PHẦN I – ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Trên con đường thực hiện những cam kết với Tổ chức thương mại thế giới
(WTO) khi gia nhập, Việt Nam đang dần đổi mới toàn diện và sâu sắc nền kinh tế, xây
dựng nền kinh tế nhiều thành phần đa sở hữu, vận hành theo cơ chế thị trường, mở cửa
và hội nhập. Ngành kiểm toán Việt Nam không là một ngoại lệ nằm ngoài xu thế đó.
Thị trường kiểm toán nước ta vốn đã rất cạnh tranh nay còn có sự góp mặt của các
công ty kiểm toán nước ngoài với thương hiệu, uy tín đã được xây dựng lâu đời trên
khắp thế giới khiến cho thị phần các công ty kiểm toán trong nước không tránh khỏi bị
co hẹp.
Đứng trước thách thức đó cùng với đặc thù là ngành cung cấp dịch vụ, một yêu
cầu tất yếu đặt ra đối với các công ty kiểm toán Việt Nam là phải từng bước xây dựng
uy tín, thương hiệu cho mình trong lòng mỗi KH cũng như các đối tượng sử dụng kết
quả kiểm toán. Đó là một mục tiêu dài hạn được từng bước thực hiện thông qua từng
cuộc kiểm toán mà mỗi công ty kiểm toán cần đạt được bằng cách thoả mãn nhu cầu
KH, cung cấp dịch vụ kiểm toán có chất lượng nhưng đồng thời cũng phát hành các
BCKT đáng tin cậy.
Tuy nhiên, trên thực tế, yêu cầu của KH đôi khi lại đi ngược lại mong muốn số
đông người sử dụng kết quả kiểm toán và có thể gây ảnh hưởng đến uy tín của công ty
nếu KTV hoặc công ty kiểm toán dễ dàng thoả hiệp với KH. Sự sụp đổ của Athur
Andersen là một bài học lớn cho các công ty kiểm toán về vấn đề này. Chính vì thế, để
đạt được những giá trị lâu dài và bền vững, các công ty kiểm toán cần xây dựng và duy
trì cho mình hệ thống KSCL kiểm soát chặt chẽ trong từng cuộc kiểm toán nhằm giữ
cân bằng giữa đáp ứng nhu cầu KH và yêu cầu chất lượng thông tin của số đông những
người sử dụng kết quả kiểm toán.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác này, Công ty TNHH Kiểm toán và Kế
toán AAC (sau đây gọi tắt là Công ty hoặc AAC) luôn nỗ lực hết mình trong công tác
KSCL hoạt động kiểm toán. Tuy nhiên, với đặc thù của ngành kiểm toán là khối lượng
công việc lớn và dồn dập được thực hiện trong thời gian ngắn, cùng với những đặc điểm
1
về quy mô công ty, tình hình nhân sự, điều kiện vật chất… hoạt động KSCL của AAC
không tránh khỏi có những hạn chế nhất định.
Xuất phát từ thực trạng đó, em đã quyết định chọn và nghiên cứu đề tài: “Đánh giá
hệ thống kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Kiểm
toán và Kế toán AAC” trong quá trình thực tập tại Công ty. Trên cơ sở tìm hiểu thực trạng
hệ thống KSCL hoạt động kiểm toán BCTC và nhận diện những hạn chế trong hệ thống
này, em xin mạnh dạn đưa ra một số giải pháp để nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động
KSCL từ đó giúp Công ty kiểm soát rủi ro, giữ gìn và xây dựng uy tín của mình.
2. Mục tiêu của đề tài nghiên cứu
Đề tài được thực hiện nhằm đạt được các mục tiêu sau:
- Đánh giá thực tiễn hệ thống KSCL hoạt động kiểm toán BCTC của AAC.
- Nhận diện các điểm hạn chế trong hệ thống KSCL hoạt động kiểm toán BCTC của
AAC.
- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác KSCL hoạt động kiểm toán
BCTC tại AAC. Qua đó, chất lượng thông tin của BCKT do Công ty phát hành
được đảm bảo tốt hơn. Đồng thời Công ty cũng kiểm soát chặt chẽ hơn các rủi ro
trong hoạt động của mình.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: hệ thống KSCL hoạt động kiểm toán BCTC tại Công ty AAC.
- Phạm vi:
+ Không gian: Đề tài được thực hiện tại AAC và cuộc kiểm toán thực hiện tại Công
ty CP A.
+ Thời gian: Số liệu thực hiện tại Công ty CP A cho năm tài chính kết thúc vào ngày
31/12/2011. Thời gian nghiên cứu bắt đầu từ tháng 01/2012 đến tháng 04/2012.
+ Nội dung: Khoá luận xem xét về một khía cạnh của CLKT là mức độ thoả mãn
của các đối tượng sử dụng kết quả kiểm toán về tính khách quan và độ tin cậy vào ý
kiến kiểm toán của KTV. Theo đó, mục tiêu của hoạt động KSCL ở đây là nhằm
hạn chế rủi ro cho Công ty và đảm bảo chất lượng thông tin của BCKT. Nội dung
2
nghiên cứu của khoá luận tập trung xoay quanh các hoạt động, chính sách của Công
ty AAC để đạt được các mục tiêu này.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập số liệu
- Thu thập, nghiên cứu Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam hiện hành cùng các tài
liệu chuyên khảo có liên quan như giáo trình, sách báo về hệ thống KSCL hoạt động
kiểm toán BCTC.
- Thu thập tài liệu, thông tin về hệ thống KSCL hoạt động kiểm toán BCTC tại
AAC thông qua quan sát, phỏng vấn, đọc tài liệu.
4.2. Phương pháp xử lý số liệu
Sau khi thu thập số liệu, người viết tiến hành phân tích, tổng hợp cũng như vận
dụng các kiến thức về KSCL hoạt động kiểm toán BCTC để từ đó có cái nhìn tổng
quan về vấn đề nghiên cứu.
5. Cấu trúc khoá luận
Khoá luận gồm có 3 phần:
PHẦN I – ĐẶT VẤN ĐỀ
PHẦN II – NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Được chia thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hệ thống KSCL hoạt động kiểm toán BCTC.
Chương 2: Hệ thống KSCL hoạt động kiểm toán BCTC tại AAC.
Chương 3: Các đề xuất nhằm góp phần nâng cao chất lượng công tác KSCL
hoạt động kiểm toán BCTC của AAC.
PHẦN III – KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3
PHẦN II – NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương 1 - CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG KSCL
HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN BCTC
1.1 Tổng quan về kiểm toán BCTC
1.1.1 Khái niệm kiểm toán BCTC
“Kiểm toán là xác minh và bày tỏ ý kiến về thực trạng hoạt động được kiểm
toán bằng hệ thống phương pháp kỹ thuật của kiểm toán chứng từ và ngoài chứng từ
do các KTV có trình độ nghiệp vụ tương xứng thực hiện trên cơ sở hệ thống pháp lý
có hiệu lực.”(GS.TS.NGƯT Nguyễn Quang Quynh và đồng nghiệp, năm 2006)
Căn cứ theo mục đích thì kiểm toán có 3 loại: kiểm toán BCTC, kiểm toán tuân
thủ, kiểm toán hoạt động. Trong đó, “kiểm toán BCTC là cuộc kiểm tra để đưa ra ý
kiến nhận xét về sự trình bày trung thực và hợp lý của BCTC của một đơn vị” (tập thể
giảng viên khoa Kế toán - Kiểm toán trường ĐH Kinh tế TP. Hồ Chí Minh, năm 2008)
Đối tượng trực tiếp của kiểm toán BCTC là các Bảng khai tài chính. Bộ phận
quan trọng của những Bảng khai này là BCTC. Trong đó: “ BCTC: Là hệ thống báo
cáo được lập theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp nhận)
phản ánh các thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu của đơn vị.”(VAS 200). Ngoài ra
Bảng khai tài chính còn bao gồm những bảng kê khai có tính pháp lý khác như Bảng
kê khai tài sản cá nhân, bảng kê khai tài sản đặc biệt (kể cả các bảng kê khai tài sản
doanh nghiệp phá sản hoặc bán đấu giá…) và các bảng khai theo yêu cầu riêng của
chủ đầu tư.
1.1.2 Mục tiêu
Theo VAS 200 thì kiểm toán BCTC có 2 mục tiêu:
- Kiểm toán BCTC giúp cho KTV và Công ty kiểm toán đưa ra ý kiến xác nhận
rằng BCTC có được trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc được
4
chấp nhận), có tuân thủ pháp luật liên quan và có phản ánh trung thực và hợp lý trên
các khía cạnh trọng yếu hay không.
- Kiểm toán BCTC giúp cho đơn vị được kiểm toán thấy rõ những tồn tại, sai sót
để khắc phục nhằm nâng cao chất lượng thông tin tài chính của đơn vị.
Đối với đơn vị được kiểm toán, kiểm toán BCTC góp phần nâng cao độ tin cậy
1.1.3 Vai trò
Đối với người sử dụng thông tin, kiểm toán BCTC là căn cứ quan trọng để
BCTC và nâng cao chất lượng thông tin tài chính của đơn vị.
Đối với tổng thể nền kinh tế, kiểm toán BCTC góp phần củng cố và nâng cao
những người sử dụng thông tin BCTC có thể đưa ra các quyết định kinh tế chính xác.
hiệu quả hoạt động kế toán tài chính nói riêng và quản lý kinh tế nói chung.
1.1.4 Khái quát về một qui trình kiểm toán BCTC
Theo tập thể giảng viên bộ môn Kiểm toán trường ĐH Kinh tế Tp Hồ Chí Minh
(2008) thì quy trình kiểm toán BCTC có thể phân thành ba giai đoạn chính là chuẩn bị,
Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán bao gồm:
thực hiện và hoàn thành kiểm toán. Sau đây là nội dung khái quát từng giai đoạn:
- Tiền kế hoạch là quá trình kiểm toán tiếp cận với khách hàng nhằm thu thập
những thông tin cần thiết nhằm giúp cho họ hiểu về nhu cầu của khách hàng, đánh
giá khả năng phục vụ... Theo đó, hai bên ký hợp đồng kiểm toán hoặc thư cam kết
kiểm toán.
- Lập kế hoạch kiểm toán bao gồm thu thập thông tin về đặc điểm hoạt động
kinh doanh, tìm hiểu HTKSNB, đánh giá rủi ro, xác lập mức trọng yếu... để lập kế
hoạch và chương trình kiểm toán, nhờ đó sẽ nâng cao tính hữu hiệu và hiệu quả của
cuộc kiểm toán.
5
Giai đoạn thực hiện kiểm toán là quá trình thực hiện kế hoạch và chương
trình kiểm toán nhằm thu thập những bằng chứng đầy đủ và thích hợp nhằm làm cơ
sở cho ý kiến nhận xét của KTV. Trong giai đoạn này, KTV thực hiện chủ yếu hai
loại thử nghiệm:
- Thử nghiệm kiểm soát nhằm thu thập bằng chứng nhằm đánh giá tính hữu hiệu
của HTKSNB.
- Thử nghiệm cơ bản nhằm thu thập bằng chứng nhằm phát hiện các sai sót trọng
yếu trong BCTC. Có hai loại thử nghiệm cơ bản gồm thủ tục phân tích và thử nghiệm
chi tiết. Thủ tục phân tích là việc so sánh các thông tin, nghiên cứu xu hướng nhằm
phát hiện biến động bất thường. Thử nghiệm chi tiết là việc kiểm tra số dư và nghiệp
Giai đoạn hoàn thành kiểm toán là quá trình tổng hợp và rà soát lại những
vụ bằng các phương pháp thích hợp.
bằng chứng thu thập được để KTV hình thành nên ý kiến nhận xét trên BCKT. Có bốn
loại ý kiến nhận xét là: chấp nhận toàn phần, chấp nhận từng phần, không chấp nhận
và từ chối nhận xét.
1.2 Tổng quan về chất lượng hoạt động kiểm toán
1.2.1 Khái niệm chất lượng hoạt động kiểm toán
Theo VAS 220 thì:
“Chất lượng hoạt động kiểm toán là mức độ thoả mãn của các đối tượng sử
dụng kết quả kiểm toán về tính khách quan và độ tin cậy vào ý kiến kiểm toán của
KTV; đồng thời thoả mãn mong muốn của đơn vị được kiểm toán về những ý kiến
đóng góp của KTV nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, trong thời gian
định trước với giá phí hợp lý”
1.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động kiểm toán:
Theo Tiến sĩ Đặng Đức Sơn (2010), các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt
động kiểm toán được mô tả trong trong sơ đồ 1.1.
6
Sơ đồ 1.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động kiểm toán
- Độ tin cậy và tính hữu ích của các BCKT: Chất lượng của các cuộc kiểm toán
được đánh giá bởi chất lượng các ý kiến kiểm toán trong các BCKT. Ngoài những yêu
cầu về tính độc lập trung thực và khách quan trong việc đưa ra các ý kiến về tình hình
tài chính của các doanh nghiệp, chất lượng của các cuộc kiểm toán còn chịu sự chi
phối bởi tính khuôn mẫu trong các BCKT và khả năng giải quyết tình huống của các
KTV khi phát hiện các rủi ro hoặc diễn giải về khả năng thông tin tài chính của KH.
- Hiệu lực các chu trình kiểm toán: Hiệu lực của chu trình kiểm toán có ảnh
hưởng lớn đến chất lượng các cuộc kiểm toán và bị chi phối bởi ba nhân tố: mục đích
của quá trình kiểm toán, kiến thức và kinh nghiệm của KTV, phương pháp kiểm toán
áp dụng.
- Quá trình đào tạo và kỹ năng của KTV: Kỹ năng của KTV là một trong những
yếu tố quan trọng trong sự thành công của các cuộc kiểm toán. Sự thiếu hụt các kỹ
năng cần thiết là tiền đề cho sự suy giảm chất lượng dịch vụ kiểm toán.
- Mối quan hệ kiểm toán – KH và môi trường làm việc của KTV: Một trong
những khó khăn lớn của dịch vụ kiểm toán là vừa phải thực hiện chức năng tuân thủ
7
các chuẩn mực nghề nghiệp vừa phải duy trì mối quan hệ tốt đẹp với KH. Chính
những yếu tố này tiềm ẩn nguy cơ suy giảm vai trò của kiểm toán trong nền kinh tế và
xói mòn giá trị của các dịch vụ kiểm toán
1.3 Tổng quan về KSCL hoạt động kiểm toán
Trong một bài phát biểu đóng góp ý kiến về hoạt động của các cơ quan Kiểm
toán Nhà nước, Thạc sĩ Nguyễn Trọng Thuỷ (2010) đã đề cập đến vấn đề KSCL kiểm
toán nhằm nâng cao CLKT, củng cố niềm tin công chúng. Tuy bài phát biểu nói về đối
tượng là các cơ quan kiểm toán Nhà nước nhưng xét trên khía cạnh đảm bảo chất
lượng thông tin cung cấp cho các đối tượng sử dụng thì kiểm toán độc lập và kiểm
toán Nhà nước không có sự khác biệt đáng kể. Chính vì thế, các phát biểu trên có thể
được khái quát lên cho hoạt động KSCL hoạt động kiểm toán như sau:
Đối với hoạt động kiểm toán, KSCL kiểm toán có thể được hiểu là một hệ thống
chính sách và biện pháp để nắm bắt và điều hành hoạt động kiểm toán đạt chuẩn mực
chung.
Mục tiêu chung của KSCL kiểm toán là nhằm hỗ trợ công ty kiểm toán, cơ quan
Kiểm toán Nhà nước bảo đảm cho KTV của mình tuân thủ đúng các chuẩn mực nghề
nghiệp hiện hành và các chuẩn mực chất lượng theo quy định đặt ra, nhằm tạo ra
những sản phẩm kiểm toán đạt tiêu chuẩn chất lượng, đáp ứng yêu cầu của các đối
Việc kiểm toán được thực hiện phù hợp với các chuẩn mực kiểm toán, quy trình
tượng sử dụng kết quả kiểm toán. Các mục tiêu cụ thể là:
kiểm toán, phương pháp chuyên môn nghiệp vụ kiểm toán và các quy chế, quy định
Các thành viên của đoàn kiểm toán hiểu rõ và nhất quán về kế hoạch kiểm toán,
khác trong hoạt động kiểm toán;
Các ý kiến đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị kiểm toán có đầy đủ bằng
tổ chức thực hiện kiểm toán, lập báo cáo kết quả kiểm toán.
chứng kiểm toán thích hợp, phù hợp với các chuẩn mực đã được quy định. Tất cả các
lỗi, thiếu sót và các vấn đề không bình thường phải được nhận biết, ghi lại bằng văn
8
bản và giải quyết đúng đắn hoặc báo cáo cho người có thẩm quyền cao hơn xem xét,
Đạt được các mục tiêu kiểm toán đã đặt ra; BCKT phải bao gồm đầy đủ các ý
xử lý.
Rút ra những kinh nghiệm nhằm cải thiện hoạt động kiểm toán trong tương lai.
kiến đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị kiểm toán liên quan đến cuộc kiểm toán;
Những kinh nghiệm đó cần phải được nhận biết, ghi chép và phải được đưa vào kế
hoạch kiểm toán kỳ sau và trong các hoạt động phát triển nhân sự.
1.4 Hệ thống KSCL kiểm toán
Theo tài liệu hướng dẫn thực hiện VAS 220 thì: “Công ty kiểm toán phải có
nghĩa vụ xây dựng và thực hiện một hệ thống KSCL để có sự đảm bảo hợp lý rằng:
- Công ty kiểm toán và các cán bộ, nhân viên trong doanh nghiệp luôn tuân thủ các
chuẩn mực nghề nghiệp, pháp luật và các quy định có liên quan
- Các báo cáo do công ty kiểm toán phát hành là phù hợp với tình hình thực tế của
cuộc kiểm toán”
Hệ thống KSCL bao gồm các chính sách và thủ tục cho các yếu tố sau:
(1) Trách nhiệm của Ban Giám đốc về chất lượng trong công ty kiểm toán;
(2) Chuẩn mực và các quy định về đạo đức nghề nghiệp có liên quan;
(3) Chấp nhận, duy trì quan hệ KH và cuộc kiểm toán cụ thể;
(4) Nguồn nhân lực;
(5) Thực hiện cuộc kiểm toán; và
(6) Giám sát.
Nội dung chi tiết về các công tác KSCL chứa đựng các yếu tố trên được nêu cụ
thể trong VAS 220 và tài liệu hướng dẫn thực hiện VAS 220. Tổng hợp các nội dung
đó như sau:
9
1.4.1 KSCL hoạt động kiểm toán BCTC trong toàn công ty kiểm toán
a. Quan điểm, chính sách của Ban GĐ về hoạt động KSCL kiểm toán
Chính sách về chất lượng chịu ảnh hưởng từ cấp quản lý cao nhất trong công ty
kiểm toán. Nếu Ban Giám đốc công ty không có ý thức và mong muốn nâng cao và
duy trì chất lượng tổng thể của từng cuộc kiểm toán thì có thể sẽ ảnh hưởng tới tư
tưởng và ý thức chịu trách nhiệm về CLKT của các cấp quản lý cấp dưới và các nhân
viên kiểm toán.
Ban GĐ cần ý thức về tầm quan trọng của KSCL kiểm toán, xây dựng và truyền
đạt tư tưởng về chất lượng và KSCL tới từng nhân viên trong công ty bằng cách:
Soạn thảo và phê duyệt cẩm nang KSCL nội bộ;
Thiết lập hệ thống mẫu biểu, báo cáo về KSCL;
Bổ nhiệm nhân viên chuyên trách về KSCL;
Thường xuyên tổ chức các buổi nói chuyện giữa lãnh đạo công ty với nhân viên
về chủ đề chất lượng, kiểm soát và nâng cao CLKT
b. Chính sách nguồn nhân lực
Công tác tuyển dụng
Công ty kiểm toán cần duy trì một quy trình tuyển dụng nhân viên chuyên nghiệp
bắt đầu từ khâu lập kế hoạch nhu cầu nhân viên, đặt ra mục tiêu tuyển dụng nhân viên,
xác định tiêu chuẩn ở từng chức danh cụ thể. Sau khi xác định các phương pháp tiếp
cận, lựa chọn nhân viên phù hợp, công ty kiểm toán tiến hành hiện thực hoá kế hoạch
tuyển dụng. Cần đánh giá kết quả tuyển dụng sau khi hoàn thành nhằm rút kinh
nghiệm cho hoạt động sau này.
Đào tạo chuyên môn nghiệp vụ
Công ty kiểm toán cần thiết lập chương trình đào tạo, cập nhật về chuyên môn
cho tất cả cán bộ, nhân viên ở từng cấp độ. Chương trình đào tạo phải đề ra mục tiêu
đào tạo, trình độ kinh nghiệm cần có và được những người có trình độ chuyên môn
10
kiểm tra soát xét. Cần khuyến khích nhân viên tham gia vào các tổ chức nghề nghiệp,
các chương trình đào tạo nghề nghiệp ngoài công ty kể cả hình thức tự học và công ty
có những tài trợ nhất định về mặt tài chính.
Công ty cần cung cấp kịp thời cho tất cả nhân viên những thông tin về chuẩn
mực kỹ thuật nghiệp vụ và những tài liệu về chính sách và thủ tục kỹ thuật của công
ty. Bên cạnh đó, công ty kiểm toán cũng cần khuyến khích nhân viên công ty tham gia
vào các hoạt động tự nâng cao trình độ nghiệp vụ. Tuỳ theo quy mô mà công ty tổ
chức đào tạo nhân viên theo chuyên ngành hẹp.
Cơ hội thăng tiến
Ở mỗi cấp nhân viên, công ty kiểm toán cần quy định rõ trách nhiệm cũng như
tiêu chuẩn về trình độ, kinh nghiệm của từng chức danh. Căn cứ vào các tiêu chuẩn về
trình độ, Công ty thực hiện đánh giá kết quả công tác và năng lực làm việc của tất cả
cán bộ nhân viên. Dựa vào những kết quả đánh giá trên, Ban GĐ công ty sẽ nhận định
những tiến bộ, triển vọng nghề nghiệp của từng nhân viên và thực hiện đề bạt, thăng
chức theo định kỳ.
c. Quy định về tài liệu và hồ sơ kiểm toán
Công ty kiểm toán cần thiết lập một số thủ tục, chính sách về việc lưu giữ hồ sơ,
tài liệu kiểm toán như là:
Hồ sơ kiểm toán phải được lưu giữ theo chỉ mục khoa học.
Quy định thời hạn tối đa sau khi phát hành BCKT, hồ sơ kiểm toán phải được
hoàn thiện và lưu giữ. Thời hạn tối đa thông thường là 60 ngày.
Quy định thời hạn tối thiểu hồ sơ kiểm toán phải lưu giữ.
Nếu cuộc kiểm toán tham khảo ý kiến tư vấn thì KTV phải ghi chép chi tiết về:
Vấn đề đã tham khảo ý kiến tư vấn;
Kết quả tham khảo ý kiến tư vấn, bao gồm các quyết định được đưa ra, cơ sở của
quyết định đó và cách thức thực hiện.
11
KTV phải lưu trong hồ sơ kiểm toán tài liệu về những nội dung sau:
Các vấn đề đã phát hiện liên quan đến việc tuân thủ chuẩn mực và các quy định
về đạo đức nghề nghiệp có liên quan và biện pháp giải quyết đã áp dụng;
Kết luận về việc tuân thủ các yêu cầu về tính độc lập áp dụng trong cuộc kiểm
toán, và các cuộc thảo luận giữa Giám đốc công ty kiểm toán và nhóm kiểm toán
nhằm hỗ trợ cho các kết luận trên;
Kết luận về việc chấp nhận, duy trì quan hệ KH và hợp đồng kiểm toán;
Nội dung, phạm vi và các kết luận có được từ việc tham khảo ý kiến tư vấn trong
suốt cuộc kiểm toán.
Đối với các cuộc kiểm toán đã được soát xét, người soát xét thủ tục KSCL của
cuộc kiểm toán phải lưu lại tài liệu về những nội dung sau:
Các thủ tục đã được thực hiện theo quy định của công ty kiểm toán về soát xét
thủ tục KSCL của cuộc kiểm toán;
Quy trình soát xét thủ tục KSCL của cuộc kiểm toán đã được hoàn thành tại ngày
hoặc trước ngày phát hành BCKT;
Ý kiến của người soát xét cho rằng không còn bất kỳ vấn đề nào chưa được giải
quyết mà vấn đề đó có thể làm cho người soát xét tin rằng các xét đoán quan
trọng và các kết luận của nhóm kiểm toán đưa ra là không phù hợp.
d. Giám sát hệ thống KSCL hoạt động kiểm toán
Công ty kiểm toán cần xây dựng một quy trình giám sát để cung cấp cho công ty
kiểm toán sự đảm bảo hợp lý rằng các thủ tục và chính sách về hệ thống kiểm soát chất
lượng là phù hợp, đầy đủ và có hiệu quả. Giám sát bao gồm hiểu biết về hệ thống kiểm
soát và xác định sự hiệu quả của các thủ tục kiểm soát thông qua phỏng vấn, Walk
through test, và kiểm tra hồ sơ kiểm toán.
12
1.4.2 KSCL hoạt động kiểm toán BCTC trong từng cuộc kiểm toán
a. KSCL giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
Công ty kiểm toán phải thu thập các thông tin cần thiết trong từng tình huống
cụ thể trước khi chấp nhận một KH mới, hoặc khi quyết định việc tiếp tục duy trì KH
hiện tại.
Những thông tin cần thiết hỗ trợ cho thành viên Ban GĐ khi quyết định chấp
nhận KH hiện tại là:
Tính chính trực của các chủ sở hữu chính, thành viên chủ chốt của Ban GĐ và
Ban quản trị;
Khả năng và năng lực của nhóm kiểm toántrong việc thực hiện cuộc kiểm toán
(bao gồm thời gian, nhân lực...);
Khả năng của công ty và nhóm kiểm toántrong việc tuân thủ chuẩn mực và các
quy định về đạo đức nghề nghiệp có liên quan;
Các vấn đề trọng yếu phát sinh trong cuộc kiểm toán năm hiện hành hoặc năm
trước, và những ảnh hưởng đối với việc duy trì KH.
Thành viên Ban GĐ cần thu thập thông tin và đưa ra kết luận về sự tuân thủ các
quy định về tính độc lập và các chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp liên quan. Khi có thể
nhận thấy sự đe dọa đến tính độc lập của cuộc kiểm toán mà các biện pháp bảo vệ
không thể loại trừ hoặc giảm thiểu xuống mức có thể chấp nhận được, thành viên Ban
GĐ phụ trách cuộc kiểm toán phải thông báo cho các cá nhân có liên quan trong công
ty kiểm toán để có quyết định hành động thích hợp, bao gồm loại trừ các hành vi hoặc
lợi ích làm phát sinh sự đe dọa, hoặc rút khỏi cuộc kiểm toán trong trường hợp pháp
luật hoặc các quy định có liên quan cho phép.
Khi xem xét năng lực của nhóm kiểm toán, thành viên Ban GĐ phụ trách cuộc
kiểm toán cần lưu ý các vấn đề sau:
- Sự am hiểu và kinh nghiệm thực tiễn của nhóm kiểm toán về các cuộc kiểm
toán có tính chất và độ phức tạp tương đương thông qua hoạt động đào tạo và kết quả
thực hiện các cuộc kiểm toán trước đó;
13
- Sự am hiểu các chuẩn mực nghề nghiệp, pháp luật và các quy định có liên quan;
- Kinh nghiệm chuyên sâu của nhóm kiểm toán, gồm hiểu biết về công nghệ
thông tin và lĩnh vực riêng biệt liên quan đến kế toán, kiểm toán;
- Kiến thức của nhóm kiểm toán về ngành nghề hoạt động của đơn vị được kiểm toán;
- Khả năng của nhóm kiểm toán trong việc đưa ra các xét đoán chuyên môn;
Sự am hiểu của nhóm kiểm toán về các chính sách và thủ tục KSCL của công ty kiểm toán.
Thành viên Ban GĐ tổ chức thảo luận cùng nhóm trước cuộc kiểm toán để nắm
bắt sơ bộ tình hình cuộc kiểm toán như: mục tiêu, tính chất ngành nghề đơn vị kinh
doanh, các thủ tục kiểm toán chi tiết, khó khăn có thể phát sinh cũng như các rủi ro
trọng yếu. KTV ít kinh nghiệm đặt câu hỏi với KTV nhiều kinh nghiệm giúp thông tin
được trao đổi một cách thích hợp trong nhóm kiểm toán.
b. KSCL giai đoạn thực hiện kiểm toán:
Trong quá trình thực hiện kiểm toán, các thành viên nhiều kinh nghiệm phải
soát xét công việc của các thành viên ít kinh nghiệm hơn. Việc soát xét có thể bao gồm
những nội dung sau:
Công việc được thực hiện theo các chuẩn mực nghề nghiệp, pháp luật và các
quy định có liên quan;
Các vấn đề trọng yếu được nêu ra để xem xét;
Việc tham khảo ý kiến tư vấn đã được tiến hành hợp lý và các kết luận từ việc
tham khảo đó đã được ghi lại và thực hiện;
Sự cần thiết phải điều chỉnh nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục
kiểm toán;
Thủ tục kiểm toán thực hiện phù hợp với các kết luận đạt được và được ghi
chép cẩn thận;
Bằng chứng thu thập được đã đầy đủ và thích hợp để đưa ra ý kiến kiểm toán;
Mục tiêu của cuộc kiểm toán đã đạt được.
14
KTV phải hướng dẫn trợ lý kiểm toán những nội dung cần thiết liên quan đến
cuộc kiểm toán như: trách nhiệm của họ đối với công việc được giao, mục tiêu của
những thủ tục mà họ phải thực hiện, đặc điểm, tính chất hoạt động sản xuất, kinh
doanh của KH và những vấn đề kế toán hoặc kiểm toán có thể ảnh hưởng tới nội dung,
lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán mà họ đang thực hiện.
Thành viên Ban GĐ cần giám sát cuộc kiểm toán gồm các công việc sau:
Theo dõi tiến độ của cuộc kiểm toán;
Chú ý đến khả năng và năng lực của từng thành viên nhóm kiểm toán, gồm việc
đảm bảo từng thành viên có đủ thời gian thực hiện công việc, hiểu rõ các chỉ dẫn, và
đảm bảo công việc được thực hiện theo các thủ tục kiểm toán đã đề ra;
Giải quyết các vấn đề trọng yếu phát sinh trong cuộc kiểm toán, chú ý đến mức độ
ảnh hưởng trọng yếu của vấn đề và điều chỉnh thủ tục kiểm toán một cách thích hợp;
Xác định các vấn đề cần tham khảo ý kiến tư vấn hoặc cần các thành viên nhiều
kinh nghiệm trong nhóm kiểm toán phải quan tâm trong suốt cuộc kiểm toán.
Khi cần có sự tham khảo ý kiến tư vấn, thành viên Ban GĐ cần có sự điều phối
công việc giữa chuyên gia tư vấn và thành viên nhóm kiểm toán nhằm đảm bảo thông
tin được trao đổi một cách thích hợp.
c. KSCL giai đoạn hoàn thành kiểm toán
Tại ngày hoặc trước ngày phát hành BCKT, thông qua việc soát xét Hồ SƠ
KIểM TOÁN và thảo luận với nhóm kiểm toán, thành viên Ban GĐ phụ trách cuộc
kiểm toán phải đảm bảo đã thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp để xác
nhận các kết luận kiểm toán và cho mục đích phát hành BCKT. Thành viên Ban GĐ
không nhất thiết soát xét tất cả Hồ SƠ KIểM TOÁN, trừ khi thấy cần thiết. Các nội
dung cần soát xét gồm:
Các vấn đề quan trọng đòi hỏi phải xét đoán, đặc biệt là các vấn đề phức tạp
hoặc dễ gây tranh cãi được phát hiện trong cuộc kiểm toán;
Các rủi ro trọng yếu;
Các vấn đề khác mà thành viên Ban GĐ phụ trách cuộc kiểm toán xác định là
quan trọng.
15
Trong một số trường hợp, công ty kiểm toán cần thực hiện soát xét thủ tục
KSCL hoạt động kiểm toán như là: kiểm toán cho các công ty niêm yết, KTV phát
hiện dấu hiệu gian lận của Ban GĐ doanh nghiệp được kiểm toán; cuộc kiểm toán phát
sinh các tình huống phức tạp bất thường, đặc biệt liên quan đến sử dụng “hình thức”
giao dịch để che dấu “bản chất” đòi hỏi xét đoán chuyên môn cao của KTV… Phạm vi
của việc soát xét thủ tục KSCL có thể phụ thuộc vào nhiều yếu tố, như độ phức tạp của
cuộc kiểm toán, đơn vị được kiểm toán là tổ chức niêm yết và rủi ro đưa ra ý kiến
kiểm toán không phù hợp.
Thành viên Ban GĐ phụ trách cuộc kiểm toán cần nhận biết kịp thời các thay đổi
trong quá trình kiểm toán để phát hiện các tình huống yêu cầu thực hiện việc soát xét
thủ tục kiểm soát CLKT, mặc dù vào thời điểm bắt đầu cuộc kiểm toán thì yêu cầu này
chưa được xác định là cần thiết.
Người soát xét thủ tục KSCL của cuộc kiểm toán phải thực hiện đánh giá khách
quan về các xét đoán quan trọng và các kết luận của nhóm kiểm toán để có thể hình
thành BCKT.
Kiểm toán đơn vị nhỏ không cần phải thực hiện soát xét nếu không đáp ứng tiêu
chuẩn cần soát xét của công ty. Với các KH thuộc lĩnh vực công, KTV và công ty
kiểm toán cần đánh giá tầm quan trọng của đơn vị đó để quyết định thực hiện quy trình
soát xét thủ tục KSCL cuộc kiểm toán.
Ngoài những hoạt động được cụ thể hoá trong từng giai đoạn nói trên, có những
công tác được thực hiện xuyên suốt trong cuộc kiểm toán như là:
- Thành viên Ban GĐ phụ trách cuộc kiểm toán phải duy trì sự cảnh giác đối với
những bằng chứng về việc các thành viên trong nhóm kiểm toán không tuân thủ chuẩn
mực và các quy định về đạo đức nghề nghiệp có liên quan, thông qua quá trình quan
sát và tiến hành tìm hiểu khi cần thiết.
- Thành viên Ban GĐ phụ trách cuộc kiểm toán thực hiện hướng dẫn, giám sát
nhóm kiểm toán trong việc tuân thủ các chuẩn mực nghề nghiệp, pháp luật và các quy
định có liên quan, đảm bảo BCKT được lập phù hợp với tình hình thực tế của cuộc
kiểm toán.
16
Chương 2 - THỰC TẾ HỆ THỐNG KSCL HOẠT ĐỘNG
KIỂM TOÁN BCTC TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN
VÀ KẾ TOÁN AAC
2.1 Tổng quan về Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC
Tên Công ty: Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán
Tên giao dịch: Auditing and accounting company, Ltd.
Tên viết tắt: AAC
Địa chỉ trụ sở chính: 217 Nguyễn Văn Linh, TP Đà Nẵng
Logo : Điện thoại: (84).0511.3655.886
Fax: (84).0511.3655.887
E-mail: aac@dng.vnn.vn
Webside: http://www.aac.com.vn
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Kiểm toán và Kế toán AAC là công ty kiểm toán độc lập, một trong
những công ty kiểm toán hàng đầu tại Việt Nam, được thành lập theo quyết định số
194/TC/TCCB ngày 01 tháng 04 năm 1993 và Quyết định số 106/TC-BTC ngày 13
tháng 02 năm 1995 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Tiền thân là công ty kiểm toán Đà Nẵng-DAC, việc thành lập Công ty được
thực hiện trên cơ sở sát nhập hai chi nhánh của hai Công ty hành nghề kiểm toán từ
năm 1991, đó là: Chi nhánh công ty kiểm toán Việt Nam (VACO) và Chi nhánh công
ty tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán (AASC) tại khu vực Miền Trung và Tây
Nguyên. Để phù hợp với tình hình mới về sự phát triển Công ty, Bộ Tài chính đã có
quyết định số 139/2000/QĐ-BTC ngày 06/9/2000 về việc đổi tên “Công ty kiểm toán
Đà Nẵng – DAC” thành “Công ty kiểm toán và Kế toán AAC”.
17
Thực hiện lộ trình chuyển đổi Doanh nghiệp Nhà nước thành Công ty Cổ phần
hoặc Công ty trách nhiệm hữu hạn, ngày 07/05/2007, “Công ty kiểm toán và Kế toán
AAC” chuyển đổi thành “Công ty Trách nhiệm hữu hạn Kiểm toán và Kế toán AAC”.
Công ty AAC hoạt động trên phạm vi toàn quốc, được phép kiểm toán tất cả
các loại hình doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, kể cả các ngành có quy chế
riêng về việc lựa chọn và bổ nhiệm kiểm toán độc lập có điều kiện.
Hiện tại, Công ty AAC có đội ngũ gồm 132 nhân viên, trong đó có khoảng 31
người đã có chứng chỉ KTV độc lập. Đội ngũ KTV của AAC được đào tạo có hệ thống
ở Việt Nam, Anh, Bỉ, Pháp, Ai-len, Úc và có nhiều năm kinh nghiệm thực tiễn về
kiểm toán và tư vấn tài chính - kế toán - thuế ở Việt Nam và quốc tế. AAC có 100%
đội ngũ KTV và trợ lý KTV cao cấp được đào tạo trực tiếp bởi các chuyên gia cao cấp
về kiểm toán của Cộng đồng Châu Âu thông qua chương trình hợp tác về kiểm toán và
kế toán của dự án EURO – TAPVIET do Cộng đồng Châu Âu tài trợ.
Liên tiếp trong hai năm 2007 và 2008, AAC được Hội đồng trao giải “ Thương
mại Dịch vụ - Top Trade Services” - Bộ Công Thương bình chọn là một trong 05
Công ty kiểm toán hoạt động tốt nhất tại Việt nam và được trao giải/cup “Thương mại
Dịch vụ - Top Trade Services”.
Tháng 9/2008, AAC chính thức trở thành thành viên của hãng Kiểm toán quốc tế
IGAF Polaris.
Năm 2009, AAC được Đài Tiếng nói Việt Nam, Bộ Công thương, Bộ LĐTBXH,
Bộ Y tế, Bộ TT và TT, Bộ VH-TT-DL,... bình chọn và trao cúp vàng “Doanh nghiệp
Việt Nam tiêu biểu”; được Hiệp hội kinh doanh Chứng khoán Việt Nam (VASB), Tạp
chí Chứng khoán Việt Nam (Ủy ban Chứng khoán Nhà nước), TT thông tin Tín dụng
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (CIC), Công ty Cổ phần Truyền thông Tài chính
Chứng khoán Việt Nam (VNSF media), Công ty Cổ phần Chứng khoán Thương mại
và Công nghiệp Việt Nam (VICS), Công ty Cổ phần Văn hóa Thông tin Thăng Long
(TIC.media) trao tặng danh hiệu “Tổ chức kiểm toán niêm yết uy tín”.
18
2.1.2 Mục tiêu và nguyên tắc hoạt động của Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán
AAC
Mục tiêu hoạt động
Mục tiêu hoạt động của Công ty AAC là giúp KH và những người quan tâm
bảo vệ lợi ích hợp pháp của họ, cung cấp cho họ những thông tin đích thực và cần thiết
để tổ chức điều hành hoạt động của doanh nghiệp, đồng thời đưa ra các quyết định
quản lý phù hợp với thực tiễn.
Công ty AAC không ngừng hoạt động nhằm góp phần phát hiện và ngăn ngừa
những rủi ro cho doanh nghiệp, trợ giúp cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
được thuận lợi và đạt hiệu quả kinh tế cao nhất.
Công ty AAC thực hiện kiểm toán theo đúng các Nguyên tắc, Chuẩn mực kiểm
toán Việt Nam và thông lệ kiểm toán quốc tế, phù hợp với những quy định hiện hành
về hoạt động kiểm toán của Nhà nước Việt Nam.
Nguyên tắc hoạt động
Công ty AAC hoạt động theo phương châm: “độc lập, khách quan, trung thực
và bí mật số liệu của KH”, đó cũng chính là lời cam kết của AAC với KH. Phương
châm hoạt động luôn được Công ty quán triệt đến tất cả các thành viên trong Công ty
và luôn có các biện pháp để các phương châm hoạt động được tuân thủ nghiêm ngặt
trong suốt quá trình hoạt động của Công ty .
2.1.3 Các loại hình dịch vụ do Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC cung cấp
Công ty AAC cung cấp các dịch vụ sau: Kiểm toán, kế toán, tư vấn Thuế, tư vấn
tài chính và quản lý, dịch vụ đào tạo và tuyển dụng, dịch vụ Tin học. Trong đó:
Dịch vụ Kiểm toán
Công ty AAC cung cấp các dịch vụ Kiểm toán sau:
- Kiểm toán BCTC.
- Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành.
- Kiểm toán báo cáo quyết toán dự án.
- Kiểm toán BCTC vì mục đích thuế.
19
- Kiểm toán hoạt động.
- Kiểm toán tuân thủ.
- Kiểm toán nội bộ.
- Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành.
- Kiểm tra thông tin tài chính trên cơ sở thủ tục thoả thuận trước.
Dịch vụ Kế toán:
Công ty AAC cung cấp các dịch vụ Kế toán sau:
- Dịch vụ ghi sổ và giữ sổ kế toán.
- Hướng dẫn nghiệp vụ kế toán.
- Lập các BCTC định kỳ.
- Chuyển đổi các BCTC được lập theo VAS, IAS.
- Thiết kế và hoàn thiện mô hình tổ chức bộ máy kế toán.
Dịch vụ tư vấn Thuế:
Công ty AAC cung cấp các dịch vụ Tư vấn Thuế sau:
- Tư vấn việc áp dụng chính sách Thuế.
- Tư vấn công tác kê khai và quyết toán thuế.
- Tư vấn về các thủ tục hoàn thuế và khiếu nại về thuế.
- Hỗ trợ việc cập nhật thông tin về thuế và thuế quan.
Dịch vụ Tư vấn tài chính và quản lý:
Công ty AAC cung cấp các dịch vụ Tư vấn tài chính và quản lý sau:
- Tư vấn thành lập và quản lý doanh nghiệp.
- Tư vấn thiết lập cơ chế tài chính nội bộ.
- Tư vấn việc sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán – tài chính phù hợp với yêu cầu
quản lý.
- Soát xét BCTC.
- Xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hoá hoặc phá sản doanh nghiệp.
- Thẩm định tình hình tài chính và giá trị tài sản tranh chấp, kiện tụng.
Dịch vụ Đào tạo và Tuyển dụng:
Công ty AAC cung cấp các dịch vụ Tư Đào tạo và Tuyển dụng sau:
- Đào tạo, bồi dưỡng kế toán và KTV nội bộ.
20
- Cập nhật kiến thức tài chính, kế toán, kiểm toán.
- Hỗ trợ tuyển dụng nhân viên kế toán và KTV nội bộ.
Dịch vụ Tin học:
Công ty AAC cung cấp các dịch vụ Tin học sau:
- Tư vấn việc lựa chọn các phần mềm tin học về kế toán tài chính và kế toán
quản trị.
- Tư vấn việc lựa chọn trang bị các thiết bị tin học, cài đặt hệ thống thông tin
quản lý.
2.1.4 Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC
Công ty AAC luôn luôn xem yếu tố con người là tài sản lớn nhất và quan trọng nhất
trong định hướng hoạt động của mình. Công ty luôn coi trọng việc phát triển và nâng cao
chất lượng đội ngũ KTV và chuyên viên kỹ thuật.
Là một trong số ít công ty kiểm toán đầu tiên ra đời và hoạt động tại Việt Nam, hoạt
động của AAC không ngừng phát triển và đã khẳng định được vị trí của mình trên thị
trường cung cấp các dịch vụ chuyên ngành kiểm toán, kế toán và tư vấn tài chính. Có
được thành công đó là nhờ vào chính sách đầu tư phát triển đội ngũ KTV và kỹ thuật viên
có năng lực chuyên môn cao, có đạo đức nghề nghiệp trong sáng. Đến nay AAC đã xây
dựng được đội ngũ với hơn 130 cán bộ nhân viên, với 100% đã tốt nghiệp đại học và trên
đại học, trong đó có khoảng 31 người được công nhận KTV cấp quốc gia.
Bản lĩnh nghề nghiệp, hiệu quả trong công việc và sự thiện chí của nhân viên trong
quá trình phục vụ khách hàng luôn được khách hàng đánh giá cao, góp phần tạo ra mối
quan hệ hợp tác tốt đẹp và bền vững giữa AAC và khách hàng.
2.1.4.1 Sơ đồ tổ chức của Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC
Cơ cấu tổ chức toàn Công ty được mô tả như ở sơ đồ 2.1.
21
TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ TGĐ KHỐI
PHÓ TGĐ KHỔI
KIỂM TOÁN XDCB
KIỂM TOÁN BCTC
CN TP.
PHÒNG
PHÒNG
KHỔI
KHỐI
KT - HC
HỒ CHÍ
KIỂM
TƯ VẤN
KIỂM
MINH
TOÁN
ĐÀO
TOÁN
XDCB
TẠO
BCTC
Phòng
Phòng
Ban
Phòng
Phòng
Ban
Phòng
Phòng
kiểm
kiểm
KSCL
KSCL
kiểm
kiểm
kiểm
kiểm
toán
toán
toán
toán
toán
toán
BCTC
BCTC
XDC
XDC
BCTC
BCTC
3
4
B 1
B 2
1
2
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC
2.1.4.2 Cơ cấu tổ chức phòng Kiểm toán BCTC
Cơ cấu tổ chức phòng Kiểm toán BCTC được mô tả ở sơ đồ 2.2. Trong đó:
Trưởng, phó phòng:
- Trưởng Phòng chịu trách nhiệm trước Tổng GĐ và đóng vai trò quan trọng
trong lĩnh vực hoạt động của Công ty. Trưởng Phòng giữ vai trò lãnh đạo trong ban
quản lý của Công ty, họ có chức năng như một cầu nối giữa Tổng GĐ, ban quản lý và
các nhân viên trong Công ty, chịu trách nhiệm về các vấn đề liên quan đến nhân sự,
phối hợp hoạt động và đảm nhận các vấn đề về công việc hành chính.
22
- Phó Phòng là người tham mưu trực tiếp cho Trưởng Phòng, thay mặt Trưởng
Phòng điều hành toàn bộ công việc trong thời gian Trưởng Phòng đi vắng và thực hiện
Kieåm toaùn vieân ñieàu haønh (Trưởng phòng)
(Auditor Manager)
Kieåm toaùn vieân chính
Kieåm toaùn vieân chính
Kieåm toaùn vieân chính
Trôï lyù Kieåm toaùn
Trôï lyù Kieåm toaùn
Trôï lyù Kieåm toaùn
các công việc do Trưởng Phòng uỷ quyền.
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức phòng kiểm toán BCTC
Kiểm toán viên chính: là những KTV có kinh nghiệm, đã có chứng chỉ hành
nghề KTV do Bộ Tài Chính cấp. KTV chính có trách nhiệm: giám sát công việc của
các trợ lý, báo cáo trực tiếp với người quản lý phụ trách cuộc kiểm toán, xem xét giấy
tờ làm việc sơ bộ, hỗ trợ đào tạo nhân viên, ký vào các BCKT theo sự phân công của
trưởng phòng.
Trợ lý KTV: là những người tham gia thực hiện công tác kiểm toán nhưng chưa có
chứng chỉ hành nghề KTV. Tùy vào thâm niên công tác mà trợ lý KTV chia làm ba cấp:
- Trợ lý KTV cấp 1: Là người sau thời gian thử việc ba tháng, được trúng tuyển
chính thức vào Công ty cho đến một năm sau đó. Theo thông lệ, những người mới tốt
nghiệp các trường các trường kinh doanh, các trường đại học và những người có trình
độ, kinh nghiệm thực tiễn trong lĩnh vực kiểm toán và kế toán có thể làm việc cho
Công ty với tư cách là một trợ lý mới vào nghề.
- Trợ lý KTV cấp 2: Là người làm việc ở công ty kiểm toán hai năm, có thể đảm
nhận những khoản mục quan trọng mà trưởng nhóm kiểm toán giao.
23
- Trợ lý KTV cấp 3: Là người làm việc ở Công ty từ ba năm trở lên, có nhiều
kinh nghiệm trong lĩnh vực kiểm toán và có thể làm trưởng đoàn kiểm toán.
2.2 Thực trạng hệ thống KSCL hoạt động kiểm toán BCTC tại AAC
Với tiền thân là công ty kiểm toán trực thuộc Bộ Tài Chính cùng quá trình hình
thành và phát triển lâu dài, AAC đã có những định hướng rõ ràng trong tổ chức hoạt
động của mình. Điển hình là công tác KSCL hoạt động kiểm toán. Công tác KSCL của
AAC có thể được phân ra thành hai mảng gồm: hoạt động KSCL trong phạm vi toàn
Công ty và hoạt động KSCL đối với từng cuộc kiểm toán cụ thể.
2.2.1. KSCL hoạt động kiểm toán BCTC trong toàn Công ty
a. Quan điểm, chính sách của Ban GĐ về hoạt động KSCL kiểm toán
Nhận thức được tầm quan trọng của hệ thống KSCL đối với uy tín, thương hiệu
của Công ty, Ban GĐ AAC đã sớm có những chính sách, thủ tục về công tác KSCL
kiểm toán và thường xuyên nhấn mạnh về vai trò của hoạt động này trước toàn thể cán
bộ nhân viên.
Từ năm 2007, AAC đã thành lập được Ban KSCL hoạt động tách biệt với các
phòng kiểm toán BCTC. Ban KSCL (hay còn gọi là Ban soát xét) bao gồm những
KTV dày dạn kinh nghiệm, có hiểu biết rộng về nhiều lĩnh vực kinh doanh và có trình
độ chuyên môn cao được Ban GĐ tuyển chọn từ những KTV ưu tú trong công ty.
Trong mỗi cuộc kiểm toán, KSCL được thực hiện xuyên suốt trong quá trình
kiểm toán và được tiến hành qua 3 cấp soát xét theo sơ đồ 2.3. Trong đó, công việc
kiểm soát được tiến hành trực tiếp bởi trưởng nhóm ngay tại đơn vị được kiểm toán,
rồi sau đó được tiến hành soát xét lại tại AAC. Trong thời gian kiểm toán tiến hành tại
đơn vị, nội dung công việc qua các giai đoạn luôn được trưởng nhóm kiểm toán báo
cáo lại cho Ban soát xét nắm được tình hình hoạt động cũng như thông báo kết quả để
Ban soát xét và Ban GĐ có những can thiệp kịp thời. Sau khi hoàn thành kiểm toán,
trưởng nhóm kiểm toán sẽ chuyển toàn bộ hồ sơ và bản thảo BCTC về cho Ban soát
xét. Ban soát xét chịu trách nhiệm về kiểm tra toàn bộ nội dung công việc của nhóm
kiểm toán, đưa ý kiến chấp nhận và sửa đổi những yếu tố cần thiết để đưa ra một báo
24
cáo tài chính trung thực, hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu. Cấp cuối cùng thực hiện cáo tài chính trung thực, hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu. Cấp cuối cùng thực hiện cáo tài chính trung thực, hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu. Cấp cuối cùng thực hiện
việc soát xét là thành viên Ban GĐ phụ trách cuộc kiểm toán. việc soát xét là thành viên Ban GĐ phụ trách cuộc kiểm toán. việc soát xét là thành viên Ban GĐ phụ trách cuộc kiểm toán.
Tuy nhiên, quy trình kiểm tra soát xét trên không nhất thiết được thực hiện trong Tuy nhiên, quy trình kiểm tra soát xét trên không nhất thiết được thực hiện trong Tuy nhiên, quy trình kiểm tra soát xét trên không nhất thiết được thực hiện trong
mọi cuộc kiểm toán. Tuỳ theo tính chất cuộc kiểm toán, đặc điểm KH mà thành viên mọi cuộc kiểm toán. Tuỳ theo tính chất cuộc kiểm toán, đặc điểm KH mà thành viên mọi cuộc kiểm toán. Tuỳ theo tính chất cuộc kiểm toán, đặc điểm KH mà thành viên
Ban GĐ cùng Ban soát xét, nhóm kiểm toán có những phối hợp hoạt động thích hợp. Ban GĐ cùng Ban soát xét, nhóm kiểm toán có những phối hợp hoạt động thích hợp. Ban GĐ cùng Ban soát xét, nhóm kiểm toán có những phối hợp hoạt động thích hợp.
Với các cuộc kiểm toán có độ rủi ro cao, phức tạp thì công tác kiểm soát được thực Với các cuộc kiểm toán có độ rủi ro cao, phức tạp thì công tác kiểm soát được thực Với các cuộc kiểm toán có độ rủi ro cao, phức tạp thì công tác kiểm soát được thực
hiện một cách chặt chẽ, đầy đủ. hiện một cách chặt chẽ, đầy đủ. hiện một cách chặt chẽ, đầy đủ.
Ban KSCL
Trưởng nhóm
Ban GĐ
Nhóm kiểm toán
Sơ đồ 2.3. Quy trình soát xét giấy tờ làm việc tại AAC Sơ đồ 2.3. Quy trình soát xét giấy tờ làm việc tại AAC Sơ đồ 2.3. Quy trình soát xét giấy tờ làm việc tại AAC
Ngoài các giấy tờ làm việc theo hồ sơ kiểm toán mẫu do VACPA ban hành, AAC Ngoài các giấy tờ làm việc theo hồ sơ kiểm toán mẫu do VACPA ban hành, AAC Ngoài các giấy tờ làm việc theo hồ sơ kiểm toán mẫu do VACPA ban hành, AAC
còn duy trì những giấy tờ làm việc riêng cho công tác KSCL của mình. Đó là các mẫu còn duy trì những giấy tờ làm việc riêng cho công tác KSCL của mình. Đó là các mẫu còn duy trì những giấy tờ làm việc riêng cho công tác KSCL của mình. Đó là các mẫu
đánh giá chất lượng kiểm toán trong từng giai đoạn của cuộc kiểm toán (được nêu đánh giá chất lượng kiểm toán trong từng giai đoạn của cuộc kiểm toán (được nêu đánh giá chất lượng kiểm toán trong từng giai đoạn của cuộc kiểm toán (được nêu
trong phần sau). trong phần sau). trong phần sau).
b. Chính sách nguồn nhân lực b. Chính sách nguồn nhân lực b. Chính sách nguồn nhân lực
Trong bất kỳ một ngành nào thì yếu tố con người luôn được coi là yếu tố hàng Trong bất kỳ một ngành nào thì yếu tố con người luôn được coi là yếu tố hàng Trong bất kỳ một ngành nào thì yếu tố con người luôn được coi là yếu tố hàng
đầu và có tính quyết định. Vì dù có sự hỗ trợ của máy móc, thiết bị nhưng chung quy đầu và có tính quyết định. Vì dù có sự hỗ trợ của máy móc, thiết bị nhưng chung quy đầu và có tính quyết định. Vì dù có sự hỗ trợ của máy móc, thiết bị nhưng chung quy
lại thì tất cả đều do con người thực hiện. Đối với lĩnh vực kiểm toán thì nhân tố này lại thì tất cả đều do con người thực hiện. Đối với lĩnh vực kiểm toán thì nhân tố này lại thì tất cả đều do con người thực hiện. Đối với lĩnh vực kiểm toán thì nhân tố này
càng đóng một vai trò quan trọng, bởi đây là một một lĩnh vực kinh doanh đặc thù càng đóng một vai trò quan trọng, bởi đây là một một lĩnh vực kinh doanh đặc thù càng đóng một vai trò quan trọng, bởi đây là một một lĩnh vực kinh doanh đặc thù
trong đó con người với tư duy và phán đoán nghề nghiệp trực tiếp làm ra sản phẩm mà trong đó con người với tư duy và phán đoán nghề nghiệp trực tiếp làm ra sản phẩm mà trong đó con người với tư duy và phán đoán nghề nghiệp trực tiếp làm ra sản phẩm mà
không qua bất kỳ một thứ máy móc nào. Nhận thức sâu sắc về điều này, AAC luôn không qua bất kỳ một thứ máy móc nào. Nhận thức sâu sắc về điều này, AAC luôn không qua bất kỳ một thứ máy móc nào. Nhận thức sâu sắc về điều này, AAC luôn
chú trọng tới vấn đề kiểm soát đội ngũ nhân viên nhằm nâng cao chất lượng hoạt động chú trọng tới vấn đề kiểm soát đội ngũ nhân viên nhằm nâng cao chất lượng hoạt động chú trọng tới vấn đề kiểm soát đội ngũ nhân viên nhằm nâng cao chất lượng hoạt động
kiểm toán thông qua quá trình tuyển dụng, đào tạo và phát triển nhân viên. kiểm toán thông qua quá trình tuyển dụng, đào tạo và phát triển nhân viên. kiểm toán thông qua quá trình tuyển dụng, đào tạo và phát triển nhân viên.
Công tác tuyển dụng: Công tác tuyển dụng: Công tác tuyển dụng:
Ý thức về vai trò của nhân sự trong công tác kiểm toán cũng như CLKT, AAC đã Ý thức về vai trò của nhân sự trong công tác kiểm toán cũng như CLKT, AAC đã Ý thức về vai trò của nhân sự trong công tác kiểm toán cũng như CLKT, AAC đã
thiết kế một quy trình tuyển dụng khá chặt chẽ, hợp lý. Quy trình này được lồng ghép thiết kế một quy trình tuyển dụng khá chặt chẽ, hợp lý. Quy trình này được lồng ghép thiết kế một quy trình tuyển dụng khá chặt chẽ, hợp lý. Quy trình này được lồng ghép
trong công tác tổ chức thực tập nghề nghiệp cho sinh viên cuối khoá tại Công ty. Dưới trong công tác tổ chức thực tập nghề nghiệp cho sinh viên cuối khoá tại Công ty. Dưới trong công tác tổ chức thực tập nghề nghiệp cho sinh viên cuối khoá tại Công ty. Dưới
25 25 25
sự giới thiệu của văn phòng khoa, các sinh viên thuộc chuyên ngành kế toán, kiểm
toán có thành tích học tập tốt tại các trường ĐH sẽ được chọn thực tập tại AAC. Đây
có thể xem là bước đầu trong công tác tuyển dụng nhân sự cũng như là sự tiếp xúc ban
đầu của Công ty với những nguồn nhân lực có tiềm năng. Sau một thời gian tập huấn
ngắn hạn, sinh viên cơ bản nắm được những kiến thức, kỹ năng cũng như nguyên tắc
giao tiếp sơ yếu nhất để có thể đóng vai trò là trợ lý KTV trong thời gian thực tập của
mình. Dưới sự dẫn dắt của trưởng nhóm kiểm toán, sinh viên sẽ được phân công thực
hiện kiểm toán một số khoản mục đơn giản. Trong quá trình làm việc, trưởng nhóm
kiểm toán sẽ đồng thời đánh giá khả năng, tố chất, ưu điểm của sinh viên, góp phần hỗ
trợ cho công tác chọn lựa sau này. Và cuối cùng, vào khoảng tháng 6 hàng năm, AAC
sẽ lựa chọn lần cuối cùng trong số các sinh viên thực tập những người ưu tú nhất bằng
cách tổ chức thi tuyển qua 2 vòng. Vòng 1 là bài kiểm tra viết lý thuyết và nghiệp vụ
chuyên ngành: kế toán, ngoại ngữ, thuế, tài chính doanh nghiệp, luật kinh tế, kiểm
toán. Vòng 2 là vòng phỏng vấn nghiệp vụ chuyên ngành.
Đào tạo chuyên môn nghiệp vụ
Kiến thức chuyên môn cao với các hiểu biết mới nhất là một đòi hỏi tất yếu của
ngành kiểm toán. Theo nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp thì KTV phải thực hiện công
việc kiểm toán với đầy đủ năng lực chuyên môn cần thiết, có nhiệm vụ duy trì, cập
nhật và nâng cao kiến thức trong hoạt động thực tiễn, trong môi trường pháp lý và các
tiến bộ kỹ thuật để đáp ứng yêu cầu công việc. Hơn thế nữa, hình ảnh các KTV nắm
vững chuyên môn nghiệp vụ sẽ khiến KH tin cậy và có ấn tượng tốt đối với công ty
kiểm toán. Hiểu rõ về điều đó, AAC rất chú trọng trong công tác đào tạo chuyên môn
nghiệp vụ, cập nhật kiến thức cho nhân viên.
Các KTV mới vào sẽ được đào tạo một cách kỹ càng trong 3 tháng về các kiến
thức kế toán, kiểm toán, thuế, luật… Các nhân viên mới sau quá trình tìm hiểu về các
văn bản pháp luật sẽ trình bày trước Ban GĐ những gì hiểu được, những điểm mấu
chốt và trả lời những câu hỏi mà Ban GĐ đưa ra. Ngoài các nội dung lý thuyết về các
văn bản pháp lý hiện hành, các nhân viên mới còn được những KTV nhiều kinh
26
nghiệm trong Công ty truyền đạt lại các kiến thức thực tế được tích luỹ qua nhiều năm
làm việc. Đây là một nét nổi bật trong văn hoá AAC – “văn hoá chia sẻ”.
Hàng năm, vào mùa rỗi, toàn bộ nhân viên Công ty được tập trung đào tạo, cập
nhật những văn bản pháp luật mới nhất cũng như các vấn đề về kỹ thuật kiểm toán mới
phát sinh. Bên cạnh đó, tuỳ theo cấp bậc nhân viên mà Công ty tổ chức chương trình
đào tạo khác nhau. Các chương trình đào tạo sau khi thực hiện đều được lưu giữ thông
tin như bảng thống kê chương trình và thời gian đào tạo, tài liệu đào tạo. Ngoài ra,
Công ty cũng đã cử KTV tham gia các lớp học cập nhật kiến thức hoặc tổ chức đối
thoại, toạ đàm cho KTV do VACPA tổ chức.
Công tác đào tạo không chỉ dừng ở đó mà còn theo suốt KTV trong quá trình làm
việc. Trưởng nhóm kiểm toán sẽ phụ trách công tác đào tạo tại chỗ cho các trợ lý
KTV. Những khúc mắc, vấn đề nảy sinh trong thực tế sẽ được trưởng nhóm kiểm toán
giải thích, hướng dẫn tận tình.
Ngoài các kiến thức chuyên môn nghiệp vụ, AAC còn rất chú trọng đến tình hình
đạt chứng chỉ KTV hành nghề của nhân viên trong Công ty. Chứng chỉ này như một
bằng chứng cho số năm kinh nghiệm cũng như một cấp độ kiến thức chuyên môn nhất
định mà KTV đạt được và được Bộ Tài Chính chứng nhận. Ngoài vấn đề liên quan đến
CLKT, nó còn góp phần nâng cao hình ảnh Công ty với một đội ngũ nhân viên chuyên
nghiệp. Do đó, không những hỗ trợ về phần kinh phí, AAC còn tạo điều kiện thuận lợi
về mặt công tác cho các KTV có nguyện vọng thi đã đăng ký với Công ty.
Cơ hội thăng tiến
Việc quy định rõ yêu cầu cụ thể ở các cấp bậc cũng như cách thức đánh giá triển
vọng nghề nghiệp sẽ khiến nhân viên trong Công ty có mục tiêu rõ ràng để phấn đấu.
Qua đó, hoạt động này gián tiếp làm nâng cao CLKT của Công ty. Với sơ đồ tổ chức
cùng những mô tả vị trí công tác nêu trên ta có thể thấy AAC đã thiết lập những tiêu
chuẩn cho nhân viên từng cấp ở Công ty khá rõ ràng và cụ thể. Theo đó, trợ lý KTV
cấp 1 đến cấp 3 được sắp xếp dựa vào số năm kinh nghiệm. KTV chính ngoài có thâm
niên công tác còn yêu cầu có chứng chỉ hành nghề KTV do Bộ Tài Chính cấp. Với các
27
vị trí cao hơn thì ngoài thước đo về thời gian làm việc, trình độ còn có các tiêu chí
khác như: khả năng quản lý, đạo đức, khả năng giao tiếp…
Vào cuối mỗi năm, Công ty đều có hoạt động tổng kết đánh giá từng nhân viên tổ
chức theo quy mô từng phòng. Mỗi cá nhân sẽ được nhận xét về những điều đã làm
được, cũng như những sai sót còn mắc phải để từ đó có những sửa đổi tích cực hơn
trong công tác vào năm tới.
c. Quy định về tài liệu và hồ sơ kiểm toán:
Khi tiến hành kiểm toán bất kỳ KH nào, công ty kiểm toán và Kế toán AAC đều
lập đầy đủ hai loại hồ sơ kiểm toán:
- Hồ sơ thường trực (tên gọi khác của hồ sơ kiểm toán chung)
- Hồ sơ kiểm toán năm
Hồ sơ thường trực
Chứa đựng những thông tin chung về KH trên nhiều khía cạnh như quy mô, đặc điểm sản xuất kinh doanh, cơ cấu tổ chức, quá trình hình thành và phát triển... Nhờ những thông tin này mà KTV hiểu biết đầy đủ về hoạt động của KH. Khi đi kiểm toán một KH cũ, nhất thiết phải đem theo hồ sơ thường trực để tiếp tục cập nhật, bổ sung những thay đổi, nếu có, để theo sát với tình hình của KH. Việc cập nhật đầy đủ hồ sơ thường trực cũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc nắm bắt thông tin trong cuộc kiểm toán năm tiếp theo, đặc biệt là với trường hợp có sự thay đổi thành viên nhóm kiểm toán. Hồ sơ thường trực có chất lượng đối với AAC phải đảm bảo đầy đủ những thông tin về:
Nội dung Ký hiệu mục
Các thông tin chung T1
T2 Các tài liệu pháp luật
T3 Các tài liệu về thuế
T4 Các tài liệu về nhân sự
T5 Các tài liệu về kế toán
T6 Các hợp đồng quan trọng và dài hạn
T7 Các quy định về KSNB
28
Hồ sơ kiểm toán năm: lưu tất cả các giấy tờ làm việc liên quan trong quá trình
thực hiện kiểm toán của năm báo cáo, trong đó tập hợp tất cả giấy tờ làm việc của các
thành viên, bao gồm:
- Các BCTC của đơn vị trước khi kiểm toán
- Các tờ giấy ghi lại quá trình làm việc của các thành viên thực hiện trong năm báo cáo, đầy đủ tất cả các khoản mục có trên bảng cân đối số phát sinh của
đơn vị.
- Các bằng chứng kế toán của đơn vị làm minh chứng cho những con số trên giấy tờ làm việc của từng tài khoản như: sổ tổng hợp đối ứng tài khoản, sổ chi tiết,
các văn bản khác...
Việc trình bày, sắp xếp, lưu trữ hồ sơ kiểm toán phải được làm theo các quy định
như sau:
Quy định về mã số KH
Mã hồ sơ gồm 12 ký tự (XX999-999-99), trong đó:
- 2 ký tự đầu là ký hiệu cho loại hình kiểm toán với quy định như sau:
TC: Kiểm toán BCTC
XD: Kiểm toán công trình xây dựng cơ bản
TV: Tư vấn về kế toán, tài chính, thuế
MT: Hoạt động dịch vụ máy tính KH: Các hoạt động khác ngoài các hoạt động trên.
- 3 ký tự tiếp theo chỉ địa danh của đối tượng kiểm toán (lấy theo mã vùng điện thoại
các tỉnh, thành phố ví dụ như Đà Nẵng là 511, Lâm Đồng là 063 v.v.).
- 3 ký tự tiếp theo với mã tỉnh sau một dấu cách là mã số KH. Đối với KH thường
xuyên mã số này là cố định. Những KH không thường xuyên thì ký tự đầu nhóm ghi là
số 1 nếu phòng kiểm toán 1 thực hiện và số 2 nếu phòng kiểm toán 2 thực hiện. Mã số
KH sẽ do người quản lý phòng lưu trữ cung cấp. Đối với BCTC mã số KH sẽ được
đánh số liên tục từ năm này sang năm khác 2 ký tự cuối sau dấu cách là số năm của hồ
29
sơ (nếu là BCTC thì ghi năm kết thúc niên độ, nếu là hoạt động khác thì ghi năm tiến
hành kiểm toán, tư vấn v.v.).
Ví dụ: TC054-136-11: Đây là mã số của KH số 136 về kiểm toán BCTC năm
2011 ở Huế.
Nguyên tắc sắp xếp giấy tờ làm việc
Tờ thứ nhất: tờ chủ đạo. Đây là giấy làm việc đầu tiên và được lập theo các
khoản mục trên bảng cân đối kế toán. Nội dung của tờ chủ đạo bao gồm: Số liệu của
tài khoản được kiểm toán trước khi kiểm toán do KH cung cấp bao gồm: số dư đầu kỳ,
số phát sinh tăng, số phát sinh giảm và số dư cuối kỳ; số liệu của tài khoản được kiểm
toán sau khi kiểm toán và các chênh lệch (nếu có); tổng hợp của các tài khoản con
(nếu có) của tài khoản tổng hợp thể hiện trên các BCTC; kết luận và đề nghị của KTV
đối với tài khoản đã kiểm toán bao gồm tổng hợp các điều chỉnh.
Tờ thứ hai: tờ chương trình kiểm toán. Nội dung chính của tờ chương trình
kiểm toán bao gồm: mục tiêu kiểm toán khi thực hiện kiểm toán từng khoản mục cụ
thể; tài liệu yêu cầu đối với từng khoản mục; các thủ tục kiểm toán chi tiết được yêu
cầu thực hiện đối với từng khoản mục cụ thể.
Tờ thứ ba: thực hiện các bước kiểm toán theo chương trình lập. Nội dung
thể hiện tờ giấy này bao gồm những tính toán độc lập của KTV so sánh với việc ghi
nhận trong sổ của KH, hoặc những nội dung kiểm tra của KTV. Tờ này được viết trên
giấy làm việc in sẵn của Công ty.
Tờ thứ tư: xác nhận của bên thứ ba
Các tờ giấy còn lại: các tài liệu liên quan khác
(Tờ giấy ở đây không có ý nghĩa về mặt định lượng mà chỉ có ý nghĩa định tính, có
nghĩa là nó chứa đựng một khối lượng công việc có tính chất giống nhau đã được
thực hiện).
30
Nguyên tắc đánh số tham chiếu giấy làm việc:
Cách đánh số tham chiếu số liệu từ trang này sang trang khác được thực hiện như
sau: mã số của trang tham chiếu trước sẽ được ghi vào bên trái của số cần tham chiếu,
mã số của trang tham chiếu sau sẽ được ghi vào bên phải của số cần tham chiếu
Các ký hiệu được sử dụng thống nhất trong giấy làm việc
Công ty quy định các ký hiệu được sử dụng thống nhất trong giấy làm việc và
yêu cầu KTV sử dụng nhất quán các ký hiệu đó. Sau đây là hệ thống các ký hiệu được
sử dụng thống nhất trong giấy làm việc theo quy định của Công ty.
Tùy theo từng mục đích sử dụng của KTV, mỗi loại ký hiệu thể hiện được bản
chất, quy mô của các thủ tục kiểm toán được áp dụng, kết quả đạt được từ những thủ
tục kiểm toán đó hay bổ sung thêm các thông tin cần thiết của tài khoản được kiểm
toán. Các ký hiệu này đều được đặt ngay sau thông tin cần được làm rõ trong quá trình
thực hiện kiểm toán.
Bảng 2.1 – Hệ thống các ký hiệu được sử dụng thống nhất trong giấy làm việc
KÝ MÀU NỘI DUNG, Ý NGHĨA HIỆU SẮC
Xanh Đã đối chiếu với số dư năm trước.
Xanh Đã đối chiếu với sổ cái và sổ chi tiết.
Xanh Đã kiểm tra chứng từ gốc hoặc các tài liệu có liên quan.
Xanh Đã thực hiện cộng dồn.
Xanh Đã kiểm tra lại các phép tính số học.
Giải thích cho số liệu cần làm rõ. … Xanh
Đã gửi thư xác nhận. Đỏ
Đã được bên thư ba xác nhận, đã nhận được thư phúc đáp. Số liệu Đỏ khớp đúng, đồng ý với thư xác nhận.
Đã đếm, đã xem xét tài sản vật tư trực tiếp vào thời điểm kiểm Xanh toán.
31
Số liệu cần theo dõi và điều chỉnh. Cần bổ sung chứng từ hoặc các W Xanh tài liệu khác có liên quan (ghi rõ người đã bàn luận).
W Xanh
ADE Đỏ Không cần theo dõi nữa, đã điều chỉnh hoặc bổ sung chứng từ gốc. Bút toán điều chỉnh số trang giấy làm việc.
Đã bàn luận và trao đổi dứt điểm với kế toán trưởng, thủ quỹ, ® Đỏ người có liên quan.
Các bút toán điều chỉnh đã được kế toán trưởng hoặc người có OK Đỏ trách nhiệm đồng ý.
Đồng ý với nhận xét, kết luận của KTV cấp dưới /trợ lý KTV. Đỏ
Đồng ý với kết luận của KTV trên giấy làm việc của lãnh đạo Đỏ phòng.
Đồng ý kết luận của KTV trên giấy làm việc của cấp lãnh đạo cao Đỏ nhất.
¢ Xanh Số liệu, hồ sơ, bằng chứng do KH lập.
KAD Xanh Viết tắt của chữ “Không áp dụng”.
Mỗi KTV cần nắm vững cách ghi và ý nghĩa của từng ký hiệu trong bảng “Hệ
thống các ký hiệu được sử dụng thống nhất trong giấy làm việc”. Do đó, đối với những
ký hiệu đã được quy định cụ thể, KTV sử dụng và không cần giải thích ý nghĩa của ký
hiệu đó. Ngược lại, cần phải giải thích rõ ràng ý nghĩa của từng ký hiệu ở ngay cuối
trang giấy làm việc khi KTV sử dụng những ký hiệu ngoài các ký hiệu quy định trên.
d. Giám sát hệ thống KSCL hoạt động kiểm toán
Định kỳ, Ban GĐ sẽ lựa chọn ra một danh sách các hồ sơ kiểm toán cần kiểm tra
chất lượng. Thông thường đó là các cuộc kiểm toán cho KH mới, các KH quan trọng
hay do các KTV mới được cất nhắc lên làm trưởng nhóm đảm nhiệm.
2.2.2. KSCL hoạt động kiểm toán BCTC trong từng cuộc kiểm toán
Bên cạnh những quy định chung trong phạm vi toàn Công ty để KSCL hoạt
động kiểm toán, AAC cũng xây dựng và thực hiện quy trình KSCL đối với từng cuộc
32
kiểm toán. AAC cho rằng chỉ có khẳng định chất lượng qua từng cuộc kiểm toán cụ
thể mới tạo được niềm tin cho công chúng về chất lượng các dịch vụ do Công ty cung
cấp. Trong từng cuộc kiểm toán, việc KSCL luôn song hành vói từng khâu của của
cuộc kiểm toán bao gồm: KSCL trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, KSCL trong
giai đoạn thực hiện kiểm toán, KSCL giai đoạn hoàn thành kiểm toán. KSCL ở khía
cạnh này chủ yếu thực hiện thông qua quy trình soát xét, phê chuẩn.
a. KSCL giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
Giai đoạn trước cuộc kiểm toán là giai đoạn thực hiện những công việc chuẩn bị
cho cuộc kiểm toán từ khi tìm hiểu KH, ký kết hợp đồng kiểm toán, bố trí nhân sự và
thời gian cho cuộc kiểm toán. Đây là giai đoạn hết sức quan trọng ảnh hưởng rất lớn đến
chất lượng của cuộc kiểm toán. Vì vậy, AAC khẳng định rằng kiểm soát tốt vấn đề lập
kế hoạch là một trong những biện pháp quan trọng hàng đầu nhằm KSCL kiểm toán.
KSCL ở bước này sẽ do thành viên Ban soát xét, Ban GĐ Công ty trực tiếp thực hiện.
Trong bối cảnh hiện nay, việc có và giữ được KH đối với một công ty kiểm
toán tuy có những khó khăn, nhưng KTV vẫn cần thận trọng khi quyết định tiếp nhận
KH. Bởi lẽ, rủi ro có thể phải gánh trách nhiệm pháp lý của KTV rất cao. Do đó, việc
xem xét chấp nhận KH mới hay duy trì KH cũ là một việc rất quan trọng.
Thông thường, sau khi nhận được thư mời kiểm toán, Công ty sẽ cử đại diện, là
các KTV có chuyên môn vững vàng, nhiều năm kinh nghiệm, có khả năng giao tiếp tốt
đến Công ty KH để thu thập thông tin sơ bộ. KTV có thể thực hiện bằng phương pháp
phỏng vấn kế toán trưởng và Ban GĐ doanh nghiệp, quan sát, nghiên cứu tài liệu, thu
thập thông tin các bên liên quan để có thể đánh giá chính xác nhất. Công việc thực
hiện sẽ được phản ánh trên giấy tờ làm việcA110 Chấp nhận KH mới hoặc A120
Chấp nhận và giữ KH cũ.
Việc chấp nhận KH mới hoặc giữ KH cũ này được thực hiện bởi cấp lãnh đạo
cao nhất công ty kiểm toán là Tổng GĐ hay uỷ quyền cho người có thẩm quyền khác,
có đủ kinh nghiệm và chuyên môn cao tiến hành. Ở AAC, công việc này do Phó Tổng
GĐ khối BCTC đảm nhận.
33
Sau bước tìm hiểu, khảo sát thực tế tại đơn vị KH, KTV phản ánh trên giấy tờ làm
việc các thông tin thu thập được. Dựa vào những thông tin do KTV thu thập kết hợp với
các nhận định nghề nghiệp, Phó Tổng GĐ sẽ đánh giá mức độ rủi ro hợp đồng và đi đến
quyết định có hay không thực hiện kiểm toán cho KH. KTV phụ trách chung sau khi
xem xét hồ sơ sẽ thực hiện đánh giá chất lượng trong giai đoạn tiền kế hoạch kiểm toán.
Ví dụ: Đối với Công ty Cổ phần A, KTV Đ.X.Lộc thực hiện công tác khảo sát
KH trên giấy tờ làm việc A120 (phụ lục 1). Công ty A là một doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực xây dựng. Dù những năm gần đây, do ảnh hưởng của sự suy thoái,
ngành xây dựng gặp khá nhiều khó khăn nhưng vốn có tiền thân là doanh nghiệp nhà
nước đã cổ phần hoá nên Công ty A cũng có một số thuận lợi nhất định. Doanh nghiệp
có nhân sự đầy đủ chuyên môn. Công ty lại đã có kinh nghiệm kiểm toán cho những
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng nên rủi ro nghề nghiệp được đánh giá
chỉ ở mức độ thấp. Với các điều kiện đó, Phó Tổng GĐ quyết định duy trì KH này.
Bảng đánh giá chất lượng giai đoạn tiền kế hoạch kiểm toán của Công ty CP A
được trình bày trong phụ lục 2. Ban soát xét đánh giá chung giai đoạn này là tốt do
việc chấp nhận hợp đồng dựa trên cơ sở thông tin được thu thập rõ ràng, và ý kiến của
KTV về hợp đồng dựa trên những thông tin đó.
Sau khi ký kết hợp đồng kiểm toán, Phó Tổng GĐ khối BCTC sẽ lựa chọn KTV
thực hiện cuộc kiểm toán. KSCL trong giai đoạn này đó là việc xem xét tính phù hợp
của việc bố trí nhân sự, đặc biệt là người trưởng nhóm trên cơ sở hợp đồng kiểm toán
đã ký, mức độ rủi ro, với việc xác định mục tiêu, phạm vi kiểm toán, khối lượng công
việc kiểm toán. Trưởng nhóm thường là người có trình độ năng lực chuyên môn phù
hợp, có kinh nghiệm, đủ khả năng tiếp quản, xử lý trong những trường hợp liên quan
đến nghành nghề, đặc thù doanh nghiệp và biết tổ chức, quản lý công việc. Các KTV
khác hay trợ lý KTV có đủ năng lực cần thiết để đảm đương các công việc có độ phức
tạp khác nhau.
Về việc đảm bảo tính độc lập của KTV, AAC dựa trên sự tự giác của các KTV
là chủ yếu vì trung thực là một trong những chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp mà KTV
phải tuân thủ. Khi nhận được phân công công việc của Phó Tổng GĐ, nếu cảm thấy
34
bản thân không đảm bảo tính độc lập, KTV sẽ báo cáo với Phó Tổng GĐ để có sự bố
trí nhân sự khác thích hợp và kịp thời. Ngoài ra, các KTV khi đã đồng ý tham gia cuộc
kiểm toán phải cam kết về tính độc lập của mình trên giấy tờ làm việc và chịu trách
nhiệm cho những cam kết đó nếu có bất kỳ phát hiện nào.
Việc quản lý nhóm kiểm toán không chỉ thực hiện bởi người đã phân công lựa
chọn ban đầu, mà còn chịu ảnh hưởng trực tiếp của trưởng nhóm kiểm toán. Dựa trên
năng lực mỗi người, trưởng nhóm kiểm toán sẽ phân chia các khoản mục, phần hành
thích hợp. Trưởng nhóm kiểm toán và các KTV nhiều kinh nghiệm sẽ gánh những
phần trọng yếu, mang tính xét đoán, ước tính nhiều như: doanh thu, TSCĐ, nguồn
vốn… Trợ lý KTV cấp 2, 3 thường được phân các phần hành như lương và các khoản
trích theo lương, hàng tồn kho, giá vốn hàng bán, tạm ứng… Còn lại, trợ lý KTV cấp
1, nhân viên mới vào sẽ đảm nhận các khoản mục có số dư nhỏ, ít trọng yếu như tiền
mặt, tiền gửi ngân hàng, thuế, doanh thu, chi phí tài chính… Việc phân chia cụ thể các
khoản mục cho KTV đảm nhận thường được thực hiện vào buổi làm việc đầu tiên của
cuộc kiểm toán.
Lịch thông báo kiểm toán được gởi mail đến từng KTV. Nếu không có gì thay
đổi, trưởng nhóm chịu trách nhiệm liên lạc lại với đơn vị KH theo lịch trình đã lên kế
hoạch.
Ví dụ : Với những nhận định ban đầu về KH ở giai đoạn trên, Phó Tổng GĐ đã
chọn danh sách các KTV như bảng 2.2.
Bảng 2.2 : Danh sách thành viên nhóm kiểm toán thực hiện kiểm toán cho
Công ty A
Họ và tên Vị trí Nhiệm vụ
T.T.T.Hiền Phó GĐ khối BCTC Phụ trách chung và KSCL
KTV chính Đ.X.Lộc Trưởng đoàn
Đ.N.Hoài Trợ lý KTV Trực tiếp thực hiện
T.T.Thảo Trợ lý KTV
Trực tiếp thực hiện (Nguồn : Hồ sơ kiểm toán Công ty A năm 2011)
35
KTV T.T.T.Hiền được chọn phụ trách công tác KSCL và KTV Đặng Xuân Lộc
làm trưởng nhóm kiểm toán. Chị Hiền và anh Lộc là những KTV có nhiều năm kinh
nghiệm và đã có chứng chỉ hành nghề. Chị Hiền là một KTV nằm trong Ban soát xét
của Công ty và trước đó đã có khá nhiều năm kinh nghiệm kiểm toán trong nhiều lĩnh
vực kinh doanh khác nhau. Với anh Lộc, trước khi vào làm ở AAC, anh đã từng làm
kế toán cho doanh nghiệp trong lĩnh vực xây dựng. Chị Hoài là trợ lý KTV cấp 1 với 2
năm kinh nghiệm, chị Thảo là trợ lý KTV cấp 1 có 1 năm kinh nghiệm. Cả 2 đều chưa
từng kiểm toán tại Công ty A. Như vậy nhóm kiểm toán đã có đủ hiểu biết cần thiết về
KH, những kinh nghiệm để kiểm toán KH đồng thời cũng có sự tìm hiểu mới một cách
độc lập của các KTV lần đầu thực hiện kiểm toán cho Công ty A. Cách thức bố trí
nhóm kiểm toán như vậy vừa đảm bảo tính độc lập của cuộc kiểm toán, vừa đảm bảo
KTV có những hiểu biết về đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của KH để tiến
hành cuộc kiểm toán một cách thuận lợi.
Trong trường hợp này, tính độc lập của 3 người được lựa chọn đối với Công ty
KH được đảm bảo nên không có thay đổi gì. Các cam kết của KTV được trình bày trên
giấy tờ làm việc (phụ lục 3,4,5) là những bằng chứng pháp lý cho trách nhiệm của
KTV và Công ty. Anh Lộc – nhóm trưởng tiến hành phân chia công việc sơ bộ như
sau: anh Lộc đảm nhiệm phần hành doanh thu – phải thu, nguồn vốn và các quỹ,
TSCĐ; chị Hoài: hàng tồn kho – giá thành – giá vốn, mua hàng – phải trả, chị Thảo:
tiền và các khoản tương đương tiền, đầu tư tài chính, doanh thu – chi phí tài chính, thu
nhập – chi phí khác…
Việc lập kế hoạch kiểm toán là một thủ tục quan trọng đối với KTV và đối với
cuộc kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán là những định hướng cho KTV khi thực hiện
công việc kiểm toán một cách hiệu quả mà vẫn kiểm soát được rủi ro. Một kế hoạch
kiểm toán tốt phải chỉ rõ nội dung công việc, mục tiêu cần đạt được cũng như những
bố trí về con người và phương tiện thực hiện kiểm toán. Kiểm soát việc lập kế hoạch là
xem xét quy trình lập có tuân thủ theo đúng hướng dẫn của Công ty hay không, kế
hoạch được lập ra có dựa trên những thông tin xác đáng, kế hoạch lập ra có giúp cho
36
KTV thu thập được những bằng chứng một cách đầy đủ và có giá trị cho việc đưa ra ý
kiến kiểm toán chính xác hay không,
Ví dụ: Công ty A là KH của cũ của AAC nên những hiểu biết cơ bản về KH và
môi trường kinh doanh, về hệ thống KSNB, hệ thống kế toán đã được thu thập đầy đủ
trong hồ sơ kiểm toán thường trực. Trong năm 2011, Công ty không có rủi ro gì lớn
liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty không mở rộng quy mô hoạt
động. Doanh thu chủ yếu từ nhận thầu thi công công trình. Các chính sách về tài chính
kế toán không có gì thay đổi so với năm trước. Công ty không có sự thay đổi đáng kể
nào về bộ máy quản lý và bộ máy kế toán. Do đó, rủi ro tiềm tàng được đánh giá ở
mức trung bình. Hệ thống KSNB của Công ty hoạt động tốt. Rủi ro kiểm soát cũng
được KTV xác định ở mức trung bình. Do đó, KTV tập trung tăng cường các thử
nghiệm kiểm soát nhằm đánh giá lại tính hiện hữu và hiệu quả của hệ thống KSNB và
giảm bớt các thử nghiệm cơ bản. Cần chú
Kế hoạch cuộc kiểm toán được thể hiện ở giấy tờ làm việc A910 – “ Tổng hợp
kế hoạch kiểm toán” (Phụ lục 6). Sau khi xem xét tính đầy đủ các giấy tờ làm việc thu
thập thông tin về KH, tính hợp lý của các xét đoán sử dụng trong ước tính mức trọng
yếu, cùng với những nhận định thông qua quá trình trao đổi với KTV, Ban soát xét đã
thông qua kế hoạch kiểm toán vì xét thấy kế hoạch hợp lý, kiểm soát được rủi ro.
Các nội dung được kiểm soát trong giai đoạn này của ban kiểm soát được trình
bày trong phụ lục 7.
Sau khi thống nhất kế hoạch kiểm toán, Phó Tổng GĐ tổ chức họp thảo luận
với nhóm kiểm toán nhằm phổ biến kế hoạch kiểm toán, các lưu ý khi thực hiện kiểm
toán đến các thành viên. Đồng thời, đây cũng là lúc các trợ lý KTV nếu có khúc mắc
trong công việc sẽ được trưởng nhóm giải đáp để chuẩn bị tốt cho cuộc kiểm toán sắp
tới. Tuy nhiên, việc tổ chức thảo luận như thế này thường được áp dụng đối với các
cuộc kiểm toán có rủi ro cao, các KH mới. Với những cuộc kiểm toán thông thường thì
sau khi được thông qua kế hoạch kiểm toán, trưởng nhóm kiểm toán sẽ phổ biến công
việc đến các thành viên trong ngày đầu thực hiện kiểm toán tại KH.
37
b. KSCL giai đoạn thực hiện kiểm toán
Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán, công tác KSCL do trưởng nhóm kiểm
toán thực hiện dưới các hình thức:
Giao việc: trên cơ sở những định hướng được lập ra trong bản kế hoạch kết hợp
với thực tế công việc tại đơn vị, trưởng nhóm kiểm toán sẽ phân công các khoản mục
cụ thể cho từng KTV. Có thể sự phân công sẽ khác so với kế hoạch đề ra do số dư trên
BCTC nhỏ nhưng phát sinh trong năm lớn, tuỳ theo đó mà trưởng nhóm sẽ bố trí hợp
lý và đảm bảo công việc được giao cho người có đủ năng lực.
Hướng dẫn: trong quá trình làm việc, trưởng nhóm kiểm toán có nhiệm vụ hướng
dẫn các trợ lý KTV về những vấn đề mà trợ lý KTV gặp vướng mắc hoặc những vấn
đề trọng yếu cần tham khảo ý kiến trưởng nhóm.
Giám sát, kiểm tra: Trong quá trình thực hiện kiểm toán, qua quan sát cũng như
trao đổi với cá thành viên nhóm, trưởng nhóm kiểm toán nắm được tình hình thực hiện
công việc của các trợ lý KTV và sẽ có những nhắc nhở nếu cần thiết, đảm bảo cho
công việc thực hiện đúng hướng, đúng tiến độ. Một công việc kiểm tra quan trọng của
trưởng nhóm kiểm toán nữa là soát xét giấy tờ làm việc. Vào cuối buổi làm việc,
trưởng nhóm kiểm toán sẽ tập hợp và xem xét thông tin phản ánh trên giấy tờ làm việc
của tất cả các KTV như: nội dung cấu thành số dư tài khoản, tính hợp lý của các thủ
tục kiểm toán đã thực hiện, phát hiện của KTV, đánh giá, kết luận và các bút toán đề
nghị điều chỉnh của KTV (nếu có), giải thích các ghi chú kiểm toán.
Ví dụ : sự KSCL tại Công ty A trong giai đoạn thực hiện kiểm toán :
Sau khi có được bảng cân đối số phát sinh của KH, nhận thấy số phát sinh của
TK 112 khá lớn và các chứng từ phát sinh liên quan đến chi phí nhiều, anh Lộc đã
phân công cho chị Thảo kiểm toán 6 tháng đầu và chị Hoài 6 tháng cuối của TK 112.
So với kế hoạch đề ra ban đầu thì phân công công việc lúc thực hiện có thay đổi nhưng
sự thay đổi này của trưởng nhóm kiểm toán là hoàn toàn hợp lý. Cụ thể sự phân công
các khoản mục được trình bày trong bảng 2.3.
38
TK 111 được giao cho chị Thảo đảm nhận. Sau khi tổng hợp và so sánh chị Thảo
nhận thấy, thời điểm kiểm kê tiền là vào ngày 26/12/2011, trước thời điểm khoá sổ nên
số cuối kỳ trên sổ cái lệch so với Biên bản kiểm kê. Sau khi tham khảo ý kiến anh Lộc
về việc thực hiện thử nghiệm kiểm soát thay thế cho thủ tục cộng dồn các phiếu thu,
chi và được anh Lộc đồng ý, chị Thảo đã chọn ra tất cảc các phiếu thu và chi tính từ
thời điểm 26/12 đến 31/12 để kiểm soát độ tin cậy của hệ thống KSNB đối với khoản
mục tiền. Kết quả kiểm soát cho thấy các phiếu thu, chi đều có đầy đủ chữ ký và kèm
theo các chứng từ liên quan như: giấy báo nợ, giấy báo có, hoá đơn GTGT, Giấy thanh
toán tạm ứng….đảm bảo tính hợp lý và hợp lệ. Chị Thảo kết luận hệ thống KSNB đối
với phần hành Tiền khá tốt, không có sai phạm xảy ra đối với phần hành tiền cho nên
đồng ý với kết quả biên bản kiểm kê của đơn vị.
Thảo:
- TK 111, 112 6 tháng đầu - TK 121 - TK 133, 3331 - TK 311, 341, 315 - TK 711, 811 - TK 515,635
Hoài:
- TK 112 6 tháng cuối - TK 138, 338 - TK 141, 142, 242, 152, 154, 632 - TK 331, thuế (trừ 3331), 334
Lộc:
- TK 131 - TK 211, 214 - TK 353, 411, 418, 419, 421, 511, 642, 821
Bảng 2.3. Phân công công việc thực hiện kiểm toán Công ty CP A
Khi hoàn tất, chị Thảo chuyển giấy tờ làm việc để anh Lộc soát xét. Khi xem xét
giây tờ làm việc của TK này (phụ lục 8), anh Lộc nhận thấy việc sắp xếp giấy tờ làm
việc, các ký hiệu tham chiếu phù hợp với quy định; bằng chứng đầy đủ; ý kiến đưa ra
xác đáng với bằng chứng thu thập được nên đánh dấu bằng mực đỏ đồng ý.
39
Khoản mục hàng tồn kho là một khoản mục quan trọng, có số dư lớn. Chính vì
thế, lúc bắt đầu thực hiện kiểm toán, anh Lộc đã lưu ý chị Hoài. Và vì tổ chức kế toán
ở công ty A là tại các đội thi công đều có nhân viên phụ trách kế toán, công việc kế
toán sau đó sẽ được tổng hợp tại bộ phận kế toán văn phòng. Công ty lại có 9 đội thi
công, khối lượng công việc lớn nên anh Lộc đã hướng dẫn chị Hoài thực hiện kiểm
toán kỹ càng ở đội 9 – đội có khối lượng hoạt động lớn nhất công ty.
Trong suốt cuộc kiểm toán, sự liên lạc giữa trưởng nhóm kiểm toán, Ban
soát xét và thành viên Ban GĐ phụ trách cuộc kiểm toán là thường xuyên. Như vậy
thành viên Ban GĐ sẽ nắm được tình hình, tiến độ cuộc kiểm toán cũng như các
vấn đề nảy sinh.
Với sự hỗ trợ của phòng tư vấn đào tạo, Ban soát xét cùng đội ngũ cộng tác
viên, khi có phát sinh vấn đề cần tư vấn thì trưởng nhóm kiểm toán sẽ chủ động liên
lạc với các đối tượng này để có được sự tư vấn thích hợp và kịp thời. Với những vấn
đề phức tạp, các ý kiến về tham khảo chuyên gia phải được Phó Tổng GĐ thông qua
và các tài liệu này đều được lưu lại đầy đủ.
Theo quy định của công ty thì việc soát xét giấy tờ làm việc sẽ được thực hiện
qua 3 cấp như đã nêu ở ban đầu. Tuy nhiên trên thực tế, khi vào mùa kiểm toán, số
lượng hợp đồng kiểm toán phát sinh là rất lớn. Với số lượng nhân viên hạn chế, để
hoàn thành tất cả các hợp đồng kiểm toán này, yêu cầu mỗi KTV trong Công ty phải
đảm nhận một khối lượng công việc không nhỏ đặc biệt là với Ban soát xét. Mặt khác,
các giấy tờ làm việc của KTV thường được viết trên giấy đính kèm với bằng chứng.
Các KTV lại công tác ở các địa bàn khác nhau, cách xa văn phòng trung tâm nên việc
chuyển hồ sơ làm việc về để Ban soát xét kiểm tra là rất khó khăn. Do đó, việc kiểm
tra giấy tờ làm việc chỉ được thực hiện kỹ lưỡng ở cấp thứ nhất, do trưởng đoàn kiểm
toán thực hiện. Đối với những cuộc kiểm toán phát sinh những vấn đề bất thường,
nhạy cảm và có tính đặc biệt, các công ty niêm yết thì công việc kiểm tra hồ sơ kiểm
toán mới được thực hiện đầy đủ đúng theo những cấp kiểm tra đã được nêu ở trên. Khi
soát xét hồ sơ trong giai đoạn này, trước tiên, Ban kiểm soát chọn hai phần quan trọng
trong hồ sơ kiểm toán, trong đó ít nhất phải có một phần có mục tiêu kiểm toán trọng
tâm, để soát xét chi tiết và thực hiện soát xét nhanh đối với các phần khác.
40
Khi hoàn thành việc soát xét Hồ sơ làm việc, KTV phụ trách kiểm tra sẽ điền Khi hoàn thành việc soát xét Hồ sơ làm việc, KTV phụ trách kiểm tra sẽ điền Khi hoàn thành việc soát xét Hồ sơ làm việc, KTV phụ trách kiểm tra sẽ điền
thông tin đánh giá vào Bảng KSCL trong giai đoạn thực hiện kiểm toán (phụ lục 9) thông tin đánh giá vào Bảng KSCL trong giai đoạn thực hiện kiểm toán (phụ lục 9) thông tin đánh giá vào Bảng KSCL trong giai đoạn thực hiện kiểm toán (phụ lục 9)
c. KSCL giai đoạn hoàn thành kiểm toán c. KSCL giai đoạn hoàn thành kiểm toán c. KSCL giai đoạn hoàn thành kiểm toán
BCKT là sản phẩm cuối cùng của quá trình kiểm toán, phản ánh kết quả làm BCKT là sản phẩm cuối cùng của quá trình kiểm toán, phản ánh kết quả làm BCKT là sản phẩm cuối cùng của quá trình kiểm toán, phản ánh kết quả làm
việc của nhóm kiểm toán. Đối với những người sử dụng kết quả kiểm toán thì BCKT việc của nhóm kiểm toán. Đối với những người sử dụng kết quả kiểm toán thì BCKT việc của nhóm kiểm toán. Đối với những người sử dụng kết quả kiểm toán thì BCKT
là tài liệu duy nhất mà họ sử dụng. Chính vì lý do đó, việc kiểm soát chất lượng báo là tài liệu duy nhất mà họ sử dụng. Chính vì lý do đó, việc kiểm soát chất lượng báo là tài liệu duy nhất mà họ sử dụng. Chính vì lý do đó, việc kiểm soát chất lượng báo
cáo kiểm toán luôn được AAC chú trọng hoàn thiện. Quy trinh phát hành BCKT được cáo kiểm toán luôn được AAC chú trọng hoàn thiện. Quy trinh phát hành BCKT được cáo kiểm toán luôn được AAC chú trọng hoàn thiện. Quy trinh phát hành BCKT được
Công ty kiểm soát chặt chẽ nhằm đảm bảo cho các BCKT phát hành phù hợp với các Công ty kiểm soát chặt chẽ nhằm đảm bảo cho các BCKT phát hành phù hợp với các Công ty kiểm soát chặt chẽ nhằm đảm bảo cho các BCKT phát hành phù hợp với các
quy định hiện hành, trung thực, hợp lý. Quy trình này tại AAC được thực hiện như sơ quy định hiện hành, trung thực, hợp lý. Quy trình này tại AAC được thực hiện như sơ quy định hiện hành, trung thực, hợp lý. Quy trình này tại AAC được thực hiện như sơ
đồ 2.4. đồ 2.4. đồ 2.4.
• Tổng hợp báo cáo • Tổng hợp báo cáo
1
• Soát xét hồ sơ báo cáo • Soát xét hồ sơ báo cáo
2
• Gửi bản dự thảo cho khách hàng • Gửi bản dự thảo cho khách hàng
3
• Nhận ý kiến phản hồi từ khách hàng • Nhận ý kiến phản hồi từ khách hàng
4
• Hoàn tất điều chỉnh báo cáo • Hoàn tất điều chỉnh báo cáo
5
• Kiểm tra bản in báo cáo trước khi phát hành • Kiểm tra bản in báo cáo trước khi phát hành • Kiểm tra bản in báo cáo trước khi phát hành
6
• Phát hành báo cáo chính thức • Phát hành báo cáo chính thức
7
• Hoàn tất và lưu hồ sơ khách hàng • Hoàn tất và lưu hồ sơ khách hàng
8
Sơ đồ 2.4. Quy trình phát hành BCKT tại AAC Sơ đồ 2.4. Quy trình phát hành BCKT tại AAC Sơ đồ 2.4. Quy trình phát hành BCKT tại AAC
Sau khi kết thúc quá trình kiểm toán tại đơn vị KH, trưởng nhóm kiểm toán sẽ: Sau khi kết thúc quá trình kiểm toán tại đơn vị KH, trưởng nhóm kiểm toán sẽ: Sau khi kết thúc quá trình kiểm toán tại đơn vị KH, trưởng nhóm kiểm toán sẽ:
- Tổng hợp sai sót, đánh giá ảnh hưởng của các sai sót - Tổng hợp sai sót, đánh giá ảnh hưởng của các sai sót - Tổng hợp sai sót, đánh giá ảnh hưởng của các sai sót
- Phân tích, soát xét lại BCTC, đảm bảo sự phù hợp giữa BCTC với các hiểu biết - Phân tích, soát xét lại BCTC, đảm bảo sự phù hợp giữa BCTC với các hiểu biết - Phân tích, soát xét lại BCTC, đảm bảo sự phù hợp giữa BCTC với các hiểu biết
của KTV về tình hình hoạt động, môi trường kinh doanh của KH đến khi không còn của KTV về tình hình hoạt động, môi trường kinh doanh của KH đến khi không còn của KTV về tình hình hoạt động, môi trường kinh doanh của KH đến khi không còn
rủi ro. rủi ro. rủi ro.
- Soát xét về khả năng hoạt động liên tục của KH - Soát xét về khả năng hoạt động liên tục của KH - Soát xét về khả năng hoạt động liên tục của KH
41 41 41
- Soát xét các sự kiện phát sinh sau ngày khoá sổ làm ảnh hưởng đến BCTC
- Xem xét thư giải trình của Ban GĐ
- Từ đó đưa ra bản tổng hợp kết quả kiểm toán, tổng hợp các vấn đề nhằm đảm
bảo mọi vấn đề đã được đề cập và làm cơ sở đưa ra ý kiến trên BCKT.
Sau khi có đầy đủ các thông tin cần thiết trong hồ sơ kiểm toán, trưởng nhóm
kiểm toán sẽ trao đổi với KH để thống nhất các điều chỉnh và lập bản thảo BCKT. Báo
cáo này sau khi lập ra sẽ được trưởng nhóm kiểm toán gửi về cho Ban soát xét trình
duyệt. Dựa vào các thông tin được trình bày trên thuyết minh BCTC kết hợp với
những kinh nghiệm, xét đoán nghề nghiệp của mình, Ban soát xét nếu nhận thấy các
vấn đề bất thường trên BCTC sẽ chất vấn trưởng nhóm kiểm toán về các vấn đề này và
chỉ thông qua khi nhận được các giải trình cụ thể, thoả đáng của KTV. Và nếu phát
sinh những vấn đề phức tạp, đặc biệt, Ban soát xét sẽ hỏi ý kiến cấp lãnh đạo trước khi
đưa ra yêu cầu sửa đổi với KTV. Trưởng nhóm kiểm toán sẽ trao đổi với KH về những
điều chỉnh này. Và sau khi có được sự thống nhất của KH, BCTC được phát hành
chính thức.
Đối với các báo cáo đặc biệt, phức tạp, độ rủi ro cao như báo cáo hợp nhất và
báo cáo của các công ty niêm yết thì quy trình soát xét được thực hiện kỹ càng hơn.
Ban GĐ sẽ là cấp cuối cùng kiểm tra trước khi BCTC được phát hành. Với các báo cáo
hợp nhất, Ban GĐ, Ban soát xét cùng các trưởng nhóm kiểm toán thực hiện kiểm toán
ở công ty mẹ, công ty con sẽ họp bàn, trao đổi về mọi vấn đề phát sinh giúp kết nối
thông tin giữa các trưởng nhóm để phát hiện những gian lận có thể xảy ra.
Ví dụ về sự KSCL giai đoạn hoàn thành kiểm toán ở Công ty A như sau: sau khi
anh Lộc họp bàn với KH về các điều chỉnh và đi đến thống nhất, chị Hoài trên cơ sở
đó lập bản dự thảo BCKT gửi về cho chị Hiền thực hiện công tác soát xét. Sau đọc bản
dự thảo, chị Hiền đã có lưu ý ở những điểm :
- Lợi nhuận sau thuế có trích lập quỹ theo Điều lệ công ty hay nghị quyết đại
hội cổ đông
42
- Các khoản phải thu khác của các đối tượng có số dư không đổi qua 2 năm , có
trích lập dự phòng hay không?
- Tiền chi trả cho người cung cấp hàng hoá và dịch vụ giảm đột biến trong khi
doanh thu tăng? Tiền chi khác cho hoạt động kinh doanh lại quá lớn?
Và chị Hoài đã giải trình như sau:
- Theo nghị quyết đại hội cổ đông thì Công ty phân chia hết lợi nhuận sau thuế,
không trích lập quỹ.
- Những khoản phải thu khác đã tồn tại từ năm 2009 đến nay và doanh nghiệp
không trích lập dự phòng. Về vấn đề này, chị Hoài đã tham khảo chị Hiền và
chị Hiền đã quyết định đưa ý kiến kiểm toán.
- Những vấn đề bất hợp lý trên xảy ra là do KTV nhập liệu nhầm một
khoản mục.
Sau khi nhận được những giải trình hợp lý của chị Hoài cùng những sai sót được
phát hiện, chị Hiền yêu cầu chị Hoài chỉnh sửa BCKT phù hợp. Chị Hoài lập lại
BCKT đưa cho Ban soát xét kiểm tra lần nữa trước khi phát hành chính thức.
Khi mùa kiểm toán kết thúc, các KTV sẽ hoàn thành các giấy tờ làm việc còn lại
theo đúng quy trình mẫu của VACPA để làm thành hồ sơ kiểm toán. Thành viên Ban
soát xét khi thực hiện đánh giá CLKT giai đoạn hoàn thành sẽ điền vào mẫu theo phụ
lục số 10.
43
Chương 3 - ĐÁNH GIÁ VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN
THIỆN HỆ THỐNG KSCL HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN BCTC
TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC
3.1. Một số nhận xét về hệ thống KSCL hoạt động kiểm toán BCTC tại
Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC
Ra đời gần 20 năm với tiền thân là công ty kiểm toán trực thuộc Bộ tài chính,
AAC đã có những lợi thế nhất định so với các đối thủ doanh nghiệp cùng ngành. Bên
cạnh đó, sự thành công và vị thế của AAC ngày hôm nay còn được tạo dựng dựa trên
chiến lược chú trọng kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán của Ban GĐ Công ty.
Tuy nhiên, ngoài những kết quả to lớn đã đạt được, công tác KSCL của AAC vẫn còn
tồn tại những hạn chế nhất định.
Qua quá trình tìm hiểu về công ty, tham gia kiểm toán thực tế ở một số KH, đặc
biệt ở công ty Cổ phần A và khảo sát thêm một số hồ sơ kiểm toán khác, em đã đúc kết
được một số nhận xét về thực tế công tác KSCL tại Công ty như sau:
3.1.1. Ưu điểm đạt được
Thứ nhất, Công ty đã xây dựng được cơ cấu tổ chức và quản lý chặt chẽ, có
hiệu quả
Sự phân chia các KTV khối BCTC vào 4 phòng dưới sự quản lý của các KTV lâu
năm không chỉ có ý nghĩa về mặt hành chính mà còn giúp Công ty kiểm soát được
CLKT thông qua kiểm soát năng lực các cá nhân. Độc lập với các phòng kiểm toán
BCTC là Ban KSCL hoạt động tách biệt đảm bảo mang lại tính khách quan trong công
việc. Bên cạnh các phòng ban chính còn có các phòng ban hỗ trợ như phòng tư vấn –
đào tạo, phòng kế toán, phòng hành chính. Đặc biệt là phòng tư vấn – đào tạo có vai
trò lớn trong việc cập nhật và cung cấp thông tin mới về thông tư, chính sách, chuẩn
mực, pháp luật liên quan đến kế toán và kiểm toán cho các KTV. Bên cạnh đó, việc sử
dụng các cộng tác viên giỏi trong các lĩnh vực thuế, kiểm toán nhà nước, tin học đã tạo
cho các KTV nhiều cơ hội học hỏi, trao đổi cũng là một sự cơ cấu hiệu quả của AAC.
44
Thứ hai, Ban GĐ công ty đã xây dựng và vận hành quy trình KSCL một cách
chặt chẽ trên cơ sở tự nhận thức tầm quan trọng của vấn đề
Quan điểm của nhà quản lý cấp cao là một nhân tố bên trong quan trọng ảnh
hưởng đến công tác kiểm soát và mô hình của nó. Mặc dù hiện nay, VACPA đã có
những chương trình KSCL hoạt động kiểm toán trong các thành viên. Tuy nhiên, việc
kiểm tra dựa trên hồ sơ kiểm toán không thể giúp VACPA nắm rõ được tình hình
KSCL tại công ty kiểm toán do các hồ sơ kiểm toán có thể được hoàn thành một cách
hình thức. Chính vì thế, sự tự nhận thức của Ban GĐ công ty chính là yếu tố quyết
định ảnh hưởng đến tính hiệu lực của hệ thống KSCL hoạt động kiểm toán. Xuất phát
điểm là công ty kiểm toán trực thuộc Bộ Tài chính cùng với lịch sử hình thành và phát
triển lâu dài, Ban GĐ AAC đã có những định hướng rõ ràng về hoạt động KSCL trong
công ty, tổ chức thực hiện và giám sát quy trình này trong hoạt động của mình. Việc
nhấn mạnh vai trò của CLKT và quy định rõ chế độ thưởng, phạt liên quan đến vấn đề
này đã giúp nhân viên trong Công ty quán triệt được tinh thần và thực hiện tốt nhiệm
vụ nhằm đảm bảo chất lượng trong mỗi cuộc kiểm toán. Những hoạt động này thực sự
có ý nghĩa đối với CLKT của AAC.
Thứ ba, công tác tuyển dụng tiết kiệm, hiệu quả
Quy trình tuyển chọn nhân viên mới thông qua quá trình tổ chức thực tập cho
sinh viên cuối khoá giúp AAC dễ dàng tiếp cận được với nguồn lao động có tiềm năng
mà không tốn quá nhiều chi phí thông báo về công tác tuyển dụng và thời gian sàng
lọc ứng viên thích hợp. Bên cạnh đó, những sinh viên có thành tích học tập tốt cơ bản
đều có những tố chất nhất định như có tinh thần học hỏi, tư duy tốt, có chí cầu tiền…
Những tố chất này khá phù hợp với môi trường kiểm toán.
Thứ tư, công tác đào tạo nhân viên đã đem lại cho Công ty đội ngũ nhân viên có
trình độ chuyên môn cao và tác phong chuyên nghiệp
Việc tổ chức đào tạo cho nhân viên mới trong 3 tháng được đảm trách bởi các
nhân viên có kinh nghiệm cũng như kiến thức chuyên môn cao sẽ giúp cho các nhân
viên mới vừa nắm được lý thuyết vừa có được kinh nghiệm thực tế. KTV mới sẽ nắm
45
chắc và hiểu rõ cặn kẽ mọi ngóc ngách vấn đề cũng như những kiến thức chuyên môn
cần thiết cho quá trình công tác. Ngoài ra, việc để cho KTV trình bày những vấn đề cốt
lõi của các văn bản pháp luật trước Ban GĐ sẽ giúp Ban GĐ nhận định về tiềm năng
của KTV và rèn luyện cho KTV khả năng giao tiếp, ứng biến tốt.
Công tác đào tạo tập trung vào mùa rãnh đối với mọi nhân viên trong công ty sẽ
giúp tiết kiệm được nhiều chi phí. Đồng thời nó cũng giúp Ban GĐ kiểm soát được
tình hình cập nhật kiến thức của toàn bộ nhân viên. Bên cạnh đó, chính sách đào tạo tại
chỗ được thực hiện bởi các trưởng nhóm kiểm toán cùng những nhận xét đánh giá
thông qua quá trình làm việc sẽ giúp KTV ngày càng hoàn thiện bản thân hơn cả về
chuyên môn lẫn kỹ năng mềm.
Thứ năm, công tác tổ chức và lưu trữ hồ sơ kiểm toán theo quy trình mẫu của
VACPA đã tạo ra tiện ích trong tham chiếu và soát xét,
Quy định thống nhất, khoa học về hồ sơ kiểm toán cũng như cách đánh tham
chiếu đã hỗ trợ rất lớn trong công tác soát xét, kiểm tra công tác kiểm toán của KTV.
Thứ sáu, quy trình kiểm toán được giám sát chặt chẽ, linh động giúp giảm thiểu
rủi ro, nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ,
Tuỳ theo mức độ rủi ro, đặc biệt của mỗi hợp đồng kiểm toán mà AAC có những
chính sách kiểm soát khác nhau nhưng vẫn đảm bảo BCKT được phát hành đúng thời
hạn yêu cầu của KH và ý kiến đưa ra xác đáng. Ít nhất trong mỗi cuộc kiểm toán đều
có 2 cấp giám sát là trưởng nhóm kiểm toán và thành viên Ban soát xét. Trong đó, Ban
soát xét là những KTV có bề dày kinh nghiệm kiểm toán trong nhiều lĩnh vực và có
kiến thức chuyên môn cao, hoạt động độc lập, khách quan.
3.1.2. Những hạn chế cần khắc phục
Bên cạnh những ưu điểm nêu trên, quy trình KSCL tại AAC vẫn còn những hạn
chế cần khắc phục:
Thứ nhất, chính sách nhân sự chưa khai thác triệt để năng lực của nhân viên,
Công ty phân cấp nhân viên dựa chủ yếu vào số năm kinh nghiệm, đặc biệt là
46
giai đoạn trợ lý KTV. Tuy nhiên số năm kinh nghiệm vẫn chưa phản ánh đúng lắm
năng lực của từng người.
Công ty chưa xây dựng quy trình đánh giá chất lượng nhân viên một cách quy cũ,
chặt chẽ. Trưởng nhóm kiểm toán được thực hiện thông qua việc kiểm tra hồ sơ kiểm
toán. Trợ lý KTV được đánh giá thông qua nhận xét của các trưởng nhóm kiểm toán.
Các đánh giá này cũng không có mẫu thống nhất và tiêu chí rõ ràng, cụ thể ở từng cấp
bậc mà chỉ mang tính nhận định. Do đó kết quả đánh giá cũng không được lưu dưới
dạng văn bản tạo thành hồ sơ theo dõi hoạt động nhân viên qua các năm.
Thứ hai, quy trình KSCL chưa kiểm soát tối đa các rủi ro
Mặc dù Công ty đã thiết kế quy trình KSCL trong từng cuộc kiểm toán kèm theo
các mẫu đánh giá thiết kế sẵn. Tuy nhiên quy trình này không được áp dụng đầy đủ
cho mọi cuộc kiểm toán. Với các cuộc kiểm toán có rủi ro cao, các hợp đồng kiểm
toán nhạy cảm thì CLKT được kiểm soát chặt chẽ. Còn lại, với đa số các hợp đồng thì
công tác KSCL được thực hiện chủ yếu ở giai đoạn hoàn thành kiểm toán trước thời
điểm phát hành BCKT thông qua hoạt động của Ban soát xét. Giấy tờ làm việc chỉ
được một cấp soát xét duy nhất thực hiện trong cuộc kiểm toán đó là trưởng nhóm
kiểm toán. Cuối mùa kiểm toán, hồ sơ kiểm toán mới được chọn mẫu soát xét đánh giá
hoạt động của các trưởng nhóm trong kỳ. Tuy nhiên, khi đó cuộc kiểm toán đã hoàn
thành và BCKT đã được phát hành nên những rủi ro của cuộc kiểm toán không được
phát hiện kịp thời.
Số lượng nhân viên ở Ban soát xét rất hạn chế, khối lượng công việc trong mùa
rất lớn và có nhiều KH yêu cầu phát hành BCKT gấp rút. Chính vì thế, tình trạng quá
tải công việc đối với mỗi thành viên Ban soát xét là không tránh khỏi. Điều này dễ dẫn
đến những thiếu sót lúc soát xét phát hành BCKT.
Thứ ba, việc tổ chức lưu trữ hồ sơ chưa khoa học
Các quy định về mã số KH, sắp xếp và đánh số giấy làm việc đã được quy định
rõ ràng và khoa học tại AAC. Tuy nhiên vấn đề lưu kho hồ sơ chưa được chú ý đến. hồ
sơ kiểm toán của KH ngày càng nhiều lên và khó tìm kiếm. Công ty đã có 2 phòng lưu
trữ hồ sơ và phân chia hồ sơ chưa khoa học kéo theo việc tìm kiếm cũng khó khăn và
47
mất nhiều thời gian. Các trường hợp không tìm thấy hồ sơ vẫn thường xảy ra, khiến
công việc kiểm toán bị chậm trễ. Các trường hợp mất hồ sơ thường trực dẫn đến nhóm
kiểm toán sẽ phải tập hợp tài liệu lại từ đầu mất nhiều thời gian. Trường hợp mất hồ sơ
làm việc thì đoàn kiểm toán không có cơ sở để đối chiếu với cuộc kiểm toán hiện tại.
Từ những hạn chế trên, việc hoàn thiện hệ thống KSCL kiểm toán tại Công ty là
việc cần phải thực hiện. Tuy nhiên, đây không phải là việc có thể thực hiện nhanh
chóng mà nó đòi hỏi phải đầu tư nhiều thời gian và kinh phí. Chính vì vậy, trước mắt
để phát huy những mặt mạnh, hạn chế những khuyết điểm, Công ty cần nỗ lực để tìm
ra những giải pháp hiệu quả.
3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hệ thống KSCL hoạt động kiểm toán
BCTC tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC
3.2.1. Về phía Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC
Về cơ bản, quy trình KSCL hoạt động kiểm toán BCTC của AAC có thể coi là
đem lại hiệu quả cao. Tuy nhiên, để có thể nâng cao hơn nữa hiệu quả đó Công ty cần
quan tâm đến một số vấn đề sau:
Thứ nhất, tập trung phát triển hơn nữa chính sách nhân sự
Nhân lực chính là yếu tố quan trọng, sống còn của một doanh nghiệp kiểm toán,
là mấu chốt quyết định chất lượng của một kiểm toán. Chính vì thế, khi có một chính
sách nhân sự phù hợp giúp phát triển năng lực, rèn luyện đạo đức nghề nghiệp của
KTV thì một doanh nghiệp kiểm toán dường như đã kiểm soát được chất lượng hoạt
động kiểm toán của mình.
Đặc thù ngành kiểm toán là một ngành dịch vụ sử dụng nhiều xét đoán nghề
nghiệp, đáp ứng nhu cầu công việc trong một thời gian ngắn. Chính vì thế, đòi hỏi ở
KTV cần có sự thông minh, nhạy bén. Những yếu tố này nếu kết hợp thêm sự đào tạo,
rèn luyện, kiến thức chuyên môn vững vàng thì trong thời gian không quá dài, Công ty
sẽ có được một nguồn nhân lực chất lượng cao. Như ở mô hình nhân sự của các công
ty kiểm toán nước ngoài, người ta phân cấp nhân viên dựa vào đánh giá năng lực cùng
những tố chất cần thiết. Mô hình đánh giá này sẽ đẩy nhanh luân chuyển ở nhân viên
48
tuyến dưới làm cơ sở lựa chọn cho nhân viên tuyến trên mà vẫn đảm bảo CLKT, đồng
thời khích lệ tinh thần nhân viên nỗ lực trong công tác hơn nữa.
Ở AAC, cấp bậc nhân viên đặc biệt là trợ lý KTV và trưởng nhóm kiểm toán
phân loại dựa vào số năm kinh nghiệm cùng những tố chất tiên quyết cần có ở mỗi vị
trí. Tuy nó cũng có ưu điểm riêng nhưng cần thay đổi để có được hiệu quả tốt nhất
trong đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao.
Đầu tiên, công ty nên thiết lập các tiêu chí rõ ràng ở các cấp bậc. Cấp bậc nhân
viên không nên dựa vào số năm làm việc mà có thể cho nhân viên nhảy cấp sớm hơn
quy định nếu trong quá trình làm việc, nhân viên đó có biểu hiện rất tốt, được cấp trên
đánh giá cao. Và điều tất yếu là công ty cần xây dựng cũng như thực hiện mô hình
đánh giá chất lượng nhân viên hàng năm.
Công ty có thể sử dụng các tiêu chí sau về trình độ làm căn cứ để xem xét, đánh
giá kết quả hoạt động và năng lực làm việc thực tế của mỗi cấp:
Kiến thức chuyên môn;
Khả năng phân tích và đánh giá;
Khả năng giao tiếp;
Kỹ năng đào tạo;
Phương pháp lãnh đạo;
Mối quan hệ với KH;
Thái độ cá nhân và tác phong nghề nghiệp (như tính cách, mức độ thông minh,
khả năng xét đoán và tính năng động);
Khả năng soát xét.
Vào cuối mỗi năm, Công ty nên tổ chức họp bàn nhân sự các cấp để thực hiện
việc đánh giá nhân viên. Trong quá trình làm việc, trưởng nhóm kiểm toán là người
giám sát, hướng dẫn trực tiếp trợ lý KTV nên việc đánh giá trợ lý KTV sẽ do các
trưởng nhóm thực hiện. Trưởng nhóm kiểm toán có thể thực hiện công việc đánh giá
qua “Bảng đánh giá chất lượng kiểm toán viên” đề xuất sau:
49
Bảng 3.1. Bảng đánh giá chất lượng kiểm toán viên
SỰ MONG ĐỢI
Trên
KIẾN THỨC CHUYÊN MÔN
Bằng
Gần
Dưới
Không cơ sở
Các nguyên tắc kế toán
Các chuẩn mực kiểm toán
Các trình tự thủ tục của Công ty
Các yêu cầu của ngành công nghiệp riêng
Các BCTC, chuẩn bị và kiểm tra các ghi chú, BCKT (*)
Thông tin đầu vào của thư quản lý
Đánh giá chung trong phần này
Trên
Bằng
Gần
Dưới
KHẢ NĂNG ĐÁNH GIÁ VÀ PHÂN TÍCH
Không cơ sở
Khả năng áp dụng thực tế lý thuyết kế toán & kiểm toán vào từng trường hợp cụ thể của KH
Nhận ra và thông báo kịp thời cho cấp trên các vấn đề chuyên môn
Nhận ra và thông báo kịp thời cho cấp trên các vấn đề tiềm năng về dự toán dự trù
Hình thành các giải pháp thay thế cho các vấn đề
Ra các quyết định phù hợp và thể hiện dưới dạng văn bản các quyết định (*)
Phân biệt giữa các trình tự thủ tục hợp lý và bất hợp lý
Sử dụng hiệu quả kỹ năng phân tích để phân tích thông tin tài chính
Đánh giá chung trong phần này
Nhận xét
50
Trên
TRÌNH BÀY GIẤY LÀM VIỆC
Bằng
Gần
Dưới
Không cơ sở
Tổ chức
Xúc tích
Giải thích rõ ràng và kết luận chính xác
Nối công việc với các phần khác, bao gồm việc đánh dấu tham chiếu
Thận trọng, đầy đủ, tự kiểm tra
Gọn gàng, sạch sẽ và dễ đọc
Đánh giá chung trong phần này
Trên
THÁI ĐỘ
Bằng
Gần
Dưới Không cơ sở
Thái độ mang tính chuyên nghiệp và tích cực (nhiệt tình và có hiệu quả)
Phản ứng tích cực với các gợi ý và hướng dẫn, sẵn sàng học hỏi
Sáng kiến và tự động viên làm việc
Đánh giá chung trong phần này
QUAN HỆ VỚI KH VÀ PHỤC VỤ
Trên
Bằng
Gần
Dưới
Không cơ sở
Dễ dàng nhận được lòng tin, sự tôn trọng và hợp tác của KH
Quan tâm đến việc cung cấp cho KH dịch vụ chất lượng cao
Thể hiện sự am hiểu hoạt động của KH
Đáp ứng sáng tạo và phong phú các yêu cầu của KH, bao gồm cả việc phát hiện các cơ hội phát triển công việc
Đánh giá chung trong phần này
51
TÍNH CÁCH CÁ NHÂN
Trên
Bằng
Gần
Dưới
Không cơ sở
Thận trọng và biết giữ bí mật
Có khả năng hoà nhập với người khác
Làm việc trong hoàn cảnh cấp bách
Mức độ thông minh
Khả năng xét đoán
Tính tự tin thích hợp
Đĩnh đặc, chín chắn
Ăn mặc gọn gàng
Đánh giá chung trong phần này
Các mức đánh giá sẽ là “trên”, “bằng”, “gần”, “dưới”, “không cơ sở đánh giá”
với sự mong đợi trong mỗi phần công việc được giao. Sự mong đợi mang tính chất
định tính liên quan đến nhiệm vụ của mỗi người so sánh tương quan với trình độ, cấp
độ trợ lý KTV.
Đối với các trưởng nhóm kiểm toán thì công việc đánh giá sẽ do Ban GĐ và Ban
soát xét thực hiện thông qua việc xem xét hồ sơ kiểm toán được chọn kiểm tra và lấy ý
kiến các trợ lý KTV đã công tác với trưởng nhóm trong mùa. Một biện pháp kiểm tra
hồ sơ kiểm toán hữu hiệu khác là thực hiện chấm chéo hồ sơ giữa các phòng. Như vậy
sẽ công việc sẽ nhanh chóng, hiệu quả và Ban GĐ đỡ áp lực.
Vì trong mùa điều kiện thời gian hạn hẹp nên việc xét duyệt giấy tờ làm việc của
các trưởng nhóm kiểm toán là khó khăn. BCKT được lập ra dựa trên sự tin tưởng
trưởng nhóm KT đã thực hiện công tác thu thập bằng chứng xác đáng. Vì thế, Công ty
cần chú trọng công tác kiểm tra hồ sơ kiểm toán sau mùa để xem xét thái độ làm việc
của trưởng nhóm trong mùa nhằm có những điều chỉnh kịp thời. Việc kiểm tra này
phải được thực hiện toàn diện với mọi nhân viên, riêng các trường hợp như: nhân viên
mới được cất nhắc lên làm trưởng nhóm, hồ sơ kiểm toán KH mới, KH quan trọng thì
cần được xem xét kỹ.
52
Ngoài các thông tin như ở trên thì việc đánh giá trưởng nhóm kiểm toán cần bổ
sung thêm các phần sau:
Bảng 3.2. Phần đánh giá đối với trưởng nhóm kiểm toán
SỰ MONG ĐỢI
Trên
TỔ CHỨC LÀM VIỆC
Bằng
Gần
Dưới
Không cơ sở
Lên kế hoạch và tổ chức có hiệu quả
Hoàn thành phần việc được giao theo chỉ dẫn
Đảm đương nhận trách nhiệm
Thực hiện công việc có hiệu quả
Đáp ứng được các ước tính hợp lý về thời gian
Quản lý và hoàn thành nhiệm vụ có hiệu quả
Đánh giá chung trong phần này
GIÁM SÁT NHÂN VIÊN
Trên
Bằng
Gần
Dưới
Không cơ sở
Khuyến khích có hiệu quả để nhân viên làm việc ở mức độ cao
Tự nguyện giám sát và đào tạo nhân viên và kiểm tra công việc của họ
Giao nhiệm vụ thích hợp
Tỏ ra cân nhắc, tôn trọng và quan tâm đến cấp dưới
Đánh giá chung trong phần này
DIỄN ĐẠT VIẾT VÀ
Trên
Bằng
Gần
Dưới
Không cơ sở
BẰNG KHẨU NGỮ
Truyền đạt và/hay hiểu được chỉ dẫn
Diễn đạt các thông tin có hiệu quả &
53
nhận được sự chấp nhận và thực hiện
Chất lượng của các thông tin viết vd: kế hoạch làm việc, thư quản lý (*), thư tín giao dịch…
Đánh giá chung trong phần này
Nhận xét chung của người đánh giá:
- Các điểm mạnh của nhân viên :
- Các điểm yếu của nhân viên :
- Những gợi ý cho việc cải thiện tình hình trên:..............................................
Nhận xét của nhân viên được đánh giá: Đồng ý/không đồng ý với kết luận của nhóm kiểm toán
Các đánh giá trên đây sẽ được Ban GĐ tổng hợp để đưa đến kết luận cuối cùng.
Kết quả được sử dụng để xem xét năng lực của nhân viên. Căn cứ vào đó, Phó Tổng
GĐ sẽ bố trí công việc phù hợp với năng lực mỗi người, hoặc tăng thêm cường độ thử
thách công việc cho các nhân viên có tiềm năng nhằm rèn luyện họ. Với những KTV
khi đã đạt những tiêu chí của cấp cao hơn, kết hợp với những theo dõi trước đó, Phó
Tổng GĐ nên có quyết định nâng bậc nhân viên. Các đánh giá cũng như quyết định
thăng cấp nhân viên sẽ được thông báo rộng rãi trong toàn Công ty nhằm nâng cao tinh
thần phấn đấu, nỗ lực làm việc của các cá nhân.
Thứ hai, hoàn thiện quy trình KSCL hoạt động kiểm toán
Tuỳ theo tính chất từng hợp đồng mà các trưởng nhóm có những hoạt động cần
thiết để thực hiện lập kế hoạch kiểm toán sao cho đảm bảo hiệu quả công việc và
thuận lợi nhất cho công tác cũng như chi phí thích hợp. Với các công ty sản xuất
kinh doanh bình thường, là KH cũ thì trưởng nhóm cần liên lạc, trao đổi trước với
KH để thu thập thông tin, làm cơ sở thực hiện lập kế hoạch. Nếu không có sự tin cậy
đối với thông tin mà KH cung cấp thì KTV có thể nhân tiện đi công tác ở KH khác
cùng địa bàn , đến xem xét thực tế để kiểm chứng. Với những cuộc kiểm toán lớn thì
KTV kết hợp kiểm toán giai đoạn 6 tháng, 9 tháng tại KH với thu thập thông tin về
54
KH, đánh giá sự hữu hiệu hệ thống KSNB… Đến khi vào mùa, trước khi kiểm toán,
trưởng nhóm kiểm toán yêu cầu KH cung cấp BCTC để ước tính sơ bộ mức trọng
yếu, hoàn thành công tác lập kế hoạch. Các kế hoạch kiểm toán được lập ra phải
được Ban GĐ hoặc Ban soát xét ký duyệt.
Ngày nay, các doanh nghiệp đều đã tin học hoá công tác kế toán. Chính vì thế,
các bằng chứng kiểm toán có thể dễ dàng thể hiện dưới dạng file điện tử. Nếu các
KTV cũng đồng bộ thể hiện giấy tờ làm việc dưới dạng file word, excel thì việc kiểm
tra giấy tờ làm việc của trưởng nhóm và các thành viên thực hiện bởi Ban soát xét sẽ
không còn là vấn đề khó khăn. Khi đó, Công ty sẽ kiểm soát được rủi ro kiểm toán, rủi
ro sai phạm của KTV, nâng cao tính khách quan của cuộc kiểm toán
Đối với Ban soát xét, để giảm thiểu rủi ro do áp lực công việc lớn, Công ty cần
tăng cường nhân viên cho bộ phận này. Để làm được điều đó, Công ty cần phải dự trù
những nhân viên có khả năng thực hiện công việc KSCL, theo dõi năng lực cũng như
có những công tác đào tạo trước đó để họ có thể đảm nhận công việc lúc cần thiết.
Thứ hai, tổ chức lại việc lưu trữ hồ sơ
Việc lưu hồ sơ của công ty đã được thực hiện đầy đủ tại trụ sở công ty. Tuy
nhiên qua thời gian cùng với sự tăng lên của khối lượng hồ sơ đã làm công tác lưu
trữ hồ sơ trở nên bất cập. Vì vậy vấn đề ở đây là công ty cần tổ chức lại việc lưu trữ
hồ sơ như sau:
1. Tổ chức, sắp xếp lại hai phòng lưu trữ hồ sơ theo như các quy định đã có của
công ty.
2. Hồ sơ cũ gần nhất được lưu riêng 1 phòng, các hồ sơ còn lại được chuyển sang
phòng lưu trữ khác và cũng được sắp xếp tương tự (lưu theo mã số hồ sơ, phân bố và
sắp xếp theo từng vùng, miền; các kệ có dán kèm mã số hồ sơ rõ ràng, logic theo thứ
tự). Bởi vì các hồ sơ đó ít được sử dụng đến nên việc làm này rất có ý nghĩa trong việc
tìm kiếm hồ sơ
3. Những người sử dụng hồ sơ phải có trách nhiệm bảo quản và lưu đúng chỗ.
55
Tổ chức lại phòng lưu trữ hồ sơ sẽ làm tăng tính kiểm soát, giảm thiểu tối đa việc
mất hồ sơ, mà gây khó khăn, tốn kém thời gian, chi phí của các lần kiểm toán tiếp theo
đặc biệt là hồ sơ thường trực. Điều này cũng giúp cho việc tìm kiếm hồ sơ cho các
cuộc kiểm toán năm tiếp theo trở nên thuận lợi hơn.
3.2.2. Về phía nhà trường và các tổ chức đào tạo
Một yếu tố quan trọng trong mọi hệ thống kiểm soát chính là con người. Con
người vừa là thực thể đồng thời cũng là khách thể kiểm soát. Yếu tố nhân sự trong hệ
thống KSCL hoạt động kiểm toán BCTC không là một ngoại lệ. Để thực hiện kiểm
soát nhân tố này, AAC đã đề ra những chính sách thích hợp với điều kiện Công ty.
Tuy nhiên, kỹ năng, đạo đức, phẩm chất của con người được hình thành qua cả một
quá trình lâu dài học hỏi, đúc rút. Các chính sách của Công ty không thể ngày một
ngày hai có hiệu quả tác động lên nguồn nhân lực để tạo nên những nhân viên chất
lượng. Chính vì thế, nhà trường và các tổ chức đào tạo trong vai trò là cái nôi sản sinh
các KTV tương lai là một thành phần không thể thiếu trong việc góp phần hoàn thiện
hệ thống KSCL hoạt động kiểm toán BCTC.
Nhà trường cần phải xác định rõ mục tiêu đào tạo là: đào tạo chuyên môn
kiểm toán trên cả hai phương diện khoa học kiểm toán và hành nghề kiểm toán.
Đồng thời phải xây dựng một chương trình đào tạo phù hợp và có tính logic từ số
lượng môn, tính kế tiếp giữa các môn, nội dung giảng từng môn học đến khâu đánh
giá kết quả học tập. Riêng đối với nội dung giảng dạy kiểm toán cần được xây dựng
theo từng lĩnh vực hoạt động kế toán của đất nước. Quá trình đào tạo phải đảm bảo
gắn kết giữa lý thuyết với thực tế để sinh viên khi ra trường có thể đảm nhận một số
công việc và có thể giảm thiểu thời gian công sức đào tạo lại. Mặt khác, nội dung
đào tạo cần phải tạo cho sinh viên hình thành và phát huy những kỹ năng cần thiết
khác cho công việc kiểm toán sau này (kỹ năng đã được đề cập ở trên). Thêm nữa,
đạo đức, tác phong và tư cách nghề nghiệp cũng cần phải được đề cập và phổ biến
trong quá trình đào tạo KTV.
56
3.2.3. Về phía Hiệp hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam
Là một thành viên của VACPA, hệ thống KSCL của AAC chịu tác động rất lớn
dưới các chính sách, hoạt động của Hiệp hội. Chính vì thế, VACPA cũng là một nhân
tố không thể thiếu trong việc góp phần hoàn thiện hệ thống KSCL kiểm toán tại
Công ty.
Theo lộ trình, Bộ Tài chính đã chuyển giao cho VACPA thực hiện 4 nhiệm vụ đó
là: quản lý đăng ký hành nghề của các KTV và công ty kiểm toán; tổ chức các khoá
đào tạo cập nhật kiến thức cho KTV; KSCL; thực hiện hoàn thiện hệ thống chuẩn mực
kiểm toán Việt Nam phù hợp Chuẩn mực kiểm toán quốc tế.
Hoạt động của VACPA trong những năm qua thực sự đã có tác dụng rất lớn
trong việc nâng cao CLKT của nền kiểm toán nước ta nói chung và từng thành viên
nói riêng, trong đó bao gồm cả AAC. Tuy nhiên, bên cạnh những điều đạt được, công
tác của VACPA vẫn còn những hạn chế như: chất lượng hoạt động vẫn chưa thực sự
đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của hội viên; còn thiếu nhân lực lãnh đạo và
chuyên môn chuyên trách trong hoạt động KSCL, hoạt động tư vấn. Một số chuyên đề
đào tạo còn chưa sát thực tế; KSCL chưa được triển khai thường xuyên.
Trong thời gian tới, VACPA cần tiếp tục nâng cấp, đổi mới, thực hiện triệt để
hơn những việc chưa làm được. Cần cập nhật kiến thức theo hướng thực hành, đào tạo
sớm từ trợ lý KTV, tiến tới đào tạo các cấp trưởng phó phòng, ban giám đốc công ty
kiểm toán. Tổ chức đào tạo trực tuyến để giảm bớt thời gian KTV phải tập trung;
thành lập trung tâm đào tạo và tư vấn để hoạt động này được chuyên sâu, chuyên biệt
hơn. VACPA cần thực hiện kiểm tra thường xuyên, đột xuất chất lượng dịch vụ tại các
công ty kiểm toán. Như vậy, các nhận định về công tác KSCL tại các thành viên mới
chính xác, đánh giá đúng thực tế.
57
PHẦN III – KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Chặng đường 19 năm đã qua tuy không phải là dài so với nhiều ngành nghề,
doanh nghiệp khác, nhưng có thể coi 19 năm đó đối với ngành kiểm toán Việt Nam
nói chung và đối với AAC nói riêng là khoảng thời gian đáng nhớ và hết sức quý báu.
Đó là khoảng thời gian định hình, tìm kiếm con đường phát triển và hội nhập, là
khoảng thời gian tuy khó khăn nhưng lại rất nhiều thành công.
Để có được những thành quả như ngày hôm nay, rất nhiều thế hệ cán bộ công
nhân viên đặc biệt là đội ngũ lãnh đạo của Công ty đã tận tâm dốc hết tài năng và trí
tuệ cho sự phát triển của AAC. Thương hiệu của Công ty đã được khẳng định một
cách vững chắc trên thị trường, trong đó có sự đóng góp to lớn từ hệ thống KSCL chặt
chẽ và hiệu quả.
Qua thời gian thực tập tại Công ty, vận dụng những kiến thức đã học cùng quá
trình học hỏi, tìm tòi, tham khảo ý kiến của các anh chị KTV đã giúp em hoàn thành
khóa luận của mình “Đánh giá hệ thống kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán
báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC”. Khoá luận đã
phần nào mô tả được hệ thống KSCL hoạt động kiểm toán BCTC tại AAC đồng thời
chỉ ra một số ưu điểm, hạn chế còn tồn tại trong hệ thống này.
Qua những ưu điểm nêu ra, ta có thể thấy AAC đã thiết kế những chính sách hiệu
quả mà không tốn nhiều chi phí như mô hình tuyển dụng nhân sự, quy trình kiểm soát
linh động tuỳ thuộc vào tính chất cuộc kiểm toán. Những chính sách này chính là kinh
nghiệm đúc rút được qua nhiều năm hoạt động của Công ty và cũng là những yếu tố
góp phần tạo nên thành công của AAC trong thời gian qua.
Về những hạn chế cùng các giải pháp đề xuất, em hy vọng có thể phần nào giúp
AAC hoàn thiện hơn công tác KSCL kiểm toán của mình. Qua đó, Công ty có thể
kiểm soát chặt chẽ và toàn diện hơn các rủi ro, đồng thời đảm bảo cung cấp những
BCKT chất lượng cho các đối tượng sử dụng.
58
Về cơ bản, đề tài đã làm rõ được hệ thống KSCL hoạt động kiểm toán tại AAC
cũng như những ưu, nhược điểm và các biện pháp cần khắc phục. Tuy nhiên, vì những
lý do khách quan và chủ quan, khoá luận vẫn còn nhiều hạn chế. Khoá luận chỉ tập
trung nghiên cứu về một khía cạnh của CLKT đó là thoả mãn của các đối tượng sử
dụng kết quả kiểm toán về tính khách quan và độ tin cậy vào ý kiến kiểm toán của
KTV. Các đề tài sau nên mở rộng nghiên cứu toàn diện về hoạt động KSCL của AAC
nhằm thoả mãn của các đối tượng sử dụng kết quả kiểm toán về tính khách quan và độ
tin cậy vào ý kiến kiểm toán của KTV, đồng thời thoả mãn mong muốn của đơn vị
được kiểm toán về những ý kiến đóng góp của KTV nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh, trong thời gian định trước với giá phí hợp lý.
59