Khóa luận tốt nghiệp
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
THỰC TRẠNG SẢN XUẤT CAO SU TIỂU ĐIỀN TRÊN ĐỊA BÀN
XÃ CAM NGHĨA, HUYỆN CAM LỘ, TỈNH QUẢNG TRỊ
Sinh viên thực hiện:
Giáo viên hướng dẫn:
Trần Thị Hiền
TS. Hoàng Triệu Huy
Lớp: K46A KHĐT
Niên khóa: 2012-2016
Huế, tháng 06 năm 2016
i
Trần Thị Hiền
Khóa luận tốt nghiệp
LỜI CẢM ƠN
Cho phép tôi được bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc nhất đến tất cả các đơn vị và cá
nhân đã quan tâm, tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu thực
hiện luận văn này. Trước hết, tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình và đầy trách
nhiệm của TS. Hoàng Triệu Huy trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận
văn này. Tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến toàn thể quý thầy, cô
giáo của Trường Đại học kinh tế - Đại học Huế đã tận tình giảng dạy cho tôi trong
suốt thời gian vừa qua.
Lời cảm ơn sâu sắc của tôi cũng được gửi đến lãnh đạo, cán bộ Ủy ban nhân
dân xã Cam Nghĩa, đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình tôi thực hiện nghiên cứu
này, đặc biệt là nguồn thông tin và những ý kiến đóng góp quý giá giúp tôi hoàn
thành luận văn này tốt hơn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cám ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã giúp
đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài này.
Do thời gian cũng như kiến thức và kinh nghiệm của bản thân còn hạn chế nên
luận văn không thể tránh khỏi những sai sót nhất định. Rất mong nhận được sự góp
ý xây dựng của quý thầy, cô giáo và bạn bè.
Xin gửi lời chúc sức khỏe, hạnh phúc và thành đạt. Xin chân thành cám ơn./.
T.T.Huế , ngày tháng năm 2016
Tác giả
ii
TRẦN THỊ HIỀN
Trần Thị Hiền
Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TKKTCB : Thời kỳ kiến thiết cơ bản
TKKD : Thời kỳ kinh doanh
XĐGN :Xóa Đói Giảm Nghèo
iii
TNHHMTV : Trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Trần Thị Hiền
Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Diện tích cơ cấu đất đai năm 2015 ........................................................ 24
Bang 2.2 : Tình hình cơ sở hạ tầng ......................................................................... 26
Bảng 2.3 : Diện tích và sản lượng cao su của xã Cam Nghĩa qua các năm ............ 27
Bảng 2.4: Quy mô diện tích và cơ cấu cây cao su của các hộ dân thuộc xã Cam
Nghĩa qua các năm. ............................................................................... 29
Bảng 2.5: Năng lực sản xuất của các hộ điều tra ..................................................... ii
Bảng 2.6: Tình hình đầu tư sản xuất 1 ha cao su thời kỳ KTCB ........................... iii
Bảng 2.7: Chi phí 1 ha cao su thời kỳ kiến thiết cơ bản (Đvt: 1000đ) ................... iv
Bảng 2.8: Kết quả sản xuất cao su hàng hóa của các hộ điều tra ........................... vi
Bảng 2.9: Doanh thu và chi phí hàng năm của 1ha cao su .................................. viii
Bảng 2.10: Kết quả sản xuất cao su với các mức chiết khấu khác nhau................... ix
Bảng 2.11: Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả trồng cây Cao Su .......................................... x
Bảng 2.12: Mức độ ảnh hưởng của trình độ chuyên môn ....................................... xvi
iv
Bảng 2.13: Nhu cầu lao động .................................................................................. xvi
Trần Thị Hiền
Khóa luận tốt nghiệp
MỤC LỤC
PHẦN I: MỞ ĐẨU ..................................................................................................... i
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 3
Chương1 LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ SẢN XUẤT CAO SU TIỂU ĐIỀN
TRÊN ĐỊA BÀN XÃ CAM NGHĨA ........................................................................... 5
1.1 KHÁI NIỆM CAO SU TIỂU ĐIỀN ..................................................................... 5
1.2. ĐẶC ĐIỂM CỦA CÂY CAO SU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐÁNH GIÁ HIỆU
QUẢ SẢN XUẤT ....................................................................................................... 7
1.2.1. Đặc điểm sinh học ............................................................................................. 7
1.2.2. Đặc tính của mủ cao su .................................................................................... 8
1.2.3. Vai trò và giá trị kinh tế của cây Cao su ........................................................... 9
1.2.4. Điều kiện và yêu cầu để sản xuất Cao su .......................................................... 9
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SẢN XUẤT CAO SU ......................... 15
1.3.1. Các nhân tố vĩ mô ........................................................................................... 15
1.3.2. Các nhân tố vi mô ........................................................................................... 16
1.4. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG SẢN XUẤT CAO SU ............ 17
1.4.1 Các chỉ tiêu đánh giá quy mô vùng Cao su nguyên liệu .................................. 17
1.5. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ CAO SU TRÊN THẾ GIỚI VÀ
TẠI VIỆT NAM ........................................................................................................ 19
1.5.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cao su trên thế giới ......................................... 19
1.5.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ Cao su tại Việt Nam ..................................... 19
1.5.2.1. Tình hình sản xuất ........................................................................................ 19
v
1.5.2.2. Tình hình tiêu thụ ......................................................................................... 20
Trần Thị Hiền
Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG II. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG SẢN XUẤT CAO SU TRÊN ĐỊA
BÀN XÃ CAM NGHĨA, HUYỆN CAM LỘ, TỈNH QUẢNG TRỊ .................... 22
2.1. TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU .................................. 22
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................... 22
2.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội ................................................................................... 25
2.2. THỰC TRẠNG SẢN XUẤT CAO SU TRÊN ĐỊA BÀN XÃ CAM NGHĨA,
HUYỆN CAM LỘ .................................................................................................... 26
2.2.1 Quy mô vùng cao su nguyên liệu .................................................................... 29
2.2.2 Năng lực sản xuất của các hộ điều tra ............................................................ i
2.2.3 Chi phí đầu tư cho 1 ha cao su thời kỳ kiến thiết cơ bản của các hộ điều tra .. iii
2.2.4. Kết quả và hiệu quả sản xuất cao su hàng hóa của các hộ điều tra. .................. v
2.3 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT
CAO SU ĐỐI VỚI CÁC NÔNG HỘ ......................................................................... x
2.3.1. Các nhân tố vĩ mô ............................................................................................. x
2.3.2. Các nhân tố vi mô .......................................................................................... xiv
2.4. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN ĐỐI VỚI VIỆC PHÁT TRIỂN CÂY
CAO SU TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN XÃ CAM NGHĨA, HUYỆN CAM LỘ .......xvii
2.4.1. Thuận Lợi ......................................................................................................xvii
2.4.2. Khó Khăn ......................................................................................................xvii
CHƯƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT TRIỂN SẢN
XUẤT CAO SU TRÊN ĐỊA BÀN XÃ CAM NGHĨA, HUYỆN CAM LỘ, TỈNH
QUẢNG TRỊ ........................................................................................................... xix
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CAO SU TRÊN ĐỊA BÀN XÃ
CAM NGHĨA ........................................................................................................... xix
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT
CAO SU TRÊN ĐỊA BÀ+- N XÃ CAM NGHĨA, HUYỆN CAM LỘ,
TỈNH QUẢNG TRỊ .................................................................................................. xx
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................... xxiv
3.1. KẾT LUẬN ..................................................................................................... xxiv
vi
3. 2. KIẾN NGHỊ .................................................................................................... xxv
Trần Thị Hiền
Khóa luận tốt nghiệp
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Họ và tên: Trần Thị Hiền
Chuyên ngành: Quản Trị Kinh doanh; Niên khóa: 2012- 2016
Giảng viên hướng dẫn: TS. Hoàng Triệu Huy
Tên đề tài: Thực trạng sản xuất cao su tiểu điền trên địa bàn xã Cam Nghĩa,
huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị.
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Xã Cam Nghĩa, huyện Cam Lộ với tiềm năng, lợi thế đất đai, lao động, điều
kiện thổ nhưỡng phù hợp, cùng với việc tranh thủ lồng ghép nhiều chương trình, dự
án, xã đã xác định hướng đầu tư phát triển các lọai cây công nghiệp, đặc biệt phù
hợp là cây cao su. Đây cũng là cơ sở xóa đói giảm nghèo bền vững, tạo cơ hội để
người dân vượt khó vươn lên làm giàu trong sản xuất nông nghiệp.
Cao su tiểu điền chiếm một tỷ trọng lớn lại phân tán trên địa bàn rộng, việc
quản lý trong nhiều khâu sản xuất còn nhiều bất cập, đòi hỏi cần có sự nghiên cứu
đầy đủ để tìm ra các nguyên nhân thành công cũng như hạn chế là cơ sở cho việc đề
xuất các giải pháp nhằm phát huy các tiềm năng, lợi thế, khắc phục các yếu điểm,
định hướng một cách đúng đắn cho sự phát triển cây cao su một cách bền vững.
Xuất phát từ tình hình thực tế đó, tôi đã chọn đề tài: “Thực trạng sản xuất
Cao su tiểu điền trên địa bàn xã Cam Nghĩa, huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị ”
làm khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Phương pháp nghiên cứu:
Sử dụng phương pháp phân tổ thống kê, phương pháp thống kê kinh tế,
phương pháp phân tích các chỉ tiêu tài chính.
3. Kết quả nghiên cứu và các đóng góp của khóa luận:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về sản xuất cao su tiểu điền.
- Phân tích, đánh giá thực trạng sản xuất cao su tiểu điền của Xã giai đoạn
2012 – 2015.
- Đề xuất các giải pháp phát triển sản xuất cao su tiểu điền của xã Cam Nghĩa
vii
trong những năm tới.
Trần Thị Hiền
Khóa luận tốt nghiệp
PHẦN I: MỞ ĐẨU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cây Cao su có tên gốc là cây Hêvê (Hévéa) mọc dọc theo sông Amazone ở
Nam Mỹ và các vùng kế cận, là cây của vùng nhiệt đới xích đạo. Cây Cao su được
nhập vào nước ta năm 1897, trải qua 110 năm cây cao su ở Việt Nam đã trở thành
cây công nghiệp có giá trị kinh tế cao. Sản phẩm chính của cây Cao su là mủ cao su
được dùng làm nguyên liệu chủ yếu cho nhiều ngành công nghiệp; bên cạnh đó, sản
phẩm phụ của cây cao su như hạt cao su cho tinh dầu quý, gỗ cao su làm nguyên
liệu giấy, làm hàng mộc phục vụ nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu ..., cây cao su còn
có vị trí quan trọng trong việc bảo vệ đất và cân bằng sinh thái.
Việt Nam là một nước nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới, có diện tích đất
đỏ bazan rộng lớn, có điều kiện thuận lợi để phát triển cây công nghiệp dài ngày,
trong đó có cây cao su. Hiện nay, chủ trương chính phủ là mở rộng diện tích trồng
cao su tại các tỉnh miền Trung – Tây Nguyên, và các tỉnh ở vùng Tây Bắc. Cây cao
su không chỉ đem lại lợi ích kinh tế, tạo thêm việc làm, thu hút nhiều lao động, góp
phần xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống kinh tế xã hội mà con tăng cường củng
cố xây dựng cở sở hạ tầng nông thôn, giữ vững an ninh quốc phòng đặc biệt là các
vùng biên giới Tây Bắc và Tây Nguyên – nơi có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số
sinh sống, chấm dứt tình trạng du canh du cư và phủ xanh đất trống đồi núi trọc,
cải tạo môi trường sinh thái.
Cây cao su du nhập vào tỉnh Quảng Trị từ thế kỷ XIX, XX theo thực dân
Pháp, tồn tại lâu dài cho đến ngày nay, thể hiện sự thích ứng phù hợp với điều kiện
thời tiết khí hậu và mang lại hiệu quả kinh tế.
Thực hiện phát triển cao su tiểu điền tại Quảng Trị đã góp phần thực hiện chủ
trương chuyển đổi cơ cấu cây trồng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp,
nông thôn; giải quyết việc làm, định canh định cư đối với đồng bào vùng sâu, vùng
xa, đồng bào dân tộc thiểu số, xóa đói, giảm nghèo và từng bước nâng cao thu nhập
cho người dân. Tuy vậy thực trạng việc phát triển sản xuất cao su ở Quảng Trị còn
nhiều vấn đề đáng quan tâm đó là phần lớn diện tích trồng cao su có độ dốc cục bộ
1
lớn, manh mún, thời tiết khí hậu không ưu đãi.
Trần Thị Hiền
Khóa luận tốt nghiệp
Xã Cam Nghĩa, huyện Cam Lộ với tiềm năng, lợi thế đất đai, lao động, điều
kiện thổ nhưỡng phù hợp, cùng với việc tranh thủ lồng ghép nhiều chương trình, dự
án, xã đã xác định hướng đầu tư phát triển các lọai cây công nghiệp, đặc biệt phù
hợp là cây cao su. Đây cũng là cơ sở xóa đói giảm nghèo bền vững, tạo cơ hội để
người dân vượt khó vươn lên làm giàu trong sản xuất nông nghiệp.
Cao su tiểu điền chiếm một tỷ trọng lớn lại phân tán trên địa bàn rộng, việc
quản lý trong nhiều khâu sản xuất còn nhiều bất cập, đòi hỏi cần có sự nghiên cứu
đầy đủ để tìm ra các nguyên nhân thành công cũng như hạn chế là cơ sở cho việc đề
xuất các giải pháp nhằm phát huy các tiềm năng, lợi thế, khắc phục các yếu điểm,
định hướng một cách đúng đắn cho sự phát triển cây cao su một cách bền vững.
Xuất phát từ tình hình thực tế đó, tôi đã chọn đề tài: “Thực trạng sản xuất
Cao su tiểu điền trên địa bàn xã Cam Nghĩa, huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị ”
làm khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng cao su tiểu điền thời gian qua, tìm
kiếm các giải pháp cho cao su tiểu điền của Xã trong thời gian tới, góp phần đảm
bảo tính ổn định, bền vững và hiệu quả trong hoạt động của Xã trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về sản xuất cao su tiểu điền.
- Phân tích, đánh giá thực trạng sản xuất cao su tiểu điền của Xã giai đoạn
2012 – 2015.
- Đề xuất các giải pháp phát triển sản xuất cao su tiểu điền của xã Cam Nghĩa
trong những năm tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng sản xuất cao su của các hộ sản xuất cao
su tiểu điền trên địa bàn xã Cam Nghĩa, huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị để đề ra các
2
giải pháp thích hợp nhằm phát triển cao su tiểu điền.
Trần Thị Hiền
Khóa luận tốt nghiệp
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về thời gian
Thực trạng sản xuất cao su tiểu điền của Xã được đánh giá dựa trên nguồn
thông tin, số liệu thứ cấp được thu thập trong giai đoạn 2012- 2015; nguồn dữ liệu
sơ cấp được thu thập qua điều tra khảo sát được thực hiện trong khoảng thời gian từ
tháng 2 đến tháng 4 năm 2016; định hướng và các giải pháp đề xuất áp dụng cho
giai đoạn từ nay đến năm 2020.
- Phạm vi về không gian: Đề tài được thực hiện tại Xã Cam Nghĩa, huyện Cam
Lộ, tỉnh Quảng Trị. Năm thôn thuộc Xã được chọn có nhiều cao su tiểu điền nhiều
nhất và cũng được trồng lâu nhất trên toàn huyện( từ năm 1993 đến nay) theo dự án
327. Từ đặc điểm nổi bật trên, tác giả quyết định chọn mẫu điều tra các hộ cao su
tiểu điền theo năm địa điểm trên để chọn ra các hộ cao su tiểu điền có tính chất đại
diện cho từng điểm nghiên cứu.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu
* Nguồn dữ liệu thứ cấp
Nguồn dữ liệu thứ cấp phục vụ nghiên cứu đề tài chủ yếu được thu thập từ các
tài liệu, số liệu thống kê, các báo cáo về tình hình hoạt động của Xã qua các năm từ
2012-2015 do các bộ phận chức năng của Ủy ban nhân dân xã Cam Nghĩa cung
cấp.Ngoài ra đề tài còn tham khảo các tài liệu, sách báo, tạp chí, các công trình
nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
* Nguồn dữ liêu sơ cấp
Nguồn dữ liệu sơ cấp phục vụ nghiên cứu đề tài được tác giả thu thập qua điều
tra khảo sát trực tiếp theo bảng hỏi đối với 100 hộ dân thuộc 5 thôn, Bảng Sơn 3,
Phương An 1, Phương An 2, Định Sơn, Cam Lộ Phường
* Chọn mẫu điều tra:
Bằng phương pháp chọn mẫu điển hình, căn cứ vào tình hình sản xuất thực tế
trên địa bàn xã Cam Nghĩa, tôi tiến hành điều tra một số hộ như sau:
3
Khu vực thôn Bảng Sơn 3: 20 hộ
Trần Thị Hiền
Khóa luận tốt nghiệp
Khu vực thôn Phương An 1: 20 hộ
Khu vực thôn Phương An 2: 20 hộ
Khu vực thôn Định Sơn: 20 hộ
Khu vực thôn Cam Lộ Phường: 20 hộ
Những hộ được điều tra trong địa bàn các thôn đều là các hộ đã sản xuất cao
su trong thời gian dài, tương đối ổn định
- Phiếu điều tra: được xây dựng để có thông tin chung về nhân khẩu, tuổi, số
lao động trong hộ, mức sống, những chỉ tiêu về tình hình đầu tư chi phí sản xuất
trong thời kỳ kiến thiết cơ bản và thời kỳ sản xuất, ..
Việc điều tra phỏng vấn các đối tượng được thực hiện theo câu hỏi được chuẩn
bị trước. Nội dung bảng hỏi được thiết kế phù hợp với mục đích thu thập các thông
tin cần khai thác tương ứng với từng loại đối tượng nhằm phục vụ các nội dung
nghiên cứu của đề tài.
Ngoài ra, tác giả còn thu thập các thông tin sơ cấp cần thiết phục vụ nghiên
cứu đề tài bằng phương pháp quan sát thực địa, phỏng vấn, thảo luận với các hộ
trồng cao su, các nhà chuyên môn, các nhà quản lý địa phương trên địa bàn Xã.
Các dữ liệu thứ cấp sau khi thu thập được phân loại và tổng hợp phù hợp với
từng nội dung và mục đích nghiên cứu. Các thông tin, số liệu sơ cấp được xử lý,
tổng hợp và tính toán theo các chỉ tiêu phục vụ mục đích nghiên cứu.
4.2 Phương pháp phân tích
Sử dụng phương pháp phân tổ thống kê để phân loại các hộ theo tiêu thức cần
nghiên cứu. Các hộ sản xuất được điều tra chia thành nhóm hộ theo nhiều cách phân
loại khác nhau, trên cơ sở đó xem xét sự ảnh hưởng của các nhân tố đầu vào đến
năng suất và hiệu quả sản xuất cao su của hộ.
- Phương pháp thống kê kinh tế: dùng để tính toán các chỉ tiêu bình quân, các
chỉ tiêu cơ cấu và phân tổ số liệu theo các tiêu thức nghiên cứu.
- Phương pháp phân tích các chỉ tiêu tài chính: Căn cứ vào số liệu điều tra và
số liệu thu thập được từ các bảng tính toán, báo cáo của chuyên ngành cao su, để
tính các chỉ tiêu tài chính phản ánh hiệu quả của dự án trồng cao su tiểu điền, bao
4
gồm : NPV, IRR..
Trần Thị Hiền
Khóa luận tốt nghiệp
Chương1
LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ SẢN XUẤT CAO SU
TIỂU ĐIỀN TRÊN ĐỊA BÀN XÃ CAM NGHĨA
1.1 KHÁI NIỆM CAO SU TIỂU ĐIỀN
Trong ngành cao su Việt Nam và trên thế giới có nhiều hình thức trồng khác
nhau. Xét trên quy mô diện tích thì có cao su “đại điền” và cao su “tiểu điền”. Cao
su đại điền là cao su có quy mô diện tích lớn, tập trung chủ yếu ở các công ty, các
doanh nghiệp, các nông lâm trường… có diện tích vài trăm đến vài chục ngàn ha.
Còn cao su tiểu điền là cao su có quy mô diện tích nhỏ, phân tán từ một đến vài
chục ha, được trồng chủ yếu ở các hộ nông dân.
Cao su tiểu điền là vườn cao su thuộc sở hữu của nông dân, do nông dân tự bỏ
vốn ra đầu tư hoặc do các tổ chức cho nông dân vay vốn phát triển cao su nhân dân.
Đặc điểm của cao su tiểu điền
Hộ cao su tiểu điền mang đầy đủ các đặc điểm cơ bộ bản của một nông hộ,
ngoài ra cây cao su là cây công nghiệp lâu năm, sản phẩm là hàng hóa 100% nên
còn mang một số đặc trưng khác như sau:
- Mục đích sản xuất của cao su tiểu điền là sản xuất hàng hóa với quy mô
tương đối lớn.
- Mức độ tập trung và chuyên môn hóa các điều kiện và yếu tố sản xuất cao
hơn so với các nông hộ khác, thể hiện ở quy mô đất đai, lao động, giá trị hàng hóa
do cao su không thể sản xuất được với quy mô quá nhỏ và phân tán.
- Cao su là cây kinh tế - kỹ thuật, vì vậy đòi hỏi chủ hộ phải luôn học hỏi để
nâng cao trình độ về kỹ thuật chăm sóc và khai thác cao su, sử dụng lao động có kỹ
thuật của gia đình và lao động kỹ thuật thuê ngoài để sản xuất.
- Quy mô diện tích tương đối lớn, tài sản của các hộ cao su tiểu điền chủ yếu là
các vườn cây cao su, được phân bố trên một vùng rộng lớn, bị ảnh hưởng nhiều bởi
5
điều kiện thời tiết, khí hậu nên tính rủi ro cao.
Trần Thị Hiền
Khóa luận tốt nghiệp
- Thời kì kiến thiết cơ bản (KTCB) của cây cao su kéo dài hơn so với cây trồng
khác (từ 7-8 năm), vốn đầu tư ban đầu lớn và trải dài qua nhiều năm, chu kỳ kinh
doanh kéo dài 30-40 năm.
- Quá trình khai thác mủ cao su và cho thu nhập trải dài gần cả năm: từ tháng 4
đến hết tháng 1 năm sau.
Từ những đặc điểm cơ bản trên cho thấy, việc đầu tư trồng cao su của các
nông hộ phụ thuộc nhiều vào các yếu tố khách quan như: đất đai, khí hậu thời tiết,
thị trường tiêu thụ,vốn đầu tư và dàn đều qua các năm. Do đó, mức độ rủi ro cao
hơn so với các loại cây trồng khác.
Vai trò của cao su tiểu điền
- Tạo việc làm và tăng thu nhập
Trong điều kiện hiện nay phát triển cao su tiểu điền là giải pháp hữu hiệu để
giải quyết việc làm, mang lại thu nhập cao và ổn định cho người lao động ở nông
thôn, góp phần xóa đói giảm nghèo một cách bền vững. Ở các vùng nông thôn, khi
dân số và lao động tăng nhanh, diện tích đất canh tác bình quân đầu người thấp và
ngày càng bị thu hẹp, việc canh tác một số cây trồng ngắn ngày (như cây sắn)
không đúng kỹ thuật nhất là đối với đất dốc, làm đất bạc màu và bị xói mòn, năng
suất cây trồng giảm, thu nhập của người lao động thấp, thời gian nông nhàn hay tỷ
lệ thất nghiệp cao. Cao su là cây công nghiệp lâu năm, đồng thời cũng là loại cây
rừng, vì vậy canh tác cao su đúng kỹ thuật sẽ góp phần cải tạo đất, cải tạo môi
trường sinh thái, giải quyết việc làm và mang lại thu nhập cao, bền vững cho các hộ
cao su tiểu điền.
- Phát triển cao su tiểu điền góp phần làm tăng lượng cao su cho tiêu dùng và xuất khẩu
Phát triển cao su tiểu điền là giải pháp quan trọng nhằm huy động tối đa các
nguồn lực sẵn có ở các vùng nông thôn, vùng sâu và vùng xa như đất đai, lao
động… nhằm tạo ra khối lượng sản phẩm cao su nguyên liệu ngày càng nhiều cho
sản xuất trong nước và cho xuất khẩu. Trước năm 1975 cao su tiểu điền chiếm tỷ lệ
6
rất nhỏ 4% so với tổng số diện tích cao su, tuy nhiên từ năm 1986 sau khi có chính
Trần Thị Hiền
Khóa luận tốt nghiệp
sách về đất đai, khuyến khích kinh tế hộ phát triển thì cao su tiểu điền đã phát triển
nhanh chóng, đến năm 2007 đã chiếm gần 46,1% so với tổng diện tích và cho
33,8% sản lượng.
- Phát triển cao su tiểu điền làm dịch chuyển cơ cấu kinh tế nông thôn theo
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Phát triển cao su tiểu điền có vai trò quan trọng đối với quá trình dịch chuyển
cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Đồng thời cao su tiểu điền cũng đóng vai trò tích cực trong việc thay đổi tập quán từ
sản xuất nhỏ, độc canh mang tính tự cung tự cấp sang sản xuất hàng hóa. Phát triển
cao su tiểu điền cũng là tiền đề quan trọng để hình thành và phát triển các trang trại
cao su, đây là bước trung gian từ sản xuất mang tính thuần nông sang sản xuất hàng
hóa, thực hiện sự phân công lao động tại chỗ, là nơi sản xuất ra nguyên liệu tập
trung và ổn định giúp cho ngành công nghiệp chế biến ở nông thôn phát triển.
Sau năm 1986, khi có chính sách mới của nhà nước về chủ trương giao đất,
giao rừng, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, công nhận và khuyến khích kinh
tế hộ phát triển. Do đó các hộ nông dân có điều kiện về đất đai đã mạnh dạn vay
vốn đầu tư để trồng cao su. Ưu điểm của mô hình này là tạo điều kiện cho các chủ
hộ trồng cao su tận dụng và sử dụng có hiệu quả đất đai, lao động và nguồn vốn
hiện có. Từ đó giảm chi phí quản lý, giảm chi phí xây dựng cơ sở hạ tầng, tạo được
nhiều việc làm và thu nhập ổn định cho người dân, đặc biệt đối với địa bàn vùng
sâu, vùng xa, trung du và miền núi. Như vậy trong giai đoạn hiện nay, phát triển cao
su tiểu điền là phù hợp với xu thế phát triển của nền kinh tế, phù hợp với chính sách
chuyển dịch cơ cấu cây trồng trong nông nghiệp, đặc biệt là trung du và miền núi.
1.2. ĐẶC ĐIỂM CỦA CÂY CAO SU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐÁNH GIÁ
HIỆU QUẢ SẢN XUẤT
1.2.1. Đặc điểm sinh học
Cây cao su có nguồn gốc ở Nam Mỹ, mọc hoang dại tại vùng Amazon khi
được nhân trồng trong sản xuất với mật độ từ 400 -571 cây/ha và chu kỳ sống được
7
giới hạn lại từ 30 - 40 năm, chia làm 2 thời kỳ:
Trần Thị Hiền
Khóa luận tốt nghiệp
- Thời kỳ kiến thiết cơ bản (TKKTCB) :
Là khoảng thời gian 07 năm của cây cao su tính từ khi trồng cây. Đây là
khoảng thời gian cần thiết để vanh thân cây cao su đạt 50 cm đo cách mặt đất 1m.
Tuỳ điều kiện sinh thái, chăm sóc và giống, ở điều kiện sinh thái đặc thù của vùng
duyên hải miền Trung, thời gian KTCB phổ biến là từ 7 - 8 năm. Tuy nhiên, với
điều kiện chăm sóc, quản lý vườn cây đúng quy trình, chọn giống và vật liệu trồng
thích hợp thì có thể rút ngắn thời gian KTCB từ 06 tháng đến 01 năm.
- Thời kỳ kinh doanh (TKKD):
Là khoảng thời gian khai thác mủ cao su, cây cao su được khai thác khi có trên
50% tổng số cây có vanh thân đạt từ 50 cm trở lên, giai đoạn kinh doanh có thể dài
từ 25 - 30 năm. Trong giai đoạn này cây vẫn tiếp tục tăng trưởng nhưng ở mức thấp
hơn nhiều so với giai đoạn KTCB. Sản lượng mủ thấp ở những năm đầu tiên, sau đó
cao dần ở những năm cạo thứ ba, thứ tư đến năm thứ năm, năm thứ sáu năng suất
đạt cao dần và ổn định. Sau giai đoạn trung niên khi cây ở tuổi cạo từ năm thứ 18
trở đi năng suất giảm nhanh do ảnh hưởng tới các yếu tố sinh lý, gãy đổ do mưa
bão, bệnh… làm giảm mật độ vườn cây đồng thời năng lực tái tạo mủ của cây cũng
giảm sút. Các yếu tố này là nguyên nhân trực tiếp làm giảm năng suất mủ cao su.
1.2.2. Đặc tính của mủ cao su
Mủ nước là sản phẩm chính thu được từ mủ cao su. Mủ nước là một dung
dịch thể keo, màu trắng đục như sữa hoặc có màu hơi vàng hoặc hơi hồng tuỳ theo
giống cây. Mủ nước có tỷ trọng từ 0,974 ( khi mủ có độ DRC = 40%) đến 0,991 (
khi DRC = 25%)
Thành phần mủ nước trung bình gồm:
- Cao su = 30 - 40%, Nhựa ( Resine) = 1,5 - 2%, Nước = 55 - 60%, đường,
Indositol = 1%, Protêin = 2%, Chất khoáng = 0,5 - 1%.
Trong mủ nước có nhiều loại hạt như: phân tử cao su, hạt Lutoid, hạt Frey -
Wyssling ... chứa trong 1 dung dịch gọi là mủ thanh. Mủ thanh có cấu tạo gồm nước
có hoà tan nhiều chất muối khoáng, Acid, đường, muối hữu cơ, kích thích tố, sắc tố,
enzym, có PH = 6,9 và có điểm đẳng điện thấp. Kết quả theo dõi cho thấy mủ nước
thu được vào buổi trưa có chứa hàm lượng đường, prôtein và tro là 300%, 100% và
8
50% so với mủ nước buổi sáng.
Trần Thị Hiền
Khóa luận tốt nghiệp
1.2.3. Vai trò và giá trị kinh tế của cây Cao su
Cây cao su từ khi trở thành hàng hoá, công dụng của nó ngày càng được mở
rộng. Hiện nay mủ cao su trở thành một trong bốn nguy ên liệu chính của Ngành
công nghiệp thế giới. Nó đứng sau gang thép, than đá và dầu mỏ. Sản phẩm cần
dùng đến cao su có thể kể đến các loại sau: lốp ô tô chiếm 70% sản lượng cao su thế
giới, kế đến là cao su dùng để làm ống băng truyền, đệm giảm xóc, vật liệu chống
mài mòn, các thiết bị hàng không, dụng cụ gia đình và dụng cụ thể thao ...
Ngoài giá trị mủ cao su, cây cao su còn có thể cung cấp một lượng gỗ lớn. Hàng
năm sau năm thứ 7, cây cao su có thể cung cấp khoảng 200 - 300 kg hạt/ha với hàm
lượng dầu khoảng 10 - 20% trọng lượng hạt; lượng prôtêin trong hạt, dầu cao su có
thể dùng trong công nghệ sơn, vecni, xà phòng, làm chất độn pha thuốc kích thích mủ
cao su hoặc nếu được xử lý thích hợp có thể dùng làm dầu thực phẩm; cuối cùng việc
trồng cao su đem lại những lợi ích về môi trường, về rừng phòng hộ, phủ xanh đất
trống đồi núi trọc, chống xói mòn đất góp phần xây dựng chương trình XĐGN, ổn
định xã hội thông qua việc tạo công ăn việc làm cho đồng bào dân tộc ở các vùng sâu,
vùng xa và là môi trường tốt để nuôi ong.
Về giá trị thương mại của mủ cao su thiên nhiên là loại nguyên liệu độc quyền
trong trong thời gian đầu của thế kỷ XX, sau chiến tranh thế giới thứ II sự xuất hiện
của cao su nhân tạo làm từ dầu mỏ, cao su thiên nhiên bị cạnh tranh gay gắt trong
nhiều thập kỷ. Do cao su là sản phẩm quan trọng cho nhiều ngành công nghiệp nên
giá mủ cao su luôn ổn định trong thời gian dài. Tuy vậy, những năm gần đây cùng
với thị trường Trung Quốc rộng lớn nhập khẩu cao su Việt Nam trên 70% kế đến là
thị trường Nga, Hàn Quốc, EU, Hoa Kỳ và một số nước khác; cũng như chất lượng
mủ càng ngày càng được cải tiến.
1.2.4. Điều kiện và yêu cầu để sản xuất Cao su
Để cây Cao su phát triển tốt và cho hiệu quả cao cần chú ý đến các yêu cầu về
kỹ thuật trồng. Các yêu cầu đó là:
9
- Nhiệt độ: Cây cao su cần nhiệt độ cao và đều với nhiệt độ thích hợp từ 25 - 300C. Các vùng trồng cao su trên Thế giới hiện nay phần lớn ở vùng khí hậu nhiệt
Trần Thị Hiền
Khóa luận tốt nghiệp
đới có nhiệt độ bình quân năm bằng 280 + 20C và biên độ nhiệt trong ngày là 7 - 80C. Ở nhiệt độ 250C năng suất cây đạt mức tối hảo, nhiệt độ mát dịu vào buối sáng
sớm ( 1 - 5 giờ sáng) giúp cây sản xuất mủ cao nhất.
- Lượng mưa: Cây cao su có thể trồng ở các vùng đất có lượng mưa từ 1.500 -
2.000 mm nước/năm. Ở những nơi không có điều kiện đất thuận lợi, cây cao su cần
lượng mưa từ 1.800 - 2.000 mm nước/năm. Các trận mưa lớn kéo dài nhất là các
trận mưa buổi sáng gây trở ngại cho việc cạo mủ và đồng thời làm tăng khả năng
lây lan, phát triển của các loại nấm bệnh gây hại trên mặt cạo cây cao su.
- Gió: gió nhẹ 1 - 2m/s có lợi cho cây cao su vì gió giúp cho vườn cây thông
thoáng, hạn chế được bệnh và giúp cho vỏ cây mau khô sau khi mưa. Trồng cao su
ở nơi có gió mạnh thường xuyên, gió bão, gió lốc sẽ gây hư hại cho cây cao su, làm
bị gãy cành, gãy thân, đổ cây, rễ cây cao su không phát triển sâu và rộng được.
- Giờ chiếu sáng, sương mù:
+ Giờ chiếu sáng ảnh hưởng trực tiếp đến cường độ quang hợp của cây và như
thế ảnh hưởng đến mức tăng trưởng và sản xuất mủ của cây. Ánh sáng đầy đủ giúp
cây ít bệnh, tăng trưởng nhanh và sản lượng cao. Giờ chiếu sáng được ghi nhận tốt
cho cây cao su bình quân là 1.800 - 2.800 giờ /năm và tối thiểu khoảng 1.600 giờ -
1.700 giờ/năm.
+ Sương mù nhiều gây một tiểu khí hậu ướt tạo cơ hội cho các loại nấm bệnh
phát triển và tấn công cây cao su như trường hợp bệnh phấn trắng ...
- Đất đai
Cây cao su có thể sống được trên hầu hết các loại đất và phát triển trên các loại
đất mà các cây khác không thể sống được. Cây cao su phát triển ở vùng khí hậu
nhiệt đới ẩm ướt nhưng thành tích và hiệu quả kinh tế của cây là một vấn đề cần lưu
ý hàng đầu khi nhân trồng cao su trên quy mô lớn, do vậy việc chọn lựa các vùng
đất thích hợp cho cây cao su là một vấn đề cơ bản cần được đặt ra.
Vùng Duyên hải miền Trung, trong đó Tỉnh Quảng Trị nói chung và đặc biệt
là xã Cam Nghĩa nói riêng có 04 dạng địa hình chính là: vùng ven biển, vùng đồng
10
bằng, vùng gò đồi và vùng núi. Trong đó: Cây cao su thích hợp với các vùng đất gò
Trần Thị Hiền
Khóa luận tốt nghiệp
đồi có độ cao trình thích hợp nhất từ 200 - 600 m. Điều này là một thuận lợi lớn
của địa phương trong việc nhân rộng diện tích cây cao su. Càng lên cao càng bất lợi
do độ cao của đất có tương quan với nhiệt độ thấp và gió mạnh.
- Độ dốc
Độ dốc đất có liên quan đến độ phì đất. Đất càng dốc, xói mòn càng mạnh
khiến các dinh dưỡng trong đất nhất là trong lớp đất mặt bị mất đi nhanh chóng. Khi
trồng cao su trên các vùng đất dốc cần phải thiết lập các hệ thống bảo vệ đất chống
xói mòn như hệ thống đê, mương, đường đồng mức ... Hơn nữa các diện tích cao su
trồng trên đất dốc sẽ gặp khó khăn trong việc cạo mủ, thu mủ và vận chuyển mủ.
Do vậy, trong điều kiện có thể lựa chọn được nên trồng cao su ở đất có ít dốc.
Nhận thức được vấn đề này, trong việc phát triển cây Cao su ở xã Cam Nghĩa , huyện Cam Lộ đã chú ý đến độ dốc: đối với những Thôn đất có độ dốc dưới 100 thì
trồng theo hàng ngang (cây cách cây 3m, hàng cách hàng 6m), với đất có độ dốc trên 100 thì trồng theo đường đồng mức để giảm thiểu tác động của gió bão ảnh
hưởng tới sự phát triển của cây.
Ngoài ra, với khí hậu mang tính chất khí hậu nhiệt đới gió mùa, thuộc vùng khí hậu trung du núi thấp, có nhiệt độ trung bình năm là 250C; tầng đất dày > 120 cm, lượng mưa trung bình năm: 1.500 - 2.500 mm/năm, số ngày mưa bình quân năm: 150
ngày; số giờ nắng cả năm: 2.266 giờ là điều kiện thích hợp cho cây cao su phát triển.
* Các yêu cầu kỹ thuật trồng cao su
Do cây cao su có chu kỳ sống dài trên 30 năm, đòi hỏi vốn đầu tư ban đầu lớn,
thời gian đầu tư ban đầu ( Kiến thiết cơ bản) kéo dài nhiều năm ( từ 7 - 8 năm) cho
nên tất cả các khâu trong công tác trồng phải được chuẩn bị chu đáo và triển khai
đúng quy trình.
Mục tiêu của công tác trồng cao su là phải tạo nên một vườn cây có:
- Mật độ đông đặc tốt ( đảm bảo 95% mật độ thiết kế vào năm trồng) và tỷ lệ
đồng đều cao để khi đưa vào khai thác số cây cạo nhiều sẽ cho sản lượng cao.
- Rút ngắn thời gian kiến thiết cơ bản bằng cách đầu tư thâm canh, chọn đất
11
thích hợp đối với quy mô phát triển cao su đại điền nên chọn các vùng liền khoảnh
Trần Thị Hiền
Khóa luận tốt nghiệp
có diện tích tương đối tập trung nhằm giảm thiểu chi phí đầu tư đường vận chuyển
và nhất là việc quản lý được tập trung, tuân thủ quy trình kỹ thuật nghiêm ngặc sẽ
mang lại hiệu quả kinh tế cao.
- Cần lưu ý nền đất là một trong những yếu tố cơ bản có tính quyết định đến
hiệu quả kinh tế của vườn cây. Việc chọn đất là mục tiêu xác định và xếp hạn các
diện tích đất có khả năng trồng cao su, cây cao su thích hợp vùng đất cao, thoáng
không bị ngập hoặc úng nước.
Khai hoang nên kết hợp cả 2 phương pháp: khai hoang thủ công và khai hoang cơ
giới để khai thác tận dụng quỹ đất và liền vùng liền thửa. Công tác khai hoang càng
đảm bảo chất lượng thì việc chăm sóc vườn cây về sau càng thuận lợi ít tốn kém.
- Chống xói mòn: trong điều kiện khí hậu nhiệt đới, hiện tượng xói mòn, rửa
trôi đất xảy ra ngay sau khi thảm thực vật tự nhiên bị đốn hạ, mức độ xói mòn càng
nghiêm trọng trên các đất dốc, đất sườn đồi. Vì vậy cần áp dụng các biện pháp
chống xói mòn như che phủ mặt đất bằng một thảm thực vật, trồng cao su theo
đường đồng mức...
* Các loại bệnh
Cũng như các loài thực vật khác, cây cao su là mục tiêu tấn công của một số
loài bệnh hại. Theo ước tính của các cơ quan thống kê quốc tế, sâu bệnh đã làm mất
20% sản lượng cao su thiên nhiên thế giới , trong đó các loại bệnh làm mất 15%
sản lượng.
Các loại bệnh cao su hầu hết đều đã được phát hiện, định danh rất sớm phổ biến
như bệnh phấn trắng lá, bệnh héo đen đầu lá, bệnh rụng lá mùa mưa, bệnh nấm hồng,
bệnh loét sọc mặt cạo, bệnh thối mốc mặt cạo, bệnh khô mủ ... Mức độ tác hại của mỗi
loại bệnh thay đổi tuỳ thuộc vào điều kiện khí hậu, đất đai, phương pháp chăm sóc ...
dẫn đến các loại bệnh gây tác hại trầm trọng ở một vùng nhưng ở vùng khác thì mức độ
ảnh hưởng loại bệnh này lại rất nhẹ hay hầu như không được ghi nhận.
Tuy nhiên, với quy mô phát triển cao su ra các vùng Duyên hải miền Trung
và các tỉnh phía Bắc đồng thời với việc giao lưu và di chuyển của người và thực vật
12
không được kiểm dịch thích hợp thì việc xâm nhập và phát triển các loại bệnh trên
Trần Thị Hiền
Khóa luận tốt nghiệp
vẫn có nguy cơ xuất hiện tại các vùng này. Kinh nghiệm cho thấy trong cùng một
vùng sinh thái dễ nhiễm bệnh, mức độ bệnh được ghi nhận là nhẹ trên các diện tích
có phòng trị bệnh kịp thời so với mức độ bệnh nặng ở các diện tích không được
phòng trị đúng mức.
Ở xã Cam Nghĩa, một số diện tích đã xuất hiện bệnh: loét sọc mặt cạo và nứt
vỏ xì mủ (khoảng 1- 2% số cây trên 1 ha) đã làm giảm đi sản lượng mủ đáng kể.
Để việc phòng trị bệnh có hiệu quả, cần thực hiện nghiêm chỉnh các biện pháp sau:
- Phải có một đội ngủ bảo vệ thực vật tương xứng với quy mô diện tích và tình
trạng bệnh hại. Đội ngủ bảo vệ thực vật và công nhân phải được tập huấn nâng cao
tay nghề cũng như trình độ hiểu biết về các loại bệnh.
Thường xuyên kiểm tra vườn cây nhất là các thời điểm bộc phát của mỗi loại
bệnh. Phải định danh đúng loại bệnh và xác định đúng mức độ bệnh.
- Đối với vườn cây khai thác, một số bệnh xảy ra vào mùa mưa, có độ ẩm cao
và nhiệt độ thấp, cần phòng tránh không cạo mủ khi cây còn ướt, vườn cây phải
sạch cỏ, thông thoáng, thường xuyên làm vệ sinh mặt cạo.
- Ngay sau khi phát hiện bệnh, phải triển khai ngay việc phòng trị để giảm bớt tác
hại của bệnh đồng thời nâng cao hiệu quả và giảm chi phí cho việc chữa bệnh.
- Sử dụng đúng loại thuốc, đúng liều lượng và đúng phương pháp để dập tắt
ngay sự lây lan của bệnh.
- Sau mỗi đợt trị bệnh, phải kiểm kê đánh giá lại mức độ bệnh để có kế hoạch
hữu hiệu cho đợt trị bệnh tiếp theo.
* Kỹ thuật khai thác mủ
Khai thác mủ (cạo mủ) là tạo nên một vết cắt lấy đi một khoảng vỏ trên vỏ
kinh tế của cây cao su. Động tác này chủ yếu là cắt ngang các ống mủ nằm trong
lớp vỏ cạo khiến cho chất dịch đang chưa trong ống mủ chảy tràn ra ngoài để thu
được một sản phẩm đặc biệt gọi là mủ cao su.
Các nước trồng cao su trên thế giới đã đầu tư nhiều công sức để nghiên cứu tìm
các biện pháp cạo mủ hợp lý nhằm đảm bảo chẳng những thu được mức sản lượng tối
13
đa tại thời điểm khai thác mà còn phải đảm bảo sức khoẻ cho cây để có thể khai thác
Trần Thị Hiền
Khóa luận tốt nghiệp
đủ niên hạn kinh tế của cây. Cho đến nay, việc cạo mủ cao su là một công tác được
lặp lại hầu như suốt năm theo một định kỳ nhất định ( 2 - 3 ngày/lần) và kéo dài từ 20
- 30 năm.
Sản lượng khai thác mủ cao su phụ thuộc vào:
- Tiêu chuẩn cây cạo
Cây đạt tiêu chuẩn thu hoạch ( mỏ cạo) khi bề vòng thân cây đo cách mặt đất 1
m đạt từ 50 cm trở lên, độ dày vỏ ở độ cao 1 m cách mặt đất phải đạt từ 6 mm trở
lên. Lô cao su KTCB có từ 50% trở lên số cây hữu hiệu đạt tiêu chuẩn mở cạo thì
được đưa vào cạo mủ.
-Thời vụ cạo mủ cao su trong năm
Mở miệng cạo các vườn cây mới đưa vào khai thác được tiến hành vào các
tháng 3 - 4 và tháng 10. Đối với cạo úp, mở miệng cạo vào các tháng 3 - 4 ( cạo úp
cả năm), tháng 7 (cạo úp 7 tháng/năm) hoặc tháng 9 ( cạo úp 5 tháng/năm)
Rụng lá sinh lý hàng năm sớm hay muộn tuỳ theo dòng vô tính, nền đất trồng
( đỏ, xám), vùng tiểu khí hậu. Vì vậy vườn cây nào rụng lá trước thì cho nghỉ trước.
Nghỉ cạo lúc lá bắt đầu nhú chân chim, cạo mủ lại khi cây có tán lá ổn định. Vườn
cây nào có tán lá ổn định trước thì cho cạo trước.
- Độ sâu cạo mủ: cạo cách tượng tầng 1,0 - 1,3 mm đối với cả 2 miệng ngửa
và úp. Tránh cạo cạn, cạo sát, cạo phạm .
- Tiêu chuẩn đường cạo: đường cạo phải đúng độ dốc quy định, có lòng máng,
vuông tiền, vuông hậu, không lệch miệng, không vượt ranh, không lượn sóng.
- Giờ cạo mủ: tuỳ theo điều kiện thời tiết trong năm, bắt đầu cạo mủ khi nhìn
thấy rõ đường cạo. Mùa mưa chờ võ cây khô ráo mới bắt đầu cạo. Nếu đến 11 - 12
giờ trưa mà vỏ cây còn ướt thì cho nghỉ cạo.
Tóm lại, cạo mủ là một công việc đòi hỏi sự khéo léo, trình độ kỹ thuật và tính
kỷ luật cao. Sự khai thác cao su hợp lý sẽ tạo nên sự cân bằng giữa hoạt động tái tạo
mủ của các tế bào ống mủ với những hoạt động sinh lý khác trong cây nhằm đảm
bảo thu được sản lượng mủ cao mà không ảnh hưởng đến đời sống lâu dài của cây
14
nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cho cây cao su.
Trần Thị Hiền
Khóa luận tốt nghiệp
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SẢN XUẤT CAO SU
Để đánh giá một cách chi tiết ta phải xét đến các nhân tố ảnh hưởng, mức độ
tác động của từng nhân tố đến khả năng sinh trưởng và phát triển của cây để từ đó
thấy được những hướng tác động khác nhau của từng nhân tố mà có biện pháp thích
hợp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh mủ cao su, chúng ta có thể xếp
chúng thành những nhân tố sau.
1.3.1. Các nhân tố vĩ mô
- Chính sách của Đảng và Nhà nước về kinh tế
Chính sách kinh tế là những tác động vĩ mô của nhà nước đối với sản xuất
kinh doanh, nó có vai trò hết sức quan trọng trong việc phát triển hay kìm hãm nền
kinh tế xã hội nói chung và trong lĩnh vực sản xuất cao su nói riêng. Mỗi chính sách
phù hợp với một thời kỳ nhất định, tương ứng với một điều kiện kinh tế xã hội nhất
định. Vì vậy, các chính sách kinh tế luôn phải điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện
thực tế. Đối với sản xuất cao su, cần phải sản xuất trên quy mô lớn, tập trung và yêu
cầu về vốn lớn nên cần có những chính sách chung và chính sách riêng phù hợp với
những đặc điểm sản xuất của nó.
- Thị trường - giá cả
+ Thị trường: trong nền kinh tế phát triển, thị trường vừa là điều kiện vừa là
phương tiện đển thực hiện tái sản xuất và là khâu trung gian cần thiết giữa người
sản xuất và người tiêu dùng. Xác định thị trường cho sản phẩm có tác dụng quan
trọng nhằm xác định đúng mục tiêu, kế hoạch sản xuất của ngành. Vì vậy nghiên
cứu thị trường luôn là vấn đề quan tâm đối với các đơn vị sản xuất kinh doanh, các
nhà nghiên cứu kinh tế.
+ Giá cả: Song song với vấn đề lựa chọn thị trường, thì vấn đề giá cả các
nguyên liệu đầu vào cũng như sản phẩm đầu ra là vấn đề có thể quyết định rất lớn
đến thành bại của hoạt động sản xuất kinh doanh. Đặc biệt hơn, cao su là cây công
nghiệp lâu năm nên yếu tố biến động giá cả ảnh hưởng rất lớn. Sản xuất cao su là
quá trình sản xuất hàng hóa, do vậy sẽ luôn gắn với thị trường và giá cả cũng chư
15
chịu sự tác động của chúng.
Trần Thị Hiền
Khóa luận tốt nghiệp
- Sự phát triển hệ thống dịch vụ
Sự phát triển của hệ thống dịch vụ hỗ trợ sản xuất có tác động rất lớn đến việc
hình thành và phát triểncác vùng sản xuất hàng hóa. Nó đảm bảo cho quá trình sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm được diễn ra một cách thuận lợi và hiệu quả, đồng thời nó góp
phần nâng cao giá trị của nông sản hàng hóa nói chung và hàng hóa cao su nói riêng.
Số lượng các cơ sở chế biến và các doanh nghiệp kinh doanh càng lớn cho
thấy mức độ cạnh tranh trong hệ thống thị trường càng cao, điều này sẽ tạo ra được
những thuận lợi nhất định cho người sản xuất.
1.3.2. Các nhân tố vi mô
- Mức độ tập trung hoá sản xuất
Tập trung hóa là quá trình tập trung các yếu tố sản xuất như: vốn, đất đai, lao
động và tư liệu sản xuất để nâng cao quy mô sản xuất ra sản phẩm. Quá trình đó có
thể diễn ra theo chiều rộng và chiều sâu.
Tập trung hóa trong nông nghiệp trước hết phải là quá trình tập trung hóa về
ruộng đất. Mức độ tập trung về ruộng đất lại phụ thuộc vào nhiều nhân tố như: chính
sách của Nhà nước, trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và phân công lao động
xã hộ, trình độ tổ chức quản lý của chủ thể quản lý. Tập trung ruộng đất lại gắn liền
với tập trung các yếu tố sản xuất khác như: lao động và tư liệu sản xuất sao cho giữa
các yếu tố đó có sự phối hợp chặt chẽ nhất để có thể tạo ra nhiều sản phẩm nhất.
- Mức độ đầu tư thâm canh
Thâm canh trong sản xuất nông nghiệp là việc áp dụng những thành tựu khoa
học kỹ thuật về di truyền chọn giống cây trồng và vật nuôi, sử dụng phân bón, thuỷ
lợi, thuốc trừ sâu, các công cụ cơ giới hóa nhằm làm tăng năng suất, sản lượng cây
trồng nông nghiệp và giảm sự tiêu hao sức lao động trên một đơn vị sản phẩm sản
xuất ra, đáp ứng ngày càng cao nhu cầu lương thực trong nước và tăng kim ngạch
xuất khẩu nông sản.
Với quỹ đất nông nghiệp đang ngày một thu hẹp, tình trạng thiếu nông phẩm
hoành hành và sự cạnh tranh khốc liệt của cơ chế thị trường như hiện nay thì mức
16
độ thâm canh càng mang ý nghĩa quan trọng hơn. Tuy nhiên bên cạnh việc gia tăng
Trần Thị Hiền
Khóa luận tốt nghiệp
mức độ thâm canh cây trồng cần phải chú trọng đến hoạt động bảo vệ tài nguyên và
môi trường nhằm phát triển nông nghiệp một cách bền vững.
- Tổ chức sản xuất
Đa dạng hóa nông nghiệp là chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước ta.
Sản xuất cao su phải được tiến hành trên quy mô tương đối lớn. Do vậy, việc quy
hoạch, nghiên cứu tổ chức sản xuất để khai thác tốt tiềm năng, lợi thế đất đai của
từng vùng là rất quan trọng trong điều kiện đất đai có hạn như hiện nay.
Ngoài ra, vấn đề bố trí sản xuất cũng mang ý nghĩa hết sức to lớn. Sản phẩm
chính của cây cao su là mủ cao su, yêu cầu mủ nước sau khi khai thác ở vườn cây
cần phải đưa nhanh đến nhà máy chế biến. Do vậy, bố trí sản xuất trồng cao su phân
tán sẽ làm giảm chất lượng mủ trong quá trình vận chuyển, đồng thời sẽ làm tăng
chi phí vận chuyển.
Quá trình sản xuất cao su là quá trình sản xuất có trình độ chuyên môn hóa
cao, mang cả đặc điểm của sản xuất nông nghiệp và công nghiệp với quy trình kỹ
thuật canh tác và công nghệ chế biến phức tạp nên việc bố trí, quản lý lại càng quan
trọng trong sản xuất kinh doanh.
1.4. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG SẢN XUẤT CAO SU
Căn cứ vào mục đích nghiên cứu, điều kiện thu thập số liệu chúng tôi sử dụng
các chỉ tiêu sau để đánh giá kết quả và hiệu quả sản xuất của các hộ điều tra.
1.4.1 Các chỉ tiêu đánh giá quy mô vùng Cao su nguyên liệu
- Sản lượng cao su
Sản lượng cao su bao gồm toàn bộ khối lượng sản phẩm cao su được sản xuất
ra trong năm của toàn vùng cao su nguyên liệu. Sản lượng cao su hàng hóa là toàn
bộ khối lượng cao su hàng hóa được thu mua tại các cơ sở chế biến không kể đến
những hao hụt trong quá trình thu hoạch và thu mua..
- Các chỉ tiêu nghiên cứu phản ánh các yếu tố sản xuất chủ yếu của các hộ
- Theo năng lực của chủ hộ : tuổi, giới tính, trình độ văn hóa, kinh nghiệm sản xuất.
- Quy mô đất đai : tổng diện tích đất/hộ; diện tích đất trồng cao su/hộ
17
- Quy mô lao động : số lao động bình quân/hộ
Trần Thị Hiền
Khóa luận tốt nghiệp
- Quy mô vốn sản xuất theo nguồn hình thành và theo tính chất vốn
Các chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất của các hộ
Để đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh của các hộ cao su tiểu điền, chúng tôi
sử dụng các chỉ tiêu : Sản lượng mủ khai thác, giá trị sản xuất (GO), giá trị gia tăng
(VA), Tổng giá trị sản xuất (GO): Là toàn bộ của cải vật chất và dịch vụ do lao
động sản xuất xã hội tạo ra trong một thời kì nhất định, thông thường là một năm.
GO = P x Q Trong đó P: giá bán / kg mủ cao su
Q: sản lượng mủ cao su
Các chỉ tiêu chi phí
- Chi phí trung gian (IC): là bộ phận cấu thành tổng giá trị sản xuất bao gồm:
chi phí vật chất và chi phí thuê ngoài (thuê Lao động).
- Chi phí đầu tư cơ bản bình quân 1 ha: là toàn bộ các khoản chi phí cho khai hoang,
trồng và chăm sóc vườn cây Cao su từ khi bắt đầu cho đến năm đầu tiên cho sản phẩm.
- Tổng chi phí sản xuất (TC): là toàn bộ các hao phí về vật chất, dịch vụ và lao
động đã đầu tư cho tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh trong chu kỳ sản xuất
Chỉ tiêu hiệu quả kinh tế
- Giá trị hiện tại ròng (NPV) là tổng giá trị hiện tại của dòng tiền thu vào
hàng năm trừ đi tổng giá trị hiện tại của các khoản chi phí đầu tư. Dòng tiền hàng
năm là lợi nhuận ròng được tạo ra trong chu kỳ đầu tư. Nếu giá trị hiện tại của các
nguồn thu vượt quá giá trị hiện tại của các chi phí thì đầu tư có hiệu quả và ngược
lại. Do đó, NPV là một trong những công cụ hữu dụng nhất để đánh giá giá trị đầu
tư. Nếu NPV >0 thì việc đầu tư có hiệu quả và khả thi, NPV càng lớn thì tính sinh
lời càng cao. Ngược lại nếu NPV<0 về phương diện tài chính, đầu tư không có kết
quả, không nên thực hiện.
IRR (Internal rate of return): Tỷ suất hoàn vốn nội bộ dùng để phân tích tài
chính, được định nghĩa là lãi suất chiết khấu mà tại đó tất cả thu nhập tương lai của
đầu tư bằng với chiết khấu tất cả các chi phí tương lai của đầu tư đó. Đây là lãi suất
chiết khấu mà tại đó giá trị hiện tại ròng (NPV) bằng 0. Nếu IRR lớn hơn lãi suất
mà các hộ trồng cao su vay vốn thì đầu tư có hiệu quả và ngược lại nếu IRR thấp
hơn lãi suất các hộ vay vốn thì đầu tư không có hiệu quả. Như vậy, tỷ suất hoàn vốn
18
nội bộ càng cao thì kết quả của dự án càng cao.
Trần Thị Hiền
Khóa luận tốt nghiệp
1.5. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ CAO SU TRÊN THẾ GIỚI
VÀ TẠI VIỆT NAM
1.5.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cao su trên thế giới
Cuối thế kỷ XIX, khi rời vùng nguyên quán Amazone (Nam Mỹ), cây cao su
Hevea Brasiliensis đã được phát triển rất nhanh ở nhiều nước trên thế giới. Mặc dù
cao su có nguồn gốc từ Nam Mỹ, nhưng các quốc gia ở Châu Á mới là các quốc gia
sản xuất chính ngành hàng này.
Trong đó Malaysia, Thái Lan, Indonesia, Ấn Độ, Trung Quốc và Việt Nam là
các nước sản xuất chính, các nước xuất khẩu chính là Malaysia, Thái Lan, Indonesia
và Việt Nam .Thái Lan là quốc gia đứng đầu trên thế giới về diện tích, năng suất và
sản lượng cao su. Đứng vị trí thứ hai và thứ ba là Malaysia và Indonesia. Việt Nam
đứng thứ tư trên thế giới về nguồn cung cấp cao su thiên nhiên.
Diện tích cây cao su thiên nhiên tăng mạnh trong những năm đầu thế kỷ XX:
năm 1905 toàn thế giới trồng được 52000 ha, sản lượng cao su đạt khoảng 49,9
nghìn tấn. Đến năm 1910 được 455.000 ha với sản lượng cao su đạt mức cao nhất là
80 nghìn tấn. Theo viện nghiên cứu cao su Malaysia thì tổng diện tích cao su hiện
nay khoảng 9,7 triệu ha và được trồng trên 30 nước. Châu Á, đặc biệt là các nước
Đông Nam Á chiếm khoảng 90% sản lượng cao su thiên nhiên thế giới, khoảng
75% sản lượng cao su thiên nhiên được sản xuất ở Thailan, Indonesia, Malaysia.
1.5.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ Cao su tại Việt Nam
1.5.2.1. Tình hình sản xuất
Ở Việt nam, cao su bắt đầu được gieo trồng từ năm 1897 do Raoul, một dược
sỉ hải quan Pháp mang một số hạt giống cao su từ vườn thực nghiệm Buitnzorg
(Java) đem trồng lần đầu tiên tại trạm thí nghiệm ỏ Sông Bé và tại trại thí nghiệm
của viện Pasteur tại suối Dầu Nha Trang do bác sĩ Yersin nhận 200 cây giống cao su
từ vườn Bách Thảo Sài Gòn đã tổ chức nhận trồng. Sau đó ông Yersin đã nhập
nhiều hạt giống cao su từ Srilanca để thành lập đồn điền cao su ở nước ta. Năm
1906, các đồn điền cao su đầu tiên được xây dựng tại Đông Nam Bộ.
Từ sau năm 1975 hậu quả của chiến tranh và cơ chế bao cấp đã kìm hãm sự
19
phát triển của ngành cao su. Sau thời kỳ đổi mới ngành cao su đã dần cải thiện được
Trần Thị Hiền
Khóa luận tốt nghiệp
vị trí cùa mình. Năm 1991 đến nay một số nông trường được giải thể hay sát nhập
một phần diện tích đất quy hoạch mà chưa sử dụng đến giao lại cho các địa phương
theo nghị định NĐ 388/HĐBT. Những năm qua một số địa phương đã có những cố
gắng tích cực trong công tác phát triển diện tích trồng cây cao su do người dân thực
sự thấy được những giá trị mang lại từ vườn cây cao su. Do vậy, diện tích và sản
lượng cao su đã tăng lên qua các năm.
Hiện nay ở Việt Nam tồn tại ba mô hình tổ chức sản xuất cao su như sau:
- Cao su Quốc doanh của Tổng công ty cao su quản lý, Công ty cao su Quốc
doanh thực hiện nhiệm vụ trồng, chăm sóc, khai thác và sơ chế mủ cao su. Mô hình
này có tổ chức hoàn chỉnh gồm 4 cấp: cấp công ty, cấp nông trường, cấp đội và cấp tổ
chức sản xuất. Tổ chức cao su Quốc doanh có ưu điểm là tập trung được nguồn vốn,
có tư cách pháp nhân được liên doanh với nước ngoài, ứng dụng công nghệ mới
nhanh. Tuy vậy, mô hình này lại đòi hỏi vốn đầu tư lớn, dài hạn và cơ sở hạ tầng
hoàn chỉnh, bộ máy quản lý tốn kém...
- Cao su Quốc doanh địa phương: Đó là các công ty nông trường Quốc doanh
trực thuộc tỉnh, phần lớn tập trung tại vùng Tây Nguyên và Duyên hải miền Trung.
- Cao su tiểu điền: Cao su tiểu điền phần lớn là do nông dân hay công nhân
cao su có đất và vốn hay vay vốn của các quỹ tín dụng để tiến hành sản xuất với quy
mô dưới 4 ha. Hầu hết chất lượng của các vườn cây cao su chưa cao do chưa áp
dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật về giống cây, kỹ thuật trồng, chăm sóc và khai
thác mủ. Sản phẩm thu hoạch được bán cho thị trường tự do dưới dạng mủ tươi( bao
gồm mủ nước và mủ tạp). Theo Hiệp hội cao su Việt Nam thì diện tích cao su tiểu
điền hiện tại tập trung chủ yếu ở miền Đông Nam Bộ (65%), Tây Nguyên (23%),
Bắc Trung Bộ ( 8%), Nam Trung Bộ (3,8%).
1.5.2.2. Tình hình tiêu thụ
Việt Nam xuất khẩu cao su trên thị trường 46 nước, đối tác lớn nhất là Trung
Quốc, Mỹ, Nhật Bản. Ngoài ra, có các nước như Singapore, Malaixia, Hàn Quốc là
khách hàng mới nhưng khối lượng mua tăng khá nhanh. Theo đánh giá xếp hạng
20
mới công bố của Hiệp hội cao su Thế giới thì Việt Nam đứng thứ 6 về sản xuất và
Trần Thị Hiền
Khóa luận tốt nghiệp
đứng thứ 4 về xuất khẩu cao su trên thế giới( sau Thái Lan, Indonesia, Malayxia).
Giá bán cao su của Việt Nam bằng 80 – 90% giá bình quân của thị trường thế giới,
điều này chủ yếu do chất lượng sản phẩm chưa cao cũng như quá trình tổ chức xuất
khẩu chưa tốt.
Trung Quốc vẫn là thị trường xuất khẩu cao su lớn nhất của nước ta, chiếm
66,38% tổng lượng cao su xuất khẩu của cả nước.
Bên cạnh những sản phẩm chính làm từ nhựa cây cao su thì gỗ cây cao su
giai đoạn cuối vòng đời cũng là một nguồn nguyên liệu có giá trị cao cho sản xuất
đồ gỗ nội thất. Nguyên liệu gỗ từ vườn cao su được thanh lý để chuẩn bị tái canh
21
chưa đủ cung cấp gỗ cho các nhà máy chế biến gỗ trong cả nước, hàng năm có khoảng 100.000–120.000 m3 gỗ phôi/năm được cung cấp từ vườn cao su.
Trần Thị Hiền
Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG II
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG SẢN XUẤT CAO SU TRÊN ĐỊA BÀN
XÃ CAM NGHĨA, HUYỆN CAM LỘ, TỈNH QUẢNG TRỊ
2.1. TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1 Vị trí địa lý
Cam Nghĩa là xã miện núi thuộc huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị, có diện tích
tự nhiên là 5578,05 ha, cách trung tâm huyện lỵ 13km về phía Tây Nam, địa bàn
dân cư chia thành 14 thôn, trải dài trên 5km. Phía Bắc giáp với xã Cam Thành, Phía
Nam giáp với xã Mò ó huyện Đakrông, Phía Đông giáp với xã Cam Chính, Phía
Tây giáp với xã Hướng Hiệp huyện Đakrông
2.1.1.2. Địa hình
Có thể phân loại địa hình xã theo các vùng sau:
Thứ nhất, vùng địa hình tương đối bằng phẳng nằm chủ yếu ở vùng tiếp giáp
xã Cam Chính kéo dài theo hướng Đông – Tây đến đồi Ba Hồ – Hoàn Cát, là địa
bàn phân bố các khu dân cư và sản xuất.
Thứ hai, vùng có dạng dồi thoải lượn cong nằm chủ yếu ở khu vực phía Nam
và các vùng núi bao bọc ở phía Tây và phía Bắc xã, thuận lợi cho việc phát triển
lâm nghiệp.
Xã Cam Nghĩa có diện tích đất đỏ Bazan tương đối lớn, màu mỡ phù hợp
cho việc đầu tư phát triển sản xuất các loại cây công nghiệp dài ngày
2.1.1.3. Khí hậu – thủy văn
Khí hậu xã Cam Nghĩa nói riêng và huyện Cam Lộ nói chung nằm trong khu
vực nhiệt đới gió mùa. Mùa hè từ tháng 3 đến tháng 8, có gió Tây Nam khô nóng
nhiệt độ bình quân 32 – 35 độ C, mùa đông từ tháng 12 đén tháng 2 có gió Đông
Bắc ẩm ướt, nhiệt độ bình quân 10 – 15 độ C. Mùa mưa từ tháng 9 đến tháng 12 với
lượng mưa chiếm từ 65% - 70% tổng lượng mưa của cả năm, và thường xuyên xuất
22
hiện bão trong các tháng 9, 10, 11 với cấp gió 8- 12(3 – 5 cơn bão)
Trần Thị Hiền
Khóa luận tốt nghiệp
Đánh giá chung: Thời tiết khí hậu của Cam Nghĩa tương đối thuận lợi cho
sản xuất nông nghiệp đa dạng hóa cây trồng. Tuy nhiên do sự phân hóa của thời tiết
theo mùa cũng như các hiện tượng thời tiết như bão, giông, gió Tây Nam khô nóng
v.v… gây ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất của người dân. Do đó đòi hỏi phải có
những biện pháp phòng chống cũng như kế hoạch sản xuất thích hợp.
2.1.1.4 . Tài nguyên đất
Theo kết quả kiểm kê đất đai năm 2015, trên địa bàn xã có tổng diện tích đất
tự nhiên là 5578,05 ha
Diện tích đất đã dưa vào sử dụng 5267,13 ha, chiếm 94,42% tổng diện tích
đất tự nhiên. Trong đó:
- Đất sản xuất nông nghiệp có diện tích 1456,11 ha
- Đất lâm nghiệp có 2992,56 ha
- Đất nuôi trồng thủy sản có diện tích12,32 ha
- Đât phi nông nghiệp có diện tích 805,82 ha
- Đất ở nông thôn có diện tích 39,54 ha
23
- Đất chưa sử dụng có diện tích 310,92 ha chiếm 5,58% tổng diện tích đất tự nhiên.
Trần Thị Hiền
Khóa luận tốt nghiệp
Bảng 2.1: Diện tích cơ cấu đất đai năm 2015
Mục đích sử dụng Mã Diện tích(ha)
Tổng 5578,05
1. Đất nông nghiệp NNP 4461,31
1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 1456,11
1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 313,69
- Đất trồng lúa LUA 126,64
- Đất cỏ dùng vào chăn nuôi COC 0,00
- Đất trồng cây hàng năm khác HNK 187,05
1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 1142,42
- Đất trồng cây cao su LNC 846,42
- Đất trồng cây hồ tiêu LNC 170,00
- Đất trồng cây lâu năm khác LNK 126,00
1.2 Đất lâm nghiệp LNP 2992,56
1.2.1 Đất rừng sản xuất RSX 1607,96
- Đất có rừng tự nhiên sản xuất RSN 157,00
- Đất trồng rừng sản xuất RSM 912,56
RSK 538,40 - Đất khoanh nuôi phục hồi rừng sản xuất
RHP 1384,60 1.2.2 Đất rừng phòng hộ
RPM 280,30 - Đất có rừng tự nhiên phòng hộ
RPM 113,70 - Đất trồng rừng phòng hộ
990,60 - Đất khoanh nuôi phục hồi rừng phòng hộ RPK
NTS 12,32 1.3 Đất nuôi trồng thủy sản
LMU 0,00 1.4 Đất làm muối
NKH 0,32 1.5 Đất nông nghiệp khác
PNN 805,82 2 Đất phi nông nghiệp
24
Nguồn: Số liệu thống kê của huyện Cam Lộ
Trần Thị Hiền
Khóa luận tốt nghiệp
2.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội
2.1.2.1 Nhân lực
Hiện nay, toàn xã có 5,675 nhân khẩu và 1.477 hộ, được phân bố ở 14 thôn, dân
cư phân bố tương đối đồng đều giữa các thôn. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 0,80%
Lao động: Nguồn lao động của xã khá dồi dào, cơ bản đáp ứng được nhu cầu
lao động cho các ngành kinh tế của xã. Số lao động trong toàn xã có 2993 người.
Tuy nhiên trình độ chưa đồng đều, lao động nông, lâm nghiệp là 2462 người chiếm
82,62% tổng số lao động. Lao động phi nông nghiệp dịch vụ có 421 người chiếm
14,04%, không có việc làm ổn định có 3,70%
Chất lượng nguồn nhân lực:
+ Trình độ học vấn: Lao động có trình độ tiểu học:637 người, lao động có
trình độ THCS: 876 người, lao động có trình độ THPT là 1480 người
+ Trình độ chuyên môn kỹ thuật: Tổng số lao động được đào taọ là 1402
người, chiếm tỷ lệ 46%, gồm: Đại học 43 người, cao đẳng 32 người, trung cấp 37
người, sơ cấp 78 người và lao động được đâò tạo nghề ngắn hạn 1212 người.
Nhìn chung, xã Cam nghĩa có lực lượng lao động tương đối dồi dào, tuy
nhiên phần lớn có tay nghề thấp,chủ yếu được đào tạo các ngành nghề ngắn hạn
25
trong lĩnh vực nông nghiệp như thú y, mũ cao su.
Trần Thị Hiền
Khóa luận tốt nghiệp
2.1.2.2 Cơ sở hạ tầng
Bang 2.2 : Tình hình cơ sở hạ tầng
Chỉ tiêu Đvt Năm 2015
1 Hiện trạng giao thông %
- Tỷ lệ bê tông hóa đường trục xã 90%
- Tỷ lệ bê tông hóa đường trục thôn 75%
- tỷ lệ bê tông hóa đường ngõ xóm 50%
2. Hiện trạng công trình thủy lợi
- Tổng kênh mương do xã quản lý Km 14,85
- Tỷ lệ kiên cố hóa % 70%
3.Hiện trạng hệ thống điện
- Trạm biến áp trạm 2
- Tỷ lệ hộ có điện % 100%
4. Cơ sở vật chất trường học
- Trường mầm non Cơ sở 3
- Trường tiểu học trường 2
- Trường THCS trường 1
5. Cơ sở vật chất văn hóa
trạm 1
6.Trạm xá
2.2. THỰC TRẠNG SẢN XUẤT CAO SU TRÊN ĐỊA BÀN XÃ CAM
NGHĨA, HUYỆN CAM LỘ
Cây cao su đã thực sự đem lại giá trị kinh tế cho người dân toàn tỉnh Quảng
Trị nói chung và xã Cam Nghĩa, huyện Cam Lộ nói riêng. Cây cao su lần đầu tiên
được trồng trên địa bàn xã Cam Nghĩa vào năm 1984 theo dự án hợp tác với công
ty TNHH MTV Cao su Quảng Trị. Trong dự án này Công ty cao su Quảng Trị đã
đầu tư xây dựng trên địa bàn xã Cam Nghĩa 1 vườn ươm và trồng được 300 ha
câycao su. Lợi nhuận được chia theo tỷ lệ 49/51 theo đó, người dân được hưởng
51% lợi nhuận còn 49% thuộc về công ty. Người làm cao su được hưởng theo chế
26
độ công nhân. Công ty cao su hỗ trợ phân, giống và cán bộ kỹ thuật để hướng dẫn
Trần Thị Hiền
Khóa luận tốt nghiệp
trồng và chăm sóc.Trong quá trình thực hiện dự án, công ty cử người điều tra, giám
sát và xếp loại các vườn cao su. Thang điểm được xếp là A,B,C. Trong đó, các
vườn được xếp loại C là không đạt. Sau 3 năm, số vườn xếp loại C khá lớn khoảng
100 ha, Công nhân và người dân không có lương dẫn đến việc phá cao su trồng
rừng.Phần lớn diện tích bị chặt phá còn lại khoang7-8% bị bỏ hoang. Công ty rút
lui, vườn cao su coi như mất hết.
Đến năm 1993, theo dự án 327 cây cao su được trồng lại, đầu tư và phát triển
với diện tích ban đầu là 125 ha. Đến nay, diện tích toàn xã là 812,8 ha
Có thể nói, cây cao su đang trở thành cây trồng chủ lực trong xóa đói giảm
nghèo ở Quảng Trị, chưa một loại cây trồng nào ở Quảng Trị có tốc độ nhân rộng
diện tích nhanh và đem lại hiệu quả kinh tế cao như cao su.
Cây cao su đã thực sự làm đổi thay những vùng đất nghèo khó của Quảng Trị
và kéo theo sự chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo hướng sản xuất hàng hóa và chế
biến xuất khẩu ngay tại vùng nguyên liệu. Cây cao su ngoài những lợi ích về kinh tế
lâu dài còn là loại cây rừng mang tính bền vững giúp cải tạo tốt môi trường sinh thái
và cảnh quan nhưng cũng không ít khó khăn thách thức. Nếu được sự quan tâm
đúng mức của các ngành các cấp chắc chắn sẽ tạo thêm động lực mới trong phát
triển kinh tế nông nghiệp từ cao su góp phần tích cực trong xoá đói giảm nghèo cho
đồng bào vùng sâu, vùng xa của Tỉnh Quảng Trị
Bảng 2.3 : Diện tích và sản lượng cao su của xã Cam Nghĩa qua các năm
Đơn vị 1994 2012 2013 2014 2015 Chỉ tiêu
170 562 594 624 624 Tổng số hộ Hộ
148,58 738,8 783,8 812,8 812,8 Diện tích Ha
Sản lượng Tấn 0 125,24 218,62 261,55 302,19
Nguồn: Phòng thống kê xã Cam Nghĩa
Hai năm trở lại đây giá cao su biến động mạnh và có xu hướng giảm, người
dân với tâm lý e ngại nên không trồng mới cao su, tuy vậy vẫn bám trụ tới cùng.
27
Hơn nữa, UBND tỉnh còn đưa ra nghị quyết phục hồi, chăm sóc nhằm phát triển an
Trần Thị Hiền
Khóa luận tốt nghiệp
toàn, bền vững cây cao su. Ý thức được hiệu quả kinh tế mà cây cao su mang lại
cộng với sự quyết tâm vượt khó, nhân dân xã Cam Nghĩa đã và đang tích cực chăm
sóc phục hồi vườn cao su.Công tác trồng mới, chăm sóc được nhân dân quan tâm
đầu tư thâm canh, thực hiện đúng qui trình kỹ thuật, cây giống đảm bảo yêu cầu nên
28
chất lượng vườn cây được nâng lên.
Trần Thị Hiền
Khóa luận tốt nghiệp
2.2.1 Quy mô vùng cao su nguyên liệu
Bảng 2.4: Quy mô diện tích và cơ cấu cây cao su của các hộ dân thuộc xã Cam Nghĩa qua các năm.
2012 2013 2014 2015 TT Thôn Hộ D.Tích Cơ cấu Hộ D.Tích Cơ cấu Hộ D.Tích Cơ cấu Hộ D.Tích Cơ cấu
1 Bảng Sơn 1 38 41.57 5.63 38 41.57 5.30 38 41.57 5.11 38 41.57 5.11
2 Bảng Sơn 2 47 46.31 6.27 52 56.31 7.18 52 56.31 6.93 52 56.31 6.93
3 Bảng Sơn 3 24 75.96 10.28 34 90.96 11.61 44 99.96 12.30 44 99.96 12.30
4 Đông Lai 29 28.48 3.85 37 39.48 5.04 37 39.48 4.86 37 39.48 4.86
5 CL Phường 45 63.82 8.64 45 63.82 8.14 45 63.82 7.85 45 63.82 7.85
6 Phương An 1 73 65.46 8.86 73 65.46 8.35 84 76.46 9.41 84 76.46 9.41
7 Phương An 2 78 76.28 10.32 78 76.28 9.73 78 76.28 9.38 78 76.28 9.38
8 Cu Hoan 21 35.21 4.77 21 35.21 4.49 21 35.21 4.33 21 35.21 4.33
9 Nghĩa Phong 9 30.09 4.07 9 30.09 3.84 9 30.09 3.70 9 30.09 3.70
10 Định Sơn 55 84.01 11.37 55 84.01 10.72 55 84.01 10.34 55 84.01 10.34
11 Thượng Nghĩa 28 45.45 6.15 28 45.45 5.80 28 45.45 5.59 28 45.45 5.59
12 Quật Xá 36 46.19 6.25 36 46.19 5.89 36 46.19 5.68 36 46.19 5.68
13 Hoàn Cát 46 66.95 9.06 46 66.95 8.54 46 66.95 8.24 46 66.95 8.24
14 Tân Sơn 33 33.02 4.47 42 42.02 5.36 51 51.02 6.28 51 51.02 6.28
Tổng 562 738.80 100.00 594 783.80 100.00 624 812.80 100.00 624 812.80 100.00
%D.Tích so với 2012 100 106.09 110.02 110.02
29
(Nguồn: Số liệu thống kê của xã Cam Nghĩa)
Trần Thị Hiền
Khóa luận tốt nghiệp
Từ năm 2012 đến năm 2014 số hộ dân và diện tích trồng mới tăng dần qua các
năm. Do nhận thức được giá trị kinh tế cây cao su mang lại từ những năm trước.Cụ
thể, năm 2012 có diện tích là 738,8 ha và 562 hộ trồng cao su thì đến năm 2014 có
tới 624 hộ tham gia trồng cao su với diện tích là 812,8 ha. Như vậy, tổng số hộ dân
tăng thêm 62 hộ, tăng thêm 74 ha cao su được trồng mới.
Riêng năm 2015 không có cao su được trồng mới, do 2 năm trở lại đây giá cao
su biến động mạnh và có xu hướng giảm, với tâm lý e ngại về hiệu quả kinh tế cây
cao su mang lại trong những năm tới nên người dân quyết định không trồng
mới.Tuy vậy, vài tháng đầu của năm 2016 giá cao su đã tăng nhẹ, cùng với các nghị
quyết chính sách của Tỉnh nhằm phục hồi, bảo vệ, trồng mới cao su người dân vẫn
bám trụ tới cùng, chăm sóc tốt các vườn cây và đang có dự định trồng mới trong các
năm tới.
Xét về mặt cơ cấu:
Bảng Sơn3, Định Sơn, Phương An2 là 3 thôn có tỷ trọng trồng cây cao su lớn
nhất địa bàn xã chiếm 32,02% tổng diện tích cao su toàn xã. Đây là 3 thôn có quỹ
đất rộng lớn, điều kiện tự nhiên ưu đãi.
Bảng Sơn 3 và Tân Sơn là 2 thôn có diện tích tăng ổn định qua các năm do
quỹ đất đồi núi thấp chưa sử dụng còn rộng, cùng với đó, xã đã tạo điều kiện cấp đất
cho người dân tiếp tục trồng mới cao su.
2.2.2 Năng lực sản xuất của các hộ điều tra
Chúng tôi đã tiến hành điều tra 100 hộ gia đình có diện tích cao su đã
đưa vào khai thác trên đia bàn xã Cam Nghĩa, Huyện Cam lộ, tỉnh Quảng Trị.
Cây cao su được đưa vào trồng từ năm 1994 nhưng ban đầu quy mô trên địa
bàn còn nhỏ lẻ, ít hộ tham gia. Đến năm 1997, các hộ mới nhận thấy được giá
trị kinh tế mà cây cao su mang lại nên đã tiến hành trồng khá nhiều. Do đó
chúng tôi tiến hành điều tra những hộ có vườn cây trồng từ năm 1997.
Qua điều tra, chúng tôi nhận thấy rằng: Chủ hộ là lao động chính trong
quá trình trồng, chăm sóc và khai thác mủ cao su nhưng phần lớn họ lại xuất
thân từ những người nông dân, do vậy nhìn chung họ còn rất hạn chế về trình
Trần Thị Hiền i
Khóa luận tốt nghiệp
độ quản lý sản xuất cũng như kỹ thuật canh tác vườn cây. Lần đầu tiên canh
tác cây cao su nên sự hiểu biết về kỹ thuật sản xuất cây cao su của người dân
vẫn còn nhiều hạn chế, hơn nữa tuổi trung bình của lao động chính khá cao
(xấp xỉ 47 tuổi)và trình độ văn hóa nhìn chung còn thấp. Đặc điểm này gây ra
rất nhiều khó khăn cho người dân trong quá trình sản xuất, đặc biệt là trong
công tác tiếp cận và vận dụng những kỹ thuật mới vào việc trồng, chăm sóc
cũng như khai thác mủ cao su.
Ngoài ra, do hầu hết các hộ điều tra đều có thu nhập thấp trong thời kỳ
kiến thiết cơ bản nên không có điều kiện để đầu tư, họ vẫn chưa mạnh dạn vay
vốn để đầu tư. Điều này làm ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả sản xuất cao su
của các hộ sau này.
Bảng 2.5: Năng lực sản xuất của các hộ điều tra
Chỉ tiêu ĐVT Số lượng
Hộ 100 1. Số hộ điều tra
Năm 46,68 2. Độ tuổi trung bình
LĐ 2,91 3. Số lao động bình quân
Lớp 6 4. Trình độ văn hóa
Ha 2,1 5. Diện tích đất nông nghiệp
Ha 1,175 - Đất trồng cao su
Ha 0,925 - Khác
6. Tham gia tập huấn
% 20 - Có
80 - Không
300 1000 đ 7. Dụng cụ sản xuất
(Nguồn: Số liệu điều tra năm 2016)
Đối với các hộ nông dân thì quy mô diện tích trồng cao su có ý nghĩa hết sức
quan trọng, nếu diện tích lớn thì số tiền đầu tư trung bình trên một đơn vị diện tích
sẽ giảm xuống tương đối.
Trần Thị Hiền ii
Khóa luận tốt nghiệp
Tổng diện tích trồng cao su của các hộ điều tra là 117,5 ha, khoảng một nửa các
vườn cây đã bước vào thời kỳ kinh doanh và đã cho sản phẩm, phần còn lại đang được
đầu tư chăm sóc và trồng mới. Theo số liệu điều tra, diện tích canh tác cao su bình quân
của mỗi hộ là 1,175 ha, diện tích này vẫn chưa đủ lớn để mang lại hiệu quả cao trong sản
xuất, ngoài ra diện tích còn bị chia cắt thành nhiều mảnh khá manh mún, đây là một trở
ngại lớn cho người nông dân trong công tác chăm sóc và thu hoạch.
2.2.3 Chi phí đầu tư cho 1 ha cao su thời kỳ kiến thiết cơ bản của các hộ
điều tra
Doanh thu, chi phí là hai yếu tố được quan tâm rất lớn trong mỗi quá trình
sản xuất kinh doanh. Đối với hoạt động kinh doanh cây cao su, chi phí được chia
làm hai thời kỳ: thời kỳ KTCB và thời kỳ kinh doanh. Thông thường, theo đúng quy
trình kỹ thuật thời kỳ KTCB của vườn cây cao su là 07 năm nhưng do mức đầu tư
|này quá thấp lại không ổn định hoặc do ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên như: chất
đất, khí hậu… nên cây cao su chưa đạt tiêu chuẩn kỹ thuật để cạo mủ. Do vậy, hầu
hết các hộ gia đình đều tiến hành cạo mủ vào năm thứ 8. Chi phí cho thời kỳ KTCB
chủ yếu là chi phí trồng mới ( bao gồm chi phí giống, chi phí phân bón và hóa chất
trừ Mối, chi phí lao động...). Từ năm thứ 2 đến năm thứ 7 chi phí tương đối ổn định,
bao gồm chi phí vật tư và chi phí tiền công lao động.
Chi phí qua các năm KTCB bằng hiện vật và giá trị được phản ánh qua bảng
11 và bảng 12, cụ thể như sau:
Bảng 2.6: Tình hình đầu tư sản xuất 1 ha cao su thời kỳ KTCB
Chỉ tiêu Đvt Năm 1 Năm2 Năm 3-Năm 7 Năm8 Tổng
Giống Cây 555 50 0 0 605
Phân chuồng Kg 3456 0 0 3456 0
Super lân Kg 2064 0 0 2064 0
NPK Kg 0 320 530/ năm 910 3888
Thuốc BVTV Lít 4 2/ năm 4 18 2
Phát thảm thực vật Công 10 0 0 10 0
Đào hố, Trồng Công 30 0 0 32 2
Chăm sóc Công 60 30 20/năm 40 170
(Nguồn: Số liệu điều tra năm 2016)
Trần Thị Hiền iii
Khóa luận tốt nghiệp
Bảng 2.7: Chi phí 1 ha cao su thời kỳ kiến thiết cơ bản (Đvt: 1000đ)
Chỉ tiêu Năm 1 Năm2 Năm 3- năm7 Năm 8 Tổng
Giống 2775 250 3025
Phân chuồng 6912 6912
Super lân 6605 6605
NPK 1600 2650/năm 4550 19400
Thuốc BVTV 340 170 170/năm 340 1700
Phát thảm tv 1500 1500
Đào hố, trồng 4500 300 4800
Chăm sóc 9000 4500 3000/năm 6000 34500
Tổng 31632 6820 5820 10890 78442
(Nguồn: số liệu điều tra năm 2016)
Qua 2 bảng trên ta thấy:
Năm 1: Đây là năm đầu tiên các hộ gia đình tiến hành trồng mới cây Cao su,
do đó các khoản mục chi phí tương đối cao (bao gồm chi phí về giống ban đầu, chi
phí thuê công khai hoang, làm đất, trồng, chăm sóc, lượng phân đầu tư cơ bản
nhiều). Theo số liệu điều tra, tổng chi phí của năm trồng mới 1 ha cao su tính cả
công lao động gia đình (đào hố, trồng, chăm sóc) là 31,632 triệu đồng trong đó chi
phí cho phân bón và thuốc BVTV lớn nhất chiếm 43,8% trong tổng chi phí. Công
chăm sóc là 12 triệu đồng chiếm khoảng 37,9% thường do lao động trong gia đình
thực hiện.
Do các hộ có diện tích trồng không lớn nên hầu như không có lao động thuê
ngoài mà giúp đỡ theo kiểu đổi công cho nhau. Đến năm thứ hai 1 ha cao su phải
trồng lại khoảng 48 đến 50 cây do bị gãy, chết hoặc không đạt tiêu chuẩn kỹ thuật.
Chi phí giảm xuống chủ yếu do hộ tự sử dụng lao động gia đình để chăm cây như
làm cỏ, bón phân, tỉa cành...Từ năm thứ 3 đến năm thứ 7, nhìn chung mức đầu tư
tương đối ổn định, chủ yếu tập trung vào chi phí cho phân bón và phun thuốc chống
sâu bệnh.Tuy nhiên, do ảnh hưởng của thị trường nên giá cả của các loại vật tư,
phân bón tổng hợp thường không ổn định luôn có xu hướng tăng. Do vậy, tổng chi
Trần Thị Hiền iv
Khóa luận tốt nghiệp
phí đầu tư qua các năm kiến thiết cơ bản có chênh lệch nhưng mức độ chênh lệch
không đáng kể.Duy chỉ có năm thứ 8, chuẩn bị cho năm thu bói đầu tiên (năm thứ 9)
nên công chăm sóc nhiều (40 công) làm cho tổng chi phí khá lớn là 10,89 triệu đồng.
Trong quá trình điều tra thực tế chúng tôi biết rằng trong khoảng 03 năm đầu từ khi
trồng mới các hộ có tiến hành trồng xen một số loại cây như: Gừng, sắn, chuối, để kiếm
thêm thu nhập, nhưng nếu không cẩn thận thì sẽ ảnh hưởng không tốt đến quá trình sinh
trưởng và cho mủ của cây cao su. Qua bảng trên, ta thấy rằng với 08 năm kiến thiết cơ bản,
tổng chi phí phải bỏ ra để đầu tư cho 1 ha cao su là 78,442 triệu đồng bao gồm cả công lao
động gia đình, và thời gian này chưa được bù đắp vì cây cao su chưa cho sản phẩm, do vậy
phần chi phí này phải được bù đắp trong giai đoạn kinh doanh của cây cao su kéo dài trong
22 năm còn lại.
2.2.4. Kết quả và hiệu quả sản xuất cao su hàng hóa của các hộ điều tra.
2.2.4.1. Kết quả sản xuất cao su hàng hóa của các hộ điều tra
Đối với nông nghiệp nói chung và trồng trọt nói riêng thì kết quả sản xuất
được thể hiện rõ qua năng suất và sản lượng thu được. Năng suất của cây trồng
không chỉ phụ thuộc vào điều kiện thời tiết, khí hậu của địa phương mà còn phụ
thuộc vào mức độ đầu tư thâm canh và nhiều điều kiện khác của nông hộ.
Trần Thị Hiền v
Khóa luận tốt nghiệp
Bảng 2.8: Kết quả sản xuất cao su hàng hóa của các hộ điều tra Năng Diện tích Sản Giá trị sản xuất bình quân BQ hộ lượng suất
Nghìn Ha Tạ/ hộ Tạ/ ha Nghìn đồng/ hộ đồng/ha
29,79 35.744,68 35 1,175 42.000 Năm 1
55,32 66.382,98 65 1,175 78.000 Năm 2
77,45 92.936.17 91 1,175 109.200 Năm 3
120,00 144.000,00 141 1,175 169.200 Năm 4
136,17 163.404,26 160 1,175 192.000 Năm 5
148,94 178.723,40 175 1,175 210.000 Năm 6
160,00 192.000,00 188 1,175 225.600 Năm 7
178,72 214.468,09 210 1,175 252.000 Năm 8
187,23 224.680,85 220 1,175 264.000 Năm 9
200,00 240.000,00 235 1,175 282.000 Năm 10
212,77 255.319,15 250 1,175 300.000 Năm 11
234,04 280.851,06 275 1,175 330.000 Năm12
255,32 306.382,98 300 1,175 360.000 Năm 13
246,81 296.170,21 290 1,175 348.000 Năm 14
229,79 275.744,68 270 1,175 324.000 Năm 15
212,77 255.319,15 250 1,175 300.000 Năm 16
178,72 214.468,09 210 1,175 252.000 Năm 17
153,19 183.829,79 180 1,175 216.000 Năm 18
144,68 173.617,02 170 1,175 204.000 Năm 19
(Nguồn: Số liệu điều tra 2016)
Qua số liệu điều tra được thể hiện ở bảng 2.10 ta thấy:
Bình quân 1ha cao su thời kỳ kinh doanh có năng suất là 29,8 tạ vào năm
thứ nhất (năm thu bói); 55,3 tạ vào năm thứ hai; 77,5 tạ vào năm thứ ba và vào năm
thứ 4 đạt 120 tạ, tăng 35,6% so với năm thứ ba và 45,77% so với năm thứ 2. Theo
Trần Thị Hiền vi
Khóa luận tốt nghiệp
lý thuyết nếu vườn cây được chăm sóc tốt thì năng suất của vườn cây sẽ tăng khá
đều đặn trong những năm đầu thời kỳ kinh doanh.Năng suất đạt mức cao nhất vào
năm thu hoạch thứ 12 đạt 355,3 ha. Qua bảng số liệu chúng ta có thể thấy: năng suất
bình quân của các vườn cây tăng dần qua các năm cho đến năm thu hoạch thứ 13 thì
bắt đầu giảm dần.Qua điều tra thực tế chúng tôi được biết nguyên nhân của tình hình
trên là do cây thời kỳ đầu khai thác còn khỏe nên mủ tăng đều theo năm. Bên cạnh đó,
người dân muốn có tiền để nhanh chóng trả nợ và hoàn vốn đầu tư nên cạo mủ ồ ạt.
Điều này gây ảnh hưởng rất xấu đến quá trình tồn tại và cũng như sản lượng mủ của
vườn cây trong thời kỳ kinh doanh trong các năm còn lại.
Với mức giá 1.200 nghìn đồng/ tạ mủ cao su, ta thấy giá trị sản xuất bình
quân trên một ha tăng dần từ năm khai thác đầu tiên là 35,744 triệu/ ha đến năm thứ
13 đạt mức giá trị sản xuất cao nhất là 306,383 triệu/ ha. Sau đó có xu hướng giảm
dần cho đến năm thứ 19 giá trị sản xuất bình quân còn 173,617 triệu/ ha
Do đất đai, thổ nhưỡng của vùng đất này phù hợp với những yêu cầu của
cây cao su nên năng suất và sản lượng của các vườn cây nhìn chung khá cao và ổn
định. Tuy nhiên, nhược điểm mà chúng tôi nhận thấy từ người dân là tình trạng khai
thác vườn cây quá dày, trung bình mỗi tháng người dân khai thác vườn cây khoảng
20 đến 22 ngày (theo đúng định mức kỹ thuật chỉ khoảng 15 – 18 ngày) thậm chí
trong thời kỳ rụng lá có một số ít người dân vẫn tiến hành cạo mủ. Người dân chỉ
nhìn thấy lợi ích kinh tế trước mắt chứ chưa thấy được ảnh hưởng của hoạt động
khai thác trên đối với chất lượng và khả năng cho mủ của vườn cây sau này. Đây là
một thực trạng đáng báo động và cần thiết có sự can thiệp, hướng dẫn của các bộ
phận chức năng cũng như chính quyền địa phương để hạn chế tình trạng trên.
Bên cạnh đó, việc hạn chế về diện tích canh tác là một trong những nguyên
nhân khống chế kết quả sản xuất của nông hộ. Qua điều tra chúng tôi thấy rằng số
hộ có diện tích canh tác trên 2 ha là rất ít lại không tập trung, số hộ có diện tích 1 ha
thì không phải hầu hết các cây đều đủ điều kiện để khai thác (trung bình khoảng
480/555 cây). Một số khu vực canh tác nằm ở quá xa khu dân cư, đồi núi hiểm trở,
chưa có đường vào các lô Cao su… cũng là một trở ngại không nhỏ, gây khó khăn
cho người dân trong việc đầu tư cũng như mở rộng sản xuất.
Trần Thị Hiền vii
Khóa luận tốt nghiệp
2.2.4.2. Hiệu quả sản xuất cao su hàng hóa của các hộ điều tra
Bảng 2.9: Doanh thu và chi phí hàng năm của 1ha cao su
Đơn vị: 1000đ
Hệ số Chi phí Doanh thu Lợi nhuận NPV Năm chiết khấu
-31.632,00 -31.632,00 0 1,00 31.632
1 0,92 6.820 -6.820,00 -6.256,88
2 3 0,84 0,77 5.820 5.820 -5.820,00 -5.820,00 -4.898,58 -4.494,11
4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 0,71 0,65 0,60 0,55 0,50 0,46 0,42 0,39 0,36 0,33 0,30 0,27 0,25 0,23 0,21 0,19 0,18 0,16 0,15 0,14 0,13 0,12 0,11 0,10 5.820 5.820 5.820 5.820 10.890 27.562 27.775 30.775 32.275 32.815 32.815 32.815 32.815 34.315 34.315 36.730 36.730 36.730 35.230 44.730 42.730 42.730 40.730 40.730 -5.820,00 -5.820,00 -5.820,00 -5.820,00 -10.890,00 -753,49 22.012,23 38.927,13 75.725,00 89.738,20 101.227,60 111.185,00 128.036,10 134.195,60 145.685,00 154.759,40 173.908,30 193.057,20 186.897,70 162.078,50 148.759,40 118.121,10 97.142,30 89.482,80 -4.123,03 -3.782,60 -3.470,28 -3.183,74 -5.465,32 -346,93 9.298,20 15.085,54 26.922,87 29.270,68 30.292,00 30.524,51 32.248,42 31.009,00 30.884,31 30.099,10 31.030,61 31.603,09 28.068,62 22.331,40 18.803,92 13.698,25 10.335,21 8.734,22
26.808,51 49.787,23 69.702,13 108.000,00 122.553,20 134.042,60 144.000,00 160.851,10 168.510,60 180.000,00 191.489,40 210.638,30 229.787,20 222.127,70 206.808,50 191.489,40 160.851,10 137.872,30 130.212,80 NPV = 362.586,5044
(Nguồn:Xử lý số liệu điều tra 2016)
Trần Thị Hiền viii
Khóa luận tốt nghiệp
Nhìn vào bảng trên, xem xét doanh thu của cả chu kỳ trồng cao su với điều
kiện giá cố định, ta thấy doanh thu lần lượt tăng dần qua các năm và đạt đỉnh là
năm tuổi thứ 21 với doanh thu đạt 229.787,2 triệu đồng. Sau năm thứ 21, doanh thu
của cao su lại dần giảm xuống đến khi kết thúc thời kỳ khai thác. Mặc dù trong thời
gian trồng cao su đã cải thiện được kinh tế cho các hộ nhưng đây chưa phải là mức
lợi nhuận xứng đáng mà cao su có thể mang lại cho các hộ gia đình.
Với khoản chi phí khá lớn bỏ ra và thời kì KTCB thì đến năm khai thác thứ 4 các
hộ trồng cao su tiểu điền đã có thể thu lại vốn ban đầu. 12 năm là thời gian hoàn vốn khá
nhanh, giúp các hộ trồng cao su hoàn trả tiền vay trong quá trình KTCB.
Trong bảng tính toán sử dụng mức lãi suất tại thời điểm hiện tại là 9 %/năm
để tính toán. Như ta thấy ở bảng 2.9, trong 8 năm kiến thiết cơ bản, do không có
doanh thu nên NPV < 0, bắt đầu từ năm thứ 9 trở đi NPV của từng năm đều lớn
hơn 0 rất nhiều. NPV của cả đời cây cao su theo tính toán là 362,587 triệu đồng.
NPV dương chứng tỏ việc trồng cao su mang lại hiệu quả cao đối với người dân xã
Cam Nghĩa.
Theo cách tính NPV theo bảng trên, lần lượt có các giá trị NPV theo các tỷ lệ
chiết khấu khác nhau từ 9% đến 24% trong bảng 2.10. Với mức lãi suất 23% thì NPV
có giá trị là 2,01 triệu đồng, với lãi suất là 24%, ta có NPV = -4,071 triệu đồng. Như
vậy, IRR chỉ có thể thuộc trong khoảng lãi suất từ 23% đến 24%, ta có thể tính được
IRR=23,01% .
Bảng 2.10: Kết quả sản xuất cao su với các mức chiết khấu khác nhau
Lãi suất chiết khấu NPV(1000 Đ)
9%
22% 362.586,5 9108
23% 2010
24% - 4071
IRR = 23,01 %
(Nguồn: Xử lý số liệu 2016)
Trần Thị Hiền ix
Khóa luận tốt nghiệp
Có thể thấy cả hai chỉ tiêu NPV và IRR đều thể hiện hiệu quả cao của việc
sản xuất cao su tiểu điền. Với mức IRR = 23,01% lớn hơn nhiều so với lãi suất vay
vốn ngân hàng của các hộ trồng cao su tiểu điền. Điều này chứng minh: phát triển
cao su tiểu điền là giải pháp quan trọng để ổn định sản xuất, góp phần thực hiện
mục tiêu xóa đói giảm nghèo, từng bước nâng cao thu nhập và phát triển kinh tế gia
đình, là động lực thúc đẩy kinh tế - xã hội địa phương phát triển theo con đường
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn miền núi.
Bảng 2.11: Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả trồng cây Cao Su
Chỉ tiêu ĐVT Số lượng
Năm 8 - Thời kỳ KTCB
1000 đ 78.442 - Đầu tư KTCB bq/ha
Năm 12 - Năm hoàn vốn đầu tư
51.648,87
1000 đ - NPV năm thứ 12
(Nguồn: Xử lý số liệu điều tra năm 2016)
Do cây cao su là cây trồng lâu năm, các khoản đầu tư được trải đều qua các
năm. Vì thế, để tính toán thời gian thu hồi vốn đầu tư của các nông hộ tác giả đã
tiến hành quy đổi các khoản đầu tư (TC), khoản thu (GO) về giá trị tại cùng một
thời điểm vào năm đầu tiên của thời kỳ kinh với lãi suất chiết khấu (lãi suất cho vay
mỗi hộ) là 9%/năm. Với cách tính như trên thì đến năm thứ 12 là năm thu hồi vốn
đầu tư của Hộ.
2.3 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN
SẢN XUẤT CAO SU ĐỐI VỚI CÁC NÔNG HỘ
2.3.1. Các nhân tố vĩ mô
* Chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển cao su tiểu điền
Trong những năm qua, được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước nên các loại
hình sản xuất kinh doanh trong nông nghiệp nông thôn nước ta nói chung và huyện
Cam Lộ nói riêng đã có những bước tiến đáng kể. Mỗi người nông dân, cá nhân
hay hộ gia đình có đủ điều kiện đều có thể tham gia vào nhiều lĩnh vực sản xuất
kinh doanh, từ đó nâng cao thu nhập và cải thiện cuộc sống gia đình.
Trần Thị Hiền x
Khóa luận tốt nghiệp
Chính sách của Nhà nước có vai trò quan trọng, có ý nghĩa định hướng trong
sản xuất nông nghiệp. Từ những năm 60 đặc biệt là từ những năm 90 đến nay,
Đảng và Nhà nước đã có nhiều chính sách nhằm định hướng phát triển cây cao su
theo mô hình kinh tế hộ, điều này đã tạo một động lực rất lớn để cây cao su phát
triển mạnh như hiện nay.
Trên cơ sở các chính sách mà Đảng và Nhà nước đã đưa ra, tỉnh Quảng
Trịđã có nhiều quyết định chỉ đạo về việc phân bổ diện tích trồng cao su tiểu điền
trên địa bàn các huyện có điều kiện thuận lợi cũng như thành lập ban quản lý dự án
nhằm thực hiện dự án hiệu quả nhất. Đến nay, dự án Đa dạng hoá nông nghiệp đã
thực hiện thành công trên địa bàn tỉnh Quảng Trị. Với các phương thức đầu tư của
dự án đã giúp tỉnh Quảng Trị phát triển các mô hình sản xuất cao su tiểu điền đạt
hiệu quả, góp phần đáng kể trong sự nghiệp xoá đói giảm nghèo và phát triển kinh
tế - xã hội của địa phương.
Chương trình 327 và dự án ĐDHNN với việc phục hồi và trồng mới Cao su
đã đưa cây Cao su đến với đất Cam Lộ, đã sử dụng vốn đất hiệu quả trong việc phát
triển kinh tế, góp phần xóa đói giảm nghèo cho người dân.
Cao su là cây đã thay thế được các loại cây như: Chè, Cà phê, Hồ tiêu và
được xác định là cây trồng chủ lực trên đất huyện Cam nghĩanên trong thời gian
qua chính quyền địa phương đã đưa ra nhiều chính sách nhằm khuyến khích người
dân tập trung chăm sóc để nâng cao chất lượng vườn cây. Đồng thời, tăng cường
công tác thâm canh, hướng dẫn kỹ thuật trong khai thác để nâng cao chất lượng
tuổi thọ vườn cây và đem lại hiệu quả kinh tế cao.
* Công tác quy hoạch vùng sản xuất
Việc quy hoạch vùng sản xuất hợp lý sẽ là điều kiện tốt nhất cho sự phát
triển sản xuất cây cao su, bởi lẽ cao su là cây công nghiệp lâu năm thời gian 30- 40
năm, tán rộng, thân gỗ không thể muốn chặt bỏ là chặt ngay được. Đồng thời khi
vườn cây bước vào TKKD thì việc quy hoạch hệ thống giao thông nội vùng hợp lý
trước đó sẽ giúp cho việc khai thác và tiêu thụ mủ Cao su nhanh chóng, nâng cao
thu nhập và hiệu quả sản xuất cho các nông hộ. Mặt khác, công tác phòng hộ gió
bão và phòng cháy chữa cháy sẽ thuận lợi hơn.
Trần Thị Hiền xi
Khóa luận tốt nghiệp
Công tác quy hoạch vườn Cao su trên địa bàn huyện Cam nghĩachưa đồng
bộ, ban đầu chỉ xác định vùng nào có đất nhiều rồi tiến hành phân chia cho người
dân để trồng Cao su, điều này dễ phân tán vườn cây, mức độ tập trung hóa không
đều dẫn tới việc xây dựng các hệ thống phòng hộ cũng như đường giao thông nội
vùng lên Lô cao su gặp rất nhiều khó khăn ảnh hưỏng rất lớn trong việc sản xuất và
khai thác mủ cao su của người dân.
* Ảnh hưởng của nhân tố thị trường đến sản xuất cao su
Song song với vấn đề lựa chọn thị trường, thì vấn đề giá cả các nguyên liệu
đầu vào cũng như sản phẩm đầu ra là vấn đề có thể quyết định rất lớn đến tình hình
sản xuất Cao su của nông hộ. Đặc biệt hơn, cao su là cây công nghiệp lâu năm nên
yếu tố biến động giá cả ảnh hưởng rất lớn. Sản xuất cao su là quá trình sản xuất
hàng hóa, do vậy sẽ luôn gắn với thị trường và giá cả cũng chư chịu sự tác động
của chúng. Trong những năm gần đây:
- Giá phân bón và thuốc BVTV biến động làm chi phí đầu tư của nông hộ
biến động theo, năm sau thường cao hơn năm trước. Mặt khác, khi giá phân bón
quá cao làm mức độ đầu tư cho cây cao su thường ít đi sẽ ảnh hưởng đến tình hình
sinh trưởng, phát triển cũng như khả năng cho mủ sau này của cây cao su.
- Giá cao su: Hiện nay giá cao su có xu hướng biến động giảm đã làm thu
nhập của người dân giảm xuống, họ sẽ ít chú ý chăm sóc cho vườn cây gây nên tình
trạng nhiễm bệnh ảnh hưởng đến năng suất của cây. Ngược lại nếu giá cao su biến
động tăng làm thu nhập của người dân tăng, đây là dấu hiệu đáng mừng. Tuy nhiên,
sẽ dẫn đến hiện tượng họ khai thác quá mức ảnh hưởng đến tuổi thọ của vườn cây.
* Sự phát triển cơ sở hạ tầng
Phát triển cơ sở hạ tầng là yếu tố rất quan trọng để thúc đẩy phát triển sản
xuất hàng hóa. Cơ sở hạ tầng càng phát triển sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho người
dân trong việc phát triển và mở rộng quy mô sản xuất. Nhận thức được vấn đề này,
trong thời gian qua lãnh đạo huyện Cam nghĩa đã đầu tư xây dựng nhiều công trình
để phục vụ cho sản xuất nói chung và phát triển cây cao su nói riêng.
Điều này rất thuận lợi trong việc vận chuyển hàng hóa trên địa bàn xã Nhà
máy chế biến mủ Cao su Cam Lộ đóng trên địa bàn huyện đưa vào hoạt động với
Trần Thị Hiền xii
Khóa luận tốt nghiệp
quy mô thu mua và chế biến mủ cao su ngày càng cao, đồng thời có công ty Cao su
Quảng Trị là nhà thu mua lớn nhất sản lượng mủ của người dân, điều này sẽ thúc
đẩy phát triển hơn nữa diện tích cao su trên địa bàn. Trụ sở làm việc của bộ máy
chính quyền đang được cải thiện đầy đủ và khang trang hơn, tạo điều kiện thuận
lợi trong việc giải quyết các công việc liên quan đến sản xuất của người dân như:
cấp giấy chứng nhận sử dụng đất, cấp thêm đất canh tác, công tác đặt mua giống...
Tuy đã có nhiều nỗ lực nhưng nhìn chung hệ thống giao thông ở các xã vùng
sâu, vùng gò đồi vẫn còn kém phát triển đã gây ra những khó khăn nhất định cho
hoạt động sản xuất cao su của các nông hộ. Do không có quy hoạch đồng bộ nên
đến nay, hệ thống giao thông nội đồng phục vụ cho sản xuất Cao su vẫn là vấn đề
quan tâm của các nông hộ: Đường đi lên lô Cao su chủ yếu đường mòn, việc khai
thác và vận chuyển mủ găp rất nhiều khó khăn, chỉ có phương tiện xe máy mới vào
được tận lô cao su nên công tác thu mua mủ chỉ có thể diễn ra tại nhà nông hộ, điều
này làm cho nông hộ phải chi thêm phần vận chuyển mủ, bên cạnh đó gây tình trạng
hao mủ với số lượng lớn. Ngoài ra, hệ thống rừng phòng hộ cho vườn cây không
được chú trọng, điều này sẽ gây tác hại khi thời tiết có gió bão mạnh và khô hạn.
* Sự phát triển của hệ thống dịch vụ
Từ khi mô hình cao su tiểu điền xuất hiện và phát triển vào năm 1994, trên
địa bàn Xã đã xuất hiện một mạng lưới cung cấp các yếu tố đầu vào và đầu ra nhằm
đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất cao su hàng hóa.
Đầu vào quan trọng hàng đầu là giống cây cao su đã được người dân đặt
mua thông qua trụ sở UBND xã với thủ tục đơn giản và chất lượng giống khá đảm
bảo, hình thức này rất phù hợp với điều kiện và trình độ dân trí của đại bộ phận
nông dân ở đây. Các đầu vào khác như: phân bón, hóa chất dụng cụ sản xuất đều
được cung cấp khá đầy đủ và đa dạng về chủng loại sản phẩm, do các doanh nghiệp
tư nhân và nhà nước đóng trên địa bàn thực hiện theo mức giá của thị trường. Sự
thuận lợi trong hoạt động cung ứng các yếu tố đầu vào đã tác động tích cực đến
việc phát triển diện tích cây Cao su.
Sự phát triển quy mô ngày càng lớn mạnh của công ty cao su Quảng Trị (có
sự hợp tác của Malaixia), nhà máy chế biến mủ cao su Cam Lộ và hệ thống thu
Trần Thị Hiền xiii
Khóa luận tốt nghiệp
gom trên địa bàn huyện đã thực sự là một thuận lợi rất lớn trong khâu tiêu thụ mủ
cao su của người sản xuất. Toàn bộ lượng mủ sản xuất đều được người dân bán
thông qua thu gom hay trực tiếp đến công ty Cao su. Mức giá tuy có chênh lệch
nhưng với mức độ không đáng kể. Mức giá thu mua luôn thay đổi theo sự biến
động của giá thị trường, tình trạng ép giá, hạ giá không đáng kể... nên hoạt động
tiêu thụ diễn ra khá dễ dàng và thuận lợi cho người dân.
Kỹ thuật canh tác cây cao su tuy khá đơn giản nhưng nếu thực hiện không
đúng thì sản lượng khai thác sẽ không cao, đôi khi còn làm ảnh hưởng không tốt
đến chất lượng vườn cây trong suốt thời kỳ kinh doanh. Đây cũng là nguyên nhân
chính làm năng suất của hầu hết các vườn cây cao su tiểu điền thường thấp hơn các
mô hình sản xuất cao su khác. Khi đưa chương trình “phủ xanh đất trống đồi núi
trọc” và dự án “Đa dạng hóa nông nghiệp” đến với vùng đất Hương trà, đã có
nhiều lớp tập huấn kỹ thuật được tổ chức hàng năm nhằm phổ biến và nâng cao
hiểu biết và kỹ thuật canh tác cây cao su cho người nông dân. Với sự quan tâm
tuyên truyền của các bộ phận chức năng nên tỷ lệ người dân tham gia tập huấn rất
cao (khoảng 97%) và điều này đã phát huy hiệu quả rõ rệt. Tuy vậy vẫn còn tồn tại
một số hộ canh tác thiếu khoa học, không đảm bảo các yêu cầu về kỹ thuật gây ảnh
hưởng xấu đến chất lượng vườn cây.
2.3.2. Các nhân tố vi mô
* Quy mô diện tích đất
Qua điều tra chúng tôi thấy rằng quy mô diện tích trồng cao su của các hộ
gia đình không lớn, trung bình 1,175 ha. Trong đó số hộ có diện tích 1 ha rất nhiều
do lúc dự án triển khai người dân chưa thực sự tin tưởng vào hiệu quả cây cao su
mang lại nên không dám nhận nhiều đất. Số hộ có diện tích từ 3 ha trở lên chiếm tỉ
trọng ít, nhưng lại không tập trung mà phân tán nhỏ lẻ, điều này gây khó khăn trong
việc chăm sóc, khai thác và quản lý vườn cây. Thực tế, trung bình cứ 50 hộ có diện
tích trên 3 ha thì chỉ có 5 hộ là có diện tích tập trung. Với diện tích như vậy việc
xây dựng các con đường lên Lô cũng gặp rất nhiều trở ngại và khó quy hoạch.
Trần Thị Hiền xiv
Khóa luận tốt nghiệp
* Năng lực về vốn
Vốn là yếu tố có tính chất gần như quyết định đến khả năng đầu tư cho
vườn cây của các nông hộ. Qua điều tra, chúng tôi thấy rằng hầu hết người dân trên
vùng gò đồi có năng lực về vốn rất hạn chế, họ trông chờ vào sự hỗ trợ từ dự án.
Việc huy động và sử dụng vốn của người dân cũng có nhiều vấn đề:
- Các hộ trồng cao su theo chương trình 327CT của Chính phủ, chương trình
có chính sách cho người dân vay vốn theo hàng năm, trả lãi rất rõ ràng khoảng
0,5%/tháng.Tuy nhiên, yêu cầu đặt ra cho các hộ khi tiến hành vay vốn phải có giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng khâu này giải quyết còn chậm. Do đó, khi
người dân tiến hành trồng mới cao su mà vẫn chưa có được nguồn vốn nào, chủ yếu
sử dụng nguồn vốn tự có và vay mượn bạn bè, người thân.
- Hơn nữa, cách thức vay vốn rườm rà gây ra không ít khó khăn cho người
dân. Từ đó một số ít hộ gia đình mang tâm lý “làm cũng không được”, nên hộ
không quan tâm đến vấn đề này. Đặc biệt hơn, một bộ phận nhỏ người dân tộc chưa
thật tin tưởng cây cao su sẽ không đứng vững trên địa bàn, họ ít quan tâm hoặc có
tâm lý “sợ phải trả nợ” nên họ thường đầu tư bằng nguồn vốn tự có, ít quan tâm đến
các nguồn vốn tín dụng khác. Vấn đề huy động vốn đã khó nhưng cách sử dụng
vốn của các hộ gia đình chưa tập trung. Nhiều hộ nhận được vốn vay về nhưng đầu
tư vào hoạt động sản xuất cây cao su chưa đầy một phần hai, còn lại sử dụng cho
các mục đích khác. Điều này sẽ ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng của các vườn cây
sau này.
* Trình độ chuyên môn
Việc tiếp cận đến kỹ thuật trồng và sản xuất cây cao su của người dân trên
địa bàn mới chỉ phổ biến từ khi triển khai dự án ĐDHNN (năm 2002), do đó kinh
nghiệm và trình độ chuyên môn còn hạn chế. Mặc dù đã có nhiều lớp tập huấn về
kỹ thuật trồng, chăm sóc và khai thác mủ cao su đã được tiến hành song hiệu quả
mang lại vẫn chưa được như mong muốn, người dân một số nơi trên địa bàn vẫn
xem nhẹ kỹ thuật canh tác vườn cây nên hiệu quả sản xuất vẫn chưa cao.
Trần Thị Hiền xv
Khóa luận tốt nghiệp
Bảng 2.12: Mức độ ảnh hưởng của trình độ chuyên môn
Trình độ chuyên môn Số Hộ Năng suất bình quân/ha
Có qua đào tạo 20 150 tạ
Chưa qua đào tạo 80 112,5 tạ
Qua bảng trên ta thấy, với 100 hộ dân được phỏng vấn thì chỉ có 20 hộ có
tham gia các khóa tập huấn trồng và chăm sóc cao su ngắn ngày, dài ngày.. do hiểu
rõ kỹ thuật chăm bón, phòng trừ sâu bệnh và thực hiện nghiêm ngặt hơn nên năng
suất bình quân của các hộ lớn hơn đáng kể 150 tạ/ha so với các hộ chưa qua đào tạo
chỉ có năng suất bình quân là 112,5tạ/ ha
* Nhân tố Lao động
Lao động là yếu tố cần thiết của mọi quá trình sản xuất. Để tiến hành canh
tác cây cao su thì phải đảm bảo về lao động tương đối nhiều và phải ổn định lâu
dài. Qua thực tế điều tra chúng tôi nhận thấy lao động của các hộ vẫn còn rất hạn
chế về số lượng cũng như chất lượng. Kiến thức canh tác qua từng giai đoạn phát
triển cây cao su chưa sâu nên đa số phải thuê lao động từ bên ngoài. Tuy nhiên, số
lượng lao động này rất ít, họ thường xuất thân từ lao động của công ty cao su hoặc
được đào tạo qua các lớp do công ty tổ chức.
Bảng 2.13 : Nhu cầu lao động
Chỉ tiêu Số lượng (người)
Lao động bình quân/hộ 2,91
TK KTCB 2 Nhu cầu lao động bình
quân/ha TK KD 3
(Nguồn: Số liệu điều tra năm 2016)
Như vậy, một thực tế đặt ra trên địa bàn nghiên cứu là lực lượng lao động
khá nhiều nhưng lao động qua đào tạo thì còn thiếu. Tình trạng này xuất phát từ
nhiều nguyên nhân như: Người lao động chưa có ý thức về việc học kỹ thuật, xem
nhẹ việc canh tác theo đúng quy trình kỹ thuật, chưa có sự định hướng từ các cấp
chính quyền về vấn đề đào tạo lao động kỹ thuật cho các hộ gia đình chỉ mới dừng
Trần Thị Hiền xvi
Khóa luận tốt nghiệp
lại ở tập huấn ngắn hạn. Nhìn chung, tại các xã chúng tôi điều tra hiện nay diện tích
khai thác còn ít nên lực lượng lao động còn dư thừa, có một số đi làm ăn xa. Tuy
nhiên, đến năm 2010 trở đi khi mà hầu hết diện tích đã đi vào khai thác thì tình
trạng thiếu lao động sẽ xảy ra. Chính vì thế, chính quyền địa phương
cần có chính sách phù hợp để thu hút lại lực lượng lao động trên địa bàn
phục vụ tốt cho việc sản xuất Cao su.
2.4. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN ĐỐI VỚI VIỆC PHÁT
TRIỂN CÂY CAO SU TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN XÃ CAM NGHĨA, HUYỆN
CAM LỘ
2.4.1. Thuận Lợi
- Nông dân tham gia Dự án nhận được sự hỗ trợ khẩn trương tích cực về chủ
trương và chính sách phát triển cao su tiểu điền từ cấp tỉnh, huyện, xã.
- Được sự hướng dẫn trực tiếp về kỹ thuật trồng mới và chăm sóc thông qua
Tổ Khuyến nông cao su cùng đội ngũ Nông Dân Chủ Chốt được đào tạo và cơ cấu
theo diện tích tại các địa bàn.
- Thời tiết những năm gần đây không có những biến động lớn, lượng mưa
của các tháng trong mùa khô hạn, thỉnh thoảng cũng được cải thiện
- Tầm nhận thức làm kinh tế hộ gia đình, tiếp thu khoa học kỹ thuật được
nông dân từng bước cải thiện, trông rộng và có tầm nhìn xa.
2.4.2. Khó Khăn
- Giá cả vật tư, phân bón, công lao động trên thị trường đầy biến động và
tăng cao, trong khi đó nhìn chung các hộ tham gia, đại đa số là các hộ đang có mức
thu nhập thấp nên không đủ điều kiện đầu tư thêm, mức điều chỉnh vốn vay ít được
điều chỉnh.
- Các định kỳ chăm sóc trong năm của cây cao su nằm cùng với thời vụ gieo
trồng và thu hoạch của các cây trồng nông nghiệp khác, do vậy căng thẳng về lao
động cũng như thời vụ dẫn đến hiệu quả chất lượng chăm bón vườn cây chưa được
cao. Hơn nữa trình độ tiếp thu các ứng dụng khoa học kỹ thuật của đại đa số người
dân còn hạn chế.
Trần Thị Hiền xvii
Khóa luận tốt nghiệp
- Đất để trồng cao su từ năm 1994- 2013, đa số vùng đất xa khu dân cư, đất
có địa hình dốc cao, nghèo dinh dưỡng.
- Thời gian gần đây có một số hộ rải đều trên các Xã, họ không vay vốn, khả
năng nguồn vốn tự có của họ cho đầu tư cho vườn cây chưa thật sự đảm bảo.
Xác định cao su là cây công nghiệp mũi nhọn cho hiệu quả kinh tế cao, là
sản phẩm hàng hóa có sức tiêu thụ mạnh trên thị trường trong nước và quốc tế. Do
đó, việc xem xét diện tích, thổ nhưỡng đất đai để quy hoạch, phát triển loại cây này
trên địa bàn vừa là cấp bách, vừa mang tính chiến lược lâu dài.
Nhìn chung, việc mở rộng diện tích chuyên canh cây cao su ở địa phương
trong những năm gần đây có được là một bước tiến nhảy vọt kể cả về số lượng và
chất lượng và đã đem lại cho người dân nơi đây một nguồn thu tương đối lớn. Mặc
dù cây cao su phát triển mạnh mẽ như vậy nhưng để ngày càng nâng cao giá trị
kinh tế của loại cây này thì còn nhiều vấn đề cần phải quan tâm, khắc phục một
cách đồng bộ giữa hộ gia đình, lãnh đạo địa phương và sự phối hợp giúp đỡ của các
ban ngành chức năng liên quan của tỉnh, huyện để cây cao su ở Cam Nghĩa thực sự
có chất lượng cao và đứng vững trên thị trường.
Trần Thị Hiền xviii
Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT
CAO SU TRÊN ĐỊA BÀN XÃ CAM NGHĨA, HUYỆN CAM LỘ,
TỈNH QUẢNG TRỊ
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CAO SU TRÊN ĐỊA
BÀN XÃ CAM NGHĨA
Định hướng cho hoạt động sản suất cao su hàng hóa trong thời gian tới cần
xuất phát từ một số căn cứ chủ yếu sau:
- Căn cứ vào tiềm năng, lợi thế của huyện trong lĩnh vực nông nghiệp, đặc
biệt là phát triển mô hình cao su tiểu điền. Toàn xã có 1142,42 ha diện tích cây lâu
năm, trong đó diện tích cây cao su là 846,42 ha. Như vậy, phần lớn diện tích trồng
cây lâu năm của xã đã được trồng cây cao su, bên cạnh đó còn có 310,92 ha đất
chưa sử dụng. Đây sẽ là lợi thế rất lớn nếu chính quyền xã có phương pháp khai
hoang, cải tạo để có thể quy hoạch thành vùng trồng cây cao su.
- Thị trường là yếu tố rất quan trọng trong nền sản xuất hàng hóa. Tại địa bàn
xãkhông những thuận lợi về thị trường đầu vào mà thị trường đầu ra cũng rất đảm
bảo do hệ thống thu mua mủ của các thu gom và đặc biệt là công ty cao su Quảng
Trị rất đảm bảo.
- Ngoài ra, không thể thiếu được là các quyết định mang tính chất pháp lý,
định hướng của UBND tỉnh Quảng Trị, UBND huyện Cam Lộ. Các quy hoạch phát
triển kinh tế của tỉnh, huyện trong giai đoạn 2016 – 2020.
Trên đây là những căn cứ cụ thể cũng như các căn cứ pháp lý của địa phương
qua quá trình nghiên cứu để chúng tôi làm cơ sở đề xuất những định hướng cơ bản sau:
- Khai thác tối đa tiềm năng đất đai, phát triển trồng cây công nghiệp đặc biệt
là cây cao su, tăng cường sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hóa.
- Khuyến khích người dân trồng mới diện tích cao su để đảm bảo kế hoạch
đặt ra của xã đến năm 2020
Trần Thị Hiền xix
Khóa luận tốt nghiệp
- Sự liên kết giữa các hộ trồng cao su với chính quyền địa phương và công ty
cao su Quảng Trị không phải mang tính cơ hội như hiện nay mà phải thực sự bền
chặt và có quy ước rõ ràng để người dân yên tâm sản xuất. Đồng thời sản phẩm của
họ làm ra sẽ không bị tư thương ép giá.
- Chăm sóc và cải tạo tốt vườn cây đã trồng để nhằm nâng cao chất lượng mủ
và ổn định sản xuất.
- Tận dụng nguồn lao động dư thừa tại địa phương vào sản xuất cao su.
Như vậy, định hướng chính sách thời gian tới của Xã là mở rộng diện tích
cao su nếu có dự án (thêm 150 ha đến năm 2016 và 280 ha đến năm 2020) và chăm
sóc cải tạo tốt để vườn cây hiện có phát triển và nâng cao năng suất mủ, tận dụng
các thế mạnh hiện có. Đồng thời thực hiện các chính sách hỗ trợ phát triển để cây
cao su thực sự trở thành cây kinh tế mũi nhọn của Xã.
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT TRIỂN SẢN
XUẤT CAO SU TRÊN ĐỊA BÀN XÃ CAM NGHĨA, HUYỆN CAM LỘ,
TỈNH QUẢNG TRỊ
Một câu hỏi lớn đặt ra đó là: Làm thế nào để phát triển vùng đất gò đồi, tạo
công ăn việc làm và cải thiện đời sống cho người dân? Mô hình phát triển sản xuất
cao su tiểu điền thực sự là câu trả lời cho câu hỏi này. Tuy nhiên, những gì đạt được
vẫn chưa tương xứng với tiềm năng của vùng. Trong quá trình nghiên cứu đề tài
này chúng tôi nhận thấy được một số mặt hạn chế cũng như khó khăn của các hộ
trồng cao su. Vì vậy, chúng tôi xin đưa ra một số giải pháp cơ bản sau:
* Giải pháp chung
- Đất đai là nguồn tài nguyên quý giá, tư liệu sản xuất đặc biệt không thể thay
thế, do đó cần phải sử dụng đất đai một cách tiết kiệm và có hiệu quả. Hạn chế tối
thiểu việc chuyển đất nông nghiệp sang sử dụng cho các mục đích khác. Ngoài ra,
cần vận dụng quỹ đất chưa sử dụng có tính chất, thổ nhưỡng phù hợp với đặc tính
sinh trưởng của cây cao su để canh tác nhằm phát triển nhanh diện tích cao su trên địa
bàn. Triển khai tốt mô hình kinh tế này là cơ sở để nâng cao hiệu quả kinh tế sử dụng
các nguồn lực khác như vốn, lao động...trong sản xuất nông nghiệp của xã.
Trần Thị Hiền xx
Khóa luận tốt nghiệp
- Trên tinh thần chung của toàn tỉnh, UBND huyện phải triển khai một cách
nhanh chóng và đồng bộ các chương trình, chính sách của tỉnh đối với từng hộ gia
đình trong huyện để họ có thể chủ động trong hoạt động sản xuất của mình.
- Tăng cường hơn nữa công tác tập huấn kỹ thuật bao gồm: trồng, chăm sóc,
và cách thức cạo mủ cho các hộ gia đình. Trình độ và kỹ năng tiếp cận kỹ thuật
canh tác của người dân còn rất hạn chế, họ chưa thực sự có nhiều kinh nghiệm cũng
như hiểu biết trong công tác trồng cao su. Vì vậy, thường xuyên tập huấn theo từng
giai đoạn sinh trưởng của cây cao su là một điều hết sức cần thiết để người dân thực
hiện chăm sóc và khai thác vườn cây một cách khoa học và có hiệu quả nhất.
* Giải pháp cụ thể Giải pháp về vốn Vốn đầu tư trong quá trình sản xuất thực sự đảm bảo tốt để thực hiện các
khâu của quá trình canh tác cây cao su. Mức vốn thấp sẽ dẫn đến mức đầu tư thấp, điều này sẽ làm giảm chất lượng vườn cây cao su. Vì vậy, tăng để tăng kết quả sản xuất từ các vườn cây cao su của các hộ gia đình, phải tìm mọi biện pháp để huy động vốn, tranh thủ nguồn vốn của nhà nước, nguồn vốn của các dự án, nguồn vốn khác nhằm đảm bảo đủ mức đầu tư để mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn.
Phần lớn khi chúng tôi điều tra các hộ nông dân họ đều phản ánh là thiếu nguồn vốn để đầu tư hoặc là số tiền giải ngân của dự án từ ngân hàng chậm và không đủ để đầu tư chăm sóc tốt cho cây cao su. Như vậy, thực tế đặt ra là làm sao để người dân có đủ vốn và kịp thời để phát triển sản xuất?
Để giảm thiểu các hạn chế trong vấn đề vay và sử dụng vốn cần: - Chính quyền cấp xã, huyện cần có kế hoạch cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhanh chóng nhằm tạo điều kiện để các hộ gia đình tiến hành vay vốn kịp thời vụ.
- Đơn giản hóa thủ tục hành chính, tạo lập cơ chế “một cửa” giúp người dân
giảm bớt các chi phí cho các thủ tục không cần thiết.
- Cung cấp thông tin về các nguồn vốn hỗ trợ của các chương trình, dự án đến từng hộ gia đình trồng cao su để từ đó họ có thể chủ động trong hoạt động vay vốn cũng như trong sản xuất.
Cây cao su là cây công nghiệp dài ngày, thời kỳ KTCB kéo dài từ 7 đến 8
năm. Do đó, cần tạo điều kiện cho các hộ vay vốn với thời gian dài và với mức lãi
suất phù hợp.
Trần Thị Hiền xxi
Khóa luận tốt nghiệp
Trên đây là những giải pháp nhằm đảm bảo cho người dân được tiến hành
vay vốn thuận lợi. Tuy nhiên, một vấn đề đặt ra ở đây là vướng mắc trong tâm lý
của người dân, nên cần phải đặt ra giải pháp như sau:
- Xóa bỏ tâm lý đi vay không có tiền trả của đa phần các hộ gia đình. Để làm
được như vậy cần tạo lòng tin cho các hộ về hiệu quả của mô hình cao su tiểu điền,
giúp người dân yên tâm để tiến hành đầu tư cho sản xuất.
- Hướng dẫn người dân sử dụng nguồn vốn vay có hiệu quả. Hạn chế tình
trạng sử dụng vốn không đúng mục đích. Để tránh tình trạng này thì phương thức
vay vốn bằng tiền nên thay bằng cách cho vay dưới hình thức vật tư sản xuất như:
cung ứng phân bón, giống, thuốc bảo vệ thực vật…
- Tạo dựng cho hộ cách làm ăn độc lập, mạnh dạn vay các nguồn vốn khác để
đầu tư vào vườn cao su đúng với định mức kinh tế kỹ thuật nhằm phát huy tốt hiệu quả
từ cây cao su.
Hiện nay, vẫn còn nhiều hộ có tâm lý ngại vay hoặc chưa quan tâm đến
nguồn vốn ngân hàng, tổ chức tín dụng khác... nhưng trong tương lai, khi các hộ
làm chủ thực sự trên vườn cây của mình, tự quyết định trong hoạt động kinh doanh,
vay vốn sản xuất. Đây sẽ là nguồn vốn rất lớn đảm bảo cho nhu cầu về vốn của các
hộ. Do đó, các ngân hàng, tổ chức tín dụng, tài chính vi mô… cần tạo điều kiện
hành lang pháp lý thuận lợi trong việc vay vốn để các hộ phát huy hết khả năng sản
xuất kinh doanh của mình.
Giải pháp về lao động
Lao động là yếu tố cần thiết của mọi quá trình sản xuất. Chính vì thế, để phát
huy lợi thế của lực lượng lao động tại địa phương cần có giải pháp cụ thể sau:
- Trước khi tiến hành trồng mới cây cao su cần phải mở những lớp tập huấn
kỹ thuật thực sự có chất lượng cho những người tham gia. Tùy theo từng giai đoạn
sinh trưởng của cây cao su để tiến hành mở lớp tập huấn, đối với cây cao su nên mở
lớp tập huấn vào đầu hai thời kỳ: thời kỳ KTCB và thời kỳ kinh doanh vì vào đầu
những thời kỳ này yêu cầu kỹ thuật rất cao và có tầm ảnh hưởng lớn đến kết quả của
cả quá trình sản xuất.
Trần Thị Hiền xxii
Khóa luận tốt nghiệp
Ngoài ra, trong quá trình đào tạo phải cho người dân tiếp xúc được với thực
tế, thực hiện phương thức “Cầm tay chỉ việc” cho người dân, tạo cho họ tâm lý phải
làm đúng quy trình kỹ thuật như một thói quen để tránh hiện tượng xem nhẹ kỹ
thuật, chỉ thấy lợi ích trước mắt mà không để ý đến lợi ích lâu dài của vườn cây.
Trên đây là những biện pháp cụ thể dựa trên những khó khăn, những thiếu sót
của các hộ gia đình, qua quá trình điều tra tại địa phương chúng tôi thiết nghĩ cần
thực hiện để có kết quả sản xuất kinh doanh tốt hơn.
Giải pháp về cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng là một trong những yếu tố cơ bản quyết định đến hiệu quả kinh
tế của các hoạt động sản xuất. Những năm gần đây, cơ sở hạ tầng của xã Cam
Nghĩađã được chú trọng đầu tư, tuy nhiên chỉ mới giải quyết được phần nào hệ
thống giáo dục, y tế, còn vấn đề giao thông đi lại còn nhiều hạn chế. Địa điểm trồng
cây cao su nằm khá xa so với khu dân cư, đường sá nhỏ hẹp lại có độ dốc nên đi lại
rất khó khăn, nhất là về mùa mưa. Điều này ảnh hưởng khá nhiều trong việc thu
mua, vận chuyển mủ cao su.
Vì vậy, để khắc phục và hạn chế những nhược điểm trên cần:
- Xây dựng một hệ thống giao thông thuận tiện cho việc đi lại từ nơi dân cư
sinh sống đến những vườn cao su để giúp cho những hộ gia đình giảm bớt khó khăn
và tiết kiệm chi phí trong khâu vận chuyển nguyên liệu cũng như sản phẩm.
- Xây dựng các đai rừng phòng hộ và đầu tư hơn nữa cho hệ thống thủy lợi
nhằm hạn chế đến mức thấp nhất những thiệt hại do bão, lũ quét gây ra... vì cây cao
su có rễ cạn, rất dễ gãy.
- Quy hoạch lại một cách hợp lý và mở rộng các tuyến đường phụ và đường
lên vườn cao su.
Về đất đai:
Hiện nay, quỹ đất để trồng cây Cao su trên địa bàn Huyện đã giảm do chuyển
sang trồng rừng theo dự án WB3. Vì vậy, chính quyền địa phương cần quy hoạch cụ
thể những diện tích đất chưa sử dụng dành để trồng cao su, đồng thời khuyến khích
người dân khai hoang trồng mới và làm giàu trên diện tích đất hiện có theo hướng
ổn định và bền vững.
Trần Thị Hiền xxiii
Khóa luận tốt nghiệp
PHẦN III
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. KẾT LUẬN
Qua quá trình thực hiện đề tài “Thực Trạng sản xuất Cao su trên địa bàn xã
Cam Nghĩa, huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị” chúng tôi đưa ra một số kết luận sau:
Cam Nghĩa là một xã miền núi của huyện Cam Lộ, với nhiều lợi thế về điều
kiện tự nhiên, đất đai, mặt nước để phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa đa
dạng và phong phú.
Cây Cao su có mặt trên vùng đất xã Cam Nghĩa từ năm 1994 đến nay đã hơn
20 năm với sự hỗ trợ của chương trình và dự án lớn là Chương trình 327CT của
Chính phủ bắt đầu từ năm 1994 và dự án Đa dạng hóa nông nghiệp (2002- 2006) đã
làm cho cây Cao su có sự phát triển nhanh cả về số lượng lẫn chất lượng. Đến nay
các thôn trên toàn xã đều trồng Cao su với diện tích 812,8 ha thuộc 624 hộ.
Do điều kiện chăm sóc cũng như ảnh hưởng của đất đai, thổ nhưỡng nơi đây
nên thời kỳ KTCB của cây Cao su kéo dài đến 08 năm với tổng chi phí đầu tư 1 ha cho
thời kỳ này là 694,442 triệu đồng; năm hoàn vốn hoạt động là năm thứ 10 và với cách
quy đổi tất cả các khoản đầu tư của 12 năm về hiện giá tại thời điểm năm 2016 với lãi
suất cho vay theo dự án 9%/năm thì năm thứ 12 là năm thu hồi vốn đầu tư.
Sau hơn 20 năm tồn tại và phát triển, cây cao su đã thể hiện được sự phù hợp
với điều kiện tự nhiên của Xã, cũng như chứng minh được hiệu quả kinh tế mà cao
su mang lại. Cây cao su đã mang lại thu nhập, từng bước xóa đói giảm nghèo và
nâng cao chất lượng đời sống cho người dân. Mặc dù, 2 năm gần đây giá cao su
biến động mạnh và có xu hướng giảm nhưng mấy tháng gần đây đã tăng trở lại,
cùng với những chính sách phục hồi, bảo vệ và phát triển của Tỉnh, người dân vẫn
bám trụ tới cùng và còn đang có ý định trồng mới vào các năm tiếp theo.
Bên cạnh đó, Chính quyền Xã cần chú trọng việc nghiên cứu quy hoạch hợp
lý và cải thiện cũng như xây dựng hệ thống con đường liên thôn, liên xã, đường vào
các Lô Cao su để phát triển sản xuất Cao su trên địa bàn được ổn định, bền vững và
mang lại hiệu quả kinh tế cao trong những năm tiếp theo.
Trần Thị Hiền xxiv
Khóa luận tốt nghiệp
3. 2. KIẾN NGHỊ
Qua quá trình thực hiện đề tài, thấy được những tồn tại và hạn chế trong việc
phát triển sản xuất cây cao su trên địa bàn xã Cam Nghĩa, huyện Cam Lộ, tỉnh
Quảng Trị để cây cao su có thể phát triển vững chắc và ngày càng mang lại giá trị
kinh tế cao cho người dân tác giả mạnh dạn đề xuất một số kiến nghị sau:
Nhà nước cần phải tích cực hoàn chỉnh các chính sách, chế độ về đầu tư
phát triển cây cao su nhằm khuyến khích, động viên nhiều thành phần kinh tế tham
gia vào việc phát triển mô hình này một cách có hiệu quả hơn.Vì cây cao su là cây
có thời kỳ KTCB khá dài nên thời gian thu hồi vốn chậm do vậy trong hoạt động
vay vốn cần có những chính sách phù hợp nhằm tạo điều kiện cho người dân có thể
vay vốn một cách nhanh chóng, thuận tiện và sử dụng vốn đúng mục đích trong dài
hạn. Các cấp chính quyền tại huyện, xã cần nhanh chóng cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cho các hộ để người dân có thể yên tâm trong đầu tư sản xuất.
* Đối với chính quyền xã Cam Nghĩa
- Cần có chính sách tuyên truyền, vận động mọi người dân trong việc phát
triển kinh tế hộ gia đình và kinh tế trang trại trên địa bàn, để làm giàu cho bản thân,
gia đình và cộng đồng. Đồng thời, phải có những phương hướng sản xuất phù hợp
với điều kiện của địa phương, thực hiện đa dạng hóa trong sản xuất nông nghiệp
gắn với những lợi thế so sánh mà vùng có được. Tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ
gia đình trong việc tiếp cận với các chính sách ưu đãi của Nhà nước.
- Để mở các lớp tập huấn kỹ thuật cho người dân cần đẩy mạnh công tác
khuyến nông, đào tạo các cán bộ kỹ thuật trồng, chăm sóc, khai thác vườn cây cao
su theo từng giai đoạn kỹ thuật .
- Cần duy trì và tăng cường công tác giám sát chỉ đạo của tổ công tác cao su
và Cán bộ nông dân chủ chốt (NDCC) về tình hình chăm sóc và khai thác mủ cao su
của người dân để có các biện pháp nhắc nhở kịp thời.
* Đối với hộ trực tiếp trồng cây Cao su
Cần phải xác định rõ lợi ích lâu dài mang lại từ cây cao su. Phải xác định vai
trò làm chủ thực sự trên diện tích cao su của mình để có thể chủ động đầu tư, nâng
cao năng suất và chất lượng vườn cây.
Trần Thị Hiền xxv
Khóa luận tốt nghiệp
- Chấp hành tốt quy trình kỹ thuật trồng cây cao su và hướng dẫn của cán bộ
khuyến nông để vườn cây phát triển tốt cho năng suất mủ ổn định và bền vững.
- Mạnh dạn vay vốn để đầu tư phục vụ nhu cầu sản xuất, mở rộng quy mô,
tuy nhiên phải sử dụng đồng vốn hợp lý, hiệu quả và đúng mục đích.
- Tăng cường học hỏi kinh nghiệm, trau dồi kiến thức về canh tác cây cao su,
kiến thức về thị trường, áp dụng các tiến bộ kỹ thuật để phục vụ cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình.
- Thường xuyên nắm bắt thông tin về thị trường, giá cả và bảo quản tốt mủ
cao su nhằm giữ vững chất lượng, tạo thương hiệu và đặc trưng mủ ở nơi đây.
- Đẩy mạnh phát triển sản xuất hàng hóa, góp phần thực hiện tốt quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Luôn có sự giao lưu trao đổi
kinh nghiệm sản xuất giữa những người dân trồng cao su để hoạt động sản xuất
mang lại hiệu quả cao.
Trần Thị Hiền xxvi