ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
THỰC TRẠNG ÁP DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP
KỸ THUẬT THU THẬP BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN
TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN FAC THỰC HIỆN
Sinh viên thực hiện
Giáo viên hướng dẫn
Huỳnh Nhật Thư
ThS. Nguyễn Quốc Tú
Lớp: K46B KTKT
Niên khóa: 2012-2016
Huế, 05/2016
Khóa luận tốt nghiệp
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt quá trình thực tập cuối khóa trong suốt thời gian qua và thực
hiện bài báo cáo này, trước tiên cho phép em được gửi lời cám ơn đến ban lãnh đạo
khoa Kế toán – Kiểm toán trường ĐH Kinh Tế Huế đã lập kế hoạch thực tập cuối khóa
này, nhờ vào đó em đã có cơ hội được so sánh các kiến thức đã học trên ghế giảng
đường vào thực tế làm việc. Qua đó giúp em nhận thức được những thiếu sót về kiến
thức cũng như kĩ năng để có kê hoạch bổ sung thêm.
Đồng thời, em xin gửi lời cám ơn đến giảng viên hướng dẫn, thạc sỹ Nguyễn
Quốc Tú đã tận tình giúp đỡ, động viên trong suốt thời gian vừa qua giúp em hoàn
thành tốt kế hoạch thực tập cuối khóa và bài báo cáo này.
Sự thành công trong suốt thời gian qua em không thể không kể đến các anh chị
Kiểm toán viên ở công ty TNHH Kiểm toán FAC Huế đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo,
tạo mọi điều kiện tốt nhất cho em cọ xát và học hỏi trong môi trường làm việc của một
Trợ lý Kiểm toán viên trong suốt thời gian thực tế tại cơ sở thực tập, đồng thời trao
đổi kiến thức, nhiệt tình quan tâm giúp đỡ em hoàn thành tốt bản báo cáo này.
Tuy nhiên, do thời gian thực tập có hạn đồng thời bản thân em vẫn còn tồn tại
không ít thiếu sót trong kiến thức chuyên môn và kĩ năng thực tế, bài báo cáo này
không tránh khỏi những hạn chế nhất định. Kính mong nhận được sự góp ý, sửa chữa
nhiệt tình từ quý thầy cô để em có thể hoàn thiện những yếu kém của bản thân cũng
như những sai sót trong bản báo cáo này.
Em xin chân thành cám ơn!
Sinh viên
Huỳnh Nhật Thư
SVTH: Huỳnh Nhật Thư – K46B KTKT i
Khóa luận tốt nghiệp
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................i
MỤC LỤC ..................................................................................................................... ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................................v
DANH MỤC BẢNG BIỂU ..........................................................................................vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ .................................................................................................. vii
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................1
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu...............................................................................1
2. Mục tiêu.......................................................................................................................2
3. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................................2
4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu .................................................................................3
5. Cấu trúc đề tài .............................................................................................................3
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..............................................4
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KỸ THUẬT THU THẬP BẰNG CHỨNG
KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH...............................4
1.1. Tổng quan về kiểm toán BCTC ................................................................................4
1.1.1. Khái niệm về kiểm toán BCTC ............................................................................4
1.1.2. Mục tiêu ................................................................................................................5
1.1.3. Vai trò ...................................................................................................................5
1.1.4. Khái quát về một quy trình kiểm toán BCTC.......................................................6
1.2. Khái quát về bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán BCTC....................................7
1.2.1. Khái niệm bằng chứng kiểm toán.........................................................................7
1.2.2. Vai trò của bằng chứng kiểm toán........................................................................7
1.2.3. Yêu cầu của bằng chứng kiểm toán......................................................................8
1.2.4. Phân loại bằng chứng kiểm toán.........................................................................11
1.2.5. Quyết định của KTV về việc thu thập bằng chứng kiểm toán ...........................15
1.3. Các phương pháp kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán ...................................15
1.3.1. Kiểm tra ..............................................................................................................16
1.3.2. Quan sát ..............................................................................................................19
SVTH: Huỳnh Nhật Thư – K46B KTKT ii
Khóa luận tốt nghiệp
1.3.3. Phỏng vấn ...........................................................................................................19
1.3.4. Xác nhận .............................................................................................................21
1.3.5. Tính toán.............................................................................................................22
1.3.6. Phân tích .............................................................................................................23
CHƯƠNG II: THỰC TẾ VẬN DỤNG KỸ THUẬT THU THẬP BẰNG CHỨNG
TRONG QUÁ TRÌNH KIỂM TOÁN BCTC DO CÔNG TY TNHH FAC THỰC
HIỆN ............................................................................................................................25
2.1. Tổng quan về công ty TNHH Kiểm toán FAC ......................................................25
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Kiểm toán FAC............25
2.1.2. Mục tiêu và nguyên tắc hoạt động.......................................................................26
2.1.2.1. Mục tiêu hoạt động ...........................................................................................26
2.1.2.2. Nguyên tắc hoạt động và cam kết.....................................................................27
2.1.3. Các loại hình dịch vụ do Công ty TNHH Kiểm toán FAC cung cấp ..................27
2.1.4. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty...................................................................31
2.1.4.1. Cơ cấu tổ chức công ty .....................................................................................31
2.1.4.2. Đội ngũ nhân viên ............................................................................................33
2.1.5. Tóm tắt quy trình kiểm toán BCTC tại công ty TNHH Kiểm toán FAC ............33
2.2. Thực tế vận dụng các kỹ thuật thu thấp bằng chứng trong quá trình kiểm toán
BCTC do công ty FAC thực hiện ..................................................................................35
2.2.1. Thu thập bằng chứng kiểm toán trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán .................35
2.2.1.1. Kỹ thuật thu thập bằng chứng về thông tin cơ sở và nghĩa vụ pháp lý của khách
hàng ............................................................................................................................35
2.2.1.2. Đánh giá chung về HTKSNB của khách hàng ................................................38
2.2.1.3. Phân tích số liệu...............................................................................................39
2.2.2. Thu thập bằng chứng kiểm toán trong giai đoạn thực hiện kiếm toán ................39
2.2.3. Thu thập bằng chứng kiểm toán trong giai đoạn kết thúc kiểm toán ..................58
CHƯƠNG III: ĐÁNH GIÁ VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM GÓP PHẦN NÂNG
CAO CÔNG TÁC ÁP DỤNG KỸ THUẬT THU THẬP BẰNG CHỨNG TRONG
QUÁ TRÌNH KIỂM TOÁN BCTC DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN FAC
THỰC HIỆN ................................................................................................................59
SVTH: Huỳnh Nhật Thư – K46B KTKT iii
Khóa luận tốt nghiệp
3.1. Đánh giá về việc áp dụng kỹ thuật Thu thập bằng chứng kiểm toán tại công ty
TNHH Kiểm toán FAC .................................................................................................59
3.1.1. Ưu điểm ...............................................................................................................59
3.1.2. Hạn chế ................................................................................................................61
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao công tác áp dụng kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm
toán trong quy trình kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Kiểm toán FAC .......................62
3.2.1. Trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán ....................................................................62
3.3.2. Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán...................................................................63
3.3.3. Trong giai đoạn kết thúc kiểm toán.....................................................................65
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................66
1. Kết luận......................................................................................................................66
2. Kiến nghị ...................................................................................................................67
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................68
PHỤ LỤC
SVTH: Huỳnh Nhật Thư – K46B KTKT iv
Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Viết đầy đủ STT 1 KTV Kiểm toán viên
2 BCTC Báo cáo tài chính
3 BCĐKT Bảng cân đối kế toán
4 BCKQHĐKD Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
5 HTKSNB Hệ thống kiểm soát nội bộ
6 VPĐD Văn phòng đại diện
7 BGĐ Ban giám đốc
8 BCKT Báo cáo kiểm toán
9 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
10 TSCĐ Tài sản cố định
11 HTK Hàng tồn kho
SVTH: Huỳnh Nhật Thư – K46B KTKT v
Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Biên bản kiểm kê quỹ tiền mặt tại Công ty ABC .........................................42
Bảng 2.2: Trích giấy tờ làm việc của KTV về kiểm toán số dư đầu kỳ các tài khoản
của công ty ABC............................................................................................................44
Bảng 2.3: Trích giấy tờ làm việc của KTV về thủ tục kiểm tra khoản mục Chi phí bán
hàng của công ty ABC..................................................................................................45
Bảng 2.4: Trích giấy tờ làm việc của KTV về thủ tục kiểm tra chi tiết khoản mục Tiền
mặt của công ty ABC ....................................................................................................41
Bảng 2.5: Bảng phân tích khoản mục doanh thu của Công ty ABC .............................53
Bảng 2.6: Tổng hợp Doanh thu, giá vốn, lãi gộp theo tháng tại công ty ABC .............54
Bảng 2.7: Phân tích chi phí hoạt động của công ty ABC ..............................................55
SVTH: Huỳnh Nhật Thư – K46B KTKT vi
Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức công ty TNHH Kiểm toán FAC..........................................31
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức VPĐD Công ty TNHH Kiểm toán FAC tại Huế ................32
Sơ đồ 2.3: Quy trình kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Kiểm toán FAC. ...............33
Sơ đồ 2.4: Quá trình lấy xác nhận .................................................................................51
SVTH: Huỳnh Nhật Thư – K46B KTKT vii
Khóa luận tốt nghiệp
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Hoạt động kiểm toán nói chung đã xuất hiện từ rất lâu trên thế giới. Với sự phát
triển không ngừng của các doanh nghiệp về số lượng, hình thức và quy mô hoạt động,
đồng thời, trước đòi hỏi về sự minh bạch, lành mạnh tài chính của doanh nghiệp trong
nền kinh tế thị trường thì sự trợ giúp của các công ty kiểm toán là vô cùng cần thiết. Ở
nước ta hiện nay, hoạt động kiểm toán đang phát triển và từng bước ổn định với sự ra
đời ngày càng nhiều các công ty kiểm toán. Trong bối cảnh đó, các công ty kiểm toán
thực sự cần nâng cao chất lượng dịch vụ của mình để có thể phát triển và cạnh tranh.
Công ty TNHH FAC cũng không nằm ngoài vòng phát triển đó. Sau gần 10 năm hoạt
động, công ty đã đạt được nhiều thành công với việc cung cấp các dịch vụ kiểm toán
và tư vấn chuyên ngành cho các doanh nghiệp trên phạm vi toàn lãnh thổ Việt Nam.
Một trong những loại dịch vụ kiểm toán chủ yếu mà công ty kiểm toán cung cấp
cho khách hàng là hoạt động kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC) – là sự xác minh và
bày tỏ ý kiến nhận xét của kiểm toán về BCTC của đơn vị được kiểm toán. Để những
ý kiến nhận xét về BCTC của doanh nghiệp có giá trị pháp lý và có tính thuyết phục
cao thì kiểm toán viên phải thu thập và đánh giá các bằng chứng kiểm toán đầy đủ và
thích hợp. Có thể nói, sự thành công của một cuộc kiểm toán phụ thuộc trước hết vào
việc thu thập và sau đó là đánh giá bằng chứng kiểm toán của kiểm toán viên (KTV).
Xuất phát từ mục tiêu đó, KTV phải sử dụng các phương pháp kỹ thuật để thu thập các
bằng chứng kiểm toán trong suốt quá trình kiểm toán. Các kỹ thuật thu thập bằng
chứng kiểm toán bao gồm: kiểm tra đối chiếu, quan sát, điều tra - phỏng vấn, xác
nhận, tính toán, phân tích.
Nhận thức tầm quan trọng của các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán, qua lý
luận được trang bị ở nhà trường và cơ hội được thực tập tại Công ty TNHH Kiểm toán
FAC, tôi đã chọn đề tài “Thực trạng áp dụng các phương pháp kỹ thuật thu thập
bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Kiểm toán FAC
thực hiện”.
SVTH: Huỳnh Nhật Thư – K46B KTKT 1
Khóa luận tốt nghiệp
2. Mục tiêu
Đề tài nghiên cứu nhằm các mục đích sau:
Thứ nhất: Hệ thống hóa về mặt lý luận về bản chất của bằng chứng kiểm toán và
các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán BCTC.
Thứ hai: Tìm hiểu thực tế việc vận dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm
toán của công ty TNHH Kiểm toán FAC.
Thứ ba: Nhận xét và đề xuất giải pháp nhằm khắc phục các hạn chế, góp phần
hoàn thiện các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán tại Công ty TNHH FAC.
3. Phương pháp nghiên cứu
a. Phương pháp thu thập số liệu:
- Thu thập, nghiên cứu các chuẩn mực, chế độ kế toán và kiểm toán Việt Nam
hiện hành cùng các tài liệu chuyên khảo có liên quan như giáo trình, sách báo về kỹ
thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán BCTC.
- Thu thập các tài liệu, hồ sơ năm trước liên quan tới kỹ thuật thu thập bằng
chứng kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH FAC.
- Quan sát quá trình các KTV tiến hành thu thập bằng chứng kiểm toán và phỏng
vấn KTV về quy trình tiến hành thu thập bằng chứng kiểm toán trong thực tế.
- Trực tiếp tham gia quy trình kiểm toán với vai trò Trợ lý Kiểm toán viên.
b. Phương pháp xử lý số liệu:
Sau khi thu thập số liệu, người viết tiến hành phân tích, tổng hợp, đối chiếu số liệu
cũng như vận dụng các kiến thức và kinh nghiệm thực tế có được về kỹ thuật thu thập
bằng chứng kiểm toán từ đó có cái nhìn khái quát về vấn đề nghiên cứu.
SVTH: Huỳnh Nhật Thư – K46B KTKT 2
Khóa luận tốt nghiệp
4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
a. Nội dung thực hiện:
Do giới hạn về thời gian và không gian nên đề tài chỉ nghiên cứu việc áp dụng kỹ
thuật thu thập bằng chứng kiểm toán mà các KTV của công ty TNHH FAC đang áp
dụng tại khách hàng là công ty TNHH ABC.
b. Không gian: Đề tài được thực hiện tại Công ty TNHH FAC.
c. Thời gian:
Số liệu thực hiện tại Công ty ABC cho năm tài chính kết thúc vào ngày 31/12/2015.
Thời gian nghiên cứu bắt đầu từ ngày 17/01/2015 đến ngày 28/03/2015.
5. Cấu trúc đề tài
Ngoài các phần Mở đầu và Kết luận, Luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kỹ thuật thu thập BCKT trong kiểm toán BCTC
Chương 2. Thực tế vận dụng kỹ thuật thu thập BCKT trong kiểm toán BCTC
do công ty TNHH FAC thực hiện.
Chương 3: Đánh giá và một số đề xuất nhằm góp phần nâng cao công tác áp
dụng kỹ thuật thu thập BCKT trong quá trình kiểm toán BCTC do Công ty TNHH
FAC thực hiện.
SVTH: Huỳnh Nhật Thư – K46B KTKT 3
Khóa luận tốt nghiệp
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KỸ THUẬT THU THẬP BẰNG
CHỨNG KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1.Tổng quan về kiểm toán BCTC
1.1.1. Khái niệm về kiểm toán BCTC
Có nhiều cách định nghĩa về kiểm toán khác nhau, nhưng theo cách hiểu chung
nhất thì bản chất của kiểm toán được định nghĩa như sau:“Kiểm toán là quá trình thu
thập và đánh giá bằng chứng về những thông tin được kiểm tra nhằm xác định và báo
cáo về mức độ phù hợp giữa những thông tin đó với các chuẩn mực đã được thiết lập.
Quá trình kiểm toán phải được thực hiện bởi các KTV đủ năng lực và độc lập” (Arens
& Locbbecke, 1997). Nếu kế toán có nhiệm vụ tổ chức hệ thống thông tin cho các
quyết định kinh tế của tổ chức liên quan thì kiểm toán có trách nhiệm kiểm tra, đánh
giá và đảm bảo nâng cao độ tin cậy của các thông tin kế toán.
Căn cứ theo mục đích kiểm toán thì kiểm toán được chia thành: Kiểm toán hoạt
động, Kiểm toán tuân thủ và Kiểm toán BCTC. Trong đó, kiểm toán BCTC là một
hoạt động phổ biến và đặc trưng nhất của kiểm toán ngày từ khi ra đời cũng như trong
quá trình phát triển. Đối tượng trực tiếp của kiểm toán BCTC là các Bảng khai tài
chính. Bộ phận quan trọng của những bảng khai này là các BCTC. Theo chế độ kế
toán nước ta, các báo cáo tài chính của đơn vị bao gồm: Bảng cân đối kế toán (Bảng
CĐKT), báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (BCKQHĐK), báo cáo lưu chuyển tiền
tệ và thuyết minh báo cáo tài chính. Ngoài ra, bảng khai tài chính còn bao gồm những
bảng kê khai có tính chất pháp lý khác như các bảng dự toán và quyết toán ngân sách
nhà nước, các bảng dự toán và quyết toán các công trình xây dựng cơ bản, các bảng kê
khai tài sản cá nhân…
SVTH: Huỳnh Nhật Thư – K46B KTKT 4
Khóa luận tốt nghiệp
1.1.2. Mục tiêu
Kiểm toán BCTC nhằm hướng đến hai mục tiêu:
- Làm cơ sở giúp KTV đưa ra ý kiến xác nhận rằng BCTC có được lập trên cơ sở
chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành, tuân thủ pháp luật liên quan và có phản ánh
trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu hay không?
- Làm cơ sở giúp cho đơn vị được kiểm toán thấy rõ những tồn tại, sai sót để
khắc phục nhằm nâng cao chất lượng thông tin tài chính của đơn vị.
1.1.3. Vai trò
- Đối với đơn vị được kiểm toán, kiểm toán BCTC góp phần nâng cao độ tin cậy
BCTC của đơn vị và nâng cao chất lượng thông tin tài chính của đơn vị.
BCTC là hệ thống báo cáo được lập theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành
hoặc được chấp nhận nhằm trình bày bức tranh thông tin về kế toán tài chính chủ yếu
của đơn vị. Việc lập BCTC là trách nhiệm của đơn vị. Kiểm toán BCTC được thực
hiện bởi các KTV đủ năng lực và độc lập nhằm đưa ra ý kiến về BCTC. Do đó, báo
cáo kiểm toán (BCKT) chấp nhận toàn phần sẽ góp phần nâng cao độ tin cậy của
thông tin trên BCTC.
Trong quá trình kiểm toán, KTV cũng sẽ phát hiện những thiếu sót, những điểm
tồn tại của bộ máy kế toán tài chính của đơn vị. Từ đó, KTV sẽ góp ý hoàn thiện bộ
máy này nhằm nâng cao độ tin cậy của thông tin trên BCTC.
- Đối với người sử dụng thông tin, kiểm toán BCTC là căn cứ quan trọng để
những người sử dụng thông tin BCTC có thể đưa ra các quyết định kinh tế chính xác.
Dựa vào BCTC đơn vị, các đối tượng sử dụng thông tin tài chính của đơn vị như
chủ nợ, ngân hàng, nhà đầu tư, cơ quan chức năng,… đưa ra các quyết định kinh tế
quan trọng như tiếp tục cho vay vốn, mua cổ phiếu, thu thuế,…
- Đối với tổng thể nền kinh tế, kiểm toán BCTC góp phần củng cố và nâng cao
hiệu quả hoạt động kế toán tài chính nói riêng và quản lý kinh tế nói chung.
SVTH: Huỳnh Nhật Thư – K46B KTKT 5
Khóa luận tốt nghiệp
Hoạt động kế toán tài chính bao gồm rất nhiều mối quan hệ kinh tế đa dạng và
phức tạp, thường xuyên biến đổi và cấu thành bởi hàng loạt nghiệp vụ cụ thể. Để
hướng các nghiệp vụ này theo các chuẩn mực và quy định hiện hành, ngoài việc định
hướng và thực hiện tốt các định hướng thì cần phải thường xuyên thực hiện việc soát
xét quá trình thực hiện để hướng các nghiệp vụ vào quỹ đạo mong muốn.
1.1.4. Khái quát về một quy trình kiểm toán BCTC
Quy trình kiểm toán BCTC có thể phân thành ba giai đoạn chính là chuẩn bị, thực
hiện và hoàn thành kiểm toán.
Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán bao gồm:
- Tiền kế hoạch là quá trình kiểm toán tiếp cận với khách hàng nhằm thu thập những
thông tin cần thiết nhằm giúp cho họ hiểu về nhu cầu của khách hàng, đánh giá khả năng
phục vụ… Theo đó, hai bên ký hợp đồng kiểm toán hoặc thư cam kết kiểm toán.
- Lập kế hoạch kiểm toán bao gồm thu thập thông tin về đặc điểm hoạt động
kinh doanh, tìm hiểu HTKSNB, đánh giá rủi ro, xác lập mức trọng yếu… để lập kế
hoạch và chương trình kiểm toán, nhờ đó sẽ nâng cao tính hữu hiệu và hiệu quả của
cuộc kiểm toán.
Giai đoạn thực hiện kiểm toán là quá trình thực hiện kế hoạch và chương trình
kiểm toán nhằm thu thập những bằng chứng đầy đủ và thích hợp nhằm làm cơ sở cho
ý kiến nhận xét của KTV. Trong giai đoạn này, KTV thực hiện chủ yếu hai loại thử
nghiệm:
- Thử nghiệm kiểm soát nhằm thu thập bằng chứng giúp đánh giá trín hữu hiệu
của Hệ thống kiểm soát nội bộ (HTKSNB).
- Thử nghiệm cơ bản nhằm thu thập bằng chứng giúp phát hiện các sai sót trọng
yếu trong BCTC. Có hai loại thử nghiệm cơ bản gồm thủ tục phân tích và thử nghiệm
chi tiết.
+ Thủ tục phân tích là việc so sánh các thông tin, nghiên cứu xu hướng nhằm
phát hiện biến động bất thường.
SVTH: Huỳnh Nhật Thư – K46B KTKT 6
Khóa luận tốt nghiệp
+ Thử nghiệm chi tiết là việc kiểm tra số dư và nghiệp vụ bằng các phương
pháp thích hợp.
Giai đoạn hoàn thành kiểm toán là quá trình tổng hợp và rà soát lại những
bằng chứng thu thập được để KTV hình thành nên ý kiến nhận xét trên báo cáo kiểm
toán. Có bốn loại ý kiến nhận xét là: chấp nhận toàn phần, chấp nhận từng phần,
không chấp nhận và từ chối nhận xét.
1.2.Khái quát về bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán BCTC
1.2.1. Khái niệm bằng chứng kiểm toán
Theo chuẩn mực kiếm toán Việt Nam số 500 thì “Bằng chứng kiểm toán là tất cả
các tài liệu, thông tin do KTV thu thập được liên quan đến cuộc kiểm toán và dựa trên
các thông tin này, KTV hình thành nên ý kiến của mình” và “KTV và công ty kiểm
toán phải thu thập đầy đủ các bằng chứng kiểm toán thích hợp để làm cơ sở đưa ra ý
kiến của mình về BCTC của đơn vị được kiểm toán”. Bằng chứng kiểm toán có một
vai trò quan trọng, là cơ sở hình thành kết luận của KTV, là những minh chứng cụ thể
cho những kết luận kiểm toán.
Trong kiểm toán, cùng với những kết luận kiểm toán (báo cáo kiểm toán) thì
bằng chứng kiểm toán là sản phẩm của hoạt động kiểm toán: Bằng chứng không chỉ là
cơ sở pháp lý cho kết luận kiểm toán mà còn là cơ sở tạo niềm tin cho những người
quan tâm. Bằng chứng kiểm toán có thể gồm nhiều loại khác nhau do KTV chủ động
thu thập để làm cơ sở cho ý kiến của mình, thông qua các phương pháp kỹ thuật kiểm
toán. Đồng thời, không phải bằng chứng nào cũng là cơ sở cho ý kiến của KTV mà đó
là những bằng chứng thỏa mãn những yêu cầu nhất định (được trình bày ở mục 1.2.3:
Yêu cầu của bằng chứng kiểm toán).
1.2.2. Vai trò của bằng chứng kiểm toán
Bằng chứng có ý nghĩa rất quan trọng trong việc đưa ra ý kiến, nó là cơ sở và là
một trong những yếu tố quyết định độ chính xác về ý kiến của KTV. Việc thành công của
toàn bộ cuộc kiểm toán phụ thuộc trước hết vào việc thu thập bằng chứng và đánh giá
bằng chứng của KTV. Một khi KTV không thu thập đầy đủ và đánh giá không đúng các
SVTH: Huỳnh Nhật Thư – K46B KTKT 7
Khóa luận tốt nghiệp
các bằng chứng chính xác, thích hợp thì kiểm toán viên khó có thể đưa ra một nhận định
chính xác về đối tượng cần kiểm toán. Hay nói cách khác, kết luận kiểm toán khó có thể
xác thực với thực trạng của đối tượng kiểm toán nếu như các bằng chứng kiểm toán thu
thập được quá ít hoặc không phù hợp hoặc độ tin cậy không cao.
Ngoài ra, đối với các doanh nghiệp kiểm toán độc lập hoặc cơ quan kiểm toán
Nhà nước, cơ quan pháp lý, bằng chứng kiểm toán còn là cơ sở để giám sát đánh giá
chất lượng hoạt động của KTV trong quá trình kiểm toán.
Bằng chứng kiểm toán đầy đủ và hiệu lực còn tăng khả năng cạnh tranh của các
Công ty kiêm toán trên thị trường. Đối tượng của kiểm toán BCTC là các BCTC bao
gồm các thông tin tài chính tổng hợp liên quan đến toàn bộ hoạt động sản xuất kinh
doanh trong một năm tài chính được kiểm toán. Đối tượng kiểm toán rộng lớn như
vậy, chi phí kiểm tra và đánh giá tất cả các bằng chứng kiểm toán rất cao. Với việc thu
thập được các bằng chứng kiểm toán một cách đầy đủ và hiệu lực. điều này góp phần
tiết kiệm thời gian và chi phí của các cuộc kiểm toán mà không làm ảnh hưởng đến
chất lượng cuôc kiểm toán BCTC.
1.2.3. Yêu cầu của bằng chứng kiểm toán
Bằng chứng kiểm toán có ảnh hưởng trực tiếp đến kết luận kiểm toán, do vậy
KTV cần thu thập các bằng chứng kiểm toán có tính thuyết phục. Tính thuyết phục
được quyết định bởi hai tính chất quan trọng: Tính hiệu lực và tính đầy đủ.
Tính hiệu lực:
Hiệu lực là khái niệm dùng để chỉ độ tin cậy hay chất lượng của bằng chứng kiểm
toán. Yếu tố ảnh hưởng đến tính hiệu lực của bằng chứng kiểm toán:
Tính liên quan của của bằng chứng kiểm toán: Bằng chứng phải liên quan tới mục
tiêu kiểm toán và là cơ sở để đưa ra kết luận kiểm toán.
Loại hình hay dạng của bằng chứng: Bằng chứng thu thập dưới dạng vật chất sẽ
có hiệu lực hơn bằng chứng thu thập bằng lời. Như việc thu thập bằng chứng kiểm
toán trong quá trình xem xét thực tế, tính toán thì sẽ có độ tin cậy cao hơn là dựa trên
các tính toán của đơn vị được kiểm toán.
SVTH: Huỳnh Nhật Thư – K46B KTKT 8
Khóa luận tốt nghiệp
Hệ thống kiểm soát nội bộ: HTKSNB được thiết kế nhằm ngăn chặn, phát hiện
các sai phạm trong hoạt động sản xuất kinh doanh thường ngày của doanh nghiệp. Hệ
thống kiểm soát nội bộ hoạt động tốt thì khả năng tồn tại sai phạm mà hệ thống đó
không phát hiện được sẽ thấp hơn và ngược lại. Do vậy, bằng chứng kiểm toán thu
thập được trong điều kiện hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động tốt sẽ có độ tin cậy cao
hơn trong môi trường kiểm soát nội bộ kém hiệu quả.
Nguồn gốc thu thập bằng chứng kiểm toán: Bằng chứng có thể được thu thập từ
bên trong đơn vị được kiểm toán, từ bên ngoài (khách hàng, ngân hàng, nhà tài trợ, cơ
quan chức năng,…), từ bản thân KTV. Bằng chứng kiểm toán thường càng độc lập
với người cung cấp thì càng có độ tin cậy cao hơn. Tức là, bằng chứng kiểm toán thu
được từ bên ngoài Công ty thì có độ tin cậy cao hơn thu được trong Công ty. Ví dụ,
bằng chứng kiểm toán do ngân hàng, khách hàng mua hàng cung cấp sẽ có độ tin cậy
cao hơn bằng chứng kiểm toán do đơn vị được kiểm toán cung cấp. Ngoài ra, bằng
chứng được thu thập từ các chuyên gia sẽ có độ tin cậy cao hơn từ những người có
hiểu biết. Bằng chứng được KTV thu thập trực tiếp qua so sánh, kiểm tra tài liệu, quan
sát, kiểm kê có tính thuyết phục hơn bằng chứng được thu thập gián tiếp bằng phỏng
vấn hay thư xác nhận,…
Sự kết hợp các bằng chứng kiểm toán: Bằng chứng kiểm toán thu được từ nhiều
nguồn thông tin thì sẽ có độ tin cậy cao hơn so với bằng chứng kiểm toán thu được từ
một nguồn thông tin đơn lẻ. Ví dụ, số dư trên tài khoản tiền gửi ngân hàng khớp với
số dư trên “Giấy báo số dư khách hàng” do ngân hàng gửi cho khách hàng thì số liệu
đó đáng tin cậy hơn việc chỉ có thông tin trên số dư tài khoản tiền gửi ngân hàng.
Ngoài ra còn có một số các yếu tố khác như tính chất và thời điểm của cuộc kiểm
toán, tính chất đúng lúc của việc cung cấp bằng chứng (bằng chứng được cung cấp
ngay khi KTV yêu cầu có giá trị hơn bằng chứng được cung cấp sau thời gian trì
hoãn)…Tùy vào tình huống và trường hợp cụ thể mà KTV có thể thu thập được
những bằng chứng có độ tin cậy cao nhất.
SVTH: Huỳnh Nhật Thư – K46B KTKT 9
Khóa luận tốt nghiệp
Tính đầy đủ:
Đầy đủ là khái niệm chỉ quy mô hay số lượng cần thiết của bằng chứng kiểm toán để
đưa ra ý kiến kết luận cho cuộc kiểm toán. Không có thước đo nào quy định số lượng
bằng chứng bao nhiêu là đủ. Điều này đòi hỏi rất nhiều ở kinh nghiệm của KTV. Khi thu
thập các bằng chứng kiểm toán, KTV cần cân nhắc tới các tình huống cụ thể và các yếu
tố ảnh hưởng tới tính đầy đủ của bằng chứng. Những yếu tố này gồm:
Thứ nhất, tính hiệu lực của bằng chứng: Bằng chứng có độ tin cậy càng thấp thì
càng cần thu thập nhiều. Một bằng chứng có độ tin cậy thấp chưa đủ để có thể nhận
định một cách xác đáng đối tượng kiểm toán cụ thể.
Thứ hai, tính trọng yếu: Khoản mục được kiểm toán càng trọng yếu thì số lượng
bằng chứng kiểm toán cần thu thập càng nhiều vì các sai phạm được xem là trọng yếu
thường có giá trị lớn, ảnh hưởng nhiều tới báo cáo tài chính. Các KTV cần thu thập
nhiều bằng chứng để có ý kiến xác đáng về đối tượng kiểm toán.
Thứ ba, mức độ rủi ro: Đối tượng kiểm toán cụ thể được đánh giá là có mức độ
rủi ro càng cao thì số lượng bằng chứng kiểm toán thu thập càng nhiều và ngược lại.
Khoản mục có độ rủi ro cao thường là khoản mục tiền (gọn nhẹ, dễ biển thủ, số lượng
nghiệp vụ lớn…) hay khoản mục hàng tồn kho (khó khăn khi kiểm kê, số lượng
nghiệp vụ lớn…). Để phát hiện ra các sai phạm, KTV cần tăng cường kiểm tra chi tiết
các khoản mục này, số lượng bằng chứng kiểm toán cần thu thập phải tăng tương ứng.
Ngoài ra, đơn vị được kiểm toán có tình hình tài chính không tốt, có tiền sử hoặc đang
dính líu tới kiện tụng cũng có rủi ro cao, số lượng bằng chứng thu thập càng cần
nhiều, vì lúc này nó ảnh hưởng tới rất nhiều người quan tâm và sử dụng BCTC, có thể
còn liên quan tới truy cứu trách nhiệm hình sự.
Thứ tư, kết quả của các lần kiểm toán trước: KTV căn cứ vào số sai phạm phát hiện
được từ những cuộc kiểm toán trước đó để xác định số lượng bằng chứng thích hợp.
SVTH: Huỳnh Nhật Thư – K46B KTKT 10
Khóa luận tốt nghiệp
1.2.4. Phân loại bằng chứng kiểm toán
Trong thực tế có nhiều loại bằng chứng kiểm toán khác nhau. Để giúp cho việc
nghiên cứu, xét đoán và sử dụng bằng chứng kiểm toán được tiện lợi và hữu hiệu, ta
cần phải tiến hành phân loại bằng chứng kiểm toán.
Theo nguồn gốc
Bằng chứng kiểm toán dựa theo nguồn gốc của thông tin, tư liệu liên quan tới hoạt
động của đơn vị và BCTC mà KTV thu được trong quá trình kiểm toán.
Bằng chứng kiểm toán do KTV tự tìm kiếm và khai thác
Đó là các bằng chứng thu được qua việc kiểm kê tài sản như kiểm kê tiền, hàng
tồn kho tại đơn vị… Hay các bằng chứng thu được qua quan sát các hoạt động của hệ
thống kế toán và HTKSNB của KTV tại đơn vị. Và bằng chứng thu được từ việc tính
toán lại các biểu tính toán của doanh nghiệp.
Đây là loại bằng chứng có độ tin cậy cao nhất vì nó được thực hiện trực tiếp bởi
kiểm toán viên. Song nhiều lúc nó còn mang tính thời điểm tại lúc kiểm tra, như việc
quan sát hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp thì kiểm toán viên
phải tiến hành bí mật nhằm đảm bảo cho bằng chứng thu thập được có độ tin cậy cao
hơn, kiểm kê hàng tồn kho phụ thuộc vào tính chất vật lý của chúng theo từng thời
điểm khác nhau mà có những kết quả khác nhau.
Bằng chứng kiểm toán do bên thứ ba cung cấp
Các bằng chứng do những người bên ngoài đơn vị cung cấp trực tiếp cho kiểm
toán viên, như: các bảng xác nhận nợ phải trả của các chủ nợ, bảng xác nhận các
khoản phải thu của các khác nợ, hoặc số dư tiền gửi ngân hàng đã được ngân hàng xác
nhận, hóa đơn bán hàng…
Bằng chứng kiểm toán do các đối tượng khác phát hành lưu trữ tại doanh nghiệp
Như các hoá đơn bán hàng, hoá đơn mua hàng, biên bản bàn giao tài sản cố định,
sổ phụ ngân hàng…
SVTH: Huỳnh Nhật Thư – K46B KTKT 11
Khóa luận tốt nghiệp
Loại bằng chứng có độ thuyết phục cao bởi nó được tạo từ bên ngoài, tuy nhiên
loại bằng chứng này vẫn có khả năng tẩy xoá, thêm bớt ảnh hưởng đến độ tin cậy của
kiểm toán đối với với hoạt động kiểm soát trong doanh nghiệp.
Bằng chứng kiểm toán do doanh nghiệp phát hành và luân chuyển ở bên ngoài
đơn vị
Chứng từ, tài liệu do doanh nghiệp phát hành và chuyển đến các đơn vị khác sau
đó quay trở lại đơn vị như: các uỷ nhiệm chi… Đây là dạng bằng chứng có tính thuyết
phục cao vì nó được cung cấp bởi bên thứ ba tuy nhiên nó cần phải đảm bảo được tính
độc lập của người cung cấp với doanh nghiệp.
Bằng chứng kiểm toán do doanh nghiệp phát hành và luân chuyển đến các bộ
phận nội bộ đơn vị và các thông tin mà doanh nghiệp cung cấp cho kiểm toán viên
- Chứng từ, tài liệu do doanh nghiệp phát hành và luân chuyển trong nội bộ
doanh nghiệp, như các phiếu chi, phiếu xuất vật tư, hoá đơn bán hàng, bảng chấm
công, sổ thanh toán tiền lương, sổ tổng hợp, sổ chi tiết, phiếu kiểm tra sản phẩm, phiếu
xuất kho, phiếu nhập kho…
- Các sổ kế toán, báo cáo kế toán của doanh nghiệp lập
- Những thông tin (lời nói, ghi chép..) của cán bộ quản lý, cán bộ nghiệp vụ hoặc
những giải trình của những người có liên quan trong đơn vị cho kiểm toán viên…
Bằng chứng này chiếm một số lượng lớn, khá phổ biến vì nó là nguồn tài liệu sẵn
có và được lưu giữ tại đơn vị. Do bằng chứng này có nguồn gốc từ nội bộ doanh
nghiệp, nên chúng chỉ thực sự có độ tin cậy khi hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh
nghiệp được đánh giá là hoạt động hiệu quả và có hiệu lực thực sự, do vậy tính thuyết
phục của loại bằng chứng này không cao.
Theo loại hình
Độ tin cậy còn được đánh giá qua hình thức của bằng chứng kiểm toán, với việc
đánh giá độ tin cậy thông qua nguyên tắc: Bằng chứng dưới dạng văn bản, hình ảnh,
đáng tin cây hơn bằng chứng ghi lại từ lời nói. Việc phân loại bằng chứng theo loại
hình bằng chứng bao gồm:
SVTH: Huỳnh Nhật Thư – K46B KTKT 12
Khóa luận tốt nghiệp
Bằng chứng thu được qua quan sát: Là bằng chứng mà KTV thu được qua quan
sát thực tế tại đơn vị được kiểm toán như: quan sát nhà xưởng, hệ thống kiểm soát nội
bộ…
Bằng chứng thu được qua phỏng vấn: Là các bằng chứng mà KTV thu được
thông qua việc xác minh, điều tra bằng cách phỏng vấn những người có liên quan đến
tình hình tài chính của đơn vị được kiểm toán. KTV sẽ ghi chép lại những thông tin
thu được qua phỏng vấn nhà quản lý, người thứ ba như khách hàng.
Bằng chứng dạng chứng từ tài liệu: Là bằng chứng mà KTV thu thập được do
khách hàng cung cấp theo yêu cầu của KTV. Thuộc loại này gồm có:
- Các ghi chép kế toán và ghi chép nghiệp vụ của doanh nghiệp, các báo cáo kế
toán, các bản giải trình của các nhà quản lý doanh nghiệp…
- Các chứng từ, tài liệu do các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp cung cấp như:
các văn bản các giấy xác nhận, các báo cáo của bên thứ 3 có liên quan đến báo cáo tài
chính của doanh nghiệp được kiểm toán như cơ quan thuế, hải quan, bên bán, bên
mua…
- Các tài liệu tính toán lại của KTV: thông qua việc xác minh, phân tích số liệu,
tài liệu, kiểm toán viên tính toán lại số liệu của doanh nghiệp được kiểm toán để đưa ra
những bằng chứng cho những ý kiến có lý của mình như: tính toán lại giá các hoá đơn,
việc tính trích khấu hao TSCĐ, tính giá thành, phân bổ chi phí, khoá sổ kế toán, quá
trình lấy số liệu để lập báo cáo kế toán..
Các bằng chứng tài liệu này củng cố tính thuyết phục, nhưng độ tin cậy không cao
bằng những bằng chứng vật chất, độ tin cậy của chúng phụ thuộc vào tính hiệu lực của
bộ phận kiểm soát nội bộ.
Bằng chứng dạng vật chất: Là các bằng chứng mà KTV thu được trong quá
trình thanh tra và kiểm kê các tài sản hữu hình như hàng tồn kho, TSCĐ hữu hình, tiền
mặt,… Sau quá trình kiểm kê, KTV sẽ thu được biên bản kiểm kê hàng tồn kho, biên
bản kiểm kê tiền mặt… Đây là loại bằng chứng có độ tin cậy cao nhất do có sự kiểm
tra trực tiếp để xác minh sự tồn tại của tài sản.
SVTH: Huỳnh Nhật Thư – K46B KTKT 13
Khóa luận tốt nghiệp
Các loại bằng chứng kiểm toán đặc biệt
Ngoài các kiểu bằng chứng kiểm toán cơ bản được thu thập đã nói ở trên, trong một
số trường hợp đặc biệt KTV cần thu thập thêm một số bằng chứng kiểm toán đặc biệt
khác.
Ý kiến của chuyên gia: Do KTV không thể am tường tất cả mọi lĩnh vực của xã
hội, vì vậy các chuẩn mực kiểm toán cho phép họ được sử dụng ý kiến của những
chuyên gia có năng lực, kiến thức và kinh nghiệm cụ thể trong một lĩnh vực chuyên
môn nào đó, ngoại trừ lĩnh vực kế toán và kiểm toán. Ví dụ như đánh giá giá trị của tài
sản quý hiếm, công trình nghệ thuật,…Với ý kiến các chuyên gia, KTV chỉ nên thu
thập khi thực sự cần thiết, khi không có bằng chứng nào thay thế và chỉ với những thủ
tục kiểm toán cần thiết. Tuy nhiên, dù kiểm toán viên có sử dụng ý kiến chuyên gia
làm bằng chứng kiểm toán vẫn đòi hỏi kiểm toán viên là người chịu trách nhiệm sau
cùng về ý kiến nhận xét đối với báo cáo tài chính được kiểm toán.
Giải trình của ban giám đốc: KTV cần phải thu thập bằng chứng về việc giám
đốc đơn vị được kiểm toán thừa nhận trách nhiệm của mình trong việc lập và trình bày
trung thực và hợp lý BCTC. Vì thế, KTV phải thu thập được các giải trình của giám
đốc (hoặc người đứng đầu) đợn vị được kiểm toán. Hạn chế của loại bằng chứng giải
trình là độ tin cậy không cao do bằng chứng này được cung cấp từ phía doanh nghiệp,
do đó phụ thuộc vào mức độ liêm khiết, trung thực của giám đốc.
Tư liệu của kiểm toán viên nội bộ: Bộ phận kiểm toán nội bộ được tổ chức là để
phục vụ cho các nhu cầu và lợi ích của đơn vị, tuy nhiên kết quả kiểm toán của bộ
phận này có thể vẫn hữu ích cho KTV độc lập cần quan tâm đến kết quả kiểm toán nội
bộ khi chúng có liên quan đến công việc của mình.
Tư liệu của các kiểm toán viên khác: Vấn đề này phát sinh khi kiểm toán BCTC
của một đơn vị có nhiều bộ phận (chi nhánh, công ty con, công ty liên doanh hay công
ty thành viên của tập đoàn…) đã được kiểm toán bởi các KTV khác. Trong trường
hợp này, KTV kiểm toán cho đơn vị đó (gọi là kiểm toán viên chính) phải chịu trách
nhiệm về ý kiến của mình đối với BCTC của toàn đơn vị. Thay vì phải thực hiện lại
công việc kiểm toán tại các bộ phận, KTV chính có thể sử dụng công việc của các
SVTH: Huỳnh Nhật Thư – K46B KTKT 14
Khóa luận tốt nghiệp
KTV khác. Để sử dụng tư liệu của KTV khác, KTV chính phải xác định ảnh hưởng
của công việc do KTV khác thực thi đến cuộc kiểm toán của mình.
Tư liệu của các bên liên quan: Bên liên quan và những mối quan hệ với các bên
liên quan có ảnh hưởng lớn đến nhận định của người sử dụng BCTC. Thông tin về các
bên này cần phải được công bố những vấn đề cần thiết để giúp người sử dụng hiểu
được về bản chất của các mối liên hệ và những nhiệm vụ phát sinh giữa các bên liên
quan. Các bên được coi là liên quan nếu một bên có khả năng kiểm soát hoặc ảnh
hưởng đáng kể đối với bên kia trong việc ra quyết định tài chính và hoạt động.
Mục đích của việc thu thập bằng chứng về các bên liên quan để xác định liệu ban
giám đốc đã xác minh và thuyết minh một cách đầy đủ về các bên hữu quan và nghiệp
vụ với các bên hữu quan chưa. Theo yêu cầu của chuẩn mực kế toán, sự tồn tại của các
bên hữu quan và nghiệp vụ giữa các bên có thể ảnh hưởng tới báo cáo tài chính.
1.2.5. Quyết định của KTV về việc thu thập bằng chứng kiểm toán
Đối tượng của kiểm toán tài chính là các báo cáo tài chính. Với một đối tượng
kiểm toán rộng như vậy thì trong quá trình thu thập bằng chứng kiểm toán, KTV cần
phải xem xét đến chi phí kiểm toán và các định số lượng bằng chứng kiểm toán đầy
đủ và thích hợp cần thu thập để có thể đánh giá một cách toàn diện về đối tượng kiểm
toán. Từ đó, KTV cần phải đưa ra các quyết định trong quá trình thu thập bằng chứng
kiểm toán.
1.3.Các phương pháp kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán
Trong quá trình thu thập bằng chứng kiểm toán, KTV áp dụng các phương pháp
kỹ thuật để thu thập các bằng chứng kiểm toán đầy đủ và thích hợp, sau đó tiến hành
đánh giá chúng.
Kỹ thuật thu thập bằng chứng là các thủ tục, biện pháp tác nghiệp mà KTV tiến
hành nhằm thu được các bằng chứng kiểm toán đầy đủ và có hiệu lực. Các phương
pháp kỹ thuật thường được vận dụng trong kiểm toán BCTC gồm: kiểm tra, quan sát,
điều tra, lấy xác nhận, tính toán và phân tích.
SVTH: Huỳnh Nhật Thư – K46B KTKT 15
Khóa luận tốt nghiệp
Mỗi phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán sẽ cung cấp những loại bằng
chứng khác nhau với độ tin cậy khác nhau và từng phương pháp có những ưu điểm và
hạn chế riêng của mình. Do đó, KTV cần phối hợp sử dụng những phương pháp kỹ
thuật khác nhau tùy từng trường hợp cụ thể để đạt được mục tiêu kiểm toán.
1.3.1. Kiểm tra
Là sự xem xét các tài liệu ghi chép và những tài sản hữu hình bằng cách rà soát,
đối chiếu giữa chúng với nhau, giữa sổ sách và thực tế, giữa quy định và thực hiện,…
Kiểm tra vật chất
thường gồm hai loại:
Kiểm tra vật chất là quá trình kiểm tra tại chỗ hay tham gia kiểm kê các loại tài
sản của doanh nghiệp. Kiểm tra vật chất thường áp dụng đối với các loại tài sản doanh
nghiệp có dạng vật chất cụ thể như hàng tồn kho, tài sản cố định (TSCĐ) hữu hình,
tiền mặt, các giấy tờ thanh toán có giá trị.
KTV có trách nhiệm quan sát việc kiểm tra vật chất của khách hàng. Trong quá
trình thực hiện kỹ thuật kiểm kê, KTV cần đánh giá tính tin cậy của thủ tục kiểm kê
mà ban quản lý áp dụng, từ đó đánh giá tính tin cậy của kết quả kiểm kê.
Trong quá trình quan sát vật chất, KTV cần xem xét đến các thủ tục kiểm tra chi
tiết như: Quan sát các nhân viên của khách hàng, hàng tồn kho có được đánh dấu hợp
lý, tiền mặt có được phân loại hợp lý, có những khẳng định về hàng tồn kho, tài sản
hay tiền mặt đã kiểm kê được đánh dấu riêng tránh nhầm lẫn với những tài sản chưa
kiểm kê.
Kỹ thuật kiểm kê có những ưu điểm: cung cấp các bằng chứng có độ tin cậy rất cao
vì đó là quá trình xác minh sự hiện hữu của tài sản mang tính khách quan, và kỹ thuật này
thực hiện cũng khá đơn giản, phù hợp với chức năng xác minh của kiểm toán.
Bên cạnh đó, kỹ thuật kiểm kê cũng có những hạn chế: Chi phí tiến hành kiểm kê
lớn; khi kiểm kê tài sản cố định như đất đai, nhà xưởng… kỹ thuật kiểm kê chỉ cho
biết sự hiện hữu của tài sản, không cho biết quyền sở hữu của đơn vị đối với tài sản
đó, hoặc nó có thể thể hiện sự hiện hữu nhưng lại là tài sản thuê ngoài; Còn với hàng
SVTH: Huỳnh Nhật Thư – K46B KTKT 16
Khóa luận tốt nghiệp
hóa, nguyên vật liệu tồn kho thì kiểm tra vật chất chỉ cho biết sự tồn tại thực tế về số
lượng còn chất lượng, tình trạng kỹ thuật, phương pháp đánh giá đúng hay sai thì chưa
thể hiện. Chính vì vậy mà kiểm tra vật chất đối với vật tư cần đi kèm với việc thu thập
bằng chứng khác để chứng minh quyền sở hữu và giá trị của tài sản đó.
Kiểm tra tài liệu
Là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu các chứng từ sổ sách có liên quan sẵn có
trong đơn vị. Phương pháp này được áp dụng đối với: hoá đơn bán hàng, phiếu nhập
kho, xuất kho, hoá đơn vận tải, sổ kế toán… Kỹ thuật xác minh tài liệu dựa trên
phương pháp đối chiếu trực tiếp, theo phương pháp này khi áp dụng cho kỹ thuật xác
minh tài liệu sẽ có các trường hợp đối chiếu như: đối chiếu giữa chứng từ với sổ kế
toán, giữa sổ kế toán với báo cáo kế toán, giữa các báo cáo kế toán với nhau, đối chiếu
kỳ này với kỳ trước,…
Chứng từ với sổ kế toán
Kiểm toán viên có thể thực hiện theo hai cách:
Cách thứ nhất là kiểm tra các tài liệu của một nghiệp vụ từ khi phát sinh đến
khi vào sổ sách theo hai hướng:
- Đi từ chứng từ gốc lên sổ sách kế toán: KTV đi theo hướng này khi muốn thu
thập bằng chứng về sự đầy đủ của việc ghi sổ (cơ sở dẫn liệu sự đầy đủ). Ví dụ, KTV
thực hiện kiểm toán khoản mục hàng tồn kho, cụ thể là nghiệp vụ xuất kho với chứng
từ ghi sổ là phiếu xuất kho. Muốn biết nghiệp vụ này có được kế toán đơn vị ghi vào
sổ không thì chỉ cần đối chiếu vào sổ cái và sổ chi tiết tài khoản liên quan để xem xét.
- Từ sổ sách kế toán kiểm tra ngược về chứng từ gốc: khi KTV muốn thu thập
bằng chứng về tính có thật của nghiệp vụ (cơ sở dẫn liệu sự tồn tại hoặc phát sinh). Ví
dụ, KTV xem xét nghiệp vụ xuất kho trên sổ cái tài khoản hàng tồn kho, muốn biết
nghiệp vụ này có phát sinh thực sự hay không kiểm toán viên đi từ trên sổ cái về kiểm
tra các chứng từ gốc có liên quan như phiếu xuất kho, yêu cầu xuất vật tư, …
Cách thứ hai là từ một kết luận có trước, KTV thu thập tài liệu để làm bằng
chứng cơ sở cho các kết luận cần khẳng định. Ví dụ, KTV kiểm tra các tài liệu, hồ sơ
SVTH: Huỳnh Nhật Thư – K46B KTKT 17
Khóa luận tốt nghiệp
pháp lý về quyền sở hữu tài sản cố định như biên bản giao nhận tài sản cố định, biên
bản bàn giao tài sản cố định, hóa đơn mua hàng, hoặc KTV kiểm tra các hóa đơn và
vận đơn để chứng minh nghiệp vụ bán hàng phát sinh.…
Sổ kế toán với báo cáo kế toán
Các báo cáo kế toán thường là đáp ứng thông tin cho người bên ngoài doanh
nghiệp trong khi đó sổ sách kế toán lại được lưu hành nội bộ trong doanh nghiệp. Do
đó, vì các lý do khác nhau hoặc cũng có thể là nhầm lẫn mà các báo cáo tài chính
không thể hiện đúng sự trình bày và khai báo hoặc các quy định và các chuẩn mực
khác được thừa nhận chung.
Các báo cáo kế toán với nhau
Vì các mục đích cung cấp thông tin cho các đối tượng khác nhau, doanh nghiệp
có thể lập các báo cáo tài chính khác nhau ví dụ như để giảm áp lực về thuế thu nhập
doanh nghiệp các báo cáo nộp cho cơ quan thuế doanh nghiệp có thể xử lý để làm
giảm lợi nhuận trước thuế bằng cách tăng chi phí hoặc giảm các khoản doanh thu.
Trong khi đó để công bố cho các cổ đông về tình hình phát triển của công ty hay huy
động vốn các báo cáo có thể được đánh bóng để gia tăng lợi nhuận và thuyết minh về
một tình hình phát triển triển vọng của công ty.
Đối chiếu kì này với kì trước
Để kiểm tra các hoạt động hay sự thay đổi bất thường trong nội bộ doanh nghiệp,
cách đơn giản là KTV đối chiếu số liệu của kỳ này với các kỳ trước. Thông thường
một doanh nghiệp sẽ không có sự thay đổi quá lớn nếu không có một nguyên nhân cụ
thể nào đó. Căn cứ vào sự so sánh giữa các kỳ KTV có thể nhận xét sơ bộ và đánh giá
các rủi ro cũng như các gian lận sẽ rơi vào các khoản mục nào.Kỹ thuật này được thực
hiện tương đối thuận tiện vì các tài liệu thường có sẵn, chi phí thu thập bằng chứng
cũng ít hơn các kỹ thuật khác. Tuy vậy, kiểm tra tài liệu cũng có những hạn chế nhất
định như: Độ tin cậy của tài liệu minh chứng phụ thuộc vào nguồn gốc của bằng
chứng; các tài liệu có thể bị sửa chữa, giả mạo làm mất tính khách quan nên cần có sự
kiểm tra, xác minh bằng các phương pháp kỹ thuật khác.
SVTH: Huỳnh Nhật Thư – K46B KTKT 18
Khóa luận tốt nghiệp
Kiểm tra vật chất quan tâm đến tính tài sản, tính có giá trị của nó, còn kiểm tra tài
liệu lại quan tâm đến tính tuân thủ.
1.3.2. Quan sát
Quan sát là phương pháp được sử dụng để đánh giá một thực trạng hay hoạt động
của đơn vị được kiểm toán.
Ví dụ: KTV có thể đi xem xét đơn vị được kiểm toán xem tình trạng chung về
máy móc thiết bị của đơn vị, quan sát tính cũ mới cũng như sự vận hành máy móc hay
việc quan sát các cá nhân thực hiện nhiệm vụ để đánh giá về thực tế hoạt động của
đơn vị…
Kỹ thuât quan sát là phương pháp cần thiết giúp KTV đánh giá độ tin cậy vào
những thông tin mà khách hàng cung cấp.
Kỹ thuật khá hữu ích trong nhiều phần hành của quá trình kiểm toán, bằng chứng
thu được thường khá đáng tin cậy. Tuy nhiên kỹ thuật này chỉ cung cấp bằng chứng về
phương pháp thực hiện công việc ở thời điểm quan sát, không chắc chắn có được thực
hiện ở thời điểm khác hay không. Bằng chứng thu được từ kỹ thuật này thường chưa
thể hiện tính đầy đủ nên cần đi kèm các kỹ thuật khác.
1.3.3. Phỏng vấn
Phỏng vấn là quá trình KTV thu thập thông tin bằng văn bản hay bằng lời nói qua
việc thẩm vấn những người hiểu biết về vấn đề KTV quan tâm. Ví dụ, KTV yêu cầu
nhà quản lý giải thích những quy định về kiểm soát nội bộ, hoặc hỏi các nhân viên về
việc thực hiện các quy chế này.
Đối với phương pháp phỏng vấn, để đạt kết quả tốt, KTV cần nghiên cứu trước
về các nội dung cần trao đổi, lựa chọn các câu hỏi, có thái độ hòa nhã... Các kết quả
thu thập được, nếu quan trọng thì cần được ghi lại và lưu trữ trong hồ sơ kiểm toán.
Quá trình thu thập bằng chứng qua phỏng vấn thường bao gồm ba giai đoạn:
- Thứ nhất, lập kế hoạch phỏng vấn, KTV cần phải xác định được mục đích, đối
tượng và nội dung cần phỏng vấn, thời gian, địa điểm cần phỏng vấn…KTV sẽ tập
SVTH: Huỳnh Nhật Thư – K46B KTKT 19
Khóa luận tốt nghiệp
hợp những câu hỏi cần thiết cho cuộc phỏng vấn trên cơ sở những mục tiêu mà cuộc
kiểm toán hướng tới.
- Thứ hai, thực hiện phỏng vấn, KTV sẽ giới thiệu lý do cuộc phỏng vấn, trao
đổi về những trọng điểm đã xác định. Trong quá trình phỏng vấn, KTV có thể dùng
hai loại câu hỏi, câu hỏi “ đóng”, câu hỏi “mở”. Câu hỏi “đóng” sẽ giới hạn câu trả lời
của người được phỏng vấn. Loại câu hỏi này được sử dụng khi KTV muốn xác nhận
một vấn đề đã nghe thấy hay đã biết. Loại câu hỏi này thường có các cụm từ như “có
hay không”, “tôi (không) biết rằng”,…Câu hỏi “mở” giúp KTV thu thập được câu trả
lời chi tiết và đầy đủ, đôi khi có thể thu thập được nhiều thông tin hơn ước tính, bằng
cách đưa ra câu hỏi và để đối tượng được phỏng vấn tự nêu câu trả lời theo hiểu biết
của họ. Nó được sử dụng khi KTV muốn thu thập thêm thông tin. Loại câu hỏi này
thường có cụm từ như “thế nào”, “tại sao”,…
- Thứ ba, kết thúc phỏng vấn, KTV cần đưa ra kết luận trên cơ sở thông tin đã
thu thập được. KTV cũng cần lưu ý đến tính khách quan và sự hiểu biết của người
được phỏng vấn để có kết luận xác đáng về bằng chứng thu thập được.
Khi tiến hành kiểm toán năm đầu tiên, kỹ thuật phỏng vấn đóng vai trò quan
trọng. Nó giúp KTV thu thập được những thông tin cơ bản nhất về đơn vị được kiểm
toán và là căn cứ để KTV lập nên hồ sơ kiểm toán phục vụ cho kiểm toán năm hiện
hành và các cuộc kiểm toán về sau.
Ưu điểm: Kỹ thuật này thực hiện đơn giản và dễ sử dụng, chi phí thấp, giúp KTV
thu thập được các bằng chứng chưa có, hoặc giúp thu thập những thông tin phản hồi
để củng cố luận cứ của KTV.
Nhược điểm: Độ tin cậy của bằng chứng thu thập qua phỏng vấn không cao do đối
tượng được phỏng vấn chủ yếu là người trong đơn vị được kiểm toán nên thiếu tính
khách quan và chất lượng cuộc phỏng vấn cũng phụ thuộc vào trình độ và sự hiểu biết
của người được hỏi. Do vậy, bằng chứng thu thập nên được dùng để củng cố cho các
bằng chứng khác, hay để thu thập thông tin phản hồi.
SVTH: Huỳnh Nhật Thư – K46B KTKT 20
Khóa luận tốt nghiệp
1.3.4. Xác nhận
Lấy xác nhận là quá trình thu thập thông tin do bên thứ ba độc lập cung cấp để xác
minh tính chính xác của thông tin mà KTV nghi vấn.
Các thông tin thường được gửi thư xác nhận (Phụ lục 01: Một số loại thông tin
thường cần phải xác nhận):
Đối với tài sản: Tiền gửi ngân hàng, khoản phải thu, bảng đối chiếu nợ phải thu,
hàng tồn kho gửi công ty lưu kho, giá trị bằng tiền của bảo hiểm nhân thọ…
Đối với công nợ: Khoản phải trả, bảng đối chiếu nợ phải trả, trả trước của khách
hàng, cầm cố phải trả, trái phiếu phải trả, vốn chủ sở hữu, cổ phần đang lưu hành.
Các thông tin khác: Loại bảo hiểm, nợ ngoài ý muốn, hợp đồng trái khoán, vật ký
quỹ cho chủ nợ.
Việc gửi thư xác nhận sau khi có ký duyệt của đại diện đơn vị được kiểm toán thì
có thể được KTV gửi trực tiếp đến người thứ ba để nhờ xác nhận thông tin theo yêu
cầu và sau đó gửi trở lại thông tin theo địa chỉ của KTV. Thường thì đơn vị được kiểm
toán có thể gửi thư nhờ xác nhận đến người thứ ba theo yêu cầu của KTV, nhưng trả
lời vẫn phải gửi trực tiếp về địa chỉ của KTV và KTV phải kiểm soát được toàn bộ
việc gửi và nhận các xác nhận.
Việc gửi thư xác nhận cần được thực hiện trước hoặc trong cuộc kiểm toán hàng
năm của Công ty kiểm toán nhằm thực hiện theo đúng tiến độ của cuộc kiểm toán.
Nếu gửi thư xác nhận lần đầu mà không nhận được thư phúc đáp thì KTV có thể yêu
cầu đơn vị được kiểm toán gửi thư xác nhận lần thứ hai và lần thứ ba nếu khoản mục
cần xác nhận là quan trọng.
Ưu điểm: Bằng chứng sẽ có độ tin cậy cao nếu KTV thực hiện theo đúng quy
trình và đảm bảo thông tin phải được xác nhận theo yêu cầu của KTV, sự xác nhận
phải được thực hiện bằng văn bản, sự độc lập của người xác nhận thông tin, KTV phải
kiểm soát được toàn bộ quá trình gửi thư xác nhận.
SVTH: Huỳnh Nhật Thư – K46B KTKT 21
Khóa luận tốt nghiệp
Hạn chế: Chi phí thực hiện khá lớn, kết quả mang lại có thể không cao như: có thể
thư xác nhận bị thất lạc, bên thứ ba không chịu hợp tác, thư trả lời về sau khi báo cáo
tài chính phát hành, do vậy phạm vi áp dụng tương đối giới hạn, đặc biệt là đối với
đơn vị được kiểm toán có quy mô rộng, quan hệ rộng, đa quốc gia,…Hơn nữa KTV
cũng cần quan tâm đến khả năng các xác nhận của bên thứ ba đã qua sự dàn xếp trước
của đối tượng được kiểm toán.
Gửi thư xác nhận có thể áp dụng theo một trong hai hình thức: Gửi thư xác nhận
dạng khẳng định và gửi thư xác nhận dạng phủ định.
Thư xác nhận mở (dạng khẳng định): đề nghị người được yêu cầu trả lời, ký
nhận trong mọi trường hợp hoặc phúc đáp lại cho kiểm toán viên là đồng ý hoặc không
đồng ý với thông tin cần xác nhận bằng cách yêu cầu điền vào thông tin.
Thư xác nhận đóng (dạng phủ định): chỉ đòi hỏi sự phản hồi khi không đồng ý
với thông tin yêu cầu xác nhận. Khi đồng ý với thông tin xác nhận thì không nhất thiết
phải phản hồi. Thư xác nhận đóng (phủ định) thường cung cấp bằng chứng ít tin cậy
hơn so với việc sử dụng thư xác nhận mở (khẳng định), vì thế kiểm toán viên cần xem
xét thực hiện các thử nghiệm cơ bản bổ sung.
Việc gửi thư xác nhận dạng khẳng định thường có độ tin cậy cao hơn dạng phủ
định nhưng chi phí cũng cao hơn.
1.3.5. Tính toán
Tính toán là quá trình KTV kiểm tra tính chính xác về mặt số học trong việc tính
toán và ghi sổ.
Ví dụ: Đối với kiểm tra tính chính xác các hóa đơn, phiếu nhập kho, phiếu xuất
kho,… KTV sẽ xem xét tính chính xác bằng cách tính lại. Đối với kiểm tra tính chính
xác của việc ghi sổ, KTV đối chiếu các chứng từ có liên quan để xem cùng một thông
tin được phản ánh trên chứng từ khác nhau, ở những nơi khác nhau.
Kỹ thuật này thường chỉ quan tâm đến tính chính xác về số học, chưa chú ý đến sự
phù hợp của phương pháp tính được sử dụng. Do vậy, kỹ thuật này thường được sử
SVTH: Huỳnh Nhật Thư – K46B KTKT 22
Khóa luận tốt nghiệp
dụng kết hợp với các phương pháp kỹ thuật khác như kiểm tra tài liệu, kiểm tra vật
chất, phân tích,… trong quá trình thu thập bằng chứng kiểm toán.
Ưu điểm: Kỹ thuật này cung cấp các bằng chứng có độ tin cậy cao xét về mặt số học.
Nhược điểm: Các phép tính và phân bổ đôi khi khá phức tạp và tốn thời gian đặc
biệt khi đơn vị được kiểm toán có quy mô lớn, loại hình kinh doanh đa dạng, luồng
tiền ra vào lớn… Trong những trường hợp như vậy thì KTV cần được trang bị máy
tính cá nhân, máy tính xách tay,…
1.3.6. Phân tích
Phân tích là quá trình so sánh, đối chiếu, đánh giá các mối quan hệ để xác định
tính hợp lý của các số dư trên tài khoản. Mối quan hệ gồm: Quan hệ giữa các thông tin
tài chính với nhau và quan hệ giữa thông tin tài chính và phi tài chính.
Kỹ thuật phân tích gồm ba nội dung là dự đoán (ước đoán về số dư tài khoản, giá
trị tỷ suất hoặc xu hướng…), so sánh (đối chiếu số dự đoán trên với số liệu trên báo
cáo), đánh giá (sử dụng phương pháp chuyên môn và các kỹ thuật khác như phỏng
vấn, quan sát để phân tích và kết luận về các chênh lệch khi so sánh).
Kỹ thuật phân tích để thu thập bằng chứng kiểm toán có ba loại: Kiểm tra tính hợp
lý, phân tích xu hướng, phân tích tỷ suất.
- Kiểm tra tính hợp lý gồm những so sánh cơ bản như: So sánh giữa số liệu thực
tế với số liệu kế hoạch và dự toán. Thông qua kết quả so sánh, tiến hành điều tra các
chênh lệch lớn giữa thực tế và kế hoạch sẽ giúp KTV phát hiện những sai sót trong
BCTC hoặc các biến động lớn trong sản xuất kinh doanh của đơn vị. Ngoài ra cũng có
thể thực hiện so sánh giữa các chỉ tiêu của đơn vị và các chỉ tiêu bình quân của ngành,
nghiên cứu mối quan hệ giữa thông tin tài chính và thông tin phi tài chính (Ví dụ: đối
chiếu giữa chi phí tiền lương và số lượng công nhân viên để xem mức lương bình quân
có hợp lý không, ...), so sánh số liệu của khách hàng và số liệu ước tính của KTV.
- Phân tích xu hướng: Là phân tích thay đổi theo thời gian của số dư tài khoản,
nghiệp vụ. Loại phân tích này thường được KTV sử dụng qua so sánh thông tin tài
chính kỳ này với thông tin tài chính kỳ trước hay so sánh thông tin tài chính giữa các
SVTH: Huỳnh Nhật Thư – K46B KTKT 23
Khóa luận tốt nghiệp
tháng trong kỳ hoặc so sánh số dư các tài khoản cần xem xét giữa các kỳ, từ đó phát
hiện những biến động bất thường để KTV tiến hành tập trung kiểm tra chi tiết.
- Phân tích tỷ suất: Là cách thức so sánh các số dư tài khoản hoặc các loại hình
nghiệp vụ. Thông qua phân tích tỷ suất sẽ giúp so sánh tính hợp lý về tình hình tài
chính cuả một công ty nào đó với một công ty khác trong cùng một tập đoàn hay với
ngành đó.
Kiểm tra tính hợp lý kết hợp với các dữ liệu hoạt động, dữ liệu tài chính và được
lập để kiểm tra sự tương ứng giữa hai loại dữ liệu này. Do vậy, kiểm tra tính hợp lý có
thể cho thấy mức độ chính xác hay độ tin cậy của bằng chứng thu thập được là cao
nhất. Phân tích tỷ suất thì dựa trên mối quan hệ giữa các báo cáo khác nhau có mối
liên quan nên việc phân tích các tỷ suất cũng có thể cung cấp các thông tin có giá trị.
Phân tích xu hướng dùng nhiều vào việc xem xét các dữ liệu năm trước nên nó có độ
tin cậy thấp nhất.
Phương pháp kỹ thuật phân tích tương đối đơn giản, có hiệu quả cao vì tốn ít thời
gian, chi phí cho kiểm toán thấp mà vẫn có thể cung cấp bằng chứng về sự đồng bộ,
chuẩn xác và có giá trị về mặt kế toán, giúp KTV đánh giá được tổng thể mà không sa
vào các nghiệp vụ cụ thể. Thủ tục phân tích thường được sử dụng trong tất cả các giai
đoạn của quy trình kiểm toán. Tuy nhiên, việc phân tích chỉ có ý nghĩa khi các chỉ tiêu
có mối liên hệ với nhau, có sự đồng nhất về nội dung và phương pháp tính. Đối với
khoản mục hay chỉ tiêu trọng yếu, KTV không thể chỉ sử dụng kỹ thuật phân tích
thông thường mà còn cần kết hợp với các kỹ thuật khác để thu được bằng chứng thích
hợp. Đặc biệt, với hệ thống kiểm soát nội bộ yếu kém, việc áp dụng đơn thuần thủ tục
phân tích để đi đến kết luận sẽ có rủi ro rất cao, cần thận trọng khi phân tích và nên
kết hợp với các kỹ thuật khác.
SVTH: Huỳnh Nhật Thư – K46B KTKT 24
Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG II: THỰC TẾ VẬN DỤNG KỸ THUẬT THU THẬP
BẰNG CHỨNG TRONG QUÁ TRÌNH KIỂM TOÁN BCTC
DO CÔNG TY TNHH FAC THỰC HIỆN
2.1. Tổng quan về công ty TNHH Kiểm toán FAC
Tên công ty: CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN FAC.
Tên giao dịch: FAC Auditing Company Limited.
Tên viết tắt: FAC Co, Ltd.
Trụ sở chính
Địa chỉ : 39/3L Phạm Văn Chiêu, P.8, Quận Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh
Văn phòng giao dịch: Số 2/23, Đường Quách Văn Tuấn, Khu K300, P.12, Quận
Tân Bình, TP Hồ Chí Minh.
Điện thoại: (84-8) 3948 3100-3948 3101
Fax: (84-8) 3948 3102
Web: www.kiemtoan.net.vn; www.kiemtoanfac.com
Email: kiemtoandenhat@gmail.com, fac@fac.com.vn
Văn phòng đại diện tại TP Huế:
Địa chỉ: 06 Nguyễn Lương Bằng, P. Phú Hội, TP Huế
Điện thoại: 0935.747.245
Email: kiemtoan.hue@gmail.com
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Kiểm toán FAC
Công ty TNHH Kiểm toán FAC được thành lập ngày 07/04/2006 thông qua việc
sáp nhập công ty TNHH Tư vấn tài chính và Kiểm toán Đông Phương, MSDN :
0308292718, số ĐKKD : 410207912, do Sở Kế hoạch và Đầu tư TP Hồ Chí Minh cấp
ngày 20/04/2009 vào Công ty TNHH Kiểm toán FAC, tên cũ Công ty TNHH Kiểm
toán và Tư vấn Đệ Nhất. Vốn điều lệ ban đầu là 2.800.000.000 đồng.
SVTH: Huỳnh Nhật Thư – K46B KTKT 25
Khóa luận tốt nghiệp
Công ty TNHH Kiểm toán FAC được thành lập trên cơ sở đội ngũ những kiểm
toán viên, chuyên viên tư vấn, thẩm định viên, những kỹ sư giàu kinh nghiệm. Quy
trình hoạt động của Công ty TNHH Kiểm toán FAC được xây dựng dựa trên cơ sở
tuân thủ những chuẩn mực, chế độ Kế toán - Kiểm toán và các quy định về đầu tư xây
dựng cơ bản hiện hành của Việt Nam, đồng thời lựa chọn vận dụng những chuẩn mực
thông lệ chung của Quốc tế trong lĩnh vực nghề nghiệp phù hợp thực tiễn hoạt động
kinh doanh và quản lý kinh tế ở Việt Nam. Với phương châm uy tín và chất lượng
luôn đi đầu cùng với mục tiêu phấn đấu trở thành một công ty kiểm toán và tư vấn
hoạt động chuyên nghiệp ở Việt Nam, có chất lượng Quốc tế. Công ty luôn song hành
cùng khách hàng để tạo ra những giá trị gia tăng đích thực, làm giàu chính đáng bằng
năng lực chính mình trong nền kinh tế toàn cầu đang thay đổi một cách nhanh chóng.
Công ty TNHH Kiểm toán FAC đã và đang tạo được sự tin tưởng, quan tâm của
các đơn vị, các cơ quan gần, xa. Để đáp lại sự tin tưởng ấy, Công ty TNHH Kiểm toán
FAC đang và sẽ không ngừng cải thiện các hình thức phục vụ và chất lượng dịch vụ,
đi cùng sự phát triển của khách hàng trong mối quan hệ hợp tác và tin cậy, hỗ trợ
khách hàng những giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao năng lực hoạt động và đảm bảo
tính an toàn trong hoạt động tài chính.
Từ khi thành lập cho đến nay, công ty đã và đang phát triển về quy mô với 1 trụ
sở chính, 4 chi nhánh và 9 văn phòng đại diện (VPĐD) tại các tỉnh thuộc địa bàn trải
dài từ Miền Trung – Tây Nguyên đến Nam Bộ.
2.1.2.1. Mục tiêu hoạt động
2.1.2. Mục tiêu và nguyên tắc hoạt động
Công ty được thành lập trên cơ sở đội ngũ những KTV, chuyên viên tư vấn, thẩm
định viên và những kỹ sư giàu kinh nghiệm. Với phương châm “Uy tín và chất lượng”
luôn đi đầu cùng với mục tiêu phấn đầu trở thành một công ty kiểm toán và tư vấn
chuyên nghiệp tại Việt Nam, có chất lượng quốc tế, FAC luôn cố gắng cung cấp
những dịch vụ tốt nhất cho quý khách trong lĩnh vực Kế toán, Kiểm toán và Tư vấn tài
chính.
SVTH: Huỳnh Nhật Thư – K46B KTKT 26
2.1.2.2. Nguyên tắc hoạt động và cam kết
Khóa luận tốt nghiệp
- FAC hoạt động theo nguyên tắc độc lập khách quan, chính trực, bảo vệ quyền
lợi và bí mật kinh doanh của khách hàng như quyền lợi của chính mình trên cơ sở tuân
thủ luật pháp.
- Không ngừng đào tạo nguồn nhân lực chuyên nghiệp, tích cực ứng dụng công
nghệ tiên tiến để phục vụ khách hàng trong tiến trình phát triển và hội nhập toàn cầu.
- Cung cấp cho khách hàng các dịch vụ với chất lượng cao theo phong cách
chuyên nghiệp.
- Xây dựng và phát triển mối quan hệ với khách hàng trong môi trường làm việc
chuyên nghiệp, thân thiện và chuẩn mực.
- Hỗ trợ tối đa để khách hàng gặt hái thành công trong môi trường kinh doanh
tại Việt Nam.
- Không ngừng đem lại lợi ích cao nhất cho khách hàng, nhân viên, nhà đầu tư
và toàn xã hội.
2.1.3. Các loại hình dịch vụ do Công ty TNHH Kiểm toán FAC cung cấp
Công ty TNHH Kiểm toán FAC là một tổ chức kiểm toán độc lập cung cấp toàn
bộ các dịch vụ kiểm toán, kế toán và tư vấn tài chính cho khách hàng trong và ngoài
nước nằm trong khuôn khổ chính sách, quy định nghề nghiệp của Nhà nước Việt
Nam. Chi tiết các loại dịch vụ mà công ty cung cấp như sau:
Kiểm toán BCTC
Kiểm toán BCTC là một trong những thế mạnh của công ty. Các KTV của công ty
là những chuyên gia với kinh nghiệm chuyên sâu về tài chính, kế toán, kiểm toán,
thuế, đã từng thực hiện kiểm toán nhiều hợp đồng kiểm toán BCTC cho các doanh
nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp hoạt động
theo Luật Doanh nghiệp, các cơ quan hành chính sự nghiệp, các Ban quản lý dự án,
các dự án tài trợ, vay vốn của các tổ chức quốc tế, các tổ chức trong và ngoài nước.
Với đội ngũ kiểm toán viên, thẩm định viên về giá chuyên nghiệp, được tích lũy nhiều
SVTH: Huỳnh Nhật Thư – K46B KTKT 27
Khóa luận tốt nghiệp
kinh nghiệm thực tế, công ty FAC luôn sẵn sàng phục vụ tất cả các Doanh nghiệp
cùng các tổ chức với chất lượng dịch vụ tốt nhất.
Mục tiêu: Đưa ra ý kiến xác nhận rằng BCTC có được lập trên cơ sở chuẩn mực
và chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp nhận), có tuân thủ pháp luật liên quan và
có phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu hay không.
Thẩm tra dự toán
Đảm bảo việc lập dự toán là hợp pháp, nội dung dự toán tính đúng, tính đủ khối
lượng và các khoản chi phí của dự án. Nội dung kiểm tra gồm:
- Tính pháp lý của đơn vị lập dự toán.
- Sự đầy đủ về số lượng và chất lượng của tài liệu: thuyết minh, dự toán, bản vẽ
thiết kế.
- Tính hiêu lực của các tài liệu.
- Khối lượng các hạng mục công việc.
- Tính hợp lý của định mức vật tư, nhân công và máy móc bằng việc sử dụng các
phần mềm dự toán chuyên dụng.
- Các hệ số điều chỉnh dự toán.
- Lập báo cáo sơ bộ và kiến nghị.
- Phối hợp cùng đơn vị lập dự toán điều chỉnh sai sót (nếu có).
- Báo cáo thẩm tra.
Dịch vụ kế toán
Kế toán là một công tác quan trọng ảnh hưởng rất lớn đến tình hình hoạt động và
sự phát triển của doanh nghiệp. Mọi doanh nghiệp đều cần phải có hệ thống kế toán
được thiết lập phù hợp với các quy định của pháp luật ngay từ những ngày đầu đi vào
hoạt động.
Với đội ngũ chuyên viên gồm các kiểm toán viên và kế toán viên am hiểu sâu
rộng về các Chuẩn mực kế toán và các quy định của pháp luật về thuế của Việt Nam,
SVTH: Huỳnh Nhật Thư – K46B KTKT 28
Khóa luận tốt nghiệp
nhiều năm kinh nghiệm làm việc thực tiễn tại các doanh nghiệp. Dịch vụ kế toán do
FAC cung cấp luôn làm hài lòng cho các khách hàng. Các dịch vụ mà FAC cung cấp
bao gồm:
- Ghi sổ kế toán, lập BCTC và các báo cáo khách theo yêu cầu khách hàng.
- Soát xét BCTC.
- Thiết kế, triển khai vận hành hệ thống kế toán.
- Thiết kế, triển khai và hỗ trợ vận hành hệ thống kiểm soát nội bộ.
- Cung cấp nhân viên kế toán và kế toán trưởng.
Dịch vụ Tư vấn
Công việc này được thực hiện bởi các chuyên gia tư vấn có kiến thức sâu rộng,
am hiểu về pháp luật cùng với kinh nghiệm làm việc thực tiễn đã cung cấp cho các
khách hàng những giải pháp tốt nhất, giúp khách hàng cải thiện hệ thống kiểm soát
nội bộ, nâng cao hiệu quả kinh doanh, tuân thủ các quy định pháp luật.
Các dịch vụ tư vấn FAC cung cấp:
- Tư vấn về Thuế: Tư vấn cho các Doanh nghiệp về Luật thuế; thực hiện các dịch
vụ về đăng ký thuế, đăng ký hóa đơn tự in, hoàn thuế, hỗ trợ quyết toán thuế, lập hồ sơ
xét ưu đãi thuế … đảm bảo quyền lợi của các Doanh nghiệp trong lĩnh vực thuế và tôn
trọng pháp luật Nhà nước đã ban hành.
- Tư vấn các vấn đề liên quan đến Kế toán: Tư vấn tổ chức công tác kế toán, bộ
máy kế toán và hoàn thiện các phần hành kế toán.
- Tư vấn về dịch vụ Pháp lý: Soạn thảo hồ sơ và thực hiện các thủ tục: đăng ký
Chế độ kế toán, thành lập Doanh nghiệp, điều chỉnh Giấy phép đầu tư, Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh, thực hiện các thủ tục chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, giải thể
Doanh nghiệp.
- Tư vấn ứng dụng công nghệ thông tin: cung cấp các chương trình phần mềm Kế
toán, Tài chính, Hành chính sự nghiệp, …
SVTH: Huỳnh Nhật Thư – K46B KTKT 29
Khóa luận tốt nghiệp
- Các hoạt động tư vấn khác: Theo yêu cầu của khách hàng trên các phương diện
có liên quan đến Pháp luật, Đầu tư, Tài chính, …
Thẩm định giá
Đây là chức năng mà FAC chú trọng đẩy mạnh ngay từ những ngày đầu thành lập,
FAC đã tập hợp được những KTV, Thẩm định viên về giá, Kỹ sư định giá xây dựng, kỹ
sư xây dựng, kiến trúc sư và các chuyên gia giàu kinh nghiệm có phẩm chất đạo đức,
năng lực, FAC sẽ phục vụ yêu cầu Thẩm tra dự toán, thẩm định giá trị doanh nghiệp…
của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước với hầu hết các loại tài sản như:
- Thẩm định giá Bất động sản: Quyền sử dụng đất, khu đất dự án, nhà ở, nhà
xưởng, trung tâm thương mại, trang trại,… Đây được xem là thế mạn của FAC với
công tác Thẩm tra dự toán, thẩm định giá Bất động sản, thẩm định giá trị doanh nghiệp
nhằm các mục đích khác nhau của khách hàng.
- Quyền sử dụng đất, khu đất dự án.
- Nhà ở, nhà xưởng, trung tâm thương mại, chung cư, trang trại,…
- Máy móc thiết bị của doanh nghiệp.
Phục vụ cho các mục đích:
- Cổ phần hóa, mua bán doanh nghiệp.
- Liên doanh, thành lập hoặc giải thể doanh nghiệp.
- Mua bán, chuyển nhượng, thế chấp, bảo lãnh vay vốn ngân hàng.
- Hạch toán kế toán để tính bảo hiểm.
Đào tạo
Trong môi trường cạnh tranh như hiện nay, việc nâng cao kỹ năng và trình độ chuyên
môn cho nhân viên luôn được Ban giám đốc các doanh nghiệp đặc biệt quan tâm.
SVTH: Huỳnh Nhật Thư – K46B KTKT 30
Khóa luận tốt nghiệp
Hoạt động đào tạo của FAC bao gồm:
- Đào tạo các lớp Kế toán trưởng: FAC tổ chức các lớp bồi dưỡng Kế toán
trưởng, nhằm tạo điều kiện cho các khách hàng có cơ sở bổ nhiệm kế toán trưởng theo
quy định của Nhà nước.
- Đào tạo các chuyên đề về kế toán tài chính, kế toán quản trị, kiểm toán và kiểm
toán nội bộ, giám đốc tài chính, kinh doanh chứng khoán … được tổ chức theo yêu cầu
của khách hàng đã cung cấp cho học viên nội dung các chuẩn mực kế toán, kiểm toán
của Quốc tế và Việt Nam, các chính sách, chế độ tài chính hiện hành và kiến thức tài
chính, chứng khoán và kinh doanh Quốc tế.
- Tổ chức sinh hoạt chuyên môn và cung cấp những thông tin văn bản của Nhà
nước mới ban hành. Đây là chương trình cập nhật nghiệp vụ rất bổ ích cho những
người làm công tác quản lý về tài chính, kế toán và thuế, …
- Đào tạo nội bộ là công tác được duy trì liên tục nhằm chuyên nghiệp hóa đội
ngũ nhân viên, đảm bảo phát triển vững chắc trong cơ chế thị trường và thích ứng với
quá trình hội nhập kinh tế với Khu vực và Thế giới.
2.1.4.1. Cơ cấu tổ chức công ty
2.1.4. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Giám đốc
CN tại Văn CN tại Các CN tại CN tại Bà Rịa - phòng TP Nha TP Đà Bình VPĐD Vũng Công ty Trang Nẵng Định Tàu
Các phòng ban Bộ phận kiểm toán Bộ phận tư vấn và dịch vụ
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức công ty TNHH Kiểm toán FAC
SVTH: Huỳnh Nhật Thư – K46B KTKT 31
Khóa luận tốt nghiệp
Bộ máy quản lý công ty được tổ chức theo mô hình khối chức năng với một ban
lãnh đạo và đội ngũ chủ nhiệm kiểm toán vững mạnh, nhiều kinh nghiệm do vậy công
việc luôn được giải quyết với một trình độ chuyên môn hóa cao và đa dạng của khách
hàng. Bộ máy quản lý công ty được thiết kế gọn nhẹ, khoa học rất phù hợp với quy
mô vừa và nhỏ của công ty.
Tại văn phòng đại diện của Công ty ở Thành Phố Huế, đây gần như là một công ty
thu nhỏ của Công ty TNHH Kiểm toán FAC, với cơ cấu tổ chức đơn giản nhưng hợp
lý, các bộ phận làm việc một cách khoa học và hiệu quả dưới sự chỉ đạo của giám đốc
văn phòng đại diện và lãnh đạo chính ở Chi nhánh công ty tại Đà Nẵng, đã không
ngừng mở rộng địa bàn khách hàng tại miền Trung và luôn đem đến cho khách hàng
gói dịch vụ chất lượng tốt nhất.
Giám đốc VPĐD
Bộ phận tư vấn và
Bộ phận kiểm toán Kế toán và thủ quỹ dịch vụ tài chính kế
toán
Tổ kiểm toán Tổ kiểm toán quyết
BCTC toán XDCB
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức VPĐD Công ty TNHH Kiểm toán FAC tại Huế
Giám đốc VPĐD: Đứng đầu là Giám đốc VPĐD, đây là người chịu trách nhiệm
cao nhất trong VPĐD, có đầy đủ tư cách pháp lý và năng lực quản lý VPĐD, là người
tổ chức và điều hành hoạt động kinh doanh của VPĐD. Đại diện cho công ty ký hợp
đồng kinh doanh (hợp đồng cung cấp dịch vụ kiểm toán và các dịch vụ khác), giao
dịch với khách hàng và chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của chi nhánh trước
công ty mẹ, pháp luật, chế độ chính sách của nhà nước.
SVTH: Huỳnh Nhật Thư – K46B KTKT 32
Khóa luận tốt nghiệp
Bộ phận kiểm toán: trực tiếp thực hiện các cuộc kiểm toán, làm dịch vụ kế toán
cho khách hàng.
Bộ phận tư vấn: Chịu trách nhiệm cung cấp các dịch vụ tư vấn về thuế, sử dụng
các nguồn tài chính, tư vấn quản lý cho khách hàng. Ngoài ra còn tư vấn, cung cấp các
phần mềm quản lý, phần mềm kế toán cho khách hàng.
Kế toán: ghi sổ kế toán, tổng hợp đối chiếu số liệu tổng hợp với chi tiết, xác
định kết quả kinh doanh, lập báo cáo tài chính,…
2.1.4.2. Đội ngũ nhân viên
Thủ quỹ: theo dõi thu chi bằng tiền mặt hàng ngày của VPĐD.
Trình độ năng lực nhân viên là yếu tố hàng đầu bảo đảm cho sự tồn tại và phát
triển của công ty.
FAC có đội ngũ hơn 80 nhân viên chuyên nghiệp được đào tạo ở nhiều trường đại
học của Việt Nam, với 10 chứng chỉ KTV cấp Nhà nước (CPA) và Thẩm định viên về
giá, 90% có bằng kỹ sư, cử nhân kinh tế, luật.
Chất lượng dịch vụ, đạo đức nghề nghiệp và uy tín của công ty là những tiêu
chuẩn hàng đầu mà mọi nhân viên của FAC luôn luôn tuân thủ.
2.1.5. Tóm tắt quy trình kiểm toán BCTC tại công ty TNHH Kiểm toán FAC
Chuẩn bị kiểm toán Kiểm toán sơ bộ Thực hiện kiểm toán kết thúc năm tài chính Trao đổi, tổng hợp và soạn thảo BCKT
Sơ đồ 2.3: Quy trình kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Kiểm toán FAC.
Bước 1: Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán
Ở bước này, công ty sẽ gặp gỡ Ban giám đốc hoặc kế toán trưởng Công ty nhằm:
- Thu thập thông tin chung về công ty.
- Tìm hiểu sơ bộ hệ thống kiểm soát nội bộ, hệ thống sổ sách, chứng từ và báo
cáo tài chính công ty.
SVTH: Huỳnh Nhật Thư – K46B KTKT 33
Khóa luận tốt nghiệp
- Xác định mục tiêu, phạm vi và phương thức tiến hành.
- Lựa chọn nhân viên kiểm toán, phân công công việc trong nhóm kiểm toán và
giới thiệu nhóm kiểm toán với Ban giám đốc.
Bước 2: Kiểm toán sơ bộ
- Thu thập tất cả các hồ sơ, tài liệu liên quan đến hoạt động kinh doanh của công ty.
- Kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ và hệ thống kế toán.
- Lập kế hoạch kiểm toán chi tiết.
- Lập chương trình kiểm toán chi tiết.
Bước 3: Thực hiện kiểm toán kết thúc năm tài chính
- Kiểm tra trên cơ sở chọn mẫu chứng từ, tài liệu liên quan đến các khoản góp
vốn, mua sắm máy móc thiết bị, chi phí xây dựng cơ bản, hàng tồn kho, công nợ,
doanh thu, chi phí.
- Kiểm tra các thủ tục bán hàng và thu tiền khách hàng.
- Xác nhận số dư vay, tiền gửi ngân hàng, công nợ phải thu, phải trả.
- Phân tích một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu liên quan đến tình hình tài chính, tỷ
suất lợi nhuận, khả năng thanh toán của công ty.
Bước 4: Trao đổi, tổng hợp và soạn thảo Báo cáo kiểm toán
- Trao đổi với BGĐ công ty những vấn đề cần xem xét và các bút toán cần bổ
sung hoặc điều chỉnh.
- Tổng hợp và lập BCKT dự thảo, trình bày ý kiến của KTV về mức độ trung
thực, hợp lý của BCTC gửi BGĐ.
- Phát hành thư quản lý ghi nhận những vấn đề còn tồn tại của công ty về hệ
thống kiểm soát và quản lý mà khách hàng cần quan tâm.
Các báo cáo phát hành:
Khi kết thúc quá trình cung cấp dịch vụ, công ty sẽ cung cấp cho khách hàng:
+ Báo cáo kiểm toán về BCTC của công ty.
+ Thư quản lý (nếu có).
SVTH: Huỳnh Nhật Thư – K46B KTKT 34
Khóa luận tốt nghiệp
2.2. Thực tế vận dụng các kỹ thuật thu thấp bằng chứng trong quá trình
kiểm toán BCTC do công ty FAC thực hiện
Quá trình thu thập BCKT diễn ra trong suốt cuộc kiểm toán của công ty FAC từ
giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán cho đến khi kết thúc cuộc kiểm toán. Tất cả các kỹ
thuật thu thập BCKT (kiểm tra, quan sát, phỏng vấn, điều tra, xác nhận, tính toán và
phân tích) đều được công ty sử dụng và tùy vào từng giai đoạn kiểm toán, KTV sẽ vận
dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng này một cách phù hợp để thu thập được đầy đủ
bằng chứng làm căn cứ đưa ra kết luận của mình.
Luận văn trình bày việc áp dụng các kỹ thuật thu thập BCKT trong quy trình kiểm
toán BCTC cho công ty ABC - một khách hàng thường niên của công ty TNHH Kiểm
toán FAC.
2.2.1. Thu thập bằng chứng kiểm toán trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán
Là giai đoạn đầu tiên trong quy trình kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Kiểm
toán FAC, các công việc trong giai đoạn này giúp cho KTV có định hướng ban đầu về
lượng bằng chứng kiểm toán cần phải thu thập để đảm bảo tính đầy đủ và hiệu lực của
BCKT.
Trong giai đoạn này, KTV của FAC sẽ vận dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng
kiểm toán trong các công việc:
- Thu thập thông tin cơ sở, nghĩa vụ pháp lý của công ty ABC.
- Đánh giá chung về hệ thống kiểm soát nội bộ của công ty ABC.
2.2.1.1. Kỹ thuật thu thập bằng chứng về thông tin cơ sở và nghĩa vụ pháp lý của khách hàng
- Phân tích số liệu.
Công ty FAC rất coi trọng việc thu thập thông tin cơ sở, thông tin về nghĩa vụ
pháp lý vì nó đem lại cho KTV sự hiểu biết về đặc điểm khách hàng, hoạt động kinh
doanh, cơ cấu bộ máy tổ chức và quản lý, nghĩa vụ pháp lý… của khách hàng.
Đối với những khách hàng thường niên như công ty ABC, KTV tiến hành xem xét
lại những thông tin cơ sở về công ty ABC trong hồ sơ thường trực công ty ABC được
SVTH: Huỳnh Nhật Thư – K46B KTKT 35
Khóa luận tốt nghiệp
thu thập và lưu lại từ những năm trước. Trong đó, chứa đựng những thông tin về công
ty ABC như giấy đăng ký kinh doanh, loại hình kinh doanh, ngành nghề hoạt động, cơ
cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty ABC…
Các kỹ thuật thường xuyên được sử dụng trong giai đoạn này là :
Phỏng vấn
Đối với công ty ABC là khách hàng cũ, mọi thông tin về cơ sở pháp lý đều đã
được lưu trong hồ sơ kiểm toán. KTV tiến hành gặp gỡ, phỏng vấn Ban Giám đốc
Công ty để cập nhật, tìm hiểu những thay đổi của Công ty trong năm qua. Qua quá
trình phỏng vấn, KTV nhận thấy sơ bộ ban đầu không có nhiều thay đổi so với kỳ
trước ngoại trừ việc công ty chuyển đổi chế độ kế toán áp dụng theo Thông tư
200/2014/TT-BTC.
Kiểm tra tài liệu
Kỹ thuật phỏng vấn chủ yếu giúp KTV tiếp xúc làm quen với Ban Giám đốc
khách hàng và nắm bắt được một cách khái quát tình hình chung của đơn vị. Vì vậy,
KTV cần phải tiến hành thu thập thêm tài liệu để làm căn cứ cho các câu trả lời mà
khách hàng đưa ra.
Để bắt đầu cuộc kiểm toán, KTV yêu cầu Ban Giám đốc Công ty ABC cung cấp
những tài liệu sau đây của năm tài chính cần kiểm toán (Năm 2015): Bảng cân đối kế
toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh báo cáo
tài chính và Báo cáo của Ban Giám đốc cam kết trách nhiệm trong việc chuẩn bị các
bảng khai tài chính trình bày trung thực, hợp lý. Đây chính là những bằng chứng quan
trọng mà kiểm toán viên cần phải thu thập. Nói chung, việc thu thập kiểu mẫu tài liệu
chứng minh tương đối thuận lợi do tài liệu có sẵn, chi phí để thu thập bằng chứng
kiểm toán cũng thấp hơn các phương pháp khác.
Thông qua các kỹ thuật thu thập bằng chứng, kiểm toán viên đã nắm bắt được tình
hình của công ty ABC như sau:
Công ty ABC được thành lập dựa trên Luật Doanh nghiệp của Việt Nam theo
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 3300100XXX, do Sở Kế hoạch và Đầu tư
SVTH: Huỳnh Nhật Thư – K46B KTKT 36
Khóa luận tốt nghiệp
tỉnh Thừa Thiên Huế cấp vào ngày 10 tháng 1 năm 2009. Từ khi thành lập đến nay,
công ty đã 2 lần điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và lần điều chỉnh
gần nhất vào ngày 11 tháng 11 năm 2014. Công ty hạch toán độc lập, hoạt động sản
xuất kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp, điều lệ công ty và các quy định hiện hành
có liên quan.
Lĩnh vực kinh doanh: Dịch vụ
Hoạt động kinh doanh chủ yếu:
Dịch vụ lưu trú ngắn ngày; Bán lẻ đồ ngũ kim, sơn, kính và thiết bị lắp đặt
trong xây dựng trong các cửa hàng chuyên doanh; Bán lẻ đồ điện gia dụng, giường, tủ,
bàn ghế và đồ nội thất tương tự, đèn và bộ đèn điện, đồ dùng gia đình khác.
Nhà hàng, dịch vụ ăn uống, phục vụ lưu động.
Vận tải hành khách đường bộ khác.
Dịch vụ hỗ trợ liên quan đến quảng bá và tổ chức tour du lịch.
Điều hành tour du lịch.
Hệ thống kế toán áp dụng
Kỳ kế toán năm: Kỳ kế toán năm của công ty bắt đầu vào ngày 01 tháng 01
và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán
và được trình bày trên Báo cáo tài chính là Đồng Việt Nam (VNĐ).
Chế độ kế toán áp dụng: Ban Giám đốc đã áp dụng Thông tư số
200/2014/TT-BTC trong việc lập và trình bày Báo cáo tài chính cho năm tài chính kết
thúc ngày 31 tháng 12 năm 2015.
Nguyên tắc tổ chức và quản lý điều hành của công ty
Công ty hoạt động trên nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, dân chủ và tôn
trọng pháp luật.
Cơ quan quyết định cao nhất là Ban Giám đốc công ty.
SVTH: Huỳnh Nhật Thư – K46B KTKT 37
Khóa luận tốt nghiệp
2.2.1.2. Đánh giá chung về HTKSNB của khách hàng
Điều hành hoạt động của công ty là Tổng giám đốc.
Khi đã có những hiểu biết về đặc điểm cơ bản của đơn bị, KTV tiến hành đánh giá
chung về HTKSNB của công ty khách hàng. Việc này giúp KTV đánh giá được những
điểm yếu và điểm mạnh của kiểm soát nội bộ ở cấp độ doanh nghiệp nói chung cũng
như trong từng bộ phận, khoản mục. Trên cơ sở đó, KTV đánh giá sơ bộ về rủi ro kiểm
soát, xác định phương hướng và phạm vi kiểm tra, thiết kế các thủ tục kiểm
toán,…Các KTV sẽ đánh giá HTKSNB thông qua việc tìm hiểu các bộ phận của nó
gồm: môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán và các hoạt động kiểm soát
Phỏng vấn
Phỏng vấn là kỹ thuật thường xuyên được áp dụng để thu thập bằng chứng kiểm
toán. Phỏng vấn giúp kiểm toán viên nắm bắt được những thay đổi trong hệ thống
kiểm soát nội bộ của khách hàng thường niên như Công ty ABC (Phụ lục 02: Trích
giấy làm việc Bảng câu hỏi đánh giá chung về hệ thống KSNB tại công ty ABC).
Tại công ty ABC, kiểm toán viên đánh giá các chính sách và thủ tục của hệ thống kiểm
soát nội bộ về cơ bản không thay đổi so với những thông tin mà kiểm toán viên đã biết
qua các cuộc kiểm toán năm trước theo sự hiểu biết của kiểm toán viên.
Kiểm tra tài liệu
Bên cạnh việc phỏng vấn Ban Giám đốc để tìm hiểu HTKSNB tại đơn vị công ty
ABC, KTV cần thu thập kiểm tra các tài liệu liên quan để xác minh các thông tin thu
thập bằng phỏng vấn. KTV yêu cầu công ty ABC cung cấp vốn điều lệ công ty, các
biên bản đại hội cổ đông, quyết định liên quan đến quy chế quản lý tài chính, biên bản
kiểm tra thuế,…
Quan sát
Kiểm toán viên quan sát các hoạt động trong đơn vị khách hàng để đánh giá việc
thực hiện các thủ tục kiểm soát, mức độ trung thực trong các thông tin mà những
người được phỏng vấn cung cấp. Tại công ty ABC, KTV đánh giá Ban giám đốc
nghiêm túc trong công việc, có kinh nghiệm; các nhân viên trong công ty sẵn sàng làm
SVTH: Huỳnh Nhật Thư – K46B KTKT 38
Khóa luận tốt nghiệp
thêm giờ, chấp hành tốt nội quy, quy chế Công ty đề ra về giờ giấc, an toàn lao động;
nhân viên phòng kế toán có năng lực, đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lý tài
chính, được phân công công việc rõ ràng và đảm bảo nguyên tắc bất kiêm nhiệm, công
việc của kế toán chi tiết thường xuyên được kế toán trưởng và kế toán tổng hợp kiểm
2.2.1.3. Phân tích số liệu
tra chặt chẽ.
Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, sau khi đã thu thập được các tài liệu về
các thông tin tài chính, KTV tiến hành sử dụng kỹ thuật phân tích để có những đánh
giá sơ bộ ban đầu về BCTC của công ty được kiểm toán, đánh giá tính hợp lý của
BCTC, xác định được những vấn đề nghi vấn và khoanh vùng kiểm toán. Kỹ thuật
phân tích góp phần làm giảm số lượng công việc kiểm tra chi tiết của KTV và tiết
kiệm thời gian kiểm toán.
Trong bước này, KTV tại FAC sử dụng 2 kỹ thuật phân tích là phân tích xu hướng
và phân tích tỷ suất với các khoản mục trên bảng cân đối kế toán (CĐKT), báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh (BCKQHĐKD). Qua đây, KTV sẽ chỉ đưa ra các ý kiến
mang tính xét đoán cá nhân nhằm xác định những biến động bất thường và phân tích
tổng quát tình hình hoạt động của công ty khách hàng (Phụ lục 03: Phân tích sơ bộ
BCTC và tổng hợp phân tích hệ số cho năm tài chính 2015 của công ty ABC).
Các KTV tại FAC chưa thực sự dành thời gian đủ lớn cho việc phân tích sâu các
chỉ số tài chính này của doanh nghiệp, cũng như chưa so sánh những chỉ số tài chính
của doanh nghiệp với số liệu trung bình ngành nhằm đưa ra cái nhìn toàn diện hơn về
tình hình hoạt động của doanh nghiệp.
2.2.2. Thu thập bằng chứng kiểm toán trong giai đoạn thực hiện kiếm toán
Thực hiện kiểm toán là giai đoạn mà KTV tiến hành thu thập các bằng chứng
kiểm toán cần thiết cho cuộc kiểm toán trên cơ sở kế hoạch đã lập thông qua các kỹ
thuật thu thập bằng chứng kiểm toán. Các KTV tại FAC tiến hành tuân thủ theo
chương trình kiểm toán đã được xây dựng trước.
SVTH: Huỳnh Nhật Thư – K46B KTKT 39
Khóa luận tốt nghiệp
Khi tiến hành thực hiện các thủ tục kiểm toán, các KTV phải thực hiện đầy đủ các
kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán và vận dụng các kỹ thuật đó một cách linh
hoạt sáng tạo nhằm tạo sự phù hợp với từng doanh nghiệp được kiểm toán và thu thập
Kỹ thuật kiểm tra: Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán, kiểm tra là kỹ thuật
đầy đủ các bằng chứng kiểm toán cần thiết.
thu thập bằng chứng được sử dụng nhiều nhất và mang lại kết quả đáng tin cậy. Kỹ
thuật này bao gồm hai dạng là kiểm tra vật chất và kiểm tra tài liệu
Kiểm tra vật chất (kiểm kê)
Trong quá trình kiểm toán, kỹ thuật kiểm kê được sử dụng khá phổ biến đối với các
khoản mục hàng tồn kho, TSCĐ hữu hình, tiền mặt và các giấy tờ thanh toán khác.
Trong trường hợp hợp đồng được ký trước khi khách hàng kiểm kê, khách hàng sẽ
thông báo thời gian tiến hành kiểm kê để KTV có thể tham gia.
Trong trường hợp hợp đồng kiểm toán của FAC được ký sau ngày kết thúc niên
độ, KTV không thể có mặt để tham gia trực tiếp vào việc kiểm kê hay chứng kiến
kiểm kê. KTV sẽ sử dụng lại Biên bản kiểm kê do đơn vị khách hàng cung cấp như
một bằng chứng có hiệu lực chứ rất ít khi thực hiện kiểm kê lại vì chi phí chuẩn bị cho
một cuộc kiểm kê khá tốn kém và thời gian của cuộc kiểm toán thường bị giới hạn.
Trong trường hợp này, KTV sẽ tiến hành đánh giá HTKSNB và bộ máy kế toán của
công ty khách hàng:
- Nếu HTKSNB được đánh giá là tốt, bộ máy kế toán có kinh nghiệm, đáng tin
cậy. KTV xét thấy không có rủi ro về gian lận, sai sót trong quá trình kiểm kê thì có
thể chấp nhận các biên bản kiểm kê của đơn vị như một bằng chứng kiểm toán.
- Nếu HTKSNB được đánh giá là không tốt, kế toán ít kinh nghiệm, KTV xem
xét thấy có rủi ro về gian lận, sai sót trong quá trình kiểm kê thì KTV cần đề nghị
khách hàng hợp tác thực hiện thủ tục thay thế. Tại thời điểm thực hiện kiểm toán,
KTV yêu cầu kế toán đơn vị in danh mục tài sản cố định, báo cáo nhập xuất tồn, sổ
chi tiết tiền mặt sau đó lựa chọn ngẫu nhiên một số tài sản để kiểm kê thực tế sau đó
cộng trừ lùi để xác định số dư tại thời điểm kết thúc năm. Nếu xảy ra chênh lệch cần
SVTH: Huỳnh Nhật Thư – K46B KTKT 40
Khóa luận tốt nghiệp
phải giải thích nguyên nhân. Đối với các đơn vị không thể thực hiện được thủ tục
kiểm toán thay thế cần phải có giấy tờ làm việc để chứng minh nguyên nhân tại sao
không thể thực hiện được và phải lưu trong hồ sơ làm việc.
Ví dụ về việc áp dụng kỹ thuật kiểm kê trong quá trình kiểm toán cho công ty
ABC:
Công ty ABC có trụ sở ngày tại địa bàn thành phố Huế, đồng thời là khách hàng
thường niên của công ty FAC và có sự thỏa thuận trước với Ban Giám đốc khách hàng
nên KTV Công ty FAC đã tham gia kiểm kê quỹ tiền mặt vào cuối năm tài chính 2015
tại Công ty ABC. Vì có sự tham gia kiểm kê của KTV do đó bằng chứng kiểm kê thu
được có độ tin cậy cao, là cơ sở quan trọng để KTV đưa ra ý kiến nhận xét của mình.
Biên bản kiểm kê quỹ tiền mặt tại công ty ABC được lập như sau:
SVTH: Huỳnh Nhật Thư – K46B KTKT 41
Khóa luận tốt nghiệp
Bảng 2.1: Biên bản kiểm kê quỹ tiền mặt tại Công ty ABC
BIÊN BẢN KIỂM KÊ QUỸ TIỀN MẶT
Hôm nay, ngày 31 tháng 12 năm 2015, tại văn phòng công ty ABC, chúng tôi gồm:
Đại diện Công ty TNHH Kiểm toán FAC
Ông (Bà): Chức vụ: KTV
Ông (Bà): Chức vụ: KTV
Đại diện khách hàng (Công ty ABC)
Ông (Bà):
Chức vụ:
Ông (Bà): Chức vụ:
Cùng kiểm kê quỹ tiền mặt VNĐ như sau:
Thực tế
Sổ kế toán
Loại tiền
Số lượng (tờ) Thành tiền (VNĐ) (1)
Tồn quỹ (2)
Loại: 500,000đ
150
75,000,000
Loại: 200,000đ
42
8,400,000
Loại: 100,000đ
58
5,800,000
Loại: 50,000đ
120
6,000,000
Loại: 20,000đ
50
1,000,000
Loại: 10,000đ
85
850,000
Loại: 5,000đ
172
860,000
Loại 2,000đ
238
476,000
Loại 1,000đ
1
1000
Tổng cộng
98,387,000
98,386,353
647
Chênh lệch (1) – (2)
Giải thích chênh lệch: do tiền lẻ Kết luận: Đạt mục tiêu
KTV chứng kiến kiểm kê Người đếm Thủ quỹ Đại diện khách hàng
SVTH: Huỳnh Nhật Thư – K46B KTKT 42
Khóa luận tốt nghiệp
Trong trường hợp sử dụng kỹ thuật kiểm tra vật chất, các bằng chứng được coi là
có hiệu lực chính là các biên bản kiểm kê có đầy đủ các chữ ký và phù hợp với các qui
định về mẫu biểu. Tuy nhiên, bằng chứng kiểm kê này cũng có thể trở nên vô hiệu nếu
quy trình kiểm kê không được thực hiện một cách đúng đắn. Đặc biệt, đối với các tài
khoản có số dư lớn, có tính trọng yếu cao thì việc kiểm kê mà không có sự chứng kiến
của KTV là coi như không có tác dụng. Lúc đó, để thu thập bằng chứng phục vụ cho
việc kiểm toán, KTV bắt buộc phải tiến hành kiểm kê lại.
Kiểm tra tài liệu
Kỹ thuật kiểm tra tài liệu được KTV sử dụng trong xuyên suốt cuộc kiểm toán và
sử dụng nhiều nhất ở giai đoạn thực hiện kiểm toán của Công ty FAC. KTV thường sử
dụng hai hướng kiểm tra tài liệu: kiểm tra từ chứng từ gốc lên sổ sách hoặc kiểm tra từ
sổ sách đến chứng từ gốc. Hai cách này thường được thực hiện xen kẽ với nhau và
giúp KTV phát hiện được sai phạm giữa hạch toán và thực tế phát sinh. Khi cuộc kiểm
toán chính thức bắt đầu, sau khi được trưởng nhóm kiểm toán phân công nhiệm vụ
kiểm toán các tài khoản, từng thành viên tiến hành kiểm tra tài khoản như sau:
Đối chiếu số dư đầu kỳ
Với công ty ABC là khách hàng cũ, từ báo cáo tài chính kỳ này do công ty ABC
cung cấp, KTV sẽ đối chiếu số dư đầu kỳ này với số dư cuối kỳ của báo cáo kiểm toán
kỳ trước do chính FAC kiểm toán. Từ cách đối chiếu trên KTV sẽ xác định được việc
kết chuyển số dư cuối kỳ trước sang đầu kỳ này có chính xác hay không, xem xét các
số dư đầu kỳ đã được phản ánh theo chế độ kế toán được áp dụng trong kỳ trước và
được áp dụng nhất quán trong kỳ này không.
Việc kiểm tra số dư đầu kỳ thường do trưởng đoàn thực hiện, và được thể hiện
trên giấy làm việc như sau:
SVTH: Huỳnh Nhật Thư – K46B KTKT 43
Khóa luận tốt nghiệp
Bảng 2.2: Trích giấy tờ làm việc của KTV về kiểm toán số dư đầu kỳ các tài
khoản của công ty ABC
Tên
Ngày
Người thực hiện
T
15/01/2016
Khách hàng: CÔNG TY ABC
Người soát xét 1
Ngày kết thúc kỳ kế toán: 31/12/2015
Người soát xét 2
Nội dung: KIỂM TOÁN SỐ DƯ ĐẦU KỲ
Công việc: Đối chiếu số dư đầu kỳ với số dư cuối kỳ trên báo cáo tài chính
kỳ kế toán liền trước.
Kết luận: Tất cả đều khớp Đồng ý số liệu đơn vị
Kiểm tra, đối chiếu số dư mỗi tài khoản trên các báo cáo, sổ sách liên quan.
KTV chịu trách nhiệm kiểm toán tài khoản nào sẽ tiến hành đối chiếu số dư của tài
khoản đó với Bảng cân đối số phát sinh, Sổ chi tiết, Sổ cái do đơn vị khách hàng cung
cấp để đảm bảo các số liệu được chuyển sổ đúng đắn.
Ví dụ về thủ tục kiểm tra đối chiếu số liệu khoản mục Chi phí bán hàng tại công ty
ABC được thực hiện trên giấy làm việc như sau:
SVTH: Huỳnh Nhật Thư – K46B KTKT 44
Khóa luận tốt nghiệp
Bảng 2.3: Trích giấy tờ làm việc của KTV về thủ tục kiểm tra khoản mục Chi phí
bán hàng của công ty ABC
Tên
Ngày
Khách hàng: CÔNG TY ABC
Người thực hiện
T
15/01/2016
Ngày kết thúc kỳ kế toán: 31/12/2015
Người soát xét 1
Nội dung: THỦ TỤC KIỂM TRA – CHI PHÍ BÁN HÀNG
Người soát xét 2
1. Mục tiêu: Chính xác 2. Nguồn gốc số liệu: Sổ cái, Sổ chi tiết, BCĐPS, Báo cáo KQHĐKD 3. Công việc: Lập bảng kê đối chiếu với sổ cái, sổ chi tiết, BCĐPS và Báo cáo
KQHĐKD.
Tháng
6411
6412 6413 6414 6415 6416 6417 6418 Tổng cộng
12,541,182 5,153,545 13,513,195 14,582,200 15,141,200 17,176,774 11,740,200 15,485,688 5,921,309 13,511,443 9,164,655 13,903,957
12,541,182 5,153,545 13,513,195 14,582,200 15,141,200 17,176,774 11,740,200 15,485,688 5,921,309 13,511,443 9,164,655 13,903,957
147,835,348
147,835,348
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Cộng phát sinh
^ T/B P/L GL
^
^
^
^
^
^
^
^ T/B P/L GL
4. Phát hiện: Không có phát hiện 5. Kết luận: Đơn vị thực hiện đúng đắn và chính xác việc chuyển sổ số dư
TK 641 – Chi phí bán hàng.
Chú giải Cộng dồn đúng Đã đối chiếu BCĐPS Đã đối chiếu Báo cáo KQKD Đã đối chiếu sổ cái
^ T/B P/L GL
SVTH: Huỳnh Nhật Thư – K46B KTKT 45
Khóa luận tốt nghiệp
Kiểm tra chi tiết chứng từ
Từ Sổ cái, sổ chi tiết hoặc bảng kê chứng từ của đơn vị khách hàng KTV sẽ kiểm
tra chứng từ gốc của các nghiệp vụ trên sổ xem các nghiệp vụ phát sinh đó có đầy đủ
chứng từ đi kèm hay không, số tiền trên hóa đơn chứng từ đã phản ảnh đúng hay chưa...
Đối với những tài khoản có các nghiệp vụ phát sinh ít, KTV sẽ kiểm tra chứng từ toàn bộ
các nghiệp vụ phát sinh đó. Trên thực tế các thành viên trong đoàn kiểm toán không thể
kiểm tra hết tất cả các chứng từ phát sinh trong kỳ được, bằng các kỹ thuật chọn mẫu khác
nhau mỗi thành viên sẽ chọn các nghiệp vụ tiêu biểu để kiểm tra. Cụ thể như, chọn các
nghiệp vụ có số tiền lớn (theo xét đoán của KTV) để kiểm tra, các nghiệp vụ phát sinh với
nội dung tương tự thì kiểm tra điển hình một vài nghiệp vụ. Trong trường hợp đơn vị
khách hàng có thể cung cấp sổ tổng hợp đối ứng của từng tài khoản thì việc khoanh
vùng kiểm tra trở nên tương đối dễ dàng. Khi xem qua sổ tổng hợp đối ứng, KTV sẽ
xác định được những nghiệp vụ lạ, bất thường và đặt trọng tâm chú ý.
Áp dụng kỹ thuật kiểm tra tài liệu, KTV thực hiện chọn mẫu một số nghiệp vụ thu,
chi tiền có khả năng xảy ra sai phạm và một số khoản chi tiền lớn ở Công ty ABC để
kiểm tra, đối chiếu chứng từ, sau đó điền vào giấy làm việc.
SVTH: Huỳnh Nhật Thư – K46B KTKT 46
Khóa luận tốt nghiệp
Bảng 2.4: Trích giấy tờ làm việc của KTV về thủ tục kiểm tra chi tiết khoản mục
Tiền mặt của công ty ABC
Tên
Ngày
Khách hàng: CÔNG TY ABC
Người thực hiện
T
15/01/2016
Ngày kết thúc kỳ kế toán: 31/12/2015
Người soát xét 1
Nội dung: THỦ TỤC KIỂM TRA CHI TIẾT - TIỀN MẶT
Người soát xét 2
1. Mục tiêu: Hiện hữu, đầy đủ, chính xác, đánh giá và trình bày công bố.
2. Nguồn gốc số liệu: sổ chi tiết, sổ cái tài khoản, sổ nhật ký chung.
3. Công việc: Chọn mẫu kiểm tra các khoản thu, chi lớn hoặc bất thường, xác
nhận xem chúng có được ghi nhận phù hợp không.
Số phát sinh
Diễn giải
TKĐƯ
STT
Ghi chú
Chứng từ Số
Ngày
Nợ
Có
1 CM00003842030 26/1/15
11215
350,000,000 V,W
2 TM00002242049 14/2/15
11215 300,000,000
V,W
3 TM00005042079 16/3/15
13111 132,285,000
V,W
4 CM00011042093 30/3/15
3531
176,757,000 V,W
5 CM00003542170 15/6/15
11213
121,000,000 V,W
Chi nộp tiền mặt vào ngân hàng MHB Thu rút ngân hàng nhập quỹ công ty .Thu khách HĐ 0002218+0002219 Chi thưởng từ lợi nhuận năm 2014 Chi nộp tiền mặt vào ngân hàng ACB …
…
…
…
…
…
… 4. Phát hiện: Không có phát hiện.
5. Kết luận: Các khoản thu, chi lớn đều được ghi nhận phù hợp.
Chú giải
đã đối chiếu tài khoán liên quan
V W đã đối chiếu chứng từ gốc
SVTH: Huỳnh Nhật Thư – K46B KTKT 47
Khóa luận tốt nghiệp
Kiểm tra sự kiện quan trọng và nghiệp vụ bất thường
- Sự kiện quan trọng là sự kiện ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC. Ví dụ: cháy, nổ,
thiên tai ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh làm gián đoạn, ngừng sản xuất
kinh doanh.
- Nghiệp vụ bất thường là nghiệp vụ mà các bút toán trên sổ có vẻ không phù hợp
với nội dung tài khoản, các bút toán trên sổ mà không nêu rỏ hoặc không có nội dung
nghiệp vụ phát sinh, các bút toán có số tròn đến hàng chục triệu, trăm triệu, tỷ mà
kiểm toán viên thấy nghi ngờ.
Để tiến hành kiểm tra các sự kiện quan trọng và nghiệp vụ bất thường, kiểm toán
viên tiến hành rà soát trên sổ cái các tài khoản, thông thường các bút toán gian lận đó
thường được ghi vào cuối kỳ kế toán nên công việc kiểm tra thường tập trung vào các
bút toán và các nghiệp vụ điều chỉnh phát sinh vào cuối năm. Thêm vào đó, vì các lỗi
trọng yếu do gian lận gây ra trên BCTC có thể xảy ra trong suốt kỳ kế toán và có thể
liên quan tới các nỗ lực to lớn đề che đậy các bút toán phát sinh vào cuối kỳ nên chúng
ta cũng cần phải mở rộng phạm vi kiểm tra các bút toán khác trong năm kiểm toán.
Sau khi phát hiện nghiệp vụ mà kiểm toán viên cảm thấy nghi ngờ thì tiến hành kiểm
tra đến các chứng từ gốc và kiểm tra nội dung của nó có được định khoản phù hợp với
chế độ kế toán không.
Kỹ thuật quan sát
Kỹ thuật quan sát được tiến hành mọi lúc mọi nơi trong quá trình kiểm toán. Bằng
chứng do kỹ thuật này mang lại giúp tăng thêm mức độ tin cậy cho bằng chứng vật
chất, giúp KTV phát hiện và nghi ngờ một số vấn đề trong hoạt động của công ty.
Qua quan sát tại công ty ABC, KTV nhận thấy HTKSNB của đơn vị về quy trình
tiền khá tốt: Ngoài giữ chức vụ thủ quỹ thì nhân viên này không kiêm nhiêm các công
việc khác; đơn vị có thẩm quyền phê duyệt các khoản chi, chưa được xuất phiếu chi
khi chưa được cấp thẩm quyền phê duyệt; sổ quỹ được theo dõi độc lập với sổ kế toán
tiền mặt; phiếu chi, phiếu thu được đánh số thứ tự liên tục, có đầy đủ chữ ký của
người liên quan…
SVTH: Huỳnh Nhật Thư – K46B KTKT 48
Khóa luận tốt nghiệp
Khi kiểm toán khoản mục hàng tồn kho, kiểm toán viên quan sát việc thủ kho
nhập, xuất và lưu kho hàng hóa nguyên vật liệu xem có đúng với quy định của công ty
không. Qua quan sát, kiểm toán viên nhận thấy: thủ kho của công ty đã sắp xếp lưu trữ
các loại hàng hóa tồn kho một cách riêng biệt theo chủng loại và có kiểm tra số lượng
vào cuối ngày. Có sự kiểm tra kỹ lưỡng tương đối với hàng nhập và xuất về yếu tố
như số lượng, chủng loại. Thủ kho chỉ xuất kho khi có Phiếu yêu cầu sử dụng vật tư,
hàng hóa hợp lệ.
Tại FAC quan sát không phải là một kỹ thuật được thể hiện rõ ràng trong quá trình
làm việc, không thể hiện trên hồ sơ, nhưng các KTV của FAC đều phát huy tối đa hiệu
quả của phương pháp này, vì nó là một cách kiểm chứng hữu hiệu và nâng cao độ tin
cậy của các bằng chứng vật chất khác.
Kỹ thuật phỏng vấn
Nếu ở giai đoạn lập kế hoạch, kiểm toán viên FAC dùng kỹ thuật phỏng vấn để
đánh giá sơ bộ về hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị khách hàng, thì ở giai đoạn
này cũng bằng kỹ thuật phỏng vấn, KTV sẽ đi vào đánh giá chi tiết hệ thống kiểm soát
nội bộ hoặc đánh giá rủi ro kiểm soát… đối với từng khoản mục.
Trong quá trình phỏng vấn, các KTV thường lưu ý một số điểm sau:
- Lựa chọn đối tượng phỏng vấn: là những người có kiến thức, trình độ chuyên
môn, có tính độc lập tương đối, am hiểu về lĩnh vực kế toán, hoạt động tài chính trong
công ty…
- Cách đặt câu hỏi: các câu hỏi đưa ra phải rõ ràng, cô đọng, dễ hiểu, đi thẳng vào
vấn đề cần quan tâm.
Kiểm toán viên FAC thường áp dụng bảng câu hỏi với các đơn vị khách hàng có
qui mô hoạt động lớn, cơ cấu tổ chức của bộ máy kế toán phức tạp… Còn đối với
những khách hàng có quy mô hoạt động nhỏ, bộ máy kế toán đơn giản hoặc có quy
mô lớn nhưng mới đi vào hoạt động được một khoảng thời gian tương đối ngắn, bộ
máy kế toán chưa ổn định và chưa có quy định rõ ràng về quy chế kiểm soát nội bộ thì
KTV chỉ thực hiện phỏng vấn trực tiếp kết hợp với một số kỹ thuật khác mà không
SVTH: Huỳnh Nhật Thư – K46B KTKT 49
Khóa luận tốt nghiệp
cần sử dụng bảng câu hỏi để giảm bớt khối lượng công việc. Tuỳ thuộc vào từng
khách hàng đặc thù mà Bảng câu hỏi của FAC có thể bổ sung hoặc rút ngắn các nội
dung không cần thiết.
KTV sử dụng Bảng câu hỏi đánh giá HTKSNB đối với khoản mục HTK để đánh
giá về HTKSNB tại công ty ABC (Phụ lục 04: Bảng câu hỏi đánh giá HTKSNB đối
với khoản mục Hàng tồn kho)
Kỹ thuật lấy xác nhận
Bằng chứng thu thập được từ xác nhận được coi là có giá trị nhất, vì đây là cách
thức lấy ý kiến của bên thứ ba về một tình trạng hay khoản mục nào đó của công ty
khách hàng. Các thông tin thu được hầu hết khách quan và chính xác, đảm bảo được
tính hiệu lực để làm cơ sở đưa ra các kết luận về vấn đề đang kiểm toán.
KTV thường gửi thư xác nhận để kiểm tra về: Số dư TK tiền gửi, tiền vay; số dư
các khoản phải thu, phải trả; các khoản vốn góp, đầu tư; số lượng hàng gửi bán, hàng
đang đi đường, hàng nhờ giữ hộ,…
Các KTV tại FAC thường tiến hành gửi thư xác nhận trong giai đoạn thực hiện
kiểm toán. Quy trình từ khi gửi thư xác nhận đến khi nhận được thư trả lời có thể tốn
nhiều thời gian và có thể có một số rủi ro (bên thứ ba không hợp tác, thư xác nhận bị
thất lạc, …).
Sau khi nhận được thư phúc đáp từ bên thứ ba, KTV sẽ dùng Thư xác nhận công
nợ hay tài khoản ngân hàng đã được phúc đáp đó đem đối chiếu với số dư trên sổ sách
của đơn vị khách hàng. Trường hợp thư xác nhận được bên thứ ba phúc đáp nhưng có
xảy ra chênh lệch thì KTV sẽ tìm hiểu nguyên nhân chênh lệch bằng cánh phỏng vấn
những người có liên quan... Sau khi phỏng vấn mà vẫn không có đầy đủ bằng chứng
tin cậy thì chệnh lệch đó được xem là sai sót.
Trong trường hợp Công ty đã kết thúc cuộc kiểm toán tại đơn vị nhưng vẫn chưa
nhận được sự phản hồi về các yêu cầu xác nhận thì KTV phải thực hiện các thủ tục
kiểm toán khác thay thế. Các thủ tục kiếm toán bổ sung đó phải cung cấp đầy đủ bằng
chứng kiểm toán thích hợp về các cơ sở dẫn liệu của báo cáo tài chính mà yêu cầu xác
SVTH: Huỳnh Nhật Thư – K46B KTKT 50
Khóa luận tốt nghiệp
nhận đưa ra. Thường thì các thủ tục kiểm toán thay thế là kiểm tra nghiệp vụ sau ngày
khóa sổ hoặc kiểm tra chi tiết chứng từ nghiệp vụ để đảm bảo số dư được ghi nhận có
cơ sở. Và nếu không thể thực hiện được các thủ tục kiểm toán thay thế, KTV sẽ không
thể đưa ra kết luận nào đối với khoản mục này.
Có thể tóm tắt lại quá trình lấy xác nhận như sau:
Chọn số dư tài khoản
Chuẩn bị gửi thư và kiểm
soát quá trình gửi thư
Không nhận được thư Nhận được thư trả lời
trả lời
Gửi thư lần 2 Không có chênh lệch Có chênh lệch
Thực hiện thủ tục
Kiểm tra sự chênh lệch thay thế
Đánh giá và kết luận
Sơ đồ 2.4: Quá trình lấy xác nhận
SVTH: Huỳnh Nhật Thư – K46B KTKT 51
Khóa luận tốt nghiệp
Ví dụ minh họa cho kỹ thuật lấy xác nhận tại công ty ABC: Khi thực hiện kiểm
toán cho công ty ABC, KTV nhận thấy công ty không cung cấp Bảng sao kê tiền gửi
ngân hàng kết thúc ngày 31/12/2015 cho khoản tiền gửi ngân hàng của công ty tại
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn. Sau khi tiến hành trao đổi với kế
toán công ty và được biết công ty không lưu trữ Bảng kê này, KTV thực hiện lập Thư
xác nhận tiền gửi ngân hàng yêu cầu ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
xác nhận số dư tiền gửi của công ty ABC tại ngày 31/12/2015 (Phụ lục 05: Mẫu thư
xác nhận tiền gửi ngân hàng cho khoản tiền gửi tại ngân hàng Nông nghiệp và
Kỹ thuật phân tích
phát triển nông thôn của công ty ABC)
Phân tích là một kỹ thuật đem lại hiệu quả cao, tốn ít thời gian, chi phí, có thể
được áp dụng trong bất kỳ giai đoạn nào của cuộc kiểm toán. Bằng chứng kiểm toán
thu thập được thông qua kỹ thuật này giúp KTV có được cái nhìn tổng quát về tình
hình tài chính của đối tượng kiểm toán, từ đó xác định được phạm vi của kiểm tra chi
tiết. Đối với những khoản mục không trọng yếu, chỉ cần áp dụng thủ tục phân tích,
KTV đã có thể đưa ra kết luận của mình về khoản mục đó mà không cần đi sâu vào
kiểm tra chi tiết.
Phương pháp phân tích được áp dụng trong giai đoạn này thường là phân tích xu
hướng và phân tích dự báo. Việc tìm hiểu mối quan hệ giữa các thông tin rất quan
trọng khi áp dụng thủ tục này, phải hiểu rõ mối quan hệ giữa các thông tin thì KTV
mới có cái nhìn tổng thể, đưa ra các ước tính và các kết luận đúng khi phân tích.
Tuy nhiên, hiện nay trong giai đoạn thực hiện kiểm toán, Công ty TNHH Kiểm
toán FAC chỉ áp dụng kỹ thuật phân tích với hình thức áp dụng đơn giản, chưa được
chú trọng. Thủ tục phân tích sẽ được thể hiện qua một số ví dụ sau đây.
Ví dụ 1: KTV tiến hành phân tích khoản mục doanh thu của công ty ABC theo
bảng sau:
SVTH: Huỳnh Nhật Thư – K46B KTKT 52
Khóa luận tốt nghiệp
Bảng 2.5: Bảng phân tích khoản mục doanh thu của Công ty ABC
Chênh lệch
Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2014
Tuyệt đối (VNĐ) Tương đối (%)
Doanh thu (VNĐ) 14,601,327,674 18,132,388,182 (3,531,060,508) (19.47)
Giá vốn (VNĐ) 12,580,444,748 15,073,054,454 (2,492,609,706) (16.54)
Lãi gộp (VNĐ) 2,020,882,926 3,059,333,728 (1,038,450,802) (33.94)
Giá vốn/Doanh thu 86.16% 83.13% (%)
Qua phân tích từ bảng trên, KTV nhận thấy doanh thu năm 2015 giảm 19.47% so
với năm 2014, đồng thời giá vốn giảm 16.54%; tỷ lệ giá vốn/doanh thu năm 2015 lên
đến 86.16%, trong khi tỷ lệ này trong năm 2014 chỉ 83.13%, đây chính là nguyên
nhân khiến lãi gộp năm 2015 giảm đến 33.94%. Công ty giải thích doanh thu giảm do
việc kinh doanh của công ty trong năm nay không thuận lợi.
Ví dụ 2: Với khoản mục doanh thu, mục tiêu kiểm toán cần đảm bảo là doanh thu
bán hàng trong kỳ được ghi nhận đúng. KTV tiến hành tập hợp doanh thu, giá vốn, lãi
gộp theo từng tháng để phát hiện những tháng có tỷ lệ lãi gộp bất thường. Bảng phân
tích tỷ lệ lãi gộp được thực hiện như sau:
SVTH: Huỳnh Nhật Thư – K46B KTKT 53
Khóa luận tốt nghiệp
Bảng 2.6: Tổng hợp Doanh thu, giá vốn, lãi gộp theo tháng tại công ty ABC
1
1,605,724,142
1,359,114,243
246,609,899
15.36
2
526,770,908
580,948,047
(54,177,139)
(10.28)
3
1,462,269,543
1,125,038,576
337,230,967
23.06
4
1,677,841,884
1,360,829,372
317,012,512
18.89
5
1,693,254,188
1,339,184,073
354,070,115
20.91
6
1,220,360,983
1,068,686,305
151,674,678
12.43
7
1,465,728,004
1,210,424,350
255,303,654
17.42
8
1,301,292,337
1,024,606,940
276,685,397
21.26
9
552,840,864
615,334,743
(62,493,879)
(11.30)
10
1,334,993,716
1,252,430,217
82,563,499
6.18
11
942,272,181
833,617,748
108,654,433
11.53
12
817,978,924
810,230,134
7,748,790
0.95
Tháng Doanh thu (VNĐ) Giá vốn (VNĐ) Lãi gộp (VNĐ) Tỷ lệ Lãi gộp trên Doanh thu (%)
13.84
14,601,327,674
12,580,444,748
2,020,882,926
Tổng
Sau khi tính toán và phân tích số liệu ở bảng trên, KTV nhận thấy lãi gộp ở các
tháng 2, 3, 8, 9 và 12 có biến động so với các tháng còn lại. Do đó, sau khi xem xét
thêm các yếu tố như mùa vụ, sự kiện đặc biệt,…làm ảnh hưởng đến doanh thu thì
KTV cần mở rộng tiến hành kiểm tra chi tiết.
Ví dụ 3: KTV tiến hành lập bảng tính tỷ lệ chi phí hoạt động dựa trên doanh thu,
chi phí hoạt động cũng như tỷ lệ chi phí hoạt động trên doanh thu năm nay so với năm
trước của công ty ABC. Bảng phân tích như sau:
SVTH: Huỳnh Nhật Thư – K46B KTKT 54
Khóa luận tốt nghiệp
Bảng 2.7: Phân tích chi phí hoạt động của công ty ABC
Chênh lệch
Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2014
Doanh thu (VNĐ)
14,601,327,674 18,132,388,182 (3,531,060,508)
(19.47)
Chi phí bán hàng (VNĐ)
147,835,348
129,624,812
18,210,536
14.05
1,428,543,146 1,745,915,491
(317,372,345)
(18.18)
Chi phí quản lý doanh nghiệp (VNĐ)
1.01
0.71
Tỷ lệ Chi phí bán hàng trên Doanh thu (VNĐ)
9.78
9.63
Tỷ lệ Chi phí quản lý doanh nghiệp trên Doanh thu (VNĐ)
Tuyệt đối (VNĐ) Tương đối (%)
Từ kết quả bảng trên cho thấy, chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2015 so với năm
2014 giảm tương ứng với sự giảm xuống của doanh thu, điều này là hợp lý. Tuy
nhiên, chi phí bán hàng lại tăng lên 14.05%, KTV cần chú trọng tiến hành kiểm tra
Kỹ thuật tính toán
chi tiết vào khoản mục này.
Tại FAC, tính toán là kỹ thuật được kiểm toán viên sử dụng xuyên suốt trong quá
trình kiểm toán chính thức. Nó giúp KTV thu thập được các bằng chứng về sự chính
xác mang tính số học. Việc tính toán chính là cách để kiểm tra lại xem đơn vị khách
hàng đã làm đúng hay chưa, các số liệu được ghi nhận trên sổ sách là phù hợp không,
cách xác định các giá trị đó có tuân thủ nguyên tắc kế toán không, hay đơn giản là đơn
vị có nhập số liệu chính xác khi sử dụng phần mềm kế toán máy hay không. Chính vì
những mục tiêu trên mà kỹ thuật tính toán thường được áp dụng khi kiểm toán các tài
khoản, nghiệp vụ mang những đặc thù về số học, ví dụ như: khấu hao, chi phí trả
trước (phân bổ), chi phí lãi vay, tính giá hàng tồn kho, các khoản trích lập dự phòng,
chênh lệch tỷ giá hối đoái hay các nghiệp vụ thanh toán gồm nhiều chứng từ, hoá
đơn...Ngoài ra, KTV còn tính toán lại số liệu trên chứng từ như: tính toán lại khoản
thành tiền trên hóa đơn, mức thuế suất, tổng cộng trên phiếu nhập-xuất kho…Đối với
SVTH: Huỳnh Nhật Thư – K46B KTKT 55
Khóa luận tốt nghiệp
các bút toán trên các tài khoản, nghiệp vụ, việc tính toán, cộng trừ nhân chia phải thực
sự chính xác để đảm bảo các số liệu được ghi nhận trên sổ sách là đáng tin cậy để lập
báo cáo tài chính.
Việc tính toán của kiểm toán viên FAC được thể hiện như thế nào trên giấy tờ
làm việc là tùy vào từng tài khoản.
Đối với các tài khoản số liệu tính toán đơn giản thì kiểm toán viên sẽ thể hiện
trên giấy tờ làm việc.
Còn những tài khoản mà việc tính toán phức tạp thì KTV sẽ sử dụng máy tính
cá nhân đã được trang bị các phần mềm tiện ích để tính toán lại số liệu, sau đó in ra để
lưu cùng các hồ sơ khác.
Ví dụ về công việc tính toán ước tính khấu hao TSCĐ và so sánh với số khấu hao
của công ty ABC được KTV thực hiện qua bảng sau:
SVTH: Huỳnh Nhật Thư – K46B KTKT 56
Khóa luận tốt nghiệp
Bảng 2.8 Bảng tính khấu hao – TSCĐ hữu hình của công ty ABC
STT Khấu hao lũy kế cuối năm 2015 (VNĐ)(2) Tên tài sản Nguyên giá (VNĐ) Thời điểm sử dụng Số tháng KH Khấu hao lũy kế đầu năm 2015 (VNĐ) Chênh lệch (VNĐ) =(1)-(2) Khấu hao/tháng (VNĐ) Giá trị còn lại cuối năm 2015 (VNĐ) Số liệu công Giá trị còn lại đầu năm 2015 (VNĐ) KTV ước tính Khấu hao lũy kế cuối năm 2015 (VNĐ) (1) ty
01/2008 172,807,600 360 86,403,800 86,403,800 480,021 92,164,052 80,643,548 92,367,452 (-203,4)
1
10/2015 656,763,630 59 0 0 1,113,159 3,339,477 62,336,886 3,283,818 (-55,659)
2
07/2011 36,994,722 59 26,335,226 10,659,496 627,029 33,859,576 3,135,146 33,295,262 (-564,314) Bờ kè Sông Hương Vách trang trí CNC, tấm 3D dán tường NHĐK Gạch lamri hành lang khu A2 3
… … … … … … … … … … … …
SVTH: Huỳnh Nhật Thư – K46B KTKT 57
Khóa luận tốt nghiệp
Quá trình tính toán cho thấy số chênh lệch giữa ước tính của KTV và số liệu công
ty cung cấp về mức khấu hao của TSCĐ không đáng kể. KTV kết luận công ty thực
hiện trích khấu hao TSCĐ đúng theo chính sách.
2.2.3. Thu thập bằng chứng kiểm toán trong giai đoạn kết thúc kiểm toán
Sau khi kết thúc giai đoạn thực hiện kiểm toán, KTV tập hợp tất cả những phát
hiện, tiến hành phân tích lại một lần nữa những khoản mục trọng yếu, kiểm tra lại các
sự kiện phát sinh sau niên độ một cách cụ thể xem có ảnh hưởng gì nghiêm trọng đến
báo cáo tài chính không, tiến hành phỏng vấn kế toán trưởng về những vấn đề chưa rõ.
KTV cũng thu thập lại giải trình của Ban Giám đốc (Phụ lục 06: Thư giải trình
của Ban Giám đốc công ty ABC). Đây cũng được coi là bằng chứng kiểm toán và sẽ
lưu trong hồ sơ kiểm toán. Trong thư giải trình của Ban Giám đốc, công ty sẽ xác
minh lại và đưa ra ý kiến về sự tin cậy và hợp lý của thông tin trên bảng này với
những bằng chứng đầy đủ và thuyết phục.
Tiếp theo, KTV lập biên bản trao đổi tổng hợp hết những sai sót mà KTV phát
hiện được trong quá trình kiểm toán. Sau đó đoàn kiểm toán sẽ tiến hành họp với
phòng kế toán và ban giám đốc công ty để trao đổi những sai sót đó và phòng kế toán
sẽ quyết định có đồng ý điều chỉnh với những sai sót đó không, dựa vào đó KTV sẽ
tổng hợp những sai số kiểm toán không điều chỉnh. Sau khi đã thoả thuận những gì cần
điều chỉnh thì biên bản trao đổi là căn cứ để KTV phát hành Báo cáo kiểm toán.
Cuối cùng, KTV tiến hành lập bảng tổng hợp BCTC và phát hành báo cáo kiểm
toán, thư quản lý theo như hợp đồng đã ký kết.
SVTH: Huỳnh Nhật Thư – K46B KTKT 58
Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG III: ĐÁNH GIÁ VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM
GÓP PHẦN NÂNG CAO CÔNG TÁC ÁP DỤNG KỸ THUẬT THU
THẬP BẰNG CHỨNG TRONG QUÁ TRÌNH KIỂM TOÁN BCTC
DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN FAC THỰC HIỆN
3.1. Đánh giá về việc áp dụng kỹ thuật Thu thập bằng chứng kiểm toán tại
công ty TNHH Kiểm toán FAC
Hiện nay số lượng các công ty kiểm toán độc lập trong nước tăng nhanh. Trước
tình hình đó, công ty TNHH Kiểm toán FAC luôn cố gắng không ngừng nâng cao
chất lượng dịch vụ, mà đặc biệt là dịch vụ kiểm toán được biết đến như là thế mạnh
của công ty.
Qua quá trình thực tập, nghiên cứu hồ sơ kiểm toán tại công ty, tìm hiểu về việc
áp dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng trong quá trình kiểm toán BCTC do công ty
FAC thực hiện, tôi đã rút ra được một số nhận xét chính về thực tế áp dụng các kỹ
thuật của công ty FAC như sau:
3.1.1. Ưu điểm
Quy trình kiểm toán tại FAC được xây dựng khá chặt chẽ và khoa học. Công ty
đã áp dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán theo đúng chuẩn mực kiểm
toán Việt Nam, KTV linh hoạt và sáng tạo trong vận dụng các kỹ thuật thu thập bằng
chứng kiểm toán nhằm đạt được một cuộc kiểm toán hiệu quả. Tuỳ thuộc vào từng giai
đoạn của cuộc kiểm toán và từng khách hàng mà KTV lựa chọn các kỹ thuật thu thập
bằng chứng kiểm toán sao cho phù hợp.
- Mọi thủ tục kiểm toán đều được lập riêng cho từng khoản mục trên Báo cáo tài
chính với mục đích thu thập bằng chứng cho từng mục tiêu kiểm toán riêng biệt. Việc
thiết kế chương trình kiểm toán theo hướng chi tiết hóa các thủ tục kiểm toán đã giúp
cho KTV dễ dàng tiếp cận các kỹ thuật thu thập bằng chứng khác nhau để hạn chế
những rủi ro tương ứng.
SVTH: Huỳnh Nhật Thư – K46B KTKT 59
Khóa luận tốt nghiệp
- KTV luôn có cách tiếp cận tốt với khách hàng để thu thập thông tin cơ sở, đánh
giá rủi ro, lựa chọn các phương pháp hay thủ tục kiểm toán một cách thích hợp.
- Trong các cuộc kiểm toán, kiểm toán viên của FAC thường phối hợp với nhau
để giảm thiểu các công việc mà người khác đã làm. Ví dụ khi kiểm toán khoản mục
doanh thu bán hàng, KTV có thể dựa vào kết quả kiểm toán khoản mục Hàng tồn kho
trong việc xác định số lượng hàng bán ra, trên cơ sở đó ước tính được doanh thu bán
hàng trong kỳ. Mặt khác, kết quả kiểm toán doanh thu bán hàng cũng được sử dụng
khi kiểm toán thuế giá trị gia tăng đầu ra bởi giữa doanh thu bán hàng và thuế giá trị
gia tăng đầu ra có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
- Đối với kỹ thuật quan sát - phỏng vấn: KTV đã thực hiên phỏng vấn theo từng
giai đoạn rất rõ ràng và cụ thể, đã thiết lập được các bảng câu hỏi rất chi tiết, từ đó có
thể đánh giá được rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực
hiện các thử nghiệm kiểm soát sau này. Đồng thời việc quan sát sơ bộ đã giúp kiểm toán
viên FAC có được cái nhìn ban đầu về doanh nghiệp, thuận tiện cho việc thực hiện các
kỹ thuật thu thập bằng chứng tiếp theo cũng như đi vào kiểm toán chính thức.
- Đối với kỹ thuật xác nhận: FAC đã có lập các mẫu thư xác nhận phù hợp cho
từng mục đích và trường hợp (mẫu thư xác nhận đã có điền sẵn số dư và mẫu thư xác
nhận đề nghị điền vào số dư). Đồng thời, KTV đã rất linh động trong các tình huống,
ví dụ: khi không nhận được xác nhận hay xác nhận không khớp thì KTV sẽ thực hiện
các thủ tục bổ sung.
- Áp dụng kỹ thuật tính toán phù hợp với từng đối tượng. Trong mỗi cuộc kiểm
toán, các nhóm kiểm toán đều được trang bị ít nhất một máy vi tính xách tay, sử dụng
phần mềm ứng dụng Excel đối với các tài khoản phải tính toán nhiều và phức tạp. Do
đó, kỹ thuật tính toán luôn được sử dụng hiệu quả và mang lại kết quả chính xác,
nhanh chóng, phục vụ cho cuộc kiểm toán, từ đó giúp KTV tiết kiệm được thời gian.
- FAC cũng có quy định rõ việc phân công nhiệm vụ của mỗi thành viên trong
quá trình kiểm toán. Theo đó, ở những khoản mục cần phải thực hiện các phép tính
toán, kiểm tra phức tạp thì sẽ được giao cho nhóm trưởng hoặc là những người có kinh
SVTH: Huỳnh Nhật Thư – K46B KTKT 60
Khóa luận tốt nghiệp
nghiệm thực hiện, các thành viên còn lại sẽ thực hiện kiểm tra, tính toán ở những
khoản mục có cách tính toán đơn giản, ít xảy ra sai sót. Do đó, hiệu quả của cuộc kiểm
toán sẽ được nâng cao và hạn chế được tối đa rủi ro kiểm toán có thể xảy ra.
3.1.2. Hạn chế
Hạn chế mang tính khách quan
Công ty TNHH Kiểm toán FAC hoạt động trọng các lĩnh vực kế toán, kiểm toán,
thuế được gần 10 năm. Nói về bề dày lịch sử thì chưa lâu, hoạt động kiểm toán vẫn còn
hạn chế và luôn phải đối mặt với các đối thủ cạnh tranh lớn trong khu vực và toàn quốc.
Trong công ty vẫn còn một số công nhân viên trẻ chưa có kinh nghiệm làm việc, một
số chưa có kinh nghiệm thực tế, chưa nắm bắt kịp thời công nghệ tiên tiến. Điều đó
làm năng suất lao động không cao, dẫn đến thu thập của người lao động chưa cao. Hơn
thế nữa, hiện nay FAC trong tình trạng thiếu nhân lực trầm trọng, không chỉ trong lĩnh
vực kiểm toán mà cả các lĩnh vực khác của công ty.
Do nhu cầu kiểm toán gia tăng không ngừng như hiện nay thì số lượng nhân viên
của Công ty không đáp ứng đủ nhu cầu. Với tình trạng này thì vào những khoảng thời
gian cao điểm, áp lực công việc lên các nhân viên là rất lớn, công việc khó đạt được
hiệu quả mong muốn.
Một hạn chế tồn tại khách quan nữa từ đơn vị khách hàng làm ảnh hưởng đến công
tác thu thập bằng chứng kiểm toán là sự thiếu hợp tác từ đơn vị khách hàng. Một số
đơn vị khách hàng không nắm bắt rõ các giấy tờ bằng chứng kiểm toán gì cần cung
cấp cho KTV, thậm chí có đơn vị khách hàng cố tình che giấu không đưa ra các bằng
chứng đó. Điều này ảnh hường đến tính đầy đủ của các bằng chứng kiểm toán.
Hạn chế mang tính chủ quan
- Đối với kỹ thuật quan sát phỏng vấn, các bảng câu hỏi nhằm đánh giá về hệ
thống kiểm soát nội bộ, rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát…không phải ở bất kỳ cuộc
kiểm toán nào cũng được các kiểm toán viên FAC thực hiện. Có rất nhiều cuộc kiểm
toán, KTV đã bỏ qua những công việc này, khiến cho cuộc kiểm toán không tập trung
ngay được vào vấn đề trọng tâm từ giai đoạn lập kế hoạch. Từ đó, KTV sẽ không
SVTH: Huỳnh Nhật Thư – K46B KTKT 61
Khóa luận tốt nghiệp
khoanh vùng được rủi ro, tốn nhiều thời gian và gặp nhiều khó khăn trong việc đi vào
kiểm toán chính thức.
- Đối với kỹ thuật kiểm kê, hiện nay việc áp dụng kỹ thuật này đối với các khách
hàng mà hợp đồng kiểm toán ký sau khi kết thúc năm tài chính là rất ít hoặc không
thực hiện. Quy trình kiểm kê đã thực hiện xong sau khi kết thúc năm tài chính, nên
KTV không thể trực tiếp tiến hành kiểm kê cùng đơn vị. Cùng với sức ép bởi thời gian
kiểm toán, tốn kém thời gian và chi phí, KTV sẽ ít thực hiện lại kỹ thuật kiểm kê.
- Đối với kỹ thuật phân tích: KTV sử dụng kỹ thuật phân tích trong cả ba giai
đoạn, nhưng những kỹ thuật phân tích này mới chỉ dừng lại ở mức đơn giản. Thường
sử dụng các phương pháp về phân tích xu hướng và phân tích tỷ suất để thấy sự biến
động của các chỉ tiêu, từ đó tìm nguyên nhân của sự biến động đó. Bên cạnh đó, việc
áp dụng kỹ thuật này còn tồn tại một số vấn đề như: chưa sử dụng nhiều đến việc so
sánh, đối chiếu mối quan hệ giữa thông tin tài chính và thông tin phi tài
chính,…Nguyên nhân là do bản thân chương trình kiểm toán chưa đánh giá cao việc
phân tích tài chính tổng quát mà chủ yếu thiết kế các thủ tục phân tích cụ thể trong
từng đối tượng kiểm toán cụ thể.
Đối với kỹ thuật lấy xác nhận, FAC thường thực hiện gửi thư xác nhận trong giai
đoạn thực hiện kiểm toán, điều này mang lại không ít rủi ro về việc không được phúc
đáp kịp trước thời điểm kết thúc kiểm toán. Thiếu mất bằng chứng kiểm toán này,
KTV khó đưa ra được ý kiến của mình.
- Chưa áp dụng được nhiều kỹ thuật thu thập bằng chứng cho giai đoạn kết thúc
kiểm toán.
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao công tác áp dụng kỹ thuật thu thập bằng
chứng kiểm toán trong quy trình kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Kiểm
toán FAC
3.2.1. Trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán
- Nhằm đảm bảo có được sự hợp tác tốt nhất từ phía khách hàng, cũng như được
cung cấp đầy đủ thông tin tài liệu liên quan đến cuộc kiểm toán, bên cạnh việc lập ra
SVTH: Huỳnh Nhật Thư – K46B KTKT 62
Khóa luận tốt nghiệp
Danh mục tài liệu cần khách hàng cung cấp trong quy trình kiểm toán, trước khi tiến
hành kiểm toán tại đơn vị, KTV cần gửi trước danh mục này và yêu cầu kế toán đơn vị
khách hàng chuẩn bị trước.
- Kỹ thuật phân tích trong kiểm toán là phương pháp kiểm toán khá hiệu quả và ít
tốn kém. Thông qua thực hiện kỹ thuật phân tích, KTV sẽ có cái nhìn tổng quát hơn về
tình hình hoạt động của đơn vị, từ đó sẽ xác định được các khoản mục trọng yếu. Như
hạn chế đã nêu ở mục 3.1.2, KTV thường chỉ thực hiện các kỹ thuật phân tích một
cách đơn giản, như phân tích biến động của kỳ này so với kỳ trước, phân tích một số tỷ
suất tài chính. Vì vậy việc đưa ra kết luận cũng chưa thật chính xác. KTV nên dành
thời gian thực hiện các kỹ thuật phân tích bổ sung như:
+ Xem xét, so sánh các thông tin tài chính của doanh nghiệp với thông tin tài
chính của các đơn vị trong cùng ngành có cùng quy mô hoạt động; kết hợp so sánh,
đánh giá giữa số liệu, các chỉ tiêu của doanh nghiệp với số liệu, chỉ tiêu của trung bình
ngành, qua đó sẽ có cái nhìn sâu sắc và toàn diện hơn về tình hình doanh nghiệp, đánh
giá tốt hơn về hiệu quả hoạt động kinh doanh và khả năng cạnh tranh của khách hàng
trên thị trường, từ đó nâng cao chất lượng báo cáo kiểm toán.
+ Khi phân tích xu hướng, KTV nên sử dụng đồ thị để phân tích kèm theo phân
tích bảng biểu ngang thông thường. Qua đồ thị, KTV sẽ dễ dàng có cái nhìn toàn diện
về xu hướng biến động của đối tượng phân tích, có thể đưa ra được kết luận và dự
đoán chính xác hơn cho đối tượng phân tích. Sử dụng đồ thị trong phân tích xu hướng
đặc biệt có hiệu quả khi phân tích biến động của các khoản mục có mối liên hệ với
nhau (như phân tích biến động doanh thu, giá vốn trong mối liên hệ với sự biến động
của sản lượng tiêu thụ; phân tích biến động của doanh thu trong mối liên hệ với sự
biến động của giá vốn, chi phí bán hàng và chi phí quản lý…) hoặc phân tích sự biến
động qua các tháng giữa các năm.
3.3.2. Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán
- Kỹ thuật quan sát phỏng vấn phải được tiến hành xuyên suốt trong toàn bộ quy
trình kiểm toán. KTV nên trực tiếp phỏng vấn ban lãnh đạo và nhân viên kế toán trong
SVTH: Huỳnh Nhật Thư – K46B KTKT 63
Khóa luận tốt nghiệp
công ty khách hàng. Trong phỏng vấn, cần chú ý tới thái độ của người quản lý, qua đó
đánh giá tính trung thực của người quản lý và nhân viên. KTV cũng có thể phỏng vấn
KTV tiền nhiệm về kết quả đánh giá HTKSNB của khách hàng các năm trước, thủ tục
kiểm soát mà công ty khách hàng sử dụng,…Bên cạnh đó, việc cứng nhắc chỉ sử dụng
chung một bảng hỏi cho mọi loại hình doanh nghiệp vì mỗi doanh nghiệp có những
đặc thù riêng. Ngoài những câu hỏi chung, KTV nên linh hoạt phân rõ các phần câu
hỏi riêng sao cho phù hợp với đơn vị được kiểm toán. Đồng thời, khi điều tra những
thông tin quan trọng, KTV cần tiến hành phỏng vấn nhiều đối tượng khác nhau để có
sự so sánh đề phỏng trường hợp người được phỏng vấn vô ý hoặc cố ý trả lời sai.
- Kỹ thuật kiểm tra vật chất cần được tiến hành trong mọi cuộc kiểm toán tài
chính. Trong trường hợp đơn vị đã tiến hành kiểm kê mà không có sự có sự tham gia
của KTV, các KTV cần kiểm tra kỹ các thủ tục kiểm kê trên hồ sơ và phải tiến hành
chọn mẫu một số tài sản điển hình để tiến hành kiểm kê trực tiếp trên 2 góc độ: Sự tồn
tại, số lượng và tình trạng của chúng.
- Ngoài việc áp dụng thủ tục phân tích để xem xét mối quan hệ giữa các thông tin
tài chính với nhau, KTV cần xem xét cả mối quan hệ giữa thông tin tài chính và thông
tin phi tài chính. Thông tin phi tài chính cần được đánh giá bao gồm các chỉ tiêu về
chất lượng sản phẩm, hàng hóa; mức độ thỏa mãn của khách hàng về dịch vụ, hàng
hóa mà công ty khách hàng cung cấp; chỉ tiêu phản ánh chất lượng dịch vụ chăm sóc
khách hàng,…
- Để nâng cao chất lượng cuộc kiểm toán thông qua việc vận dụng kỹ thuật lấy xác
nhận, KTV nên liên lạc trước với khách hàng, yêu cầu cung cấp các tài liệu có liên
quan đến các khoản công nợ như: chi tiết số dư tài khoản công nợ theo từng khách
hàng, trong đó nêu rõ ai là khách hàng thường xuyên, ai là khách hàng đơn lẻ, địa chỉ
từng khách hàng,…Căn cứ vào đó, KTV tiến hành lựa chọn một số khách hàng có số
dư lớn, có biến động bất thường để xác nhận công nợ. Đối với khoản mục tiền gửi
ngân hàng, KTV cần thu thập các tài liệu về chi tiết số dư tiền gửi của đơn vị khách
hàng tại các ngân hàng và gửi thư xác nhận sớm nhất có thể. Việc thực hiện kỹ thuật
này trước khi triển khai giai đoạn thực hiện kiểm toán là không dễ, vì thời gian để các
SVTH: Huỳnh Nhật Thư – K46B KTKT 64
Khóa luận tốt nghiệp
đơn vị tiến hành xác nhận công nợ không ngắn và còn phụ thuộc vào thiện chí của họ
cũng như uy tín công ty. Vì vậy, Công ty cần nâng cao uy tín và tạo mối quan hệ tốt
với các bên liên quan.
3.3.3. Trong giai đoạn kết thúc kiểm toán
Trong giai đoạn này, KTV nên xem xét tính trọng yếu của các sai phạm đã đặt ra
trong phần lập kế hoạch kiểm toán. Nếu các sai phạm này nhỏ, không đến mức trọng
yếu thì KTV nên nhắc nhở và hướng dẫn kế toán khắc phục trong kỳ sau, không nên
đưa ra quá nhiều bút toán điều chỉnh không cần thiết, vì điều này sẽ gây lãng phí thời
gian và ảnh hưởng đến việc theo dõi sổ sách kế toán của công ty khách hàng.
SVTH: Huỳnh Nhật Thư – K46B KTKT 65
Khóa luận tốt nghiệp
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Hiện nay, kiểm toán ngày càng có vai trò quan trọng và đi cùng với sự phát triển
của nền kinh tế đất nước cũng như tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Sự ra đời ngày
càng nhiều các công ty kiểm toán độc lập đã tạo ra môi trường cạnh tranh khốc liệt
trong lĩnh vực kiểm toán. Điều đó yêu cầu các công ty kiểm toán không những phải
nâng cao chất lượng dịch vụ của mình nhằm thỏa mãn nhu cầu đa dạng của khách
hàng mà còn phải tìm mọi biện pháp để hạn chế rủi ro kiểm toán ở mức thấp nhất
nhằm đưa ra những báo cáo kiểm toán phản ánh hợp lý, trung thực tình hình công ty
khách hàng. Và để đáp ứng được mục tiêu đó, KTV cần vận dụng các kỹ thuật kiểm
toán một cách linh hoạt nhất để có thể thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích
hợp, với mức phí về thời gian và tiền bạc hợp lý cùng mức rủi ro là tối thiểu.
Như vậy có thể nói, việc áp dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán có
tính chất quyết định tới chất lượng và sự thành công của cuộc kiểm toán. Chính vì thế,
trong quá trình thực hiện kiểm toán, các KTV phải biết lựa chọn kỹ thuật thu thập
bằng chứng kiểm toán thích hợp, vận dụng các kỹ thuật đó một cách khoa học, sáng
tạo cho từng nội dung kiểm toán và tiến hành theo một trình tự quy định trong quy
trình kiểm toán.
Tại công ty TNHH Kiểm toán FAC, kỹ thuật thu thập bằng chứng được Ban Giám
độc công ty rất quan tâm và được thực hiện một cách linh hoạt bởi các KTV có trình
độ cao.
Qua quá trình thực tập và tìm hiểu, bản thân tôi đã tích lũy được những kiến thức
thực tế và hiểu rõ hơn về bản chất của bằng chứng kiểm toán, các bước công việc, quy
trình thực hiện kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trên lý thuyết cũng như trong
thực tế. Từ đó vận dụng hoàn thành bài luận văn với đề tài “Thực trạng áp dụng các
phương pháp kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài
chính do công ty TNHH Kiểm toán FAC thực hiện”. Luận văn đã trình bày cơ sở lý
luận cũng như thực tiễn áp dụng các phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán
SVTH: Huỳnh Nhật Thư – K46B KTKT 66
Khóa luận tốt nghiệp
trong kiểm toán báo cáo tài chính, đi cùng một số giải pháp nâng cao công tác tổ chức
kiểm toán, công tác thu thập bằng chứng kiểm toán.
Mặc dù đã cố gắng hết mình để tham khảo tài liệu, học hỏi những người đi trước,
cũng như nhận được sự hướng dẫn nhiệt tình của giáo viên hướng dẫn, nhưng trong
giới hạn cả về thời gian, kiến thức và kinh nghiệm thực tế, luận văn vẫn còn tồn tại
những hạn chế, thiếu sót nhất định. Chính vì thế, với mong muốn hoàn thiện hơn đề tài
này, tôi rất mong nhận được những sự góp ý, phê bình của quý thầy cô, các ý kiến
chuyên môn của các anh/chị KTV tại công ty TNHH Kiểm toán FAC, cũng như của
các sinh viên khác.
2. Kiến nghị
Đề tài “Thực trạng áp dụng các phương pháp kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm
toán trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH Kiểm toán FAC thực hiện”
là một đề tài khá rộng nên tồn tại nhiều vấn đề tôi chưa nghiên cứu được.
Nếu trong thời gian tới, có cơ hội tiếp tục nghiên cứu đề tài này, tôi sẽ tiến hành
nghiên cứu sâu hơn về kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán đối với các khoản mục
trọng yếu như doanh thu, vốn chủ sở hữu, tài sản cố định,...; so sánh, đối chiếu kỹ
thuật thu thập BCKT áp dụng giữa khách hàng thường niên và khách hàng mới;…
SVTH: Huỳnh Nhật Thư – K46B KTKT 67
Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trường Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh (2010), Kiểm toán, NXB Lao Động Xã hội.
2. Nguyễn Viết Lợi và Đậu Ngọc Châu (2013), Giáo trình lý thuyết kiểm toán, Hà Nội.
3. Nguyễn Quang Quynh (2012) Giáo trình kiểm toán tài chính, NXB Đại học
Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
4. Bộ Tài chính (2000), Chuẩn mực Kiểm toán số 500 - Bằng chứng kiểm toán (ban
hành theo Quyết định số 219/2000/QĐ-BTC ngày 29 tháng 12 năm 2000 của Bộ
Tài chính).
5. Bộ Tài chính (2000), Chuẩn mực kiểm toán số 520 – Quy trình phân tích (ban
hành theo Quyết định số 219/2000/QĐ-BTC ngày 29 tháng 12 năm 2000 của Bộ
Tài chính).
6. Nguyễn Quỳnh Như (2015), Chuyên đề tốt nghiệp: Hoàn thiện kỹ thuật thu thập
bằng chứng kiểm toán trong quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính tại công ty
TNHH AFA, Khoa Kế toán-Kiểm toán, Trường Đại học Kinh tế Huế.
SVTH: Huỳnh Nhật Thư – K46B KTKT 68
Khóa luận tốt nghiệp
PHỤ LỤC
Phụ lục 01: Một số loại thông tin thường cần phải xác nhận
Phụ lục 02: Trích giấy làm việc Bảng câu hỏi đánh giá chung về hệ thống KSNB
Phụ lục 03: Phân tích sơ bộ BCTC và tổng hợp phân tích hệ số cho năm tài chính 2015
của công ty ABC
Phụ lục 04: Bảng câu hỏi đánh giá HTKSNB đối với khoản mục Hàng tồn kho
Phụ lục 05: Mẫu thư xác nhận tiền gửi ngân hàng cho khoản tiền gửi tại ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển nông thôn của công ty ABC
Phụ lục 06: Thư giải trình của Ban Giám đốc công ty ABC
Khóa luận tốt nghiệp
Phụ lục 01: Một số loại thông tin thường cần phải xác nhận
Nơi xác nhận Thông tin
Tài sản
Ngân hàng Tiền gửi ngân hàng
Khách hàng nợ Khoản phải thu
Người lập phiếu Phiếu nợ phải thu
Hàng tồn kho gửi trong công ty lưu kho Công ty lưu kho
Giá trị bằng tiền của bảo hiểm nhân thọ Công ty bảo hiểm
Công nợ
Chủ nợ Khoản phải trả
Người cho vay Phiếu nợ phải trả
Khách hàng Khách hàng trả tiền trước
Người nhận cầm cố Cầm cố phải trả
Người giữ trái phiếu Trái phiếu phải trả
Vốn chủ sở hữu Người giữ sổ đăng ký và đại lý chuyển nhượng
Cổ phần đang lưu hành Cổ đông
Các loại thông tin khác
Loại bảo hiểm Công ty bảo hiểm
Nợ ngoài ý muốn Luật sư của công ty, ngân hàng
Hợp đồng trái khoán Người giữ trái khoán
Vật ký quỹ cho chủ nợ Chủ nợ
Khóa luận tốt nghiệp
Phụ lục 02: Trích giấy làm việc Bảng câu hỏi đánh giá chung về hệ thống KSNB
Khách hàng: CÔNG TY ABC
Tên T
Ngày 15/01/2016
Người thực hiện
Ngày kết thúc kỳ kế toán: 31/12/2015
Người soát xét 1
Người soát xét 2
Nội dung: ĐÁNH GIÁ HTKSNB Ở CẤP ĐỘ DOANH NGHIỆP
A. MỤC TIÊU:
Quy định và hướng dẫn của CMKiT Việt Nam số 315, việc đánh giá KSNB ở
cấp độ Doanh nghiệp giúp KTV xác định rủi ro có sai sót trọng yếu (đặc biệt là
rủi ro do gian lận), từ đó, lập kế hoạch kiểm toán và xác định nội dung, lịch trình
và phạm vi của các thủ tục kiểm toán tiếp theo.
B. NỘI DUNG CHÍNH:
KSNB ở cấp độ Doanh nghiệp thường có ảnh hưởng rộng khắp tới các mặt
hoạt động của Doanh nghiệp. Do đó, KSNB ở cấp độ Doanh nghiệp đặt ra tiêu
chuẩn cho các cấu phần khác của KSNB. Hiểu biết tốt về KSNB ở cấp độ DN sẽ
cung cấp một cơ sở quan trọng cho việc đánh giá KSNB đối với các chu trình
kinh doanh quan trọng. KTV sử dụng các xét đoán chuyên môn của mình để đánh
giá KSNB ở cấp độ Doanh nghiệp bằng cách phỏng vấn, quan sát hoặc kiểm tra
tài liệu. Trong biểu này, việc đánh giá này chỉ giới hạn trong 03 thành phần của
KSNB: (1) Môi trường kiểm soát; (2) Quy trình đánh giá rủi ro; và (3) Giám sát
các kiểm soát.
Khóa luận tốt nghiệp
Có
Không
Mô tả/Ghi chú
CÁC THÀNH PHẦN CỦA HỆ THỐNG KSNB
MÔI TRƯỜNG KIỂM SOÁT 1. 1.1. Truyền thông và thực thi tính chính trực và giá trị đạo đức trong DN
- Có quy định về giá trị đạo đức và các
giá trị này Có được thông tin đến các bộ phận của DN không?
Thể hiện ở nội quy lao động, được phổ biến đến toàn thể nhân viên
- Có quy định nào để giám sát việc tuân thủ các nguyên tắc về tính chính trực và giá trị đạo đức không?
Thể hiện ở nội quy lao động, được phổ biến đến toàn thể nhân viên
Thể hiện ở nội quy lao động, được phổ biến đến toàn thể nhân viên
Cam kết đối với năng lực và
- Các sai phạm về tính chính trực và giá trị đạo đức được xử lý như thế nào? Cách thức xử lý Có được quy định rõ và áp dụng đúng đắn? 1.2. trình độ của nhân viên - Các nhà quản lý Có danh tiếng hoặc bằng chứng về năng lực của họ không?
- DN thường có thiên hướng thuê nhân viên có năng lực nhất hay nhân viên tốn ít chi phí nhất?
-DN xử lý như thế nào đối với nhân viên không có năng lực?
Thể hiện ở bằng cấp trong quyết định bổ nhiệm Doanh nghiệp có xu hướng nhân viên có năng lực ở những vị trí quản lý Khuyến khách nhân tìm công việc viên khác phù hợp
Phong cách điều hành và triết
1.3. lý của các nhà quản lý DN
- Thái độ của các nhà quản lý DN đối với
Rất nghiêm túc
hệ thống KSNB?
- Phương pháp tiếp cận của họ đối với rủi
thu
thập
ro
- Thu thập của nhà quản lý có dựa vào kết
quả hoạt động hay không?
- Mức độ tham gia của các nhà quản lý
DN vào việc lập BCTC
Tìm hiểu, thông tin và đánh giá Có, phụ thuộc vào sản lượng và kết quả kinh doanh (thưởng, lương BS) BGĐ và KTT chịu trách nhiệm lập BCTC
Khóa luận tốt nghiệp
2. CÁC THÀNH PHẦN CỦA HỆ THỐNG KSNB
2.1. Cấu trúc tổ chức
Theo quy chế hoạt động của Công ty
Báo cáo công việc của nhân viên
Chính sách nhân sự và thực tế
-Cơ cấu tổ chức có phù hợp với quy mô, hoạt động kinh doanh và vị trí địa lý kinh doanh của đơn vị không? -Cầu trúc DN Có khác biệt với các DN Có quy mô tương tự của ngành không? Phân định quyền hạn và trách 2.2. nhiệm -DN có các chính sách và thủ tục cho việc uỷ quyền và phê duyệt các nghiệp vụ ở từng mức độ phù hợp không? -Có sự giám sát và kiểm tra phù hợp đối với những hoạt động được phân quyền cho nhân viên không? -Nhân viên của DN có hiểu rõ nhiệm vụ của mình hay không? -Những người thực hiện công tác giám sát có đủ thời gian để thực hiện công việc giám sát của mình không? -Sự bất kiêm nhiệm có được thực hiện phù hợp trong đơn vị không? (ví dụ, tách biệt vị trí kế toán và công việc mua sắm tài sản) 2.3. về quản lý nhân sự -Đơn vị có chính sách và tiêu chuẩn cho việc tuyển dụng, đào tạo, đánh giá, đề bạt, và sa thải nhân viên không? -Các chính sách này có được xem xét và cập nhật thường xuyên không? -Các chính sách này có được truyền đạt đến mọi nhân viên của đơn vị không? -Những nhân viên mới có nhận thức được trách nhiệm của họ cũng như sự kỳ vọng của BGĐ không?
-Kết quả công việc của mỗi nhân viên có được đánh giá và soát xét định kỳ không?
Rủi ro gian lận và nhầm lẫn
Khóa luận tốt nghiệp
3. QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ RỦI RO 3.1. Rủi ro kinh doanh liên quan tới BCTC -Các nhà quản lý xác định rủi ro kinh doanh liên quan tới BCTC như thế nào? -Ước tính ảnh hưởng về mặt tài chính?
-Đánh giá khả năng xảy ra rủi ro kinh doanh?
-Các rủi ro kinh doanh phát hiện được giải quyết như thế nào?
DN luôn ý thức về vấn đề rủi ro trong kinh doanh có thể xảy ra bất kỳ lúc nào Rủi ro kinh doanh phát hiện được giải quyết từng tùy trường hợp cụ thể, chủ yếu căn cứ vào quy chế hoạt động Công ty
GIÁM SÁT CÁC HOẠT
4. ĐỘNG KIỂM SOÁT 4.1. Giám sát thường xuyên và định kỳ -Việc giám sát thường xuyên có được xây dựng trong các hoạt động của DN không?
Việc đánh giá và bổ sung được thể hiện ở quy chế hoạt động của Công ty
-DN có chính sách xem xét lại hệ thống KSNB định kỳ và đánh giá tính hiệu quả của hệ thống không? -DN có duy trì bộ phận kiểm toán nội bộ phù hợp không?
DN không tổ chức bộ phận KTNB
DN không tổ chức bộ phận KTNB
DN không tổ chức bộ phận KTNB
-Bộ phận kiểm toán nội bộ có đủ kinh nghiệm chuyên môn và được đào tạo đúng đắn không? -Bộ phận kiểm toán nội bộ có duy trì hồ sơ đầy đủ về hệ thống KSNB và kiểm tra hệ thống KSNB của đơn vị không?
DN không tổ chức bộ phận KTNB
Khóa luận tốt nghiệp
Báo cáo các thiếu sót của hệ
DN không tổ chức bộ phận KTNB
DN không tổ chức bộ phận KTNB
DN không tổ chức bộ phận KTNB
-Bộ phận kiểm toán nội bộ có quyền tiếp cận sổ sách, chứng từ kế toán và phạm vi hoạt động của họ không bị hạn chế? 4.2. thống KSNB -DN có các chính sách, thủ tục để đảm bảo thực hiện kịp thời các biện pháp sửa chữa đối với các thiếu sót của hệ thống KSNB không? -BGĐ Có xem xét các ý kiến đề xuất liên quan đến hệ thống KSNB đưa ra bởi KTV độc lập (hoặc KTV nội bộ) và thực hiện các đề xuất đó không? Ghi nhận những đóng góp của KTV độc lập -Bộ phận kiểm toán nội bộ có gửi báo cáo phát hiện các thiếu sót của hệ thống KSNB lên HĐQT hoặc Ban Kiểm soát kịp thời không? - Bộ phận kiểm toán nội bộ có theo dõi các biện pháp sửa chữa của BGĐ không? -Bộ phận kiểm toán nội bộ có quyền tiếp cận trực tiếp HĐQT hoặc Ban Kiểm soát không?
C. KẾT LUẬN
Không có rủi ro trọng yếu về hệ thống kiểm soát ở cấp độ doanh nghiệp được
xác định
Khóa luận tốt nghiệp
Phụ lục 03: Phân tích sơ bộ BCTC và tổng hợp phân tích hệ số cho năm tài chính
2015 của công ty ABC
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Tại ngày 31/12/2015
Đơn vị tính: VNĐ
Chênh lệch Chỉ tiêu Số đầu năm (sau kiểm toán) VNĐ % Số cuối năm (trước kiểm toán)
1,845,636,294
2,562,838,595
(717,202,301)
(27.98)
1,553,196,230
2,137,289,034
(584,092,804)
(27.33)
83,196,230
117,289,034
(34,092,804)
(29.07)
1,470,000,000
2,020,000,000
(550,000,000)
(27.23)
142,774,360
228,699,395
(85,925,035)
(37.57)
85,914,000 36,000,000
165,020,000 25,000,000
(79,106,000) 11,000,000
(47.94) 44.00
20,860,360
38,679,395
(17,819,035)
(46.07)
127,552,914 127,552,914
187,796,692 187,796,692
(60,243,778) (60,243,778)
(32.08) (32.08)
22,112,790
9,053,474
13,059,316
144.25
5,684,265
7,885,925
(2,201,660)
(27.92)
16,428,525
1,167,549
15,260,976
1,307.10
A – Tài sản ngắn hạn I.Tiền và các khoảng tương đương tiền 1. Tiền 2. Các khoản tương đương tiền III.Các khoản phải thu ngắn hạn 1. Phải thu khách hàng 2. Trả trước người bán 3. Các khoản phải thu khác IV. Hàng tồn kho 1. Hàng tồn kho V. Tài sản ngắn hạn khác 1. Chi phí trả trước ngắn hạn 2. Thuế GTGT được khấu trừ B – Tài sản dài hạn II. Tài sản cố định
10,312,349,962 9,790,134,460
9,511,253,882 8,713,200,963
801,096,080 1,076,933,497
8.42 12.36
9,790,134,460
8,713,200,963
1,076,933,497
12.36
19,649,595,978
17,609,198,037
2,040,397,941
11.59
(9,859,461,518)
(8,895,997,074)
(963,464,444)
10.83
Khóa luận tốt nghiệp
522,215,502
688,052,919
(165,837,417)
(24.10)
522,215,502
688,052,919
(165,837,417)
(24.10)
12,157,986,256
12,074,092,477
83,893,779
0.69
1. Tài sản cố định hữu hình - Nguyên giá - Giá trị hao mòn lũy kế VI. Tài sản dài hạn khác 1. Chi phí trả trước dài hạn TỔNG CỘNG TÀI SẢN
6,127,196,137 1,577,196,137
5,949,088,127 1,399,088,127
178,108,010 178,108,010
2.99 12.73
539,879,392
171,472,700
368,406,692
214.85
160,817,000
186,852,000
(26,035,000)
(13.93)
64,909,247
235,211,030
(170,301,783)
(72.40)
332,409,687
379,550,270
(47,140,583)
(12.42)
157,247,875
71,733,963
85,513,912
119.21
321,932,936
354,268,164
(32,335,228)
(9.13)
4,550,000,000
4,550,000,000
0
0.00
6,030,790,119
6,125,004,350
(94,214,231)
(1.54)
6,030,790,119
6,125,004,350
(94,214,231)
(1.54)
0
0.00
2,837,860,958
2,837,860,958
0
0.00
2,837,860,958
2,837,860,958
C- Nợ phải trả I. Nợ ngắn hạn 1. Phải trả người bán ngắn hạn 2. Người mua trả tiền trước 3. Thuế và các khoản phải nộp nhà nước 4. Phải trả người lao động 5. Phải trả ngắn hạn khác 6. Quỹ khen thưởng, phúc lợi 7. Vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn D – Vốn chủ sở hữu I. Vốn chủ sở hữu 1. Vốn góp chủ sở hữu - Cổ phiếu phổ thông có quyền biểu quyết
171,236,432
171,236,432
-
-
2,423,676,501
2,226,995,883
196,680,618
8.83
598,016,228
888,911,077
(290,894,849)
(32.72)
598,016,228
888,911,077
(290,894,849)
(32.72)
2. Vốn khác của chủ sở hữa 3. Quỹ đầu tư phát triển 4. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối - LNST chưa phân phối kỳ này
Khóa luận tốt nghiệp
12,157,986,256
12,074,092,477
83,893,779
0.69
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN
Nhận xét:
- Nhìn chung, sự biến động của đa số các khoản mục trên Bảng CĐKT của công
ty qua 2 năm không có sự bất thường lớn.
- Tuy nhiên, KTV vẫn cần lưu ý một số khoản mục sau:
+ So với năm trước, khoản trả trước cho người bán tăng 11,000,000 VNĐ
tương ứng 44% => KTV cần xem xét từng hợp đồng phát sinh lớn để biết rõ cơ
sở các khoản mà công ty đang cho khách hàng ứng tiền là gì, tình hình triển
khai như thế nào.
+ Phải trả người bán tăng mạnh đến 214.85% , Phải trả khác cũng tăng đến
119.21%. KTV cần xem xét các hợp đồng phát sinh lớn, lưu ý đến thời hạn
thanh toán của hợp đồng, vì đây là cơ sở để khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
Khóa luận tốt nghiệp
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2015
Chênh lệch
Chỉ tiêu
VNĐ
%
Số cuối năm (trước kiểm toán)
Số đầu năm (sau kiểm toán)
14,601,327,674
18,132,388,182 (3,531,060,508)
(19.47)
-
-
-
-
14,601,327,674
18,132,388,182 (3,531,060,508)
(19.47)
12,580,444,748
15,073,054,454 (2,492,609,706)
(16.54)
2,020,882,926
3,059,333,728 (1,038,450,802)
(33.94)
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 2. Các khoản giảm trừ doanh thu 3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 4. Giá vốn bán hàng và cung cấp dịch vụ 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
(49,669,822)
6. Doanh thu hoạt động tài chính
142,445,702
192,115,524
(25.85)
229,102,573 147,835,348 1,428,543,146
346,500,000 129,624,812 1,745,915,491
(117,397,427) 18,210,536 (317,372,345)
(33.88) 14.05 (18.18)
357,847,561
1,029,408,949
(671,561,388)
(65.24)
7. Chi phí tài chính 8. Chi phí bán hàng 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 11. Thu nhập khác 12. Chi phí khác
389,672,724 -
244,243,636 130,010,991
59.54 (100)
145,429,088 (130,010,991) 275,440,079
241.12
13. Lợi nhuận khác
389,672,724
114,232,645
747,520,285
1,143,641,594
(396,121,309)
(34.64)
(105,226,460)
(41.31)
149,504,057
254,730,517
14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 15. Chi phí thuế TNDN hiện hành 16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại
-
-
-
-
(290,894,849)
(32.72)
17. Lợi nhuận sau thuế TNDN
598,016,228
888,911,077
Nhận xét:
- Tình hình kinh doanh của Công ty ABC năm 2015 không thuận lợi với sự sụt
giảm 19.47% doanh thu, giá vốn hàng bán giảm 16.54% dẫn đến lãi gộp trong
năm giảm 33.94%.
- Thu nhập khác tăng 59.54% tương ứng 145,429,088 VNĐ do năm nay Công ty
mở rộng việc cho thuê mặt bằng kinh doanh, KTV cần lưu ý kiểm tra các hợp
đồng cho thuê phát sinh lớn.
Khóa luận tốt nghiệp
BẢNG TỔNG HỢP PHÂN TÍCH HỆ SỐ
Biến động
Năm 2015
Công thức áp dụng
%
Tuyệt đối
Các hệ số thông thường sử dụng
Năm 2014 (sau kiểm toán)
(trước kiểm toán)
Hệ số thanh toán
1.17
1.83
(0.66)
(36.03 )
Hệ số thanh toán hiện hành
ắ ạ
à ả ợ
ắ ạ
1.09
1.69
(0.6)
(35.5)
Hệ số thanh toán nhanh
à ả
ồ
ắ ạ ợ
à ắ ạ
0.98
1.53
(0.54)
(35.54 )
Hệ số thanh toán bằng tiền
Ý kiến nhận xét về khả năng thanh toán
ợ
ề ắ ạ
So với năm ngoái, các hệ số thanh toán của công ty ABC có giảm đi, do đó khả năng thanh toán năm trước tốt hơn năm nay. Tuy nhiên, trong năm 2015 khả năng thanh toán của công ty vẫn khá tốt vì các hệ số thanh toán đều xấp xỉ hoặc lớn hơn 1.
Hệ số đo lường hiệu quả hoạt động
169.95
109.88 60.07
54.67
Vòng quay các khoản phải thu
ả
à
á
98.63
80.26
18.37
22.88
Vòng quay hàng tồn kho
á ố à
á
à
ồ
54.39
15.58
38.81
249
Vòng quay vốn lưu động
ắ ạ
ắ ạ
ợ à ả Ý kiến nhận xét về hiệu quả hoạt động
Vòng quay các khoản phải thu năm 2015 lớn hơn năm 2014 chứng tỏ khả năng thu hồi tiền từ khách hàng của công ty tốt hơn năm ngoái. Ngoài ra, vòng quay hàng tồn kho cũng lớn hơn chứng tỏ khả năng luân chuyển hàng tồn kho tăng lên, dẫn đến ít có khả năng có hàng tồn đọng hay hàng kém phẩm chất.
Khóa luận tốt nghiệp
Phụ lục 04: Bảng câu hỏi đánh giá HTKSNB đối với khoản mục Hàng tồn kho
Trả lời
STT Nội dung câu hỏi Có Không Mô tả/Ghi chú
Các thông tin khía cạnh liên quan chủ yếu đến HTK
1 DN có thực hiện kiểm soát chất lượng đối với HTK không?
2. DN có kho chứa hàng không?
Tốt 3 Tình trạng hiện tại của HTK như thế nào?
Tìm hiểu về chính sách kế toán áp dụng
1 Kê khai thường xuyên Hệ thống quản lý tồn kho được áp dụng theo phương pháp nào?
2 Bình quân gia quyền Phương pháp kế toán và tính giá HTK là gì?
3
Các ước tính kế toán và xét đoán sử dụng như tỷ lệ hoàn thành, ước tính dự phòng giảm giá HTK, ước tính sản phẩm dở dang được thực hiện như thế nào?
4 Có thực hiện thủ tục chia cắt niên độ (cut-off) cho HTK không?
Kiểm soát đối với tính có thật
1 Vật tư chỉ được xuất kho căn cứ Đề nghị cấp vật tư đã được người có thẩm quyền phê duyệt.
2 Thành phẩm nhập kho có được kiểm tra và xác nhận bởi người giám sát độc lập với quy trình sản xuất không?
3 Việc ghi nhận giá vốn có căn cứ vào Phiếu xuất kho, Biên bản giao nhận hàng, Phiếu vận chuyển không?
4 Định kỳ có tổ chức kiểm kê, đối chiếu số lượng thực tế với sổ kế toán không?
Khóa luận tốt nghiệp
Kiểm soát đối với tính đầy đủ
1 Trong ngày, các PNK, PXK có được chuyển về bộ phận kế toán và cập nhật kịp thời vào sổ kế toán không?
2 Vật liệu thừa có được người có trách nhiệm theo dõi, kiểm kê và ghi sổ kịp thời không?
3
Hàng tháng, bộ phận kế toán có đối chiếu với bộ phận sản xuất về lượng thành phẩm hoàn thành nhập kho không?
Kiểm soát đối với tính chính xác
1
Người chịu trách nhiệm có đối chiếu lượng vật tư thực nhận với Phiếu xin lĩnh vật tư và Phiếu xuất kho (về loại, số lượng, quy cách, thời gian đề nghị và thực nhận…) không?
2 Bảng chấm công, các bảng kê chi phí của phân xưởng có được kiểm tra, phê duyệt không?
3
Định mức tiêu hao NVL và tiêu thức phân bổ các chi phí chung có được người có thẩm quyền phê duyệt và xem xét lại thường xuyên không?
4
Bảng phân bổ chi phí có được người độc lập kiểm tra để đảm bảo tiêu thức phân bổ được áp dụng phù hợp, nhất quán không?
5 Bảng tính giá thành có được người độc lập kiểm tra để đảm bảo tính phù hợp, nhất quán không
Kiểm soát đối với tính đánh giá
1
Người chịu trách nhiệm có theo dõi các loại HTK chi tiết theo hạn sử dụng và có người độc lập kiểm tra, giám sát việc này không
2 Định kỳ có lập Báo cáo về tình trạng HTK đã quá hạn sử dụng và có biện
Khóa luận tốt nghiệp
pháp xử lý kịp thời không?
3
Khi kiểm kê HTK có thống kê danh mục HTK hư hỏng, mất phẩm chất và có biện pháp xử lý kịp thời không?
4
Người chịu trách nhiệm có theo dõi các loại HTK dễ bị suy giảm giá trị thị trường để trích lập dự phòng kịp thời không?
Khóa luận tốt nghiệp
Phụ lục 05: Mẫu thư xác nhận tiền gửi ngân hàng cho khoản tiền gửi tại ngân
hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn của công ty ABC
CÔNG TY ABC
TP Huế
Ngày 22/02/2015
THƯ XÁC NHẬN
Kính gửi: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Chi nhánh Thành phố Huế
Để phục vụ cho mục đích kiểm toán Báo cáo tài chính năm 2015 của Công ty ABC, đề nghị Quý Ngân hàng điền vào những phần để trống trong phụ lục kèm theo những thông tin liên quan của tất cả các tài khoản của chúng tôi tại Quý Ngân hàng.
Chúng tôi đánh giá cao sự hồi đáp Thư xác nhận này của Quý Ngân hàng. Xin Quý Ngân hàng gửi thư xác nhận trực tiếp qua đường bưu điện cho các kiểm toán viên đang kiểm toán công ty chúng tôi theo địa chỉ dưới đây.
Trân trọng,
Tổng giám đốc
Nơi nhận: CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN FAC
Văn phòng đại diện: 06 Nguyễn Lương Bằng, P. Phú Hội, TP Huế
Tel: 0935.747.245
Người nhận: Hoàng Lê Minh
Phòng kiểm toán FAC
PHỤ LỤC
Thư xác nhận cho mục đích kiểm toán
Tất cả các tài khoản của Công ty ABC tại Ngân hàng
1.Tài khoản tiền gửi vãng lai (Curent Account)
Số hiệu tài khoản Đơn vị tiền tệ Số dư cuối ngày 31/12/2015
Khóa luận tốt nghiệp
2. Tiền gửi tiết kiệm (Saving account):
Đơn vị tiền Thời hạn Số dư cuối ngày Số hiệu tài khoản Lãi suất tệ trả nợ 31/12/2015
3. Tiền đặt cọc (Deposit Account):
Đơn vị tiền Thời hạn Số dư cuối ngày Số hiệu tài khoản Lãi suất tệ trả nợ 31/12/2015
4. Tài khoản đặc biệt (Special Account):
Số hiệu tài khoản Lãi suất Đơn vị tiền tệ Thời hạn trả nợ Số dư cuối ngày 31/12/2015
5. Tài khoản tiền vay (Loan Account):
Số hiệu tài khoản Lãi suất Đơn vị tiền tệ Thời hạn trả nợ Số dư cuối ngày 31/12/2011
Tổ chưc bảo lãnh vay/Tài sản thế chấp và giá trị Các loại phí (Phí cam kết, bảo lãnh)
Trong đó: nợ vay quá hạn thanh toán:
Khóa luận tốt nghiệp
6. Nợ lãi tiền vay chưa trả:
Lãi suất Đơn vị tiền tệ Thời hạn trả nợ Số dư cuối ngày 31/12/2015
Ngắn hạn VNĐ VNĐ
Ngắn hạn USD USD
Trung, dài hạn VNĐ VNĐ
Trung, dài hạn USD USD
7. Tài khoản khác:
Số dư cuối ngày Số hiệu tài khoản Đơn vị tiền tệ 31/12/2015
8. Thông tin khác:
Xác nhận của ngân hàng
Ngày ký: …/…/2015
Chũ ký của người được ủy quyền
Khóa luận tốt nghiệp
Phụ lục 06: Thư giải trình của Ban Giám đốc công ty ABC
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ----------------x-------------- THƯ GIẢI TRÌNH CỦA BAN GIÁM ĐỐC
Kính gửi:
Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán FAC
Thư này được lập ra nhằm phục vụ việc kiểm toán Báo cáo tài chính cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2015 của Công ty TNHH ABC, nhằm đưa ra ý kiến về tính trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính, trên các khía cạnh trọng yếu, về tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh và lưu chuyển tiền tệ của Công ty phù hợp với Chuẩn mực kế toán, Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam và các quy định pháp lý có liên quan.
Trong phạm vi trách nhiệm và sự hiểu biết của mình, chúng tôi xác nhận các vấn đề
sau: (1) Chúng tôi khẳng định là báo cáo tài chính đã được lập và trình bày trung thực, hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu và phù hợp với Chuẩn mực kế toán, Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam và các quy định pháp lý có liên quan.
(2) Chúng tôi đã chuyển cho kiểm toán viên của công ty TNHH Kiểm toán FAC xem xét
tất cả các tài liệu, chứng từ, sổ sách kế toán liên quan.
(3) Chúng tôi khẳng định là đã cung cấp toàn bộ các thông tin về các bên có liên quan. (4) Công ty đã tuân thủ tất cả các điều khoản quan trọng của các hợp đồng có ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính. Không có bất kỳ hành vi không tuân thủ nào liên quan đến các yêu cầu của các cơ quan có thẩm quyền, có thể có ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính.
(5) Các yếu tố sau đây đã được ghi nhận một cách đúng đắn và trong trường hợp cần thiết các thông tin thích hợp đã được nêu ra trong phần thuyết minh báo cáo tài chính:
a. Số dư và nghiệp vụ được thực hiện với các bên có liên quan. b. Thỏa thuận và khả năng mua lại các tài sản đã được chuyển nhượng trước đây. c. Các tài sản được đem đi thế chấp.
(6) Chúng tôi không có bất kỳ một kế hoạch hay dự tính nào có thể làm sai lệch đáng kế sổ liệu kế toán bằng cách phân loại tài sản và khoản nợ đã được phản ánh trong báo cáo tài chính.
(7) Chúng tôi không có bất kỳ một kế hoạch nào nhằm thu hẹp quy mô hoạt động, không có kế hoạch hay dự tính nào có thể dẫn đến tình trạng hàng tồn kho ứ đọng hoặc lạc hậu; và không có bất kỳ một khoản hàng tồn kho nào được hạch toán với giá trị cao hơn giá trị thực hiện thuần.
(8) Công ty là chủ sở hữu tất cả các tài sản trên báo cáo tài chính và không có bất kỳ
một tài sản nào đang được cầm cố, thế chấp hoặc bị cầm giữ.
(9) Tất cả các khoản nợ, cam kết vay và các khoản bảo lãnh của Công ty với bên thứ ba
đã được Công ty hạch toán và giải trình trong phần thuyết minh Báo cáo tài chính.
(10) Hiện tại, ngoài sự kiện như đã trình bày trên Thuyết minh Báo cáo tài chính, Công ty không có bất kỳ sự kiện nào khác phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm có ảnh hưởng đến Báo cáo tài chính hoặc giải trình trong phần thuyết minh. Trân trọng,
Huế, ngày 02 tháng 03 năm 2015 Giám đốc
Khóa luận tốt nghiệp