ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN --------------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
ÑAÀU TÖ TRÖÏC TIEÁP NÖÔÙC NGOAØI TAÏI TÆNH NGHEÄ AN
Giáo viên hướng dẫn ThS. Trần Minh Trí
Sinh viên thực hiện: Ngô Thị Thu Thủy Lớp: K43B KH-ĐT Niên khóa: 2009 - 2013
Huế, 05/2013
Khóa luận tốt nghiệp i i
KKhhóóaa lluuậậnn ttốốtt nngghhiiệệpp nnààyy đđưượợcc hhooàànn tthhàànnhh llàà ssựự ttổổnngg hhợợpp
kkếếtt qquuảả hhọọcc ttậậpp,, nngghhiiêênn ccứứuu ttrroonngg ssuuốốtt 44 nnăămm hhọọcc ởở ttrrưườờnngg ĐĐạạii
hhọọcc KKiinnhh ttếế HHuuếế..
TTrroonngg qquuáá ttrŕ
́ nnhh tthhựựcc ttậậpp,, nngghhiiêênn ccứứuu vvàà vviiếếtt kkhhóóaa lluuậậnn ttôôii
đđăă nnhhậậnn đđưượợcc ssựự qquuaann ttââmm ggiiúúpp đđỡỡ ttậậnn tt́
́ nnhh ccủủaa nnhhiiềềuu ccáá nnhhâânn
vvàà ttậậpp tthhểể..
TTrrưướớcc hhếếtt ttôôii xxiinn cchhâânn tthhàànnhh ccáámm ơơnn BBaann ggiiáámm hhiiệệuu,, KKhhooaa
KKiinnhh TTếế PPhháátt TTrriiểểnn ttrrưườờnngg ĐĐạạii hhọọcc KKiinnhh ttếế HHuuếế đđăă ttạạoo mmọọii đđiiềềuu
kkiiệệnn tthhuuậậnn llợợii cchhoo ttôôii ttrroonngg qquuáá ttrŕ
́ nnhh hhọọcc ttậậpp ccũũnngg nnhhưư hhooàànn
tthhàànnhh kkhhóóaa lluuậậnn nnààyy..
ĐĐặặcc bbiiệệtt ttôôii xxiinn bbààyy ttỏỏ lḷ
̣ nngg kkíínnhh ttrrọọnngg vvàà bbiiếếtt ơơnn ssââuu ssắắcc
nnhhấấtt đđếếnn TThh..ss TTrrầầnn MMiinnhh TTrríí đđăă ttậậnn tt́
́ nnhh cchhuu đđááoo hhưướớnngg ddẫẫnn,,
ggiiúúpp đđởở ttôôii hhooàànn tthhàànnhh kkhhóóaa lluuậậnn nnààyy..
TTôôii xxiinn cchhâânn tthhàànnhh ggởởii llờờii ccáámm ơơnn đđếếnn ccáácc aannhh cchhịị vvàà ccôô cchhúú
ởở SSởở KKếế hhooạạcchh –– ĐĐầầuu ttưư đđăă ttạạoo mmọọii đđiiềềuu kkiiệệnn cchhoo ttôôii tthhựựcc ttậậpp vvàà
ccuunngg ccấấpp ssốố lliiệệuu đđểể ttôôii hhooàànn tthhàànnhh kkhhóóaa lluuậậnn nnààyy..
SVTH: Ngô Thị Thu Thủy
Khóa luận tốt nghiệp ii
CCuuốốii ccùùnngg ttôôii xxiinn cchhâânn tthhàànnhh ccảảmm ơơnn ggiiaa đđ́
́ nnhh,, bbạạnn bbèè vvàà
nnggưườờii tthhâânn nnhhữữnngg nnggưườờii đđăă lluuôônn qquuaann ttââmm,, đđộộnngg vviiêênn,, ggiiúúpp đđỡỡ
ttôôii ttrroonngg qquuáá ttrŕ
́ nnhh hhọọcc ttậậpp ccũũnngg nnhhưư hhooàànn tthhàànnhh kkhhóóaa lluuậậnn nnààyy..
VV́
́ đđiiềềuu kkiiệệnn tthhờờii ggiiaann cc̣
̣ nn hhạạnn cchhếế,, kkiiếếnn tthhứứcc ccóó hhạạnn,, kkiinnhh
nngghhiiệệmm tthhựựcc ttiiễễnn cchhưưaa nnhhiiềềuu nnêênn ttrroonngg kkhhóóaa lluuậậnn nnààyy kkhhôônngg
ttrráánnhh kkhhỏỏii nnhhữữnngg ssaaii ssóótt.. RRấấtt mmoonngg nnhhậậnn đđưượợcc ssựự ggóópp ưư ccủủaa
tthhầầyy ccôô vvàà bbạạnn bbèè đđểể kkhhóóaa lluuậậnn nnààyy đđưượợcc hhooàànn tthhiiệệnn hhơơnn..
HHuuếế,, tthháánngg 0055 nnăămm 22001133
SSiinnhh vviiêênn
NNggôô TThhịị TThhuu TThhủủyy
SVTH: Ngô Thị Thu Thủy
Khóa luận tốt nghiệp iii
MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn .......................................................................................................................................i
Mục lục...........................................................................................................................................iii
Danh mục viết tắt...........................................................................................................................vi
Danh mục bảng biểu ....................................................................................................................vii
Tóm tắt nghiên cứu .....................................................................................................................viii
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ..............................................................................................................1
1 Tính cấp thiết của đề tài ...........................................................................................1
2 Mục đích nghiên cứu................................................................................................1
2.1 Mục đích tổng quát ...........................................................................................1
2.2 Mục đích cụ thể.................................................................................................2
3 Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................2
4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................................2
4.1 Đối tượng ..........................................................................................................2
4.2 Phạm vi nghiên cứu ..........................................................................................2
5 Kết cấu của đề tài .....................................................................................................2
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ...................................................................................3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
VÀ CHÍNH SÁCH THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI ..............3
1.1 Khái niệm và vai trò của FDI ................................................................................3
1.1.1 Bản chất và đặc trưng của FDI ......................................................................5
1.1.1.1 Bản chất của FDI ....................................................................................5
1.1.1.2 Các đặc trưng cơ bản của FDI ................................................................6
1.1.2 Các hình thức FDI..........................................................................................7
1.1.2.1 Phân theo mục đích đầu tư .....................................................................7
1.1.1.3 Phân theo hình thức sở hữu ....................................................................8
1.1.3 Đặc điểm của FDI ..........................................................................................9
1.2 Những nhân tố ảnh hưởng đến khả năng thu hút FDI.........................................10
1.2.1 Nhân tố lợi nhuận.........................................................................................10
SVTH: Ngô Thị Thu Thủy
Khóa luận tốt nghiệp iv
1.2.2 Nhân tố về chi phí ........................................................................................10
1.2.3 Ổn định chính trị ..........................................................................................11
1.2.4 Cơ sở hạ tầng ...............................................................................................11
1.2.5 Đặc điểm thị trường .....................................................................................12
1.2.6 Các chính sách kinh tế .................................................................................13
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thu hút đầu tư FDI ..........................................14
1.3.1 Môi trường chính trị - xã hội .......................................................................14
1.3.2 Nguồn lực cho sản xuất kinh doanh.............................................................15
1.3.4 Hệ thống thông tin .......................................................................................15
1.3.5 Mạng lưới - Đối tác - Văn hóa.....................................................................16
1.4. Vai trò chính quyền địa phương trong việc thu hút FDI....................................16
1.5 Kinh nghiệm thu hút FDI của một số địa phương ..............................................18
1.5.1 Thu hút đầu tư nước ngoài tại TP Hồ Chí Minh..........................................19
1.5.2 Bình Dương..................................................................................................19
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC
NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN .......................................................................21
2.1 Tình hình cơ bản về tỉnh Nghệ An......................................................................21
2.1.1 Điều kiện tự nhiên........................................................................................21
2.1.1.1 Vị trí địa lý............................................................................................21
2.1.1.2 Tài nguyên thiên nhiên .........................................................................22
2.1.2 Tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh...............................................24
2.2 Thực trạng thu hút vốn đầu tư nước ngoài của tỉnh Nghệ An ............................27
2.2.1 Các chính sách thu hút vốn đầu tư nước ngoài của tỉnh trong khung khổ
chung của đất nước ...............................................................................................27
2.2.2 Thực trạng về tình hình thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Nghệ An ..28
2.2.2.1 Cơ cấu FDI theo ngành nghề đầu tư.....................................................29
2.2.2.2 Cơ cấu theo hình thức đầu tư................................................................31
2.2.2.3 Cơ cấu vốn FDI theo đối tác đầu tư......................................................32
2.2.2.4 Cơ cấu đầu tư theo địa bàn ...................................................................34
2.2.2.5 Cơ cấu đầu tư vào các KCN của tỉnh ...................................................35
SVTH: Ngô Thị Thu Thủy
Khóa luận tốt nghiệp v
2.2.2.6 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các dự án FDI .................37
2.2.3 Xếp hạng năng lực cạnh tranh cấp tỉnh( PCI) của Nghệ An trong những
năm gần đây ..........................................................................................................38
2.2.4 Thành quả và hạn chế của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh
Nghệ An ................................................................................................................39
2.2.4.1 Những đóng góp tích cực .....................................................................39
2.2.4.2 Hạn chế, tồn tại .....................................................................................39
2.2.4.3 Nguyên nhân.........................................................................................40
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI
TỈNH NGHỆ AN........................................................................................................................44
3.1. Định hướng thu hút vốn FDI cho giai đoạn tới..................................................44
3.1.1. Quan điểm của Đảng, Nhà nước và của tỉnh Nghệ An về thu hút đầu tư
trực tiếp.................................................................................................................44
3.1.2. Định hướng ngành, lĩnh vực, địa bàn trong tỉnh cần thu hút đầu tư...........46
3.1.2.1. Định hướng ngành, lĩnh vực ................................................................46
3.1.2.2. Định hướng vùng, địa bàn trọng điểm.................................................46
3.2. Một số giải pháp cơ bản nhằm tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp ở Nghệ An.....47
3.2.1. Giải pháp về công tác quy hoạch và chuẩn bị đầu tư .................................47
3.2.2. Giải pháp về cải thiện môi trường đầu tư ...................................................49
3.2.3. Hoàn thiện chính sách ưu đãi đầu tư...........................................................52
3.2.4. Phát triển nguồn nhân lực ...........................................................................53
3.2.5. Đẩy mạnh vận động xúc tiến đầu tư ...........................................................55
3.2.6. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư .................58
PHẦN 3: KẾT LUẬN ...............................................................................................................60
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................................61
SVTH: Ngô Thị Thu Thủy
Khóa luận tốt nghiệp vi
DANH MỤC VIẾT TẮT
CNH : Công nghiệp hóa
HĐH : Hiện đại hóa
CCN : Cụm công nghiệp
CN - XD : Công nghiệp - Xây dựng
DN : Doanh nghiệp
DL - DV : Du lịch dịch vụ
ĐTNN : Đầu tư nước ngoài
N - L - NN : Nông lâm ngư nghiệp
NĐ - CP : Nghị định - chính phủ
NQ - TƯ : Nghị quyết - trung ương
KTXH : Kinh tế xã hội
KHĐT : Kế hoạch đầu tư
KCN : Khu công nghiệp
GCNĐT : Giấy chứng nhận đầu tư
GPNĐT : Giấy phép nhà đầu tư
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
Tw : Trung ương
VTH : Vốn thực hiện
VĐK : Vốn đăng kí
FDI : Đầu tư trực tiếp nước ngoài
ODA : Đầu tư gián tiếp nước ngoài
SXKD : Sản xuất kinh doanh
SVTH: Ngô Thị Thu Thủy
Khóa luận tốt nghiệp vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) theo giá so sánh 1994................. 24
Bảng 2.2: Cơ cấu FDI theo ngành nghề tại Nghệ An đến năm 2012 ................. 29
Bảng 2.3: Cơ cấu FDI theo hình thức đầu tư tại Nghệ An đến năm 2012.......... 31
Bảng 2.4: Cơ cấu vốn các nước đăng ký đầu tư vào Nghệ An đến cuối
năm 2012 ............................................................................................ 33
Bảng 2.5: Cơ cấu FDI theo địa bàn đầu tư của tỉnh Nghệ An đến cuối
năm 2012 ............................................................................................ 34
Bảng 2.6: Tình hình đầu tư trong các KCN tại Nghệ An đến năm 2012............ 36
Bảng 2.7: Kết quả hoạt động SXKD của các dự án FDI tại Nghệ An................ 37
Bảng 2.8: Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Nghệ An trong giai đoạn
2005 - 2012......................................................................................... 38
Bảng 3.1: Dự báo nhu cầu vốn đầu tư của Nghệ An đến năm 2020................... 45
Bảng 3.2: Dự báo cơ cấu ngành kinh tế Nghệ An đến năm 2020....................... 47
Bảng 3.3: Dự báo cơ cấu lao động Nghệ An đến năm 2020............................... 54
Trang
SVTH: Ngô Thị Thu Thủy
Khóa luận tốt nghiệp viii
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Nhận thức được tầm quan trọng của việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại
Nghệ An nên tôi đã chọn đề tài " Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Nghệ An" làm
khóa luận tốt nghiệp.
Việc thực hiện đề tài nhằm mục đích phân tích tình hình thu hút FDI của tỉnh
đến cuối năm 2012, từ đó đánh giá những kết quả đạt được cũng như những tồn tại
trong việc thu hút các dự án FDI và đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện tình hình thu
hút FDI của tỉnh Nghệ An
Đề tài được tiến hành nghiên cứu dựa vào những số liệu từ các phòng ban, cán
bộ công chức tại Sở Kế hoạch đầu tư tỉnh Nghệ An và với sự kết hợp xử lý số liệu thu
thập được của bản thân. So sánh, phân tích, tổng hợp các biến động qua các năm. Qua
đó có thể thấy được hiệu quả của việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong
những năm qua.
Ngoài phân mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, nội dung chính của
khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Chương 2: Thực trạng thu hút vốn đầu tư trục tiếp nước ngoài trên địa bàn
tỉnh Nghệ An
Chương 3: Các giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh
Nghệ An
Trong mỗi chương các vấn đề sẽ lần lượt được làm rõ thông qua các bảng biểu
kèm theo sự phân tích. Từ các chương này các nội dung nghiên cứu sẽ lần lượt được
làm sáng tỏ giúp giải quyết được mục đích ban đầu của đề tài.
SVTH: Ngô Thị Thu Thủy
Khóa luận tốt nghiệp
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1 Tính cấp thiết của đề tài
Trong các nguồn lực cho tăng trưởng và phát triển kinh tế thì vốn là rất quan
trọng, nhiều khi mang tính quyết định. Thu hút đầu tư và sử dụng vốn đầu tư có hiệu
quả là chìa khóa thành công cho sự phát triển của mọi quốc gia, đặc biệt đối với nền
kinh tế còn đang phát triển.
Trong nhiều năm qua, với những chính sách, biện pháp sáng tạo, linh hoạt, tỉnh
Nghệ An đã đạt được những thành tựu quan trọng trong thu hút FDI. Nghệ An luôn là
một trong những tỉnh thu hút được nhiều đầu tư trực tiếp nước ngoài về số lượng dự
án, vốn đầu tư đăng ký và vốn đầu tư thực hiện. Các doanh nghiệp FDI ở Tỉnh Nghệ
An đã có những đóng góp đáng kể vào tăng trưởng phát triển kinh tế của Tỉnh, tạo việc làm
cho người lao động và có tác động đáng kể tới phát triển khu vực kinh tế địa phương.
Tuy vậy, thu hút và duy trì sự tăng trưởng của các doanh nghiệp FDI của Tỉnh
Nghệ An còn thiếu bền vững. Cơ cấu các doanh nghiệp FDI còn chưa hợp lý, thiếu các
dự án đầu tư lớn, công nghệ cao; tỷ trọng các dự án đầu tư từ các nước phát triển như
Hoa Kỳ, Nhật Bản và Châu Âu còn thấp, tác động của khu vực đầu tư nước ngoài đối
với khu vực kinh tế địa phương còn hạn chế. Các hoạt động xúc tiến đầu tư, chăm sóc
hoạt động của các doanh nghiệp FDI còn bộc lộ những tồn tại, vướng mắc cần xem xét
giải quyết.
Để tiếp tục phát huy vai trò của FDI trong việc thực hiện mục tiêu phát triển
kinh tế xã hội theo chủ trương của tỉnh, Nghệ An cần cần nhiều vốn đầu tư hơn nữa
nhằm đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo đúng hướng đề ra, trong đó việc tăng
cường thu hút FDI là một nhiệm vụ vô cùng cần thiết.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề, em đã quyết định chọn đề tài " Đầu
tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Nghệ An" làm khóa luận tốt nghiệp của mình.
2 Mục đích nghiên cứu
2.1 Mục đích tổng quát
Đầu tư FDI đóng vai trò tích cực, quan trọng, góp phần thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế, giải quyết việc làm cho một bộ phận lao động.
1 SVTH: Ngô Thị Thu Thủy
Khóa luận tốt nghiệp
2.2 Mục đích cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Nghệ An
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa
bàn tỉnh Nghệ An.
- Phân tích những thuận lợi, khó khăn của hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài
trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- Đề xuất giải pháp khả thi để hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh
Nghệ An ngày càng hiệu quả hơn, và thu hút vốn đầu tư trong những năm gần đây
3 Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập thông tin các nguồn dữ liệu thứ cấp gồm:
+ Các báo cáo của Uỷ ban nhân dân tỉnh, các ngành của tỉnh Nghệ An về tình
hình thu hút FDI tại địa phương.
+ Báo cáo của Sở kế hoạch và đầu tư về tình hình thu hút FDI của Nghệ An.
Ngoài ra, đề tài còn sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, hệ
thống hóa bảng biểu để minh họa làm rõ vấn đề nghiên cứu.
4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng
Các dự án, các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Nghệ An
4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn không gian: Trong địa bàn tỉnh Nghệ An
- Giới hạn thời gian: Đến cuối năm 2012
5 Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận thì nội dung của để tài được chia làm 3 chương
- Chương 1: Cơ sở khoa học về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và chính sách
thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
- Chương 2: Thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Nghệ An
- Chương 3: Giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
2 SVTH: Ngô Thị Thu Thủy
Khóa luận tốt nghiệp
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI VÀ CHÍNH SÁCH THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
1.1 Khái niệm và vai trò của FDI
* Khái niệm đầu tư
Đầu tư nói chung là quá trình sử dụng các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các
hoạt động nào đó nhằm thu được các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn các
nguồn lực bỏ ra để đạt được kết quả đó. Nguồn lực đó có thể là vốn, tài nguyên thiên
nhiên, sức lao động, trí tuệ. Các kết quả thu được có thể là sự tăng thêm các tài sản tài
chính(tiền vốn), tài sản vật chất (nhà máy, đường sá), tài sản trí tuệ (tình độ văn hóa,
chuyên môn, khoa học kĩ thuật) và nguồn nhân lực có đủ điều kiện để làm việc có
năng suất trong nền sản xuất xã hội. Trên góc độ nền kinh tế, đầu tư là sự hi sinh giá trị
hiện tại gắn liền với việc tạo ra các tài sản mới cho nền kinh tế. Các hoạt động mua
bán, phân phối lại, chuyển giao tài sản hiện có giữa cá nhân, tổ chức không phải là đầu
tư đối với nền kinh tế.
Theo luật Đầu Tư của nước ta (2005) thì: " Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn
bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt
động đầu tư theo quy định của luật này"
Trên cơ sở đó, ta có khái niệm tổng quát: '' Đầu tư là hình thức nhà đầu tư bỏ
tiền hoặc tài sản vật chất để tiến hành hoạt động SXKD nhằm thu lại lơi nhuận cho
chính họ''. Về bản chất, hoạt động đầu tư luôn gắn liền với hai thuộc tính là tính sinh
lợi và tính rủi ro
* Đầu tư nước ngoài:
ĐTNN là một quá trình kinh doanh trong đó vốn đầu tư được di chuyển từ quốc
gia này sang quốc gia khác với mục đích sinh lời. ĐTNN là một hình thức hoạt động
cao nhất của công ty khi thực hiện kinh doanh quốc tế. Về mặt sở hữu, ĐTNN là
quyền sở hữu gián tiếp những tài sản của công ty ở nước khác.Về bản chất, ĐTNN là
3 SVTH: Ngô Thị Thu Thủy
Khóa luận tốt nghiệp
hình thức xuất khẩu tư bản - một hình thức cao hơn của xuất khẩu hàng hóa. Đây là hai
hình thức luôn bổ sung hỗ trợ nhau trong chiến lược thâm nhập và chiếm lĩnh thị
trường của các công ty, tập đoàn nước ngoài hiện nay.
Tổ chức thương mại quốc tế (WTO) đưa ra định nghĩa FDI như sau: FDI xảy ra
khi một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có được tài sản ở một nước khác
(nước thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó. Phương diện quản lý là một
khía cạnh để phân biệt FDI với các công cụ tài chính khác. Phần lớn các trường hợp,
cả nhà đầu tư lẫn tài sản mà người đó quản lý ở nước ngoài là các cơ sở kinh doanh.
Trong trường hợp đó, nhà đầu tư thường hay được gọi là công ty mẹ và các tài sản
được gọi là công ty con.
Còn tại Việt nam, theo Luật Đầu tư Việt Nam năm 2005 thì FDI được hiểu là
việc các nhà đầu tư nước ngoài đưa vốn bằng tiền hoặc bất cứ hình thức tài sản nào
vào Việt Nam để tiến hành hoạt động đầu tư và có tham gia quản lý hoạt động kinh
doanh. Ở đây hoạt động FDI có khác với các hình thức đầu tư nước ngoài khác là có
sự trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư.
Như vậy FDI được hiểu là hình thức đầu tư dài hạn của cá nhân hay của công ty
nước này vào nước khác bằng cách thiết lập cơ sở sản xuất kinh doanh và có tham gia hoạt
động quản lý nó. FDI cũng chính là một loại hình di chuyển vốn giữa các quốc gia.
Ngân hàng thế giới (WB) cho rằng: '' Đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc công
dân của một nước thành lập hoặc mua lại một phần đáng kể sở hữu và quản lý ít nhất
là 10% vốn chủ sở hữu của DN ở một nước khác"
Qua tìm hiểu, nghiên cứu những cách tiếp cận khác nhau, chúng ta có khái niệm
tổng quát nhất:
Đầu tư trực tiếp nước ngoài là hình thức mà nhà đầu tư bỏ vốn để tạo lập cơ sở
SXKD ở nước tiếp nhận đầu tư. Trong đó nhà đầu tư nước ngoài có thể thiết lập quyền
sở hữu từng phần hay toàn bộ vốn đầu tư và giữ quyền quản lý, điều hành trực tiếp đối
tượng mà họ bỏ vốn nhằm mục đích thu được lợi nhuận từ các hoạt động đầu tư đó
trên cơ sở tuân theo quy định của pháp luật đầu tư của nước sở tại.
4 SVTH: Ngô Thị Thu Thủy
Khóa luận tốt nghiệp
1.1.1 Bản chất và đặc trưng của FDI
1.1.1.1 Bản chất của FDI
Trong lý luận của chủ nghĩa Mác- Lênin về tư bản và xuất khẩu tư bản cho
rằng: Sở dĩ có xuất khẩu tư bản vì một số nước có hiện tượng thừa tư bản. nhưng lại
thiếu địa bàn đầu tư quá lớn, điều này xảy ra trong thực tiễn khi tư bản tài chính trong
quá trình phát triển đã xuất hiện ''tư bản thừa''. Hiện tượng " thừa tư bản" ở đây cần
được hiểu là các nhà tư bản sẽ nhận được tỷ suất lợi nhuận thấp hơn nếu đầu tư trong
nước, còn nếu đầu tư ra nước ngoài thì tỷ suất lợi nhuận cao hơn. Trong khi đó, ở các
nước có nền kinh tế kém phát triển lại cần tư bản để đầu tư phát triển, đổi mới kỹ thuật
và công nghệ nhưng lại thiếu vốn. Lý do này dẫn đến sự gặp nhau giữa nước xuất khẩu
tư bản và nước tiếp nhận tư bản, từ đó hình thành đầu tư trực tiếp nước ngoài.
* Đối với nước đầu tư.
Động cơ xuyên suốt của các nhà ĐTNN là lợi nhuận, nó chi phối quyết định
đầu tư cũng như việc lực chọn địa điểm đầu tư để họ có thể phát huy lợi thế cạnh tranh
và chiếm lĩnh thị trường bên ngoài. Phần lớn các công ty đi đầu tư thuộc các nước phát
triển mà tỷ suất lợi nhuận đầu tư trong nước có xu hướng ngày càng giảm, kèm theo
đó là hiện tượng thừa tương đối tư bản. Khi đầu tư ra nước ngoài họ tận dụng được lợi
thế và chi phí sản xuất thấp của nước nhận đầu tư (do giá lao động rẻ, chi phí khai thác
nguyên vật liệu tại chỗ thấp) để hạ giá thành sản phẩm, giảm chi phí vận chuyển đối
với việc sản xuất hàng thay thế nhập khẩu của nước nhận đầu tư, nhờ đó nâng cao hiệu
quả của vốn đầu tư. Như vậy, FDI là công cụ để các nhà đầu tư thực hiện chiến lược
kinh doanh của mình. Thông qua FDI, các nhà đầu tư mở rộng hoạt động SXKD của
công ty mình ra toàn thế giới và trở thành các công ty xuyên quốc gia, đa quốc gia.
* Đối với nước tiếp nhận đầu tư.
Đối với các nước tiếp nhận đầu tư, đặc biệt là các nước đang phát triển, FDI là
yếu tố quan trọng làm tăng cường vốn đầu tư trong nước trong điều kiện tỷ lệ tiết kiệm
nội địa thấp, thiếu ngoại tệ và quá trình tích lũy từ nội bộ nền kinh tế chậm, không
đáng kể so với nhu cầu phát triển chung của nền kinh tế.
Cùng với việc cung cấp vốn thông qua hoạt động đầu tư trực tiếp, các công ty
đã chuyển giao công nghệ và các tài sản vô hình khác từ nước mình hoặc các nước
5 SVTH: Ngô Thị Thu Thủy
Khóa luận tốt nghiệp
khác sang nước tiếp nhận đầu tư. Phần lớn những ảnh hưởng tích cực của FDI đối với
các nước đang phát triển diễn ra thông qua hoạt động này. Sự chuyển giao này làm
nâng cao năng suất lao động bằng cách nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực và
kết quả cuối cùng là thu nhập bình quân đầu người sẽ cao hơn ở nước tiếp nhận đầu
tư.Những tác động này có thể là trực tiếp hoặc gián tiếp.
● Tác động trực tiếp: Thông qua việc chủ đầu tư chuyển giao công nghệ và các
tài sản vô hình khác cho các nhà sản xuất, cung cấp và phân phối địa phương mà chủ
đầu tư có quan hệ kinh doanh. Hoặc có thể do các DN do chủ đầu tư hoạt động có hiệu
quả hơn các đối thủ cạnh tranh địa phương.
● Tác động gián tiếp (còn được gọi là hiệu ứng lan tỏa): Thông qua việc các
công ty có vốn đầu tư nước ngoài tạo nên một môi trường cạnh tranh mạnh mẽ giữa
các công ty trong nội bộ khu vực. Môi trường cạnh tranh buộc các công ty trong khu
vực phải hoạt động có hiệu quả hơn, do đó năng suất lao động của tất cả các công ty sẽ
tăng lên. Ngoài ra, hoạt động của các DN có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài còn góp
phần tăng kinh nghiệm quản lý, năng lực marketing cho công nhân viên nước nhận đầu
tư, đội ngũ lao động được đào tạo rèn luyện về nhiều mặt. Họ có thể làm việc một cách
hiệu quả với bất kỳ với vốn kỹ năng và kiến thức đã được đào tạo và tích lũy. Tác
động tích cực trên còn được gọi là " lợi ích bên ngoài".
1.1.1.2 Các đặc trưng cơ bản của FDI
Đầu tư trực tiếp nước ngoài có những đặc trưng cơ bản sau:
♦ Hoạt động FDI không chỉ đưa vốn vào nước tiếp nhận đầu tư mà còn có cả
công nghệ, kỹ thuật, bí quyết kinh doanh, sản xuất, năng lực marketing, trình độ quản
lý. Hình thức đầu tư này mang tính hoàn chỉnh bởi khi vốn đưa vào đầu tư thì hoạt
động SXKD được tiến hành và sản phẩm được tiêu thụ trên thị trường nước chủ nhà
hoặc xuất khẩu. Do vậy, đầu tư kỹ thuật để nâng cao chất lượng sản phẩm là một trong
những nhân tố làm tăng sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Đây là đặc điểm
để phân biệt với các hình thức đầu tư khác, đặc biệt là hình thức vốn ODA (hình thức
này chỉ cung cấp vốn đầu tư cho nước sở tại mà không kèm theo kỹ thuật hoặc công nghệ)
♦ Các chủ đầu tư nước ngoài phải đóng một lượng vốn tối thiểu vào vốn pháp
định tùy theo quy định của luật ĐTNN ở từng nước, để họ có quyền trực tiếp tham gia
6 SVTH: Ngô Thị Thu Thủy
Khóa luận tốt nghiệp
điều hành, quản lý đối tượng mà họ bỏ vốn đầu tư. Quyền quản lý, điều hành DN có
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài phụ thuộc vào vốn góp. Tỷ lệ góp vốn của bên nước
ngoài càng cao thì quyền quản lí, ra quyết định càng lớn. Nếu nhà đầu tư nước ngoài
góp 100% vốn thì DN đó hoàn toàn do chủ đầu tư nước ngoài điều hành.
♦ Quyền lợi của các nhà ĐTNN gắn chặt với dự án đầu tư: Kết quả hoạt động
SXKD của DN quyết định mức lợi nhuận của nhà đầu tư. Sau khi trừ thuế lợi tức và
các khoản đóng góp cho nước chủ nhà, nhà ĐTNN nhận được phần lợi nhuận theo tỉ lệ
vốn góp trong vốn pháp định.
♦ Chủ thể của đầu tư trực tiếp nước ngoài thường là các công ty xuyên quốc gia
và đa quốc gia (chiếm 90% nguồn vốn FDI đang vận động trên thế giới). Thông
thường các chủ đầu tư này trực tiếp kiểm soát hoạt động của DN (vì họ có mức vốn
góp cao) và đưa ra những quyết định có lợi nhất cho họ.
♦ Nguồn vốn FDI được sử dụng theo mục đích của chủ thể ĐTNN trong khuôn
khổ luật ĐTNN của nước sở tại. Nước tiếp nhận đầu tư chỉ có thể định hướng một
cách gián tiếp việc sử dụng vốn đó vào những mục đích mong muốn thông qua các
công cụ như: Thuế, giá thuê đất, các quy định để khuyến khích hay hạn chế đầu tư trực
tiếp nước ngoài vào một lĩnh vực, một ngành nào đó.
♦ Mặc dù FDI vẫn chịu sự chi phối của Chính Phủ song có phần ít lệ thuộc vào
quan hệ chính trị giữa các bên tham gia hơn so với ODA.
♦ Việc tiếp nhận FDI không gây nên tình trạng nợ nước ngoài cho nước chủ
nhà, bởi nhà ĐTNN chịu trách nhiệm trực tiếp trước hoạt động SXKD của họ. Trong
khi đó, hoạt động ODA và các nguồn viện trợ khác thường dẫn đến tình trạng nợ nước
ngoài do hiệu quả sử dụng vốn thấp.
1.1.2 Các hình thức FDI
1.1.2.1 Phân theo mục đích đầu tư
* Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo chiều ngang là việc một công ty tiến hành
đầu tư trực tiếp nước ngoài với chính ngành mà họ đang có lợi thế cạnh tranh một loại
sản phẩm nào đó, với lợi thế này họ muốn tìm kiếm lợi nhuận cao hơn ở nước ngoài
nên đã mở rộng và thôn tính thì trường nước ngoài. Hiện nay, Mỹ và Nhật Bản là
những nước dẫn đầu việc đầu tư theo hình thức này ở các nước phát triển.
7 SVTH: Ngô Thị Thu Thủy
Khóa luận tốt nghiệp
* Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo chiều dọc là hình thức đầu tư nhằm khai thác
tài nguyên thiên nhiên và các yếu tố đầu vào rẻ như đất đai, lao động, điện nước, chi
phí giao thông vận tải... của nước nhận đầu tư. Đây là hình thức khá phổ biến của hoạt
động đầu tư nước ngoài tại các nước đang phát triển.
FDI ở Việt nam hiện nay chủ yếu tồn tại theo hình thức đầu tư theo chiều dọc
do nước ta vẫn là một nước đang phát triển, thu hút FDI chủ yếu nhờ vào lợi thế nguồn
nhân lực và đất đai.
1.1.1.3 Phân theo hình thức sở hữu
♦ Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là DN thuộc quyền sở hữu của cá nhân
hoặc tổ chức nước ngoài, được hình thành bằng toàn bộ vốn nước ngoài và do tổ chức
hoặc cá nhân nước ngoài thành lập tại Việt Nam, tự quản lý, điểu hành và hoàn toàn
chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động SXKD.
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài được thành lập theo hình thức công ty
trách nhiệm hữu hạn có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam.
♦ DN liên doanh
DN liên doanh là là hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài thông qua việc hình
thành pháp nhân mới do hai hay nhiều bên tham gia hợp tác thành lập tại nước chủ nhà
trên có sở hợp đồng liên doanh. Thời gian hợp đồng liên doanh thường từ 2 đến 50
năm, trường hợp đặc biệt không quá 70 năm.
♦ Hợp động hợp tác kinh doanh BCC
Hợp động hợp tác kinh doanh BCC là hình thức đầu tư nước ngoài được kí kết
giữa hai hay nhiều bên (các bên hợp tác kinh doanh) để tiến hành một hay nhiều hoạt
động kinh doanh ở nước tiếp nhận, trong đó quy định trách nhiệm và phân chia kết quả
kinh doanh cho mỗi bên tham gia mà không cần thành lập xí nghiệp liên doanh hoặc
pháp nhân kinh tế mới.
♦ Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao BOT
Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao BOT là văn bản ký kết giữa bên
nước ngoài và cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam để kinh doanh xây
dựng công trình kết cấu hạ tầng trong một thời hạn nhất định; hết thời hạn nhà đầu tư
nước ngoài chuyể giao không bồi hoàn công trình đó cho nhà nước Việt Nam.
8 SVTH: Ngô Thị Thu Thủy
Khóa luận tốt nghiệp
Hợp đồng BOT thường được thực hiện theo hình thức 100% vốn nước ngoài
hoặc bằng vốn nước ngoài và phần vốn góp của chính phủ, các tổ chức cá nhân của
Việt Nam. Trong trường hợp này các nhà đầu tư nước ngoài có toàn quyền quyết định
tổ chức xây dựng kinh doanh công trình trong một thời gian đủ thu hồi vốn đầu tư có
lợi nhuận hợp lý, sau đó có nhiệm vụ chuyển giao cho bên Việt Nam mà không được
bồi hoàn bất ký khoản tiền nào.
♦ Hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh BTO
Hợp đồng BTO là văn bản ký kết giữa bên nước ngoài và cơ quan nhà nước có
thẩm quyền của Việt Nam để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng. Sau khi xây dựng
xong nhà đầu tư nước ngoài chuyển giao công trình đó cho nhà nước Việt Nam, chính
phủ Việt Nam dành cho nhà đầu tư nước ngoài quyền kinh doanh công trình đó trong
một thời hạn nhất định để thu hồi vốn đầu tư và kợi nhuận hợp lý.
♦ Hợp đồng xây dựng - chuyển giao BT
Hợp đồng BT là văn bản ký kết giữa bên nước ngoài và cơ quan nhà nước có
thẩm quyền của Việt Nam để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng. Sau khi xây dựng
xong nhà đầu tư nước ngoài chuyển giao công trình đó cho nhà nước Việt Nam, chính
phủ Việt Nam tạo điều kiện cho nhà đầu tư nước ngoài thực hiện dự án khác để thu hồi
vốn đầu tư và lợi nhuận hợp lý hoặc thanh toán cho nhà đầu tư theo thỏa thuận trong
hợp đồng BT.
1.1.3 Đặc điểm của FDI
+ FDI thường được thực hiện thông qua việc xây dựng doanh nghiệp mới, mua
lại toàn bộ hoặc từng phần doanh nghiệp đang hoạt động hoặc sáp nhập các doanh
nghiệp với nhau.
+ FDI không chỉ gắn liền với di chuyển vốn mà còn gắn liền với chuyển giao
công nghệ, chuyển giao kiến thức và kinh nghiệm quản lý, tạo ra thị trường mới cho cả
phía đầu tư và phía nhận đầu tư.
+ FDI ngày nay gắn liền với các hoạt động kinh doanh của công ty đa quốc gia
(Multinational Corporations - MNCs)
- Với các đặc điểm trên FDI có vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế của
quốc gia cũng như của địa phương. Điều đó thể hiện việc đem lại nhiều lợi ích như:
9 SVTH: Ngô Thị Thu Thủy
Khóa luận tốt nghiệp
+ Cơ hội tiếp xúc với công nghệ mới đối với các nước đang phát triển, góp phần
tăng năng xuất lao độn cũng như khai thác được những thế mạnh của quốc gia cũng
như của địa phương.
+ Là nhân tố kích thích cho sự tăng trưởng kinh tế của quốc gia và địa phương.
+ Tạo việc làm và nâng cao thu nhập cho người dân.
+ Nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng hoá, mở rộng thị trường và mở rộng
quan hệ trong việc hội nhập kinh tế quốc tế.
Do vậy đối với các nước đang phát triển thì FDI thực sự là cần thiết cho sự phát
triển kinh tế, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế.
1.2 Những nhân tố ảnh hưởng đến khả năng thu hút FDI.
1.2.1 Nhân tố lợi nhuận
Lợi nhuận thường được xem là động cơ và mục tiêu cuối cùng của nhà đầu tư.
Trong thời đại toàn cầu hóa, việc thiết lập các xí nghiệp ở nước ngoài được xem là
phương tiện rất hữu hiệu của các MNEs trong việc tối đa hóa lợi nhuận. Ðiều này được
thực hiện thông qua việc thiết lập các mối liên kết chặt chẽ với khách hàng và thị
trường, cung cấp các dịch vụ hỗ trợ, chia rủi ro trong kinh doanh và tránh được các rào
cản thương mại. Tuy vậy trong ngắn hạn, không phải lúc nào lợi nhuận cũng được đặt
lên hàng đầu để cân nhắc.
1.2.2 Nhân tố về chi phí
Nhiều nghiên cứu cho thấy, phần đông các MNEs đầu tư vào các nước là để
khai thác các tiềm năng, lợi thế về chi phí. Trong đó, chi phí về lao động thường được
xem là nhân tố quan trọng nhất khi ra quyết định đầu tư. Nhiều nghiên cứu cho thấy,
đối với các nước đang phát triển, lợi thế chi phí lao động thấp là cơ hội để thu hút đầu
tư trực tiếp của nước ngoài trong các thập kỷ qua. Khi giá nhân công tăng lên, đầu tư
nước ngoài có khuynh hướng giảm rõ rệt. Bên cạnh đó, hoạt động đầu tư trực tiếp ở
nước ngoài cho phép các công ty tránh được hoặc giảm thiểu các chi phí vận chuyển
và do vậy có thể nâng cao năng lực cạnh tranh, kiểm soát được trực tiếp các nguồn
cung cấp nguyên nhiên vật liệu với giá rẻ, nhận được các ưu đãi về đầu tư và thuế,
cũng như các chi phí sử dụng đất. Ngoài chi phí vận chuyển và các khía cạnh chi phí
khác, cũng cần nhấn mạnh đến động cơ đầu tư của các công ty xuyên quốc gia nhằm
10 SVTH: Ngô Thị Thu Thủy
Khóa luận tốt nghiệp
tránh ảnh huởng của hàng rào quan thuế và phi quan thuế, cũng như giúp giảm thiểu
đáng kể chi phí xuất nhập khẩu.
1.2.3 Ổn định chính trị
Các nhà đầu tư thường tìm đến những quốc gia mà họ cảm thấy yên tâm không
có những biến động về chính trị vì chính trị không ổn định sẽ ảnh hưởng tới dự án của
mình và nhất là xác suất về rủi ro của dự án là rất cao, có thể dự án sẽ không tiếp tục
được thực hiện và không có cơ hội sinh lời, thậm chí còn sẽ mất khả năng thu hồi vốn.
Sự ổn định chính trị - xã hội có ý nghĩa quyết định đến việc huy động và sử dụng có
hiệu quả vốn đầu tư, đặc biệt là đầu tư nước ngoài. Tình hình chính trị không ổn định,
đặc biệt là thể chế chính trị sẽ dẫn đến lợi ích của các nhà đầu tư nước ngoài bị giảm
nên lòng tin của các nhà đầu tư bị giảm sút. Mặt khác, khi tình hình chính trị - xã hội
không ổn định, Nhà nước không đủ khả năng kiểm soát hoạt động của các nhà ĐTNN,
hậu quả là các nhà đầu tư hoạt động theo mục đích riêng, không theo định hướng chiến
lược phát triển kinh tế xã hội của nước nhận đầu tư. Do đó hiệu quả sử dụng vốn FDI
rất thấp. Kinh nghiệm cho thấy, khi tình hình chính trị - xã hội bất ổn thì các nhà đầu
tư sẽ ngừng đầu tư hoặc không đầu tư nữa. An toàn vốn đầu tư là nguyên tắc hàng đầu
của các nhà đầu tư nói chung và đặc biệt đối với các nhà đầu tư nước ngoài. Vì hoạt
động trong môi trường xa lạ, vốn đầu tư lớn, thời gian thu hồi vốn dài nên các nhà đầu
tư rất lo sợ tài sản của họ bị nước chủ nhà tịch thu (quốc hữu hóa).
1.2.4 Cơ sở hạ tầng
Ngoại trừ đối với các nhà ÐTNN chuyên kinh doanh trong lĩnh vực hạ tầng, còn
sự phát triển của cơ sở hạ tầng kinh tế của một quốc gia và một địa phương luôn là
điều kiện vật chất hàng đầu để các chủ đầu tư có thể nhanh chóng thông qua các quyết
định và triển khai trên thực tế các dự án đầu tư đã cam kết. Một tổng thể hạ tầng phát
triển phải bao gồm một hệ thống giao thông vận tải đồng bộ và hiện đại với các cầu,
cảng, đường sá, kho bãi và các phương tiện vận tải đủ sức bao phủ quốc gia và đủ tầm
hoạt động quốc tế; một hệ thống bưu điện thông tin liên lạc viễn thông với các phương
tiện nghe - nhìn hiện đại, có thể nối mạng thống nhất toàn quốc và liên thông với toàn
cầu; hệ thống điện nước dồi dào và phân bổ tiện lợi cho các hoạt động sản xuất kinh
doanh cũng như đời sống và một hệ thống mạng lưới cung cấp các loại dịch vụ khác (y
11 SVTH: Ngô Thị Thu Thủy
Khóa luận tốt nghiệp
tế, giáo dục, giải trí, các dịch vụ hải quan, tài chính, thương mại, quảng cáo, kỹ thuật)
phát triển rộng khắp, đa dạng và có chất lượng cao. Tóm lại, hệ thống kết cấu hạ tầng
đó phải giúp cho các chủ ÐTNN tiện nghi và sự thoải mái dễ chịu như ở nhà họ, và
giúp họ giảm được chi phí sản xuất về giao thông vận tải, trong khi không hề bị cản trở
trong việc duy trì và phát triển các quan hệ làm ăn bình thường với các đối tác của họ
trong cả nước, cũng như khắp toàn cầu. Trong các điều kiện và chính sách hạ tầng
phục vụ FDI, chính sách đất đai và bất động sản có sức chi phối mạnh mẽ đến luồng
FDI đổ vào một nước. Càng tạo cho các chủ ÐTNN sự an tâm về sở hữu và quyền chủ
động định đoạt sử dụng mua bán đất đai, bất động sản mà họ có được bằng nguồn vốn
đầu tư của mình như một đối tượng kinh doanh thì họ càng mở rộng hầu bao đầu tư
lớn và lâu dài hơn vào các dự án trên lãnh thổ nước và địa phương tiếp nhận đầu tư.
Dịch vụ thông tin và tư vấn đầu tư đóng vai trò rất quan trọng đối với cả những nước
thu hút vốn nước ngoài lẫn đối với các chủ ÐTNN. Nội dung hoạt động dịch vụ này rất
phong phú và ngày càng mở rộng, baogồm từ việc cung cấp thông tin cập nhật, có hệ
thống, đáng tin cậy về môi trường đầu tư của cả nước và địa phương tiếp nhận đầu tư
cũng như về các chủ ÐTNN cho các đối tác tiềm năng rộng rãi trong nuớc vàtrên toàn
thế giới (trong đó các chủ đầu tư lớn luôn được chú ý săn sóc đặc biệt); hỗ trợ các đối
tác đầu tư trong và ngoài nước tiếp xúc và lựa chọn các đối tác thích hợp, tin cậy; đến
giúp đỡ các bên làm thủ tục ký kết các hợp đồng kinh doanh, thành lập các liên doanh,
cả các dịch vụ tư vấn kỹ thuật và thông tin cần thiết khác liên quan đến đánh giá các
quá trình và kết quả hoạt động kinh doanh. Việc phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng
không chỉ là điều kiện cần để khai tăng sự hấp dẫn của môi trường đầu tư của mình,
mà đó còn là cơ hội để nước và địa phương tiếp nhận đầu tư có thể và có khả năng thu
lợi đầy đủ hơn từ dòng vốn nước ngoài đã thu hút được (thông qua tăng thu nhập từ
dịch vụ vận tải, thương mại, tài chính, tư vấn thông tin)
1.2.5 Đặc điểm thị trường
Quy mô và tiềm năng phát triển thị trường là một trong những nhân tố quan
trọng trong việc thu hút đầu tư nước ngoài. Khi đề cập đến quy mô của thị trường,
tổng giá trị GDP – chỉ số đo lường quy mô của nền kinh tế thường được quan tâm.
Theo UNCTAD, quy mô thị trường là cơ sở quan trọng trong việc thu hút đầu tư tại
12 SVTH: Ngô Thị Thu Thủy
Khóa luận tốt nghiệp
tất cả các quốc gia và các nền kinh tế, Nhiều nghiên cứu cho thấy FDI là hàm số phụ
thuộc vào quy mô thị trường của nước mời gọi đầu tư. Nhằm duy trì và mở rộng thị
phần, các công ty đa quốc gia thường thiết lập các nhà máy sản xuất ở các nước dựa
theo chiến lược thay thế nhập khẩu của các nước này. Các nghiên cứu khác cũng chỉ
ra rằng, mức tăng trưởng GDP cũng là tín hiệu tốt cho việc thu hút FDI. Bên cạnh đó,
nhiều nhà đầu tư với chiến lược “ đi tắt đón đầu” cũng mạnh dạn đầu tư vào những
nơi có nhiều kì vọng tăng trưởng nhanh trong tương lai và có các cơ hội mở rộng ra
các thị trường lân cận. Khi lựa chọn địa điểm để đầu tư trong một nước, các nhà đầu
tư nước ngoài cũng nhắm đến những vùng tập trung đông dân cư – thị trường tiềm
năng của họ.
1.2.6 Các chính sách kinh tế
Chính sách thương mại có ảnh hưởng rất lớn đến quyết định lựa chọn địa điểm
đầu tư vì FDI gắn với sản xuất và tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ.Ví dụ các nước theo đuổi
chiến lược phát triển sản xuất trong nước để thay thế nhập khẩu sẽ thu hút được nhiều
FDI vào sản xuất các hàng tiêu dùng phục vụ nhu cầu trong nước nhưng sau đó một
thời gian khi thị trường đã bão hòa nếu nước đó không thay đổi chính sách thì sẽ
không hấp dẫn được FDI.
Chính sách tư nhân hóa liên quan đến việc cổ phần hóa, bán lại các công ty.
Những nước có cho phép các nhà đầu tư nước ngoài tham gia vào quá trình tư nhân
hóa sẽ tạo cho các nhà ĐTNN nhiều cơ hội, nhiều sự lựa chọn hơn trước khi quyết
định đầu tư. Chính sách tiền tệ và chính sách thuế có ảnh hưởng quan trọng đến sự ổn
định của nền kinh tế, Các chính sách này ảnh hưởng đến tốc độ lạm phát, khả năng cân
bằng ngân sách của nhà nước, lãi suất trên thị trường nước nhận đầu tư sẽ ảnh hưởng
đến chi phí vốn, từ đó ảnh hưởng đến thu nhập của các chủ đầu tư nước ngoài. Chính
sách thuế của nước nhận đầu tư cũng thu hút được sự quan tâm rất lớn của các chủ đầu
tư. Thuế thu nhập doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của các dự án FDI.
Thuế thu nhập đối với ngườicó thu nhập cao, thuế tiêu thụ đặc biệt ảnh hưởng trực tiếp
đến giá thành sản phẩm. Nhìn chung các chủ đầu tư đều tìm cách đầu tư ở những nước
có các loại thuế thấp.
13 SVTH: Ngô Thị Thu Thủy
Khóa luận tốt nghiệp
Chính sách tỷ giá hối đoái ảnh hưởng đến giá các tài sản ở nước nhận đầu tư giá
trị các khoản lợi nhuận các chủ đầu tư thu được và năng lực cạnh tranh của các hàng
hóa xuất khẩu của các chi nhánh nước ngoài. Một nước theo đuổi chính sách đồng tiền
quốc gia yếu sẽ có lợi trong việc thu hút ĐTNN và xuất khẩu hàng hóa. Chính vì vậy
chính sách này ảnh hưởng đến FDI.
Chính sách liên quan đến cơ cấu các ngành kinh tế và các vùng lãnh thổ
(khuyến khích phát triển ngành nào, vùng nào; ngành nào đã bão hòa rồi; ngành nào,
vùng nào không cần khuyến khích).
Chính sách lao động: có hạn chế hay không hạn chế sử dụng lao động nước
ngoài, ưu tiên hay không ưu tiên cho lao động trong nước.
Chính sách giáo dục, đài tạo, chính sách y tế ảnh hưởng đến chất lượng nguồn
lao động cung cấp cho các dự án FDI. Các quy định trong các hiệp định quốc tế mà
nước nhận đầu tư tham gia ký kết. Ngày nay, các qui định này thường tạo thuận lợi
cho FDI vì nó bảo vệ quyền lợi cho các nhà đầu tư, hướng tới không phân biệt các chủ
đầu tư theo quốc tịch,
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thu hút đầu tư FDI
Nếu như mối quan hệ bên trong quyết định nhiều đến năng lực và sản phẩm của
doanh nghiệp thì mối quan hệ bên ngoài lại liên quan nhiều đến hình ảnh của doanh
nghiệp và tạo động lực cho sự phát triển của doanh nghiệp. Trên thực tế, dòng vốn FDI
vào các nước đang phát triển thường là từ các TNC của các nền kinh tế tiên tiến, vì
vậy các hoạt động "bên trong" thường được tổ chức khá hoàn chỉnh. Với đặc điểm
này, các yếu tố bên ngoài là những yếu tố có khả năng ảnh hưởng quyết định đến
thành công của các doanh nghiệp FDI. Các yếu tố bên ngoài có ý nghĩa quan trọng đối
với hoạt động của doanh nghiệp FDI thường được phân loại theo nhóm như sau:
1.3.1 Môi trường chính trị - xã hội
Tăng trưởng của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thường gặp nhiều khó
khăn hơn các doanh nghiệp trong nước về các vấn đề liên quan đến môi trường pháp
lý. Bên cạnh đó môi trường pháp lý cũng quyết định đến đặc điểm của thị trường địa
phương và trong nước. Đây chính là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến sự tăng trưởng của
doanh nghiệp. Một môi trường pháp lý ổn định và phù hợp là cơ sở rất quan trọng cho
14 SVTH: Ngô Thị Thu Thủy
Khóa luận tốt nghiệp
một môi trường kinh doanh tốt và điều này đóng vai trò quyết định đến việc tăng
trưởng của các doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài. Đây thường
là yếu tố được quan tâm đầu tiên của các nhà dầu tư khi lựa chọn địa điểm thực hiện
các hoạt động kinh doanh.
1.3.2 Nguồn lực cho sản xuất kinh doanh
Chi phí cho các yếu tố đầu vào là yếu tố quyết định cho khả năng cạnh tranh
của sản phẩm. Vì vậy mức độ sẵn có, chất lượng, và chi phí của các đầu vào cần thiết
luôn là quan tâm hàng đầu của các nhà đầu tư. Thông thường, các yếu tố nguồn lực sản
xuất bao gồm vốn, nguồn tài nguyên, nguồn nhân lực và công nghệ. Đối với các doanh
nghiệp đầu tư nước ngoài các yếu tố nguồn vốn và công nghệ thường đóng vai trò thứ
yếu so với hai yếu tố còn lại. Để đảm bảo tính cạnh tranh so với các doanh nghiệp
khác, các doanh nghiệp FDI cố gắng khai thác tối đa các nguồn lực này tại địa phương
để giảm chi phí sản xuất và đảm bảo tính chủ động cho doanh nghiệp.
1.3.3 Cơ sở hạ tầng và các dịch vụ phụ trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh
Cơ sở hạ tầng thường được các nhà đầu tư đưa ra xem xét rất kỹ lưỡng khi
quyết định đầu tư hoặc mở rộng hoạt động tại địa phương. Cùng với yếu tố đó, hệ
thống các dịch vụ phụ trợ phục vụ cho hoạt động FDI của doanh nghiệp hiện cũng
được coi là yếu tố tác động không nhỏ đến sự tăng trưởng của doanh nghiệp. Hệ thống
phụ trợ này có thể bao gồm các hoạt động tư vấn hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong
việc thực hiện các thủ tục giấy tờ có liên quan đến doanh nghiệp, cung cấp các thông
tin có liên quan đến thị trường, các chương trình marketing, các hỗ trợ để doanh
nghiệp có thể tiếp cận với các dịch vụ tài chính. Do môi trường chính sách trên toàn
quốc thống nhất, nên vai trò của chính quyền địa phương trong cung cấp các dịch vụ
hỗ trợ là yếu tố quan trọng quyết định tính hấp dẫn của môi trường đầu tư tại địa
phương so với các địa bàn khác.
1.3.4 Hệ thống thông tin
Trong hoàn cảnh lãnh thổ là sự kết nối của các hệ thống và mạng lưới, thông tin
giữ vai trò quan trọng. Một mạng lưới thông tin giữa các cơ quan quản lý và hệ thống
doanh nghiệp có thường được tổ chức theo nguyên tắc trung gian. Trung gian ở đây
được hiểu là một nhóm các chuyên gia đảm trách việc thu thập và quản lý thông tin để
15 SVTH: Ngô Thị Thu Thủy
Khóa luận tốt nghiệp
cung cấp cho các doanh nghiệp tiếp cận. Các chuyên gia này phải hiểu rõ các vấn đề
doanh nghiệp gặp phải và thường xuyên tiếp xúc với doanh nghiệp. Nếu thiết lập được
một bầu không khí tin tưởng giữa chủ doanh nghiệp và các chuyên gia thu thập thông
tin sẽ giúp các doanh nghiệp trong việc xây dựng chiến lược phát triển và đóng vai trò
chính cho việc ra quyết định cho các hoạt động của doanh nghiệp.
1.3.5 Mạng lưới - Đối tác - Văn hóa
Đối với các doanh nghiệp FDI thành công và tăng trưởng trong kinh doanh luôn
được ghi nhận trong mối liên kết tốt về mạng lưới - đối tác - văn hóa. Đặc điểm đầu
tiên của các doanh nghiệp FDI là phải mở cửa với bên ngoài để có tầm nhìn rộng hơn
ra môi trường xung quanh, duy trì thường xuyên việc theo dõi các động thái bên ngoài.
Đó cũng là biết cách biến đổi các nguyên tắc và biện pháp cạnh tranh trong lĩnh vực
kinh tế vào tình hình cụ thể, tạo ra sự đoàn kết, trao đổi, hợp tác nhằm thực thi các
hoạt động. Bên cạnh đó việc phối kết hợp tốt các yêu tố này cũng làm cho hoạt động
trong nội bộ doanh nghiệp trở nên hiệu quả hơn, mối quan hệ giữa doanh nghiệp và người
lao động trở nên hòa đồng hơn, tạo động lực thúc đẩy tăng trưởng của doanh nghiệp.
1.4. Vai trò chính quyền địa phương trong việc thu hút FDI
Ở Việt nam, chính quyền địa phương được hiểu là chính quyền cấp tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương. Việt nam hiện nay có 63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
uơng. Nếu như chính quyền trung ương đóng vai trò quyết định trong việc tạo ra môi
trường đầu tư thông thoáng trên toàn quốc, tăng tính cạnh tranh thu hút FDI của quốc
gia thì kết quả thực hiện chính sách thu hút FDI lại phụ thuộc chủ yếu vào vai trò của
chính quyền địa phương.
Thu hút FDI là hoạt động khá phức tạp đòi hỏi chính quyền địa phương phải thể
hiện vai trò của mình một cách rõ ràng, có trách nhiệm và sáng tạo. Chính quyền địa
phương thông qua các chức năng cơ bản của mình là xây dựng, hướng dẫn khuôn khổ
pháp lý, huy động và phân bổ nguồn lực trong phạm vi địa phương, cung cấp các dịch
vụ hỗ trợ cần thiết, ổn định trật tự kinh tế xã hội để tạo nên một hình ảnh tốt đẹp về địa
phương dưới con mắt các nhà đầu tư.
Vai trò của chính quyền địa phương trước hết thể hiện trong việc hướng dẫn
thực hiện luật pháp, các quy định của chính quyền trung ương trong phạm vi địa
16 SVTH: Ngô Thị Thu Thủy
Khóa luận tốt nghiệp
phương, đảm bảo sự ổn định về hệ thống chính trị và pháp lý trong nội bộ các cơ quan
chính quyền địa phương, đồng thời có giải pháp ổn định kinh tế xã hội địa phương
nhằm tạo ra lòng tin cho các nhà đầu tư. Cụ thể và chủ động hơn, chính quyền địa
phương có thể nghiên cứu và đánh giá kỹ lưỡng những lợi thế của khu vực có tiềm
năng tăng trưởng để xây dựng quy hoạch đầu tư, các dự án kêu gọi đầu tư, và thực
hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư của địa phương cũng như phối hợp với các cơ quan
xúc tiến đầu tư quốc gia để thực hiện tiếp thị hình ảnh địa phương. Trên cơ sở đánh giá
tiềm năng và quy hoạch thu hút đầu tư, chính quyền địa phương phải thể hiện vai trò
của mình trong việc huy động các nguồn lực nhằm đảm bảo có một hệ thống hạ tầng
phù hợp và hệ thống dịch vụ phụ trợ đảm bảo đáp ứng nhu cầu của nhà đầu tư.
Bên cạnh vai trò của các cơ quan chính quyền địa phương, các hệ thống thể chế,
cơ quan đoàn thể, và văn hóa ứng xử của người dân địa phương cũng là những yếu tố
có tác động nhất định đến sức hấp dẫn của môi trường đầu tư tại địa phương. Mặc dù
các cơ quan chính quyền có thể không có ảnh hưởng quyết định đối với các yếu tố này
nhưng các cấp chính quyền có khả năng định hướng, khuyến khích các tổ chức đoàn
thể xã hội và người dân địa phương có cách thức ứng xử phù hợp nhằm tạo ra môi
trường văn hóa có khả năng chấp nhận và dung hòa các yếu tố văn hóa nước ngoài.
Thực hiện vai trò của chính quyền địa phương, phát triển hình ảnh của địa
phương trên quy mô quốc gia và quốc tế là một thử thách lớn đối với chính quyền địa
phương. Do đó, chính quyền địa phương phải được trang bị những phương tiện và
năng lực cần thiết. Thu hút nhân tài, tuyển chọn và phát triển cán bộ là hết sức cần
thiết nhằm tạo ra một hệ thống cơ quan chính quyền địa phương hiệu quả, đáp ứng tốt
yêu cầu của tăng trưởng kinh tế nói chung và xúc tiến, nuôi dưỡng đầu tư nói riêng.
Tóm lại, vai trò của chính quyền địa phương trong việc thu hút đầu tư nước
ngoài không chỉ thuần túy dừng lại ở việc tạo ra và thúc đẩy một vài yếu tố, nó bao
hàm một phương pháp tiến hành hoàn toàn không đơn giản, từ quyết tâm phát triển
lãnh thổ cần tạo ra những yếu tố cần thiết khác cho hoạt động của các doanh nghiệp
như một mạng lưới nghiên cứu và đào tạo hoàn chỉnh, các dịch vụ có chất lượng, hệ
thống liên kết mạnh, mạng lưới thông tin phù hợp và hiệu quả, cơ cấu lồng ghép ngành
nghề và lĩnh vực hợp lý, trên cơ sở lồng ghép một cách có hiệu quả các hoạt động
nhằm tạo ra các điều kiện thuận lợi cho quan hệ đối tác doanh nghiệp.
17 SVTH: Ngô Thị Thu Thủy
Khóa luận tốt nghiệp
Việc thu hút thành công các nhà đầu tư nước ngoài sẽ đem lại những lợi ích
quan trọng đối với tăng trưởng kinh tế địa phương. Bên cạnh việc làm trực tiếp cho
người lao động địa phương và các khoản thu từ thuế cho địa phương còn có các lợi ích
gián tiếp khác cho cộng đồng địa phương đó là nâng cao trình độ tay nghề cho lao
động, góp phần tăng mặt bằng lương của lao động địa phương, tạo cơ họi cho các
doanh nghiệp hiện có của địa phương có cơ hội phát triển. Tổng kết thực tiễn cho thấy
chiến lược thu hút đầu tư nước ngoài sẽ thành công khi hội đủ các yếu tố cơ bản sau:
- Thu hút đầu tư phải được xem là một phần quan trọng trong chiến lược phát
triển kinh tế địa phương;
- Địa phương phải có sẵn hệ thống cơ sở hạ tầng và dịch vụ phụ trợ phù hợp
hoặc có khả năng hỗ trợ cho phát triển hệ thống như vậy để thu hút các nhà đầu tư;
- Phải hướng các hoạt động đầu tư vào những lĩnh vực mà địa phương có lợi thế
cạnh tranh cao so với các địa phương khác;
- Chiến lược marketing cho địa phương cần phải được chuẩn bị một cách kỹ
lưỡng trên cơ sở chuẩn bị ngân sách phù hợp rõ ràng và phải được theo dõi liên tục;
- Các chương trình khuyến khích đầu tư hoặc chính sách ưu đãi đầu tư phải
được xem xét cẩn thận, ưu đãi dưới nhiều hình thức khác nhau nhưng không nên ưu
đãi quá mức;
- Những người tham gia thực hiện chiến lược thu hút đầu tư nước ngoài phải
hiểu rõ các nhu cầu của các nhà đầu tư và địa phương có thể chào hàng các nhà đầu tư
những gì.
Như vậy để đáp ứng được các yếu tố nêu trên chính quyền địa phương phải sử
dụng một cách hết sức linh hoạt các công cụ kinh tế hiện có. Bên cạnh đó chính quyền
địa phương phải xác định lại vai trò của mình để có thể tổ chức thực hiện chính sách
đạt kết quả như mong đợi.
1.5 Kinh nghiệm thu hút FDI của một số địa phương
Trong quá trình phát triển kinh tế xã hội, mỗi địa phương đều có những thành
công và những vấn đề hạn chế riêng. Đối với lĩnh vực FDI cũng vậy, cho nên việc
nghiên cứu học tập kinh nghiệm lẫn nhau là rất cần thiết. Tp Hồ Chí Minh và Bình
Dương là hai địa phương luôn dẫn đầu cả nước về thu hút FDI trong những năm qua
18 SVTH: Ngô Thị Thu Thủy
Khóa luận tốt nghiệp
cả về số lượng các dự án cũng như quy mô vốn đầu tư những bài học kinh nghiệm từ
chiến lược phát triển FDI của những địa phương này được đánh giá khá cao. Do đó,
trong đề tài của mình em xin đưa ra một số kinh nghiệm thành công trong thu hút FDI
của hai tỉnh, thành này làm cơ sở để tham khảo, học tập.
1.5.1 Thu hút đầu tư nước ngoài tại TP Hồ Chí Minh
Tp Hồ Chí Minh là trung tâm kinh tế - xã hội lớn nhất cả nước, được coi là đầu
tàu tiên phong trong tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội. Cho nên việc học tập
kinh nghiệm từ Tp này là vấn đề mà bất cứ địa phương nào cũng quan tâm.
Trong những năm qua, Tp Hồ Chí Minh luôn là địa phương dẫn đầu cả nước về
tỉ lệ thu hút FDI cả về số lượng các dự án cũng như quy mô vốn đầu tư. Lũy kế đến
nay, trên địa bàn tp có khoảng 2.363 dự án FDI với tổng vốn đầu tư hơn 15,6 tỷ USD.
Dưới đây là một số kinh nghiệm của Tp Hồ Chí Minh trong việc thu bút FDI:
- Nâng cao chất lượng quy hoạch đầu tư, tránh tình trạng đầu tư tràn lan làm
mất đi tính hiệu quả, lãng phí nguồn lực gây nản lòng nhà đầu tư.
-Hoàn thành cơ sở hạ tầng một cách đồng bộ, từng hiện đại hóa nhằm đáp ứng
nhu cầu của nhà đầu tư.
-Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến đầu tư, quảng bá hình ảnh
của Tp trên trường quốc tế bằng nhiều hoạt động phong phú, đa dạng.
-Khuyến khích tất cả các thành phần kinh tế tham gia hợp tác đầu tư với nước
ngoài, thành lập công ty cổ phần trong nước có vốn FDI.
-Đơn giản hóa các thủ tục hành chính, giảm bớt phiền hà giúp nhà đầu tư sớm
yên tâm khởi nghiệp tại nơi đây.
-Tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho nhà đầu tư, lắng nghe ý kiến phản ánh của
họ nhằm kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc mà các DN FDI gặp phải.
1.5.2 Bình Dương
Bình Dương là tỉnh tái lập từ năm 1999, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm
phía Nam. Từ ngày tách tỉnh đến nay, Bình Dương đã liên tục là địa phương đứng
trong Top 10 về thu hút FDI của cả nước. Tính đến nay, toàn tỉnh đã thu hút được
khoảng 1.457 dự án FDI với tổng vốn đầu tư 7,1 tỷ USD.
19 SVTH: Ngô Thị Thu Thủy
Khóa luận tốt nghiệp
Bên cạnh những nhân tố khách quan như gần trung tâm kinh tế lớn TP Hồ Chí
Minh, gần địa điểm tiêu thụ cũng như nguồn nguyên liệu, sự thành công của Bình
Dương còn do chính sách thu hút FDI thông thoáng, thuận lợi và hiệu quả. Đây là vấn
đề mà các địa phương cần nghiên cứu học tập:
-Mỗi dự án cấp phép ở Bình Dương hiện nay chỉ mất 3 ngày thậm chí có những
dự án được cấp phép trong ngày
- Hàng tuần Hội đồng đầu tư tỉnh đều có buổi họp thông qua các dự án mới và
giải quyết kịp thời những vướng mắc cho các dự án đã được cấp phép.
- Trong công tác cái cách môi trường đầu tư, UBND tỉnh xác định những việc
cần làm trước sau, xây dựng một kế hoạch thực hiện chiến lược rõ ràng với những
khâu liên quan cấp thiết đầu tiên trong thu hút FDI, ưu tiên phát triển ngành lợi thế
- Xây dựng nội dung trên mạng Internet, các tạp chí giới thiệu hình ảnh của
tỉnh, kêu gọi các dự án đầu tư trong từng lĩnh vực cụ thể; sẵn sàng giải đáp mọi thắc
mắc của nhà đầu tư, tạo mọi điều kiện hết sức thuận lợi để thu hút đầu tư.
- Định kỳ, UBND tỉnh sắp xếp chương trình làm việc với các DN nhằm kịp thời
giải quyết khó khăn, vướng mắc giúp Doanh nghiệp yên tâm trong hoạt động sản
xuấtkinh doanh. Bên cạnh đó, UBND tỉnh cũng quan tâm chỉ đạo công tác cải cách
hành chính, thực hiện cơ chế " một cửa" nhằm giảm bớt phiển hà cho nhà đầu tư.
Từ kinh nghiệm thực tếtrong chính sách thu hút FDI ở hai địa phương trên có
thể rút ra một số điểm chú ý đối với Nghệ An một số vấn đề sau:
► Thứ nhất là về lĩnh vực cải cách thủ tục hành chính, đơn giản hóa thủ tục cấp
Giấy chứng nhận đăng kí đầu tư, giải quyết nhanh chóng mọi vấn đề liên quan đến đầu
tư nhằm giảm phiền hà, phức tạp thông qua cơ chế " một cửa".
► Thứ hai là công tác vận động xúc tiến đầu tư thông qua nhiều hình thức
phong phú, đẩy mạnh quảng bá rộng rãi hình ảnh địa phương trên mọi phương tiện
thông tin đại chhúng; kết hợp với ấn đề tạo dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ và hiện đại,
sẵn sàng đáp ứng mọi nhu cầu của nhà ĐTNN
► Thứ ba là vấn đề quy hoạch dự án đầu tư, phải gắn quy hoạch với kế hoạch
cụ thể, kêu gọi đầu tư vào những ngành nghề, lĩnh vực phù hợp với điều kiện, thế
mạnh của địa phương, tránh tình trạng đầu tư tràn lan dẫn đến lãng phí nguồn lực.
20 SVTH: Ngô Thị Thu Thủy
Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC
TIẾP NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
2.1 Tình hình cơ bản về tỉnh Nghệ An
2.1.1 Điều kiện tự nhiên
Tỉnh Nghệ An nằm ở trung tâm khu vực Bắc Trung Bộ, đất rộng, người đông. Với diện tích 16.490,25 km2, lớn nhất cả nước; dân số hơn 2,9 triệu người, đứng thứ tư
cả nước; là quê hương của Chủ tịch Hồ Chí Minh; hội tụ đầy đủ các tuyến giao thông
đường bộ, đường sắt, đường hàng không, đường biển, đường thuỷ nội địa; điều kiện tự
nhiên phong phú, đa dạng như một Việt Nam thu nhỏ... Nghệ An có nhiều tiềm năng
và lợi thế để thu hút đầu tư và ngày càng có nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước đến
tìm hiểu cơ hội đầu tư, kinh doanh tại Nghệ An.
Bản đồ hành chính tỉnh Nghệ An
2.1.1.1 Vị trí địa lý
Nghệ An nằm ở vị trí trung tâm vùng Bắc Trung Bộ, lãnh thổ của Nghệ An nằm
trong toạ độ từ 18۫˚35’ đến 20˚ 00’10’’ vĩ độ Bắc và từ 103˚ 50’25’’ đến 105 ˚40’30’’
21 SVTH: Ngô Thị Thu Thủy
Khóa luận tốt nghiệp
kinh độ Đông. Về phía Bắc, Nghệ An giáp với tỉnh Thanh Hoá, phía Nam giáp tỉnh Hà
Tĩnh, phía Tây có đương biên giới dài hơn 419 km giáp với 3 tỉnh của nước Cộng hoà
Dân chủ nhân dân Lào là: Xiêng Khoảng, Hủa Phăn và Bôlikhămxay, phía Đông giáp
với Biển Đông với bờ biển dài 82 km.
Nghệ An nằm trên một số tuyến giao thông huyết mạch của đất nước, đường
quốc lộ 1A, đường Hồ Chí Minh xuyên Việt, các tuyến quốc lộ ngang theo chiều Tây
– Đông, Tây - Bắc. Đầu mối giao thông lớn nhất của tỉnh là thành phố Vinh, đã được
công nhận là đô thị loại I. Mạng lưới đường bộ, đường sắt ở Nghệ An có thể dễ dàng
thiết lập các mối quan hệ kinh tế với các địa phương trong cả nước. Nghệ An có đường
biên giới rất dài với nước bạn Lào, thông qua các quốc lộ 7, 8 thuận lợi cho việc trao
đổi với Lào và với vùng Đông Bắc Thái Lan. Tiếp giáp với vùng biển rộng lớn ở phía
Đông, có cảng Cửa Lò, một số cảng nhỏ và cảng nước sâu Quỳnh Lập đang được quy
hoạch xây dựng thuận lợi cho giao lưu quốc tế và trong nước.
Nghệ An có diện tích tự nhiên là 16.488,45 km2, hiện nay là tỉnh rộng nhất cả
nước (chiếm đến 5% diện tích cả nước).
Về lâu dài, vị trí địa lý là một trong những lợi thế quan trọng của Nghệ An. Đặc
biệt, từ tháng 9/2008, thành phố Vinh đã được công nhận đạt tiêu chuẩn là đô thị loại I
trực thuộc tỉnh, sẽ trở thành trung tâm Kinh tế - Chính trị của khu vực Bắc Trung Bộ,
góp phần tạo điều kiện để tỉnh đóng vai trò là một trung tâm của vùng Bắc Trung Bộ,
hội nhập với nền kinh tế cả nước và giao lưu với các nước láng giềng (Lào, Đông Bắc
Thái Lan, đảo Hải Nam của Trung Quốc). Tuy nhiên, xét riêng về thu hút đầu tư ở giai
đoạn hiện nay thì vị trí địa lý của tỉnh đang gây ra những khó khăn vì ở xa các trung
tâm kinh tế và các cực tăng trưởng kinh tế của cả nước, ảnh hưởng đến suất đầu tư, giá
thành đầu tư của các nhà đầu tư.
2.1.1.2 Tài nguyên thiên nhiên
- Khí hậu: Nghệ An thuộc khí hậu nhiệt đới gió mùa, có sự phân hoá theo chiều
Bắc Nam, chiều Đông Tây và theo cao độ của địa hình. Các sông lớn gồm có sông Cả,
sông Hiếu, sông Con, sông Giăng. Sông cả lớn nhất với dòng chảy chính dài 390 km.
Sông ngòi có giá trị lớn đối với việc phát triển kinh tế - xã hội, sông sẽ cung cấp
và thoát nước phục vụ sản xuất cho các doanh nghiệp, là điều kiện để phát triển công
22 SVTH: Ngô Thị Thu Thủy
Khóa luận tốt nghiệp
nghiệp thuỷ điện. Tuy nhiên, cùng với yếu tố khí hậu, thuỷ chế cũng không đều theo
mùa. Vì thế thường xảy ra tình trạng lũ lụt, hạn hán ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất
nông nghiệp và đời sống nhân dân.
- Tài nguyên sinh vật:
Nghệ An là tỉnh có tài nguyên rừng tương đối phong phú và đa dạng. Đến nay,
tổng diện tích rừng của Nghệ An là 745.537 ha với tổng trữ lượng gỗ là 50 triệu m3.
Rừng nguyên sinh vườn quốc gia Pù Mát điện tích 91.113 ha, khu bảo tồn thiên nhiên
Pù Huống điện tích 50.000 ha với nhiều động vật và thực vật quý hiếm. Có tiềm năng
đầu tư phát triển công nghiệp chế biến lâm sản và nguyên liệu giấy cũng như phát triển
kinh tế du lịch.
Nghệ An có 82 km bờ biển với diện tích 4.230 hải lý vuông, 6 cửa lạch, có trên 3.00
ha diện tích nước mặn, lợ, 12.000 ha ao hồ mặt nước ngọt có khả năng phát triển nuôi trồng
thuỷ sản. Trữ lượng hải sản ước tính trên 80.000 tấn. Bờ biển Nghệ An có nhiều bãi tắm
đẹp, nổi tiếng là bãi biển Cửa Lò, Nghi Thiết, Diễn Thành, Quỳnh Phương.
- Tài nguyên khoáng sản:
Nghệ An có nhiều loại khoáng sản với trữ lượng lớn. Đá vôi trên 1 tỷ tấn, đá
xây dựng trên 1 tỷ m3. Riêng khu vực đá vôi Hoàng Mai có trữ lượng 350 triệu m3 dễ
khai thác, gần quốc lộ 1, đường sắt và cảng Nghi Sơn (Thanh Hoá). Ở một số vùng,
núi đá vôi tập trung thành một quần thể thuận tiện cho việc hình thành các KCN và vật
liệu xây dựng tập trung như Hoàng Mai, Kim Nhan…Đất sét làm nguyên liệu xi măng
có trữ lượng 300 triệu tấn; 982 triệu tấn đá trắng (Quỳ Hợp, Quỳ Châu); đá bazan có
trữ lượng 260 triệu m3 (Nam Đàn, Quỳ Hợp); 160 tấn đá granite (Tân Kỳ); sét làm
gốm sứ cao cấp trên 300 triệu tấn (Nghi Lộc, Đô Lương, Yên Thành, Tân Kỳ); 5 triệu
tấn than (Tương Dương, Con Cuông); Than bùn trên 10 triệu tấn (Tân Kỳ, Yên
Thành); vàng sa khoáng tập trung nhiều dọc sông Cả, sông Hiếu…
Nguồn tài nguyên của Nghệ An tập trung thành những quần thể, nguyên liệu
chính và nguyên liệu phụ ở gần nhau, có chất lượng cao, gần đường giao thông. Vì vậy
rất thuận lợi cho sản xuât xi măng, bột đá siêu mịn, gạch lát, sản phẩm thủ công mỹ
nghệ, phân vi sinh,... Đây là một trong những yếu tố thu hút các nhà đầu tư đến với
Nghệ An.
23 SVTH: Ngô Thị Thu Thủy
Khóa luận tốt nghiệp
2.1.2 Tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
* Tăng trưởng kinh tế
Trong những năm vừa qua Thực hiện kế hoạch tăng trưởng kinh tế trong điều kiện
khủng hoảng kinh tế toàn cầu, hậu quả lũ lụt năm 2010 còn hết sức nặng nề, suy giảm
kinh tế, lạm phát cao… nhưng Nghệ An vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng kinh tế khá.
Tốc độ tăng trưởng GDP ước đạt 11,7%, trong đó nông - lâm - ngư nghiệp tăng 4,47%,
công nghiệp - xây dựng tăng 16,46%, dịch vụ tăng 12,01%, cơ cấu kinh tế: Khu vực nông
lâm ngư nghiệp chiếm 27,06%, khu vực công nghiệp - xây dựng chiếm 34,86%, khu vực
dịch vụ chiếm 38,08%; GDP bình quân đầu người năm 2011 đạt 16,9 triệu đồng.
Bảng 2.1: Tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) theo giá so sánh 1994
Đơn vị tính: Tỷ đồng
2010/2009 2011/2010
STT Tiêu chí 2009 2010 2011 Tuyệt Tương Tuyệt Tương
đối đối (%) đối đối (%)
1 Tổng 14.815 16.372 17.689 1.557 10,51 1.317 8,04
2 N - L - TS 4.229 4.391 4.550 162 3,83 159 3,62
3 CN - XD 5.238 6.022 7.073 784 14,97 1.051 17,45
4 Dịch vụ 5.348 5.959 6.066 611 11,42 107 1,80
Nguồn: Dữ liệu cơ bản về môi trường đầu tư tỉnh Nghệ An 2011
Niên giám thống kê tỉnh Nghệ An 2011
Trong 10,51% mức tăng trưởng chung của năm 2010 so với năm 2009, khu vực
nông, lâm nghiệp, thủy sản đóng góp được 3,83% tương ứng 162 tỷ đồng; sự đóng góp
của khu vực công nghiệp – xây dựng là 14,97% tương ứng với 784 tỷ đồng và khu vực
dịch vụ đóng góp 11,42% tương ứng với 611 tỷ đồng. Mức độ tăng trưởng kinh tế
chung tại Nghệ An của năm 2011 so với năm 2010 đạt 8,04% tương ứng với 1317 tỷ
đồng, trong đó ngành nông, lâm, thủy sản chiếm 3,62% tương ứng với 159 tỷ đồng,
ngành công nghiệp, xây dựng là 17,45% tương ứng với 1,051 tỷ đồng và ngành dịch
vụ là 1,8% tương ứng với 107 tỷ đồng.
24 SVTH: Ngô Thị Thu Thủy
Khóa luận tốt nghiệp
* Tình hình phát triển ngành kinh tế
- Ngành nông - lâm - thủy sản: Khu vực nông, lâm nghiệp, thủy sản tăng 3,46%
(năm 2011 tăng 3,78%), trong đó ngành nông nghiệp tăng 3,22% do một số sản phẩm
trồng trọt chủ yếu có mức tăng hơn so với năm trước như thóc tăng 1,14%, mía tăng
13,2%, dứa tăng 9,43%, cam tăng 14,04%… ngành chăn nuôi một số sản phẩm xuất
chuồng tăng khá như trâu tăng 9,09%, bò tăng 4,71% và sản phẩm sữa tăng 111,7%;
Ngành lâm nghiệp có mức tăng khá, với mức tăng 3,94% do trong kỳ diện tích rừng
trồng và sản lượng lâm sản khai thác đều tăng khá so với năm trước; Ngành thủy sản
luôn là ngành có mức tăng cao nhất trong khu vực với mức tăng 5,03% do trong năm
sản lượng thủy sản khai thác và nuôi trồng vẫn tăng mạnh 10,12%.
- Ngành công nghiệp - xây dựng: Khu vực công nghiệp – xây dựng giá trị tăng
thêm chỉ tăng 4,95% so với năm trước, trong nhiều năm gần đây khu vực này luôn đạt
tốc tăng tương đối cao và đóng góp nhiều cho tốc độ tăng chung của tỉnh nhưng năm
nay có mức tăng thấp nhất trong vài chục năm trở lại đây (năm 2011 tăng 23,11%,
năm 2010 tăng 16,69%, năm 2009 tăng 8,43%...). Nguyên nhân do ngành công nghiệp
Nghệ An chịu tác động lớn của suy thoái kinh tế, nguồn vốn khó khăn, thị trường thu
hẹp, sản phẩm sản xuất không tiêu thụ được, không có sản phẩm mới đột biến, nhiều
sản phẩm chủ lực tăng thấp hoặc giảm do đó chỉ số sản xuất công nghiệp năm 2012 chỉ
tăng 9,12%. Đặc biệt là ngành xây dựng, các công trình xây dựng bị đình trệ, sản xuất
cầm chừng, nhiều doanh nghiệp trong lĩnh vực này đã giải thể hoặc phá sản do đó giá
trị tăng thêm của ngành này chỉ tăng 1,87% so với năm trước, làm cho giá trị tăng
thêm của khu vực này đạt thấp.
- Ngành du lịch - dịch vụ:Khu vực dịch vụ phát triển khá do tổng mức bán lẻ,
doanh thu vận tải, chi thường xuyên (do tác động của việc tăng lương, tăng phụ cấp
công vụ, phụ cấp thâm niên đối với giáo viên theo nghị định 31, 34, 54 của chính
phủ)… tăng tương đối cao so với cùng kỳ năm trước và chỉ số giá ở mức vừa phải nên
mức tăng của khu vực này đạt 10,76%, cao hơn mức tăng 7,05% của năm 2011. Trong
đó giá trị tăng thêm của ngành bán buôn, bán lẻ tăng 7,94%; ngành lưu trú và ăn uống
tăng 8,29%; ngành thông tin và truyền thông tăng 25,12%; ngành hoạt động của ĐCS,
tổ chức CTXH, QLNN, ANQP tăng 16,12%; ngành giáo dục và đào tạo tăng 16,39%;
ngành y tế tăng 13,63%.
25 SVTH: Ngô Thị Thu Thủy
Khóa luận tốt nghiệp
* Dân cư, lao động, giáo dục
- Đời sống dân cư: Năm 2012 kinh tế trong nước cũng như tỉnh nhà đối mặt với
nhiều khó khăn, thách thức như kinh tế vĩ mô chưa thật ổn định, thị trường thu hẹp, số
doanh nghiệp bị giải thể, đình đốn sản xuất tăng cao, hàng tồn kho lớn, sức mua giảm,
tuy nhiên kinh tế tỉnh nhà vẫn có những mặt phát triển, trong nông nghiệp vẫn là năm
được mùa do đó đời sống đại bộ phận dân cư vẫn còn gặp nhiều khó khăn nhưng có
cải thiện hơn, trật tự an toàn xã hội được bảo đảm.
Trong khu vực Nhà nước nhìn chung đời sống của cán bộ công nhân viên chức
được tăng hơn do tiền lương tối thiểu của các đơn vị hành chính sự nghiệp tăng từ
830000 lên 1050000 đồng (tăng 26,5%), phụ cấp công vụ tăng từ 10% lên 25% từ
ngày 01/5/2012, giáo viên được hưởng phụ cấp thâm niên từ 1/9/2011 theo nghị định
31, 34, 54 của Chính phủ và chỉ số giá tăng ở mức vừa phải. Ước tính năm 2012 thu
nhập bình quân của người lao động trong khu vực Nhà nước do địa phương quản lý đạt
3427 ngàn đồng/tháng tăng 20,3% so với cùng kỳ năm trước; trong đó các ngành có
thu nhập cao hơn mức bình quân như Cung cấp nước, hoạt động và quản lý và xử lý
rác thải, nước thải 3650 nghìn đồng, Xây dựng 3640 nghìn đồng, Vận tải kho bãi 4100
nghìn đồng, Thông tin và truyền thông 3950 nghìn đồng, Hoạt động chuyên môn, khoa
học và công nghệ 4340 nghìn đồng, Giáo dục và đào tạo 3650 nghìn đồng, Y tế và cứu
trợ xã hội 3600 nghìn đồng, Nghệ thuật vui chơi và giái trí 3850 nghìn đồng.
Công tác giải quyết việc làm, dạy nghề đạt kết quả khá, trong năm toàn tỉnh đã
giải quyết việc làm cho 30000 lao động, trong đó xuất khẩu lao động 9640 người (Đài
Loan 2470 người, Malaixia 2200 người, Hàn Quốc 1800 người và thị trường khác
- Giáo dục – đào tạo: Năm học 2012-2013 là năm học đầu tiên triển khai thực
3170 người), số lao động được đào tạo nghề 69150 lượt người.
hiện Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020, tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý giáo
dục; phát triển và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục;
nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh; kết
hợp chặt chẽ giữa nhà trường với gia đình và xã hội; đẩy mạnh xã hội hóa, huy động
sự tham gia của toàn xã hội chăm lo phát triển giáo dục, nhất là giáo dục ở vùng khó
khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; thực hiện bình đẳng về cơ hội học tập và các
26 SVTH: Ngô Thị Thu Thủy
Khóa luận tốt nghiệp
chính sách xã hội trong giáo dục; tập trung giải quyết một số vấn đề bức xúc như: dạy
thêm học thêm không đúng quy định, hiện tượng lạm thu, thiếu trung thực trong thi cử,
bạo lực học đường, vi phạm đạo đức nhà giáo.
2.2 Thực trạng thu hút vốn đầu tư nước ngoài của tỉnh Nghệ An
2.2.1 Các chính sách thu hút vốn đầu tư nước ngoài của tỉnh trong khung khổ
chung của đất nước
Chính sách thu hút vốn FDI tại Việt Nam đã được thực hiện ngay từ khi Việt
Nam tiến hành cải cách kinh tế và được thể chế hóa thông qua ban hành luật đầu tư
nước ngoài năm 1987. Cho đến nay luật đầu tư nước ngoài đã được sửa đổi và hoàn
thiện bốn lần vào các năm 1990, 1992, 1996 và gần đây nhất là năm 2000. Xu hướng
chung của thay đổi chính sách Việt Nam là ngày càng nới rộng quyền, tạo điều kiện
thuận lợi hơn cho các nhà đầu tư nước ngoài và đầu tư trong nước. Những thay đỏi này
thể hiện nỗ lực của chính phủ trong cải thiện, tạo môi trường đầu tư chung theo hướng
hộ nhập của Việt Nam.
Bên cạnh diễn biến về thu hút vốn FDI và thực tiễn hoạt động của khu vực có
vốn FDI, những thay đổi trong chính sách thu hút vốn FDI của Việt Nam trong 17 năm
qua còn xuất phát từ ba yếu tố khác, đó là:
(1) Thay đổi về nhận thức và quan điểm của Đảng và nhà nước đối với khu vực
có vốn FDI. Trong thời ký đất nước mở cửa thì quan điểm của đảng và chính phủ khác
nhiều so với thời kì đất nước còn đóng cửa. Khi hội nhập với nền kinh tế toàn cầu
đảng và nhà nước ta cho rằng yếu tố thu hút vốn đầu tư nước ngoài đóng vai trò quan
trọng trong việc phát triển kinh tế trong nước. Việc thu hút vốn đầu tư không những nhằm
tạo tăng trưởng xóa đói giảm nghèo mà còn có khả năng trong việc tạo công bằng xã hội
(2) Chính sách thu hút vốn FDI của các nước trong khu vực và trên thế giới, tạo
nên áp lực cạnh tranh đối với dòng vốn đầu tư FDI vào Việt Nam. Các nước trên thế
giới đều muốn thu hút vốn mạnh để phát triển đất nước mình chính vì vậy việc thu hút
vốn của Việt Nam cũng ặp nhiều trở ngại lớn trong việc cạnh tranh này.
(3) Những cam kết quốc tế của Việt Nam về đầu tư nước ngoài. Việt Nam thực
hiện những cam kết này cũng là một yếu tố để thu hút vốn đầu tư, thực hiện các luật
đầu tư mà tổ chức đề ra, tạo được sự yên tâm trong công cuộc đầu tư vào đất nước.
27 SVTH: Ngô Thị Thu Thủy
Khóa luận tốt nghiệp
Theo đánh giá của các nhà đầu tư, ngoài các yếu tố hấp dẫn về thị trường, nhân
lực, hạ tầng, trong thời gian gần đây, Nghệ An đã có một bước chuyển biến mạnh mẽ
về thủ tục đầu tư, nhất là thủ tục đất đai, kết nối hạ tầng với các tỉnh miền Bắc đang
được hoàn chỉnh. Nguồn vốn đầu tư vào Nghệ An dự kiến sẽ tiếp tục tăng lên, hiện
đang có rất nhiều nhà đầu tư lớn đang trình dự án đầu tư tại Hà Nội. Nhiều nhà đầu tư
Nhật Bản và Hàn Quốc đang đua tranh quyết liệt để được đầu tư vào các khu đất của
tại Nghệ An để xây dựng các công trình để tiến hành đầu tư, xây dựng tổ hợp văn
phòng - nhà ở cao cấp, tổ hợp sân golf khu vui chơi giải trí với tổng số vốn lên tới
hàng tỷ USD trong giai đoạn từ 2007- 2015.
2.2.2 Thực trạng về tình hình thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Nghệ An
Tính đến nay, tỉnh Nghệ An đã có 50 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
còn hiệu lực với vốn đăng kí là 1481,36 triệu USD. Trong đó, vốn thực hiện chỉ đạt
177,56 triệu USD. Ngành công nghiêp thu hút đầu tư FDI nhiều nhất, có tới 24 dự án
trong tổng số 50 dự án tập trung đầu tư trên các hình thức khác nhau, với kim ngạch
xuất khẩu hàng năm đạt 1,1 tỷ USD, các doanh nghiệp FDI đã tạo ra 15.000 việc làm,
đóng góp 8% thu ngân sách cho tỉnh, chiếm 10% GDP của tỉnh.
Giai đoạn 2005-2012 tỉnh Nghệ An đã thu hút được 35 dự án FDI với tổng vốn
đăng kí là 1248.25 triệu USD.Thành công lớn nhất giai đoạn này là thu hút được sự
đầu tư của Công ty TNHH sắt xốp Kobelco Việt Nam với số vốn đăng ký là 1000 triệu
USD. Giai đoạn này được coi là giai đoạn cột mốc trong thu hút đầu tư FDI. Chính
quyền tỉnh Nghệ An đã tích cực triển khai các biện pháp nhằm thu hút các nhà đầu tư
nước ngoài như tăng cường tiếp thị, cải tiến môi trường đầu tư, đơn giản hoá thủ tục
hành chính trong cấp phép đầu tư, rút ngắn thời gian làm thủ tục cấp phép, hỗ trợ ,
giảm giá thuê đất, thực hiện một số ưu đãi cho nhà đầu tư. Với các nỗ lực đó Nghệ An
đã đạt được những kết quả khả quan trong thu hút đầu tư nước ngoài. Cho đến cuối
năm 2012 toàn tỉnh đã có 50 dự án đầu tư nước ngoài đến từ 12 quốc gia và các vùng
lãnh thổ với tổng số vốn đăng ký đạt 1481,36 triệu USD vốn thực hiện đạt 11,98% vốn
đăng ký và hiện nay có 30 dự án đã đi vào hoạt động.
28 SVTH: Ngô Thị Thu Thủy
Khóa luận tốt nghiệp
2.2.2.1 Cơ cấu FDI theo ngành nghề đầu tư
Cùng với sự tăng lên nhanh chóng về số lượng các dự án cũng như về quy mô
vốn đầu tư FDI trong thời gian qua, tình hình thu hút các dự án FDI theo ngành nghề
cũng đã được quy hoạch phù hợp với định hướng phát triển của tỉnh đến năm 2020, đó
là tăng cường tỉ trọng đầu tư vào khu công nghiệp với sản phẩm có giá trị gia tăng và
xuất khẩu; thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH.
Bảng 2.2: Cơ cấu FDI theo ngành nghề tại Nghệ An đến năm 2012
Đơn vị: Triệu USD
Số dự án Vốn Vốn Vốn STT Ngành đăng kí điều lệ đăng kí thực hiện
1 CN – XD 34 414,11 1237,66 73,11
2 N - L – NN 7 158 161,02 103,13
3 DL – DV 9 7,93 7,83 1,32
4 Tổng 50 580,04 1406,5 177,56
Nguồn: Báo cáo tổng hợp các dự án đăng kí đầu tư trên địa bàn tỉnh Nghệ An
Sở Kế hoạch – Đầu tư tỉnh Nghệ An
*Ngành công nghiệp xây dựng có quy mô vốn đầu tư lớn nhất sau đó đến ngành
dịch vụ - du lịch. Các nhà đầu tư chủ yếu đầu tư vào lĩnh vực khai thác, chế biến
khoáng sản, sản xuất công nghiệp, chế biến gỗ...Đa phần các doanh nghiệp nước ngoài
tập trung vào lĩnh vực kinh doanh bất động sản, họ đầu tư xây dựng các công trình, lắp
đặt các hệ thống điện, cấp thoát nước, thiết bị xây dựng nên đạt lợi nhuận khá cao.
Trong giai đoạn 2005- 2012 thu hút được 24 dự án chiếm 70,59% trong tổng số
dự án, vốn đăng ký trong giai đoạn này lên tới 1160,06 triệu USD. Năm 2005 tỉnh thu
hút được 4 dự án với số vốn đăng ký 858 triệu USD, các dự án trong năm này chủ yếu
là khai thác, chế biến khoáng sản như nhà máy chế biến bột đá Omya được triển khai
tại KCN Nam Cấm, huyện Nghi Lộc, Nghệ An, do đối tác Thái Lan đăng ký đầu tư,
Nhà máy chế biến bột đá siêu mịn do Hồng Kông đầu tư. Giai đoạn 2008 đến 2010 là
giai đoạn bùng nổ các dự án đầu tư vào Nghệ An với 13 dự án, số vốn đăng ký lên tới
1089.3 triệu USD đặc biệt năm 2010 có dự án Nhà máy sản xuất sắt xốp theo công
nghệ Itmk với lĩnh vực đầu tư khai thác chế biến khoáng sản có vốn đăng ký 1000 triệu
29 SVTH: Ngô Thị Thu Thủy
Khóa luận tốt nghiệp
USD, tuy nhiên vốn điều lệ của công ty này chỉ có 117,6 triệu USD. Các dự án còn lại
tập trung vào ngành sản xuất công nghiệp chủ yếu là gia công cho các đối tác nước
ngoài. Năm 2011, 2012 cũng có đến 7 dựa án được đăng ký với vốn đăng ký 66,883
triệu USD, vốn điều lệ của các đối tác là 94,05 triệu USD. Điều này cho thấy tỉnh
Nghệ An có lợi thế về phát triển lĩnh vực công nghiệp, với địa bàn rộng lớn và lượng
lao động dồi dào là sức hút quan trọng của các nhà đầu tư nước ngoài.
Đối với lĩnh vực du lịch – dịch vụ có lẽ là là lĩnh vực thu hút ít dự án đầu tư
nhất, giai đoạn 2005 – 2012 cả tỉnh chỉ thu hút được 6 dự án chiếm tỷ lệ 14,71% trong
tổng dự án, trong khi đó có 4 năm không thu hút được dự án nào. Quy mô đăng ký
cũng như vốn điều lệ cũng rất thấp, các dự án này chủ yếu là dịch vụ phân phối hàng
hóa bán lẽ, giáo dục đào tạo. Năm 2006 duy nhất chỉ có một dự án du lịch đầu tư vào
thị xã Cửa Lò với tên dự án Khu vui chơi giải trí trên biển Cửa Lò do đối tác Hàn
Quốc làm chủ đầu tư, số vốn đăng ký của dự án này 0,25 triệu USD, vốn điều lệ 0,2
triệu USD, quy mô dự án như vậy là khá nhỏ so với tiềm năng du lịch ở đây. Duy nhất
chỉ có năm 2012 thu hút được 2 dự án nhưng chủ yếu cũng tập trung vào phân phối
hàng hóa như siệu thị Metro và Big C. Tiềm năng phát triển của lĩnh vực này ở tỉnh
Nghệ An rất lớn, đây là ngành đem lại nhiều giá trị gia tăng nhất và ngày càng đóng
góp nhiều GDP của toàn tỉnh, do đó tỉnh cần phải tạo mọi điều kiện để nhà đầu tư
nước ngoài đầu tư vào lĩnh vực này không chỉ ở Cửa Lò mà còn mở rộng thu hút lên
phía Tây của tỉnh Nghệ An như Pù Mát, Pù Huống hay các danh lam thắng cảnh khác
như thác Sao Va, thác Khe Kèm
Ngành N -L -N: Nghệ An là tỉnh nông nghiệp cho nên rất cần những thu hút những
dự án FDI vào lĩnh vực này, vì hiện tại hiện đại hóa trong nông nghiêp còn rất thấp, sản
phẩm làm ra cũng dưới dạng thô do đó không mang lại hiệu quả kinh tế cao. Xuất phát từ
khó khăn đó trong giai đoạn 2005 – 2012, tỉnh cũng đã thu hút được 5 dự án vào lĩnh vực
này, nhiều nhất là năm 2007 có tới 3 dự án chủ yếu là trồng rừng nguyên liệu gỗ.
Kết quả trên cho thấy sự chênh lệch giữa vốn đăng kí và vốn thực hiện của các
dự án FDI ở Nghệ An còn lớn, việc triểm khai còn chậm tiến độ.Trong tổng số 50 dự
án thu hút được FDI ở Nghệ An thì chỉ có 24 dự án đi vào hoạt động chiếm 48% số dự
án đã được cấp phép, các dự án khác còn đang triển khai xây dựng, cấp GCNĐT…
30 SVTH: Ngô Thị Thu Thủy
Khóa luận tốt nghiệp
Đối với ngành công nghiệp – xây dựng: có tới 34 dự án với tổng vốn đăng kí là
1237,66 triệu USD mà tổng vốn thực hiện chỉ có 73,11 triệu USD, con số này nói lên
sự chênh lệch quá lớn giữa vốn đăng kí và vốn thực hiện vì giai đoạn này có dự án
Nhà máy sản xuất sắt xốp theo công nghệ Itmk với lĩnh vực đầu tư khai thác chế biến
khoáng sản có vốn đăng ký 1000 triệu USD (2010) và nó được triển khai chậm và tới
năm 2013 mới đi vào hoạt động. Ngành nông – lâm – ngư nghiệp chỉ có 7 dự án nhưng
tỉ lệ chênh lệch giữa vốn đăng kí và vốn thực hiện ít hơn, có dự án Liên doanh mía
đường Nghệ An Tate & Lyle đã hoạt động với vốn đầu tư là 90 triệu USD. Ngành du
lịch – dịch vụ có tỉ lệ vốn thực hiện/vốn đăng kí là 16,85% tương ứng với vốn đăng kí
là 7,83 triệu USD mà vốn thực hiện chỉ đạt 1,32 triệu USD.
Nguyên nhân chủ yếu của sự chênh lệch này là do công tác giải phóng mặt
bằng còn chậm, năng lực đầu tư yếu kém, không tiến hành triển khai được dự án,
hoặc tranh chấp giữa đối tác liên doanh dẫn đến dự án bị đình trệ và bị rút giấy
phép đầu tư trước thời hạn
2.2.2.2 Cơ cấu theo hình thức đầu tư
Hiện nay, các dự án FDI trên địa bàn tỉnh Nghệ An chủ yếu hoạt động dưới 3
hình thức: Liên doanh, 100% vốn đầu tư nước ngoài và hợp đồng hợp tác kinh
doanh; trong đó hình thức 100% vốn đầu tư nước ngoài chiếm ưu thế so với các
hình thức còn lại.
Bảng 2.3: Cơ cấu FDI theo hình thức đầu tư tại Nghệ An đến năm 2012
Đơn vị: Dự án
STT Hình thức đầu tư Số dự án Tỉ lệ (%)
1 100% vốn nước ngoài 31 62
2 Liên doanh 12 24
3 HĐ hợp tác KD 7 14
4 Tổng 50 100
Nguồn: Báo cáo tổng hợp các dự án đăng kí đầu tư trên địa bàn tỉnh Nghệ An
Sở Kế hoạch – Đầu tư tỉnh Nghệ An
Qua bảng số liệu ta thấy, các dự án 100% vốn nước ngoài tập trung nhiều
nhất (31 dự án) chiếm 62%, đứng thứ 2 là hình thức liên doanh với 12 dự án và
31 SVTH: Ngô Thị Thu Thủy
Khóa luận tốt nghiệp
chiếm 24% và thấp nhất là HĐ hợp tác KD chỉ có 7 dự án chiếm 14%. Những năm
2007 – 2012, xu thế hội nhập của Việt Nam ngày càng sâu, cơ chế chính sách ngày
càng minh bạch cũng là lúc cơ chế, chính sách thu hút đầu tư của Việt Nam có sự
thay đổi, Trình độ quản lý, tính năng động của các cán bộ trong các hoạt động kinh
doanh có sự tiến bộ; lao động dồi dào, hoạt bát là những thế mạnh để thu hút các
DN 100% vốn nước ngoài.
Đặc biệt trong giai đoạn này có dự án Nhà máy sản xuất săt xốp theo công nghệ
Itmk,vốn đăng kí là 1000 triệu USD với công suất 2 triệu tấn sắt xốp/năm của Nhật
Bản, Đầu tư kinh doanh hạ tầng KCN Hoàng Mai, vốn đăng kí 40,6 triệu USD; Nhà
máy may Haivina Kim Liên với vốn đầu tư là 5 triệu USD của Hàn Quốc.Đầu tư xây
dựng nhà máy sản xuất linh kiện, thiết bị điện tử viễn thông Hitech BSE Việt Nam với
vốn đầu tư 30 triệu USD của Hàn Quốc (2012); Trồng rừng nguyên liệu Giấy, vốn đầu
tư 60 triệu USD của Trung Quốc.
Sự thưa thớt về các dự án theo hình thức liên doanh là do tính nhạy cảm trong
thành phần DN có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, đồng thời cũng phản ánh năng lực
liên doanh của các doanh nghiệp trong nước còn rất hạn chế. Trình độ quản lý, tính
năng động trong kinh doanh của các cán bộ tham gia liên doanh bên phía Việt Nam
còn yếu kém, thiếu chủ động, kỹ năng đàm phán thấp, tiếp cận thông lệ quốc tế chưa
sâu.. làm cho các dự án đạt hiệu quả thấp và dần dần các nhà đầu tư chuyển qua hình
thức đầu tư 100% vốn nước ngoài
Đến nay, các nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư vào Việt Nam nói chung và
Nghệ An nói riêng thì hầu hết đều lực chọn hình thức 100% vốn nước ngoài.
2.2.2.3 Cơ cấu vốn FDI theo đối tác đầu tư
Liên tục trong nhiều năm liền Đài Loan, Nhật Bản, Hàn Quốc,Trung Quốc là
những quốc gia có nhiều vốn đầu tư nhất vào tỉnh Nghệ An, lượng vốn đầu tư từ các
nước này chiếm tỷ trọng lớn.
32 SVTH: Ngô Thị Thu Thủy
Khóa luận tốt nghiệp
Bảng 2.4: Cơ cấu vốn các nước đăng ký đầu tư vào Nghệ An đến cuối năm 2012
Số dự án Tổng số vốn đăng ký Tỷ trọng STT Tên Quốc gia đăng kí (triệu USD) (%)
1 Đài Loan 6 16,95 1,17
2 Nhật Bản 4 1048,86 72,59
3 Thái Lan 3 6,19 0,46
4 Hàn Quốc 12 61,93 4,29
5 Trung Quốc 15 108,34 8,02
6 Hà Lan 2 29,84 2,06
7 Anh 1 90 6,23
8 Các nước khác 7 74,85 5,18
9 Tổng 50 1481,4 100
Nguồn: Báo cáo tổng hợp các dự án đăng kí đầu tư trên địa bàn tỉnh Nghệ An
Sở Kế hoạch Đầu tư Nghệ An
Từ bảng số liệu ta thấy, trong giai đoạn từ 2007-1012 Nhật bản là nước có
lượng vốn đăng ký lớn với tổng vốn đăng kí là 1048,86 triệu USD. Với lượng vốn
đăng kí lớn thứ hai là Trung Quốc với 15 dự án với tổng vốn đăng kí là 108,86 triệu
USD, lĩnh vực đầu tư chủ yếu ở đây là sản xuất công nghiệp, chế biến gỗ hay các loại
nông sản. Hàn Quốc cũng là quốc gia đầu tư vào Nghệ An với lượng vốn khá cao
(61,93 triệu USD) với 12 dự án lớn nhỏ.Dự án lớn nhất của Hàn Quốc đầu tư vào
Nghệ An là của Công ty TNHH Prex Vinh với vốn đầu tư 11,6 triệu USD (năm 2011).
Lĩnh vực đầu tư chủ yếu là dệt may, điện tử,thương mại là các ngành sử dụng nhiều
lao động. Các doanh nghiệp này sẽ giảm bớt chi phí, tăng tính cạnh tranh trên thị
trường quốc tế do giá nhân công tại Việt nam rẻ.
Các quốc gia đầu tư vào Nghệ An chủ yếu là các nước thuộc khu vực Châu Á.
Đối với khu vực châu Âu, các dự án đầu tư ở Nghệ An chỉ có Anh là quốc gia duy
nhất với dự án của Công ty TNHH mía đường Nghệ An Tate & Lyle, vốn đăng kí là 90
triệu USD. Tỉnh Nghệ An cần thu hút nhiều dự án có hàm lượng công nghệ cao của
các nước Tây Âu, do đó cần phải thay đổi cơ chế chính sách, đơn giản thủ tục hành
chính, tiếp tục công tác xúc tiến đầu tư trong và ngoài nước.
33 SVTH: Ngô Thị Thu Thủy
Khóa luận tốt nghiệp
2.2.2.4 Cơ cấu đầu tư theo địa bàn
Bảng 2.5: Cơ cấu FDI theo địa bàn đầu tư của tỉnh Nghệ An đến cuối năm 2012
Số dự án Tổng vốn đầu tư Số dự án đã STT Huyện đăng kí đăng ký (triệu USD) hoạt động
Thành Phố Vinh 26 1 1178,85 14
2 Quỳ Hợp 5 101,25 5
3 Yên Thành 2 6,75 1
4 Nam Đàn 2 5,5 2
5 Đô Lương 2 11,6 1
6 Cửa Lò 6 87,88 3
7 Các Huyện Khác 7 73,71 4
8 Tổng 50 1481,4 30
Nguồn: Báo cáo tổng hợp các dự án đăng kí đầu tư trên địa bàn tỉnh Nghệ An
Sở Kế hoạch Đầu tư Nghệ An
Như vậy qua bảng số liệu trên thấy rằng Thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò, huyện
Quỳ Hợp, là những huyện có số lượng các dự án nhiều hơn cả, Tp Vinh có đến 26 dự
án, tiếp theo là thị xã Cửa Lò với 6 dự án. Nguyên nhân là do các huyện này có các
KCN do vậy đã thu hút các nhà đầu tư tốt hơn. Tuy nhiên nhìn toàn diện Thành phố
Vinh là nơi thu hút được nhiều dự án cũng như tổng vốn đăng ký
Tới thời điểm hiện nay, Nghệ An đã thu hút 50 dự án đầu tư, vốn đăng kí lên
đến 1481,4 triệu USD vào các lĩnh vực khác nhau, tuy nhiên chỉ có 30 dự án đi vào
hoạt động và vốn thực hiện chỉ đạt 177,56 triệu USD tập trung chủ yếu ở TP Vinh
và các huyện lân cận. TP Vinh là trung tâm của các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã
hội và cũng là trung tâm để thu hút các dự án đầu tư và hiện nay đã có 14 dự án đi
vào hoạt động. Đây là vùng tập trung đông dân cư và các KCN nên dễ dàng thu hút
các dự án đầu tư. Tuy nhiên, các dự án đầu tư phân bổ không đồng đều khắp các
huyện trên địa bàn nhất là các huyện miền núi như Anh Sơn, Con Cuông, Kì Sơn
mà chỉ tập trung ở trung tâm và đồng bằng ven biển. Vì thế cần phải có chính sách
để cải thiện tình trạng này.
34 SVTH: Ngô Thị Thu Thủy
Khóa luận tốt nghiệp
Qua thực trạng trên rút ra một số nhận định về thực trạng thu hút FDI tại Nghệ
An như sau:
- Thực tế cho thấy đến cuối năm 2012 Nghệ An có 50 dự án đăng ký đầu tư với
tổng số vốn đầu tư là 1481,4 triệu USD nhưng mới có 30 dự án đi vào hoạt động (tỷ lệ
đạt 60%) với số vốn thực hiện đạt 11,98% là chậm. Nguyên nhân chính là do việc bàn
giao mặt bằng để thực hiện dự án còn chậm.
- Ngành nghề mới chỉ tập trung vào các dự án gia công lắp ráp như may gia
công, lắp ráp ô tô, do vậy không tạo được nhiều giá trị gia tăng.
- Chất lượng của một số dự án chưa cao, tính khả thi của các dự án thiếu căn cứ
khoa học. Nguyên nhân chủ yếu là năng lực của các cơ quan lập dự án còn kém. Từ đó
dẫn đến hệ quả nhiều dự án phải điều chỉnh quy mô dự án, mặt bằng tổng thể, hoặc
không tiếp tục thực hiện dự án.
2.2.2.5 Cơ cấu đầu tư vào các KCN của tỉnh
Thực tế những năm gần đây khi có Nghị định Số: 108/2006/NĐ-CP, ngày
22/9/2006 của Chính phủ quy định về trình tự thủ tục cấp phép cho các doanh nghiệp
FDI cho phép trưởng Ban quản lý các KCN được cấp phép đầu tư đối với doanh
nghiệp FDI đầu tư trong KCN thì các dự án FDI vào các khu công nghiệp nói chung
có xu hướng tăng lên nhanh chóng. Mặt khác các KCN tại nghệ An được hoàn thiện,
đưa vào sử dụng, các doanh nghiệp FDI không ngừng đăng ký đầu tư vào KCN.
Nguyên nhân là các KCN đã có sẵn cơ sở hạ tầng, giải quyết các thủ tục đầu tư đơn
giản, nhanh gọn và đặc biệt là không mất nhiều thời gian để triển khai xây dựng nhà
xưởng, thực hiện dự án.
35 SVTH: Ngô Thị Thu Thủy
Khóa luận tốt nghiệp
Bảng 2.6 Tình hình đầu tư trong các KCN tại Nghệ An đến năm 2012
ĐẦU TƯ NGOÀI KCN ĐẦU TƯ TRONG KCN Tổng
Vốn Đầu tư Vốn đầu tư Vốn đầu tư Năm Dự án Dự án Dự án (Triệu USD) (Triệu USD) Triệu USD
1996 2 106 0 0 2 106
2000 1 14,11 0 0 1 14,11
2003 5 53,56 0 0 5 53,56
2004 1 1 1 1,89 2 2,89
2005 2 1,08 2 7,5 4 8,58
2006 2 2,05 0 0 2 2,05
2007 3 5,0 1 4,15 4 9,15
2008 2 1,85 3 5 5 6,85
2009 4 2,99 1 0,78 5 3,77
2010 6 16,69 4 1004,49 10 1021,2
2011 4 33,6 0 0 4 33,6
2012 3 3,2 3 30,8 6 34
Tổng 35 341,13 15 1054,61 50 1395,74
Nguồn:Báo cáo tổng hợp các dự án đăng kí đầu tư trên địa bàn tỉnh Nghệ An
Báo cáo tổng hợp tại Sở Kế Hoạch Đầu Tư
Qua bảng số liệu ta thấy có sự chênh lệch về số dự án và vốn đầu tư giữa khu
vực công nghiệp và ngoài khu công nghiệp. Đối với đầu tư ngoài khu công nghiệp, từ
năm 1996 tới nay có tới 35 dự án nhưng vốn đầu tư chỉ có 341,13 triệu USD, từ năm
1996 đến năm 2004 vốn đầu tư chủ yếu là ngoài khu công nghiệp vì trong giai đoạn
này ở Nghệ An chưa có khu công nghiệp, nhưng từ năm 2004 trở đi tỉnh đã chú ý và
đầu tư mạnh vào khu công nghiệp cho nên các dự án đầu tư vào khu công nghiệp đã
tăng lên 15 dự án với hơn 1 tỷ USD. Điều đó cho thấy khu vực khu công nghiệp là nơi
thu hút vốn đầu tư lớn nhất bởi ở đây hội tụ đầy đủ những điều kiện như mặt bằng, ưu
đãi về chính sách và lao động. Trong thời gian tới Nghệ An cần mở rộng thêm các khu
công nghiệp để tận dụng các lợi thế này nên tiếp tục mở rộng ra các huyện khác như
Tân Kỳ, Yên Thành, Nghĩa Đàn chứ không nên bó hẹp trong thành phố Vinh.
36 SVTH: Ngô Thị Thu Thủy
Khóa luận tốt nghiệp
2.2.2.6 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các dự án FDI
Bảng 2.7: Kết quả hoạt động SXKD của các dự án FDI tại Nghệ An
2010/2009 2011/2010 2012/2011 Chỉ tiêu ĐVT 2009 2010 2011 2012 (%) (%) (%)
Doanh Nghìn 31,91 52,96 65,2 73,23 165,99 123,09 112,33 thu USD
Kim Nghìn 488 864 954 1.287 177,05 110,42 134,91 ngạch USD xuất khẩu
Nộp Nghìn 44,5 67,3 70,2 85,43 151,24 104,31 121,70 NSNN USD
Giải
quyết Người 5.490 8.650 10.289 12.783 157.56 118,95 123,80
việc làm
Nguồn: Sở kế hoạch đầu tư tỉnh Nghệ An
Nhìn chung hoạt động của các doanh nghiệp FDI tại Nghệ An đã có nhiều khởi
sắc, đóng góp phần lớn vào GDP của tỉnh. Nhìn vào biểu đồ ta có thể thấy doanh thu
tăng dần qua các năm. Doanh thu năm 2010 đạt mức cao nhất 52.964.182 USD tăng
gấp 65,99% so với năm 2009, bởi vì năm 2009 chỉ có 5 dự án hoạt động nhưng tới
năm 2010 đã có 10 dự án, lúc này công suất hoạt động của các dự án đã đi vào ổn định
nên đạt doanh thu ở mức tối đa và tăng dần qua các năm tiếp theo. Năm 2011 có mức
tăng thấp hơn với mức tăng 23,09% tương ứng doanh thu tăng 12,24 triệu USD, năm
2012 tăng so với năm 2011 là 12,33% tương ứng 8,03 triệu USD. Trong 2 năm này có
thêm các dự án mới đi vòa hoạt động và các nhà máy cũ đã hoạt động ổn định do đó
doanh thu ngày càng tăng.
Kim ngạch xuất khẩu của các DN FDI có tăng trưởng cao, năm sau luôn cao
hơn năm trước chiếm 15-20% tổng kim ngạch xuất khẩu toàn tỉnh. Năm 2010 tăng
mạnh so với năm 2009 là 77,05% tương ứng tăng 376 triệu USD. Năm 2012 tăng so
với năm 2011 là 10,32% nhưng đến năm 2012 tăng mạnh lên 34,91% tương ứng 333
37 SVTH: Ngô Thị Thu Thủy
Khóa luận tốt nghiệp
triệu USD, do trong năm này thị trường xuất khẩu có sự cải thiện. Sản phẩm xuất khẩu
chủ yếu các hàng hóa như áo quần, găng tay, linh kiện điện tử, thủy sản... và sản phẩm
chủ yếu là các hàng hóa thuộc lĩnh vực công nghiệp là chủ yếu. Thực tế, kim ngạch
xuất khẩu của Tỉnh trong những năm qua tăng trưởng khá, do tỉnh có chương trình
hành động cùng các cơ chế chính sách khuyến khích đầu tư nên đã đánh thức được
những mặt hàng có thế mạnh cạnh tranh và khắc phục những khó khăn tồn tại.
Nộp ngân sách Nhà nước cũng không ngừng tăng lên cùng với doanh thu đạt
được trong năm. Năm 2010 nộp ngân sách tăng gần 52% so với năm 2009 tương ứng
22,8 triệu USD, ngân sách tăng lên này tương ứng với lợi nhuận của doanh nghiệp
trong năm. Năm 2011 nộp ngân sách cao hơn năm 2010 là 4,11%, mức tăng này rất
nhỏ do doanh nghiệp làm ăn khó khăn nên lợi nhuận thu được thấp do đó nộp ngân
sách giảm theo. Năm 2012 tăng so với năm 2011 là 21,17% tương ứng tăng 15,23 triệu
USD. Điều đó cho thấy các doanh nghiệp FDI đóng góp một nguồn ngân sách đáng kể
cho Nhà nước cũng như địa phương. Và quan trọng hơn là các DN FDI tăng lên đã tạo
công ăn việc làm cho nhiều người lao động, tăng thêm nguồn thu nhập, giúp họ cải
thiện được đời sống và ngày càng ổn định hơn.
2.2.3 Xếp hạng năng lực cạnh tranh cấp tỉnh( PCI) của Nghệ An trong những năm
gần đây
Bảng 2.8: Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Nghệ An trong giai đoạn 2005 - 2012
Năm Xếp hạng Xếp hạng Điểm Điểm Năm
2005 18 59,6 2009 56 52
2006 20 54,44 2010 54 52
2007 50 49 2011 49 53
2008 40 48 2012 46 54
Nguồn: Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh năm 2012 của Việt nam
PCIVietnam.org
Qua bảng xếp hạng chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh ta thấy, từ khi công bố
chỉ số này năm 2005 thì xếp hạng của Nghê An đứng ở vị trí khá cao, tuy nhiên từ năm
2005 đến năm 2009 thì xếp hạng này giảm đột biến từ vị trí 18 đến vị trí 56 tức giảm
38 bậc. Điều này cho thấy năng lực cạnh tranh của Nghệ An trong giai đoạn này ngày
38 SVTH: Ngô Thị Thu Thủy
Khóa luận tốt nghiệp
giảm mạnh, doanh nghiệp khó khăn trong việc xin cấp thủ tục đầu tư, bên cạnh đó thời
gian xin cấp phép và chi phí không chính thức quá cao đã làm giảm việc thu hút dự án
vào tỉnh. Từ năm 2009 đến năm 2012 tình hình có cải thiện hơn nhưng mức tăng là
khá thấp, so với các tỉnh bắc miền trung thì Nghệ An luôn đứng áp chót như với Thừa
Thiên Huế có xếp hạng thứ 30, Hà Tĩnh xếp 35, Quảng Trị xếp 37. Nếu Nghệ An
không có những chính sách mềm mỏng, tạo điều kiện tốt hơn cho các doanh nghiệp thì
tương lại sẽ bị tụt lại so với các tỉnh khác. Trong 9 chỉ tiêu xếp hạng PCI thì có đến 5
chỉ tiêu không đạt hoặc đạt điểm số thấp, trong đó các chỉ tiêu chi phí không chính
thức, tính năng động của lãnh đạo tỉnh, dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp, chính sách lao
động và thể chế pháp lý. Do đó lãnh đạo tỉnh cần nhận thức rõ các vấn đề này để có
các chính sách thu hút tốt hơn trong tương lai.
2.2.4 Thành quả và hạn chế của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh
Nghệ An
2.2.4.1 Những đóng góp tích cực
Với sự năng động, sáng tạo trong thu hút FDI, Nghệ An đã đạt được những
thành tựu quan trọng trong thu hút và duy trì sự phát triển trong thời gian qua.
Hiện nay trên địa bàn tỉnh Nghệ An có 50 dự án FDI với tổng vốn đăng kí là
1481,4 triệu USD, với 30 dự án đã được triển khai hoạt động trên nhiều lĩnh vực.Giải
quyết được nhiều việc làm cho người lao động, tạo động lực cho sự nghiệp phát triển
kinh tế xã hội tại Nghệ An.
Các dự án FDI đã góp phần đổi mới công nghệ, phát triển thị trường, đa dạng
hóa sản phẩm, phát triển công nghiệp sản xuất chế biến, nhất là công nghiệp sản xuất
hàng hóa có giá trị xuất khẩu cao, tạo ra những sản phẩm có sức cạnh tranh trên thị
trường trong nước và quốc tế.
2.2.4.2 Hạn chế, tồn tại
- Thu hút đầu tư chưa đáp ứng nhu cầu phát triển của tỉnh; số lượng dự án và
quy mô vốn đăng ký còn ở mức khiêm tốn so với các tỉnh vùng Bắc Trung Bộ và so
với bình quân chung của cả nước. Thu hút các dự án đầu tư có vốn nước ngoài (FDI)
còn thấp, không đáng kể, so với bình quân chung của cả nước, tỉnh Nghệ An chỉ bằng
31,94% vốn đăng ký và bằng 28,57% số lượng dự án.
- Tỷ lệ vốn thực hiện/vốn đăng ký đạt thấp, nhiều dự án triển khai chậm tiến độ
39 SVTH: Ngô Thị Thu Thủy
Khóa luận tốt nghiệp
hoặc hầu như không triển khai như: Dự án trồng rừng của Công ty TNHH Innov Green
Nghệ An, Nhà máy lắp ráp điện thoại di động của Công ty CP Trung Thiên, Khu đô thị
Việt Long Huế, Khu đô thị Đồng Dâu, Khu du lịch Hải Thịnh, Xi măng Đô Lương....
Trong năm 2012, số lượng dự án triển khai cầm chừng, chậm tiến độ có xu
hướng tăng cao, nhất là các dự án bất động sản và các dự án thủy điện.
- Cơ cấu về lĩnh vực của các dự án đầu tư còn bất hợp lý. Nhiều dự án có quy
mô nhỏ, ít sử dụng công nghệ hiện đại, hiệu quả kinh tế - xã hội (đóng góp ngân sách,
tạo việc làm mới, thu nhập cho người lao động, sản phẩm mới đột phá để chuyển dịch
cơ cấu kinh tế) chưa cao.
- Số lượng các dự án đầu tư vào KKT Đông Nam và các Khu công nghiệp trên
địa bàn đạt thấp
- Hiệu quả đầu tư từ các dự án chưa cao: Các dự án đầu tư chủ yếu đầu tư theo
phong trào và tập trung vào một số lĩnh vực như như bất động sản và khoáng sản. Rất
ít dự án đầu tư vào lĩnh vực sản xuất công nghiệp có giá trị gia tăng cao, các dự án sử
dụng công nghệ cao ngoài các dự án do Ngân hàng TM Bắc Á tư vấn đầu tư.
- Việc giải quyết các vấn đề vướng mắc của các dự án Trồng rừng Innov Green,
Hồng Thái -SIT, ưu đãi đầu tư vượt khung còn kéo dài, chưa được xử lý triệt để.
- Công tác cải cách hành chính được quan tâm chỉ đạo thực hiện nhưng thời
gian xử lý hồ sơ dự án đầu tư vẫn còn kéo dài.
- Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh còn hạn chế (PCI): mặc dù năm 2011,
Nghệ An vươn lên nhóm khá nhưng vẫn là địa phương có điểm số PCI thấp nhất trong
khu vực Bắc Trung bộ và xếp thứ 49/63 tỉnh, thành phố trong cả nước. Điểm số của
một số chỉ số thành phần có tính chất "nhạy cảm" như: Tiếp cận đất đai và sự ổn định
trong sử dụng đất, chi phí không chính thức, chi phí thời gian để thực hiện các quy
định của nhà nước,...đều ở mức rất thấp. Các chỉ số này đã làm ảnh hưởng đến môi
trường đầu tư, kinh doanh của Nghệ An cũng như việc thu hút các dự án đầu tư trên
địa bàn tỉnh.
2.2.4.3 Nguyên nhân
40 SVTH: Ngô Thị Thu Thủy
Khóa luận tốt nghiệp
* Khách quan.
- Tình hình kinh tế thế giới và trong nước gặp nhiều khó khăn.
- Lợi thế cạnh tranh trong thu hút đầu tư, đặc biệt là đầu tư nước ngoài của
Nghệ An so với các địa phương trong cả nước nói chung và khu vực Bắc Trung bộ nói
riêng thấp;
- Chi phí đầu tư cao và mức tiêu thụ của thị trường chưa lớn.
- Cơ sở hạ tầng chưa đầy đủ và thiếu tính đồng bộ, nhất là hạ tầng Khu kinh tế
và các khu công nghiệp tập trung.
- Nguyên nhân suy giảm vốn FDI đăng ký một mặt do suy thoái kinh tế, các nhà đầu
tư gặp nhiều khó khăn về nguồn lực tài chính và sự cạnh tranh thu hút vốn của các nước
trong khu vực; mặt khác do yêu cầu tăng cường quản lý đầu tư và nâng cao chất lượng đầu
tư trực tiếp nước ngoài,... trước mắt vốn đăng ký trong ngắn hạn giảm so với trước.
- Các chế tài để xử lý các dự án đầu tư hoặc không triển khai hoặc triển khai
chậm tiến độ còn thiếu tính cụ thể, chưa có tính chất răn đe.
* Chủ quan.
a) Về hoạt động xúc tiến đầu tư:
- Công tác vận động, xúc tiến đầu tư còn tập trung chủ yếu vào tổ chức các sự
kiện Hội nghị, hội thảo...; trong khi đó các hoạt động xúc tiến đầu tư theo từng chuyên
đề đối tác, lĩnh vực dự án cụ thể, địa bàn đầu tư... còn chưa nhiều. Xử lý vướng mắc,
khó khăn trong quá trình thực hiện của một số dự án đã đăng ký đầu tư còn chậm, chưa
kịp thời, ảnh hưởng không tốt đến môi trường đầu tư.
- Chất lượng danh mục các dự án kêu gọi đầu tư của tỉnh chưa cao, chưa sát với
nhu cầu của nhà đầu tư; thông tin chưa đầy đủ, chi tiết; chưa xác định được vị trí rõ
ràng, cụ thể. Các dự án được cấp giấy CNĐT chiếm tỷ lệ rất ít so với danh mục dự án
kêu gọi đầu tư, đa số đều do chủ đầu tư tự nghiên cứu, đề xuất.
- Việc thẩm tra năng lực tài chính của các nhà đầu tư trước khi tham mưu
UBND tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho dự án còn gặp nhiều lúng túng. Thực tế,
do quy định của các văn bản quy phạm pháp luật để thẩm tra năng lực tài chính của
nhà đầu tư chưa rõ ràng. Hầu hết các nhà đầu tư trên địa bàn tỉnh ta chủ yếu đến từ
ngoại tỉnh và nước ngoài nên việc nắm bắt thông tin cũng như xác minh năng lực tài
41 SVTH: Ngô Thị Thu Thủy
Khóa luận tốt nghiệp
chính của các nhà đầu tư này trước khi tham mưu UBND tỉnh cấp GCNĐT còn gặp
khó khăn, mất nhiều thời gian; Phần lớn việc thẩm tra năng lực nhà đầu tư còn dựa
trên số liệu, tài liệu do các nhà đầu tư cung cấp (Báo cáo tài chính, xác nhận số dư tài
khoản, cam kết cho vay của ngân hàng,...) dẫn đến việc tham mưu lựa chọn một số nhà
đầu tư có đủ năng lực chưa thực sự chính xác.
- Việc tuyên truyền quảng bá hình ảnh, môi trường đầu tư trên các trang thông
tin điện tử của tỉnh, các ngành liên quan chưa đáp ứng yêu cầu. Chưa có các phiên bản
tiếng nước ngoài để phục vụ công tác quảng bá cho các nhà đầu tư nước ngoài.
- Chưa có các hoạt động xúc tiến đầu tư theo từng chủ đề, từng lĩnh vực.
- Chưa tạo ra được nhiều quỹ đất sạch để vận động thu hút đầu tư.
b) Về quy hoạch:
- Việc lập quy hoạch, bổ sung quy hoạch còn "chạy" theo nhà đầu tư; xây dựng
Danh mục các dự án kêu gọi đầu tư chưa sát với tình hình thực tế của tỉnh, còn mang tính chung
chung, chưa hiểu thật rõ yêu cầu của Nhà đầu tư để cung cấp thông tin cần thiết.
- Các Sở, ban, ngành, địa phương chưa rà soát thực trạng (hạ tầng, lĩnh vực thu
hút đầu tư và quỹ đất sạch hiện còn theo quy hoạch...); chưa có biện pháp tạo ra được
nhiều quỹ đất sạch để vận động thu hút đầu tư.
c) Về cải cách hành chính:
- Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông về trình tự thủ tục
đầu tư trực tiếp trên địa bàn được triển khai thực hiện vào tháng 8 năm 2012; Tuy vậy,
trước đó nhà đầu tư vẫn phải đi lại nhiều lần, nhiều cơ quan vì còn nhiều thủ tục hành
chính chưa được đơn giản hóa trong quá trình thực hiện; việc giải quyết, xử lý dứt
điểm các khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện dự án cho nhà đầu
tư còn chậm và chưa triệt để.
- Nhiều dự án công tác giải phóng mặt bằng gặp nhiều khó khăn. Quá trình triển
khai các gói thầu hỗ trợ kỹ thuật, tư vấn thiết kế kéo dài.
- Các thủ tục đầu tư như quy hoạch mặt bằng, bồi thường giải phóng mặt bằng,
giao đất, cho thuê đất,…còn mất nhiều thời gian của nhà đầu tư dẫn đến tiến độ triển
khai các dự án chậm.
d) Công tác phối hợp giải quyết giữa các cơ quan liên quan:
42 SVTH: Ngô Thị Thu Thủy
Khóa luận tốt nghiệp
- Các ban, ngành, địa phương chưa chú trọng đến việc xây dựng danh mục các
dự án kêu gọi đầu tư của tỉnh có chất lượng, xây dựng chưa sát với nhu cầu của nhà
đầu tư; một số dự án chưa gắn với quy hoạch chung, thông tin không đầy đủ và chi
tiết, địa điểm đầu tư còn chưa cụ thể.
- Mối liên hệ giữa đơn vị chủ trì (Sở Kế hoạch và Đầu tư) và đơn vị phối hợp
(các sở, ban ngành và các địa phương) chưa thực sự gắn kết, hiệu quả chưa cao. Nhiều
ý kiến đóng góp của các Sở chuyên ngành, các địa phương trong vùng dự án chưa thật
cụ thể, sâu sát, còn mang tính chung chung. Do đó, cơ quan tổng hợp cũng gặp lúng
túng trong đề xuất, tham mưu.
- Nhiều nội dung các cơ quan tham mưu phải làm văn bản xin ý kiến của các
Bộ, ngành TW. Tuy nhiên, do một số quy định của các văn bản quy phạm pháp luật
của TW còn thiếu cụ thể và chưa rõ ràng, các quy định pháp luật chưa sửa đổi kịp thời
nên nhiều vấn đề vướng mắc, tồn đọng kéo dài, không thể xử lý dứt điểm (Dự án Hồng
Thái SIT, Dự án trồng rừng Innov Green, ưu đãi đầu tư vượt khung, việc chào bán cổ
phần riêng lẻ của các nhà đầu tư nước ngoài trong các lĩnh vực hạn chế,...)
- Công tác kiểm tra sau cấp Giấy chứng nhận đầu tư chưa được thực hiện
thường xuyên, liên tục. Do vậy, việc nắm bắt tình hình các dự án sau khi cấp chứng
nhận đầu tư hoặc sau khi khởi công chưa sâu, chưa sát và thiếu cập nhật thông tin tiến
độ, giải ngân dòng vốn đầu tư.
- Việc đánh giá hiệu quả đầu tư của một số công trình theo quan điểm của Nhà
tài trợ có hiệu quả thấp nên danh mục một số tiểu dự án có sự thay đổi ảnh hưởng đến
tiến độ giải ngân (Dự án Phát triển nông thôn miền Tây Nghệ An VIE/028).
- Nhiều dự án, Nhà tài trợ yêu cầu phải có đủ kinh phí đối ứng của địa phương
mới tiếp tục bố trí dòng vốn ODA.
43 SVTH: Ngô Thị Thu Thủy
Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC
NGOÀI TẠI TỈNH NGHỆ AN
3.1 Định hướng thu hút vốn FDI cho giai đoạn tới
3.1.1 Quan điểm của Đảng, Nhà nước và của tỉnh Nghệ An về thu hút đầu tư
trực tiếp
- Quan điểm của Trung ương: Từ việc đánh giá thành tựu cũng như chỉ ra
những yếu kém về thu hút vốn đầu tư cho phát triển kinh tế xã hội của đất nước trong
những năm qua, định hướng cho những năm tới, đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X chỉ
rõ: Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, chú trọng cải cách hành chính, đào tạo nguồn
nhân lực, tạo lập những điều kiện thuận lợi hơn nữa để thu hút mạnh các nguồn vốn
quốc tế, như vốn ODA, vốn đầu tư trực tiếp, gián tiếp dưới nhiều hình thức, tín dụng
thương mại và các nguồn vốn khác
+Tăng cường thu hút đầu tư nước ngoài, phấn đấu đạt trên 1/3 tổng nguồn vốn đầu
tư phát triển toàn xã hội trong 5 năm. Mở rộng lĩnh vực, địa bàn và hình thức thu hút FDI,
hướng vào những thị trường giàu tiềm năng và các tập đoàn kinh tế hàng đầu thế giới, tạo
sự chuyển biến mạnh mẽ về số lượng và chất lượng, hiệu quả nguồn FDI…
+ Phát huy tính năng động của doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế
trong hội nhập kinh tế quốc tế. Từng doanh nghiệp phải khẩn trương đổi mới từ tư duy
đến phong cách quản lý, đổi mới thiết bị công nghệ, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
đầu tư, giảm chi phí để tăng sức cạnh tranh. Xúc tiến mạnh thương mại và đầu tư…
- Quan điểm của tỉnh Nghệ An
+ Khai thác, huy động tối đa mọi nguồn vốn đầu tư trực tiếp:
Đại hội đảng bộ tỉnh Nghệ An lần thứ XVI đã đề ra phương hướng và quan
điểm phát triển là:
Huy động tối đa mọi nguồn lực cho đầu tư phát triển, ưu tiên cho đầu tư khai thác
tiềm năng miền Tây và vùng biển. Đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng Công nghiệp- Dịch vụ- Nông nghiệp. Xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng
kinh tế- xã hội; tạo các bước đột phá trong phát triển công nghiệp, dịch vụ và nông nghiệp;
chủ động hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế…
44 SVTH: Ngô Thị Thu Thủy
Khóa luận tốt nghiệp
Mục tiêu tổng quát mà đại hội đề ra là: “... phấn đấu đưa Nghệ An thoát khỏi
tình trạng tỉnh nghèo và kém phát triển vào năm 2010, cơ bản trở thành tỉnh công
nghiệp vào năm 2020; xây dựng thành phố Vinh trở thành trung tâm kinh tế, văn hoá
của vùng Bắc Trung Bộ; quyết tâm đưa Nghệ An sớm trở thành một trong những tỉnh
khá của cả nước”. Về mục tiêu thu hút vốn đầu tư, Đại hội đề ra:
Có chính sách huy động mọi nguồn vốn từ trong dân, từ ngoài tỉnh, từ nước
ngoài, từ ngân sách…cho đầu tư phát triển, dự kiến tổng đầu tư toàn xã hội từ 70.000 –
75.000 tỷ đồng; trong đó nguồn vốn trong nước khoảng 57.000 – 58.000 tỷ (chiếm
83%), kêu gọi đầu tư nước ngoài 11.000 – 12.000 tỷ (chiếm 17-18%). Trong nguồn
vốn tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế, nguồn vốn huy động từ ngân sách phấn đấu đạt 10-
20%, còn lại phải có các cơ chế, chính sách để huy động từ các doanh nghiệp đầu tư
kinh doanh sản xuất khoảng 12-13%, huy động sức dân khoảng 21-22% và thông qua
các hoạt động tín dụng 13-14%
+ Tiếp tục đổi mới tư duy và phương thức xúc tiến đầu tư để thu hút các nhà
dầu tư trong nước, nước ngoài và các nhà đầu tư trong tỉnh đầu tư ngày càng nhiều vào
tỉnh nhằm huy động cho được tổng mức đầu tư xã hội
Bảng 3.1: Dự báo nhu cầu vốn đầu tư của Nghệ An đến năm 2020
Giai đoạn Giai đoạn Chỉ tiêu Đơn vị 2006-2010 2011-2020
Tổng đầu tư thòi kỳ Tỷ đồng 75,000 630,000
- Vốn ngân sách Tỷ đồng 25,100 113,500
Tỷ trọng so tổng đầu tư % 33.5 18.0
- Nguồn vốn doanh nghiệp Tỷ đồng 10,400 120,300
Tỷ trọng so tổng đầu tư % 13.9 19.1
- Vốn dân cư Tỷ đồng 15,000 126,000
Tỷ trọng so tổng đầu tư % 20.0 20.0
- Vốn nước ngoài Tỷ đồng 12,200 148,000
% Tỷ trọng so tổng đầu tư 16.3 23.5
Hệ số ICOR 3.20 4,06
(Nguồn: Quy hoạch tổng thể phát triển Kinh tế - Xã hội tỉnh Nghệ An đến năm 2020)
45 SVTH: Ngô Thị Thu Thủy
Khóa luận tốt nghiệp
3.1.2 Định hướng ngành, lĩnh vực, địa bàn trong tỉnh cần thu hút đầu tư
3.1.2.1 Định hướng ngành, lĩnh vực
- Công nghiệp - xây dựng: Tập trung các lĩnh vực công nghiệp chế biến nông,
lâm, thuỷ sản; các dự án công nghiệp hỗ trợ; công nghiệp cơ khí, điện tử, thông tin và
truyền thông, thiết bị tự động hoá, công nghệ sinh học; dược liệu; sản xuất vật liệu xây
dựng (xi măng, vật liệu mới...), sản phẩm nhựa; da giày, dệt may; hàng thủ công mỹ
nghệ; xây dựng cơ sở hạ tầng.
- Dịch vụ: Thương mại, du lịch, dịch vụ nghỉ dưỡng, giáo dục và đào tạo nguồn
nhân lực, chăm sóc y tế, tài chính, tín dụng, ngân hàng, vận tải, bảo hiểm, bưu chính
viễn thông.
- Nông nghiệp: Phát triển vùng nguyên liệu tập trung phục vụ công nghiệp chế
biến và sản phẩm xuất khẩu; ưu tiên nông nghiệp công nghệ cao.
3.1.2.2 Định hướng vùng, địa bàn trọng điểm
* Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An gắn với thành phố Vinh, Thị xã Cửa Lò gắn
với vùng Nam Nghệ - Bắc Hà:
+ Thành phố Vinh: Thu hút các dự án đầu tư vào lĩnh vực thương mại, du lịch,
giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, chăm sóc y tế hiện đại, tài chính,
tín dụng, ngân hàng, vận tải, bảo hiểm, bưu chính viễn thông, công nghiệp sạch, công
nghệ cao.
+ Thu hút đầu tư vào Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An theo hướng khu kinh tế đa
ngành, đa chức năng gắn với thành phố Vinh trở thành địa bàn đột phá để phát triển của tỉnh
Nghệ An.
+ Thu hút đầu tư vào Thị xã Cửa Lò các dự án phát triển dịch vụ du lịch, vui chơi
giải trí, thương mại, giáo dục đào tạo; may mặc, khách sạn cao cấp.
+ Triển khai thực hiện Dự án Cảng nước sâu Cửa Lò; Đại lộ Vinh - Cửa Lò
* Khu công nghiệp Hoàng Mai, Đông Hồi gắn với vùng Nam Thanh - Bắc Nghệ:
Tập trung thu hút đầu tư phát triển các ngành công nghiệp động lực: Vật liệu
xây dựng, xi măng, nhiệt điện, luyện thép, công nghiệp cơ khí, hóa dầu; công nghiệp
hỗ trợ; đầu tư xây dựng cảng Đông Hồi, hạ tầng các Khu công nghiệp Đông Hồi,
Hoàng Mai 1, Hoàng Mai 2.
46 SVTH: Ngô Thị Thu Thủy
Khóa luận tốt nghiệp
* Khu vực miền Tây Nghệ An (Nghĩa Đàn - Thái Hòa - Quỳ Hợp - Tân Kỳ):
+ Thu hút đầu tư chăn nuôi đại gia súc, cây công nghiệp và chế biến nông lâm
sản: mía, cao su, chè, chế biến hoa quả, chế biệt thịt, sữa; Tiếp tục triển khai các dự án
thủy điện, xi măng, vật liệu xây dựng, khoáng sản
* Các cụm công nghiệp:
Thu hút các dự án có quy mô phù hợp với các CCN, bảo đảm thời gian chuẩn bị,
thực hiện nhanh; sớm đưa vào họat động, phát huy hiệu quả; giải quyết nhiều việc làm,
đảm bảo môi trường.
* Đối tác đầu tư:
Tập trung thu hút các nhà đầu tư lớn có tiềm lực và kinh nghiệm, đặc biệt là các
tổng công ty lớn trong nước; các tập đoàn, công ty đa quốc gia thuộc các khu vực
Đông Bắc Á (Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan); các nước ASEAN (Thái Lan, Singapo),
Mỹ; và các dự án trong nước.
Bảng 3.2: Dự báo cơ cấu ngành kinh tế Nghệ An đến năm 2020
Ngành Kinh tế 2005 (%) 2010 (%) 2015 (%) 2020 (%)
1. Công nghiệp, xây dựng 30,4 39,0 41,4 43,0
2. Nông – lâm – thuỷ sản 34,2 24,0 18,2 14,0
3. Dịch vụ 35,4 37,0 40,4 43,0
Tổng số (%) 100 100 100 100
(Nguồn: UBND tỉnh Nghệ An, Quy hoạch tổng thể phát triển Kinh tế - Xã hội tỉnh
Nghệ An đến năm 2020, Tháng 12 /2006.)
3.2 Một số giải pháp cơ bản nhằm tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp ở
Nghệ An
3.2.1 Giải pháp về công tác quy hoạch và chuẩn bị đầu tư
Triển khai các loại quy hoạch ngành, xây dựng, phát triển đô thị, sử dụng đất…
theo những nội dung của quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An
đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt (Quyết định số 197/2007/QĐ-
TTg ngày 28/12/2007 của Thủ tướng Chính phủ) để từ đó xây dựng danh mục các
chương trình, đề án, dự án nhằm triển khai thực hiện quy hoạch.
47 SVTH: Ngô Thị Thu Thủy
Khóa luận tốt nghiệp
Về quy hoạch phát triển Khu Kinh tế Đông Nam Nghệ An và các KCN trong
tỉnh phải gắn với xu thế đô thị hoá tất yếu của các vùng nông thôn ven Thành phố
Vinh, Thị xã Cửa Lò, Thị xã Thái Hoà, Thị trấn Hoàng Mai và nhiều thị trấn khác.
Trong tương lai, các thị trấn Hoàng Mai, Con Cuông, Diễn Châu… sẽ trở thành thị xã.
Vì vậy, cần có quy hoạch ưu tiên phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội trước, khu
dân cư đô thị mới liền kề ngoài hàng rào KCN. Tạo điều kiện khuyến khích phát triển
các loại hình dịch vụ hỗ trợ đời sống vật chất, tinh thần của người lao động và hoạt
động của các doanh nghiệp KCN. Cụ thể như cơ sở dạy nghề, nhà ở cho công nhân và
chuyên gia, cửa hàng thực phẩm, bách hoá, trạm y tế, nhà trẻ, công trình phúc lợi, vui
chơi giải trí và các dịch vụ cần thiết khác.
Trong điều kiện ngân sách hạn chế, KCN nên quy hoạch ở những vùng đất
hoang hoá, rộng lớn, thưa thớt dân cư để vừa ít tốn ngân sách đền bù, giải phóng mặt
bằng, vừa tạo điều kiện nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Quy hoạch KCN phải gắn chặt
với việc bảo vệ môi trường. Thực tế cho thấy, nếu sản xuất công nghiệp gây ô nhiễm
môi trường thì hiệu quả của sản xuất nhiều khi không bù đắp được tác hại do ô nhiễm
môi trường gây ra. KCN Nam Cấm nằm trên vùng đất hoang hoá, sản xuất nông
nghiệp không có hiệu quả, dân cư thưa thớt nên việc đền bù, giải phóng mặt bằng có
nhiều thuận lợi, nhưng ở vùng sâu trũng nên chi phí san lấp mặt bằng rất lớn. KCN
Bắc Vinh nằm trong thành phố Vinh nên việc giải phóng mặt bằng, đền bù, giải toả hết
sức khó khăn cả về phía nhà đầu tư và người dân trong vùng quy hoạch. Hạn chế mở
rộng KCN Cửa Lò vì nó có thể ảnh hưởng xấu đến khu du lịch biển. Vì vậy, cần chọn
lọc để phát triển thêm một số KCN trên địa bàn các huyện miền Tây của tỉnh trên cơ
sở phát huy lợi thế về tài nguyên, khoáng sản như: KCN Sông Dinh (huyện Quỳ Hợp),
KCN Tri Lễ (huyện Anh Sơn), KCN Yên Khê (huyện Con Cuông), KCN Hưng Tây
(huyện Hưng Nguyên), KCN tập trung ở Đông Hồi (Quỳnh Lập, Quỳnh Lưu)…
Về các quy hoạch khác, cần rà soát, đánh giá lại các tài nguyên, khoáng sản,
nguồn lợi rừng, nguồn lợi biển có khả năng hợp tác, liên doanh đầu tư. Tổ chức nghiên
cứu các tài liệu, các số liệu cơ bản mà Nghệ An đã có, bổ sung, chỉnh lý cho phù hợp
với thực tế làm cơ sở cho việc lập dự án tiền khả thi các dự án trọng điểm (đã được
phê duyệt) một cách chính xác, đầy đủ, có cơ sở khoa học để làm tài liệu xúc tiến đầu
tư giai đoạn 2008 - 2010 và các năm tiếp theo.
48 SVTH: Ngô Thị Thu Thủy
Khóa luận tốt nghiệp
3.2.2 Giải pháp về cải thiện môi trường đầu tư
- Xây dựng chiến lược và các lĩnh vực đầu tư một cách cụ thể để các nhà đầu tư
lựa chọn lĩnh vực và dự án đầu tư đúng theo định hướng phát triển của tỉnh. Tiếp tục
cụ thể hoá cơ chế chính sách của nhà nước, đưa ra những chính sách ưu đãi đối với
từng ngành, từng lĩnh vực, nhằm tạo ra sức hấp dẫn các nhà đầu tư, phù hợp với điều
kiện thực tế của tỉnh và có tính khả thi cao. Xây dựng cơ chế hỗ trợ cả về nhân lực và
vật lực nhằm tạo ra “cú huých” thúc đẩy nội lực từ bên trong và tăng sức hấp dẫn thu
hút đầu tư từ bên ngoài. Tiếp tục sửa đổi, bổ sung các chính sách ưu đãi đầu tư, cơ chế
hỗ trợ cho các doanh nghiệp để kích thích đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, tăng
cường về năng lực tài chính cho doanh nghiệp để trước hết doanh nghiệp có thể tồn
tại, đứng vững và thích nghi trong cơ chế thị trường, sau là tăng sức cạnh tranh. Hỗ trợ
cho các doanh nghiệp về mặt bằng SXKD, đào tạo nhân lực, hay cung cấp thông tin,
xây dựng để đạt chứng chỉ quản lý chất lượng ISO … phù hợp với cam kết khi chúng
ta gia nhập WTO. Ban hành cơ chế khuyến khích vận động và tìm kiếm các nguồn vốn
đầu tư trong nước nhằm khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia vận động đầu tư
và thu hút được nhiều nguồn vốn đầu tư.
- Sớm hoàn thiện việc xây dựng hạ tầng các KCN. Trước hết, phải tranh thủ
được nguồn vốn hỗ trợ của Trung ương, với mức hỗ trợ tối đa là 70 tỷ cho việc đầu tư
các KCN các địa phương (theo Quyết định số 24/2008/QĐ-TTg ngày 05/02/2008 của
Thủ tướng Chính phủ) bằng việc xây dựng Khu Công nghiệp ở tỉnh phải đáp ứng được
tiêu chí KCN theo Quyết định số 183/2004/QĐ-TTg ngày 19/10/2004 của Thủ tướng
Chính phủ. Bên cạnh đó, cần ban hành chính sách nhằm kêu gọi các chủ đầu tư kinh
doanh hạ tầng các KCN: Tạo điều kiện cho các nhà đầu tư hạ tầng vay vốn, ưu đãi của
nhà nước; Đối với các KCN chưa có nhà đầu tư kinh doanh hạ tầng, khuyến khích các
nhà đầu tư có dự án đầu tư vào các KCN bỏ chi phí để tự san nền trên diện tích mà nhà
đầu tư thuê để xây dựng nhà máy. Với phương thức này, thì phần lớn chi phí san nền
sẽ huy động của các nhà đầu tư; Vận động các đơn vị cung cấp dịch vụ như điện,
nước, viễn thông lắp đặt hệ thống cung cấp đến chân hàng rào doanh nghiệp. Qua đó
làm giảm chi phí đầu tư hạ tầng KCN.
49 SVTH: Ngô Thị Thu Thủy
Khóa luận tốt nghiệp
- Tập trung đầu tư để hoàn thành mạng giao thông phục vụ nhu cầu phát triển
chung của nền kinh tế (cả đường bộ, đường sắt, đường biển, đường hàng không) đồng
bộ và thuận tiện cho việc vận động hàng hoá giữa các vùng với các nước và quốc tế.
Trước mắt, cần nâng cấp các tuyến quốc lộ, xây dựng mới tuyến đường phía Tây Nghệ
An, đường vành đai phía Tây quốc lộ 48, đường nối quốc lộ 48 với quốc lộ 45 Thanh
Hoá, đường Xiêng Thù (Kỳ Sơn) – Yên Tĩnh (Tương Dương), đường Châu Thôn (Quế
Phong) – Tân Xuân (Tân Kỳ) nối với đường Hồ Chí Minh. Xây dựng một số tuyến
đường ngang nối với trục đường Hồ Chí Minh. Tiếp tục nâng cấp, hoàn thiện các
tuyến tỉnh lộ quan trọng và nâng cấp một số tuyến đường huyện lộ lên tỉnh lộ, xây
dựng xong đường quốc lộ 7 nối quốc lộ 48. Nâng cấp và đồng bộ hoá giao thông nội
thị, hoàn thành cơ bản giao thông nông thôn.
- Nâng cấp và mở rộng cảng Cửa Lò để tàu có trọng tải từ 1-1,5 vạn tấn có thể
ra vào thuận lợi và nâng năng lực hàng hoá thông qua cảng khoảng 2 triệu tấn/năm.
Gắn việc mở rộng và nâng cấp các tuyến đường ra vào cảng, xây thêm một số bến mới
để nâng công suất cảng đạt khối lượng luân chuyển hàng hoá ngày càng lớn. Nâng cấp
sân bay Vinh, tăng thêm các tuyến nội địa và mở thêm một số đường bay quốc tế. Mở
rộng, nâng cấp quốc lộ 1A đoạn Vinh- Hoàng Mai, nghiên cứu khôi phục, nâng cấp,
mở mới một số tuyến đường sắt phục vụ vận tải hàng hoá. Hoàn thành các nhà máy
nước Vinh, Nam Cấm, Cửa Lò. Phát triển các ngành dịch vụ, các ngành sản xuất phụ
trợ cho các doanh nghiệp như dịch vụ tư vấn đào tạo, tư vấn pháp luật, bưu chính viễn hệ thông,
hệ thống điện, các doanh nghiệp cung cấp nguyên vật liệu cho các doanh nghiệp và dịch vụ sửa
chữa, bảo hiểm, ngân hàng, phòng cháy chữa cháy.
- Đẩy nhanh việc đền bù GPMB bằng việc thực hiện một số giải pháp như:
Quan tâm công tác tuyên truyền, giáo dục, phổ biến chủ trương chính sách. Trong quá
trình quy hoạch, quá trình thực hiện đền bù giải phóng mặt bằng phải phổ biến đầy đủ
cho nhân dân về luật đất đai, các Nghị định của Chính phủ, quyết định của UBND
tỉnh. Làm tốt công tác tư tưởng trong nhân dân, nâng cao sự hiểu biết và được sự thống
nhất ủng hộ, đồng lòng của nhân dân; Nâng cao năng lực và trách nhiệm của Hội đồng
bồi thường GPMB. Các Hội đồng GPMB thông thường ở giai đoạn đầu triển khai rất
bài bản, tích cực và được chỉ đạo sát sao từ chính quyền các cấp, càng về sau công việc
50 SVTH: Ngô Thị Thu Thủy
Khóa luận tốt nghiệp
càng khó khăn, tồn đọng nhiều việc, thành viên hội đồng GPMB đều làm việc kiêm
nhiệm nên rất khó khăn trong việc sắp xếp nhiệm vụ chuyên môn. Để giải quyết khó
khăn nêu trên, cần bổ sung thêm 3-5 biên chế cho các huyện để thành lập bộ phận
chuyên trách công tác bồi thường GPMB, người được giao nhiệm vụ làm các thủ tục
GPMB cần hiểu đầy đủ các chế độ, chính sách, pháp luật liên quan đến bồi thường
GPMB; Mặt khác cần lường hết mọi khó khăn có thể xảy ra để giải quyết kịp thời
nhanh gọn; Chuẩn bị đủ chi phí bồi thường GPMB và vốn tái định cư (nếu có) theo kế
hoạch là điều kiện quyết định việc hoàn thành GPMB. Nếu chi trả không kịp thời, người
dân chờ đợi gây khó khăn; chưa kể nếu giá cả thay đổi phải làm lại thủ tục đền bù rất tốn
kém kinh phí và kéo dài thời gian; Xử lý nghiêm minh các hiện tượng làm sai trái trong
công tác GPMB. Các cấp chính quyền cần ngăn chặn hiện tượng tiêu cực, lợi dụng bồi
thường GPMB để trục lợi như: trồng thêm cây, xây mộ, xây thêm công trình, cố tình lấn
chiếm... Để tránh những khó khăn trên khi có quyết định phê duyệt quy hoạch chi tiết cần
công bố quy hoạch, thông báo của cấp có thẩm quyền để nhân dân trong vùng quy hoạch
xây dựng, giữ nguyên hiện trạng, đồng thời giải quyết đền bù GPMB trong thời gian sớm
nhất để nhân dân không chờ đợi quá lâu.
- Cải cách thủ tục hành chính: Nhà nước ta coi cải cách hành chính là bước đột
phá để thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế –xã hội. Theo đó, ngày 17/9/2001 Thủ
tướng Chính phủ đã ban hành quyết định số 136/QĐ-TTg phê duỵêt chương trình tổng
thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001-2010, tạo cơ sở để thực hiện công tác
cải cách hành chính một cách đồng bộ và nhất quán. Trong đó, có việc đổi mới quy
trình xây dựng và ban hành văn bản quy hoạch pháp luật, tăng cường năng lực các cơ
quan hành chính nhà nước, đảm bảo việc tổ chức thực thi pháp luật nghiêm minh;
cung cấp thông tin đầy đủ về chính sách, pháp luật của nhà nước cho mọi người, thực
hiện quy chế dân chủ cơ sở và giư gìn kỷ cương xã hội. Tiếp tục cải cách thủ tục hành
chính, ban hành cơ chế kiểm tra đánh giá cán bộ công chức, viên chức trong việc tiếp
nhận và giải quyết công việc của dân và doanh nghiệp; mở rộng thực hiện cơ chế “một
cửa”, quy định cụ thể, rõ ràng trách nhiệm cá nhân khi thi hành công vụ. Cải cách bộ
máy hành chính thông qua điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ trong các cơ quan hành
chính cho phù hợp với yêu cầu quản lý nhà nước trong tình hình mới. Ban hành và áp
51 SVTH: Ngô Thị Thu Thủy
Khóa luận tốt nghiệp
dụng các quy định mới về phân cấp giữa các cấp chính quyền địa phương, nâng cao
thẩm quyền và trách nhiệm của chính quyền địa phương, gắn phân cấp công việc với
phân cấp về tài chính, tổ chức và cơ bản. Cải cách bộ máy chính quyền địa phương,
phương thức quản lý và lề lối làm việc của các cơ quan hành chính các cấp.
Thủ tục hành chính là vấn đề các nhà đầu tư rất quan tâm vì nó liên quan tới chi
phí và cơ hội đầu tư. Vấn đề trọng yếu nhất của thủ tục hành chính ở tỉnh Nghệ An
hiện nay tập trung ở tư tưởng, trình độ và trách nhiệm của đội ngũ những người thực
hiện chính sách. Hiện nay, các khâu giải quyết các thủ tục dăng ký đầu tư và vướng
mắc trong quá trình đầu tư còn quá nhiều cửa, phân tán, chồng chéo và tỏ ra kém hiệu
quả. Nguyên nhân cơ bản vẫn là do có quá nhiều đầu mối. Để thực hiện tốt hơn việc
thu hút đầu tư trực tiếp, tỉnh Nghệ An cần đẩy mạnh cải cách hành chính nhằm tạo
thuận lợi và giảm chi phí cho các nhà đầu tư
3.2.3 Hoàn thiện chính sách ưu đãi đầu tư
Môi trường đầu tư Nghệ An còn thiếu sức cạnh tranh, khả năng thu hút đầu tư
nước ngoài còn yếu, nhất là trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay. Một
trong những yêu cầu cần thiết là hoàn thiện các chính sách liên quan đến thu hút đầu
tư. Thời gian qua, tỉnh đã ban hành một số chính sách ưu đãi đầu tư. Tuy nhiên, cần
phải xem xét, bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với tình hình mới. Trong thời gian tới,
chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư ở Nghệ An cần phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Quy định về chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư phải có tính ổn định lâu dài, ít
nhất có thời hạn hiệu lực từ 3 năm trở lên.
- Thủ tục, hồ sơ để được hưởng ưu đãi, hỗ trợ đầu tư phải đơn giản, rõ ràng,
phải công khai và quy định rõ cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ kèm theo trách nhiệm của
cơ quan đó về việc đảm bảo thời gian giải quyết quyền lợi cho các nhà đầu tư.
- Bổ sung thêm điều khoản cho các dự án có tính chất đặc thù vào Quyết định
57/2005/QĐ-UB ngày 10/5/2005 về việc ban hành một số chính sách ưu đãi đầu tư tại
tỉnh Nghệ An, và các chính sách khác có liên quan với phương châm: chính sách phải
thông thoáng, thuận lợi nhất và ổn định theo hướng đảm bảo cho các nhà đầu tư được
hưởng ưu đãi cao nhất theo chủ trương của Ban Thường vụ tỉnh uỷ, nhưng không trái với
các quy định của Nhà nước.
52 SVTH: Ngô Thị Thu Thủy
Khóa luận tốt nghiệp
- Có kế hoạch vốn ngân sách hàng năm để chi trả cho các đối tượng được
hưởng ưu đãi hỗ trợ. Thành lập một số quỹ hỗ trợ các gia đình bị thu hồi đất, quỹ
đào tạo lao động, quỹ hỗ trợ việc làm. Các quỹ hỗ trợ các doanh nghiệp như: Quỹ
hỗ trợ xây dựng thương hiệu, quỹ khen thưởng trong sản xuất kinh doanh...
- Chính sách đất đai phải hướng tới tạo thuận lợi hơn nữa cho các nhà đầu tư,
nhất là việc triển khai các dự án sản xuất kinh doanh. Có thể miễn, giảm tiền thuê đất
trong một thời gian nhất định, tiền thuê đất phải rẻ hơn các khu công nghệ cao, có
chính sách cho thuê đất dài hạn (20-50năm). Đặc biệt, cần có chính sách hỗ trợ doanh
nghiệp trong giải phóng mặt bằng. Các cấp chính quyền có trách nhiệm đẩy nhanh tốc
độ giải phóng mặt bằng, giải quyết dứt điểm việc đền bù để triển khai dự án đúng tiến
độ. Cho phép các nhà đầu tư nước ngoài thuê đất để xây dựng kết cấu hạ tầng các
KCN để cho nhà đầu tư thứ cấp thuê lại. Trong quy định hiện hành về chính sách ưu
đãi hỗ trợ đầu tư của tỉnh đã có chính sách hỗ trợ đào tạo lao động cho các doanh
nghiệp. Tuy nhiên, trong thực tế, chính sách này rất khó thực hiện do các quy định
chưa rõ ràng. trong thời gian tới cần xem xét và quy định rõ hơn về đối tượng lao động
cũng như nguyên tắc hỗ trợ. Ưu tiên tuyển dụng các lao động kể cả lao động chưa
được đào tạo nghề, con em các gia đình có đất bị thu hồi.
- Ngoài ra, những vấn đề vượt thẩm quyền, tỉnh cần tiếp tục đề xuất với Quốc
hội, Chính phủ xem xét một số chính sách ưu đãi đầu tư khác, như: Có chính sách ưu
đãi về thuế theo hướng tạo sự thông thoáng cho nhà đầu tư. Giảm mức thuế thu nhập
cá nhân đối với người lao động Việt Nam và người nước ngoài đang làm việc trong
các doanh nghiệp FDI. Có các quy định cụ thể về thuê và tuyển dụng lao động, tạo
điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trực tiếp chủ động tuyển chọn, thuê và sử
dụng lao động. Để tạo sức hút các thành phần kinh tế đầu tư, cần có chính sách tạo vốn
thông qua tín dụng ngân hàng tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp khi vay
vốn ở các ngân hàng thương mại.
3.2.4 Phát triển nguồn nhân lực
Việc đào tạo và cung cấp lao động, trước hết phải căn cứ vào định hướng phát triển
các ngành tại địa phương để có phương án bố trí hợp lý và đáp ứng được yêu cầu.
53 SVTH: Ngô Thị Thu Thủy
Khóa luận tốt nghiệp
Bảng 3.3: Dự báo cơ cấu lao động Nghệ An đến năm 2020
Ngành, lĩnh vực 2005 (%) 2010 (%) 2015 (%) 2020 (%)
1. Công nghiệp, xây dựng 8,1 15,0 20,0 23,0
2. Nông – lâm – thuỷ sản 79,6 68,0 58,0 49,0
3. Dịch vụ 12,3 17,0 22,0 28,0
Tổng số (%) 100,0 100,0 100,0 100,0
(Nguồn: UBND tỉnh Nghệ An, Quy hoạch tổng thể phát triển Kinh tế - Xã hội
tỉnh Nghệ An đến năm 2020, Tháng 12/2006)
Để phát triển nguồn nhân lực ở Nghệ An trong thời gian tới, một số nội dung
cần thực hiện là:
- Tăng cường mạnh mẽ công tác đào tạo, nhất là đào tạo nghề với sự tham gia
của các tổ chức trong và ngoài nước nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu lao động kỹ thuật
cao của nhà đầu tư. Trước hết là đào tạo đội ngũ công nhân kỹ thuật, công nhân lành
nghề, công nhân bậc cao. Đây là khâu thiếu và yếu của Nghệ An hiện nay. Tổng số lao
động cần đào tạo trong giai đoạn 2006-2010 là 192.000 người, trong đó, công nhân kỹ
thuật và lành nghề là: 51.250 người, thợ bậc cao: 10.000 người, còn lại là đào tạo ngắn
hạn. Ngoài ra, cần đào tạo một đội ngũ cán bộ biết cách quản lý các chương trình, dự
án, giỏi ngoại ngữ, tâm huyết, phục vụ tốt cho công tác xúc tiến đầu tư và quản lý hoạt
động đầu tư.
- Thực hiện Nghị quyết số: 04/NQ-TU ngày 12/202/2008 của Ban chấp hành
Đảng bộ tỉnh về chương trình phát triển nguồn nhân lực giai đọan 2006-2010. Khuyến
khích các nhà đầu tư đầu tư xây dựng các trường đại học và cao đẳng. Triển khai các
giải pháp đồng bộ để tạo ra những đột phá về nâng cao chất lượng và quy mô đào tạo
theo nhu cầu của xã hội.
- Tiếp tục triển khai đề án nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa, giai đoạn 2006-2010. Xây dựng Nghệ An trở
thành trung tâm giáo dục đào tạo của cả nước với chất lượng đạt tiêu chuẩn quốc gia
và khu vực, TP. Vinh trở thành trung tâm giáo dục – đào tạo của Khu vực Bắc Trung
bộ; Đề án “phát triển giáo dục miền Tây Nghệ An giai đoạn 2006-2010”.
54 SVTH: Ngô Thị Thu Thủy
Khóa luận tốt nghiệp
- Phát triển mạnh mẽ hệ thống dạy nghề đa cấp, đa trình độ (sơ cấp, trung cấp
và cao đẳng nghề) chuyển từ dạy nghề trình độ thấp sang trình độ cao nhằm nâng cao
chất lượng lao động cho thị trường lao động. Sở Lao động – Thương binh và xã hội
phối hợp với các cơ quan liên quan, căn cứ vào cơ cấu ngành nghề để dự báo nhu cầu
lao động của các doanh nghiệp. Qua đó phối hợp với các trường nghề để có định
hướng và kế hoạch đào tạo lao động phù hợp với nhu cầu của các doanh nghiệp và các
nhà đầu tư. Tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, tăng cường năng lực, quản lý đầu
tư cho hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư các cấp.
- Sửa đổi, bổ sung chính sách thu hút nhân tài; có cơ chế phát hiện, bồi dưỡng,
đào tạo nhân tài; khuyến khích phát huy tài năng, đặc biệt là tài năng của lớp trẻ.
- Tuyên truyền, quảng bá nhu cầu lao động của các doanh nghiệp để từng bước
lôi kéo đội ngũ lao động của tỉnh đi lập nghiệp ở các tỉnh, thành phố phái nam. Đội
ngũ lao động này có ưu điểm là đã được đào tạo và đào tạo lại tại các cơ sở mà họ
đang làm việc. Hơn nữa những lao động này đã có kinh nghiệm cũng như sản xuất
công nghiệp. Những phẩm chất quan trọng mà các lao động địa phương vẫn còn thiếu.
3.2.5 Đẩy mạnh vận động xúc tiến đầu tư
Những năm qua, tỉnh Nghệ An đã thực hiện một số nội dung của công tác
xúc tiến đầu tư, đó là: Tháng 12/2004, UBND tỉnh có quyết định thành lập Trung
tâm xúc tiến đầu tư - thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư để làm đầu mối tổ chức các họat
động xúc tiến đầu tư các dự án địa bàn tỉnh; Ban hành Nghị quyết số 01/NQ ngày
26/12/2005 của Ban Thường vụ tỉnh ủy về Chương trình hành động triển khai thực
hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ lần thứ XVI; Nghị quyết số 03/NQ- TU ngày
28/6/2006 của BCH Đảng bộ tỉnh khóa XVI về Chương trình Xúc tiến đầu tư gắn
với phát triển nguồn thu ngân sách thời kỳ 2006-2010; các Quyết định của UBND
tỉnh số; 436/QĐ-UBND ngày 30/02/2006 về Kế hoạch triển khai các chương trình,
đề án trọng điểm thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-TU; số 4243/QĐ-UBND ngày
08/11/2006 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 03/NQ-TU.
Tuy nhiên, công tác xúc tiến đầu tư vào Nghệ An hiện nay còn rất hạn chế và
kém chuyên nghiệp, hầu hết các hoạt động xúc tiến đầu tư hiện đang được tiến hành
gồm tài liệu giới thiệu chung về đầu tư, chính sách ưu đãi chung và ưu đãi đặc thù của
55 SVTH: Ngô Thị Thu Thủy
Khóa luận tốt nghiệp
tỉnh, danh mục ngành nghề, dự án kêu gọi đầu tư, trang thông tin điện tử website, tổ
chức các cuộc tiếp xúc, tìm hiểu thị trường đối tác đầu tư trong và ngoài nước, tổ chức
các cuộc giao ban định kỳ với sự có mặt của các sở, ban, ngành và các nhà đầu tư; các
phương tiện xúc tiến đầu tư khác như CD Rom, video… Song những hoạt động này
mới chỉ làm được ở mức cho có lệ, mang tính hình thức. Công tác xúc tiến đầu tư chưa
được xây dựng có hệ thống, chủ yếu mang tính thời vụ và đặc biệt chưa có nguồn kinh
phí ổn định, lâu dài để duy trì các hoạt động. Trong khi đó, hoạt động theo dõi, hỗ trợ,
cung cấp thông tin cho các đối tượng tiềm năng còn nhiều hạn chế. Kinh phí xúc tiến
đầu tư vào hiện nay phụ thuộc rất nhiều vào nhận thức của UBND tỉnh về tầm quan
trọng của công tác này. Hơn nữa đội ngũ cán bộ làm công tác xúc tiến đầu tư chưa
thực sự chuyên nghiệp, chưa đủ trình độ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Bên cạnh đó, sự
phối hợp trong công tác vận động thu hút đầu tư giữa các cơ quan ban ngành trong tỉnh
vẫn chưa được thực hiện đồng bộ. Thời gian tới, Nghệ An muốn nâng cao vai trò hoạt
động xúc tiến đầu tư vào KCN cần thực hiện rất nhiều công việc.
Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về đầu tư. Xây dựng ngân hàng dữ liệu về điều
kiện tự nhiên, xã hội; các cơ chế, chính sách thu hút đầu tư, xuất nhập khẩu, lao động,
đất đai; các thủ tục về đăng ký kinh doanh và đầu tư; danh mục các dự án đầu tư… của
tỉnh làm tài liệu xúc tiến đầu tư.
Xác định đối tượng vận động đầu tư, gồm: Các doanh nghiệp lớn trong nước
(các Tổng công ty 90, 91, các tập đoàn kinh tế có tiềm năng); Các Vụ Hợp tác quốc tế
của các Bộ, Ban, Ngành Trung ương; Các Đại sứ quán Việt Nam ở nước ngoài, con
em Nghệ Tĩnh, Việt kiều ở nước ngoài, ngoại tỉnh; Các doanh nghiệp Nghệ An có
năng lực về tài chính và năng lực quản lý; Các Đại sứ quán, các văn phòng tham tán
thương mại, các hiệp hội doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam (chủ yếu Nhật Bản,
Hàn Quốc, Trung Quốc, Đài Loan, Hồng Kông); Các tổ chức tài chính quốc tế, các
công ty đa quốc gia nước ngoài.
Đa dạng hoá các hình thức xúc tiến đầu tư: Thông qua trang WEB và liên kết
với các báo, đài Trung ương, các tạp chí có uy tín để quảng bá đầy đủ, kịp thời hình
ảnh quê hương, con người Nghệ An, những cơ chế, chính sách, những cơ hội và những
dự án tỉnh cần kêu gọi đầu tư ra ngoài tỉnh, ngoài nước; Tổ chức hội thảo, hội nghị khi
56 SVTH: Ngô Thị Thu Thủy
Khóa luận tốt nghiệp
thấy thực sự cần thiết hoặc phối hợp với các Bộ để tổ chức các cuộc hội thảo trong
nước cũng như nước ngoài nhằm giảm thiểu chi phí cho công tác tổ chức; Liên kết với
các trung tâm xúc tiến đầu tư ở các Bộ, của các Sở Kế hoạch và Đầu tư ở các thành
phố lớn, các tỉnh có nhiều dự án đầu tư (TP Hồ Chí Minh, Hà Nội, Bình Dương, Đồng
Nai, Vĩnh Phúc, Hải Phòng, Hưng Yên, Hải Dương, Bắc Ninh…) để nắm thông tin về
các nhà đầu tư; Gặp mặt các hiệp hội doanh nghiệp, đại diện hội đồng hương Nghệ
Tĩnh ở nước ngoài nhân các ngày lễ lớn; Tạo môi trường thuận lợi và các điều kiện tốt
nhất cho các dự án nước ngoài, ngoại tỉnh đã đầu tư trên địa bàn sản xuất kinh doanh
có hiệu quả để các doanh nghiệp này góp phần quảng bá đầu tư. UBND tỉnh cần lập
một trang WEB chung của tỉnh trong đó có các chuyên mục riêng cho các Sở, Ngành
để thay thế cho các trang WEB riêng hiện nay nhằm để tập trung nguồn ngân sách đầu
tư cho việc cập nhật thông tin, dữ liệu phong phú, đầy đủ về tỉnh Nghệ An cho các đối
tượng truy cập. Chuyển mạnh sang hình thức vận động đầu tư theo dự án và đối tượng
trọng điểm. Tích cực tiếp cận và vận động các Tổng công ty, tập đòan lớn, các doanh
nghiệp nước ngòai có thực lực tài chính và công nghệ đầu tư, văn phòng xúc tiến đầu
tư – thương mại nước ngòai tại Việt Nam. Thông qua các Bộ, ngành trung ương, các tổ
chức xúc tiến đầu tư, thương mại, đại sứ quán để giới thiệu các đối tác đến tìm kiếm cơ
hội đầu tư tại Nghệ An. Tiếp tục đổi mới công tác vận động, xúc tiến đầu tư trên cơ sở
đa dạng hóa các phương thức xúc tiến đầu tư, các ấn phẩm (sách báo, internet, đĩa
VCD, cataloge, brochure…).
Kiện toàn tổ chức, bộ máy và cán bộ trực tiếp làm công tác xúc tiến đầu tư:
Củng cố, nâng cấp trung tâm xúc tiến đầu tư thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư theo hướng
tập trung đầu mối, nâng cao năng lực cán bộ và tăng thêm tính chủ động cho tổ chức
họat động xúc tiến đầu tư, thực hiện tốt nhiệm vu của UBND tỉnh giao làm đầu mối
xúc tiến đầu tư vào địa bàn.
Trên cơ sở rà soát lại chức năng, nhiện vụ của các Trung tâm Xúc tiến đầu tư
thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Thương mại và Du lịch, UBND tỉnh cần chỉ đạo việc
kiện toàn lại cho phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ xúc tiến đầu tư trong tình hình mới;
Ưu tiên tuyển chọn cán bộ am hiểu về nghiệp vụ, giỏi về ngoại ngữ, có kinh nghiệm
công tác, tâm huyết và trách nhiệm cao với công việc được giao về công tác tại Trung
57 SVTH: Ngô Thị Thu Thủy
Khóa luận tốt nghiệp
tâm Xúc tiến đầu tư và các Sở, Ngành liên quan trực tiếp đến quản lý hoạt động đầu tư
như: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, Công Thương, Du lịch, Tài chính, Tài
nguyên – môi trường, Ban Quản lý Khu Kinh tế…; Đồng thời, kịp thời thay thế những
cán bộ yếu về chuyên môn, thiếu tinh thần trách nhiệm ở những cơ quan này.
Xây dựng quan hệ thân thiện với các nhà đầu tư hiện có: Đảm bảo môi trường
an ninh tốt và tạo lòng tin đối với cộng đồng doanh nghiệp và các nhà đầu tư bằng
cách định kỳ tổ chức gặp mặt giữa lãnh đạo tỉnh và các nhà đầu tư để lắng nghe tâm
tư, nguyện vọng và tháo gỡ kịp thời những khó khăn, vướng mắc nếu có. Thiết lập
đường dây nóng và đặt hòm thư góp ý kiến tại trụ sở các cơ quan công quyền. Kiên
quyết bảo vệ lợi ích chính đáng và hợp pháp của các doanh nghiệp khi đầu tư vào địa
bàn. Kịp thời biểu dương những doanh nghiệp sớm triển khai dự án và đảm bảo thực
hiện đúng tiến độ cam kết. Có thể có hình thức khen thưởng đối với những doanh
nghiệp có tiến độ thực hiện dự án nhanh hơn so với cam kết. Nâng cao hình thức thi
đua khen thưởng một số doanh nghiệp có thành tích xuất sắc bỏ nhiều vốn đầu tư, đem
lại hiệu quả kinh tế- xã hội, đóng góp nhiều cho ngân sách tỉnh. Tăng cường công tác
chỉ đạo, điều hành. Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc các cấp, các ngành trong việc
thực hiện chính sách thu hút đầu tư.
3.2.6 Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư
Đối với các nhà đầu tư, những ưu đãi về thuế, về tiền thuê đất, về thời hạn của
dự án vẫn rất quan trọng, nhưng quan trọng hơn là hiệu năng của bộ máy Nhà nước.
Từ khi các công chức Nhà nước tiếp cận ban đầu với nhà đầu tư, đến việc thẩm định
dự án đầu tư và quản lý sau khi cấp phép đều cần phải có nhận thức đúng “nhà đầu tư
là chủ thể, là người có quyền nhất và quan tâm nhất đến hiệu quả đầu tư”. Từ đó,
quản lý Nhà nước trong thu hút đầu tư phải trên quan điểm: Nhà nước hỗ trợ, hướng
dẫn và thực hiện các thủ tục hành chính tối thiểu nhất, với thời gian ngắn nhất để nhà
đầu tư có thể triển khai được dự án sớm nhất. Quản lý nhà nước bao gồm cả việc xử lý
vi phạm pháp luật, nhưng cần coi đó là việc làm bắt buộc chứ không phải để đối phó
với các nhà đầu tư, cản trở hoạt động SXKD của các doanh nghiệp.
Trong thời gian tới, ở Nghệ An cần thực hiện việc kiện toàn tổ chức và nâng
cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tính thạo việc, chuyên nghiệp của cán bộ làm
58 SVTH: Ngô Thị Thu Thủy
Khóa luận tốt nghiệp
công tác xúc tiến đầu tư tại các Trung tâm: Xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch; Văn
phòng UBND tỉnh và các sở, ban, ngành, địa phương có liên quan. Đây là một giải
pháp rất quan trọng nhằm đẩy mạnh thu hút đầu tư để tăng trưởng kinh tế một cách
bền vững. Tỉnh cần quán triệt quan điểm, cách làm thu hút đầu tư nhằm tạo được sự
đồng thuận cho các ngành, các cấp, các doanh nghiệp và nhân dân; Thực hiện phân
công, phân cấp cho các ngành, các cấp để xử lý trước, trong và sau khi cấp giấy phép
đầu tư, tăng cường sự phối hợp giữa các sở, ban, ngành để kiểm tra, giám sát việc đầu
tư các dự án trên địa bàn tỉnh.
Xác định đầu mối giúp UBND tỉnh xử lý hồ sơ cho các nhà đầu tư, cụ thể: Các
dự án đầu tư vào Khu Kinh tế Đông Nam và các KCN tập trung giao cho Ban Quản lý
Khu Kinh tế Đông Nam; Các dự án còn lại giao cho Sở Kế hoạch và Đầu tư. Kiện toàn
các Ban Chỉ đạo bồi thường giải phóng mặt bằng các huyện, thành phố, thị xã nhằm
đảm bảo năng lực giải quyết công việc; Hằng năm UBND tỉnh phải có chương trình
công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các dự án đầu tư của các nhà đầu tư, kiểm
tra tiến độ thực hiện dự án, việc tuân thủ quy hoạch, kiến trúc và bảo vệ môi trường…
Giải quyết dứt điểm việc thu hồi giấy chứng nhận đầu tư của một số dự án
không khai hoặc triển khai chậm để thu hồi đất, bàn giao cho các nhà đầu tư mới.
59 SVTH: Ngô Thị Thu Thủy
Khóa luận tốt nghiệp
PHẦN 3: KẾT LUẬN
Đầu tư trực tiếp là một phương thức đầu tư cơ bản, phổ biến của các nhà đầu tư
hiện nay. Sự vận động của nó có tác dụng to lớn và ảnh hưởng trực tiếp đến tốc độ
phát triển và tính bền vững của kinh tế toàn cầu. Đối với từng quốc gia hay địa
phương, thu hút vốn đầu tư trực tiếp vào địa bàn có ý nghĩa cực kỳ quan trọng. Nó
không chỉ tạo ra nguồn vốn cho phát triển kinh tế xã hội của địa bàn mà còn định
hướng khai thác, phát huy hiệu quả hơn nguồn lực tại chỗ; nâng cao hơn năng lực cạnh
tranh của sản phẩm, năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp của địa phương để hội
nhập, phát triển. Vì vậy, việc mở rộng thu hút đầu tư trục tiếp nước ngoài là nhiệm vụ
vô cùng cấp thiết đối với cả nước nói chung và Nghệ An nói riêng.
Trong khuôn khổ khóa luận này, măc dù còn nhiều thiếu sót, hạn chế nhưng bài
viết cũng đã thực hiện một số nội dung sau:
- Khái quát và hệ thống hóa cơ sở lí luận và thực tiễn về đầu tư trực tiếp nước
ngoài, đánh giá vai trò quan trọng của FDI đối với sự phát triển kinh tế - xã hôi của
nước ta hiện nay.
- Đánh giá thực trạng thu hút FDI tại Nghệ An cho đến cuối năm 2012, trên cơ
sở đó phân tích thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của nó.
- Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm đẩy mạnh thu hút FDI vào Nghệ An
Về mặt ý nghĩa, đề tài có thể làm cơ sở để tham khảo, nghiên cứu ứng dụng vào
thực tiễn; ngoài ra đề tài cũng có thể làm tài liệu phục vụ học tập cho sinh viên
60 SVTH: Ngô Thị Thu Thủy
Khóa luận tốt nghiệp
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đặng Thành Cương, 2012, Tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
(FDI) vào tỉnh Nghệ An.Luận án tiến sĩ, Trường ĐH kinh tế quốc dân Hà Nội.
2. Nguyễn Ninh Dương, 2006, Một số giải pháp cho thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài của thành phố Hà Nội trong giai đoạn 2006-2010, chuyên đề thực tập tốt
nghiệp, Trường Đại học kinh tế quốc dân Hà Nội
3. Nguyễn Văn Dương, 2008, Phát triển đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Thành Phố Đà
Nẵng trong giai đoạn hiện nay. Luận văn tốt nghiệp. Trường Đại học Kinh tế Huế.
4. Nguyễn Doãn Hùng, 2008, Những giải pháp nhằm tăng cường thu hút FDI vào Hải
Dương giai đoạn 2007-2010.Luận văn tốt nghiệp, Trường Đại học kinh tế quốc dân.
5. Hồ Tú Linh, 2010, bài giảng kinh tế đầu tư, Đại học kinh tế Huế.
6. Nguyễn Bạch Nguyệt, Từ Quang Phương ,2007, Giáo trình Kinh tế đầu tư, NXB
Trường Đại học kinh tế quốc dân Hà Nội.
7. Nguyễn Thị Hương, 2009, "Thu hút đầu tư trực tiếp nhằm phát triển kinh tế ở tỉnh
Nghệ An” http://timtailieu.vn/tai-lieu/de-tai-thu-hut-dau-tu-truc-tiep-nham-phat-
trien-kinh-te-o-tinh-nghe-an-8812/
61 SVTH: Ngô Thị Thu Thủy