ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

KHOA Y DƯỢC

NGUYỄN VĂN MẠNH

NGHIÊN CỨU ĐỘNG HỌC GIẢI PHÓNG

DƯỢC CHẤT CỦA VIÊN CỐT TRƠ ĐA LỚP

KHÓA LUẬN TÔT NGHIỆP DƯỢC SỸ ĐẠI HỌC

HÀ NỘI - 2017

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

KHOA Y DƯỢC

NGUYỄN VĂN MẠNH

NGHIÊN CỨU ĐỘNG HỌC GIẢI PHÓNG

DƯỢC CHẤT CỦA VIÊN CỐT TRƠ ĐA LỚP

KHÓA LUẬN TÔT NGHIỆP DƯỢC SỸ ĐẠI HỌC

KHÓA QH.2012.Y

Người hướng dẫn:

1. PGS.TS. Nguyễn Thanh Hải

Nơi thực hiện:

1. Bộ môn Bào chế và Công nghiệp Dược

HÀ NỘI - 2017

LỜI CẢM ƠN

Với tất cả sự kính trọng và biết ơn, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân

thành nhất tới: thầy giáo PGS.TS. Nguyễn Thanh Hải - Giảng viên bộ môn

Bào chế và Công nghiệp Dược – Khoa Y-Dược Đại học Quốc gia Hà Nội -

người thầy đã luôn động viên, tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trên con

đường học tập, rèn luyện và nghiên cứu khoa học.

Tôi cũng xin chân thành cảm ơn toàn thể các thầy, cô giáo và các anh

chị kỹ thuật viên bộ môn Bào chế và Công nghiệp Dược - những người đã

hướng dẫn, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập,

thực nghiệm và nghiên cứu để hoàn thành khóa luận này.

Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè và

người thân đã luôn động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và rèn

luyện tại Khoa Y-Dược Đại học Quốc gia Hà Nội.

Hà Nội, ngày 11 tháng 05 năm 2017

Sinh viên

Nguyễn Văn Mạnh

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN

MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG BIỂU

DANH MỤC HÌNH VẼ

DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU , CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ĐẶT VẤN ĐỀ .............................................................................................................. 1

Chương 1: TỔNG QUAN........................................................................................... 2

1.1. Tổng quan về dạng thuốc giải phóng kéo dài .................................................... 2

1.1.1. Khái niệm .......................................................................................................... 2

1.1.2. Ưu nhược điểm ................................................................................................. 3

1.1.3. Một số dạng thuốc giải phóng kéo dài điển hình ........................................... 3

1.2. Tổng quan về mô hình Higuchi cho sự giải phóng từ hệ cốt trơ ...................... 5

1.2.1 Mô hình toán học giải phóng thuốc ................................................................. 5

1.2.2. Mô hình Higuchi ............................................................................................... 6

Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PH ƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................... 7

2.1. Nguyên vật liệu, thiết bị ....................................................................................... 7

2.2 Nội dung nghiên cứu ............................................................................................ 7

2.3 Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 8

2.3.1 Phương pháp xây dựng mô hình động học lý thuyết giải phóng dược chất . 8

2.3.2 Phương pháp bào chế viên cốt trơ .................................................................... 8

2.4.2 Phương pháp đánh giá một số chỉ tiêu chất lượng của viên ........................ 11

2.4.3. Đánh giá tốc độ giải phóng dược chất từ viên nén một lớp và hai lớp ...... 11

2.4.4. Phương pháp xử lý số liệu .............................................................................. 12

2.4.5 Các phương pháp đánh giá sự tương quan mô hình giải phóng dược chất ..... .12

2.4.6 So sánh đồ thị giải phóng dược chất .............................................................. 13

Chương 3: KẾT QUẢ VÀ NHẬN XÉT .................................................................. 14

3.1. Xây dựng đường chuẩn của Sunset Yellow ..................................................... 14

3.2 Xây dựng mô hình động học giải phóng mở rộng ........................................... 15

3.2.1 Mô hình động học lý thuyết quá trình giải phóng dược chất từ viên một lớp. ...... 15

3.2.2 Xây dựng mô hình động học lý thuyết quá trình giải phóng dược chất từ viên

đa lớp. ..................................................................................................................... 16

3.2.3 Khảo sát mô hình động học lý thuyết quá trình giải phóng dược chất ...... 20

3.3. Khảo sát mô hình động học thực nghiệm ........................................................ 23

3.3.1 Khảo sát đặc điểm giải phóng của viên cốt trơ 1 lớp .................................... 23

3.3.2 Khảo sát đặc điểm giải phóng của viên cốt trơ 2 lớp .................................... 24

CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT .............................................................. 27

4.1. Kết luận ............................................................................................................... 27

4.2. Đề xuất ................................................................................................................ 27

TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 28

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1: Danh mục hóa chất và dung môi ............................................................ 7

Bảng 2: Công thức viên của viên 1 lớp ............................................................... 9

Bảng 3: Công thức viên của viên 2 lớp ............................................................... 9

Bảng 4: Tiêu chuẩn đồng đều khối lượng .........................................................11

Bảng 5: Mật độ quang của các dung dịch Sunset Yellow .................................14

Bảng 6: Phần trăm giải phóng của viên cốt trơ một lớp theo thời gian (n=6) ...23

Bảng 7: Chỉ số AIC tương quan các mô hình giải phóng cho viên cốt trơ một lớp ...24

Bảng 8: Phần trăm giải phóng trên thực nghiệm và trên mô hình của viên cốt

trơ hai lớp (n=6) .................................................................................................25

Bảng 9: Chỉ số AIC tương quan các mô hình giải phóng cho viên cốt trơ hai lớp ....25

DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 1: Mô hình động học Higuchi mô tả sự giải phóng dược chất từ hệ cốt trơ ......... 1

Hình 2 : Sơ đồ tóm tắt nội dung nghiên cứu........................................................ 8

Hình 3: Sơ đồ quá trình bào chế viên cốt trơ theo phương pháp xát hạt ướt ....10

Hình 4: Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc giữa nồng độ và mật độ quang của dung

dịch Sunset Yellow tại ƛ = 459 nm .....................................................14

Hình 5: Mô hình viên cốt trơ hai lớp .................................................................17

Hình 6: Biểu đồ mô tả sự ảnh hưởng của nồng độ tới tốc độ giải phóng thuốc

theo thời gian A/Cs = 5 .......................................................................20

Hình 7: Biểu đồ mô tả sự ảnh hưởng của nồng độ tới tốc độ giải phóng thuốc

theo thời gian A/Cs = 50 .....................................................................21

Hình 8: Biểu đồ mô tả sự ảnh hưởng của nồng độ tới tốc độ giải phóng thuốc

theo thời gian A/Cs = 500 ...................................................................21

Hình 9: Biểu đồ mô tả sự ảnh hưởng của tỷ lệ dược chất ở hai lớp tới tốc độ

giải phóng thuốc theo thời gian. ..........................................................22

Hình 10: Biểu đồ mô tả sự ảnh hưởng của tỷ lệ bề dày hai lớp tới tốc độ giải

phóng thuốc theo thời gian. .................................................................22

Hình 11: Đồ thị biểu diễn phần trăm giải phóng của viên cốt trơ một lớp theo

thời gian ...............................................................................................24

Hình 12: Đồ thị mô tả phần trăm giải phóng trên thực nghiêm so với trên mô

hình lý thuyết của viên cốt trơ hai lớp .................................................26

DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU , CÁC CHỮ VIẾT TẮT:

AIC : Akaike Information Criterion-Tiêu chuẩn thông tin Akaike.

DĐVN : Dược điển Việt Nam.

GPKD : Giải phóng kéo dài.

ĐẶT VẤN ĐỀ

Công nghệ bào chế thuốc đã có những bước phát triển mạnh trong thời

gian qua. Các dạng thuốc giải phóng có kiểm soát ngày nay đã khắc phục được

những nhược điểm của dạng thuốc quy ước [1]. Một trong số các dạng bào chế

giải phóng kéo dài là viên cốt trơ, có cấu tạo là một viên nén chứa dược chất và

các thành phần tạo cốt không tan như Hình 1. Động học giải phóng dược chất

từ viên cốt trơ đã được Higuchi mô tả bằng một phương trình toán học vào

năm 1960 [7]. Mô hình toán học (động học Higuchi) cho thấy tốc độ dược chất

được giải phóng từ cốt trơ tỷ lệ với căn bậc hai của thời gian, điều đó đồng

nghĩa với sự sụt giảm tốc độ giải phóng theo thời gian của dược chất từ viên

cốt trơ. Để khắc phục nhược điểm đó, chúng tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu

động học giải phóng dược chất của viên đa lớp hệ cốt trơ” nhằm đề xuất một

mô hình động giải phóng thuốc mới dựa trên sự mở rộng mô hình giải phóng

Higuchi cổ điển, để đạt được sự giải phóng dược chất là động học bậc không.

Đề tài nghiên cứu được tiến hành với hai mục tiêu nghiên cứu chính:

1. Xây dựng mô hình động học lý thuyết quá trình giải phóng dược chất từ

viên đa lớp.

2. Thực nghiệm để chứng minh mô hình lý thuyết đã xây dựng.

Hình 1: Mô hình động học Higuchi mô tả sự giải phóng dược chất từ hệ cốt trơ

1

Chương 1: TỔNG QUAN

1.1. Tổng quan về dạng thuốc giải phóng kéo dài

1.1.1. Khái niệm

Thuốc giải phóng kéo dài (GPKD) là những chế phẩm có khả năng kéo

dài quá trình giải phóng từ dạng thuốc nhằm duy trì nồng độ dược chất trong

máu trong vùng điều trị một thời gian dài với mục đích kéo dài thời gian điều

trị, giảm số lần dùng thuốc cho người bệnh, giảm tác dụng không mong muốn,

nâng cao hiệu quả điều trị của thuốc. Theo các tài liệu, thuốc GPKD có thể

chia thành các loại sau:

- Thuốc giải phóng kéo dài quy ước (sustained – release, prolonged –

release, extended – release): chỉ chung các chế phẩm có khả năng giải phóng

dược chất trong khoảng thời gian mong muốn để duy trì nồng độ dược chất

trong máu trong vùng điều trị.

- Thuốc giải phóng có kiểm soát (controlled – release): Cũng là thuốc

GPKD nhưng ở mức hoàn thiện hơn, “kiểm soát” hàm ý duy trì nồng độ dược

chất hằng định trong máu trong vùng điều trị.

- Thuốc giải phóng theo chương trình (programmed – release, time –

release): tương tự như thuốc giải phóng có kiểm soát, nhưng tốc độ giải phóng

dược chất được kiểm soát chặt hơn theo một chương trình thời gian định sẵn.

- Thuốc giải phóng nhắc lại (repeat- release): là những chế phẩm chứa

những liều dược chất được giải phóng ngắt quãng sau những khoảng thời gian

nhất định, nồng độ dược chất trong máu duy trì trong vùng điều trị nhưng

không hằng định.

- Thuốc giải phóng tại đích (targeted release, side – specific release):

cũng là các chế phẩm GPKD, nhưng giải phóng phần lớn dược chất tại nơi điều

trị, tập trung nồng độ dược chất cao tại đích, phát huy được tối đa hiệu quả

điều trị [8].

2

1.1.2. Ưu nhược điểm

1.1.2.1. Ưu điểm

- Duy trì được nồng độ dược chất trong máu trong vùng điều trị.

- Giảm được dao động nồng độ thuốc trong máu (tránh hiện tượng đỉnh –

đáy) do đó giảm được tác dụng không mong muốn của thuốc.

- Giảm được số lần dùng thuốc cho người bệnh, giảm được phiền phức,

tránh quên thuốc, bỏ thuốc, thức dậy giữa đêm để uống thuốc,...Vì vậy, đảm

bảo được sự tuân thủ điều trị của người bệnh, đặc biệt là với những người bị

bệnh mạn tính kinh niên phải điều trị dài ngày.

- Nâng cao được sinh khả dụng của thuốc do thuốc được hấp thu đều

đặn, triệt để hơn. Trong nhiều trường hợp, có thể tập trung được nồng độ thuốc

cao tại nơi cần điều trị, phát huy được tối đa tác dụng của thuốc.

- Giảm được lượng thuốc dùng cho cả đợt điều trị, do đó tuy giá thành

một liều cao hơn nhưng giá thành cho cả liệu trình điều trị lại giảm [1][8].

1.1.2.2. Nhược điểm

- Đòi hỏi kỹ thuật cao.

- Không thải trừ được ngay ra khỏi cơ thể được nếu xảy ra hiện tượng

ngộ độc thuốc hoặc người bệnh không đáp ứng thuốc.

- Chỉ thích hợp với một số ít dược chất bào chế dưới dạng thuốc GPKD [1][8].

1.1.3. Một số dạng thuốc giải phóng kéo dài điển hình

Với các hệ giải phóng kéo dài, việc sử dụng đường uống là đường thích

hợp và được nghiên cứu nhiều, do có nhiều ưu điểm như: người bệnh dễ dàng

tự sử dụng, đường sử dụng tương đối an toàn so với các đường tiêm thuốc. Các

sản phẩm được bào chế thành công dưới dạng thuốc giải phóng kéo dài hầu hết

được phát triển trên cơ sở một số cơ chế sau:

- Cơ chế khuếch tán.

- Cơ chế hoà tan.

- Cơ chế áp suất thẩm thấu.

- Cơ chế trao đổi ion.

3

1.1.3.1 Cơ chế khuếch tán

- Hệ màng bao khuếch tán

Nguyên tắc cấu tạo: bao dược chất bởi một màng polyme không tan trong

dịch tiêu hóa, đóng vai trò là hàng rào khuếch tán kiểm soát tốc độ giải phóng

dược chất.

Nguyên liệu tạo màng là các polyme không tan trong nước như: ethyl

cellulose, polyvinyl acetat, hỗn hợp Eudragit,...

Một số dược chất đã được bào chế dưới dạng màng khuếch tán như

theophylin, indomethacin, nitro glycerin, papaverin hydroclorid, aspirin,...

- Hệ cốt trơ khuếch tán

Nguyên tắc cấu tạo: dược chất được phân tán vào một cốt trơ xốp, không

tan trong đường tiêu hóa, cốt này đóng vai trò như một bộ khung mang thuốc.

Sau khi uống, thuốc giải phóng khỏi cốt bằng cách khuếch tán từ cốt ra dịch

tiêu hóa và cốt được đào thải nguyên vẹn ra ngoài.

Nguyên liệu tạo cốt là các polyme không tan trong nước như polyme

methyl methacrylat, polyvinyl clorid,...Đồng thời người ta còn sử dụng một số

tá dược vô cơ như dicalciphosphat, calci sulfat,...

Một số dược chất đã được bào chế dưới dạng cốt khuếch tán như

theophylin, diaphylin, amphetamin, sắt sulfat, procainamid,... [1][8]

1.1.3.2. Cơ chế áp suất thẩm thấu

Nguyên tắc cấu tạo: dược chất dễ tan trong nước được dập thành viên,

sau đó bao bên ngoài viên một màng bán thấm có miệng giải phóng dược chất.

Sau khi uống, nước đi qua hòa tan dược chất tạo nên một áp suất thẩm thấu cao

hơn áp suất ngoài màng, đẩy dung dịch dược chất ra môi trường bên ngoài.

Các dược chất đã được chế dưới dạng viên nén thẩm thấu như acetazolamid,

metroprolol, indomethacin, theophylin, kali clorid, nifedipin,...[1][8]

1.1.3.3. Cơ chế trao đổi ion

Là một dạng của cốt không tan trong đó nhựa trao đổi ion đóng vai trò

chất mang thuốc. Khi bào chế, các dược chất ion hóa được gắn với nhựa trao

4

đổi. Sau khi uống, thuốc sẽ được giải phóng khỏi cốt bằng cách trao đổi với

các ion có trong dịch tiêu hóa.

Các dược chất đã được chế dưới dạng cốt trao đổi ion giải phóng kéo dài

như: amphetamin, phenylpropranolamin, ephedrin,...[1][8]

1.1.3.4. Cơ chế hòa tan

a. Màng bao hòa tan

Nguyên tắc cấu tạo: dược chất được bao bởi một màng hòa tan chậm

hoặc ăn mòn dần trong đường tiêu hóa, đóng vai trò là các hàng rào làm chậm

sự giải phóng dược chất ra khỏi dạng thuốc.

b. Cốt thân nước và cốt sơ nước ăn mòn

Nguyên tắc cấu tạo: Phối hợp dược chất với một polyme thân nước hoặc

với sáp hay chất béo, đóng vai trò như một cốt mang thuốc. Sau khi uống, cốt

sẽ hòa tan hoặc ăn mòn từ từ trong đường tiêu hóa để kéo dài sự giải phóng

dược chất.

Với cốt thân nước, nguyên liệu tạo cốt là các tá dược có phân tử lượng

lớn trương nở và hòa tan trong nước như: alginat, gôm adragant, gôm xanthan,

CMC, HPMC [8].

1.2. Tổng quan về mô hình Higuchi cho sự giải phóng từ hệ cốt trơ

1.2.1 Mô hình toán học giải phóng thuốc

Để khắc phục những nhược điểm của dạng thuốc quy ước, như nồng độ

thuốc trong máu tăng một cách đột ngột, theo sau đó là sự giảm nhanh chóng

đến dưới nồng độ tác dụng, những hệ kiểm soát giải phóng thuốc được phát

triển với mục đích cố gắng duy trì nồng độ thuốc trong máu hay các mô đích

càng lâu càng tốt, hay nói một cách khác là đạt được động học giải phóng bậc

không, tức nồng độ thuốc hằng định theo thời gian.

Sự phát triển mạnh mẽ các dạng thuốc kể trên, đòi hỏi sự hiểu biết về tất

cả các yếu tố ảnh hưởng đến sự giải phóng thuốc từ các hệ khác nhau nhằm tối

ưu hóa chúng. Từ đó, các mô hình toán học cho động học giải phóng thuốc ra

đời và ngày càng được hoàn thiện. Các mô hình có thể được hiểu một cách đơn

giản như là một “ ẩn dụ toán học trên một số khía cạnh của thực tế “, mà trong

5

trường hợp này được xác định bởi toàn bộ các hiện tượng, tính chất chi phối sự

giải phóng thuốc.

Các mục tiêu chính của một mô hình toán học có thể kể ra như sau:

- Thiết kế hệ thống giải phóng thuốc mới dựa trên các biểu thức giải

phóng tổng quát.

- Dự đoán được chính xác tốc độ giải phóng dược chất theo thời gian,

từ đó tránh được phải thử nghiệm quá nhiều.

- Tối ưu hóa động học giải phóng.

- Làm sáng tỏ cơ chế vật lý của giải phóng thuốc bằng cách so sánh dữ

liệu của các mô hình động học khác nhau [6] [4].

1.2.2. Mô hình Higuchi

Vào năm 1961 Higuchi, giới thiệu phương trình nổi tiếng thường được

dùng để mô tả sự giải phóng dược chất từ cốt polyme. Phương trình này đề cập tới

tỷ lệ giải phóng của một chất từ một cốt trơ, nơi mà nồng độ của dược chất vượt

quá nồng độ bão hòa, khuếch tán từ cốt đi vào môi trường lỏng xung quanh [7].

Theo như Hình 1 mô phỏng sự khuếch tán dược chất từ một hệ cốt trơ,

chúng ta có nồng độ trong mỗi đơn vị là đồng nhất, A, vượt quá nồng độ bão

hòa của nó, Cs. Higuchi đã đề xuất một phân tích dựa trên các điều kiện giả ổn

định khi mà sự giải phóng thuốc được kiểm soát bởi sự khuếch tán các chất tan

cho thấy tốc độ giải phóng của thuốc tỉ lệ thuận với căn bậc hai của thời gian

[7]. Các điều kiện giả ổn định và kết quả từ phương trình Higuchi ngày nay đã

được coi là động học giải phóng thuốc cổ điển.

Với mục đích cuối cùng là tạo ra dạng thuốc giải phóng theo động học

bậc không, trong kĩ thuật bào chế, tốc độ giải phóng hằng định này có thể đạt

được bằng một số dạng thuốc như màng bao, hệ thẩm thấu hoặc hệ trị liệu qua

da. Tuy vậy, những dạng đó thường có chi phí bào chế lớn và đòi hỏi công

nghệ cao, đồng thời, do phải làm chủ nhiều yếu tố kĩ thuật nên sẽ làm gia tăng

tỷ lệ các sản phẩm lỗi, dẫn tới tăng rủi ro cho người dùng thuốc. Tất cả các

điều đó làm cho viên cốt trơ là một hệ thích hợp trong việc tối ưu hóa động học

giải phóng do rẻ và dễ bào chế.

6

Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PH ƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Nguyên vật liệu, thiết bị

Hóa chất và dung môi sử dụng trong nghiên cứu:

Bảng 1: Danh mục hóa chất và dung môi

STT Nguyên liệu Nguồn gốc Tiêu chuẩn

1 Dicalci phosphat Trung Quốc USP 24

2 Lactose Mỹ Nhà sản xuất

3 Ethyl cellulose Trung Quốc USP 24

4 Sunset Yellow Trung Quốc USP 24

5 Magnesi stearat Trung Quốc USP 29

6 Ethanol 96% Việt Nam DĐVN IV

7 Nước cất Việt Nam Cơ sở

Thiết bị được sử dụng trong nghiên cứu:

- Cân phân tích AY 129 Shimadzu (Nhật Bản)

- Cân hàm ẩm MB45, Ohaus (Thụy Sĩ)

- Cân kỹ thuật TE 3102S Sartorius (Đức)

- Máy đo độ cứng Erwka- TBH 200 (Đức)

- Máy đo quang UV-2600 Shimadzu (Nhật Bản)

- Máy dập viên tâm sai Erweka AR 400- Korsch (Đức)

- Tủ sấy Memmert (Đức)

- Máy thử độ hòa tan DRS-14 ( Ấn Độ )

Dụng cụ được sử dụng trong nghiên cứu:

- Pipet chính xác, cốc có mỏ, bình định mức.

- Rây các cỡ

2.2 Nội dung nghiên cứu

Các nội dung nghiên cứu trong đề tài được thể hiện trong sơ đồ Hình 2:

7

ĐỘNG HỌC GIẢI PHÓNG VIÊN ĐA LỚP HỆ CỐT TRƠ

Xây dựng mô hình giải phóng viên đa lớp

Bào chế viên cốt trơ kiểm chứng mô hình đã xây dựng

- Mở rộng mô hình

- Xây dựng công thức, bào chế viên cốt trơ một và hai lớp

Higuchi

- Phân tích mô hình đã

- Đánh giá sự giải phóng và đối chiếu với mô hình đã xây dựng.

xây dựng

-

Hình 2 : Sơ đồ tóm tắt nội dung nghiên cứu -

2.3 Phương pháp nghiên cứu

2.3.1 Phương pháp xây dựng mô hình động học lý thuyết giải phóng

dược chất

Bằng cách mô hình hóa và sử dụng phương pháp giải tích đại số để xây

dựng động học giải phóng dược chất lý thuyết của viên cốt trơ đa lớp.

2.3.2 Phương pháp bào chế viên cốt trơ

Do hàm lượng dược chất tượng trưng, trong trường hợp này là chất

màu Sunset Yellow, chỉ chiếm từ 2% tới 6% công thức viên, vì vậy phương

pháp xát hạt ướt được lựa chọn như là phương pháp phù hợp giúp dược

chất được phân bố một cách đồng nhất trong viên, các lớp của viên. Đồng

thời, phương pháp xát hạt ướt cũng giúp cải thiện các đặc tính của khối bột

và các chỉ tiêu chất lượng của viên [3]. Viên cốt được bào chế theo công

thức theo Bảng 2 và Bảng 3

8

Bảng 2: Công thức viên của viên 1 lớp

Phần trăm công thức Thành phần

Sunset Yellow 2,5

Dicalciphosphat 65

Lactose 21,5

Ethyl cellulose 10

Magie stearat 1

Bảng 3: Công thức viên của viên 2 lớp

Thành phần Phần trăm công thức lớp trong Phần trăm công thức lớp ngoài

Sunset Yellow 6 2

Dicalciphosphat 65 65

Lactose 18 22

Ethyl cellulose 10 10

Magie stearat 1 1

Trong đó Sunset Yellow đóng vai trò là dược chất tượng trưng trong

viên, biến phụ thuộc của dược chất là tá dược độn lactose, sao cho tổng hàm

lượng của Sunset Yellow và lactose là hằng số.

Hàm lượng các thành phần còn lại được giữ nguyên với dicalciphosphat

(65%) đóng phai trò là tá dược tạo cốt trơ, ethyl cellulose đóng vai trò tá dược

dính được pha thành dung dịch 10% (kl/tt) trong ethanol 96%, magie stearate

(1%) làm tá dược trơn để làm tăng khả năng trơn chảy của khối hạt.

Dựa theo công thức, tiến hành bào chế:

- Mỗi lần làm cốm ứng với 50 viên

- Dập viên trên thiết bị dập viên dập viên tâm sai Erweka AR 400 với

các thông số: chày lõm đường kính lần lượt là 7mm và 11mm, khối lượng

trung bình viên lần lượt 174mg và 1290mg cho viên 1 lớp, 2 lớp, thời gian nén

và giải nén là 30 giây.

- Đối với trường hợp của viên hai lớp, sau khi nén nhẹ lớp trong, cho

cốm của lớp ngoài vào và nén

9

- Sau khi dập viên, viên được bảo quản trong lọ kín để ổn định 24 đến

48 giờ, rồi tiến hành các thử nghiệm tiếp theo.

- Quy trình bào chế viên nén cốt trơ được tiến hành như Hình 3 :

Cân Sunset yellow, calciphosphat, lactose (Rây qua rây 180)

Trộn bột kép

Tạo khối ẩm Dung dịch ethyl cellulose 10%/ ethanol 96%

Ủ ẩm (30 phút)

( Xát hạt Rây 1000

Độ ẩm 2-4% Sấy

Sửa hạt Rây 1000

Magie stearat Trộn bột kép

Dập viên

Hình 3: Sơ đồ quá trình bào chế viên cốt trơ theo phương pháp xát hạt ướt

10

2.4.2 Phương pháp đánh giá một số chỉ tiêu chất lượng của viên

2.4.2.1 Đánh giá độ cứng của viên

Độ cứng của viên thường được đánh giá bằng cách xác định lực bẻ vỡ

viên. Nguyên tắc của phương pháp này là tác động một lực F dọc theo đường

kính viên, vừa đủ để làm vỡ viên, đo lực F.

Thiết bị:

- Máy đo lực gây vỡ viên Erweka TBH200.

Tiến hành:

- Đặt từng viên nằm ngang, tác động một lực qua đường kính của viên

đến lúc viên bị vỡ, ghi lại lực gây vỡ viên. Đo độ cứng của 10 viên, lấy giá trị

trung bình.

Yêu cầu:

- Độ cứng của viên nằm trong khoảng 6 – 8 Kp [3]

2.4.2.2 Độ đồng đều khối lượng

Thử theo phụ lục 11.3 trong Dược điển Việt Nam IV [2]. Thử với 20

viên, độ lệch cho phép theo bảng sau:

Bảng 4: Tiêu chuẩn đồng đều khối lượng

Khối lượng trung bình của viên Chênh lệch so với khối lượng trung bình

10 Tới 80 mg

7.5 80-250 mg

5 >250 mg

2.4.3. Đánh giá tốc độ giải phóng dược chất từ viên nén một lớp và

hai lớp

Thiết bị :

- Máy thử độ hòa tan DRS-14

Điều kiện thử độ hòa tan:

- Nhiệt độ môi trường thử : 37 ± 0,5 oC

11

- Thiết bị cánh khuấy, tốc độ quay 100 vòng/phút

- Môi trường thử độ hòa tan : 900 ml nước cất

Tiến hành :

- Thời gian lấy mẫu: 0,5h,1h 2h, 3h, 4h, 5h, 6h, 7h, 8h.

- Mẫu được hút qua pipet, mỗi lần hút 10 ml và bù thêm dung môi

nước cất.

- Xử lý mẫu: Hút chính xác 10 ml dịch lọc, đem dung dịch pha loãng tới

khoảng tuyến tính, đo quang ở bước sóng 459 nm.

- Mẫu chuẩn: Cân chính xác 32,25mg Sunset Yellow, hòa tan hoàn

toàn vào bình định mức 100ml, thêm nước cất vừa đủ. Lấy dung dịch thu

được, pha loãng tới khoảng tuyến tính, đem đo quang ở bước sóng 459nm.

Tính kết quả:

- Phần trăm dược chất giải phóng được tính theo công thức

Trong đó:

n: số lần hút mẫu

: độ hấp thụ của dung dịch chuẩn (Abs)

: độ hấp thụ của dung dịch tại lần hút thứ n (Abs)

: độ hấp thụ của dung dịch tại lần hút thứ i (Abs)

2.4.4. Phương pháp xử lý số liệu

Các kết quả thu được sẽ được xử lý thống kê với sự hỗ trợ của phần

mềm Excel 2013, MathCad 2002 và được trình bày dưới dạng ± SD, trong

đó : giá trị trung bình, SD : độ lệch chuẩn

2.4.5 Các phương pháp đánh giá sự tương quan mô hình giải phóng

dược chất

Hiện nay, đã có nhiều mô hình toán học để biều diễn động

học giải phóng dược chất của viên, tuy nhiên trong phạm vi khoá luận chúng

12

tôi chỉ khảo sát một số mô hình phổ biến sau: động học bậc một, động học

bậc không, Weibull, Higuchi, Hixson-Crowell, Korsmeyer-Peppas,

Hopfenberg. Xử lý kết quả thử hoà tan của mẫu viên bằng phần mềm

MathCad 2002, mô hình phù hợp nhất trong các mô hình trên sẽ được lựa

chọn căn cứ theo tiêu chuẩn thông tin Akaike (AIC). Giá trị AIC càng nhỏ thì

mô hình càng phù hợp [9].

2.4.6 So sánh đồ thị giải phóng dược chất

Có rất nhiều phương pháp được sử dụng để đánh giá xem hai đồ thị giải

phóng dược chất của hai chế phẩm là giống nhau hay khác nhau, trong đó có chỉ

số ƒ2 được quy định bởi cơ quan quản lý dược phẩm và thực phẩm Mỹ FDA.

Trong đó:

n: số điểm lấy mẫu

: phần trăm dược chất hòa tan tại thời điểm t của mẫu đối chiếu

: phần trăm dược chất hòa tan tại thời điểm t của mẫu thử

Tiêu chuẩn đặt ra: hai đồ thị được coi tương tự nhau nếu nằm trong

khoảng từ 50-100, giá trị càng lớn thì hai đồ thị càng giống nhau [9]

13

Chương 3: KẾT QUẢ VÀ NHẬN XÉT

3.1. Xây dựng đường chuẩn của Sunset Yellow

Tiến hành pha một dãy các dung dịch Sunset Yellow trong môi trường

nước cất tới nồng độ lần lượt là 1, 2, 4, 8, 10µg/ml, đo hấp thụ quang ở bước

sóng 459mm, với mẫu trắng là nước cất.

Kết quả được trình bày ở Bảng 5 và Hình 4

Bảng 5: Mật độ quang của các dung dịch Sunset Yellow

Nồng độ (µg/ml) 1 2 4 8 10

Mật đô quang (abs) 0,035 0,073 0,151 0,298 0,373

Hình 4: Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc giữa nồng độ và mật độ quang

của dung dịch Sunset Yellow tại ƛ = 459 nm

Nhân xét : Hệ số tương quan R2=0,999 > 0,995, nên có sự phụ thuộc

tuyến tính giữa nồng độ Sunset Yellow trong phạm vi khảo sát với mật độ

quang tại ƛ=459 nm. Vì vậy có thể định lượng Sunset Yellow trong khoảng

1-10 µg/ml trong môi trường nước cất bằng phương pháp đo quang ở bước

sóng 459 nm.

14

3.2 Xây dựng mô hình động học giải phóng mở rộng

3.2.1 Mô hình động học lý thuyết quá trình giải phóng dược chất từ

viên một lớp.

Trong mô hình Higuchi, thuốc được coi như giải phóng theo từng lớp,

khi lớp này hết tới lớp kia. Như vậy ta có thể phân ra các vùng giả định như

Hình 1:

Dòng chất lỏng thấm vào hòa tan dược chất, với độ tan của thuốc trong

khoảng 0 < x < (trong khoảng này thuốc đã hòa tan hoàn toàn) là C = .

Theo sự chênh lệch gradient nồng độ, nồng độ chất tan sẽ giảm cho tới khi đạt

C = 0 tại liên bề mặt giữa viên và môi trường hòa tan. Trong khoảng thể tích

< x < L, lượng nước thấm vào chưa đủ khả năng hòa tan hoàn toàn chất

tan, vẫn còn tồn tại các hạt chất rắn chưa bị phân rã hoàn toàn. Trong khoảng

thể tích x > L, chưa có nước thấm vào, chưa có sự hòa tan chất tan.

Phân tích hình vẽ, sự biến thiên nồng độ trên một đơn vị thể tích, dM,

cùng với sự biến thiên độ dày vùng mà ở đó các phân tử thuốc chưa bị hòa tan

hoàn toàn, dh, được cho bởi :

Lấy tích phân phương trình (1) và thay giá trị của h thu được:

Đây chính là phương trình Higuchi, với K là hằng số Higuchi, tốc độ

giải phóng tỷ lệ với căn bậc hai thời gian (t). Để thiết lập được các phương

trình trên ta phải chấp nhận một số điều kiện gần đúng sau – các điều kiện giả

ổn định của Higuchi:

- Nồng độ thuốc trong mỗi đơn vị thể tích của matrix phải lớn hơn

đáng kể so với nồng độ thuốc bão hòa.

- Các phân tử thuốc hòa tan đươc coi như là nhỏ hơn nhiều so với

khoảng cách khuếch tán.

15

- Môi trường lỏng mà mà tại đó thuốc khuếch tán vào, được coi như

có nồng độ thuốc không đáng kể.

- Hằng số khuếch tán của chất tan được coi như hằng định.

- Không có tương tác đáng kể nào giữa thuốc và matrix [7]

Như vậy với các điều kiện trên ta có thể sử dụng phương trình (2) với sai số

nhỏ [5], khi đó với một mô hình động học giải phóng thuốc của hệ cốt dạng cổ

điển ta sẽ thu được tốc độ giải phóng tỷ lệ với căn bậc hai theo thời gian.

Trong một số trường hợp cần phân tích chính xác, sẽ phải xử lý các số

liệu mà ở đó, nồng độ chất trong cốt tiến tới hoặc nhỏ hơn Cs. Sự khuếch tán

thuốc lúc này sẽ được tiếp cận một cách chặt chẽ hơn theo định luật Fick 2 [5].

3.2.2 Xây dựng mô hình động học lý thuyết quá trình giải phóng dược

chất từ viên đa lớp.

Từ phương trình (1) ở mục 3.2.1, viên dạng cốt một lớp có tốc độ giải

phóng dược chất giảm dần theo thời gian do sự tăng dần về khoảng cách

khuếch tán trong khi nồng độ thuốc vẫn giữ nguyên.

Mô hình động học giải phóng dược chất từ viên cốt đa lớp đi từ ý

tưởng, nếu nồng độ dược chất không đồng nhất, càng đi vào tâm nồng độ

càng cao, thì điều này sẽ giúp bù lại khoảng cách khuếch tán của dược chất,

làm cho sự giải phóng thuốc tiến tới động học bậc không.

Bằng cách xây dựng mô hình động học giải phóng cho hệ cốt hai lớp và

ba lớp từ mô hình Higuchi, với mỗi lớp có nồng độ dược chất khác nhau, lớp

trong có nồng độ dược chất cao hơn lớp ngoài, sử dụng các phương trình thu

được kết hợp thuật toán hồi quy sẽ mở rộng ra trường hợp tổng quát với n lớp.

16

a) Hệ cốt hai lớp (b) Các giai đoạn giải phóng dược chất từ hệ cốt hai

với nồng độ thuốc lớp với nồng độ tương ứng lớp thứ nhất và lớp thứ hai

ban đầu ở mỗi lớp là A1, A2 cùng bề dày tương ứng là l1 và l2.

là khác nhau.

Hình 5: Mô hình viên cốt trơ hai lớp

Theo như mô hình Higuchi cổ điển khi sự phân bố chất tan là đồng

nhất, sự phân bố chất tan tuân theo các phương trình:

Với Mt : lượng chất tan được giải phóng qua một đơn vị diện tích bề

mặt trong thời gian t.

: tốc độ giải phóng chất tan.

Để thể hiện rõ hơn mối tương quan giữa lượng thuốc giải phóng theo

thời gian, từ đó chứng minh được tính ưu việt của mô hình mở rộng so với mô

hình Higuchi cổ điển, chúng ta sử dụng các đại lượng không thứ nguyên.

Đặt: là đại lượng thời gian không thứ nguyên

Khi đó là tốc độ giải phóng không thứ nguyên

với : bề dày của lớp chất ban đầu theo mô hình

17

Từ (1) và (2) ta có:

(3)

Với là thời gian để giải phóng hoàn toàn hết chất tan mà tại đó các

điều kiện giả định của Higuchi vẫn còn tồn tại.

Từ phương trình Higuchi đã chứng minh:

Từ các mối tương quan trên của mô hình Higuchi cổ điển chúng ta mở

rộng với hệ cốt hai lớp. Trường hợp được minh họa ở Hình 5 là mô hình viên

cốt trơ gồm 2 lớp đối xứng có bề dày lần lượt là và , mỗi nửa chứa hàm

lượng chất tan là A1 và A2 tương ứng.

Với điều kiện vật liệu cốt của mỗi lớp là giống nhau, các thông số và

là không đổi trong suốt quá trình; lượng chất tan ở lớp bên ngoài A1 thấp

hơn so với lớp bên trong, ta có thể chia quá trình giải phóng thành 3 giai đoạn

như Hình 5(b).

Từ (1) và (2) ta có:

Phương trình (6) thể hiện mối quan hệ giữa hai đại lượng không thứ

nguyên lần lượt của tốc độ giải phóng và thời gian. Tương tự như vậy ta tìm

mối liên hệ giữa hai đại lượng này trong các kì thời gian khác nhau.

❖ Trong khoảng thời gian t1 < t < t2 tương ứng với < < :

18

Ở thời điểm t > t2 khi đó toàn bộ lượng chất tan còn lại được giải

phóng, và hiển nhiên, lúc này tốc độ giải phóng sẽ là đồng nhất và không phụ

thuộc vào phân bố chất tan ban đầu. Giải phương trình đạo hàm bậc hai theo

định luật Fick 2 ta thu được phương trình:

(8)

Khi mở rộng với 3 lớp và n lớp, tiếp tục ta sẽ thu được:

❖ Trong khoảng thời gian tương ứng với

Từ phương trình (5) với A = A3, lấy tích phân 2 vế sử dụng điều kiện

, tại t = t2.

Với sự biến đổi tương tự, thu được biểu thức của tốc độ giải phóng

không thứ nguyên trong

(9)

Theo cách chứng minh hồi quy ta có thể tính toán và tìm được mối

quan hệ giữa thời gian và tốc độ giải phóng thuốc ở bất kì giai đoạn nào khi

mà các điều kiện giả ổn định vẫn được duy trì.

Mở rộng cho trường hợp n lớp:

(10)

19

3.2.3 Khảo sát mô hình động học lý thuyết quá trình giải phóng

dược chất

Tiến hành đánh giá mô hình lý thuyết xây dựng trên phần mềm

MathCad 2002 để khảo sát mối tương quan giữa các đại lượng ảnh hưởng tới

tốc độ giải phóng thuốc theo thời gian trên những thiết kế viên cốt khác nhau.

Với mỗi chất tan và cốt cụ thể, các đại lượng như D và là cố định ở nhiệt

độ xác định. Bằng việc sử dụng các đại lượng thời gian và tốc độ không thứ

nguyên đã được trình bày ở mục 2.3.2, sự giải phóng chất tan chỉ còn phụ

thuộc và 3 thông số:

1. Bề dày tương ứng giữa các lớp:

2. Tổng lượng chất tan, với

3. Sự phân bố của chất tan, biểu thị bằng tỉ lệ .

Hình 6: Biểu đồ mô tả sự ảnh hưởng của nồng độ tới tốc độ giải

phóng thuốc theo thời gian A/Cs = 5

20

Hình 7: Biểu đồ mô tả sự ảnh hưởng của nồng độ tới tốc độ giải

phóng thuốc theo thời gian A/Cs = 50

Hình 8: Biểu đồ mô tả sự ảnh hưởng của nồng độ tới tốc độ giải

phóng thuốc theo thời gian A/Cs = 500

21

Hình 9: Biểu đồ mô tả sự ảnh hưởng của tỷ lệ dược chất ở hai lớp tới

tốc độ giải phóng thuốc theo thời gian.

Hình 10: Biểu đồ mô tả sự ảnh hưởng của tỷ lệ bề dày hai lớp tới tốc

độ giải phóng thuốc theo thời gian.

Nhận xét :

Hình 6, Hình 7 và Hình 8 mô tả ảnh hưởng của tổng lượng chất tan

A/Cs trên mô hình giải phóng thuốc trong khi hai đại lượng còn lại vẫn giữ

nguyên. Giá trị A1/Cs được chọn là 2, đây là giá trị thấp nhất để tối ưu hiệu

22

quả chứng minh mà vẫn cách xa khỏi điểm mà tại đó phân tích giả định gặp

sai số đáng kể như đã đề cập trước đó ở mục 3.2.1. Ở các biểu đồ này cho

thấy một kiểu động học quen thuộc của mô hình Higuchi với tốc độ giải

phóng dược chất tỷ lệ với căn bậc hai với thời gian. Bên cạnh sự sụt giảm

nhanh chóng tốc độ giải phóng theo thời gian của mô hình cổ điển một lớp

đồng nhất, đường cong của mô hình hai lớp thể hện rõ 3 kì của sự giải phóng

như đã mô tả ở mục 3.2.2, tốc độ giả phóng giảm nhanh đến khi , sau

đó chậm dần cho tới khi , tại thời điểm đó khi nồng độ chất tan giảm

dưới giá trị Cs chính là nguyên nhân làm giảm nhanh chóng tốc độ giải phóng.

Tốc độ giải phóng càng có xu hướng hằng định khi tính bất đồng nhất giữa

các lớp càng tăng, thể hiện qua Hình 9 và Hình 10.

3.3. Khảo sát mô hình động học thực nghiệm

3.3.1 Khảo sát đặc điểm giải phóng của viên cốt trơ 1 lớp

Để đánh giá mức độ phù hợp giữa sự giải phóng dược chất từ viên cốt

trơ với mô hình động học Higuchi, chúng tôi bào chế 50 viên với công thức ở

bảng 2.2, sau khi đã kiểm viên bào chế đạt một số chỉ tiêu chất lượng của viên

theo mục 2.4.2, tiến hành thử hòa tan 6 viên theo phương pháp ghi ở mục

2.4.3, lấy giá trị trung bình, tính chỉ số AIC theo mục 2.4.5. Kết quả được

trình bày ở Bảng 6, Bảng 7 và Hình 11.

Bảng 6: Phần trăm giải phóng của viên cốt trơ một lớp theo thời gian (n=6)

Thời gian (h) 0,5 1 2 3 4 5 6 7 8

Lượng giải 15,3 26,5 41,7 52,9 61,1 74,7 85,9 97,1 105,1

phóng (%) ±0,3 ± 0,7 ±0,1 ±1,2 ±1,7 ±0,7 ±0,2 ±0,3 ±0,1

23

Hình 11: Đồ thị biểu diễn phần trăm giải phóng của viên cốt trơ một

lớp theo thời gian

Bảng 7: Chỉ số AIC tương quan các mô hình giải phóng cho viên cốt

trơ một lớp

Mô hình

Động học Động học Hixson Korsmeyer Weibull Higuchi Hopfenberg bậc 1 bậc 0 Crowell Peppas

165,3 132,9 193,0 112,2 141,1 200,8 177,2

Nhận xét : Đánh giá động học giải phóng của viên theo phương pháp

ghi ở mục 2.4.6, nhận thấy: viên giải phóng dược chất theo mô hình Higuchi

(AIC =112,216), nghĩa là tuyến tính theo căn bậc hai của thời gian, do vậy

khó đạt được tốc độ hằng định. Những giờ đầu viên giải phóng khá nhanh

(26,5% sau lh), và đến 8h thì viên giải phóng hết dược chất.

3.3.2 Khảo sát đặc điểm giải phóng của viên cốt trơ 2 lớp

Nhằm đánh giá sự phù hợp của mô hình lý thuyết cho viên đa lớp đã

xây dựng trên thực ngiệm, chúng tôi bào chế 50 viên với công thức ở bảng

2.3, với đặc điểm về hàm lượng Sunset Yellow, thành phần tá dược, độ cứng,

24

độ đồng đều khối lượng như viên cốt trơ 1 lớp, chỉ khác nhau về sự phân bố

hàm lượng. Các chỉ tiêu chất lượng được đánh giá theo 2.4.2. Tiến hành thử

hòa tan 6 viên theo phương pháp ghi ở mục 2.4.3, lấy giá trị trung bình, tính

chỉ số AIC theo mục 2.4.5, so sánh với các giá trị dự báo từ mô hình lý thuyết

đã xây dựng ở 3.2.2, Kết quả được thể hiện ở Bảng 8, Bảng 9 và Hình 12.

Bảng 8: Phần trăm giải phóng trên thực nghiệm và trên mô hình của

viên cốt trơ hai lớp (n=6)

Thời gian (h) 0,5 1 2 3 4 5 6 7 8

% giải phóng thực 9,5 12,3 17,7 33,4 49,3 66,3 80,1 92,2 98,4

nghiệm ±0,2 ±0,5 ±1,0 ±0,4 ±0,1 ±1,1 ±0,3 ±0,2 ±0,2

% giải phóng dự báo 8,0 11,1 15,5 33,9 51,2 68,1 83,3 97,8 99,6 mô hình lý thuyết

Bảng 9: Chỉ số AIC tương quan các mô hình giải phóng cho viên cốt

trơ hai lớp

Mô hình

Động học Động học Hixson Korsmeyer Weibull Higuchi Hopfenberg bậc 1 bậc 0 Crowell Peppas

180,3 95,6 230,7 200,0 145,5 188,5 177,1

25

Hình 12: Đồ thị mô tả phần trăm giải phóng trên thực nghiêm so với

trên mô hình lý thuyết của viên cốt trơ hai lớp

Nhân xét: Nhìn trên đồ thị có thể thấy, không có sự khác biệt rõ ràng

giữa kết quả dự báo và kết quả thực nghiệm. Giá trị ƒ2 đánh giá sự giống nhau

của hai đường cong hoà tan (tính theo công thức ghi ở phần 2.4.7) có giá trị

bằng 92,76 > 50. Như vậy, có sự phù hợp giữa thực nghiệm và mô hình.

Đồng thời đánh giá động học giải phóng của viên hai lớp, nhận thấy: viên giải

phóng theo mô hình động học bậc không (giá trị AIC bằng 95,623). Chứng tỏ

tác dụng của việc phân bố dược chất không đồng nhất đã làm cho động học

giải phóng của viên cốt thay đổi. Nồng độ thấp ở lớp ngoài có tác dụng tránh

cho viên giải phóng dược chất ồ ạt trong những giờ đầu, và nồng độ cao hơn ở

lớp trong của viên đã bù lại cho khoảng cách khuếch tán khiến tốc độ giải

phóng dược chất không bị sụt giảm. Tất cả điều đó khiến viên cốt hai lớp giải

phóng một cách đều đặn theo thời gian và đạt được động học bậc không như

mô hình mở rộng đã xây dựng ở mục 3.2.2 đã chứng minh.

26

CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT

4.1. Kết luận

Sau một thời gian tính toán lý thuyết và tiến hành thực nghiệm, chúng

tôi đã thu được một số kết quả sau:

1) Đi từ việc mở rộng mô hình Higuchi cổ điển, đã xây dựng được mô

hình động học giải phóng dược chất cho viên cốt trơ đa lớp.

2) Chứng minh được trên mô hình lý thuyết khả năng duy trì tốc độ giải

phóng của viên cốt trơ đa lớp là tốt hơn so với viên cốt trơ một lớp.

3) Chứng minh thành công trên thực nghiệm trên viên cốt trơ một và

hai lớp với dược chất tượng trưng Sunset Yellow, sự giải phóng dược chất

tuân theo đúng với mô hình động học giải phóng lý thuyết đã xây dựng.

4.2. Đề xuất

1) Tiến hành mở rộng khảo sát thực nghiệm với các công thức ba hoặc

nhiều lớp hơn.

2) Ứng dụng mô hình đã xây dựng với các nghiên cứu bào chế một

dược chất cụ thể dưới dạng viên giải phóng kéo dài.

27

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tiếng Việt

1. Bộ môn Bào chế (2005), Một số chuyên đề về bào chế hiện đại, Nhà

xuất bản Y học, Trường Đại học Dược Hà Nội. tr. 132-157.

2. Bộ Y tế (2009), Dược điển Việt Nam IV, Trung tâm Dược điển -

Dược điển Việt Nam, phụ lục 11.3.

3. Từ Minh Koóng (2009), Kỹ thuật sản xuất dược phẩm, Nhà xuất bản

Y học, tr.104-126.

Tài liệu tiếng nước ngoài

4. Bonny, J.D., Leuenberger, H., (1991). Matrix type controlled release

systems. I. Effect of percolation on drug dissolution kinetics. Pharm. Acta

Helv. 66, 160–164.

5. Bunde, A., Havlin, S., Nossal, R., Stanley, H.E., Weiss, G.H (1985),

On controlled diffusion-limited drug release from a leaky matrix. J. Chem.

Phys. 83, 5909–5913.

6. J.Siepmann (2013), Mathematical modeling of drug dissolution. J.

Pharm. Sci.453, 12-24

7. Higuchi, T. (1963), Mechanism of sustained-action medication:

theoretical analysis of rate of release of solid drugs dispersed in solid

matrices. J. Pharm. Sci. 52, 1145–1149.

8. Langer R.S., Wise D.L. Eds. (1984), Medical applications of

controlled release applications and evaluation, , Vol. I and II, CRC Press.

9. Paulo Costa, Jose’ Manuel Sousa Lobo (2001); “Modeling and

comparison of dissolution profiles”, E. J. Pharm. Sci., 13, p. 123-133

28