để trích lập dự phòng kịp thời không?

Khóa luận tốt nghiệp

Phụ lục 05: Mẫu thư xác nhận tiền gửi ngân hàng cho khoản tiền gửi tại ngân

hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn của công ty ABC

CÔNG TY ABC

TP Huế

Ngày 22/02/2015

THƯ XÁC NHẬN

Kính gửi: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

Chi nhánh Thành phố Huế

Để phục vụ cho mục đích kiểm toán Báo cáo tài chính năm 2015 của Công ty ABC, đề nghị Quý Ngân hàng điền vào những phần để trống trong phụ lục kèm theo những thông tin liên quan của tất cả các tài khoản của chúng tôi tại Quý Ngân hàng.

Chúng tôi đánh giá cao sự hồi đáp Thư xác nhận này của Quý Ngân hàng. Xin Quý Ngân hàng gửi thư xác nhận trực tiếp qua đường bưu điện cho các kiểm toán viên đang kiểm toán công ty chúng tôi theo địa chỉ dưới đây.

Trân trọng,

Tổng giám đốc

Nơi nhận: CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN FAC

Văn phòng đại diện: 06 Nguyễn Lương Bằng, P. Phú Hội, TP Huế

Tel: 0935.747.245

Người nhận: Hoàng Lê Minh

Phòng kiểm toán FAC

PHỤ LỤC

Thư xác nhận cho mục đích kiểm toán

Tất cả các tài khoản của Công ty ABC tại Ngân hàng

1.Tài khoản tiền gửi vãng lai (Curent Account)

Số hiệu tài khoản Đơn vị tiền tệ Số dư cuối ngày 31/12/2015

Khóa luận tốt nghiệp

2. Tiền gửi tiết kiệm (Saving account):

Đơn vị tiền Thời hạn Số dư cuối ngày Số hiệu tài khoản Lãi suất tệ trả nợ 31/12/2015

3. Tiền đặt cọc (Deposit Account):

Đơn vị tiền Thời hạn Số dư cuối ngày Số hiệu tài khoản Lãi suất tệ trả nợ 31/12/2015

4. Tài khoản đặc biệt (Special Account):

Số hiệu tài khoản Lãi suất Đơn vị tiền tệ Thời hạn trả nợ Số dư cuối ngày 31/12/2015

5. Tài khoản tiền vay (Loan Account):

Số hiệu tài khoản Lãi suất Đơn vị tiền tệ Thời hạn trả nợ Số dư cuối ngày 31/12/2011

Tổ chưc bảo lãnh vay/Tài sản thế chấp và giá trị Các loại phí (Phí cam kết, bảo lãnh)

Trong đó: nợ vay quá hạn thanh toán:

Khóa luận tốt nghiệp

6. Nợ lãi tiền vay chưa trả:

Lãi suất Đơn vị tiền tệ Thời hạn trả nợ Số dư cuối ngày 31/12/2015

Ngắn hạn VNĐ VNĐ

Ngắn hạn USD USD

Trung, dài hạn VNĐ VNĐ

Trung, dài hạn USD USD

7. Tài khoản khác:

Số dư cuối ngày Số hiệu tài khoản Đơn vị tiền tệ 31/12/2015

8. Thông tin khác:

Xác nhận của ngân hàng

Ngày ký: …/…/2015

Chũ ký của người được ủy quyền

Khóa luận tốt nghiệp

Phụ lục 06: Thư giải trình của Ban Giám đốc công ty ABC

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ----------------x-------------- THƯ GIẢI TRÌNH CỦA BAN GIÁM ĐỐC

Kính gửi:

Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán FAC

Thư này được lập ra nhằm phục vụ việc kiểm toán Báo cáo tài chính cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2015 của Công ty TNHH ABC, nhằm đưa ra ý kiến về tính trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính, trên các khía cạnh trọng yếu, về tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh và lưu chuyển tiền tệ của Công ty phù hợp với Chuẩn mực kế toán, Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam và các quy định pháp lý có liên quan.

Trong phạm vi trách nhiệm và sự hiểu biết của mình, chúng tôi xác nhận các vấn đề

sau: (1) Chúng tôi khẳng định là báo cáo tài chính đã được lập và trình bày trung thực, hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu và phù hợp với Chuẩn mực kế toán, Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam và các quy định pháp lý có liên quan.

(2) Chúng tôi đã chuyển cho kiểm toán viên của công ty TNHH Kiểm toán FAC xem xét

tất cả các tài liệu, chứng từ, sổ sách kế toán liên quan.

(3) Chúng tôi khẳng định là đã cung cấp toàn bộ các thông tin về các bên có liên quan. (4) Công ty đã tuân thủ tất cả các điều khoản quan trọng của các hợp đồng có ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính. Không có bất kỳ hành vi không tuân thủ nào liên quan đến các yêu cầu của các cơ quan có thẩm quyền, có thể có ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính.

(5) Các yếu tố sau đây đã được ghi nhận một cách đúng đắn và trong trường hợp cần thiết các thông tin thích hợp đã được nêu ra trong phần thuyết minh báo cáo tài chính:

a. Số dư và nghiệp vụ được thực hiện với các bên có liên quan. b. Thỏa thuận và khả năng mua lại các tài sản đã được chuyển nhượng trước đây. c. Các tài sản được đem đi thế chấp.

(6) Chúng tôi không có bất kỳ một kế hoạch hay dự tính nào có thể làm sai lệch đáng kế sổ liệu kế toán bằng cách phân loại tài sản và khoản nợ đã được phản ánh trong báo cáo tài chính.

(7) Chúng tôi không có bất kỳ một kế hoạch nào nhằm thu hẹp quy mô hoạt động, không có kế hoạch hay dự tính nào có thể dẫn đến tình trạng hàng tồn kho ứ đọng hoặc lạc hậu; và không có bất kỳ một khoản hàng tồn kho nào được hạch toán với giá trị cao hơn giá trị thực hiện thuần.

(8) Công ty là chủ sở hữu tất cả các tài sản trên báo cáo tài chính và không có bất kỳ

một tài sản nào đang được cầm cố, thế chấp hoặc bị cầm giữ.

(9) Tất cả các khoản nợ, cam kết vay và các khoản bảo lãnh của Công ty với bên thứ ba

đã được Công ty hạch toán và giải trình trong phần thuyết minh Báo cáo tài chính.

(10) Hiện tại, ngoài sự kiện như đã trình bày trên Thuyết minh Báo cáo tài chính, Công ty không có bất kỳ sự kiện nào khác phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm có ảnh hưởng đến Báo cáo tài chính hoặc giải trình trong phần thuyết minh. Trân trọng,

Huế, ngày 02 tháng 03 năm 2015 Giám đốc

Khóa luận tốt nghiệp